Đề tài Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH may xuất khẩu Mỹ An

Tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH may xuất khẩu Mỹ An: TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN ThS TRẦN T. THANH PHƯƠNG HỒ HỮU HÙNG MSSV: DTC002249 Lớp: DH1TC3 W\ ŠYWW[ LỜI CẢM TẠ ---- Sinh viên thực hiện luận văn “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MỸ AN” xin chân thành cám ơn: - Ban Giám Đốc Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An. - Phòng Kế Toán-Tài Vụ Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An. - Tập thể nhân viên của Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An. - Thạc Sĩ Trần Thị Thanh Phương –Giáo viên hướng dẫn. - Quí thầy cô Trường Đại Học An Giang. - Thư viện Trường Đại Học An Giang. Đã hết sức giúp đỡ, cung cấp thông tin cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. Tác giả xin tri ân Sinh viên thực hiện HỒ HỮU HÙNG MỤC LỤC ™ CHÚ THÍCH ™ LỜI MỞ ĐẦU PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH I. BẢN CHẤT TÀI CHÍNH VÀ Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ...................1 1. Bản chất t...

pdf95 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1030 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH may xuất khẩu Mỹ An, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN ThS TRẦN T. THANH PHƯƠNG HỒ HỮU HÙNG MSSV: DTC002249 Lớp: DH1TC3 W\ ŠYWW[ LỜI CẢM TẠ ---- Sinh viên thực hiện luận văn “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MỸ AN” xin chân thành cám ơn: - Ban Giám Đốc Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An. - Phòng Kế Toán-Tài Vụ Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An. - Tập thể nhân viên của Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An. - Thạc Sĩ Trần Thị Thanh Phương –Giáo viên hướng dẫn. - Quí thầy cô Trường Đại Học An Giang. - Thư viện Trường Đại Học An Giang. Đã hết sức giúp đỡ, cung cấp thông tin cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. Tác giả xin tri ân Sinh viên thực hiện HỒ HỮU HÙNG MỤC LỤC ™ CHÚ THÍCH ™ LỜI MỞ ĐẦU PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH I. BẢN CHẤT TÀI CHÍNH VÀ Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ...................1 1. Bản chất tài chính doanh nghiệp ...................................................................1 2. Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính ......................................................1 II. NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU CỦA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH ....................2 1. Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính ...................................................2 2. Mục tiêu của phân tích tài chính ....................................................................2 III. TÀI LIỆU, PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ...........................................................3 1. Tài liệu phân tích ...........................................................................................3 2. Phương pháp phân tích .................................................................................4 IV. CÁC CHỈ TIÊU DÙNG TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ..................................5 1. Phân tích tình hình vốn và nguồn vốn ...........................................................5 2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ....................................10 3. Phân tích các tỷ số tài chính .......................................................................11 4. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ .........................................................17 PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MỸ AN CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH XK MỸ AN I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ...............................................................................20 II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TÍNH CHẤT HOẠT ĐỘNG ...................................22 III. CƠ CẤU TỔ CHỨC .......................................................................................24 IV. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ .............................................................................27 CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MỸ AN I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY..............................28 1. Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn ...............................................28 2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữ tài sản và nguồn vốn ...........................32 3. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn .....................................................35 II. PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH .....................41 1. Phân tích khái quát sự biến đổi của các khoản mục trong báo cáo ...........41 2. Phân tích sự thay đổi về mặt kết cấu .........................................................43 III. PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH..............................................................47 1. TỈ số về khả năng thanh toán......................................................................47 2. Tỉ số về cơ cấu tài chính ............................................................................49 3. Tỉ số về hoạt động ......................................................................................50 4. Tỉ số về doanh lợi .......................................................................................57 IV. PHÂN TÍCH BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ ...........................................60 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP- KIẾN NGHỊ NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MỸ AN I. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH DOANH .................65 II. NGUYÊN NHÂN YẾU KÉM VỀ TÀI CHÍNH ....................................................67 II. CÁC GIẢI PHÁP ..............................................................................................69 III. KIẾN NGHỊ .....................................................................................................74 ™ KẾT LUẬN ™ PHỤ LỤC ™ TÀI LIỆU THAM KHẢO Chú thích BCĐKT: bảng cân đối kế toán BCKQHĐKD: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh CCDC: công cụ dụng cụ HĐKD: hoạt động kinh doanh HĐTC: hoạt động tài chính KCN: khoản phải nộp KPT: khoản phải thu LN: lợi nhuận MMTB: máy móc thiết bị QLKD: quản lý kinh doanh SX: sản xuất THTC: tình hình tài chính TN: thu nhập TSCĐ: tài sản cố định TSLĐ: tài sản lưu động VC : vận chuyển LỜI MỞ ĐẦU ----------- Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành đầu tư hay sản xuất họ đều mong muốn đồng tiền của họ bỏ ra sẽ mang lại lợi nhuận cao nhất. Bên cạnh những lợi thế sẳn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp là cơ sở cho hàng loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mình và Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An cũng không nằm ngoài điều kiện này. Do đó, phân tích và thẩm định vốn, nắm bắt kịp thời tình hình tài chính của Công ty để có biện pháp xử lý và khắc phục sớm là điều cần thiết quan trọng và cũng là mục tiêu chính của đề tài “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MỸ AN”. Đề tài nhằm tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình tài chính, vì thế quá trình phân tích chủ yếu dựa vào sự biến động của các báo cáo tài chính để thực hiện các nội dung: đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty, phân tích sự biến động các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích so sánh các tỉ số tài chính, phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ… để đưa ra một số biện pháp - kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính Công ty. Tuy nhiên do quá trình tiếp xúc chưa nhiều, thời gian thực tập còn hạn chế nên chưa thể kết hợp chặt chẻ giữa vấn đề tài chính với các yếu tố thị trường cũng như xu hướng tiến triển của Công ty. Với 2 phương pháp chủ yếu là so sánh và liên hệ cân đối, quá trình nghiên cứu chỉ giới hạn trong việc phân tích tình hình tài chính một doanh nghiệp riêng lẽ chưa kết hợp với các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề. Do đó việc phân tích, đánh giá tình hình của Công ty một cách toàn diện và xác thực là điều rất khó khăn. Với kiến thức hạn hẹp, tôi xin tìm hiểu và phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An trong giới hạn khả năng mình có. ---------------------- Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương I. BẢN CHẤT TÀI CHÍNH VÀ Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 1 - BẢN CHẤT TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Tài chính là tất cả các mối liên hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tồn tại khách quan trong quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối liên hệ kinh tế gắn liền với việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tại doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn cho Nhà nước. Những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp: ™ Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước. ™ Những mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường. ™ Những quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp. Những quan hệ kinh tế trên được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập, chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ảnh rõ nét mối liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trong hệ thống tài chính. 2 - Ý NGHĨA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH Hoạt động tài chính có mối liên hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác dụng thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy cần phải thường xuyên theo dõi kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích tình hình tài chính giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa sau: SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 1 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương ¾ Qua phân tích hình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn và nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. ¾ Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn... II. NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU CỦA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 1 - NHIỆM VỤ CỦA PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính là làm rõ xu hướng, tốc độ tăng trưởng, thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đặt trong mối quan hệ so sánh với các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành và các chỉ tiêu bình quân ngành, chỉ ra những thế mạnh và cả trình trạng bất ổn nhằm đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng vốn. 2 - MỤC TIÊU CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH Phân tích tài chính giúp ta đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Những người sử dụng các báo cáo tài chính theo đuổi các mục tiêu khác nhau nên việc phân tích tài chính cũng được tiến hành theo nhiều cách khác nhau. Điều đó vừa tạo ra lợi ích vừa tạo ra sự phức tạp của phân tích tài chính. Đối với nhà quản trị việc phân tích tài chính có nhiều mục tiêu: ¾ Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp. ¾ Định hướng các quyết định của Ban Tổng Giám Đốc cũng như giám đốc tài chính: quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức cổ phần... SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 2 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương ¾ Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân sách tiền mặt... ¾ Cuối cùng, phân tích tài chính là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý. III. TÀI LIỆU, PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH 1 - TÀI LIỆU PHÂN TÍCH Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ là những bộ phận chủ yếu được sử dụng khi phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp. 1.1. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thức tiền tệ, vào một thời điểm xác định (thời điểm lập báo cáo tài chính). Bảng cân đối kế toán gồm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn. TÀI SẢN NGUỒN VỐN ¾ Bên tài sản phản ánh quy mô, kết cấu các tài sản của doanh nghiệp đang tồn tại dưới mọi hình thức,.nó cho biết tài sản của doanh nghiệp được tài trợ từ nguồn nào” ¾ Bên nguồn vốn phản ánh nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp. Nó cho biết từ những nguồn vốn nào doanh nghiệp có được những tài sản trình bày trong phần tài sản. 1.2. BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ, chi tiết theo hoạt động; tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác và tình hình về thuế giá trị gia tăng. SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 3 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gồm ba phần chính là lãi lỗ; phần tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và phần thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm. Phần 1: Lãi, lỗ Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước Phần 3: Tình hình thuế giá trị gia tăng 1.3. BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh đầy đủ các dòng thu và chi tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp trong một niên độ kế toán. Nó cung cấp thông tin về những dòng tiền vào, ra của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn gọi là báo cáo ngân lưu, được tổng hợp bởi ba dòng ngân lưu, từ ba hoạt động của doanh nghiệp: ¾ Hoạt động kinh doanh ¾ Hoạt động đầu tư ¾ Hoạt động tài chính 2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH 2.1 PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích tài chính. Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). ¾ So sánh giữa thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được thể hiện tốt hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 4 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương ¾ So sánh chiều dọc để thấy được tỉ trọng của từng loại trong tổng thể ở mỗi bảng báo cáo. ¾ So sánh theo chiều ngang để thấy đươc sự biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. Phương pháp này thực hiện theo 3 nguyên tắc: — Tiêu chuẩn để so sánh — Điều kiện so sánh — Kỹ thuật so sánh 2.2 PHƯƠNG PHÁP LIÊN HỆ CÂN ĐỐI Phương pháp cân đối được sử dụng để nghiên cứu các mối liên hệ cân đối về lượng của yếu tố với lượng các mặt yếu tố và quá trình kinh doanh, trên cơ sở đó có thể xác định ảnh hưởng của các yếu tố. Những liên hệ cân đối thường gặp như: ¾ Cân đối giữa tài sản và nguồn vốn ¾ Cân đối giữa nguồn thu và nguồn chi ¾ Cân đối giữa nhu cầu sử dụng vốn và khả năng thanh toán IV. CÁC CHỈ TIÊU DÙNG TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 1 - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN 1.1. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN Đánh giá khái quát về vốn (tài sản) và nguồn vốn là căn cứ vào các số liệu phản ánh trên bảng cân đối kế toán để so sánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ để thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng sử dụng vốn từ các nguồn vốn khác nhau của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng giảm tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn thì chưa thể thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được. Vì vậy cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục của bảng cân đối kế toán. SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 5 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương 1.2. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CÂN ĐỐI GIỮA TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN Theo quan điểm luân chuyển vốn thì toàn bộ tài sản của doanh nghiệp gồm Tài sản lưu động và Tài sản cố định được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp. Quan hệ cân đối được thể hiện bằng công thức: TSLĐ + TSCĐ =NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU ( Vế trái) ( Vế phải) Nhưng quan hệ này chỉ mang tính lý thuyết, không thể nào nguồn vốn chủ sở hữu có đầy đủ để trang trãi cho các tài sản cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, mà doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Trên thực tế, mối quan hệ này không thể xảy ra mà thường xảy ra các trường hợp sau: VẾ BÊN TRÁI > VẾ BÊN PHẢI Trường hợp này thể hiện doanh nghiệp bị thiếu nguồn vốn để trang trãi tài sản, nên để quá trình kinh doanh không bị bế tắt, doanh nghiệp phải huy động thêm vốn từ các khoản vay hoặc đi chiếm dụng vốn các đơn vị khác dưới hình thức mua trả chậm, thanh toán chậm hơn so với thời hạn phải thanh toán (nhưng không vượt quá thời hạn thanh toán). VẾ BÊN TRÁI < VẾ BÊN PHẢI Trường hợp này nguồn vốn chủ sở hữu dư thừa để bù đắp cho tài sản, nên thường bị các doanh nghiệp hoặc đối tượng khác chiếm dụng vốn dưới hình thức bán chịu cho bên mua thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ... hoặc ứng trước tiền cho bên bán, tài sản sử dụng để thế chấp, ký cược, ký quỹ... Do tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán là tổng số tiền phần tài sản luôn luôn bằng tổng số tiền phần nguồn vốn. Nên quan hệ cân đối được viết một cách đầy đủ như sau: TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN + TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU TỔNG TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 6 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương Nếu giả định tổng tài sản tăng lên, về khái quát ta hiểu rằng phí nguồn vốn phải tăng một khoản tương ứng; đó có thể là một khoản nợ đã tăng hoặc một khoản tăng trong vốn chủ sở hữu. Khi quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, các chủ doanh nghiệp, kế toán trưởng và các đối tựong khác phải xem xét kết cấu vốn và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán để từ đó có thể đối chiếu với yêu cầu kinh doanh hoặc khả năng huy động vốn, đầu tư vốn... Để hiểu rõ hơn ta phân tích tiếp chỉ tiêu vốn luân lưu ™ Vốn luân lưu Định nghĩa một cách tổng quát thì vốn luân lưu là khoản chênh lệch giữa sử dụng vốn và nguồn vốn cùng thời gian sử dụng do các giao dịch tài chính trong kỳ kinh doanh gây ra. Công thức tính toán vốn luân lưu như sau: Vốn luân lưu = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản cố định = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn Nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong một thời gian dài hơn một năm. Nguồn vốn dài hạn bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn khác. Nợ ngắn hạnTài sản lưu động Tài sản cố định Vốn dài hạn Vốn luân lưu > 0 Trong trường hợp này, việc tài trợ từ các nguồn vốn là tốt. Khi vốn luân lưu dương cũng có nghĩa là tổng tài sản lưu động lớn hơn nợ ngắn hạn. Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, có thể trang trải được các khoản nợ ngắn hạn với tài sản quay vòng nhanh. SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 7 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Tài sản cố định Vốn dài hạn Vốn luân lưu < 0. Trong trường hợp này, tài sản cố định lớn hơn nguồn vốn dài hạn. Điều này khá nguy hiểm bởi khi hết hạn vay thì phải tìm ra nguồn vốn khác để thay thế. Khi vốn luân lưu âm thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp là rất kém, bởi vì chỉ có tài sản lưu động mới có thể chuyển thành tiền trong thời gian ngắn để tài trợ, trong khi đó tài sản lưu động lại nhỏ hơn nợ ngắn hạn. Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Tài sản cố định Vốn dài hạn Vốn luân lưu = 0 Nguồn vốn ngắn hạn bao gồm các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Vốn luân lưu là một chỉ tiêu rất quan trọng cho việc đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết hai điều cốt yếu là: Tài sản cố định của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc hay không? Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không? 1.3. PHÂN TÍCH KẾT CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP Quá trình kinh doanh diễn ra thuận lợi hay không, có hiệu quả hay không được biểu hiện qua việc phân bổ và sử dụng vốn phải hợp lý, phân bổ hợp lý sẽ dễ dàng cho việc sử dụng cũng như mang lại hiệu quả cao, cũng chính vì thế nhận xét khái quát về quan hệ kết cấu và biến động kết cấu trên bảng cân đối kế toán sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá kết cấu tài chính hiện hành có biến động phù hợp với hoạt động doanh nghiệp hay không. SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 8 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương a. Phân tích kết cấu tài sản Phân tích kết cấu tài sản là việc so sánh tổng hợp số vốn cuối kỳ với đầu năm ngoài ra ta còn phải xem xét từng khoản vốn (tài sản) của doanh nghiệp chiếm trong tổng số để thấy được mức độ đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích kết cấu tài sản ta sẽ phải lập bảng phân tích tình hình phân bổ vốn. Trên bảng phân tích này ta lấy từng khoản vốn (tài sản) chia cho tổng số tài sản sẽ biết được tỉ trọng của từng khoản vốn chiếm trong tổng số là cao hay thấp. Tuỳ theo từng loại hình kinh doanh mà ta xem xét. Nếu là doanh nghiệp sản xuất phải có lượng dự trữ về nguyên liệu đầy đủ với nhu cầu sản xuất, nếu là doanh nghiệp thương mại phải có lượng hàng hoá đủ để cung cấp cho nhu cầu bán ra kỳ tới... Đối với khoản nợ phải thu tỷ trọng càng cao thể hiện doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn nhiều, hiệu quả sử dụng vốn thấp... Khi phân tích kết cấu tài sản ta cần chú ý đến tỉ suất đầu tư. Tỉ suất đầu tư nói lên kết cấu tài sản, là tỉ lệ giữa trị giá tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với tổng tài sản. Tỉ suất đầu tư cũng là chỉ tiêu thể hiện sự khác nhau của bảng cân đối kế toán giữa các doanh nghiệp khác nhau về đặc điểm, ngành nghề kinh doanh. Trị giá TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạnTỉ suất đầu tư tổng quát = Tổng tài sản × 100% Tỉ suất này càng cao cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài. b. Phân tích kết cấu nguồn vốn Ngoài việc phân tích tình hình phân bổ vốn, các chủ doanh nghiệp, kế toán trưởng và các nhà đầu tư, các đối tượng quan tâm khác cần phân tích kết cấu nguồn vốn nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 9 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương Cũng như phân tích kết cấu tài sản, ta cũng lập bảng phân tích kết cấu nguồn vốn để xem xét tỷ trọng từng khoản, nguồn vốn chiếm trong tổng số là cao hay thấp. Phân tích kết cấu nguồn vốn là so sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu năm. Đối chiếu giữa cuối kỳ và đầu năm của từng loại nguồn vốn qua đó đánh giá xu hướng thay đổi nguồn vốn. Trong phân tích kết cấu nguồn vốn ta cũng đặc biệt chú ý đến tỉ suất tự tài trợ (còn gọi là tỉ suất vốn chủ sở hữu). Chỉ số này sẽ cho thấy mức độ tự chủ của doanh nghiệp về vốn, là tỉ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn. Vốn chủ sở hữu Tỉ suất tự tài trợ = Tổng tài sản × 100% Tỉ suất này càng cao càng thể hiện khả năng tự chủ cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp tốt. 2 – PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ta phải nghiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến động của nó. Các khoản mục chủ yếu gồm: Doanh thu: đó là thu nhập mà doanh nghiệp nhận được qua hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu thuần là doanh thu đã trừ các khoản giảm trừ. Đây là một trong những chỉ tiêu có ý nghĩa nhất đối với tình trạng của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Giá vốn hàng bán: Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua hàng hoá, giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ đã bán. Giá trị là yếu tố lớn quyết định khả năng cạnh tranh và mức kết quả của doanh nhgiệp. Trong trường hợp doanh nghiệp có vấn đề đối với giá vốn hàng bán, thì ta phải theo dõi và phân tích từng cấu phần của nó: nhân công trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp, năng lượng… SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 10 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương Lãi gộp: Là doanh thu trừ giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này tiến triển phụ thuộc vào cách biến đổi của các thành phần của nó. Nếu phân tích rõ những chỉ tiêu trên, doanh nghiệp sẽ hiểu được mức độ và sự biến động của chỉ tiêu này. Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Chi phí quản lý kinh doanh: là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chánh và quản lý đều hành chung của toàn doanh nghiệp. Chi phí tài chính: Đối với những chưa có hoạt động tài chính hoặc có nhưng yếu, thì có thể xem chi phí tài chính là lãi vay. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu tổng hợp này là kết quả của tất cả các chỉ tiêu trên. Khi phân tích kỹ các chỉ tiêu trên ta hiểu được sự tiến triển của chỉ tiêu này và rút ra được những kinh nghiệm nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Tổng lợi nhuận trước và sau thuế: Là chỉ tiêu tổng hợp, tóm tắt bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp. Vì lợi nhuận là mục đích của các doanh nghiệp trong kinh tế thị trường, nên chỉ tiêu này được dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, của ban lãnh đạo. 3 - PHÂN TÍCH CÁC TỈ SỐ TÀI CHÍNH Hầu hết các tỉ số tài chính đều có những cái tên mô tả cho người sử dụng nhận biết được làm thế nào để tính toán các tỉ số ấy hoặc làm thế nào để hiểu được lượng giá trị của nó. Các loại tỉ số tài gồm 4 loại chủ yếu: ™ Các tỉ số về thanh toán: Phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 11 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương ™ Các tỉ số về cơ cấu tài chính: Phản ánh mức độ mà doanh nghiệp dùng nợ vay để sinh lời hay phản ánh mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. ™ Các tỉ số về hoạt động: Phản ánh tình hình sử dụng tài sản, hay phản ánh công tác tổ chức điều hành và hoạt động của doanh nghiệp. ™ Các tỉ số về doanh lợi: Phản ánh hiệu quả sử dụng tài nguyên của doanh nghiệp, hay phản ánh hiệu năng quản trị của doanh nghiệp. 3.1 TỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN a. Khả năng thanh toán hiện thời (K) Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể tự trả nợ trong kỳ của doanh nghiệp, đồng thời nó chỉ ra phạm vi, qui mô mà các yêu cầu của các chủ nợ được trang trãi bằng những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền phù hợp với thời hạn trả nợ. Tỉ số này được xác định bằng công thức: Tài sản lưu động Tỷ số thanh toán hiện thời = Nợ ngắn hạn Trong đó: ƒ Tài sản lưu động: là những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong khoản thời gian dưới một năm. Cụ thể bao gồm các khoản: tiền mặt, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và tồn kho. ƒ Nợ ngắn hạn: là toàn bộ các khoản nợ có thời hạn trả dưới một năm kể từ ngày lập báo cáo. Cụ thể bao gồm: các khoản phải trả, vay ngắn hạn, nợ tích luỹ và các khoản nợ ngắn hạn khác. Tỉ số thanh toán hiện thời lớn hơn hoặc bằng 2(>=2) chứng tỏ sự bình thường trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Khi giá trị tỉ số này giảm, chứng tỏ khả năng trả nợ của doanh nghiệp đã giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tài chính tiềm tàng. Tuy nhiên, khi tỉ số này có giá trị quá cao, thì có nghĩa là doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động hay, đơn SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 12 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương giản là việc quản trị tài sản lưu động của doanh nghiệp không hiệu quả bởi có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay có quá nhiều nợ phải đòi... Do đó có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. b. Tỉ số thanh toán nhanh (KN) Tỉ số này cho biết khả năng thanh khoản thực sự của doanh nghiệp và được tính toán dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng những yêu cầu thanh toán cần thiết. Tỉ số thanh toán nhanh được tính theo công thức: Tài sản lưu động – Hàng hoá tồn kho Tỷ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao. Tuy nhiên, hệ số quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung quá nhiều vào vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản phải thu... có thể không hiệu quả. 3.2 TỈ SỐ VỀ CƠ CẤU TÀI CHÍNH a. Hệ số nợ Hệ số nợ (hay tỉ số nợ) là tỉ số giữa tổng số nợ trên tổng tài sản có của doanh nghiệp. Tổng số nợ Hệ số nợ = Tổng số vốn Trong đó: ƒ Tổng số nợ được xác định bằng tổng số nợ phải trả ở phần nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán. ƒ Tổng số vốn được xác định là số vốn mà doanh nghiệp đang có quyền quản lý và sử dụng. Hệ số nợ dùng để đo lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ vay. Các chủ nợ rất ưa thích hệ số nợ vừa phải, hệ số nợ càng thấp món nợ của họ càng được đảm bảo thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Khi SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 13 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương hệ số nợ cao có nghĩa là chủ doanh nghiệp chỉ góp một phần vốn nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do chủ nợ gánh chịu. b. Hệ số thanh toán lãi vay Hệ số này cho biết số vốn mà doanh nghiệp đi vay được sử dụng như thế nào để đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu và có đủ bù đắp tiền lãi vay hay không? Công thức tính: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Tỉ số thanh toán lãi vay = Lãi vay Trong đó: ƒ Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) phản ánh số tiền mà doanh nghiệp có thể sử dụng để trả lãi vay trong năm. ƒ Lãi vay là số tiền lãi nợ vay trong năm mà doanh nghiệp phải trả có thể là lãi vay ngân hàng hoặc các tổ chức khác. 3.3. TỈ SỐ VỀ HOẠT ĐỘNG a. Số vòng quay tồn kho Tỉ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của các loại hàng hoá thành phẩm, nguyên vật liệu. Tỉ số này được tính theo công thức: Doanh thu thuần Số vòng quay tồn kho = Trị giá hàng hoá tồn kho bình quân Trong đó: ƒ Doanh thu thuần là doanh số của toàn bộ hàng hoá tiêu thụ trong kỳ, không phân biệt đã thu tiền hay chưa, trừ đi phần hoa hồng chiết khấu, giảm giá hay hàng hoá bị trả lại. ƒ Hàng hoá tồn kho bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu, sản phẩm dỡ dang, thành phẩm, hàng hoá... SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 14 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương Vòng quay tồn kho càng cao càng chứng tỏ (số ngày cho 1 vòng ngắn) càng tốt; tuy nhiên, với số vòng quá cao sẽ thể hiện sự trục trặc trong khâu cung cấp, hàng hoá dự trữ không kịp cung ứng kịp thời cho khách hàng, gây mất uy tín doanh nghiệp. b. Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền bình quân là khoản thời gian bình quân mà doanh nghiệp phải chờ đợi sau khi bán hàng để nhận được tiền hay nói cách khác là số ngày mà doanh thu tiêu thụ bị tồn dưới hình thức khoản phải thu. Tỉ số này dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm trong quá trình thanh toán, được xác định bởi công thức: Các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu bình quân một ngày Trong đó: ƒ Các khoản phải thu ở đây chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng do chính sách bán chịu hàng hoá của doanh nghiệp. Hệ số trên về nguyên tắc càng thấp càng tốt; tuy nhiên phải căn cứ vào chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong từng thời điểm hay thời kỳ cụ thể. c. Hiệu suất sử dụng vốn cố định Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, vì thế hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ được thể hiện qua việc đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định. Chỉ tiêu này nói lên mỗi đồng tài sản cố định có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Được xác định bởi công thức: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn cố định = vốn cố định bình quân Tỉ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của công ty đã tạo ra mức doanh thu thuần cao so với tài sản cố định. SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 15 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương d. Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất lương công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển lưu động nhanh hay chậm nói rõ tình hình tổ chức các mặt cung cấp, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý hoặc không hợp lý, các khoản vật tư dự trữ sử dụng có hiệu quả hoặc không hiệu quả. Công thức tính như sau: Doanh thu thuần Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động = vốn lưu động bình quân d. Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản Chỉ tiêu này phản ánh trong một năm vốn của doanh nghiệp quay được mấy vòng hay một đồng vốn đầu tư có thể mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Công thức tính tỉ số này như sau: Doanh thu thuần Số vòng quay toàn bộ tài sản = Tổng tài sản bình quân 3.4 TỈ SỐ VỀ DOANH LỢI a. Doanh lợi tiêu thụ Tỉ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm lợi nhuận. Công thức tính toán được thiết lập như sau: Lợi nhuận thuần Doanh lợi tiêu thụ = Doanh thu thuần × 100 Trong đó: ƒ Lợi nhuận thuần là khoản lời ròng sau khi đã trừ hết các chi phí, nộp thuế lợi tức (còn gọi là lợi nhuận sau thuế). SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 16 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương Tỉ số này được đánh giá là tốt, phản ánh chất lượng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm độc quyền thường từ 10 – 15%. b. Doanh lợi tài sản Chỉ tiêu này phản ánh kết quá hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh hiệu quả của tài sản được đầu tư, hay còn gọi là khả năng sinh lời của đầu tư. Công thức tính toán như sau: Lợi nhuận thuần Doanh lợi tài sản = Tổng tài sản × 100 c. Doanh lợi vốn tự có Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của vốn tự có, hay chính xác hơn là đo lường mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở hữu. Công thức tính toán như sau: Lợi nhuận thuần Doanh lợi vốn tự có = Vốn tự có bình quân × 100 4 - BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có ý nghĩa lớn trong quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nó là công cụ hữu ích để quản lý và theo dõi tình trạng của doanh nghiệp. Một trong những ràng buộc lớn nhất của một doanh nghiệp là ở thời điểm nào cũng phải đủ tiền để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh. Quản lý quỹ tiền là một chức năng chủ chốt trong doanh nghiệp. Ngược lại, vì tiền là một yếu tố khan hiếm, gây chi phí cho doanh nghiệp, nên phải quản lý chặt chẽ: có đủ chỉ tiêu, không nên có nhiều quá. Vào thời điểm nào mà doanh nghiệp có dư tiền so với nhu cầu, thì nhà quản lý giỏi phải tìm kiếm cơ hội để tận dụng tiền của doanh nghiệp. Bảng lưu chuyển tiền tệ là công cụ rất hữu ích để thực hiện những công tác này. Ngoài doanh nghiệp, Nhà nước, các nhà đầu tư cũng tìm được trong bảng SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 17 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương này những câu trả lời cho nhu cầu thông tin đối với doanh nghiệp. Nó cho phép người sử dụng hiểu được kỳ trước doanh nghiệp có bao nhiêu tiền, kỳ này doanh nghiệp có bao nhiêu tiền, do những nguồn nào tạo nên, chi vào những khoản nào, có hợp lý không, có hợp pháp không, khả năng thanh toán và thu hồi của doanh nghiệp như thế nào. Trên cơ sở đó, đo lường được nhu cầu vốn của doanh nghiệp, đánh giá được cách quản lý tiền, đưa ra dự đoán doanh nghiệp có bao nhiêu tiền trong kỳ sau, từ những dòng tiền nào. Qua đó dự báo nhu cầu và khả năng tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm ba phần: ™ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh ™ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư ™ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính 4.1. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh Phần này phản ánh những dòng tiền thu được trong quá trình tiêu thụ sản phẩm cũng như quá trình cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng và những dòng tiền chi ra để trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ, chi trả lương, bảo hiểm, nộp thuế, trả lãi tiền vay... Đó là những khoản tiền có liên quan đến quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phản ánh những khoản thu, chi bất thường không thuộc hoạt động đầu tư hoặc tài chính, chẳng hạn như số tiền thu được do doanh nghiệp thắng kiện. 4.2. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư Khi doanh nghiệp chi tiền ra để đầu tư vào các phương tiện sản xuất như nhà xưởng, máy móc thì sự chênh lệch trong thời gian lại càng lớn hơn. Tài sản cố định khấu hao trong suốt thời hạn sử dụng nghĩa là đối với một dây chuyền sản xuất sử dụng trong mười năm thì trong mười năm đó, doanh nghiệp sẽ dần dần thu hồi được số tiền đã bỏ ra lúc đầu để mua nó. Về phương diện quản lý ngân quỹ, đầu tư có nghĩa là chi một khoản tiền lớn ngay, và thu dần dần lại trong một khoảng thòi gian dài. 4.3. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 18 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính tạo ra những dòng tiền ra, tiền vào mà doanh nghiệp sử dụng để giải quyết những chênh lệch vầ ngân quỹ phát sinh ra do những hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư. Thí dụ, đi vay vốn (dòng tiền vào) thì trả nợ (dòng tiền ra). Hay khi doanh nghiệp vay vốn dài hạn, sẽ thu ngay một lượng tiền lớn và sẽ trả dần trong một khoản thời gian dài. Các dòng tiền xuất phát từ các nghiệp vụ này đặc biệt phù hợp với những doanh nghiệp có chương trình đầu tư. Ngược lại, khi doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi, có thể cho vay ngắn hạn hay dài hạn, trong thời gian chưa cần số tiền đó. “ “ “ SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 19 ---------------------- CHƯƠNG I GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MỸ AN Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH An Giang có 2 trung tâm lớn là Thành phố Long Xuyên và Thị xã Châu Đốc, ngoài ra tỉnh đang đầu tư 3 khu kinh tế cửa khẩu là Xuân Tô thuộc huyện Tịnh Biên, Vĩnh Xương thuộc huyện Tân Châu và Khánh Bình thuộc huyện An phú, với tốc độ phát triển kinh tế ngày càng cao, đời sống nhân dân không ngừng tiến bộ, nhu cầu mua sắm của con người cũng gia tăng. Hơn nữa, hiện nay thị trường thương mại Việt Nam đang mở cửa, các nhà kinh doanh nước ngoài đang vào hợp tác đầu tư với Việt Nam. Với các điều kiện trên đã tạo cho ngành công nghiệp may ở tỉnh An Giang nói riêng và cả nước nói chung rất nhiều cơ hội để chuyển mình trở thành một trong những ngành mũi nhọn của nước nhà. Sản lượng và giá trị sản xuất của ngành công nghiệp may trong các năm qua không ngừng gia tăng đã đóng góp không nhỏ trong tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước. Mặt khác, với lợi thế là tỉnh đầu nguồn sông Cửu Long có biên giới giáp với nước bạn Campuchia kết hợp với việc hình thành khu kinh tế cửa khẩu biên giới nên ngành công nghiệp xuất khẩu đã mang lại lợi ích rất lớn cho tỉnh An Giang. Sau nông nghiệp và thuỷ sản, ngành công nghiệp may hiện nay đang giữ vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế của tỉnh, tạo ra bước đi vững chắc cho ngành công nghiệp xuất khẩu, tạo điều kiện tăng kim ngạch xuất khẩu, phát triển vững chắc trên thương trường quốc tế, tạo điều kiện cho việc áp dụng công nghệ mới, phù hợp với nguồn lực và trình độ cơ sở của tỉnh. Phù hợp với định hướng phát triển của Tỉnh là ưu tiên phát triển ngành công nghiệp chế biến lương thực, thuỷ sản và may xuất khẩu theo công nghệ tiên tiến. Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển ngành may công nghiệp từ năm 2000 đến 2010. UBND tỉnh An Giang đã cho phép thành lập Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An. Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An được thành lập vào tháng 10 năm 2000, thuộc loại hình công ty TNHH được thành lập theo Luật doanh nghiệp Việt Nam. - Tên đầy đủ: Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 20 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương - Tên giao dịch: MY AN Garment Import-Export CO., LTD - Tên viết tắt: MY AN CO., LTD - Văn phòng giao dịch: 408/12 Hà Hoàng Hổ, Xã Mỹ Hoà, Thành phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang. - Điện thoại: 076-848818/848819 - Fax: 076-848886 - Nguồn vốn đăng ký: 1.536.500.000 - Giấy phép ĐKKD số 5202000022 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư cấp ngày 17/10/2000 Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An chính thức đi vào hoạt động kể từ tháng 06 năm 2002, với số lao động khoản 300 người, diện tích đất sản xuất 3.000m2, Hội đồng thành viên 16 người. Qua quá trình hoạt động, công ty đã không ngừng phát triển toàn diện trong lĩnh vực quản lý như: quản lý nhân sự, chất lượng sản phẩm, cải tiến thiết kế mẫu hàng, thay đổi phương thức tiếp thị, tăng cường khâu KCS ngay từ công đoạn nhập nguyên phụ liệu tới khi sản phẩm được giao cho khách hàng sử dụng. Hiện nay công ty đã hoạt động ổn định và đã có những bước thay đổi đáng kể: số lao động đã lên đến 500 người, công ngệ mới đã được nhập từ nước ngoài đang phát huy hiệu quả trong sản xuất, diện tích đất cho sản xuất đã tăng lên 3.300 m2 , khâu tổ chức sản xuất, quản lý không ngừng cải thiện . . . Công ty đang có kế hoạch gia tăng sản lượng cho những năm tới, cố gắng xây dựng thương hiệu trên thương trường quốc tế. SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 21 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TÍNH CHẤT HOẠT ĐỘNG 1. Chức năng Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An chuyên gia công cho các mặt hàng may mặc và xuất khẩu trực tiếp. Thông thường Công ty nhận nguyên liệu từ khách hàng sau đó tiến hành may gia công thành sản phẩm hoàn chỉnh rồi giao lại cho khách hàng. - Về sản xuất: Công ty gia công cho tất cả khách hàng trong và ngoài nước hoặc có thể gia công hộ cho các công ty gia công khác. - Về kinh doanh: Công ty có thể xuất nhập khẩu trực tiếp, hoặc nhận uỷ thác từ đơn vị khác… 2. Nhiệm vụ h Về sản xuất sản phẩm xuất khẩu Tổ chức mở rộng sản xuất, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đáp ứng ngày càng nhiều các nhu cầu mới của xã hội. Tận dụng lợi thế lao động rẻ để tăng tính cạnh tranh trên thương trường quốc tế, đóng góp tích cực vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước nói chung và của Tỉnh An Giang nói riêng. Mở rộng liên kết với các cơ sở sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước, tăng cường hợp tác kinh tế, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật của nước ngoài vào sản xuất, góp phần tích cực vào việc tổ chức cải tạo sản xuất. h Về mặt xã hội Thực hiện lao động theo phân phối sản phẩm đảm bảo công bằng trong hoạt động sản xuất, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ nhân viên. h Nghĩa vụ đối với Nhà nước Trên cở sở sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tận dụng năng lực sản xuất, tự bù đắp các chi phí, tự trang trãi vốn và làm tròn nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước, với địa phương bằng cách nộp đầy đủ các khoản thuế cho Nhà nước. SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 22 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương h Bảo vệ an toàn môi trường, an ninh chính trị - Trong quá trình sản xuất luôn chú trọng đến môi trường, xử lý tốt các chất thải đảm bảo nguồn nước sạch. Tuyệt đối chấp hành đúng qui định về phòng cháy chữa cháy, thực hiện an toàn phòng chống cháy nổ. - Hoạt động sản xuất trong khuôn khổ luật pháp, hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ Nhà nước quy định. Đồng thời đảm bảo an toàn trong lao động, góp phần giữ gìn an ninh cho địa phương. 3. Tính chất hoạt động Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh với mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận và lợi ích kinh tế cho những thành viên trong Công ty. Hiện nay, hoạt động của Công ty góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương, tăng khả năng sản xuất của Công ty nói riêng và địa phương nói chung đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của thị trường, tăng kim ngạch xuất khẩu, mở rộng thị trường gia công tiêu thụ trong nước. Mặt khác về mặt phúc lợi xã hội, Công ty đã góp phần không nhỏ trong vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động, ổn định ngành nghề, hạn chế những tệ nạn thường gặp ở địa phương. SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 23 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương III. CƠ CẤU TỔ CHỨC 1. Sơ đồ tổ chức: BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG TỔ CHỨC PHÒNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ VÀ ĐÀO TẠO PHÒNG KẾ TOÁN – TÀI VỤ HÀNH CHÁNH ™ Ban giám đốc - Giám đốc: là người đại diện cho Công ty trước pháp luật và trước cơ quan Nhà nước. Giám đốc Công ty quyết định việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo kế hoạch của Hội Đồng Thành Viên. Đồng thời chịu trách nhiệm trước Hội Đồng Thành Viên - Phó giám đốc: là người tham mưu cho giám đốc các vấn đề cần thiết, điều hành công việc do giám đốc phân công; đôn đốc và giám sát hoạt động của các bộ phận trong công ty. ™ Phòng tổ chức hành chánh Có nhiệm vụ quản lý nhân sự, theo dõi và đề bạt cán bộ, sắp xếp nhân sự, lo một số công việc về chính sách như: vấn đề khen thưởng, kỷ luật, lương bổng… đảm trách một số công việc mang tính chất phục vụ, tiếp khách khi có những liên hệ thuần tuý vể hành chánh, quản trị; tiếp nhận và xử lý các công văn đến và đi, nhằm tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ và đạt hiệu quả cao. SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 24 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương ™ Phòng kỹ thuật công nghệ và đào tạo Có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật, thiết kế và may mẫu, KCS, tổ chức đào tạo huấn luyện cho các công nhân trong công ty. ™ Phòng kế toán – tài vụ Gồm 4 người: - Kế toán trưởng - Kế toán thanh toán, ngân hàng - Kế toán TSCĐ, nguyên vật liệu - Thủ quỹ Có nhiệm vụ giải quyết những mối quan hệ tài chính hoàn thành trong quá trình tuần hoàn luân chuyển vốn trong sản xuất kinh doanh. Tổ chức hạch toán các nghiệp vụ mua bán, thanh toán công nợ, thanh toán với Ngân sách Nhà nước, phân phối lợi nhuận. Quản lý vốn, tài sản, hàng hoá, chi phí ... bằng cách theo dõi, phản ánh chính xác sự biến động cũng như các đối tượng đó. Hướng dẫn các bộ phận trong việc thanh toán, chế độ biểu mẫu, sổ sách theo dõi theo đúng quy định. 2. Hình thức kế toán áp dụng Công ty áp dụng hình thức kế toán ghi sổ. Đây là hình thức kế toán rõ ràng, mạch lạc, dễ ghi chép, dễ kiểm tra đối chiếu phù hợp với việc sử dụng máy tính vào công tác kế toán tại công ty. Sơ đồ hệ thống kế toán chứng từ ghi sổ SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 25 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương Bảng tổng hợp chứng từ kế toán Bảng tổng hợp Chi tiết Ghi hàng ngày Ghi hàng tháng Quan hệ đối chiếu Qua hình thức kế toán trên ta thấy các vấn đề phát sinh trong hoạt động của Công ty được ghi chép rất hệ thống, đảm bảo tính trung thực và hợp lý. Điều này rất có ý nghĩa đối với những công ty chưa có bộ phận tài chính. Các báo cáo tài chính cuối kỳ của Công ty rất cụ thể rõ ràng, có đính kèm theo một số chi tiết phát sinh thực tế tạo thuận lợi cho các cấp quản lý xem và ra quyết định về tài chính, đảm bảo cho người xem báo cáo có thể hình dung về sức mạnh cũng như thực trạng tài chính từng giai đoạn của Công ty. Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ kho, sổ quỹ Chứng từ kế toán Sổ cái Chứng từ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 26 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: Th.S Trần T. Thanh Phương IV. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ kỹ thuật tiên tiến của Nhật và Đài Loan, sử dụng c Công ty đang áp dụng những ác thiết bị may thông dụng kết hợp với các các thiết bị may chuyên dùng phù hợp với năng lực và trình độ công nghệ hiện nay, giá thành rẻ. Nguyên phụ liệu (Vải, chỉ, nút…) Sản phẩm hỏng sửa chữa Cắt, ph ối hàng, đánh số Làm m ơ đồ ẫu rập, lập s Xếp, đóng gói, vào carton Xuất cho khách hàng KCS 2 Ủi Kiểm tra vải và cắt phụ liệu Khâu chuyên dùng KCS 1 Ủi, chuyên dùng ng đạt khô May SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 27 CHƯƠNG II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MAY XUẤT KHẨU MỸ AN Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An chính thức đi vào hoạt động tháng 06.2002. Các báo cáo tài chính chưa đầy đủ lắm, phương pháp hạch toán chưa hoàn thiện… do đó việc phân tích tình tài chính rất khó khăn, tuy nhiên không vì thế mà ta bỏ qua không nghiên cứu những vấn đề tài chính của những công ty mới thành lập này. Ta phải xác định những kỳ hoạt động để tiến hành phân tích, trong báo cáo phân tích này qui ước như sau: ™ Kỳ 0 : từ tháng 06 năm 2002 đến tháng 12 năm 2002 ™ Kỳ 1 : từ tháng 01 năm 2003 đến tháng 06 năm 2003 ™ Kỳ 2: từ tháng 06 năm 2003 đến tháng 12 năm 2003 Nội dung phân tích như sau: I. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 1. Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn 1.1 Đánh giá khái quát về tài sản SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 28 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương Giá trị % I. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐTNH 1.473.909 1.728.479 254.570 17,27 1. Tiền mặt tạI quỹ 1.768 2.810 1.042 58,94 2. Tiền gửi ngân hàng 3.641 652 (2.989) (82,09) 3. Đầu tư tài chính ngắn hạn 4. Dự phòng giảm giá CK ĐTNH 5. Phải thu của khách hàng 931.313 859.308 (72.005) (7,73) 6. Các khoản phải thu khác 5.803 399.359 393.557 6.781,96 7. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 8. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 214.471 300.931 86.460 40,31 9. Hàng tồn kho 55.370 35.956 (19.414) (35,06) 10. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 11. Tài sản lưu động khác 261.544 129.462 (132.081) (50,50) II. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐTDH 3.301.712 3.648.002 346.290 10,49 1. Tài sản cố định hữu hình 2.117.824 3.530.627 1.412.803 66,71 - Nguyên giá 2.585.325 4.374.556 1.789.231 69,21 - Giá trị hao mòn luỹ kế (467.501) (843.929) (376.428) 80,52 2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 3. Dự phòng giảm giá CK ĐTDH 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 1.110.058 66.482 (1.043.575) (94,01) 5. Chi phí trả trước dài hạn 73.831 50.893 (22.938) (31,07) TỔNG TÀI SẢN 4.775.621 5.376.481 600.860 12,58 Nguồn trích từ BCĐKTcủa Công Ty BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN đvt: 1000đ KỲ1 KỲ 2 TĂNG/GIẢM TÀI SẢN Vào cuối kỳ 2 tổng tài sản của công ty tăng lên 600.860.000 đồng so với kỳ 1 với tỉ lệ tăng 12,58%. Điều này cho thấy qui mô hoạt động của công ty tăng, nguyên nhân dẫn đến tình hình này là: ¾ Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 254.570.000 đồng, tỉ lệ tăng 17,27% chủ yếu do các khoản phải thu khác tăng rất nhiều so với trước 393.557.000 đồng do Công ty phải đặt cọc tiền khi vay dài hạn. Mặc dù ở kỳ 2 Công ty đã có nhiều kinh nghiệm hơn trong quản lý và đang cố gắng tận dụng vốn hiệu quả sao cho hiệu quả nhất, Công ty đã chủ động giảm tiền gửi ngân hàng, phải thu khách hàng và hàng tồn kho nhưng vẫn không bù đắp được sự tăng đột SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 29 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương biến khoản phải thu khác (hơn 60 lần so với trước). Qua đó cho biết công ty đang bị chiếm dụng vốn nhưng đang cố gắng khắc phục theo hướng tốt. ¾ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng 346.290.000 đồng, tỉ lệ tăng 10,49%, nguyên nhân chủ yếu là do công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị, mở rộng diện tích làm cho khoản tài sản cố định hữu hình tăng 1.412.803.000 đồng, tỉ lệ tăng 66,71%, cho thấy Công ty đang tập trung đẩy mạnh sản xuất cho những kỳ sau với hy vọng tạo ra bước đột phá so với trước. 1.2. Đánh giá khái quát về nguồn vốn SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 30 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương Giá trị % I. NỢ PHẢI TRẢ 3.375.404 4.971.585 1.596.182 47,29 1. Nợ ngắn hạn 2.261.404 2.593.585 332.182 14,69 - Vay ngắn hạn 771.807 907.827 136.020 17,62 - Phải trả cho người bán 1.011.154 516.970 (494.184) -48,87 - Thuế và các KPN cho Nhà nước - Phải trả cho người lao động 314.327 297.084 (17.243) -5,49 - Các khoản phải trả ngắn hạn khác 164.116 871.704 707.588 431,15 2. Nợ dài hạn 1.114.000 2.378.000 1.264.000 113,46 - Vay dài hạn 1.114.000 2.378.000 1.264.000 113,46 - Nợ dài hạn II. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ 1.400.217 404.895 (995.322) -71,08 1. Nguồn vốn kinh doanh 1.168.755 1.168.755 - 0,00 - Vốn góp - Thặng dư vốn 1.168.755 1.168.755 - 0,00 - Vốn khác 2. Lợi nhuận tích luỹ 3. Cổ phiếu mua lại 4. Chênh lệch tỷ giá 5. Các quỹ của doanh nghiệp Trong đó: Quỹ khen thưởng, phúc lợi 6. Lợi nhuận chưa phân phối 231.462 (763.860) (995.322) -430,02 TỔNG NGUỒN VỐN 4.775.621 5.376.481 600.860 12,58 Nguồn trích từ BCKQHĐKD của Công ty BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN đvt: 1.000đ KỲ 1 KỲ 2 TĂNG/GIẢM NGUỒN VỐN Tổng nguồn vốn cuối kỳ 2 tăng so với kỳ 1 là 600.860.000 đồng, chứng tỏ công ty đã có cố gắng trong việc huy động vốn đảm bảo cho quá trình hoạt động. Nguyên nhân dẫn đến tình hình này: ¾ Nợ phải trả tăng 1.596.182.000 đồng, tỉ lệ tăng 47,29%, trong đó nợ dài hạn là chủ yếu: tăng từ 1.114.000.000 đồng lên 2.378.000.000 đồng. Nợ dài hạn tuy không gây áp lực hoàn trả cho kỳ sau nhưng việc sử dụng quá nhiều nợ sẽ làm Công ty gặp rất nhiều rủi ro tài chính, đòi hỏi Công ty phải sử dụng hiệu quả nguồn tài trợ này. Mặt khác trong kỳ 2 mức độ hoạt động của Công ty giảm nên SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 31 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương các khoản phải trả người bán, phải trả người lao động giảm lần lượt giảm 494.184.000 đồng và 17.243.000 đồng. Công ty nên tranh thủ tận dụng các nguồn chiếm dụng này hơn để tiết kiệm chi phí sử dụng vốn. ¾ Nguồn vốn chủ sở hữu giảm 995.322.000 đồng, tỉ lệ giảm 71,08%, nguyên nhân do kỳ 2 Công ty hoạt động không hiệu quả trong khâu sản xuất nên bị lỗ. Sự suy giảm về nguồn vốn chủ sở hữu sẽ làm cho tính tự chủ về tài chính công ty yếu đi, do đó Công ty nên bổ sung nguồn vốn này với hình thức vốn góp. 2. Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn Phân tích mối quan hệ cân đối này là xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn nhằm khái quát tình hình phân bổ, sử dụng các loại vốn và nguồn vốn đảm bảo được cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của công ty ta có mối quan hệ giữa vốn và nguồn vốn như sau: Đvt: 1.000 đồng Tài sản Nguồn vốn Chênh lệch Cuối kỳ 1 3.838.505 1.400.217 (2.438.288) Cuối kỳ 2 4.117.814 404.895 (3.712.919) Trong đó: h Phần tài sản gồm: + Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trừ các khoản phải thu.. + Tài sản cố định và đầu tư dài hạn. h Phần nguồn vốn gồm: + Nguồn vốn chủ sở hữu. Qua phân tích ta thấy rằng nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng được trong việc trang trải tài sản phục vụ cho nhu cầu kinh doanh. Cụ thể: ¾ Kỳ 1 thiếu vốn 2.438.288.000 đồng ¾ Kỳ 2 thiếu vốn 3.712.919.000 đồng SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 32 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương Trong kỳ 1 công ty đã hoạt động hiệu quả, thu nhiều lợi nhuận và đã dùng lợi nhuận giữ lại để bổ sung vào vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên khoản bù đắp đó vẫn quá ít so với nhu cầu vốn của Công ty. Sang kỳ 2 Công ty đang mở rộng qui mô sản xuất nên cần nhiều vốn hơn trước nhưng trong kỳ này Công ty phải chịu lỗ, vì thế nhu cầu về vốn của Công ty tăng lên rất nhiều so với kỳ 1: 1.274.631.000 đồng (3.712.919.000 đồng -2.438.288.000 đồng). Như vậy đòi hỏi Công ty phải huy động vốn từ bên ngoài hoặc đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh. Do tính chất ngành nghề của Công ty rất được sự quan tâm của Chính quyền địa phương nên Công ty đã huy động được vốn từ các nguồn vay là chủ yếu. Ta hãy xem bảng số liệu sau: Đvt 1.000 đồng Tài sản Nguồn vốn Chênh lệch Cuối kỳ 1 3.838.505 4.775.621 937.116 Cuối kỳ 2 4.117.814 5.376.480 1.258.666 Trong đó: h Phần tài sản gồm: + Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trừ các khoản phải thu.. + Tài sản cố định và đầu tư dài hạn. h Phần nguồn vốn gồm: + Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả Trong kỳ 2 Công ty đã hết sức cố gắng trong việc huy động vốn. Nợ phải trả tăng 1.596.186.000 đồng chủ yếu là các khoản vay dài hạn. Đến lúc này nguồn vốn huy động được đã đủ bù đắp cho tài sản, không những vậy mà còn dư ra. Cụ thể: ¾ Cuối kỳ 1 dư 937.116.000 đồng ¾ Cuối kỳ 2 dư 1.258.666.000 đồng SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 33 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương Trong quan hệ kinh doanh thường xảy ra trường hợp các doanh nghiệp này là chủ nợ của đơn vị này nhưng lại là con nợ của đơn vị kia. Hay cụ thể hơn, trong quá trình hoạt động để tạo mối quan hệ lâu dài các doanh nghiệp có thể để vốn dư thừa của mình cho các đơn vị khác chiếm dụng. Theo bảng số liệu trên cho thấy công ty đã bị các đơn vị khác chiếm dụng dưới hình thức bán chịu, ứng trước cho người bán. . . Khoản bị chiếm dụng ngày càng tăng, đây có thể là chiến lược trong hoạt động kinh doanh nhưng xét về góc độ tài chính: đi vay để chi trả cho các khoản bị chiếm dụng là điều không nên bởi ngoài việc trả lãi vay không đáng có công ty còn phải theo dõi các khoản phải thu và sẽ gặp nhiều khó khăn nếu là nợ khó đòi. Như vậy trong bảng cân đối kế toán lúc nào cũng có sự cân bằng giữa phần nguồn vốn và phần tài sản. Sự cân bằng này được đảm bảo bởi nguyên tắc cơ sở: Tài sản nào cũng được hình thành từ một nguồn vốn; nguồn vốn nào cũng được sử dụng để tạo tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên nguồn vốn và cách thức sử dụng nó có sự phù hợp lẫn nhau chưa? Ta phân tích tiếp chỉ tiêu vốn luân lưu để rõ hơn mối quan hệ giữa tài sản và nguồn hình thành nên nó. ™ Vốn luân lưu — Kỳ 1 Nguồn vốn dài hạn = 1.400.217.000 + 1.114.000.000 = 2.514.217.000 đồng Vốn luân lưu = 2.514.217.000 – 3.301.712.000 = -787.495.000 đồng = 1.473.909.000 – 2.261.404.000 = -787.495.000 đồng — Kỳ 2 Nguồn vốn dài hạn = 2.378.000.000 + 404.895.000 = 2.782.895.000 đồng Vốn luân lưu = 2.782.895.000 – 3.648.002.000 = -865.107.000 đồng = 1.728.479.000 – 2.593.586.000 = -865.107.000 đồng Như vậy cả 2 kỳ vốn luân lưu đều âm. SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 34 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn (vốn luân lưu) ( Vốn luân lưu) Tài sản cố định Nguồn vốn dài hạn Cả 2 kỳ tài sản cố định đều lớn hơn nguồn vốn dài hạn, chứng tỏ doanh nghiệp đã dùng nguồn vốn ngắn hạn 787.485.000 đồng của kỳ 1 và 865.107.000 đồng của kỳ 2 dùng để tài trợ cho đầu tư dài hạn. Điều này khá nguy hiểm bởi vì khi hết hạn vay thì Công ty phải tìm nguồn vốn khác để thay thế, nếu không thì Công ty phải bán tài sản cố định hoặc là thanh lý. Đồng thời vốn luân lưu âm còn thể hiện sự yếu kém về khả năng thanh toán, do đó mọi biến động của vốn luân lưu phải được chú ý theo dõi liên tục nhiều kỳ. Mặt khác, vốn luân lưu kỳ 2 của Công ty đã giảm so với kỳ 1, việc giảm vốn này nhằm tài trợ cho các khoản đầu tư sinh lợi mới, góp phần nâng cao vị thế của Công ty, tuy nhiên các dự án đầu tư chưa phát huy được hiệu quả để bù đắp các phát sinh mà còn bị lỗ làm vốn chủ sở hữu phải suy giảm. Công ty nên chú trọng xử lý các vấn đề này phù hợp tình hình thực tế. Để hiểu rõ hơn tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp ta đi sâu phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản. 3. Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn 3.1 Phân tích kết cấu tài sản SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 35 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương GIÁ TRỊ % GIÁ TRỊ % I. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠ 1.473.909 30,86 1.728.479 32,15 1. Tiền mặt tạI quỹ 1.768 0,04 2.810 0,05 2. Tiền gửi ngân hàng 3.641 0,08 652 0,01 3. Đầu tư tài chính ngắn hạn 4. Dự phòng giảm giá chứng khoán ĐTNH 5. Phải thu của khách hàng 931.313 19,50 859.308 15,98 6. Các khoản phải thu khác 5.803 0,12 399.359 7,43 7. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 8. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 214.471 4,49 300.931 5,60 9. Hàng tồn kho 55.370 1,16 35.956 0,67 10. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 11. Tài sản lưu động khác 261.544 5,48 129.462 2,41 II. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN 3.301.712 69,14 3.648.002 67,85 1. Tài sản cố định hữu hình 2.117.824 44,35 3.530.627 65,67 - Nguyên giá 2.585.325 54,14 4.374.556 81,36 - Giá trị hao mòn luỹ kế (467.501) (9,79) (843.929) (15,70) 2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 3. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư dài hạn 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 1.110.058 23,24 66.482 1,24 5. Chi phí trả trước dài hạn 73.831 1,55 50.893 0,95 TỔNG TÀI SẢN 4.775.621 100,00 5.376.481 100,00 TÀI SẢN Nguồn từ BCĐKT Công ty BẢNG KẾT CẤU TÀI SẢN KỲ 1 KỲ 2 ĐVT: 1.000 đồng Theo bảng phân tích trên thì tổng qui mô sử dụng vốn kỳ 2 so với kỳ 1 tăng 600.860.000 đồng (5.376.481.000 – 4.785.621.000) tức đã tăng 12,58%. Để hiểu rõ hơn tình hình biến động trên ta đi sâu vào phân tích các khoản mục sau: h Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Trong kỳ 1 thì tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có giá trị 1.473.909.000 đồng chiếm tỉ trọng 30,86% trong tổng giá trị tài sản. Sang kỳ 2 tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng lên 1.728.479.000 đồng chiếm tỉ trọng 71,59% trong tổng giá trị tài sản. Như vậy tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn kỳ 2 đã tăng 254.570.000 đồng hay tăng 17,27% so với kỳ 1. Trong đó biến động từng khoản mục như sau: SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 36 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương - Tiền chiếm tỉ trọng rất nhỏ về mặt kết cấu, đây là do đặc trưng của ngành may gia công, các hoá đơn được lập theo lịch trình đều đặn trong suốt tháng do đó tiền mặt thu vào được phối hợp chặt chẽ với nhu cầu tiền mặt. Ở kỳ 1 tiền tại quỹ chiếm 0,04%, tiền gửi ngân hàng chiếm 0,08% trong tổng giá trị tài sản, sang kỳ 2 tiền mặt tại quỹ chiếm 0,05%, tiền gửi ngân hàng chiếm 0,01% trong tổng giá trị tài sản. Như vậy, so với kỳ 1 thì ở kỳ 2 các khoản mục tiền đã có sự thay đổi về kết cấu, tiền tại quỹ tăng 0,04%, tiền gửi ngân hàng giảm 0,01%. Tiền mặt tại quỹ của công ty kỳ 2 tăng 1.042.000 đồng so với kỳ 1, tỉ lệ tăng 58,94%. Tuy nhiên tiền gửi ngân hàng giảm đi rất nhiều so với trước 2.989.000 đồng, tỉ lệ giảm 82,09% làm cho vốn bằng tiền của công ty giảm 1.947.000 đồng (2.989.000 – 1.042.000) tức đã giảm 6% so với trước. Công ty đã sử dụng tiền gửi ngân hàng để bù đắp vào tiền mặt tại quỹ để làm tăng tính linh hoạt trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lượng