Tài liệu Đề tài Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông: ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
&
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC
RẠNG ĐÔNG
Giáo viên hướng dẫn:Ths.Lê Tô Minh Tân Nhóm thực hiện:
Nguyễn Thị Kim Cúc
Nguyễn Thị Thái
Nguyễn Tiến Nhật
Trần Thị Thanh Phương
Trần Tiến Việt
Lớp: K40TCNH
Huế, 11/2009
TÓM TẮT
Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông là một trong những doanh nghiệp có tiềm lực mạnh trong số các công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chiếu sáng. Những năm qua với sự cố gắng của ban lãnh đạo cũng như các bộ của các phòng ban, công ty đã đạt được nhiều thành tựu trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Xây dựng được thương hiệu vững mạnh trên thị trường tiêu thụ dặc biệt là miền Bắc
- Lợi nhuận qua các năm có xu hướng gia tăng, các chỉ số tài chính của công ty khá tốt so với đối thủ cạnh tranh là công ty cổ phần bóng đèn Điện Quang. Có được những thành tựu đó là nhờ công ty đã có chiến lược phát triển đúng đắn: tập tru...
72 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
&
ĐỀ ÁN CHUYÊN NGÀNH
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC
RẠNG ĐÔNG
Giáo viên hướng dẫn:Ths.Lê Tô Minh Tân Nhóm thực hiện:
Nguyễn Thị Kim Cúc
Nguyễn Thị Thái
Nguyễn Tiến Nhật
Trần Thị Thanh Phương
Trần Tiến Việt
Lớp: K40TCNH
Huế, 11/2009
TÓM TẮT
Công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông là một trong những doanh nghiệp có tiềm lực mạnh trong số các công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chiếu sáng. Những năm qua với sự cố gắng của ban lãnh đạo cũng như các bộ của các phòng ban, công ty đã đạt được nhiều thành tựu trong hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Xây dựng được thương hiệu vững mạnh trên thị trường tiêu thụ dặc biệt là miền Bắc
- Lợi nhuận qua các năm có xu hướng gia tăng, các chỉ số tài chính của công ty khá tốt so với đối thủ cạnh tranh là công ty cổ phần bóng đèn Điện Quang. Có được những thành tựu đó là nhờ công ty đã có chiến lược phát triển đúng đắn: tập trung vào ngành kinh doanh cốt lõi, phát triển các sản phẩm mũi nhọn là các loại nguồn sáng tiết kiệm điện, thân thiện với môi trường, xem nội địa là thị trường mục tiêu của của mình
Tuy nhiên, bên cạnh đó công ty cũng vẫn còn nhiều hạn chế trong khâu kiểm soát dòng tiền. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh âm liên tục, đây là dấu hiệu không tốt đối với các cổ đông cũng như các ngân hàng mà công ty đang có quan hệ giao dịch. Vấn đề mà doanh nghiệp đang mắc phải là lượng hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản khiến cho vốn bị ứ đọng. Nguyên nhân: do hạn chế của bộ phận kinh doanh trong việc đàm phán các hợp đồng ngoại thương, của bộ phận sản xuất trong khâu dự báo mức tiêu thụ, dự trữ nguyên vật liệu tồn kho sử dụng trong sản xuất, của bộ phận marketing trong chiến lược quảng cáo và giới thiệu sản phẩm đến công chúng.
Trên cơ sở nhận biết được ưu và nhược điểm của doanh nghiệp, nhóm đề ra một số các giải pháp để nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và độ tín nhiệm cho doanh nghiệp. Tuy nhiên do còn hạn chế về mặt kiến thức, cũng như kinh nghiệm nên những phân tích, nhận định và giải pháp mà nhóm đưa ra có thể chỉ mang ý kiến chủ quan.
Cấu trúc báo cáo gồm 3 chương
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 3: Kết luận chung và giải pháp
Mục lục
CHỮ VIẾT TẮT
DT Doanh thu
KPT Khoản phải thu
HTK Hàng tồn kho
LN Lợi nhuận
LNST Lợi nhuận sau thuế
GVHB Giá vốn hàng bán
BCTC Báo cáo tài chính
BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh
BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
CCDV Cung cấp dịch vụ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.4.1.1 Bảng phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn công ty RAL
Bảng 2.4.2.1 Bảng cấn đối kế toán rút gọn công ty RAL
Bảng 2.4.2.2 Bảng vốn lưu động và vốn lưu đồng ròng của công ty
Bảng 2.4.3.1 Phân tích khái quát báo cáo kết quả kinh doanh của công ty RAL
Bảng 2.4.4.1 Chỉ số về khả năng thanh toán
Bảng 2.4.4.2. Bảng tỷ số hoạt động
Bảng 2.4.4.3 Bảng tỷ số đòn bẩy
Bảng 2.4.4.4. Bảng tỷ số sinh lời
Bảng 2.4.5.1 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tóm tắt của công ty RAL
Bảng 2.4.5.2 Phân tích khả năng thanh toán từ LCTT ròng từ hoạt động kinh doanh
Bảng 2.5.1 Bảng phân tích dấu hiệu khủng hoảng
Bảng 2.5.2.1 Chấm điểm quy mô doanh nghiệp
Bảng 2.5.2.2. Chấm điểm các tỷ số tài chính
Bảng 2.5.2.3 Chấm điểm dòng tiền
Bảng 2.5.2.4 Chấm điểm chất lượng quản lý
Bảng 2.5.2.5. Chấm điểm uy tín trong giao dịch
Bảng 2.5.2.6 Chấm điểm các yếu tố bên ngoài
Bảng 2.5.2.7 Chấm điểm các yếu tố khác
Bảng 2.5.2.8 Bảng tổng hợp điểm các yếu tố phi tài chính
Bảng 2.5.2.9 Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.4.1.1 Cơ cấu tài sản ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp
Hình 2.4.1.2 Cơ cấu nợ phải trả và vốn chủ sở hữu RAL
Hình 2.4.2.1 Biểu diễn vốn lưu động ròng dương của công ty RAL
Hình 2.4.2.2 Giá trị vốn lưu động và vốn lưu động ròng của công ty RAL
Hình 2.4.3.1 Doanh thu của RAL và DQC qua 3 năm (2006-2008
Hình 2.4.3.2 Lợi nhuận trước thuế của RAL và DQC
Hình 2.4.4.1. Hệ số khả năng thanh toán
Hình 2.4.4.2 Hệ số vòng quay HTK, KPT
Hình 2.4.4.3 Hệ số ROE
Hình 2.4.4.4 Chỉ tiêu EPS
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Mục đích
-Tìm hiểu chung về công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông. Trên cơ sở các thông tin thu thập được tiến hành phân tích để đánh giá tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động và xếp hạng tín nhiệm của công ty.
- Củng cố và nâng cao việc vận dụng lý thuyết các môn học: tài chính doanh nghiệp, phân tích hoạt động kinh doanh... trong thực tế phân tích.
1.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích: Dựa trên số liệu thu thập được, tiến hành tính toán các chỉ số để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phương pháp đối chiếu, so sánh: Dựa trên các số liệu đã tính toán tiến hành so sánh đối chiếu sự biến động qua các thời kỳ, cũng như so sánh với đối thủ cạnh tranh.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng văn bản: Dựa trên các thông tin từ BCTC, BCTN, thông tin kinh tế thu thập được để tiến hành phân tích
- Phương pháp thống kê: Thu thập và xử lý số liệu từ BCTC công ty RAL trong 3 năm
1.3. Nguồn thông tin sử dụng
Báo cáo sử dụng các nguồn thông tin sau: Bản cáo bạch, báo cáo thường niên, báo cáo tài chính trong 3 năm từ 2006 đến 2008 ( bao gồm: BCĐKT, BCKQKD, BCLCTT, thuyết minh BCTC) của công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông ( xem phần phụ lục)
1.4. Cấu trúc báo cáo Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 3: Kết luận chung và giải pháp
1.5. Hạn chế báo cáo
- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp tìm hiểu do công ty kiểm toán Việt Nam thực hiện nên độ tin cậy chưa cao.
- Kiến thức và kinh nghiệm trong việc phân tích tài chính vẫn còn nhiều hạn chế.
- Một số thông tin về công ty trong trường hợp không khai thác được nhóm đã đưa ra các giả định, tuy nhiên các giả định này có thể không đúng với thực tế.
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Giới thiệu về doanh nghiệp
- Tên công ty: Công ty cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông, thành lập năm 1961
- Trụ sở chính: 87- 89 phố Láng Hạ, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Website:
- Ngày 30/4/2004 công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông tiến hành cổ phần hóa
-Ngày 6/12/2006 công ty chính thức niêm yết tại trung tâm GDCK Tp HCM, mã chứng khoán niêm yết RAL
- Vốn điều lệ: 115.000.000.000 đồng
Đặc điểm ngành và lĩnh vực kinh doanh
- Ngành công nghiệp nhẹ, sản xuất trong lĩnh vực đồ gia dụng.
- Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
+ Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm bóng đèn, vật tư thiết bị điện, dụng cụ chiếu sáng.
+ Dịch vụ khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ
+ Xuất nhập khẩu trực tiếp
+ Tư vấn và thiết kế chiếu sáng trong dân dụng và công nghiệp
+ Sửa chữa và lắp đặt thiết bị chiếu sáng trong dân dụng công nghiệp
+ Dịch vụ quảng cáo thương mại
+ Dịch vụ vận chuyển hàng hóa
Các nhóm sản phẩm chính: Sản phẩm của RAL được chia thành 2 nhóm
+ Nhóm sản phẩm Nguồn sáng & Thiết bị chiếu sáng
Bóng Đèn tròn
Bóng đèn Huỳnh Quang
Bóng đèn Huỳnh quang Compact
Phụ kiện của các thiết bị chiếu sáng.
+ Sản phẩm Phích nước
2.2. Môi trường kinh doanh
2.2.1. Môi trường vĩ mô
* Kinh tế
- 11/1/2007 Việt Nam chính thức gia nhập WTO, nhiều hãng nước ngoài đã xâm nhập vào thị trường, họ xây dựng các cơ sở lắp ráp, sản xuất tại nước ta cạnh tranh với sản phẩm của công ty.
- Trong năm 2008 giá nguyên vật liệu đầu vào tăng đặc biệt vật tư linh kiện công ty nhập khẩu từ Trung Quốc. Giá đầu vào tăng cao trong khi đó giá bán sản phẩm trong nước không tăng được ngay do thuế xuất nhập khẩu các sản phẩm cùng loại theo lộ trình cắt giảm thuế quan CEPT-AFTA năm 2007 đã giảm xuống mức thấp 0-5% (trong những năm đầu là 40-50%) Nguồn: Theo báo cáo thường niên 2008 của cồn ty cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông (
- Cuối năm 2007 đến đầu năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng thế giới thị trường xuất khẩu gặp khó khăn, bên cạnh đó nền kinh tế Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng nghiêm trọng. Đây là thời kỳ mà doanh nghiệp đối mặt với rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hóa cũng như việc thu hồi các khoản nợ từ việc bán hàng xuất khẩu cho Cuba
- Lạm phát: Vào cuối năm 2007 đầu năm 2008 lạm phát gia tăng nhanh chóng Lạm phát năm 2007 ở mức 12,63%, và đến 12/2008 là 22,3%
(
làm giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao cũng như hạn chế sức tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp. Vì vậy, để đối phó với tình hình đó công ty cần phải có kế hoạch dự trữ hàng tồn kho thích hợp, mặt khác phải có các biện pháp tiết kiệm chi phí, dự báo chính xác khả năng tiệu thụ của thị trường để có kế hoạch sản xuất cho phù hợp.
- Lãi suất : Lạm phát gia tăng ngân hàng nhà nước đã liên tục điều chỉnh lãi suất cơ bản tăng khiến cho lãi suất vay của các ngân hàng cũng tăng cao. Cụ thể trong năm 2008 ngân hàng nhà nước đã nhiều lần điều chỉnh lãi suất cơ bản,cao nhất lên đến 14% làm cho lãi suất cho vay có lúc lên đến 21% khiến cho việc sử dụng vốn vay của công ty gặp nhiều khó khăn.
* Văn hóa - Xã hội
- Tốc độ phát triển của ngành công nghiệp chiếu sáng phụ thuộc vào tốc độ đô thị hoá của một đất nước. Hiện nay, tốc độ đô thị hóa của Việt Nam vẫn còn chậm so với các nưóc khác trong khu vực châu Á (26,7% dân số là dân thành thị). Thêm vào đó, xu thế phát triển chung của thị trường Việt Nam cũng như thị trường thế giới là tiêu thụ những sản phẩm đạt các tiêu chuẩn quốc tế về tính năng tiết kiệm điện, tính năng thẩm mỹ, an toàn cho người tiêu dùng và xã hội (về môi trường, sức khỏe). Vì vậy, tiềm năng phát triển của ngành chiếu sáng trong những năm tới là còn rất lớn. Hơn nữa, xu hướng các tập đoàn chiếu sáng, thiết bị điện trên thế giới đang chuyển dịch hướng sang các nước đang phát triển, có nhiều lợi thế quốc gia về nguyên liệu, về chi phí nhân công.v.v...; trong đó Việt Nam đang là một đối tượng tiếp nhận đầu tư mới, do đó công ty cũng sẽ phải cạnh tranh gay gắt với các doanh nghiệp cùng ngành của nước ngoài xuất hiện ở thị trường Việt Nam
- Cùng với quá trình phát triển rất nhanh của các đô thị Việt Nam, nhu cầu về chiếu sáng đô thị nói riêng và chiếu sáng công cộng nói chung có bước tăng trưởng mạnh mẽ. Nếu như đầu những năm 90, chỉ một số đô thị lớn như Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Huế và Đà Nẵng được đầu tư xây dựng hệ thống chiếu sáng với quy mô còn hết sức khiêm tốn thì đến nay, hệ thống chiếu sáng công cộng (CSCC) đã được đầu tư xây dựng trên 646 đô thị trong cả nước, trong đó có 4 thành phố lớn, 82 thành phố, thị xã và trên 560 thị trấn Nguồn:
Với 2 nhóm sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại nguồn sáng, thiết bị chiếu sáng và các sản phẩm phích nước (những sản phẩm thiết yếu của sản xuất, đời sống, phục vụ cho mọi đối tượng) đây là cơ hội để công ty có nguồn đầu ra ổn định.
* Chính trị - Pháp luật
- Trong năm 2006 theo lịch trình ưu đãi thuế quan CEPT-AFTA thuế suất thuế nhập khẩu các mặt hàng cùng loại sản phẩm của công ty đều giảm 0%-5% do đó có rất nhiều sản
phẩm của các hãng nước ngoài xâm nhập vào thị trường nước ta như GE, National, Philip, Toshiba... khiến cho việc giữ vững thị phần của công ty rất khó khăn. Tuy nhiên công ty vẫn có lợi thế là am hiểu được thị trường trong nước hơn hẳn các đối thủ nước ngoài mới gia nhập.
- Trường hợp Công ty RAL thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại điểm 2 Điều 36 Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22-12-2003 của Chính phủ, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm (năm 2005 và năm 2006), được giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo (năm 2007, năm 2008 và năm 2009) do công ty tiến hành cố phần hóa. Mặt khác, công ty có chứng khoán niêm yết lần đầu vào ngày 25-12-2006 thì Công ty được giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 2 năm tiếp theo, tổng hợp lại, Công ty được miễn thuế TNDN 100% trong ba năm (năm 2006, 2007, năm 2008).
2.2.2. Môi trường vi mô
* Nhà cung cấp
Nguồn nguyên liệu của công ty sử dụng do các doanh nghiệp trong nước cung cấp, ngoài ra có một số các nhà cung cấp nước ngoài do có một số nguyên liệu trong nước chưa sản xuất được. Tuy nhiên từ khi dây chuyền công nghệ sản xuất thủy tinh không chì đi vào hoạt động , công ty đã tự chủ được về thủy tinh dùng trong sản xuất, giảm chi phí nhập khẩu từ nước ngoài đồng thời xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới như Hàn Quốc, Malaysia, các nước Trung Đông Nguồn:
Các nguyên liệu đầu vào của Công ty được cung cấp theo hình thức lựa chọn nhà cung cấp với mức giá hợp lý nhất. Một số nhà cung cấp chính và lớn đều là các đối tác có mối quan hệ lâu năm và ổn định với Công ty. Do đó, nguồn nguyên liệu đầu vào là tương đối ổn định, kéo theo sự ổn định của sản lượng đầu ra.
