Đề tài Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên

Tài liệu Đề tài Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên: LỜI MỞ ĐẦU Cùng với công cuộc quốc tế hoá nền kinh tế và bước đầu gia nhập vào tổ chức thương mại quốc tế WTO, tạo cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội và không ít những khó khăn. Để có thể đứng vững và phát triển trên thị trường, các doanh nghiệp phải chủ động trong sản xuất nắm bắt các cơ hội và đối phó với những tình huống khó khăn có thể xảy ra. Nhân tố quan trọng quyết định tới điều này đó chính là vốn. Vốn rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp, quyết định tới sự thành bại của doanh nghiệp. Nhưng làm thế nào để vốn có thể phất huy vai trò tích cực của minh? Đó là câu hỏi đặt ra các nhà quản lý doanh nghiệp. Công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa sống còn của doanh nghiệp. Nhận thức được vai trò to lớn của công tác quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp, nhóm thực tế chúng em đã chọn báo cáo của mình là: “ Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên”. PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ P...

doc57 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 996 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần tập đoàn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Cùng với cơng cuộc quốc tế hố nền kinh tế và bước đầu gia nhập vào tổ chức thương mại quốc tế WTO, tạo cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội và khơng ít những khĩ khăn. Để cĩ thể đứng vững và phát triển trên thị trường, các doanh nghiệp phải chủ động trong sản xuất nắm bắt các cơ hội và đối phĩ với những tình huống khĩ khăn cĩ thể xảy ra. Nhân tố quan trọng quyết định tới điều này đĩ chính là vốn. Vốn rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp, quyết định tới sự thành bại của doanh nghiệp. Nhưng làm thế nào để vốn cĩ thể phất huy vai trị tích cực của minh? Đĩ là câu hỏi đặt ra các nhà quản lý doanh nghiệp. Cơng tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh cĩ ý nghĩa sống cịn của doanh nghiệp. Nhận thức được vai trị to lớn của cơng tác quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp, nhĩm thực tế chúng em đã chọn báo cáo của mình là: “ Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại cơng ty cổ phần tập đồn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên”. PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN VẬT LIỆU CHỊU LỬA THÁI NGUYÊN. Lịch sử hình thành và phát triển: Đặc điểm chung: Cơng ty cổ phần tập đồn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên Cơng ty cổ phần tập đồn Vật liệu chịu lửa Thái nguyên là nhà sản xuất hàng đầu Việt Nam về các sản phẩm vật liệu chịu lửa ( gạch chịu lửa, bê tơng chịu lửa, vữa chịu lửa, sạn chịu lửa ).  Sản phẩm vật liệu chịu lửa của Cơng ty được cung cấp rộng rãi cho thị trường trong cả nước, phục vụ cho nhiều lĩnh vực, trong đĩ cĩ các ngành như : luyện kim, xi măng, hĩa chất, vật liệu xây dựng, gốm sứ, và các ngành cơng nghiệp khác.... Bên cạnh đĩ Cơng ty cịn sản xuất các mặt hàng vật liệu chịu lửa - gạch chịu lửa cao cấp phục vụ cho các đơn vị liên doanh của nước ngồi tại Việt Nam và xuất khẩu sang các nước như : Hàn quốc , Đài loan, Nhật Bản, Indonexia ... Tên Cơng ty: Cơng ty Cổ phần Tập đồn Vật liệu Chịu lửa Thái Nguyên Tên tiếng Anh: Thai Nguyen Fireproof Material Joint Stock Company Biểu tượng của Cơng ty: Trụ sở chính: Phường Cam Giá, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên Điện thoại: (84-280) 3832043 Fax: (84-280) 3834428 Email: vlcltn@yahoo.com Website: www.vctn.com.vn Giấy chứng nhận ĐKKD: Số 4600346712, đăng ký lần đầu ngày 24/12/2003, thay đổi lần thứ 06 ngày 17/08/2010 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp Vốn điều lệ: 34.834.880.000 VNĐ Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, mua bán và xuất khẩu các loại vật liệu chịu lửa, vật tư thiết bị phụ tùng và vật liệu xây dựng, khai thác khống sản, vận tải hàng hố đường bộ, vận tải hành khách bằng xe taxi. Thiết kế, thi cơng, sửa chữa và xây lắp các lị cơng nghiệp. Mua bán sắt thép, dầu, gas, hàng điện tử, điện lạnh, đồ gia dụng, máy điều hồ khơng khí, hàng nhơm kính, inox, cơng nghệ phẩm, hố mỹ phẩm, thiết bị văn phịng, văn phịng phẩm, vật liệu điện, thiết bị máy nơng nghiệp. Sửa chữa thiết bị máy cơng nghiệp, gia cơng cơ khí. Kinh doanh siêu thị, dịch vụ khách sạn, du lịch, ăn uống. Xây dựng dân dụng, giao thơng, kinh doanh bất động sản, đúc kim loại Quyết định thành lập: Cơng ty Cổ phần tập đồn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên mà tiền thân là Cơng ty Cổ phần vật liệu chịu lửa Thái Nguyên được thành lập theo quyết định số 158/2003/QĐ – BCN ngày 02 tháng 10 năm 2003 của bộ trưởng bộ cơng nghiệp. Đăng ký kinh doanh : Số 1703000073 do sở kế hoạch đầu tư Thái Nguyên câp ngày 24 tháng 12 năm 2003. Quá trình hình thành và phát triển: Ngày 01/06/1959 khu liên hợp luyện kim Gang Thép Thái Nguyên được khởi cơng xây dựng. Khu liên hợp bao gồm các hạng mục của cơng ty Cổ phần tập đồn Vật liệu chịu lửa hiện nay. Với sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ, cơng nhân viên đến ngày 23/10/1961 Nhà máy Vật liệu chịu lửa được thành lập. Gần một năm sau vào 09h sáng ngày 20/07/1965 những sản phẩm vật liệu chịu lửa đầu tiên đã được ra lị. Ngày 20/07 đã trở thành ngày truyền thống của đội ngũ cán bộ cơng nhân viên nhà máy. Đến năm 1977 khi nguồn than mỡ nung VLCL nhập từ Trung Quốc bị cắt giảm. Nhà máy đã nghiên cứu thành cơng việc dùng 100% than trong nước vào nung VLCL. Thành cơng này đã mở ra một triển vọng mới cho sự nghiệp phát triển của cơng ty nĩi riêng và Gang Thép nĩi chung. Ngày 02/10/2003 Bộ trưởng Bộ cơng nghiệp cĩ quyết định số 158/2003/QĐ-BCN về việc chuyển nhà máy vật liệu chịu lửa thuộc cơng ty Gang Thép Thái Nguyên thành Cơng ty Cổ phần vật liệu chịu lửa Thái Nguyên. Đảng bộ nhà máy đã tập trung lãnh đạo vận động 100% cán bộ Đảng viên và cơng nhân viên chức tham gia mua hết cổ phần ưu đãi. Kết quả chỉ sau một tuần lễ từ 05/11 đến 12/11 nhà máy đã hồn thành kế hoạch bán cổ phần cho cơng nhân viên chức. Từ ngày 18 – 19 /12/2003 được sự chỉ đạo của ban thường vụ Đảng uỷ, Tổng giám đốc cơng ty và sự tạo điều kiện giúp đỡ về mọi mặt của các phịng ban chức năng cơng ty Gang Thép Thái Nguyên nhà máy đã tổ chức đại hội cổ đơng thơng qua điều lệ cơng ty cổ phần. Bầu hội đồng quản trị, ban kiểm sốt để thành lập cơng ty cổ phần Vật liệu chịu lửa Thái Nguyên. Ngày 01/01/2004 Cơng ty Cổ phần Vật liệu chịu lửa Thái Nguyên chính thức đi vào hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ cơng ty cổ phần. Ngày 16/10/2009 Cơng ty cổ phần vật liệu chịu lửa Thái nguyên đổi tên thành Cơng ty cổ phần tập đồn Vật liệu chịu lửa Thái nguyên. Vị thế của cơng ty trong ngành CTCP Tập đồn Vật liệu chịu lửa Thái Nguyên là một trong những đơn vị hàng đầu về sản xuất vật liệu chịu lửa trong nước. Sản phẩm vật liệu chịu lửa của Cơng ty được cung cấp rộng rãi cho thị trường trong cả nước, phục vụ cho nhiều lĩnh vực, trong đĩ cĩ các ngành như : luyện kim, xi măng, hĩa chất, vật liệu xây dựng, gốm sứ, và các ngành cơng nghiệp khác. Cụ thể, sản phẩm của Cơng ty đã tham gia các dự án lớn trong các cơng trình xây dựng dây chuyền sản xuất xi măng, luyện thép như: dây chuyền nhà máy Xi măng Bỉm Sơn; Xi măng Bút Sơn; Xi măng Hồng Thạch; Xi măng Tam Động; Lị điện luyện thép - Cơng ty Gang Thép Thái Nguyên, điều này càng khẳng định vị thế cũng như thương hiệu của Cơng ty trên thị trường nội địa. Bên cạnh đĩ, Cơng ty cịn sản xuất các mặt hàng vật liệu chịu lửa cao cấp phục vụ cho các đơn vị liên doanh của nước ngồi tại Việt Nam và xuất khẩu sang các nước như Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Indonexia ... Hiện sản phẩm của Cơng ty gặp phải sự cạnh tranh của hàng Trung Quốc xuất sang Việt Nam. Trong nước, cĩ nhiều doanh nghiệp sản xuất vật liệu chịu lửa là đối thủ cạnh tranh của Cơng ty như CTCP Vật liệu chịu lửa Cầu Đuống, CTCP Vật liệu chịu lửa Trúc Thơn … Triển vọng phát triển của ngành vật liệu xây dựng Ngành VLXD đã chứng kiến sự sụt giảm mạnh trong 2 quý cuối năm 2008 khiến giá trị ngành tăng trưởng âm 0,4% trong cả năm 2008 do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu. Bước sang năm 2009, ngành VLXD đã đạt mức tăng trưởng cao, trên 11%. Sở dĩ đạt được tốc độ tăng trưởng như vậy là do năm 2009, ngành sản xuất VLXD nhận được nhiều hỗ trợ từ gĩi kích cầu của Chính phủ và hưởng lợi do nhu cầu xây dựng tăng cao khi kinh tế hồi phục bắt đầu từ quý II năm 2009. Triển vọng phát triển của ngành vật liệu xây dựng trong các năm sau nhìn chung là tích cực. Dịng vốn giải ngân các dự án đầu tư cơng theo kế hoạch của gĩi hỗ trợ kinh tế của Chính phủ vẫn sẽ tiếp diễn, cộng với tình hình kinh tế vĩ mơ ổn định hơn sẽ tiếp tục là những yếu tố hỗ trợ cho ngành. Tuy nhiên, những thách thức trong các năm tới như xu hướng tăng giá nguyên nhiên liệu đầu vào, cạnh tranh mạnh hơn từ số lượng nhà sản xuất ngày càng nhiều ở trong nước và các nhà sản xuất nước ngồi là những yếu tố khiến cho các cơng ty trong ngành vật liệu xây dựng khĩ cĩ thể duy trì mức tăng trưởng lợi nhuận cao như trong năm 2009. Chức năng, nhiệm vụ của cơng ty cổ phần tập đồn chịu lửa Thái Nguyên: Chức năng của cơng ty: Thực hiện việc kinh doanh theo đúng các ngành nghề đã đăng ký, đúng với các quy định của pháp luật hiện hành phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế, văn hố, xã hội trong và ngồi tỉnh. Đặc biệt là phục vụ cơng cuộc xố đĩi giảm nghèo và cơng cuộc xây dựng hạ tầng của đất nước nĩi chung và tỉnh Thái Nguyên nĩi riêng. ( Trích điều lệ cơng ty cổ phần tập đồn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên). Nhiệm vụ của cơng ty: Phải hồn thành nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, bảo tồn và phát huy hiệu quả các nguồn vốn và tài sản đã được nhà nước và các cổ đơng giao cho quản lý, chấp hành đẩy đủ nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác của nhà nước theo quy định. Thực hiện theo đúng nghị quyết của Đại hội cổ đơng, điều lệ của cơng ty và các nội quy, quy chế của cơng ty. Mở rộng liên kết với các tổ chức, cơ sở sản xuất kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế, phát huy tính ưu việt cảu cơng ty cổ phần. Bảo vệ cơng ty, bảo vệ sản xuất, giữ gìn trật tự an ninh xã hội trên địa bàn hoạt động của đơn vị, làm trịn nghĩa vụ quốc phịng. Hạch tốn và báo cáo trung thực lên các cơ quan cấp trên theo quy định của luật doanh nghiệp. ( Trích điều lệ cơng ty cổ phần tập đồn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên). Đặc điểm tổ chức quản lý của cơng ty: Bộ máy quản lý của cơng ty được chia thành hai khối: Khối quản lý: gồm hội đồng quản trị và 5 phịng ban chức năng. Khối sản xuất: gồm 5 phân xưởng sản xuất. Bộ máy quản lý của cơng ty cổ phần tập đồn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên được tổ chức theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1:Bộ máy quản lý cơng ty cổ phần tập đồn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên CHỦ TỊCH HĐQT KIÊM TGĐ THÀNH VIÊN HĐQT KIÊM PTGĐ TKĐT-XDCB THÀNH VIÊN HĐQT KIÊM PTGĐ SX THÀNH VIÊN HĐQT KIÊM PTGĐ THIẾT BỊ THÀNH VIÊN HĐQT KIÊM KẾ TỐN TRƯỞNG PHỊNG KT-TC PHỊNG KT-CN PHỊNG TCKD CÁC CHI NHÁNH PHỊNG KINH DOANH PHỊNG KHSX TƯ VẤN THIẾT KẾ ĐT-XDCB PX NGUYÊN LIỆU TẠO HÌNH PX SẤY NUNG PX VƠI ĐƠLƠMIT CN XN GIA CƠNG CƠ KHÍ VÀ XLCN Mơ hình tổ chức quản lý của cơng ty là mơ hình trực tuyến - chức năng bao gồm 3 cấp quản lý đĩ là: quản lý cấp cao, quản lý cấp trung gian và quản lý cấp cơ sở. Nhà lãnh đạo cao cấp cao cơng ty được sự giúp đỡ của các nhà lãnh đạo chức năng để chuẩn bị quyết định, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định. Người lãnh đạo cấp cao cơng ty chịu trách nhiệm về mọi mặt cơng việc và tồn quyền quyết định trong phạm vi cơng ty. Cơng ty cổ phần tập đồn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên thì Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc cơng ty là nhà lãnh đạo cấp cao. Những nhà quản trị cấp trung gian hướng dẫn hoạt động hàng ngày của cơng ty, hình thành và cụ thể hố các quyết định quản lý cấp cao thành các cơng việc cụ thể. Bao gồm: phĩ tổng giám đốc, các uỷ viên hội đồng quản trị và các trưởng phịng. Những nhà quản trị cấp cơ sở là những người giám sát hoạt động của các nhân viên trực tiếp sản xuất để đảm bảo thực hiện chiến lược của quản trị cấp cao và sự ăn khớp với chính sách của cấp quản trị trung gian. Cấp quản trị cơ sở bao gồm quản đốc các phân xưởng. Danh sách Hội đồng quản trị, Ban Kiểm sốt, Ban giám đốc và Kế tốn trưởng: STT Họ và tên Chức vụ Hội đồng quản trị 1 Ơng Lê Văn Bình Chủ tịch Hội đồng quản trị 2 Ơng Lê Xuân Thăng Ủy viên Hội đồng quản trị 3 Ơng Vũ Thanh Hải Ủy viên Hội đồng quản trị 4 Ơng Hồ Văn Sơn Ủy viên Hội đồng quản trị 5 Ơng Trần Lê Hồng Ủy viên Hội đồng quản trị Ban Giám đốc 1 Ơng Lê Văn Bình Tổng Giám đốc 2 Ơng Lê Xuân Thăng Phĩ Tổng Giám đốc 3 Ơng Vũ Thanh Hải Phĩ Tổng Giám đốc 4 Ơng Hồ Văn Sơn Phĩ Tổng Giám đốc 5 Ơng Trần Lê Hồng Phĩ Tổng Giám đốc Ban Kiểm sốt 1 Ơng Hồng Văn Nghệ Trưởng Ban Kiểm sốt 2 Ơng Uơng Sỹ Bính Ủy viên Ban Kiểm sốt 3 Bà Nguyễn Thị Bích Lài Ủy viên Ban Kiểm sốt Kế tốn trưởng Ơng Lê Xuân Thăng Kế tốn trưởng Các phịng ban chức năng Phịng Kế tốn thống kê tài chính Phịng Kế hoạch sản xuất Phịng kinh doanh Phịng Kỹ thuật cơng nghệ Phịng Quản lý thiết bị Phịng Tổ chức hành chính Phịng Bảo vệ Ban Quản lý dự án Phân xưởng Sấy nung Phân xưởng Nguyên liệu Phân xưởng Tạo hình Phân xưởng Vơi Đơlơmít Các đơn vị trực thuộc Cơng ty Văn phịng Cơng ty Cổ phần Vật liệu chịu lửa Thái Nguyên - Phường Cam Giá, TP Thái Nguyên Chi nhánh Hà Nội - Số 102 Thiên Đức, Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội Chi nhánh Hồ Chí Minh - 87A/13A1 Phan Văn Hân, F17, Q.Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh Chi nhánh Nhà máy sản xuất vật liệu chịu lửa MgO-C - Phường Cam Giá, TP Thái Nguyên Chi nhánh Hải Phịng - Xã Xuân Tiến, huyện An Dương, TP Hải Phịng Chi nhánh Vật liệu chịu lửa và Vật liệu xây dựng Thái Nguyên III - Xã Hồng Tiến, Phổ Yên, Thái Nguyên Chi nhánh Đà Nẵng - 457 Nguyễn Lương Bằng, Liên Chiểu, Đà Nẵng Chi nhánh Ninh Bình - Thị trấn Thiên Tơn, Hoa Lư, Ninh Bình Chi nhánh Xí nghiệp gia cơng cơ khí và xây lị cơng nghiệp - Phường Cam Giá - Thành phố Thái Nguyên Cơng ty con Cơng ty Cổ phần Thương mại và Xuất nhập khẩu Vật liệu chịu lửa Thái Nguyên Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng giám đốc cơng ty: phụ trách chung mọi lĩnh vực và hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty. Bảo đảm đúng theo điều lệ cơng ty và luật doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và cổ đơng về kết quả sản xuất kinh doanh cảu cơng ty, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước theo luật định. Thành viên hội đồng quản trị kiêm phĩ tổng giám đốc đầu tư xây dựng cơ bản: chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và hội đồng quản trị kết quả các mặt như: thiết kế đầu tư xây dựng cơ bản, cơng tác đào tạo nghiên cứu khoa học, tiến bộ khoa học kỹ thuật. Thành viên hội đồng quản trị kiêm phĩ tổng giám đốc sản xuất: chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và tổng giám đốc của cơng ty về việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và triển khai điều hành sản xuất của cơng ty. Phĩ tổng giám đốc tiết bị: trực tiếp chỉ đạo phân xưởng cơ điện, cơng tác thiết bị an tồn, bảo hộ lao động và an tồn. Thành viên hội đồng quản trị kiêm kế tốn trưởng: trực tiếp điều hành và chỉ đạo phịng kế tốn tài chính, lập kế hoạch và báo cáo kế tốn trước hội đồng quản trị và tổng giám đốc. Thành viên hội đồng quản trị kiêm trưởng phịng kinh doanh: chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về mọi mục tiêu, nhiệm vụ của phịng kinh doanh như: tìm kiếm thị trường, tiếp thị quảng cáo, đẩy mạnh cơng tác tiêu thụ sản phẩm cảu cơng ty. Xí nghiệp thiết kế và đầu tư xây dựng cơ bản: giúp tổng giám đốc cơng ty về tồn bộ cơng tác quản lý dự án đầu tư, tư vấn thiết kế, đầu tư phát triển sản xuất và xây dựng cơ bản của cơng ty. Phịng kinh doanh: chịu sự chỉ đạo của tổng giám đốc, giúp tổng giám đốc cơng ty phối hợp với phịng kế hoạch sản xuất, xây dựng cân đối việc thực hiện sản xuất kinh doanh. Phịng kế tốn tài chính: lập kế hoạch tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh, kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch thu chi tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh và các khoản nộp cho nhà nước. Phịng kế hoạch sản xuất: cĩ nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất tháng, năm, lập kế hoạch giá thành sản phẩm; điều độ tác nghiệp sản xuất, kịp thời điều chỉnh vấn đề khơng hợp lý trong quá trình sản xuất. Phịng tổ chức hành chính: tổ chức quản lý tồn bộ cơng tác hành chính văn phịng củâ cơng ty, cơng tác bảo vệ tự vệ, đời sống xã hội cho cơng nhân viên. Phịng kỹ thuật cơng nghệ: tổ chức chỉ đạo thực hiện tồn bộ cơng tác kỹ thuật sản xuất, xây dựng phương án kế hoạch để phát triển cơng nghệ sản xuất, chế thử sản phẩm mới và đầu tư chiều sâu của cơng ty. Phân xưởng nguyên liệu: cĩ nhiệm vụ gia cơng, chuẩn bị nguyên vật liệu cho phân xưởng tạo hình. Phân xưởng tạo hình: cĩ nhiệm vụ dập tạo ra bán thành phẩm các loại gạch chịu lửa. Phân xưởng sấy nung: kiểm tra bán thành phẩm của phân xưởng tạo hình .Bán thành phẩm đạt tiêu chuẩn sẽ được về hầm sấy sau đĩ xếp vào lị nung, ra lị thành phẩm - gạch chịu lửa và nhập kho thành phẩm . Phân xưởng vơi - đơlơmit : là phân xưởng hoạt động độc lập cĩ kho chứa nguyên vật liệu và kho chứa sản xuất riêng để sản xuất ra các sản phẩm vơi luyện kim, đơlơmit luyện kim, bột xây dựng. Phân xưởng cơ điện: chịu sự chỉ đạo của tổng giám đốc phụ trách cơng tác thiết bị, sửa chữa gia cơng, khuơn mẫu, sửa chữa máy mĩc thiết bị tồn cơng ty. Ngồi ra cịn cĩ các chi nhánh là cơ quan đại diện cho cơng ty tại tp Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà Nội, Hải Phịng. Các chi nhành này cĩ nhiệm vụ tổ chức quảng cáo, giới thiệu chào hàng và tổ chức tiêu thụ các loại sản phẩm vật liệu chịu lửa của cơng ty . 3. Đặc điểm về nguồn nhân lực của cơng ty 3.1 Số lượng người lao động trong Cơng ty Tổng số lao động của tồn Cơng ty tại thời điểm 30/11/2010 là 777 người, cơ cấu lao động theo trình độ được thể hiện trong bảng sau: Tiêu chí Số lượng (người) Tỷ lệ (%) I. Phân theo trình độ 777 100 1. Trình độ đại học trở lên 103 13,26 2. Trình độ cao đẳng, trung cấp 359 46,20 3. Cơng nhân kỹ thuật, lao động phổ thơng 315 40,54 II. Phân theo tính chất lao động 777 100 1. Lao động trực tiếp 637 81,98 2. Lao động gián tiếp 140 18,02 III. Phân theo giới tính 777 100 1. Lao động nữ 272 35,00 2. Lao động nam 505 65,00 Nguồn: VLCL 3.2. Chính sách đối với người lao động a) Chế độ làm việc Thời gian làm việc: Cơng ty Cổ phần Tập đồn Vật liệu chịu lửa Thái Nguyên tổ chức làm việc 8h/ngày, 6 ngày/tuần. Thực hiện nghỉ vào ngày thứ bảy và chủ nhật. Khi cĩ yêu cầu về tiến độ sản xuất, kinh doanh thì nhân viên Cơng ty cĩ trách nhiệm làm thêm giờ và Cơng ty cĩ những quy định đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo quy định của nhà nước và đãi ngộ thoả đáng cho người lao động. Nghỉ phép, nghỉ lễ, tết: Thực hiện theo Luật lao động, nhân viên Cơng ty làm việc với thời gian 12 tháng được nghỉ phép 12 ngày và thời gian khơng làm việc đủ 12 tháng được tính theo tỷ lệ thời gian làm việc. Ngồi ra cứ 05 năm làm việc tại Cơng ty nhân viên tiếp tục được cơng thêm 01 ngày phép trong năm. Nhân viên được nghỉ lễ, tết 08 ngày theo quy định của bộ Luật lao động. Nghỉ ốm, thai sản: Nhân viên Cơng ty được nghỉ ốm và hưởng lương theo chế độ hiện hành. Trong thời gian nghỉ thai sản, ngồi thời gian nghỉ đúng quy định theo chế độ bảo hiểm cịn được hưởng lương cơ bản do Bảo hiểm xã hội chi trả. Mơi trường làm việc: Người lao động trong Cơng ty tuỳ theo tính chất cơng việc được trang bị đầy đủ các thiết bị, vật dụng cần thiết để phục vụ cho cơng việc. Lao động tại các cơng trường đều được trang bị bảo hộ lao động đầy đủ, đúng chủng loại theo quy định b) Chính sách tuyển dụng, đào tạo Tuyển dụng: Mục tiêu tuyển dụng của Cơng ty là thu hút người lao động cĩ năng lực vào làm việc cho Cơng ty, đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh. Tuỳ thuộc vào từng vị trí đảm nhận mà cĩ những tiêu chuẩn quy định phù hợp. Đào tạo: Thường xuyên tổ chức đào tạo mới và đào tạo nâng cao tay nghề cho cơng nhân kỹ thuật về chuyên ngành sản xuất vật liệu chịu lửa. c) Chính sách lương, thưởng, phúc lợi Chính sách lương, thưởng: Cơng ty thực hiện trả lương theo sản phẩm. Về chính sách khen thưởng, Cơng ty đã cĩ chính sách khen thưởng kịp thời đối với những cá nhân và tập thể cĩ thành tích xuất sắc trong hoạt động SXKD. Những ngày lễ, tết tuỳ theo mức đĩng gĩp người lao động được nhận thưởng xứng đáng với cơng sức lao động mà họ đã bỏ ra. Chính vì vậy, CBCNV trong Cơng ty luơn tích cực lao động và cĩ những đĩng gĩp khơng nhỏ trong sự nghiệp phát triển của Cơng ty. Mức lương bình quân của người lao động hiện tại là 2.700.000 VNĐ/tháng. Đây là mức lương trung bình so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề đĩng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Bảo hiểm và phúc lợi: Việc trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế được Cơng ty trích nộp đúng theo quy định của pháp luật. Cơng nghệ sản xuất một số sản phẩm chủ yếu của cơng ty: Quy trình cơng nghệ sản xuất gạch chịu lửa : Sơ đồ 2: Quy trình cơng nghệ sản xuất gạch chịu lửa: Máy thái Đất sét Samot Sấy Nghiền Sàng Nghiền sàng Nghiền lăn Sàng Trộn ẩm Ép tạo hình Sấy Nung Ra lị Nghiền bi Nước Kho thành phẩm Cân Các bước trong quy trình sản xuất gạch chịu lửa : Căn cứ vào tính chất cơng nghệ và đặc điểm của phương pháp sản xuất gạch chịu lửa qua các khâu chính sau : Khâu chuẩn bị nguyên vật liệu : Nguyên vật liệu chính của cơng ty là đất sét chịu lửa và Samốt chịu lửa . Đất sét mới nhập về sẽ được phân xưởng nguyên vật liệu sơ chế để cĩ được kích cỡ thích hợp (< 1 mm, độ ẩm < 10 % ) . Đất sét được đưa tới máy thái sau đĩ được sấy để đạt được độ ẩm < 10 % tiếp theo đĩ được chuyển đến máy nghiền và nghiền, những viên đất sét được nghiền sao cho đảm bảo kích cỡ < 1 mm . Để thực hiện được điều này phải sàng qua sàng 2 mm, khi đạt tiêu chuẩn trên thì đất sét được chuyển sang phân xưởng tạo hình . Samốt nhập về với kích cỡ lớn cần phải gia cơng để đạt được kích cỡ < 1 mm; 3 mm ; 5mm tuỳ theo từng loại sản phẩm .Samốt được làm nhỏ bằng mày dập hàm theo gầu lật trên kho xuống nghiền lăn sau đĩ lại theo gầu lật qua sàng xuống boongke và được chuyển sang phân xưởng tạo hình . Mục đích của khâu này là gia cơng cỡ hạt samốt và nguyên liệu đất sét theo tiêu chuẩn về kích cỡ và độ ẩm. Khâu tạo hình : đầu vào của khâu tạo hình là đất sét hoặc samốt tiêu chuẩn về kích cỡ và độ ẩm. Vật liệu được đem cân theo bài phối liệu , đem trộn ẩm theo tỉ lệ tuỳ theo yêu cầu của từng loại sản phẩm .Quá trình trộn ẩm khá quan trọng vì nĩ liên quan trực tiếp đến quá trình dập và nung sấy. Sau khi đã trộn ẩm xong đến cầu trục cẩu lên boongke chứa để cơng nhân tạo hình . Rồi tiến hành dập, ép bằng các loại máy như : máy ép thuỷ lực, máy trục khuỷu .Cĩ thể ép thủ cơng, dập thủ cơng với những mặt hàng phức tạp và cĩ số lượng ít. Qua cơng đoạn dập bán thành phẩm được đưa ra phân xưởng sấy nung . Khâu sấy nung : Bán thành phẩm đựoc chuyển đến đây được xếp lên xe goong tuỳ thep yêu cầu thích hợp và được sấy khơ trên các xe goong này , sau đĩ được đưa đến lị nung tuynel nung ở nhiệt độ cao thường là 1370C - 1800C. Nhiệt độ nung tuỳ theo từng loại sản phẩm, mỗi loại sản phẩm cĩ chế độ nung riêng. Sản phẩm sấy xong đem ra lị và chuyển đến kho thành phẩm. Khái quát về cơng tác kế tốn của cơng ty: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty: Cơng ty là một đơn vị hạch tốn độc lập cĩ tư cách pháp nhân, cĩ hệ thống sổ sách kế tốn riêng. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất, knh doanh là tập trung và đáp ứng được yêu cầu của cơng tác hạch tốn kế tốn, tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp tài liệu kế tốn để kiểm tra và ghi sổ, cơng ty đã tổ chức bộ máy kế tốn theo mơ hình tập trung, Theo mơ hình này, tồn bộ cơng ty đã tổ chức một phịng kế tốn duy nhất để thực hiện tồn bộ cơng việc kế tốn, cơng việc tài chính và thống kê của cơng ty. Tại các phân xưởng, khơng cĩ tổ chức kế tốn riêng mà chỉ cĩ nhân viên thống kê làm nhiệm vụ thu nhận kiểm tra các chứng từ cơ bản, ghi chép sổ sách, sau đĩ chuyển về Phịng kế tốn cơng ty để tiến hành cơng việc hạch tốn. Sơ đồ 3: Bộ máy kế tốn của cơng ty cổ phần tập đồn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên Kế tốn trưởng kiêm kế tốn tổng hợp. Kế tốn vật tư, thống kê, kế tốn BHXH Phĩ phịng kế tốn kiêm kế tốn giá thành. Kế tốn TSCĐ, kế tốn thanh tốn. Kế tốn tiêu thụ kiêm thủ quỹ. Thống kê phân xưởng và thống kê 2 phịng kế tốn. Chức năng, nhiệm vụ của từng kế tốn: Kế tốn trưởng: phụ trách chung chỉ đạo, điều hành các kế tốn viên, giám sát thực hiện chế độ chính sách tài chính của nhà nước. Tổng hợp, phân tích, đánh giá, mức đọ hồn thành các chỉ tiêu kế tốn tài chính để thực hiện trong năm và đề ra kế hoạch cho năm sau. Phĩ phịng kế tốn kiêm kế tốn giá thành, tính lương, bán hàng: tập hợp chi phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm. Tính lương và phân bổ tiền lương, tính các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định. Kế tốn vật tư thống kê và thanh tốn BHXH: phân loại vật tư, theo dõi ghi chép tình hình thu mua vật tư, theo dõi tình hình nhập kho đồng thời thống kê số lượng cơng nhân trong tháng, tổng hợp thanh tốn BHXH. Kế tốn thanh tốn và kế tốn tài sản cố định: theo dõi các khoản phải thu, phải trả cho khách hàng, theo dõi các khoản phải nộp cho nhà nước ( như thuế VAT, thuế nhà đất..) đồng thời theo dõi việc tăng giảm tài sản cố định và phân bổ khấu hao tài sản cố định. Kế tốn tiêu thụ kiêm thủ quỹ: lập báo cáo tiêu thụ của cơng ty, đồng thời quản lý tiền mặt tại két của cơng ty. Quan hệ cảu phịng kế tốn trong bộ máy của cơng ty cổ phần tập đồn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên. Cơng ty cĩ bộ máy kế tốn gọn nhẹ, phịng hoạt động hiệu quả, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình giúp cho ban lãnh đạo cĩ thể tổ chức sản xuất hợp lý, khoa học, giám sát chặt chẽ tình hình tài chính của cơng ty. Trong phịng các khâu thực hiện chặt chẽ với nhau, phịng kế tốn tài chính, phịng kỹ thuật và phịng kế hoậch vật tư luơn phối hợp với nhau để xác định được một hệ thống định mức tiêu hao tương đối chính xác tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân tích sự biến động của giá thành thực tế đảm bảo cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thơng tin kinh tế từ chi tiết đến tổng hợp phục vụ cho cơng tác quản lý và điều hành trong doanh nghiệp. Thơng qua các tài liệu ghi chép tiến hành phân tích, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, giám sát tình hình sử dụng vốn, bảo tồn vốn, tính tốn giá thành, hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hiện các nghĩa vụ ngân sách và cơng tác thanh tốn. Hình thức tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty: Để đảm bảo cho cơng tác hạch tốn kế tốn tại cơng ty cổ phần tập đồn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên được diễn ra thống nhất, thuận lợi và hiệu quả thì cơng tác kế tốn được tổ chức theo hình thức kế tốn tập trung. Hình thức này tạo điều kiện cho việc kiểm tra, chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự tập trung thống nhất của kế tốn trưởng cũng như sự lãnh đạo của bộ máy quản lý của đơn vị. Theo đĩ mọi cơng tác kế tốn của cơng ty được tập trung tại phịng kế tốn. Từ khâu xử lý chứng từ, ghi sổ kế tốn chi tiết, ghi số kế tốn tổng hợp đến việc lập các báo cáo kế tốn và phân tích số liệu. Tuy nhiên ở các phân xưởng sản xuất sẽ ghi chép, tập hợp số liệu ban đầu để gửi tới phịng kế tốn. Nhân viên thống kê phân xưởng này thuộc biên chế cảu phân xưởng, do phân xưởng quản lý về con người nhưng phần nghiệp vụ do phịng kế tốn quản lý, hướng dẫn, kiểm tra. Chế độ kế tốn đang áp dụng và phương pháp hạch tốn: Cơng ty hạch tốn kế tốn theo hình thức nhật ký chứng từ. Việc hạch tốn kế tốn được thực hiện trên máy tính sử dụng phần mềm Bravo. Cơng ty đã áp dụng các chế độ kế tốn sau: Niên độ kế tốn: từ ngày 1/1/N đến ngày 30/12/N. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép sổ sách là: VNĐ. Hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Hạch tốn theo phương pháp nhật ký chứng từ: sử dụng nhật ký chứng từ số 1, nhật ký chứng từ số 2, nhật ký chứng từ số 5, nhật ký chứng từ số 10, bảng kê số 1, bảng kê số 2, bảng kê số 3. Tính giá trị vốn xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Kế tốn khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn. Trình tự hạch tốn theo hình thức nhật ký chứng từ được phản ánh theo sơ đồ sau: Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức nhật ký chứng từ: Chứng từ kế tốn và các bảng phân bổ Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ kế tốn chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Bảng kê Sổ cái BÁO CÁO TÀI CHÍNH ( Nguồn phịng kế tốn – tài chính) Trình tự cụ thể của quá trình hạch tốn tại cơng ty: hàng ngày kế tốn căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế tốn. Theo quy trình phần mềm kế tốn các thơng tin được tự động cập nhật vào các bảng kê và các nhật ký chứng từ. Thơng tin lại tiếp tục được cập nhật vào các sổ cái theo lập trình của phần mềm. Cuối tháng phần mềm tự động đưa ra các báo cáo tài chính. Hệ thống sổ sách, báo cáo sử dụng tại cơng ty: Tại cơng ty cổ phần tập đồn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên, hệ thống sổ sách sử dụng đáp ứng nhu cầu cho từng phần hành kế tốn bao gồm: bảng phân bổ, bảng kê, nhật ký chứng từ, sổ cái, thẻ kho, sổ kế tốn chi tiết,… Tổ chức hệ thống báo cáo: định kỳ (tháng, quý, năm), cơng ty lập các báo cáo kế tốn theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính quy định chế độ báo cáo tài chính áp dụng cho các doanh nghiệp bao gồm: Bảng cân đối kế tốn Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Thuyết minh báo cáo tài chính. PHẦN II: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN VẬT LIỆU CHỊU LỬA THÁI NGUYÊN. Tình hình vốn kinh doanh của cơng ty trong những năm gần đây 1. Tình hình vốn kinh doanh nĩi chung Đối với các doanh nghiệp nĩi chung và cơng ty cổ phần tập đồn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên nĩi riêng, vốn kinh doanh đĩng vai trị quan trọng ảnh hưởng tới mọi hoạt động của cơng ty, quyết định tới sự thành bại của cơng ty. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần cĩ các yếu tố: Sức sản xuất, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đĩ là yếu tố cần thiết của bất kỳ nền sản xuất nào. Vì vậy các doanh nghiệp cần cĩ tiền để mua tư liệu sản xuất, để trả lương cho cơng nhân và các chi phí khác. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của doanh nghiệp. Số tiền này do chủ doanh nghiệp bỏ ra ngay từ khi thành lập doanh nghiệp và cĩ thể cĩ một phần được hình thành từ nợ vay. Vốn của cơng ty là tồn bộ số tiền ban đầu mà cơng ty ứng ra và các quá trình tiếp theo cho sản xuất kinh doanh gọi là vốn. Từ năm 2009, cơng ty chuyển từ cơng ty cổ phần vật liệu chịu lửa sang cơng ty cổ phần tập đồn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên, do quy mơ sản xuất mở rộng và nguồn tài chính nhiều hơn nên số vốn kinh doanh của cơng ty càng ngày càng tăng. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Thơng qua các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp ta cĩ thể nhìn nhận một cách khái quát chính sách tài trợ vốn kinh doanh của doanh nghiệp, mức độ an tồn và rủi ro trong kinh doanh như thế nào. Trong đĩ, nợ phải trả chiếm một tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Nợ phải trả chủ yếu là các khoản nợ ngắn hạn mà thực chất đây là các khoản phải nộp hay phải trả nhưng chưa đến kỳ hạn nộp hay trả. Bảng số 1: Cơ cấu nguồn vốn của cơng ty ĐVT: 1000 đ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh năm 2009 và 2008 So sánh 2010 và 2009 A.Nợ ngắn hạn * Vay và nợ ngắn hạn 25.346.307 33.540.573 40.840.000 8.194.266 7.299.427 * Phải trả người bán 26.351.916 26.424.681 27.570.301 72.765 1.145.620 * Người mua trả tiền trước 2.137.076 4.462.073 8.616.369 2.324.997 4.154.296 *Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 3.109.570 3.302.547 5.389.559 192.977 2.087.012 * Phải trả cơng nhân viên 6.710.087 4.744.883 1.641.845 -1.965.204 -3.103.038 * Chi phí phải trả 753.164 767.858 907.694 14.694 139.836 *Các khoản phải trả phải nộp khác 663.882 21.960.113 18.582.737 21.296.231 -3.377.376 Từ bản số liệu trên, ta thấy được tình hình tăng giảm nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Đồng thời thấy được những khoản mục nào tăng, những khoản mục nào giảm. Các nguồn tài trợ này được xem như là một nguồn tài trợ miễn phí, vì doanh nghiệp cĩ thể sử dụng tiền mà khơng phải trả lãi cho đến ngày thanh tốn. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng phải chú ý quy mơ và thời hạn của các khoản vay này vì nĩ cĩ thể gây ra nhiều tác hại đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn của cơng ty nghiêng về các khoản nợ phải trả bởi vì chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vịng quay vốn nhanh. Ngồi các khoản nợ ngắn hạn cơng ty cịn tiến hành vay dài hạn nhằm bổ sung nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vay và nợ dài hạn: 42.156.514.923 đồng Đơn vị tính:1000 Đồng STT Hợp đồng vay Số dư nợ Vay dài hạn 42.156.515 1 Ngân hàng Cơng thương Lưu Xá 13.951.333 2 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 25.440.638 3 CTCP Vật liệu chịu lửa đặc chủng luyện kim, CTCP Thương mại & Xuất nhập khẩu Vật liệu chịu lửa 2.764.544 Tổng cộng 42.156.515 Nguồn: Báo cáo tài chính Q.III năm 2010 của VLCL Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp 3 năm gần đây. Bảng số 2: ĐVT: 1000 đ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh năm 2009 với 2008 So sánh năm 2010 với năm 2009 Tỷ lệ % Tỷ lệ % Tổng vốn 104.244.523 160.501.118 208.497.621 56.256.595 0,54 47.996.503 0,30 Vốn chủ sở hữu 33.331.381 37.263.871 48.750.737 3.932.490 0,12 11.486.866 0,31 Nợ phải trả 79.109.523 123237.247 159.746.884 44.127.724 0,56 36.509.637 0,30 Hệ số VCSH 0,24 0,23 0,23 Hệ số nợ 0,76 0,77 0,77 Hệ số đảm bảo nợ 0,30 0,31 0,09 Cơ cấu vốn của cơng ty nghiêng về các khoản nợ phải trả bởi vì chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vịng quay vốn nhanh. Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp tương đối ổn định qua các năm, điều này gĩp phần tích cực cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Hệ số nợ của doanh nghiệp năm 2009, 2010 tăng hơn so với năm 2008, nhưng giữa hai năm khơng cĩ sự thay đổi. Điều này chứng tỏ rằng cơng tác quản lý các khoản nợ phải trả là tốt. Tuy nhiên, hệ số nợ tăng đồng nghĩa với rủi ro tài chính của doanh nghiệp tăng. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần thắt chặt hơn cơng tác quản lý. Nguồn vốn của doanh nghiệp qua các năm đều tăng lên, điều này chứng tỏ quy mơ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng, điều này phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp. Vì từ năm 2009 cơng ty chuyển từ cơng ty Cổ Phần Vật Liệu Chịu Lửa Thái Nguyên sang cơng ty cổ phần Tập Đồn Vật Liệu Chịu Lửa Thái Nguyên. Tình hình vốn cố định của cơng ty trong 3 năm gần đây a. Tình hình TSCĐ của cơng ty Vốn cố định cĩ ý nghĩa rất quan trọng quyết định tới năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu hình và vơ hình. Quy mơ của vốn cố định quyết định quy mơ của TSCĐ. Do đặc điểm của ngành nghề kinh doanh nên TSCĐ hữu hình chiếm tỷ trọng rất lớn trong TSCĐ của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp, việc đầu tư, mua sắm TSCĐ là cơng việc quan trọng vì nĩ ảnh hưởng tới năng suất lao động, chịu tác động của các yếu tố khoa học nên giá trị cĩ thể bị suy giảm, ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. TSCĐ của doanh nghiệp gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình. Việc lựa chọn hình thức khấu hao ảnh hưởng rất lớn tới thời gian thu hồi vốn cố định của doanh nghiệp. Doanh nghiệp áp dụng việc trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng và theo Quyết định số 206/2003/QĐ/BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao Tài sản cố định Thời gian khấu hao áp dụng tại Cơng ty: -Nhà xưởng, vật kiến trúc: 08 – 20 năm -Máy mĩc, thiết bị: 07 - 12 năm -Phương tiện vận tải: 05 - 07 năm -Thiết bị quản lý: 06 - 08 năm -Tài sản cố định khác: 04 - 06 năm -Tài sản cổ định vơ hình: 20 năm Ngồi ra, việc đầu tư cịn phản ánh xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động cĩ những thay đổi được biểu hiện qua bảng sau: Bảng số 3: Biến động về TSCĐ trong 3 năm gần đây ĐVT: 1000 đ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh 2009 với 2008 So sánh 2010 với 2009 I. Nguyên giá * Đầu kỳ 73.570.398 114.321.514 123.909.363 40.751.116 9.587.849 *Cuối kỳ 114.321.514 123.909.363 138.115.207 9.587.849 14.205.844 II- Hao mịn TSCĐ *Đầu kỳ 27.975.702 45.328.833 62.667.078 17.353.131 17.338.245 *Cuối kỳ 45.328.833 62.667.078 83.140.943 17.338.245 20.473.865 III- Giá trị cịn lại 68.992.681 61.242.286 58.481.635 -7.750.395 -2.760.651 Biểu đồ 1: Sự thay đổi nguyên giá của TSCĐ trong 3 năm Biểu đồ 2: Sự thay đổi của hao mịn và giá trị cịn lại của TSCĐ Doanh nghiệp mở rộng quy mơ sản xuất, xây dựng nhà xưởng chính vì vậy chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng đột biến vào năm 2010 và doanh nghiệp khơng ngừng cải tiến cơng nghệ, trang thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Danh mục máy mĩc thiết bị chính Cơng ty đang sử dụng ĐVT: 1000 đồng STT Khoản mục Nguyên