Đề tài Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Long Hồ

Tài liệu Đề tài Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Long Hồ: Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1.Đặt vấn đề nghiên cứu Ở Việt Nam, hệ thống Ngân hàng được hình thành rất sớm và nó đã đóng góp rất nhiều vào quá trình xây dựng đất nước, là bộ phận tiên phong trong sự nghiệp đổi mới, là động lực góp phần tích tích cực trong công cuộc xây dựng công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Trong nền kinh tế thị trường, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước đã góp phần đưa nền kinh tế nước ta ngày càng đa dạng, năng động và phát triển. Để làm được điều đó Nhà nước phải đầu tư rất nhiều.Trong những năm qua nhờ thực hiện chính sách đổi mới của đất nước, nền kinh tế nông ngiệp có những bước phát triển đáng kể, đời sống của đại bộ phận nông dân được nâng cao. Qua đó ngành ngân hàng đóng góp không nhỏ trong việc đầu tư cho bà con nông dân thiếu vốn sản xuất nhằm hỗ trợ tín dụng, đưa nền nông nghiệp phát triển theo con đường Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá Nông nghiệp Nông thôn. Cùng với các Ngân hàng nông nghiệp trên cả nước, Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phá...

doc60 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1055 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Long Hồ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1 GIỚI THIỆU 1.1.Đặt vấn đề nghiên cứu Ở Việt Nam, hệ thống Ngân hàng được hình thành rất sớm và nó đã đóng góp rất nhiều vào quá trình xây dựng đất nước, là bộ phận tiên phong trong sự nghiệp đổi mới, là động lực góp phần tích tích cực trong công cuộc xây dựng công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Trong nền kinh tế thị trường, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước đã góp phần đưa nền kinh tế nước ta ngày càng đa dạng, năng động và phát triển. Để làm được điều đó Nhà nước phải đầu tư rất nhiều.Trong những năm qua nhờ thực hiện chính sách đổi mới của đất nước, nền kinh tế nông ngiệp có những bước phát triển đáng kể, đời sống của đại bộ phận nông dân được nâng cao. Qua đó ngành ngân hàng đóng góp không nhỏ trong việc đầu tư cho bà con nông dân thiếu vốn sản xuất nhằm hỗ trợ tín dụng, đưa nền nông nghiệp phát triển theo con đường Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá Nông nghiệp Nông thôn. Cùng với các Ngân hàng nông nghiệp trên cả nước, Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn huyện Long Hồ cũng góp phần rất lớn vào quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn (công nghiệp..) trong tỉnh nhà nói riêng và sự phát triển của đất nước nói chung, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, từng bước cải thiện đời sống của nhân dân cả về vật chất lẫn tinh thần… Tuy nhiên, nguồn vốn của Ngân hàng lại có hạn nhưng nhu cầu vốn của nền kinh tế thì rất lớn. Điều quan trọng là làm sao để nguồn vốn của Ngân hàng đến tận tay người sản xuất một cách kịp thời và đầy đủ, sử dụng đúng mục đích phát triển sản xuất, luôn áp dụng và cải tiến khoa học kỹ thuật nâng cao hiệu quả sản xuất, góp phần phát triển nông nghiệp nông thôn (công nghiệp…) từng bước nâng cao mức sống của từng người dân, hộ sản xuất, các tổ chức kinh tế… Từ đó thấy được, tín dụng Ngân hàng nói chung và tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nói riêng có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế nước nhà. Chính vì lý do trên nên em chọn đề tài “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LONG HỒ” để làm đề tài nghiên cứu cho bài luận văn tốt nghiệp của mình. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1.Mục tiêu tổng quát  Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Huyện Long Hồ. 1.2.2.Mục tiêu cụ thể Để đạt được mục tiêu chung nói trên đề tài sẽ đi vào phân tích các mục tiêu cụ thể sau: -Phân tích tình hình huy động vốn. -Phân tích doanh số cho vay qua 3 năm. -Phân tích doanh số thu nợ qua 3 năm. -Phân tích dư nợ qua 3 năm. - Phân tích nợ quá hạn qua 3 năm -Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. -Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng qua một số tỷ số tài chính. - Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. 1.3. Phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Phạm vi không gian Đề tài được thực hiện tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn huyện Long Hồ. 1.3.2. Phạm vi về thời gian Số liệu được sử dụng cho việc nghiên cứu đề tài là số liệu trong thời gian 3 năm 2005, 2006, 2007. Thời gian tiến hành đề tài từ 25/02/2008 đến 25/04/2008. 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu Là các số liệu, những thông tin phản ánh hoạt động tín dụng của NHNO & PTNT huyện Long Hồ. Hoạt động của NHNO & PTNT huyện Long Hồ rất phong phú và đa dạng với nhiều hình thức và dịch vụ khác nhau. Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng, em đã tiếp thu được nhiều kiến thức thực tế, tuy nhiên do sự hạn về mặt thu thập số liệu nên đề tài không tránh khỏi những sai sót. CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Phương pháp luận 2.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng là một quan hê vay mượn được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật trên nguyên tắc người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay cả vốn lẫn lãi trong một thời gian nhất định. 2.1.2 Phân loại tín dụng Trong nền kinh tế thị trường tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú trong quản lý tín dụng. Các nhà kinh tế thường dựa vào các tiêu thức sau đây để phân loại: 2.1.2.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng * Tín dụng ngắn hạn: Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn tối đa một năm và thường được bổ sung cho thiếu hụt tạm thời vốn lưu động cho các doanh nghiệp và cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh của các phương án có chu kỳ ngắn. * Tín dụng trung hạn: Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn trên một năm đến năm năm.Loại tín dụng này thường dùng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. * Tín dụng dài hạn: Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn thu hồi vốn trên năm năm, tín dụng dài hạn dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản cải tiến kỹ thuật và mở rộng sản xuất đối với các dự án. 2.1.2.2 Căn cứ vào đối tượng tín dụng Căn cứ vào đối tượng thì tín dụng chia làm hai loai: * Tín dụng vốn lưu động: Tính dụng vốn lưu động là loại tín dụng được cấp phát để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, tín dụng vốn lưu động thường được sử dụng để cho vay bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Loại tín dụng này thường được chia ra làm các loại như sau: cho vay dự trữ, cho vay chi phí sản xuất và cho vay để thanh toán dưới hình thức chiết khấu chứng từ có giá. * Tín dụng vốn cố định: Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng dược cung cấp để hình thành tài sản cố định, loại tín dụng này thường được đầu tư để mua sắm tài sản cố định cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất xây dựng các xí nghiệp và công trình mới, loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung hạn và dài hạn.   2.1.2.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng được chia làm 2 loại: * Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá là loại tín dụng được cung cấp cho các nhà doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất và kinh doanh. *  Tín dụng tiêu dùng: Tín dụng tiêu dùng là hình thức cấp phát tín dụng cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.   2.1.2.4 Căn cứ vào chủ thể tín dụng Căn cứ vào chủ thể tín dụng người ta chia ra làm các loại như sau: * Tín dụng thương mại: Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp, được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá hoặc ứng tiền trước khi nhận hàng hoá. * Tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa các tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp cá nhân. * Tín dụng nhà nước: Tín dụng nhà nước là hình thức tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa nước ta với các quốc gia hay các tổ chức tiền tệ tín dụng quốc tế. 2.1.2.5 Căn cứ vào đối tượng trả nợ * Tín dụng trực tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng là người trả nợ trực tiếp. * Tín dụng gián tiếp: là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và người trả nợ là hai đối tượng khác nhau. 2.1.2.6 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng * Tín dụng có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở như thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba * Tín dụng không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng. `2.1.3 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng trong Ngân hàng 2.1.3.1 Doanh số cho vay Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng cho khách hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi. 2.1.3.2 Doanh số thu nợ Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó. 2.1.3.3 Dư nợ Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào một thời điểm nhất định. 2.1.3.4 Nợ quá hạn Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng và không có lý do chính đáng. Khi đó Ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản gọi là tài khoản nợ quá hạn. 2.1.3.5 Chỉ tiêu dư nợ trên tổng vốn huy động Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động của Ngân hàng. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động được. Chỉ tiêu này quá lớn hay qua nhỏ đều không tốt, bởi vì nếu chỉ tiêu này quá lớn thì cho thấy khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại nếu chỉ tiêu này quá nhỏ cho thấy Ngân hàng sử dụng vốn huy động ngày không có hiệu quả. Công thức tính: Dư nợ Dư nợ / tổng vốn huy động = Tổng vốn huy động 2.1.3.6 Dư nợ trên tổng nguồn vốn Dư nợ Dư nợ/Tổng nguồn vốn = Tổng nguồn vốn Đây là chỉ số tính toán hiệu quả hoạt động tín dụng của một đồng vốn của Ngân hàng. Ngoài ra, chỉ số này còn giúp nhà phân tích xác định quy mô hoạt động của Ngân hàng. 2.1.3.7 Hệ số thu nợ Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của Ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, Ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh số cho vay. Hệ số này càng cao được đánh gía càng tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của Ngân hàng càng hiệu quả và ngược lại. Công thức tính: Doanh số thu nợ Hệ số thu nợ = Doanh số cho vay 2.1.3.8 Chỉ tiêu nợ xấu trên tổng dư nợ Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân hàng cao. Công thức tính: Nợ xấu Tỉ lệ nợ xấu trên dư nợ = *100(%) Dư nợ 2.1.3.9 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng Chỉ tiêu này đo lường tốc độ di chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín dụng càng cao thì đòng vốn của Ngân hàng càng nhanh, luân chuyển liên tục đạt hiệu quả cao. Công thức tính: Doanh số dư nợ Vòng quay số vốn tín dụng (vòng) = Dư nợ bình quân Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau: Dư nợ kỳ đầu + dư nợ kỳ cuối Dư nợ bình quân = 2 2.2 Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu sơ cấp: Thu thập số liệu trực tiếp từ các bảng báo cáo của NHNO & PTNT huyện Long Hồ qua 03 năm: 2005, 2006, 2007. + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. + Bảng cân đối kế toán. - Số liệu thứ cấp: Tổng hợp các thông tin từ tạp chí Ngân hàng, tham khảo sách báo, tài liệu về Ngân hàng có liên quan đến đề tài. - Kết hợp với những hướng dẫn của giáo viên và ý kiến góp ý của các cán bộ tín dụng Ngân hàng, những kinh nghiệm thực tế học hỏi được qua thời gian thực tập tại Ngân hàng. 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu - Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp thống kê tổng hợp số liệu giữa các năm. -Phương pháp phân tích bình quân: dùng để xác định các trị số của chỉ tiêu nghiên cứu. - Phương pháp tỷ trọng: Dùng để nghiên cứu biến động cơ cấu của các chỉ tiêu. - Phương pháp so sánh: Bao gồm cả số tương đối và số tuyệt đối để nghiên cứu tốc độ phát triển của các chỉ tiêu nghiên cứu. - Ngoài ra còn dùng các biểu đồ minh họa nhằm giúp cho việc phân tích được rõ ràng hơn. Vì những hạn chế về thời gian cũng như kiến thức và việc thu thập số liệu, bài viết khó có thể đầy đủ, không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong quí Thầy cô cùng quí cô chú, anh chị tại Ngân hàng cũng như bạn bè đóng góp ý kiến để bài luận văn của em được hoàn thành tốt hơn. CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LONG HỒ 3.1 Sự ra đời của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn huyện Long Hồ Trước 30/04/1975, Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Huyện Long Hồ ( viết tắc là NHNO & PTNT huyện Long Hồ) là một Ngân Hàng tư nhân có trụ sở làm việc với tên gọi là “ Ngân Hàng Phát Triển Nông Thôn” hoạt động dưới hình thức đi vay để cho vay. Vào thời điểm này Ngân Hàng Phát Triển Nông Thôn hoạt động chủ yếu là đầu tư sản xuất nông nghiệp, đi vay dưới hình thức thế chấp đất. Sau 30/04/1975, Miền Nam hoàn toàn giải phóng, tiếp quản chính quyền, Ngân Hàng Phát Triển Nông Thôn trở thành Ngân hàng Nhà nước theo quyết định 400/CP của Chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên là “ Ngân hàng Nông Nghiệp Huyện Long Hồ”. Trải qua quá trình hoạt động cho đến năm 1997 đổi tên thành NHNO & PTNT Huyện Long Hồ. Ngân hàng được sự chỉ đạo của NHNO & PTNT tỉnh Vĩnh Long và sự quan tâm của huyện uỷ cùng UBND các cấp chính quyền xã để NHNO & PTNT huyện Long Hồ thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. 