Một số nhà cung cấp chủ yếu của công ty:
STT
TÊN NHÀ CUNG CẤP
MẶT HÀNG CUNG CẤP
1
Công ty Hữu hạn Shell Gas Hải Phòng
Gas
2
Công ty Xăng dầu khu vực I
Dầu
3
Công ty TNHH Tân Thanh Quyền
Thép
4
Công ty Hoá chất Bộ Thương mại
Các loại hoá chất
5
Công ty cát Vân Hải
Cát
6
Công ty TNHH Thành Công
Bao bì
7
Công ty TNHH Nhựa Tây Hà
Nhựa
9
GE HUNGARY RT-Hungari
Dây tóc, bột điện tử
10
TAEYANG METAL INDUSTRY CO - Korea
Nguyên liệu SX đầu đèn huỳnh quang
11
SEOKWANG ELECTRONIC.CO - Korea
Dây tóc đèn tròn
12
NICHIA CORPORATION - Japan
Bột thuỷ tinh NP-970-11
13
FEDERAL MACHINERY CO.LTD - Taiwan
Phụ tùng dây chuyển SX đèn huỳnh quang
* Khách hàng
Bên cạnh việc cung cấp cho khách hàng trong nước, để gia tăng doanh thu, công ty cũng hướng đến thị trường nước ngoài. Trong năm 2006, công ty đã ký được 5 hợp đồng xuất khẩu 61 triệu đèn huỳnh quang Compact sang Cuba trong 5 năm 2006-2010. Tuy nhiên trong năm 2007 phía Cuba đã thông báo giãn tiến độ giao hàng của hợp đồng 2007 và đơn phương huỷ bỏ các hợp đồng từ năm 2008-2010 gây khó khăn cho công ty trong việc hoạch định triển khai chiến lược kinh doanh. Tuy nhiên do đã có tính đến khả năng biến động, nên khi hợp đồng xuất khẩu chấm dứt đột ngột, số sản phẩm và linh kiện dư đã chuyển sang điện thế 220V.
Bên cạnh đó công ty hiện đã tiến hành xuất khẩu sản phẩm ra các thị trường nước ngoài như Hàn Quốc, Australia, Srilanka, Anh Quốc, Pháp, Ai Cập, Mỹ Latin...
- Công ty đã thực hiện một số các dự án trong và ngoài nước góp phần tăng doanh thu cho công ty như: cải tạo hệ thống chiếu sáng 6 665 lớp học thuộc 625 trường của 56 tỉnh thành ; 145 doanh nghiệp, siêu thị, khách sạn văn phòng và thí điểm ở 9 ngõ xóm thuộc 7 thành phố, trong đó UBND Thành phố Đà Nẵng đã quyết định cho triển khai đại trà chiếu sáng ngõ xóm bằng đèn Compact 50w của Rạng Đông. Rạng Đông đang là đối tác dự án chiếu sáng công cộng hiệu suất cao (VEEPL) do UNDP/GEF tài trợ, trúng gói thầu của Ngân hàng Thế giới WB trình diễn chiếu sáng 405 lớp học trên 27 tỉnh của cả nước theo mô hình chiếu sáng chất lượng cao, tiết kiệm điện và bảo vệ môi trường .
* Đối thủ cạnh tranh
- Rạng Đông là công ty duy nhất ở Việt Nam tự sản xuất được ống phóng điện để dùng trong sản xuất các sản phẩm đèn huỳnh quang compact của mình. Đối với bóng đèn tròn, Rạng Đông đã vươn lên vị trí dẫn đầu thị trường với sản lượng tiêu thụ khoảng 45-50 triệu sản phẩm. Thị trường phích nước, sản phẩm của công ty chiếm 85% thị phần tiêu dùng trong nước, tuy nhiên vẫn có đối thủ cạnh tranh chủ yếu trên thị trường nội địa của doanh nghiệp là công ty cổ phần bóng đèn Điện Quang đang không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như các chính sách khuyến mãi đã lấn dần thị trường của RAL. Nguồn: BCTN công ty RAL năm 2008
Ngoài ra còn có một số đối thủ nước ngoài như: GE, National, Philip, Toshiba..., đây là một thách thức không nhỏ đối với công ty trong thời gian tới.
* Nguồn nhân lực
Công ty có đội ngũ cán bộ lãnh đạo với hơn 20 năm kinh nghiệm hoạt động trong ngành, bên cạnh đó với lực lượng lao động trên 2000 người là một nhân tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Để khuyến khích nhân viên lao động tốt công ty đã có nhiều chính sách khen thưởng như chính sách thưởng cổ phiếu với giá sổ sách mà ĐHĐCĐ 2006.
* Chiến lược kinh doanh: Công ty luôn bám sát ngành kinh doanh cốt lõi, chú trọng đầu tư vào khoa học kỹ thuật, đầu tư nâng cao sức cạnh tranh và thực hiện tốt chiến lược về sản phẩm trong đó chiến lược mũi nhọn là các nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng chất lượng cao, hiệu suất cao, tiết kiệm điện và bảo vệ môi trường, do đó tạo nên thế đứng vững chắc trên thị trường.
* Cơ sở vật chất hạ tầng
- Để cung cấp sản phẩm cho khách hàng trong nước, một trong những khách hàng mục tiêu của công ty, RAL đã có một hệ thống với 5.000 của hàng bán và giới thiệu sản phẩm phủ khắp 64 tỉnh thành trên cả nước. Công ty hiện có 04 văn phòng phía Bắc có chức năng hỗ trợ tiêu thụ, chăm sóc khách hàng và thực hiện các hoạt động giám sát, theo dõi thị trường cũng như tìm hiểu về thông tin của các đối thủ cạnh tranh; 04 chi nhánh tại khu vực miền Trung và Nam ngoài các chức năng tương tự như những văn phòng khác còn kiêm thêm chức năng bán hàng và phân phối sản phẩm.
- Trong năm 2006 công ty triển khai đầu tư cở sở hạ tầng và thiết bị tại Cơ sở II Quế Võ Bắc Ninh, việc đầu tư này đã giúp giảm được chi phí tiêu hao nhiên liệu, góp phần giảm giá thành sản phẩm, tạo điều kiện giải phóng mặt bằng chật hẹp ở Hà Nội do đó giảm được chi phí thuê mặt bằng kho bãi.
- Các sản phẩm chiến lược mũi nhọn được đầu tư các dây chuyền mới hiện đại, lò thủy tinh bóng ống mới xây dựng trong năm 2007 giúp giảm chi phí sử dụng dầu FO, từ đó giúp công ty có thể giảm giá thành nâng cao sức cạnh tranh.
Bên cạnh đó, việc xây dựng xưởng sản xuất ống thủy tinh không chì đi vào hoạt động trong năm 2008, giúp giảm nhập khẩu mỗi năm hàng trăm tấn thủy tinh trị giá hàng trăm ngàn USD. Thủy tinh không chì còn là loại vật liệu mới nên giúp cho một số loại nguồn sáng Rạng Đông sản xuất đạt hiệu quả cao hơn tăng sức cạnh tranh với các công ty khác cùng ngành.
2.3. Đánh giá chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính trong năm 2006-2008 của công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông được công ty kiểm toán bởi công ty kiểm toán AASC với ý kiến của kiểm toán viên đối với BCTC là ý kiến chấp nhận toàn phần ( chi tiết xem phụ lục)
2.4. Phân tích tình hình tài chính công ty
2.4.1. Phân tích khái quát cấu trúc tài sản và nguồn vốn
Tỷ trọng
So sánh
2006
2007
2008
2007/2006
2008/2007
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
75,13%
81,27%
76,98%
6,14%
-4,29%
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
7,81%
21,20%
5,55%
13,39%
-15,65%
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
III. Các khoản phải thu
25,37%
31,29%
21,08%
5,92%
-10,21%
1. Phải thu của khách hàng
24,31%
26,24%
14,37%
1,93%
-11,87%
2. Trả trước cho người bán
0,77%
4,84%
6,50%
4,07%
1,66%
3. Các khoản phải thu khác
0,39%
0,26%
0,25%
-0,13%
-0,01%
4. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*)
-0,10%
-0,05%
-0,04%
0,05%
0,00%
IV. Hàng tồn kho
40,66%
28,19%
49,65%
-12,47%
21,46%
1. Hàng tồn kho
40,66%
28,19%
49,65%
-12,47%
21,46%
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
0,00%
V. Tài sản ngắn hạn khác
1,29%
0,59%
0,69%
-0,70%
0,10%
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
24,87%
18,73%
23,02%
-6,14%
4,29%
II. Tài sản cố định
24,61%
18,61%
22,92%
-6,00%
4,32%
1. Tài sản cố định hữu hình
18,14%
9,96%
19,74%
-8,18%
9,77%
- Nguyên giá
53,69%
29,53%
39,56%
-24,16%
10,03%
- Giá trị hao mòn lũy kế
-35,55%
-19,57%
-19,17%
15,98%
0,40%
2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
6,47%
8,64%
2,67%
2,18%
-5,97%
V. Tài sản dài hạn khác
0,26%
0,12%
0,10%
-0,14%
-0,02%
1. Chi phí trả trước dài hạn
0,26%
0,12%
0,10%
-0,14%
-0,02%
VỐN CHỦ SỠ HỮU
A. NỢ PHẢI TRẢ
68,38%
51,55%
53,40%
-16,83%
1,85%
I. Nợ ngắn hạn
51,24%
44,79%
48,46%
-6,45%
3,68%
1. Vay và nợ ngắn hạn
40,00%
38,60%
40,79%
-1,41%
2,20%
2. Phải trả người bán
5,91%
2,07%
3,25%
-3,85%
1,19%
II. Nợ dài hạn
17,14%
6,76%
4,93%
-10,38%
-1,83%
Vay và nợ dài hạn
17,00%
6,76%
4,93%
-10,24%
-1,83%
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
31,62%
48,45%
46,60%
16,83%
-1,85%
I. Vốn chủ sở hữu
30,90%
47,49%
45,27%
16,59%
-2,22%
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
17,97%
14,33%
12,85%
-3,64%
-1,48%
2. Thặng dư vốn cổ phần
0,00%
21,81%
19,56%
21,81%
-2,25%
3. Quỹ đầu tư phát triển
5,51%
4,86%
5,89%
-0,65%
1,03%
4. Quỹ dự phòng tài chính
0,80%
0,67%
0,80%
-0,12%
0,13%
5. Lợi nhuận chưa phân phối
6,63%
5,82%
6,18%
-0,81%
0,36%
II. Nguồn kinh phí và các quỹ khác
0,72%
0,96%
1,33%
0,24%
0,37%
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
0,72%
0,96%
1,33%
0,24%
0,37%
Bảng 2.4.1.1 Bảng phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn công ty RAL
Qua bảng, so sánh kết cấu tài sản và nguồn vốn trong 3 năm từ 2006 đến 2008, ta thấy cơ cấu tài sản của công ty trong năm 2007 thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng tài sản ngắn hạn và giảm tỷ trọng tài sản dài hạn. TSNH tăng lên chủ yếu là do tăng các khoản phải thu và trả trước cho người bán. Nguyên nhân là trong năm 2007, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã ảnh hưởng lớn đến thị trường xuất khẩu của RAL, phía Cuba đơn phương chấm dứt hợp đồng, chưa trả tiền cho lô hàng đã nhập khẩu và thị trường tiêu thụ trong nước cũng gặp nhiều khó khăn khiến cho khoản phải thu tăng lên đáng kể. Bên cạnh đó, do dự báo giá nguyên vật liệu đầu vào sẽ tăng cao, nhằm ổn định cho khâu sản xuất, công ty đã tiến hành ứng tiền trước cho đối tác để đảm bảo cung cấp nguồn nguyên vật liệu sản xuất. Tỷ trọng tài sản dài hạn của công ty có xu hướng giảm chủ yếu do sự sụt giảm tỷ trọng của tài sản cố định và khấu hao. Việc giảm tỷ trọng tài sản cố định trong tổng tài sản là do dự án di dời nhà máy ở Bắc Ninh đã được tiến hành trong năm 2006, sang năm 2007 công ty đã ổn định và giảm chi phí đầu tư vào TSCĐ.
Trong năm 2008 tỷ trọng TSNH và TSDH lại có sự đảo ngược. Tuy tình hình kinh tế có nhiều biến động, hàng hóa không thể tiêu thụ như trước, mặt khác với việc thị trường xuất khẩu bị thu hẹp làm gia tăng lượng hàng tồn kho đáng kể từ 226,287 tỷ lên đến 444,488 tỷ, nhưng tỷ trọng TSNH giảm là do việc thu hồi một phần nợ từ hợp đồng xuất khẩu đã giúp giảm khoản phải thu khách hàng từ 210,575 tỷ xuống còn 128.632 tỷ.
Điểm đáng lưu ý là tuy gia tăng hàng tồn kho nhưng công ty không tiến hành trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, có thể do sản phẩm bóng đèn phích nước là những sản phẩm dễ bảo quản hơn so với các mặt hàng thực phẩm, và nó ít bị lỗi thời do đó mà giá gốc hàng tồn kho không lớn hơn giá trị thuần ( nguyên tắc lập dự phòng hàng tồn kho).
Cơ cấu tài sản không có sự chênh lệch nhiều qua 3 năm và thay đổi theo hướng này phù hợp với điều kiện môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên tỷ trọng tài sản ngắn hạn vẫn còn lớn so với TSDH, đặc biệt là các khoản mục HTK và KPT, do đó doanh nghiệp cần cải thiện chính sách quản lý đối với các khoản mục này.
Hình 2.4.1.1 Cơ cấu tài sản ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp
Cơ cấu nguồn vốn của công ty thay đổi theo hướng giảm tỉ trọng nợ phải trả và tăng tỉ trọng vốn chủ sở hữu. Do nhu cầu vốn lưu động của công ty lớn do đó mà nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với nợ dài hạn. Trong đó nợ ngắn hạn chiếm gần 50% tổng nguồn vốn và cao hơn so hẳn so với nợ dài hạn. Nguyên nhân là do đến năm 2007, 2008 tình hình nền kinh tế gặp nhiều khó khăn đã làm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bị ảnh hưởng rất nhiều, chủ yếu nợ ngắn hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn trong đó phần lớn nằm trong khỏan mục hàng tồn kho (bao gồm cả thành phẩm và nguyên vật liệu) và khoản phải thu. Mặc dù công ty vẫn tiến hành đầu tư dài hạn nhưng nợ dài hạn lại có xu hướng giảm trong các năm, cho thấy công ty đã dùng một phần vốn chủ sở để tài trợ cho hoạt động này. Trong năm 2007 VCSH tăng lên đáng kể là do công ty tiến hành phát hành thêm cổ phiếu ra thị trường để huy động thêm vốn. Việc gia tăng vốn chủ sở hữu giúp cho công ty có nguồn tài chính ổn định thực hiện chiến lược phát triển dài hạn của doanh nghiệp.Mặt khác sử dụng VCSH đầu tư cho TSDH thay cho vốn vay dài hạn cũng có tác động tích cực là tạo sức ép đối với ban giám đốc cần phải sử dụng vốn hợp lý tạo ra hiệu quả cao.
Hình 2.4.1.2 Cơ cấu nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
Như vậy, việc công ty thay đổi cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho các tài sản tương đối hợp lý.
