Tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại xuất nhập khẩu viễn thông A: ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
ôôôô
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài :
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH TM XNK VIỄN THÔNG A
Ngành : Quản trị kinh doanh
GVHD : Ths. Ngô Ngọc Cương
SVTH : Hồ Thị Nguyệt Thu
MSSV : 09B4010026
Lớp : 09HQT1
TP.HCM, 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận được thực hiện tại Công ty TNHH TM XNK Viễn Thông A, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 04 năm 2011
Sinh viên
Hồ Thị Nguyệt Thu
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin gửi lời cám ơn đến Khoa Quản Trị Kinh Doanh – Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM cùng tất cả các thầy cô trong khoa đã truyền đạt và giúp tôi trang bị những kiến thức cơ bản và cần thiết trong suốt khóa học vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty Viễn Thông A cùng toàn thể các anh chị trong công ty đ...
80 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1164 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại xuất nhập khẩu viễn thông A, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
ôôôô
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài :
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH TM XNK VIỄN THÔNG A
Ngành : Quản trị kinh doanh
GVHD : Ths. Ngô Ngọc Cương
SVTH : Hồ Thị Nguyệt Thu
MSSV : 09B4010026
Lớp : 09HQT1
TP.HCM, 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận được thực hiện tại Công ty TNHH TM XNK Viễn Thông A, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 04 năm 2011
Sinh viên
Hồ Thị Nguyệt Thu
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin gửi lời cám ơn đến Khoa Quản Trị Kinh Doanh – Trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM cùng tất cả các thầy cô trong khoa đã truyền đạt và giúp tôi trang bị những kiến thức cơ bản và cần thiết trong suốt khóa học vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty Viễn Thông A cùng toàn thể các anh chị trong công ty đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt khóa luận trong thời gian vừa qua. Đặc biệt xin cám ơn anh Hà Văn Minh – phòng tài chính - kế toán – đã cung cấp số liệu, tư liệu và hướng dẫn tôi trong việc thực hiện bao cáo này.
Mặc dù vậy, do còn hạn hẹp về kiến thức và thiếu kinh nghiệm thực tế nên việc phân tích, đánh giá về tình hình tài chính tại công ty Viễn Thông A còn nhiều thiếu sót và hạn chế nên tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến, sữa chữa của quý thầy cô, anh chị và bạn bè. Xin chân thành cảm ơn.
TP.HCM, ngày 11 tháng 04 năm 2011
Sinh viên
Hồ Thị Nguyệt Thu
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Khái niệm về phân tích BCTC 4
Khái niệm về phân tích các BCTC 4
Nội dung các BCTC 4
Ý nghĩa của việc phân tích BCTC 6
Sự cần thiết của việc phân tích BCTC 6
Ý nghĩa của việc phân tích BCTC 6
Phương pháp phân tích và các công cụ phân tích chủ yếu 7
Phương pháp phân tích 7
Công cụ phân tích chủ yếu 7
Nội dung phân tích tình hình tài chính 8
Phân tích tổng quát các BCTC 8
Phân tích các tỷ số tài chính 13
Phân tích tài chính Du Pont 17
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
2.1. Lịch sử hình thành 21
2.1.1. Thông tin tổng quan về công ty 21
2.1.2. Lịch sử hình thành 22
2.2. Chức năng nhiệm vụ 23
2.3. Tổ chức bộ máy quản lý 23
2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 23
2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận 23
2.4. Tổ chức công tác kế toán – tài chính 26
2.4.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán và tài chính 26
2.4.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán và tài chính 28
2.4.3. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận 29
2.5. Quá trình phát triển 30
2.5.1. Khái quát quá trình phát triển của công ty
từ ngày thành lập đến nay 30
2.5.2. Những thuận lợi và khó khăn hiện nay 31
2.5.3. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới 32
CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TM XNK VIỄN THÔNG A
3.1. Phân tích tổng quát các BCTC 33
3.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán 33
3.1.2. Phân tích bảng kết quả kinh doanh 44
3.2. Phân tích các tỷ số tài chính 54
3.2.1. Các tỷ số kết cấu tài sản – nguồn vốn 54
3.2.2. Các tỷ số thanh toán 55
3.2.3. Các tỷ số hoạt động 58
3.2.4. Các tỷ số doanh lợi 60
3.3. Phân tích tài chính Du Pont 62
3.3.1. Phân tích ROA và các nhân tố ảnh hưởng 62
3.3.2. Phân tích ROE và các nhân tố ảnh hưởng 63
3.5. Giải pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty 66
Tài liệu tham khảo
DANH MỤC CAC KÍ HIỆU – CHỮ VIẾT TẮT
BCTC : báo cáo tài chính
TS : tài sản
TSCĐ : tài sản cố định
TSLĐ : tài sản lưu động
NV : nguồn vốn
DT : doanh thu
CP : chi phí
LN : lợi nhuận
SXKD : sản xuất kinh doanh
HĐKD : hoạt động kinh doanh
HĐĐT : hoạt động đầu tư
HĐTC : hoạt động tài chính
ROS ( Return On Sales ) : doanh lợi tiêu thụ
ROA ( Return On Assets ) : doanh lợi tài sản
ROE ( Return On Equity ) : doanh lợi vốn chủ sở hữu
VCSH : vốn chủ sở hữu
I : lãi vay
LG: lãi gộp
NG : nguyên giá
GVHB : giá vốn hàng bán
HM : hao mòn
NH : ngắn hạn
DH : dài hạn
TK : tồn kho
KH : khấu hao
EBIT : lợi nhuận hoạt động kinh doanh
EBT : lợi nhuận trước thuế
EAT : lợi nhuận sau thuế
t : thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
KPT : khoản phải thu
BHYT : bảo hiểm y tế
BHXH : bảo hiểm xã hội
NVL : nguyên vật liệ
DANH MỤC CAC BẢNG SỬ DỤNG
Bảng 3.1 : Bảng cân đối kế toán ( phần tài sản )với phân tích theo chiều ngang
Bảng 3.2 : Bảng cân đối kế toán ( phần nguồn vốn )với phân tích theo chiều ngang
Bàng 3.3: Bảng cân đối kế toán ( phần tài sản ) quy mô chung
Bàng 3.4: Bảng cân đối kế toán ( phần nguồn vốn ) quy mô chung
Bảng 3.5 : Mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
Bảng 3.6 : Bảng báo cáo KQHĐKD với phân tích theo chiều ngang
Bảng 3.7 : Bảng báo cáo KQHĐKD qui mô chung
Bảng 3.8 : Các chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi phí
Bảng 3.9 : Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
Bảng 3.10 : Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Bảng 3.11 : Các nhân tố ảnh hưởng đến CP
Bảng 3.12 : Các nhân tố ảnh hưởng đến LN
Bảng 3.13 : Bảng các tỷ số kết cấu tài sản – nguồn vốn công ty Viễn Thông A qua các năm.
Bảng 3.14 : Bảng các tỷ số thanh toán của công ty Viễn Thông A qua các năm.
Bảng 3.15 : Bảng mối quan giữa CR và QR
Bảng 3.16 : Bảng các tỷ số hoạt động của công ty Viễn Thông A qua các năm.
Bảng 3.17 : Bảng các tỷ số doanh lợi của công ty Viễn Thông A qua các năm
Bảng 3.18 : Bảng các nhân tố ảnh hưởng đến ROA
Bảng 3.19 : Bảng các nhân tố ảnh hưởng đến ROE
Bảng 3.20 : Bảng tổng kết các tỷ số tài chính của công ty TNHH TM XNK Viễn Thông A qua các năm 2008 - 2009 - 2010.
DANH MỤC CAC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ SỬ DỤNG
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH TM XNH Viễn Thông A
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại công ty TNHH TM XNK Viễn Thông A
Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán và tài chính công ty Viễn Thông A
Biểu đồ 3.1 : Biểu đồ bảng cân đối kế toán ( phần tài sản ) quy mô chung năm 2009
Biểu đồ 3.2 : Biểu đồ bảng cân đối kế toán ( nguồn vốn ) quy mô chung năm 2010
Biểu đồ 3.3 : Biểu đồ bảng cân đối kế toán (nguồn vốn ) quy mô chung năm 2009
Biểu đồ 3.4 : Biểu đồ bảng cân đối kế toán (nguồn vốn ) quy mô chung năm 2010
Biểu đồ 3. 5 : Biểu đồ các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí
Biểu đồ 3.6 : Biểu đồ sự biến động của lợi nhuận sau thuế tại công ty Viễn Thông A qua các năm.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền Kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp của chúng ta hiện đang có nhiều cơ hội để phát triển nhưng cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức đặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, môi trường kinh doanh ngày càng thay đổi đa dạng hơn và sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn giữa các thành phần kinh tế. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình, mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến tình hình tài chính vì nó có quan hệ trực tiếp tới hoạt động của doanh nghiệp và ngược lại. Vì vậy để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện tại,mặt mạnh mặt yếu của mình, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Và đây cũng là những thông tin rất quan trọng làm cơ sở để có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, ổn định và tăng cường tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính chính là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà cho vay... mỗi đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài.
Nhận thức được rõ tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối với sự phát triển của doanh nghiệp kết hợp giữa kiến thức lý luận được tiếp thu ở nhà trường và tài liệu tham khảo thực tế, tôi chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH TM XNK Viễn Thông A” để làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích báo cáo tài chính là cơ sở quan trọng giúp cho nhà quản trị xác định được tình hình tài chính, phát hiện những khả năng còn tiềm ẩn cũng như những hạn chế tiềm tàng của doanh để từ đó đưa ra các chiến lược thích hợp hỗ trợ cho kế hoạch tăng trưởng của doanh nghiệp, để kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời nó còn giúp cho các đối tượng khác thấy được tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Do đó mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH TM XNK Viễn Thông A” là để đánh giá sức mạnh tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh và những hạn chế còn tồn tại của công ty. Qua việc nghiên cứu này tôi có thể vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn, tiến hành xem xét, tổng hợp phân tích các số liệu, các báo cáo tài chính được công ty cung cấp, từ các cơ sở đó đánh giá tình hình tài chính của công ty. Trên thực tế đó tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển chung của cả doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nói trên, đề tài phải thực hiện được các nhiệm vụ như sau:
_ Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
_ Phân tích, nắm rõ tình hình tài chính công ty TNHH TM XNK Viễn Thông A để từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá cũng như biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như lợi nhuận cho công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
_ Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo và tài liệu của cơ quan thực tập.
_ Phương pháp xử lý số liệu: lý luận cơ bản là chủ yếu sau đó tiến hành phân tích các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập. So sánh, phân tích, tổng hợp các biến số biến động qua các năm, qua đó có thể thấy thực trạng doanh nghiệp trong những năm qua, trong hiện tại và cả những định hướng trong tương lai.
_ Phương pháp thu thập thông tin : thu thập thông tin, lý luận cơ bản từ các sách chuyên đề, sách kinh tế, giáo trình và internet.
5. Bố cục khóa luận
Kết thúc quá trình nghiên cứu, khóa luận được thể hiện qua 3 chương, gồm:
_ Chương 1 : Tổng quan về phân tích tình hình tài chính
_ Chương 2 : Giới thiệu khái quát về công ty TNHH TM XNK Viễn Thông A
_ Chương 3 : Tình hình tài chính tại công ty TNHH TM XNK Viễn Thông A.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Khái niệm về phân tích BCTC :
Khái niệm về phân tích các BCTC :
Phân tích BCTC là xem xét, đánh giá tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính trên BCTC. Nhằm tìm hiểu nội dung, thực trạng, tiềm năng, đặc điểm, xu hướng tài chính DN. Để xây dựng các giải pháp quản lý, kiểm soát, khai thác tài chính hữu ích.
Nội dung các BCTC :
Có bốn bảng BCTC cơ bản :
+ Bảng Cân đối kế toán : là một bảng BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, được lập vào một thời điểm nhất định trong năm ( thường vào ngày 31 tháng 12 hằng năm ). Bảng Cân đối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhiều đối tượng có quan hệ sở hữu, quản lý kinh tế tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh của một DN. Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần: phần tài sản và phần nguồn vốn.
_ Phần tài sản: các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được phân chia như sau:
A: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
_ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có tại doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Nguồn vốn được chia ra:
A: Nợ phải trả B: Nguồn vốn chủ sở hữu
+ Bảng Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh ( Báo cáo thu nhập ): là một BCTC tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của DN, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động khác; tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. Số liệu trên bảng báo cáo thu nhập cung cấp những thông tin tổng hợp nhất vế tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động và kỹ thuật cũng như kinh nghiệm quản lý của một DN. Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 2 phần chính:
- Phần 1: Lãi, lỗ. Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác
- Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về:thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản phải nộp khác.
+ Bảng Báo cáo ngân lưu : là bản tường trình quá trình thu chi tiền mặt trong năm để thực hiện các nghiệp vụ kinh tế. Qua báo cáo ngân lưu chúng ta có thể thấy các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư và tài trợ vốn có ảnh hưởng như thế nào đến ngân lưu ròng của DN. Báo cáo ngân lưu giải thích xuất xứ của lượng tiền mặt trong một thời đoạn và tiền này được chi vào đâu. Thông qua bảng báo cáo này , các chủ sở hữu vốn, các nhà đầu tư có thể đánh giá việc thu và chi tiền mặt trong năm có hợp lý hay không.
+ Bảng Báo cáo lợi nhuận giữ lại : là bảng báo cáo về lợi nhuận của DN được giữ lại không dùng để thanh toán lợi tức cho cổ đông. Phần lợi nhuận này được dùng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, có nghĩa là nó được dùng để đầu tư vào nhà xưởng, thiết bị máy móc cũng như các TS dự trữ khác chứ không phải để đem gửi vào tài khoản ở ngân hang. Công thức tính lợi nhuận giữ lại ở năm t như sau :
LNGLt = LNGLt-1 + LNGLphát sinh trong kỳ
= LNGLt-1 + ( LRt – CTt )
Trong đó :_ LR : lãi ròng
_ CT : cổ tức ( lợi tức thanh toán cho cổ đông )
Ý nghĩa của việc phân tích BCTC :
Sự cần thiết của việc phân tích BCTC :
Phân tích BCTC giúp thiết lập một hệ thống thông tin làm cơ sở cho viêc ra các quyết định hợp lý về quản lý tài chính như các quyết định về đầu tư, quyết định về tài trợ vốn, quyết định về cơ cấu vốn hay quyết định về phân chia lợi nhuận …
Các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm cho thấy lợi nhuận dự kiến trong việc đầu tư vào một công ty có quan hệ với khả năng sinh lời của công ty. Các nhà đầu tư nghiên cứu, phân tích thu nhập trong quá khứ của một công ty để hiểu được hoạt động của nó và để dự báo trong khả năng sinh lời của nó trong tương lai.
1.2.2. Ý nghĩa của việc phân tích BCTC :
Phân tích BCTC là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ. Thông qua đó giúp người sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai để ra các quyết định kinh tế. BCTC là phương pháp thể hiện và truyền tải thông tin kế toán đến người ra quyết định kinh tế. Các BCTC phản ánh kết quả và tình hình các mặt hoạt động của doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu giá trị.
_ Đối với nhà quản lý : đánh giá đều đặn tình thình tài chính nhằm xác lập giải pháp quản lý tài chính phù hợp.