3.2 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Long Hồ 3.2.1 Sơ đồ tổ chức - Ngân hàng Nông nghiệp Và Phát triển Nông thôn huyện Long Hồ có trụ sở chính đặt tại khóm 5, Thị trấn Long Hồ, có 2 chi nhánh Ngân hàng cấp 3: Hòa Ninh, Cầu Đôi và 3 Phòng Giao Dịch là: An Bình, Phú Quới, Thanh Đức. - Tổng số cán bộ công nhân viên là 58 người kể cả các chi nhánh và phòng giao dịch, được chia thành các phòng ban như sau: + Phòng nghiệp vụ kinh doanh + Phòng kế toán - Ngân quỹ + Kiểm tra viên + Bộ phận hành chính – bảo vệ - tài xế. Chi nhánh An Bình PGD Phú Quới Ban Giám Đốc Phòng Kế Toán Ngân Qũy Kiểm Tra Viên Bộ Phận Hành Chính Bảo Vệ, Tài Xế Phòng Ngiệp Vụ Kinh Doanh `PGD Cầu Đôi Chi nhánh Hòa Ninh PGD Thanh Đức Hình 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC NHNO & PTNT HUYỆN LONG HỒ 3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận 3.2.2.1 Ban giám đốc: Gồm 4 người cùng thực hiện chỉ đạo điều hành các phòng ban: - Giám đốc: Giám đốc NHNO & PTNT huyện Long Hồ do Giám đốc NHNO & PTNT tỉnh Vĩnh Long bổ nhiệm, trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh tại NHNo & PTNT huyện Long Hồ. - 2 Phó giám đốc: Trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động của các chi nhánh chi nhánh cấp 3 và các phòng giao dịch ở các xã: Cầu Đôi, Hòa Ninh, An Bình, Phú Quới, Thanh Đức. - Phó giám đốc trụ sở: Trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động của phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng Ngân quỹ, phòng hành chánh và bảo vệ. 3.2.2.2 Chức năng các phòng ban: - Phòng nghiệp vụ kinh doanh: bao gồm 6 người, 1 trưởng phòng, một phó phòng và 4 cán bộ tín dụng. + Trưởng phòng và phó phòng: có trách nhiệm xây dựng kế hoạch tháng, quí, năm, phân bổ chi tiêu cho các chi nhánh và cán bộ tín dụng, thực hiện xem xét các tín dụng, giám sát công việc của cán bộ tín dụng, đồng thời báo cáo và đề xuất ý kiến của phòng lên Ban Giám Đốc. + Về cán bộ tín dụng: có 5 người (kể cả phó phòng), mỗi người phụ trách một địa bàn và phụ trách khâu xét duyệt, thẩm định cho khách hàng vay, kiểm tra tình hình xử dụng vốn, xử lý nợ quá hạn, thu hồi nợ quá hạn. Cán bộ tín dụng thường xuyên theo dõi thực hiện tiến độ, thực hiện kế hoạch để có biện pháp hoàn thành kế hoạch tốt. - Phòng kế toán – ngân qũy: gồm 10 người, 1trưởng phòng, 1 phó phòng và 8 nhân viên. Đây là bộ mặt của Ngân hàng trực tiếp giao dịch với khách hàng trong các khâu huy động tiền gửi, chuyển đổi tiền, cho vay thu nợ. Đây là bộ phận thực hiện kế hoạch tài vụ, quản lý tài sản của Nhà nước và của khách hàng, thường xuyên cung cấp thông tin số liệu để báo cáo về Ngân hàng Tỉnh. - Kiểm tra viên: thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong quá trình thực hiện các chế độ do Nhà nước quy định. - Bộ phận hành chính – Bảo vệ – Tài xế: Ngân hàng có 1 người thực hiện chức năng quản lí nhân sự, hành chính và đời sống, 1 Tài xế và 1 Bảo vệ. 3.3 Chức năng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Long Hồ Chức năng của NHNO & PTNT huyện Long Hồ là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung là nhận tiền gởi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Với chức năng trên, trong thời gian qua NHNO & PTNT huyện Long Hồ đã đầu tư vốn góp phần xây dựng cơ sở vật chất, thúc đẩy cung cấp dịch vụ cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện. 3.4 Khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 03 năm Trong ba năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn cũng như cơ hội và thử thách, nhưng với sự nổ lực phấn đấu và quyết tâm của tập thể cán bộ NHNO & PTNT huyện Long Hồ đã vượt qua khó khăn, hoàn thành những nhiệm vụ cấp trên giao phó đạt được kết quả khả quan. NHNO & PTNT huyện Long Hồ cũng giống như các Ngân hàng Thương mại khác là một đơn vị kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ và hoạt động với mục đích cuối cùng là lợi nhuận. để biết rõ hơn về tình hình thu, chi cũng như kết quả kinh doanh của Ngân hàng ta hãy phân tích bảng số liệu sau: Bảng 1: KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNO & PTNT HUYỆN LONG HỒ QUA 3 NĂM 2005, 2006, 2007 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 2007/2006 Số tuyệt đối Số tương đối (%) Số tuyệt đối Số tương đối (%) I. Thu nhập 31.667 36.1667 39.601 4.667 14,74 3.267 8,99 1. Thu từ hoạt động tín dụng 31.245 35.323 38.489 4.078 13,05 3.166 8,96 2.Thu phí từ hoạt động dịch vụ 79 111 222 32 40,51 111 100 3.Thu từ HĐKD ngoại hối 30 24 13 -6 -20 -11 -45,83 4.Thu nhập khác 313 876 887 563 179,87 11 1,26 II. Chi phí 23.088 25.011 30.696 1.923 8,33 5.685 22,73 1. Chi phí HĐTD 18.827 19.182 23.284 355 1,89 4.102 21,38 2.Chi phí HDD dịch vụ 122 130 196 8 6,56 66 50,77 3. Chi phí HĐKD ngoại hối 10 27 2 17 170 -25 -92,59 4. Chi nộp thuế và các khoản lệ phí 10 21 13 11 110 -8 -38,10 5.Chi phí cho nhân viên 1.432 2.115 3.030 683 47,7 915 43,26 6. Chi quản lý và CCDC 989 1.086 1.497 97 9,81 411 37,85 7. Chi về tài sản 664 1.306 957 642 96,69 -349 -26,72 8. Chi phí khác 1.034 1.144 1.717 110 10,64 573 50,09 III. Lợi nhuận 8.579 11.323 8.905 2.744 31,99 -2.418 -21,35 ( Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2005 - 2007) - Trong tổng thu nhập của Ngân hàng thì thu từ hoạt động tín dụng là chủ yếu, nó luôn chiếm hơn 90% tổng số thu nhập, chẳng hạn như năm 2005 thu nhập là 31.667 triệu đồng, thì thu từ hoạt động tín dụng là 31.245 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 99%, năm 2006 thu từ hoạt động tín dụng là 35.323 triệu đồng chiếm tỷ lệ 97%, năm 2007 khoảng thu này tiếp tục tăng lên là 38.489 triệu đồng chiếm tỷ trọng trong 97% trong tổng thu nhập. Như vậy nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng là từ tín dụng hay nói cách khác là Ngân hàng chủ yếu là cho vay để thu lãi, còn có một số hoạt động khác như là dịch vụ chuyển tiền, thanh toán kinh doanh ngoại hối… có thu nhập không đáng kể nguyên nhân là do kinh tế chưa phát triển cao, người dân ở đây ít có nhu cầu và chưa biết nhiều về các sản phẩm dịch vụ cùng các hoạt động khác của Ngân hàng, còn nhiều người nghĩ rằng Ngân hàng chỉ là nơi cho vay tiền. - Tuy nhiên, trong những năm qua Ngân hàng cũng có nhiều cố gắng nhằm mở rộng, phát triển tăng thu các hoạt động kinh doanh khác ngoài tín dụng, đặc biệt là dịch vụ cũng đạt kết quả. Có nhiều người sử dụng dịch vụ của Ngân hàng nhiều hơn làm cho thu nhập các khoản này tăng lên qua các năm, như thu từ dịch vụ năm 2005 là 79 triệu đồng, đến năm 2006 khoản thu này tăng lên đạt 111 triệu đồng, tăng 32 triệu đồng so với năm 2005 tỷ lệ là 40,51%. Sang năm 2007 con số này tăng lên với tốc độ đáng kể là 100% làm cho doanh thu từ hoạt động dịch vụ là 222 triệu đồng, tăng 111 triệu đồng so với năm 2006. Thu hoạt động kinh doanh ngoại hối là 30 triệu đồng vào năm 2005, năm 2006 khoản thu này giảm còn 24 triệu đồng, giảm so với năm 2005 tỷ lệ giảm là 20%. Sang năm 2007 doanh thu từ khoản này tiếp tục giảm còn 13 triệu đồng, giảm 11 triệu đồng so với năm 2006 tỷ lệ giảm là 45,83%. Thu nhập khác luôn tăng liên tục qua 3 năm từ 313 triệu đồng ở năm 2005 lên 876 triệu đồng vào năm 2006 tương ứng tỷ lệ tăng là 179,87%. Năm 2007 doanh thu tăng thêm 11 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng tỷ lệ tăng là 1,26%, Mặc dù, các khoản này có tăng nhựng chưa chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu. Tuy nhiên nếu Ngân hàng tiếp tục cố gắng phát triển tuyên truyền, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ thì các tỷ trọng này sẽ ngày càng tăng lên sẽ làm cho thu nhập của Ngân hàng tăng lên. - Do hoạt động của Ngân hàng chủ yếu là tín dụng, nên phần chi đối với hoạt động tín dụng cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí. Trong 3 năm qua, hoạt động của Ngân hàng càng phát triển nên chi phí cho tín dụng cũng tăng liên tục từ 23.088 triệu đồng ở năm 2005 lên 25.011 triệu đồng ở năm 2006 và tiếp tục tăng lên 30.696 triệu đồng vào năm 2007, tỷ lệ tăng giữa năm 2006 và năm 2005 là 8.33% tương ứng tăng 1.923 triệu đồng, giữa năm 2007 và 2006 là 22.73% tượng ứng tăng với số tiền là 5.568 triệu đồng. Ngoài ra các khoản chi phí khác cũng phần nhiều tăng lên do Ngân hàng ngày càng mở rộng kinh doanh, tăng nhân lực và mua thêm tài sản. Tất cả các khoản chi phí tăng làm cho khoản mục chi phí của Ngân hàng tăng lên. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng được thể hiện qua biểu đồ sau: Hình 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM Nhìn đồ thị về kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy lợi nhuận năm 2005 là 8.579 triệu đồng, sang năm 2006 lợi nhuận là 11.323 triệu đồng tăng 2.744 triệu đồng so với năm 2005 tương ứng tỷ lệ tăng là 31,99%. Mặc dù Ngân hàng đã phấn đấu thực hiện mục tiêu tăng thu nhập và giảm thiểu chi phí tới mức thấp nhất nhưng do chi phí khá lớn ở năm 2007 nên lợi nhuận của Ngân hàng giảm so với năm 2006 là 2.418 triệu đồng tỷ lệ giảm là 21.35%, vì vậy Ngân hàng cần phải tiếp tục thực hiện mục tiêu này trong tương lai. 3.4 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tín dụng: 3.4.1 Thuận lợi: - Chi nhánh NHNO & PTNT huyện Long Hồ có trụ sở chính đặt tại trung tâm thị trấn rất thuận tiện cho việc giao dịch với khách hàng. Ngân hàng đã xây dựng được mạng lưới công tác viên là cán bộ tín dụng trải khắp thôn ấp và cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn xã và có chi nhánh ở các xã. - Tình hình kinh tế xã hội của huyện có bước phát triển tương đối. - Lượng khách hàng chủ yếu của Ngân hàng là khách hàng truyền thống tương đối ổn định nên  mức độ tin cậy vào Ngân hàng càng cao. - Đội ngũ cán bộ của Ngân hàng đã được đào tạo qua trường lớp phần lớn là đội ngũ cán bộ trẻ có trình độ Đại học, luôn năng nổ và nhiệt tình trong công việc. - Có sự quan tâm của huyện ủy, UBND huyện trong việc đề ra, chính sách phát triển kinh tế trên địa bàn huyện và có sự hỗ trợ chặt chẽ Chính quyền đoàn thể xã, ấp. - Nhiều chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và nguyên tắc chế độ của ngành từng bước phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội. 3.4.2 Khó khăn: Song song với những thuận lợi thì hoạt động của Ngân hàng cũng có những khó khăn vướng mắc nhất định. - Mặc dù kinh tế xã hội tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá, tuy nhiên cũng còn nhiều khó khăn vướng mắc, giá cả hàng tiêu dùng, giá vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng luôn tăng vọt, giá cả hàng nông sản không ổn định, thi trường tiêu thụ bấp bênh gây khó khăn cho nhà sản xuất. Từ đó gây khó khăn cho khả năng trả nợ của khách hàng. - Các chương trình dự án tại địa phương còn nhỏ bé, mới lạ đối với người dân nên việc mở rộng đầu tư gặp không ít khó khăn. - Nguồn vốn huy động có tăng nhưng chưa ổn định và bền vững, lãi suất bình quân đầu vào cao nên phần nào ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh - Các tổ chức tín dụng khác xâm nhập địa bàn nông thôn ngày càng nhiều, việc cạnh tranh ngày càng gay gắt làm ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT huyện Long Hồ. - Do địa bàn hoạt động chủ yếu là nông thôn, việc đầu tư mở rộng tín dụng của Ngân hàng chịu ảnh hưởng đến kết quả vụ thu hoạch lúa, nạn nông dân mất mùa, giá hàng hóa nông sản không ổn định, dịch bệnh xảy ra thường xuyên làm ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động Ngân hàng - Việc huy động vốn và số lượng cho vay của Ngân hàng… trình độ của đại bộ phận nông thôn còn hạn chế nên việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế. - Năng lực quản lý điều hành một số mặt còn hạn chế, việc kết hợp giữa huy động vốn và đầu tư tín dụng, xử lý nợ thu tài chính chưa chặt chẽ và đồng bộ. 3.5 Mục tiêu và phương hướng đầu tư tín dụng của Ngân hàng   3.5.1 Mục tiêu đầu tư tín dụng Chi nhánh NHNO & PTNT huyện Long Hồ đưa ra một số chỉ tiêu chủ yếu cho năm 2008 như sau: -Về nguồn vốn huy động: tăng từ 20 – 22% so với năm 2007. Để thực hiện mục tiêu đó thì Ngân hàng phải xác định huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm có ý nghĩa quyết định hoàn thành và vượt mức kế hoạch kinh doanh năm 2007. Tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác huy động vốn nhất là nguồn vốn trong dân cư; Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị về các sản phẩm tiền gửi