Đề tài Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín- Chi nhánh An Giang

Tài liệu Đề tài Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín- Chi nhánh An Giang: ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH VƯƠNG NGỌC SẬM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN- CHI NHÁNH AN GIANG Chuyên ngành : Kinh Tế Đối Ngoại KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 6 năm 2008 ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN- CHI NHÁNH AN GIANG Chuyên ngành : Kinh Tế Đối Ngoại Sinh viên thực hiện : VƯƠNG NGỌC SẬM Lớp : DH5KD Mã số Sv: DKD041631 Người hướng dẫn : Ths. BÙI VĂN ĐẠO Long Xuyên, tháng 6 - năm 2008 KHÓA LUẬN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn: Ths.Bùi Văn Đạo (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 1: ………………… (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 2: ………………. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm và ...

doc54 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1116 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín- Chi nhánh An Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH VƯƠNG NGỌC SẬM PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN- CHI NHÁNH AN GIANG Chuyên ngành : Kinh Tế Đối Ngoại KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 6 năm 2008 ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN- CHI NHÁNH AN GIANG Chuyên ngành : Kinh Tế Đối Ngoại Sinh viên thực hiện : VƯƠNG NGỌC SẬM Lớp : DH5KD Mã số Sv: DKD041631 Người hướng dẫn : Ths. BÙI VĂN ĐẠO Long Xuyên, tháng 6 - năm 2008 KHÓA LUẬN ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn: Ths.Bùi Văn Đạo (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 1: ………………… (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 2: ………………. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm và bảo vệ khóa luận Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày 27 tháng 06 năm 2008 LỜI CẢM ƠN – & — Qua bốn năm học tập tại trường Đại học An Giang, với sự giảng dạy tận tình cùng với lòng nhiệt huyết của các giảng viên, đặc biệt là các giảng viên Khoa Kinh tế - QTKD, đã cho em tiếp thu nhiều kiến thức, với nhiều phương pháp nghiên cứu mới trong cách học, cũng như cách thức làm việc sau này. Cùng với sự tiếp xúc thực tế thông qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương Tín- Chi nhánh An Giang, trong một môi trường làm việc chuyên nghiệp, với nhiều áp lực, đã giúp em tích luỹ được một số kiến thức, cùng với kỹ năng làm việc sau này. Em xin gởi lời cảm ơn đến Thầy Bùi Văn Đạo đã hướng dẫn nhiệt tình cùng với những lời nhận xét đã giúp em hoàn thành tốt Khoá luận tốt nghiệp. Bên cạnh sự nổ lực của bản thân, cùng với sự giúp đỡ Thầy Bùi Văn Đạo, còn có sự nhiệt tình giúp đỡ của các anh, chị tại Sacombank An Giang trong thời gian thực tập tại đây, đã tạo cho em sự tự tin hơn và hoà nhập nhanh chóng vào một môi trường làm việc thực sự mà trước đây chỉ được đọc qua sách báo Nhân đây, em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến: Các thầy cô giảng dạy trong Khoa kinh tế - QTKD Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- Chi nhánh An Giang: Lưu Văn Hon Giám Đốc Chi nhánh Lê Văn Bé Mười Phó Giám Đốc Dương Đình Chương Trưởng phòng Cá Nhân Nguyễn Chí Trung Trưởng phòng Doanh Nghiệp Nguyễn Trung Quốc Trưởng phòng Hành Chính- Quản Trị Lê Văn Hùng Phó phòng Hỗ Trợ Các anh chị tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- Chi nhánh An Giang đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn nghiệp nghiệp vụ Một lần nữa xin gởi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các giảng viên của trường Đại học An Giang, và các anh chị của Sacombank An Giang. Kính chúc các giảng viên, các anh chị trong Sacombank An Giang nhiều sức khoẻ và thăng tiến trong công việc. TÓM TẮT Trong bối cảnh tình hình tài chính trong nước đang có nhiều biến động: lạm phát tăng cao, giá cả các mặt hàng gia tăng,… Bên cạnh đó, với việc điều chỉnh lãi suất cơ bản của Ngân Hàng Nhà Nước trong thời gian gần đây càng làm cho tình hình tài chính trong nước có chiều hướng phát triển rất khó dự đoán. Với sự điều chỉnh trên của Ngân Hàng Nhà Nước nhằm mục đích điều hoà lại nguồn vốn cũng như hạn chế lượng tiền mặt trong lưu thông. Để có thể thực hiện tốt chức năng này thì cần phải có sự góp sức của các ngân hàng nói chung và ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- Chi nhánh An Giang nói riêng, với công việc cụ thể là các ngân hàng thắt chặt tín dụng và tăng lãi suất huy động vốn nhằm hạn chế bớt lượng tiền mặt trong lưu thông, góp phần làm giảm tỷ lệ lạm phát, bình ổn giá cả thị trường. Để làm tốt được điều này, ngoài việc phải tăng lãi suất huy động vốn vừa đảm bảo được lợi nhuận vừa thu hút được lượng tiền gửi của khách hàng so với ngân hàng khác. Bên cạnh đó, ngân hàng còn phải quản lý tốt các hoạt động tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng. Để làm tốt được cả hai việc trên thì ngân hàng một mặt phải nghiên cứu tình hình hiện tại của thị trường và các chính sách của Ngân Hàng Nhà Nước cũng như của Tỉnh. Mặt khác, các ngân hàng cũng cần đánh giá lại hoạt động của chính ngân hàng mình trong những năm qua nhất là đối với các ngân hàng chỉ vừa mới thành lập hơn hai năm như Sacombank An Giang Đề tài phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- Chi nhánh An Giang với mục tiêu là làm rõ tình hình hoạt động tín dụng tại Sacombank An Giang bao gồm việc làm rõ nguyên nhân tăng giảm thông qua việc phân tích dư nợ, doanh số cho vay và doanh số thu nợ, cũng như là rõ những nguyên nhân làm gai tăng nợ quá hạn tại Chi nhánh. Từ đó, đề ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng cho Chi nhánh Đề tài tập trung làm rõ các vấn đề sau trong giai đoạn 2005-2007: Phân tích hoạt động tín dụng gồm các nội dung: Phân tích hoạt động tín dụng cá nhân Phân tích hoạt động tín dụng doanh nghiệp Phân tích hoạt động bảo lãnh Phân tích rủi ro tín dụng gồm các nội dung: Phân tích nợ quá hạn tại Chi nhánh giai đoạn 2005-2007 Phân tích nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn Đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng, và hạn chế rủi ro tín dụng Cuối cùng đưa ra kết luận nhằm đánh giá lại những điều đạt được so với các mục tiêu đề ra MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Kết quả hoạt động của Sacombank An Giang (2005- 2007) 8 Bảng 4.1: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ tại Sacombank An Giang 22 Bảng 4.2: Dư nợ trong hoạt động cho vay SXKD 23 Bảng 4.3: Doanh số cho vay, Doanh số thu nợ tại các chợ trong năm 2006, 2007 24 Bảng 4.4: Dư nợ cho vay góp chợ 25 Bảng 4.5: Nợ quá hạn trong hoạt động góp chợ năm 2007 tại Sacombank AG 27 Bảng 4.6: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ tại Chi nhánh 27 Bảng 4.7: Dư nợ của hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh 29 Bảng 4.8: Doanh số bảo lãnh tại Chi nhánh trong năm 2005, 2006, 2007 31 Bảng 4.9: Nợ quá hạn theo từng loại hình tại Chi nhánh qua từng năm 35 Bảng 4.10: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại Chi nhánh qua các năm 35 Bảng 4.11: Hệ số thu nợ qua các năm tại Chi nhánh 36 Bảng 4.12: Tỷ lệ rủi ro tín dụng tại Chi nhánh qua các năm 36 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ dư nợ của từng chợ trong hoạt động góp chợ năm 2007 26 Biểu đồ 4.2: Dư nợ cho vay trong hoạt động tín dụng tiêu dùng 29 Biểu đồ 4.3: Dư nợ, Doanh số cho vay, Doanh số thu nợ cho vay DN 30 Biểu đồ 4.4: Nợ quá hạn tại Chi nhánh qua từng năm 33 Biểu đồ 4.5: Nợ quá hạn theo từng nhóm nợ tại chi nhánh qua từng năm 34 DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÀI VIẾT CN Chi nhánh SGD Sở giao dịch TTT Trung tâm thẻ AMC Trung tâm định giá độc lập TNHH Trách nhiệm hữu hạn NHTMCP Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần QTDND Quỹ Tín Dụng Nhân Dân NHCS Ngân Hàng Chính Sách QTD Quỹ Tín Dụng TCTD Tổ Chức Tín Dụng TMCP Thương Mại Cổ Phần NHTMQD Ngân hàng Thương Mại Quốc Doanh DPRR Dự Phòng Rủi Ro HS Hồ sơ HĐ Hợp đồng TSBĐ Tài Sản Bảo Đảm XLRR Xử lý rủi ro TL RRTD Tỷ lệ rủi ro tín dụng Hệ số TN Hệ số thu nợ CV SXKD Cho vay sản xuất kinh doanh T.Thường Thông thường MRTLĐB Mở rộng tỷ lệ đảm bảo SXKD Sản xuất kinh doanh CVTD, BĐS Cho vay tiêu dùng, Bất Động Sản CV MS, SCN Cho vay mua sắm, sửa chữa nhà CV CCSTG Cho vay cầm cố sổ tiền gởi CV CBCNV Cho vay Cán Bộ Công Nhân Viên CV Khác Cho vay khác CN Cá nhân DN Doanh nghiệp DN Dư nợ DSCV Doanh số cho vay DSTN Doanh số thu nợ NQH Nợ quá hạn AG An Giang CP Châu Phú ĐT Đồng Tháp Chương 1. Phần mở đầu 1.1. Lý do chọn đề tài: Cùng với sự phát triển chung của đất nước, tỉnh An Giang đã và đang từng bước đổi mới, hòa nhập vào xu thế chung của sự phát triển đó. Với sự xuất hiện của nhiều tổ chức tín dụng trong thời gian gần đây trong tỉnh An Giang, đã cho thấy sự phát triển của tỉnh, cũng như về tốc độ phát triển của các thành phần kinh tế trong năm qua. Với vai trò vừa là người cho vay, vừa là người đi vay, Ngân hàng đã góp một phần đáng kể trong việc thúc đẩy sự luân chuyển của nguồn tài chính, đồng thời đáp ứng các nhu cầu về vốn của các tổ chức kinh doanh một cách nhanh nhất. Cùng với sự xuất hiện của các Ngân hàng thương mại cổ phần như Ngân hàng TMCP Đông Á, Ngân hàng TMCP Á Châu,…. Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- Chi Nhánh An Giang là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần có vốn lớn ở tỉnh An Giang, không những thế Sacombank An Giang còn có nhiều hoạt động như huy động tiền gửi, phát hành thể ATM, ... đặc biệt là hoạt động tín dụng là một bộ phận không thể thiếu của các Ngân hàng nói chung và Sacombank An Giang nói riêng. Với sự biến động lãi suất trong thời gian đầu năm 2008, hoạt động tín dụng tại Sacombank An Giang đang có sự điều chỉnh lớn với các chính sách tăng lãi suất huy động, kèm theo sự tăng của lãi suất cho vay, điều này đã gây ít nhiều khó khăn trong hoạt động tín dụng tại Sacombank An Giang. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại cổ phần ngày càng thêm gay gắt với sự tăng lãi suất huy động vốn. Với môi trường cạnh tranh gay gắt như thế, hoạt động tín dụng tại Sacombank An Giang có sự thay đổi như thế nào so với những năm trước đây. Ngoài ra, những rủi ro tín dụng có mang lại việc ứng đọng vốn lớn cho Sacombank An Giang? .Vì vậy để tìm hiểu xem hoạt động tín dụng ở Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- Chi Nhánh An Giang trong những năm qua diễn ra như thế nào và rủi ro tín dụng tồn tại ở Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- Chi Nhánh An Giang sẽ được xử lý ra sao, đó là lý do em chọn đề tài: “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN- CHI NHÁNH AN GIANG” 1.2. Mục tiêu và Phạm vi nghiên cứu: Mục tiêu: Thông qua các hoạt động tín dụng trong những năm qua cụ thể là từ năm 2005 đến năm 2007 tại Sacombank An Giang, ta có thể nhận định được tình hình tín dụng cũng như các rủi ro tín dụng của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- Chi Nhánh An Giang. Bên cạnh đó, thông qua các báo cáo tín dụng nhằm tìm hiểu xem một số vấn đề sau: Phân tích các hoạt động tín dụng theo từng tiêu chí Phân tích các rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng, từ đó xác định các nguyên nhân dẫn đến các rủi ro trên tại Sacombank A Giang. Đưa ra các kiến nghị, biện pháp nhằm góp phần giảm thiểu các rủi ro trong hoạt động tín dụng. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức về các hoạt động của ngân hàng cụ thể là trong hoạt động tín dụng nên em chỉ tập trung vào việc phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng từ năm 2005 đến năm 2007 1.3. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu định tính: Phỏng vấn lấy ý kiến về các hoạt động tín dụng tại ngân hàng thông qua các đối tượng khác nhau: Nhân viên tín dụng, Khách hàng, Phó phòng phụ trách Phòng Hỗ trợ, Trưởng phòng tín dụng,.... Nghiên cứu định lượng: Thông qua các số liệu trong các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng tổng kết tình hình kinh doanh, tình hình nguồn vốn, các báo cáo tín dụng, từ đó xác định ra phần trăm các nguồn vốn, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trong gần ba năm qua bằng phương pháp phân tích; Bằng phương pháp so sánh nhằm tìm ra các tác nhân tác động đến tình hình cấp tín dụng tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- Chi Nhánh An Giang 1.4. Những đóng góp cơ bản của khoá luận: Với mục đích tìm hiểu hoạt động tín dụng cũng như các rủi ro tín dụng tại Sacombank An Giang trong những năm qua, thông qua các báo cáo từ phòng Hỗ trợ và các phòng Tín dụng, và từ hoàn cảnh thực tế của tình hình chung trong thời gian sắp tới, em hy vọng rằng các kiến nghị cùng với các giải pháp được đưa ra từng bước hoàn thiện hơn các hoạt động tín dụng và hạn chế được các rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- Chi nhánh An Giang. Do sự hạn chế về thời gian, cùng với những kiến thức của bản thân còn hạn chế trong hoạt động của ngân hàng, do đó Khoá luận và các kiến nghị được đưa ra còn sai sót nhất định. Vì vậy, em hy vọng nhận được nhiều sự đóng góp hơn nữa từ các thầy cô, và các anh chị trong Sacombank An Giang để hoàn thiện hơn nữa đề tài này. Chương 2. Cơ sở lý luận 2.1. Lý thuyết Tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung: Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng Sự chuyển nhượng này chỉ mang tính tạm thời hay có thời hạn. Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí Vai trò của tín dụng Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất kinh doanh liên tục. Thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành mũi nhọn. Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp. Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước ngoài. Chức năng của tín dụng Tập trung phân phối vốn tiền tệ Tiết kiệm được lượng tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội Giám đốc bằng tiền đối với hoạt động kinh tế xã hội. Các hình thức tín dụng: Cho vay: là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi Chiết khấu: là hình thức cấp tín dụng theo đó các tổ chức tín dụng nhận các chứng từ có giá và trao cho khách hàng một số tiền bằng mệnh giá của chứng từ nhận chiết khấu trừ đi phần lợi nhuận và chi phí mà ngân hàng được hưởng Bảo lãnh: là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Cho thuê tài chính Tài trợ xuất nhập khẩu Các loại hình tín dụng: Dựa vào mục đích sử dụng của tín dụng gồm: Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp Cho vay tiêu dùng cá nhân Cho vay bất động sản Cho vay nông nghiệp Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu Dựa vào thời hạn tín dụng gồm: Cho vay ngắn hạn Cho vay trung hạn Cho vay dài hạn Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng gồm Cho vay không có bảo dảm Cho vay có bảo đảm Dựa vào phương thức cho vay gồm: Cho vay theo món vay Cho vay theo hạn mức tín dụng Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay gồm: Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ khả năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào. Bảo lãnh ngân hàng: Là cam kết bằng văn bản của ngân hàng với bên có quyền, về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã được trả thay. Tại Sacombank An Giang, bảo lãnh chủ yếu tập trung ở các loại hình: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành công trình, bảo lãnh thanh toán thuế với nhà nước, và bảo lãnh nhận hàng. Định nghĩa về rủi ro trong hoạt động của ngân hàng: Rủi ro trong hoạt động của ngân hàng được mô tả là những biến cố, sự kiện không bình thường xảy ra trong quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng, gây ra tác động xấu đến tài sản, nguồn vốn của ngân hàng. Các loại rủi ro trong hoạt động tín dụng của Sacombank An Giang: Rủi ro lãi suất: loại rủi ro do biến động của lãi suất. Loại rủi ro này phát sinh trong quan hệ tín dụng của tổ chức tín dụng theo đó tổ chức tín dụng có những khoản đi vay hoặc cho vay theo lãi suất thả nổi Rủi ro tỷ giá: là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá trị kỳ vọng trong tương lai. Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động khác nhau của ngân hàng Rủi ro thuần tuý (rủi ro khách quan): là loại rủi ro biến động thị trường ngoài khả năng dự báo của ngân hàng, và người vay như: thiên tai, địch hoạ, hỏa hoạn… làm thiệt hại đến tài sản của ngân hàng. Rủi ro tín dụng: được mô tả như là một ảnh hưởng bất lợi cho người cho vay do một số người mắc nợ không có khả năng chi trả nợ vay cho người cho vay, thể hiện qua một số tiêu chí sau: Thủ tục đảm bảo tiền vay, thủ tục nhận nợ vay không đúng theo quy định dẫn đến hợp đồng tín dụng bị vô hiệu Mất thời hiệu khởi kiện và hết thời hiệu yêu cầu thi hành án Định giá tài sản không chính xác, cao hơn giá trị thị trường dẫn đến việc phát mãi tài sản thu hồi nợ gốc không đủ khi khách hàng không trả được nợ vay Nguồn thu nhập hoàn trả nợ của khách hàng bị suy giảm trong khi giá trị tài sản đảm bảo cũng suy giảm theo thời gian (thông thường tài sản đảm bảo là máy móc thiết bị hoặc hàng hoá cầm cố…) Tài sản đảm bảo nằm trong khu quy hoạch giải toả do công tác xác minh, thẩm định không đến nơi đến chốn Trường hợp vay ké, vay giùm đối với các đơn vị liên kết (người vay không phải là giáo viên của đơn vị liên kết). Rủi ro về nguồn vốn: Rủi ro thừa nguồn vốn: khi có nhiều “tài sản có” không ở dạng trực tiếp hay gián tiếp có khả năng sinh lời để bù đắp chi phí huy động vốn. Rủi ro thừa vốn thường thể hiện dưới hình thức ứ đọng. Rủi ro thiếu nguồn vốn: xảy ra do biến động của tình hình kinh tế, chính trị hay sự giảm sút về uy tín của Ngân hàng làm cho người gởi tiền mất niềm tin vào Ngân hàng, ồ ạt rút tiền trong khi Ngân hàng không đủ khả năng thanh toán. Với việc xác định các loại rủi ro tại Sacombank An Giang như trên thì tác giả nhận thấy rằng rủi ro tín dụng là loại rủi ro tiềm ẩn lớn nhất trong hoạt động tín dụng của Sacombank An Giang nói riêng và các Ngân hàng TMCP nói chung. 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ TL NQH/ DN = Nợ quá hạn x 100% Dư nợ Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tín dụng và chất lượng tín dụng. Nếu tỷ lệ này thấp thì chất lượng tín dụng cao và ngược lại Tỷ lệ rủi ro tín dụng TL RRTD = Tổng Dư Nợ x 100% Tổng TS có Nếu tỷ lệ này càng cao thì mức độ rủi ro Ngân hàng gặp phải càng lớn vì khi đó các khoản mục tín dụng chiếm một tỷ trọng lớn trong tài sản có của Ngân hàng. Khi tỷ lệ này càng cao lợi nhuận của ngân hàng có thể cao hơn đồng thời với mức độ rủi ro cũng sẽ lớn hơn. Hệ số thu nợ HỆ SỐ THU NỢ = Doanh số thu nợ x 100% Doanh số cho vay Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ kinh doanh, một đồng doanh số cho vay của ngân hàng sẽ thu hồi được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng lớn thể hiện ngân hàng quản lý nợ tốt và hiệu quả. Chương 3. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín 3.1. Vài nét về: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- Sacombank thành lập ngày 21/12/1991 trên cơ sở chuyển thể và sáp nhập từ Ngân hàng Phát triển Kinh tế Gò Vấp và ba hợp tác xã tín dụng: Tân Bình – Thành Công - Lữ Gia tại Thành phố Hồ Chí Minh với các nhiệm vụ chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Vốn điều lệ của Sacombank tại thời điểm năm 1991 là 03 tỉ đồng và ngân hàng hoạt động chủ yếu tại các quận vùng ven TP. HCM Sau 17 năm hoạt động, Sacombank vươn lên dẫn đầu khối ngân hàng TMCP tại Việt Nam về tốc độ tăng trưởng với tỷ lệ hơn 50%/năm, về vốn điều lệ với 4.449 tỷ đồng và về mạng lưới hoạt động với trên 210 chi nhánh và phòng giao dịch tại 44 tỉnh thành trong cả nước. Ngoài ra, Sacombank còn có quan hệ với gần 9.700 đại lý của 251 ngân hàng tại 91 quốc gia và lãnh thổ. Mục tiêu đến năm 2010, Sacombank sẽ có mặt tại tất cả các tỉnh thành trong cả nước với số lượng khoảng 350 điểm giao dịch và tiến tới mở rộng hoạt động ở nước ngoài (Trung Quốc, Lào, Campuchia). Sacombank đã được 3 tập đoàn tài chính quốc tế góp vốn cổ phần và chia sẽ kinh nghiệm quản trị điều hành gồm: Công ty Tài Chính Quốc Tế - IFC trực thuộc ngân hàng Thế Giới (World Bank), Tập đoàn tài chính Dragon Financial Holdings thuộc Anh Quốc và Ngân hàng Australia và New Zealand (ANZ). Ngoài ba cổ đông nước ngoài và các đối tác chiến lược trong nước, Sacombank là ngân hàng có số lượng cổ đông đại chúng lớn nhất Việt Nam với gần 51.000 cổ đông Sacombank hiện có hệ thống công ty con hoạt động trong nhiều ngành nghề khác nhau như: Kiều hối (SacomRex), Chứng khoán (Sacombank Securities), Cho thuê tài chính (SacombankLeasing), Quản lý nợ và khai thác tài sản (Sacombank- AMC). Ngoài ra vào năm 2003, Sacombank đã kết hợp cùng Dragon Capital xúc tiến thành lập Công ty liên doanh Quản lý Quỹ Đầu Tư Chứng khoán Việt Nam (VietFund Management, gọi tắt là VFM). Vào tháng 7/2007 vừa qua, Sacombank đã góp vốn cổ phần với tỷ lệ 11% vào Công ty Cổ phần Đầu tư Sài Gòn Thương Tín (SacomInvest)  Bên cạnh đó, Sacombank còn có sự hợp tác hiệu quả với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước như Hoàng Anh Gia Lai, Hữu Liên Á Châu, Trường Hải Auto, COMECO, Trường Phú, ISUZU Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, EVN, SJC, Bảo Minh, Habubank, Military Bank, Baruch Education Group Ltd BVI (BEG)– Đại diện của City University of New York (CUNY), Đại học Yersin- Đà Lạt... Vào ngày 12/7/2006 tại Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khoán TP.HCM, Sacombank trở thành ngân hàng đầu tiên tại việt nam niêm yết cổ phiếu trên TTCK. Năm 2007, Sacombank được trao tặng các bằng khen và giải thưởng uy tín, gồm: “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2007” do Euromoney bình chọn; “Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Nam 2007” do Asian Banking and Finance bình chọn; “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam về cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 2007” do Cộng Đồng Các Doanh Nghiệp vừa và nhỏ Châu Âu (SMEDF) bình chọn; “Ngân hàng có hoạt động ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2007” do Global Finance bình chọn; Được đánh giá và xếp loại A (loại cao nhất) trong bảng xếp loại của Ngân hàng Nhà nước cho năm 2006 và xếp thứ 4 trong ngành tài chính ngân hàng tại Việt Nam do Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) đánh giá cho năm 2007; Bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ dành cho các hoạt động từ thiện trong suốt các năm qua. Chiến lược của Sacombank là phát triển thành một Ngân hàng bán lẻ, hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam. Sacombank chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, mở rộng mạng lưới hoạt động và hiện đại hoá công nghệ ngân hàng; đồng thời tăng nhanh quy mô nguồn vốn huy động, đẩy nhanh nhịp độ phát triển và đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng phi truyền thống, nhất là các dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại. Mục tiêu chung của chiến lược phát triển là phải đạt được những giá trị cốt lõi: Ngân hàng phát triển nhanh, ổn định và bền vững trên cơ sở đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu giao dịch tài chính của khách hàng; đảm bảo được các lợi ích cộng đồng và xã hội; tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng, cổ đông và các nhà đầu tư; tăng thu nhập cho cán bộ nhân viên. 3.2. Vài nét sơ lược về Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- Chi Nhánh An Giang (Sacombank An Giang) Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- Chi nhánh cấp 1 An Giang được hình thành trên cơ sở chuyển thể và nâng cấp từ văn phòng đại diện An Giang (có mặt từ tháng 11/2001), chính thức đi vào hoạt động (theo công văn số 66 của Chủ Tịch Hội Đồng Quản Trị) vào ngày 03/08/2005 trên cơ sở văn phòng Đại Diện Và Tổ Tín Dụng An Giang (trực thuộc Chi nhánh Cần Thơ) với nhân sự ban đầu là 10 người, là chi nhánh thứ 100 trong hệ thống Sacombank theo công văn thứ 143/NHNN ngày 22/02/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam Tính đến ngày 29/02/2008, ngoài trụ sở chi nhánh đặt tại Thành phố Long Xuyên còn có 05 phòng giao dịch là Phòng Giao Dịch Tân Châu (thành lập tháng 06/2006), Phòng Giao Dịch Châu Phú (thành lập tháng 11/2006), Phòng Giao Dịch Núi Sam , Phòng Giao Dịch Châu Đốc (thành lập tháng 08/2007), Phòng Giao Dịch Chợ Mới (thành lập tháng 02/2008) Sau hơn 2 năm hoạt động, bằng chính sự quyết tâm phấn đấu và nổ lực không mệt mỏi của tập thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh An Giang, Sacombank An Giang đã từng bước cũng cố ổn định và gặt hái được nhiều thành tựu rất đáng kể: là Chi nhánh có mức tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực Miền Tây Nam Bộ (xếp loại là 1 trong 3 chi nhánh đầu đàn khu vực). Được khách hàng đánh giá là một trong những ngân hàng có cung cách phục vụ tốt nhất tại địa phương. Đặc biệt trong năm 2006, Sacombank An Giang đã nhận được bằng khen của UBND tỉnh An Giang và bằng khen của Công An tỉnh An Giang. Trong năm 2007, hình ảnh và thương hiệu của Sacombank tại An Giang đã được nhiều người biết đến thông qua các hoạt động như: “Sacombank chạy vì sức khoẻ cộng đồng”, quỹ học bổng “Ươm mầm cho những ước mơ”, và chương trình “Ghế đá nơi công cộng”, “Tài trợ ủng hộ những người già neo đơn”; và đặc biệt là việc “Chào cờ đầu từ tại trụ sở Chi nhánh” đã tạo ra một nét đặc trưng, một vị thế riêng trên địa bàn. Sacombank An Giang với khẩu hiệu: “Sacombank Chi nhánh An Giang đồng tâm hiệp lực, quyết tâm