_ Đối với chủ sở hữu : đánh giá thực trạng và tiềm năng tài chính của đồng vốn đầu tư vào DN
_ Đối với khách hàng, nhà tín dụng : đánh giá thực trạng, khả năng đảm bảo cho quan hệ thanh toán.
_ Đối với cơ quan quản lý chức năng : đánh giá tình hình thực hiện chính sách tài chính quốc gia và những ảnh hưởng đến lợi ích cộng đồng.
1.3. Phương pháp phân tích và các công cụ phân tích chủ yếu :
1.3.1. Phương pháp phân tích :
Phân tích BCTC chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh. So sánh giữa thực hiện kỳ này với kỳ trước để thấy xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp. So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu (mức độ đạt được mục tiêu).So sánh giữa doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh hoặc mức trung bình của ngành để thấy sức mạnh tài chính của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh hoặc tình trạng tốt hay xấu so với ngành.
1.3.2. Công cụ phân tích chủ yếu :
_ Phân tích theo chiều ngang : bằng cách tính số tiền chênh lệch và tỷ lệ % chênh lệch từ năm này so với năm trước. Tỷ lệ % chênh lệch phải được tính toán để cho thấy qui mô thay đổi tương quan ra sao với qui mô của số tiền liên quan. Chênh lệch 1 triệu đồng doanh thu không quá lớn như chênh lệch 1 triệu đồng lợi nhuận, vì doanh thu lớn hơn lợi nhuận.
_ Phân tích theo chiều dọc : tỷ lệ % được sử dụng để chỉ mối quan hệ của các bộ phận khác nhau so với tổng số trong một báo cáo. Con số tổng số của một báo cáo sẽ được đặt là 100% và từng phần của báo cáo sẽ được tính tỷ lệ % so với con số đó. Báo cáo bao gồm kết quả tính toán của các tỷ lệ % trên được gọi là báo cáo qui mô chung. Phân tích theo chiều dọc có ích trong việc so sánh tầm quan trọng của các thành phần nào đó trong hoạt động kinh doanh. Nó cũng có ích trong việc chỉ ra những thay đổi quan trọng về kết cấu của một năm so với năm tiếp theo ở báo cáo qui mô chung. Báo cáo qui mô chung thường được sử dụng để so sánh giữ các DN. Chúng cho phép nhà phân tích so sánh các đặc điểm hoạt động và đặc điểm tài trợ có qui mô khác nhau trong cùng một ngành.
_ Phân tích tỉ số tài chính : là một phương pháp quan trọng để thấy được các mối quan hệ có ý nghĩa giữa hai thành phần của một BCTC. Mục đích chính của việc phân tích tỉ số là chỉ ra những lĩnh vực cần được nghiên cứu nhiều hơn. Nên sử dụng các tỉ số gắn với hiểu biết chung về DN và môi trường của nó.
Trong đó, những phân tích các tỉ số tài chính là công cụ được sử dụng rộng rãi và chủ yếu trong phân tích BCTC. Các nhà phân tích khảo sát các mối liên hệ giữa các khoản mục khác nhau trong các BCTC dưới hình thức các tỉ số tài chính, so sánh chúng với nhau và cho chúng ta thấy được lợi ích của chúng trong việc đánh giá khả năng sinh lời và rủi ro của một công ty.
1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính :
1.4.1. Phân tích tổng quát các BCTC :
1.4.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán :
+ Phân tích biến động TS và NV (chiều ngang) :
Sử dụng phương pháp phân tích theo chiều ngang để phân tích sự biến động của tài sản và nguồn vốn.
+ Phân tích kết cấu TS và NV (chiều dọc) :
Sử dụng phương pháp phân tích theo chiều dọc để phân tích kết cấu TS và NV.
Qua bảng kết cấu TS có thể đánh giá quy mô về vốn của doanh nghiệp tăng hay giảm. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp có được tăng cường hay không thể hiện qua tình hình tăng thêm tài sản cố định.
Khoản đầu tư dài hạn tăng sẽ tạo nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Việc đầu tư chiều sâu đầu tư mua sắm trang thiết bị được đánh giá thông qua chỉ tiêu tỷ suất đầu tư. Tỷ suất này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp.
NG TSCĐ
Tỷ suất đầu tư = x 100%
TS
Nhìn vào sự tăng lên của tỷ suất đầu tư, ta sẽ thấy được năng lực sản xuất có xu hướng tăng trong khi các tình hình khác không đổi ( tức là vẫn phát tiển bình thường) thì đây là hiện tượng khả quan.
Phân tích cơ cấu NV nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của DN cũng như tự chủ, chủ động trong KD hay những khó khăn mà DN phải đương đầu. Điều đó thể hiện qua tỷ suất tự tài trợ, càng cao thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của DN càng tốt.
VCSH
Tỷ suất tự tài trợ = x 100%
∑ NV
+ Phân tích mối quan hệ giữa TS NH và Nợ NH :
_ TSNH > Nợ NH và phần chênh lệch do VCSH đảm bảo à quan hệ cân bằng hợp lý.
_ TSNH < Nợ NH à quan hệ mết cân đối à xảy ra rối loạn tài chính, tín dụng
1.4.1.2. Phân tích bảng kết quả kinh doanh :
+ Phân tích biến động DT, CP và LN (chiều ngang) :
Đánh giá xu hướng chuyển biến DT – CP – LN : sự chuyển biến được cho là hợp lý khi luôn đảm bảo mức lợi nhuận tối thiểu, giá trị và tỷ trọng DT, CP, LN HĐKD tăng dần. Những dấu hiệu bất thường có thể tìm thấy khi giá trị, tỷ trọng các khoản mục DT, CP thay đổi bất ngờ.
+ Phân tích kết cấu CP và LN (chiều dọc) :
Đánh giá giá trị, kết cấu của CP và LN của từng hoạt động, những tiềm năng hay rủi ro liên quan đến.
² Các chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi phí :
_ Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần: cho biết trong tổng số doanh thu được, giá vốn hàng bán chiếm bao nhiêu % hay cứ 100 đồng doanh thu thuần thu được doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
GVHB
Tỷ lệ GVHB trên DT thuần = x 100%
DT Thuần
_ Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần : phản ánh để thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí bán hàng.Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ công tác bán hàng càng có hiệu quả và ngược lại.
Chi phí bán hàng
Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần = x 100%
DT Thuần
_ Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần: cho biết đã thu được 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp phải chi bao nhiêu chi phí quản lý.Tỉ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả quản lý càng cao và ngược lại.
Chi phí quản lý
Tỷ lệ CPQLDN trên DT thuần = x 100 %
DT Thuần
² Các chỉ tiêu đánh giá LN :
_ Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần : phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp.
LN gộp
Tỷ suất LN gộp trên DT thuần = x 100 %
DT Thuần
_ Tỷ suất lợi nhuận thuần từ HĐKD trên doanh thu thuần : phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó biểu hiện cứ 100 đồng doanh thu thuần sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
LN Thuần từ HĐKD
Tỷ suất LN thuần từ HĐKDtrên DT thuần = x 100 %
DT Thuần
_ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần : phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh nó biểu hiện: cứ 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
LN sau thuế
Tỷ suất LN sau thuế trên DT thuần = x 100 %
DT Thuần
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến DT, CP và LN :
ª Nhân tố ảnh hưởng đến DT : các khoản giảm trừ DT
ª Nhân tố ảnh hưởng đến CP : CP tài chính ( CP lãi vay ), CP bán hàng, CP quản lý, CP khác
ª Nhân tố ảnh hưởng đến LN : DT, GVHB, CP, LN khác và thuế
1.4.2. Phân tích các tỷ số tài chính :
1.4.2.1. Các tỷ số thanh toán :
_ Tỷ số thanh toán hiện thời : diễn tả mối quan hệ giữa TSLĐ với Nợ NH. Đây là con số cho biết cứ 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo thanh toán bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
TSLĐ
CR =
Nợ NH
à CR thấp : khả năng thanh toán không đáng tin cậy
à CR cao : khả năng thanh toán đáng tin cậy nhưng dễ rơi vào tình trạng ứ đọng vốn.
_ Tỷ số thanh toán nhanh : đo lường mối quan hệ của các TSNH có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh so với nợ ngắn hạn. Đây là con số cho biết cứ 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo thanh toán bằng bao nhiêu đồng tiền và kể cả khoản phải thu.
TSLĐ - TK
QR =
Nợ NH
QR > 1 : khả năng thanh toán rất tốt nhưng ứ động tiền mặt nhiều.
0,1 < QR < 0,5 là hợp lý hơn cả.
² Mối quan hệ giữa CR VÀ QR :
Một trong những thiếu sót của tỷ số thanh toán ngắn hạn là không quan tâm đến đặc điểm của các TSNH khi tính toán. Rõ ràng, một đồng tiền mặt hay ngay cả một đồng các KPT có thể đáp ứng nghĩa vụ thanh toán tốt hơn một đồng của hầu hết các khoản TK. Hệ số thanh toán nhanh được lập ra để khắc phục vấn đề này.
1.4.2.2. Các tỷ số về đòn cân nợ :
_ Tỷ số nợ : Cho thấy tỷ lệ vốn vay dưới mọi hình thức ( có lãi và không có lãi ) trong tổng số vốn được đưa vào sử dụng trong sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, số TS của DN được tài trợ từ các chủ nợ. Tỷ số nợ lớn ám chỉ rằng các cổ đông đang thực hiện chính sách thâm dụng nợ và công ty trở nên rủi ro hơn.
∑ Nợ NH + ∑ Nợ DH ∑ Nợ
DR = =
∑ TS ∑ TS
VCSH
1 - DR =
∑ TS
DR < 1 tốt . Tỷ số nợ lớn ám chỉ rằng các cổ đông đang thực hiện chính sách thâm dụng nợ và công ty trở nên rủi ro hơn.
_ Tỷ số thanh toán lãi vay : cho thấy khả năng thanh toán lãi vay từ thu nhập của một DN, có nghĩa với mỗi đồng chi phí lãi vay thì có bao nhiêu đồng EBIT đảm bảo thanh toán. Nó còn đo lường rủi ro mất khả năng thanh toán nợ NH.
EBIT
TIE =
I
1.4.2.3. Các tỷ số hoạt động (hay hiệu suất sử dụng TS) :
_ Kỳ thu tiền bình quân : đo lường thời gian trung bình thu tiền từ khách hàng mua theo phương thức tín dụng.
KPT 360
DSO = x 360 =
DT VKPT
DT
Trong đó : Vòng quay KPT : VKPT =
KPT
_ Vòng quay tồn kho : đo lường mức luân chuyển hàng hóa dưới hình thức tồn kho trong một năm cũng như thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của DN.
DT
VTK =
TK
VTK cao : DN bán hàng nhanh và không ứ đọng hàng TK
VTK quá cao : lượng TK không nhiều, không có khả năng cung cấp nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột , dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy VTK kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất, đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
_ Hiệu suất sử dụng TSCĐ : đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp cho biết 1 đồng giá trị bình quân TSCĐ thuần tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
DT
VTSCĐ =
∑ TSCĐ
VTSCĐ lớn : khả năng luân chuyển vốn nhanh.
VTSCĐ thấp hoặc bị giảm : có thể hiểu công ty đang mở rộng sản xuất để phát triển trong tương lai, hoặc cũng có thể hiểu DT của DN bị giảm sút khi TSCĐ không thay đổi.
_ Vòng quay TS : cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Tỷ số này càng cao thì DN sử dụng TS càng có hiệu quả.
DT
VTS =
∑ TS
Các khoản đầu tư dài hạn thường được loại trừ ra khỏi tổng TS bình quân do chúng không đóng góp vào việc tạo ra DT.
1.4.2.4. Các tỷ số doanh lợi hay tỷ suất lợi nhuận :
_ Tỷ lệ LG : thể hiện khả năng trang trải các CP hoạt động khác như CPBH, CPQL…, tức là cho biết trong 100 đồng DT có bao nhiêu đồng đóng góp cho CP hoạt động và LN.
LN gộp
LNM =
DT
_ Doanh lợi tiêu thụ (ROS) : cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu.
EAT
ROS = x 100 %
DT
ROS > 0 : công ty kinh doanh có lãi
ROS < 0 : công ty kinh doanh thua lỗ.
_ Doanh lợi TS (ROA) : đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của DN, đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
EAT
ROA = x 100 %
TS
ROA > 0 : DN làm ăn có lãi
ROA < 0 : DN làm ăn thua lỗ
_ Doanh lợi VCSH (ROE) : cho biết cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận.
EAT
ROE = x 100 %
VCSH
ROE > 0 : có lãi
ROE < 0 : thua lỗ
Đây là chỉ số mà cổ đông quan tâm vì là phần được chia cổ tức.
1.4.3. Phân tích tài chính Du Pont :
1.4.3.1. Phân tích ROA và các nhân tố ảnh hưởng :
Ta có :
ROA = ROS x VTS
Từ công thức trên ta thấy ROA bi ảnh hưởng bởi 2 yếu tố là doanh lợi tiêu thụ và vòng quay TS, do đó khi muốn tăng ROA thì có 2 cách :
Cách 1 : DN có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao DT và đồng thời tiết giảm CP nhằm gia tăng doanh lợi tiêu thụ.
Cách 2 : DN có thể nâng cao hiệu quả KD bằng cách sử dụng tốt hơn các TS sẵn có của mình nhằm nâng cao vòng quay TS. Hay nói cách khác là DN cần tạo ra nhiều DT hơn từ những TS sẵn có.
1.4.3.2. Phân tích ROE và các nhân tố ảnh hưởng :
Ta có :
ROE = ROS x VTS x Đòn bẩy tài chính
= ROA x Đòn bẩy tài chính
∑ TS
Trong đó : Đòn bẩy tài chính =
VCSH
Qua công thức trên ta thấy ROE được cấu thành bởi ba yếu tố chính là doanh lợi tiêu thụ, vòng quay TS và đòn bẩy tài chính; có nghĩa là để tăng hiệu quả SXKD (tức là gia tăng ROE ) DN có 3 lựa chọn cơ bản là tăng một trong ba yếu tố trên :
1. DN có thể gia tăng khả năng cạnh tranh nhằm nâng cao DT và đồng thời tiết giảm CP nhằm gia tăng doanh lợi tiêu thụ.
2. DN có thể nâng cao hiệu quả KD bằng cách sử dụng tốt hơn các TS sẵn có của mình nhằm nâng cao vòng quay TS. Hay nói cách khác là DN cần tạo ra nhiều DT hơn từ những TS sẵn có.
3. DN có thể nâng cao hiệu quả KD bằng cách nâng cao đòn bẩy tài chính hay nói cách khác là vay nợ thêm vốn để đầu tư. Nếu mức LN trên tổng TS của DN cao hơn mức lãi suất cho vay thì việc vay tiền để đầu tư của DN là hiệu quả.
Đòn bẩy tài chính ( Financial Leverage ) :Liên quan đến việc sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí cố định.
Đối với doanh nghiệp, ngoài nguồn vốn sẵn có để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được diễn ra liên tục và ngày càng mở rộng quy mô, đầu tư mua sắm và đầu tư vào những hoạt động khác, thì doanh nghiệp cần phải huy động vốn từ bên ngoài. Những khoản này gọi là những khoản nợ.