và các sản phẩm dịch vụ khác gắn với nâng cao chất lượng, thực hiện phong cách văn minh lịch sự; Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nội tệ và ngoại tệ đảm bảo đáp ứng nhu cầu kinh doanh; Thực hiện chính sách khách hàng, đa dạng các tiện ích dành cho khách hàng; Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát; Thực hiện cuộc vận động thi đua phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch kinh doanh năm 2007. -Tổng dư nợ: tăng trưởng từ 15 -18% so với năm 2007. Trong đó: Dư nợ trung và dài hạn chiếm từ 20-25% tổng dư nợ. Thực hiện bàng cách tiếp tục quán triệt Nghị quyết của huyện Uỷ, chủ trương của ngành và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện trên cơ sở các chương trình dự án để có phương án để có phương án cho vay phù hợp với các thành phần kinh tế, chú trọng cho vay doanh nghiệp cho vay vừa và nhỏ, mạnh mẽ đầu tư cho hộ sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cơ sở hạ tầng, đời sống… thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, khắc phục sau dịch bệnh thiên tai. - Chất lượng tín dụng: nợ xấu chiếm tối đa 1% tổng dư nợ. Do khu vực huyện Long Hồ rất sôi động. Cạnh tranh quyết liệt và ngày càng gay gắt, các Ngân hàng và tổ chức tín dụng trên địa bàn Tỉnh từ lâu đã hướng mạnh về thị trường Long Hồ cho nên từng cán bộ tín dụng phải thật sự cần thiết nghiên cứu thật kỹ lại thị trường tại địa bàn mình đang quản lý để đưa ra giải pháp hữu hiệu đầu tư cho từng đối tượng vay, tiếp cận nhiều thành phần kinh tế để có cơ hội đầu tư. -Về tài chính: Tăng 8 – 10% so với năm 2007. Để hoàn thành mục tiêu trên cần tập trung làm tốt công tác chuyển tiền, kinh doanh mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, nâng dần các khoản thu dịch vụ tối thiểu cũng bằng kế hoạch Tỉnh giao và nhiệm vụ trọng tâm là đạt kế hoạch tài chính quý, năm được duyệt, cần tiết kiệm chi một cách hợp lý, phù hợp với quy mô hoạt động kinh doanh của từng chi nhánh, tiếp tục thực hiện chỉ tiêu nguồn vốn, dư nợ, chất lượng tín dụng, tài chính,…       3.5.2. Phương hướng sắp tới Để thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước, căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội theo nghị quyết của huyện ủy, Hội Đồng Nhân Dân và kế hoạch của Uỷ ban nhân dân đề ra trong năm 2008, NHNO & PTNT huyện Long Hồ đề ra phương hướng hoạt động năm 2008: -Phát triển văn hóa giáo dục với nhiều hình thức đa dạng, hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân, tạo điều kiện thuận lợi đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống ở nông thôn. -Phát triển nông nghiệp cố gắng đảm bảo an toàn lương thực tạo cơ sở vật chất vững chắc để tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp ở nông thôn. Khuyến khích nông dân thực hiện thâm canh đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào đồng ruộng để tăng năng suất phòng trừ dịch bệnh. -Xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ cho sản xuất, dịch vụ công cộng phúc lợi xã hội ở nông thôn, mở rộng đường giao thông tạo điều kiện thuận cho người dân đi lại dễ dàng. -Xây dựng chế độ làm chủ thật sự ở nông thôn, đảm bảo người nông dân làm chủ ruộng vườn, làm chủ kinh tế xã hội.    CHƯƠNG 4 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LONG HỒ 4.1. Tình hình huy động vốn 4.1.1 Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng qua 3 năm Ngân hàng Nông nghiệp Và Phát triển Nông thôn huyện Long Hồ là một Ngân hàng chuyên phục vụ, đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn của huyện. Trong những năm qua, hoạt động của Ngân hàng tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Nhưng để đáp ứng nhu cầu về vốn vay ngày càng cao của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn đã đặt ra một vấn đề hết sức cấp thiết cho Ngân hàng là phải thực hiện tốt công tác huy động vốn. Do nằm trong hệ thống nên việc điều tiết cân đối vốn huy động và cho vay được dễ dàng hơn, nếu Ngân hàng chi nhánh huy động được vốn cao hơn nhu cầu cho vay thì phần chênh lệch sẽ chuyển về Ngân hàng cấp trên theo quy định, ngược lại nếu Ngân hàng chi nhánh huy động vốn không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay thì Ngân hàng cấp trên sẽ hỗ trợ vốn cho Ngân hàng chi nhánh, do đó nguồn vốn để Ngân hàng kinh doanh chủ yếu là vốn huy động và vốn điều chuyển của cấp trên. Bảng 2: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA NHNO & PTNT HUYỆN LONG HỒ QUA 3 NĂM ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 2007/2006 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Số tương đối Số tiền Số tương đối Vốn huy động 97.834 41,10 89.934 36,12 132.570 39,18 -7.900 -8,07 42.636 47,41 Vốn điều chuyển 140.212 58,90 159.041 63,88 205.794 60,82 18.829 13,43 46.753 29,40 Tổng nguồn vốn 238.046 100 248.975 100 338.364 100 10.929 4,59 89.389 35,90 ( Nguồn: Phòng tín dụng NHNO & PTNT huyện Long Hồ) Qua bảng số liệu về cơ cấu nguồn vốn ta thấy tổng nguồn vốn của Ngân hàng tăng liên tục qua 3 năm, cụ thể: năm 2005 tổng nguồn vốn là 238.046 triệu đồng. Năm 2006 thì tổng nguồn vốn tăng thêm 10.929 triệu đồng so với năm 2005 tương ứng tỷ lệ tăng 4,59% làm cho tổng nguồn vốn năm 2006 là 248.975 triệu đồng, sang năm 2007 tổng nguồn vốn là 338.364 triệu đồng tăng 89.389 triệu đồng so với năm 2006 tỷ lệ tăng 35,90%. Trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thì vốn điều chuyển luôn chiếm tỷ trọng cao hơn vốn huy động, để hiểu rõ hơn ta đi sâu vào phân tích từng nguồn vốn cụ thể. * Vốn huy động: Nguồn vốn huy động năm 2005 là 97.834 triệu đồng chiếm tỷ trọng 41,1% trong tổng nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng. Năm 2006 vốn huy động là 89.934 triệu đồng chiếm tỷ trọng 36,12% giảm 7.900 triệu đồng so với năm 2005. Sang năm 2007 nguồn vốn này tăng thêm 42.636 triệu đồng so với năm 2006 tỷ lệ tăng là 47,41% làm cho vốn huy động năm 2007 đạt 132.570 triệu đồng. Nguồn vốn huy động giảm trong năm 2006 nhưng tăng lên trong năm 2007, cho thấy khâu huy động vốn của Ngân hàng ngày càng có hiệu quả. Việc sử dụng nguồn vốn tự huy động sẽ có nhiều thuận lợi như là việc cho vay được chủ động hơn do có đủ vốn trong tay không cần xin số vốn điều chuyển, thu nhập sẽ cao hơn vì không phải trả chi phí sử dụng vốn cho Ngân hàng cấp trên. Vì vậy, NHNO & PTNT huyện Long Hồ dù được điều chuyển vốn từ Ngân hàng cấp trên nhưng vẫn không lơi là khâu huy động vốn. Trong thời gian qua, Ngân hàng đã có nhiều biện pháp tích cực trong huy động để thu hút vốn nhàn rỗi trong nhân dân bằng nhiều hình thức như: huy động tiền gởi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành kỳ phiếu trái phiếu Ngân hàng với nhiều kỳ hạn… áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt và thường xuyên thông tin khuyến khích các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp mở tài khoản gửi tiền và thanh toán qua Ngân hàng. Từ đó đã tập trung và thu hút được nguồn vốn khá lớn để đầu tư cho vay phát triển kinh tế địa phương. * Vốn điều chuyển: Hầu hết các Ngân hàng quốc doanh không riêng gì NHNO & PTNT huyện Long Hồ nếu chỉ sử dụng vốn huy động để cho vay thì sẽ không thể đáp ứng hết được nhu cầu về vốn của khách hàng. Vì vậy, ngoài vốn huy động tạ chỗ thì Ngân hàng còn phải phụ thuộc vào nguồn vốn điều chuyển, nguồn vốn này có lãi suất cao hơn so với lãi suất huy động nên sẽ làm chi phí hoạt động kinh doanh sẽ tăng lên gây ảnh hưởng làm giảm lợi nhuận. Do đó Ngân hàng luôn phấn đấu làm tăng nguồn vốn huy động để giảm nguồn vốn này. Năm 2005 vốn điều chuyển là 140.212 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 58,90%. Sang năm 2006 nguồn vốn này 159.041 triệu đồng chiếm tỷ trọng 63,88% tăng 18.829 triệu đồng so với năm 2005, tỷ lệ tăng 13,43%. Sang đến năm 2007 vốn điều chuyển ở mức khá cao là 205.794 triệu đồng chiếm tỷ trọng 60,82% trong tổng nguồn vốn kinh doanh, so với năm 2006 tăng 46.753 triệu đồng tỷ lệ tăng 29,40%. 4.1.2 Phân tích vốn huy đông của Ngân hàng qua 3 năm Bảng 3: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNO & PTNT HUYỆN LONG HỒ ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tiền gửi KBNN 27.613 28,22 23.037 25,62 39.919 30,11 -4.576 -16,57 16.882 73,28 Tiền gửi khách hàng 31.408 32,1 27.367 30,44 11.303 8,53 -4.032 -12,84 -16.073 -58,71 Tiền gửi TCTD 172 0,18 167 0,19 97 0,07 -5 -2,91 -70 -41,92 Tiền gửi tiết kiệm 28.699 29,33 25.575 28,44 69.937 52,75 -3.124 -10,9 44.362 173,46 Phát hành giấy tờ có giá 9.942 10,16 13.779 15,32 11.314 8,53 3.837 38,59 -2.465 -17,89 Tổng vốn huy động 97.834 100 89.934 100 132.570 100 -7.900 -8,07 42.636 47,41 ( Nguồn: Phòng tín dụng NHNO & PTNT huyện Long Hồ) Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu về vốn của các cá nhân cũng như các doanh nghiệp ngày càng cao, càng trở nên bức thiết thì việc Ngân hàng thực hiện tốt công tác huy động vốn không những góp vốn mở rộng kinh doanh, tăng cường vốn cho nền kinh tế mà còn gia tăng lợi nhuận cho Ngân hàng, ổn định nguồn vốn đảm bảo cho quá trình kinh doanh được thuận lợi lâu dài. - Tiền gửi kho bạc nhà nước: Do NHNO & PTNT huyện Long Hồ được thành lập đã đã lâu có mối quan hệ tốt với kho bạc qua nhiều năm, Ngân hàng có mức lãi suất hợp lý nên kho bạc là khách hàng thường xuyên giao dịch với Ngân hàng, hàng năm Ngân hàng nhận được rất nhiều tiền gởi từ kho bạc Long Hồ, tiền gởi kho bạc luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn huy động cụ thể năm 2005 Ngân hàng nhận được từ kho bạc là 27.613 triệu đồng tỷ trọng là 28,22%. Năm 2006 là 23.037 triệu đồng tỷ trọng là 25,62% giảm 4.576 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 16,57%. Sang năm 2007 tiền kho bạc gởi là 39.919 triệu đồng chiếm tỷ trọng 30,11% tốc độ tăng từ 73,28% tương ứng số tiền là 16.882 triệu đồng so với năm 2006. Nguyên nhân tiền gửi từ kho bạc tăng là do năm 2007 người dân làm ăn có hiệu quả hơn so với năm 2006, nguồn ngân sách kho bạc được đảm bảo nên tiền gửi Ngân hàng từ kho bạc Nhà nước cũng tăng lên. - Tiền gửi khách hàng: + Bên cạnh nguồn tiền gửi kho bạc thì tiền gửi thanh toán của khách hàng cũng là nguồn vốn huy động khá lớn của Ngân hàng. Nguồn vốn huy động này giảm qua các năm. Cụ thể, tiền gửi thanh toán của khách hàng năm 2005 là 31.408 triệu đồng tỷ trọng chiếm 32,10%. Năm 2006 là 27.376 triệu đồng giảm 4.032 triệu đồng với tốc độ giảm là 12,84%. Sang năm 2007 tiếp tục giảm còn 11.303 triệu đồng và tỷ trọng cũng giảm còn 8,53%, so với năm 2006 giảm là 58,71%. + Qua đây ta thấy được tiền gửi của khách hàng ngày càng giảm, nguyên nhân có thể do những năm gần đây giá cả mặt hàng tăng cao làm cho khách hàng cần nhiều vốn tiền mặt hơn nên họ rút tiền ra làm cho tiền gửi của khách hàng ngày càng giảm. Đây là dạng đầu tư không nhằm mục đích sinh lời mà để thanh toán, chi trả trong kinh doanh. - Tiền gửi các tổ chức tín dụng: + Tiền gửi các tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo nhu cầu chuyển tiền dịch vụ, thanh toán liên hàng…Mỗi ngân hàng phải có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước, kho bạc nhà nước và một số tổ chức tín dụng khác, nhằm thực hiện các khoản thanh toán chuyển tiền, chi trả cho khách hàng ở Ngân hàng khác. Đây cũng là khoản tiền nhàn rỗi tạm thời của các Ngân hàng bạn khi phát sinh tình trạng thừa vốn, và nếu khách hàng cần vay thì số vốn này sẽ được điều chuyển về để đáp ứng nhu cầu khách hàng. + Tiền gửi các tổ chức tín dụng chỉ chiếm một tỷ lệ tương đối nhỏ trong nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Cụ thể năm 2005 chiếm tỷ trọng 0,18%, năm 2006 là 0,19%, sang năm 2007 là 0,07% với số tiền qua 3 năm đều giảm, năm 2005 là 172 triệu đồng, năm 2006 là 167 triệu đồng giảm 2,91%. Năm 2007 số tiền gửi chỉ còn 97 triệu đồng giảm 70 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm là 41,92%. Nguyên nhân là do Ngân hàng thực hiện công tác cho vay, ít có giao dịch thanh toán liên hàng, hơn nữa trên địa bàn lại có ít đơn vị kinh tế cần thanh toán qua Ngân hàng, các cơ sở và doanh nghiệp quen với việc mua bán thanh toán bằng tiền mặt, lại có nhiều Ngân hàng Thương mại khác cạnh tranh với lãi suất huy động hấp dẫn. Ngân hàng cần thiết lập nhiều mối quan hệ với các tổ chức tổ chức tín dụng khác để tăng nguồn vốn huy động này hơn. - Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: + Đây là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư gửi của tại Ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn không nhỏ trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động, nó luôn chiếm tỷ trọng cao trong những năm gần đây, cụ thể năm 2005 tiền gửi tiết kiệm là 28.699 triệu đồng chiếm 29,33%, năm 2006 là 25.575 triệu đồng chiếm tỷ trọng 28,44% giảm 3.124 triệu đồng so với năm 2005, tỷ lệ giảm là 10,9%, năm 2007 tiền gửi tiết kiệm là 69.937 triệu đồng chiếm tỷ lệ 52,76% tăng 44.362 triệu đồng so với năm 2006 tỷ lệ tăng 173,46%. Qua phân tích số liệu ta thấy người dân ngày càng có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm nhiều hơn, có thể do người dân đã hiểu được lợi ích của việc gửi tiền tiết kiệm sẽ được an toàn, lãi suất cao… Ngoài ra còn tham gia nhiều chương trình tiết kiệm dự thưởng với nhiều phần quà có giá trị. - Phát hành giấy tờ có giá: + Ngoài các nguồn huy động nói trên Ngân hàng còn huy động cách phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, đây cũng là công cụ huy động vốn khá hiệu quả. Do Ngân hàng phát hành kỳ phiếu, trái phiếu với nhiều kỳ hạn khác nhau, lãi suất phù hợp nên lượng tiền gửi tiết kiệm qua các năm tương đối lớn, cụ thể năm 2005 huy động được 9.942 triệu đồng. Sang năm 2006 thì tăng lên 13.779 triệu đồng tăng 3.837 triệu đồng tỷ lệ tăng 38,59%. Năm 2007 vốn huy động là 11.314 triệu đồng giảm 2.465 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 17,89%. Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu cũng là một hình thức huy động vốn khá hiệu quả và cũng là một hình thức quảng cáo góp phần nâng cao uy tín của Ngân hàng, cần tiếp tục thực hiện tốt công tác huy động này. Hình 3: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA 3 NĂM Tóm lại, trong thời gian qua Ngân hàng đã có nhiều nổ lực trong công tác huy động vốn, cố gắng hoàn thành kế hoạch đề ra. Tuy nhiên hiện nay nguồn vốn huy động vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng và trên địa bàn vẫn còn rất nhiều nguồn vốn nhàn rỗi để huy động. Vì vậy trong những năm tới, Ngân hàng cần có kế hoạch và biện pháp huy động tốt hơn. Ngân hàng cần có kế hoạch và biện pháp huy động tốt hơn nữa để giữ được khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới, tăng vốn huy động để đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của các thành phần kinh tế trong huyện. 4.2 Phân tích doanh số cho vay Ngân hàng Nông nghiệp Và Phát triển Nông thôn huyện Long Hồ thực hiện theo hướng đề ra là tiếp tục đổi mới, hòa nhập nhanh với cơ chế thị trường không ngừng mở rộng và tăng trưởng tín dụng theo thời hạn và trên mọi lĩnh vực ngành nghề. Do bản chất của hoạt động tín dụng Ngân hàng là đi vay để cho vay, vì thế nguồn vốn huy động được trong mỗi năm Ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu để sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả nhằm tránh tình trạng ứ động vốn. 4.2.1. Doanh số cho vay theo thời hạn Bảng 4: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 316.825 79,79 363.898 82,21 414.093 86,92 47.073 14,86 50.195 13,79 Trung, dài hạn 80.224 20,21 78.763 17,79 62.289 13,08 -1.461 -1,82 -16.474 -20,92 Tổng 397.049 100 442.661 100 476.382 100 45.612 11,49 33.721 7,62 ( Nguồn: Phòng tín dụng NHNO & PTNT huyện Long Hồ) Dựa vào bảng 4 ta thấy, doanh số cho vay qua các năm đều tăng, chứng tỏ lượng khách hàng có nhu cầu vốn sản xuất, tiêu dùng đến vay Ngân hàng ngày càng tăng. Đây là kết quả của sự nổ lực hết mình cùng với việc thực hiện các biện pháp mở rộng tín dụng cũng như tác phong phục vụ của cán bộ tín dụng. Điều đó cho thấy quy mô tín dụng của Ngân hàng càng được mở rộng. Trong đó cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn cho vay trung và dài hạn. Thực tế cho thấy tín dụng ngắn hạn đã và đang được mở rộng và đóng vai trò chủ yếu trong quá trình sử dụng vốn của Ngân hàng. Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng doanh số cho vay năm 2005 là 397.049 triệu đồng, năm 2006 tăng lên 442.661 triệu đồng, tăng 45.612 triệu đồng với tốc độ tăng là 11,49%. Sang năm 2007 tăng thêm 33.721 triệu đồng đạt doanh số cho vay 476.382 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 7,62%. Mặc dù doanh số cho vay của Ngân hàng tăng liên tục qua 3 năm nhưng doanh số cho vay trung và dài hạn liên tục giảm và doanh số cho vay ngắn hạn thì tăng liên tục và chiếm phần lớn, hơn 75% trong tổng doanh số cho vay. Hình 4: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN * Doanh số cho vay ngắn hạn: - Trong nền kinh tế thị trường Ngân hàng có thể cho khách hàng vay ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt của khách hàng hoặc cho vay tiêu dùng. Khi nói đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng thì tín dụng ngắn hạn luôn được các Ngân hàng quan tâm hàng đầu, bên cạnh việc hỗ trợ vốn cho các thành phần kinh tế phát triển còn là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng. - Trong những năm qua, NHNO & PTNT huyện Long Hồ đã thực hiện cho vay ngắn hạn ngày một tăng cao, cụ thể là: năm 2005 đạt 316.825 triệu đồng chiếm tỷ lệ 79,79% năm 2006 đạt 363.898 triệu đồng chiếm tỷ lệ 82,21% tăng 47.073 triệu đồng so với năm 2005 tỷ lệ tăng là 14,86%, sang năm 2007 doanh số cho vay đạt 414.093 triệu đồng chiếm tỷ lệ 86,92% tăng 50.195 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng tỷ lệ tăng là 13,79%. Doanh số cho vay ngắn hạn chiếm một tỷ trọng lớn như vậy là do phần lớn người dân trong huyện chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi heo, cá, mua bán nhỏ… mà đa số các ngành này có chu kỳ sản xuất ngắn, thu hồi vốn nhanh trong thời gian ngắn, nên nếu cần vốn thì họ sẽ vay ngắn hạn. Về phía Ngân hàng, thời gian qua Ngân hàng chú trọng mở rộng cho vay ngắn hạn để đảm bảo thu hồi vốn nhanh, chất lượng tín dụng tốt, nhất là trong điều kiện kinh tế hiện nay không ổn định do ảnh hưởng lạm phát, dịch cúm gia cầm làm giá cả hàng hóa tăng cao. Hơn nữa, đạt được kết quả đáng mừng như vậy là do Ngân hàng đã nắm bắt được nhu cầu vốn trên địa bàn và tiếp cận được ngày càng nhiều khách hàng, chủ yếu do công tác tiếp thị tốt, điều kiện kinh tế tỉnh Vĩnh Long nói chung có nhiều thuận lợi, nhiều lĩnh vực mới có tiềm năng phát triển. Bên cạnh đó, theo định hướng thì tỉnh Vĩnh Long đến năm 2010 trở thành thành phố loại ba nên những năm qua Tỉnh đã được sự quan tâm rất lớn của Đảng và Nhà nước, đã có nhiều chủ trương, chính sách hỗ trợ cho các Ngân hàng trong địa bàn nhằm thực hiện tốt mục tiêu phục vụ tốt cho nhu cầu của khách hàng vay vốn. * Doanh số cho vay trung và dài hạn Bên cạnh nhu cầu vay vốn ngắn hạn thì người dân cũng có nhu vay vốn trung và dài hạn nhưng chiếm tỷ lệ nhỏ Qua bảng phân tích ta thấy doanh số cho vay và tỷ trọng doanh số cho vay trung và dài hạn ngày càng giảm. Cụ thể: năm 2005 doanh số cho vay là 80.224 triệu đồng chiếm 20,21%, sang năm 2006 doanh số cho vay chỉ còn 78.763 triệu đồng chiếm tỷ trọng 17,79% giảm 1.461 triệu đồng so với năm 2005. Năm 2007 doanh số cho vay lại giảm đáng kể chỉ còn 62.289 triệu đồng chiếm tỷ trọng 13,08%, so với năm 2006 tỷ lệ giảm là 20,92%. Nguyên nhân gây ra sự giảm sút đối với doanh số cho vay trung và dài hạn do sự thay đổi về chính sách kinh doanh của Ngân hàng, hạn chế cho vay trung và dài hạn, hơn nữa là do thị trường giá cả biến động làm cho người dân không dám đầu tư vào những dự án dài. Nhìn chung tổng doanh số cho vay của Ngân hàng đều tăng qua 3 năm đã cho thấy sự cố gắng rất lớn của cán bộ tín dụng Ngân hàng trong việc đẩy mạnh công tác phát vay đưa nguồn vốn đến những đối tượng có nhu cầu sản xuất kinh doanh, tiêu dùng.... Kết quả là tăng doanh số cho vay, đặc biệt là cho vay ngắn hạn. Hơn nữa nhờ có 5 chi nhánh trực thuộc ở các xã nên có nhiều thuận lợi cho khách hàng trong việc giao dịch, không chỉ khi cho vay mà cả khi gửi tiền. Vì vậy, Ngân hàng cần tiếp tục duy trì thực hiện tốt công tác cho vay, mở rộng phạm vi tín dụng phục vụ tất cả các ngành kinh tế. 4.2.2 Phân tích doanh số cho vay theo ngành kinh tế Bảng 5: DOANH SỐ CHO VAY THEO NGÀNH KINH TẾ ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Nông nghiệp 282.939 71,26 283.593 64,07 284.372 59,69 654 0,23 779 0,27 TTCN 7.132 1,8 11.355 2,57 16.886 3,54 4.223 59,21 5.531 48,71 TM – DV 30.937 7,79 56.131 12,68 121.163 25,43 25.194 81,65 65.032 115,86 Cơ sở hạ tầng 39.334 9,91 42.250 9,54 50.231 10,54 2.916 7,41 7.981 18,89 Khác 36.707 9,24 49.332 11,14 3.730 0,78 12.625 34,39 -45.602 -92,4 Tổng 397.049 100 442.661 100 476.382 100 45.612 11,49 33.721 7,6 ( Nguồn: Phòng tín dụng NHNO & PTNT huyện Long Hồ) * Ngành nông nghiệp: Huyện Long Hồ có diện tích nông nghiệp chiếm 75% và có hơn 70% hộ dân sống bằng nghề nông. Do vậy nông nghiệp là lĩnh vực phục vụ chủ yếu và Ngân hàng cũng đã tập trung cho vay chủ yếu vào ngành nông nghiệp như cho vay trồng trọt, chăm sóc vườn, chăn nuôi.. Từ đó làm cho cho doanh số cho vay vào đối tượng này luôn chiếm tỷ trọng cao (hơn 59%) trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng. Năm 2005 doanh số cho vay ngành nông nghiệp là 282.939 triệu đồng chiếm tỷ trọng 71,26%. Năm 2006 doanh số cho vay tăng lên 283.593 triệu đồng chiếm tỷ trọng 64,07%, tăng 654 triệu đồng so với năm 2005, tỷ lệ tăng là 0,23%. Sang năm 2007 doanh số cho vay của ngành đạt 284.372 triệu đồng chiếm tỷ trọng 59,69% tăng 779 triệu đồng so với năm 2006 tỷ lệ tăng là 0,27%. Doanh số cho vay ngành nông nghiệp tăng nguyên nhân là do: - Ngân hàng đã bố trí cán bộ tín dụng xuống phụ trách ở xã để giúp bà con nông dân có điều kiện tiếp xúc với các điều kiện vay vốn. - Diện tích đất nông nghiệp chưa được vay ngày càng nhiều nên ngày càng có nhiều nông dân đến giao dịch. - Đa số nông dân sản xuất chủ yếu là cây lúa ít có nguồn thu khác, mọi khoản chi tiêu trong gia đình đều phải dựa vào khoản thu nhập này nên mỗi khi sản xuất gặp rủi ro như thiên tai hay mất giá bà con đều thiếu vốn sản xuất nên phải nhờ vào vốn Ngân hàng. Tuy nhiên, về kết cấu tỷ trọng của ngành nông nghiệp qua 3 năm có phần giảm sút. Điều này chứng tỏ những năm gần đây Ngân hàng vẫn tiếp tục duy trì cho vay ngành nông nghiệp và tập trung nhiều vào cho vay phục vụ các ngành như tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, cơ sở hạ tầng theo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện nhà. Hình 5: DOANH SỐ CHO VAY THEO NGÀNH KINH TẾ * Ngành tiểu thủ công nghiệp: Đây là lĩnh vực rất phát triển của huyện, do có nhiều ngành nghề truyền thống nhất là làm gốm. Qua 3 năm doanh số cho vay đối tượng này tăng liên tục, năm 2005 là 7.132 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1,8%. Năm 2006 doanh số đạt 11.355 triệu đồng chiếm tỷ trọng 2,57% tăng 4.223 triệu đồng tỷ lệ tăng là 59,21%. Đến năm 2007, doanh số cho vay đạt 16.886 triệu đồng làm cho tỷ trọng tăng theo đạt 3,54% trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng, tăng 5.531 triệu đồng tỷ lệ tăng 48,71% so với năm 2006. Nguyên nhân của sự tăng này do kinh tế ngày càng phát triển, sự tham gia của các thành phần kinh tế đã làm cho sản xuất công nghiệp mang tính đa dạng cả về quy mô sản xuất, chủng loại và chất lượng sản phẩm, bên cạnh đó ngành nghề truyền thống dần dần được khôi phục, người sản xuất quan tâm đến cải tiến kỹ thuật sản xuất. Song song đó được sự hỗ trợ vốn của Ngân hàng các cơ sở đổi mới trang thiết bị nâng cao chất lượng đủ sức cạnh tranh trên thị trường. * Ngành thương mại dịch vụ: Năm 2005 doanh số cho vay đạt 30.937 triệu đồng chiếm tỷ trọng 7,79%. Sang năm 2006 doanh số cho vay là 56.131 triệu đồng chiếm tỷ trọng 12,68% tăng 25.194 triệu đồng so với năm 2005 tỷ lệ tăng là 81,44%. Doanh số cho vay tăng như vậy là do huyện đầu tư tiếp tục phát triển chợ, nâng cấp sửa chữa đưa vào sử dụng đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa trong và ngoài huyện tốt hơn, góp phần quan trọng trong việc thay đổi bộ mặt nông thôn. Sang năm 2007 doanh số cho vay tiếp tục tăng với tốc độ rất cao là 115,86% so với năm 2006, tương ứng tăng với số tiền 65.032 triệu đồng làm cho doanh số cho vay đạt 121.163 triệu đồng với tỷ trọng khá cao là 25,43%. Do ảnh hưởng từ đầu tư Thị xã Vĩnh Long để trở thành Thành phố loại 3 mà làm cho các hộ dân trong vùng chủ yếu là những hộ sống ở Thị trấn Long Hồ, vùng ven thị xã đầu tư sản xuất tiểu thủ công nghiệp, cơ sở hoạt động kinh doanh, quán xá, cửa hàng,… mọc lên, dẫn đến hoạt động thương mại dịch vụ phát triển cao. Vì vậy, Ngân hàng mở rộng đầu tư lĩnh vực này ngày càng cao. Ngoài ra, doanh số cho vay ngành thương mại dịch vụ tăng còn do Ngân hàng đã có đầu tư cho các hộ sản xuất nhà vườn mở rộng ra du lịch vườn, du lịch sinh thái… thu hút nhiều khách du lịch có thu nhập cao. * Cơ sở hạ tầng khác Ngân hàng đã đầu tư xây dựng, sửa chữa nhà, làm đường dây điện nhằm đổi mới bộ mặt nông thôn. Cùng với việc phát triển mô hình văn hóa mới, cho vay sửa chữa nhà, làm đường dây điện góp phần xây dụng cơ sở hạ tầng cho công cuộc đổi mới để tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, từng bước xóa dần các nhà đơn sơ, tạm bợ, thực hiện phong trào điện khí hóa nông thôn. Năm 2005 doanh số cho vay cơ sở hạ tầng đạt 39.334 triệu đồng chiếm tỷ trọng 9,91% sang năm 2006 doanh số cho vay là 42.250 triệu đồng chiếm tỷ trọng 9,54%, tăng 2.916 triệu đồng so với năm 2005 tỷ lệ tăng 7,41% đến năm 2007 doanh số tiếp tục tăng đạt 50.231 triệu đồng chiếm tỷ trọng 10,54% tiếp tục tăng 7.981 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng tỷ lệ tăng là 18,89%. Số liệu này tăng qua các năm chứng tỏ cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao, cơ sở hạ tầng huyện ngày càng đầu tư nhiều hơn. * Khác: Ngoài những ngành nghề chủ yếu nêu trên Ngân hàng còn cho vay tiêu dùng, phục vụ nhu cầu đời sống cá nhân, cho vay cán bộ công nhân viên chức cải thiện đời sống như mua sắm thiết bị, đồ dùng gia đình, cho vay xuất khẩu lao động,… Doanh số cho vay cụ thể như sau: năm 2005 doanh số cho vay đạt 36.707 triệu đồng, năm 2006 là 49.332 triệu đồng, năm 2007 là 3.730 triệu đồng. Tăng 12.625 triệu đồng vào năm 2006 và giảm 45.602 triệu đồng vào năm 2007. Sự biến động này nguyên nhân có thể là do tình hình không ổn định của nền kinh tế nên người dân hạn chế những nhu cầu riêng của mình. 4.2.3 Phân tích doanh số cho vay theo thành phần kinh tế Nếu xét cho vay theo thành phần kinh tế thì NHNO & PTNT huyện Long Hồ thực hiện cho vay theo: Cho vay đối với hộ sản xuất – cá nhân và cho vay đối với các doanh nghiệp - Cho vay đối với hộ sản xuất: Chủ yếu cho vay tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp dịch vụ, kinh tế tổng hợp, chăn nuôi, cán bộ công nhân viên làm kinh tế phụ … - Cho vay đối với doanh nghiệp: Chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và kinh doanh dịch vụ. Để hiểu rõ hơn về tình hình cho vay, ta tham khảo số liệu trong bảng 6. Doanh số cho vay chủ yếu tập trung vào hộ sản xuất, còn cho vay đối với các doanh nghiệp thì chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số cho vay. Bởi vì huyện Long Hồ là một huyện có diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất lớn trên diện tích đất tự nhiên. Chỉ với 4 xã cù lao của huyện thì sản lượng từ các vườn cây ăn trái như nhãn, chôm chôm … đã góp phần rất lớn trong việc nâng cao giá trị hàng nông sản của tỉnh nhà. Thêm vào đó, với các xã cập quốc lộ 1A với nhiều mặt nước ao hồ thích hợp cho việc nuôi trồng thủy sản. Chính vì thế, thời gian qua NHNO & PTNT huyện Long Hồ thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước cũng như trong hoạt động kinh doanh đã cung cấp tốt nhu cầu về vốn của người dân. Bảng 6: DOANH SỐ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Hộ sản xuất 369.869 93,15 398.717 90,07 431.594 90,60 28.848 7,79 32.877 8,25 DNQD 10.080 2,54 15.046 3,40 14.868 3,10 4.966 49,26 -178 -1,18 DNTN 17.100 4,31 28.898 6,53 29.920 6,30 11.798 68,99 1.022 3,54 Tổng 397.049 100 442.661 100 476.382 100 45.612 11,49 33.721 7,62 ( Nguồn: Phòng tín dụng NHNO & PTNT huyện Long Hồ) * Hộ sản xuất: Năm 2005 doanh số cho vay là 369.869 triệu đồng chiếm 93,15%, năm 2006 doanh số cho vay là 398.717 triệu đồng tăng 28.869 triệu đồng so với năm 2005 tỷ lệ tăng là 7,8%. Năm 2007 doanh số cho vay đạt 431.594 triệu đồng tăng 32.877 triệu đồng tỷ lệ tăng là 8,25%. Nhìn chung, doanh số cho vay ở lĩnh vực này tăng qua các năm, đặc biệt là năm 2007 và luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu. Thực tế này đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn của người dân thiếu vốn sản xuất, mở rộng đầu tư, cải tiến phương thức lao động, cũng như việc phục vụ tốt sản xuất nông nghiệp như mua máy cày, máy xới, máy suốt, xây sân phơi … Và đặc biệt NHNO & PTNT huyện Long Hồ luôn là người bạn đồng hành cùng nông dân, cung cấp nguồn vốn cho các hộ sản xuất trong địa bàn: cụ thể các hộ chăn nuôi gia cầm được vay đến 50 triệu đồng không phải thế chấp nhằm khôi phục lại ngành này sau dịch cúm gia cầm vừa qua. * Doanh nghiệp quốc doanh: Doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp quốc doanh chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng. Năm 2005 doanh số cho vay là 10.080 triệu đồng chiếm tỷ trọng 2,54%. Năm 2006 doanh số cho vay tăng lên đạt 15.046 triệu đồng chiếm tỷ trọng 3,40%, so với năm 2005 tăng 49,26%. Sang năm 2007 doanh số cho vay thành phần kinh tế này giảm còn 14.868 triệu đồng kéo theo tỷ trọng cho vay cũng giảm theo còn 3,10% trong tổng doanh số cho vay, giảm 178 triệu đồng so với năm 2006. Nhìn chung, doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế này còn rất nhỏ. Doanh nghiệp đến Ngân hàng vay vốn chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn huyện. * Doanh nghiệp tư nhân: Doanh số cho vay đối với thành phần này như sau: năm 2005 doanh số cho vay đạt 17.100 triệu đồng, năm 2006 tăng lên hơn hai lần đạt 28.898 triệu đồng, so với năm 2005 tăng 11.798 triệu đồng tỷ lệ tăng là 68,99%. Doanh số cho vay trong năm 2006 tăng là do nền kinh tế nói chung đang trên đà phát triển, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội đầu tư nên có nhiều doanh nghiệp hình thành. Lúc khó khăn, doanh nghiệp thiếu vốn thì đến Ngân hàng vay vốn để bổ sung nguồn vốn kinh doanh. Sang năm 2007, doanh số cho vay tăng 1.022 triệu đồng so với năm 2006 làm cho doanh số cho vay trong năm đạt 29.920 triệu đồng chiếm tỷ trọng 6,30% trong tổng doanh số cho vay, tỷ lệ tăng là 2,54%. Qua phân tích tình hình cho vay đối với các doanh nghiệp nói chung chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng. Do tại địa bàn hoạt động của Ngân hàng các doanh nghiệp không nhiều và chỉ là những doanh nghiệp tư nhân nhỏ. Cho nên việc đầu tư vốn ở lĩnh vực này là một vài doanh nghiệp và các hộ kinh doanh với các ngành nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp như: lò gạch, gốm mỹ nghệ xuất khẩu, xay xát… Đa phần là các hộ vay vốn để kinh doanh mua bán nhỏ tại chợ tại chợ Long Hồ hay thu mua lúa gạo tại các hộ nông dân. Vì thế, nguồn vốn cho lĩnh vực này chẳng là bao. Thêm vào đó, do việc hạn chế về kinh nghiệm, về quy mô và việc xuất khẩu các mặt hàng như gạch, ngói, đồ gốm… đều phải trải qua trung gian nên việc vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh đối với họ còn e dè. Nhìn chung, qua 3 năm, doanh số cho vay có tăng lên đáng kể, nguyên nhân do hiện nay kinh tế huyện đang trên đà phát triển, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội đầu tư nên có nhiều doanh nghiệp hình thành. Lúc khó khăn doanh nghiệp cần tăng vốn thì phải vay để bổ sung vốn từ Ngân hàng. Hơn nữa là theo chủ trương của tỉnh Vĩnh Long phấn đấu trở thành Thành Phố loại 3 nên các doanh nghiệp trên địa bàn không ngừng phấn đấu hoàn thành mục tiêu tỉnh đã đề ra. 4.3 Phân tích tình hình thu nợ Thu nợ là một trong những vấn đề rất quan trọng đối với tất cả các Ngân hàng. Việc thu hồi nợ tốt hay không là do mỗi Ngân hàng biết tính toán và tránh được những rủi ro có thể xảy ra, từ đó việc thu hồi nợ mới đúng hạn và nhanh chóng. Doanh số thu nợ phản ánh khả năng đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng, đồng thời phản ánh hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. 4.3.1 Phân tích tình hình thu nợ theo thời hạn cho vay Doanh số cho vay của Ngân hàng qua 3 năm có sự tăng trưởng khá tốt. Sự tăng lên của doanh số cho vay làm cho doanh số thu nợ cũng tăng theo. Để thấy tình hình thu nợ ngắn hạn, trung và dài hạn có hiệu quả hay không ta tiến hành phân tích số liệu sau: Bảng 7: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN CHO VAY ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 293.011 75,38 337.644 79,97 336.417 80,30 44.633 15,23 -1.227 -0,36 Trung và dài hạn 95.694 24,62 84.586 20,03 82.528 19,70 -11.108 -11,61 -2.058 -2,43 Tổng 388.705 100 422.230 100 418.945 100 33.525 8,62 -3.285 -0,78 ( Nguồn: Phòng tín dụng NHNO & PTNT huyện Long Hồ) Nhìn chung tình hình thu nợ qua 3 năm có nhiều biến động cụ thể năm 2005 thu nợ là 388.705 triệu đồng sang năm 2006 thu nợ tăng 422.230 triệu đồng, tăng 33.525 triệu đồng tỷ lệ tăng là 8,62%. Sang năm 2007 thu nợ là 418.945 triệu đồng, giảm 3.285 triệu đồng tương ứng tỷ lệ giảm 0,78%. Cũng như doanh số cho vay ngắn hạn thì thu nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nợ. - Doanh số thu nợ ngắn hạn: Như đã phân tích ở trên, doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng khá cao nên doanh số thu nợ ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số thu nợ của Ngân hàng, đây là khoản mục chủ yếu ảnh hưởng đến doanh số thu nợ của Ngân hàng trong những năm qua, cụ thể: Năm 2005 doanh số thu nợ là 293.011 triệu đồng chiếm tỷ trọng 75,38%, năm 2006 thu nợ đạt 337.644 triệu đồng làm cho tỷ trọng tăng lên đạt 79,97% trong tổng doanh số thu nợ, tăng 44.633 triệu đồng so với năm 2005 tỷ lệ tăng là 15,23%, sang đến năm 2007 thu nợ giảm 1.227 triệu đồng so với năm 2006 tỷ lệ giảm là 0,36% làm cho thu nợ năm 2007 còn 336.417 triệu đồng chiếm tỷ trọng 80,30% trong tổng doanh số thu nợ. Nguyên nhân do trong năm này, người dân gặp khó khăn trong sản xuất do ảnh hưởng của dịch gia cầm, đang phục hồi kinh doanh ngành này nên chậm trễ thiếu nguồn vốn trả nợ cho Ngân hàng. Như vậy có thể thấy trong 3 năm, doanh số thu nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao. Điều này cũng dễ hiểu vì cho vay ngắn hạn thường có thời gian dưới 12 tháng nên việc thu hồi vốn rất nhanh. Khi đồng vốn được xoay vòng nhanh Ngân hàng có thể tiếp tục cho vay làm doanh số cho vay tăng, từ đó doanh số thu nợ ngắn hạn cũng không ngừng tăng theo. Bên cạnh đó, do đội ngũ cán bộ nhiệt tình năng nổ trong thời gian qua, không chỉ mở rộng tìm kiếm thị trường để tăng doanh số cho vay mà còn chú ý kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng, thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ khi đến hạn cộng với sự hướng dẫn chỉ đạo của các cấp lãnh đạo nên công tác thu hồi luôn được cán bộ tín dụng thực hiện triệt để. Hình 7: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN CHO VAY - Doanh số thu nợ trung và dài hạn: Năm 2007 thu nợ đạt 95.694 triệu đồng chiếm tỷ trọng 24,62%. Năm 2006 thu nợ giảm còn 84.586 triệu đồng chiếm tỷ trọng 20,03% trong tổng thu nợ, giảm 11.108 triệu đồng so với năm 2005. Sang năm 2007 thu nợ tiếp tục giảm còn 82.528 triệu đồng chiếm tỷ trọng 19,70%, giảm 2.058 triệu đồng so với năm 2006 tỷ lệ giảm là 2,43%. Doanh số thu nợ trung và dài hạn luôn chiếm tỷ trọng thấp và giảm qua các năm là do thời hạn cho vay dài, thường là từ 1 đến 5 năm đối với vay trung hạn và trên 5 năm đối với cho vay dài hạn nên thu hồi vốn rất chậm. Ngoài ra, do còn nhiều khó khăn vướng mắc, giá cả hàng tiêu dùng, giá vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng tăng vọt, giá cả hàng nông sản không ổn định, thị trường tiêu thụ bấp bênh gây khó khăn cho người sản xuất. Nguyên nhân khác nữa là do sự tăng giá của một số mặt hàng thiết yếu như xăng dầu, hàng tiêu dùng… Từ đó, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Thu nợ ngắn hạn và trung dài hạn qua 3 năm có biến động tăng giảm nhưng về cơ cấu thì tỷ trọng thu nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn tỷ trọng thu nợ trung, dài hạn. Điều này chứng tỏ Ngân hàng chủ yếu là tập trung vào các hoạt động cho vay ngắn hạn. 4.3.2 Phân tích tình hình thu nợ theo ngành kinh tế Bảng 8: DOANH SỐ THU NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Nông nghiệp 280.570 72,18 279.575 66,21 259.895 62,04 -995 -0,35 -19.680 -7,04 TTCN 8.063 2,07 9.937 2,35 3.771 0,90 1.874 23,24 -6.166 -62,05 TM – DV 18.478 4,75 42.770 10,13 96.495 23,03 24.292 131,46 53.725 125,61 Cơ sở hạ tầng khác 44.339 11,41 43.957 10,41 45.839 10,94 -382 -0,86 1.882 4,28 Khác 37.255 9,58 45.991 10,89 12.945 3,09 8.736 23,45 -33.046 71,85 Tổng 388.705 100 422.230 100 418.945 100 33.525 8,62 -3.285 -0,78 (Nguồn: Phòng tín dụng NHNO & PTNT huyện Long Hồ) Nhìn chung công tác thu nợ theo ngành kinh tế cũng chưa được tốt lắm. Cụ thể, thu nợ năm 2005 là 388.705 triệu đồng. Năm 2006 thu nợ tăng lên 422.230 triệu đồng, tăng 33.525 triệu đồng so với năm 2005, tỷ lệ tăng là 8,62%. Năm 2007 thì thu nợ lại giảm 3.285 triệu đồng so với năm 2006, tỷ lệ giảm là 0,78% làm cho thu nợ chỉ còn 418.945 triệu đồng. * Ngành nông nghiệp: Doanh số thu nợ ngành nông nghiệp năm 2005 là 280.570 triệu đồng chiếm tỷ trọng 72,18%, năm 2006 thu nợ của ngành giảm còn 279.575 triệu đồng chiếm tỷ trọng 66,21% giảm 995 triệu đồng so với năm 2005 tỷ lệ giảm là 0,35%, sang năm 2007 thu nợ tiếp tục giảm chỉ còn 259.895 triệu đồng làm cho tỷ trọng giảm theo còn 62,04% trong tổng thu nợ theo ngành kinh tế, doanh số này giảm đến 19.680 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng tỷ lệ giảm là 7,04%. Nguyên nhân là do giá cả biến động ảnh hưởng đến lợi nhuận của người dân nên khách hàng gia hạn nợ để chờ có giá, do đó ảnh hưởng đến công tác thu nợ của Ngân hàng. Hình 8: DOANH SỐ THU NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ * Ngành tiểu thủ công nghiệp: Doanh số thu nợ luôn biến động qua 3 năm cụ thể doanh số thu nợ năm 2005 là 8.063 triệu đồng chiếm tỷ trọng 2,07% trong tổng thu nợ theo ngành kinh tế, sang năm 2006 thu nợ tăng thêm 1.874 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 23,24% làm cho thu nợ đạt 9.937 triệu đồng chiếm tỷ lệ 2,35%. Nguyên nhân thu nợ năm 2006 tăng là do được sự hỗ trợ vốn của Ngân hàng theo chính sách phát triển kinh tế địa phương các ngành nghề truyền thống đã áp dụng các kỹ thuật hiện đại nâng cao được chất