Tài liệu Đề tài Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Bảo Trân Châu: LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, các hoạt động kinh doanh đa dạng và phong phú hơn. Do đó việc phân tích quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết hiện nay. Kết quả phân tích không chỉ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động của công ty mà còn dùng để đánh giá dự án đầu tư, tính tóan mức độ thành công trước khi bắt đầu ký kết hợp đồng.
Ngoài ra, việc phân tích tình hình hoạt động kinh doanh còn là một trong những lĩnh vực không chỉ được quan tâm bởi các nhà quản trị mà còn nhiều đối tựơng kinh tế khác liên quan đến doanh nghiệp. Dựa trên những chỉ tiêu kế hoạch, doanh nghiệp có thể định tính trước khả năng sinh lời của hoạt động, từ đó phân tích và dự đoán trước mức độ thành công của kết quả kinh doanh. Qua đó, hoạt động kinh doanh không chỉ là việc đánh giá kết quả mà còn là việc kiểm tra, xem xét trước khi bắt đầu quá trình kinh doanh nhằm hoạch định chiến lược tối ưu.
Để đạt được kết quả cao nhất t...
52 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1135 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Bảo Trân Châu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển, các hoạt động kinh doanh đa dạng và phong phú hơn. Do đó việc phân tích quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề cần thiết hiện nay. Kết quả phân tích không chỉ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được tình hình hoạt động của công ty mà còn dùng để đánh giá dự án đầu tư, tính tóan mức độ thành công trước khi bắt đầu ký kết hợp đồng.
Ngoài ra, việc phân tích tình hình hoạt động kinh doanh còn là một trong những lĩnh vực không chỉ được quan tâm bởi các nhà quản trị mà còn nhiều đối tựơng kinh tế khác liên quan đến doanh nghiệp. Dựa trên những chỉ tiêu kế hoạch, doanh nghiệp có thể định tính trước khả năng sinh lời của hoạt động, từ đó phân tích và dự đoán trước mức độ thành công của kết quả kinh doanh. Qua đó, hoạt động kinh doanh không chỉ là việc đánh giá kết quả mà còn là việc kiểm tra, xem xét trước khi bắt đầu quá trình kinh doanh nhằm hoạch định chiến lược tối ưu.
Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện vốn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của phân tích kinh doanh.
Từ những cơ sở về phân tích hoạt động kinh doanh trên em nhận thấy việc phân tích hoạt động kinh doanh đối với công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu là một đề tài phù hợp với công ty hiện nay. Nó góp phần giúp cho công ty hiểu được khả năng hoạt động kinh doanh của mình và từ đó có kế hoạch hoạch định chiến lược kinh doanh tốt trong thời gian tới.
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Mục tiêu
Hệ thống những lý luận cơ bản về phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Đánh giá và đề xuất những kiến nghị để hoàn thiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu
Công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu chính là Công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu.
Phương pháp
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp so sánh.
Kết cấu của đề tài
Chia làm 3 chương chính như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận.
Chương II: Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
Chương III: Giải pháp và kiến nghị.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. PHÂN TÍCH KINH TẾ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm và vai trò của việc phân tích
Phân tích hoạt động kinh doanh mang nhiều tính chất khác nhau và phụ thuộc vào đối tượng cũng như các giải pháp quản lý mà ta áp dụng. Có nhiều loại hình phân tích kinh tế nhưng chúng đều có cơ sở chung và phụ thuộc vào đối tượng phân tích. Các phương pháp phân tích kinh tế quốc dân, phân tích lãnh thổ.. được nghiên cứu ở các môn học khác, phân tích kinh tế của ngành, xí nghiệp, công ty… được coi là môn khoa học riêng và được giảng dạy trong các trường đại học, thường được gọi là phân tích hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu, để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp, nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác, trên cở sở đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh tế đi sâu nghiên cứu nội dung kết cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng những phương pháp khoa học nhằm thấy được chất lượng hoạt động, nguồn năng lực sản xuất tiềm tàng trên cơ sở đó đề ra những phương án mới và biện pháp khai thác có hiệu quả.
1.1.2. Nhiệm vụ của phân tích
Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng
Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm ra nguyên nhân gây nên các mức độ ảnh hưởng đó.
Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh.
Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định.
1.2.3. Ý nghĩa và nội dung của việc phân tích.
Nội dung của việc phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá quá trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh, với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng và được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế.
Phân tích là đánh giá quá trình hướng đến kết quả kinh doanh, kết quả hoạt động kinh doanh có thể là kết quả kinh doanh đã được hoặc kết quả các mục tiêu trong tương lai cần phải đạt được, và như vậy kết quả hoạt động kinh doanh thuộc đối tượng của phân tích kinh tế. Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm tổng hợp của cả quá trình hình thành, do đó kết quả phải là riêng biệt và trong từng thời gian nhất định, chứ không thể là kết quả chung chung. Các kết quả hoạt động kinh doanh, nhất là hoạt động theo cơ chế thị trường cần phải định hướng hteo mục tiêu dự toán. Quá trình định hướng hoạt động kinh doanh được định hướng cụ thể thành các chỉ tiêu kinh tế và phân tích cần hướng đến kết quả của các chỉ tiêu để đánh giá.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu xem xét các nhân tố ảnh hưởng tác động đến sự biến động của chỉ tiêu.
Nhân tố là những yếu tố tác động đến chỉ tiêu, tùy theo mức độ biểu hiện và mối quan hệ với chỉ tiêu mà nhân tố tác động theo chiều hướng thuận hoặc nghịch đến chỉ tiêu phân tích.
Vậy muốn phân tích hoạt động kinh doanh trước hết phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, cùng với việc xác định mối quan hệ phụ thuộc của các nhân tố tác động đến chỉ tiêu. Xây dựng mối liên hệ giữa các chỉ tiêu khác nhau để phản ánh được tính phức tạp đa dạng của nội dung phân tích
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
1.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh được dùng trong phân tích biến động chung các chỉ tiêu kinh tế giữa hai kỳ phân tích được hiểu là sự biến động( hay sự thay đổi) của chỉ tiêu( hoặc nhân tố) giữa thực hiện so với kế hoạch, hoặc giữa thực hiện năm nay so với thực hiện năm trước, hoặc giữa kế hoạch năm tới so với thực hiện năm nay…
Có ba nguyên tắc cơ bản để có thể so sánh được:
Lựa chọn tiêu chuẩn ( chỉ tiêu) để so sánh, nếu còn thiếu chỉ tiêu hay nhân tố nào thì người phân tích phải tính toán bổ sung dựa theo công thức đã biết.
Điều kiện để so sánh được là: các chỉ tiêu phải thống nhất về nội dung phân tích và phương pháp tính toán, phải co cùng đơn vị đo lường. Các chỉ tiêu cần phải được quy đổi cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự.
Kỹ thuật so sánh: quá trình phân tích theo kỹ thuật so sánh có thể thực hiện theo 3 hình thức:
+ So sánh theo chiều dọc: thường chọn một chỉ tiêu cơ bản làm gốc, sau đố chia giá trị của các chỉ tiêu còn lại cho chỉ tiêu gốc để thấy được cơ cấu phần trăm giữa các chỉ tiêu.
+ So sánh theo chiều ngang: thường dùng bảng chia cột biến động tuyệt đối và tương đối.
+ So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu với quy mô chung.
1.2.2. Phương pháp phân tích chi tiết
+ Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu hay còn gọi là chi tiết theo nội dung. Phương pháp chi tiết thương đi đôi với phương pháp tổng hợp theo công thức:
P = i
Khi phân tích ta tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu ( hay yếu tố) cấu thành sau đó so sánh sự biến động của các tỷ trọng trên.
+ Chi tiết theo thời gian ( năm, quý, tháng, tuần): Tùy theo yêu cầu phải lập dự toán, quyết định đầu tư phát triển hay tham gia chứng khoán, cổ phần hóa Ban lãnh đạo sẽ chỉ đạo công tác phân tích theo thời gian cụ thể.
+ Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh ( theo phân xưởng, tổ đội hay trong sản xuất và ngoài sản xuất).
1.2.3. Phương pháp bảng cân đối
Quan hệ cân đối thu – chi, cân đối nguồn vốn – tài sản, cân đối giữa nhu cầu sử dụng vốn và khả năng cung ứng vốn, nhập xuất vật tư, cung ứng và sử dụng vật tư với các khoảng thời gian như kỳ gốc – kỳ phân tích, số đầu kỳ - số cuối kỳ. Mục đích của phân tích bảng cân đối là giúp ta thấy được đâu là những nhân tố làm tăng nguồn và đâu là những nhân tố làm giảm nguồn.
1.3. CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH
1.3.1. Chỉ tiêu tài sản và nguồn vốn
Chỉ tiêu tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của đơn vị tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động SXKD của công ty. Các chỉ tiêu ở phần tài sản được sắp xếp theo thời gian luân chuyển của tài sản.
Về mặt kinh tế, số liệu bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại vốn, tài sản của công ty có đến thời điểm lập báo cáo đang tồn tại dưới hình thái vật chất như: vốn băng tiền, tồn kho, TSCĐ… hoặc trong quan hệ thanh toán như các khoản phải thu… Căn cứ vào các chỉ tiêu bên tài sản có thể đánh giá một cách tổng quat qui mô tài sản, tính chất hoạt động và trình độ sử dụng vốn.
Chỉ tiêu nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của đơn vị tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thẻ hiện trách nhiệm pháp lý của đơn vị đối với tài sản đang quản lý và sử dụng.
Nguồn vốn của đơn vị bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Tỉ lệ kết cấu trong tổng nguồn vốn hiện có tại đơn vị phản ánh tính chất hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn thể hiện nguồn hình thành nên tài sản của công ty, tài sản biến động tương ứng sự biến động của nguồn vốn. Vì thế phân tích tài sản phải đi đôi với nguồn vốn.
1.3.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong từng thời kỳ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu mọi hoạt động của doanh nghiệp. Đây là điều kiện để tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Chính vì vậy cần phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh để tìm ra nguyên nhân tác động đến kết quả kinh doanh.
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu . Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh giúp cho doanh nghiệp có được các thông tin cần thiết để tạo ra những quyết đinh điều chỉnh kịp thời những bất hợp lý nhằm đạt được mục tiêu hoạt động kinh doanh trong quá trình điều hành kinh doanh.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm phân tích về sản lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ doanh thu kinh doanh. Đây là một giai đoạn hết sức quan trọng bởi vì thông qua việc phân tích kết quả kinh doanh sẽ đánh giá được hiệu quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số còn lại của doanh thu thuần sau khi trừ giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm:
+ Kết quả của hoạt động sản xuất và chế biến.
+ Kết quả của hoạt động thương mại.
+ Kết quả của hoạt động lao vụ, dịch vụ.
Phân tích doanh thu
Doanh thu là toàn bộ số tiền thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ khách hàng trong 1 khoảng thời gian nhất định.
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng – các khoản giảm trừ
Phân tích doanh thu giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận tổng quát đối với tình hình biến động doanh thu, giúp doanh nghiệp phát hiện trọng tâm kinh doanh từ đó khai thác tốt tiềm năng của doanh nghiệp.
Phân tích doanh thu giúp cho doanh nghiệp theo dõi sát sao và đánh giá kế hoạch thực hiện doanh thu qua các kỳ kinh doanh. Làm cơ sở để doanh nghiệp đề ra kế hoạch tăng trưởng doanh thu. Hỗ trợ doanh nghiệp đạt được những khoản lợi nhuận tiềm năng.