Đòn bẩy tài chính xuất hiện khi doanh nghiệp quyết định tài trợ cho phần lớn tài sản của mình hoặc đầu tư bằng nợ vay, nhằm mục đích gia tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, đòn bẩy tài chính đề cập tới việc doanh nghiệp sử dụng nguồn tài trợ từ các khoản vay thay cho vốn cổ phần, là công cụ sử dụng nợ vay hoặc các nguồn tài trợ có chi phí lãi vay tài chính nhằm gia tăng tỷ suất sinh lợi của các nhà đầu tư.
Về mặt tích cực, nợ là một dạng tài trợ tài chính quan trọng và tạo lợi thế lá chắn thuế cho doanh nghiệp do lải suất tiền vay được tính như một khoản chi phí hợp lệ và miễn thuế. Tuy nhiên, đây cũng là một con dao hai lưỡi, các phép đo đòn bẩy tài chính cũng là công cụ để xác định xác suất doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các hợp đồng nợ. Doanh nghiệp càng nợ nhiều thì càng có nguy cơ cao mất khả năng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ. Nói cách khác, nợ quá nhiều sẽ dẫn tới xác suất phá sản và kiệt quệ tài chính cao.
9 Sử dụng đòn bẩy tài chính với mục đích gia tăng lợi nhuận cho cổ đông thường. Tuy nhiên việc đạt được lợi nhuận gia tăng này sẽ kéo theo rủi ro gia tăng.
Các công ty sử dụng đòn bẩy tài chính với hy vọng là sẽ gia tăng được lợi nhuận cho cổ đông thường. Vì khi doanh nghiệp vay nợ, chủ nợ và chủ sở hữu cổ phần của doanh nghiệp có thể gặp những xung đột về quyền lợi. Chủ nợ có thể muốn doanh nghiệp đầu tư ít rủi ro hơn so với mong muốn của những người đầu tư vào cổ phiếu của doanh nghiệp. Nếu sử dụng phù hợp, công ty có thể dùng các nguồn vốn có chi phí cố định, bằng cách phát hành trái phiếu hoặc đi vay từ ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác để tạo ra lợi nhuận cao nhất. Điều này sẽ được thể hiện rõ nét nhất khi phân tích mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu. Hay nói cách khác, đó chính là sự tác động của đòn bẩy tài chính lên mức sinh lợi của vốn chủ sở hữu.
Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính ( DFL ) phản ánh nếu lợi nhuận trước thuế và lãi vay thay đổi 1% thì lợi nhuận vốn chủ sở hữu sẻ thay đổi bao nhiêu %.
( + / - ) % ROE
DFL =
( + / - ) % EBIT
Từ công thức trên ta có công thức đo lường sự tác động của đòn bẩy tài chính đến sự thay đổi tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu như sau :
( + / - ) % ROE = DFL x ( + / - ) % EBIT
à đòn bẩy tài chính thể hiện cách thức sử dụng nguồn tài trợ vốn của DN.
Ngoài ra, công thức :
ROA
ROE =
1 - DR
Cho ta thấy rằng, khi thu nhập từ lợi nhuận của một đồng tài sản ( nguồn vốn ) không đổi, hệ số nợ càng cao, thì thu nhập từ lợi nhuận ròng của một đồng vốn sở hữu càng lớn à đòn bẩy tài chính có tác dụng khuếch đại thu nhập của một đồng VCSH.
Tuy nhiên, do tính hai mặt của đòn bẩy tài chính mà doanh nghiệp chỉ sử dụng đến nó khi nhu cầu vốn cho đầu tư khá cao mà vốn chủ sở hữu không đủ để tài trợ. Khoản nợ vay của công ty sẽ trở thành khoản nợ phải trả, lãi vay được tính dựa trên số nợ gốc này. Và doanh nghiệp chỉ sử dụng nợ khi có thể tin chắc rằng tỷ suất sinh lợi trên tài sản cao hơn lãi suất vay nợ.
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TM XNK VIỄN THÔNG A
2.1. Lịch sử hình thành :
2.1.1. Thông tin tổng quan về công ty :
Tên công ty: CÔNG TY TNHH SX-TM-XNK VIỄN THÔNG A.
Trụ sở chính: 328-330 Đường 3/2, P12, Quận 10.
MST : 0301430045
Điện thoại: 08.3863.3333
Fax: 08.3862.2733
Website:
Đại diện pháp nhân: Bà Hoàng Ngọc Vy – Tổng giám đốc.
Vốn điều lệ: 65.000.000.000 ( Sáu mươi lăm tỷ đồng)
Logo :
Ngành nghề kinh doanh : kinh doanh hàng công nghệ di động và linh phụ kiện
Ø Sản phẩm kinh doanh:
à Điện thoại di động.
à Laptop.
à Linh phụ kiện điện thoại di động, laptop.
à Sửa chữa bảo hành.
à Sim số, dịch vụ hòa mạng, dịch vụ thu cước.
à Dịch vụ Giá trị gia tăng.
² Giá trị cốt lõi :
Ø Customer / khách hàng : khách hàng luôn là một người bạn thân, là nguồn động viên lớn lao để luôn phấn đấu phát triển.
Ø People / đội ngũ nhân viên : là nguồn tài sản quý giá, luôn đoàn kết, trung thực, trách nhiệm, tôn trọng lẫn nhau và góp phần to lớn trong mọi thành công của công ty.
Ø Commitment / cam kết : luôn cam kết sự tăng trưởng bền vững, chuyên nghiệp trong mọi hoạt động, và tự hào với mỗi sản phẩm cung cấp đến khách hàng.
Ø Community / trách nhiệm xã hội : coi trách nhiệm xã hội là một nghĩa vụ của công dân cũng như của doanh nghiệp, khuyến khích nhân viên tham gia các hoạt động xã hội nhằm xây dựng một cuộc sống tốt đẹp hơn.
2.1.2. Lịch sử hình thành :
Được thành lập từ năm 1997 với thương hiệu đầu tiên là “ Fonemart Viễn Thông A”. Để xây dựng bộ nhận diện thương hiệu mới, với tầm nhìn là trở thành sự lựa chọn số 1 của khách hàng về thiết bị di động, cùng với đó là sứ mạng mang đến cho khách hàng sự lựa chọn các sản phẩm công nghệ di động đa dạng với giá bán tốt nhất và dịch vụ toàn diện, công ty đã thay đổi logo và khẩu hiệu, hình ảnh của các siêu thị trên toàn hệ thống, tên công ty được lược giản lại thành “ Viễn Thông A”.
² Viễn Thông A không ngừng phát triển để giữ vững vị trí dẫn đầu trong ngành bán lẻ các thiết bị công nghệ hiện đại dành cho cá nhân tại Việt Nam:
Ø Mở rộng thị trường mới .
Ø Đa dạng hóa sản phẩm công nghệ: điện thoại di động, laptop, máy nghe nhạc, máy chụp ảnh, máy ghi âm… và các mặt hàng linh phụ kiện kèm theo.
à Đến nay, Viễn Thông A đã có hơn 65 siêu thị và Trung tâm bảo hành trên toàn quốc tại: TP HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Huế, Biên Hòa, Bình Dương, Dak Lak , Hải Phòng , Bình Phước, Long An, Vũng Tàu, … (tính đến cuối tháng 12/2009).
2.2. Chức năng nhiệm vụ :
_ Chức năng : xuất nhập khẩu, kinh doanh hàng công nghệ di động và linh phụ kiện
_ Nhiệm vụ : hoạt động đúng chức năng và tham gia các hoạt động cộng đồng.
2.3. Tổ chức bộ máy quản lý :
2.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý :
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG THƯƠNG MẠI
PHÒNG TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN
PHÒNG NHÂN SỰ
PHÒNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
PHÒNG KỸ THUẬT
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH TM XNK Viễn Thông A
2.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận :
² Ban giám đốc
Là bộ phận trung tâm đảm trách mọi hoạt động kinh doanh tại công ty. Giám đốc là người đề ra hướng đi cụ thể, chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
Chức năng: Quản lý, điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp. Kiểm soát, đôn đốc thực hiện các chính sách chiến lược của công ty đề ra. Quản lý và xử lý mọi vấn đề đối nội, đối ngoại.
Nhiệm vụ: Đảm trách mọi công tác đối ngoại và quản lý chung mọi hoạt động của công ty. Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể của đơn vị cho từng thời kỳ, từng giai đoạn. Đảm bảo mọi hoạt động của công ty được vận hành theo đúng thủ tục.
² Phòng nhân sự:
Gồm có:
_ Nhân sự và tiền lương
_ Đào tạo và phát triển nhân lực
_ Hành chính
Soạn thảo, triển khai quy chế làm việc, lập dự thảo điều lệ hoạt động, quản lý nhân sự toàn bộ công ty, tổ chức chặt chẽ công tác văn thư lưu trữ tài liệu theo đúng quy định, thực hiện các chính sách cho người lao động.
Chức năng: Thực hiện và tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức nhân sự, quản lý hành chánh văn phòng, cung cấp dịch vụ hành chánh. Đảm bảo mọi hoạt động thông suốt. Chăm lo, giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động và quản lý toàn bộ tài sản tại văn phòng của đơn vị.
Nhiệm vụ: Thực hiện các chủ trương chính sách về quản lý sức khỏe, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho người lao động. Tổ chức và phục vụ các hội nghị, lễ tết do công ty tổ chức. Theo dõi và cập nhật sự biến động nhân sự đồng thời có kế hoạch sắp xếp tuyển dụng nhân sự. Thiết lập và duy trì các mối quan hệ của đơn vị với các ban ngành có liên quan.
² Phòng hoạt động kinh doanh:
Gồm có:
_ Bảo hành
_ Hệ thống siêu thị
_ Bán buôn
_ An ninh bảo trì và phát triển hệ thống
Chức năng và nhiệm vụ: Là một bộ phận rất quan trọng trong công ty thực hiện khâu tiêu thụ, thực hiện dịch vụ sau bán hàng, đảm bảo an ninh cho toàn hệ thống siêu thị của công ty, phát triển hạ tầng hệ thống siêu thị. Nghiên cứu và phát triển hệ thống siêu thị, vị trí địa lý xu hướng phát triển của thị trường.
² Phòng thương mại:
Gồm có:
_ Mua hàng
_ Quản lý ngành hàng
_ Marketing
Chức năng và nhiệm vụ: Đảm bảo nguồn hàng cung cấp cho công ty, liên hệ và đặt hàng với nhà cung cấp, nhà phân phối. Điều phối lượng hàng tồn kho giữa các hệ thống siêu thị. Chịu trách nhiệm về vấn đề tồn kho của hàng hóa, tính luân chuyển của hàng hóa tới các hệ thống siêu thị trước ban giám đốc công ty. Phát triển các chiến lược marketing, các chương trình quảng cáo khuyến mãi do nhà cung cấp và công ty tổ chức.
² Phòng tài chính, kế toán:
Tổ chức chặt chẽ công tác hoạch toán, giám sát toán bộ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính của công ty. Lập các báo cáo quyết toán theo định kỳ, cung cấp tài liệu khi có yêu cầu của các bên có liên quan và cơ quan có thẩm quyền. theo dõi tình hình và cân đối thu chi, thu hồi công nợ kịp thời, chính xác không làm thất thoát tài sản của công ty.
Chức năng : Quản lý tài chính và hoạch định các chiến lược về tài chính cho công ty. Kiểm soát giá trị tài sản, nguồn vốn, tiền… những gì liên quan đến tài chính. Tổ chức hệ thống kế toán sao cho phù hợp với luật quy định. Cân đối thu, chi công nợ, lập các báo cáo về tài chính, thuế…
Nhiệm vụ: Hoạch định ngân sách trong từng thời điểm nhằm cung cấp đúng, đủ, kịp thời và chính xác các nguồn tài chính cho đơn vị. Dự kiến kế hoạch thu chi cho các kỳ tiếp theo để đảm bảo cho việc kinh doanh. Lập báo cáo tài chính, kiểm kê, đánh giá tài sản, khấu hao tài sản và sử dụng nguồn vốn sao cho hiệu quả nhất. Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về cáo báo cáo và tính trung thực của nó.
² Phòng kỹ thuật:
Theo dõi, giám sát, bảo dưỡng sửa chữa các phương tiện của công ty đồng thời tham mưu cho Ban giám đốc trong lĩnh vực kỹ thuật.
Chức năng: Quản lý, bảo dưỡng sửa chữa các thiết bị máy móc theo định kỳ và khi có yêu cầu. Quản lý các trang thiết bị của phòng.
Nhiệm vụ: Sửa chữa máy móc khi bị hư hỏng, đưa ra kế hoạch bảo trì và định kỳ bảo trì các máy móc thiết bị.
2.4. Tổ chức công tác kế toán – tài chính :
2.4.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán và tài chính :
_ Công ty hiện đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung.
_ Hệ thống tài khoản áp dụng tại công ty là hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo quyết định số 141/QĐ/CDDKT, ngày 01/11/1995, và quyết định 15 do bộ tài chính ban hành.
_ Phương pháp tính khấu hao TSCĐ tại công ty theo phương pháp đường thẳng.
_ Phương pháp tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
_ Phương pháp tính giá thực tế hàng hóa xuất kho theo phương pháp Nhập trước xuất
trước (FIFO), kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
_ Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung tại công ty TNHH SX- TM- XNK Viễn Thông A:
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Sổ nhật ký chung
Sổ tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại công ty TNHH TM XNK Viễn Thông A
Chú thích:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Kiểm tra đối chiếu
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán, trước hết ghi nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo từng tài khoản phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng, cuối kỳ , cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đã kiểm tra, đối chiếu khớp số liệu ghi sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ kế toán chi tiết) dùng để lập báo cáo tài chính.
Ngoài ra công ty còn áp dụng 2 phần mềm kế toán để phục vụ cho hệ thống kế toán của công ty:
1. Hệ thống quản lý bán hàng ( POS/RMS)
2. Hệ thống quản lý, điều hành doanh nghiệp ( PERP)
2.4.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán và tài chính :
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thuế
Kế toán công nợ
Kế toán tiền mặt và thanh toán
Kế toán kho
Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán và tài chính công ty Viễn Thông A
2.4.3. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận :
² Kế toán trưởng :
Là người trực tiếp điều hành công tác tài chính của công ty, có quyền yêu cầu các bộ phận kế toán khác cung cấp đầy đủ kịp thời các tài liệu cần thiết cho công tác kế toán, các báo cáo kề toán, hợp đồng kinh tế với các đơn vị khác và những chứng từ liên quan đến tài chính của doanh nghiệp đều phải thông qua kế toán trưởng mới có giá trị đưa vào sổ sách kế toán.
Xây dựng chế độ hoạch toán kế toán của công ty theo yêu cầu đổi mới của luật Nhà nước ban hành. Báo cáo lên Ban giám đốc những báo cáo liên quan đến tài chính của công ty. Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về sự chính xác và tính trung thực của nó. Có quyền tham gia sắp xếp, đề xuất khen thưởng, kỷ luật đội ngũ nhân viên kế toán công ty. Thiết kế quy trình và tổ chức công tác kế toán, luân chuyển chứng từ, mở sổ, ghi sổ, cung cấp số liệu, biểu mẫu, sổ sách kế toán. Tổ chức kiểm tra định kỳ theo từng tháng, quý, năm trong lĩnh vực kế toán.
