Đề tài Phân tích tình hình sử dụng vốn của công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây

Tài liệu Đề tài Phân tích tình hình sử dụng vốn của công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây: Trang  Mục lục 1  Lời mở đầu . 2 Chương I: Một số lý luận cơ bản về vốn . 3 I . Vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp : 3   khái niệm và đặc điểm cơ bản vốn 3 Vai trò của vốn 3 II. Phân loại vốn trong doanh nghiệp 4 2.1 Vốn cố định : 4  Vốn lưu động : 4 III. Quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp : 6 3.1Quản lý vốn cố định . 6 3.2Quản lý vốn lưu động . 7 IV. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn : 7 Chương II. Phân tích tình hình sử dụng vốn của công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây . 9 I. Khái quát về công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây . 9 11. Giới thiệu khái quát về công ty . 9 12. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . 9 II.  Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cuả công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây : 13 2.1. Khái quát tình hình tài chính của công ty . 14 2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty . 18 Chương III.Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây . 26 I. Mục tiêu và phươ...

doc33 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1241 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích tình hình sử dụng vốn của công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang  Mục lục 1  Lời mở đầu . 2 Chương I: Một số lý luận cơ bản về vốn . 3 I . Vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp : 3   khái niệm và đặc điểm cơ bản vốn 3 Vai trò của vốn 3 II. Phân loại vốn trong doanh nghiệp 4 2.1 Vốn cố định : 4  Vốn lưu động : 4 III. Quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp : 6 3.1Quản lý vốn cố định . 6 3.2Quản lý vốn lưu động . 7 IV. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn : 7 Chương II. Phân tích tình hình sử dụng vốn của công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây . 9 I. Khái quát về công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây . 9 11. Giới thiệu khái quát về công ty . 9 12. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . 9 II.  Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cuả công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây : 13 2.1. Khái quát tình hình tài chính của công ty . 14 2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty . 18 Chương III.Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây . 26 I. Mục tiêu và phương hướng của công ty trong thời kỳ tới ( 2003 –2005 ) . 26 II .Những mặt hạn chế trong việc sử dụng vốn của công ty . 27 III.Những biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây. 28 Kết luận . 29 Tài liệu tham khảo . 30 Lời mở đầu : Trong điều kiện chuyển sang cơ chế thị trường , với sự phát triển nhiều thành phần kinh tế ở các trình độ phát triển lực lượng sản xuất khác nhau . Nhu cầu về vốn đòi cho hoạt động kinh doanh là rất là lớn ,nhất là đòi hỏi của cách mạng khoa học kỹ thuật và cách mạng quản lý phát triển theo định hướng xã hôị chủ nghĩa , dưới sự quản lý của nhà nước thì nhu cầu về vốn lại càng lớn . Trong bối cảnh nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trờng , các doanh nghiệp để có thể tồn tại và hoạt động có hiệu quả thì yếu tố quan trọng hàng đầu là tiền vốn để kinh doanh ,sau đó là trình độ tổ chức sản xuất , quản lý trang thiết bị công nghệ … Vốn nó giống như nguồn sinh lực , quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp . Với nguốn vốn tài chính giới hạn mà doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển với qui mô ngày càng được mở rộng thì doanh nghiệp đó coi như sử dụng khá hiệu quả nguồn vốn . Ngược lại với số vốn kinh doanh như vậy trong thời gian doanh nghiệp không có khả năng phát triển đồng vốn đó lên thì có nghĩa là doanh nghiệp đó làm ăn không hiệu quả hay nói cách khác doanh nghiệp đó sử dụng đồng vốn chưa hiệu quả .Do vậy việc sử dụng vốn hợp lý hay không hợp lý sẽ mang lại kết quả tốt hay xấu . Nhưng vấn đề đặt ra ở đây đối với các doanh nghiệp quản lý vốn như  thế nào cho phù hợp với nhu cầu thị trường , đảm bảo quá trình tuần hoàn vốn , duy trì sản xuất kinh doanh đều đặn và tạo khả năng sinh lợi của đồng vốn cao. Trong phạm vị của một công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây , em xin trình bày về hiệu quả sử dụng vốn trong những năm gần đây với ý hiểu của mình em xin phép được đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây. Trong chuyên đề của em ngoài lời mở đầu và mục lục ra thì gồm những nội dung chính sau : Chương I : Một số lý luận cơ bản về vốn . Chương II: Phân tích tình hình sử dụng vốn của công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây . Chương III: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây . Phần kết luận . Em xin chân thành cảm ơn tiến sỹ Nguyễn Đình Huấn và các thầy giáo trong khoa , cùng toàn thể các cô chú trong công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây đã tận tình giúp đỡ em để em hoàn thành chuyên đề này . Tuy nhiên do trình độ của bản thân còn hạn chế , chắc chắn trong chuyên đề này không thể tránh khỏi sai sót và kiếm khuyết . Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô . Em xin chân thành cảm ơn . Hà nội , tháng 6 năm 2003 Sinh viên : Nguyễn xuân Hùng Chương I: Một số lý luận cơ bản về vốn I  .  Vốn trong hoạt động doanh nghiệp : 11.Khái niệm và đặc điểm vốn . Vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được biểu hiện bằng thước đo giá trị ( bằng tiền ) của toàn bộ các tài sản cố định ( máy móc , thiết bị , nhà xưởng ..) các loại tài sản lưu động và tài sản dự trữ ( nguyên vật liệu , công cụ lao động nhỏ , thành phẩm tồn kho ..) các khoản đầu tư xây dựng cơ bản dở dang , vốn bằng tiền và các loại tài sản nằm trong thanh toán . Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vốn thường xuyên chuyển hoá từ hình thái này ( tiền tệ ban đầu ) sang hình thái hiện vật như : tư liệu sản xuất , thành phẩm .. và cuối cùng lại chuyển hoá ngược lại ( tái sản xuất) . Hình thái vật chất của vốn là toàn bộ vật tư , tài sản có giá trị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Trước xu thế kinh tế hội nhập toàn cầu hoá hiện nay , Đảng và nhà nước ta đã đề ra chủ chương và đường lối phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội . Các doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu nhà nước có vai trò chủ đạo ( nhà nước cấp 100% vốn pháp định). Các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp hợp doanh ngoài vốn ban đầu , vốn tự có các doanh nghiệp còn phải thu hút vốn các nguồn vốn vay khác . Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà tỷ trọng giữa các loại vốn khác nhau . 12.Vai trò của vốn : Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là yếu tố rất quan trọng nó quyết định đến việc tạo ra mọi của cải vật chất và những tiến bộ xã hội . Nó là nhân tố vô cùng quan trọng để thực hiện quá trình ứng dụng tiến bộ khoa hoc kỹ thuật , phát triển cơ sở hạ tầng ,chuyển dịch cơ cấu đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế .Qua đó nâng cao được mức sống của người lao động , các nguồn về con người , tài nguyên được khai thác và đạt hiệu quả hơn .Từ đó tác động mạnh đến cơ cấu kinh tế của đất nước chuyển dịch nhanh chóng theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá,làm cho các ngành công nghiệp dịch vụ chiếm tỷ trọng cao và hướng mạnh vào xuất khẩu , chính vì vậy sẽ mang lại một nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định . Như chúng ta thấy trong thời kỳ cơ chế tập trung bao cấp , hầu hết các doanh nghiệp được cấp vốn từ ngân sách nhà nước và số vốn đó được giao cho tập thể doanh nghiệp quản lý và sử dụng ,nên vốn trong thời kỳ này sử dụng không có hiệu quả do chịu sức “ỳ” của bộ máy quản lý thời kỳ bao cấp . Nhưng khi chuyển sang nên kinh tế thị trường thì các doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi hơn trong việc huy động vốn . Họ có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau tuy nhiên ỏ đây họ vấp phải những khó khăn trong việc làm thế nào quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả. Thực tế để tiến hành sản xuất kinh doanh cũng như tái sản xuất thì đòi hỏi doanh nghiệp có một lượng vốn nhất định . Mà mỗi doanh nghiệp là một cơ sở sản xuất kinh doanh , là một phần tử quan trọng trong nền kinh tế đất nước .Do vậy sự hoạt động của vốn có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của nên kinh tế nói chung. Vốn đóng vai trò trong việc đặt nền móng cho sự phát triển của doanh nghiệp và khả năng xây dựng cơ sở hạ tầng , khả năng trang bị máy móc thiết bị tiên tiến , tự cung cấp nguyên vật liệu . Bên cạnh đó vốn còn đóng vai trò quan trọng trong qúa trình sản xuất và lưu thông hàng hoá . Như vậy mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định dưới dạng tiền tệ , dưới dạng tài nguyên đã được khái thác,hoặc một số lượng nhất định sở hữu về trí tuệ , bản quyền phát minh .. . Ngày nay nguồn vốn đó có thể chuyển hoá cho nhau và biến thành tiền mặt trong những điều kiện nhất định . Đồng thời dựa vào khả năng của vốn các doanh nghiệp mới có khả năng thực hiện vai trò của mình và hoạt động đem lại hiệu quả kinh tế cao . II. Phân loại vốn trong doanh nghiệp : Vốn có thể phân loại thành nhiều cách khác nhau : phân theo nguồn tài trợ , theo thời gian sử dụng …Nhưng để thuận lợi cho việc nghiên cứu phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn sản xuất thì vốn được chia ra thành hai loại vốn cố định và vốn lưu động . 2.1 .Vốn cố định : Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh , là vốn đầu tư vào tài sản cố định .Vì tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất , sau mỗi chu kỳ kinh doanh nó bị hao mòn một phần nhưng vẫn giữ được hình thái vật chất ban đầu nên giá trị của tài sản được thu hồi dần khi tiêu thụ sản phẩm . Như vậy vốn cố định dịch chuyển dần từng phần ,và được thu hồi dần từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh . Trong điều kiện nền kinh tế thị trường , các tài sản cố định của doanh nghiệp cũng được coi như một loại hàng hoá như mọi hàng hoá thông thường khác . N ó không chỉ có giá trị mà còn có giá trị sử dụng . Thông qua mua bán ,trao đổi các tài tài sản cố định có thể được chuyển dịch sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác trên thị trường . Trong doanh nghiệp quốc doanh , vốn cố định là phần vốn do nhà nước đầu tư mua sắm các loại tài sản cố định dưới hai hình thức : ngân sách cấp phát và vay ngân hàng . Việc quản lý có hiệu quả vốn cố định được coi là một trọng điểm của công tác tài chính doanh nghiệp . 2.2. Vốn lưu động : Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh , Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản lưu động và lưu thông để đảm bảo quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành bình thường . Vốn lưu động bao gồm giá trị tài sản lưu động như nguyên vật liệu chính , nửa thành phẩm mua ngoài , vật liệu phụ , bao bì và vật liệu bao bì , nhiên liệu và phụ tùng thay thế , công cụ lao động , sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm từ chế ngoài thành phẩm hàng hoá thuê ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm , vật tư thuê ngoài chế biến , vốn kế toán , vốn bằng tiền mặt , thành phẩm trên đường gửi đi . Qua mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh vốn lưu động trải qua nhiều hình thái khác nhau : Tiền tệ , đối tượng lao động , sản phẩm dở dang , nửa thành phẩm , thành phẩm trở lại hình thái tiền tệ sau khi tiêu thụ sản phẩm . Trả lương . nộp thuế .. TLSX T--H ------- SX --- H’ -----T’ SLĐ TLSX..SX Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp , số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm (T’) phải bảo đảm bù đắp cho toàn bộ chi phí đã bỏ ra và có lãi . Do đó phần để dành cho sản xuất lấy từ tiền bán sản phẩm không chỉ bảo đảm cho tái sản xuất giản đơn mà còn thực hiện tái sản xuất mở rộng . Số tiền ứng ra ban đầu không những chỉ bảo tôn mà còn tăng thêm do hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mang lại . Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá tiền tệ , để hình thành các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra một số vốn đầu tư ban đầu nhất định . Vì vậy cũng có thể nói vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm các tài sản lưu động của doanh nghiệp . Vốn lưu độngthuần của doanh nghiệp được xác định bằng tổng giá trị tài sản lưu động của doanh nghiệp trừ đi các khoản nợ ngắn hạn . Phù hợp với đặc điểm của tài sản lưu động , vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh : dự trữ và lưu thông .Quá trình này diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn ,chu chuyển vốn lưu động . Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện , từ hình thái vốn tiền ban đầu chuyển sang thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản suất , rồi cuối cùng lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu . Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển . Sơ đồ phân loại vốn trong doanh nghiệp Vốn lưu động Tài sản lưu động Tài sản lưu thông Nửa thành phẩm Sản phẩm dở dang Dự trữ sản xuất Nguyên vật liệu Dụng cụ Sản xuất dở dang Bằng phát minh Vốn cố định Vốn của doanh nghiệp Sáng chế Tài sản cố định vô hình Phương tiện Vận tải Máy móc thiết bị Nhà cửa kho tàng Tài sản cố định hữu hình III.Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả : 3.1. Quản lý vốn cố định : Bố trí các dây chuyền sản xuất , khai thác hết công suất của máy móc , nâng cao hiệu quả sử dụng trang thiết bị , bố trí phù hợp với diện tích sản xuất giảm chi phí giá thành sản phẩm . Xúc tiến các biện pháp có hiệu quả để xử lý triệt để tài sản không cần dùng chờ thanh lý , nhằm thu hồi vốn cố định để bổ sung thêm vào vốn sản xuất kinh doanh . Phân cấp quản lý theo tài sản cố định cho các phân xưởng , bộ phận trong nội bộ công ty nhằm nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc quản lý , chấp hành nội quy,quy chế sử dụng , bảo dưỡng , sửa chữa tài sản cố định : +) Định mức hợp lý cho từng máy móc thiết bị . +) Kịp thời điều chỉnh giá trị tài sản cố định khi có trượt giá . +) Trích khấu hao do nhà nước quy định . 3.2. Quản lý vốn lưu động : Xác định đúng nhu cầu vốn cần thiết cho từng kỳ sản xuất kinh doanh . Nếu không tính đúng nhu cầu vốn lưu động sẽ dẫn đến tình trạng thiếu vốn , doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn và khả năng thanh toán sản xuất bị ngừng trệ nhưng nếu thừa sẽ dẫn đến lãng phí và giảm tốc độ luân chuyển vốn . Tổ chức hoàn thành kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tránh gây ứ đọng vật tư , hàng hoá vì nó sẽ làm phát triển định mức , dự trữ vật tư hàng hoá . Rút ngắn chu kỳ sản xuất bằng cách đưa kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào sản xuất để nâng cao năng xuất lao động , chuyên môn hoá sản xuất , tổ chức tốt quá trình lao động , tăng cường kỷluật sản xuất nhằm rút ngắn thời gian gián đoạn trong sản xuất . Thực hiện kiểm tra , kiểm soát tình hình bảo quản và sử dụng vốn lưu động ở mọi khâu của quá trình sản xuất . Xây dựng mối quan hệ bạn hàng đối với các khách hàng trong và ngoài nước để kêu gọi đầu tư trong các giao dịch tài chính tiền tệ với khách hàng phải tổ chức tốt quá trình thanh toán , tránh và giảm khoản nợ đến hạn hoặc quá hạn chưa đòi được . Đồng thời cũng không để trạng công nợ dây dưa không có khả năng thanh toán . IV.Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn : 4.1. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn : Công thức : Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm Hiệu quả sử dụng vốn =------------------------------------------ Vốn sản xuất bình quân Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm Hiệu qủa sử dụng vốn cố định =----------------------------------------- Vốn cố định bình quân Tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =------------------------------------------ Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn sản xuất bình quân trong một năm đem lại bao nhiêu đồng doanh thu . 4.2. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của vốn sản xuất : Công thức : Tổng lãi ròng Hệ số sinh lợi vốn sản xuất = -------------------------------- Vốn sản xuất bình quân Tổng lãi ròng Hệ số sinh lợi vốn cố định = ----------------------------- Vốn cố định bình quân Tổng lãi ròng Hệ số sinh lợi vốn lưu động = --------------------------- Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn sản xuất đưa vào sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận . 4.3. Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động: Công thức : Tổng mức luân chuyển vốn Hệ số luân chuyển vốn lưu động =-------------------------------- Vốn lưu động bình quân Tổng mức luân chuyển = Tổng doanh thu tiêu thụ – Thuế doanh thu . Vốn lưu động bình quân Mức đảm nhiệm vốn lưu động =------------------------------ Tổng mức luân chuyển Tổng thời gian kỳ phân tích Kỳ luân chuyển của vốn lưu động =---------------------------------- Tổng mức luân chuyển Tất cả chỉ tiêu trên đều nhằm phản ánh trình độ tốc đọ tổ chức quản lý sản xuất , tài chính , chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Chương II. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây . I.Khái quát về công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây : Giới thiệu khái quát về công ty : Công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây là công ty thuộc sở giao thông vận tải tỉnh Hà Tây quản lý .Quá trình hình thành của công ty rất lâu , xí nghiệp chuyên doanh vận tải hành khách Hà Tây ( thành lập ngày 13 tháng 07 năm 1968 theo quyết định số 1443/TTQL của uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây ) là tiền thân của công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây ngày nay . Công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây được thành lập ngày 12 tháng 12 năm 1998 theo quyết định số 1333/QĐ-UB của uỷ ban nhân tỉnh Hà tây . Tổng nguồn vốn của công ty lúc này là 7.485.000.000 đồng trong đó nhà nước bán cổ phần cho công ty theo điều lệ vốn là 49% tổng số vốn ; bán cổ phần cho người lao động là 41% phần tiền mua của người lao động trong doanh nghiệp với vốn doanh nghiệp đã vay của người lao động nay chuyển thành vốn cổ phần Ngoài ra còn 10% trong tổng số vốn với sự tham gia của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty cùng với nguồn vốn huy động của công ty các cổ phần của công ty để hoàn thành công trình xây dựng cơ bản , mua sắm tài sản cố định , nguyên vật liệu … trang bị cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hoàn thiên quá trình đóng mới , sửa chữa đồng thời công ty còn xây dựng đươc khu nhà bốn tầng làm dịch vụ kinh doanh cho công ty và phục vụ nhu cầu của xã hội như : cửa hàng đại lý xăng dầu ,cửa hàng bán phu tùng ô tô , nhà nghỉ cho khách. .. Ngày 01 tháng 01 năm 1999công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây chính thức đi vào hoạt động . Công ty có trụ sở đóng tại đia bàn : Đường trần phú phường văn mỗ thị xã Hà Đông tỉnh Hà Tây và nằm ở phía tây của thủ đô Hà Nội . Ngoài ra công ty còn có một xưởng sửa chữa ở cầu Biêu , một trung đại tu ở chùa Ngòi. . Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty : Thực hiện nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998của chính phủ về doanh nghiệp nhà nước thành lập công ty cổ phần và thực hiện quyết định số 1333/QĐ-UB ngày 12/12/1998 của uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Tây về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty ôtô khách Hà Tây thành công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây và chính thức từ ngày 01/01/1999 công ty hoạt động cho tới nay theo mô hình mới với nghành nghề kinh doanh : -Vận tải hành khách bằng xe con , xe buýt , xe tắc xi . -Sửa chữa và đóng mới ôtô khách của công ty , cung ứng kinh doanh vật tư , phụ tùng ôtô . -Tổ chức dịch vụ : Bến xe tĩnh , lưu giữ , bảo quản xe ngày ,đêm . Nhà nghỉ cho khách,phục vụ ăn uống hành khách . -Đại lý bán lẻ xăng dầu . Về cơ cấu vật chất của công ty , có trụ sở điều hành và dịch vụ (gồm một nhà bốn tầng và một nhà hai tầng ) có một phân xưởng bảo dưỡng sửa chữa chia làm ba khu vực sản xuất . Có bộ máy quản lý hoàn chỉnh từ hội đồng quản trị công ty đến các tổ sản xuất với tổng số 382 cán bộ công nhân viên . Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của công ty cổ phần xe khách Hà Tây Hội đồng quản trị Phó giám đốc thường trực Giám đốc điêù hành Phó giám đốc nội ứng Phòng tài vụ Phòng kỹ thuật Phòng tổ chức Phòng kế hoạch Đội xe số 3 Cửa hàng xăng dầu Phân xưởng cơ khí Đội xe số 1 Đội xe Số 4 Đội xe số 2 Về địa bàn hoạt động gồm 22 tỉnh ,thành phố hầu hết từ Nình Bình trở ra phía bắc với 69 luồng tuyến xe khách ( có 19 tuyến nội tỉnh , 5tuyến liên tỉnh ) .Tuyến xa nhất có cự ly 340 km,gần nhất (nội tỉnh ) là 29 km. Có 92 xe tham gia kế hoạch đã đảm bảo ổn định và đáp ứng nhu cầu của hành khách đi lại . Với nhiệm vụ đó , hàng năm công ty đều hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh với tốc độ tăng trưởng từ 5 đến 6 %. Trong 3 năm (2000-2002) bước phát triển lớn nhất của công ty là từ doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần , mỗi cán bộ công nhân viên đã trở thành cổ đông , thực hiện nguyên tắc cung góp vốn , thực hiện lời ăn lỗ chịu do đó vai trò làm chủ của mỗi thành viên đều cao hơn , biết loại trừ những mặt yếu , phát huy những mặt mạnh , chấp nhận với cơ chế thị trường đồng gian an và quyết liệt đảm bảo mỗi người đều có việc làm , đều có thu nhập tất cả vì mục tiêu lợi ích nhà nước và lợi ích cổ đông , vì sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước . Công ty đã dạt dược một số thành quả như sau : ( theo tài liệu báo cáo chỉ tiêu kết quả kinh tế đạt được 3 năm 2000-2002 ). +) Về vận tải hành khách: Luôn luôn chủ động điều tra khảo sát các luồng tuyến đi vào khai thác có hiệu quả , năm 2000 chỉ có 62 luồng tuyến thì đến năm 2002 đã nâng lên 69 luồng tuyến. Số tăng lên chủ yếu là các luồng tuyến liên tỉnh ( 50 tuyến ) góp phần cải thiện điều kiện đi lại của nhân dân , chất lượng phục vụ ngày càng cao , được hành khách xã gần mến mộ , với giá cả hợp lý đã tạo thế cạnh tranh với thành phần kinh tế khác có hiệu quả , tốc độ tăng trưởng về sản lượng hàng năm dạt từ 5 đến 6 % . Năm 2001 đưa 92 xe tham gia kế hoạch , sản lượng đạt 1355354 người =97808882Ng.km So với năm 2000đạt 84.84 % về người , 87.25 % về Ng. Km , năm 2002đưa 98 xe tham gia kế hoạch , sản lượng đạt 1237000 người 98772000Ng.km so với năm 2001đạt 107.56%về người và 115.73% về Ng.km. Tỷ lệ cổ tức chia cổ đông năm 2000là 3.54% năm ,năm 2001là 3.22%và năm 2002 là 3.29%. Đặc biệt năm 2002 đã đạt vượt mức so với kế hoạch năm là 107.56 % về người và 1115.73% về Ng. Km và cũng là năm đạt sản lượng cao nhất từ khi công ty được thành lập cho đến nay . Đã có 3 đề án về tuyến xe nâng cao chất lượng , tuyến xe chất lượng cao Hà Đông –Hải phòng và Hà Đông –Tuyên Quang , đã triển khai tuyến nâng cao chất lượng Hà Đôn g -Tế Tiêu và chuẩn bị triển khai thác tiếp các đề án còn lại . +) về công nghiệp : Đã tưng bước đổi mới về qui trình công nghệ , đổi mới phương tiện , thực hiện hiện đại hoá từng phần , giảm dần những loại xe không còn phù hợp như loại UOAT12ghế xe IFA W50 quá nhiều niên hạn sử dụng , thay thế dần vào đó là loại xe của các nước có nền công nghiệp sản xuất ôtô hiện đại , được thị trường thế giới ưa dùng như MISUBISHI, HUYNDAI…theo các kiểu K25,K45,K48,lập phương án đầu tư , đổi mới phương tiện đáp ứng quyết định 890 của Bộ . Năm 2000 đóng mới được 06 xe trên nền xe MITSUBISHI theo kiểu K25. năm 2001đã đóng mới được 04 xe loại MITSUBISHI theo kiểu K25 , đóng mới 07 xe trên nền xe HUYNDAI theo kiểu K25 (cho khách ) so với năm 2000 đạt 100% và mua 06 xe HUYNDAI đã qua sử dụng kiểu 45 ghế . Năm 2002 thực hiện theo các dự án trên đã mua 12 xe HUYNDAI tải đã qua sử dụng loại 0,8 tấn về hợp đồng với công ty cổ phần ôtô Nam Định đóng thành xe khách. Nhập nguyên vật liệu đóng mới 14 xeHUYNDAI và đã ã đưa 04 xe MITSUBISHI kiểu KM25-97 đi triển lãm những thành tựu kinh tế của tỉnh để chào mừng các ngày lễ trọng đại của đất nước . Những kiểu xe KM25-97này hiện nay và trong tương lai sẽ phục vụ cho các tuyến đường dài miền núi liên tỉnh , phương án xe buýt của nội tỉnh . Đã xây dựng đề án tổ chức lại SXCN thành lập xí nghiệp cơ khí sửa chữa trong công ty đã tổ chức hội thảo , và đang làm đề án tổ chức thực hiện . Nói chung trong công nghiệp đã có nhiều cố gắng , trong việc thực hiện đổi mới và hiện đại hoá phượng tiện . +) Công tác dịch vụ : Thực hiện duy trì các hoạt động dịch vụ đã có của những năm trước đó khi chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần đã tổ chức thêm cửa hàng xăng dầu , nhà nghỉ để giải quyết việc làm cho người lao động mặt khác do cơ chế chính sách và nghĩa vụ của công nhân viên nên đã chuyển một số khu vực vào dây truyền sản xuất chính , tuy nhiên hoạt động dịch vụ vẫn còn khó khăn nhất là hoạt động dịch vụ cơ khí sửa chữa ,dịch vụ khác thì thị trường bung ra nhiều , do đó đời sống có khăn hơn các khu vực khác . +) Hiệu quả kinh doanh : Doanh thu : năm 2001 đạt 11.975.503.957đồng so với năm 2000 đạt 91.47% năm 2002 đạt 14578430000đồng so với năm 2001đạt 133.07% . Lợi nhuận : năm 2001 đạt 638519583 đồng so với năm 2000 đạt 84.26% , năm 2002 đạt 538053270.9 đồng so với năm 2001 đạt 132.21% do giá cả vật tư nguyên liệu tăng , thay đổi chính sách tiền lương từ 180000 đồng lên 220.000 đồng ( lương cơ bản ) . Năm 2002 riêng giá nguyên liệu đẫ tăng 0,4 lần . Nộp ngân sách : năm 2001 đạt 589150000 đồng so với năm 2000đạt 60.44 % , năm 2001 đạt 846629271đồng đạt so với năm 2001 đạt 143.70%. II.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây: 2.1 Khái quát tình hình tài chính của công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây : Bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2002 Đơn vị :đồng Tài sản Mã Số đầu kỳ Số cuối kỳ A.Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 100 3436530333 4720084322 I. Tiền 110 2564312000 3632456763 1. Tiền mặt tại quỹ và ngân phiếu 111 78365000 120673876 2. Tiền gửi ngân hàng 112 2495947000 3511782887 II. Đầu  tài chính ngắn hạn : 120 III. Các khoản phải thu 130 20567800 56907267 1. Phải thu của khách 131 9987560 10985041 2.Trả trước cho ngời bán 132 10580240 45922226 3. Các khoản phải thu khác 138 IV. Hàng tồn kho 140 560783234 567906602 1. Nguyên vật liệu tồn kho 142 546342521 538900120 2. Cộng cụ , dụng cụ trong kho 143 14440713 29006482 V. Tài sản lưu động khác : 150 290867299 462813690 1. Tạm ứng 151 256078231 348956321 2. Chi phí trả trước 152 34789068 113857369 B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 200 8450141148 9843780106 I. Tài sản cố định 210 8000051824 8786080922 1.Tài sản cố định hữu hình 211 8000051824 8786080922 Nguyên giá 212 14345964084 15376406931 Giá trị hao mòn luỹ kế 213 6345912260 6590326009 II. Chi phí xây dựng dở dang (TK241) 230 450089324 1057699184 Cộng tài sản 250 11886671481 14563864428 Nguồn vốn Mã  Sốđầu kỳ  Số cuối kỳ A. Nợ phải trả 300 4691059934 5018887705 I. Nợ ngắn hạn : 310 2994915464 3121835309 1. Vay ngắn hạn 311 2. Phải trả người bán 313 5. Thuế và khoản phải nộp 315 12865470 15967540 6. Phải trả công nhân viên 316 130642105 136962351 7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 317 8.Các khoản tự phải nộp khác 318 2851407889 2968905418 II. Nợ dài hạn 320 1696144470 1897052396 1. Vay dài hạn 321 1696144470 1897052396 2. Nợ dài hạn 322 III. Nợ khác 330 1. Chi phí phải trả 331 2. Tài sản thừa chờ xử lý 332 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 400 7195611547 9544976723 I. Nguồn vốn , quỹ 400 7195611547 9544976723 1. Nguồn vốn kinh doanh 410 5990661751 7986198656 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 412 3. Chênh lệch tỷ giá 413 4. Quỹ đầu tư phát triểnkinh doanh 414 7. Lãi chưa phân phối 416 62960751 89679289 8. Quỹ khen thởng và phúc lợi 417 243752010 485990887 9. Nguồn vốn xây dựng cơ bản 148 898237035 983107891 Tổng cộng nguồn vốn 430 11886671481 14563864428 Qua bảng cân đối kế toán trên của công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây ta thấy số đầu kỳ là do số cuối kỳ của năm 2001chuyển sang , số cuối kỳ năm 2002 sẽ được chuyển sang số đầu kỳ của năm sau .Nhìn vào số liệu trên ta thấy tổng tài sản của doanh nghiệp không ngừng tăng lên , so sánh cụ số đầu kỳ với cuối kỳ ta thấy : Tổng giá trị tài sản cuối kỳ tăng hơn so với đàu kỳ với mức tuyệt đối là 2677192947 đồng , với mức tương đối tăng 22,52%. Nguyên nhân của tang giảm có rất nhiều nhưng chủ yếu là do công ty đã đầù tư mua mới và nâng cấp các loại xe và mở thêm các tuyến liên tỉnh .Ngoài ra còn do viẹc sử dụng vốn vào các loại tài sản thay đổi cho nên ta đi sâu vào so sánh cơ caáu từng loại tài sản dựa theo bảng số liệu sau : Bảng phân loại giá trị tài sản . Đơn vị : đồng . Loại tài sản sả Kỳ Tài sản lưu động Tài sản cố định Cộng Số tiền % Số tiền % Đầu kỳ 3436530333 28,9 8450141148 71,1 11886671481 Cuối kỳ 4720084322 32,4 9843780106 67,6 14563864428 Nhìn vào bảng ta thấy tỷ trọng giữa tài sản lưu động so với tài sản cố định là thấp . Tuy nhiên xét về đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh không ảnh hưởng gì đến tổng doanh thu cuả doanh nghiệp và chất lượng phục vụ hành khách. Các thiết bị mấy móc , công cụ dụng cụ cần phải được đổi mới cho phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật .Trong thời gian sử dụng công ty thường xuyên phải kiểm tra tình hình hoạt động của các xe khi tham gia vận chuyển hành khách , bảo dưỡng, thay thế phụ tùng , nhập mới các loại xe nguyên chiếc , nhập mới các linh kiện phụ tùng xe . Trong 2 năm 2001 và năm 2002 công ty đã đâu tư được 47 xe mới giữ vững và ổn định được luồng tuyến , tăng cường mở thêm tuyến mới đảm bảo việc làm cho người lao động .Điều đó góp phần làm tăng tỷ trọng giữa tài sản cố định và tài sản lưu động . Cơ cấu nguồn vốn phản ánh tình hình tài chính của công ty qua từng năm . Có 2 loại nguồn vốn : Nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả . Bảng cơ cấu nguồn vốn Đơn vị :đồng Nguồn vốn Kỳ Nợ phải trả Nguồn vốn chủ sở hữu Cộng Số tiền % Số tiền % Số tiền % Đầu kỳ 4691059934 39,5 7195611547 60,5 11886671481 100 Cuối kỳ 5018887705 34,5 9544976723 65,5 14563864428 100 Căn cứ vào bảng trên ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng hơn so với đầu kỳ với mức tuyệt đối là 2349365176 đồng tương ứng với tỷ lệ vượt 32.65% . Nợ phải trả tăng hơn so với đầu kỳ với mức tuyệt đối là 327827771 đồng tương ứng với tỷ lệ vượt 6,99%. Nợ phải trả tuy có tăng lên song tỷ trọng của nó giảm so với nguồn vốn chủ sở hữu điều đó cho thấy mức độ độc lập về tài chính của công ty điều đó phù hợp với qui mô hoạt động kinh doanh của công ty . Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện khá rõ nét qua khả năng thanh toán . Nếu công ty có đủ khả năng thanh toán thì tình hình tài chính sẽ khả quan và ngược lại . Do vậy khi xem xét tình hình tài chính của côngty không thể không xem xét khả năng thanh toán . Sau đây là các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty: Tài sản lưu động +).Tỷ suất thanh toán hiện thời = ---------------------- Tổng nợ ngắn hạn Đầu năm 2002: 3436530333 Tỷ suất thanh toán hiện thời = ---------------- =1.147 2994915464 Cuối năm 2002: 4720084322 Tỷ suất thanh toán hiện thời = ---------------- =1.51 3121835309 Như vậy qua chỉ tiêu này ta thấy công ty có đủ khả năng thanh toán các các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của công ty hoạt dộng bình thường . +).Tỷ suất thanh toán tức thời : Tổng số vốn bằng tiền Tỷ suất thanh toán tức thời = ---------------------------- Tổng sô nợ ngán hạn Đầu năm 2002: 2564312000 Tỷ suất thanh toán tức thời = ---------------- = 0.856 2994915464 Cuối năm 2002: 3632456763 Tỷ suất thanh toán tức thời = --------------- = 1.163 3121835309 Chỉ tiêu trên cho thấy khả năng thanh toán tức thời của cong ty tăng đầu năm là 0.856 cuối năm tăng lên 1.63 do vậy công ty không gặp khó khăn gì trong việc thanh toán công nợ ngay cả khi việc thu hồi nợ của công ty gặp khó khăn. 2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây : 2.2.1. Tình hình lãi xuất chung chung của công ty : Bảng các chỉ tiêu kinh tế đạt được trong 3 năm ( 2000-2002): TT Các chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện Thực hiện Thực hiện năm 2002 So sánh % năm 2000 năm 2001 2001 KH2002 I Vận tải hành khách HK 1 Hành khách- vận chuyển KH/KM 1355354 1150000 1237000 107.56 98.96 2 Hành khách-luân chuyển Đồng 97808882 85340000 98772000 115.73 10.64 II Doanh thu Đồng 11975503957 10954955527 14578430000 133.07 107.4 1 Vận tải hành khách Đồng 11969578337 10516024865 13675000000 130.03 108.19 III Lợi nhuận Đồng 638519583 538053270.9 711411300 100.42 97.6 IV Lợi nhuận chia cổ tức Đồng 384479764 261300000 278208000 106.47 97.63 V Tỷ lệ cổ tức % 3.45 3.22 3.29 102.17 90.7 VI Thu nhập bình quân Đồng 768953 850000 870000 102.35 96.67 