Phân tích chi phí
Chi phí được hiểu là khoản tiền bỏ ra để mua sắm các yếu tố đầu vào để tiến hành quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.. Quản lý chi phí là một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác kế toán, tài chính và quản trị sản xuất kinh doanh. Việc đánh giá và đo lường được những khoản chi phí phát sinh giúp doanh nghiệp tìm ra những biện pháp làm giảm chi phí để tăng lợi nhuận.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường các đơn vị, doanh nghiệp hàng quý năm cần tiến hành phân tích chi phí kinh doanh từ đó tìm ra các biện pháp nhằm sử dụng hợp lý chi phí. Đồng thời thồn qua việc phân tích chi phí kinh doanh sẽ có những quyết định quản lý tối ưu hơn.
Phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh đầy đủ mặt lượng và chất hoạt động của doanh nghiệp trong việc sử dụng các yếu tố cơ bản như lao động, vật tư và TSCĐ. Lợi nhuận là mục tiêu chủ yếu của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng khuyến khích nâng cao hiệu quả kinh tế cua rmoij đơn vị là nguồn vốn để tái sản xuất và phát triển.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là bộ phận quan trọng nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. Phân tích tình hình lợi nhuận là xem xét sự biến động của bộ phận lợi nhuận này, đồng thời xác đinh mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động đó.
Theo qui đinh của nhà nước thì lợi nhuận là khoản chênh lêch giữa doanh thu của hoạt động SXKD ( tiền bán sản phẩm – chiết khấu thanh toán – giảm giá và hàng bán bị trả lại) trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm ( giá thành công xưởng + chi phí bán hàng + chi phí quản lý) và các khoản thuế ( thuế VAT + thuế XNK) theo luật định.
1.3.3. Các tỷ số tài chính
Phân tích các tỷ số tài chính là việc sử dụng những kỹ thuật khác nhau để phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để nắm bắt được tình hình tài chính thực tế của doanh nghiệp qua đó đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
Tỷ số về cơ cấu tài chính: Phản ánh mức độ mà doanh nghiệp dùng nợ vay để sinh lời hay phản ánh mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
Tỷ số nợ: Thể hiện trong cơ cấu nguồn tài sản của doanh nghiệp thì có bao nhiêu phần doanh nghiệp đi vay nợ bên ngoài
Tỷ số tự tài trợ: Tỷ số này nói lên tỷ lệ nguồn vốn của chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trong cơ cấu vốn kinh doanh
Tỷ số hoạt động: Phản ánh tình hình sử dụng tài sản hay phản ánh công tác tổ chức điều hành và hoạt động của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền bình quân: cho biết doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của mình.
Vòng quay hàng tồn kho: đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho của doanh nghiệp. nếu hệ số này lớn cho biết tốc độ quay vòng của hàng tồn kho trong kho là nhanh và ngược lại nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp.
Vòng quay vốn cố định: Tỷ số này phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp đã tạo ra mức doanh thu thuần ra sao trên nguồn vốn cố định.
Tỷ lệ sinh lời trên vốn cố định: Phản ánh tỷ lệ lợi nhuận được tạo ra trên vốn cố định. Tỷ lệ này càng cao thể hiện mức độ hiệu quả của nguồn vốn cố định.
Vòng quay vốn lưu động là 1 trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói rõ tình hình tổ chức các mặt cung cấp sản xuất tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý hay không, các khoản vật tư dự trữ sử dụng có hiệu quả hay không.
Tỷ số doanh lợi: phản ánh hiệu quả sủa dụng các nguồn tài nguyên của doanh nghiệp hay phản ánh hiệu năng quản trị của doanh nghiệp
Lợi nhuận trên tổng tài sản: ROA phản ánh tình hình tài chính hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như phương thức hoạt động của doanh nghiệp. ROA càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý, hiệu quả và ngược lại.
Lợi nhuận trên chi phí: chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lợi trên những chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh
Tỷ số về khả năng thanh toán: Các tỷ số này phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán hiện thời: chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp bằng các tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền đến khi đến hạn trả nợ.
Hệ số thanh toán nhanh: đo lường mức độ đáp ứng nhanh của vốn lưu động trước các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số này thông thường nếu lớn hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán nhanh.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV BẢO TRÂN CHÂU
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MTV BẢO TRÂN CHÂU
2.1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY
2.1.1.1. Lịch sử hình thành
Công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu là một công ty do ông Nguyễn Thành Nhân làm giám đốc. Công ty được thành lập và chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 01/07/2001 theo quyết định của sở kế hoạch đầu tư tỉnh Bình Dương, có giấy phép đăng ký kinh doanh số 4602000458 được Sở kế hoạch đầu tư cấp vào ngày 24/02/2002.
Trụ sở và nhà xưởng sản xuất đặt tại Nội Hóa Bình An - Dĩ An - Bình Dương.
Công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn theo qui định của pháp luật.
Có vốn điều lệ: 950.000.000 đ.
Công ty hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam nên tuân theo luật doanh nghiệp Việt Nam và đã được Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua vốn pháp định.
Ngành nghề kinh doanh chính là sản xuất gỗ, gia công chế biến gỗ xuất khẩu.
Nguồn nguyên liệu chính để sản xuất gỗ là các loại, công ty đi vào hoạt động với các mặt hàng truyền thống là bàn và ghế.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Kể từ khi thành lập theo quyết định của sở kế hoạch đầu tư tỉnh đến nay đã 9 năm. Hiện nay công ty đã và đang không ngừng phát triển mạnh mẽ cả về chiều sâu lẫn chiều rộng. Bước đầu hoạt động công ty gặp nhiều khó khăn về nhiều mặt như vốn kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị, độ ngũ công nhân ít (80 người) và thị trường tiêu thụ chưa vững. Nhưng đến nay công ty đã dần đi vào ổn định, đội ngũ công nhân tăng lên đáng kể 410 công nhân, máy móc thiết bị hiện đại hơn và thị trường cũng đẫ đứng vững, công ty đã tìm được nguồn tiêu thụ sản phẩm như Mỹ, Hàn Quốc, Anh. Trong tương lai công ty sẽ mở rộng thêm nhiều thị trường nữa.
2.1.2. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
Chức năng của công ty
Công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu là một doanh nghiệp chuyên sản xuất gia công chế biến gỗ. Những năm gần đây công ty nhận đơn đặt hành của đối tác theo hình thức gia công nên phong cách sản phẩm cũng khác. Nay công ty có thể tự biến cách tân cải tiến và đã tạo ra sản phẩm theo phong cách riêng của công ty.
Nhiệm vụ của công ty
Đẩy mạnh tiến độ xuất khẩu, đảm bảo chất lượng ngày càng cao thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng, không ngừng nâng cao lợi ích xã hội, đảm bảo việc làm cho công nhân và lợi nhuận cho công ty.
Công ty đã phát huy mọi nguồn lực nhằm cải tiến kỹ thuật công nghệ mới không ngừng sáng tạo ra những sáng kiến mới.
Nâng cao quản lý sản xuất và điều hành công ty thực hành tiết kiệm nguồn nguyên liệu và sử dụng hợp lý nguồn lao động. Cải tiến thiết bị máy móc, quản lý đảm bảo đúng chế độ tiền lương tiền thưởng.
Mở rộng nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế đảm bảo hoàn thành các mục tiêu kinh tế của công ty. Mở rộng hơn nữa thị trường nước ngoài cũng như từng bước đứng vững thị trường trong nước và quốc tế.
Ngoài việc tuân thủ nộp thuế cho nhà nước công ty còn góp phần vào việc thực hiện đầy đủ biện pháp xử lý chất thải, bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy an toàn lao động theo qui định của nhà nước Việt Nam.
2.1.3. BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
Ở bất kỳ đơn vị kinh tế nào bộ máy quản lý của đơn vị luôn ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế cuối cùng của đơn vị, việc xảy ra một bộ phận quản lý hợp lý có tính cách khoa học là một yêu cầu quan trọng cho việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất xó hiệu quả mang lại lợi ích kinh tế cho đơn vị đó. Vì vậy nếu bộ máy tổ chức không phù hợp dẫn đến tình trạng hoạt động kém thì đơn vị đó không thể nào đạt được kết quả như mong muốn, bên cạnh đó giữa các bộ phận có sự phối hợp nhịp nhàng đồng bộ trên cơ sở hệ thống quản lý hiệu ứng thì hiệu quả kinh tế đạt được là rất cao.
Phó GĐ SX
Phó GĐ Hành Chính
KCS
Kho Vật Tư
Kế Hoạch
Phân Xưởng
Kinh Doanh
Công Đoàn
Kế Toán
Nhân Sự
Tổ Phôi
Tổ Ghép Dọc
Tổ Tạo Hình
Tổ Khoan
Tổ Lắp Ráp
Tổ Chà Nhám
Tổ TP
GIÁM ĐỐC
Sơ đồ 2.1: cơ cấu tổ chức của công ty
Nguồn: Báo cáo phòng nhân sự
Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận
Giám Đốc: Là người có quyền hạn cao nhất có quyền quyết định, điều hành công ty hoạt động theo đúng chức năng đã đăng ký đồng thời chịu trách nhiệm trước nhà nước và toàn thể cán bộ công nhân viên về kết quả sản xuất kinh doanh mà công ty đạt được.
Phó Giám Đốc sản xuất: phụ trách
Lao động và trí thức: tuyển dụng đào tao, điều động lao động.
Thiết bị và cơ sở hạ tầng: triển khai các dự án, đầu tư đổi mới, duy tu bảo dưỡng, khai thác công suất hiệu năng.
Mở sổ theo dõi số lượng chất lượng cán bộ nhân viên.
Tham mưu tổ chức phong trào thi đua.
Ban QC (KCS): Có nhiệm vụ kiểm tra sản phẩm trước khi xuất xưởng.
Kho vật tư: Lập kế hoạch phân phối nguyên vật liệu và xuất kho cho các phân xưởng sản xuất. Quản lý kho vật tư, thành phẩm và kho phế liệu.
Ban kế hoạch: có nhiệm vụ tính toán nguyên vật liệu phân bố cho các tổ sản xuất.
Phân xưởng sản xuất: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc sản xuất cũng như tiến độ hoàn thành công việc khi có kế hoạch của cấp trên đưa xuống
Phó Giám Đốc hành chính: Là người trợ giúp cho Giám đốc, được sự ủy quyền của Giám đốc thực hiện các chức năng quản lý trong các lĩnh vực được giao, điều hành và quản lý xí nghiệp khi Giám đốc vắng mặt, Phó Giám Đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần trách nhiệm được giao.
Ban kinh doanh: Khai thác thị trường chính của công ty. Luôn tìm thị trường mới, đối tác mới để hợp tác kinh doanh. Khai thác tối đa tiềm năng của thị trường trong nước và ngoài nước. Thực hiện và đảm bảo hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh do công ty đề ra.
Ban Nhân Sự: Thực hiện chức năng quản lý nhân sự phân phối nguồn lực cho các bộ phận một cách hiệu quả để tăng hiệu quả cho công việc. Thực hiện công tác tuyển dụng và đào tạo các nguồn lực cho các bộ phận trong công ty.