² Kế toán tổng hợp:
Giúp kế toán trưởng kiểm tra các số liệu từ các kế toán viên cung cấp.
Kiểm tra, đối chiếu số liệu của kế toán thanh toán, kế toán cộng nợ để lập báo cáo.
Theo dõi, thống kê, xử lý số liệu chi phí và doanh thu mỗi kỳ để xác định kết quả kinh doanh.
Tham gia các cuộc hội họp khi có yêu cầu, báo cáo quỹ tiền mặt hàng ngày cho công ty.
² Kế toán thanh toán:
Theo dõi các kế hoạch thanh toán cho khách hàng và kế hoạch thanh toán cho các kỳ tiếp theo. Theo dõi tình hình thu chi của đơn vị.
² Kế toán công nợ:
Theo dõi công nợ của từng nhân viên, từng khách hàng, nhà cung cấp, thường xuyên đối chiếu, kiểm tra xác nhận công nợ với đối tác đảm bảo chính xác từng con số và hợp lệ về chứng từ.
² Kế toán kho
Căn cứ vào các chứng từ, hóa đơn (phiếu nhập, xuất kho…) mở sổ ghi chép vào các nghiệp vụ có liên quan. Theo dõi hàng hóa nhập, xuất và tồn kho của từng mặt hàng phải thực sự chính xác. Lập báo cáo gởi lên kế toán tổng hợp.
2.5. Quá trình phát triển :
2.5.1. Khái quát quá trình phát triển của công ty từ ngày thành lập đến nay :
_ Thành lập từ năm 1997, Với thương hiệu đầu tiên là “ Fonemart Viễn Thông A”.
_ Năm 2006 đạt được giải thưởng “Doanh nghiệp Việt Nam uy tín – chất lượng năm 2006” do Mạng doanh nghiệp Việt Nam tặng (Việt Nam Enterprise) và “ Doanh nghiệp _ doanh nhân tiêu biểu năm 2006” do UBND quận 10, TP. HCM trao tặng.
_ Năm 2007 : Giải thưởng “ Doanh nghiệp Việt Nam uy tín – chất lượng năm 2007” do Mạng doanh nghiệp Việt Nam tặng (Việt Nam Enterprise)
_ 1/2008 đổi tên thành “ Viễn Thông A”, 7/2008 chính thức có mặt tại Hà Nội, cũng trong năm đạt được các giải thưởng :
+ Giải thưởng “ Doanh nghiệp Việt Nam uy tín – chất lượng năm 2008” do Mạng doanh nghiệp Việt Nam tặng (Việt Nam Enterprise)
+ Giải thưởng “Doanh nghiệp vừa và nhỏ uy tín – chất lượng năm 2008’ do câu lạc bộ Doanh Nhân Sài Gòn tặng.
+ Giải thưởng “ Doanh nghiệp - doanh nhân tiêu biểu năm 2008” do UBND quận 10, TP. HCM trao tặng.
+ Giải thưởng “Thương hiệu vàng 2008” do câu lạc bộ Doanh nhân đất Việt trao tặng.
+ Giải thưởng “Nhà bán lẻ hỗ trợ khách hàng tốt nhất 2008” do tổ chức Việt Nam Mobile Awards trao tặng.
_ Năm 2009 phát triển mạng lưới siêu thị và trung tâm bảo hành trên toàn quốc
+ Được bình chọn “Top 500 thương hiệu hàng đầu tại Việt Nam năm 2009” do Tạp Chí Thương Hiệu Việt bình chọn .
+ Giải Thưởng CSR_Awards 2009_ Giải Thưởng Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp năm 2009” do Phòng Thương mại và Công Nghiệp Việt Nam (VCCI) bình chọn.
+ Được bình chọn “ Top 500 Doanh Nghiệp lớn nhất Việt Nam” do VietnamNet phối hợp cùng Vietnam Report thực hiện.
2.5.2. Những thuận lợi và khó khăn hiện nay :
² Thuận lợi :
_ Ban giám đốc với khả năng nắm bắt nhu cầu thị trường một cách nhanh chóng cũng như có những chiến lược phù hợp để đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng cũng là một thế mạnh của công ty.
_ Có đội ngũ nhân lực luôn yêu nghề, tận tụy với khách hàng, trung thực và cầu tiến.
_ Sự phát triển của công nghệ thông tin, di động cũng như mức sống, thu nhập và dân trí của người dân tăng nhanh, thêm vào đó là sự ngày càng hoàn thiện của các mạng viễn thông cũng giá cước viễn thông ngày càng giảm đã tạo bàn đạp đáng kể cho sự phát triển của công ty.
² Khó khăn :
_ Bị ảnh hưởng bởi suy thóa kinh tế ( dù không trực tiếp ) làm tăng các loại chi phí làm ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của công ty.
_ Sự cạnh tranh gây gắt của các đối thủ như hệ thống Thế Giới Di Động hay Phước Lập Mobile ...
_ Chỉ số giá tiêu dùng tăng làm giảm sức mua của thị trường.
2.5.3. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới :
Ø Phát triển hiệu quả hệ thống chuỗi bán lẻ
Ø Đa dạng hóa sản phẩm và các dịch vụ liên quan
Ø Nâng cao dịch vụ khách hàng
CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TM XNK VIỄN THÔNG A
3.1. Phân tích tổng quát các BCTC :
3.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán :
3.1.1.1 Phân tích biến động TS và NV (chiều ngang) :
Từ bảng 3.1 trang 35, ta thấy :
² Về tài sản ngắn hạn :
_ Lượng tiền mặt của công ty năm 2009 giảm 4,43 tỷ từ 15,61 tỷ của năm 2008 chỉ còn 11,18 tỷ tức là giảm 28,37%. Đến năm 2010 tiếp tục giảm thêm 43,28% so với năm 2009 tương đương giảm 4,84 tỷ chỉ còn 6,34 tỷ đồng.
_ Năm 2009 công ty đầu đã đầu tư vào các khoản đầu tư ngắn hạn 4,82 tỷ nhưng đến năm 2010 đã rút lại gần như toàn bộ ( 97,68% ) khoản đầu tư này chỉ còn để lại 112 triệu đồng do chưa có kinh nghiệm đầu tư vào lĩnh vực này.
_ Dù phải thu của khách tăng 6,25 tỷ so với năm 2008 nhưng do trả trước cho người bán giảm gần 603 triệu và các khoản phải thu khác giảm 207 triệu nên các khoản phải thu ngắn hạn của năm 2009 chỉ tăng 5,54 tỷ nhưng vì năm 2008 chỉ đạt 3,35 tỷ nên mức tăng đạt đến 165,53%. Trong khi đó, năm 2010, phải thu khách hàng và cả trả trước cho người bán cũng tăng, đặc biệt, các khoản phải thu ngắn hạn tăng đến 6442,67% ứng với số tiền là 16,14 tỷ nên các khoản phải thu ngắn hạn tăng đến 211,54%, tức là tăng 18,82 tỷ so với năm 2009, đạt mức 27,71 tỷ đồng.
_ Năm 2009 hàng tồn kho tăng 55,01 tỷ nhưng do phải dự phòng giảm giá 1,83 tỷ nên giá trị hàng tồn kho chỉ đạt 116,45 tỷ, tăng 53,18 tỷ tức 83,79% so với năm 2008. Trong khi đó, dù hàng tồn kho chỉ tăng 42,38 tỷ nhưng nhờ giảm được 960 triệu tiền dự phòng giảm giá nên tổng giá trị tồn kho của năm 2010 tăng được 43,34 tỷ tương đương 37,16% so với năm 2009.
_ Mặt dù thuế được khấu hao tăng 1,5 tỷ nhưng do chi phí trả trước giảm tới 3,11 tỷ nên các tài sản ngắn hạn khác của công ty năm 2009 giảm 1,61 tỷ so với năm 2008, tức giảm 27,82% chỉ còn 4,18 tỷ đồng. Trong khi đó, nhờ chi phí t
rả trước tăng 1,49 tỷ và tài sản ngắn hạn khác tăng ( dù không đáng kể với 2,4 triệu ) nên dù thuế được khấu trừ có giảm 83,47 triệu đồng thì giá trị các tài sản ngắn hạn khác của công ty năm 2010 vẫn tăng 1,41 tỷ so với năm 2009 với 33,75% đạt 5,59 tỷ đồng.
à Nhìn chung, tài sản ngắn hạn của công ty năm 2009 tăng 65,18% so với năm 2008 với số tiền 57,5 tỷ đồng, đạt con số 145,73 tỷ . Trong khi đó, năm 2010 tăng 54,02 tỷ thành 199,75 tỷ nhưng chỉ tăng 37,07% so với năm 2009.
² Về tài sản dài hạn :
Năm 2009, cả tài sản cố định hữu hình, vô hình lẫn các tài sản dài hạn khác của công ty đều tăng nên tài sản dài hạn tăng được 4,85 tỷ tức tăng 15,81% so với năm 2008. Năm 2010 tài sản dài hạn của công ty tiếp tục tăng, nhưng nhờ sự tăng đột biến của chi phí xây dựng cơ bản dở dang ( do công ty đầu tư xây dựng mở rộng thêm hệ thống siêu thị ) nên tài sản cố định tăng đến 43,99 tỷ, giúp tài sản dài hạn của công ty dạt con số 87,27 tỷ tăng 51,68 tỷ so với năm 2009, tức là tăng đến 145,2%.
Ø Tổng quát ta thấy rằng qua, tổng tài sản của công ty tăng đều qua các năm, cụ thể:
+ Năm 2009 tổng tài sản tăng 62,36 tỷ, từ 118,96 tỷ của năm 2008 tăng lên thành 181,32 tỷ, tức là tăng 52,42%.
+ Năm 2010 tăng 58,3% so với năm 2009, tăng 105,7 tỷ thành 287,03 tỷ đồng.
Bảng 3.1 : Bảng cân đối kế toán ( phần tài sản ) với phân tích theo chiều ngang
CHỈ TIÊU
NĂM 2008
NĂM 2009
NĂM 2010
2008 - 2009
2009 – 2010
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
88.228.552.303
145.733.432.269
199.757.293.838
57.504.879.966
65,18
54.023.861.568
37,07
I. Tiền và các khoản TĐ tiền
15.613.819.793
11.183.477.342
6.343.354.162
-4.430.342.451
-28,37
-4.840.123.181
-43,28
II. Các khoản đầu tư TC NH
4.822.032.570
111.919.338
4.822.032.570
-4.710.113.232
-97,68
III. Các khoản phải thu NH
3.350.249.166
8.896.072.962
27.714.409.303
5.545.823.796
165,53
18.818.336.341
211,54
1. Phải thu khách hàng
762.278.784
7.117.882.496
9.046.766.846
6.355.603.712
833,76
1.928.884.350
27,10
2. Trả trước cho người bán
2.130.293.382
1.527.715.838
2.279.905.772
-602.577.544
-28,29
752.189.934
49,24
5. Các khoản phải thu khác
457.677.000
250.474.627
16.387.736.684
-207.202.373
-45,27
16.137.262.057
6442,67
IV. Hàng tồn kho
63.469.616.662
116.648.934.452
159.993.171.332
53.179.317.790
83,79
43.344.236.880
37,16
1. Hàng tồn kho
63.469.616.662
118.483.260.396
160.866.951.695
55.013.643.734
86,68
42.383.691.299
35,77
2. D.phòng g. giá hàng TK
-1.834.325.944
-873.780.362
-1.834.325.944
960.545.582
-52,37
V. Tài sản ngắn hạn khác
5.794.866.683
4.182.914.942
5.594.439.703
-1.611.951.741
-27,82
1.411.524.761
33,75
1. Chi phí trả trước NH
5.230.319.728
2.120.821.349
3.613.416.449
-3.109.498.379
-59,45
1.492.595.100
70,38
2. Thuế GTGT được k.trừ
420.546.955
1.918.093.594
1.834.623.254
1.497.546.639
356,09
-83.470.340
-4,35
5. Tài sản ngắn hạn khác
144.000.000
144.000.000
146.400.000
2.400.000
1,67
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
30.735.322.783
35.593.918.124
87.275.006.303
4.858.595.341
15,81
51.681.088.179
145,20
II. Tài sản cố định
8.177.726.492
11.848.930.020
55.840.852.177
3.671.203.528
44,89
43.991.922.157
371,27
1. Tài sản cố định hữu hình
7.517.766.699
10.467.931.926
14.495.770.864
2.950.165.227
39,24
4.027.838.937
38,48
- Nguyên giá
11.439.499.704
14.682.687.077
21.672.123.390
3.243.187.374
28,35
6.989.436.313
47,60
- Giá trị hao mòn lũy kế
-3.921.733.004
-4.214.755.151
-7.176.352.526
-293.022.147
7,47
-2.961.597.375
70,27
3. Tài sản cố định vô hình
659.959.793
1.380.998.094
3.884.036.904
721.038.301
109,25
2.503.038.810
181,25
- Nguyên giá
705.147.019
1.647.566.052
5.154.464.776
942.419.033
133,65
3.506.898.724
212,85
- Giá trị hao mòn lũy kế
-45.187.226
-266.567.958
-1.270.427.872
-221.380.732
489,92
-1.003.859.914
376,59
4. Chi phí XD CB dở dang
37.461.044.410
37.461.044.410
V. Tài sản dài hạn khác
22.557.596.291
23.744.988.104
31.434.154.126
1.187.391.813
5,26
7.689.166.022
32,38
1. Chi phí trả trước dài hạn
15.820.882.091
17.843.266.304
22.991.558.326
2.022.384.213
12,78
5.148.292.022
28,85
3. Tài sản dài hạn khác
6.736.714.200
5.901.721.800
8.442.595.800
-834.992.400
-12,39
2.540.874.000
43,05
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
118.963.875.086
181.327.350.394
287.032.300.141
62.363.475.307
52,42
105.704.949.747
58,30
Bảng 3.2 : Bảng cân đối kế toán ( phần nguồn vốn ) với phân tích theo chiều ngang.