2.4.2. Phân tích nguồn hình thành vốn lưu động
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
So sánh
2007/2006
2008/2007
Tài sản
1.Tài sản ngắn hạn
330.936.735.758
652.306.381.516
689.078.102.822
321.369.645.758
36.771.721.306
2.Tài sản dài hạn
109.539.798.790
150.340.720.513
206.081.875.348
40.800.921.723
55.741.154.835
Tổng tài sản
440.476.534.548
802.647.102.029
895.159.978.170
362.170.567.481
92.512.876.141
Nguồn vốn
1.Các khoản ptnh
49.495.742.865
49.701.750.076
68.658.023.975
206.007.211
18.956.273.899
2. Nợ vay ngắn hạn
176.195.679.037
309.790.398.807
365.167.749.314
133.594.719.770
55.377.350.507
3.Nợ dài hạn
75.507.929.942
54.251.832.066
44.152.816.572
(21.256.097.876)
(10.099.015.494)
4.Vốn chủ sở hữu
139.277.182.704
388.903.121.080
417.181.388.309
249.625.938.376
28.278.267.229
Tổng nguồn vốn
440.476.534.548
802.647.102.029
895.159.978.170
362.170.567.481
92.512.876.141
Bảng 2.4.2.1 Bảng cấn đối kế toán rút gọn công ty RAL
Chỉ tiêu
Tỷ trọng
So sánh
2006
2007
2008
2007/2006
2008/2007
VLĐ
281.440.992.893
602.604.631.440
620.420.078.847
321.163.638.547
17.815.447.407
VLĐ ròng
105.245.313.856
292.814.232.633
255.252.329.533
187.568.918.777
-37.561.903.100
VLĐ ròng/VLĐ
37,40%
48,59%
41,14%
11,20%
-7,45%
VLĐ ròng/TSNH
31,80%
44,89%
37,04%
13,09%
-7,85%
Bảng 2.4.2.2 Bảng vốn lưu động và vốn lưu đồng ròng của công ty RAL
TSNH
NVNH
TSDH
NVDH
VLĐ ròng
Hình 2.4.2.1 Biểu diễn vốn lưu động ròng dương của công ty RAL
Hình 2.4.2.2 Giá trị vốn lưu động và vốn lưu động ròng của công ty RAL
Vốn lưu động của RAL tăng qua các năm, từ 281 tỉ năm 2006 lên 603 tỉ năm 2007 và 620 tỉ năm 2008 do công ty tăng mạnh tài sản ngắn hạn ( khoản phải thu và hàng tồn kho đều tăng nhanh) trong lúc đó các khoản phải trả ngắn hạn không tăng ở 2007 và chỉ tăng nhẹ ở 2008.
Năm 2006, vốn lưu động ròng 105 tỉ đã tài trợ 32% tài sản ngắn hạn, các khoản phải trả tài trợ 15% còn lại 53% được tài trợ bởi nợ vay ngắn hạn. Cơ cấu tài chính này tuy giảm được chi phí sử dụng vốn (do nguồn vốn ngắn hạn có chi phí thấp hơn nguồn vốn dài hạn), việc sử dụng vốn sẽ linh hoạt và tiết kiệm nhưng rủi ro thanh toán là rất lớn.
Sang năm 2007, vốn lưu động ròng đã tăng 188 tỉ, từ mức 105 lên 293 tỉ. Nguyên nhân do trong năm 2007 nguồn vốn dài hạn của công ty tăng thêm 229 tỉ ( nguồn vốn chủ sở hữu tăng thêm 250 tỉ do phát hành thêm cổ phiếu trong tháng 12/2007, nợ dài hạn giảm 21 tỉ) trong khi tài sản dài hạn chỉ tăng 41 tỉ. Vốn lưu động ròng tăng, độ an toàn và khả năng thanh toán của RAL trở nên tốt hơn.Tỷ lệ vốn lưu động ròng tài trợ cho tài sản ngắn hạn đã tăng lên từ 32% năm 2006 lên 45% năm 2007, đây là một tỉ lệ khá an toàn. Bằng cách tăng vốn chủ sở hữu và giảm nợ dài hạn, RAL đã tăng vốn lưu động ròng nhằm giảm rủi ro thanh toán đồng thời công ty vẫn duy trì một tỉ lệ tài trợ của nợ vay ngắn hạn cho tài sản ngắn hạn hợp lí là 47% để tiết kiệm chi phí.
Đến 2008, tài sản ngắn hạn của công ty là 689 tỉ, vốn lưu động là 620 tỉ. Ở đây, công ty chiếm dụng vốn ở các khoản phải trả 69 tỉ cao hơn hai năm trước đó. Lúc này vốn lưu động ròng giảm 38 tỉ và chỉ tài trợ 37% tài sản ngắn hạn, nợ vay ngắn hạn tài trợ 53% tài sản ngắn hạn. Nguyên nhân của việc giảm vốn lưu động ròng trong giai đoạn này là tài sản dài hạn tăng 56 tỉ do RAL mở thêm nhà máy tại Bắc Ninh trong khi đó nguồn vốn dài hạn chỉ tăng 18 tỉ. Đồng thời, với tình hình kinh tế đầy biến động trong giai đoạn này thì RAL thay đổi cơ cấu tài chính tăng nợ vay ngắn hạn để giảm chi phí sử dụng vốn đã làm tăng rủi ro trong thanh toán so với năm 2007.
So với RAL thì DQC có vốn lưu động và vốn lưu động ròng lớn hơn và tăng đều qua các năm, tỉ lệ tài trợ cho tài sản ngắn hạn của vốn lưu động ròng qua 3 năm lần lượt là 5%, 37% và 48%. Điều này chứng tỏ cơ cấu tài chính của DQC có độ an toàn và khả năng thanh toán tốt hơn.
Dựa vào kết quả phân tích trên, có thể kết luận trong cơ cấu tài chính của RAL nguồn vốn dài hạn không chỉ đủ để tài trợ cho các tài sản dài hạn mà còn tài trợ cho các tài sản ngắn hạn. Độ an toàn và khả năng thanh toán tốt nhất trong 2007, tuy có giảm trong 2008 và không ổn định bằng DQC nhưng tính linh hoạt, tiết kiệm chi phí và hiệu quả sử dụng vốn lại tốt hơn.
2.4.3. Phân tích khái quát báo cáo kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu
% tăng, giảm
% so với doanh thu
2007/2006
2008/2007
2006
2007
2008
1. Doanh thu thuần
36,54
6,40
2. Giá vốn hàng bán
38,38
3,83
79,34
80,41
72,67
3. Lợi nhuận gộp
29,49
48,43
20,66
19,59
27,33
4. Chi phí bán hàng
34,29
63,84
6,59
6,48
9,97
5. Chi phí quản lý
28,75
97,32
3,07
2,89
5,36
6. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh chính
26,82
24,84
11,00
10,22
11,99
7. Doanh thu hoạt động tài chính
125,48
71,86
8. Chí phí hoạt động tài chính
83,36
87,03
Trong đó: Chi phí lãi vay
87,63
41,87
9. Lợi nhuận hoạt động tài chính
80,73
88,20
10. Lợi nhuận hoạt động tài chính(không tính lãi vay)
306,74
611,68
11. EBT của hoạt động kinh doanh
9,74
8,23
12. Lợi nhuận khác
148,77
56,53
13. Tổng EBIT
34,30
9,00
14. Tổng EBT
16,17
9,05
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp
16. Lợi nhuận sau thuế
16,17
9,05
Bảng 2.4.3.1 Phân tích khái quát báo cáo kết quả kinh doanh của công ty RAL
Căn cứ vào số liệu trên bảng, ta có thể nhận xét như sau:
- Xét về con số tuyệt đối, doanh thu thuần của công ty qua ba năm 2006, 2007, 2008 tăng khá nhanh. Tuy nhiên xét về số tương đối thì tốc độ tăng trưởng doanh thu có xu hướng giảm.
Doanh thu
2005
2006
2007
2008
RAL
441.216.767.161
576.406.932.227
787.039.768.530
837.444.994.058
DQC
444.322.441.316
1.111.337.684.825
353.333.255.170
Hình 2.4.3.1 Doanh thu của RAL và DQC qua 3 năm (2006-2008)
Tăng trưởng doanh thu
2006
2007
2008
RAL
30,64%
36,54%
6,40%
DQC
150,12%
-68,21%
Năm 2007 các sản phẩm cùng loại của nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam như Philip, Toshiba… với mức thuế nhập khẩu giảm còn 0-5% và sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh trong nước như công ty cổ phần Điện Quang, nhưng RAL vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng doanh thu cao hơn năm 2006 đó là nhờ chủ động nổ lực tập trung vào những sản phẩm tiết kiệm điện và sự đóng góp từ khoản doanh thu của đơn hàng xuất khẩu sang thị trường CuBa.
Năm 2008, do chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, thị trường xuất khẩu bị thu hẹp, cụ thể là Cuba đã đơn phương chấm dứt hợp đồng nhập khẩu đã ký kết trong thời gian 5 năm (2006-2010) làm cho doanh thu sụt giảm đáng kể.Tuy nhiên, sự sụt giảm đó vẫn đảm bảo cho RAL có mức tăng trưởng doanh thu dương, có được điều này là nhờ công ty đã có chỗ đứng vững chắc trong thị trường nội địa, và xác định đây là thị trường mục tiêu của doanh nghiệp. Một lý do nữa giúp Rạng Đông vượt qua được khó khăn khi thị trường Cuba không còn và vẫn giữ được tăng trưởng doanh thu đó là chiến lược về cơ cấu sản phẩm. Năm 2008, riêng dòng hàng phích nước đã mang lại cho Rạng Đông doanh thu 227 tỷ, doanh thu từ mặt hàng này luôn chiếm trên 30% tổng doanh thu
So sánh với đối thủ cạnh tranh trong ngành là công ty cổ phần bóng đèn Điện Quang, mặc dù tốc độ tăng trưởng của RAL không ấn tượng bằng nhưng lại ổn định hơn so với DQC. Có thể nói, việc doanh thu DQC tăng trưởng đột biến, tăng hơn 150% trong năm 2007 cho thấy sự bứt phá của DQC so với RAL. Tuy nhiên sang năm 2008, tốc độ này lại đảo ngược ở mức -68,21%. Điều này được giải thích là do DQC tập trung vào thị trường xuất khẩu, do đó trong năm 2007 nhờ kí kết được hợp đồng với các nước như: Trung Đông, Nam Mỹ,Châu Phi đã làm cho doanh thu 2007 rất lớn. Ngoài ra, DQC cũng triển khai các chương trình như “hái lộc đầu xuân”, “truy tìm bóng đèn vàng Điện Quang”… đã góp phần tạo nên tốc độ tăng trưởng cao đến như vậy. Tuy nhiên, sự tăng trưởng đó nhanh chóng bị đẩy lùi trong năm 2008. Thị trường xuất khẩu gặp khó khăn, doanh thu của DQC đã bị ảnh hưởng, trong khi đó RAL với chiến lược thông minh và an toàn của mình, cùng với việc đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm đã có thể vượt qua được khó khăn đó. Như vậy, đối với RAL ngoài sản phẩm chính là đèn chiếu sáng các loại, còn có thêm mặt hàng phích nước nóng, chính nhờ sự đa dạng hóa này đã làm giảm thiểu được rủi ro, đây cũng chính là thế mạnh của RAL so với DQC cũng như các doanh nghiệp khác hoạt động trong ngành sản xuất mặt hàng đèn chiếu sáng.
- Lợi nhuận gộp năm 2007 tăng 29,49%, năm 2008 tăng 48,43%. Mặc dù năm 2008 là một năm gặp nhiều khó khăn nhưng tốc độ tăng lợi nhuận gộp lại cao hơn nhiều so với năm 2007. Mức chi phí sản xuất trên 100 đồng doanh thu thuần tăng từ 79,34 đồng lên 80,41 đồng ở năm 2007 nhưng lại giảm xuống 72,67 đồng ở năm 2008. Lý do là trong năm 2008, công ty đã có những nổ lực trong việc kiểm soát chi phí nguyên liệu, yếu tố quan trọng nhất của chi phí sản xuất.
Trước hết, sự đi vào hoạt động của các thiết bị mới đã giúp nâng cao hiệu suất hoạt động, giảm tỷ lệ phế phẩm. Thứ hai, bằng việc sử dụng công nghệ mới của Nhật, chi phí nguyên liệu dầu gas đã giảm đáng kể, điều này có ý nghĩa lớn khi giá dầu có thời điểm tăng rất cao. Hơn nữa, trong cơn bão giá 2008, công ty vẫn thực hiện ứng trước tiền hàng cho nhà cung ứng vật tư để bình ổn giá nguyên liệu đầu vào. Do vậy, chi phí nguyên vật liệu được giữ ở mức ổn định hơn. Cuối cùng, tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu giảm đi một cách tương đối. Nhờ có những biện pháp quản lý chi phí sản xuất như vậy mà giá vốn hàng bán của Rạng Đông trong năm 2008 đã giảm rõ rệt từ 80,41 đồng xuống còn 72,67 đồng góp phần làm lợi nhuận gộp được cải thiện tương ứng.
- Chi phí bán hàng tăng mạnh trong năm 2008: 63,84%.Chi phí bán hàng trên 100 đồng doanh thu năm 2006 là 6,59 đồng, giảm xuống còn 6,48 đồng năm 2007 và tăng lên 9,97 đồng năm 2008. Mặc dù lợi nhuận gộp của công ty năm 2008 tăng cao so với năm 2007 nhưng sự gia tăng quá cao của chi phí bán hàng là một trong các tác nhân làm giảm lợi nhuận bán hàng của công ty. Lý do của việc tăng chi phí bán hàng như vậy là bởi khi lạm phát đã giảm nhưng Rạng Đông vẫn không hạ giá thành sản phẩm. Vì vậy để giữ chân khách hàng, Rạng Đông buộc phải tăng chi phí bán hàng như khuyến mại, hỗ trợ chi phí vận chuyển cho các đại lý.
- Chí phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 tăng 28,75% và năm 2008 tăng 97,32%, gấp hơn 3 lần tốc độ tăng ở năm 2007. Chi phí quản lý trên 100 đồng doanh thu năm 2006 là 3,07 đồng, giảm xuống 2,89 đồng ở năm 2007, nhưng năm 2008 lại tăng đáng kể lên 5,36 đồng.Tăng chi phí quản lý đã làm giảm lợi nhuận bán hàng của công ty. Chi phí quản lý tăng lên chủ yếu là do các chi phí có liên quan đến nhà máy 2 tại Bắc Ninh, các chi phí tường rào bảo vệ, đưa đón chuyên gia từ Hà Nội sang Bắc Ninh để nghiên cứu giải pháp thay cho việc mua Know-how của lò thuỷ tinh không chì, chi phí nhân công tăng lên làm chi phí quản lý tăng tương ứng. Tuy nhiên trong năm 2009, khi các hoạt động đã ổn định thì chi phí quản lý sẽ giảm xuống.
- Lỗ từ hoạt động tài chính tăng nhanh qua 3 năm, năm 2006 lỗ hơn 15 tỷ, năm 2007 lỗ hơn 27 tỷ, năm 2008 lỗ gần 52 tỷ. Nguyên nhân là do lãi tiền vay tăng. Nếu loại trừ lãi vay khỏi chi phí hoạt động tài chính thì năm 2006 hoạt động tài chính lãi hơn 480 triệu, năm 2007 lãi gần 2 tỷ, năm 2008 lỗ hơn 10 tỷ. Cơ cấu vốn tự có và vốn vay của công ty Rạng Đông không cân bằng. Vốn vay dài hạn chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ, còn lại là vốn vay ngắn hạn. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chưa tạo ra dòng tiền đủ lớn để có thể trang trải nhu cầu vốn lưu động nên công ty bắt buộc hoải sử dụng vốn vay nhằm bù đắp sự thiếu hụt này. Trong năm 2008, mặc dù biến động về lãi suất rất mạnh, công ty vẫn phải vay ngắn hạn bổ sung cho vốn lưu động. Do vậy tổng lãi vay công ty phải trả trong năm tăng đột biến. Đây là một trong những nguyên nhân chính khiến lợi nhuận của công ty trong năm 2008 bị ảnh hưởng.
Lợi nhuận trước thuế
2005
2006
2007
2008
RAL
40.320.525.230
46.289.184.978
53.771.896.155
48.905.529.229
DQC
54.111.836.713
213.150.139.801
1.255.303.091
Hình 2.4.3.2 Lợi nhuận trước thuế của RAL và DQC
Tăng trưởng LNTT
2006
2007
2008
RAL
14,80%
16,17%
-9,05%
DQC
293,91%
-99,41%
Lợi nhuận trước thuế tăng trong năm 2007 nhưng lại giảm trong năm 2008. Mặc dù năm 2008, doanh thu của công ty tăng và giá vốn hàng bán giảm là tín hiệu tốt để tăng lợi nhuận của hoạt động kinh doanh chính, nhưng các khoản chi phí của công ty như chi phí bán hàng, chi phí quản lý và các khoản chi phí lãi vay trong hoạt động tài chính tăng quá cao, tốc độ tăng các khoản chi phí này nhanh hơn nhiều so với tốc độ tăng doanh thu và tốc độ giảm giá vốn hàng bán nên cuối cùng lợi nhuận của công ty phải chịu mức tăng trưởng âm.