Thực hiện các chính sách động viên nhân viên, để người lao động phát huy hết năng lực của mình, từ đó tạo môi trường làm việc tích cực trong công ty.
Ngoài ra còn có chức năng quản lý hồ sơ, văn thư. Thực hiện các chức năng hỗ trợ cho công tác quản trị của Ban Giám Đốc.
Công Đoàn: là người đại diện cho công nhân cũng như doanh nghiệp hạn chế tranh chấp xảy ra.
Ban Kế Toán: Thực hiện tốt chế độ hạch toán của nhà nước. Theo dõi và quản lý tốt nguồn tài chính của công ty. Đảm bảo bố trí nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty. Thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, tổng hợp số liệu đầy đủ và báo cáo cho Ban Giám Đốc.
Tình hình nhân sự
Mới đầu thành lập công ty chỉ có 40 lao động. Sau một thời gian hoạt động công ty có lượng công nhân tăng lên 120 công nhân viên.
Phân theo giới tính:
+ Nam 80 người chiếm 66,7%
+ Nữ 40 người chiếm 33,3%
Công ty chia lao động thành 2 khối:
Khối lao động gián tiếp (khối văn phòng) là những người không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất mà tham gia vào quá trình điều hành và quản lý công ty gồm: Giám đốc, nhân viên các phòng ban và Quản đốc phân xưởng…
Khối lao động trực tiếp (khối phân xưởng): là những người tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất.
Mức lương tối đa là: 3,082,000 đồng và mức lương tối thiểu là: 1,230,000 đồng.
Tình hình lao động tại phân xưởng
Lao động trực tiếp: 111 người, gián tiếp là 9 người.
Với khối lượng công việc như hiện nay thì số luwongj lao động công ty chưa đủ bởi đơn đạt hàng thì nhiều nhưng hàng đòi hỏi phải giao đúng thời hạn hợi đồng bởi hợp đồng xuất khẩu của công ty đều xuất khẩu đến những thị trường như Mỹ, Hàn Quốc… Hiện nay công ty đang tuyển thêm nhân viên đặc biệt là những công nhân có tay nghề.
Chế độ tiền lương
Do đặc điểm về tổ chức sản xuất của công ty hiện nay, công ty áp dụng phương pháp trả lương theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm, mức độ hoàn thành và số ngày công thực tế.
Để khuyến khích nhân viên làm thêm giờ để đảm bảo tiến độ sản xuất những khi có đơn hàng gấp, công ty áp dụng cách thức trả lương thêm giờ theo luật lao động như sau:
Tăng ca = tiền lương trong giờ * 1.5
Làm thêm vào ngày chủ nhật = tiền lương trong giờ * 2
Mỗi năm công ty nâng bậc lương một lần
Voiwsc cách thức trả lương như trên đòi hỏi nhân viên khối văn phòng cũng như nhân viên khối phân xưởng phải có trách nhiệm với sản phẩm và mức độ hoàn thành công việc được giao
2.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Bảng 2.1: Máy móc thiết bị tại phân xưởng
ĐVT: Đồng
STT
Chỉ tiêu
SL
Nguyên giá
Khấu hao
GTCL
1
Máy cưa rộng Rip_ Saw
1
40,178,574
6,428,572
33,750,000
2
Máy chà nhám
1
94,620,502
14,557,000
80,063,502
3
Máy cắt
1
17,572,286
2,510,327
15,061,959
4
Máy cưa rọng YFK- 303
1
70,670,700
11,778,450
58,892,250
5
Máy chà nhám
1
293,351,725
29,335,173
154,009,625
6
Máy Router cao tốc
1
13,228,350
2,645,670
10,582,680
7
Máy bào 2 mặt
1
166,496,925
29,335,173
149,847,232
8
Máy cắt chốt
1
22,152,857
16,649,693
18,988,163
9
Máy phay mộng MBX
1
36,940,476
3,194,694
32,322,916
10
Máy làm mộng
2
74,047,620
10,578,231
63,469,389
11
Máy cưa rong thẳng lưỡi
1
153,526,800
19,190,850
134,335,950
12
Máy khoan hai đầu
1
30,000,000
5,000,000
25,000,000
13
Máy phay mọng
1
136,218,240
1,418,940
134,799,300
14
Msy ghép dọc
1
80,000,000
10,000,000
70,000,000
15
Máy ghép ngang
2
180,000,000
22,500,000
157,500,000
16
Máy khoan đứng
1
18,110,040
3,018,336
15,091,704
17
Máy cưa Ripraww lưỡi trên
1
147,925,800
21,132,257
126,793,543
18
Máy ghép ngang
1
175,000,000
21,875,000
153,125,000
19
Máy chà nhám cong
1
109,868,700
13,733,588
96,135,112
20
Máy bào cuốn 1.2m
1
36,500,000
7,300,000
29,200,000
21
Máy Ripsaww qua SD
1
113,000,000
14,125,000
89,875,000
22
Máy cưa gỗ MJ 164
1
119,767,500
13,307,500
106,460,000
23
Máy chà nhám GF- 420
1
52,776,900
10,558,380
42,211,520
24
Máy bào cuốn 2 mặt
1
22,000,000
55,000,000
16,500,000
25
Máy cắt 2 đầu
1
55,000,000
11,000,000
44,000,000
26
Máy nén khí trục vít
1
85,000,000
12,142,857
71,845,235
27
Máy chà nhám thùng
1
289,440,000
32,160,000
257,280,000
28
Máy chà nhám cạnh cong
1
109,276,000
13,659,500
95,616,500
29
Máy chà nhám 4 cạnh
1
83,564,000
11,937,714
71,626,286
30
Máy phay mộng oval dương
1
144,585,000
20,937,714
125,651,250
31
Máy mộng âm
1
70,000,000
20,655,000
58,333,336
32
Cụm say
1
16,000,000
2,666,667
13,777,780
33
Máy khoan
1
10,000,000
1,666,667
9,305,555
34
Máy chà bàn
1
10,600,000
1,766,667
9,863,980
35
Máy chà nhám bo
1
20,000,000
2,857,143
18,809,525
36
Máy chà nhám thùng
2
510,379,450
72,913,922
486,092,810
37
Máy chà nhám cạnh cong
1
108,378,708
15,482,673
103,217,816
38
Máy chà vai ghế
1
13,500,000
2,250,000
12,937,500
39
Máy mài mũi khoan
1
17,850,000
2,975,000
17,602,083
40
Máy phay mộng âm
1
90,000,000
12,857,143
88,928,571
41
Tổng cộng
1
3,837,545,153
1,201,737,571
2,635,807,582
Nguồn: Báo cáo phòng kế toán
Qua bảng máy móc thiết bị tại phân xưởng ta nhận thấy công ty đã có nhiều cố gắng để đưa vào những máy móc chuyên dùng để phục vụ cho sản xuất. Tổng giá trị máy móc là 3,837,545,153 đồng là số tiền lớn chứng tỏ công ty đã cố gắng trong việc đầu tư máy móc tại phân xưởng. Giá trị còn lại của máy móc là 2,635,807,582 đồng chứng tỏ máy móc còn hoạt động tốt.
Tình hình hoạt động của máy móc
Về công tác sửa chữa bảo trì máy móc thiết bị: đây là một khâu quan trọng vì nó đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục cũng như đảm bảo chất lượng sản phẩm. Công việc này do công nhân bảo trì đảm nhiệm dưới sự giám sát của quản đốc. Họ phải kiểm tra sửa chữa máy móc theo định kỳ nhằm đảm bảo máy móc hoạt động được liên tục.
Nếu máy có sự cố đột xuất thì nhân viên sẽ có mặt và sữa chữa kịp thời. Theo kế hoạch đặt ra các máy sẽ hoạt động trung bình 18000h/năm. Nhưng thực tế tại phân xưởng số giờ máy hoạt động 18560h/năm.
Hệ số hao mòn máy móc
Tổng số đã trích khấu hao
Hệ số hao mòn =
Tổng nguyên giá
Hệ số hao mòn này thể hiện tỷ lệ hao mòn của máy móc thiết bị trong quá trình sử dụng. Nếu hệ số hao mòn TSCĐ của doanh nghiệp càng tiến tới 1 thì chứng tỏ TSCĐ cũ đã lạc hậu năng lực sản xuất của doanh nghiệp kém. Vì vậy doanh nghiệp cần phải có kế hoạch đầu tư mới, đầu tư thay thế để nâng cao năng lục sản xuất cho doanh nghiệp. Qua bảng tài sản cố định ta có:
1,201,737,571
Hệ số hao mòn = = 0,3
3,837,545,153
Hệ số hao mòn của máy tại phân xưởng là 0,3 điều này chứng tỏ máy móc của công ty còn sử dụng tốt.
Qua đó cho thấy tình hình sử dụng máy móc thiết bị tại phân xưởng khá tốt, điều này chứng tỏ phân xưởng đã khai thác triệt để năng suất của các máy.
2.1.5. ĐỐI THỦ CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
Trên thị trường có rất nhiều công ty sản xuất gỗ như công ty tư nhân, liên doanh, nước ngoài đang giành giật thị trường. Hiện nay các công ty gỗ đang cạnh tranh gay gắt với nhau, họ luôn tìm cách cho ra đời các sản phẩm mới với mẩu mã đẹp, chất lượng và mức giá phù hợp. các công ty sản xuất, gia công sản phẩm mộc gia dụng là đối thủ cạnh tranh trực tiếp với công ty. Công ty có các đối thủ như: Công ty TNHH gỗ xuất khẩu Thái Bình (SAPSIMEX), Công ty cổ phần chế biến gỗ Đức Thành, Công ty TNHH Quốc Tế Di Hưng…
Trên đây chỉ là một trong một số đối thủ cạnh tranh tiêu biểu của công ty và công ty còn nhiều đối thủ cạnh tranh khác.
2.1.6. QUY TRÌNH SẢN XUẤT
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất
Nhận đơn hàng
Kho
Phôi
Ghép ngang
Ghép dọc
Nhám
Khoan
Tạo hình
Thành phẩm
Lắp ráp
Nguồn: Phòng kế hoạch
Một số hình ảnh về quy trình sản xuất.
Hình 2.1: ghép gỗ
Hình 2.2: Lắp ráp
Hình 2.3: Chà nhám
Hình 2.4: Đóng gói
Nguồn: Công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu
Diễn giải quy trình sản xuất
Tổ phôi: Tại tổ phôi sau khi nhận bán thành phẩm từ kho chuyển xuống các thành viên trong tổ dùng máy cắt thành những miếng nhỏ đủ kích cỡ theo đơn hàng của khách đã đặt. Gỗ cao su nguyên liệu có chiều dài 1m đường kính 0.15m trở lên, gỗ trong được đưa qua máy CD4 xẻ phách, dùng cưa đĩa cưa rong cắt bỏ khuyết tật mắt đên, đường ruột thành gỗ xẻ( phôi) những thanh phôi ngắn dễ cầm.
Tổ ghép dọc: Nhận bán thành phẩm từ tổ phôi đưa lên. Sản phẩm hoàn thành có khi lên đến 2.4m nên phải ghép dọc, dùng máy bào 4 mặt. tại máy ghép dọc gỗ được phai mộng bôi keo ghép nối các thanh cùng màu. Nếu nguyên vật liệu cần dài thì sẽ chuyển sang ghép ngang.