CHỈ TIÊU
NĂM 2008
NĂM 2009
NĂM 2010
2008 - 2009
2009 – 2010
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
A. NỢ PHẢI TRẢ
75.777.814.574
143.371.586.192
183.157.046.606
67.593.771.619
89,20
39.785.460.414
27,75
I. Nợ ngắn hạn
75.425.831.822
143.122.025.431
182.504.452.187
67.696.193.610
89,75
39.382.426.756
27,52
1. Vay và nợ ngắn hạn
62.520.000.000
62.520.000.000
2. Phải trả người bán
51.843.640.766
123.317.289.504
100.342.380.306
71.473.648.738
137,86
-22.974.909.198
-18,63
3. Người mua trả tiền
26.700.000
26.700.000
4. Thuế và các khoản phải nộp NN
2.146.614.352
3.241.322.935
584.604.446
1.094.708.584
51,00
-2.656.718.489
-81,96
5. Phải trả người LĐ
6.732.746.429
13.972.660.495
9.217.826.065
7.239.914.067
107,53
-4.754.834.430
-34,03
6. Chi phí phải trả
-199.999.997
1.255.789.706
9.158.621.610
1.455.789.703
-727,89
7.902.831.904
629,31
9. C.khoản phải trả, phải nộp NH khác
14.902.830.272
1.334.962.790
654.319.759
-13.567.867.482
-91,04
-680.643.031
-50,99
II. Nợ dài hạn
351.982.752
249.560.761
652.594.420
-102.421.991
-29,10
403.033.659
161,50
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
43.186.060.512
37.955.764.201
103.875.253.535
-5.230.296.311
-12,11
65.919.489.334
173,67
I. Vốn chủ sở hữu
43.186.060.512
37.955.764.201
103.891.753.535
-5.230.296.311
-12,11
65.935.989.334
173,72
1. Vốn ĐT của chủ SH
36.000.000.000
36.000.000.000
78.024.000.000
42.024.000.000
116,73
10. LN sau thuế chưa phân phối
7.186.060.512
1.955.764.201
25.867.753.535
-5.230.296.311
-72,78
23.911.989.334
1222,64
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
-16.500.000
-16.500.000
TỔNG NGUỒN VỐN
118.963.875.086
181.327.350.394
287.032.300.141
62.363.475.308
52,42
105.704.949.748
58,30
Qua bảng 3.2 trang 36, ta thấy rằng :
² Về nợ phải trả : Do phải trả người bán tăng đột biến tới 137,86% với số tiền 71,47 tỷ đồng cùng với các khoản khác cũng tăng, chỉ có các khoản phải trả, phải nộp nhà nước là giảm 13,56 tỷ nên nợ ngắn hạn của năm 2009 tăng tới 67,69 tỷ tương đương 89,75%. Nợ dài hạn chỉ giảm được 102 triệu nên tổng nợ phải trả của năm 2009 tăng 67,59 tỷ , ứng với 89,2% so với năm 2008, thành nợ 143,37 tỷ đồng. Năm 2010, nợ phải trả tiếp tục tăng nhưng với tỷ lệ tăng thấp hơn so với năm 2009, chỉ tăng 27,75% ứng với số tiền 39,78 tỷ đồng. Trong đó, vay và nợ ngắn hạn 62,52 tỷ, chi phí phải trả tăng 7,9 tỷ nhưng phải trả người bán và các khoản khác giảm được 31,06 tỷ đồng giúp cho nợ ngắn hạn của công ty chỉ tăng 39,38 tỷ nên dù nợ dài hạn tăng 403 triệu thì nợ phải trả của công ty là 183,15 tỷ đồng.
² Về vốn chủ sở hữu : Năm 2009 do lợi nhuận chưa phân phối giảm tới 72,78%, tức 5,23 tỷ so với năm 2008 trong khi vốn đầu tư của chủ sở hữu không đổi làm cho vốn chủ sở hữu của công ty giảm 12,11% chỉ còn 37,95 tỷ đồng. Nhưng đến năm 2010, các cổ đông đã tăng đầu tư vốn thêm 42,02 tỷ, cùng với việc công ty giữ lại 25,86 tỷ lợi nhuận chưa phân phối nên dù các nguồn kinh phí cà quỹ khác có giảm không đáng kể (16,5 triệu ) thì vốn chủ sở hữu cũng tăng được 65,92 tỷ ứng với 173,67% so với năm 2009, nâng tổng vốn chủ sở hữu lên con số 103,87 tỷ đồng.
Ø Nhìn chung, ta thấy rằng nguồn vốn của công ty năm 2009 tăng chủ yếu là do công ty đã tăng các khoản nợ phải trả trong khi vốn chủ sở hữu lại giảm. Nhưng tới năm 2010, công ty đã có sự phân bổ hợp lý hơn trong việc tăng nguồn vốn, trong đó, đã coi trọng việc tăng vốn chủ sở hữu hơn là tăng các khoản nợ.
3.1.1.2. Phân tích cấu trúc tài sản và nguồn vốn ( theo chiều dọc ) :
Từ bảng 3.3 trang 40, ta thấy :
² Về tài sản ngắn hạn : Tỷ trọng của tài sản ngắn hạn so với tổng tài sản có sự thay đổi qua các năm. Cụ thể :
_ Năm 2009 tăng 6,21% , chiếm 80,37% trên tổng tài sản dù tiền mặt giảm 6,96% là do hàng tồn kho tăng tới 11,99% do ảnh hưởng của nền kinh tế.
_ Đến năm 2010, công ty đã giảm bớt 8,59% tỷ trọng của hàng tồn kho cũng như các khoản khác, nền dù có tăng 5,57% tỷ trọng cho các khoản phải thu khác thì tỷ trọng TSNH của công ty vẫn giảm 10,78% so với năm 2009, chỉ còn 69,59% trên tổng TS.
² Về tài sản dài hạn : Công ty đã có sự điều chỉnh một cách hợp lý kết cấu tài sản khi gia tăng tỷ trọng tài sản dài hạn.
_ Năm 2009, do lo ngại tình huống xấu do chịu ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế ở Mỹ, công ty đã giảm 6,21% tỷ trọng của TS DH, chỉ còn 19,63% trên tổng tài sản.
_ Với tiềm năng và khả năng phục hồi khá nhanh của nền kinh tế VN, công ty đã tăng mạnh vào đầu tư TS DH, nâng tỷ trọng của nó lên 30,41%, hơn cả tỷ trọng năm 2008.
è Những điều này được thể hiện rõ qua biểu đồ 3.1 và biểu đồ 3.2 như sau :
Biểu đồ 3.1 : Biểu đồ bảng cân đối kế toán ( phần tài sản ) quy mô chung năm 2009
Biểu đồ 3.2 : Biểu đồ bảng cân đối kế toán ( nguồn vốn ) quy mô chung năm 2010
Bảng3.3 : Bảng cân đối kế toán ( phần tài sản ) quy mô chung.
CHỈ TIÊU
NĂM 2008
NĂM 2009
NĂM 2010
Qui mô chung (%)
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
88.228.552.303
145.733.432.269
199.757.293.838
74,16
80,37
69,59
I. Tiền và các khoản TĐ tiền
15.613.819.793
11.183.477.342
6.343.354.162
13,12
6,17
2,21
II. Các khoản ĐT TC NH
4.822.032.570
111.919.338
2,66
0,04
III. Các khoản phải thu NH
3.350.249.166
8.896.072.962
27.714.409.303
2,82
4,91
9,66
1. Phải thu khách hàng
762.278.784
7.117.882.496
9.046.766.846
0,64
3,93
3,15
2. Trả trước người bán
2.130.293.382
1.527.715.838
2.279.905.772
1,79
0,84
0,79
5. Các khoản PThu khác
457.677.000
250.474.627
16.387.736.684
0,38
0,14
5,71
IV. Hàng tồn kho
63.469.616.662
116.648.934.452
159.993.171.332
53,35
64,33
55,74
1. Hàng tồn kho
63.469.616.662
118.483.260.396
160.866.951.695
53,35
65,34
56,04
2. D.phòng g. giá hàng TK
-1.834.325.944
-873.780.362
-1,01
-0,30
V. Tài sản ngắn hạn khác
5.794.866.683
4.182.914.942
5.594.439.703
4,87
2,31
1,95
1. Chi phí trả trước NH
5.230.319.728
2.120.821.349
3.613.416.449
4,40
1,17
1,26
2. Thuế GTGT được k.trừ
420.546.955
1.918.093.594
1.834.623.254
0,35
1,06
0,64
5. Tài sản ngắn hạn khác
144.000.000
144.000.000
146.400.000
0,12
0,08
0,05
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
30.735.322.783
35.593.918.124
87.275.006.303
25,84
19,63
30,41
II. Tài sản cố định
8.177.726.492
11.848.930.020
55.840.852.177
6,87
6,53
19,45
1. Tài sản CĐ hữu hình
7.517.766.699
10.467.931.926
14.495.770.864
6,32
5,77
5,05
- Nguyên giá
11.439.499.704
14.682.687.077
21.672.123.390
9,62
8,10
7,55
- Giá trị hao mòn lũy kế
-3.921.733.004
-4.214.755.151
-7.176.352.526
-3,30
-2,32
-2,50
3. Tài sản CĐ vô hình
659.959.793
1.380.998.094
3.884.036.904
0,55
0,76
1,35
- Nguyên giá
705.147.019
1.647.566.052
5.154.464.776
0,59
0,91
1,80
- Giá trị hao mòn lũy kế
-45.187.226
-266.567.958
-1.270.427.872
-0,04
-0,15
-0,44
4. Chi phí XD CB dở dang
37.461.044.410
13,05
V. Tài sản dài hạn khác
22.557.596.291
23.744.988.104
31.434.154.126
18,96
13,10
10,95
1. Chi phí trả trước DH
15.820.882.091
17.843.266.304
22.991.558.326
13,30
9,84
8,01
3. Tài sản dài hạn khác
6.736.714.200
5.901.721.800
8.442.595.800
5,66
3,25
2,94
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
118.963.875.086
181.327.350.394
287.032.300.141
100,00
100,00
100,00
Bảng 3.4 : Bảng cân đối kế toán ( phần nguồn vốn ) quy mô chung
CHỈ TIÊU
NĂM 2008
NĂM 2009
NĂM 2010
Qui mô chung (%)
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
A. NỢ PHẢI TRẢ
75.777.814.574
143.371.586.192
183.157.046.606
63,70
79,07
63,81
I. Nợ ngắn hạn
75.425.831.822
143.122.025.431
182.504.452.187
63,40
78,93
63,58
1. Vay và nợ ngắn hạn
62.520.000.000
21,78
2. Phải trả người bán
51.843.640.766
123.317.289.504
100.342.380.306
43,58
68,01
34,96
3. Người mua trả tiền
26.700.000
0,01
4. Thuế và c.khoản phải nộp NN
2.146.614.352
3.241.322.935
584.604.446
1,80
1,79
0,20
5. Phải trả người lao động
6.732.746.429
13.972.660.495
9.217.826.065
5,66
7,71
3,21
6. Chi phí phải trả
-199.999.997
1.255.789.706
9.158.621.610
-0,17
0,69
3,19
9. C.khoản phải trả, nộp NH khác
14.902.830.272
1.334.962.790
654.319.759
12,53
0,74
0,23
II. Nợ dài hạn
351.982.752
249.560.761
652.594.420
0,30
0,14
0,23
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
43.186.060.512
37.955.764.201
103.875.253.535
36,30
20,93
36,19
I. Vốn chủ sở hữu
43.186.060.512
37.955.764.201
103.891.753.535
36,30
20,93
36,20
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
36.000.000.000
36.000.000.000
78.024.000.000
30,26
19,85
27,18
10. LN sau thuế chưa phân phối
7.186.060.512
1.955.764.201
25.867.753.535
6,04
1,08
9,01
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
-16.500.000
-0,01
TỔNG NGUỒN VỐN
118.963.875.086
181.327.350.394
287.032.300.141
100,00
100,00
100,00
Nhìn bảng 3.4 trang 41, ta thấy rằng :
Có sư thay đổi tỷ trọng cũng như kết cấu của các loại nguồn vốn qua các năm.
² Về nợ phải trả : Năm 2009 tỷ trọng nợ ngắn hạn tăng 15, 53% so với năm 2008, cùng với sự tăng tỷ trọng của nợ dài hạn làm cho tỷ trọng nợ phải trả của năm 2009 tăng lên 15,37% chiếm tỷ trọng 79,07 % trên tổng nguồn vốn. Qua năm 2010, tỷ trọng nợ phải trả đã được điều chỉnh, chỉ còn 63,81%, gần bằng mức năm 2008 là do nợ ngắn hạn được hạ xuống giảm 15,35% so với năm 2009.
² Về nguồn vốn : Mặc dù số vốn chủ sở hữu không đổi, nhưng do tổng nguồn vốn tăng nên đã làm giảm 15,37% tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của năm 2009 so với năm 2008. Sang năm 2010, có được sự đầu tư của các cổ đông, vốn chủ sở hữu đã lấy lại được tỷ trọng ban đầu của mình, đạt 36,19% trên tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy nguồn vốn của công ty đã dần được ổn định, có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu, ứng phó với các tình huống khó khăn.
è Ta có thể thấy rõ điều này qua biểu đồ 3.3 và biểu đồ 3.4 sau :
Biểu đồ 3.3 : Biểu đồ bảng cân đối kế toán (nguồn vốn ) quy mô chung năm 2009
Biểu đồ 3.4 : Biểu đồ bảng cân đối kế toán (nguồn vốn ) quy mô chung năm 2010
3.1.1.3. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn :
Bảng 3.5 : Mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
TS NH
88.228.552.303
145.733.432.269
199.757.293.838
Nợ NH
75.425.831.822
143.122.025.431
182.504.452.187
Chênh lệch giữa TS NH và Nợ NH
12.802.720.482
2.611.406.838
17.252.841.651
Tỷ lệ chênh lệch (%) so với Nợ NH
16,97
1,82
9,45
Từ sồ liệu của bảng 3.5 trên, ta thấy :
² Năm 2008 : TSNH > Nợ NH số tiền 12,8 tỷ tức là lớn hơn 16,97 so với nợ NH.
² Năm 2009 : TSNH > Nợ NH số tiền 2,61 tỷ bằng với 1,82 % nợ ngắn hạn.
² Năm 2010 : TSNH > Nợ NH 17,25 tỷ, tương đương 9,45 nợ ngắn hạn.
à Nhìn chung ta thấy rằng, cả ba năm tài sản ngắn hạn của công ty đều lớn hơn so với nợ ngắn hạn ( dù tỷ lệ và số tiền chênh lệch có sự dao động lớn do chính sách kết cấu vốn của công ty có sự thay đổi ), điều này chứng tỏ công ty có khả năng thanh toán tốt, có thể trang trải được các khoản nợ ngắn hạn với tài sản quay vòng nhanh.
3.1.2. Phân tích bảng kết quả kinh doanh :
3.1.2.1 : Phân tích biến động DT, chi phí và lợi nhuận (chiều ngang) :
Dựa vào kết quả của bảng 3.6 trang 45, ta thấy :
² Năm 2009 : Doanh thu bán hàng tăng 94,62% so với năm 2008, với số tiền 1018,96 tỷ nên mặc dù các khoản giảm trừ doanh thu có tăng 984 triệu thì vẫn không làm ảnh hưởng lớn đến mức tăng của doanh thu thuần. Nhưng do giá vốn hàng bán tăng hơn 100%, ứng với 982,18 tỷ nên lợi nhuận gộp của công ty năm 2009 chỉ tăng 35,79 tỷ tương đương 36,93% lợi nhuận gộp năm 2008. Mặc dù vậy thì lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty lại giảm 3,7 tỷ tức giảm tới 73,89 % so với năm 2008. Nguyên nhân là do chi phí quản lý tăng đột biến tới 559,9% tức 120,58 tỷ đồng. Do đó, dù cùng với doanh thu hoạt động tài chính tăng nhanh tới 206,18% với số tiền là 11,2 tỷ, chi phí bán hàng giảm mạnh tới 92,74% nhưng cũng chỉ giảm 69,9 tỷ cũng không thể giúp gì cho lợi nhuận thuần. Tuy nhiên, nhờ thu nhập khác của công ty tăng một cách mạnh mẽ tới 1001,21% ( một con số đáng nể ) nên dù chi phí khác có tăng nhẹ (762 triệu) thì lợi nhuận khác vẫn tăng 34,63 tỷ đồng. Cũng nhờ vậy mà lợi nhuận trước thuế của công ty đã tăng 30,92 tỷ, đạt mức 39,23 tỷ đồng. Và, lợi nhuận năm 2009 đạt 29,42 tỷ, tăng 371,98% tức tăng 23,19 tỷ so với lợi nhuận năm 2008.