Tương tự như doanh thu, so với DQC thì tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của RAL ổn định hơn. DQC có sự nhảy vọt trong tăng trưởng lợi nhuận năm 2007 lên đến gần 300%, điều này cho thấy được tiềm lực phát triển của DQC, tuy nhiên sự phát triển đó không bền vững khi mà sang năm 2008 tốc độ đó giảm sụt mạnh. Nguyên nhân của hiện tượng này là do DQC gặp khó khăn đối với thị trường xuất khẩu trong năm 2008, trong khi 1 năm trước đó, DQC đã ký kết được rất nhiều hợp đồng độc quyền phân phối sản xuất ở một số quốc gia và vùng lãnh thổ như Trung Mỹ, Ấn Độ, Trung Đông…
Khi bước sang năm 2008, thị trường xuất khẩu đỗ vỡ đã làm cho doanh thu cũng như lợi nhuận của DQC sụt giảm đáng kể. Có thể nói, với ban lãnh đạo dày dặn kinh nghiệm 30-40 năm gắn bó với doanh nghiệp, cùng với sự am hiểu sâu sắc về thị trường cũng như sự bám sát ngành nghề kinh doanh cốt lõi đã giúp cho RAL có được thành tựu này.
Chúng ta thấy rằng, hoạt động kinh doanh của RAL qua các năm tăng trưởng ở mức ổn định.Các chính sách mà doanh nghiệp lựa chọn trở nên phát huy hiệu quả trong thời kỳ nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn, chính nhờ lập trường kiên định đó mà RAL trở thành một trong rất ít doanh nghiệp ít chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng.
2.4.4. Phân tích các chỉ số tài chính
a. Chỉ số về khả năng thanh toán
Tỷ số khả năng thanh toán
2006
2007
2008
DQC
RAL
DQC
RAL
DQC
RAL
Hệ số thanh toán hiện hành (lần)
1.05
1.47
1.59
1.81
1.92
1.59
Hệ số thanh toán nhanh (lần)
0.74
0.65
1.27
1.17
1.43
0.55
Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền (lần)
0.01
0.15
0.03
0.47
0.01
0.11
K/n thanh toán lãi vay=EBIT/I (lần)
2.27
1.94
3.68
0.82
(0.97)
0.17
Tỷ số lưu chuyển tiền từ HĐKD/NNH
-0.45
-1.74
-0.63
0.20
-0.18
Bảng 2.4.4.1 Chỉ số về khả năng thanh toán
Các chỉ số về khả năng thanh toán cho biết được mức độ an toàn của DN trước những khoản nợ ngắn hạn được tài trợ bằng cách sử dụng tài sản ngắn hạn của DN. Đây cũng là các chỉ số cơ bản nhất mà nhà đầu tư quan tâm trước khi ra quyết định đầu tư vào một DN.
Hình 2.4.4.1. Hệ số khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán hiện hành đo lường khả năng đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn từ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Đối với RAL, hệ số này trong 3 năm đều từ 1,5 trở lên do đó có thể đảm bảo thanh toán tốt các khoản nợ ngắn hạn. So với công ty cổ phần bóng đèn Điện Quang (DQC), ta thấy hệ số này của RAL luôn tốt hơn DQC trong 2 năm 2006 và 2007. Tuy nhiên trong năm 2008 lại thấp hơn rất nhiều so với DQC, do tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn của RAL 6% nhỏ hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn là 21%, đồng thời trong năm 2008 lượng hàng tồn kho tăng gấp 2 lần 2007 do RAL huỷ hợp đồng với Cuba cuối 2007, đồng nghĩa gần một nửa TS của RAL đang nằm trong kho dưới hình thức nguyên vật liệu tồn kho, hàng sản xuất ra chưa bán được hoặc các chi phí SXKD dở dang. Như vậy, trong năm 2008 nhu cầu vốn lưu động của RAL lớn và công ty đã gia tăng việc vay ngắn hạn để tài trợ. Trong lúc đó, DQC giảm nợ ngắn hạn được hơn 266 tỷ đồng đồng thời tài sản ngắn hạn cũng có sự gia tăng , do đó mà DQC đã cải thiện được chỉ tiêu này.
Tuy nhiên hệ số thanh toán hiện hành chưa phản ánh chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn lớn nhưng chưa hẳn đã có thể tạo ra tiền để doanh nghiệp cho trả trong trường hợp bất trắc xảy ra. Do đó chúng ta tiếp tục nghiên cứu về hệ số thanh toán nhanh để biết được khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn dựa vào tính lỏng của các tài sản ngắn hạn.
Trong 3 năm 2006-2008 hệ số này của RAL luôn thấp hơn DQC đặc biệt trong 2008 có sự chênh lệch rất lớn (DQC là: 1.43 lần con RAL chỉ 0.55 lần) điều này cho thấy chính lượng hàng tồn kho ứ đọng lớn, RAL lại không trích lập dự phòng giảm giá HTK đã làm cho nguy cơ RAL mất tính thanh khoản rất cao trong khi đó lượng hàng tồn kho của DQC chỉ tăng nhẹ hơn 28 tỷ và vẫn có trích lập dự phòng đã khiến cho khả năng thanh toán DQC trở nên tốt hơn RAL.
Điều đáng chú ý, khi xem xét hệ số thanh toán bằng tiền tức là khả năng trả nợ bằng tiền và các khoản tương đương tiền thì RAL lại vượt trội hơn so với DQC. Qua 3 năm liên tiếp hệ số này của RAL cao hơn rất nhiều so với DQC vì giá trị các khoản phải thu trong 3 năm của RAL luôn thấp hơn nhiều so với DQC. Trong năm 2008 RAL đã thu hồi được gần 63 tỷ chỉ còn lại hơn 188 tỷ trong khi DQC vẫn còn hơn 961 tỷ khoản phải thu trong đó có hơn 952 tỷ phải thu của khách hàng. Điều này cho thấy chính sách bán hàng của DQC lỏng lẻo hơn so với RAL.
Ngoài ra, do công ty RAL có nhu cầu vốn lưu động tăng qua các năm mà phần lớn được tài trợ từ vốn vay, do đó chúng tôi tiếp tục tìm hiểu về khả năng thanh toán lãi vay và tỷ số lưu chuyển tiền từ HĐKD/nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán lãi vay: Hệ số này của RAL trong 3 năm có xu hướng giảm mạnh đặc biệt trong 2007 và 2008 hệ số này thấp hơn 1 (0.82 và 0.17) chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản lãi từ lợi nhuận kém. Còn DQC năm 2007 tăng cao trong khi 2008 giảm xuống mức âm ( -0.97). Do trong năm 2007, 2008 tình hình kinh tế rơi vào khủng hoảng, sản phẩm tiêu thụ khó khăn, các chi phí đầu vào tăng đã làm cho tổng nợ tăng hơn 64 tỷ, rủi ro tài chính của 2 công ty cao. Tuy nhiên trong 2008 DQC rơi vào tình trạng rủi ro tài chính trầm trọng so với RAL là do trong năm này doanh thu của DQC giảm mạnh, gián tiếp làm giảm lợi nhuận dẫn đến khả năng thanh tóan lãi vay không còn được đảm bảo.
Tỷ số LCTT từ HĐKD/Nợ ngắn hạn thể hiện khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đầu kỳ và các khoản nợ dài hạn đến hạn trả trong kỳ được đảm bảo từ số tiền tạo được từ HĐKD (hệ số này nếu >1 là tốt) Theo tác giả Ngô Kim Phượng-sách phân tích tài chính doanh nghiệp,trang 231
. Nhìn chung hệ số này của cả 2 doanh nghiệp trong 3 năm đều âm chứng tỏ hoạt động kinh doanh của cả 2 DN đều không tạo ra đủ tiền để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn đầu năm và các khoản nợ dài hạn đến hạn trả trong năm. Hệ số này của RAL thấp hơn rất nhiều so với DQC chứng tỏ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đầu năm từ dòng tiền từ HĐKD rất kém so với DQC. Nguyên nhân là do doanh nghiệp gia tăng nhu cầu vốn lưu động để mở thêm nhà máy sản xuất, hiệu quả kinh doanh trong 3 năm có sự giảm sút do tồn đọng tiền hàng trong hàng tồn kho làm cho lưu chuyển tiền từ HĐKD qua 3 năm đều âm, và các khoản nợ dài hạn đến hạn khá lớn.
b. Tỷ số hoạt động
Tỷ số hoạt động
2006
2007
2008
DQC
RAL
DQC
RAL
DQC
RAL
Vòng quay TTS (vòng)
-
1.50
0.98
1.27
0.22
0.99
Vòng quay TSCĐ (vòng)
-
7.19
10.13
6.11
2.72
4.72
Vòng quay HTK (vòng)
-
2.85
3.74
3.12
1.11
1.81
Vòng quay khoản phải thu (vòng)
-
7.30
1.50
4.96
0.33
4.94
Kỳ thu tiền bình quân (ngày)
-
50
240
73
1076
73
Bảng 2.4.4.2. Bảng tỷ số hoạt động
Đây là nhóm chỉ số đo lường về hoat động kinh doanh của doanh nghiệp. Trước tiên, chúng ta tìm hiểu việc công ty đầu tư vào tài sản đã giúp doanh nghiệp tạo ra thu nhập tương xứng hay không thông qua vòng quay HTK và vòng quay TSCĐ
Hệ số vòng quay TSCĐ cho biết một đồng TSCĐ tạo ra được tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này của RAL có xu hướng giảm đây là dấu hiệu của việc sử dụng TSCĐ không hiệu quả. Tuy nhiên, trong năm 2008 hệ số này của RAL giảm so với 2007 là 1.39 vòng do công ty đã đầu tư thêm vào TSCĐ như mua sắm thêm dây chuyền sản xuất tại nhà máy Bắc Ninh làm cho giá trị TSCĐ chưa khấu hao tăng hơn 96 tỷ khiến vòng quay TSCĐ giảm. Mặt khác do nền kinh tế bị ảnh hưởng lạm phát khiến cho các dự án đầu tư xây dựng giảm sút đã trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ các sản phẩm của doanh nghiệp gián tiếp làm cho tốc độ tăng doanh thu giảm mạnh. Do đó đi đến kết luận, sự sụt giảm của hệ số này là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên so với DQC, công ty đã sử dùng TSCĐ hiệu quả hơn. Mặc dù trong năm 2007, hệ số này của DQC ở mức cao nhưng sụt giảm rất mạnh ở năm 2008. Điều đó cho thấy rằng năng lực sản xuất của TSCĐ DQC là không ổn định.
Hệ số vòng quay tổng tài sản cho biết 1 đồng tài sản tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy hiệu quả sử dụng tổng tài sản để tạo ra doanh thu của RAL vượt trội hơn DQC trong 2 năm 2007-2008, doanh thu thuần của RAL tăng 6.4% (từ 787 tỷ lên 837 tỷ) trong khi DQC lại giảm 68.21% (từ 1111 tỷ xuông còn 353 tỷ) đã làm cho vòng quay tổng tài sản của DQC đã giảm mạnh từ mức 0.98 vòng xuống 0.22 vòng trong khi chỉ số này của RAL giảm nhẹ hơn từ 1.27 vòng xuống 0.99 vòng.Nguyên nhân là do DQC tập trung vào thị trường xuất khẩu nên khi nền kinh tế thế giới khủng hoảng, các đối tác chấm dứt hợp đồng khiến cho doanh thu của DQC giảm đột biến. Tài sản của RAL vận động nhanh cũng chứng tỏ rằng công ty đã sử dụng tài sản có hiệu quả trong việc tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp dẫn đến lợi nhuận ổn định hơn so với DQC.
Tiếp đến, chúng ta xem xét về hệ số vòng quay HTK và KPT
Hình 2.4.4.2 Hệ số vòng quay HTK, KPT
Hệ số vòng quay HTK: Hệ số này của RAL trong năm 2007 so với 2006 tăng nhưng lại giảm mạnh trong năm 2008 ở cả hai công ty. Đối với RAL, tuy doanh thu trong 3 năm có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng chậm hơn so với tốc độ tăng hàng tồn kho, do đó hệ số vòng quay hàng tồn kho vẫn giảm. Đây là một dấu hiệu xấu, do lượng hàng tồn kho gia tăng sẽ làm cho vốn bị ứ đọng. Tuy nhiên, việc hàng tồn kho gia tăng chủ yếu là dô Cuba chấm dứt hợp đồng xuất khẩu, điều này công ty không thể lường trước được. Mặt khác do khủng hoảng tài chính vào năm 2008 đã đẩy giá nguyên vật liệu tăng cao, RAL phải tích luỹ để sản xuất đã làm cho số vòng quay HTK giảm 1.31 vòng. Hệ số này của DQC còn giảm mạnh hơn nhiều tới 2.63 vòng. Đây là một lợi thế vượt trội của RAL so với DQC trong việc chống chọi với khủng hoảng tài chính.
Hệ số vòng quay khoản phải thu có xu hướng giảm đối với cả 2 công ty. Tuy nhiên trong năm 2008 vòng quay khoản phải thu của RAL giảm không đáng kể, chỉ 0.02 vòng. Sở dĩ vòng quay khoản phải thu qua 3 năm đều giảm là do tốc độ tăng khỏan phải thu nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu. Năm 2007, RAL có khoản phải thu gia tăng rất lớn do xuất khẩu sang Cuba nhưng không thu được tiền.Tuy nhiên sang năm 2008, nhờ có chính sách thu hồi nợ tốt cùng với việc ổn định được khoản phải thu trong nước, công ty đã giảm khỏan phải thu, giúp cho vòng quay khoản thu giảm. Điều này cho thấy công ty cũng đã giảm được một phần rủi ro từ việc bị khách hàng chiếm dụng vốn. Đối với DQC, vòng quay khoản phải thu lại giảm mạnh tới 1.17 vòng tương đương hơn 212 tỷ do DQC hướng ra thị trường xuất khẩu nên khi nền kinh tế thế giới khủng hoảng, DQC khó thu hồi được nợ, song bên cạnh đó, doanh thu của DQC trong năm 2008 lại giảm mạnh nên dẫn đến vòng quay khoản phải thu của công ty này giảm đột biến.
Do số vòng quay khoản phải thu của RAL cao nên kỳ thu tiền bình quân của RAL thấp hơn nhiều so với DQC. Nguyên nhân RAL có chính sách thu hồi nợ tốt hơn DQC, thời gian tồn đọng các khoản phải thu khách hàng ngắn do đó vốn của doanh nghiệp ít bị đọng trong khâu thanh toán giúp cho khả năng thanh toán của RAL tốt hơn DQC.
c. Tỷ số đòn bẩy
Tỷ số đòn bẩy tài chính
2006
2007
2008
DQC
RAL
DQC
RAL
DQC
RAL
Nợ/tổng NV (lần)
0.86
0.68
0.58
0.52
0.57
0.53
Nợ/VCSH (lần)
6.17
2.16
1.39
1.06
1.31
1.15
TTS/VCSH
7.17
3.16
2.39
2.06
2.31
2.15
Bảng 2.4.4.3 Bảng tỷ số đòn bẩy
Hệ số nợ/tổng nguồn vốn cho biết tổng nợ chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng nguồn vốn. Trong năm 2007, hệ số này của RAL giảm mạnh do RAL đã phát hành thêm cổ phiếu, điều này giúp cho các doanh nghiệp có nguồn thu để đầu tư vào các dự án, một phần bổ sung vào vốn lưu động để giảm chi phí lãi vay đang tăng cao cũng như việc thắt chặt tín dụng của các ngân hàng. Cụ thể năm 2007 và 2008 RAL tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu thêm 35.85 tỷ đồng lên mức 115 tỷ làm cho thặng dư vốn cổ phần tăng 175 tỷ. Còn DQC trong vòng 2 năm huy động tới 2 lần làm cho thặng dư vốn cổ phần tăng 400.673 tỷ. Ta thấy, hệ số này của RAL và DQC đều giảm, cơ cấu nợ và vốn chủ sở hữu khá cân bằng ở cả 2 công ty.
Hệ số nợ / VCSH đo lường quy mô tài chính của doanh nghiệp, nó cho biết nợ bằng bao nhiêu lần vốn chủ sở hữu. Trong 3 năm ở cả 2 doanh nghiệp hệ số này có xu hướng giảm đây là một tín hiệu tốt. Đặc biệt năm 2007, hệ số này của RAL giảm mạnh là do VCSH tăng từ việc công ty phát hành thêm cổ phiếu. Nhìn chung hệ số này của 2 công ty đều lớn hơn 1, tuy nhiên đối với RAL không quá cao chứng tỏ tài sản của doanh nghiệp không chỉ được tài trợ bởi các khoản nợ mà còn có sự tham gia của VCSH.