lượng và số lượng, hạ được giá thành sản phẩm có thể cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, việc thu nợ của Ngân hang cũng đạt hiệu quả. Sang năm 2007 thu nợ giảm xuống chỉ còn 3.771 triệu đồng làm cho tỷ trọng giảm theo chỉ chiếm 0,90%, giảm 6.166 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng tỷ lệ giảm là 62,05%. Năm 2007, doanh số thu nợ giảm là do doanh số cho vay trong năm tăng nhưng chưa đến hạn nên việc thu nợ năm này giảm. * Ngành thương mại dịch vụ: Doanh số thu nợ ngành này năm 2005 là 18.478 triệu đồng chiếm tỷ trọng 4,75% sang năm 2006 thu nợ tăng thêm 24.292 triệu đồng tỷ lệ tăng là 131,46% làm thu nợ năm 2006 đạt 42.770 triệu đồng chiếm tỷ trọng 10,13% trong tổng thu nợ. Doanh số tăng như vậy là do huyện đầu tư nâng cấp và phát triển chợ, mở rộng thị trường hàng hóa đến các khu lân cận, khu công nghiệp… Năm 2007 doanh số thu nợ ngành thương mại dịch vụ tiếp tục tăng thêm 53.725 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 125,61% làm cho doanh số thu nợ đạt 96.495 triệu đồng kéo theo tỷ trọng tăng lên đạt 23,03%. Doanh số này tiếp tục tăng là do huyện có chính sách kêu gọi ưu đãi đầu tư như: chính sách thuế phù hợp tạo điều kiện thông thoáng trong đầu tư, thường xuyên kiểm tra các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh để tạo cho thói quen cho người sản xuất hoạt động kinh doanh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước, khuyến khích thương mại dịch vụ phát triển và do đó việc kinh doanh dịch vụ của người dân ngày càng thuận lợi, các khu du lịch sinh thái vườn ngày càng có nhiều khách du lịch hơn, đặc biệt là khách nước ngoài nên việc thu nợ của ngành này ít gặp trở ngại. * Cơ sở hạ tầng: Năm 2005 thu nợ của ngành là 44.339 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 11,41% trong tổng thu nợ ngành, năm 2006 thu nợ giảm 382 triệu đồng so với năm 2005 tỷ lệ giảm là 0,86% làm cho thu nợ chỉ còn 43.957 triệu đồng chiếm tỷ trọng 10,41% tăng 1.882 triệu đồng so với năm 2006 tỷ lệ tăng là 4,28%, doanh số thu nợ này tăng lên chứng tỏ Ngân hàng đã thực hiện tốt công tác thẩm định cũng như việc đánh giá khách hàng. * Khác: Doanh số thu nợ các ngành khác năm 2005 là 37.255 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 9,58%. Sang năm 2006 thu nợ tăng thêm 8.736 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 23,45% doanh số thu nợ đạt 45.991 triệu đồng. Năm 2007 doanh số thu nợ là 12.945 triệu đồng kéo theo tỷ trọng cũng giảm còn 3,09% tổng doanh số thu nợ, do đó doanh số thu nợ ngành này năm 2007 giảm 33.046 triệu đồng so với năm 2006 tương ứng tỷ lệ giảm 71,85%. 4.3.3 Phân tích tình hình thu nợ theo thành phần kinh tế Bảng 9: DOANH SỐ THU NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/ 2005 2007/ 2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % DNQD 9.086 2,34 13.500 3,20 10.023 3,35 4.414 48,58 -3.477 -25,76 DNTN 17.138 4,41 30.518 7,23 22.029 4,30 13.380 78,072 -8.489 -27,82 Hộ sản xuất 362.307 93,25 378.212 89,57 386.893 92,35 15.905 4,39 8.681 2,30 Tổng 388.531 100 422.230 100 418.945 100 33.699 8,67 -3.285 -0.78 ( Nguồn: Phòng tín dụng NHNO và PTNThuyện Long Hồ) Cũng như doanh số cho vay, doanh số thu nợ đối với hộ sản xuất luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn các doanh nghiệp. * Doanh nghiệp quốc doanh: Doanh số thu nợ đối với doanh nghiệp quốc doanh tăng trong năm 2006 nhưng sang năm 2007 thì giảm. Cụ thể, năm 2005 doanh số thu nợ là 9.068 triệu đồng chiếm 2,34%. Năm 2006 doanh số thu nợ là 13.500 triệu đồng, tăng 4.414 triệu đồng so với năm 2005. Sang năm 2007 doanh số thu nợ là 10.023 triệu đồng chiếm 3,35% tổng doanh số thu nợ, so với năm 2006 giảm 25,76%. * Doanh nghiệp tư nhân: Năm 2005, doanh số thu nợ là 17.138 triệu đồng chiếm tỷ trọng 4,41% trong tổng doanh số thu nợ. Năm 2006 doanh số thu nợ tăng cao là 30.518 triệu đồng chiếm tỷ trọng 7,228%, so với năm 2005 tỷ lệ tăng là 78,072%. Sang năm 2007, doanh số thu nợ giảm xuống còn 22.029 triệu đồng chiếm tỷ trọng 4,30%, giảm 8.489 triệu đồng so với năm 2006. Nguyên nhân làm cho doanh số thu nợ tăng năm 2006, giảm ở năm 2007 là do trong năm 2006 doanh nghiệp biết đầu tư đúng thời điểm, đúng ngành mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp nên doanh số thu nợ của Ngân hàng tăng . Còn ở năm 2007 do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường biến động làm ảnh hưởng đến nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó làm cho doanh số thu nợ của Ngân hàng giảm. * Hộ sản xuất: Thu nợ năm 2005 là 362.481 triệu đồng chiếm tỷ trọng 93,25% trong tổng thu nợ theo thành phần kinh tế. Sang năm 2006 thì doanh số thu nợ là 387.212 triệu đồng chiếm tỷ trọng 89,57% tăng 15.731 triệu đồng so với năm 2005. Khoản thu nợ tăng là do trong năm 2006 sản xuất nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp – xây dựng và thương mại dịch vụ có tốc độ tăng trưởng khá; người dân trúng mùa và được giá đối với một số mặt hàng nông sản, thực phẩm lợi thế của huyện như lúa, thủy sản… Tuy doanh số thu nợ có chiều hướng tăng nhưng xét về tốc độ tăng trưởng thì doanh số thu nợ vẫn còn thấp hơn doanh số cho vay. Nguyên nhân là do thời tiết, thiên tai dịch bệnh diễn biến bất thường, nhất là dịch cúm gia cầm có nguy cơ tìm ẩn rất cao, trong khi đó số tiền bồi thường không đủ bù đắp các khoản thiệt hại cho người dân, nên những khoản nợ vay của Ngân hàng chỉ có thể thu được lãi hoặc gia hạn đến kỳ sau. Năm 2007, tình hình thu nợ có tăng đạt 386.893 triệu đồng, so với năm 2006 tăng 8.681 triệu đồng tương ứng tăng 2,30% vẫn còn thấp hơn tốc độ tăng của doanh số cho vay trong lĩnh vực này. Nguyên nhân, mặc dù kinh tế xã hội tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá nhưng giá cả hàng tiêu dùng, vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng luôn tăng vọt, giá cả hàng nông sản không ổn định, thị trường tiêu thụ bấp bênh gây khó khăn cho người sản xuất, từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của hộ sản xuất. Nhìn chung, khả năng trả nợ của hộ sản xuất cũng tương đối đảm bảo, chứng tỏ Ngân hàng đã đầu tư đúng hướng vì mục tiêu kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng là cho vay hộ sản xuất. Còn hộ sản xuất với Ngân hàng là người bạn đồng hành hợp tác lâu dài nên hộ sản xuất cũng đặt uy tín đối với Ngân hàng lên hàng đầu. 4.4 Phân tích tình hình dư nợ 4.4.1 Phân tích tình hình dư nợ theo thời hạn cho vay Bảng 10: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI HẠN CHO VAY ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 187.746 76,01 214.000 80,02 261.676 80,55 26.254 13,98 47.676 22,2 Trung và dài hạn 59.257 23,99 53.434 19,98 63.195 19,45 -5.823 -9,83 9.761 18,2 Tổng 247.003 100 267.434 100 324.871 100 20.431 8,27 57.437 21,4 ( Nguồn: Phòng tín dụng NHNO & PTNT huyện Long Hồ) Nhìn chung dư nợ qua 3 năm đều tăng, năm 2005 dư nợ là 247.003 triệu đồng. Năm 2006 dư nợ là 267.434 triệu đồng tăng 20.431 triệu đồng so với năm 2005. Năm 2007 dư nợ là 324.871 triệu đồng tăng 57.437 triệu đồng, so với năm 2006 tỷ lệ tăng là 21,48%. Giống như doanh số cho vay và doanh số thu nợ thì doanh số dư nợ cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ. - Dư nợ ngắn hạn: Năm 2005, dư nợ là 187.746 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 76,01%. Năm 2006 dư nợ tăng đạt 214.000 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 80,02%, tăng 26.254 triệu đồng so với năm 2005. Năm 2007 dư nợ tiếp tục tăng đạt 261.676 triệu đồng chiếm tỷ trọng 80,55%, tăng 47.676 triệu đồng so với năm 2006 tỷ lệ tăng 22,28%. Qua 3 năm mà dư nợ ngắn hạn cứ tăng, tỷ trọng cũng tăng liên tục. Là do doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao và tăng liên tục qua 3 năm và doanh số thu nợ tuy có tăng nhưng không thu hết được số tăng đó. - Dư nợ trung và dài hạn: Năm 2005, dư nợ là 59.257 triệu đồng chiếm tỷ trọng 23,99%. Sang năm 2006 dư nợ giảm còn 53.434 triệu đồng, tỷ trọng giảm còn 19,98%, dư nợ giảm 5.823 triệu đồng so với năm 2005 tỷ lệ giảm 9,38%. Năm 2007, dư nợ tăng lên 63.195 triệu đồng tỷ trọng chiếm 19,45%, tăng 9.761 triệu đồng so với năm 2006 tỷ lệ tăng lên đến 18,27%. Dư nợ của Ngân hàng gần đây tăng do nguyên nhân có thể do một vài doanh nghiệp, hộ sản xuất đã phần nào cải thiện được yếu điểm của mình và đầu tư vào một vài phương án sản xuất kinh doanh dài hạn. 4.4.2 Phân tích tình hình dư nợ theo ngành kinh tế Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế địa phương cùng vớI việc phấn đấu thực hiện tốt chỉ tiêu, hướng dẫn của Ngân hàng cấp trên đề ra về tốc độ tăng trưởng tín dụng, Ngân hang luôn tìm kiếm khách hang mớI và giải quyết kịp thời nhu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng, chu cấp vốn cho các ngành kinh tế trong huyện làm cho tổng dư nợ năm sau cao hơn năm trước. Bảng 11: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO NGÀNH KINH TẾ ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Nông nghiệp 171.364 69,38 175.382 65,58 199.859 61,52 4.018 2,34 24.477 13,96 TTCN 4.646 1,88 6.064 2,27 19.179 5,90 1.418 30,52 13.115 216,28 TM -DV 20.867 8,45 34.228 12,80 58.896 18,13 13.361 64,03 24.668 72,07 Cơ sở hạ tầng 34.477 13,96 32.770 12,25 37.162 11,44 -1.707 -4,95 4.392 13,40 Khác 15.649 6,34 18.990 7,10 9.775 3,01 3.341 21,35 -9.215 -48,53 Tổng 247.003 100 267.434 100 324.871 100 20.431 8,27 57.437 21,48 ( Nguồn: Phòng tín dụng NHNO & PTNT huyện Long Hồ) - Ngành nông nghiệp: Ngành nông nghiệp là ngành chiếm tỷ trọng cao nhất. Năm 2005 dư nợ là 171.364 triệu đồng chiếm tỷ trọng 69,38%. Năm 2006 dư nợ là 175.382 triệu đồng chiếm tỷ trọng 65,58%, tăng 4.018 triệu đồng so với năm 2005. Sang năm 2007, dư nợ ngành lên đến 199.859 triệu đồng, so với năm 2006 tỷ lệ tăng là 13,96%. Nguyên nhân tăng là do doanh số cho vay ngành này tăng nhiều hơn sự gia tăng của doanh số thu nợ. - Ngành tiểu thủ công nghiệp: Dư nợ ngành tiểu thủ công nghiệp, năm 2005 là 4.646 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1,88%. Năm 2006 dư nợ là 6.064 triệu đồng chiếm tỷ trọng 2,27%, tăng 1.418 triệu đồng so với năm 2005 tỷ lệ tăng là 30,52%. Năm 2007, dư nợ tăng lên đến 19.179 triệu đồng chiếm tỷ trọng 5,90%, dư nợ tăng 13.115 triệu đồng so vớI năm 2006 tỷ lệ tăng rất cao 216,3%. Qua 3 năm liền dư nợ ngành đều tăng chứng tỏ ngành nghề truyền thống có nhiều tiềm năng phát triển nên Ngân hàng vẫn tiếp tục đầu tư vốn giúp các cơ sở thay đổi dây chuyền công nghệ, người dân cải tiến kỹ thuật tăng năng suất do đó dư nợ ngày càng tăng và đặc biệt tăng rất nhanh ở năm 2007. - Ngành thương mại – dịch vụ: Qua 3 năm, dư nợ ngành cứ tăng liên tục. Cụ thể, năm 2005 dư nợ là 20.867 triệu đồng chiếm tỷ trọng 8,45%. Năm 2006, dư nợ là 34.228 triệu đồng chiếm tỷ trọng 12,80% dư nợ tăng 64,03% so với năm 2005. Sang năm 2007 dư nợ ngành này tiếp tục tăng lên 58.896 triệu đồng chiếm tỷ trọng 18,13% tăng 24.668 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 72,07%. Nguyên nhân làm cho dư nợ ngành này liên tục tăng là do chính sách của huyện khuyến khích các loại hình dịch vụ như ăn uống, nhà nghỉ dọc theo quốc lộ 1A, quốc lộ 53 phục vụ khách vãng lai, quanh khu công nghiệp. Đặc biệt doanh số cho vay ngành thương mại dịch vụ năm 2007 tăng gấp 2 lần so với năm 2006. - Cơ sở hạ tầng: Dư nợ năm 2005 là 34.477 triệu đồng chiếm tỷ trọng 13,96%. Năm 2006 dư nợ còn 32.770 triệu đồng chiếm tỷ lệ 12,25%, giảm 1.707 triệu đồng so với năm 2005. Nguyên nhân làm cho dư nợ giảm là do công tác thu hồi nợ của Ngân có hiệu quả. Năm 2007, dư nợ là 37.162 triệu đồng chiếm tỷ trọng 11,44% trong tổng dư nợ, so với năm 2006 tăng 13,40%. - Dư nợ ngành khác: Năm 2005, dư nợ là 15.649 triệu đồng chiếm tỷ trọng 6,34%. Sang năm 2006 thì dư nợ là 18.990 triệu đồng chiếm tỷ trọng 7,10%, tăng 3.341 triệu đồng so với năm 2005. Năm 2007, dư nợ là 9.775 triệu đồng chiếm tỷ lệ 3,01%, giảm 9.215 triệu đồng so với năm 2007 tương ứng tỷ lệ giảm 48,53%. Chỉ qua 3 năm, dư nợ của ngành khác có biến động rất lớn, riêng ở năm 2007 dư nợ giảm gần 2 lần so với năm 2006 mà thu nợ năm 2007 lại tăng chứng tỏ việc thu nợ của Ngân hàng có hiệu quả cao. 4.4.3 Phân tích tình hình dư nợ theo thành phần kinh tế Bảng 12: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh 2006/ 2005 2007/ 2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % DNQD 3.582 1,45 3.064 1,146 7.530 2,32 -518 -14,46 4.466 145,757 DNTN 5.802 2,35 6.246 2,334 14.342 4,41 444 7,65 8.096 129,189 Hộ sản xuất 237.793 96,20 258.298 96,52 302.999 93,27 20.505 8,62 44.701 17,31 Tổng 247.177 100 267.608 100 324.871 100 20.431 8,27 57.263 21,40 ( Nguồn: Phòng tín dụng NHNO & PTNT Huyện Long Hồ) * Doanh nghiệp quốc doanh: Thành phần kinh tế này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ. Năm 2005 dư nợ là 3.582 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1,45%. Năm 2006 dư nợ là 3.064 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1,146%, giảm 518 triệu