giá (NG) Giá trị cịn lại (GTCL) GTCL/NG (%) 1 Lị nung Tuynel số 2 7.446.894 6.832.988 91,76 2 Lị nung Tuynel số 1 5.562.228 3.902.736 70,16 3 Lị nung Tuynel 101,2 m 8.573.354 4.963.578 57,90 4 Máy ép ma sát 630 tấn 2.651.308 1.526.027 57,56 5 Hệ thống lị nung Tuynel (nhà máy SX VLCL và VLXD Thái Nguyên 3) 4.309.911 2.045.699 47,47 6 Máy nghiền xa luân 885.505 412.979 46,64 7 Máy ép ma sát 1.000 tấn 3.201.616 316.370 9,88 8 Máy ép 630 tấn số 2 2.095.220 392.077 18,71 9 Máy nhào đùn chân khơng (nhà máy SX VLCL và VLXD Thái Nguyên 3) 703.862 635.431 90,28 10 Máy nghiền trục đứng 911.305 607.536 66,67 11 Trạm biến áp 750 KVA số 2 936.585 773.798 82,62 12 Lị phát sinh khí than 4.394.090 540.781 12,31 Cộng 41.671.877 22.949.999 55,07 b. Tình hình vốn cố định của doanh nghiệp Vốn cố định cĩ quan hệ chặt chẽ với TSCĐ. TSCĐ của doanh nghiệp qua các năm thay đổi làm cho vốn cố định của doanh nghiệp cũng thay đổi. Để khai thác và tạo lập các nguồn vốn cố định doanh nghiệp phải phát huy quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh cũng như về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đĩ hạn chế và phân tán rủi ro, phát huy tối đa những ưu điểm của các nguồn vốn huy động. Điều này lý giải tại sao nguồn vốn từ các khoản phải trả của doanh nghiệp (nợ ngắn hạn) lại tăng. Nhưng mức độ tăng vốn cố định năm 2009-2010 khơng cao như năm 2008 nguyên nhân là do 10/2008 doanh nghiệp tiến hành mua trang thiết bị cụ thể: Máy mĩc thiết bị dùng trong sản xuất đa phần nhập khẩu từ Trung Quốc. Hiện nay, Cơng ty đang đầu tư thêm máy mĩc thiết bị của Mỹ, Trung Quốc thuộc thế hệ mới, ví dụ máy ép thủy lực 1.200 tấn, 400 tấn, 1.600 tấn, máy ép ma sát 630 tấn, 1.000 tấn, thay thế lị nung than thủ cơng bằng hệ thống lị nung tuynel cho năng suất cao hơn và tiết kiệm sức lao động. Cơng ty đã lắp các thiết bị trao đổi nhiệt, đường ống, các hệ thống quạt giĩ, khí nĩng đưa sang hầm sấy bán thành phẩm bằng đường ống được bảo ơn hồn tồn. Tổng đầu tư cho dây chuyền lên đến hơn 1 tỷ đồng, làm lợi hơn 1,7 tỷ đồng/năm Cơng ty đã thay hệ thống lọc bụi khơ cho hệ thống lọc bụi ướt; rũ bụi bằng khí nén ngược chiều hiện đang được sử dụng rộng rãi. Với hàm lượng bụi trung bình 0,04kg/m3, dự tính lượng bụi thu hồi ước tính trong 1h là 1680kg. Dây chuyền đã làm cải thiện tồn diện mơi trường làm việc của người lao động và hạn chế đến mức tối đa phát tán bụi ơ nhiễm ra mơi trường. Tình hình vốn lưu động của cơng ty trong 3 năm gần đây: Khi doanh nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh khơng chỉ cần tới máy móc thiêt bị nhà xương mà con cần tới đới tượng lao đợng và sức lao đợng. Những đới tượng lao đợng đó nếu xét về hình thái hiện vậtdduwowjc gọi là tài sản lưu đợng, còn xét về hình thái giá trị được gọi là vớn lưu đợng của doanh nghiệp. Do tính chất liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh, nên doanh nghiệp nào cũng phải có mợt sớ vớn nhất định để mua săm các tài sản lưu đợng. Sớ vớn bỏ ra này được gọi là vớn lưu đợng của doanh nghiệp Vậy vớn lưu đợng của doanh nghiệp là sớ vớn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản lưu đợng của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện mợt cách thường xuyên liên tục. Khác với vớn cớ định, vớn lưu đợng được chuyển toàn bợ giá trị vào giá trị của sản phẩm và sẽ được thu hời toàn bợ khi kết thúc mợt chu kì sản xuất kinh doanh. Do đó doanh nghiệp phải dặc biệt chú trọng tới vấn đề quản lí vớn lưu đợng. Vớn lưu đợng phải được quản lí chặt chẽ ở tất cả các khâu. Ngoài ra đẻ tăng cường hiệu quả sử dụng vớn lưu đợng phải tích cực áp dụng các biện pháp thúc đẩy sự chu chuyển vớn lưu đợng. Điều đó cũng góp phần ngăn chặn sự ứ đọng vớn lưu đợng trong từng khâu làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vớn kinh doanh của doanh nghiệp. Bảng số 4: Bảng kết cấu vớn lưu đợng năm 2007-2010 ĐVT: 1000 đ Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ I, Tiền và các khoản tương đương tiền 4.783.832 11,25 5.931.195 8,65 4.108.501 4,25 6.556.779 4,53 1, Tiền 4.783.832 100 5.931.195 100 4.108.501 100 6.556.779 100 II, Các khoản phải thu 25.695.154 60,04 31.464 45,9 64.457.325 66,75 107.089.912 73,97 1, Phải thu khách hàng 13.974.447 54,39 16.676.317 52,99 30.135.521 46,75 37.292.852 34,82 2, Trả trước cho người bán 2.552.617 9,93 426.243 1,35 12.980.925 20,13 51.934.799 48,5 3,Phải thu nợi bợ 8.858.766 34,48 14.037.250 44,62 20.707.118 32,12 16.401.447 15,32 5, Các khoản phải thu khác 309.324 1,2 328.584 1,04 682.268 1,05 1.460.814 1,31 6, Dự phòng các khoản phải thu khó đòi(*) (48.508) -0,05 III, Hàng tờn kho 10.785.210 25,35 29.257.519 42,67 27.399.961 28,37 29.365.610 20.28 1, Hàng tờn kho 10.785.210 100 29.257.519 100 27.399.961 100 29.365.610 100 IV, Tài sản NH khác 1.257.904 3 1.906.115 2,78 623.046 0,63 1.753.685 1,22 1, Chi phí trả trước NH 400.182 31,36 244.296 12,83 89.078 14,3 653.723 37,28 2, Thuế GTGT được khấu trừ 387.086 30,34 1.322.890 69,4 5.029 0,81 174.706 9,96 3, Các khoản thuế phải thu NN 19.031 3,05 47.359 2,7 4, Tài sản NH khác 488.636 38,3 338.729 17,77 509.908 81,84 877.897 50,06 Tởng sớ 42.540.100 100 68.563.224 100 96.588.833 100 144.765.985 100 Qua bảng sớ liệu trên ta thấy: Tởng vớn lưu động tăng qua các năm từ 42.540.100 (ng đ) năm 2007 lên 144.765.985 (ng đ) năm 2010. nguyên nhân của việc lượng vớn lưu đọng tăng mạnh qua các nam là do trong giai đoạn này cong ty đã thực hiện việc cở phần hóa. Cơng ty trong giai đoạn này đã có được lượng vớn đầu tư lớn và thực hiện mở rợng quy mơ sản xuất, đỏi mới trang thiết bị, dây truyền sản xuất. Với sự cải tiến đó mà lượng vớn lưu đợng của cơng ty tăng cao qua các năm Sự gia tăng của tổng vớn lưu lưu đợng cho thấy rằng về tởng thể cơng ty đã huy động tốt các nguồn lực để phục vụ cho việc mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh. Kết cấu vơn lưu đợng qua các năm có mợt điển chung là tỷ trọng lớn nhất thuợc về các khoản phải thu và hàng tờn kho. Đây là biểu hiện bình thường của mợt doanh nghiệp sản xuất với quy mơ khá lớn. Sản phảm của doang nghiệp la gạch chịu lửa nên lượng hàng tờn kho trong kì là khá lớn. Tuy nhiên năm 2008 hàng tờn kho có giá trị khá lớn là 29.257.519 (ng đ) chiếm 42,67% tởng vớn lưu đợng.Điều này cho thấy tình hình sử dụng vớn lưu đợng năm 2008 còn nhiều hạn chế. Hàng tờn kho lớn sẽ gây ảnh hưởng khơng tớt tới việc luân chuyển và thu hời vớn lưu đợng. Điều này cũng hợp lí vì năm 2008 xảy ra cuợc khủng hoảng kinh tế thế giới nên việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Nhưng sang tới các năm 2009 và 2010 doanh nghiệp đã khắc phục được tình trạng khó khăn và từng bước đi vào ởn định sản xuất kinh doanh. Lượng hàng tờn kho trong cơ cấu vớn lưu đợng đã giảm xuớng mức ởn đinh Vớn bằng tiền tăng từ 4.873.832 (ng đ) năm 2007 lên 6.556.779 (ng đ) năm 2010. Lượng vớn bằng tiền của doanh nghiệp khá lơn vì thế sẽ gây ra những khó khăn trong việc quản lí và sử dụng Các loại tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng nhó trong tởng tài sản lưu đợng và sự biến đợng của chúng qua các năm cũng là khơng đáng kể so với sự biến đợng chung của toàn bợ tài sản lưu đợng cũng như là vớn lưu đợng. Bảng số 5: ĐVT: 1000 đ Vớn lưu đợng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh năm 2009 và năm 2008 So sánh năm 2010 và năm 2009 Giá trị Giá trị Giá trị Sớ tăng giảm Tỷ lệ % Sơ tăng giảm Tỷ lệ % I.Vớn bằng tiền 5.931.195 4.108.501 6.556.779 -1.822.694 -30,7 2.448.278 59,6 1.Tiền 5.931.195 4.108.501 6.556.779 -1.822.694 -30,73 2.448.278 59,6 II.Phải thu ngắn hạn 31.468.394 64.457.325 107.089.912 32.988.931 104,8 42.632.587 66,1 1.Phải rhu khách hàng 16.676.317 30.135.521 37.292.852 13.459.204 80,71 7.157.331 23,8 2.Trả trước cho người bán 426.243 12.980.925 51.934.799 12.554.682 2945 38.953.874 300 3.Phải thu nợi bợ 14.037.250 20.707.118 16.401.448 6.669.868 47,52 -4.305.670 -20,8 4.Các khoản PT khác 328.584 682.268 1.460.814 353.684 107,6 778.546 114 5.Dự phòng khoản PT khó đòi -48.508 -48.508 - 48.508 -100 III.Hàng tờn kho 29.257.519 27.399.961 29.365.610 -1.857.558 -6,35 1.965.649 7,17 1.Hàng tờn kho 29.257.519 27.399.961 29.365.610 -1.857.558 -6,35 1.965.649 7,17 IV.Tài sản ngắn hạn khác 1.906.115 623.846 1.753.685 -1.282.269 -67,3 1.129.839 181 1.Chi phí trả trước ngắn hạn 244.496 89.078 653.723 -155.418 -63,57 564.645 634 2.Thuế GTGT được khấu trừ 1.322.890 5.029 174.706 -1.317.861 -99,62 169.677 3374 3.Các khoản thuế phải thu NN 19.031 47.359 19.031 - 28.328 149 4.Tài sản ngắn hạn khác 338.729 509.908 877.897 171.179 50,54 367.989 72,2 Tởng 68.563.223 96.589.633 144.765.986 28.026.410 40,88 48.176.353 49,9 Nhận xét: Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng vớn lưu đợng năm 2010 so với năm 2009 tăng từ 96.588.833 (ng đ) lên 144.765.985 (ng đ), với giá trị tăng là 48.177.152 (ng đ) tương ứng với tỷ lệ 49,88% cao hơn mức tăng năm 2009 so với 2008. Đây là tỷ lệ tăng vớn lưu đợng lớn nhất kể từ năm 2007 đến nay.Nguyên nhân chủ yếu làm tăng vớn lưu đợng là do các khoản phải thu tăng đợt biến 42.632.5867 (ng đ) tương ứng 49,88% + Tiền và các khoản tương đương tiền: Vốn bằng tiền của doing nghiệp bao gồm tiền (tiền mặt. tiền gửi) và các khoản tương đương tiền. Đây là khoản đáp ứng cho việc chi trả mọi hoạt động của doanh nghiệp, nhất là khi doanh nghiệp cĩ nhu cầu thanh tốn ngay. Đây là loại tài sản dễ bị thất thốt và chiếm dụng nhất. Do đĩ cần được quản lý và sử dụng hợp lý, đúng mục đích. Ở thời điểm năm 2008 là 5.931.195 chiếm tỷ trọng 11,25% năm 2009 là 4.108.501 (ng đ), chiếm tỷ trọng 4,25 % đến thời điểm năm 2010 là 6.556.779 (ng đ) chiếm tỷ trọng 4,53 % so với tổng vớn lưu đợng. Nghĩa là cuối năm 2010 đã tăng lên so với đầu năm là 2.448.278 (ng đ), tương ứng 59,59 %. Tuy lượng tiền có tăng nhẹ nhưng lại chiếm tỷ trọng khá nhỏ như vậy sẽ gây khĩ khăn cho doanh nghiệp trong việc thanh tốn những khoản nợ đến hạn hay sẽ bỏ qua những cơ hội tốt như mua hàng dự trữ lúc giá thấp…Để gia tăng các khoản tiền mặt thì việc quan trọng là cần đẩy mạnh việc thu hồi vốn, cĩ như vậy mới nhanh chĩng thu được tiền về phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. + Các khoản phải thu ngắn hạn: Phân tích chi tiết các khoản phải thu cho ta thấy được cụ thể sự tăng lên hay giảm đi từ việc tiêu thụ hàng hĩa. Từ đĩ phản ánh rõ nét nhất chất lượng của cơng tác tài chính. Dựa vào số liệu ở bảng trên ta thấy khoản phải thu qua các năm đều tăng đặc biệt năm 2010 tăng lên so với 2009 là 42.632.587 ( ng đ), tương ứng tỷ lệ 66,14 %. Nguyên nhân làm cho các khoản phải thu tăng là do năm 2010 doanh nghiệp đã có mợt khoản trả trước cho người bán với giá trị rát lớn trị giá 51.934.799 ( ng đ ) tăng so với năm 2009 là 38.953.873.629 ( ng đ) tương ứng tỷ lệ 300,09%. Bởi vì năm 2010 doanh nghiệp muớn tăng quy mơ sản xuất và uy tín đớ với nhà cung cấp nên khoản trả trước cho khách hàng có giá trị lớn như vậy, Khoản phải thu khách hàng năm 2010 là 37.292.851.932 ( ng đ) tăng so với năm 2009 là 7.157.330 ( ng đ) với tỷ lệ tăng 23,75%. Các khoản phải thu khách hàng tăng nhiều là do sản phẩm tiêu thụ tăng hơn so với năm 2009. Tuy nhiên giá trị của khoản phải thu khách hàng là khá lớn sẽ gây ảnh hưởng tới việc thu hời vơn lưu đợng của doanh nghiệp. Các khoản phải thu nợi bợ giảm đi 4.305.671 ( ng đ) do nguờn vớn từ tởng cơng ty cấp xuớng cho doanh nghiệp giảm so với năm 2009. Các khoản phải thu khác cũng tăng mạnh với giá trị tăng là 778.545 ( ng đ) tương ứng tỷ lệ141,1% + Hàng tồn kho: Đây là bộ phận quan trọng trong tổng tài sản lưu động. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nào cũng cĩ một lượng hàng hĩa để dự trữ bởi vì cĩ những sản phẩm chỉ bán trong một thời kỳ nhất định, nếu khơng cĩ sự dự trữ trước sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nếu dự trữ nhiều quá sẽ gây ứ đọng vốn và lãng phí chi phí bảo quản. Cịn nếu dự trữ ít quá sẽ mất cơ hội kinh doanh. Vì vậy, một vấn đề đặt ra là, tùy thuộc vào từng quy mơ kinh doanh, từng thời điểm kinh doanh mà dự trữ hàng hĩa cho phù hợp, khơng nên lãng phí cũng như gây khĩ khăn cho doanh nghiệp. Qua bảng trên ta thấy hàng tồn kho tăng năm 2008 là 29.257.219 (ng đ) và năm 2009 là 27.399.961 ( ng đ), năm 2010 là 29.365.610 ( ng đ). Năm 2009 hàng tồn kho nhỏ hơn năm 2008 điều này chứng tỏ rằng cơng ty đã giản quy mơ sản xuất trong năm 2009. Như vậy so với năm 2009 thì năm 2010 hàng tờn kho đã tăng lên 1.965.649 ( ng đ) tương ứng tỷ lệ là 7,17%. Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2010 doanh nghiệp mở rợng quy mơ sản xuất nên nguyên vật liệu tồn kho tăng và thành phẩm tồn kho cuối kỳ cũng tăng. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp vẫn chưa tới đa hóa được năng lực sản xuất và việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp cũng chưa được thuân lợi. Là do doanh nghiệp tăng quy mơ sản xuất nhưng lại chưa chú ý tới việc mở rợng thị trường tiêu thụ. Do đó mà lượng hàng tờn kho vẫn chiếm mợt tỷ trọng khá lơn trong tởng lượng vớn lưu đợng của doanh nghiệp. + Tài sản ngắn hạn khác: Tuy chỉ tiêu này chiếm ty trọng nhỏ trong các khoản mục vớn lưu đợng nhưng sự biến đợng của nó trong 2 năm 2009 và 2010 cũng rất đáng chú ý Tài sản ngắn hạn khác năm 2008 là 338.729 (ng đ), năm 2009 có giá trị là 623.847 ( ng đ) và tới năm 2010 thì đã tăng lên tới giá trị 1.753.685( ng đ) tương ứng tỷ lệ rất cao 181,1%. Tài sản ngắn hạn tăng mạnh là do các khoản mục nhỏ như chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được khấu trừ, các khoản thuế phải thu nhà nước và tài sản ngắn hạn khác đều tăng lên với tỷ lệ khá cao. Đặc biệt là sự tăng lên đợt biến của chi phí trả trước ngắn hạn. Năm 2009 chi phí trả trước ngắn hạn cua cong ty chỉ là 87.078 ( ng đ). Nhưng sang năm 2010 đã tăng lên 653.723 ( ng đ). Với giá trị tăng 564.645 (ng đ) tương ứng tỷ lệ 633,9% Cơng tác quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp Quản lý vốn cố định Quản lý vốn cố định là một nội dung quan trọng trong quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp vì vốn cố định chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp quản lý vốn kinh doanh nĩi chung và quản lý vốn cố định nĩi riêng bao gồm nhiều nội dung cụ thể cĩ liên quan mật thiết với nhau nhưng cĩ thể khái quát thành 3 nội dung cơ bản: Khai thác và tạo lập vốn cố định Để chủ động khai thác và tạo lập VCĐ doanh nghiệp đã xác định nhu cầu vốn đầu tư vào TSCĐ trong những năm trước mắt và lâu dài. Doanh nghiệp đã tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư phù hợp như lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, từ vốn vay dài hạn ngân hàng, các khoản phải thu… Bảo tồn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Để sử dụng cĩ hiệu quả VCĐ trong các hoạt động đầu tư dài hạn doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ các quy chế quản lý đầu tư từ khâu chuẩn bị đầu tư, lập dự án đầu tư, đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư và quản lý thực hiện dự án đầu tư. Doanh nghiệp đã sử dụng đội ngũ các nhà quản lý cĩ chuyên mơn, cĩ tinh thần trách nhiệm trong việc quản lý chặt chẽ TSCĐ, hướng dẫn sử dụng, bảo dưỡng TSCĐ đúng quy trình kỹ thuật. Cụ thể doanh nghiệp xây dựng phịng kỹ thuật với 3 kỹ sư và các chuyên viên kỹ thuật khác. Quản lý vốn lưu động Vốn lưu động trong doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau, tính chất và đặc điểm vận động cũng khác nhau nên cần phải tiến hành quản lý theo từng loại. Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh nên cơng tác quản lý VLĐ của doanh nghiệp chú trọng ở hai mảng: Quản lý vốn tồn kho dự trữ và quản lý các khoản phải thu. 2.1 Quản lý các khoản nợ phải thu. a. Sự cần thiết và ý nghĩa của việc quản lý các khoản nợ phải thu. Các khoản nợ phải thu là các khoản nợ của cá nhân, các tổ chức đơn vị bên trong và bên ngồi doanh nghiệp về số tiền mua sản phẩm, hàng hố, vật tư và các khoản dịch vụ khác chưa thanh tốn cho doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp các khoản nợ phải thu bao gồm phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ; thế chấp, ký cược; phải thu khác, tạm ứng và trả trước… Trong đĩ, chiếm tỷ trọng lớn nhất là khoản phải thu của khách hàng, thơng thường chúng chiếm từ 15% - 20% trên tổng tài sản của DN. Sự tồn tại của các khoản nợ phải thu với một quy mơ nhất định trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tất yếu khách quan của hoạt động sản xuất và trao đổi hàng hố trong nền kinh tế thị trường. Xuất phát từ những lý do sau: Do yêu cầu của chế độ thanh tốn khơng dùng tiền mặt nhằm tiết kiệm cho nền kinh tế quốc dân và tạo thuận lợi cho việc sản xuất và trao đổi hàng hố. Do chính sách bán chịu sản phẩm của doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân chủ yếu tạo ra các khoản nợ phải thu nhưng nĩ lại cĩ vai trị hết sức quan trọng đối với sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Cụ thể, chính sách bán chịu sẽ khuyến khích tăng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, mở rộng việc tiêu thụ sản phẩm ; từ đĩ mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh và làm tăng lợi nhuận bổ xung, nâng cao hiệu quả kinh doanh và nhất là tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc tồn tại các khoản nợ phải thu cũng làm phát sinh nhiều khoản chi phí liên quan như: chi phí tài trợ, chi phí quản lý các khoản nợ phải thu, chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ phải thu, chi phí rủi ro…vv. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng chính sách bán chịu một cách hợp lý nhằm làm tăng giá trị của doanh nghiệp, tăng lợi nhuận hoạt động kinh doanh, đồng thời hạn chế thấp nhất các rủi ro trong kinh doanh. Độ lớn của các khoản phải thu của mỗi doanh nghiệp thay đổi theo thời gian, tuỳ thuộc vào tốc độ thu hồi nợ cũ và tạo ra nợ mới của doanh nghiệp, cũng như sự tác động của những điều kiện kinh tế nằm ngồi tầm kiểm sốt của doanh nghiệp. b. Theo dõi các khoản nợ phải thu của cơng ty trong 3 năm gần đây Nhà quản lý tài chính doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi các khoản nợ phải thu để xác định đúng thực trạng của chúng và đành giá tính hữu hiệu các chính sách tín dụng của doanh nghiệp; lập sổ theo dõi chi tiết đến từng khoản nợ, từng hố đơn…và đơn đốc thanh tốn mỗi khi đến hạn. Qua đĩ cĩ thể nhận ra những khoản tín dụng cĩ vấn đề và thu thập những tín hiệu để quản lý những khoản hao hụt. Bảng số 6: Tỷ trọng khoản phải thu ĐVT: 1000 đ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Tởng VLĐ 55.551.662 82.576.028 120.677.409 Các khoản phải thu 28.581.774 47.962.860 85.773.618 Tỷ trọng khoản phải thu trong tởng VLĐ (%) 51,45 58,08 71,08 Qua bảng trên ta thấy tỷ trọng các khoản phải thu tăng dần qua 3 năm, cụ thể là: Năm 2008, các khoản phải thu xấp xỉ 28,58 tỷ đờng chiếm 51,45% trong tởng vớn lưu đợng Năm 2009, các khoản phải thu xấp xỉ 47,96 tỷ đờng chiếm 58,08% trong tởng vớn lưu đợng. Năm 2010, các khoản phải thu xấp xỉ 85,77 tỷ đờng chiếm 71,08% trong tởng vớn lưu đợng. Cũng qua đây ta thấy rằng từ năm 2008 – 2010 tởng các khoản phải thu của cơng ty tăng lên nhanh, các khoản phải thu năm sau cao hơn năm trước rất nhiều, cơng ty chưa xử lý tớt vấn đề thu hời nợ, khách hàng vẫn còn nợ cơng ty mợt khoản tương đới lớn, vớn lưu đợng bị ứ đọng, hiệu quả sử dụng VLĐ bị giảm. Vấn đề cần giải quyết với cơng ty lúc này và trong tương lai là thu hời nợ tớt, với khách hàng mua chịu với thời gian lâu sẽ chịu giá bán cao hơn. Tình hình biến đợng các khoản phải thu của cơng ty trong 3 năm gần đây: Bảng số 7: Sớ dư khoản phải thu ĐVT: 1000 đ Sớ dư đầu kỳ Sớ dư cuới kỳ Sớ dư BQ trong kỳ Năm 2008 25.695.154 31.468.394 28.581.774 Năm 2009 31.468.394 64.457.325 47.962.860 Năm 2010 64.457.325 107.089.912 85.773.618 Qua bảng này ta thấy sớ dư khoản phải thu của cơng ty có xu hướng tăng dần với tớc đợ tăng ngày càng nhanh: năm 2009 tăng 67,8% đến năm 2010 tăng 78,83%.. Bảng số 8: Cơ cấu các khoản phải thu ( tính theo sớ trung bình trong kỳ = ( đầu kỳ + cuới kỳ)/2) ĐVT: 1000 đ Các chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Phải thu khách hàng 15.325.382 23.405.919 33.714.187 Trả trước cho người bán 1.489.430 6.703.584 32.457.862 Phải thu nợi bợ 17.372.184 18.554.283 PT theo tiến đợ kế hoạch HĐXD Các khoản phải thu khác 318.954 505.426 1.071.541 Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (48.509) (48.509) Nhìn vào cơ cấu các khoản phải thu, chúng ta thấy rằng khoản phải thu khách hàng luơn chiếm mợt tỷ lệ lớn trong tởng sớ các khoản phải thu. Đây là đặc trưng của hầu hết các cơng ty sản xuất nhằm đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa ra thi trường. Với chính sách bán chịu phù hợp, doanh nghiệp đã kích thích cầu có khả năng thanh toán. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh diễn ra gay gắt giữa các doanh nghiệp tranh giành thị phần và áp dụng rất nhiều biện pháp khác nhau, việc áp dụng các chính sách bán chịu là mợt biện pháp tới ưu. Tuy nhiên, ta lại thấy khoản phải thu khách hàng của cơng ty có chiều hướng tăng nhanh trong 3 năm gần đây, điều đó ảnh hưởng đếnkhả năng thu hời vớn cua cơng ty, làm tăng chi phí thu hời nợ, ứ đọng vớn,…Đặc biệt là năm 2009, cơng ty xuất hiện khoản nợ khó đòi đến năm 2010 vẫn chưa thu hời được, cơng ty cần có biện pháp để thu hời sớ vớn này, ngăn ngừa trường hợp mất vớn, rủi ro thanh toán. Các nhân tố ảnh hưởng tới quy mơ các khoản nợ phải thu thường là: Tính chất thời vụ của việc tiêu thụ sản phẩm trong DN là cao hay thấp. Đối với các doanh nghiệp cĩ tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp cĩ nhu cầu tiêu thụ lớn, cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn. Quy mơ sản phẩm, hàng hố và dịch vụ bán chịu cho khách hàng. Mức giới hạn đối với các khoản nợ phải thu nhằm đảm bảo khả năng thanh tốn và đảm bảo sự an tồn về mặt tài chính của doanh nghiệp. Thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp cĩ quy mơ lớn, tiềm lực tài chính mạnh thì kỳ thu tiền bình quân thường dài hơn các DN ít vốn hơn, sản phẩm dễ hư hao, mất phẩm chất, khĩ bảo quản. Mức độ quan hệ và mức độ tín nhiệm của khách hàng với doanh nghiệp. Để đánh giá đúng tình hình quản lý các khoản phải thu ta sử dụng mợt sớ chỉ tiêu sau: + Kỳ thu tiền bình quân ( cịn gọi là thời gian thu hồi nợ trung bình) : Chỉ tiêu này cho biết phải mất bao nhiêu ngày thì một đồng tiền bán hàng trước đĩ mới được thu hồi. Số dư bình quân các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân = (Kh) Doanh thu bán chịu bình quân mỗi ngày Hoặc : Kỳ thu tiền bình quân = Sớ ngày trong kỳ Vòng quay các khoản phải thu + Vịng quay các khoản phải thu: Vòng quay các khoản phải thu = DTT trong kỳ Sớ dư bình quân các khoản phải thu Bảng số 9: Vịng quay các khoản phải thu ĐVT: 1000 đ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 DTT trong kỳ 227.062.174 252.089.410 295.942.692 Sớ dư BQ các khoản phải thu 28.581.774 47.962.860 85.773.618 Vòng quay các khoản phải thu 8 5 3,5 Số vịng quay khoản phải thu (hay Hệ số quay vịng các khoản phải thu) là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nĩ cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vịng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đĩ. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát số vịng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp. Qua sớ liệu trên ta thấy tình hình quản lý các khoản phải thu của cơng ty có xu hướng giảm hiệu quả.Vòng quay các khoản phải thu giảm dần từ 8 (vòng) năm 2008 xuớng 5 ( vòng) năm 2009 và 3,5 ( vòng) năm 2010. Điều này cho thấy rằng, tớc đợ thu hời các khoản phải thu của doanh nghiệp ngày càng thấp, rủi ro thanh khoản tăng cao khi sớ vòng quay các khoản phải thu giảm. Nĩi chung, hệ số vịng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và cĩ thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này. ư Để giúp doanh nghiệp cơ thể nhanh chĩng thu hồi các khoản nợ phải thu, hạn chế việc phát sinh các chi phí khơng cần thiết hoặc rủi ro, doanh nghiệp cần coi trọng các biện pháp chủ yếu sau: Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngồi doanh nghiệp và thường xuyên đơn đốc để thu hồi đúng hạn. Cĩ biện pháp phịng ngừa rủi ro trong thanh tốn như lựa chọn KH, giới hạn tín dụng, yêu cầu đặt cọc, tạm ứng hay trả trước một phần giá trị đơn hàng, bán nợ… Cĩ chính sách bán chịu đúng đắn đối với từng khác hàng dựa trên cơ sở việc đánh giá khả năng thanh tốn và vị thế tín dụng của khách hàng. Cĩ sự ràng buộc chặt chẽ trong hợp đồng bán hàng, nếu vượt qua thời hạn thanh tốn theo hợp đồng thì doanh nghiệp được thu lãi suất tương ứng như lãi suất qúa hạn của ngân hàng. Cần phải phân tích tuổi các khoản nợ. Đặc biệt chú ý tới các khoản nợ quá hạn và chỉ rõ nguyên nhân của từng khoản nợ ( khách quan, chủ quan) từ đĩ cĩ các biện pháp xử lý thích hợp như gia hạn nợ, thoả ước xử lý nợ, xố một phần nợ cho khách hàng , yêu cầu tồ án giả quyết theo thủ tục phá sản doanh nghiệp. Cần phải thấy rằng, mục đích quản lý vốn lưu động là nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tức là làm tăng nhanh vịng quay của vốn lưu động một cách hợp lý đồng thời nâng cao mức sinh lợi của đồng vốn. Vì vậy, nội dung cơ bản của cơng tác quản lý vốn lưu động là phải định mức vốn lưu động và giám đốc việc chấp hành định