và phục vụ khách với phong cách chuyên nghiệp để phát triển ổn định bền vững và hội nhập” Kết quả tài chính của Sacombank An Giang trong năm 2007: Lợi nhuận trước thuế hơn 31 tỷ đồng, tăng hơn 14 tỷ đồng so với năm 2006 Lợi nhuận sau thuế hơn 22 tỷ đồng, tăng hơn 10 tỷ đồng so với năm 2006 Bảng 3.1: Kết quả hoạt động của Sacombank An Giang (2005- 2007) Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 06/05 Chênh lệch 07/06 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % Tổng TN 3.985 20.987 39.305 17.002 52 18.318 18 Tổng CP 1.645 4.229 8.149 2.584 25 3.920 19 LN trước thuế 2.340 16.758 31.156 14.418 71 14.398 18 LN ròng 1.684 12.065 22.432 10.381 71 10.367 18 (Nguồn: Báo cáo kết hoạt động kinh doanh) Nhìn chung, kết quả hoạt động của ngân hàng rất khả quan, đến cuối năm 2007 ngân hàng kinh doanh có lãi là 22.432 triệu đồng, với tổng thu là 39.305 triệu đồng và tổng chi phí là 8.149 triệu đồng. So với 2 năm trước thì kết quả này tăng rất cao, lợi nhuận trước thuế năm 2006 tăng 71% so với năm 2005 tương ứng với số tiền là 14.418 triệu đồng, và năm 2007 tăng 18% so với năm 2006 tương ứng với số tiền là 14.398 triệu đồng. Đạt được kết quả như trên là do ngay từ những tháng cuối năm 2006, Chi nhánh đã có bước chuẩn bị trong việc thực hiện kế hoạch năm 2007 và sớm đưa nhanh cho các PGD hiện có cùng với việc thúc đẩy nhanh công tác thành lập các PGD tại các huyện thị trọng điểm trong địa bàn An Giang, trong năm 2007 tổng 3 PGD góp lợi nhuận ước khoảng hơn 40% tổng lợi nhuận đạt được của cả chi nhánh bên cạnh đó 3 tháng cuối năm tốc độ tăng trưởng (kể cả huy động lẫn cho vay) của chi nhánh đạt rất cao nên đã góp phần rất lớn vào việc hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra Mục tiêu - Phương hướng kinh doanh của Sacombank An Giang giai đoạn 2008-2010 Huy động vốn: năm 2008 ước đạt 580 tỷ đồng chiếm 8.5% thị phần địa bàn, với 9000 khách hàng, đến năm 2010 ước đạt 1.800 tỷ đồng chiếm 10% thị phần địa bàn, với 14000 khách hàng. Cho vay: năm 2008 ước đạt 900 tỷ đồng chiếm 7% thị phần địa bàn, với 13000 khách hàng, đến 2010 ước đạt 1.500 tỷ đồng chiếm 10% thị phần địa bàn, với 28000 khách hàng. Doanh số TTQT: năm 2008 ước đạt 20 triệu USD chiếm 3% thị phần địa bàn, với 01 khách hàng, đến năm 2010 ước đạt 40 triệu USD chiếm 5% thị phần địa bàn, với 10 khách hàng. Thu phí dịch vụ: năm 2008 ước đạt 3 tỷ đồng và đến năm 2010 ước đạt 5 tỷ đồng chiếm 112.5% lợi nhuận. Lợi nhuận trước DPRR: năm 2008 ước đạt 22 tỷ đồng, đến năm 2010 ước đạt 40 tỷ đồng. Xếp loại chi nhánh: chi nhánh phấn đấu đến 30/06/2008 được tăng hạng lên loại 03 và đến năm 2010 là loại 02. 3.3. Sơ đồ tổ chức của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- Chi Nhánh An Giang (Sacombank An Giang) Phòng Doanh nghiệp PHÒNG GIÁM ĐỐC PHÒNG PHÓ GIÁM ĐỐC Phòng Hành chánh- Quản trị Phòng Kế toán và Quỹ Phòng Hỗ Trợ Phòng Cá nhân Các Phòng Giao dịch Bộ phận Tiếp thị CN Bộ phận Tiếp thị DN Bộ phận Thẩm định DN Bộ phận Thẩm định CN Bộ phận Quản lý tín dụng Bộ phận Thanh toán QT Bộ phận Xử lý giao dịch Bộ phận Quỹ Bộ phận Kế toán (Nguồn: Phòng Hành chính- Quản Trị) Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban. 1. Phòng doanh nghiệp 1.1. Tiếp thị doanh nghiệp Quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể như: đánh giá về tình hình thị trường và địa bàn định kỳ để phản hồi về cho phòng tiếp thị và phát triển sản phẩm doanh nghiệp tham mưu cho Ban lãnh đạo Chi nhánh, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc Chi nhánh thực hiện các chỉ tiêu bán hàng,… Tiếp thị và quản lý khách hàng như: xây dựng, thực hiện kế hoạch tiếp thị khách hàng, trực tiếp tiếp thị khách hàng hoặc tiếp thị theo yêu cầu của đơn vị trực thuộc Chi nhánh, triển khai thực hiện các chương trình, sự kiện quảng cáo cho các sản phẩm dịch vụ,… Chăm sóc khách hàng doanh nghiệp như: triển khai chương trình tập huấn, huấn luyện kỹ năng chăm sóc khách hàng cho đơn vị trực thuộc,… Thực hiện thủ tục khi khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ và hướng dẫn khách hàng đến quầy giao dịch liên quan. Quản lý kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các bộ phận tại đơn vị trực thuộc Chi nhánh trong mảng chức năng được giao,… 1.2. Thẩm định doanh nghiệp Thẩm định các hồ sơ cấp tín dụng (trừ hồ sơ cấp tín dụng mang tính chất dự án theo quy định của Ngân hàng) như: phối hợp với Bộ phận Tiếp thị trong quá trình tiếp xúc khách hàng để xác minh tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng quản lý của khách hàng, nghiên cứu hồ sơ, phương án vay vốn và tài sản đảm bảo của khách hàng,… Thông báo quyết định cấp tín dụng hoặc không cấp tín dụng cho Bộ phận tiếp thị doanh nghiệp,… 2. Phòng cá nhân Có chức năng và nhiệm vụ tượng tự như phòng doanh nghiệp, chỉ khác ở đối tượng là cá nhân. 3. Phòng Hỗ trợ 3.1. Chức năng 3.1.1. Quản lý tín dụng a. Hỗ trợ công tác tín dụng b. Kiểm soát tín dụng c. Quản lý nợ d. Chức năng khác 3.1.2. Thanh toán quốc tế a. Xử lý các giao dịch thanh toán quốc tế b. Xử lý các giao dịch chuyển tiền quốc tế c. Chức năng khác 3.1.3. Xử lý giao dịch 3.2. Nhiệm vụ: 3.2.1. Quản lý tín dụng A. Hỗ trợ công tác tín dụng Thực hiện thủ tục bảo đảm tiền vay Tiếp nhận tài sản đảm bảo B. Kiểm soát tín dụng Kiểm soát lại hồ sơ cấp tín dụng và phản hồi lại cho Ban lãnh đạo Chi nhánh những vấn đề chưa đúng quy định (nếu có) Hoàn chỉnh hồ sơ và lập thủ tục giải ngân, thu phí (nếu có): hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm, giấy nhận nợ; tiếp nhận bản chính giấy tờ sở hữu tài sản đảm bảo và các giấy tờ có liên quan Tham gia cùng với bộ phận thẩm định doanh nghiệp/cá nhân kiểm tra sử dụng vốn định kỳ và đột xuất sau khi cho vay đối với khách hàng có nợ xấu Lập thủ tục giải chấp tài sản bảo đảm: kiểm soát tình hình dư nợ trước khi lập giấy giải chấp; hoàn trả bản chính giấy tờ sở hữu tài sản đảm bảo cho khách hàng Kiểm soát hồ sơ cấp tín dụng tại các đơn vị trực thuộc chi nhánh theo quy định của ngân hàng C. Quản lý nợ Quản lý danh mục cho vay, bảo lãnh theo danh mục ngành nghề kinh doanh, loại hình cho vay, hạn mức tín dụng,…. Theo chính sách tín dụng của ngân hàng trong từng thời kỳ và đề xuất biện pháp thích hợp để hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả. Theo dõi và báo cáo cho Ban lãnh đạo Chi nhánh, thông báo cho phòng cá nhân/doanh nghiệp về tình hình thu vốn, lãi của Chi nhánh và diễn biến của từng món vay. Kiểm soát chặt chẽ tình hình nợ gia hạn, nợ quá hạn, đề xuất các biện pháp cụ thể để giảm thiểu nợ quá hạn, nợ không thu được lãi Đề xuất biện pháp thực hiện việc thu nợ đối với các khoản nợ trễ hạn, nợ quá hạn, nợ xấu. Thực hiện các báo cáo định kỳ và đột xuất sau: tình hình nợ đến hạn trong 10 ngày kế tiếp; nợ trễ hạn; nợ được gia hạn; nợ quá hạn đến 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng, 12 tháng, trên 12 tháng; danh mục cho vay theo ngành nghề, theo loại khách hàng, theo lãi suất, theo hạn mức và một số báo cáo khác có liên quan đến tín dụng. Lập kế hoạch nợ quá hạn, kế hoạch dự phòng rủi ro và theo dõi thực hiện. D. Chức năng khác: Lưu trữ, bảo quản bản chính hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh, giấy nhận nợ, giấy gia hạn nợ và các giấy tờ có liên quan khác. Tổ chức lưu trữ toàn bộ các bản sao hồ sơ cấp tín dụng đang lưu hành, đã tất toán và các hồ sơ đã từ chối cho vay để tham khảo, cung cấp khi có nhu cầu Thông báo nhắc nhở nợ nội bộ cho bộ phận thẩm định doanh nghiệp/cá nhân và bộ phận tiếp thị doanh nghiệp /cá nhân. 3.2.2. Thanh toán quốc tế A. Xử lý các giao dịch thanh toán quốc tế Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến L/C nhập khẩu Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến nhờ thu nhập khẩu Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến L/C xuất khẩu Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến nhờ thu xuất khẩu Xử lý nhờ thu trơn Mua bán ngoại tệ phục vụ nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu theo đúng quy định, quy chế kinh doanh ngoại hối của ngân hàng Thực hiện các báo cáo về công tác thanh toán quốc tế cho phòng thanh toán quốc tế B. Xử lý các giao dịch chuyển tiền quốc tế Xử lý các nghiệp vụ chuyển tiền đi nước ngoài Thực hiện việc xác nhận mang ngoại tệ Đầu mối thực hiện phát hành Bankdraft theo uỷ quyền của Ban tổng giám đốc, xử lý các nghiệp vụ huỷ Bankdraft theo yêu cầu khách hàng. Phối hợp kiểm kê Bankdraft rỗng theo quy định Mua bán ngoại tệ phục vụ nhu cầu chuyển tiền đi nước ngoại theo đúng quy định, quy chế kinh doanh ngoại hối của ngân hàng Thực hiện các báo cáo về công tác chuyển tiền quốc tế cho phòng thanh toán quốc tế C. Chức năng khác Lập chứng từ kế toán có liên quan đến công việc do bộ phận phụ trách Quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh toán quốc tế theo quy định Triển khai thực hiện các phần công việc trong các quy trình tác nghiệp liên quan đến chức năng của bộ phận Tham gia thực hiện các phần công việc trong các quy trình có liên quan đến bộ phận Lập bảng phân công cho các nhân sự để thực hiện các nhiệm vụ trên 3.2.3. Xử lý giao dịch Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi thanh toán và các dịch vụ có liên quan đến tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của khách hàng… Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm: huy động tiết kiệm dân cư, cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi của ngân hàng và các dịch vụ khác có liên quan đến tài khoản tiền gửi tiết kiệm theo yêu cầu của khách hàng. Thực hiện các nghiệp vụ kế toán tiền vay liên quan đến việc thu nợ Thực hiện các nghiệp vụ: chuyển tiền nhanh nội địa, chi trả kiều hối và chi trả chuyển tiền phí mậu dịch. Thực hiện thu đổi ngoại tệ tiền mặt, séc du lịch và thanh toán các loại thẻ quốc tế. Thực hiện các tác nghiệp và thẻ được giao. Thực hiện các tác nghiệp liên quan đến vốn cổ phần theo sự phân công Thu chi tiền mặt theo đúng nhiệm vụ quy định của từng giao dịch viên Lập chứng từ kế toán có liên quan đến các tác nghiệp do phòng đảm trách. Quản lý các loại tài khoản tiền gửi, tiền vay, ngoại bảng… của khách hàng. Thực hiện các tác nghiệp mua bán vàng, ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng. 4. Phòng Kế Toán và Quỹ 4.1. Quản lý công tác kế toán tại Chi nhánh Hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán kế toán tại Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc Chi nhánh Tiếp nhận, kiểm tra và tổng hợp số liệu kế toán phát sinh hàng ngày/ quý/năm của các đơn vị trực thuộc. Lưu trữ và bảo quản kho chứng từ kế toán theo quy định. Đầu mối tiếp nhận các yêu cầu về thanh tra. Lập các chứng từ kế toán có liên quan đến công việc do Phòng đảm trách.,… 4.2. Quản lý công tác an toàn kho quỹ Thu chi và nhập xuất tiền mặt, tài sản quý và giấy tờ có giá như: thực hiện thu chi tiền mặt, ngoại tệ, xuất nhập tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá được bảo quản theo quy định, tạm ứng quỹ,.. 4.3. Kiểm điếm, phân loại, đóng bó tiền theo quy định 4.4. Bốc xếp, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá 4.5. Bảo quản tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá 5. Phòng Hành Chính- Quản Trị 5.1. Quản lý công tác hành chính Tiếp nhận, phân phối, phát hành và lưu trữ văn thư. Đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần của Chi nhánh. Thực hiện mua sắm, tiếp nhận, quản lý và phân phối tất cả các loại tài sản, vật phẩm liên quan đến hoạt động tại Chi nhánh. Thực hiện quản lý, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng của toàn Chi nhánh. Tham mưu, theo dõi thực hiện chi phí điều hành trên cơ sở kế hoạch đã được duyệt,… 5.2. Quản lý công tác nhân sự Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân sự hàng năm căn cứ vào kế hoạch mở rộng mạng lưới và kết quả định biên của Chi nhánh. Phối hợp với phòng nhân sự tại Hội sở trong việc tuyển dụng tại Chi nhánh. Quản lý các vấn đề nhân sự liên quan đến luật lao động, tham gia giải quyết các tranh chấp lao động tại Chi nhánh. Giám sát hệ thống công nghệ thông tin tại Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc, bảo dưỡng trang thiết bị CNTT,… 6. Phòng Giao Dịch Phòng giao dịch chia làm hai bộ phận: Bộ phận dịch vụ khách hàng và Bộ phận hỗ trợ. 6.1. Bộ phận dịch vụ khách hàng Tiếp thị và quản lý khách hàng, chăm sóc khách hàng. Thẩm định các hồ sơ cấp tín dụng: phân tích thẩm định, đề xuất cấp tín dụng và cơ cấu lại các hồ sơ cấp tín dụng,… 6.2. Bộ phận hỗ trợ Xử lý giao dịch: thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi, chuyển tiền,… Quản lý tín dụng: hỗ trợ công tác tín dụng, kiểm soát tín dụng, quản lý nợ. Chức năng kế toán và quỹ: thực hiện và kiểm soát hoạt động hạch toán kế toán của phòng giao dịch, tổ chức lưu trữ và bảo quản chứng từ kế toán trong khi chờ chuyển về Chi nhánh theo quy định, bảo đảm tuyệt đối an toàn kho quỹ, thực hiện công tác thu chi tiền mặt, vàng, chứng từ có giá theo quy định,… 3.4. Quy trình cấp tín dụng và xử lý rủi ro tín dụng tại Sacombank An Giang 3.4.1. Quy trình cấp tín dụng Sacombank An Giang CHỨNG TỪ Toàn bộ Hồ sơ vay Tờ trình đã được duyệt HĐ Tín dụng, HĐ Bảo đảm Giấy xác nhận tình trạng nhà đất Biên bản nhận TSBĐ Nhập kho hồ sơ TSBĐ KH P.DVKH BGĐ P.QLTD Nhu cầu vay Bàn giao bản chính giấy tờ nhà đất Nhận HS TSBĐ trình duyệt, giải ngân Xét duyệt Kiểm soát hồ sơ đã duyệt Tiếp nhận, hướng dẫn HS Xác minh thực tế đánh giá tài sản Thẩm định hồ sơ vay Tổng hợp hồ sơ, trình ký Thông báo từ chối Lập hợp đồng và trình ký Công chứng/ chứng thực giao dịch ĐB (nếu có) Thông báo đồng ý Ký HĐ duyệt GN Nhận tiền vay Giải ngân tiền vay Lưu giữ Hồ sơ vay Phiếu chuyển khoản/Giấy lĩnh tiền Bản chính giấy tờ nhà, đất Hồ sơ tín dụng Chứng từ nộp tiền tất toán Biên bản trả tài sản bảo đảm Bản chính giấy tờ nhà, đất Hồ sơ tất toán Nộp tiền tất toán khoản vay Kiểm tra sau cho vay Hoạch toán thu nợ, lãi và phí Trình giải chấp Xuất kho hồ sơ TSBĐ Thông báo giải chấp. Xoá đăng ký giao dịch bảo đảm (nếu có) Nhận lại bản chính giấy tờ nhà đất Duyệt Lưu trữ hồ sơ tất toán (Nguồn: Phòng Cá nhân, Doanh nghiệp) Diễn giải Qui trình cấp tín dụng tại Sacombank An Giang Thời gian Stt Các bước thực hiện Nội dung thực hiện Hồ sơ/chứng từ Tối đa 5 ngày 1 Tiếp nhận hướng dẫn hồ sơ Tiếp nhận hồ sơ vay. Hướng dẫn các điều kiện, thủ tục, hồ sơ vay vốn cho khách hàng Sổ theo dõi; Phiếu hẹn xác minh 2 Xác minh thực tế Xác minh hiện trạng thực tế của bất động sản mới. Định giá bất động sản Bảng kiểm tra thu thập thông tin. Bảng định giá TSBĐ Từ 2 đến 5 ngày tùy vào số tiền vay 3 Thẩm định hồ sơ vay Đánh giá xếp hạng khách hàng. Thẩm định các hồ sơ vay vốn. Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh hoặc nguồn thu nhập dùng để trả nợ. Bảng điểm khách hàng. Thu thập hồ sơ vay. Báo cáo đánh giá định tính. Xét duyệt trong thời gian ngắn nhất. 4 Trình hồ sơ vay Lập tờ trình, đề xuất ý kiến trình cho cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thông báo cho khách hàng chuẩn bị hồ sơ để tiến hành thủ tục công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm. Tờ trình xét duyệt hồ sơ vay. Toàn bộ hồ sơ vay Đây là thời gian khách hàng tự chủ động 5 Thủ tục bảo đảm tiền vay Ký HĐ tín dụng, HĐ bảo đảm tiền vay. Thực hiện công chứng, chứng thực HĐ bảo đảm tiền vay Đăng ký GDBĐ tại cơ quan có thẩm quyền. Chuyển bản chính hồ sơ tài sản bảo đảm sang P. Hỗ trợ để làm thủ tục nhập kho quỹ. Tờ trình đã duyệt HĐTD, HĐ bảo đảm đã công chứng Giấy chứng nhận đã đăng ký giao dịch bảo đảm. Bảng chính giấy tờ nhà đất. Trong 1 buổi. 6 Giải ngân Giải ngân tiền vay cho khách hàng Chuyển hồ sơ vay của khách hàng sang P.Hỗ trợ lưu giữ HĐTD Phiếu chuyển khoản, giấy lãnh tiền. 7 Kiểm tra sau cho vay sau cho vay Sau giải ngân, CBTD phải tiến hành kiểm tra Nội dung kiểm tra lưu ý đến việc sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ. Báo cáo kiểm tra sau cho vay 8 Tất toán HĐ vay Khi khách hàng trả hết nợ, tiến hành hạch toán thu nợ, lãi và phí để tất toán HĐ. Chuyển hồ sơ sang P. Hỗ trợ để làm thủ tục giải chấp. Giấy nộp tiền của khách hàng Bản chính giấy tờ nhà đất. 3.4.2. Quy trình xử lý rủi ro tín dụng Sacombank An Giang Tờ trình đề xuất chi tiết hồ sơ xin xử lý rủi ro Hồ sơ xin xử lý rủi ro (bản photo) Tờ trình có ý kiến tham mưu Tổng hợp danh sách các khoản vay Toàn bộ hồ sơ photo và các chứng từ liên quan P.DVKH P. Hỗ trợ P. Hỗ trợ Đối tượng 1 Ký duyệt trình hội sở Tham mưu tổng hợp danh sách Xét duyệt trình Hội đồng Đối tượng 2 Phó TGĐ Khu vực Quyết định Tờ trình tổng hợp Toàn bộ hồ sơ bản photo Quá trình Trách nhiệm Lập tờ trình xin xử lý rủi ro Ý kiến tham mưu GĐ Chi nhánh/SGD/Trung Tâm Thẻ Hồ sơ xin XLRR BM. XLRR.01 Biên bản XLRR được duyệt Chứng từ Hạch toán ngoại bảng mở sổ theo dõi Thông báo kết quả XLRR đến CN/SGD/Trung tâm thẻ Ban TGĐ Thông báo kết quả XLRR được duyệt Sao kê chi tiết nợ ngoại bảng CN/SGD/TTT P. TCKT CN/SGD/TTT/Cty AMC P. TCKT Tổ chức thu hồi nợ Hồ sơ tất toán (bản chính) Báo cáo theo chế độ hàng tháng, quý Báo cáo kết quả thu hồi nợ Tất toán Lưu trữ CN/SGD/TTT (Nguồn: Phòng Hỗ Trợ) Chương 4. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- Chi Nhánh An Giang 4.1. Tình hình chung về Kinh Tế- Xã Hội và hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng tại tỉnh An Giang: 4.1.1. Vài nét sơ lược về tình hình KT- XH của tỉnh An Giang: Năm 2007, tuy có nhiều khó khăn thách thức từ hạn hán, dịch bệnh trên lúa, gia súc, gia cầm, thiếu điện thường xuyên, vật giá tăng cao… ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của người dân, nhưng với những nỗ lực chung của cả hệ thống chính trị, của doanh nghiệp và nhân dân, kinh tế - xã hội của tỉnh vẫn tiếp tục phát triển và đạt mức tăng trưởng cao, các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra hầu hết đều được thực hiện đạt và vượt so với kế hoạch, các lĩnh vực văn hoá xã hội và cải cách hành chính tiếp tục chuyển biến tích cực. Tuy có nhiều khó khăn nhưng tốc độ tăng GDP trong năm 2007 đạt khá cao với 13,2% tăng 1,45 lần so tốc độ tăng GDP của năm 2006 và cao hơn 0,43% so với Nghị Quyết của HĐND tỉnh đề ra. Nhiều công trình đang được các lãnh đạo tỉnh quan tâm đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhằm thu hút các nhà đầu tư đến với tỉnh nhà. Bên cạnh đó, trong năm 2007 tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng có chuyển biến tốt, đã có 05 dự án đăng ký chính thức với tổng vốn trên 94,2 triệu USD (các năm qua, trên địa bàn tỉnh chỉ có 04 dự án đầu tư nước ngoài đang hoạt động, với tổng vốn thực hiện 9,2 triệu USD). Thương mại- Dịch vụ và Xuất Nhập Khẩu: Trong năm, nhiều hoạt động thương mại, du lịch, lễ hội quan trọng như Hội chợ Hàng Việt Nam chất lượng cao, Hội chợ Thương mại du lịch cửa khẩu quốc tế Tịnh Biên, Hội chợ Giao thương cửa khẩu Khánh Bình, Lễ hội Vía Bà Chúa xứ Núi Sam, Hội chợ Bông lúa vàng Việt Nam – An Giang Expo 2007, Liên hoan Văn hoá mùa nước nổi Búng Bình Thiên, kỷ niệm 119 năm ngày sinh Bác Tôn, Hội chợ đua bò Bảy Núi... được tập trung quảng bá và tổ chức khá thành công với nội dung phong phú, sinh động thu hút nhiều doanh nghiệp, khách tham quan du lịch. Song song đó, việc hoàn thành đưa vào sử dụng nhiều công trình quan trọng như Siêu thị Long Xuyên, Trung tâm mua sắm Nguyễn Huệ, các chợ, trung tâm thương mại ở địa phương, đường lên núi Cấm, Hồ Thủy Liêm, cầu Cồn Tiên… đã góp phần làm cho khu vực dịch vụ ở tỉnh thêm sôi nổi. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ ước cả năm đạt 23.872 tỷ đồng, tương đương kế hoạch năm và tăng trên 22% so cùng kỳ. Tình hình xuất khẩu có bước phát triển khá nhờ thị trường và giá cả thuận lợi, mặc dù có những thời điểm ảnh hưởng bất lợi như thị trường Nga từ chối nhập hàng thủy sản của Việt Nam, giá vận tải tăng cao, thiếu nguyên liệu... Tổng kim ngạch xuất khẩu cả năm ước đạt trên 540 triệu USD, bằng 120% kế hoạch và tăng trên 22% so cùng kỳ. Mặt hàng thủy sản và gạo chiếm cơ cấu 89% trong tổng kim ngạch, trong đó thủy sản chiếm 62% với 335 triệu USD (tăng 33% so cùng kỳ và vượt kế hoạch 52%); gạo chiếm 27% với 144 triệu USD (tăng 2,3% so cùng kỳ và bằng 90% kế hoạch năm). Kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh là do giá xuất bình quân năm nay tăng cao so cùng kỳ (gạo bình quân 294 USD/tấn, tăng 40 USD/tấn; thuỷ sản 2.691 USD/tấn, tăng 52 USD/tấn), vì vậy tuy lượng gạo xuất chỉ bằng 89% so cùng kỳ nhưng kim ngạch tăng đến 2,3%, mặt khác lượng thủy sản xuất bình quân cũng tăng khá cao (bình quân tăng trên 1,7 ngàn tấn/tháng so cùng kỳ). Thị trường xuất khẩu cũng được tiếp tục mở rộng (tăng 11 nước so cùng kỳ năm 2006), tỷ trọng kim ngạch tăng nhiều nhất là ở các nước Châu Âu (hiện chiếm đến 51%). Nhập khẩu cả năm ước đạt 53 triệu USD, đạt 82% so kế hoạch và bằng 95% so cùng kỳ. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên vật liệu may mặc, nguyên liệu thức ăn gia súc, hoá chất, thuốc trừ sâu, gỗ... 4.1.2. Vài nét về tình hình hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng trong tỉnh An Giang trong năm 2007 Trong năm, hoạt động của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tiếp tục ổn định và phát triển, mở rộng phạm vi và địa bàn hoạt động, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, các thành phần kinh tế được tiếp cận, lựa chọn và sử dụng các dịch vụ ngân hàng được nhiều hơn, hiệu quả hơn, đặc biệt là triển khai dịch vụ trả lương cho cán bộ, công chức qua tài khoản theo chỉ đạo chung của Chính phủ. Ước tính cả năm 2007, toàn ngành ngân hàng huy động vốn tại chỗ được 6.670 tỷ đồng (tăng 74% so năm 2006), số dư vốn huy động tại chỗ chiếm 52%/tổng dư nợ (đây là tỷ lệ đạt cao nhất trong những năm gần đây); tổng doanh số cho vay gần 29 tỷ đồng (tăng 59%); doanh số thu nợ trên 26 ngàn tỷ đồng (tăng 57%); tổng dư nợ gần 12.400 tỷ đồng (tăng 37%), trong đó nợ ngắn hạn chiếm 73%, nợ trung, dài hạn chiếm 27%. Trong đó, dư nợ các NHTMQD chiếm 59%, NHTMCP chiếm 33%, hệ thống QTDND chiếm 8% (tỷ lệ này của năm 2006 lần lượt là 75%, 17%, 8%), qua đó cho thấy năm 2007 thị phần của các NHTMCP có chiều hướng gia tăng trong khi đó các NHTMQD theo chiều ngược lại. Với sự xuất hiện ngày càng nhiều tổ chức tín dụng, tỉnh An Giang là tỉnh có nhiều TCTD chỉ đứng sau các thành phố trực thuộc TW, bao gồm 8 NHTMQD, 01 NHCS, 14 NHTMCP, 24 QTD, dự kiến đến cuối quý II của năm 2008 sẽ có thêm 2 TCTD nữa khai trương là Eximbank và NH Quân Đội, chính điều này đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường tài chính trong tỉnh Đặc biệt trong quí I năm 2008, với sự kiện phát hành tín phiếu bắt buộc và việc điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc của Ngân Hàng Nhà Nước đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc kinh doanh của các ngân hàng cả ngân hàng quốc dân và ngân hàng cổ phần. Trong tỉnh đã diễn ra việc “chạy đua” về lãi suất huy động vốn giữa các ngân hàng, đã tạo ra việc lưu chuyển dòng tiền từ ngân hàng này qua ngân hàng khác do việc tăng lãi suất tiền gửi vượt qua mức 12%/năm đã ảnh hưởng đến tâm lý của người tiêu dùng. Chính việc thay đổi của dòng tiền cũng đã ảnh hưởng đến cán cân thanh toán của các ngân hàng nói chung, Sacombank An Giang nói riêng. Kéo theo chiều tăng của lãi suất tiền gửi là lãi suất cho vay cũng tăng khá cao, buộc các ngân hàng phải thận trọng hơn trong việc cho vay đối với các khách hàng mới và kết quả vào ngày 21/02/2008 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín nói chung và Sacombank An Giang nói riêng đã tạm ngưng cho vay đối với khách hàng cũ và mới, đồng thời tăng lãi suất cho vay cùng với lãi suất huy động vốn. Chính việc tăng cao lãi suất như thế đã ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cũng như tính thanh khoản của các ngân hàng. Trước tình hình trên, chiều ngày 26/02/2008 thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước ra thông báo cho ngân hàng yêu cầu lãi suất huy động không vượt quá 12%/năm nhằm bình ổn lại thị trường tài chính trong cả nước. Trước sự biến động về lãi suất, theo dự báo của nhiều chuyên gia tài chính thì tình hình biến động về lãi suất trên thị trường tài chính- tiền tệ sẽ tiếp tục diễn biến phức tạp chính điều đó sẽ làm cho hoạt động của các ngân hàng thương mại tiếp tục gặp nhiều khó khăn. 4.2. Hoạt động tín dụng tại Sacombank An Giang 4.2.1. Hoạt động tín dụng cá nhân Hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh Tại Chi nhánh, đối tượng của hoạt động cho vay sản xuất tiêu dùng: cá nhân và doanh nghiệp, trong đó đối tượng doanh nghiệp chỉ thực sự được chi nhánh phát triển trong năm 2006 và 2007. Hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh được chia làm hai loại hình là: cho vay sản xuất kinh doanh thông thường và cho vay sản xuất kinh doanh mở rộng tỷ lệ đảm bảo. Để có thể hiểu rõ hơn hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh tại Chi nhánh ta sẽ tiến hành phân tích các doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, thông qua bảng số liệu sau: Về doanh số cho vay và doanh số thu nợ đối với loại hình cho vay này: Bảng 4.1: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ tại Sacombank An Giang Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 2006 2007 DSCV DSTN DSCV DSTN DSCV DSTN CV SXKD T.Thường 20.802 17.205 143.175 65.384 827.414 826.216 CN 13.313 5.850 77.305 17.654 562.642 446.157 DN 7.489 11.355 65.852 47.730 264.772 380.059 MRTLĐB 0 0 155.086 116.238 389.371 181.365 CN 0 0 110.111 83.691 284.241 103.378 DN  0 0 44.975 32.547 105.130 77.987 Tổng cộng 20.802 17.205 298.261 181.622 1.216.785 1.007.581 (Nguồn: Báo cáo tín dụng Phòng Cá nhân) Do tình hình trong năm 2006, 2007 với việc tăng giá các mặt hàng trong nước cũng như trên thế giới đã tác động không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh của cả đối tượng cá nhân lẫn doanh nghiệp. Vì vậy, nhu cầu về vốn trong thời điểm này là rất lớn, đó là nguyên nhân dẫn đến việc gia tăng doanh số cho vay tại Chi nhánh, cụ thể từ năm 2005 cho vay SXKD đạt 20.802 triệu đồng tập trung vào cho vay SXKD thông thường, bước sang năm 2006 doanh số cho vay tăng lên đáng kể đạt 298.261 triệu đồng tăng gấp 14 lần so với năm 2005 do nhiều nguyên nhân sẽ được trình bày trong phần phân tích sự tăng trưởng của dư nợ tại Chi nhánh. Năm 2007 là năm đánh dấu sự phát triển trong doanh số cho vay SXKD với doanh số đạt 1.216.785 triệu đồng tăng 4 lần so với năm 2006 và tăng 58 lần so với năm 2005, Việc tăng lên của doanh số cho vay trong năm 2006 tập trung vào cho vay SXKD thông thường với doanh số đạt 143.175 triệu đồng và việc phát triển cho vay SXKD MRTLĐB với doanh số đạt 155.086 triệu đồng tăng một cách đáng kể, nguyên nhân làm cho việc tăng lên nhanh chóng trong loại hình này là do Chi nhánh đã có sự lựa chọn khá kỹ một số khách hàng cũ đáp ứng được các tiêu chí như sau: Khách hàng có chất lượng hoạt động và tình hình tài chính tốt; Khách hàng có thời gian giao dịch với Ngân hàng lâu dài; Khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng; Khách hàng đóng góp nhiều vào thu nhập của Ngân hàng; Khách hàng có uy tín trong quá trình giao dịch với Ngân hàng, để tăng thêm vốn cho họ và được Chi nhánh mở rộng tỷ lệ đảm bảo trong phần tài sản thế chấp trong việc vay vốn tại Chi nhánh, và trong năm 2007 tốc độ tăng nhanh nhất trong doanh số cho vay chủ yếu là SXKD thông thường đạt 827.414 triệu đồng, bên cạnh đó doanh số cho vay SXKD MRTLĐB đạt 389.371 triệu đồng. Về doanh số thu nợ, trong năm 2005 và 2006 doanh số thu nợ chỉ bằng phân nửa so với doanh số cho vay đạt 17.205 triệu đồng và 181.622 triệu đồng. Sang năm 2007, doanh số thu nợ tăng hơn so với hai năm trước đó cụ thể đạt 1.007.581 triệu đồng, việc tăng doanh số thu nợ trong năm 2007 là do cán bộ linh hoạt trong việc thu nợ khách hàng, bên cạnh đó với việc điều tiết giá cả trong nước của Chính phủ nên đã phần nào làm bình ổn giá cả trên thị trường góp phần cải thiện tình hình SXKD của người dân. Do đó, khả năng trả nợ của các khách hàng khả quan hơn so với hai năm trước đó. Đó cũng là lý do giải thích cho hiện tượng doanh số thu nợ trong cho vay SXKD thông thường đạt gần xấp xỉ so với doanh số cho vay loại hình này, cụ thể đạt 826.216 triệu đồng so với doanh số cho vay là 827.414 triệu đồng. Tuy nhiên, cho vay SXKD MRTLĐB thì doanh số thu nợ chỉ bằng một nửa so với doanh số cho vay đây là điều mà Chi nhánh cần quan tâm trong việc lập kế hoạch sau năm sau. Về dư nợ của hoạt động cho vay sản xuất kinh doanh Bảng 4.2: Dư nợ trong hoạt động cho vay SXKD Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 2006 2007 CV SXKD T.Thường 30.231 123.356 234.997 CN 24.185 101.152 199.747 DN 6.046 22.204 35.250 MRTLĐB 0 23.496 121.059 CN 0 15.501 93.215 DN 0 7.989 27.844 Tổng cộng 30.231 146.852 356.056 (Nguồn: Báo cáo tín dụng Phòng Cá nhân) Nhìn vào bảng số liệu ta thấy hình thức cho vay SXKD thông thường luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với hình thức cho vay SXKD MRTLĐB, lý do được đưa ra để giải thích cho vấn đề trên là do tại Chi nhánh việc cho vay MRTLĐB phải lựa chọn kỹ khách hàng đáp ứng các tiêu chí như đã nêu trên. Trong năm 2006, tổng dư nợ cho vay SXKD đạt 146.852 triệu đồng cao hơn so tổng dư nợ của năm 2005 trong cùng loại hình, vì trong năm 2005 do Chi nhánh mới thành lập và chỉ hoạt động được 4 tháng nên chưa phản ánh được kết quả thực sự về hoạt động cho vay SXKD trong thời điểm 2005, tuy nhiên trong năm 2005 tổng dư nợ đạt 30.231 triệu đồng và chiếm tỷ lệ hơn 20% so với năm 2006. Sang năm 2007 tổng dư nợ tăng khá cao so với hai năm trước đó, cụ thể tổng dư nợ cho vay SXKD năm 2007 đạt 356.056 triệu đồng cao hơn 200 triệu đồng so với năm 2006 và tăng gấp 2 lần so với năm 2006. Sở dĩ, đạt được điều này là do Chi nhánh đã có sự đầu tư khá lớn cho việc đào tạo nhân viên, cũng như các kế hoạch đề ra đã được Chi nhánh hoàn thành tốt. Bên cạnh đó, khách hàng cũng đang có nhu cầu về vốn khá lớn cho hoạt động kinh doanh của họ, đặc biệt trong năm 2006 và 2007 giá dầu luôn tăng cao đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất của các khách hàng. Do đó, đối với các khách hàng cũ thì họ muốn tăng thêm vốn để đáp ứng kịp thời cho công việc kinh doanh của họ, ngoài ra các khách hàng mới cũng từng bước có mối quan hệ với Chi nhánh nhằm tìm kiếm nguồn vốn cho hoạt động SXKD. Do đó, dư nợ trong năm 2006 và 2007 đã tăng khá nhanh. Trong cả hai loại hình cho vay SXKD thì đối tượng cá nhân luôn chiếm tỷ lệ lớn hơn so với doanh nghiệp, cụ thể cho vay đối tượng cá nhân luôn chiếm trên 80% so với đối tượng doanh nghiệp. Với sự biến động của thị trường về nhiều yếu tố, đặc biệt là giá cả của một số mặt hàng gia tăng, điều đó đã tác động đến nhu cầu về vốn tăng cao nên dư nợ cho vay SXKD cho cá nhân và cả doanh nghiệp từng bước gia tăng trong năm 2006 và năm 2007. Nhìn chung, hoạt động cho vay SXKD trong ba năm qua đều có xu hướng tăng lên trong doanh số cho vay và doanh số thu nợ, dư nợ, cùng với sự tăng lên của hoạt động SXKD thông thường thì cho vay SXKD theo MRTLĐB cũng đã có sự phát triển trong hai năm 2006 và năm 2007. Điều này cho thấy, Chi nhánh đã tạo được mối quan hệ tốt với khách hàng và Chi nhánh đã có được một số lượng khách hàng thân thiết, bên cạnh đó Chi nhánh cũng có những chính sách nhằm thu hút, “giữ chân” những khách hàng cũ, những khách hàng có uy tín và làm cho họ có mối quan hệ lâu dài với Chi nhánh Hoạt động cho vay góp chợ Cho vay góp chợ là một phần của hoạt động tín dụng tại Sacombank An Giang, hoạt động này được tiến hành vào năm 2006 và năm 2007 đánh dấu sự phát triển, mở rộng trong hoạt động góp chợ, cụ thể tính đến ngày 31/12/2007 số chợ Chi nhánh thiết lập mối quan hệ bao gồm: chợ Hồng Ngự - Đồng Tháp, năm chợ tại thành phố Long Xuyên (chợ Trà Ôn, chợ Mỹ Hoà, chợ Mỹ Long, chợ Long Xuyên, chợ Mỹ Bình), và các chợ tại các huyện trong tỉnh An Giang bao gồm: chợ Tân Châu 1 An Giang, ba chợ thuộc Châu Phú (chợ Kinh 7, chợ Vịnh Tre, chợ Cái Dầu), chợ Châu Long, và chợ Châu Đốc. Dưới đây là các số liệu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cùng với nợ quá hạn trong hoạt động cho vay góp chợ tại Sacombank An Giang Về doanh số cho vay, doanh số thu nợ tại các chợ trong hai năm 2006, 2007 Bảng 4.3: Doanh số cho vay, Doanh số thu nợ tại các chợ trong năm 2006, 2007 Đvt: triệu đồng GÓP CHỢ Năm 2006 2007 DS CV DS TN DS CV DS TN 1 CHỢ HỒNG NGỰ ĐT 1.390 500 46 27 2 CHỢ TRÀ ÔN ……. ……. 184 91 3 CHỢ MỸ HOÀ ……. ……. 169 94 4 CHỢ MỸ LONG ……. ……. 43 25 5 CHỢ LONG XUYÊN ……. ……. 436 251 6 CHỢ TÂN CHÂU 1 AG ……. ……. 1690 1057 7 CHỢ KINH 7 CP ……. ……. 260 197 8 CHỢ VỊNH TRE CP ……. ……. 402 214 9 CHỢ CÁI DẨU CP ……. ……. 774 434 10 CHỢ CHÂU LONG ……. ……. 98 46 11 CHỢ CHÂU ĐỐC ……. ……. 840 470 12 CHỢ MỸ BÌNH ……. ……. 227 57 TỔNG CỘNG 1.390 500 5.169 2.963 (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng Phòng Cá nhân) Dựa vào bảng số liệu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ trong năm 2006, 2007, ta thấy trong năm 2006 doanh số cho vay đạt 1.390 triệu đồng và doanh số thu nợ đạt 500 triệu đồng, là do hoạt động góp chợ trong năm 2006 chưa thực sự phát triển. Sang năm 2007, doanh số cho vay và doanh số thu nợ đều tăng và tăng khá nhanh do đây là năm đánh dấu sự mở rộng hoạt động cho vay góp chợ tại Chi nhánh cùng với sự “tiếp sức” từ các Phòng giao dịch tại các huyện thị của Chi nhánh, cụ thể về doanh số cho vay trong năm 2007 đạt 5.169 triệu đồng tăng 3,7 lần, và doanh số thu nợ đạt 2.963 triệu đồng tăng 5,93 lần. Đạt cao nhất là Chợ Tân Châu 1 với doanh số cho vay và doanh số thu nợ lần lượt là hơn 1.690 triệu đồng và hơn 1.057 triệu đồng, trong các chợ thì chợ Hồng Ngự ĐT có doanh số cho vay giảm đi đáng kể từ 1.390 triệu đồng trong năm 2006 còn 46 triệu đồng trong năm 2007, là do trong năm 2007 sự thành lập Chi nhánh Đồng Tháp nên Chi nhánh An Giang đã chuyển chợ này sang cho Đồng Tháp nên góp phần làm cho doanh số cho vay tại chợ này giảm đi trong năm 2007, kéo theo việc giảm xuống của doanh số thu nợ của riêng chợ này. Bảng 4.4: Dư nợ cho vay góp chợ Đvt: triệu đồng STT GÓP CHỢ Năm Tỷ lệ (%) chợ năm 2007 2006 2007 Dư nợ Dư nợ 1 CHỢ HỒNG NGỰ ĐT 270 23 0.93 2 CHỢ TRÀ ÔN ……. 81 3.27 3 CHỢ MỸ HOÀ ……. 77 3.11 4 CHỢ MỸ LONG ……. 21 0.85 5 CHỢ LONG XUYÊN ……. 216 8.73 6 CHỢ TÂN CHÂU 1 AG ……. 867 35.03 7 CHỢ KINH 7 CP ……. 160 6.46 8 CHỢ VỊNH TRE CP ……. 172 6.95 9 CHỢ CÁI DẨU CP ……. 364 14.71 10 CHỢ CHÂU LONG ……. 38 1.54 11 CHỢ CHÂU ĐỐC ……. 402 16.24 12 CHỢ MỸ BÌNH ……. 54 2.18 TỔNG CỘNG 270 2.475 100 (Nguồn: Báo cáo tín dụng Phòng Cá nhân) Nhìn vào bảng số liệu, ta thấy hoạt động góp chợ tại Chi nhánh đang tăng lên cụ thể dư nợ trong năm 2006 đạt 270 triệu đồng đến năm 2007 dư nợ góp chợ đã tăng nhanh chóng đạt 2.475 triệu đồng tăng hơn 9 lần so với năm 2006, để đạt được kết quả như trên là do Chi nhánh đã có sự đầu tư tốt về đội ngũ nhân viên trong hoạt động góp chợ, công tác tiếp thị đạt hiệu quả tốt. Bên cạnh đó, việc tạo lập được mối quan hệ tốt với các ban quản lý chợ cùng với sự thành lập của các phòng giao dịch tại các huyện thị thành trong tỉnh An Giang của Chi nhánh đã góp phần tăng lượng khách hàng cũng như dư nợ cho toàn Chi nhánh. Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ dư nợ của từng chợ trong hoạt động góp chợ năm 2007 (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng Phòng Cá nhân) Trong năm 2007, tổng số chợ là 12 chợ, trong đó dẫn đầu về dư nợ là chợ Tân Châu 1 An Giang với dư nợ đạt hơn 867 triệu đồng chiếm tỷ lệ 35,03% so với tổng dư nợ của hoạt động góp chợ năm 2007, lý giải cho sự dẫn đầu về dư nợ tại chợ Tân Châu 1 là trong năm 2006 Chi nhánh đã thành lập PGD Tân Châu với đội ngũ nhân viên là người tại địa phương nên thuận lợi trong việc tìm kiếm khách hàng đặc biệt là việc phát triển mối quan hệ với các ban quản lý chợ tại chỗ, tiếp theo là chợ Châu Đốc với dư nợ đạt hơn 402 triệu đồng chiếm tỷ lệ 16,24%, thấp nhất là chợ Mỹ Long với dư nợ đạt hơn 21 triệu đồng chiếm tỷ lệ 0,85%. Sở dĩ dư nợ tại hai chợ Tân Châu 1 An Giang và chợ Châu Đốc chiếm tỷ lệ lớn nhất, nhì và số dư nợ đạt khá cao so với các chợ còn lại là do quy mô hai chợ này khá lớn, đặc thù của cho vay góp chợ là cán bộ tín dụng căn cứ vào quy mô của chợ, bên cạnh đó còn xét tới số lượng tiểu thương trong chợ và nhu cầu vay vốn của các tiểu thương thông qua ban quản lý chợ, vì vậy với quy mô lớn nên chợ Tân Châu 1 An Giang và chợ Châu Đốc đạt tỷ lệ cũng như dư nợ cao hơn so với các chợ khác. Tuy nhiên, khi xét về dư nợ từ năm 2006 thì sự biến động lớn nhất là sự đi giảm đi về dư nợ của Chợ Hồng Ngự ĐT, cũng như doanh số cho vay và doanh số thu nợ thì dư nợ của chợ Hồng Ngự ĐT có sự sụt giảm nhanh chóng từ 270 triệu đồng trong năm 2006 còn 23 triệu đồng trong năm 2007 là do nguyên nhân như đã trình bày trong việc phân tích doanh số cho vay và doanh số thu nợ. Cùng với đà tăng trưởng dư nợ, doanh số cho vay, doanh số thu nợ thì việc gia tăng nợ quá hạn trong toàn bộ hoạt động tín dụng của Chi nhánh là điều không thể tránh khỏi. Cụ thể nợ quá hạn trong hoạt động góp chợ như sau: Bảng 4.5: Nợ quá hạn trong hoạt động góp chợ năm 2007 tại Sacombank AG Đvt: triệu đồng GÓP CHỢ Năm Tỷ lệ NQH/DN 2006 2007 Nợ quá hạn Nợ quá hạn 1 CHỢ HỒNG NGỰ ĐT ……. 7 0,26% 2 CHỢ MỸ HOÀ ……. 20 0,74% 3 CHỢ MỸ BÌNH ……. 