Hệ số Tổng TS / VCSH cho biết mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp bằng VCSH. Hệ số này của RAL và DQC trong 3 năm rất cao (đều lớn hơn 2 ) chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của DN thấp vì tài sản của DN chỉ được tài trợ một phần bằng VCSH.
d. Tỷ số sinh lời
Chỉ số về khả năng sinh lời
2006
2007
2008
DQC
RAL
DQC
RAL
DQC
RAL
ROS
12.18%
8.03%
19.28%
6.83%
0.35%
5.84%
ROA
12.05%
18.99%
8.65%
0.08%
5.76%
ROE
35.89%
54.66%
20.36%
0.18%
12.13%
Bảng 2.4.4.4. Bảng tỷ số sinh lời
Hệ số ROS cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh thu. Ta thấy tỷ số này trong 3 năm của cả hai DN đều dương chứng tỏ cả 2 doanh nghiệp đều kinh doanh có lãi . Tuy nhiên hệ số này có xu hướng giảm, tốc độ giảm của RAL ít hơn so với DQC do RAL có chiến lược phát triển mạnh thị trường nội địa nên có thể bù đắp được doanh thu và lợi nhuận của thị trường xuất khẩu, doanh thu thuần vẫn tăng liên tục trong 3 năm (từ 576 tỷ lên 837 tỷ). Mặt khác RAL được miễn thuế TNDN đã làm cho lợi nhuận ròng tương đối ổn định chỉ giảm nhẹ trong năm 2008 nên ROS của RAL biến động ít. Trong khi đó DQC lại phát triển mạnh vào thị trường xuất khẩu, chịu tác động của khủng hoảng tài chính nên doanh thu thuần 2008 giảm mạnh (758 tỷ) đồng thời phải gánh chịu khoản thuế TNDN nên lợi nhuận 2008 giảm mạnh so với 2007 (213 tỷ), ROS chỉ còn 0.35%. Qua phân tích ta thấy hiệu quả hoạt động của RAL tốt hơn nhiều so với DQC, theo nhận định của nhóm thì mức tăng trưởng lợi nhuận ở mức hợp lý, bởi vì RAL là doanh nghiệp sản xuất hàng gia dụng, mà đặc trưng của lĩnh vực này là tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận không lớn Theo nguồn
Hệ số ROA cho biết lợi nhuận được tạo ra từ tổng tài sản sau khi trừ thuế TNDN.
Chỉ số này đối với RAL có xu hướng giảm qua các năm. Nguyên nhân là do ảnh hưởng biến động của thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước, cùng với sự gia tăng về chi phí quản lý, chi phí bán hàng trong năm 2007, 2008 đã khiến cho lợi nhuận doanh nghiệp giảm. Ngoài ra, việc RAL cũng gia tăng đầu tư vào các dây chuyền máy móc ( tạo nên lợi thế cạnh tranh về công nghệ đối với doanh nghiệp khác) cũng là nguyên nhân khiến hệ số này giảm qua các năm. Tuy nhiên, đáng chú ý ở đây là tài sản gia tăng trong đó có sự gia tăng của lượng HTK và KPT đây chính là hạn chế của doanh nghiêp. So với DQC, mức giảm của RAL trong 2008 so với 2007 thấp hơn nhiều so với DQC (RAL : 2.89%, DQC :18.91%). Như vậy, với chiến lược phát triển thị trường nội địa RAL đã bù đắp một phần lớn lợi nhuận mất đi từ thị trường xuất khẩu, điều mà Điện Quang không làm được này đã khiến cho hệ số này giảm đột ngột. Tuy nhiên , việc giảm sút hệ số này ở cả hai công ty cho thấy sự tăng trưởng về tài sản của cả hai DN đã không mang lại sự tăng trưởng tương ứng về lợi nhuận, tuy nhiên hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận của RAL khả quan DQC.
Hệ số ROE cho biết lợi nhuận được tạo ra từ VCSH sau khi trừ đi thuế TNDN. Hệ số này cũng có xu hướng giảm đối với cả 2 doanh nghiệp. Trong năm 2007 hệ số ROE giảm mạnh nhất chưa hẳn là dấu hiệu xấu, nguyên nhân là do 12/2007 công ty đã phát hành thêm cổ phiếu, tiền thu được từ khoản này chưa phát huy tác dụng ngay trong năm này. Sang năm 2008, do tình hình nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, thị trường xuất khẩu giảm, mặt khác chi phí tài chính, chi phí quản lý, chi phí bán hàng tăng đã làm cho lợi nhuận sụt giảm khiến ROE của RAL giảm từ 20.36% xuống còn 12.13%. Trong khi đó, hệ số này của DQC lại giảm từ 54.66% xuống còn 0.18%. Như vậy, so với DQC thì khả năng sinh lợi của VCSH vẫn ở mức cao và tương đối ổn định hơn.
Phân tích Dupont
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tỷ suất lợi nhuận biên ròng
8,03%
6,83%
5,84%
Vòng quay tài sản
1,50
1,27
0,99
Hệ số đòn bẩy
2,98
2,35
2,11
ROE
35,89%
20,36%
12,13%
Hình 2.4.4.3 Hệ số ROE
Trong năm 2007, ROE của DQC luôn luôn vượt trội hơn so với RAL ở mức cao gấp hơn 2 lần ( 54.66% so với 20.36%). Để có được kết quả này DQC đã sử dụng đòn bẩy tài chính nhiều hơn thể hiện qua chỉ số tổng TSBQ/vốn CSHBQ lên tới 2.879 lần trong khi con số này của RAL chỉ là 2.3536 lần. Mặt khác DQC có tỷ suất LNST/ doanh thu tốt hơn hẳn RAL do đây là năm hoạt động xuất khẩu của DQC mạnh nhất (xuất khẩu với số lượng lớn nhất và giá xuất khẩu lại cao hơn giá thị trường nội địa) đã mang lại cho DQC một tỷ suất lợi nhuận cao nên chỉ tiêu này đã cao gấp 3 lần so với RAL ( DQC là 19.28% trong khi RAL chỉ 6.83%).
Trong năm 2008, do sự khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu thì lợi thế xuất khẩu của DQC không còn nữa. ROE của DQC đã giảm rất mạnh chỉ còn 0.18% trong khi RAL vẫn tương đối ổn định ở mức 12.13%. Từ 2007 đến 2008, RAL sử dụng tài sản hiệu quả hơn khi vòng quay tổng tài sản mặc dù có giảm nhẹ nhưng vẫn giữ được ở mức từ 1.2662 đến 0.9865 lần trong khi DQC lại giảm từ 0.9847 xuống còn 0.2180 lần. Ảnh hưởng mạnh nhất đến ROE của DQC trong năm 2008 là do tỷ suất lợi nhuận doanh thu giảm mạnh từ 19.28% xuống còn 0.35% trong khi RAL vẫn giữ được mức tương đối ổn định 6.83% về 5.84%. Trong khi việc sử dụng đòn bẩy tài chính của DQC đã thay đổi và giảm mạnh so với RAL thể hiện DQC giảm 0.5272 lần, RAL chỉ giảm 0.2474 lần. Những yếu tố này đã làm cho ROE của DQC thấp hơn nhiều so với RAL trong năm 2008 đã chỉ ra rằng hiệu quả hoạt động của DQC kém và bất ổn định hơn nhiều so với RAL.
e.Chỉ số giá trị thị trường
EPS
2006
2007
2008
RAL
5.848
6.476
4.253
DQC
23.094
17.434
66
Hình 2.4.4.4 Chỉ tiêu EPS
Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thường đang được lưu hành trên thị trường.Nhìn vào biểu đồ ta thấy EPS của RAL mặc dù không cao nhưng ổn định hơn nhiều so với DQC. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu của DQC cao trong 2 năm 2006,2007 là do trong thời gian này, công ty chưa niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán do đó số lượng cổ phiếu lưu hành ít khiến cho EPS ở mức cao. Sang năm 2008, do lượng cổ phiếu lưu hành cao nên đã làm cho EPS giảm đi đáng kể
2.4.5. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Lợi nhuận sau thuế
46.289.184.978
53.771.896.155
48.905.529.229
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
(79.286.991.943)
(142.019.751.609)
(65.332.800.933)
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
(73.671.038.978)
(40.654.557.640)
(120.031.640.128)
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
130.653.572.708
318.432.597.826
64.828.335.013
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
(22.304.458.213)
135.758.288.577
(120.536.106.048)
Bảng 2.4.5.1 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tóm tắt của công ty RAL
Nhìn vào bảng trên ta thấy lợi nhuận sau thuế ở các năm đều lớn trong khi đó dòng tiền từ hoạt động kinh doanh liên tiếp giảm sút ở mức âm trong 3 năm gần đây. Nguyên nhân chính khiến dòng tiền hoạt động kinh doanh âm là do nhu cầu về vốn lưu động của RAL rất lớn . Điều này đã khiến cho dòng tiền bị giữ lại trong các khoản mục TSNH mà chủ yếu là hàng tồn kho và các khoản phải thu. Cụ thể trong năm 2008, HTK lên đến mức 444,48 tỷ đồng tăng thêm 96,43% so với năm 2007(226,28 tỷ). Như vậy, khoảng 218,2 tỷ đồng đã bị giữ lại dưới hình thức hàng tồn kho, do đó là các khoản vay ngắn hạn phục vụ cho vốn lưu động không hề giảm trong các năm 2007, 2008. Mức vay ngắn hạn luôn trên 300 tỷ đồng. Đây là một dấu hiệu không tốt cho khả năng thanh khoản của công ty nếu như dòng tiền từ hoạt động kinh doanh không được cải thiện trong các năm tới. Việc hàng tồn kho gia tăng mạnh qua các năm là điều hiển nhiên, nguyên nhân là do trong năm 2008, tình hình kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn, do đó cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Mặt khác việc hủy đơn hàng của Cuba vào cuối năm 2007 đã đẩy cho hàng tồn kho của công ty lên rất lớn. Tuy nhiên trong thời gian tới với hi vọng có thể bán được một phần hoặc toàn bộ lô hàng cho Venezuela, lúc đó có thể cải thiện được dòng tiền từ hoạt động kinh doanh trên cơ sở đó có có thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán các khoản nợ vay và chi trả cổ tức.
Ngoài ra, dòng tiền còn nằm trong khoản mục khoản phải thu. Tuy nhiên, các khoản phải thu của RAL được cải thiện qua các năm. Cụ thể trong năm 2008, khoản phải thu đã giảm từ 251,1 tỷ xuống còn 188,5 tỷ, tương ứng với giảm 24,9%. Như vậy, nhờ việc giảm các khoản phải thu trong năm 2008, do công ty đã thu hồi được 6,9 triệu USD tương đương khoảng 103,5 tỷ đồng, phần còn lại chưa thu hồi được là 4,8 triệu USD tương đương với 72 tỷ đồng. Trong tương lai khi thu hồi được khoản tiền này cùng với lãi suất trả chậm 6% sẽ góp phần làm cho dòng tiền ở trạng thái dương. Đối với khoản nợ này công ty chắc chắn sẽ thu hồi lại được nên không trích lập dự phòng.
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư của RAL trong các năm đều ở mức âm, như vậy chứng tỏ công ty đã đầu tư mở rộng sản suất kinh doanh. Trong đó công ty đã đầu tư vào dự án tại Quế Võ, Bắc Ninh với tổng vốn đầu tư khoảng 200 tỷ đồng và chia làm 3 giai đoạn rải đều từ năm 2006-2008 khiến cho dòng tiền này âm. Tuy nhiên, đây là một điểm mạnh của RAL. Khi đã có cơ sở dây chuyền sản suất hiện đại, trong những năm tiếp theo, công ty sẽ không phải đầu tư mới cho sản xuất, lúc đó hoạt động của công ty sẽ có hiệu quả hơn, góp phần làm cho dòng tiền hoạt động đầu tư không còn âm, gián tiếp làm cho dòng tiền thuần tăng lên qua đó có thể đáp ứng được khả năng thanh toán các khoản nợ cũ, đồng thời giảm vay các khoản nợ mới.
Dòng tiền từ hoạt động tài chính của công ty dương, đặc biệt trong năm 2007 ở mức cao đó là do trong năm 2006 khi thực hiện dự án xây dựng nhà máy cũng như hàng tồn kho tăng nên công ty đã đi vay ngắn hạn và dài hạn để tài trợ cho các hoạt động đó, góp phần làm cho dòng tiền từ hoạt động tài chính dương ở mức cao. Tuy nhiên, công ty cũng đã hạn chế được việc tài trợ từ bên ngoài bằng cách phát hành thêm cổ phiếu trong tháng 12/2007. Việc huy động thêm vốn này đã bổ sung thêm vốn lưu động, tăng cường vốn chủ sở hữu và giảm thiểu nợ vay. Do đó, mặc dù trong năm 2007, công ty phải chi trả một phần nợ gốc vay nhưng dòng tiền từ hoạt động tài chính vẫn dương. Điều đáng chú ý là mặc dù dòng tiền từ HĐKD âm nhưng RAL vẫn có tiền thanh toán các khoản nợ (2007, 2008) và và thực hiện chi trả cổ tức trong năm 2007, theo đánh giá của nhóm có thể RAL đã thực hiện vay một phần để đầu tư và một phần để tài trợ cho các hoạt động này. Việc RAL tiến hành trả cổ tức năm 2007 là xây dựng lòng tin cho các cổ đông, và ngăn cho giá cổ phiếu của công ty có thể rớt giá khi mà thị trường chứng khoán đang có xu hướng đi xuống.
Chỉ tiêu
2007
2008
Khả năng chia lợi nhuận
-2,64
-1,34
Khả năng thanh toán nợ dài hạn đến hạn trả
-22,95
-2722,20
Khả năng tự chủ tài chính
-0,87
-0,21
Bảng 2.4.5.2 Phân tích khả năng thanh toán từ LCTT ròng từ hoạt động kinh doanh
Khả năng chia lợi nhuận qua các năm đều ở mức âm, điều này cho thấy rằng RAL không đủ khả năng chia lợi nhuận từ tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, trong năm 2007, công ty vẫn thực hiện chi trả cổ tức và lợi nhuận cho các cổ đông, trong đó bao gồm 2 phần là trả cho các cổ đông năm 2006 là 6,332 tỷ và năm 2007 là 7,1235 tỷ. Có thể nói trong năm này mặc dù dòng tiền từ hoạt động kinh doanh âm nhưng công ty vẫn chi trả cổ tức và lợi nhuận cho các cổ đông đầy đủ cho thấy rằng RAL đã đi vay và thực hiện phát hành thêm cổ phiếu để thực hiện hoạt động này. Việc chia cổ tức và lợi nhuận cho các cổ đông có thể là chiến lược của công ty để nhằm giữ cho giá cổ phiếu ở mức ổn định. Mặt khác, đối thủ cạnh tranh là DQC trong năm 2007 cũng thực hiện chi trả cổ tức, để có thể khẳng định vị thế cũng như tạo lòng tin ở cổ đông nên RAL quyết định chi trả cổ tức mặc dù phải thực hiện huy động thêm từ nguồn tiền vay ngân hàng cũng như phát hành thêm cổ phiếu mới. Khả năng chia lợi nhuận của RAL ở mức âm nhưng tình hình trên có thể cải thiện trong các năm tới do dự án đi vào hoạt động có thể làm giảm được chi phí nguyên vật liệu, cũng như tiết kiệm được vật liệu do tỷ lệ phế phẩm giảm, điều này sẽ giúp cho sản phẩm bán ra có chất lượng cao hơn, đồng thời giá thành cạnh tranh hơn, trên cơ sở đó có thể tăng doanh thu và gián tiếp tăng lợi nhuận. Mặt khác, trong tương lai công ty có thể thu hồi được các khoản nợ góp phần làm tăng dòng tiền ròng từ HĐKD điều này cũng sẽ làm cho khả năng chia lợi nhuận của công ty được cải thiện. Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng máy móc thiết bị của RAL đã hoàn thiện, công ty không phải thực hiên đầu tư mới, nên nguồn tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh có thể sử dụng để chi trả lợi nhuận cho cổ đông. Một yếu tố khác là tình hình kinh tế thế giới đã được khôi phục, có thể các đơn hàng xuất khẩu sẽ tiếp tục được kí kết, cùng với sự phát triển trở lại của kinh tế trong nước thì lượng hàng tồn kho có thể được tiêu thụ, góp phần gia tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Khả năng năng thanh toán nợ dài hạn đến hạn trả ở mức rất thấp cho thấy doanh nghiệp không có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn trong kỳ. Tuy nhiên, trên thực tế từ năm 2006, công ty mới có dự án xây dựng nhà máy mới, và các khoản vay dài hạn từ năm này trở đi hầu hết được sử dụng để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh nâng cao năng lực sản xuất và trong thời gian tới nguồn thu từ việc đầu tư này có thể chi trả được các khoản nợ dài hạn đến hạn trả.