mức dự trữ vật tư, vốn bằng tiền…vv, giám đốc tình hình tơn trọng các chế độ, các nguyên tắc về quản lý tài chính tín dụng, phân phối và điều hồ vốn đầy đủ, kịp thời cho nhu cầu kinh doanh… trên cơ sở đĩ để ra các biện pháp cụ thể đầy mạnh hoạt động kinh doanh sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm, chi phí sử dụng vốn thấp nhất và ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 2.2. Quản lý vớn tờn kho dự trữ a. Chỉ tiêu hệ sớ vòng quay của hàng tờn kho Số vịng quay hàng tồn kho (hay Hệ số quay vịng của hàng tồn kho) là một trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy doanh thu (hoặc giá vốn hàng bán) trong một kỳ nhất định chia cho bình quân giá trị hàng tồn kho trong cùng kỳ. Ở đây, bình quân giá trị hàng tồn kho bằng trung bình cộng của giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ. Hệ số vịng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vịng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hĩa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số vịng quay hàng tồn kho được xác định bằng giá vốn hàng bán chia cho bình quân hàng tồn kho. Hệ số vịng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vịng của hàng hĩa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vịng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên khơng phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. Hệ số vịng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho khơng bị ứ đọng nhiều. Cĩ nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính cĩ giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng khơng tốt, vì như vậy cĩ nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho khơng nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất cĩ khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất khơng đủ cĩ thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vịng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng Trong đĩ Hệ số vịng quay hàng tồn kho cũng được tính cho 4 quý gần nhất theo cơng thức sau: Trong đĩ Bảng số 10: ĐVT: 1000 đ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Giá vớn hàng bán 191.212.372 222.282.640 257.147.361 Bình quân HTK 20.021.365 28.328.740 28.382.515 Vòng quay HTK 10 8 9 Vòng quay HTK của cơng ty là 10 ( vòng) năm 2008, giảm xuớng 8( vòng) năm 2009 rời lại tăng lên 9 ( vòng) vào năm 2010 tức là trong năm 2008, HTK BQ luân chuyển 1 vòng hết 36 ngày (= 360/10),năm 2009 hết 45 ngày (= 360/8) và trong năm 2010 hết 40 ngày ( = 360/9) b. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí vớn tờn kho Muốn quản lý hàng tồn kho hiệu quả thì phải kết hợp nhiều cách với nhau: - Chi tiết hàng hĩa đến mức cĩ thể, càng chi tiết càng tốt. - Hệ thống nội bộ nên tự kiểm sốt lẫn nhau. Hàng nhập và hàng bán sẽ được sự theo dõi độc lập của kế tốn, thủ kho, bán hàng, và kinh doanh - Thường xuyên kiểm kê và kiểm kê bất chợt. - Sắp xếp hàng hĩa một cách khoa học để kiểm kê nhanh và chính xác. - Tại cơng ty cở phần tập đoàn vật liệu chịu lửa Thái nguyên vào cuới năm cơng ty thường lập kế hoạch kinh doanh cho năm sau,kế hoạch vật tư được xây dựng chặt chẽ nhằ đáp ứng tớt nhất cho quá trình sản xuất kinh doanh tránh tình trạng ứ đọng vớn hay thiếu hụt nguyên vật liệu. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định Bảng số 11: ĐVT: 1000 đ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1. Doanh thu thuần 227.062.174 252.089.410 295.942.692 2. Số VCĐ đầu kỳ 45.594.696 68.992.680 61.242.286 3. Số VCĐ cuối kỳ 68.992.680 61.242.286 58.481.635 4. Số VCĐ bình quân (=(2+3)/2) 57.293.688 65.117.483 59.861.961 5. Hiệu suất sử dụng VCĐ (=1/4) 3,96 3,87 4,94 6. Hàm lượng VCĐ (=4/1) 0,25 0,26 0,20 7. Lợi nhuận sau thuế 13.172.494 8.161.688 8.993.547 8. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ (=7/4) 0,23 0,13 0,15 9. Số tiền khấu hao lũy kế 45.328.833 62.667.078 83.140.943 10. Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá 114.321.514 123.909.364 141.622.578 11. Hệ số hao mịn TSCĐ (=9/10) 0,40 0,51 0,59 12. Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ 93.945.956 119.115.439 132.765.971 13. Hiệu suất sử dụng TSCĐ (=1/12) 2,42 2,12 2,23 14. Giá trị cịn lại của TSCĐ 68.992.681 61.242.286 58.481.635 15. Tổng tài sản 138.575.904 160.501.119 208.497.621 16. Tỷ suất đầu tư TSCĐ (=(14/15)*100) 49,79 38,16 28,05 Nhận xét: - Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Biểu đồ 3: Hiệu suất sử dụng VCĐ * Năm 2008 thì hiệu suất sử dụng VCĐ là 3,96. Điều này cĩ ý nghĩa là cho biết 1 đơn vị vốn cố định trong kỳ tạo ra được 3,96 đơn vị doanh thu. * Năm 2009, hiệu suất sử dụng VCĐ là 3,87 . Điều này cĩ ý nghĩa là cho biết 1 đơn vị vốn cố định trong kỳ tạo ra được 3,87 đơn vị doanh thu. * Năm 2010, hiệu suất sử dụng VCĐ là 4,94. Điều này cĩ ý nghĩa là cho biết 1 đơn vị vốn cố định trong kỳ tạo ra được 4,94 đơn vị doanh thu. Trong 3 năm gần đây, hiệu suất sử dụng VCĐ của doanh nghiệp cĩ sự thay đổi nhẹ. Hiệu quả sử dụng VCĐ tương đối ổn định và với mức như vậy là tương đối cao so với các cơng ty khác. - Hàm lượng VCĐ: * Năm 2008, hàm lượng VCĐ là 0,25. Điều này cho biết để tạo ra 1 đơn vị doanh thu cần 0,25 đơn vị vốn cố định. * Năm 2009, hàm lượng VCĐ là 0,26. Điều này cho biết để tạo ra 1 đơn vị doanh thu cần 0,26 đơn vị vốn cố định. * Năm 2010, , hàm lượng VCĐ là 0,2. Điều này cho biết để tạo ra 1 đơn vị doanh thu cần 0,2 đơn vị vốn cố định. Trong 3 năm thì hàm lượng VCĐ khơng thay đổi nhiều và chỉ tiêu này nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng VCĐ khá cao. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: Biểu đồ 4: Tỷ suất lợi nhuận VCĐ * Năm 2008, tỷ suất lợi nhuận VCĐ là 0,23. Phản ánh 1 đơn vị vốn cố định trong kỳ cĩ thể tạo ra 0,23 đơn vị lợi nhuận sau thuế thu nhập. Tương tự các năm 2009 và 2010 cứ 1 đơn vị VCĐ trong kỳ cĩ thể tạo ra 0,13 và 0,15 đơn vị lợi nhuận sau thuế TNDN. Trong 3 năm thì năm 2009 và 2010 cĩ tỷ suất lợi nhuận VCĐ giảm đi so với năm 2008. Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2009, 2010 số vốn cố định bình quân cao hơn so với năm 2008. Trong khi đĩ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009,2010 nhỏ hơn năm 2008. Cĩ sự giảm sút này là do lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm nhiều vì giá vốn hàng bán tăng lên theo các năm. Đây là vấn đề chung của nền kinh tế khi giá nguyên vật liệu đầu vào cĩ sự tăng mạnh do hậu quả của lạm phát. Hệ số hao mịn TSCĐ: Biểu đồ 5: Hệ số hao mịn TSCĐ Năm 2008, 2009, 2010 lần lượt là 0,4; 0,51; 0,59. Điều này phản ánh mức độ hao mịn của TSCĐ trong doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu. Chỉ số này tăng dần theo các năm, chứng tỏ mức độ hao mịn TSCĐ theo mỗi năm càng cao điều này phù hợp với thực tế sử dụng máy mĩc của cơng ty. - Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Năm 2008, 2009 và 2010 lần lượt là 2,42; 2,12; 2,23. Phản ánh 1 đơn vị TSCĐ trong kỳ tạo ra lần lượt 2,42; 2,12; 2,23 đơn vị doanh thu trong kỳ. Qua đây thấy năm 2008 là năm mà hiệu suất sử dụng TSCĐ cao hơn năm 2009 và 2010. - Tỷ suất đầu tư TSCĐ: Năm 2008, 2009, 2010 cĩ tỷ suất đầu tư TSCĐ lần lượt là 49,79%; 38,16%; 28,05%. Phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị TS của DN. Nghĩa là trong 1 đơn vị giá trị tài sản của doanh nghiệp cĩ 49,79%; 38,16%; 28,05% đồng được đầu tư vào TSCĐ lần lượt qua các năm trên. Nguyên nhân chính là do giá trị cịn lại của TSCĐ giảm dần theo các năm trong khi tổng tài sản của cơng ty tăng lên rất nhiều qua các năm. Như vậy, trong năm 2008 thì doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư vào TSCĐ hơn so với năm 2009 và 2010. Năm 2010, doanh nghiệp đã ít chú trọng đầu tư vào TSCĐ hơn trước. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vốn lưu động Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp cĩ thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau: a. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động. Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động được thể hiện trước hết ở tốc độ chu chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp là nhanh hay chậm. Khi vốn lưu động chu chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động được thể hiện qua hai chỉ tiêu sau: số lần chu chuyển vốn lưu động (số vịng quay vốn lưu động ) và kỳ chu chuyển bình quân của vốn lưu động ( số ngày của một vịng quay vốn lưu động). Số lần chu chuyển vốn lưu động ( số vịng quay vốn lưu động ). M Số lần chu chuyển vốn lưu động phản ánh số vịng quay vốn lưu động được thực hiện trong một thời kỳ nhất định, thường tính là một năm. = L VLĐ L : Sớ lần luân chuyển vớn lưu đợng M: DTT trong kỳ Vlđ: Vớn lưu đợng bình quân trong kỳ Vốn lưu động bình quân là số trung bình của giá trị vốn lưu động ở thời điểm đầu kỳ và ở thời điểm cuối kỳ. VLĐ BQ = Vđk + Vck 2 Kỳ luân chuyển bình quân của vốn lưu động. Kỳ luân chuyển vốn lưu động phản ánh số ngày để thực hiện một vịng quay vốn lưu động. Cơng thức xác định như sau: K = N L Hay K = VLĐ x N M Trong đĩ: + K : Kỳ luân chuyển vốn lưu động bình quân. + N : Số ngày trong kỳ ( 30 , 90 , 360 ). + M , L ,VLĐ : Như trên. Bảng số 12: ĐVT: 1000 đ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Doanh thu thuần ( M) 227.062.174 252.089.410 295.942.692 Vốn lưu động BQ 55.551.662 82.576.028 120.672.409 Sớ lần luân chuyển VLĐ ( L) 4 3 2,5 Kỳ luân chuyển VLĐ BQ ( K) 90 120 144 Vịng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn lưu động càng được rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng cĩ hiệu quả. b. Mức vốn lưu động sử dụng tiết kiệm. Trong mọi trường hợp, khi cĩ sự tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động ở kỳ so sánh so với kỳ gốc thì doanh nghiệp đều cĩ sự tiết kiệm về vốn lưu động. Mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ chu chuyển được xác định như sau: M1 L0 M1 L1 - Vtiết kiệm = VLĐ1 - VLĐ cần thiết = M1 N M1 x K0 N = = - M1 x K1 N X ( K1 - K0 ) Trong đĩ: + Vtiết kiệm: Mức vốn lưu động tiết kiệm. + VLĐ1 : Vốn lưu động sử dụng bình quân trong năm kế hoạch. + VLĐ cần thiết : Vốn lưu động cần thiết. + M1 : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong năm kế hoạch. + K1 , K0 : Kỳ chu chuyển vốn lưu động trong năm KH ; năm báo cáo. + L1 , L0 : Số lần chu chuyển VLĐ trong năm kế hoạch ; năm kế hoạch. - Năm 2009 Vtk =( 252.089.409.683 *(120-90)) /360 = 21.007.450.810 (đờng) - Năm 2010: Vtk = (295.942.692.235*(144-120)) /360 = 19.729.512.820 (đờng) Ta thấy rằng cơng tác quản lý, sử dụng vớn lưu đợng của cơng ty chưa tớt vì sớ vớn lưu đợng tiết kiệm của năm 2009 so với 2008 được mang giá trị dương (+) là 21.007.450.810(đờng ) nghĩa là năm 2009 cơng ty phải tăng đầu tư, sử dụng thêm vớn lưu đợng so với 2008. Cũng tương tự như vậy, năm 2010 cơng ty phải tăng khoản vớn lưu đợng là 19.729.512.820 (đờng) so với năm 2009. Điều đó có nghĩa là sớ tiền này cơng ty khơng thể đầu tư vào lĩnh vực khác, gây ứ đọng vớn nhiều hơn. c.Hiệu suất sử dụng vốn lưu động.( HS) Cơng thức xác định HS = Doanh thu trong kỳ VLĐ bình quân trong kỳ Bảng số 13 ĐVT: 1000 đ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Doanh thu thuần (M) 227.449.867 252.541.308 295.942.692 Vốn lưu động BQ 55.551.662 82.576.028 120.672.409 Hs 4,1 3,1 2,5 Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Số doanh thu tạo ra trên một đồng VLĐ càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động càng cao. Và ngược lại.Qua bảng trên ta thấy hiệu suất sử dụng VLĐ của cơng ty giảm dần qua các năm cao nhất là năm 2008 với Hs = 4,1 tức là 1 đờng VLĐ tạo ra 4,1 đờng doanh thu, và 3,1 đờng doanh thu năm 2009, chỉ còn 2,5 đờng vào năm 2010. Nguyên nhân là do cơng ty tăng đầu tư nhiều vào vớn lưu đợng nhưng do cơng tác quản lý kém nên doanh thu tăng lên nhỏ hơn tớc đợ tăng của vớn lưu đợng. d.Hàm lượng vốn lưu động.( Mv) Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn lưu động và được tính bằng cách lấy số vốn lưu động bình quân trong kỳ chia cho tổng doanh thu thực hiện trong kỳ. Cơng thức xác định. Mv = Vốn lưu động bình quân trong kỳ Doanh thu trong kỳ Bảng số 14 ĐVT: 1000 đ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Mv 0,244 0,323 0,4 Ý nghĩa : chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ cần cĩ để đạt được một đồng doanh thu. Qua phân tích ta thấy cơng tác quản lý vớn lưu đợng của doanh nghiệp khơng hiệu quả vì năm 2008 chỉ cần 0,244 đờng VLĐ để tạo ra 1 đờng doanh thu nhưng đến năm 2009,phải cần tới 0,323 đờng và năm 2010 phải cần tới 0,4 đờng VLĐ để có được 1 đờng doanh thu e. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động ( Mức doanh lợi vốn lưu động). Cơng thức xác định: = Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động Tổng số lợi nhuận trước thuế ( hoặc sau thuế) Vốn lưu động bình quân trong kỳ. Bảng số 15 ĐVT : 1000 đ Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 LNST 13.172.494 8.161.688 8.993.547 VLĐ BQ 55.551.662 82.576.028 120.672.409 TSLN VLĐ 0,237 0,099 0,075 Chỉ tiêu này cho thấy 1 đờng vớn lưu đợng bình quân tao ra được bao nhiêu đờng lợi nhuận sau thuế. TSLN VLĐ của cơng ty giảm dần từ năm 2008 là 0,237 cho tới năm 2010 chỉ còn là 0,075. PHẦN III: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ Nhận xét về cơng tác quản kí và sử dụng vốn của cơng ty CP tập đồn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên Những kết quả đạt được Trong những năm qua, thực tế là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy khĩ khăn và thách thức đối với cơng ty là vừa phải tổ chức kinh doanh hướng tới lợi nhuận, vừa phải thực hiện trách nhiệm ổn định thị trường. Trong khi đĩ mơi trường điều kiện kinh doanh cĩ những yếu tố bất lợi như: giá cả nguyên vật liệu tăng, thị trường trong nước phức tạp và cạnh tranh, chính sách điều hành thuế, giá và quản lí vĩ mơ cịn nhiều bất cập… Tuy nhiên cơng ty vẫn thực hiện tốt các mục tiêu nhiệm vụ của năm kế hoạch đề ra. Điều đáng nĩi là trong năm qua cơng ty đã nỗ lực khắc phục khĩ khăn. Tạo điều kiện cho nền kinh tế của tỉnh phát triển và tăng trưởng lien tục trong những năm qua. Đảm bảo ổn định về hàng hĩa tài chính cĩ đủ nguồn lực để giải quyết tốt yêu cầu của khách hàng. Cơ sở vật chất kĩ thuật tiếp tục được đầu tư, bổ sung và phát huy năng lực mới, gĩp phần hồn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong năm qua và cho những năm tiếp theo của cơng ty. Ngồi ra cơng ty cịn tiến hành khảo sát, ban hành, thực hiện được nhiều định mức kinh tế- kĩ thuật mới tiết kiệm… Việc điều hành thuế, giá của các cơ quan quản kí nhà nước được cải thiện theo hướng tích cực, linh hoạt hơn những năm trước. Nhũng tác động tích cực này tuy chưa lớn nhưng đã giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty giảm bớt khĩ khăn. Kết quả đạt được ngồi các yếu tố chủ quan và khách quan khác trong đĩ phải kể đến sự nỗ lực của tập thể lãnh đạo cơng ty, đặc biệt là sự năng động và làm việc tích cực của cán bộ, nhân viên trong bộ máy quản lí văn phịng và sự đĩng gĩp của tồn thể cán bộ cơng nhân viên, sự quan tâm, chỉ đạo và hỗ trợ của các cơ quan hữu quan. Ngồi ra, Cơng ty cĩ những chính sách và biện pháp sau để đảm bảo nguồn cung nguyên vật liệu ổn định và kịp thời phục vụ sản xuất kinh doanh phát huy hiệu quả sử dụng VLĐ cụ thể như sau: Chính sách dự trữ nguyên vật liệu: dự trữ vừa đủ nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất, khơng để tình trạng ứ đọng lâu ngày, gây đọng vốn và hư hại nguyên vật liệu. Chính sách ứng vốn mua nguyên vật liệu: phịng Kế hoạch căn cứ vào kế hoạch sản xuất từng tháng, thơng báo cho phịng kinh doanh tìm đối tác cung cấp, gửi báo giá và ký hợp đồng. Bảo quản và bảo vệ nguyên vật liệu tại kho: hiện tại Cơng ty cĩ 2 kho chứa bao gồm kho nguyên liệu và kho thành phẩm với tổng diện tích khoảng 15.000 m2. Kho bãi luơn được kiểm tra thường xuyên, đảm bảo khơng bị mưa nắng gây ảnh hưởng đến chất lượng nguyên vật liệu và thành phẩm. Giá nguyên vật liệu: thơng thường các hợp đồng mua nguyên vật liệu được ký kết và thực hiện trong vịng 01 năm nên giá cả được ấn định ngay khi ký hợp đồng. Phương thức vận chuyển: đối với nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngồi, Cơng ty tự tổ chức vận chuyển từ các cửa khẩu về nơi sản xuất. Đối với nguyên vật liệu mua trong nước thì nhà cung cấp sẽ giao tại kho bên mua. Tồn bộ chi phí vận chuyển (nếu bên bán đảm trách việc vận chuyển) đã được cộng vào giá bán. Phương thức thanh tốn: đối với nguyên vật liệu nhập khẩu, Cơng ty phải thanh tốn tiền 100% trước khi giao hàng và thanh tốn theo hình thức mở L/C. Đối với nhà cung cấp trong nước thì tùy từng nhà cung cấp và từng hợp đồng, thơng thường Cơng ty thanh tốn 30% - 50% sau khi ký hợp đồng, phần cịn lại thanh tốn hết sau khi giao hàng. 2. Những vấn đề cịn tồn tại Bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn cịn những việc chưa thực hiện được hoặc thực hiện chưa tốt như cơng tác quản lí cơng nợ cịn kém hiệu quả, cơng tác kế hoạch hĩa cân đối cung cầu chưa đạt tới dộ hiệu quả. Xử lí hàng hĩa tài sản ứ đọng, tồn kho kém phẩm chất…để thu hồi vốn đưa vào kinh doanh cịn thiếu tích cực. Trong thời gian tới cần phải giải quyết triệt để vấn đền\ này làm tăng nguồn vốn cho kinh doanh. Khủng hoảng kinh tế tồn cầu năm 2008 kéo dài đến đầu năm 2009 khiến cho thị trường vật liệu xây dựng chịu ảnh hưởng rất nặng nề và đến nay vẫn chưa hồn tồn thốt ra khỏi khĩ khăn. Việc huy động nguồn vốn để thực hiện các dự án cịn gặp nhiều khĩ khăn, đặc biệt trong bối cảnh lãi suất cho vay cao trong 2 năm vừa qua do ngân hàng nhà nước thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ khiến chi phí lãi vay tăng, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá cả các loại nhiên liệu trên thị trường phụ thuộc vào sự biến động của giá cả trên thế giới. Trong thời gian qua, giá cả nhiên liệu luơn cĩ xu hướng biến động tăng, làm gia tăng chi phí hoạt động của máy mĩc thiết bị, dẫn đến giá thành sản phẩm tăng tương ứng. II. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở cơng ty CP tập đồn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên Thực tế đã chứng minh, cĩ những doanh nghiệp cĩ đầy đủ khả năng về con người và cơ hội đầu rư nhưng vì khơng đáp ứng đủ nhu cầu về tài chính nên đành bĩ tay ngược lại cĩ doanh nghiệp rất dồi dào vè tài chính nhưng do quản lí yếu kém dẫn đến việc sử dụng vốn lãng phí kém hiệu quả. Do vậy vấn đề cấp thiết đạt ra đối với các nhà quản lí tài chính doanh nghiệp là phải tìm ra những giải pháp để sử dụng vốn kinh doanh cĩ hiệu quả nhất. Đối với cơng ty CP tập đồn vật liệu chịu lửa Thái Nguyên, để thực hiện thành cơng các định hướng, nhiệm vụ, mục tiêu đã xác định cùng với việc phát huy, kế thừa các kết quả đã đạt được trong những năm qua, trong thời gian tới cơng ty cần tập trung vào thực hiện các nhĩm biện pháp chủ yếu sau 1. Các biện pháp chung nhằm bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh Bảo tồn và phát triển vốn là nghĩa vụ của doanh nghiệp để tạo điều kiện cho doanh nghiệp ổn định và phát triển kinh doanh cĩ hiệu quả, tăng thu nhập cho người lao động và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước Doanh ngiệp là ăn cĩ lãi thì vốn mới được bảo tồn và phát triển, đảm bảo cho doanh nghiệp cĩ khả năng tái sản xuất mở rộng, phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Thực chất của việc bảo tồn vốn là giữ được giá trị trị thực tế hay sức mua của vốn (thể hiện bằng tiền) giữ được khả năng chuyển đổi so với các loại tiền khác tại một thời điểm nhất định. Nĩi cách khác bảo tồn vốn chính là bảo tồn giá trị của các nguồn vốn . Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vồn thì trước hết phải bảo tồn và phát triển vốn , để làm được điều này cơng ty phải thực hiện đồng bộ các biện pháp sau : Tổ chức kinh doanh năng động hiệu quả hồn thành các chỉ tiêu kế hoạch Tổ chức khai thác,thu thập thong tin, đánh giá phân tích thị trường, phân loại khách hàng , dự báo những biến động về tăng giảm nhu cầu để cĩ chính sách bán hàng phù hợp ,vừa giữ được khách hàng vừa kinh doanh cĩ hiệu quả .Cĩ biện pháp tiếp cận sớm với các nhu cầu mới đang hình thành , đặc biệt là các cơng trình, dự án lớn trên địa bàn do minh phụ trách, để tiến hành xúc tiến sớm các quan hệ tiếp thị và hợp đồng mua bán . Đồng thiết lập quan hệ lâu dài ổn định với khách hàng cĩ nhu cầu lớn -Tổ chức tốt việc bán hàng -Quàn lý khai thác tốt các phương tiện nội bộ , chủ động tính tốn thuê các phương tiện hợp lý -Tổ chức nghiên cứu , xây dựng các phương án kinh doanh để cĩ thể chủ động triển khai khi cĩ những thay đổi từ phía các cơ quan quản lý cấp trên . Cần chỉ đạo điều hành và tổ chức kinh doanh một cách linh hoạt. 1.2 Giảm thiểu chi phi kinh doanh Trong điều kiện kinh tế thị trường , cạnh tranh ngày càng gay gắt thì giảm chi phí kinh doanh là vấn đề cĩ tính chiến lược lâu dài của tồn cơng ty ,là yếu tố nâng cao khả năng cạnh tranh trong kinh doanh và tạo ra mức tích lũy cần thiết cho quá trình tái sản xuất . Vấn đề đặt ra là phải tiết giảm đến mức thấp nhất chi phí vận chuyển và hao hụt trong quá trình sản xuất và lưu thơng .Ngồi ra ,cơng ty cần tiếp tục thực hiện chương trình “thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí “với các giải pháp tích cực chủ động hơn theo hướng mở rộng sản xuất kinh doanh , tăng doanh thu , lãi gộp ,quản lý chặt chẽ doanh thu chi phi ,ưu tiên áp dụng các giải pháp kỹ thuật ,cơng nghệ tiên tiến để giảm hao hụt , tổ chức lại sản xuất tăng năng xuất chất lượng lao động …nhằm giảm giá thành , nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả doanh nghiệp . 1.3Đảm bảo an tồn về vốn kinh doanh Trong kinh doanh rủi ro là điều khơng thể tránh khỏi gây tổn thất thiệt hai về tải sản lớn . Do đĩ trong quá trình kinh doanh cơng ty phải tiến hành mua bảo hiểm tải sản để khi cĩ rủi ro thì vốn bị mất sẽ được bồi thường bởi các cơng ty bảo hiểm . Đối với các trường hợp bị mất tải sản vì các nguyên nhân khác , phải xác định rõ nguyên nhân , quy trách nhiệm cá nhân, tập thể và xử lý theo quy định Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh Hiện nay do sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ nên việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào kinh doanh . Đây là biện pháp giúp doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh . Do đo doanh nghiệp cần mạnh dạn đầu tư những trang thiết bị hiện đại , tiên tiến để đáp ứng nhu cầu và nhiệm vụ mới . Hồn thiện cơng tác kế tốn, thống kế và bộ máy tổ chức quản lý tài chính Thơng qua các hoạt động lập kế hoạch tài chính trong kỳ kinh doanh, đảm bảo nguồn vốn cho mọi hoạt động của doanh nghiệp …thì cơng tác kế tốn, thống kê đảm bảo cung cấp thơng tin kịp thời , chính xác, phục vụ cơng tác phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh , kịp thời phát hiện các sai sĩt dể chỉ đạo khắc phục Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cổ định Đánh giá lại giá trị thực của tài sản cố định Trong nền kinh tế thị trường luơn biến động thì sự thay đổi giá cả ( hiện tượng hao mịn vơ hình ) thường xuyên xảy ra làm cho nguyển giá của tài sản và giá trị cịn lại của nĩ bị phản ánh sai lệch so vơi mặt giá trị thực tế của nĩ. Do vậy hàng năm doanh nghiệp cần tổ chức đánh giá , xác định giá trị thực của tồn bộ và của từng loại tài sản cố định dùng trong kinh doanh . Hồn thiện chế độ khấu hao tài sản cố định Mỗi loại tài sản cố định cơng ty phải tính tốn đưa ra mức khấu hao hợp lý dựa trên cơng dụng , giá cả và thời gian hoại động của tài sản đĩ . Cĩ như vậy cơng ty mới khai thác, phát huy hết cơng dụng của tài sản phục vụ cho hoạt động kinh doanh , đảm bảo hồn vốn trong thời gian nhất định , giảm lượng chi phí khơng cần thiết . Tiến hành nhượng bán , thanh lý tài sản thu hồi vốn kinh doanh Đối với tài sản cố định khơng cần dùng , tài sản cố định hư hỏng chời thanh lý, vật tư khơng cần dùng, kém phẩm chất doanh nghiệp cần đưa ra những biện pháp cụ thể để đẩy nhanh cơng tác thanh lý để thu hồi vốn sử dụng vốn kinh doanh cĩ hiệu quả hơn . Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Qua quá trình phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vớn lưu đợngcủa cơng ty, chúng ta có thể thấy rằng cơng ty đã sử dụng lãng phí, khơng có hiệu quả đới với mỡi đờng vớn lưu đợng bỏ vào kinh doanh. Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt đợng của toàn bợ hoạt đợng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 3.1 Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động của cơng ty - Cơng ty cần phải phân tích chính xác các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước, những biến động chủ yếu trong vốn lưu động, mức chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện về nhu cầu vốn lưu động ở các kỳ trước. - Dựa trên nhu cầu vốn lưu động đã xác định, huy động kế hoạch huy động vốn: xác định khả năng tài chính hiện tại của cơng ty, số vốn cịn thiếu, so sánh chi phí huy động vốn từ các nguồn tài trợ để tài trợ để lựa chọn kênh huy động vốn phù hợp, kịp thời, tránh tình trạng thừa vốn, gây lãng phí hoặc thiếu vốn làm gián đoạn hoạt động kinh doanh của cơng ty, đồng thời hạn chế rủi ro cĩ thể xảy ra. - Khi lập kế hoạch vốn lưu động phải căn cứ vào kế hoạch vốn kinh doanh đảm bảo cho phù hợp với tình hình thực tế thơng qua việc phân tích, tính tốn các chỉ tiêu kinh tế, tài chính của kỳ trước cùng với những dự đốn về tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng tăng trưởng trong năm tới và những dự kiến về sự biến động của thị trường. 