Bảng 3.6 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh với phân tích theo chiều ngang.
CHỈ TIÊU
NĂM 2008
NĂM 2009
NĂM 2010
2008 - 2009
2009 - 2010
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
1. DT BH và CC DV
1.076.844.626.528
2.095.807.530.599
2.288.280.017.897
1.018.962.904.071
94,62
192.472.487.298
9,18
- DT bán HH
1.076.844.626.528
1.830.135.319.108
1.995.843.707.579
753.290.692.580
69,95
165.708.388.471
9,05
- DT nội bộ
265.672.211.491
292.436.310.318
265.672.211.491
26.764.098.827
10,07
2. C.khoản g.trừ DT
1.123.000.000
2.106.957.532
12.030.865.811
983.957.532
87,62
9.923.908.279
471,01
3. DTT BH và CC DV
1.075.721.626.528
2.093.700.573.067
2.276.249.152.086
1.017.978.946.539
94,63
182.548.579.019
8,72
4. Giá vốn hàng bán
978.795.755.358
1.960.982.494.374
2.072.182.754.006
982.186.739.016
100,35
111.200.259.633
5,67
5. LN gộp BH và CC DV
96.925.871.170
132.718.078.693
204.066.398.080
35.792.207.523
36,93
71.348.319.386
53,76
6. DT hoạt động TC
5.431.220.000
16.629.388.238
9.415.835.264
11.198.168.238
206,18
-7.213.552.974
-43,38
7. CP hoạt động TC
423.000.000
440.880.695
4.575.361.897
17.880.695
4,23
4.134.481.202
937,78
- Trong đó : chi phí lãi vay
42.237.930
17.469.253
3.803.407.554
-24.768.677
-58,64
3.785.938.301
21672,01
8. Chi phí bán hàng
75.379.123.857
5.475.076.645
140.798.571.808
-69.904.047.212
-92,74
135.323.495.162
2471,63
9. Chi phí QLDN
21.536.892.531
142.121.476.665
62.910.721.501
120.584.584.134
559,90
-79.210.755.164
-55,73
10. LN thuần từ HĐKD
5.018.074.782
1.310.032.927
5.197.578.138
-3.708.041.856
-73,89
3.887.545.211
296,75
11. Thu nhập khác
3.535.000.000
38.927.864.377
24.191.774.462
35.392.864.377
1001,21
-14.736.089.915
-37,85
12. Chi phí khác
240.000.000
1.001.970.030
1.826.994.125
761.970.030
317,49
825.024.095
82,34
13. Lợi nhuận khác
3.295.000.000
37.925.894.347
22.364.780.338
34.630.894.347
1051,01
-15.561.114.010
-41,03
14. Tổng LN KT trước thuế
8.313.074.782
39.235.927.274
27.562.358.476
30.922.852.492
371,98
-11.673.568.798
-29,75
15. CP thuế TNDN hiện hành
2.078.268.696
9.808.982.068
6.890.589.619
7.730.713.373
371,98
-2.918.392.450
-29,75
17. LN sau thuế TNDN
6.234.806.087
29.426.945.206
20.671.768.857
23.192.139.119
371,98
-8.755.176.349
-29,75
² Năm 2010 : Doanh thu bán hàng chỉ tăng 9,18% so với năm 2009 tức 192,47 tỷ trong khi các khoản giảm trừ doanh thu lại giảm mạnh tới 471,01% đã kéo doanh thu thuần xuống chỉ còn tăng 8,72% ứng với 182,55 tỷ. Nhờ giá vốn hàng bán tăng nhẹ với 5,67% ( 111,2 tỷ ) nên lợi nhuận gộp năm 2010 đạt được 204,06 tỷ tức là tăng tới 53,76% so với năm 2009. Do đó mà dù doanh thu tài chính có giảm 7,21 tỷ, hay chi phí tài chính và chi phí bán hàng có tăng ( 4,14 tỷ và 135,32 tỷ ), thì cùng với việc giảm được 79,21 tỷ tức giảm 55,73% chi phí quản lý, đã làm cho lợi nhuận thuần tăng mạnh mẽ tới 296,75% so với năm 2009, với số tiền 3,88 tỷ đồng. Tuy nhiên, do thu nhập khác giảm mạnh tới 37,85% trong khi chi phí khác lại tăng 825 triệu , làm cho lợi nhuận khác giảm tới 15,56 tỷ, keo theo lợi nhuận trước thuế của công ty giảm 11,67 tỷ. Đó là nguyên nhân làm cho lợi nhuận năm 2010 của công ty giảm 29,75% nghiã là giảm 8,75 tỷ so với năm 2009, chỉ còn 20,67 tỷ đồng.
3.1.2.2 : Phân tích kết cấu chi phí và lợi nhuận ( chiều dọc ) :
Từ kết quả của bảng 3.7 trang 47, ta có thể nhận xét như sau :
² Năm 2009 : Giá vốn hàng bán tăng tỷ trọng từ 90,99% của năm 2008 lên thành 93,66% đã làm cho lợi nhuận gộp của năm 2009 giảm xuống chỉ cồn,34%. Mặc dù tỷ trọng doanh thu tài chính tăng, chi phí tài chính cũng như chi phái bán hàng có giảm nhưng do tỷ trọng chi phí quản lý tăng mạnh, lên tới 6,79% doanh thu thuần đã làm cho lợi nhuận thuần bị giảm tỷ trọng từ 0,47% chỉ còn 0,06% doanh thu thuần. Tuy nhiên tỷ trọng các lợi nhuận khác tăng mạnh lên 1,81% đã kéo theo sự tăng tỷ trọng của lợi nhuận, làm cho lợi nhuận năm 2009 chiếm 1,41% tỷ trọng toàn doanh thu thuần.
Bảng 3.7 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quy mô chung
CHỈ TIÊU
NĂM 2008
NĂM 2009
NĂM 2010
Qui mô chung (%)
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1. DT BH và CCDV
1.076.844.626.528
2.095.807.530.599
2.288.280.017.897
100,10
100,10
100,53
- DT bán HH
1.076.844.626.528
1.830.135.319.108
1.995.843.707.579
100,10
87,41
87,68
- DT nội bộ
265.672.211.491
292.436.310.318
12,69
12,85
2. C.khoản g. trừ DT
1.123.000.000
2.106.957.532
12.030.865.811
0,10
0,10
0,53
3. DTT BH và CCDV
1.075.721.626.528
2.093.700.573.067
2.276.249.152.086
100,00
100,00
100,00
4. Giá vốn hàng bán
978.795.755.358
1.960.982.494.374
2.072.182.754.006
90,99
93,66
91,03
5. LN gộp BH và CCDV
96.925.871.170
132.718.078.693
204.066.398.080
9,01
6,34
8,97
6. DT hoạt động TC
5.431.220.000
16.629.388.238
9.415.835.264
0,50
0,79
0,41
7. CP hoạt động TC
423.000.000
440.880.695
4.575.361.897
0,04
0,02
0,20
- Trong đó : C lãi vay
42.237.930
17.469.253
3.803.407.554
0,00
0,00
0,18
8. Chi phí bán hàng
75.379.123.857
5.475.076.645
140.798.571.808
7,01
0,26
6,19
9. Chi phí QLDN
21.536.892.531
142.121.476.665
62.910.721.501
2,00
6,79
2,76
10. LN thuần từ HĐKD
5.018.074.782
1.310.032.927
5.197.578.138
0,47
0,06
0,23
11. Thu nhập khác
3.535.000.000
38.927.864.377
24.191.774.462
0,33
1,86
1,06
12. Chi phí khác
240.000.000
1.001.970.030
1.826.994.125
0,02
0,05
0,08
13. Lợi nhuận khác
3.295.000.000
37.925.894.347
22.364.780.338
0,31
1,81
0,98
14. LN k.toán trước thuế
8.313.074.782
39.235.927.274
27.562.358.476
0,77
1,87
1,21
15. CP thuế TNDN h.hành
2.078.268.696
9.808.982.068
6.890.589.619
0,19
0,47
0,30
17. LN sau thuế TNDN
6.234.806.087
29.426.945.206
20.671.768.857
0,58
1,41
0,91
² Năm 2010 : Tỷ trọng lợi nhuận gộp tăng lên thành 8,97% do giá vốn hàng bán giảm, điều này cho thấy tầm quan trọng của giảm giá vốn hàng bán khi muốn làm tăng lợi nhuận của công ty. Cùng với tỷ trọng chi phí quản lý được giảm xuống còn 2,76% nên mặc dù tỷ trọng doanh thu tài chính giảm đồng thời với việc tăng của tỷ trọng chi phí tài chính và chi phí bán hàng thì lợi nhuận thuần năm 2010 cũng tăng lên chiếm 0,23%.
Tuy nhiên, cùng với việc trong khi tỷ trọng thu nhập khác giảm mà chi phí khác lại tăng khiến tỷ trọng lợi nhuận khác giảm, kéo theo sự giảm tỷ trọng của lợi nhuận, làm cho lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2010 chỉ còn 0,91% so với doanh thu thuần.
ª Để đánh giá mức độ sử dụng chi phí của công ty, ta sử dụng các chỉ tiêu sau :
Bảng 3.8 : Bảng các chỉ tiêu đánh giá mức độ sử dụng chi phí.
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch
2008 - 2009
2009 – 2010
Tỷ lệ GVHB/DTT (%)
90,99
93,66
91,03
2,67
-2,63
Tỷ lệ CPBH/DTT (%)
7,01
0,26
6,19
-6,75
5,92
Tỷ lệ CPQL/DTT (%)
2,00
6,79
2,76
4,79
-4,02
Số liệu ở bảng 3.8 cho ta thấy :
² Năm 2009 : Tỷ lệ GVHB trên DTT tăng 2,67% so với năm 2008 lên thành 93,66%, tỷ lệ CPQL cũng tăng 2,76% lên thành 6,69% trên DTT cho thấy công tác quản lý GVHB và CPQL của công ty còn gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên công tác quản lý CPBH thì đang dần được cải thiện thể hiện ở việc tỷ lệ của nó chỉ còn chiếm 0,26% trên DTT, giảm tới 6,19% so với năm 2008.
² Năm 2010 : Việc quản lý GVHB và CPQL đã được cải thiện thể hiện qua tỷ lệ GVHB và CPQL trên DTT đã giảm xuống còn 91,03% và 2,76%. Tuy nhiên công tác quản lý CPQH lại bị nới lỏng khi tỷ lệ CPBH năm 2010 tăng 5,92% so với năm 2009 thành 6,19% trên tổng doanh thu thuần. Kết quả này cho thấy công ty chưa có sự đồng bộ trong việc cải thiện công tác quản lý các loại chi phí.
à Tóm lại nhìn vào bảng chỉ thiêu trên, ta có thể hiểu như sau : vào năm 2008, để tạo ra 100 đồng doanh thu thuần, công ty phải bỏ ra 90,99 đồng GVHB, 7,01 đồng CPBH và 2 đồng CPQL, tổng cộng cũng là 100 đồng. Điều này chứng tỏ rằng lợi nhuận của công ty đạt được trong năm này l2 do các hoạt động khác chứ không có được từ hoạt động kinh doanh. Đến năm 2009, tổng chi phí cần để tạo ra 100 đồng doanh thu lại là 100,71 đồng với 93,66 đồng GVHB, 0,26 đồng CPBH và 6,79 đồng CPQL. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty đang trên đà đi xuống, ngày càng tệ hơn, chẳng những không tạo ra lợi nhuận mà còn bị lỗ hết 0,71 đồng trên 100 đồng doanh thu. Sang năm 2010, tình hình kinh doanh của công ty đã được cải thiện, đã lãi được 0,02 đồng trên 100 đồng doanh thu với tổng chi phí cần để tạo ra là 99,98 đồng. Con số này không lớn nhưng cũng chứng tỏ được sự nổ lực của ban giám đốc cũng như toàn thể công ty trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
ª Để đánh giá LN của công ty, ta sử dụng các chỉ tiêu sau :
Bảng 3.9 : Bảng chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Chênh lệch
2008 - 2009
2009 - 2010
Tỷ suất LN gộp/DTT (%)
9,01
6,34
8,97
-2,67
2,63
Tỷ suất LN thuần/DTT (%)
0,47
0,06
0,23
-0,40
0,17
Tỷ suất EAT/DTT (%)
0,58
1,41
0,91
0,83
-0,50
Từ bảng 3.9, ta thấy :
² Năm 2009 : Tỷ suất lợi nhuận gộp giảm 2,67%, xuống chỉ còn 6,34%, nghĩa là chỉ còn 6,34 đồng so với 9,01 đồng lợi nhuận gộp trên 100 đồng doanh thu thuần của năm 2008. Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận thuần chỉ giảm có 0,4% còn 0,06% và tỷ suất lợi nhuận sau thuế của công ty lại tăng 0,91%, lên thành 1,41 đồng lợi nhuận sau thuế trên 100 đồng doanh thu thuần. Kết quả này cho thấy, mặc dù tình hình kinh doanh cũng như công tác quản lý chi phí của công ty không được tốt nhưng các khoản đầu tư và thu nhập khác của công ty đã cho kết quả khả quan đã giúp nâng cao lợi nhuận của năm 2009.
² Năm 2010 : Việc kinh doanh và quản lý của công ty đã được cải thiện đáng kể, điều này được thể hiện qua tỷ suất của lợi nhuận gộp và lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần đã tăng được 2,63% và 0,17% so với năm 2009 lên thành 8,97% và 0,23%. Tuy nhiên, do công ty đã rút lại một số khoản đầu tư nên tỷ suất lợi nhuận sau thuế của bị giảm 0.5% chỉ còn 0.91%, tức là trên 100 đồng doanh thu thuần thì lợi nhuận sau thuế bị giảm mất 0,5 đồng, chỉ còn 0,91 đồng.
3.1.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến DT, CP và LN :
Ø Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu :
Bảng 3.10 : Bảng các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu.
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
2008 - 2009
2009 - 2010
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
DT BH
1.076.844.626.528
2.095.807.530.599
2.288.280.017.897
1.018.962.904.071
94,62
192.472.487.298
9,18
Các KGTDT
1.123.000.000
2.106.957.532
12.030.865.811
983.957.532
87,62
9.923.908.279
471,01
DTT
1.075.721.626.528
2.093.700.573.067
2.276.249.152.086
1.017.978.946.539
94,63
182.548.579.019
8,72
Từ số liệu của bảng 3.10, ta thấy :
² Năm 2009 : Doanh thu bán hàng của công ty tăng mạnh đến 94,62% nên mặc dù các khoản giảm trừ doanh thu tăng mạnh tới 87,62% so với năm 2008, thì doanh thu thuần vẫn tăng mạnh tới 94,63%.
² Năm 2010 : Các khoản giảm trừ doanh thu tăng đột biến tới 471,01% đã làm giảm tỷ lệ tăng của doanh thu trong năm 2010. Doanh thu bán hàng tăng 9,18% so với năm 2009 thì doanh thu thuần chỉ còn tăng 8,72% với số tiền 182,55 tỷ đồng.