Tổ ghép ngang: Vì sản phẩm đòi hỏi chiều rộng lớn hơn nên phải ghép ngang. Tại máy ghép ngang gỗ được bào hai mặt bôi keo 502 dung máy nén vặn bulon với áp lực 8kg/cm2.
Tổ tạo hình: Khi bán thành phẩm đưa qua tổ tạo hình thì tại nơi này bán thành phẩm được kiểm tra rất kỹ. Sau đó công nhân làm mộng, làm tay nắm lắp ráp các chi tiết cơ bản, tạo đường tùy theo khuôn mẫu của khách hàng đặt mà có những mẩu khác nhau.
Tổ khoan: Tại tổ khoan công nhân dùng máy khoan tạo thành những lổ nhỏ để dễ dàng vặn ốc vít.
Tổ lắp ráp: Tiến hành lắp ráp các chi tiết sản phẩm lại thành sản phẩm hoàn chỉnh. Tiếp đó tiến hành chà nhám liên hoàn có độ hạt từ 80, 100, 180, 200… tùy theo độ mịn.
Chà nhám: Kết hợp máy lớn, máy cầm tay chà nhiều lượt bằng vải nhám có hạt từ thô đến mịn để gỗ đạt độ láng và phẳng đúng yêu cầu.
Thành phẩm (đóng gói): Các sản phẩm sau khi được kiểm tra lần cuối cùng bởi bộ phận QC (KCS) trước khi được xuất ra ngoài thị trường.
2.1.7. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRƯỚC MẲT VÀ LÂU DÀI CỦA CÔNG TY
Sản lượng năm sau cao hơn năm trước.
Đầu tư đổi mới thiết bị và công nghệ để phục vụ cho sản xuất.
Tận dụng cơ sở vất chất hiện có, kết hợp đổi mới công nghệ phù hợp với trình độ tay nghề của công nhân trong từng thời kỳ, kết hợp lao động thủ công với hiện đại hóa nhằm tạo được sản phẩm đẹp có giá thành hợp lý, tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Tiếp tục khai thác các tiềm năng trong và ngoài nước, từ đó mở rộng quy mô sản xuất tạo điêu kiện thu hút lục lượng lao động.
Củng cố và phát triển thị trường ở các nước như Mỹ, Hàn Quốc, Anh..
Chăm sóc và bảo vệ quyền lợi cho người lao động trong công ty.
2.2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH MTV BẢO TRÂN CHÂU
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
2.2.1.1. Đánh giá chung
Hoạt động của công ty có quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Tình hình cung ứng nguyên vật liệu không thực hiện tốt, năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm giảm, sản phẩm không tiêu thụ được… sẽ làm tình hình tài chính của công ty gặp khó khăn. Ngược lại, công tác tài chính của công ty tốt hay xấu sẽ tác động thúc đẩy khó khăn hay kiềm hãm quá trình SXKD, thúc đẩy tăng năng suất lao động. Chẳng hạn khi có đủ vốn kinh doanh công ty sẽ chủ động và thuận lợi hơn trong việc dự trữ cần thiết cho sản xuất cũng như cho tiêu thụ sản phẩm… Vì vậy công ty phải thường xuyên kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của công ty, trong đó công tác phân tích hoạt động kinh doanh giữ vai trò quan trọng cho nên qua phân tích mới thấy đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, cần vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của công ty.
Như vậy phân tích tình hình tài chính của công ty sẽ cung cấp một cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh khả quan hay không khả quan đánh giá khát quát sự biến động qua các kỳ về tài sản và nguồn vốn, đồng thời xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn nhằm rút ra nhận xét ban đầu trong thời gian qua.
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán năm 2008 – 2009
ĐVT: Đồng
TÀI SẢN
Mã số
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
( + / - )
%
TÀI SẢN NGẮN HẠN
100
3,162,262,301
5,871,946,236
2,709,683,935
186
I. Tiền
110
80,338,378
382,181,379
301,843,001
476
II.Các khoản đầu tư tài chính NH
120
0
III. Các khoản phải thu
130
1,335,297,087
654,196,767
-681,100,320
49
IV. Hàng tồn kho
140
1,151,392,184
4,187,499,109
3,036,106,925
364
V. Tài sản NH khác
150
595,234,552
648,068,981
52,834,429
109
TÀI SẢN DÀI HẠN
200
2,945,789,036
3,614,749,680
668,960,644
123
I. Các khoản phải thu DH
210
0
II. Tài sản cố định
240
2,945,789,036
3,511,673,624
565,884,588
119
III. Bất động sản đầu tư
250
0
IV. Các khoản đầu tư tài chính DH
260
103,076,056
103,076,056
100
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
270
6,108,051,337
9,486,695,916
3,378,644,579
155
NGUỒN VỐN
0
A- NỢ PHẢI TRẢ
300
5,069,436,938
8,373,192,083
3,303,755,145
165
I. Nợ ngắn hạn
310
4,301,094,567
7,125,872,303
824,777,736
166
II. Nợ dài hạn
330
768,342,371
1,247,192,780
2,478,977,409
162
B- VỐN CHỦ SỞ HỮU
400
1,038,454,399
1,113,503,833
75,049,434
107
I. Vốn chủ sở hữu
410
1,037,454,399
1,112,343,833
74,889,434
107
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
430
1,160,000
1,160,000
0
100
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
440
6,108,051,337
9,486,695,916
3,378,644,579
155
Nguồn: Báo cáo phòng kế toán
Tình hình tài chính của công ty trong 2 năm qua có sự thay đổi đáng kể thể hiện sự thay đổi giữa tài sản và nguồn vốn. Dựa vào bảng cân đối kế toán của công ty, ta tiến hành đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty như sau:
Về phần tài sản:
Tổng tài sản của công ty trong năm 2009 vừa qua tăng lên đáng kể tăng 55% tương ứng 3,378,644,579 đồng so với năm 2008. Điều này cho thấy qui mô của công ty cũng tăng lên. Muốn biết được điều đó ta phải đi tìm hiểu để thấy rõ bản chất của sự việc.
Tài sản ngắn hạn tăng 2,709,683,935 đồng.
Tài sản dài hạn tăng 668,960,644 đồng.
Trong đó tài sản ngắn hạn của công ty đã tăng lên 86%. Nhìn chung các khoản mục đều tăng do chỉ có khoản phải thu giảm. Trong đó tăng nhiều nhất chủ yếu là chỉ tiêu tiền và hàng tồn kho còn các chỉ tiêu khác cũng tăng giảm nhưng không đáng kể. Tiền của công ty năm 2009 tăng 376% và hàng tồn kho tăng 264%. Còn các khoản phải thu của công ty thì giảm 49% điều này chứng tỏ khả năng thu hồi công nợ của công ty tốt.
Trong năm qua tài sản dài hạn của công ty đã tăng lên 23%. Nguyên nhân chủ yếu là do TSCĐ của công ty tăng 19%.
Qua phân tích, ta thấy tổng tài sản năm 2009 tăng chủ yếu là do tài sản ngắn hạn đã tăng lên đáng kể. Về phần nguồn vốn:
Tổng nguồn vốn năm 2009 tăng một lượng tương ứng với tổng tài sản là 3,378,644,579 đồng. Những năm gần đây công ty kinh doanh rất thuậ lợ và ngày càng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của mình. Điều này thể hiện ở việc công ty cố gắng huy động vốn làm cho tổng nguồn vốn của công ty năm 2009 tăng 55% so với năm 2008. Nguồn vốn của công ty gồm có: nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Nguyên nhân dẫn đến tăng nguồn vốn là do nợ phải trả tăng 65% và nguồn vốn chủ sở hữu tăng 7,2%.
2.2.1.2. Phân tích tình hình tài sản
Phần này phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của công ty tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động SXKD của công ty. Các chỉ tiêu ở phần tài sản được sắp xếp theo thời gian luân chuyển của tài sản.
Về mặt kinh tế, số liệu bên tài sản phản ánh qui mô và kết cấu các loại vốn, tài sản hiện có của công ty đến thòi điểm lập báo cáo đang tồn tại dưới hình thái vật chất như: vốn bằng tiền, tồn kho, TSCĐ… hoặc trong quan hệ thanh toán như các khoản phải thu… Căn cứ vào các chỉ tiêu bên tài sản có thể đánh giá một cách tổng quát qui mô tài sản, tính hoạt động và trình độ sử dụng vốn.
Thông qua bảng cân đối kế toán ta nhận thấy qua 1 năm hoạt động tổng tài sản của công ty tăng 3,378,644,579 đồng. để thấy được nguyên nhân khách quan của sự tăng này ta tiến hành phân tích từng bộ phận cấu thành tổng số tài sản nhằm đánh giá đúng trình độ sử dụng vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Đối với tài sản ngắn hạn:
Tài sản ngắn hạn so với năm 2008 tăng 86% tương ứng 2,709,683,935 đồng. Nguyên nhân của sự tăng này là do:
Vốn bằng tiền: Xu hướng chung vốn bằng tiền tăng được đánh giá là không tích cực vì không nên dự trữ lượng tiền mặt quá lớn mà phải giải phóng nó đưa vào kinh doanh, tăng vốn quay vốn hoặc hoàn trả. Tuy nhiên ở khía cạnh khác sự gia tăng vốn bằng tiền làm khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp được thuận lợi.
Các khoản phải thu: Từ bảng cân đối ta thấy các khoản phải thu giảm 51% tương ứng 2,709,638,935 đồng. nguyên nhan của sự gia tăng này là do vốn bằng tiền của công ty trong năm qua tăng 376% tương ứng 301,843,000 đồng so với năm 2008.
Hàng tồn kho: Năm 2009 hàng tồn kho tăng 264% tương ứng 3,036,106,825 đồng so với năm 2008. Điều này hoàn toàn là do nguyên liệu, vật liệu tồn kho vào cuối năm. Theo tìm hiểu nguyên nhân việc tồn kho này thì được biết lý do là vì hiện nay công ty chưa xây dựng cho mình một kênh thu mua nguyên vật liệu hợp lý để đảm bảo cho việc cung ứng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất vừa đảm bảo chi phí tồn kho thấp. Hiện tại công ty chỉ ký hợp đồng thu mua nguyên vật liệu theo định kỳ nên có nhiều đơn đặt hàng công ty sẽ thiếu nguyên vật liệu và ngược lại. Chính vì vậy chi phí tồn kho của công ty không ổn định.
Tài sản ngắn hạn khác: Tại thời điểm cuối năm 2009 tăng một lượng là 52,834,429 đồng. Trong đó chi phí chờ kết chuyển không thay đổi.
Đối với tài sản dài hạn
Tăng 23% tương ứng 668,960,644 đồng. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là đó TSCĐ tăng. TSCĐ tăng là do công ty đã chú trọng đầu tư máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất. Điều này chứng tỏ cơ sở vật chất kỹ thuật, qui mô công ty tăng lên.
Qua đó cho thấy quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2009 có chiều hướng phát triển tốt về phần tài sản cũng như đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, phục vụ cho kinh doanh.
2.2.1.3. Phân tích tình hình nguồn vốn
Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của đơn vị tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của đơn vị đối với tài sản đang quản lý và sử dụng.
Nguồn vốn của đơn vị bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Tỉ lệ kết cấu trong tổng nguồn vốn hiện có tại đơn vị phản ánh tính chất hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn thể hiện nguồn hình thành nên tài sản của công ty, tài sản viến động tương ứng với sự biến động của nguồn vốn. Vì vậy phân tích tài sản phải đi đôi với nguồn vốn.
