Đề tài Phân tích tình hình hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phù Mỹ

Tài liệu Đề tài Phân tích tình hình hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phù Mỹ: MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 3 DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ 4 LỜI MỞ ĐẦU 5 PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN PHÙ MỸ 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ 7 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ 8 1.3. Bộ máy tổ chức của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ 9 1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức. 9 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ 9 1.4. Các hoạt động chính của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ 11 1.4.1. Hoạt động huy động vốn 11 1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn 11 1.4.3. Hoạt động khác 12 PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN PHÙ MỸ 2.1. Kết quả hoạt động của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ 13 2.1.1. Tình hình huy động vốn của ngân hàng 13 2.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn của ngân hàng 22 2.2. Đánh giá chung về tình hình hoạt động c...

doc34 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1146 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích tình hình hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phù Mỹ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 3 DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ 4 LỜI MỞ ĐẦU 5 PHẦN I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN PHÙ MỸ 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ 7 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ 8 1.3. Bộ máy tổ chức của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ 9 1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức. 9 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ 9 1.4. Các hoạt động chính của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ 11 1.4.1. Hoạt động huy động vốn 11 1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn 11 1.4.3. Hoạt động khác 12 PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN PHÙ MỸ 2.1. Kết quả hoạt động của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ 13 2.1.1. Tình hình huy động vốn của ngân hàng 13 2.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn của ngân hàng 22 2.2. Đánh giá chung về tình hình hoạt động của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ 26 2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh 26 2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về tình hình hoạt động tại Ngân hàng NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ 27 PHẦN III: ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN PHÙ MỸ 3.1. Định hướng phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ trong thời gian tới 30 3.2. Một số đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ 31 KẾT LUẬN 33 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 34 DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Cụm từ viết tắt Nghĩa của cụm từ viết tắt 1 DN Doanh nghiệp 2 KH Khách hàng 3 NHNN Ngân hàng nhà nước 4 NHNo & PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 5 NHTM Ngân hàng thương mại 6 TG Tiền gửi 7 TT Thị trấn DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU * DANH MỤC BẢNG Bảng Nội dung Trang Bảng 2.1. Biến động nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ qua các năm 2007 - 2009 14 Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ qua các năm 2007 - 2009 15 Bảng 2.3. Biến động nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ qua các năm 2007 - 2009 18 Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn tiền gửi của dân cư tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ qua các năm 2007 - 2009 18 Bảng 2.5. Biến động nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ qua các năm 2007 - 2009 21 Bảng 2.6. Tình hình sử dụng vốn của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ qua các năm 2007 - 2009 23 Bảng 2.7. Biến động sử dụng vốn của NHNo & PTNT chi nhánh Phù Mỹ qua các năm 2007 - 2009 24 Bảng 2.8. Thu nhập của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ qua các năm 2007 - 2009 26 * DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Nội dung Trang Biểu 2.1. Tình hình tăng trưởng nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ qua các năm 2007 - 2009 14 Biểu 2.2. Biến động nguồn vốn huy động năm 2007 16 Biểu 2.3. Biến động nguồn vốn huy động năm 2008 16 Biểu 2.4. Biến động nguồn vốn huy động năm 2009 16 Biểu 2.5. Biến động nguồn tiền gửi của dân cư tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ qua các năm 2007 - 2009 20 Biểu 2.6. Cơ cấu sử dụng vốn tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ qua các năm 2007 - 2009 23 LỜI MỞ ĐẦU Sự cần thiết của thực tập tổng hợp “… Tuyệt nhiên không có một lý thuyết hay mô hình kinh tế nào là khuôn mẫu, là mực thước cho sự thành công chắc chắn trong kinh doanh, cũng chẳng hề có một chiếc đũa thần hay viên ngọc ước nào dành sẵn cho những ai ưa thích mộng mơ giữa chốn thương trường đầy giông gió. Chấp nhận thị trường có nghĩa là chấp nhận sự ngự trị tự nhiên của qui luật thị trường vừa mang tính sòng phẳng vừa chứa đựng chính trong lòng nó đầy tính bất trắc đến nghiệt ngã.”