0,32 0,01% TỔNG CỘNG 0 27 1,01% (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng Phòng Cá nhân) Nhìn vào bảng số liệu về nợ quá hạn tại trong hoạt động góp chợ, thì trong năm 2007 tại Chi nhánh có ba chợ còn tồn tại nợ quá hạn là chợ Hồng Ngự ĐT với số tiền nợ quá hạn là hơn 7 triệu đồng và chợ Mỹ Hoà với số tiền là hơn 20 triệu đồng, và chợ Mỹ Bình với số tiền là hơn 300 ngàn, tổng số tiền nợ quá hạn trong hoạt động góp chợ là hơn 27 triệu đồng chiếm tỷ lệ 1,01% trên tổng dư nợ của riêng hoạt động góp chợ. Qua quá trình phân tích về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, trong hoạt động cho vay góp chợ, đã cho ta có cái nhìn chung về kết quả của hoạt động này. Với sự gia tăng qua các năm cùng với số lượng khách hàng tăng lên, thì hoạt động này đã góp phần chung vào trong tổng thu nhập của Chi nhánh và đã tạo được một mạng lưới phát triển khá rộng trong hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng của dư nợ, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, thì nợ quá hạn cũng có chiều hướng gia tăng trong hoạt động này, khi nhìn vào tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay của loại hình này là 1,01% tuy vẫn còn nằm trong giới hạn “khá an toàn”, nhưng nó vẫn góp phần làm tăng tổng nợ quá hạn của Chi nhánh. Đây là điều mà Chi nhánh cần phải cân nhắc hơn và cần có chính sách điều chỉnh nhằm kiềm chế sự gia tăng nợ quá hạn trong hoạt động này trong thời gian tới. Hoạt động tín dụng tiêu dùng Hoạt động tín dụng tiêu dùng là một loại hình gồm nhiều mảng nhất trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh bao gồm: cho vay tiêu dùng, bất động sản; cho vay mua sắm, sửa chữa nhà; cho vay cầm cố sổ tiền gửi; cho vay cán bộ công nhân viên; cho vay khác. Về doanh số cho vay và doanh số thu nợ trong ba năm 2005, 2006, 2007 tại Chi nhánh cụ thể như sau: Bảng 4.6: Doanh số cho vay, doanh số thu nợ tại Chi nhánh Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 06/05 Chênh lệch 07/05 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % CVTD, BĐS 385 14.134 33.538 13.749 9,41 33.153 7,16 CV MS, SCN 250 14.456 34.648 14.206 9,72 34.398 7,42 CV CCSTG 1.401 53.100 249.400 51.699 35,38 247.999 53,52 CV CBCNV 34.846 81.535 138.207 46.689 31,95 103.361 22,31 CV Khác 642 20.422 45.066 19.780 13,54 44.424 9,59 Tổng DSCV 37.524 183.647 500.859 146.123 100 463.335 100 CVTD, BĐS 246 6.489 24.033 6.243 7,41 23.787 6,54 CV MS, SCN 119 7.581 20.242 7.462 8,86 20.123 5,53 CV CCSTG 1.245 29.955 221.357 28.710 34,10 220.112 60,48 CV CBCNV 9.074 34.399 87.263 25.325 30,08 78.189 21,48 CV Khác 299 16.755 22.033 16.456 19,54 21.734 5,97 Tổng DSTN 10.983 95.179 374.928 84.196 100 363.945 100 (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng Phòng Cá nhân) Doanh số cho vay tại Chi nhánh trong năm 2005 đạt 37.524 triệu đồng. Sang năm 2006, doanh số cho vay tăng nhanh đạt 183.647 triệu đồng tăng hơn 4 lần so với năm 2005, với sự tăng nhanh chóng trong toàn bộ các hình thức cho vay với tốc độ tăng trung bình 33 lần so với năm 2005. Trong năm 2007, doanh số cho vay tăng cao hơn so với năm 2005 và năm 2006 đạt 500.859 triệu đồng tăng gấp 2 lần so với năm 2006 và tăng gấp 13 lần so với năm 2005. Việc tăng lên của doanh số cho vay trong năm 2006 và năm 2007 là do Chi nhánh đã thành lập các PGD tại các huyện, thị xã trong tỉnh đã góp phần vào việc gia tăng mạng lưới hoạt động của Chi nhánh trong địa bàn Tỉnh, đồng thời góp phần mở rộng nhiều đối tượng khách hàng hơn cho Chi nhánh. Do doanh số cho vay tăng nên doanh số thu nợ trong các năm qua tại Chi nhánh cũng tăng lên đáng kể, một phần doanh số thu nợ đạt được theo như kế hoạch đề ra, phần khác là do khách hàng trả trước hạn, và phần khác là do hoạt động của các cán bộ tín dụng tại Chi nhánh luôn đôn đốc các khách hàng ngay khi đến hạn trả nợ theo lịch đã đề ra. Dựa vào bảng số liệu trên đây, doanh số thu nợ tại Chi nhánh từ năm 2005 đạt 10.983 triệu đồng, sang năm 2006 đạt 95.179 triệu đồng tăng gấp 8 lần so với năm 2005, nhưng sự tăng nhanh nhất là trong năm 2007 với doanh số thu nợ đạt 374.928 triệu đồng tăng gấp 4 lần so với năm 2006 và tăng gấp 34 lần so với năm 2005. Xét về doanh số cho vay của các thành phần cụ thể, trong năm 2005 doanh số cho vay cán bộ công nhân viên đạt cao nhất với 34.846 triệu đồng bao gồm cả cán bộ công nhân viên trong và ngoài Chi nhánh, tốc độ phát triển trong cho vay cán bộ công nhân viên cũng được duy trì trong năm 2006 và năm 2007 và năm 2007 doanh số cho vay trong loại hình này đạt 138.207 triệu đồng. Tăng nhanh nhất trong các loại hình là cho vay cầm cố sổ tiền gửi từ 1.401 triệu đồng trong năm 2005 lên 249.400 triệu đồng trong năm 2007. Cùng với sự gia tăng về doanh số cho vay, thì doanh số thu nợ của các loại hình như cho vay cán bộ công nhân viên, cho vay cầm cố sổ tiền gửi cũng có sự gia tăng và chiếm vị trí nhất và nhì trong toàn bộ các loại hình cho vay tại Chi nhánh trong hoạt động tín dụng tiêu dùng. Cụ thể như sau: doanh số thu nợ cho vay cầm cố sổ tiền gửi tăng từ 1.245 triệu đồng trong năm 2005 lên 221.357 triệu đồng trong năm 2007, về doanh số thu nợ của cho vay cán bộ công nhân viên tăng từ 9.074 triệu đồng trong năm 2005 đến năm 2006 là 34.399 triệu đồng và sang năm 2007 đạt 87.263 triệu đồng. Dưới đây là biểu đồ về dư nợ cho vay của hoạt động tín dụng này: Biểu đồ 4.2: Dư nợ cho vay trong hoạt động tín dụng tiêu dùng Đvt: triệu đồng (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng Phòng Cá nhân) Nhìn vào biểu đồ, dư nợ tăng lên từng năm cụ thể trong năm 2005 dư nợ đạt 34.768 triệu đồng, sang năm 2006 dư nợ tăng lên hơn 88 triệu đồng so với năm 2005 đạt 123.235 triệu đồng, bước sang năm 2007 dư nợ tăng khá cao cụ thể đạt 249.166 triệu đồng tăng gấp 2 lần so với năm 2006 và gấp 7 lần so với năm 2005. Sau đây là dư nợ của từng loại hình cụ thể: Bảng 4.7: Dư nợ của hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 06/05 Chênh lệch 07/06 2005 2006 2007 Số tiền % Số tiền % CVTD, BĐS 605 8.250 17.755 7.645 8,64 9.505 7,55 CV MS, SCN 275 7.150 21.556 6.875 7,77 14.406 11,44 CV CCSTG 651 23.796 51.839 23.145 26,16 28.043 22,27 CV CBCNV 32.052 79.188 130.132 47.136 53,28 50.944 40,45 CV Khác 1.185 4.851 27.884 3.666 4,14 23.033 18,29 Tổng cộng 34.768 123.235 249.166 88.467 100 125.931 100 (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng Phòng Cá nhân) Trong các loại hình trong hoạt động tín dụng tiêu dùng, tăng nhanh nhất là cho vay cán bộ công nhân viên với dư nợ trong năm 2006 và 2007 đạt 79.188 triệu đồng, và 130.132 triệu đồng; tiếp theo là cho vay cầm cố sổ tiền gởi với dư nợ trong năm 2006 đạt 23.796 triệu đồng và năm 2007 đạt 51.839 triệu đồng. Đạt được kết quả như vậy là do Chi nhánh đã có sự chuẩn bị chu đáo cho kế hoạch đề ra cho từng năm (cụ thể là năm 2006 và năm 2007). Bên cạnh đó, việc tăng giá của một số mặt hàng thiết yếu bao gồm các hàng hoá phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày và các mặt hàng phục vụ cho các công trình xây dựng trong năm 2006 và năm 2007 nên việc tăng dư nợ trong hai năm qua là điều tất yếu. Nhìn chung, hoạt động tín dụng cá nhân tại Chi nhánh đã và đang từng bước phát triển, tăng đều và nhanh qua các năm. Cùng với việc thành lập các phòng giao dịch , bên cạnh đó, với việc đề ra các kế hoạch kinh doanh và với đội ngũ nhân viên có chuyên môn, thì việc phát triển hoạt động tín dụng cá nhân tại Chi nhánh trong thời gian tới sẽ còn được tiếp tục và đạt được nhiều kết quả cao hơn. 4.2.2. Hoạt động tín dụng doanh nghiệp Doanh nghiệp là đối tượng khách hàng có nhu cầu về vốn khá lớn kể cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ cho đến doanh nghiệp lớn, do đó việc thu hút các doanh nghiệp đến giao dịch với ngân hàng là điều mà các ngân hàng đều có sự quan tâm đặc biệt trong cả hai hoạt động là huy động vốn và hoạt động tín dụng. Thông qua hoạt động tín dụng, bên cạnh việc thu lãi từ hoạt động tín dụng, tín dụng doanh nghiệp còn tạo nhiều điều kiện cho ngân hàng bán chéo các sản phẩm dịch vụ như chuyển tiền, bảo lãnh, trả lương qua thẻ…. Vì thế, các Ngân hàng nói chung và Sacombank An Giang nói riêng cần quan tâm đến hoạt động tín dụng dành cho các doanh nghiệp. Dưới đây là dư nợ, doanh số cho vay, cũng như doanh số thu nợ trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại Chi nhánh. Biểu đồ 4.3: Dư nợ, Doanh số cho vay, Doanh số thu nợ cho vay DN Đvt: triệu đồng (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng Phòng Doanh nghiệp) Nhìn vào biểu đồ, dư nợ, doanh số cho vay cùng với doanh số thu nợ đều tăng qua từng năm trong đó doanh số thu nợ trong năm 2005 và năm 2007 luôn cao hơn so với doanh số cho vay và dư nợ. Cụ thể trong năm 2005, doanh số thu nợ đạt 11.355 triệu đồng và năm 2007 đạt 458.046 triệu đồng. Riêng năm 2006, doanh số cho vay đạt 110.827 triệu đồng cao hơn doanh số thu nợ và dư nợ trong năm. Lý giải cho việc doanh số cho vay trong năm 2006 tăng cao là do việc cộng dồn doanh số cho vay trong năm 2005 với năm hiện hành, đồng thời với việc gia tăng dư nợ đạt 30.199 triệu đồng trong năm 2006 của các khách hàng tại Chi nhánh nhằm phục vụ cho việc sản xuất cũng như bổ sung nguồn vốn kinh doanh, cộng với những biến động về giá cả trong năm, do đó đã làm tăng nhu cầu vay vốn cao. Tuy nhiên, việc tăng nhanh về dư nợ, doanh số cho vay, doanh số thu nợ chủ yếu nằm trong năm 2007 với tốc độ tăng trung bình 3 lần so với năm 2006 và 33 lần so với năm 2005, cụ thể về doanh số cho vay đạt 369.902 triệu đồng, và doanh số thu nợ đạt 458.046 triệu đồng, dư nợ đạt 63.094 triệu đồng. Với việc tăng nhanh về dư nợ cũng như doanh số cho vay, doanh số thu nợ đã cho thấy được hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh đã và đang ngày càng phát triển. Tuy hoạt động tín dụng doanh nghiệp chỉ bằng 20% so với 80% hoạt động tín dụng cá nhân nhưng hoạt động này cũng đã có sự phát triển khá nhanh với sự tăng nhanh trong dư nợ, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, đã cho thấy Chi nhánh đã có sự quan tâm trong hoạt động này, bên cạnh đó góp phần đa dạng hoá khách hàng cho chi nhánh. 4.2.3. Hoạt động bảo lãnh Hoạt động bảo lãnh được thực hiện trong năm 2006 với doanh số bình quân hành tháng đạt 2,9 tỷ đồng, tính đến ngày 31/12/2006 thì doanh số bảo lãnh tại Chi nhánh đạt 5,5 tỷ đồng tập trung chủ yếu vào bảo lãnh nội địa và trong năm 2006 số lượng công ty được Chi nhánh bảo lãnh tập trung vào Công ty Xây Dựng Điện Minh Sang với 110 hồ sơ, và Công ty TNHH Sông Hồng với 14 hồ sơ. Doanh số bảo lãnh trong năm 2006 cụ thể như sau: Bảng 4.8: Doanh số bảo lãnh tại Chi nhánh trong năm 2005, 2006, 2007 Đvt: triệu đồng Bảo lãnh nội địa Năm 2005 2006 2007 Bảo lãnh thanh toán 0 2.500 6.000 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng 0 1.500 4.000 Bảo lãnh dự thầu 0 900 2.100 Các bảo lãnh khác 0 600 1.500 Tổng cộng 0 5.500 13.600 (Nguồn: Báo cáo tín dụng Phòng Hỗ Trợ) Nhìn vào bảng số liệu, ta thấy doanh số của hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh trong năm 2006 đạt 5.500 triệu đồng và doanh số này đã tăng gấp 2 lần trong năm 2007 và đạt 13.600 triệu đồng. Xét doanh số của từng loại bảo lãnh, trong năm 2006 bảo lãnh thanh toán chỉ đạt 2.500 triệu đồng nhưng sang năm 2007 doanh số của bảo lãnh này đã tăng lên 6.000 triệu đồng tăng gấp 3 lần so với năm 2006, ngoài ra các loại bảo lãnh khác như bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh khác đều có sự gia tăng về doanh số trong năm 2007 cụ thể: bảo lãnh thực hiện hợp đồng tăng từ 1.500 triệu đồng lên 4.000 triệu đồng, bảo lãnh dự thầu tăng từ 900 triệu đồng lên 2.100 triệu đồng và các loại bảo lãnh khác tăng từ 600 triệu đồng lên 1.500 triệu đồng, tất cả doanh số của các loại bảo lãnh trong năm 2007 với tốc độ tăng là 147%, và gấp 2 lần so với năm 2006, xét về tổng doanh số bảo lãnh thì năm 2007 tăng 8,1 tỷ đồng so với năm 2006, đặc biệt trong năm 2007 Chi nhánh có phát hành được một bảo lãnh thanh toán quốc tế với trị giá 38.000 USD, điều này đánh dấu sự phát triển trong của nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh và cho thấy được triển vọng phát triển của nghiệp vụ này trong thời gian tới. Sở dĩ, đạt được điều này là do trong 2006 và 2007 tỉnh An Giang có tốc độ phát triển về kinh tế khá cao hoà vào xu thế chung của cả nước, ngoài ra với tình hình xuất khẩu trong tỉnh có bước phát triển khá nhờ thị trường và giá cả thuận lợi trên các mặt hàng trọng điểm của tỉnh như gạo, thủy sản…như đã trình bày trong phần vài nét về tình hình KT- XH của tỉnh An Giang trong năm 2007, do đó đã thúc đẩy các doanh nghiệp trong tỉnh phát triển. Vì vậy, nhu cầu về việc bảo lãnh các hợp đồng cũng như bảo đảm về việc thanh toán, dự thầu các công trình cho doanh nghiệp mình cũng tăng theo, tạo ra nhu cầu về loại hình này khá lớn. Nhận thấy được điều đó, Chi nhánh đã đề ra các kế hoạch và đào tạo nhân viên, nâng cao chuyên môn cho nhân viên trong việc thực hiện các công việc bảo lãnh trong các loại hình kể trên, và tạo được uy tín tốt cho các doanh nghiệp đến giao dịch với ngân hàng. 4.3. Rủi ro tín dụng: Về việc quản lý các khoản nợ quá hạn, tại Sacombank An Giang nợ quá hạn được phân thành 5 nhóm nợ tương ứng với thời hạn nợ kéo dài của khách hàng, cụ thể như sau: Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Có khả năng thu hồi Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu. Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): Quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu; Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2; Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Quá hạn trên 360 ngày; Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; Các khoản nợ khoanh, chờ xử lý; Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 Với việc phân thành 5 nhóm nợ, Chi nhánh có cái nhìn cụ thể hơn về thời hạn nợ của khách hàng, bên cạnh đó Chi nhánh sẽ có những kế hoạch thu nợ cùng với việc trích lập dự phòng cụ thể trong năm cũng như các năm tiếp theo. Để xem xét kỹ hơn về rủi ro tín dụng tại Chi nhánh, trước tiên cần phải điểm lại tình hình nợ quá hạn Chi nhánh trong những năm 2005, 2006 và 2007. Sau đây là bảng thống kê nợ quá hạn tại Chi nhánh phân theo nhóm nợ: Biểu đồ 4.4: Nợ quá hạn tại Chi nhánh qua từng năm Đvt: triệu đồng (Nguồn: Báo cáo tín dụng Phòng Hỗ Trợ) Nhìn vào biểu đồ ta thấy nợ quá hạn tại Chi nhánh có xu hướng biến động qua từng năm cụ thể từ năm 2005 nợ quá hạn khá cao đạt 1.076 triệu đồng, đây là năm đánh dấu lần đầu tiên thành lập Chi nhánh nên việc quản lý các khoản nợ chưa được quản lý chặt chẽ. Tuy nhiên, sang năm 2006 nợ quá hạn đã được kéo giảm xuống một cách đáng kể chỉ còn 224 triệu đồng, điều đó cho thấy Chi nhánh đã có sự quản lý chặt chẽ các khoản nợ phát sinh, cũng như các khoản tiền vay của khách hàng. Nhưng sang năm 2007, nợ quá hạn tăng lên gần gấp 2 lần so với năm 2006 với tổng số nợ quá hạn là 509 triệu đồng, đây là năm có nhiều sự biến động về giá cả các mặt hàng, làm cho chỉ số giá tiêu dùng tăng cao. Bên cạnh đó, lạm phát tăng nhanh làm cho việc trả các khoản vay của các khách hàng chậm trễ dù có sự quan tâm của các cán bộ tín dụng. Tuy nhiên, khi xét từng nhóm nợ cụ thể sau đây thông qua biểu đồ sẽ cho ta cái nhìn rõ hơn về nợ quá hạn tại Chi nhánh đang có những bất cập, hạn chế nào đang tồn tại Biểu đồ 4.5: Nợ quá hạn theo từng nhóm nợ tại Chi nhánh qua từng năm Đvt: triệu đồng (Nguồn: Báo cáo tín dụng Phòng Hỗ Trợ) Trong năm 2005, nợ quá hạn thuộc nhóm 2 tăng khá cao 856 triệu đồng, ngoài ra nợ nhóm 4 cũng chiếm số lượng khá lớn cho thấy trong năm 2005 với việc mới thành lập Chi nhánh đã không có sự quản lý chặt chẽ nguồn vay nợ của khách hàng cũng như chưa có sự quan tâm đúng mức của các cán bộ tín dụng. Bước sang năm 2006, các nhóm nợ đều được quản lý chặt chẽ, do đó đã làm giảm đáng kể các nợ quá hạn của từng nhóm cụ thể như sau nợ quá hạn thuộc nhóm 2 từ 856 triệu đồng đã giảm xuống còn 13 triệu đồng, nhóm 3 từ 63 triệu đồng giảm còn 44 triệu đồng, nhóm 4 từ 112 triệu đồng còn 40 triệu đồng, đánh dấu sự quản lý chặt chẽ các nguồn vốn vay của ngân hàng, nhưng nợ nhóm 5 lại có xu hướng tăng lên từ 45 triệu đồng lên 127 triệu đồng, tăng nợ quá hạn cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn, đây là điều đáng báo động, vì nhóm 5 là nhóm có khả năng không thu hồi được nguồn tiền đã cho vay. Nguyên nhân là do việc không quản lý chặt các khoản nợ của các cán bộ tín dụng, mặt khác như đã nói như trên năm 2006 là năm có nhiều sự biến động về kinh tế nên việc trả nợ của các khách hàng có sự chậm trễ, thậm chí không còn khả năng trả nợ. Ngoài ra, công tác thẩm định của các cán bộ thẩm định trước khi cho vay còn lỏng lẽo, chủ quan. Sang năm 2007, nợ nhóm 3, 4 lại có xu hướng tăng lên tới 221 triệu đồng trong nhóm 3 và 237 triệu đồng trong nhóm 4, tuy nhóm 5 giảm mạnh từ 127 triệu đồng năm 2006 xuống còn 40 triệu đồng trong năm 2007, đó cũng là tín hiệu tốt trong việc quản lý nợ, nhưng việc vẫn còn nợ nhóm 5 và việc tăng lên của nhóm 3 và nhóm 4 thì Chi nhánh nên xem xét lại trong công tác thu hồi nợ. Xét về từng nhóm nợ thì cho ta có cái nhìn cụ thể như trên, khi xét đến nợ quá hạn của từng loại hình thì số liệu nợ quá hạn như sau Bảng 4.9: Nợ quá hạn theo từng loại hình tại Chi nhánh qua từng năm Đvt: triệu đồng Nợ quá hạn theo từng loại hình Năm 2005 2006 2007 Nông nghiệp 50 39 350 Tiêu dùng 1.026 185 132 Góp chợ 0 0 27 Tổng nợ quá hạn 1.076 224 509 (Nguồn: Báo cáo tín dụng Phòng Hỗ Trợ) Tại Chi nhánh, nợ quá hạn theo loại hình thì chỉ tập trung vào ba loại hình là tiêu dùng, nông nghiệp, và góp chợ. Nhìn chung, nợ quá hạn tại chi nhánh có xu hướng biến động qua các năm cụ thể trong giai đoạn 2005-2007, cụ thể như sau trong năm 2005 tổng nợ quá hạn đạt 1.076 triệu đồng, nhưng sang năm 2006 thì con số này đã giảm còn 224 triệu đồng và sang năm 2007 lại tăng thêm 285 triệu đồng so với năm 2006 đạt 509 triệu đồng. Trong số 1.076 triệu đồng nợ quá hạn trong năm 2005 thì nợ quá hạn trong tiêu dùng chiếm khá lớn với 1.026 triệu đồng, nông nghiệp chiếm 50 triệu đồng, sang năm 2006 thì số nợ quá hạn có xu hướng giảm trên cả nông nghiệp và tiêu dùng chỉ còn 39 triệu đồng giảm 11 triệu đồng so với năm 2005 trong nông nghiệp, và 185 triệu đồng giảm 841 triệu đồng so với năm 2005 trong loại hình tiêu dùng. Nhưng trong năm 2007, nợ quá hạn lại tăng lên trong cả ba loại hình, tăng cao nhất là loại hình nông nghiệp từ 39 triệu đồng đã tăng lên 350 triệu đồng, do trong năm 2007 hạn hán, mất mùa, thiên tai, dịch bệnh diễn ra nhiều nên việc cho vay nông nghiệp tăng và khả năng trả nợ của các khách hàng bị hạn chế nên đã góp phần làm tăng nợ quá hạn trong năm. Nợ quá hạn trong tiêu dùng tiếp tục giảm xuống còn hơn 132 triệu đồng. Trong loại hình góp chợ, tuy chỉ mới được hình thành từng năm 2006 và được phát triển trong năm 2007 thì số chợ đã tăng lên 12 chợ như đã phân tích ở phần trên, từ đó đã góp phần gia tăng nợ quá hạn tại Chi nhánh, cụ thể năm 2007 nợ quá hạn trong góp chợ là hơn 26 triệu đồng, cho thấy rằng khi càng tăng thêm loại hình cho vay thì nợ quá hạn tại Chi nhánh có xu hướng gia tăng, đó là điều Chi nhánh cần phải đặc biệt quan tâm. Sau đây là một số chỉ tiêu cho thấy khả năng quản lý các khoản nợ quá hạn tại chi nhánh Bảng 4.10: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại Chi nhánh qua các năm Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 2006 2007 Nợ quá hạn 1.076 224 509 Tổng dư nợ 69.711 293.356 676.795 TL NQH/Tổng DN (%) 1.54 0.08 0.08 (Nguồn: Báo cáo tín dụng Phòng Hỗ Trợ) Nhìn vào bảng số liệu trên, khi xét về tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ thì tỷ lệ này luôn thấp hơn 2% so với qui định của ngân hàng là 5%, cụ thể trong năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là 1,54%, trong năm 2006 là 0,08% và tỷ lệ này bằng với năm 2007. Với việc quản lý tốt tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ luôn thấp hơn 1% từ năm 2006 đến năm 2007, từ đó cho thấy khả năng kiểm soát nợ quá hạn tại Chi nhánh là khá tốt. Tiếp theo sau đây là một số chỉ tiêu về hệ số thu nợ và tỷ lệ rủi ro tín dụng tại Chi nhánh qua các năm Bảng 4.11: Hệ số thu nợ qua các năm tại Chi nhánh Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 2005 2006 2007 DSTN 30.800 329.613 1.522.786 298.813 1.193.173 DSCV 66.000 553.257 1.906.225 487.257 1.352.968 HỆ SỐ TN 46,67% 59,58% 79,88% 12,91% 20,31% (Nguồn: Báo cáo tín dụng Phòng Hỗ Trợ) Nhìn vào bảng số liệu, ta thấy hệ số thu nợ tại Chi nhánh tăng qua các năm cụ thể trong năm 2005 hệ số thu nợ đạt 46,67%, do đây là năm đầu tiên thành lập Chi nhánh nên hệ số thu nợ chưa cao, sang năm 2006 thì hệ số thu nợ đạt trên 50% chỉ tăng hơn 12% so với năm 2005 điều đó nói lên trong một đồng doanh số cho vay thì Chi nhánh chỉ thu về khoản 50% đồng vốn mà ngân hàng bỏ ra. Vì vậy, tuy có sự gia tăng trong doanh số thu nợ và doanh số cho vay nhưng tốc độ tăng của hệ số thu nợ chưa cao cho thấy trong năm 2006 việc quản lý nợ tại Chi nhánh chưa thực sự tốt. Vào năm 2007, hệ số thu nợ đạt trên 70% tăng hơn 20% so với năm 2006 điều này có nghĩa trong một đồng doanh số cho vay thì chi nhánh thu về khoản 70% đồng vốn- một hệ số khá cao, cho thấy Chi nhánh đã từng bước có sự quan tâm đúng mức trong việc quản lý các khoản nợ, và Chi nhánh đã từng bước hoàn thiện công tác thu hồi các khoản nợ. Bên cạnh hệ số thu nợ, tỷ lệ rủi ro tín dụng cũng phản ánh được khả năng quản lý nợ của ngân hàng, đồng thời tỷ lệ này còn cho thấy lợi nhuận của ngân hàng qua hoạt động tín dụng. Dưới đây là tỷ lệ rủi ro tín dụng tại chi nhánh qua 3 năm Bảng 4.12: Tỷ lệ rủi ro tín dụng tại Chi nhánh qua các năm Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm Chênh lệch 2006/2005 Chênh lệch 2007/2006 2005 2006 2007 Tổng Dư nợ 69.711 293.356 676.795 223.645 383.439 Tổng TS có 85.819 309.629 732.442 223.810 422.813 TL RRTD 81,23% 94,74% 92,40% 13,51% -2,34% (Nguồn: Báo cáo tín dụng Phòng Hỗ Trợ) Nhìn chung qua 3 năm, thì tỷ lệ rủi ro tín dụng tại Chi nhánh luôn trên 80%, điều này nói lên rằng mức độ rủi ro mà ngân hàng gặp phải cũng khá lớn, đi kèm với rủi ro lớn thì lợi nhuận của ngân hàng cũng tăng theo. Nhìn vào bảng số liệu trên, năm 2006 là năm ngân hàng có tỷ lệ rủi ro cao nhất trong ba năm đạt tới 94,74%, với sự gia tăng trong tài sản cùng với dư nợ cao hơn rất nhiều so với năm 2005, cho thấy năm 2006 là năm Chi nhánh có lợi nhuận cao, sang năm 2007 thì TL RRTD có sự xu hướng biến động theo chiều hướng giảm so với năm 2006 cụ thể đạt 92,40% và từ mức 13,51% trong sự chênh lệch giữa năm 2006/2005 xuống tới giá trị âm là -2,34% trong sự chênh lệch giữa năm 2007/2006, cho thấy Chi nhánh đã có những chính sách hạn chế việc tăng quá nhanh về lợi nhuận và thận trọng hơn trong việc hạn chế các rủi ro tín dụng tại Chi nhánh. Qua việc phân tích về nợ quá hạn theo nhóm nợ, theo loại hình và một số hệ số về hoạt động tín dụng thì tác giả đã nhận thấy các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng tại Sacombank An Giang xuất phát từ hai phía, trong đó có những nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan cụ thể: Nguyên nhân khách quan: Môi trường kinh doanh không ổn định, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay với sự tăng nhanh về giá cả các mặt hàng từ phục vụ tiêu dùng cho đến các sản phẩm phục vụ các mục đích khác đã làm cho lạm pháp tăng, chính điều này đã ảnh hưởng chung đến nền tài chính trong nước, trong đó hoạt động tín dụng tại các ngân hàng nói chung và Sacombank An Giang nói riêng cũng chịu ảnh hưởng, làm gia tăng nợ quá hạn cho chi nhánh. Môi trường pháp lý chưa đi vào khuôn khổ thống nhất. Đặc điểm nổi bật đó là các văn bản pháp lý liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng ngân hàng vừa thiếu, vừa thừa, vừa chồng chéo, vừa sơ hở, vừa bất cập. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng Thiên tai, địch họa, những điều kiện bất thường của thiên nhiên làm ảnh hưởng không thuận lợi cho người kinh doanh. Nguyên nhân này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động nông nghiệp, như chúng ta đã biết nông nghiệp phụ thuộc phần lớn vào tự nhiên, cho nên trong năm 2006, 2007 nhiều dịch bệnh, hạn hán đã làm cho ngành nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, giá của một số mặt hàng phục vụ sản xuất nông nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu cũng bị kéo theo sự tăng giá của thị trường thế giới nên làm cho việc trả nợ của các nông dân chậm dẫn đến nợ quá hạn tăng, cụ thể tại Chi nhánh nợ quá hạn trong cho vay nông nghiệp tăng khá nhanh. Nguyên nhân chủ quan: Về phía cán bộ tín dụng: Việc chưa tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc thẩm định, còn chủ quan trong việc định giá tài sản thế chấp của khách hàng đã góp phần gia tăng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh. Ngoài ra, việc định giá các tài sản thế chấp chưa theo sát sự biến động giá của thị trường cũng gây ra khả năng mất phần vốn đã cho vay. Ý thức chuyên môn của cán bộ tín dụng chưa cao trong việc quản lý các hồ sơ tín dụng nhiều hồ sơ còn thiếu sót một số giấy tờ cần thiết như tờ trình, phương án vay vốn của khách hàng…, bên cạnh đó cán bộ tín dụng tại Chi nhánh nói chung và các Phòng giao dịch tại các huyện thị trong tỉnh nói riêng còn tồn tại tư tưởng coi nhẹ việc đôn đốc khách hàng trả nợ khi đến hạn, cụ thể trong năm 2006 nợ nhóm 5 đã tăng khá nhanh và sang năm 2007 tuy có sự giảm xuống trong nợ nhóm 5 nhưng lại có sự gia tăng nợ trong nhóm 3 và nhóm 4. Việc quản lý khách hàng cùng với việc thực hiện theo đúng quy trình tín dụng còn chưa tuân thủ đúng theo chính sách tín dụng đã đề ra. Do một cán bộ tín dụng phải quản lý quá nhiều khâu trong quy trình tín dụng từ việc thẩm định, làm hợp đồng đến việc theo dõi lịch trả nợ của khách hàng để nhắc nhở khách hàng trả nợ đúng hạn, chính điều này đã gây ra áp lực cho cán bộ tín dụng, làm giảm chất lượng của hoạt động tín dụng tại Chi nhánh. Về phía khách hàng: Việc lập các báo cáo tài chính chưa thể hiện rõ, đầy đủ các thông tin về năng lực tài chính cùng với khả năng trả nợ. Ngoài ra, việc quản lý yếu kém trong hoạt động SXKD, bộ máy quản lý còn nhiều bất cập nhất là đối với các doanh nghiệp chưa phù hợp với hiện nay. Giá trị các tài sản đảm bảo chưa đáp ứng đủ yêu cầu, giá trị của các trang thiết bị chưa đảm bảo được khoản vay, thể hiện rõ nhất là trong hoạt động cho vay góp chợ, với việc thế chấp tài sản để vay vốn là sạp kinh doanh thì khả năng thu hồi vốn vay khi khách hàng mất khả năng trả nợ là rất lâu, mất rất nhiều thời gian. Đối với khách hàng là CBCNV thì việc khai báo về thu nhập của bản thân cũng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của chính khách hàng, nếu có sự gian dối trong đơn yêu cầu vay vốn thì việc giải ngân cho đối tượng này là một rủi ro mà ngân hàng không thể tránh khỏi. Việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích của các khách hàng cũng là một nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cho Chi nhánh, nhất là đối với cho vay tiêu dùng. Chương 5. Giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng tại Sacombank An Giang 5.1. Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng Tiếp tục thực hiện phương châm: “nhanh- gọn- cao” cụ thể nhanh về thời gian giải quyết hồ sơ- gọn về thủ tục pháp lý- cao về tỷ lệ cho vay. Bên cạnh đó, Chi nhánh nên từng bước áp dụng mức lãi suất ưu đãi hơn dành cho các khách hàng cũ và hạ thấp lãi suất cho vay so với lãi suất hiện hành nhằm thu hút thêm khách hàng mới cho Chi nhánh. Vì hiện tại, lãi suất cho vay đối với các ngân hàng nói chung và Sacombank An Giang nói riêng đều đang ở mức khá cao, do đó với việc áp dụng mức lãi suất cho vay thấp hơn so với các ngân hàng khác trong tỉnh thì Sacombank An giang sẽ có thu hút được nhiều khách hàng hơn. Tuy nhiên, lãi suất cho vay thấp đồng nghĩa với hiệu quả tín dụng thấp, do vậy phòng cá nhân lẫn phòng doanh nghiệp cần phải lựa chọn đúng đối tượng để áp dụng mức lãi suất cho vay thấp hơn mức cho vay hiện hành như các khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm của ngân hàng, có uy tín, hoạt động có hiệu quả…Ngoài ra, việc hạ mức lãi suất cho vay cũng cần cân đối với các chính sách của Ngân hàng Nhà Nước, và phù hợp với tình hình thực tế trong tỉnh. Với việc áp dụng phương châm trên thì Chi nhánh nên cố gắng rút ngắn thời gian trong việc làm hồ sơ, cũng như giải ngân mà vẫn đảm bảo tính hợp lệ theo qui định của ngân hàng và phải đầy đủ các chứng từ trong hồ sơ tín dụng. Tập trung đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn cho các cán bộ tín dụng hơn nữa đặc biệt là trình độ thẩm định. Tuỳ theo từng thời điểm, Chi nhánh nên liên hệ với Hội Sở để đưa nhân viên tín dụng trong đó có nhân viên của phòng cá nhân và phòng doanh nghiệp đào tạo nâng cao nghiệp vụ. Ngoài ra, cần chú trọng tăng cường công tác kiểm tra khách hàng thông qua hệ thống thẩm định trước khi cho vay nhằm hạn chế tối đa các khách hàng không trung thực, có nguy cơ gia tăng nợ quá hạn cho Chi nhánh. Không những thế, công tác kiểm tra còn phải được thực hiện trong và sau khi cho vay nhằm giảm thiểu việc sử dụng vốn vay sai mục đích của khách hàng. Không nên tập trung vào một loại hình cho vay, cụ thể trong năm 2006 ngành nông nghiệp đã có sự phát triển nhanh chóng trong việc tăng sản lượng nuôi cá tra, nên các ngân hàng đã gia tăng việc cho vay vào loại hình này tăng khá nhanh, vì vậy việc kiểm soát sẽ không được chặt chẽ. Ngoài ra, với những biến động của thị trường là những biến động không thể dự đoán chính xác, chính vì thế nên phân tán việc cho vay theo các loại hình là điều mà Chi nhánh nên quan tâm. Đồng thời, Chi nhánh cũng nên làm tốt công tác dự báo, phân tích ngành, tình hình xuất nhập khẩu, cung cầu về từng ngành hàng trong tình hình đầy biến động của thị trường, nhất là đối với loại hình cho vay nông nghiệp, cho vay doanh nghiệp. Thường xuyên tiến hành kiểm tra, đôn đốc các nhân viên tín dụng về các thiếu sót trong việc làm hồ sơ, nhắc nhở các nhân viên tín dụng trong việc nhắc nhở các khách hàng bổ sung đầy đủ hồ sơ. Nên để cho mỗi cán bộ tín dụng chuyên sâu vào một lĩnh vực nhất định không nên để cán bộ tín dụng quản lý theo địa bàn vì như thế khó cho việc quản lý các khách hàng. Chi nhánh nên luôn quan tâm đến tình hình biến động của bất động sản, để định giá tài sản thế chấp hợp lý hơn, và phải luôn định giá tài sản đảm bảo theo thời gian. Nhằm mục đích khi giá bất động sản đi xuống thì Chi nhánh có thể hạ hạn mức dư nợ của khách hàng, và yêu cầu khách hàng bổ sung thêm tài sản đảm bảo, với mục đích hạn chế mức độ rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh. Trong các giải pháp về nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, Chi nhánh cần tập trung vào một số giải pháp sau: tăng cường kiểm tra khách hàng; phân tán các khoản cho vay; và luôn định giá tài sản bảo đảm theo thời gian. Về các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng, Chi nhánh nên chú trọng vào công tác thẩm định khách hàng nhằm hạn chế các khách hàng không đủ tiêu chuẩn; và kiên quyết xử lý các khoản nợ quá hạn tại Chi nhánh. 5.2. Giảm thiểu rủi ro tín dụng Phòng Cá nhân và Phòng Doanh nghiệp: Chi nhánh nên thực hiện tốt các nghiệp vụ thẩm định tín dụng với tiêu chí 8C như sau: Tính cách người đi vay (Character) Tư cách người đi vay (Capacity) Khả năng trả nợ (Capability) Dòng tiền (Cashflow) Vốn (Capital) Điều kiện hoạt động (Condition) Tài sản chung (Collectability) Tài sản thế chấp (Collecteral) Theo như các tiêu chí trên thì việc thẩm định phải được thực hiện trước khi tiến hành cấp tín dụng cho tất cả các khách hàng, nhằm hạn chế tối đa việc khách hàng tạo lập hồ sơ giả nhằm chiếm dụng vốn của ngân hàng. Bên cạnh đó, Chi nhánh nên áp dụng tốt việc chấm điểm và xếp hạng tín dụng cụ thể là xuất phát từ việc trung thực trong việc chấm điểm khách hàng của nhân viên tín dụng. Để hiểu hơn về việc sử dụng hệ thống chấm điểm khách hàng, tác giả đưa ra khái niệm sau: “Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng là hệ thống đánh giá khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng và ước lượng mức độ rủi ro trong cấp phát tín dụng”. Với việc áp dụng hệ thống chấm điểm như thế sẽ góp phần hạn chế các khách hàng không đủ tiêu chuẩn và góp phần giúp chi nhánh có những quyết định chính xác hơn trong việc cấp tín dụng cho khách hàng. Có mối quan hệ tốt với các cơ quan đoàn thể, chính quyền địa phương nơi cư trú của khách hàng nhằm có được những thông tin của các khách hàng chính xác hơn, và nhằm quản lý được khách hàng tốt hơn Nhân viên tín dụng nên trung thực trong việc chấm điểm và xếp hạn tín dụng cho khách hàng với những thông tin cung cấp phải thật sự chính xác. Nên giảm bớt các việc lập báo cáo nhằm để nhân viên xử lý nợ tập trung hơn vào công việc của mình. Định kỳ, Chi nhánh nên có sự kiểm tra tất cả các hồ sơ vay, lập danh sách các nợ quá hạn và các khách hàng cần chú ý để quản lý tốt hơn về các khoản nợ Đối với doanh nghiệp, Chi nhánh nên có sự chú ý đặc biệt hơn về tính trung thực của các tài sản đảm bảo, và các giấy tờ có giá khác khi họ vay vốn. Phòng Hỗ trợ Nên thường xuyên đôn đốc nhân viên tín dụng nhắc nhở các khách hàng tới kỳ hạn trả nợ. Bên cạnh đó, thường xuyên rà soát, phân tích từng món nợ quá hạn cụ thể như tại Chi nhánh trong 3 năm 2005, 2006, 2007 nợ quá hạn tập trung vào ba loại hình là tiêu dùng, nông nghiệp và góp chợ, Chi nhánh nên phân loại và tìm ra nguyên nhân gây ra nợ quá hạn, từ đó tìm ra cách giải quyết. Việc này đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa phòng Hỗ trợ và các phòng tín dụng tại Chi nhánh. Không nên để tư tưởng quá hạn 10 ngày mới bắt đầu nhắc nhở khách hàng trả nợ, khi đã quá hạn dù 1 ngày, nhân viên tín dụng cũng phải nhắc nhở khách hàng trả nợ. Nên giao chỉ tiêu thu nợ cho từng cán bộ tín dụng, nếu trong kỳ cán bộ nào làm tốt công tác thu nợ sẽ có hình thức khen thưởng, từ việc làm này Chi nhánh sẽ đánh giá được năng lực của nhân viên và có chính sách điều chỉnh thích hợp trong công việc sau này. Hạn chế việc cho vay các loại hình có sự biến động lớn theo thời gian, giá, thị trường cụ thể như trong lĩnh vực nông nghiệp, việc cá tra có giá trên thị trường trong năm 2006 đã làm tăng doanh số cho vay trong loại hình này. Nhưng sang năm 2007, với việc biến động lớn về giá đã làm cho giá cá tra giảm xuống kéo theo nợ quá hạn trong lĩnh vực nông nghiệp tại Chi nhánh tăng trong năm 2007. Kiên quyết xử lý đối với nợ quá hạn nhóm 5 bằng cách lập biên bản, kiện ra toà các trường hợp nợ kéo dài, từ đó có hướng xử lý các tài sản thế chấp nhằm thu hồi lại vốn vay. Phân loại đúng mục đích sử dụng vốn theo từng ngành nghề cụ thể trên hệ thống T24 để dễ quản lý các khoản nợ quá hạn theo loại hình và ngành nghề đã cấp tín dụng. Ngoài ra, đối với các khoản nợ quá hạn hiện tại, Chi nhánh có quyền khởi kiện ra tòa đối với các chủ thể có các khoản nợ quá hạn khi chủ thể đó không trả nợ trong thời hạn mà chi nhánh đã gia hạn để từ đó có hướng giải quyết nhanh hơn để kịp thời thu hồi vốn cho Chi nhánh. Bên cạnh đó, Chi nhánh có thể yêu cầu tòa án tiến hành bán đấu giá tài sản đảm bảo hoặc nhận tài sản cấn trừ nợ của khách hàng khi khách hàng mất khả năng trả nợ cho Chi nhánh. Với việc làm trên, Chi nhánh có thể thu hồi nhanh chóng các khoản nợ quá hạn cũng như vốn về nhằm hạn chế bớt các khoản trích lập dự phòng rủi ro và làm tăng thêm lợi nhuận cho Chi nhánh. Chương 6. Kết luận Tuy chỉ mới thành lập được hơn hai năm nhưng Sacombank An Giang đã tạo được uy tín và thương hiệu trong lòng các khách hàng với phong cách làm việc chuyên nghiệp, sự năng nỗ nhiệt tình, cung cách phục vụ sẵn sàng hết lòng vì khách hàng của nhân viên bên cạnh các chương trình hoạt động xã hội tại Chi nhánh. Từ đó, góp phần tăng nhanh về số lượng khách hàng cả khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp qua đó kéo theo sự gia tăng trong dư nợ và doanh số cho vay, đồng thời nợ quá hạn tại Chi nhánh cũng có sự gia tăng trong hoạt động tín dụng. Do đó, vô hình chung đã tạo ra một sức ép lớn lên Chi nhánh khi nguồn vốn đang bị khách hàng chiếm giữ, chính điều đó đã làm giảm đi tính thanh khoản cho Chi nhánh. Chính sự biến động trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh trong hơn hai năm qua, với việc phân tích hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Sacombank An Giang, tác giả nhận thấy rằng đề tài đã đề cập được một số vấn đề như sau: Nêu lên được thực trạng của hoạt động tín dụng trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2007 tại Chi nhánh. Đưa ra được các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng và một số biện pháp để hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh. Do hạn chế về thời gian cùng với việc tiếp cận với các kiến thức về hoạt động của ngân hàng chưa được nhiều của tác giả nên việc làm rõ một số vấn đề còn hạn chế. Vì thế, các giải pháp mà tác giả đưa ra trong đề tài chỉ là những giải pháp mang tính khách quan. Do đó, những giải pháp trên đây không thể chấm dứt hoàn toàn những rủi ro tín dụng. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ quý thầy, cô trong khoa Kinh tế- QTKD cùng với sự nhận xét và đóng góp từ kinh nghiệm thực tế của các anh chị tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín- Chi nhánh An Giang. TÀI LIỆU THAM KHẢO – & — Sách TS. Nguyễn Minh Kiều. 2006. Tín Dụng Và Thẩm Định Tín Dụng Ngân Hàng. NXB Tài Chính PGS.TS Nguyễn Thị Mùi. 2005. Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại. Học Viện Tài Chính. NXB Tài Chính PGS. TS. Trần Ngọc Thơ. 2005. Tài Chính Doanh Nghiệp Hiện Đại. NXB Thống Kê Các báo cáo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng cân đối kế toán 12/2006, tình hình thu nợ của Sacombank – An Giang năm 2005, 2006, 2007. Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2007 và mục tiêu và phương hướng hoạt động giai đoạn 2008-2010 của Sacombank- An Giang. Báo cáo tình hình Kinh Tế- Xã Hội năm 2007 của tỉnh An Giang Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín. 2005. Chính sách tín dụng. Các tài liệu trên Internet Song Linh. 20.08.2005. Nặng gánh rủi ro tín dụng. Báo VnExpress. Đọc từ: TS Phan Thị Thu Hà. Khoa Ngân hàng- Tài chính, Đại học Kinh tế quốc dân. 30.01.2007. Rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam- Cách tiếp cận từ tính chất sở hữu. Kiểm toán Việt Nam. Đọc từ: Chuyên đề- Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Ngọc Bửu Châu. 2006. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng Công Thương- Chi nhánh An Giang. Chuyên đề tốt nghiệp. Khoa Kinh Tế- QTKD. Đại học An Giang Nguyễn Thị Thùy Đăng. 2006. Phân tích hiệu quả tín dụng Sacombank chi nhánh An Giang. Chuyên đề tốt nghiệp. Khoa Kinh Tế- QTKD. Đại học An Giang Nguyễn Ngọc Châu Thuỷ. 2006. Phân tích hiệu quả tín dụng công thương nghiệp và tiêu dùng tại Ngân hàng Á Châu- Chi nhánh An Giang. Khoá luận tốt nghiệp. Khoa Kinh Tế- QTKD. Đại học An Giang. Lê Thị Huyền Trân. 2006. Tình hình hoạt động tín dụng và một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương An Giang. Khoá luận tốt nghiệp. Khoa Kinh Tế- QTKD. Đại học An Giang. Nguyễn Thị Ngọc Duyên. 2007. Phân tích hiệu quả hoạt độ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT5.doc
Tài liệu liên quan