Khả năng tự chủ tài chính của công ty ở mức thấp cũng được giải thích là do trong giai đoạn đầu tư mở rộng dự án để phát triển sản xuất kinh doanh, công ty cần lượng vốn lớn và nguồn vốn này chủ yếu là từ vay dài hạn và ngắn hạn ngân hàng. Việc công ty vay ngắn hạn nhiều để quay vòng vốn trên thực tế vẫn chưa để quá hạn, và công ty cũng có thể vay tín chấp của một số ngân hàng trong đó có ngân hàng ngoại thương. Điều này cho thấy rằng, dù phải vay ngắn hạn nhiều ngân hàng nhưng vẫn đảm bảo khả năng thanh toán. Tuy nhiên, mức độ phụ thuộc nợ ngắn hạn rất lớn do đó công ty vẫn phải đối mặt với rủi ro thanh toán cao.
2.5. Phân tích dấu hiệu khủng hoảng tài chính và xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
2.5.1. Phân tích dấu hiệu khủng hoảng
Hệ số Z (đối với công ty sản xuất-niêm yết)
2,006
2,007
2008
X1=VLĐ ròng /Tổng TS
23.89%
36.48%
28.51%
X2=Ln giữ lại luỹ kế /Tổng TS
12.93%
11.36%
12.87%
X3= Ebit/Tổng TS
6.93%
3.02%
0.78%
X4=VCSH/Nợ phải trả
46.24%
94.00%
87.28%
X5 =Doanh thu/Tổng TS
130.86%
98.06%
93.55%
Z = 1.2X1 +1.4X2 + 3.3X3 + 0.6X4 + 1.0X5
2.28
2.24
2.01
Bảng 2.5.1 Bảng phân tích dấu hiệu khủng hoảng
Ta thấy hệ số 1.81 < Z < 2.99 nằm trong vùng khó kết luận. Nên chúng ta khó dự đoán tình hình tài chính của công ty trong thời gian tới như thế nào
2.5.2. Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Chấm điểm tín dụng doanh nghiệp theo mô hình của ngân hàng VCB
Chấm điểm qui mô doanh nghiệp
Bảng 2.5.2.1 Chấm điểm quy mô doanh nghiệp 1
Quy mô
Điểm
Lớn
70-100
Vừa
30-69
Nhỏ
<30
STT
Tiêu chí
Nội dung
Điểm
Điểm đạt được
1
Vốn
Hơn 50 tỷ đồng
30
30
Từ 40 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng
25
Từ 30 tỷ đồng đến 40 tỷ đồng
20
Từ 20 tỷ đồng đến 30 tỷ đồng
15
Từ 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng
10
Dưới 10 tỷ đồng
5
2
Lao động
Hơn 1.500 người
15
15
Từ 1.000 đến 1.500 người
12
Từ 500 đến 1.000 người
9
Từ 100 đến 500 người
6
Từ 50 đến 100 người
3
Ít hơn 50 người
1
3
Doanh thu thuần
Hơn 200 tỷ đồng
40
40
Từ 100 tỷ đồng đến 200 tỷ đồng
30
Từ 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng
20
Từ 20 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng
10
Từ 5 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng
5
Dưới 5 tỷ đồng
2
4
Nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nước
Hơn 10 tỷ đồng
15
Từ 7 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng
12
Từ 5 tỷ đồng đến 7 tỷ đồng
9
9
Từ 3 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng
6
Từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng
3
Dưới 1 tỷ đồng
1
Tổng
-
94
Vốn điều lệ: 115.000.000.000VNĐ
Lao động: hơn 2000 người
Doanh thu thuần: 837.444.994.058 VNĐ
Nghĩa vụ đối với NSNN: thuế và các khỏan phải nộp nhà nước 2008: 5.839.584.636VNĐ
Kết luận: Công ty RAL có quy mô lớn
Chấm điểm đối với các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp
Bảng 2.5.2.2. Chấm điểm các tỷ số tài chính
Điểm
Tỷ trọng
Phân loại các chỉ số tài chính cho các doanh nghiệp
Điểm ban đầu
Điểm theo trọng số
Chỉ tiêu thanh khoản
100
80
60
40
20
1. Khả năng thanh khoản
1.59
8%
2
1.4
1
0 .5
<0.5
86.33
6.91
2. Khả năng thanh toán nhanh
0.55
8%
1.1
0.8
0.4
0 .2
<0.2
67.5
5.4
Chỉ tiêu hoạt động
3. Vòng quay hàng tồn kho
1.81
10 %
5
4
3
2 .5
<2.5
20
2
4. Kỳ thu tiền bình quân
72.91
10 %
45
55
60
65
>65
20
2
5. Doanh thu trên tổng tài sản
0.94
10 %
2.3
2
1.7
1 .5
<1.5
20
2
Chỉ tiêu cân nợ
6. N ợ phải trả/tổng tài sản
0.53
10 %
45
50
60
70
>70
68
6.8
7. Nợ phải trả/nguồn vốn chủ sở hữu
115
10 %
122
150
185
233
>233
100
10
8. Nợ quá hạn/tổng dư nợ ngân hàng
0
10 %
0
1
1.5
2
> 2
100
10
Chi tiêu thu nhập
9. T ổng thu nhập trước thuế/doanh thu
5.83
8%
5.5
5
4
3
<3
100
8
10. T ổng thu nhập trước thuế/Tổng tài sản
5,46
8%
6
5.5
5
4
<4
78.4
6.27
11. Tổng thu nhập trước thuế/ nguồn VCSH
11.72
8%
14.2
13.7
13.3
13
<13
20
1.6
TOTA L
100%
-
60.98
1. Khả năng thanh khoản = = = 1.59
2. Khả năng thanh toán nhanh = == 0.55
3. Vòng quay hàng tồn kho == = 1.81
4. Kỳ thu tiền bình quân = = = 72.91
5. Doanh thu trên tổng tài sản = = 0.94
6. N ợ phải trả/tổng tài sản = =0.53
7. Nợ phải trả/nguồn vốn chủ sở hữu = = 1.15
8. Nợ quá hạn/tổng dư nợ ngân hàng = 0 . Giả định công ty chưa nợ quá hạn đối với ngân hàng. Vì trong các năm gần đây công ty vẫn có thể vay tín chấp từ ngân hàng VCB ( theo bảng thuyết minh BCTC của công ty RAL)
9. T ổng thu nhập trước thuế/doanh thu = = 5.83%
10. T ổng thu nhập trước thuế/Tổng tài sản = = 5.46%
11. Tổng thu nhập trước thuế/ nguồn VCSH = = 11.72%
Chấm điểm dòng tiền
Bảng 2.5.2.3 Chấm điểm dòng tiền
Điểm chuẩn
20
16
12
8
4
Điểm
1
Hệ số khả năng trả lãi ( từ thu nhập thuần)
0.17
> 4 lần
> 3 lần
> 2 lần
> 1 time
< 1 lần hoặc âm
4
2
Hệ số khả năng trả nợ gốc (từ thu nhập thuần)
0.015
> 2 lần
> 1,5 lần
> 1time
< 1time
Âm
8
3
Xu hướng của lưu chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ
âm
Tăng nhanh
Tăng
On định
Giảm
âm
4
4
Trạng thái lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
<0
> Lợi nhuận thuần
Bằng lợi nhuận thuần
< Lợi nhuận thuần
Gần điểm hoà vốn
âm
4
5
Tiền và các khoản tương đương tiền/ Vốn chủ sở hữu
0.12
>2,0
>1,5
>1,0
>0,5
Gần bằng 0
5
Tổng
25
1
Hệ số khả năng trả lãi = = = 0.17
2
Hệ số khả năng trả nợ gốc=== 0.015
3
Xu hướng của lưu chuyển tiền tệ thuần trong quá khứ âm
4
Trạng thái lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động âm qua 3 năm
5
Tiền và tương đương tiền/ Vốn chủ sở hữu == 0.12
Chấm điểm chất lượng quản lý
Bảng 2.5.2.4 Chấm điểm chất lượng quản lý
Điểm chuẩn
20
16
12
8
4
Điểm đạt được
1
Kinh nghiệm trong ngành của Ban quản lý liên quan trực tiếp đến dự án đề xuất
> 20 năm
> 10 năm
> 5 năm
> 1 năm
Mới thành lập
20
2
Kinh nghiệm của Ban quản lý
> 10 năm
> 5 năm
> 2 năm
> 1 năm
Mới được bổ nhiệm
20
3
Môi trường kiểm soát nội bộ
Được xây dựng, ghi chép và kiểm tra thường xuyên
Được thiết lập
Tồn tại nhưng không được chính thức hoá hay đươc ghi chép
Kiểm soát nội bộ hạn chế
Kiểm soát nội bộ đã thất bại
8
4
Các thành tựu đạt được và các bằng chứng về những lần thất bại trước của Ban quản lý
Đã có uy tín/thành tựu cụ thể trong lĩnh vực liên quan đến dự án
Đang xây dựng uy tín/thành tựu trong lĩnh vực dự án hoặc ngành liên quan
Rất ít hoặc không có kinh nghiệm/thành tựu
Rõ ràng có thất bại trong lĩnh vực liên quan đến dự án trong
Rõ ràng ban quản lý có thất bại trong công tác quản lý
16
5
Tính khả thi của Phương án kinh doanh và dự toán tài chính
Rất cụ thể và rõ ràng với các dự toán tài chính cẩn trọng
Phương án kinh doanh và dự toán tài chính tương đối cụ thể và rõ ràng
Có phương án kinh doanh và dự toán tài chính nhưng không cụ thể rõ ràng
Chỉ có 1 trong 2: Phương án kinh doanh hoặc Dự toán tài chính
Không có cả Phương án kinh doanh và Dự toán tài chính
16
Tổng điểm
80
* Kinh nghiệm của BGĐ công ty RAL trên 20 năm kinh nghiệm trong ngành
Các thành viên hội đồng quản trị: (Bổ nhiệm tháng 5/2007)
Bà Ngô Ngọc Thanh : Chủ tịch
Trình độ: cử nhân kinh tế, cử nhân luật
1/1980-11/1985: cán bộ tổ chức lao động công ty RAL
12/1985-3/1989: Phó phòng tổ chức lao động công ty RAL
4/1989-11/1995: Chánh văn phòng giám đốc, trưởng phòng tổ chức điều hành sản xuất công ty RAL
12/1995-6/2004: phó giám đốc công ty RAL
7/2004- nay: chủ tịch HĐQT, Phó TGĐ công ty RAL
Ông Nguyễn Đoàn Thăng: Phó chủ tịch
Trình độ chuyên môn: Kỹ sư điện chân không, cử nhân luật
9/1964-10/1967: kỹ sư nhóm thiết kế công ty RAL
10/1967-12/1970: tổ trưởng tổ thực tập ngành sản xuất bóng đèn tại Hungary
1/1971-3/1981: phó phòng KTCN, trợ lý giám đốc công ty RAL
4/1981-9/1987: Phó giám đốc kỹ thuật công ty RAL
9/1987-2/2004: giám đốc côngn ty RAL
7/2004-nay: phó chủ tịch HĐQT, tổng giám đốc công ty RAL
ÔNg Vương Bích Sơn: Thành viên
Trình độ chuyên môn: kỹ sư silicat
1/1980-1995: kỹ thuật viên, trưởng ca sản xuất, phó quản đốc phân xưởng thủy tinh công ty RAL
1995-4/2003: quản đốc phân xưởng thủy tinh công ty RAL
5/2003-6/2004: phó giám đốc công ty RAL
7/2004-nay: ủy viên HĐQT phó tổng giám đốc công ty RAL
Ông Lê Quốc Khánh: Thành viên
Trình độc chuyên môn: Kỹ sư silicat
12/1981-2/1984: kỹ thuật viên, trưởng ca sản xuất phân xưởng thủy tinh công ty RAL
3/1984-4/1988: phó quản đốc phân xưởng thủy tinh công ty RAL
5/1988-11/1992: Cán bộ kỹ thuật Liên hiệp xí nghiệp sành sứ thủy tinh I
12/1992-4/1996: trưởng phòng, trợ lý giám đốc về kỹ thuật công ty RAL
7/1996-6/2004: phó giám đốc công ty RAL
7/2004-nay: ủy viên HĐQT, phó tổng giám đốc công ty RAL
Ông Lê Đăng Doanh: Thành viên
Các thành viên Ban giám đốc: (Bổ nhiệm tháng 7/2004)
Ông Nguyễn Đoàn Thăng: Tổng giám đốc
Bà Ngô Ngọc Thanh : Phó tổng giám đốc
ÔNg Vương Bích Sơn: Phó tổng giám đốc
Ông Lê Quốc Khánh: Phó tổng giám đốc
Các thành viên Ban kiểm soát gồm:Bổ nhiệm tháng 5/2007)
Bà Đỗ Thị Hồng Liên: Trưởng ban
Bà Đỗ Thị Huệ: Thành viên
Ông Bùi Xuân Hĩnh: Thành viên
* Môi trường kiểm soát nội bộ giả định rằng ở mức hạn chế để tránh rủi ro
* Các thành tựu đạt được: công ty đã đạt được nhiều giải thưởng do nhà nước và người tiêu dùng trao tặng (xem thêm ở BCTN của công ty)
* Tính khả thi của phương án sản xuất: mở rộng đầu tư nhà máy Quế Võ-BắcNinh góp phần tăng năng lực sản xuất và đồng thời đổi mới công nghệ giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm hao phí nguyên vật liệu.
Dự án chia làm 2 giai đoạn:
GĐ1: di dời các xưởng sản xuất thủy tinh, bình phích, sản xúat phích nước
GĐ2: di dời các xưởng sản xuất kéo ống và sản xuất vỏ bóng
Dự kiến tổng mức đầu tư 75-80 tỷ
Trên cơ sở dự án di dời, tiến hành thực hiện công nghệ sản xuất kỹ thuật cao khác.
Chấm điểm uy tín trong giao dịch
Bảng 2.5.2.5. Chấm điểm uy tín trong giao dịch
a. Quan hệ tín dụng
Điểm chuẩn
20
16
12
8
4
Điểm
1
Trả nợ đúng hạn
Luôn đúng trong 3 năm qua
20
2
Số lần giãn nợ hoặc gia hạn nợ
Không có
20
3
Nợ quá hạn trong quá khứ
Không có
20
4
Số lần các cam kết mất khả năng thanh toán
Chưa từng có
20
5
Cung cấp thông tin đầy đủ và đúng hẹn theo yêu cầu
Có, trong thời gian trên 3 năm qua
20
Tổng (a)
100
Giả định rằng công ty luôn thực hiện đúng cam kết trả nợ. Theo thuyết minh báo cáo tài chính năm 2007, công ty RAL được vay tín chấp ngân hàng VCB, chứng tỏ rằng công ty đã có độ tín nhiệm cao.
b. Quan hệ phi tín dụng
Điểm chuẩn
20
16
12
8
4
Điểm
1
Thời gian duy trì tài khoản với VCB
>5năm
20
2
Số lượng ngân hàng khác mà KH duy trì tài khoản
2-3
12
3
Số lượng giao dịch trung bình hàng tháng với TK tại NH VCB
>100
20
4
Số lượng các loại giao dịch với VCB
>6
20
5
Số dư tiền gửi trung bình tháng tại NH
<10 tỷ
4
Tổng (b)
76
* Các ngân hàng mà Công ty giao dịch là: ngân hàng đầu tư phát triển, ngân hàng công thương đống đa, ngân hàng HSBC
* Giả định số lượng giao dịch với ngân hàng >100. Trên thực tế, công ty thường xuyên vay vốn ngân hàng VCB do đó giao dịch giữa VCB và công ty rất lớn.
Ở đây theo đánh giá của nhóm, không chỉ là giao dịch cho vay mà còn có thanh toán qua ngân hàng cho các đối tác, chi trả lương cho nhân viên, chi trả tiền mua nguyên vật liệu, tiền gửi của công ty tại VCB.