VII Đầu tư phương tiện Xe 6 11 36 327.27 120 VIII Nộp ngân sách Nhà nước Đồng 974613848 589150000 846629271 143.70 100 IX Lao động Người 363 370 382 103.24 100.53 +) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu : Lợi nhuận Tỷ suật lợi nhuận trên doanh thu = ------------- x 100 Doanh thu Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Lợi nhuận 638519583 538053270.9 711411300 Doanh thu 11975503957 10954955527 14578430000 Tỷ suất lợi nhuận 5.33 % 4.91 % 4.88 % Qua số liệu 3 năm trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận giảm dần từ năm 2000-2002. Chỉ tiêu này phản ánh trong một 100 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận . Theo số liệu trên : Năm 2000 trong 100đồng doanh thu doanh nghiệp thu được 5.33 đồng lợi nhuận . Năm 2001trong 100 đồng doanh thu doanh nghiệp thu được 4.91đồng lợi nhuận . Năm 2002 trong 100 đồng doanh thu doanh nghiệp thu được 4.88 đồng lợi nhuận . +) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn : Lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = ------------------- --- x100. Tổng vốn sản xuất Năm 2002: 711411300 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn =----------------- x 100 =4.88% 14563864428 Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn doanh nghiệp bỏ ra đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì đem lại cho doanh nghiệp 4.88 đồng lợi nhuận . Như vậy nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận là : tổng mức lợi nhuận , tổng nguồn vốn và cơ cấu , tổng doanh thu … để nâng cao lợi nhuận công ty có rất nhiều biện pháp như ổn định luồng tuyến , đáp ứng yêu cầu vận tải nội tỉnh và mở rộng vận tải liên tỉnh nâng cao chất lượng phục vụ các tuyến chất lượng cao có uy tín với hành kháchđi xe . Tổ chức lại sản xuất trong phân xưởng cơ khí ôtô , tiến tới kiện toàn và hoạch toán trong công nghiệp để phân xưởng tự chủ trong sản xuất mở rộng mặt bằng sản xuất , liên doanh , liên kết các dịch vụ cơ khí thu hút lao động có việc làm . Công ty đã dặt ra và giải quyết vấn đề cơ cấu vốn hợp lý , trang bị máy móc thiết bị thích hợp và đồng bộ . Chính vấn đè này đã giúp cho công ty hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và đã tiết kiệm được thời gian và công suất , nâng cao lợi nhuận qua các năm ,Tuy nhiên lợi nhuận vẫn chưa đạt được cao do phần thúê của công ty phải nộp cao . 2.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần ôtô khác Hà Tây: Công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh về lĩnh vực dịch vụ .Do vậy để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty chính là việc xem xét xí nghiệp đã dùng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh như thế nào . Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2001 Chỉ tiêu Mã số Kỳ trớc Kỳ này Luỹ kế từ đầu năm Tổng doanh thu 1 7568792356 3386163171 10954955527 Trong đó doanh thu hàng xuất khẩu 2 Các khoản giảm trừ 3 320489635 126397318 446886953 1. Doanh thu thuần 10 7248302721 3259765853 10508068574 2. Giá vốn hàng bán 11 5876159539 1770369908 7646529447 3. Lợi nhuận gộp 20 1372143182 1489395945 2861539127 4. Chi phí bán hàng 21 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 983761205 884159433 1867920638 6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 388381977 605236512 993618489 8.Thu nhập từ hoạt động từ hoạt động tài chính 31 256967312 84498605 341465917 Chi phí hoạt động tài chính 32 9.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 40 256967312 84498605 341465917 10. Thu nhập bất thường 41 20459357 13798856 34258213 11.Chi phí bất thường 42 1526389 1509235 3035624 Lợi nhuận từ hoạt động bất thường 50 18932968 12289621 31222589 12. Tổng lợi nhuận trước thuế 60 664282257 702024738 1366306995 Thuế lợi tức phải nộp 70 116249395 122854329 239103724.1 Thuế vốn 286305652.8 302844347 589150000 15.Lợi nhuận sau thuế 80 261727209.3 276326062 538053270.9 Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của năm 2001 ở trên ta có thể phân tích được hiệu quả sử dụng vốn của công ty . A.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định(Tài sản cố định ) Nguyên giá bình quân TSCĐ +). Suất hao phí tài sản cố định =-------------------------------------------- Doanh thu thuần ( lợi nhuận thuần ) Nguyên giá tài sản cố định Nguyên giá bình quân tài sản cố định = --------------------------------- 12 15376406931 = ----------------- = 1281367244 đồng 12 1281367244 Suất hao phí tài sản cố định =------------------ =0.12 10508068574 Chỉ tiêu này phản ánh để có được 1đồng doanh thu thuần công ty đã phải đầu tư 0.12 đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định . +).Hiệu suất sử dụng tài sản cố định : Tổng doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = ------------------------------------- Nguyên giá bình quân TSCĐ 10508068574 = ---------------- = 8.20 1281367244 Chỉ tiêu này phản ánh công ty bỏ 1 đồng nguyên giá tài sản cố định đẫ đem lại cho công ty 8.20 đồng doanh thu thuần . +) Khả năng sinh lời của tài sản cố định : Lãi gộp (lợi nhuận gộp ) Hệ số sinh lời của tài sản cố định = ---------------------------------- Nguyên giá bình quân TSCĐ 2861539127 = ----------------- =2.233 1281367244 Hệ số sịnh lời của tài sản cố định cho biết công ty dùng một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định đã đem lại được 2.233 đồng lãi gộp . B.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ( Tài sản lưu động ): +). Hiệu suất sử dụng vốn lưu động : Vốn LĐ đầu kỳ + Vốn LĐ cuối kỳ Vốn lưu động bình quân = ------------------------------------------- 2 3436530333 +4720084322 = ---------------------------------- = 4078307328 đồng 2 Tổngdoanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn lưu động = ------------------------------- Vốn lưu động bình quân 10508068574 = ----------------- =2.576 4078307328 Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ ra doanh nghiệp đã thu lại được 2.576 đồng doanh thu thuần .Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đã tổ chức kinh doanh hợp lý . Tuy nhiên để phẩn ánh một cách chính xác hơn ta xem xét khả năng sinh lời của đồng vốn . +).Chỉ tiêu hệ số sinh lời của đồng vốn: Lợi nhuận gộp (Lãi gộp ) Hệ số sinh lợi của vốn lưu động = ------------------------------ Vốn lưu động bình quân 2861539127 = ---------------- =0.701 4078307328 Chỉ tiêu này cho biết công ty sử dụng một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ thì sẽ mang lại được 0.701 đồng lãi gộp . +).Vòng quay của vốn lưu động : Tổng số doanh thu thuần Vòng quay của vốn lưu động = -------------------------------- Vốn lưu động bình quân 10508068574 = ----------------- =2.576 4078307328 Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ vốn lưu động quay được 2.576 vòng điều đó cho thấy công ty đã sử dụng vốn hợp lý tận dụng tốt nguồn vốn của mình tuy nhiên kết quả vân chưa được cao cần phải chủ ý quan tâm hơn nữa để đạt được kết quả cao hơn trong kỳ tới . +). Kỳ luân chuyển của vốn lưu động : 360 ngày Kỳ luân chuyển của vốn lưu động =------------------------------------------------- Số vòng luân chuyển ( lấy xấp xỉ 2.5vòng) 360 ngày = --------------=144 ngày 2.5 Trong kỳ vốn lưu động bình quân quay được 2.5 vòng mỗi vòng quay của vốn mất 144 ngày . +). Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động : Vốn lưu động bình quân Hệ sô đảm nhiệm vốn lưu động =-------------------------------- Tổng doanh thu thuần 4078307328 = ------------------- =0.388 10508068574 Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng luân chuyển vốn lưu động thì công ty phải bỏ ra 0.388 đồng vốn lưu đồng .Qua hệ số trên cho ta thấy hiệu quả sử dụng vốn khá là cao và công ty cũng tiết kiệm được lượng vốn lưu động trong kinh doanh . C.Phân tích khả năng sinh lời của vốn : Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nào đi chăng nữa thì lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng , vì vậy khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn ta không thể không tính đến tỷ lệ lợi nhuận thu được khi bỏ ra một đồng vốn vào quá trình sản xuất . +).Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh : Lơi nhuận Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh =------------------- Vốn kinh doanh 2861539127 = ---------------- =0.196 14563864428 Số liệu trên chothấy khả năng sinh lời của đồng vốn cũng khá là khả quan tuy nhiên vẫn còn hơi thấp . +). Chi phí khấu hao tài sản cố định : Tổng tài sản cố định Chi phí tài sản cố định = ------------------------ x 100 Tổng tài sản 9843780106 = ---------------- =67.59 % 14563864428 Chi phí khấu hao tài sản cố định của công ty năm 2001là 67.59 %. +)Tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần : Chi phí quản lý doanh nghiệp Tỷ suất chi phí QLDN = -------------------------------------- x 100 Doanh thu thuần 1867920638 = -------------------- x100 = 17.77 % 10508068574 Chỉ tiêu này cho biết để thu được 100 đồng doanh thu thuần công ty phải chi 17.77 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp. Điều đó chứng tỏ hiệu quản lý các khoản chi phí quản trị doanh nghiệp của công ty khá là lớn . +) Tỷ lệ nợ phải thu : Nợ phải thu Tỷ lệ nợ phải thu = ------------------------------------- x100 Tổng nguồn vốn kinh doanh 56907267 = ------------------- x100 = 0.39% 14563864428 Tỷ lệ nợ phải thu của công ty chiếm rất ít 0.39% trong tổng số vốn kinh doanh của công ty . +).Tỷ suất tài trợ vốn : Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài trợ = --------------------------- Tổng nguồn vốn 9544976723 = ------------------- =0.65 14563864428 +). Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động : Tổng số vốn bằng tiền Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động = ------------------------------ Tổng số tài sản lưu động 3632456763 = ---------------- =0.769 472084322 Tỷ suất trên cho thấy công ty vân chưa tận dụng hết tiềm lực về vốn của mình . Lượng vốn vẫn còn chưa được tận dụng triệt để vân còn bị ứ đọng về vốn . Kết luận chung: Qua kết quả phân tích đánh giá tình hình tài chính , tình hình sử dụng vốn của công ty cổ phần xe khách Hà Tây ta thấy công ty đã có găng trong việc khắc phục những khó khăn trong việc tổ chức hoạt động kinh doanh song vẫn chưa đem lại kết quả cao .Tuy nhiên cũng mang lại những kết quả đáng kể về doanh thu và thu nhập bình quân đầu ngngười hàng năm tăng . Doanh nghiệp đã tạo nhiều công ăn việc làm và ổn định việc làm cho người lao động nâng cao đời sống cho người công nhân . Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm2002 Doanh thu (đồng) 11.975.503.957 10.954.955.527 14.578.430.000 Thu nhập bình quân(đồng) 768.953 850.000 870.000 Lao động( người ) 363 370 382 Chương III. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây . I.Mục tiêu và phương hướng của công ty trong thời kỳ(2003-2005): Công ty cổ phần ôtô khách Hà tây là một công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh vận tải hành khách bằng ôtô. Đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải ôtô , kinh doanh đại lý xăng , dầu , nhiên liệu , vật tư phụ tùng , nhà nghỉ ,ăn uống ,có thể nói nói lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty rất đa dạng . Do vậy công ty đã đề ra một số mục tiêu cho thời gian tới như sau : Xây dựng cơ sở vật chất , đẩy mạnh sản xuất kinh doanh thực hiện đa dạng hoá kinh doanh, đa dạng hoá phương tiện đầu tư và đổi mới phương tiện . Sớm ổn định mặt bằn sản xuất cầu Bươu.Nắm bắt và khai thác các yếu tố tích cực của cơ chế thị tường , giải quyết tốt các chính sãchã hội, hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước đảm bảo đủ việc làm cho nười lao động .Cải thiện và năng cao đời sống của cán bộ công nhân viên .Phấn đấu về mọi mặt để giữ vững là đơn vị xuất sắc của khối vận tải giao thông . Những chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được : +) Phấn đấu sản lượng hành kháchvận chuyển (HK): 1.250.000người . +) Hành khách vận chuyển (HK.KM): 105.000.000 người . +) Doanh thu :15.200.000.000 đồng . +) Lợi nhuận : 800.000.000 đồng . +)Tỷ lệ cổ tức phấn đấu đạt : từ 3-4%/Năm . +)Thu nhập bình quân đầu người /tháng :900.000 đồng . +)Đầu tư phương tiện : 10-15 xe. +)Hoang thành nộp ngân sách đủ nghĩa vụ với nhà nước, toàn vốn và phát triển vốn +) Bảo đảm an ninh và trật tự an toàn xã hội . +) Bảo vệ nội bộ tốt trong cơ quan. +)Giữ vững phong trào văn hoá , xã hội ,TDTT,là đơn vị xuất săc của nghành . Phương hướng để thực hiện những mục tiêu trên là : Những năm tới công ty không ngừng nâng cao trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh , nâng cao tay nghề cho công nhân nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt được các chỉ tiêu đã đề ra với tốc độ nhanh hơn . +)Về vận tải hành khách : ổn định luồng tuyến ,đáp ứng yêu cầu vận tải nội tỉnh và mở rộng vận tải đi liên tỉnh.Phục vụ kinh tế vùng sâu ,vùng xa , phục tốt sự đi lại của nhân dân . Nâng cao tổ chức vận tải hành khác chuyên luồng và chất lượng phục vụ các tuyến chất lượng cao ,có uy tín với khách đi xe . +) Sản xuất công nghiệp : Mục tiêu sản xuất công nghiệp ổn định sản xuất , phục vụ bảo dưỡng , sửa chữa , trung đại tu trong công ty đáp ứng yêu cầu với khách hàng . Tổ chức sản xuất trong phân xưởng cơ khí ôtô, tiến tới kiện toàn và hoạch toán trong công nghiệp để phân