đồng so với năm 2005 tỷ lệ giảm 14,46%. Sang năm 2007 dư nợ là 7.530 triệu đồng chiếm tỷ trọng 2,32 tổng dư nợ, tăng 4.466 triệu đồng so với năm 2006 với tỷ lệ tăng rất cao là 145,757%. * Doanh nghiệp tư nhân: Năm 2005 dư nợ là 5.802 triệu đồng chiếm tỷ trọng 2,35%. Năm 2006 dư nợ là 6.246 triệu đồng chiếm tỷ trọng 2,443%, tăng 444 triệu đồng so với năm 2005, tỷ lệ tăng 7,65%. Sang năm 2007 dư nợ tăng mạnh đạt 14.342 triệu đồng chiếm tỷ trọng 4,41%, tăng 8.096 triệu đồng với tỷ lệ tăng rất cao là 129,189%. Dư nợ đối với doanh nghiệp vẫn còn thấp. tuy vậy tình hình đã được cải thiện hơn vào năm 2007 chứng tỏ nguồn vốn Ngân hàng đang dần tiếp cận được với doanh nghiệp, thành phần này cũng đã mạnh dạng vay vốn Ngân hàng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. * Hộ sản xuất: Năm 2005 là 237.793 triệu đồng chiếm tỷ trọng 96,20%. Sang năm 2006 dư nợ là 258.298 triệu đồng chiếm tỷ trọng 96,52% tăng 20.505 triệu đồng so với năm 2005 tỷ lệ tăng là 8,62%. Năm 2007 thì dư nợ ở mức rất cao đạt 302.999 triệu đồng chiếm tỷ trọng 93,27% tăng 44.701 triệu đồng so với năm 2006 tỷ lệ tăng 17,31%. Dư nợ của hộ sản xuất chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng dư nợ chứng tỏ khách hàng của Ngân hàng chủ yếu tập trung vào hộ sản xuất nên thành phần kinh tế này luôn chiếm tỷ trọng khá cao. Dư nợ là khoản vay của khách hàng qua các năm mà chưa đến thời điểm thanh toán, hoặc đến thời điểm thanh toán mà khách hàng không có khả năng trả do nguyên nhân chủ quan hay khách quan, dư nợ bao gồm nợ quá hạn, nợ chưa đến hạn điều chỉnh và nợ khó đòi. Dư nợ có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu quả và quy mô hoạt động của Ngân hàng. Nó cho biết tình hình cho vay, thu nợ đạt hiệu quả như thế nào đến thời điểm báo cáo, đồng thời nó cho biết số nợ mà Ngân hàng còn phải thu từ khách hàng. 4.4.4 Phân tích tình hình dư nợ theo 5 nhóm Bảng 13: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO 5 NHÓM ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Nhóm 1 205.394 83,15 264.550 98,92 323.550 99,59 59.156 28,80 59.000 22,30 Nhóm 2 39.212 15,87 725 0,27 546 0,17 -38.487 -98,15 -179 -24,69 Nhóm 3 994 0,40 495 0,19 195 0,06 -499 -50,20 -300 -60,60 Nhóm 4 554 0,22 441 0,16 180 0,06 -113 -20,39 -261 -59,18 Nhóm 5 894 0,36 1222 0,46 400 0,12 328 36,69 -822 -67,27 Tổng dư nợ 247.003 100 267.434 100 324.871 100 20.431 8,27 57.437 21,48 Tổng nợ quá hạn (nhóm 2+3+4+5) 41.654 16,86 2.883 1,08 1.321 0,41 -38.771 -93,31 -1.562 -54,18 Tổng nợ xấu (nhóm 3+4+5) 2.442 0,98 2.158 0,81 775 0,23 -284 -11,63 -1.383 -64,09 ( Nguồn: Phòng tín dụng NHNO & PTNT huyện Long Hồ) Qua bảng số liệu trên ta thấy, nhóm nợ đủ tiêu chuẩn chiếm tỷ trọng cao nhất so với các nhóm nợ khác. Nợ quá hạn có xu hướng giảm qua các năm. Qua 3 năm ta thấy, tổng dư nợ của Ngân hàng ngày càng tăng. Cụ thể: năm 2005 tổng dư nợ của Ngân hàng là 247.003 triệu đồng. Năm 2006 dư nợ là 267.434 triệu đồng, so với năm 2005 tăng 20.431 triệu đồng. Sang năm 2007, dư nợ tăng lên 324.871 triệu đồng, tăng 57.437 triệu đồng so với năm 2006 với tỷ lệ tăng là 21,48%. Dư nợ tăng do doanh số cho vay tăng, lượng khách hàng lớn nên công tác thu hồi nợ có phần chậm trễ nên dư nợ tăng. Nền kinh tế đang phát triển, thực hiện chủ trương của tỉnh, người dân mạnh dạng vay vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh. Cụ thể như sau: + Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn: Trong các nhóm nợ thì nợ đủ tiêu chuẩn chiếm tỷ trọng trên tổng dư nợ cao hơn các nhóm nợ khác và tăng lên qua 3 năm. Trung bình trong 3 năm chiếm hơn 83% trong tổng dư nợ. Năm 2005, nhóm nợ loại này là 205.394 triệu đồng chiếm tỷ trọng 83,15% tổng dư nợ. Năm 2006 dư nợ nhóm này là 264.550 triệu đồng chiếm tỷ trọng 98,92%, so với năm 2005 tăng 59.156 triệu đồng. Sang năm 2007, dư nợ nhóm này là 323.550 triệu đồng chiếm tỷ trọng 99,59% trong tổng dư nợ, so với năm 2006 tăng 59.000 triệu đồng. Điều này cũng dễ hiểu, vì việc trễ hạn thanh toán từ 1 đến 10 ngày là chuyện bình thường và thường xuyên xảy ra do khách hàng chưa gom đủ tiền. Bên cạnh đó, Ngân hàng chưa thực hiện tốt công tác kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay để nhằm phát hiện các khoản vay của khách hàng có những biểu hiện sẽ xảy ra những rủi ro để có những biện pháp xử lý kịp thời. * Nợ quá hạn là các khoản nợ nhóm 2, 3, 4, 5 trong tổng dư nợ của Ngân hàng. Nợ quá hạn là vấn đề bất kỳ Ngân hàng nào cũng quan tâm, là chỉ tiêu phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Khi phát sinh nợ quá hạn chứng tỏ khả năng thanh toán của khách hàng bị giảm sút, vốn cho vay khó có thể thu hồi. + Nhóm 2: Nợ cần chú ý: Đây là các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày, tuy đã quá hạn nhưng vẫn có khả năng thu hồi cao. Năm 2005 là 39.212 triệu đồng chiếm tỷ trọng 15,87% trong tổng dư nợ. Năm 2006 khoản nợ loại này là 725 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,27% tổng dư nợ, đã phần nào nói lên công tác thu hồi nợ của Ngân hàng trong những năm qua được đẩy mạnh và có hiệu quả. Sang năm 2007, dư nợ khoản này là 546 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,17% tổng dư nợ, giảm 64,09% so với năm 2006. Nguyên nhân có thể do một phần khoản nợ này đã được thu hồi, một phần chuyển sang nhóm nợ cao hơn. + Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn: Đây là các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến dưới 180 ngày cần phải thu hồi. Năm 2005 khoản nợ này là 994 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,40% tổng dư nợ. Năm 2006, khoản nợ này là 495 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,19% tổng dư nợ, so với năm 2005 giảm 499 triệu đồng tỷ lệ giảm là 50,20%. Sang năm 2007, khoản nợ này tiếp tục giảm còn 195 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,06% tổng dư nợ, so với năm 2006 giảm 300 triệu đồng tỷ lệ giảm 60,60%. Nợ quá hạn nhóm này ngày càng giảm, nguyên nhân có thể do nợ nhóm trên chuyển sang ít, đây là biểu hiện tốt cho hoạt động của Ngân hàng. + Nhóm 4: Nợ nghi ngờ Khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày giảm qua 3 năm, năm 2005 khoản nợ loại này là 554 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,22%. Năm 2006, khoản nợ này giảm còn 441 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,16% trong tổng dư nợ, giảm 113 triệu đồng so với năm 2005. Sang năm 2007, khoản nợ này là 180 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,06% tổng dư nợ của Ngân hàng, so với năm 2006 giảm 59,18%. Khoản nợ này giảm qua 3 năm do Ngân hàng thực hiện tốt công tác thu hồi nợ quá hạn, tăng cường thêm cán bộ tín dụng xuống các hộ có nợ quá hạn tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến khách hàng để nợ quá hạn để có công tác xử lý phù hợp. + Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn: Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, đây là khoản nợ có khả năng mất vốn, qua 3 năm chiếm tỷ trọng cao hơn hai nhóm nợ quá hạn còn lại, có sự tăng giảm không ổn định. Năm 2005, khoản nợ này là 894 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0.36% tổng dư nợ. Năm 2006, khoản nợ loại này là 1.222 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,46%, so với năm 2005 tăng 328 triệu đồng. Nguyên nhân là các khoản nợ trước vẫn chưa thu hồi được nên dẫn đến việc gia tăng khoản nợ này. Sang năm 2007, tình hình thu nợ được đẩy mạnh và có hiệu quả hơn nên khoản nợ loại này giảm xuống 400 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,12% trong tổng dư nợ, giảm 67,27% so với năm 2006. Ngân hàng cần tăng cường công tác tín dụng, đặc biệt là thu hồi khoản nợ này. Ta thấy rằng, những khoản nợ đến 180 ngày là những khoản nợ vẫn còn nằm trong tầm kiểm soát, nghĩa là khả năng thu hồi còn rất cao. Ngoài việc thu hồi vốn gốc, Ngân hàng còn thu thêm khoản tiền lãi phạt. Riêng các khoản nợ còn lại, tuy Ngân hàng chưa thu được vốn đúng như dự kiến nhưng đây là những khoản nợ có tài sản bảo đảm nên hoàn toàn có thể thu hồi được thông qua thanh lý đấu giá tài sản. Nguyên nhân làm cho khoản nợ này không giảm mà lại còn tăng là do việc xử lý tài sản bảo đảm còn chậm bởi nhiều yếu tố khác như: khách hàng gây cản trở cho Ngân hàng trong việc xử lý tài sản để thu nợ; sự phối hợp giữa tòa án, cơ quan thi hành án và Ngân hàng chưa tốt làm việc thực hiện phát mãi thu hồi tài sản bị chậm trễ. Mặc dù, Ngân hàng có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, có nhiều kinh nghiệm nhưng công tác thu hồi nợ gặp không ít khó khăn. Việc xử lý nợ đến hạn chưa nhanh chóng làm phát sinh các khoản nợ quá hạn. Bên cạnh đó còn có yếu tố môi trường tác động khiến cho khả năng trả nợ của khách hàng bị hạn chế, làm nợ quá hạn phát sinh. Tuy nhiên, qua phân tích ta thấy được tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng đang dần có hiệu quả, nợ quá hạn của Ngân hàng qua 3 năm giảm. Ngân hàng cần phát huy công tác này để hoạt động của Ngân hàng ngày càng có hiệu quả hơn. 4.5 Phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng Bên cạnh doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn thì còn một số chỉ tiêu khác đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng như: dư nợ trên vốn huy động, dư nợ trên tổng nguồn vốn, hệ số thu nợ, nợ quá hạn trên tổng dư nợ, vòng quay vốn tín dụng. Để hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động tín dụng của NHNO & PTNT huyện Long Hồ, ta sẽ phân tích từng chỉ tiêu: Bảng 14: CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng nguồn vốn Triệu đồng 238.046 248.975 338.364 Vốn huy động Triệu đồng 97.834 89.934 132.570 Doanh số cho vay Triệu đồng 397.049 442.661 476.382 Thu nợ Triệu đồng 388.705 422.230 418.945 Dư nợ Triệu đồng 247.003 267.434 324.871 Dư nợ bình quân Triệu đồng 242.831 257.219 296.153 Nợ xấu Triệu đồng 2.442 2.158 775 Dư nợ/vốn huy động (lần) 2,52 2,97 2,45 Dư nợ/tổng nguồn vốn (lần) 103,76 107,41 96,01 Hệ số thu nợ (lần) 0,98 0,95 0,88 Nợ xấu/tổng dư nợ (%) 0,99 0,81 0,24 Vòng quay vốn tín dụng (Vòng) 1,60 1,64 1,41 ( Nguồn: Bảng cân đối tài khoản qua 3 năm) - Tổng dư nợ trên vốn huy động: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn huy động của Ngân hàng, nó thể hiện ở tỷ lệ tham gia của vốn huy động vào dư nợ. Qua bảng trên ta thấy năm 2005 thì bình quân 2,52 đồng dư nợ có 1 đồng vốn huy động tham gia. Năm 2006 tình hình huy động vốn của Ngân hàng giảm xuống so với năm 2005, thể hiện bình quân 2,97 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động. Sang năm 2007 bình quân 2,45 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn huy động. Như vậy tình hình vốn huy động của Ngân hàng tăng so với năm 2006. Để vốn huy động sử dụng có hiệu quả hay nói cách khác để nâng cao vốn huy động trong dư nợ thì Ngân hàng cần đề ra các biện pháp thích hợp để khiến khích người dân gửi tiền tăng nguồn vốn huy động và tạo thu nhập hơn cho Ngân hàng. - Dư nợ trên tổng nguồn vốn: Chỉ tiêu này có biến động qua 3 năm, tăng lên trong năm 2006, sang năm 2007 lại giảm xuống, cụ thể: năm 2005 chỉ tiêu này là 1.04, năm 2006 là 1.07, năm 2007 lại giảm xuống còn 0,96. Qua đây ta thấy, hiệu quả sử dụng đồng vốn của Ngân hàng chưa cao. Tuy nhiên không vì riêng chỉ tiêu này khẳng định hoạt động tín dụng của Ngân hàng không tốt. Vì qua 3 năm, cả doanh số cho vay và doanh số dư nợ của Ngân hàng đều tăng. Nhưng chỉ tiêu này giảm trong năm 2007 do tốc độ tăng của dư nợ thấp hơn tổng nguồn vốn. - Hệ số thu nợ: Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả tín dụng trong công tác thu nợ. Hệ số thu hồi nợ của Ngân hàng năm 2005 là 0,98. Năm 2006 do nền kinh tế có biến động như giá cả tăng, ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm nên công tác thu hồi nợ gặp khó khăn làm cho hệ số thu nợ giảm xuống còn 0,95. Năm 2007 hệ số thu hồi nợ giảm còn 0,88, điều này chứng tỏ công tác thu hồi nợ năm 2007 gặp nhiều khó khăn. Nguyên nhân làm giảm hệ số thu hồi nợ là do khách hàng đầu tư vào những dự án có nhiều rủi ro, hơn nữa những năm gần đây giá cả hàng hóa biến động làm cho khách hàng làm ăn thua lỗ, bên cạnh đó do ảnh hưởng của thiên tai dịch bệnh nên ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cho Ngân hàng khi đến hạn. - Nợ xấu trên tổng dư nợ: Chỉ số này phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng một cách rõ rệt. Qua bảng số liệu ta thấy chỉ tiêu này trong 3 năm có xu hướng giảm, năm 2005, chỉ tiêu nợ xấu trên dư nợ là 0,99%, năm 2006 là 0,81%. Chỉ số này cho thấy công tác tín dụng của Ngân hàng được đánh giá một cách tương đối tốt. Điều này có thể giải thích là do Ngân hàng đã tăng cường thêm cán bộ tín dụng giỏi, xuống xã có dư nợ cao, số hộ vay nhiều nên việc kiểm tra quản lý chặt chẽ hơn vì vậy nợ quá hạn giảm xuống. Đến năm 2007 thì chỉ số này giảm còn 0,24%. Thời gian này Ngân hàng đang đẩy mạnh thu nợ quá hạn nên làm cho chỉ tiêu này giảm một cách đáng kể. Ngân hàng cần xem xét kỹ những dự án cũng