Qua bảng cân đối kế toán trên ta thấy trong những năm gần đây nguồn vốn của công ty năm 2009 tăng 55% tương ứng 3,378,608,579 đồng so với năm 2008 trong đó chủ yếu là sự gia tăng nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Nguyên nhân dẫn đến tình hình này là do:
Nợ phải trả tăng 65% tương ứng 3,303,755,145 đồng đây là một biểu hiện không tốt. Điều này cho thấy công ty phải trả một khoản nợ lớn trong những năm tiếp theo đây dược coi là một gánh nặng cho năm tới. Nguyên nhân dẫn đến tình hình này là do khoản nợ ngắn hạn tăng.
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 7,2% tương ứng 74,889,434 đồng. đây là biểu hiện tích cực, chứng tỏ tính tự chủ tài chính của mình trong nền kinh tế có nhiều biến đổi như hiện nếu công ty không nắm vững tài chính thì khó có thể phát triển lâu dài được
Tóm lại qua phân tích bước đầu về tình hình vốn của công ty TNHH MTV Bảo Trân Châu em nhận thấy:
Tổng nguồn vốn của công ty tăng 55%
Tài sản ngắn hạn tăng 86%
Tài sản dài hạn tăng 23%
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 7,2%
Những nguyên nhân tích cực ảnh hưởng đến sự thay đổi này là do:
Tiền của công ty tăng 376%
Các khoản phải thu giảm 51%
Tài sản ngắn hạn tăng 9%
TSCĐ tăng 19%
Bên cạnh đó còn có những điểm chưa tốt như:
Hàng tồn kho tăng 246%
Nợ phải trả tăng 65%
2.2.2. Phân tích kết quả kinh doanh
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2008- 2009
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
( +/ -)
%
1. Tổng doanh thu
24,397,777,407
27,358,951,185
2,961,173,778
112.1
2. Các khoản giảm trừ DT
3. Doanh thu thuần
24,397,777,407
27,358,951,185
2,961,173,778
112.1
4. Giá vốn hàng bán
21,996,020,636
23,847,521,963
1,851,501,327
108.4
5. Lợi nhuận gộp
2,401,756,771
3,511,429,222
1,109,672,451
146.2
6. Doanh thu HĐTC
20,858,055
21,597,053
738,998
103.5
7. Chi phí tài chính
8,650,858
43,345,738
34,694,880
501.1
8. Chi phí bán hàng
21,640,000
32,764,909
21,124,909
281.5
9. Chi phí quản lý DN
307,847,368
354,527,525
46,680,157
115.2
10. Lợi nhuận từ HĐKD
2,094,476,600
3,102,388,103
1,007,911,503
148.1
11. Thu nhập khác
0
0.0
12. Chi phí khác
7,190,000
7,190,000
13. Lợi nhuận khác
0
0.0
14. Tổng lợi nhuận trước thuế
2,094,476,600
3,095,198,103
1,000,721,503
147.8
15. Thuế TNDN
523,619,150
773,799,526
250,180,376
147.8
16. Lợi nhuận sau thuế
1,563,492,450
2,336,398,577
750,541,127
147.8
Nguồn: Phòng kế toán
2.2.2.1. Phân tích doanh thu
Qua bảng kết quả kinh doanh cho thấy doanh thu cả năm 2008 đạt 24,397,777,407 đồng, năm 2009 đạt 27,358,951,185 đồng tăng 12,1% so với năm 2008 tương đương 2,961,173,778 đồng. Doanh thu tăng đồng nghĩa với hàng hóa của công ty đã được tiêu thụ nhiều hơn trên thị trường, khách hàng đã chấp nhận và ngày càng chấp nhận những sản phẩm của công ty. Hoạt động kinh doanh của công ty không chỉ gói gọn trong phạm vi Việt Nam mà còn được mở rộng ra thị trường Quốc tế.
Việc tăng 12,1% tổng doanh thu năm qua là do khối lường tiêu thụ sản phẩm của công ty tăng và giá cả cũng tăng lên. Nguyên nhân của việc tăng này là do năm 2009 công ty đã đầu tư máy móc thiết bị hiện đại cho công việc sản xuất làm cho sản phẩm ít sai hỏng hơn và các phân xưởng đã khai thác triệt để năng suất của các máy
Để có cái nhìn toàn diện trong việc đánh giá kết cấu của nguồn hình thành doanh thu cần thiết phải nghiên cứu đến các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh trong và ngoài nước.
Bảng 2.4 : Cơ cấu doanh thu
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
( +/-)
%
Trong nước
9,841,340,984
10,375,512,659
534,171,675
105.4
Xuất khẩu
14,556,436,423
16,983,438,526
2,427,002,103
116.7
Tổng
24,397,777,407
27,358,951,185
2,961,173,778
112.1
Nguồn: Phòng kinh doanh
a) Doanh thu trong nước:
Đối với thị trường trong nước, công ty đã tạo được một mức độ uy tín nhất định. Doanh thu thị trường trong nước năm 2008 đạt 9,841,340,984 đồng, năm 2009 đạt 10,375,512,959 đồng tăng 5,4% tương đương 534,171,675 đồng. Đây là một tỷ lệ tăng không cao nguyên nhân là do trong những năm qua công ty không chú trọng đầu tư cho công tác quảng bá cho sản phẩm của mình ở thị trường trong nước, lại tập trung nhiều cho công tác tiếp thị ở thị trường nước ngoài. Trong khi đó sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh không ngừng thay đổi mẫu mã, chất lượng , đầu tư cho công tác tiếp thị dẫn đến sản phẩm của công ty bị cạnh tranh ở thị trường trong nước làm cho doanh số tăng không nhiều. Công ty cần có biện pháp khắc phục kịp thời để vực dậy khu vực tiêu thụ nội địa nhằm tạo thế vững chác cho sự phát triển của công ty trong thời gian sắp tới.
Doanh thu xuất khẩu:
Đây là nguồn thu chính của công ty trong hoạt động kinh doanh. Năm 2008 đạt 14,556,436,423 đồng đến năm 2009 đạt 16,983,438,526 đồng tăng 16,7% tương đương 2,427,002,103 đồng. Nguyên nhân do năm 2009 công đã ký thêm được những hợp đồng xuất khẩu, với những đối tác truyền thống công ty đã tạo được uy tín với họ nên giá trị những hợp đông kinh doanh đã lớn hơn. Doanh thu xuất khẩu của công ty năm sau cao hơn năm trước chứng tỏ khả năng thâm nhập thị trường ngoài nước của công ty có cải thiện và các sản phẩm của công ty đã được thị trường và người tiêu dùng chấp nhận.
2.2.2.2. Phân tích chi phí
Bảng 2.5: chi tiết chi phí
ĐVT: Đồng
Chi tiết
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch
(+/-)
%
Giá vốn hàng bán
21,996,020,636
23,847,521,963
1,851,501,327
108.4
Chi phí bán hàng
21,460,000
32,764,909
11,304,909
152.7
Chi phí QLDN
307,847,368
354,527,525
46,680,157
115.2
Chi phí tài chính
8,650,858
43,345,738
14,694,880
154.3
Chi phí khác
7,190,000
7,190,000
0.0
Tổng chi phí
22,333,978,862
24,255,350,135
1,921,371,273
108.6
Nguồn: Phòng kế toán
Qua bảng chi tiết chi phí ta thấy chi phí của năm qua không ngừng tăng lên.
Tổng chi phí toàn doanh nghiệp năm 2008 là 22,333,978,862 đồng, năm 2009 là 24,255,350,135 đồng tăng 8,6% so với năm 2008 tương dương 1,921,371,273. Trong cơ cấu chi phí thì giá vốn là khoản mục có tỷ trọng cao nhất, chiếm từ 86% - 87% và tổng hợp nhiều loại chi phí như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho quá trình thu mua vận chuyển, chi phí trả tiền lương công nhân, chi phí sản xuất chung… nhân tố này ảnh hưởng ngược chiều đến lợi nhuận và ngược lại. GVHB năm 2009 là 23,847,521,963 đồng tăng 8,4%. Nguyên nhân là do công ty gia tăng sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường. Do đó chi phí gia tăng là đều tất nhiên.
Chi phí bán hàng năm 2009 là 32,764,909 đồng tăng 52,7%. Đây là một tỷ lệ tăng khá cao. Chi phí bán hàng tăng chủ yếu từ hoạt động tham gia nhội chợ triển lãm chuyên ngành tại thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong nước.
Ngoài nhân tố chi phí bán hàng thì chi phí quản lý doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến sự gia tăng lợi nhuận. Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí không liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất để tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Kiểm soát được khoản mục chi phí này giúp cho việc quản lý chi phí trong công tác quản lý hoạt động của doanh nghiệp, tránh lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của từng khoản chi phí từ đó đảm bảo việc xác định chính xác thu nhập, giảm chi phí nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Năm 2009 khoản mục chi phí này tăng 15,2% so với năm 2008 tương đương 46,680,157 đồng.
Chi phí tài chính của công ty năm 2009 tăng 54,3% tương đương 14,694,880 đồng. Đây là mặt không tốt cho công ty. Nguyên nhân tăng là do công ty đã mượn thêm vốn từ ngân hàng để hỗ trợ cho sản xuất.
Trong có cấu chi phí phát sinh thêm khoản mục chi phí khác vào năm 2009 là 7,190,000 đông. Đây là khoản chi không hạch toán vào sổ sách, khó theo dõi, chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng chi phí. Tuy nhiên mức chi này cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.
2.2.2.3. Phân tích lợi nhuận
Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận của công ty
Nguồn: Báo cáo phòng kế toán
Qua biểu đồ ta thấy lợi nhuận của công ty năm 2009 tăng hơn so với năm 2008. Năm 2009 lội nhuận sau thuế tăng 47,8% tương đương 750,541,127 đồng. Đây là mặt tích cực của công ty. Nguyên nhân làm tăng lợi nhuận là do công ty đã tập trung sản xuất những sản phẩm mang lại lợi nhuận cao, giảm sản xuất những sản phẩm mang lợi nhuận thấp. Điều này cho thấy hoạt động SXKD và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa ở trong và ngoài nước của công ty còn gặp nhiều khó khăn và tồn tại nhiều mặt hạn chế nhưng cuối cùng công ty vẫn thu được lợi nhuận tuy không cao. Tuy nhiên nếu chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được sử dụng tốt hơn thì lợi nhuận sẽ còn cao hơn nữa. Vì vậy doanh nghiệp cần khắc phục làm giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý.
2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu trạng thái tài chính của công ty.