tiền của kỳ 2 không được bơm vào mà lại ít đi, đây là chiến lược tận dụng tiền của công ty. - Các khoản phải thu: trong phần này ta chỉ chú trọng xem xét khoản mục phải thu khách hàng và phải thu khác, đó là 2 khoản mục rất được quan tâm của công ty. Đầu kỳ 1 khoản phải thu khách hàng là 218.604.000 đồng (xem phụ lục) chiếm tỉ trọng 6,64% trong tổng giá trị tài sản, cuối kỳ 1 thì khoản phải thu khách hàng là 931.313.000 đồng chiếm tỉ trọng 19,50%, cuối kỳ 2 khoản phải thu khách hàng là 859.308.000 chiếm tỉ trọng 15,98%, điều này chứng tỏ công ty đã cố gắng trong việc thu hồi các nguồn vốn bị chiếm dụng. Tuy nhiên khoản phải thu khác tăng rất nhiều. Nếu đầu kỳ 1 khoản phải thu khác là 3.000.000 đồng (xem phụ lục) chiếm tỉ trọng rất nhỏ, cuối kỳ 1 khoản phải thu khác là 5.803.000 đồng chiếm tỉ trọng 0,12%, cuối kỳ 2 phải thu khác là 399.359.000 đồng chiếm tỉ trọng 7,45%, tăng rất nhiều so với kỳ trước (gần 67 lần so vói kỳ 1), đây là lượng tiền mà công ty thế chấp lại khi vay dài hạn nên không thể thu hồi nhanh được. - Hàng tồn kho kỳ 2 giảm so với kỳ 1 là 19.414.000 hay giảm 35,06%. Về mặt kết cấu hàng tồn kho kỳ 1 chiếm tỉ trọng 1,16% thì sang kỳ 2 giảm chỉ còn 0,67% tức đã giảm 0,49% về mặt kết cấu. Nguyên nhân hàng tồn kho giảm là do Công ty đã chủ động hơn về mặt sản xuất, cách thức quản lý hàng tồn kho được cải thiện. Mặt khác, hàng tồn kho của công ty chủ yếu là vật liệu phụ và phụ tùng SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 37 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương thay thế, cho nên việc giảm hàng tồn kho vẫn đảm bảo cho quá trình sản xuất là dấu hiệu tích cực trong sản xuất, giúp công ty giảm chi phí lưu kho và tăng khả năng sử dụng vốn. Tuy nhiên hàng tồn kho không phải ít là tốt mà còn phụ thuộc vào từng điều kiện cụ thể để xác định mức tồn kho hợp lý. - Tài sản lưu động khác của kỳ 2 giảm 132.081.000 đồng so với kỳ 1, tỉ trọng giảm 3,07% (5,48 – 2,41) do giảm các khoản tạm ứng. Đây là dấu hiệu tốt của công ty, chứng tỏ khả năng quản lý kinh doanh đã chủ động hơn. h Tài sản cố định và đầu tư dài hạn Tài sản cố định và đầu tư dài hạn kỳ 2 tăng so với kỳ 1 là 346.290.000 đồng. Cụ thể ta xét chỉ tiêu tỉ suất đầu tư để thấy được tình hình đầu tư theo chiều sâu, trang bị kỹ thuật và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. — kỳ 1 3.301.112.000 Tỉ suất đầu tư = 4.775.621.000 ¯ 100% = 69,14% — kỳ 2 623.351.000 Tỉ suất đầu tư = 5.836.242.000 ¯ 100% = 67,85% So với kỳ 1 tỉ suất đầu tư kỳ 2 của công ty đã giảm 1,29% (69,14 – 67,85). Công ty đã đi vào hoạt động ổn định và đã đầu tư thêm công nghệ mới, minh chứng là tài sản cố định tăng 1.412.803.000 đồng hay tăng 66,71% so với kỳ 1, trong khi chi phí xây dựng cơ bản dở dang giảm 1.043.576.000 đồng tỉ lệ giảm 94,01%. Như vậy công ty phải tập trung sản xuất mạnh vào những kỳ tiếp theo nhưng trước hết công ty nên hợp lý hoá và phân bổ lại cơ cấu tài sản phù hợp với tình hình kinh doanh hiện tại, phát huy hiệu quả công suất tài sản cố định mà công ty đã đầu tư. SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 38 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương Qua phân tích ta thấy kết cấu tài sản có những biến động rõ nét so với kỳ 1. Tỉ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 1,19% trong tổng giá trị tài sản, trong đó nổi trội là sự tăng nhanh của khoản phải thu khác tỉ trọng tăng 4,31%, tài sản cố định và đầu tư dài hạn giảm nhẹ 1,29% về mặt kết cấu. Trong kỳ 2 các công trình xây dựng của công ty đã hoàn thành nên tài sản cố định đã tăng đáng kể 66,71%, đồng thời chi phí xây dựng cơ bản cũng giảm mạnh 94,01%. Qua đó ta có thể thấy: mặc dù trong kỳ 2 hoạt động không hiệu quả, Công ty phải chịu lỗ nhưng với chiến lược lâu dài Công ty đã mạnh dạng mở rộng qui mô nhằm đẩy mạnh sản xuất, nâng cao sức cạnh trạnh trên thương trường. Do đó, trong những kỳ sau công ty cần phân bổ lại cơ cấu vốn hợp lý phù hợp với tính chất ngành nghề kinh doanh, thúc đẩy quá trình sản xuất hiệu quả hơn, đồng thời chú ý đến việc thu hồi công nợ để đạt doanh thu và lợi nhuận mong muốn. 3.2 Phân tích kết cấu nguồn vốn SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 39 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương GIÁ TRỊ % GIÁ TRỊ % I. NỢ PHẢI TRẢ 3.375.404 70,68 4.971.585 92,47 1. Nợ ngắn hạn 2.261.404 47,35 2.593.585 48,24 - Vay ngắn hạn 771.807 16,16 907.827 16,89 - Phải trả cho người bán 1.011.154 21,17 516.970 9,62 - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước - Phải trả cho người lao động 314.327 6,58 297.084 5,53 - Các khoản phải trả ngắn hạn khác 164.116 3,44 871.704 16,21 2. Nợ dài hạn 1.114.000 23,33 2.378.000 44,23 - Vay dài hạn 1.114.000 23,33 2.378.000 44,23 - Nợ dài hạn II. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 1.400.217 29,32 404.895 7,53 1. Nguồn vốn kinh doanh 1.168.755 24,47 1.168.755 21,74 - Vốn góp - Thặng dư vốn 1.168.755 24,47 1.168.755 21,74 - Vốn khác 2. Lợi nhuận tích luỹ 3. Cổ phiếu mua lại 4. Chênh lệch tỷ giá 5. Các quỹ của doanh nghiệp Trong đó: Quỹ khen thưởng, phúc lợi 6. Lợi nhuận chưa phân phối 231.461 4,85 (763.860) (14,21) TỔNG NGUỒN VỐN 4.775.621 100,00 5.376.480 100,00 ĐVT: 1.000 đồng BẢNG KẾT CẤU NGUỒN VỐN Nguồn từ BCĐKT Công ty NGUỒN VỐN KỲ1 KỲ 2 Theo bảng phân tích kết cấu nguồn vốn ta thấy trong kỳ 1 cứ 100 đồng tài sản thì được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 70,68 đồng ( trong đó nợ ngắn hạn là 47,35 đồng, nợ dài hạn là 23,33 đồng ) và vốn chủ sở hữu là 29,32 đồng. Kỳ 2 cứ 100 đồng tài sản thì nhận được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 92,47 đồng ( trong đó nợ ngắn hạn là 48,24 đồng, nợ dài hạn là 44,23 đồng ) nguồn tài trợ từ vốn chủ sở hữu là 7,53 đồng. Như vậy, kết cấu về nguồn vốn kỳ 2 có sự thay đổi so với kỳ 1. Tỉ trọng nợ phải trả kỳ 2 tăng 21,79% so với kỳ 1 (92,47 – 70,68) trong đó nợ ngắn hạn biến động không lớn chỉ tăng 0,89% về mặt kết cấu mà thôi, còn nợ dài hạn đã tăng đáng kể 20,90% (44,23 – 23,33) về mặt kết cấu. Nợ dài hạn tăng là do công ty chú trọng đầu tư mở rộng qui mô sản xuất, đầu tư thiết bị mới phục vụ cho quá trình sản xuất. Nguồn tài trợ từ vốn chủ sở hữu kỳ 2 giảm 995.322.000 SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 40 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương đồng, tức đã giảm 71,08% so với kỳ 1. Nếu xét tỉ suất tự đầu tư thì tỉ trọng vốn chủ sở hữu giảm 21,79% (29,32 – 7,53), nguyên nhân chủ yếu là do lợi nhuận chưa phân phối kỳ 2 giảm 999.3222.000 đồng. Điều này cho thấy tình hình tài chính của công ty chưa tốt, công ty cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Kết luận: Qua phân tích chung tình hình tài chính từ việc đánh giá khái quát, mối quan hệ cân đối đến việc phân tích kết cấu vốn và nguồn vốn của công ty TNHH may xuất khẩu Mỹ An cho phép ta có những nhận xét về những mặt chưa tốt như sau: ¾ Việc phân bổ vốn chưa được hợp lý, các khoản phải thu khác tăng quá cao, tình hình đầu tư theo chiều sâu chưa tốt. ¾ Nguồn vốn chủ sở hữu giảm, các khoản nợ phải trả tăng, tỉ suất tự tài trợ giảm đó là những dấu hiệu không tốt cho công ty hiện nay. Tuy nhiên việc phân tích chỉ mới dừng lại ở mức độ khái quát, để có kết luận đúng đắn chính xác phải đi sâu phân tích 1 số chỉ tiêu khác liên quan tình hình tài chính của công ty, đồng thời kết hợp với tình hình thị trường, khả năng hiện tại của doanh nghiệp thì mới thấy hết “bức tranh” toàn diện của công ty, mới đề ra những biện pháp tài chính hữu hiệu nhất. II. PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1. Phân tích khái quát sự biến đổi của các khoản mục trong báo cáo Nếu như phần trước dựa trên bảng cân đối kế toán để phân tích đã cho ta biết phần nào về sức mạnh tài chính, tình hình quản lý sử dụng vốn, mục đích sử dụng các nguồn vốn… thì việc phân tích các khoản mục báo cáo kết quả kinh doanh sẽ bổ sung thêm các thông tin về tài chính, góp phần làm cho “bức tranh” tài chính công ty sinh động hơn, nó cho biết việc quản lý, chỉ đạo kinh doanh của các nhà quản lý và đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty. Để thuận lợi cho việc phân tích, dựa trên các khoản thực tế của Báo cáo kết quả kinh doanh đồng thời có sự điều chỉnh, ta lập Bảng phân tích như sau: SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 41 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương Giá trị % 1. DOANH THU THUẦN 5,836,242 3,530,086 (2,306,156) (39.51) 2. GIÁ VỐN HÀNG BÁN 3,973,509 3,724,542 (248,967) (6.27) 3. LÃI GỘP 1,862,733 (194,456) (2,057,189) (110.44) 4. CHI PHÍ QUẢN LÝ KINH DOANH 1,141,162 652,142 (489,020) (42.85) 6. CHI PHÍ TÀI CHÍNH 96,124 109,690 13,566 14.11 5. LỢI NHUẬN THUẦN TỪ HĐKD 625,447 (956,288) (1,581,735) (252.90) 8. LÃI KHÁC 608 16,392 15,784 2,596.05 9. LỖ KHÁC 2,704 55,427 52,723 1,949.82 10. TỔNG LN TRƯỚC KẾ TOÁN 623,351 (995,323) (1,618,674) (259.67) 11. CÁC KHOẢN ĐIỀU CHỈNH 12. TỔNG LỢI NHUẬN CHỊU THUẾ 623,351 (995,323) (1,618,674) (259.67) 13. THUẾ TNDN PHẢI NỘP 14. LỢI NHUẬN SAU THUẾ 623,351 (995,323) (1,618,674) (259.67) BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐVT: 1.000 đồng Nguồn BCKQHĐKD của Công ty CHỈ TIÊU TĂNG/GIẢM KỲ 1 KỲ 2 Do tính chất ngành nghề thuộc lĩnh vực ưu đãi của Tỉnh nên trong những năm đầu Công ty không phải đóng thuế thu nhập. Do đó Các khoản điều chỉnh và Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tạm thời sẽ không xét đến mà chỉ chú trọng phân tích các khoản còn lại. Theo bảng phân tích ta thấy Lợi nhuận sau thuế của kỳ 1 là 623.351.000 đồng nhưng đến kỳ 2 là -995.322.000, cho thấy trong kỳ 2 doanh nghiệp đã hoạt SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 42 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương động không hiệu quả, không những không có lợi nhuận mà còn phải chịu lỗ. Nguyên nhân gây ra biến động lớn đó do: ¾ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của kỳ 2 giảm rất nhiều so với kỳ 1, ở kỳ 2 Công ty chẳng những không có lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh mà còn phải chịu lỗ. Nguyên nhân của biến động này: mặc dù chi phí quản lý kinh doanh kỳ 2 giảm 489.020.000 đồng hay giảm 42,85% đồng nhưng chi phí tài chính của kỳ 2 so với kỳ 1 tăng 13.566.000 đồng tức đã tăng 14,11%. Điều này cũng dễ hiểu, do kỳ 2 công ty tiến hành mở rộng qui mô sản xuất nên cần nhiều vốn mà nguồn tài trợ chủ yếu là các khoản vay cho nên lãi vay sẽ tăng nhanh làm cho chi phí tài chính tăng. Mặt khác lãi gộp của kỳ 2 lại giảm quá nhiều so với kỳ 1: 2.057.189.000 đồng, đây là số tiền khá lớn đối với doanh nghiệp khiến doanh nghiệp phải chịu lỗ trong kỳ 2. ¾ Lãi gộp giảm từ 182.733.000 đồng (của kỳ 1) xuống -194.456.000 (của kỳ 2). Mặc dù giá vốn hàng bán của kỳ 2 có giảm so với kỳ 1: 248.967.000 đồng hay giảm 6,27% nhưng doanh thu kỳ 2 so với kỳ 1 lại giảm: 2.306.156.000 đồng hay giảm 39,51%. Như vậy tốc độ giảm doanh thu nhanh hơn nhiều so với tốc độ giảm của giá vốn hàng bán nên lãi gộp giảm là điều đương nhiên. Để hiểu rõ hơn về biến động của các khoản mục trong báo cáo kết quả kinh doanh ta hãy tìm hiểu sự biến đổi về mặt kết cấu. 2. Phân tích sự thay đổi về mặt kết cấu SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 43 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương Giá trị % Giá trị % 1. DOANH THU THUẦN 5,836,242 100.00 3,530,086 100.00 2. GIÁ VỐN HÀNG BÁN 3,973,509 68.08 3,724,542 105.51 3. LÃI GỘP 1,862,733 31.92 (194,456) (5.51) 4. CHI PHÍ QUẢN LÝ KINH DOANH 1,141,162 19.55 652,142 18.47 6. CHI PHÍ TÀI CHÍNH 96,124 1.65 109,690 3.11 5. LỢI NHUẬN THUẦN TỪ HĐKD 625,447 10.72 (956,288) (27.09) 8. LÃI KHÁC 608 0.01 16,392 0.46 9. LỖ KHÁC 2,704 0.05 55,427 1.57 10. TỔNG LN TRƯỚC KẾ TOÁN 623,351 10.68 (995,323) (28.20) 11. CÁC KHOẢN ĐIỀU CHỈNH 12. TỔNG LỢI NHUẬN CHỊU THUẾ 623,351 10.68 (995,323) (28.20) 13. THUẾ TNDN PHẢI NỘP 14. LỢI NHUẬN SAU THUẾ 623,351 (995,323) BẢNG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐVT: 1.000 đồng Nguồn BCKQHĐKD của Công ty CHỈ TIÊU Kỳ 2Kỳ 1 - Nhìn vào bảng kết cấu giá vốn hàng bán kỳ 1 chiếm tỉ trọng 68,08% trên tổng doanh thu, sang kỳ 2 giá vốn hàng bán chiếm 105,51%, điều này chứng tỏ ở kỳ 2 công ty quản lý các khoản chi phí rất kém khiến doanh thu không bù đắp được hoặc doanh số bán quá ít chưa vượt qua điểm hoà vốn khiến doanh thu chưa bù đắp nổi. Để hiểu rõ điều này ta sẽ tìm hiểu ở những phần sau. - Chi phí quản kinh doanh kỳ 1 là 1.141.162 đồng chiếm tỉ trọng 19,55%, chi phí quản lý kinh doanh kỳ 2 là 652.142.000 đồng chiếm tỉ trọng 18,47%, thấp hơn SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 44 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương kỳ 1 là 1,08% (19,55 – 18,47) đây là điều đương nhiên vì trong kỳ 2 mức độ hoạt động của công ty rất thấp khiến các chi phí sản xuất và chi phí quản lý kinh doanh cũng giảm theo.Tuy nhiên mức độ giảm của chi phí hoạt động kinh doanh kỳ 2 vẫn không tác động nhiều đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. - Chi phí tài chính kỳ 1 là 96.124.000 đồng chiếm tỉ trọng 1,65%, chi phí tài chính kỳ 2 là 109.690.000 đồng chiếm tỉ trọng 3,11%, chứng tỏ doanh nghiệp đã vay nhiều hơn trước, sự gia tăng chi phí tài chính chủ yếu là sự gia tăng của lãi vay. Chính sự gia tăng này, một lần nữa tác động xấu đến thu nhập của công ty, cụ thể là Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh. - Lãi khác và lỗ khác cũng có sự thay đổi lớn từ kỳ 1 sang kỳ 2. Đó là những khoản lãi do thu được từ khoản nợ khó đòi và những khoản lỗ do bồi thường cho khách hàng. Tuy nhiên các khoản mục này chiếm tỉ trong rất nhỏ và thường khó điều chỉnh nên ít được quan tâm. Qua phân tích trên dễ thấy giá vốn hàng bán có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nó có thể xem là yếu tố chủ lực trong việc giải thích nguyên nhân suy giảm về lợi nhuận của Công ty hiện nay. Để hiểu rõ khoản mục này ta phân tích tiếp các nhân tố chủ yếu cấu thành giá vốn hàng bán kể cà kỳ đầu tiên để thấy rõ xu hướng biến đổi. Các bảng phân tích phía dưới được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh (xem phụ lục), ta xem xét cả 3 kỳ để thấy được sự biến đổi. Đvt : % Chỉ tiêu Kỳ 0 Kỳ 1 Kỳ 2 Doanh thu 100 100 100 Giá vốn hàng bán 100,52 68,08 105,51 Lãi gộp -0,52 31,92 -5,51 (Trong bảng trên ta lấy doanh thu làm gốc, các số liệu còn lại được tính theo tỉ lệ với doanh thu.) SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 45 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương Theo trên thì giá vốn hàng bán càng thấp thì doanh nghiệp sẽ có lãi càng nhiều. Doanh nghiệp phải giảm tới mức tối thiểu giá vốn hàng bán bằng cách giảm hợp lý các phần phần cấu thành nên nó. Trong đó nguyên vật liệu và chi phí nhân công được xem 2 thành phần cơ bản và nhạy cảm nhất của giá vốn hàng bán. Ta xem xét mối quan hệ 2 yếu tố này đến doanh thu. Từ các số liệu lấy từ báo cáo tài chính của công ty ta có bảng sau: ĐVT:% Chỉ tiêu Kỳ 0 Kỳ 1 Kỳ 2 Doanh thu 100 100 100 Nguyên vật liệu trực tiếp 7,26 5,36 9,35 Nhân công trực tiếp 41,95 26,42 37,99 Căn cứ để tính toán các số liệu trên: — Kỳ 0 (kỳ cuối của năm trước) - Doanh thu: 1.792.166.000 đồng - Chi phí nguyên vật liệu: 129.655.000 đồng - Chi phí nhân công: 749.304.000 đồng — Kỳ 1 - Doanh thu: 5.836.242.000 đồng - Chi phí nguyên vật liệu: 313.153.000 đồng - Chi phí nhân công: 1.542.215.000 đồng — Kỳ 2 - Doanh thu: 3.530.086.000 đồng - Chi phí nguyên vật liệu: 329.896.000 đồng - Chi phí nhân công: 1.341.012.000 đồng Nếu xét trong 100 đơn vị doanh thu ta thấy: Qua bảng phân tích ta thấy ở kỳ 1 chi phí nguyên vật liệu và nhân công trực tiếp cho 100 đơn vị doanh thu đều lần lượt giảm so với kỳ trước. Đây là dấu hiệu tích cực chứng tỏ Công ty đã có tiến bộ trong khâu tổ chức sản xuất, các khâu SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 46 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương quản lý công tác may đã thuần phục, máy móc thiết bị mới mà công ty đã đầu tư ở kỳ trước đã phát huy hiệu quả, nhờ đó đã góp phần tích cực trong vấn đề giải phóng sức lao động, tiết kiệm nguyên liệu. Nhưng sang kỳ 2, công ty đã nhận những đơn đặt hàng mới, may gia công những sản phẩm mới không giống như trước, những sản phẩm mới này đòi hỏi kỹ thuật cao và công ty vẫn chưa thích ứng kịp nên chi phí nguyên liệu cho 100 đơn vị doanh thu đã tăng khá nhiều từ 5,36 (kỳ 1) lên 9,35 (kỳ 2). Mặt khác cũng trong kỳ 2 do mức sản xuất quá thấp, mà lương công nhân thì được tính theo sản phẩm, do đó để đảm bảo cho cuộc sống của công nhân đồng thời để khuyến khích lòng trung thành của họ, công ty đã quyết định tăng lương từ đó làm cho chi phí nhân công trực tiếp (trong 100 đơn vị doanh thu) kỳ 2 tăng 11,56 (37,99 – 26,42) so với kỳ 1. III. PHÂN TÍCH CÁC TỈ SỐ TÀI CHÍNH 1.TỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN 1.1. Khả năng thanh toán hiện thời (K) — Kỳ 1: 1.473.909.000 K = 2.261.404.000 = 0,65 — Kỳ 2: 1.728.479.000 k = 2.593.585.000 = 0,67 Hệ số thanh toán hiện thời kỳ 1 là 0,65 lần, kỳ 2 là 0,67 lần. Chứng tỏ khả năng thanh toán hiện thời kỳ 2 tăng 0,02 lần so với kỳ 1. Điều này do nợ ngắn hạn tăng từ 2.261.404.000 đồng lên 2.593.585.000 đồng tức đã tăng 332.182.000 đồng (hay 14,69%) trong khi tài sản lưu động lại tăng 254.570.000 đồng (hay tăng 17,27%). Như vậy theo hệ số thanh toán trên thì ở kỳ 1 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có 0,65 đồng tài sản lưu động đảm bảo, kỳ 2 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn có 0,67 đồng tài sản lưu động đảm bảo. Hệ số thanh toán hiện thời của công ty còn thấp chứng tỏ SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 47 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty yếu, công ty cần nâng cao hơn nữa tỉ số này nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động thuận lợi hơn. Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp một cách đúng hơn, đầy đủ hơn ta kết hợp sử dụng chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh. 1.2. Khả năng thanh toán nhanh (KN) — Kỳ 1: 1.473.909.000 – 55.370.000 KN = 2.261.404.000 = 0,63 lần — Kỳ 2: 1.728.479.000 – 35.956.000 KN = 2.593.585 = 0,65 lần Hệ số thanh toán nhanh cho biết ở kỳ 1 cứ 100 đồng nợ ngắn hạn thì có 63 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo, kỳ 2 cứ 100 đồng nợ ngắn hạn thì có 65 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo. Như vậy khả năng thanh toán nhanh kỳ 2 cao hơn so với kỳ 1 là 0,02 lần, đây là dấu hiệu tốt cho công ty. Khả năng thanh toán nhanh tăng chủ yếu do hàng tồn kho của kỳ 2 giảm nhiều 19.414.000 đồng tức đã giảm 35,06% so với kỳ 1, nhưng do hàng tồn kho chiếm tỉ trọng nhỏ trong kết cấu tài sản nên khoản giảm tồn kho không ảnh hưởng đến lớn khả năng thanh toán của công ty. Kết luận: ¾ Dựa vào số liệu tính toán trên cho thấy cả kỳ 1 lẫn kỳ 2 khả năng thanh toán của công ty chưa tốt. khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn con yếu. Công ty nên quan tâm cải thiện đến tỉ số để góp phần ổn định tình hình tài chính. ¾ Tuy nhiên, ở kỳ 2 khả năng thanh toán đã tăng so với kỳ 1 đó là dấu hiệu tốt trong hoạt động của doanh nghiệp, thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty được cải thiện. Mặc dù tăng rất ít nhưng cũng thể hiện sự cố gắng của việc tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp. SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 48 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương 2. TỶ SỐ VỀ CƠ CẤU TÀI CHÍNH 2.1. Hệ số nợ — Kỳ 1: 3.375.404.000 Hệ số nợ = 4.775.621.000 ¯ 100% = 70,68% — Kỳ 2: 4.971.858.000 Hệ số nợ = 5.376.480.000 ¯ 100% = 92,47% Hệ số nợ cả 2 kỳ của Công ty đều rất cao. Các khoản vay của Công ty luôn chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn. Thông thường các doanh nghiệp sẽ không thể có được tỉ lệ nợ cao như vậy, nhưng do đặc thù ngành nghề của Công ty thuộc diện ưu đãi của tỉnh nên Công ty rất được sự ưu đãi trong vấn đề vay nợ. Kỳ 1 tỉ số nợ là 70,68%, nghĩa là 100 đồng tài sản của công ty đã có 70,68 đồng nợ, sang kỳ 2 tỉ số nợ là 92,47%, tức đã tăng 21,79% so với kỳ 1. Nguyên nhân do tốc độ tăng của tổng tài sản không nhanh bằng tốc độ tăng của tổng nợ. Hệ số nợ của kỳ 2 rất cao thể hiện sự tự chủ về vấn đề tài chính của công ty yếu và đang bị giảm sút. Đối với doanh nghiệp thì họ thường thích tỉ lệ này cao bởi vì điều này có thể tạo lợi nhuận nhiều hơn nhưng lại không sử dụng vốn của mình; nhưng với hệ số nợ quá cao công ty sẽ gặp rủi ro tài chính hơn và việc vay thêm vốn từ các đơn vị khác là điều hết sức khó khăn, bởi lẻ hệ số nợ cao sẽ làm cho các nhà cung cấp tín dụng lo ngại về rủi ro tài chính doanh nghiệp. Hiện nay công ty đang mở rộng qui mô nên cần nhiều vốn do đó điều chỉnh hệ số nợ một cách hợp lý phù hợp với tình hình tài chính của công ty là điều rất cần thiết. Công ty không thể giảm nợ vì sẽ thiếu nguồn tài trợ cho các nhu cầu vốn hiện tại, do đó tăng vốn chủ sở hữu là điều rất cần thiết đối với Công ty, tuỳ tình hình thực tế Công ty có thể huy động thêm từ các thành viên cũ hoặc nhận thêm thành viên mới. Để có kết luận đúng đắn hơn ta xem xét các chỉ tiêu tiếp theo. SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 49 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương 2.2. Hệ số thanh toán lãi vay Chi phí tài chính doanh nghiệp gồm lãi vay, chi phí chuyển tiền và chênh lệch tỉ giá, nhưng trong đó chủ yếu là lãi vay, những khoản khác chiếm tỉ trọng rất nhỏ không đáng kể. Cho nên ta sử dụng chi phí tài chính để làm căn cứ tính toán. Ngoài ra theo đặc thù báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty thì lợi nhuận trước thuế và lãi vay được tính bằng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng với lãi vay. Ta có thể tính được hệ số thanh toán lãi vay như sau: — Kỳ 1: 623.351.000 + 96.124.000 Hệ số thanh toán lãi vay = 96.124.000 = 7,48 lần — Kỳ 2: - 956.286.000 +109.689.000 Hệ số thanh toán lãi vay = 109.689.000 = -7,72 lần Hệ số thanh toán lãi vay của kỳ 1 là 5,48 trong khi sang kỳ 2 là -9,72. Đây là sự chuyển biến tiêu cực chứng tỏ khả năng sử dụng vốn vay của Công ty không hiệu quả. Công ty đã vay nhiều hơn nhưng không thể tạo ra lợi nhuận để bù đắp phần lãi vay mà còn phải chịu lỗ. Kết luận: Qua phân tích các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính cho ta nhận xét: ¾ Tỉ số này chưa tốt doanh nghiệp cần chú trọng cải thiện hơn nữa. ¾ Nếu như xét về mặc tài chính thì công ty nên bổ sung thêm vốn chủ sở hữu để tăng tính tự chủ cho doanh nghiệp và để giảm áp lực về lãi vay mà doanh nghiệp đã gánh chịu. 3. TỈ SỐ VỀ HOẠT ĐỘNG 3.1. Số vòng quay tồn kho SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 50 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương — Kỳ 1: 72.561.000 + 55.370.000 Hàng tồn kho bình quân = 2 = 63.965.500 đồng 5.836.242.000Vòng quay hàng tồn kho = 36.965.500 = 91.24 vòng 180 Thời gian tồn kho bình quân = 91.24 = 1,97 ngày ( Do kỳ tính toán là 6 tháng nên thời gian trong kỳ sử dụng là 180 ngày) — Kỳ 2 55.370.000 + 35.956.000 Hàng tồn kho bình quân = 2 = 45.663.000 đồng 3.530.086.000Vòng quay hàng tồn kho = 45.663.000 = 77,31 vòng 180 Thời gian tồn kho bình quân = 77,31 = 2,33 ngày Vòng quay hàng tồn kho kỳ 2 là 77,31 vòng thấp hơn kỳ 1 đến 13,93 vòng (91,24 - 77,34). Như vậy khả năng quản trị hàng tồn kho kỳ 2 chưa được tốt công ty cần xác định mức tồn kho hợp lý hơn: không quá cao so với yêu cầu vì sẽ gây tốn kém. Mặc dù công ty đã cố gắng điều chỉnh hàng tồn kho hợp lý không để ứ SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 51 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương động, tuy nhiên trong kỳ 2 doanh thu thuần của công ty đã giảm khá nhiều so với kỳ 1 2.306.156.000 đồng tức đã giảm 35,5%. Ta dùng phương pháp liên hoàn để phân tích mức độ ảnh hưởng của vòng quay. - Ảnh hưởng doanh thu thuần 3.530.086.000Vòng quay hàng tồn kho = 36.965.500 = 55,19 vòng Mức ảnh hưởng: 55,19 – 91,24 = -36,05 vòng - Ảnh hưởng sự thay đổi cơ cấu hàng tồn kho Mức độ ảnh huởng: 77,31 – 55,19 = 22,15 vòng - Ảnh hưởng của hai nhân tố: -36,05 + 22,15 = -13,93 vòng Vậy nhân tố làm cho vòng quay tồn kho giảm chính là doanh thu thuần 3.2. Kỳ thu tiền bình quân Các khoản phải thu của Công ty chủ yếu gồm 2 khoản: phải thu khách hàng và phải thu khác. Do thời đoạn tính toán là từng kỳ (6 tháng) nên ta sử dụng công thức sau: — Kỳ 1 931.313.000 + 5.803.000 Kỳ thu tiền bình quân = 5.836.242.000 ¯ 180 = 28,90 ngày — Kỳ 2 859.308.000 + 399.359.000 Kỳ thu tiền bình quân = 3.530.086.000 ¯ 180 = 64,13ngày SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 52 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương Kỳ thu tiền bình quân kỳ 2 tăng so với kỳ 1 là 35,23 ngày, nguyên nhân do doanh thu của kỳ 2 thấp hơn so với kỳ 1 và các khoản phải thu của kỳ 2 lại tăng hơn so với kỳ 1. Để thấy rõ nguyên nhân ta xét: Đối tượng phân tích: 64,13 – 28,90 = 35,23 ngày. - Ảnh hưởng bởi các khoản phải thu 859.308.000 + 399.359.000 Kỳ thu tiền bình quân = 5.836.242.000 ¯ 180 = 38,82 ngày Mức độ ảnh hưởng: 38,82 – 28,90 = 9,92 ngày - Ảnh hưởng doanh thu thuần bình quân: 64,13 – 38,82 = 25,31 ngày - Ảnh hưởng của hai nhân tố: 9,92 + 25,31 = 35,23 ngày Như vậy sự giảm của doanh thu thuần bình là nhân tố chủ yếu làm cho kỳ thu tiền bình quân tăng lên, còn sự gia tăng các khoản phải thu không có ảnh hưởng lớn. Qua kết quả phân tích ở trên ta thấy kỳ thu tiền bình quân khá cao, công ty nên rút ngắn chỉ số này để góp phần làm tăng lợi nhuận, tăng vòng quay của vốn. 3.3. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản để tạo doanh thu thuần — Kỳ 1 3.291.313.000 + 4.775.621.000 Tổng tài sản bình quân = 2 = 4.033.467.000 đồng 5.836.242.000 Số vòng quay toàn bộ tài sản = 4.033.467.000 = 1,45 ngày SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 53 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương — Kỳ 2 4.775.621.000 + 5.376.481.000 Tổng tài sản bình quân = 2 = 5.076.051.000 đồng 3.530.086.000 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản = 5.076.051.000 = 0,70 ngày Ta thấy số vòng quay tài sản kỳ 1 là 1,45 vòng, kỳ 2 là 0,70 vòng. Như vậy kỳ 2 số vòng quay của kỳ 2 đã giảm 0,75 vòng. Điều đó có nghĩa là cứ 1 đồng vốn sử dụng trong kỳ 2 tạo ra doanh thu ít hơn so với kỳ 1 là 0,75 đồng, sở dĩ như thế do hai nguyên nhân: Doanh thu thuần của kỳ 2 giảm mạnh 2.306.156.000 đồng trong khi tổng tài sản bình quân lại tăng là 1.042.584.000 đồng (5.076.051.000 – 4.033.467.000). Trong tổng tài sản thì có thể do dự biến động của tài sản lưu động hoặc tài sản cố định để hiểu rõ hơn về khả năng sử dụng tài sản ta cần kết hợp với chỉ tiêu hiệu suất sử dụng từng loại tài sản 3.4. Hiệu suất sử dụng từng loại tài sản a. Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động — Kỳ 1 840.598.000 + 1.473.909.000 Vốn lưu động bình quân = 2 = 1.157.253.500 đồng 5.836.242.000Số vòng quay vốn lưu động = 1.157.253.500 = 5,4 vòng 180Số ngày luân chuyển bình quân = 5,4 SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 54 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương = 33,33 ngày (Do kỳ tính toán là 6 tháng nên nên thời gian trong kỳ là 180 ngày) — Kỳ 2 1.473.909.000 + 1.728.479.000 Vốn lưu động Bình quân = 2 = 1.601.194.000 đồng 3.530.086.000Số vòng quay vốn lưu động = 1.601.194.000 = 2,20 vòng 180Số ngày luân chuyển bình quân = 2,2 = 81,82 ngày Chỉ tiêu này nói lên ở kỳ 1 mỗi đồng vốn lưu động sẽ cho ra 5,4 đồng doanh thu thuần; kỳ 2 mỗi đồng vốn lưu động sẽ cho 2,2 đồng doanh thu thuần vậy trong kỳ 2 doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động chưa hiệu quả so với kỳ 1, số vòng quay giảm 3,2 vòng, ngày luân chuyển bình quân tăng 48,49 ngày. Do đó số vốn bị thiệt hại do tốc độ luân chuyển giảm là: 3.530.086.000 ¯ 48,5 180 = 951.162.000 đồng Đây là dấu hiệu chưa tốt của doanh nghiệp, công ty nên cải thiện chỉ tiêu này để tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động b. Hiệu suất sử dụng vốn cố định — Kỳ 1 2.450.715.000 + 3.301.712.000 Vốn cố định bình quân = 2 SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 55 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương = 2.876.213.500 đồng 5.836.242.0000Hiệu suất sử dụng vốn cố định = 2.876.213.500 = 2,03 vòng — Kỳ 2 3.301.712.000 + 3.648.002.000 Vốn cố định bình quân = 2 = 3.474.857.000 đồng 3.530.086.000Hiệu suất sử dụng vốn cố định = 3.474.857.000 = 1,02 vòng Kỳ 1 bình quân mỗi đồng tài sản cố định được đầu tư tạo ra 2,03 đồng doanh thu thuần, còn kỳ 2 thì cứ 1 đồng tài sản cố định sẽ tạo ra 1,02 đồng doanh thu thuần, hiệu quả sử dụng vốn cố định kỳ 2 thấp hơn kỳ 1 là 1,01 (2,03 – 1,02), đồng thời ta thấy hiệu suất sử dụng cả hai kỳ còn thấp chứng tỏ công ty chưa tận dụng hiệu quả công suất tài sản cố định, công ty nên xem xét và có những biện pháp cải thiện sao cho phù hợp với tình hình hoạt động trong giai đoạn hiện nay. Kết luận: Qua phân tích về chỉ số hoạt động ta có thể đánh giá như sau. Công ty sử dụng vốn vào hoạt động kinh doanh chưa đạt hiệu quả khả quan, vòng quay tồn kho còn chậm, kỳ thu tiền quá dài… nguyên nhân gây ra biến động tiêu cực đó là do doanh thu thuần giảm mạnh, mặt khác do vốn công ty được tài trợ chủ yếu bằng vốn vay nên trong quá trình hoạt động công ty luôn bị áp lực về lãi vay đặc biệt là trong giai đoạn công ty bị thua lỗ. Do đó để cải thiện chỉ số hoạt động đòi hỏi ở công ty phải chú trọng tìm kiếm nhiều khách hàng hơn, tăng cường đẩy mạnh sản xuất nhằm tăng doanh thu… có như thế thì chắc chắn chỉ số hoạt SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 56 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương động được cải thiện đáng kể tạo cơ sở vững chắc để công ty thực hiện các chủ trương đường lối về mở rộng thị trường, về cải thiện sản phẩm. 4.TỈ SỐ VỀ DOANH LỢI 4.1. Doanh lợi tiêu thụ — Kỳ 1: 623.351.000 Doanh lợi tiêu thụ = 5.836.242.000 ¯ 100% = 10,68% — Kỳ 2: -995.322.000 Doanh lợi tiêu thụ = 3.530.086.000 ¯ 100% = -28,20% Doanh lợi tiêu thụ kỳ 1 là 10,68% nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thuần thì sẽ có 10,68 đồng lợi nhuận. Doanh lợi tiêu thụ kỳ 2 là –28,20% có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp phải chịu lỗ là 28,20 đồng. Nguyên nhân sự sụt giảm về doanh lợi tiêu thụ là do lợi nhuận sau thuế giảm mạnh, ở kỳ 2 doanh nghiệp hoạt động thua lỗ: doanh thu giảm, chi phí lại cao hơn doanh thu. Công ty nên xem xét các nhân tố ảnh hưởng để tìm ra những vấn đề yếu kém để khắc phục. 4.2. Doanh lợi tài sản — Kỳ 1: 623.351.000 Doanh lợi tài sản = 4.033.467.000 ¯ 100% = 15,45% — Kỳ 2: -995.322.000 Doanh lợi tài sản = 5.076.051.000 ¯ 100% SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 57 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương = -19,61% Doanh lợi tài sản kỳ 2 thấp hơn kỳ 1 35,06% nguyên nhân chủ yếu là do sự giảm nhanh của lợi nhuận sau thuế và sự gia tăng của tài sản. Điều đó chứng tỏ khả năng sinh lời từ tài sản của kỳ 2 không hiệu quả so với kỳ 1, đây là biến động tiêu cực buộc công ty phải đẩy mạnh năng lực sử dụng tài sản cố định để phục vụ cho sản xuất góp phần tiết kiệm chi phí nhằm gia tăng lợi nhuận. 4.3. Doanh lợi vốn tự có — Kỳ 1: 288.111.000 + 1.400.217.000 Vốn chủ sở hữu bình quân = 2 = 844.164.000 đồng 623.351.000 Doanh lợi vốn tự có = 844.164.000 ¯ 100% = 73,84% — Kỳ 2: 1.400.217.000 + 404.895.000 Vốn chủ sở hữu bình quân = 2 = 902.556.000 đồng -995.322.000 Doanh lợi vốn tự có = 902.556.000 ¯ 100% = -110,28% Theo kết quả tính toán thì doanh lợi vốn tự có của kỳ 2 giảm nhiều so với kỳ 1, chứng tỏ kỳ 2 doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu không hiệu quả mức độ sinh lợi của vốn chủ sở hữu quá kém do đó công ty nên xem xét và đưa ra những giải pháp hợp lý để cải thiện chỉ tiêu này. SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 58 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương Kết luận: ¾ Qua phân tích các chỉ tiêu về doanh lợi ta thấy các chỉ số về doanh lợi chưa tốt và có chuyển biến xấu và nguyên nhân chủ yếu là do lợi nhuận sau thuế giảm quá nhiều. ¾ Những kỳ tiếp theo công ty nên sử dụng vốn hiệu quả hơn để gia tăng lợi nhuận, thúc đẩy quá trình sản xuất đem lại doanh lợi cho công ty nhiều hơn. TÓM TẮT CÁC TỈ SỐ TÀI CHÍNH CHỈ TIÊU ĐVT KỲ 1 KỲ 2 A. Các tỉ số về khả năng thanh toán - Khả năng thanh toán hiện thời - Khả năng thanh toán nhanh B. Các tỉ số về cơ cấu tài chính - Hệ số nợ - Hệ số thanh toán lãi vay C. Các tỉ số hoạt động - Vòng quay tồn kho - Kỳ thu tiền bình quân - Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản - Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động - Hiệu suất sử dụng vốn cố định D. Các tỉ số doanh lợi - Doanh lợi tiêu thụ - Doanh lợi tài sản - Doanh lợi vốn tự có lần lần % lần vòng ngày vòng vòng vòng % % % 0,65 0,63 70,68 7,48 91,24 28,90 1,45 5,40 2,03 10,68 15,45 73,84 0,67 0,65 92,47 -7,72 77,31 64,18 0,70 2,20 1,02 -28,20 -19,61 -110,28 SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 59 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương IV. PHÂN TÍCH BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ Do Công ty TNHH May Xuất Khẩu Mỹ An hoạt động chưa lâu và nguồn vốn tương đối nhỏ nên các hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính rất yếu. Trong hoạt động đầu tư chỉ có đầu tư tài sản cố định, còn hoạt động tài chính chỉ có các hoạt động vay và trả nợ vay là chủ yếu. Hơn nữa các hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư chưa được quan tâm nhiều với công ty, trong khi vấn đề về hoạt động kinh doanh luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu, các thành viên công ty luôn tìm nhiều biện pháp để đẩy mạnh quá trình kinh doanh để tăng doanh thu, tăng thu nhập... Chính vì thế mà báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh đã được lập ra như sau: LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐVT: 1.000 đồng CHỈ TIÊU MS Kỳ 1 Kỳ 2 I. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động SXKD 1. Tiền thu bán hàng 01 4.949.887 2.705.735 2. Tiền thu từ các khoản phải thu 02 221.604 937.115 3. Tiền thu từ các khoản khác 03 0 0 4. Tiền đã trả cho người bán 04 1.292.190 1.039.566 5. Tiền đã trả cho công nhân viên 05 1.898.796 1.648.843 6. Tiền đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 06 0 36.736 7. Tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả khác 07 462.569 1.331.516 8. Tiền đã trả cho các khoản khác 08 0 0 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động SXKD 20 1.517.936 (377.075) Nguồn các BCTC của Công Ty Theo bảng lưu chuyển tiền tệ ta thấy dòng tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của kỳ 1 là 1.474.213.000, trong khi kỳ 2 là -413.811.000. Điều này cho thấy phương thức hoạt động ở kỳ 2 không hiệu quả so với kỳ 1, dòng tiền kỳ 2 là số âm thể hiện sự yếu dần về vốn, công ty cần tăng cường hơn nữa cách quản lý dòng tiền này. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này: SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 60 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương ¾ Tiền thu bán hàng kỳ 1 là 4.949.887.000 đồng nhưng sang kỳ 2 chỉ còn lại đạt 2.705.735.000 đồng chủ yếu do bán sản phẩm ít hơn trước. ¾ Tiền thu từ các khoản phải thu kỳ 2 tăng 715.511.000 đồng (937.155 221.604.00) so với kỳ 1. Nguyên nhân cũng dễ hiểu là do cuối kỳ 1 các khoản phải thu nhiều hơn trước, trong khi kỳ thu tiền bình quân của công ty tương đối nhanh (đặc trưng ngành nghề), nên công ty sẽ thu được các khoản đó rất nhanh. ¾ Tiền trả người bán kỳ 2 giảm 252.624.000 đồng so với kỳ 1 do mức độ hoạt động thấp nên việc mua hàng cũng ít hơn, đồng thời phương thức thanh toán hàng cho người bán cũng không thay đổi nên tất nhiên lượng tiền trả người bán giảm. ¾ Do mức độ hoạt động thấp nên kỳ 2 các khoản trả công nhân, thuế phải nộp cũng lần lượt thấp hơn kỳ 1 là 249.953.000 đồng và 6.987.000 đồng. ¾ Tiền phải trả cho các khoản nợ khác tăng từ 462.569.000 đồng lên 1.331.516.000 đồng. Công ty nên xem xét bản chất khoản mục này để tìm cách cải thiện. Trong bảng lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh thì khoản tiền thu bán hàng được xem là quan trọng nhất, nó cho biết khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Vì thế ta xem xét bảng số liệu sau để thấy mối quan hệ của dòng tiền và khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Chỉ tiêu Kỳ 1 Kỳ 2 Tiền thu bán hàng 4.949.887.000 2.705.735.000 Doanh thu 5.836.242.000 3.530.086.000 Tỉ lệ tiền thu bán hàng / doanh thu 84.81% 76,65% Qua bảng phân tích ta thấy: Lượng tiền thu bán hàng, doanh thu, tỉ lệ tiền thu bán hàng/doanh thu giảm dần. Ta xét thấy doanh thu kỳ 2 giảm và tiền thu từ bán hàng cũng giảm so với kỳ SVTH: Hồ Hữu Hùng Trang 61 Phân tích THTC My An Co.,ltd GVHD: ThS Trần T.Thanh Phương 1, thoạt nhìn ta thấy đây là đều tất nhiên không bàn cãi, nhưng tỉ lệ tiền thu bán hàng/doanh thu cũng giảm, chứng tỏ phần không được thanh toán ngày càng lớn. Tình trạng này sẽ gây khó khăn về ngân quỹ. Khi doanh thu giảm mạnh, doanh nghiệp đang trong tình trạng thua lỗ, nếu lượng tiền vào không cùng nhịp sẽ gây nguy cơ thiếu vốn hoạt động. Thực tế có thể công ty muốn tạo những làm ăn lâu dài nên cho khách hàng nợ, nhưng chính sách này rất mạo hiểm, công ty nên chú ý hơn về yếu tố khách hàng. Qua phân tích ta thấy các chỉ tiêu đơn như tiền thu bán hàng hay doanh thu có ý nghĩa với việc nghiên cứu một doanh nghiệp, nhưng khi so sánh 2 chỉ tiêu đó với nhau, ta khám phá ra nhiều khía cạnh khác mà doanh nghiệp phải quan tâm. Ở bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh còn một số chỉ tiêu cần phân như: tỉ lệ tiền thu các khoản phải thu/các khoản phải thu đầu kỳ để biết được doanh nghiệp thu được bao nhiêu từ các khoản phải thu trước; hay tỉ lệ tiền đã trả cho người bán/giá trị dịch vụ mua vào để biết dòng tiền ra. Nhưng các chỉ tiêu này không tác động lớn hoặc tương tự như những chỉ tiêu đã phân tíc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkilo42 .pdf