Ø Tóm lại, doanh thu bán hàng là nhân tố quan trọng, quyết định doanh thu của công ty do các khoản giảm trừ doanh thu dù có thì cũng là rất nhỏ so với doanh thu bán hàng nên không gây ảnh hưởng nhiều đến doanh thu thuần.
Ø Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí :
Bảng 3.11 : Bảng các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí.
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
2008 - 2009
2009 – 2010
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
CP hoạt động TC
423.000.000
440.880.695
4.575.361.897
17.880.695
4,23
4.134.481.202
937,78
CP BH
75.379.123.857
5.475.076.645
140.798.571.808
-69.904.047.212
-92,74
135.323.495.162
2.471,63
CP QLDN
21.536.892.531
142.121.476.665
62.910.721.501
120.584.584.134
559,90
-79.210.755.164
-55,73
CP khác
240.000.000
1.001.970.030
1.826.994.125
761.970.030
317,49
825.024.095
82,34
Tổng CP
97.579.016.388
149.039.404.035
210.111.649.331
51.460.387.647
52,74
61.072.245.296
40,98
² Năm 2009 : tổng chi phí của công ty tăng 51,46 tỷ đồng, tức là tăng 52,74% so với năm 2008. Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí quản lý tăng đột biến tới 120,58 tỷ cùng với chi phí hoạt động tài chính tăng 17,88 tỷ đồng trong khi chi phí bán hàng chỉ giảm được 69,9 tỷ đồng.
² Năm 2010 : tổng chi phí tiếp tục tăng 61,07 tỷ đồng tương đương 40,98% năm 2008. Nhưng trong năm này, nguyên nhân chủ yếu lại là do chi phí bán hàng tăng tới 135,32 tỷ đồng trong khi chi phí quản lý giảm được 79,21 tỷ so với năm 2009
Biểu đồ 3. 5 : Biểu đồ các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí
210.111.649.331
149.039.404.035
97.579.016.388
Ø Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận :
Bảng 3.12 : Bảng các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận.
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
2008 - 2009
2009 - 2010
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
DTT
1.075.721.626.528
2.093.700.573.067
2.276.249.152.086
1.017.978.946.539
94,63
182.548.579.019
8,72
GV HB
978.795.755.358
1.960.982.494.374
2.072.182.754.006
982.186.739.016
100,35
111.200.259.633
5,67
Tổng CP
97.579.016.388
149.039.404.035
210.111.649.331
51.460.387.647
52,74
61.072.245.296
40,98
LN khác
3.295.000.000
37.925.894.347
22.364.780.338
34.630.894.347
1051,01
-15.561.114.010
-41,03
CP thuế
2.078.268.696
9.808.982.068
6.890.589.619
7.730.713.373
371,98
-2.918.392.450
-29,75
EAT
6.234.806.087
29.426.945.206
20.671.768.857
23.192.139.119
371,98
-8.755.176.349
-29,75
Từ bảng 3.12, ta có những nhận xét sau :
² Năm 2009 : lợi nhuận sau thuế tăng 23,19 tỷ là nhờ phần lợi nhuận khác tăng 34,63 tỷ chứ thực tế, nếu chỉ xét đơn thuần trên một phương diện hoạt động kinh doanh thì công ty lỗ 3,7 tỷ so với năm 2008 do tổng chi phí cộng giá vốn hàng bán lớn hơn doanh thu thuần.
² Năm 2010 : do lợi nhuận khác giảm tới 15,56 tỷ nhưng nhờ công tác quản lý của công ty đã được cãi thiện, mức tăng của giá vốn hàng bán với tỗng chi phí thấp hơn mức tăng của doanh thu thuần nên lợi nhuận chỉ giảm 8,75 tỷ.
9 Thông qua việc phân tích bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Viễn Thông A qua ba năm 2008 – 2009 – 2010 ta thấy rằng : mặc dù doanh thu của công ty qua các năm đều tăng, nhưng do hiệu quả của công tác quản lý các loại chi phí còn nhiều hạn chế nên năm 2010 lợi nhuận bị giảm 8,75 tỷ so với năm 2009.
Biểu đồ 3.6 : Biểu đồ sự biến động của lợi nhuận sau thuế tại công ty
Viễn Thông A qua các năm.
3.2. Phân tích các tỷ số tài chính :
3.2.1. Các tỷ số kết cấu tài sản – nguồn vốn :
Bảng 3.13 : Bảng các tỷ số kết cấu tài sản – nguồn vốn công ty Viễn Thông A qua các năm.
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tỷ suất đầu tư
25,84
19,63
30,41
TSNH / Tổng TS
74,16
80,37
69,59
Tổng nợ / Tổng NV ( DR )
63,70
79,07
63,81
Tỷ suất tự tài trợ
36,30
20,93
36,19
² Năm 2009, do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế từ Mỹ, cùng với nền kinh tế trong nước không ổn định, chỉ số giá tiêu dùng tăng, công ty đã không đầu tư vào tài sản dài hạn mà chỉ đầu tư vào tài sản ngắn hạn để đảm bảo nên dã làm cho tỷ suất đầu tư giảm 24,03%% so với năm 2008, chỉ còn 19,63% trên tổng tài sản. Đồng thời, tỷ lệ tăng của tổng nợ nhanh hơn tổng nguồn vốn làm cho tỷ số nợ DR tăng 24,13% lên thành trong 100 đồng tài sản của công ty thì có tới 79,07 đồng là nợ phải trả. Đây là dấu hiệu không tốt, cho thấy công ty đã gia tăng nguồn vốn tín dụng từ bên ngoài, làm tăng chi phí sử dụng vốn. Do đó mà tỷ suất tự tài trợ bị giảm tới 42,34% chỉ còn 20,93%. Điều này thực sự bất lợi vì công ty phải trả thêm chi phí cho việc sự dụng những khoản vốn này, đồng thời lại kém chủ động trong việc chi tiêu. Đồng thời, cũng chứng tỏ rằng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giảm, từ đó làm giảm khả năng độc lập về tài chính của công ty.
² Năm 2010, cùng với sự phục hồi nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam ( do chúng ta không quá phụ thuộc vào nền kinh tế Mỹ ), công ty quyết định tăng mạnh đầu tư vào tài sản cố định thông qua các dự án xây dựng thêm các siêu thị toàn quốc đã làm cho tỷ suất đầu tư của năm 2010 tăng trở lại, tăng 54,91% đạt 30,41% trên tổng tài sản của công ty, cao hơn cả tỷ suất của năm 2008. Song song đó, tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn cũng giảm giúp DR giảm và tỷ suất tự tài trợ tăng 15,26% so với năm 2009, thành có tới 36,19 đồng là tài sản thực thuộc sở hữu của công ty trong 100 đồng vốn. Điều này chứng tỏ công ty đã nỗ lực gia tăng tài sản, gia tăng nguồn vốn chủ sở hữu, giảm bớt việc sử dụng nguồn vốn tín dụng bên ngoài.
9 Dù đã được cải thiện nhưng nhìn chung, cấu trúc tài sản và nguồn vốn của công ty vẫn còn nhiều bất cập, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn khiến tỷ suất đầu tư thấp làm giảm năng lực kinh tế trong tương lai của công ty.Trong khi đó, tỷ lệ nợ trên tổng vốn khá cao làm cho DR của công ty là tương đối thấp, nguy cơ không có khả năng thanh toán nợ là không phải không có khả năng xảy ra khi DR < 1. Vả tỷ suất tự tài trợ thấp cho thấy công ty đang sử dụng khá nhiều nguồn vốn được vay mượn, chiếm dụng … từ những nguồn khác, điều này cũng cho thấy khả năng độc lập về tài chính của công ty là khá thấp.
3.2.2. Các tỷ số thanh toán :
Bảng 3.14 : Bảng các tỷ số thanh toán nhanh của công ty Viễn Thông A qua các năm.
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
CR = TSLĐ / Nợ NH
1,17
1,02
1,09
QR = (TSLĐ - TK) / Nợ NH
0,33
0,20
0,22
TIE = EBIT / I
197,82
2247,00
8,25
² Năm 2009 : tỷ số thanh toán hiện thời của công ty là 1,02 có nghỉa là cứ một đồng nợ ngắn hạn thì được bào đảm bằng 1,02 đồng tài sản lưu động, giảm 0,15 đồng so với tỷ lệ 1,17 của năm 2008, tức là giảm 12,95% so với năm 2008. Nguyên nhân là do tỷ lệ tăng của tài sản lưu động thấp hơn nợ ngắn hạn. Và công ty chỉ có 0,2 đồng tài sản lưu động để thanh toán cho 1 đồng nợ ngắn hạn nếu không bán hàng tồn kho hay vay mượn thêm, giảm 0,13 đồng tức là giảm tới 38,09% so với mức 0,33 đồng của năm 2008. Điều này cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty còn khá chậm nếu không thanh lý hàng tồn kho, tính thanh khoản của tài sản lưu động không cao do lượng hàng tồn kho quá lớn. Tuy nhiên,lại có tới 2247 đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay để đảm bảo cho 1 đồng chi phí lải vay. Tăng 1135,9% là do EBIT tăng nhiều trong khi chi phí lãi vay lại giảm.
² Năm 2010 : tỷ số thanh toán hiện thời tăng 0,08, tức là tăng 7,49% so với năm 2009, đạt được mức có 1.09 đồng tài sản lưu động để đảm bảo cho 1 đồng nợ ngắn hạn. Có được điều đó là do dù nợ ngắn hạn của công ty có tăng 27,75% trong khi tài sản lưu động tăng tới 37,07%. Trong khi, dù QR có tăng nhẹ thì cũng chỉ có 0,22 đồng tài sản lưu động có thể thanh toán nhanh cho 1 đồng nợ ngắn hạn cho thấy khả năng thanh toán nhanh của công ty đã được cải thiện chút ít. Nhưng nguyên nhân là do tài sản lưu động tăng nhanh hơn chứ lượng hàng tồn kho còn rất lớn, điều này đã làm ứ đọng một khoản tiền mặt lớn của công ty. Ngược lại, do công ty đã vay thêm một khoản lớn ( 62,52 tỷ ) làm cho chi phí lãi vay tăng đột biến, khiến cho TIE giảm trầm trọng, công ty chỉ còn có 8,25 đồng lợi nhuận sau thuế và lãi vay để đảm bảo cho 1 đồng lãi vay.
9 Ta thấy rằng dù có khó khăn nhưng nhưng khả năng thanh thoán hiện thời của công ty ngày càng được cải thiện, và việc này cũng sẽ rất có lợi cho công ty trong việc vay vốn trong thời gian tới. Nhưng tỷ số thanh toán nhanh của công ty là tương đối thấp, và còn một khoản cách khá lớn so với tỷ số thanh toán hiện thời : nếu ở tỷ số thanh toán hiện thời, mỗi một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,17 đồng tài sản lưu động trong năm 2008 thì với tỷ số thanh toán nhanh chỉ bằng 0,33 đồng… Phần chênh lệch này chỉ ra rằng vẫn còn nhiều tài sản lưu động ở dạng tồn kho và công ty có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán. Do đó, công ty nên nhanh chóng giải phóng bớt lượng hàng tồn đọng để càng đảm bảo khả năng thanh toán. Tuy nhiên, công ty vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán lãi vay của mình.
ô Mối quan hệ giữa CR và QR :
Ta có : CR = TSLĐ / Nợ NH
QR = ( TSLĐ - TK ) / Nợ NH
ð CR - QR = TK / Nợ NH
Từ việc triển khai công thức trên ta thấy rằng, phần chênh lệch giữa tỷ số thanh toán hiện thời và tỷ số thanh toán nhanh là tỷ lệ hàng tồn kho trên tổng nợ NH, cũng chính là tỷ lệ tiền mặt bị ứ đọng làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty.
Bảng 3.15 : Bảng mối quan hệ giữa CR và QR
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
TK / Nợ NH (%)
84,15
81,50
87,67
CR - QR
0,84
0,82
0,88
Từ bảng 3.15 trên ta có thể kết luận rằng, tỉ lệ hàng TK trên nợ NH càng lớn tức là lượng tiền mặt bị ứ đọng càng nhiều thì phần chênh lệch giữa tỷ số thanh toán hiện thời và tỷ số thanh toán nhanh càng lớn, và ngược lại, cũng có nghĩa là khả năng thanh toán nhanh của công ty càng bị hạ thấp mặt dù khả năng thanh toán hiện thời là không đổi. Ta cũng có thể hiểu rằng, khả thanh thanh toán hiện thời của công ty có thể cao nhưng khả năng thanh toán nhanh thì chưa chắc cao vì còn phụ thuộc vào lượng hàng TK. Nhưng nếu khả năng thanh toán nhanh của công ty là cao thì khả năng thanh toán hiện thời nhất định là cao hơn. Cho thấy mức độ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của lượng hàng TK – lượng tiền bị ứ đọng.
3.2.3. Các tỷ số hoạt động :
Bảng 3.16 : Bảng các tỷ số hoạt động của công ty Viễn Thông A qua các năm.
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
DSO = (KPThu * 360) / DT
1,12
1,53
4,38
VTK = DT / TK
16,95
17,95
14,23
VTSCĐ = DT / TSCĐ
35,00
58,82
26,08
VTS = DT / Tổng TS
9,04
11,55
7,93
² Năm 2009 :
Ø Ta thấy trong 2 năm 2008 và 2009, công ty có kỳ thu tiền bình quân gần như nhau. DSO = 1,53 có nghĩa là công ty phải mất 1 hoặc 2 ngày để thu được tiền từ khách hàng mua theo phương tức tín dụng. Kết quả này cho thấy tốc độ luân chuyển khoản phải thu của công ty là rất cao.
Ø Vòng quay hàng tồn kho là 17,95 có nghĩa thời gian hàng hóa ở trong kho trước khi bán ra trung bình là 17,95 ngày, tăng 1 ngày so với năm 2008. Nguyên nhân là do doanh thu tăng 94,63%, trong khi hàng tồn kho chỉ tăng 83,79%. Điều này giúp cho tình hình thanh toán của công ty được tốt hơn vì khả năng chuyển thành tiền của hàng tồn kho tăng.
Ø VTSCĐ là 58,82 có nghĩa là trên 1 đồng TSCĐ công ty có thể tạo ra 58,82 đồng DT, nhiều hơn 23,82 đồng của năm 2008, tương đương tăng 68,96%, cho thấy việc sử dụng TSCĐ của công ty rất có hiệu. Nguyên nhân là do DT của năm 2009 tăng tới 94,63% so với năm 2008, trong khi TSCĐ chỉ tăng 44,89%.
Ø Do doanh thu tăng 94,63% trong khi tổng tài sản chỉ tăng được 52,42% nên vòng quay tài sản đã tăng được 2,51%, tức là tăng 27,76 % so vớì năm 2008, thành 11,55 vòng. Điều này cũng có nghĩa là mỗi 1 đồng đầu tư vào tài sản, công ty có thể thu về 11,55 đồng doanh thu. Cũng cho thấy rằng hiệu quả sử dụng tài sản của công ty đang được nâng cao.
² Năm 2010 :
Ø Công ty phải mất 4 hoặc 5 để thu được tiền, tăng từ 2 đến 4 ngày so với năm 2009. Cho thấy tốc độ quay của khoản phải thu đã chậm lại do khoản phải thu tăng mạng đến 211,54% trong khi doanh thu chỉ tăng được 8,72% so với năm 2009.