* Không có thông tin về số dư tiền gửi của công ty tại ngân hàng VCB nên cho mức điểm tháp nhất
Chấm điểm các yếu tố bên ngoài
Bảng 2.5.2.6 Chấm điểm các yếu tố bên ngoài
Nội dung
20
16
12
8
4
Điểm
Triển vọng ngành
Thuận lợi
20
Được biết đến
Trên toàn cầu
Có, trong cả nước
18
Vị thế cạnh tranh
Cao, chiếm ưu thế
20
Số lượng đối thủ cạnh tranh
Nhiều
8
Thu nhập của người đi vay chịu ảnh hưởng của quá trình đổi mới, cải cách các doanh nghiệp nhà nước
không
20
Tổng
86
Triển vọng ngành:
* Đối với thị trường trong nước:
- Nhu cầu cả nước hơn 90 triệu sản phẩm chiếu sáng/năm, trong đó đèn huỳnh quang là 40 triệu, đèn tròn 30 triệu, đèn compact và các sản phẩm chiếu sáng khác là 20 triệu.
- Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm được dự báo tăng trung bình 20%/năm theo tốc độ đô thị hóa, nhất là xu hướng tiêu dùng các sản phẩm chiếu sáng, thiết bị tiết kiệm điện năng→ Sự dịch chuyển nhu cầu này không chỉ ở Việt Nam mà trên thế giới.
- Mức tiệu thụ bình quân tại Việt Nam là 2 bóng/người, vẫn còn thấp xa so với các nước trong khu vực. Vì vậy, nhu cầu sẽ tăng cao cùng với mức sống gia tăng.
* Đối với thị trường quốc tế:
- Sau khi Việt Nam gia nhập AFTA và WTO thì nhu cầu tăng đột biến trong những năm qua. Thị trường xuất khẩu được mở rộng cả về số lượng lẫn giá trị xuất khẩu.
- Các đơn hàng xuất khẩu trên thế giới đang hướng về các nước đang phát triển – các quốc gia có lợi thế về nguyên liệu, nguồn lao động giá rẻ và tay nghề khéo léo…trong đó có Việt Nam là một hiện tượng đầu tư mới.
- Vị thế: Công ty có bề dày lịch sử hoạt động trong ngành sản xuất bóng đèn, thiết bị chiếu sáng và phích nước do đó rất am hiểu thị trường và dẫn đầu trong ngành.
- Số lượng đối thủ cạnh tranh: nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước như : Điện Quang,GE, National, Philip, Toshiba...
- Do công ty đã chuyển sang cổ phần hóa từ năm 2004 nên không phụ thuộc vào nhà nước. Vốn góp của nhà nước cũng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn chủ sở hữu ( khoảng 20%)
Chấm điểm các yếu tố khác
Bảng 2.5.2.7 Chấm điểm các yếu tố khác
Nội dung
20
16
12
8
4
Điểm
Đa dạng hoá các hoạt động theo 1) ngành 2) thị trường 3) vị trí
đa dạng hóa cao độ
20
Thu nhập từ hoạt động xuất khẩu
Có, chiếm dưới 20% thu nhập
8
Sự phụ thuộc vào các đối tác
Phụ thuộc nhiều vào các đối tác đang phát triển
12
LNST của công ty trong những năm gần đây
ổn định
14
Vị thế của công ty (các chủ thể khác)
Lớn, niêm yết
20
Tổng
74
- Công ty chú trọng thực hiện đa dạng hóa theo cả ngành, thị trường và vị trí
Trong đó công ty thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm tiết kiệm điện và bảo vệ môi trường, chú trọng thị trường nội địa đồng thời cũng tìm kiếm khách hàng nước ngoài. Bên cạnh đó, công ty cũng có nhiều chính sách marketing như ủng hộ đồng bào lũ lụt, tổ chức các buổi giao lưu bán hàng hàng, giới thiệu sản phẩm để nâng cao vị trí của mình.
- Thu nhập từ hoạt động xuất khẩu không lớn, nhỏ hơn 20% là do chính sách của công ty là định hướng thị trường nội địa.
- Do các nguyên vật liệu nhập khẩu từ đối tác nước ngoài, chỉ có một số nguyên vật liệu tự sản xuất nên công ty phụ thuộc vào đối tác.
- Công ty có qui mô lớn và được niêm yết trên thị trường chứng khóan lần đầu vào năm 2006
Tổng hợp điểm tín dụng
Bảng 2.5.2.8 Bảng tổng hợp điểm các yếu tố phi tài chính
Yếu tố phi tài chính
DN VVN & DN khác
Tỷ trọng
Điểm đạt được
Điểm theo trọng số
1
Lưu chuyển tiền tệ
20%
25
5.0
2
Trình độ quản lí
33%
80
26.4
3
a) Quan hệ tín dụng
20%
100
20
b) Quan hệ phi tín dụng
13%
76
9.88
4
Các yếu tố bên ngoài
7%
86
6.02
5
Các yếu tố khác
7%
74
5.18
Tổng
72.48
Bảng 2.5.2.9 Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp
Các yếu tố
DNVVN & DN khác
Tỷ trọng
Điểm đạt được
Điểm theo trọng số
1
Chấm điểm tài chính
55%
60.98
33.54
2
Chấm điểm phi tài chính
45%
72.48
32.62
Tổng
66.16
Xếp hạng
BB
Kết luận
Mức độ rủi ro: Hoạt động hiệu quả nhưng thấp, tiềm lực tài chính và năng lực quản lý ở mức trung bình, triển vọng ngành ổn định. Rủi ro ở mức trung bình. Công ty có thể tồn tại tốt trong điều kiện chu kì kinh doanh bình thường, nhưng có thể gặp khó khăn khi các điều kiện kinh tế trở nên khó khăn và kéo dài.
Khả năng cấp tín dụng: Hạn chế mở rộng tín dụng, chỉ tập trung vào các khỏan tín dụng ngắn hạn với các biện pháp bảo đảm tiền vay hiệu quả. Chú trọng kiểm tra việc sử dụng vốn vay, tình hình tài sảm bảo đảm.
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP
3.1. Kết luận chung về tình hình công ty
Qua quá trinh tìm hiểu và phân tích về công ty cổ phần bóng đèn phích nước Rạng Đông giai đoạn 2006-2008, nhóm chúng tôi có những nhận định sau :
Về hiệu quả hoạt động, mặc dù tình hình nền kinh tế có nhiều biến động bất lợi nhưng doanh nghiệp vẫn duy trì được sự tăng trưởng về doanh thu và lợi nhuận. Có được kết quả này là nhờ công ty đã có chiến lược phát triển đúng đắn, tập trung vào phát triển ngành kinh doanh cốt lõi, không đầu tư vào các ngành lợi nhuận cao nhưng rủi ro lớn: đầu tư chứng khoán, BĐS như các doanh nghiệp khác. Điều này thể hiện qua việc công ty tích cực gia tăng đầu tư vào các dây chuyền máy móc thiết bị công nghệ cao, giúp tiết kiệm chi phí và tạo lợi thế so với các doanh nghiệp cùng ngành khác.. Việc công ty xây dựng cơ cấu vốn tương đối đồng đều giữa nợ và VCSH đã giúp tiết kiệm chi phí, linh hoạt trong sử dụng vốn. Bên cạnh đó, việc xây dựng môi trường doanh nghiệp mang bản sắc riêng Rạng Đông, cùng với đội ngũ ban quản lý và công nhân có kinh nghiệm, cũng như chính sách khuyến khích và đãi ngộ đối với nhân viên tốt là điểm nổi bật giúp cho RAL vượt qua được giai đoạn khó khăn này.
Tuy nhiên, công ty cũng còn một số hạn chế nhất định trong công tác quản lý HTK và các KPT, cũng như chưa có kinh nghiệm trong việc ký kết các hợp đồng ngoại thương, đã khiến cho các khoản mục này tăng lên, do đó RAL rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Về tình hình tài chính, phần lớn các khoản vay của RAL là khoản vay ngắn hạn. Tuy nhiên do khâu quản lý về đầu ra chưa tốt do đó việc thanh toán các khoản nợ đến hạn gặp khó khăn. Theo BCLCTT, ta thấy mặc dù dòng tiền từ họat động kinh doanh âm nhưng công ty vẫn chi trả nợ gốc vay cũng như thực hiện chi trả cổ tức cho cổ đông cho thấy công ty đã thực hiện vay để tài trợ cho các hoạt động này. Đây là một biện pháp tạm thời để giúp RAL có thể duy trì được lòng tin ở các cổ đông cũng như đảm bảo độ tín nhiệm của ngân hàng. Điều này có thể cải thiện trong thời gian tới nếu nền kinh tế tăng trưởng trở lại và công ty có những biện pháp hiệu quả trong công tác quản lý HTK và KPT.
Về hạng tín dụng, công ty có độ tín dụng thấp chỉ đạt ở mức BB có thể cho thấy rủi ro của DN chỉ ở mức trung bình, công ty có thể sẽ gặp khó khăn khi có sự biến động của nền kinh tế vì vậy các ngân hàng sẽ hạn chế và cẩn thận hơn trong việc cấp tín dụng trong thời gian tới nếu công ty không khôi phục khả năng thanh toán. .
3.2. Giải pháp đề xuất đối với công ty
Qua quá trình phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty RAL, nhóm chúng tôi nhận thấy rằng công ty còn tồn tại những hạn chế sau:
* Lượng hàng tồn kho lớn (điều này thể hiện qua vòng quay HTK thấp).
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là do cuối năm 2007, phía Cuba đơn phương hủy ngang hợp đồng dẫn đến công ty RAL không xuất khẩu được hàng hoá mà phải tồn trữ trong kho, tiêu thụ dần ở thị trường trong nước. Mặt khác trong thời gian vừa qua, tình hình kinh tế suy giảm đồng thời áp lực cạnh tranh về giá của các đối thủ cạnh tranh gia tăng khiến cho các mặt hàng của công ty tiêu thụ chậm. Ngoài ra do công tác dự báo của công ty còn kém dẫn đến việc tồn trữ nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất vượt quá nhu cầu thực tế của công ty.
* Các khoản phải thu khách hàng lớn.
Nguyên nhân chính là do tình hình kinh tế trong năm 2008 suy giảm dẫn đến sức cầu yếu khiến cho khả năng tiêu thụ các mặt hàng của RAL ở các đại lý, cửa hàng thương mại kém đi.Mặt khác do phía khách hàng là các đại lý, cơ sở thương mại muốn chiếm dụng vốn của công ty nên việc giảm các khoản phải thu của công ty hết sức khó khăn. Bên cạnh đó, công nợ đối với Cuba chưa thu hồi được cũng là một trong những yếu tố khiến cho KPT ở mức cao
* Công tác quảng bá: Qua tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy rằng việc xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp có điểm nổi bật là khẳng định được uy tín về việc đảm bảo các sản phẩm có chất lượng tốt. Tuy nhiên, công tác quảng cáo, đưa sản phẩm đến với khách hàng còn hạn chế. Hiện nay, nhận thấy việc quảng cáo các sản phẩm chiếu sáng chưa được quan tâm, trong lúc đó,nguồn sáng rất quan trọng với sức khỏe của con người. Khi mà thu nhập của người dân càng tăng, việc sử dụng các sản phẩm đảm bảo cho sức khỏe sẽ được sự ủng hộ của công chúng. Do đó, nếu có chiến lược quảng cáo, tiếp thị đúng cách sẽ có thể giúp cho RAL tiếp tục giữ chân khách hàng cũ và lôi kéo thêm khách hàng mới
* Hệ thống phân phối: RAL có 300 đầu mối tiêu thụ và 5000 cửa hàng tiêu thụ, hệ thống phân phối rải khắp như giúp RAL có thể tiêu thụ được sản phẩm trên thị trường rộng lớn. Tuy nhiên, điều này khiến cho việc chi phí quản lý trong việc thu hồi tiền bán trở nên tốn kém. Do đó cần tinh giản và xây dựng hệ thống phân phối hợp lý
Từ những hạn chế cũng như khó khăn hiện tại của công ty, nhóm chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp khắc phục mà tập trung chủ yếu vào việc lành mạnh hóa tài chính nhằm khôi phục dòng tiền từ hoạt động kinh doanh.
* Giảm các khoản phải thu khách hàng
- Công ty cần thắt chặt chính sách bán chịu, cụ thể là giảm kỳ thu tiền bình quân.
- Đưa ra chính sách chiết khấu hấp dẫn đối với các khách hàng thanh toán sớm các khoản thanh toán.
- Đối với các khoản phải thu khó đòi, công ty cần áp dụng nhiều biện pháp tín dụng như tăng lãi phạt trả chậm, không cung cấp hang hoá cho các khách hàng có lịch sử thanh toán xấu; mạnh hơn nữa công ty nên đề nghị sự giúp đỡ của các cơ quan có thẩm quyền nhằm giải quyết các khoản nợ xấu khó đòi.
- Công ty cần đào tạo cho bộ phận kinh doanh về các qui định và các biện pháp bảo hiểm trong giao dịch thanh toán quốc tế, tránh tình trạng các đơn hàng xuất khẩu đã ký kết nhưng đối tác vẫn có thể hủy ngang.
- Hiện nay công ty vẫn còn khoản phải thu từ đơn hàng Cuba chưa thu hồi, phía đối tác cam kết thanh toán từ 1/2009-6/2010, trong khi nhu cầu về tiền để tiến hành sản xuất kinh doanh và thanh toán các khoản nợ đến hạn rất lớn do đó công ty có thể chấp nhận thực hiện BTT với chi phí cao hơn nhưng đảm bảo giải quyết được nhu cầu trước mắt.
Chi tiêu
2006
2007
2008
Doanh thu thuần
576.406.932.227
787039768.530
837.444.994.058
6,40%
Phải thu của khách hàng
107.059.053.863
210.575.552.397
128.632.044.271
-38,91%
Tốc độ tăng doanh thu lớn trong khi đó các KPT khách hàng giảm cho thấy việc thu hồi nợ của RAL tốt. Tuy nhiên điều đáng chú ý là KPT từ đơn hàng CuBa vẫn chưa thực hiện xong, chính lượng vốn bị chiếm dụng này đã làm cho RAL rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Nếu trong năm 2008, công ty thực hiện BTT khoản phải thu trị giá khoảng 72 tỷ đồng này thì có thể đáp ứng nhu cầu thanh khoản của mình.
Giả định: + Ngân hàng Ngoại thương đồng ý BTT cho KPT này với lý do đây là KPT chắc chắn thực hiện được trong tương lai do có giấy bão lãnh của Bộ tài chính và giá cả Cuba đã ký kết văn bản cam kết thanh toán cả gốc và lãi với lãi suất 6% năm) Nguồn BCTN 2008 của RAL
.
+ Tỷ lệ ứng trước là 80% KPT, chi phí lãi cho vay ứng trước là 16%/năm Do lãi suất cho vay doanh nghiệp trên thị trường vào cuối năm 2008 vào khoảng 15-16%
Nguồn
, với biên độ 1%
+ chi phí BTT 0,2% doanh số
Nếu thực hiện BTT:
- Lãi BTT: 72000* 80%*(16%+1%)/30=326,4 triệu
- Phí BTT: 0,2% * 72000 = 144 triệu
Số tiền BTT nhận được = 72.000 – 326,4 – 144 = 71.529,6 triệu
Như vậy nếu thực hiện BTT thì trong năm 2008 công ty có thể thu về được khoảng 71,5 tỷ góp phần làm cho dòng tiền từ hoạt động kinh doanh từ âm 65,3 tỷ trở thành dương 6,2 tý, đáp ứng một phần nhu cầu thanh toán.
Tuy nhiên, đó chỉ là giải pháp tạm thời, do công ty gặp khó khăn trong khả năng thanh toán. Trong tương lai, nếu để xảy ra các khoản phải thu do không xem xét kỹ các hợp đồng ngoại thương thì việc thực hiện BTT làm mất đi nguồn thu của daonh nghiệp
* Giảm lượng HTK:
Để giảm lượng HTK thứ nhất công ty cần xem xét lại quá trình dự báo mức tiêu thụ hàng hóa, sự tăng giảm giá nguyên vật liệu, trên cơ sở đó có kế hoạch tồn trữ NVL và sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Bên cạnh đó, công ty cần tập trung tăng khả năng tiêu thụ bằng các chính sách giá cạnh tranh, tinh giản hệ thống quản lý để tiết kiệm chi phí góp phần làm giảm giá bán, khuyến khích người tiêu dùng, tích cực đưa các sản phẩm hàng hoá xuống tiêu thụ ở các vùng nông thôn. Tiếp tục đầu tư cho công tác nghiên cứu cải tiến mẫu mã cũng như chất lượng, tính năng của sản phẩm nhằm tạo ra sự khác biệt với các đối thủ cạnh tranh, điều này sẽ giúp cho sản phẩm của công ty tiêu tụ tốt hơn.