Bảng 2.6: các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu
ĐVT
2008
2009
Tỷ số về cơ cấu tài chính
1. Tỷ số nợ
%
83
88,3
2. Tỷ số tự tài trợ
%
17
11,7
Tỷ số hoạt động
1. Kỳ thu tiền bình quân
ngày
19,7
8,6
2. Vòng quay tồn kho
vòng
19,1
6,4
Hiệu quả sử dụng vốn
1. Số vòng quay vốn cố định
vòng
8,3
7,6
2. Tỷ lệ sinh lời trên vốn cố định
%
53,1
64,6
3. Số vòng quay vốn lưu động
vòng
7,7
4,7
4. Tỷ lệ sinh lời trên vốn lưu động
%
4,9
40
Tỷ số doanh lợi
1. Lợi nhuận/ Doanh thu
%
6,4
8,5
2. Lợi nhuận/ Tổng tài sản
%
25,6
24,6
3. Lợi nhuận/ Chi phí
%
9,3
12,8
Tỷ số về khả năng thanh toán
1. Tỷ số thanh toán hiện thời
Lần
0,95
0,92
2. Tỷ số thanh toán nhanh
Lần
0,33
0,14
3. Tỷ số thanh toán bằng tiền
Lần
0,019
0,054
4. Tỷ số đảm bảo nợ dài hạn
Lần
3,8
2,9
Nguồn: Phòng kế toán
a) Tỷ số cơ cấu tài chính
Tỷ số nợ:
Tổng nợ
Tỷ số nợ =
Tổng tài sản
Tỷ số nợ năm 2008 là 0,83 năm 2009 là 0,88 không có nhiều thay đổi trong tỷ số nợ, các tỷ số chênh lệch không nhiều. Thể hiện trong tổng số vốn của công ty thì tỷ lệ nợ vay vẫn còn cao trên 60%. Điều này giúp công ty có thêm vốn kinh doanh mà không làm mất tính tự chủ trong quản lý. Tuy nhiên tỷ số nợ quá cao sẽ có nguy cơ khuyến khích sự vô trách nhiệm của chủ doanh nghiệp.
Tỷ số tự tài trợ:
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số tự tài trợ =
Tổng nguồn vốn
Năm 2008 tỷ số tài trợ là 17% nghĩa là trong 100 đồng vốn chỉ có 17 đồng là thuộc sở hữu của doanh nghiệp 83 đồng còn lại là đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ các nguồn khác. Việc này làm cho doanh nghiệp phải trả thêm một khoản chi phí cho việc sủ dụng vốn khá lớn và khả năng độc lập trong kinh doanh cũng bị hạn chế phần nào.
Năm 2009 tỷ số tài trợ giảm xuống còn 11,7% điều này cho thấy công ty vẫn chưa cải thiện được cơ cấu mà vẫn còn phải sử dụng đến nguồn vốn vay. Đây là một xu hướng không tốt.
Tỷ số cơ cấu hoạt động
Kỳ thu tiền bình quân:
Các khoản phải thu * 360
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu thuần
Tỷ số này năm 2008 là 19,7 và năm 2009 giảm còn 8,6. Đây là tín hiệu tốt tỷ số này giảm cho thấy vốn của doanh nghiệp ít bị ứ đọng trong khâu thanh toán, công ty đã chủ động trong công tác thu hồi nợ.
Vòng quay tồn kho:
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Trị giá hàng tồn kho bình quân
Chỉ số này năm 2008 là 19,7 năm 2009 là 6,4 điều này cho thấy công ty hoạt động chưa có hiệu quả, chưa giảm được vốn cho đầu tư hàng hóa dự trữ, chưa rút ngắn được chu kỳ chuyển dổi hàng dự trữ thành tiền mặt và nguy cơ hàng hóa tồn kho là rất nhiều.
Hiệu quả sử dụng vốn
Số vòng quay vốn cố định:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty năm 2008 năm 2009 giảm còn 7,6 thể hiện công ty chưa có khả năng sử dụng nguồn tài sản cố định để tạo ra doanh thu. Cứ một đồng vốn cố định thì tạo ra được 8,3 đồng doanh thu thuần (năm 2008) còn năm 2009 thì giảm còn 7,6 đồng.
Lợi nhuận trên vốn cố định:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ sinh lời trên vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn cố định của công ty năm 2008 là 0,53% năm 2009 là 0,64% điều này cho thấy nguồn vốn cố định của công ty được sử dụng có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ sinh lời trên vốn cố định =
Vốn lưu động bình quân
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty có chiều hướng giảm, đây là măt không tốt. Cứ một đồng vốn lưu động năm 2008 tạo ra được 7,7 đồng doanh thu và năm 2009 chỉ còn 4,7 đồng doanh thu. Do lượng tài sản lưu động tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần.
Tỷ lệ sinh lời trên vốn lưu động:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ sinh lời trên vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Tỷ lệ này có xu hướng giảm. Năm 2008 là 0,49% sang năm 2009 là 0,4%. Tức là 100 đồng vốn lưu động được sử dụng thì chỉ đem lại cho công ty 0,4 đồng lợi nhuận. Đây cũng là một tỷ lệ rất thấp so với mức đầu tư từ nguồn vốn lưu động.
Tỷ số doanh lợi
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu:
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi tiêu thụ =
Doanh thu thuần
Qua bảng cho thấy năm 2008 tỷ số này là 0,064% còn năm 2009 là 0,085% tức là cứ 100 đồng doanh thu thuần sẽ mang lại cho công ty 0,085 đồng lợi nhuận. Nhìn chung công ty có cố gắng trong việc tăng dần lợi nhuận hoạt động nhưng chỉ số này còn rất thấp. Vì thế để công ty hoạt động có hiệu quả công ty cần có biện pháp tăng dần mức lợi nhuận trong những năm tới.
Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản:
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Tổng tài sản
Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản năm 2009 là 24,6% một tỷ lệ quá thấp so với tổng tài sản hiện có của công ty nói cách khác công ty vẫn chưa tận dụng hết lượng tài sản hiện có để mang lại lợi nhuận cho công ty.
Tỷ số lợi nhuận trên tổng chi phí:
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi chi phí =
Tổng chi phí
Chi phí trong kinh doanh là tất yếu. Tuy nhiên đối với việc đánh giá hiệu quả kinh doanh thì lợi nhuận thu được là cao nhất trên một mức chi phí thấp nhất. Chỉ số lợi nhuận trên chi phí của công ty chỉ 12,8% một tỷ lệ quá thấp, không hấp dẫn và thể hiện việc công ty đã sử dụng chi phí trong kinh doanh không hiệu quả.
Tỷ số về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện thời:
Tài sản lưu động
Hệ số thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện thời của công ty năm 2009 là 0,92 giảm 0,03 so với năm 2008. Tỷ số này cho thấy cứ 1 dồng nợ ngắn hạn sẽ được đảm bảo bằng 0,92 đồng tài sản lưu động. Tỷ lệ này giảm so với năm 2008 cho thấy khả năng thanh toán của công ty không tốt, điều này cần khắc phục.
Khả năng thanh toán nhanh:
Tiền + đầu tư ngắn hạn + các khoản phải thu
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Qua bảng trên ta thấy chỉ số này năm 2009 giảm còn 0,14. Điều này không đảm bảo cho công ty trong việc thanh toán những khoản nợ ngắn hạn đặc biệt là trong trường hợp cần thanh toán gấp những khoản nợ này, công ty khó chuyển những tài sản lưu động của mình thành tiền mặt để trả nợ, tạo ấn tượng không tốt cho chủ nợ.
Khả năng thanh toán bằng tiền:
Tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn
Hệ số thanh toán bằng tiền =
Nợ ngắn hạn
Nếu các khoản phải thu chưa thu hồi ngay được thì doanh nghiệp chỉ có thể sử dụng tiền mặt để trả nợ. Năm 2008 là 0,054 tăng lên 0,035 như vậy lượng tiền mặt của công ty không đủ để đáp ứng cho việc thanh toán những khoản nợ đến hạn.
Tỷ số đảm bảo nợ dài hạn:
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tỷ số đảm bảo nợ dài hạn =
Nợ dài hạn
Tỷ số đảm bảo nợ dài hạn của công ty có xu hướng giảm qua các năm. Cụ thể năm 2008 là 4,5 lần nhưng qua năm 2009 chỉ còn 2,9 lần. Nguyên nhân chủ yếu là do một số tài sản của công ty do đã hết thời hạn khấu hao hoặc những tài sản không còn được sử dụng, tỷ lệ hao mòn lớn.
2.2.4. Đánh giá thực trạng của công ty
2.2.4.1. Thuận lợi
Đối với thị trường trong nước và ngoài nước, công ty đã tạo được một mức độ uy tín nhất định làm cho doanh thu ở thị trường này qua 2 năm đều tăng. Doanh thu xuất khẩu của công ty năm sau cao hơn năm trước chứng tỏ khả năng thâm nhập thị trường ngoài nước của công ty có cải thiện và các sản phẩm của công ty đã được thị trường và người tiêu dùng chấp nhận.
Công ty luôn đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường cũng như của khách hàng.
Hệ thống máy móc trang thiết bị của công ty dã được tự động hóa. Đây là một lợi thế lớn cho sản phẩm của công ty trên con đường chinh phục khách hàng.
Đội ngũ công nhân có thể được bổ sung thay thế bằng nguồn lao động trẻ , năng động và có tay nghề. Công tác đào tạo đội ngũ nhân viên được chú trọng nhằm nâng cao trình độ nhân viên để hoạt động kinh doanh phát triển tốt.
Công ty đã biết tập trung sản xuất những sản phẩm mang lại lợi nhuận cao, giảm sản xuất những sản phẩm nang lợi nhuận thấp làm cho lợi nhuận của công ty ngày càng tăng.
Việc sử dụng tài sản để kinh doanh ở công ty là có kết quả thể hiện tỷ số sử dụng vốn cao để tạo ra doanh thu ở công ty tốt, công ty có thể tận dụng nguồn tài sản của mình để đưa vào kinh doanh và tạo ra thu nhập.
2.2.4.2. Khó khăn
Hiện nay công ty chưa xây dựng cho mình một kênh thu mua nguyên vật liệu hợp lý để vừa đảm bảo cho việc cung ứng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất vừa đảm bảo chi phí tồn kho thấp. Hiện tại công ty chỉ ký hợp đồng thu mua nguyên vật liệu theo định kỳ nên có nhiều đơn đặt hàng công ty sẽ thiếu nguyên vật liệu và ngược lại.
Chi phí sản xuất còn cao, công ty cần phát huy tác dụng của máy móc thiết bị, tăng cường công tác quản trị sản xuất để tiết kiệm chi phí một cách hợp lý nhất.
Các tỷ số về khả năng thanh toán tuy được cải thiện dần nhưng nhìn chung tỷ số này còn thấp so với yêu cầu thực tế.
Tỷ số nợ cao và ngày càng tăng đòi hỏi công ty phải nỗ lực nhiều hơn trong việc gia tăng lợi nhuận bù đắp những khoản lãi vay. Nhưng điều nên làm lúc này vẫn là tăng vốn chủ sở hữu để tăng cường tính tự chủ cho công ty.
Kết cấu vốn và nguồn vốn chưa được hợp lý, tình hình đầu tư theo chiều sâu chưa được khả quan, công ty cần gia tăng thêm vốn chủ sở hữu để đảm bảo tính tự chủ.
Việc xuất hàng qua thị trường nước ngoài yêu cầu rất khắc khe về xuất xứ hàng hóa từ khi mua nhập nguyên vật liệu quản lý sản xuất chi tiết đến từng công đoạn đến từng chi tiết sản phẩm và yêu cầu phải có đầy đủ hồ sơ lưu trữ chứng minh đây cũng là khó khăn cho doanh nghiệp.
Tỷ số doanh lợi thấp, chứng tỏ sự yếu kém của khả năng thu lợi từ tài sản từ vốn chủ sở hữu và từ nguồn vốn kinh doanh ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Chỉ số này phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả hoạt động của công ty, do đó nếu quá trình sản xuất kinh doanh thuận lợi thì công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc tăng các tỷ số về doanh lợi.