Ø Vòng quay hàng tồn kho lại giảm tới 20,73% so với năm 2009, xuống chỉ còn 14,23%. Nguyên nhân là do doanh thu chỉ tăng có 8,72% trong khi hàng tồn kho tăng tới 43,34 tỷ đồng. Điều này cho thấy tình hình bán ra của năm 2010 chưa tốt.
Ø Do TSCĐ tăng tới 371,27% trong khi doanh thu chỉ tăng 8, 72% đã làm cho số vòng quay tài sản cố định giảm 32,74 vòng, tức giảm 55,66% so với năm 2009, chỉ còn tạo được 26,08 đồng doanh thu từ 1 đồng tài sản cố định. Rõ ràng là hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty bị giảm đi và tình hình này cần được cải thiện trong năm nay
Ø hiệu quả sử dụng tài sản của công ty bị giảm xuống một cách trầm trọng. Giảm 31,34% so với năm 2009, chỉ còn tạo được 7,93 đồng doanh thu từ 1 đồng tài sản cố định. Nguyên nhân là do tổng tài sản tăng mạnh tới 58,3% trong khi doanh thu chỉ tăng được 8,72% so với năm 2009.
9 Tóm lại, ta thấy kỳ thu tiền bình quân tăng tức là tốc độ chuyển đổi thành tiền của các KPThu ngày càng chậm sẽ có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và hoạt động của công ty. Công ty cần tích cực hơn nũa trong việc thu hồi các khoản nợ để giảm lượng vốn bị chiếm dụng, để giảm kỳ thu tiền bình quân.Nhưng giá trị tồn kho cuối kỳ thấp hơn nhiều so với giá vốn hàng bán ra trong năm cho thấy tình hình tiêu thu của công ty tương đối tốt. Tuy nhiên, tốc độ luân chuyển hàng hóa có chiều hướng giảm xuống, do đó cần đẩy manh tiêu thụ hơn nữa để đẩy nhanh quá trình chuyển thành tiền của hàng hóa, đảm bào cho nhu cầu thanh toán. Đồng thời, qua việc tốc độ luân chuyển tài sản của công ty bị giảm sút nghiêm trọng, cho thấy công ty đang gặp vấn đề trong việc sử dụng vốn, đây sẽ là một bất lợi của công ty cho việc phát triển trong thời gian tới. Do đó, công ty cần có biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của mình.
3.2.4. Các tỷ số doanh lợi :
Bảng 3.17 : Bảng các tỷ số doanh lợi của công ty Viễn Thông A qua các năm.
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
LNM = LN gộp / DT
0,09
0,06
0,09
ROS = EAT / DT * 100
0,58
1,41
0,91
ROA = EAT / TS * 100
5,24
16,23
7,20
ROE = EAT / VCSH * 100
14,44
77,53
19,90
² Năm 2009 :
Ø Do lãi gộp chỉ tăng có 36,93% trong khi doanh thu tăng tới 94,63% đã làm cho tỷ lệ lãi gộp của năm 2009 giảm 0,03, tức là giảm 33,33% so với năm 2008, chỉ còn 0,06 đồng có thể dùng để trang trải cho chi phí hoạt động trong 1 đồng doanh thu, điều này cho thấy công tác quản lý giá vốn hàng bán của công ty ngày càng kém hiệu quả.
Ø ROS = 1,41 cho thấy công ty có được 1,41 đồng lợi nhuận sau thuế trên 100 đồng doanh thu tạo ra, tăng 0,83 đồng tức tăng 143,1% so với năm 2008. Đạt được điều này là do lợi nhuận sau thuế tăng tới 371,98% trong khi doanh thu chỉ tăng 94,63%. Tuy nhiên đây cũng là con số khá thấp, cho thấy khả năng tạo lợi nhuận của công ty còng kém.
Ø ROA của công ty là 16,23 có nghĩa là với 100 đồng đầu tư vào tài sản, công ty thu được 16,23 đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 10,99 đồng tức tăng 209,73% so với năm 2008. Có được điều này là do lợi nhuận sau thuế của công ty tăng tới 371,98% trong khi tài sản chỉ tăng 54,42%. Cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của công ty đã được tăng lên đáng kể.
Ø ROE = 77,53 có nghĩa là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 77,53 đồng lợi nhuận, tăng mạnh so với năm 2008, cụ thể là tăng 63,09 đồng tức tăng 436,91%. Nguyên nhân là do lợi nhuận tăng tới 371,98% trong khi vốn chủ sở hửu chỉ giảm 12,11%.
² Năm 2010 :
ØNhờ lãi gộp tăng được 53,76% trong khi doanh thu chỉ tăng được 8,72% đã làm cho tỷ lệ lãi gộp của công ty tăng lên lại mức 0,09 của năm 2008. Cũng có nghĩa rằng, trong năm 2010, với 1 đồng doanh thu thuần thì khả năng trang trải cho chi phí hoạt động đã tăng trở lại thành 0,09 đồng. Đây là dấu hiệu tích cực chứng tỏ công ty đã có biện pháp tốt hơn trong công tác quản lý giá vốn hàng bán.
Ø Do doanh thu tăng 8,72% trong khi lợi nhuận sau thuế giảm 29,73% đã làm cho ROS của công ty giảm 35,46% so với năm 2009, tức là giảm 0.5 đồng, chỉ còn tạo ra 0.91 đồng lợi nhuận sau thuế trong 100 đồng doanh thu.
Ø Không phát huy được những gì đã được ở năm trước, do lợi nhuận sau thuế giảm 29,75% trong khi tài sản lại tăng đến 58,3% đã làm cho ROA của công ty bị giảm 55,64%, tức là giảm đi 9,93 đồng so với năm 2009, chỉ còn tạo được 7,2 đồng lợi nhuận sau thuế khi đầu tư 100 đồng vào tài sản. Điều này cũng chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty đang đi xuống.
Ø Do vốn chủ sở hữu tăng 173,67% trong khi lợi nhuận lại giảm 29,75% đã khiến cho ROE của năm 2010 giảm 57,63 đồng, tức giảm 74,33% so với năm 2009, chỉ còn tạo được 19,9 đồng lợi nhuận từ 100 đồng vốn chủ sở hữu. Điều này cho thấy công ty chưa khai thác hết khả năng của vốn chủ sở hửu, cần cải thiện công tác quản lý cũng như hoạt động kinh doanh, đầu tư để nâng cao hiệu quả và lợi nhuận trên số vốn sẵn có chứ không cần phải tăng thêm vốn.
à Tóm lại ta thấy rằng trong những năm qua doanh thu của công ty không ngừng gia tăng nên sự giảm sút của các tỷ lệ lợi nhuận ( Mặc dù, ta cũng thấy rằng, khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu là cao hơn và cao hơn nhiều so với khả năng tạo ra lợi nhuận của tài sản và của DT.) là do biện pháp kiểm soát giá thành cũng như các loại chi phí chưa tốt, hiệu quả chưa cao. Điều này làm cho khả năng tạo lợi nhuận của công ty ngày càng thấp, cần phải thiện công tác quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như lợi nhuận của công ty.
3.3. Phân tích tài chính Du Pont :
3.3.2. Phân tích ROA và các nhân tố ảnh hưởng :
Bảng 3.18 : Bảng các nhân tố ảnh hưởng đến ROA.
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
ROS
0,58
1,41
0,91
VTS
9,04
11,55
7,93
ROA = ROS * VTS
5,24
16,23
7,20
Ta thấy rằng năm 2007 ROS chỉ có 0,58 nhưng với tác dụng của vòng quay tài sản, ROA đạt được 8,47.
² Năm 2009 : ROS chỉ tăng 143,1% nhưng do vòng quay tài sản tăng 2,51%, làm cho ROA tăng đến 209,73% so với năm 2008.
² Năm 2010 : ROS chỉ giảm 35,46% nhưng do vòng quay tài sản cũng giảm 31,34% đã làm cho ROA giảm tới 55,64% so với năm 2009.
9 Ta thấy rằng số vòng quay tài sản có khả năng làm tăng doanh lợi tài sản, tài sản có số vòng quay càng lớn, luân chuyển càng nhiều thì lợi ROA càng lớn và ngược lại, dù ROS là không đổi.
3.3.2. Phân tích ROE và các nhân tố ảnh hưởng :
Bảng 3.19 : Bảng các nhân tố ảnh hưởng đến ROE.
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
ĐBTC = TS / VCSH
2,75
4,78
2,76
ROA
5,24
16,23
7,20
ROE = ĐBTC * ROA
14,44
77,53
19,90
Ta thấy rằng doanh lợi tài sản năm 2008 chỉ là 5,24 đồng nhưng với tác dụng của đòn bẩy tài chính mà ROE đạt đến 14,44 đồng.
² Năm 2009 : ROA chỉ tăng 209,73% nhưng do đòn bẩy tài chính tăng thêm 73,82% đã giúp ROE tăng tới 436,91% so với năm 2008. Trong trường hợp này sự gia tăng đòn bẩy tài chính có tác dụng tích cực, giúp làm gia tăng doanh lợi vốn chủ sở hữu.
² Năm 2010 : ROA chỉ giảm 55,63% so với năm 2009 nhưng do đòn bẩy tài chính cũng giảm 42,26% đã kéo theo ROE giảm tới 74,33%. Trong trường hợp này ta thấy rằng do công ty đã tăng vốn chủ sở hữu với tỷ lệ cao trong khi tỷ lệ tăng của tài sản không theo kịp nên đã làm giảm đòn bẩy tài chính kéo theo ROE giảm xuống.
9 Đòn bẩy không chỉ có khả năng làm tăng mà còn có thể kéo doanh lợi vốn chủ sở hữu giảm xuống. Vì vậy, đây là con dao hai lưỡi mà công ty cần phải thật cân nhắc và thận trọng khi sử dụng.
Nhận xét và đánh giá chung tình hình tài chính công ty Viễn Thông A :
Từ những phân tích trên, ta có thể tóm tắt tình hình tài chính của công ty THHH TM XNH Viễn Thông A qua bảng sau đây :
Bảng 3.20 : Bảng tổng kết các tỷ số tài chính của công ty TNHH TM XNK
Viễn Thông A qua các năm 2008 - 2009 - 2010.
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
1. Kết cấu (%) :
* Cơ cấu TS :
- TSDH / Tổng TS (Tỷ suất đầu tư)
25,84
19,63
30,41
- TSNH / Tổng TS
74,16
80,37
69,59
* Cơ cấu NV :
- Tổng nợ / Tổng NV
63,7
79,07
63,81
- VCSH / Tổng NV (Tỷ suất tự tài trợ)
36,3
20,93
36,19
2. Tỷ số thanh toán (lần)
- Tỷ số thanh toán hiện thời
1,17
1,02
1,09
- Tỷ số thanh toán nhanh
0,33
0,2
0,22
- Tỷ số đảm bảo thanh toán lãi vay
197,82
2247,0
8,25
3. Tỷ số hoạt động
- Kỳ thu tiền bình quân (ngày)
1,12
1,53
4,38
- Vòng quay tồn kho (vòng)
16,95
17,95
14,23
- Vòng quay TSCĐ (vòng)
35
58,82
26,08
- Vòng quay TS (vòng)
9,04
11,55
7,93
4. Tỷ số lợi nhuận (%)
- Tỷ lệ lãi gộp
0,09
0,06
0,09
- Doanh lợi tiêu thụ
0,58
1,41
0,91
- Doanh lợi TS
5,24
16,23
7,2
- Doanh lợi VCSH
14,44
77,53
19,9
Nhận xét và đánh giá chung tình hình tài chính công ty Viễn Thông A :
² Ưu điểm :
Ø Tổng tài sản và tỷ suất đầu tư qua 3 năm có xu hướng tăng, giúp làm tăng năng lực kinh tế của công ty trong tương lai, chứng tỏ qui mô kinh doanh của công ty đang trên đà phát triển, công ty đã chú trọng hơn vào việc đầu tư chiều sâu để chuẩn bị cho sự phát triển lâu dài.
Ø Tỷ lệ nợ trong tổng cơ cấu nguồn vốn của công ty có xu hướng giảm cho thấy công ty đã và đang tập trung điều chỉnh cơ cấu vốn để tăng khả độc lập về tài chính.
² Nhược điểm :
Ø Tỷ suất tự tài trợ còn thấp cho thấy công ty vẫn chưa thực sự độc lập về mặt tài chính. Nguyên nhân là do tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn của công ty còn thấp.
Ø Tỷ số thanh toán hiện thời cao nhưng tỷ số thanh toán nhanh lại khá thấp cho thấy tính thanh khoản của công ty còn thấp, khả năng thanh toán phụ thuộc vào lượng hàng tồn kho quá lớn, việc này sẽ gây khó khăn trong việc vay vốn của công ty trong tương lai.
Ø Tỷ số nợ khá cao chứng tỏ công ty đã tận dụng hết các khoản vốn có thể chiếm dụng, tuy nhiên hiệu quả hoạt động kinh doanh vẫn không cao cho thấy công ty sử dụng vốn chưa hiệu quả . Điều này làm giảm lòng tin của các chủ nợ đối với khả năng thanh toán nợ của công ty, dẫn đến kết quả là công ty sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn.
Ø Vòng quay tài sản cố định không ổn định và đang có xu hướng giảm cho thấy việc sử dụng tài sản cố định của công ty vẫn chưa cho kết quả như mong muốn.
Ø Hiệu quả quản lý chi phí, giá thành, hiệu quả hoạt động cùng với khả năng tạo lợi nhuận của công ty còn kém. Nguyên nhân là do mặc dù doanh thu tăng đều qua các năm nhưng các loại chi phí cũng tăng với tỷ lệ tăng cao hơn.
Qua thời gian ngắn nghiên cứu tại công ty Viễn Thông A, tôi thấy rằng mặc dù công tuy được thành lập khá lâu ( từ năm 1997 ) nhưng do cuộc cải tổ toàn diện vào đầu năm 2008 nên cho đến nay, tình hình của công ty vẫn chưa thực sự ổn định và còn mắc khá nhiều sai sót trong công tác quản lý. Nên dù tham gia nhiều vào các hoạt động cộng đồng nhưng hình ảnh thương hiệu vẫn chưa thực sự nổi bật hơn các đối thủ cạnh tranh như Thế Giới Di Động hay Phước Lập Mobile. Tuy nhiên, với sự nhiệt tình, năng động và sáng tạo của mình, Viễn Thông A đã dần chiếm được thị phần và chiếm được lòng tin của người tiêu dùng và các đối tác, cũng như tự điều chỉnh và hoàn thiện dần công tác quản lý và phát triển kinh doanh.
3.5. Giải pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH TM XNK Viễn Thông A:
ð Tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu, giảm tỷ trọng các khoản nợ bằng cách kêu gọi các cổ đông góp thêm vốn, tăng tỷ lệ lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư : nhằm nâng cao tỷ suất tự tài trợ để có thể tăng khả năng độc lập tài chính cũng là làm tăng lòng tin của các chủ nợ đối với khả năng thanh toán nợ của công ty, như vậy sẽ tạo sự thuận tiện và dễ dàng cho việc huy động vốn : Trong 3 năm qua nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Nguyên nhân là do hiệu quả kinh doanh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV.docx