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Thời gian tồn kho
4,2 tháng
3,8 tháng
6,6 tháng
Kỳ thu tiền bình quân
1,6 tháng
2,4 tháng
2,4 tháng
chu kì sản xuất kinh doanh
5,8 tháng
6,2 tháng
9tháng
vòng quay khoản phải trả
21,13 vòng
29,69 vòng
26,63 vòng
Kỳ trả tiền
17 ngày
12 ngày
14 ngày
Trong 2006, 2007 nhận thấy chu kì sản xuất kinh doanh của RAL trung bình 6 tháng, như vậy trong một năm vòng quay vốn diễn ra 2 lần. Tuy nhiên trong năm 2008, thời gian tồn kho tăng lên đáng kể, kì thu tiền bình quân ít biến động đã làm cho chu kì sản xuất kinh doanh tăng lên 9 tháng, vòng quay vốn chỉ có thực hiện một lần trong năm, nên việc thanh toán các khoản vay tài trợ cho hoạt động sản xuất gặp khó khăn.
Nếu công ty thực hiện những giải pháp trên mang lại kết quả thì việc giảm thời gian tồn kho từ 6,6 tháng xuống 4 tháng, và kỳ thu tiền bình quân còn lại khoảng 2 tháng dẫn đến chu kì sản xuất kinh doanh là 6tháng.
Giả định:
- Doanh nghiệp bắt đầu một chu kì sản xuất kinh doanh diễn ra đầu năm
- Việc tăng chu kì sản xuất lên 2 lần làm lợi nhuận tăng lên gâp đôi
- Trong chu kì sản xuất, các yếu tố khác không đổi
- Xem như trong năm 2008 tất cả số liệu là của một chu kì sản xuất
Ta có, thời gian tồn kho=
Trong một kỳ, muốn thời gian TK giảm xuống còn 4 tháng thì phải giảm HTK từ 444,5 tỷ xuống còn 111,7 tỷ ( 4* 837,5 /30= 111,7 tỷ). Như vậy, tồn kho dự tính dựa trên việc thay đổi thời gian tồn kho và kỳ thu tiền bình quân là 223,4 tỷ (111,7 * 2 = 223,4 tỷ). Bằng việc thực hiện các giải pháp trên, công ty đã có thể giúp giảm lượng HTK. Góp phần làm tăng dòng tiền từ hoạt động kinh doanh từ âm 65,3 tỷ lên 140,8 tỷ cho doanh nghiệp nhờ việc tăng nguồn tiền thu về từ việc giảm lượng hàng tồn kho xuống.
Ngoài ra công ty có thể tìm đối tác để tiêu thụ lượng hàng tồn kho mà công ty dự trữ trogn năm 2007 để tiến hành xuất khẩu cho Cuba trong năm 2008
Ở đây, trong điều kiện nền kinh tế trong năm 2008 có xu hướng được khắc phục. Giả sử, đơn hàng xuất sang Cuba tìm được đối tác để tiêu thụ lô hàng này Lượng hàng xuất sang Cuba theo kí kết có giá trị 19.18 triệu USD ( theo nguồn BCB của RAL), tương đương với 287,7 tỷ đồng.
.
Nhóm giả định rằng RAL đã sản xuất hàng tồn trữ 1/3 lượng hàng phải xuất khẩu đó trong năm 2007 để sang năm 2008 xuất cho CuBa ( tương đương với 95,9 tỷ. Tuy nhiên RAL chỉ tìm được đối tác tiêu thụ khoảng 70 tỷ hàng hòa tồn đọng này. Lúc đó ta sẽ đi tính xem việc thực hiện giải pháp này tác động thế nào đến doanh nghiệp.
Hàng tồn kho thực tế
444.48 tỷ
Hàng tồn kho sau khi giả quyết
444,48 – 70 = 374,48 tỷ
KPT giảm
70 tỷ
Tăng HTK 07/08
374,48 – 226,28 = 148,2 tỷ
Dòng tiền từ HĐKD khôi phục
13,78 tỷ
Lúc đó lượng HTK trong năm 2008 sẽ giảm từ 444, 48 tỷ xuống còn 374,48 tỷ, điều này sẽ giúp cho công ty khôi phục dòng tiền từ họat động kinh doanh ở mức dương 13,78 tỷ để đáp ứng khả năng chi trả.
2007
2008
Doanh thu
837.444.994.058
HTK
226.287.660.039
156.788.850.400
Vòng quay KPT
2,19
Thời gian tồn kho
165
Trong trường hợp này, công ty đã giảm thời gian tồn kho từ mức 198 ngày xuống còn 165 ngày .
* Chiến lược quảng cáo, tiếp thị, : Nhóm nhận thấy công ty vẫn chưa có slogan cho thương hiệu của mình, do đó nên đưa ra slogan để qua đó có thể dễ dàng định vị hình ảnh của công ty trong lòng khách hàng. Trong khi đó với đối thủ cạnh tranh là DQC với khẩu hiệu “ Ở đâu có điện ở đó có Điện Quang” đã thực sự khẳng định được chiến lược của mình, giúp người tiêu dùng có ấn tượng ban đầu về công ty khi được nghe đến khẩu hiệu này. Việc lựa chonk khẩu hiệu phải ngắn gọn và phù hợp với mục tiêu, chiến lược của công ty. Ngoài ra bộ phận kinh doanh cũng cần phải phân khúc thị trường để có kế hoạch xây dựng cơ cấu sản phẩm cho phù hợp. Với thế mạnh về sản xuất thuỷ tinh và nguồn sáng, Rạng Đông nên tập trung vào sản xuất các nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng chất lượng cao như bóng huỳnh quang T8 Deluxe, T8 Galaxy, bóng compact cos cao, Balat tổn hao thấp, Balát dùng IC, bộ đèn hoàn chỉnh cao cấp... để cung cấp cho khách hàng. Do đặc điểm là hàng gia dụng, việc chi tiêu cho mặt hàng này không chiếm tỷ trọng lớn trong thu nhập của người dân, nên tâm lý của mọi người tiêu chí về chất lượng và an toàn là trên hết. Đánh vào điểm này, dựa vào công nghệ sẵn có, RAL có lợi thế hơn hẳn các doanh nghiệp khác.
PHỤ LỤC
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CÔNG TY RAL QUA CÁC NĂM
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
273.244.792.565
330.936.735.758
652.306.381.516
689.078.102.822
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
56.704.593.340
34.411.705.703
170.171.427.788
49.712.156.890
1. Tiền
56.704.593.340
34.411.705.703
170.171.427.788
49.712.156.890
2. Các khoản tương đương tiền
0
0
0
0
80
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
0
0
0
0
1. Đầu tư ngắn hạn
0
0
0
0
2. Dự phòng giảm giá chứng khoán
0
0
0
0
đầu tư ngắn hạn (*)
III. Các khoản phải thu
70.667.243.979
111.755.494.739
251.146.195.214
188.716.653.815
1. Phải thu của khách hàng
50.902.836.138
107.059.053.863
210.575.552.397
128.632.044.271
2. Trả trước cho người bán
13.573.251.597
3.399.327.992
38.848.674.349
58.184.939.031
3. Phải thu nội bộ
4.444.131.993
0
0
0
4. Phải thu theo tiến độ HĐXD
0
0
0
0
5. Các khoản phải thu khác
2.173.285.792
1.723.374.425
2.090.883.422
2.268.585.467
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*)
(426.261.541)
(426.261.541)
(368.914.954)
(368.914.954)
IV. Hàng tồn kho
142.169.404.069
179.094.071.654
226.287.660.039
444.488.850.405
1. Hàng tồn kho
142.169.404.069
179.094.071.654
226.287.660.039
444.488.850.405
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
0
0
0
0
V. Tài sản ngắn hạn khác
3.703.551.177
5.675.463.662
4.701.098.475
6.160.441.712
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
0
0
84.000.000
0
2. Thuế GTGT được khấu trừ
0
0
0
0
3. Thuế và các khoản khác phải thu
107.397.636
1.046.636
1.046.636
1.046.636
Nhà nước
4. Tài sản ngắn hạn khác
3.596.153.541
5.674.417.026
4.616.051.839
6.159.395.076
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
54.255.544.022
109.539.798.790
150.340.720.513
206.081.875.348
I. Các khoản phải thu dài hạn
0
0
0
0
1. Phải thu dài hạn của khách hàng
0
0
0
0
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
0
0
0
0
3. Phải thu dài hạn nội bộ
0
0
0
0
3. Phải thu dài hạn khác
0
0
0
0
4. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*)
0
0
0
0
II. Tài sản cố định
51.918.649.026
108.384.456.192
149.353.630.779
205.202.759.097
1. Tài sản cố định hữu hình
47.939.333.062
79.905.504.712
79.967.889.491
176.661.896.999
- Nguyên giá
187.315.750.390
236.487.153.852
237.046.663.669
354.124.191.668
- Giá trị hao mòn lũy kế
(139.376.417.328)
(156.581.649.140)
(157.078.774.178)
(171.642.294.669)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
0
0
0
0
- Nguyên giá
0
0
0
0
- Giá trị hao mòn lũy kế
0
0
0
0
3. Tài sản cố định vô hình
0
0
12.889.524
4.627.183.217
- Nguyên giá
0
0
14.968.479
4.826.944.479
- Giá trị hao mòn lũy kế
0
0
(2.078.955)
(199.761.262)
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
3.979.315.964
28.478.951.480
69.372.851.764
23.913.678.881
III. Bất động sản đầu tư
0
0
0
0
- Nguyên giá
0
0
0
0
- Giá trị hao mòn lũy kế (*)
0
0
0
0
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
0
0
0
0
1. Đầu tư vào công ty con
0
0
0
0
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
0
0
0
0
3. Đầu tư dài hạn khác
0
0
0
0
4. Dự phòng giảm giá chứng khoán
0
0
0
0
đầu tư dài hạn (*)
V. Tài sản dài hạn khác
2.336.894.996
1.155.342.598
987.089.734
879.116.251
1. Chi phí trả trước dài hạn
2.336.894.996
1.155.342.598
987.089.734
879.116.251
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
0
0
0
0
3. Tài sản dài hạn khác
0
0
0
0
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
327.500.336.587
440.476.534.548
802.647.102.029
895.159.978.170
2
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
208.829.877.059
301.199.351.844
413.743.980.949
477.978.589.861
I. Nợ ngắn hạn
177.922.111.218
225.691.421.902
359.492.148.883
433.825.773.289
1. Vay và nợ ngắn hạn
89.843.772.954
176.195.679.037
309.790.398.807
365.167.749.314
2. Phải trả người bán
17.247.077.522
26.043.010.844
16.593.754.051
29.118.459.067
3. Người mua trả tiền trước
1.038.637.270
392.424.985
646.500.147
318.033.571
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
1.651.449.525
4.957.545.522
12.660.580.189
5.839.584.636
5. Phải trả công nhân viên
6.023.944.955
2.686.551.852
6.621.195.583
19.679.624.190
6. Chi phí phải trả
0
2.728.237.394
4.366.080.935
5.176.858.714
7. Phải trả nội bộ
3.691.745.022
0
0
0
8. Phải trả theo kế hoạch tiến độ HĐXD
0
0
0
0
9. Các khoản phải trả, phải nộp khác
58.425.483.970
12.687.972.268
8.813.639.171
8.525.463.797
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn
0
0
0
0
II. Nợ dài hạn
30.907.765.841
75.507.929.942
54.251.832.066
44.152.816.572
1. Phải trả dài hạn người bán
0
0
0
0
2. Phải trả dài hạn nội bộ
0
0
0
0
3. Phải trả dài hạn khác
32.660.880
0
0
0
4. Vay và nợ dài hạn
30.561.599.236
74.863.265.861
54.251.832.066
44.152.816.572
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
0
0
0
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm
313.505.725
644.664.081
0
7. Dự phòng phải trả dài hạn
0
0
0
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
118.670.459.528
139.277.182.704
388.903.121.080
417.181.388.309
I. Vốn chủ sở hữu
109.314.808.574
136.123.465.195
381.205.357.737
405.279.089.809
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
79.150.000.000
79.150.000.000
115.000.000.000
115.000.000.000
2. Thặng dư vốn cổ phần
0
0
175.056.500.000
175.056.500.000
3. Vốn khác của chủ sở hữu
0
0
0
0
4. Cổ phiếu ngân quỹ (*)
0
0
0
0
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
0
0
0
0
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
0
0
0
0
7. Quỹ đầu tư phát triển
11.289.747.064
24.250.718.858
38.997.574.564
52.691.122.748
8. Quỹ dự phòng tài chính
1.855.180.089
3.521.590.748
5.417.615.053
7.178.214.105
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
0
0
0
0
10. Lợi nhuận chưa phân phối
17.019.881.421
29.201.155.589
46.733.668.119
55.353.252.956
11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
0
0
0
II. Nguồn kinh phí và các quỹ khác
9.355.650.954
3.153.717.509
7.697.763.343
11.902.298.500
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
9.355.650.954
3.153.717.509
7.697.763.343
11.902.298.500
2. Nguồn kinh phí
0
0
0
0
3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
0
0
0
0
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
327.500.336.587
440.476.534.548
802.647.102.029
895.159.978.170
Nguồn:
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH CÔNG TY RAL QUA CÁC NĂM
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
442.252.761.500
578.985.876.911
788.421.267.156
838.087.765.276
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
1.035.994.339
2.578.944.684
1.381.498.626
642.771.218
- Hàng bán bị trả lại
0
0
6.723.816
- Giảm giá hàng bán
1.035.994.339
2.578.944.684
1.374.774.810
3. Doanh thu thuần bán hàng
441.216.767.161
576.406.932.227
787.039.768.530
837.444.994.058
và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
343.346.576.626
457.346.109.106
632.870.983.888
608.610.422.290
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng
97.870.190.535
119.060.823.121
154.168.784.642
228.834.571.768
và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính
302.132.575
951.257.070
2.144.934.679
3.686.355.540
7. Chi phí tài chính
11.395.640.336
16.212.792.145
29.727.317.111
55.597.581.356
- Trong đó: Chi phí lãi vay
11.395.640.336
15.742.335.829
29.537.970.118
41.904.843.321
8. Chi phí bán hàng
31.755.511.937
37.963.969.101
50.982.277.306
83.528.612.395
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
15.436.798.113
17.668.664.909
22.747.892.191
44.887.261.195
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
39.584.372.724
48.166.654.036
52.856.232.713
48.507.472.362
11. Thu nhập khác
736.152.506
362.612.766
2.674.154.160
430.568.024
12. Chi phí khác
0
2.240.081.824
1.758.490.718
32.511.157
13. Lợi nhuận khác
736.152.506
(1.877.469.058)
915.663.442
398.056.867
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
40.320.525.230
46.289.184.978
53.771.896.155
48.905.529.229
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
0
0
0
0
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
0
0
0
0
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN
40.320.525.230
46.289.184.978
53.771.896.155
48.905.529.299
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
5.094
5.848
6.476
4.253
Nguồn:
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ CỦA CÔNG TY RAL LẬP THEO PHƯƠNG PHÁP GIÁN TIẾP QUA CÁC NĂM
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
72.265.728.058
(79.286.991.943)
(142.019.751.609)
(65.332.800.933)
1. Lợi nhuận trước thuế
40.320.525.230
46.289.184.978
53.771.896.155
48.905.529.229
2. Điều chỉnh cho các khoản
33.190.793.939
32.935.997.065
42.864.514.577
59.187.583.583
+ Khấu hao tài sản cố định
21.419.245.273
17.205.231.812
15.266.442.145
20.581.202.798
+ Các khoản dự phòng
426.261.541
0
0
0
- (Lãi)/lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện
(50.353.211)
(11.570.576)
(1.104.554.347)
- (Lãi)/lỗ từ hoạt động đầu tư
0
(835.343.339)
(3.298.462.536)
+ Chi phí lãi vay
11.395.640.336
15.742.335.829
29.537.970.118
41.904.843.321
3. Lợi nhuận/(lỗ) từ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kilo35 .doc