Chương III : Giải pháp – Kiến nghị
3.1. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TY
3.1.1. Nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất, lưu thông, nó giúp cho quá trình hoạt động kinh doanh của công ty hoạt đọng một cách thường xuyên và liên tục. Do đó việc nâng cao hiệu suất sử dụng vốn trong kinh doanh là điều rất cần thiết. Thực tế cho thấy năm 2009 vốn lưu động chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn. Vốn lưu động là 5,871,236 đồng chiếm 61% nhưng hiệu suất sử dụng vốn lưu động chưa cao.
Trước hết ta cần xem xét vốn bằng tiền: lượng tiền gửi Ngân hàng còn nhiều 382,181,379 đồng trong khi nhu cầu vốn kinh doanh của công ty tăng, do đó công ty nên rút bớt lượng tiền gửi Ngân hàng để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của công ty, tránh tình trạng thiếu hụt vốn kinh doanh nhưng lại thừa tiền trong ngân hàng .
Ngoài ra lượng hàng tồn kho của công ty cũng chiếm tỷ trọng rất lớn là 4,187,499,109 đồng nguyên nhân là do công ty chưa co kế hoạch thu mua nguyên vật liệu hợp lý.
Công ty cần phải tạo cho khách hàng cảm thấy thoải mái khi đặt mua hàng nhất là đói với khách hàng cũ có uy tín với công ty, từ đó sẽ làm tốt được công tác thu hồi vốn, rút ngắn kỳ thu tiền bình quân, nâng cao hiệu suất sủ dụng vốn.
Trong quá trình hoạt động công ty thường xuyên hạch toán đúng giá trị của hàng hóa, giá trị nguyên vật liệu theo mức giá cả biến đổi trên thị trường nhằm tính đúng tính đủ chi phí vào giá vốn hàng bán và chi phí lưu thông. Thường xuyên kiểm kê định kỳ, đánh giá lại toàn bộ hàng hóa, nguyên vật liệu để xác định số vốn lưu thông hiện có của công ty theo giá trị hiện tại.
Đối với những khách hàng mới công ty nên yêu cầu thanh toán ngay, điều này có thể gặp khó khăn cho khách hàng hưng công ty cũng có thể đưa ra những biện pháp khuyến khích ưu đãi. Bên cạnh đó công ty đưa ra những thay đổi trong phương thức thanh toán hợp lý sao cho khach hàng và doanh nghiệp đều thấy có lợi.
Tóm lại việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một việc rất cần thiết cấp bách giúp cho doanh nghiệp ngày càng đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn, thu nhập của doanh nghiệp lớn hơn và đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện. Tuy nhiên việc áp dụng như thế nào còn phụ thuộc vào tình hình thực tế của doanh nghiệp và trình độ quản lý của người lãnh đạo doanh nghiệp.
3.1.2. Tăng nguồn vốn chủ sở hữu giảm các khoản nợ.
Trong hai năm qua nợ phải trả luôn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn. Nợ phải trả là 8,373,192,083 đồng tăng 65% so với năm 2008 còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ có 1,113,503,833 đồng. Nguyên nhân là do hiệu quả kinh doanh thấp, lợi nhuận làm ra ít nên vốn bổ sung cũng không nhiều, trong khi nhu cầu lại tăng cao, hệ quả là doanh nghiệp phải đi vay bên ngoài hoặc chiếm dụng của các đối tượng khác. Do đó công ty cần chú trọng gia tăng tỷ lệ vốn tự có bằng cách tăng quỹ phát triển sản xuất kinh doanh, cải thiện khả năng thanh toán.
3.1.3. Lập kế hoạch nguồn vốn lưu động
Hàng năm công ty phải lập kế hoạch nguồn vốn lưu động để so sánh nguồn vốn hiện có với số vốn thường xuyên cần thiết tối thiểu để xem xét vốn lưu động thừa hay thiếu nhầm xử lý số thừa, tổ chức huy động nguồn đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh. Nếu thừa phải mở rộng sản xuất kinh doanh, góp vốn liên doanh… Nếu thiếu phải tìm nguồn tài trợ trước hết là nguồn bên trong( quỹ phát triển kinh doanh…) rồi mới đến nguồn vốn bên ngoài( vay ngân hàng, vay cá nhân…).
Để có một kế hoạch thật đầy đủ chính xác thì khâu đầu tiên doanh nghiệp phải xác định đúng nhu cầu vốn lưu động sản xuất kinh doanh. Chỉ khi xác định đúng nhu cầu vốn lưu động thì mới có thể đưa ra kế hoạch vốn lưu động và tổ chức đáp ứng nhu cầu đó từ đó hạn chế tối thiểu tình trạng thiếu vốn, gây gián đoạn cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay phải đi vay Ngân hàng với lãi suất cao dẫn đến tình trạng giảm lợi nhuận kinh doanh. Việc xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động cũng hạn chế được tình trạng ứ đọng vốn gây lãng phí và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Cụ thể trong lĩnh vực sản xuất doanh nghiệp phải lập và thực hiện đúng kế hoạch mua sắm, dự trữ vật tư cả về số lượng, chất lượng, chủng loại trên cơ sở một mức kế hoạch hợp lý, chuẩn bị đầy đủ cả về số lượng, chất lượng máy móc thiết bị lao động… thực hiện rút ngắn chu kỳ sản xuất sản phẩm.
Trong lĩnh vực lưu thông doanh nghiệp cần phải quản trị các khoản vốn bằng tiền, quản lý các hoạt động thanh toán hoàn thnahf kế hoạch sản phẩm về số lượng, chất lượng.
3.1.4. Giảm chi phí sản xuất nhằm tăng doanh thu tối đa hóa lợi nhuận
Qua phân tích trên ta thấy tổng chi phí toàn doanh nghiệp là 24,255,350,135 đồng tăng 8,6% so với năm 2008 tương đương 1,921,371,273 đồng. Trong đó chi phí giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất. Để giảm được chi phí trên một đơn vị sản phẩm tạo ra trước tiên phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của nguồn lực bằng cách nâng cao năng suất lao động. Đây chính là cốt lõi quan trọng nhất để tiết kiệm chi phí tiền lương, tiền công của công nhân sản xuất như lao động, quản lý nhờ đó giảm giá thành sản phẩm, thu được lợi nhuận lớn. Đối với công tác này yêu cầu phải xây dựng cơ cấu lao động tối ưu nhất, tổ chức lao động khoa học phù hợp với yêu cầu của sản xuất kinh doanh.. Tiến hành xây dựng bảng kế hoạch về công việc, thời gian làm việc, só lượng công việc hợp lý.
Giảm chi phí sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất Nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn trong quá trình sản xuất, thông thường tỷ lệ này chiếm khoảng 60 - 70%. Bởi vậy việc tích cực tiết kiệm tiêu hao nguyên vật liệu còn có ý nghĩa lớn trong việc giảm chi phí sản xuất. Trong quá trình sử dụng nguyên liệu cần có những tính toán cụ thể sao cho tiết kiệm tối đa nhất nguồn nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo chất lượng của sản phẩm. Tận dụng hết công suất thiết bị, giảm bớt chi phí thiệt hại.
Tiết kiệm chi phí quản lý: Chi phí quản lý bao gồm nhiều laoij chi phí như tiền lương của nhân viên quản lý, chi phí văn phòng… Tiết kiệm chi phí này cần chú ý đến vấn đề bố trí bộ máy quản lý, chi phí những khoản không cần thiết.
Trong tình hình hiện nay để tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí thì công ty phải xây dựng cho mình một kế hoạch sản xuất phù hợp sẽ tránh được hao tổn về:
Chi phí nhân công.
Chi phí nguyên vật liệu.
Chi phí sữa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị.
Chi phí tồn kho nguyên vật liệu và sản phẩm dở dang.
Để có một kế hoạch sản xuất phù hợp thì phải nắm rõ các yêu cầu sau:
Thông thạo và nắm vững lịch sản xuất.
Lập hóa đơn vật liệu.
Bộ phận sản xuất phải lập hóa đơn vật liệu chi thiết cho từng đơn hàng cụ thể bởi sản phẩm được cấu tạo nhiều loại số lượng, chủng loại của từng loại nguyên vật liệu cũng khác nhau. Vì vậy khi tính toánh chính xác hóa đơn nguyên vật liệu thì sẽ làm giảm mức hao tốn nguyên vật liệu một cách đáng kể.
Để thiết kế hóa đơn nguyên vật liệu chính xác bộ phận sản xuất phải phác thảo sản phẩm điển hình từ đó tính toán cho cả đơn hàng.
Phải đảm bảo chính xác trong báo cáo hàng tồn kho. Nếu không biết nguyên vật liệu tồn kho thì không thể hoạch định chính xác lượng nguyên vật liệu cung ứng và cũng không có chính xác tồn kho hợp lý.
Cần tìm hiểu những đơn hàng còn tồn tại.
Nếu tổ chức kiểm soát tồn kho tốt thì sẽ nắm vững được một số đơn hàng còn tồn tại từ đó sẽ chuẩn bị tốt.
Kế hoạch sản xuất cần phân phối thời gian cho mọi bộ phận cấu thành.
Nắm vững thời gian giao hàng để định ra thời gian chờ đợi di chuyển nguyên vật liệu từ kho đến xưởng sắp xếp chuẩn bị và thực hiện cho mỗi bộ phận cấu thành sản phẩm.
3.1.5. Xây dựng thương hiệu để mở rộng thị trường trong và ngoài nước để tăng doanh thu
Việc xây dựng cho mình một thương hiệu hay hình ảnh riêng là một vấn đề khá quan trọng, nó tạo ra sự quen thuộc cho khách hàng đối với các sản phẩm của công ty. Thực tế đã chỉ rằng những công ty có tiếng trên thế giới rất coi trọng vấn đề này. Hàng năm những công ty này phải bỏ ra hàng triệu USD cho việc quảng cáo và giới thiệu sản phẩm của minh đến với công chúng. Điều này khiến khách hàng có thể tin tưởng vào bất kỳ các của hàng nào. Đối với Việt nam chúng ta các doanh nghiệp còn coi nhẹ vấn đề này. Vì vậy, thiết nghĩ trong thời gian tới công ty nên chú trọng hơn đến việc nâng cao uy tín của mình ằng phương thức xây dựng cho mình một hình ảnh riêng
Để làm được như vậy đòi hỏi trước hết công ty phải tăng cường quảng cáo sản phẩm của mình trên các thông tin đại chúng, tham gia các buổi tọa đàm giới thiệu sản phẩm.
Thực hiện các hoạt động quảng cáo. Quảng cáo có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh thương mại, là hình thức thông tin cho khách hàng để đánh thức nhu cầu của họ, tăng giá trị sản phẩm bằng cách tạo ra hình ảnh đáng chú ý. Hiện nay công tác tiếp thị của công ty còn yếu chủ yếu là do đội ngũ cán bộ bán hàng còn thiếu kinh nghiệm. Vì vây công ty cần xây dựng các chiến lược mới cho phù hợp. Thực hiện các biện pháp như phát tờ rơi, quảng cáo ttreen phương tiện thông tin đại chúng… Tuy nhiên khi tiến hành công việc này cần phải xác định quy mô rõ ràng, chi phí hoạt động này sẽ là bao nhiêu để tránh tình trạng tốn kém không cần thiết.