xưởng tự chủ trong sản xuất mở rộng mặt bằng sản xuất, liên doanh ,liên kết các dịch vụ cơ khí thu hút lao động có việc làm . Đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng hoàn chỉnh đề án tổ chức lại sản xuất của phân xưởng cơ khí ôtô . Ban lãnh đạo thực hiện các giải pháp sau đây: -Đa dạng hoá sản xuất kinh doanh . -Tạo vốn cho cơ sở sản xuất để đầu tư đổi mới phương tiện đảm bảo cho người lao động có việc làm , giữ vững và ổn địnhluồng tuyến công ty đang chạy , mở thêm những tuyến mới phục vụ chất lượng cao . -Nâng cao chất lượng phục vụ hành khách và phục vụ công nghiệp . - Đảm bảo an toàn lao động tuyệt đối trong sản xuất công nghiệp và an toàn giao thông . - Thực hiện các quy chế . II. Những mặt còn hạn chế trong việc sử dụng vốn của công ty : Công ty rất thành công trong việc sử dụng vốn và tổ chức hoạt động kinh doanh và đạt được rát nhiều kết quả tốt song qua xem tài liệu trên và với ý hiểu của mình em thấy vẫn còn một số mặt chưa hợp lý trong việc quản lý và sử dụng vốn của công ty như : Trong việc tổ chức hoạt động và bố trí nguồn vốn chưa hợp lý giữa nguồn vốn lưu động và vốn cố định và ngay cả trong từng loại tài sản và nguồn vốn . Trong tài sản lưu động thì tài khoản tiền chiếm tỷ trọng lớn chứng tỏ doanh vẫn chưa tận dụng hết khả năng tiềm lực về nguồn vốn của mình trong doanh nghiệp không chú ý đến việc đầu tư ngắn hạn mà chủ yếu đầu tư vào lĩnh vực dài hạn .mà như ta thấy trong quá trình đầu tư vào tài sản khả năng thu hồi vốn chậm điều đó cũng phần nào làm cho việc sử dụng vốn chưa được năng động tốc độ luân chuyển của đồng vốn lưu động còn chậm mới chỉ đạt 2.576 vòng . Trong cơ cấu nguồn vốn ta thấy nợ phải trả cuối kỳ có tăng so với đầu kỳ từ 4691059934 đồng lên 5018887705 đồng song xét về mặt tỷ trọng giưa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu thì tỷ trọng nợ phải trả cuối kỳ giảm so với đầu kỳ từ 39.5% xuống còn34.5%.Điều đó là tốt vì nó thể hiện được khả năng độc lập về tài chính của công ty và giúp cho công ty thuận lợi trong khi thanh toán ngay cả khi công ty có gặp khó khăn trong việc thu hồi nọ. Tuy nhiên điều đó cũng cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng hết tính linh hoật của cơ chế thị trường tức là khả năng đi chiếm dụng vốn của công ty còn hạn chế . Công ty quản lý các khoản chi phí chưa hiệu quả làm cho các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp cao , cuối kỳ có giảm hơn so với đầu kỳ từ 983761205 đồng xuống còn 884159433 đồng song tổng chi phí quản lý vẫn cao điều đó ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu và lợi nhuận của công ty .Tỷ xuất chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần là 17.77% cho thấy khoản chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty khá là cao trong 100 đồng doanh thu thuần thì chi phí quản lý của công ty chiêm 17.77%. Tuy nhiên còn có nhưng mặt hạn chế khác nhưng do khả năng của mình còn hạn chế và thời lượng của chuyên đề có hạn do vậy mà em không thể nêu một cách đầy đủ được chi tiết tất cả những mặt hạn chế của công ty được . III.Những biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần ôtô khách Hà Tây . Qua những hạn chế nêu ở phần trên em xin phếp được đưa ra một số giải pháp khắc phục những hạn chế và nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hơn nữa . Cần phải nâng cao công tác tổ chức hoạt động kinh doanh và nâng cao trình độ của cán bộ quản lý hơn nữa . Tổ chức lại các nguồn vốn cho hợp lý và phù hợp với qui mô sản xuất kinh doanh của công ty . Tiến hành đa dạng hoá đầu tư hơn nữa cả trong ngắn hạn và dài hạn . Tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn và hạn chế tối đa những rủi ro trong kinh doanh ra . Chủ động bảo toàn vốn lưu động đảm bảo cho quá trình kinh doanh được thuận lợi . Đảm bảo cho đồng vốn có khả năng khả năng luân chuyển với tốc độ nhânh hơn nữa và giảm kỳ luân chuyển của động vốn xuống . Khắc phục tối đa những chi phí trong công ty kiểm soát chặt chẽ công tác quản lý các khoản chi phí của doanh nghiệp nhằm giảm chi phí nhờ đó không làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp . Định kỳ tiến hành kiểm kiểm kê đánh giá lại tài sản trên cơ sở đó giúp cho doanh nghiệp có thể phát hiện được những nhược điểm và có biện pháp khắc phục kịp thời tránh để tổn thất xảy ra . Cần áp dụng các giải pháp sử dụng đòn bẩy kinh tế nhằm kích thích người lao động tích cực trong công việc và cũng tiến hành thưởng phạt phân minh nhưngx người vi phạm nội qui công ty . Riêng tài sản cố định cần thường xuyên bảo quản sửa chữa kịp thời tránh để rủi do xảy ra . Có sự giám sát và nghiên cứu , tham khảo chặt chẽ trong việc đầu tư trang thiệt bị không để mua với giá cao và công nghệ lỗi thời cần loại bỏ một số phương tiện đã cũ không phù hợp với xu thế hiện đại . Kết luận Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh việc quản lý sà sử dụng vốn đạt được hiệu quả cao nhất là mục tiêu, nhiệm vụ của tất cả các doanh nghiệp . Thông qua phân tích tình hình tài chính , hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần ôtô khach Hà Tây em thấy rằng công ty là một đơn vị hoạt động kinh doanh đã có nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm các biện pháp để đạt được hiệu quả kinh tế và thực tế cũng đã đạt được song vẫn chưa được cao. Tuy nhiên trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt đang diễn ra để tồn tại và vững bước đi lên như ngày nay là một thành công rất lớn của cán bộ công nhân viên của công ty . Để tiến xa hơn nữa và đạt được kết quả cao hơn nữa trong tương lại thì công ty cần phải quan tâm hơn nữa việc phân tích tình hình tài chính và đẩy mạnh các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn . Bám sát và tiến hành thực hiện các mục tiêu và phương hướng của công ty đã đề ra nhằm đạt được kết quả kinh tế cao hơn trong tương lai. Tài liệu tham khảo: Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh , khoa kế toán trường đại học kinh tế quốc dân –NXB Giáo dục , Hà nội . Phân tích hoạt động kinh doanh –NXB Thống kê. Quản trị tài chính doanh nghiệp , trường đại học tài chính kế toán-NXB Tài chính. Quản trị tài chính doanh nghiệp , khoa ngân hàng trường đại học kinh tế quốc dân –NXB Thống kê . Lý thuyết tài chính tiền tệ , khoa ngân hàng tài chính trường đại học kinh tế quốc dân. Giáo trình quản trị doanh nghiệp trường đại học kinh tế quốc dân –NXB Giáo dục . Thành lập , tổ chức và điều hành hoạt động công ty cổ phần – NXB Khoa học kỹ thuật . Đọc ,lập và phân tích báo cáo tài chính trong công ty cổ phần –NXB Tài chính.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12339.DOC
Tài liệu liên quan