như thận trọng trong việc đánh giá khách hàng và công tác thẩm định cho vay. Ngoài ra, nợ quá hạn phát sinh do người dân không sử dụng vốn theo đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng mà Ngân hàng không kiểm soát dẫn đến tình trạng khi đến hạn mà khách hàng không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng, do đó rủi ro nợ quá hạn xảy ra. Đa số các khoản vay đều phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nên phần lớn phụ thuộc vào thiên nhiên, đây cũng là đối tượng chịu nhiều rủi ro. Bên cạnh đó, do một số hộ chưa có biện pháp tốt trong sản xuất dẫn đến kết quả sử dụng vốn vay không hiệu quả nên nguồn trả nợ không đảm bảo. Hơn nữa, hoạt động tín dụng tại Ngân hàng mấy năm gần đây gặp nhiều khó khăn nhất định do việc cạnh tranh lãi suất giữa các Ngân hàng Thương mại trên cùng địa bàn ngày càng gay gắt. - Vòng quay vốn tín dụng: Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn của Ngân hàng, phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm Qua bảng số liệu ta thấy vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng luôn biến động, năm 2005 là 1,60 vòng, năm 2006 tăng lên là 1,64 vòng, sang năm 2007 lại giảm còn 1,41 vòng. Qua phân tích ta thấy được vòng quay vốn của Ngân hàng tăng lên vào năm 2006 và lại giảm ở năm 2007, điều này chứng tỏ hoạt động tín dụng của Ngân hàng có hiệu quả trong năm 2006 và chưa được tốt ở năm 2007. Nhìn chung hiệu quả tín dụng của NHNO & PTNT huyện Long Hồ ngày càng có hiệu quả hơn, dư nợ và doanh số cho vay tăng trưởng nhanh, Ngân hàng đã khai thác hết tiềm năng đầu tư trong địa bàn huyện, nợ xấu giảm qua các năm. Tuy nhiên, tình hình thu nợ biến động và giảm trong năm 2007, vòng quay đồng vốn luân chuyển còn thấp dẫn đến tạo ra lợi ích thấp hơn. Ngân hàng cần tiếp tục duy trì phát huy những hiệu quả đạt được, tăng cường công tác tín dụng nâng cao khả năng cạnh tranh đưa hoạt động của Ngân hàng ngày càng phát triển. Chương 5 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LONG HỒ 5.1 Những mặt đạt được và những mặt hạn chế trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng 5.1.1 Những mặt đạt được - Được sự quan tâm chỉ đạo của huyện ủy, UBND huyện trong việc đề ra các mục tiêu chính sách phát triển kinh tế - xã hội, định hướng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Huyện Đảng bộ, trên cơ sở các giải pháp của NHNO & PTNT tỉnh Vĩnh Long, NHNO & PTNT huyện Long Hồ xác định chiến lược kinh doanh, mục tiêu cần đạt được về huy động vốn, tăng trưởng dư nợ kinh doanh, chất lượng tín dụng và thu tài chính. - Ngân hàng đả mở rộng mạng lưới chi nhánh tại các địa bàn liên xã, nơi có môi trường kinh doanh năng động, ở các xã vùng sâu và luôn có cán bộ tín dụng bám sát địa bàn xã, gần gũi đến khách hàng đến giao dịch, thẩm định cho vay nhanh chóng, áp dụng hình thức đầu tư, phương thức cho vay phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Từ đó thu hút được khách hàng đến đặt quan hệ giao dịch. - Lực lượng cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn xã, thị trấn được kiện toàn, có trình độ ngày càng cao, tinh thông nghiệp vụ, quản lý giỏi và thật sự năng động và sáng tạo, nhanh nhạy vừa có năng lực giỏi phẩm chất tốt. - Thông qua cho vay cơ sở hạ tầng Ngân hàng đã góp phần ổn định cuộc sống, thay đổi bộ mặt nông thôn như năm 2007 Ngân hàng cho vay xây dựng mới hơn 220 căn nhà, sửa chửa năng cấp hơn 323 căn nhà với tổng diện tích xây dựng hơn 35.998 m2 trong nông nghiệp Ngân hàng đã đầu tư vốn giúp bà con nông dân khôi phục chuyển đổi vườn cây ăn trái, như mua máy móc thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra Ngân hàng còn dầu tư phát triển ngành nghề truyền thồng, đặc biệt gốm mỹ nghệ xuất khẩu, từ đó góp phần năng cao tính cạnh tranh sản phẩm tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn. - Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Long Hồ luôn có chữ tín và tạo được niềm tin vững chắc trong lòng nhân dân trên địa bàn huyện. Đây là điều kiện thuận lợi xuyên suốt của Ngân hàng, là thành công lớn trong quá trình hoạt động lâu dài và là người bạn đồng hành với phương châm thât sự “Mang phồn thịnh đến với khách hàng”. 5.1.2 Những mặt chưa được - Hội nhập kinh tế đang đặt ra những cơ hội và thách tức to lớn trong cạnh tranh đối với các tổ chức tín dụng, hiện nay các Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng thâm nhập thị trường nông thôn ngày càng nhiều, cạnh tranh ngày càng gay gắt. - Trong việc đầu tư tín dụng góp phần cho phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn chưa toàn diện và đồng bộ, cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, dư nợ trung dài hạn chiếm chiếm tỷ trọng quá thấp so với kế hoạch giao. - Thị trường, thị phần ở vùng kinh tế tập trung như: khu công nghiệp, làng nghề, ngành nghề, khu công nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh dịch vụ, mua bán nhỏ,…có sự cạnh tranh khá gay gắt giữa các tổ chức tín dụng, dư nợ có tăng nhưng so tiềm năng kinh tế của huyện đạt không cao. - Việc thu hồi nợ đã xử lý rủi ro chậm, đạt tỷ lệ thấp so với số nợ đã được xử lý và các khoản nợ xử lý rủi ro thu hồi rất khó khăn. - Công tác tài chính tuy đạt và vượt cấp trên giao, nguồn thu chủ yếu là thu lãi tiền vay, tỷ trọng thu dịch vụ thực hiện gặp nhiều khó khăn do Ngân hàng nằm bao quanh thị xã Vĩnh Long, khách hàng mở tài khoản và thanh toán ở các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn thị xã Vĩnh Long do có nhiều tiện ích phục vụ và có lợi thế hơn. - Công tác tin học có quan tâm nhưng còn nhiều hạn chế nhất định, chương trình tin học chỉ mới phục vụ cho yêu cầu của công tác kế toán, chưa đáp ứng tốt các yêu cầu trong công tác tín dụng và công tác điều hành, bộ phận kế toán ở tại trung tâm thường xuyên làm việc một ngày trên tám giờ vượt số thời gian theo quy địmh, mặc dù vậy nhưng chưa hướng khắc phục tốt nhất là vào những tháng cuối quý, cuối năm. 5.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng 5.2.1 Về huy động vốn - Qua phân tích tình hình huy động vốn, ta thấy nó chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, vì vậy cần có những biện pháp linh động và hiệu quả hơn trong việc chăm lo công tác huy động vốn để tạo nguồn vốn tăng trưởng bền vững sẽ góp phần tích cực vào việc mở rộng đầu tư tín dụng, nhằm đa dạng hóa khách hàng phù hợp với định hướng phát triển của ngành Ngân hàng. - Tập trung làm tốt công tác huy động vốn, hình thức huy đông phải cải tiến phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Ngân hàng phải giữ mối quan hệ than thiết với khách hàng truyền thống, đồng thời khai thác khách hàng tiềm năng. Hàng năm tổ chức hội nghị khách hàng để củng cố quan hệ khách hàng nhằm bắt nguyện vọng, tâm tư, và tìm hiểu nhu cầu đòi hỏi của hàng, từ đó đưa ra các chính sách khách hàng thích hợp. Bên cạnh đó nên thực hiện gửi phiếu trưng cầu ý kiến trong dân, thông qua hình thức thống kê về thu nhập, phương thức phục vụ và nhu cầu phục vụ. Từ đó, quyết định các hình thức huy động phù hợp với nhận thức của người dân trong từng thời kỳ, từng khu vực và từng đơn vị. - Mỗi cán bộ công chức Ngân hàng nên làm thật tốt công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị các sản phẩm của Ngân hàng hiện có đến các cơ quan, tổ chức đoàn thể tại địa phương và đến từng khách hàng, tạo một không khí thoải mái khi khách hàng đến giao dịch. - Nâng cao uy tín, lòng tin của khách hàng đối với Ngân hàng. Do đa số người dân nông thôn có trình độ không cao nên thường e ngại đến cơ quan, họ không rõ những thủ tục giấy tờ, vì vậy cán bộ nhân viên Ngân hàng phải có thái độ lịch sự, niềm nở vui ve chỉ dẫn khách hàng để họ cảm thấy thoải mái khi đến Ngân hàng. Ngoài ra, Ngân hàng nên mở rộng quan hệ với các tổ chức tín dụng, thực hiện thanh toán liên hàng, thực hiện việc hiện đại hóa công nghệ thông tin để thực hiện thanh toán thẻ sẽ giúp cho Ngân hàng mở rộng được hình thức huy động, đáp ứng tâm lý yên tâm thuận tiện gửi tiền và rút tiền của khách hàng. 5.2.2 Về đầu tư tín dụng Không một Ngân hàng thương mại nào muốn phát triển bền vững mà không quan tâm đến công tác tín dụng. Sự phát triển của Ngân hàng gắn liền với sư tăng trưởng tín dụng, cho nên có thể nói công tác tín dụng là mặt trận hàng đầu của các Ngân hàng thương mại. Tùy theo thị trường hoạt động trong tình hình phát triển kinh tế trong từng giai đoạn nhất định mà mỗi Ngân hàng đều xác định cho mình chiến lược phát triển, chính sách khác nhau. - Tiếp tục quán triêt Nghị quyết của Huyện ủy, chủ trương của ngành và mọi tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện, trên cơ sở các chương trình dự án để có phương án cho vay phù hợp với từng thành phần kinh tế, chú trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, manh mẽ đầu ư cho hộ sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cơ sở hạ tầng, đời sống, tiêu dùng… thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, khắc phục sâu dịch bệnh, thiên tai. - Từng cán bộ tín dụng phải linh hoạt, nhạy bén và nắm bắt địa bàn phụ trách để kịp thời đưa ra giải pháp hữu hiệu cho từng đối tượng vay, tiếp cận nhiều thành phần kinh tế để có cơ hội đầu tư, hạn chế sự xâm nhập của các Ngân hàng Thương mại khác. Chú trọng 3 địa bàn phát triển kinh tế trọng điểm về kinh doanh dịch vụ và cơ sở hạ tầng là Cầu Đôi, Phú Qưới, Thanh Đức. - Mở rộng phạm vi tín dụng, đặc biệt chú trọng nâng cao tín dụng trung và dài hạn như cho vay cơ sở hạ tầng, nhưng không chỉ đầu tư xây dựng nhà ở, mà còn cho vay xây cất nhà cho thuê quanh các khu công nghiệp, trường học, cho vay cải tạo vườn… dần làm cơ cấu tín dụng hợp lý. Đối với các khoản dư nợ trung và dài hạn có thể chia nhỏ số nợ, phân thành nhiều kỳ để khách hàng dễ dàng trả nợ, hạn chế bớt rủi ro. Trực tiếp động viên khách hàng đến quan hệ tín dụng với Ngân hàng, đặc biệt là những khách hàng đã có uy tín với Ngân hàng, có tài chính lành mạnh. Một mặt, Ngân hàng nên tiến hành thông tin, quảng cáo trên truyền hình cũng như trên báo chí… về hoạt động của Ngân hàng, thông báo về phương thức đổi mới kinh doanh đến đông đảo các tầng lớp dân cư để họ nắm bắt kịp thời. - Nâng cao chất lượng tín dụng, thu hồi các khoản nợ đến hạn và nắm rõ các khoản nợ sắp đến hạn để có kế hoạch thu hồi đến hạn, xem lại hồ sơ vay vốn của khách hàng có nợ quá hạn, tìm hiểu cá nhân, thân nhân của hộ có nợ quá hạn, nguyên nhân để nợ quá hạn, thiện chí trả nợ để có cơ sở tiếp xúc cùng khách hàng theo từng đối tượng và có giải pháp xử lý phù hợp cho từng hộ đạt hiệu quả trong thời gian sớm nhất. - Tranh thủ sự hỗ trợ của chính quyền và các cơ quan có liên quan trong việc thu hồi nợ quá hạn… Đồng thời cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn là người kiên trì chịu khó thường xuyên đến hộ vay để động viên trả nợ theo đúng cam kết. 5.2.3 Công tác tài chính, kế toán – ngân quỹ, tin học: - Tập trung làm tốt công tác thanh toán, chuyển tiền, kinh doanh mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, thực hiện tốt các dịch vụ khác nhằm nâng dần các khoản thu ngoài tín dụng tối thiểu bằng kế hoạch tỉnh giao và nhiệm vụ trọng tâm là đạt kế hoạch tài chính quý, năm được duyệt cho nên cần phải xác định số lãi phải thu, tiết kiệm chi phí một cách hợp lý, phù hợp với quy mô hoạt động kinh doanh của từng chi nhánh, tiếp tục thực hiện chỉ tiêu nguồn vốn, dư nợ, chất lượng tín dụng, tài chính… với việc chi trả tiền lương theo mức độ hoàn thành khối lượng công việc của từng cán bộ. Hoạt động huy động vốn gắn liền với chiến lược sử dụng vốn trong từng thời gian nhất định, huy động vốn quá nhiều sẽ gây tình trạng ứ động vốn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Như vậy giải pháp tốt nhất của việc huy động vốn phải xuất phát từ tình hình thực tế về nhu cầu sử dụng vốn trong từng thời kỳ nhất định. - Thực hiện và chấp hành đủ các quy định về công tác hạch toán kế toán, đảm bảo kịp thời, chính xác an toàn, cán bộ kế toán – ngân quỹ phải nhanh nhạy, nhạy bén phù hợp với nhu cầu cần thiết của khách hàng, tạo ra một phong cách phục vụ văn minh văn hóa trong doanh nghiệp và tạo ấn tượng tốt thương hiệu Agribank trong lòng khách hàng. - Vận hành và ứng dụng các chương trình tin học có liên quan đến các hoạt động của Ngân hàng, đồng thời trong quá trình sử dụng phải làm chủ cả hệ thống thiết bị tin học, rèn luyện khả năng nghiên cứu, tìm tòi học hỏi tich cực có hiệu quả, năng động giữa hoạt động kế toán thanh toán và khả năng giải quyết các vấn đề thực tiễn trong công tác kế toán và khả năng giải quyết các vấn đề thực tiễn trong công tác kế toán, tín dụng, đảm bảo yêu cầu hoạt động kinh doanh trong quá trình điều hành, có những cải tiến khoa học được cấp trên công nhận. - Quan tâm công tác kho quỹ, tạo điều kiện cho cán bộ kiểm ngân học tập nâng cao tay nghề, phát huy cao độ tính thật thà – liêm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docquantri26quantri34.co.cc.doc
Tài liệu liên quan