Trong việc tiêu thụ sản phẩm thì yếu tố giá cả là quan trọng, càn giới thiệu cho người mua thấy rõ được lợi thế về giá cả của công ty so với những công ty khác. Như vậy trong qua trình bán hàng cũng nên sử dụng những kỹ thuật bán hàng cơ bản như: tổ chức khuyên mại, các hình thức gửi quà biếu…
Giá cả sản phẩm luôn là yếu tố hấp dẫn đối với khách hàng, vì vậy việc sử dụng đòn bẩy này như thế nào để đem lại hiệu quả lớn là thách thức đối với nhiều doanh nghiệp. Đặc biệt điều này dễ nhận thấy đối với các đối tác nước ngoài là những đối tác nhạy cảm về giá cả. Họ tìm thấy ở thị trường Châu Á nói chung là lự lượng nhân công rẻ, nguyên vật liệu dồi dào, giá cả thấp, gây hấp dẫn cho người mua. Vì vậy công ty luôn phải xây dựng phương hướng sản xuất đặt giá thành thấp hơn những đối thủ cạnh tranh nhằm theo đuổi mục tiêu là nhanh chóng giành được tỷ phần thị trường lớn.
3.1.6. Hoàn thiện công tác phân công lao động tại phân xưởng để tăng năng suất lao động
Con người là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh, đóng vai trò chủ động trong việc vận hành máy móc thiết bị, kết hợp nguyên vật liệu và các yếu tố khác để hoàn thành nên hoạt động sản xuất của công ty. Do đó để hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao, máy móc thiết bị hoạt động hết công sức cần phải có đội ngũ công nhân không chỉ có tay nghề mà còn phải có trình độ học vấn nhất định, đây là một vấn đề quan trọng. Trong tương lai, nếu công ty đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại, áp dụng nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất mà lại có ít công nhân có kiến thức phù hợp thì việc áp dụng này cũng không đạt hiệu quả do họ không có khả năng nắm bắt kịp thời cơ chế hoạt động và cách thức vận hành máy móc thiết bị mới.
Với những lao động được đào tạo có tay nghề cũng như trình độ chuyên môn rất khác nhau vì vậy việc phân công họ vào những công việc cụ thể nào cho đạt hiệu quả là một bài toán khó đối với các doanh nghiệp. Nếu đúng công việc với chuyên môn , họ sẽ phát huy được hết các năng lực vốn có đem lại hiệu quả kinh tế tối đa sẽ gây ra lãng phí lao động. Do giới hạn phạm vi hoạt động của công nhân, công nhân có thể nhanh chóng nắm bắt được kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo làm viêc, giảm giờ làm tăng năng suất, tận dụng được tối đa tiềm lực của mỗi lao động.
Ngoài ra, để bắt nhịp được sự cân đối giữa các khâu, các bộ phận, trong quá trình sản xuất công ty cần phải lên những phương án nhằm liên kết các hoạt động của từng cá nhân người lao động cũng như các bộ phận của công ty nhằm phục vụ một mục tiêu quan trọng nhất là tăng doanh thu tối đa hóa lợi nhuận.
Thông thường một số doanh nghiệp nhỏ sản xuất theo kiểu gia đình, lượng hàng xuất khẩu nhiều thường hay điều động bộ phận này sang làm bộ phận khác. Nhưng nếu doanh nghiệp ít quan tâm đến nhân viên thì việc này sẽ tạo ra sản phẩm kém chất lượng cho doanh nghiệp bởi họ làm cho có bởi đó không phải là trách nhiệm của họ. Nếu công ty biết quan tâm chăm lo cho nhân viên thì việc điều động này sẽ mang lại hiệu quả vì tạo sự đoàn kết trong công ty.
Trong công ty bộ phân lắp ráp, ghép ngang công nhân thương hay ngồi chơi trong khi đó ở bộ phận chà nhám, khoan thì lượng hàng ứ đọng rất nhiều. Vì vậy công ty nên bố trí lại công nhân ở các tổ này
3.1.7. Đầu tư thêm tài sản cố định
Tài sản cố định không thể thiếu trong quá trình hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Vì vậy việc quản lý và đầu tư tài sản cố định là điều đáng được quan tâm. Tài sản cố định hiện tại của công ty còn quá ít, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng tài sản của công ty. Công ty cần xem xét lại vấn đề này bằng cách đầu tư thêm tài sản cố định, cần mua thêm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất. Về nguồn vốn đầu tư cho phần tài sản tăng thêm này thì công ty có thể sử dụng nguồn vốn kinh doanh của công ty hoặc công ty có thể sử dụng nguồn vốn kinh doanh của công ty hoặc công ty có thể huy động các nguồn tài trợ từ đối tác, vay vốn Ngân hàng cụ thể là:
Vay dài hạn: công ty có thể sử dụng khoản vay dài hạn để mua thêm máy móc thiết bị mới nhưng phải tính toán kỹ lưỡng sao cho chi phí bỏ ra phải đem về hiệu quả.
Đi thuê: công ty có thể thuê tài chính tài sản cố định. Khi thuê tài chính công ty có những thuận lợi như được khấu hao nhanh, toàn bộ tiền thuê được khấu trừ thuế. Việc khấu hao nhanh sẽ giúp công ty tránh được hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình, có thể đổi mới máy móc trang thiết bị, tăng khả năng cạnh tranh. Để có thể thuê tài chính một cách hiệu quả công ty cần có sự hướng dẫn của công ty thuê tài chính.
Khi mua sắm tài sản cố định công ty cần sử dụng phương pháp khấu hao nhanh, tuy khấu hao nhanh làm giảm lợi nhuận trong những năm đầu nhưng xét về lâu dài thì đây là con đường đúng đắn để bảo toàn và phát triển vốn cố định.
Đối với những trang thiết bị cũ kỹ, lạc hậu cần tiến hành thanh lý hoặc nhượng bán vừa giải phóng được mặt bằng vừa có vốn bổ sung vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Định kỳ đánh giá lại tài sản cố định cho phù hợp với giá cả của thị trường để tránh sự mất giá của đồng tiền.
3.2. KIẾN NGHỊ
Đối với nhà nước
Nhà nước cần có chính sách đầu tư, hỗ trợ thêm vốn cho công ty hoạt động hiệu quả, tạo điều kiện cho công ty mở rộng và trang bị thêm máy móc thiết bị sản xuất hiện đại.
Đối với vấn đề cho vay vốn đầu tư nhà nước nên tạo điều kiện thuận lợi trong việc tăng nguồn vốn kinh doanh cho công ty như hạ lãi suất, kéo dài thời hạn vay.
Nhà nước cần phải có những biện pháp bảo vệ, tạo điều kiện cho các công ty trong nước đứng vững và phát triển để có thể đủ sức cạnh tranh lành mạnh với doanh nghiệp nước ngoài. Cơ quan Nhà nước thông qua chính sách, đường lối phát triển hợp lý, sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể tiếp cận được với các định chế tài chính trung gian trong nước và quốc tế để tăng têm nguồn vốn vững mạnh nhằm dễ dàng thuận lợi hơn trong việc đầu tư, phát triển qui mô kinh doanh, từ đó tạo cơ hội cho sự tích lũy lợi nhuận ngày càng nhiều để làm giàu cho doanh nghiệp và đất nước
Nhà nước nên tạo thêm điều kiện thuận lợi cho công ty trong hoạt động tăng cường xúc tiến thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài.
Quy hoạch và phát triển nguồn nguyên liệu trong nước.
Nhà nước cần mở thêm nhiều trường công nhân kỹ thuật chuyên đào tạo cho phát triển ngành đồ gỗ, mặt khác đưa thêm ngành nghề sản xuất chế biến gỗ vào các trường công nhân kỹ thuật trên cả nước. Phát triển hệ thống các trường Đại học, Cao đẳng, trường trung học dạy nghề để đào tạo lực lượng kỹ sư, công nhân có tay nghề chuyên môn cao cho ngành gỗ. gắn kết chặtgiữa nhà trường và doanh nghiệp. Trong đó doanh nghiệp đặt hàng nhu cầu cụ thể nhà trường còn nhà trường thì đào tạo theo nhu cầu thực tiễn của doanh nghiệp. Trong thời gian đào tạo thì học viên vừa tiếp cận lý thuyết vừa xuống trực tiếp doanh nghiệp thực hành theo thực tế.
Đối với công ty
Công ty cần có kế hoạch thu mua nguyên vật liệu và chế biến dự trữ sản phẩm hợp lý, tạo mối quan hệ với các nhà cung cấp để đảm bảo hơn trong hoạt động sản xuất tránh được phần nào sự biến động giá nguyên liệu.
Đầu tư hiện đại hóa máy móc, nâng cao tỷ lệ tự động hóa, trang thiết bị máy móc ở một số khâu sản xuát quan trọng như: sây, dán keo… nhằm đảm bảo chất lượng sả phẩm và giảm chi phí sai hỏng.
Công ty cần nỗ lực hơn trong việc giữ vững mối quan hệ với các đối tác truyền thống.
Đầu tư mở rộng trong cả thị trường trong nước và thị trường ngoài nước, đồng thời chú trọng đến công tác thu thập tìm kiếm thông tin thị trường để đưa ra những dự báo về thị trường một cách chính xác và nhanh chóng.
Kết luận
Trong bối cảnh hiện nay, bất kỳ một đơn vị kinh doanh nào muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải luôn tự hoàn thiện chính mình, thường xuyên tiến hành phân tích đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của công ty như máy móc thiết bị , tình hình nhân sự, tình hình tài chính… Để kịp thời phát hiện ra những mặt còn hạn chế còn tồn tại.
Trong những năm qua công ty TNHH MTV Bản Trân Châu đã có nhiều nỗ lực trong quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, đào tạo nhân lực, đầu tư máy móc thiết bị công nghệ hiện đại, cải tiến sản xuất, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh. Để có thể thành công trong cuộc cạnh tranh trên thị trường công ty phải giữ vững vai trò quyết định trong việc vượt qua thử thách trên thị trường đẩy mạnh sản xuất, xuất khẩu. Từ đó nhanh chóng đề ra các chiến lược, biện pháp hợp lý để khắc phục những mặt hạn chế nhằm hoàn thiện công tác sản xuất của công ty. Giúp công ty ổn định hơn công tác sản xuất và nâng cao được hiệu quả kinh doanh trên thương trường. Bên cạnh đó công ty muốn đạt hiệu quả cao hơn cò cần phải có sự nỗ lực đoàn kết của tất cả các thành viên trong công ty. Tuy nhiên với góc nhìn chủ quan, qua phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2008- 2009 em nhận thấy kết quả thực tế dạt được của công ty còn khá nhiều khiêm tốn so với tiềm năng của công ty. Với tinh thần cố gắng hoàn thiện chính mình chắc chắn công ty sẽ gặt hái được nhiều thành tựu, hy vọng công ty có những bước chuyển vững chắc trên con đường hội nhập và phát triển.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ts. Nguyễn Thị My (2006), Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống Kê.
T.s Lưu Thanh Tâm (2005), Phân tích kinh tế doanh nghiệp, Trường ĐH Kỹ thuật công nghệ TpHCM.
Ths. Trần Kim Dung (2006), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống Kê.
Ts. Nguyễn Văn Thuận, Quản trị tài chính, NXB Tp HCM.
Một số tài liệu của công ty TNHH 1 thành viên Bảo Trân Châu.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUAN VAN 2010.doc