3.2. Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh nĩi chung và vốn lưu động nĩi riêng một cách hợp lý và linh hoạt Trong điều kiện doanh nghiệp hoạt động được chủ yếu bằng các nguồn vốn huy động từ bên ngồi thì để giảm thiểu chi phí sư dụng vốn, cơng ty nên linh hoạt tìm các nguồn tài trợ với lãi suất phù hợp. Một số nguồn cơng ty cĩ thể xem xét huy động như: - Vay ngân hàng: Trong những năm gần đây, đứng trước nhu cầu địi hỏi về vốn thì đây là một nguồn cung cấp vốn quan trọng. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng thực chất là vốn bổ sung chứ khơng phải nguồn vốn thường xuyên tham gia và hình thành nên vốn lưu động của cơng ty. Mặt khác, cơng ty cũng nên huy động nguồn vốn trung và dài hạn vì việc sử dụng vốn vay cả ngắn, trung và dài hạn phù hợp sẽ gĩp phần làm giảm khĩ khăn tạm thời về vốn, giảm một phần chi phí và tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, để huy động được các nguồn vốn từ ngân hàng thì cơng ty cũng cần phải xây dựng các phương án kinh doanh, các dự án đầu tư khả thi trình lên ngân hàng, đồng thời phải luơn luơn làm ăn cĩ lãi, thanh tốnh các khoản nợ gốc và lãi đúng hạn, xây dựng lịng tin ở các ngân hàng. - Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Đây là hình thức hợp tác mà qua đĩ các doanh nghiệp khơng những tăng được vốn cho hoạt động kinh doanh mà cịn học tập được kinh nghiệm quản lý, tiếp thu được tiến bộ khoa học kỹ thuật va chuyển giao cơng nghệ. - Vốn chiếm dụng: Thực chất đây là các khoản phải trả người bán, người mua trả tiền trước, các khoản phải trả khác. Đây khơng thể được coi là nguồn vốn huy động chính nhưng khi sư dụng khoản vốn này cơng ty khơng phải trả chi phí sử dụng, nhưng khơng vì thế mà cơng ty lạm dụng nĩ vì đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp chỉ cĩ thể chiếm dụng tạm thời. Để cĩ thể huy động đầy đủ, kịp thời và chủ động vốn trong kinh doanh, cơng ty cần phải thực hiện các biện pháp sau: - Xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp với thực trạng thị trường và mơi trường kinh doanh của từng thời kỳ. - Tạo niềm tin cho các nơi cung ứng vốn bằng cách nâng cao uy tin của cơng ty: ổn định và hợp lý hĩa các chỉ tiêu tài chính, thanh tốn các khoản nợ đúng hạn... - Chứng minh được mục đích sủ dụng vốn bằng cách đưa ra kết quả kinh doanh và hiệu quả vịng quay vốn trong năm qua và triển vọng năm tới. Đối với cơng tác sử dụng vốn: Khi thực hiện cơng ty phải căn cứ vào kế hoạch huy động và sử dụng vốn kinh doanh đã lập làm cơ sở để điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế tại cơng ty. Nếu phát sinh nhu cầu bất thường, cơng ty cần cĩ kế hoạch chủ động cung ứnc kịp thời đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục, tránh tình trạng phải ngừng sản xuất do thiếu vốn kinh doanh. - Nếu thừa vốn, cơng ty phải cĩ biện pháp xử lý kịp thời nhằm đảm bảo phát huy thế mạnh, khả năng sinh lời của vốn. Để cĩ kế hoạch huy động và sử dụng vốn sát với thực tế, nhất thiết phải dựa vào thực trạng sử dụng vốn trong kỳ và đánh giá điều kiện cũng như xu hướng thay đổi cung cầu trên thị trường. 3.3. Tăng cường cơng tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng - Với những khách hàng mua lẻ với khối lượng nhỏ, cơng ty tiếp tục thực hiện chính sách --mua đứt bán đoạn--, khơng để nợ hoặc chỉ cung cấp chiết khấu ở mức thấp với những khách hàng nhỏ nhưng thường xuyên. - Với những khách hàng lớn, trước khi ký hợp đồng, cơng ty cần phân loại khách hàng, tìm hiểu kỹ về khả năng thanh tốn của họ. Hợp đồng luơn phải quy định chặt chẽ về thời gian, phương thức thanh toan và hình thức phạt khi vi phạm hợp đồng. - Mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu theo tuổi. Như vậy, cơng ty sẽ biết được một cách dễ dàng khoản nào sắp đến hạn để cĩ thể cĩ các biện pháp hối thúc khách hàng trả tiền. Định kỳ cơng ty cần tổng kết cơng tác tiêu thụ, kiểm tra các khách hàng đang nợ về số lượng và thời gian thanh tốn, tránh tình trạng để các khoản thu rơi vào tình trạng nợ khĩ địi. - Cơng ty nên áp dụng biện pháp tài chính thúc đẩy tiêu thu sản phẩm và hạn chế vốn bị chiếm dụng như chiết khấu thanh tốn và phạt vi phạm quá thời hạn thanh tốn. - Nếu khách hàng thanh tốn chậm thì cơng ty cần xem xét cụ thể để đưa ra các chính sách phù hợp như thời gian hạn nợ, giảm nợ nhằm giữ gìn mối quan hệ sẵn cĩ và chỉ nhờ cĩ quan chức năng can thiệp nếu áp dụng các biện pháp trên khơng mạng lại kết quả. - Khi mua hàng hoặc thanh tốn trước, thanh tốn đủ phải yêu cầu người lập các hợp đồng bảo hiểm tài sản mua nhằm tránh thất thốt, hỏng hĩc hàng hĩa dựa trên nguyên tắc -giao đủ, trả đủ-- hay các chế tài áp dụng trong ký kết hợp đồng. 3.4. Cĩ biện pháp sử dụng cĩ hiệu quả vốn bằng tiền tạm thời nhàn rỗi Thực hiện phân tích cho thấy, vốn bằng tiền của cơng ty chiếm tỷ trọng tương đối lớn (22,37% vốn lưu động). Chính vì vậy việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn bằng tiền cĩ ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của cơng ty nĩi chung và hiệu quả sử dụng vốn nĩi riêng. Trong năm 2008, lượng tiền của cơng ty tập trung chủ yếu tại ngân hàng 1.510 (trđ) chiếm tỷ trọng 92,6%. Với số tiền gửi ngân hàng lớn như vậy, cơng ty đã đánh mất cơ hội đầu tư cho các hoạt động khác hứa hẹn nhiều lợi nhuận như kinh doanh tài chính, bất động sản... 3.5. Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho Việc hàng tồn kho trong năm cịn nhiều tỷ trọng tương đối cao trong tổng vốn lưu động cho thấy lượng hàng hĩa mua cũng như gửi tại các đại lý cịn nhiều. Việc hàng tồn kho trong quá trình chưa đến tay người tiêu dùng cĩ nhu cầu và chuyển giao quyền sở hữu thì việc mất mát, hỏng hĩc, thất thốt vốn là khơng tránh khỏi. - Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở tình hình năm báo cáo, chi tiết số lượng theo từng tháng, quý. Kiểm tra chất lượng số hàng hĩa khi nhập về. Nếu hàng kém phẩm chất thì phải đề nghị người bán đền bù tránh thiệt hại cho cơng ty. - Bảo quản tốt hàng tồn kho. Hàng tháng, kế tốn hàng hĩa cần đối chiếu sổ sách, phát hiện số hàng tồn đọng để xử lý, tìm biện pháp để giải phĩng số hàng hĩa tồn đọng để nhanh chĩng thu hồi vốn. - Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hĩa. Từ đĩ dự đốn và quyết định điều chỉnh kịp thời việc nhập khẩu và lượng hàng hĩa trong kho trước sự biến động của thị trường. Đây là biện pháp rất quan trọng để bảo tồn vốn của cơng ty. 3.6. Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động - Xây dựng và mở rộng hệ thống dịch vụ ở những thị trường đang cĩ nhu cầu. Thơng qua hệ thống tổ chức cơng tác nghiên cứu, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng. Đây chính là cầu nối giữa cơng ty với khách hàng. Qua đĩ, cơng ty cĩ thể thu nhập thêm những thơng tin cần thiết và đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, củng cố niềm tin của khách hàng với cơng ty. - Thực hiện phương châm khách hàng là thượng đế, áp dụng chính sách ưu tiên về giá cả, điều kiện thanh tốn và phương tiện vận chuyển với những đơn vị mua hàng nhiều, thường xuyên hay cĩ khoảng cách vận chuyển xa. - Tăng cường quan hệ hợp tác, mở rộng thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh cơng tác tiếp thị, nghiên cứu thị trường, nắm bắt thị hiếu của khách hàng đồng thời thiết lập hệ thống cửa hàng, đại lý phân phối tiêu thụ trên diện rộng. Hiện nay, hàng hĩa của cơng ty được thực hiện tiêu thụ chỉ qua các đại lý là chính. Để mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thúc đẩy tiêu thụ ngày càng phát triển, cơng ty phải từng bước xây dựng hệ thống nhiều cửa hàng phân phối của riêng mình để cùng với các đại lý hiện nay đẩy nhanh tốc độ bán hàng. Làm được như vậy chắc chắn khả năng tiêu thụ của cơng ty sẽ tăng lên và tỷ suất lợi nhuận thu được sẽ cao hơn, từ đĩ gĩp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mình. Tuy nhiên, việc mở rộng các đại lý cần chú ý đến vấn đề thanh tốn của các đại lý này. Thơng thường ở các đại lý thường xảy ra tình trạng chậm thanh tốn, cố tình dây dưa cơng nợ để chiếm dụng vốn của cơng ty, vì vậy cơng ty cần đặt ra kỷ luật thanh tốn chặt chẽ, tốt nhất là phải cĩ tài sản thế chấp, yêu cầu các đại lý thiết lập hệ thống sổ sách, chứng từ đầy đủ. Định kỳ cơng ty sẽ tiến hành kiểm tra, nhằm phát hiện kịp thời các sai phạm. Nếu làm tốt sẽ được hưởng bằng cách tăng tỷ lệ hoa hồng, cho hưởng chiết khấu, ngược lại sẽ bị phạt. - Cơng ty nên tổ chức hẳn một phịng marketing phục vụ cho việc nghiên cứu thị trường. Đây là nhu cầu cấp bách của cơng ty để xây dựng được chính sách giá cả, chính sách quảng bá chào hàng của doanh nghiệp trên thị trường. Đây là cơ sở cho cơng ty đưa ra mức giá cạnh tranh, tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ và thu được lợi nhuận cao hơn cũng như tăng khả năng cạnh tranh của cơng ty trong cơ chế kinh tế thị trường khốc liệt hiện nay. 3.7. Cĩ biện pháp phịng ngừa những rủi ro cĩ thể xảy ra Khi đã kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, cơng ty luơn luơn phải nhận thức được rằng mình phải sẵn sang đỗi phĩ với mọi sự thay đổi, biến động phức tạp cĩ thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Những rủi ro bất thường trong kinh doanh như: nền kinh tế lạm phát, giá cả thị trường tăng lên,... mà nhiều khi nhà quản lý khơng lường hết được. Vì vậy, để hạn chế phần nào những tổn thất cĩ thể xảy ra, cơng ty cần phải thực hiện các biện pháp phịng ngừa để khi vốn kinh doanh nĩi chung và vốn lưu động nĩi riêng bị hao hụt, cơng ty cĩ thể cĩ ngay nguồn bù đắp, đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục. Cụ thể, các biện pháp mà cơng ty cĩ thể áp dụng là: - Mua bảo hiểm hàng hĩa đỗi với những hàng hĩa đang đi đường cũng như hàng hĩa nằm trong kho. - Trích lập quỹ dự phịng tài chính, quỹ nợ phải thu khĩ địi, quỹ dự phịng giảm giá hàng bán tồn kho. Việc cơng ty tham gia bảo hiểm tạo ra một chỗ dựa vững chắc, một tấm lá chắn tin cậy về kinh tế, giúp cơng ty cĩ điều kiện về tài chính để chống đỡ cĩ hiệu quả mọi rủi ro, tổn thất bất ngờ xảy ra mà vẫn khơng ảnh hưởng nhiều đến vốn lưu động. Cuối kỳ, cơng ty cần kiểm tra, rà sốt, đánh giá lại vật tư hàng hĩa, vốn bằng tiền, đối chiếu sổ sách kế tốn để xử lý chênh lệch. 4. Một số đề xuất kiến nghị với Nhà nước - Nhà nước cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình cho từng ngành hàng để cơng ty cĩ cơ sở chính xác cho việc đánh giá vị thế của mình, tìm ra các mặt mạnh, mặt yếu để từ đĩ cĩ biện pháp thích hợp. - Nhà nước cần tạo mơi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh, giảm bớt những thủ tục rườm rà khơng đáng cĩ trong việc xin giấy phép đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện nay các cơng ty nhập khẩu đang phải đối mặt với cuộc cạnh tranh khơng cân sức giữa hàng nhập khẩu và hàng nhập lậu, đĩ là sự chênh lệch khá lớn về giá cả. Sở dĩ cĩ điều này là do tình trạng buơn lậu hiện vẫn hồnh hành trên phạm vi khĩ kiểm sốt. Mặc dù vấn đề này được quan tâm từ rất lâu nhưng khơng ai cĩ thể khẳng định là liệu cĩ thể hay khi nào thể chấm dứt tình trạng đĩ. Việc tràn lan hàng nhập lậu ở tất cả các chủng loại đã gây ra khơng ít khĩ khăn cho cơng ty trong việc tiêu thụ hàng hĩa trên thị trường nội địa và đĩ cĩ thể là nguyên nhân trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của cơng ty. Để giúp cơng ty thốt khỏi tình trạng này Nhà nước cần tăng cường phối hợp với ban ngành cĩ liên quan để ngăn chặn tình trạng nhập lậu một cách triệt để càng sớm càng tốt. - Bộ tài chính cần cĩ chính sách hồn thuế kịp thời, trả vốn kinh doanh cho các khoản phải thu của các doanh nghiệp nĩi chung và cơng ty cổ phần sơcơla Bỉ nĩi riêng. Về thuế giá trị gia tăng được khấu trừ: tuy chiếm tỷ trọng khơng cao trong các khoản phải thu của cơng ty nhưng nếu khơng được hồn thuế kịp thời thì gây ra sự lãng phí trong khi cơng ty vẫn phải đi vay từ bên ngồi với lãi suất cao. - Chính phủ cần đẩy mạnh phát triển trị trường tài chính, đặc biệt là thị trường tiền tệ để các doanh nghiệp cĩ thể đa dạng hĩa đầu tư cũng như lựa chọn phương pháp huy động vốn. Với một thị trường tiền tệ phát triển, các cơng ty cĩ thể đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình một cách cĩ hiệu quả và đồng thời dễ dàng huy động vốn khi cần thiết. KẾT LUẬN : Trên đây là bài báo cáo thực tế mơn học tài chình doanh nghiệp của nhĩm 3 với đề tài “Phân tích tình hình quản lý vơn k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbaocaothuctechuan_0475.doc
Tài liệu liên quan