(Nguyễn Tấn Bình). Những lời nói ấy viết ra dường như để dành riêng nói về một lĩnh vực kinh doanh đặc biệt với những chủ thể kinh doanh đặc biệt được người ta biết đến dưới cái tên hệ thống các ngân hàng thương mại. Cạnh tranh khốc liệt, nghiệt ngã và chứa đựng đầy rủi ro - đó chính là những đặc tính nổi bật lĩnh vực kinh doanh của các ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động phù hợp với qui luật và thắng được trong cạnh tranh. Hình thức huy động vốn và sử dụng vốn là một trong những nội dung cơ bản và cần thiết trong quá trình hoạt động và phát triển bền vững của ngân hàng. Ra đời và phát triển mới hơn 10 năm, chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Phù Mỹ là một ngân hàng còn khá non trẻ nhưng thời gian qua đã khẳng định được vị thế cạnh tranh của mình trên nền kinh tế với nhiều hình thức và nghiệp vụ ngân hàng. Là sinh viên đang học tập trong ngành tài chính, với những kiến thức được học ở trường và để nắm vững kiến thức trong thực tế hơn nên em chọn NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ làm nơi thực tập nhằm học hỏi và nghiên cứu để kiến thức được vững hơn sau khi ra trường. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô giáo Trường Đại Học Quy Nhơn, thầy cô Khoa Tài chính ngân hàng và Quản trị kinh doanh Trường Đại Học Quy Nhơn hết lòng truyền thụ cho em những kiến thức quý báu và đặt biệt là cô Phạm Thị Bích Duyên đã chỉ bảo em trong quá trình thực hiện báo cáo này. Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo NHNo & PTNT Chi nhánh huyện Phù Mỹ, đặc biệt là các cô, chú Phòng Kế toán đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện cho em được áp dụng những kiến thức đã học ở trường vào quá trình thực tế. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu các hoạt động huy động vốn, sử dụng vốn và các nghiệp vụ khác của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ. Phân tích đánh giá thực trạng huy động vốn và sử dụng vốn tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ. 3. Đối tượng nghiên cứu Dựa vào cơ sở phân tích thực trạng công tác huy động vốn và sử dụng vốn tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ để tìm ra nguyên nhân của những tồn tại từ đó đưa ra các đánh giá để nâng cao hiệu quả hoạt động của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ. Phạm vi nghiên cứu Tình hình hoạt động tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ từ năm 2007 đến năm 2009. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích với hệ thống sơ đồ, bảng biểu để trình bày các nội dung lí luận và thực tiễn. Kết cấu của báo cáo thực tập tổng hợp Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo báo cáo được chia làm 3 phần: PHẦN I: Giới thiệu khái quát về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phù Mỹ PHẦN II: Phân tích tình hình hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phù Mỹ PHẦN III: Đề xuất hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phù Mỹ Tuy nhiên, đây là lĩnh vực rộng lớn và phức tạp do đó những nhận định của cá nhân không sao tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của cô cũng như các cô, chú, anh, chị trong Phòng Kế toán, Ban lãnh đạo ngân hàng NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Phù Mỹ, tháng 8 năm 2010 Sinh viên thực tập Trần Đức Thoan PHẦN I GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN PHÙ MỸ 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ Tên giao dịch: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phù Mỹ Tên viết tắt: VBARD Địa chỉ liên lạc: Đường Thanh Niên - Thị trấn Phù Mỹ - Huyện Phù Mỹ - Tỉnh Bình Định. Điện thoại: (056) 3855844 Fax: (056) 3855494 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam được thành lập năm 1988 có trụ sở chính tại Số 2 Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội. Trước những nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng vốn và các dịch vụ ngân hàng của doanh nghiệp và dân cư ngày càng tăng. Đồng thời nhằm mở rộng mạng lưới hoạt động, nâng cao uy tín và hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, NHNo & PTNT không ngừng thành lập các chi nhánh mới. Nhận thấy địa điểm trên đường Thanh Niên - Thị trấn Phù Mỹ có khá nhiều thuận lợi như: Là trung tâm buôn bán của Thị trấn Phù Mỹ, khu vực dân cư đông đúc... Ngày 02/05/1998 theo quyết định số 203/QĐ/NHNo-02 ban lãnh đạo NHNo & PTNT Tỉnh Bình Định đã quyết định thành lập thêm một chi nhánh mới: Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phù Mỹ, trực thuộc trung tâm điều hành NHNo và PTNT Tỉnh Bình Định tại địa điểm đó. NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ là chi nhánh NHTM quốc doanh duy nhất trên địa bàn huyện có mạng lưới ngân hàng cấp 3 được phân bố rộng khắp huyện với nhiệm vụ và chức năng chủ yếu của một tổ chức chuyên doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng trên mặt trận nông nghiệp và nông thôn và các thành phần kinh tế khác trong huyện. NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ đã và đang giữ vai trò chủ đạo trên thị trường tài chính, tín dụng ở nông thôn. Từ một chi nhánh có rất nhiều khó khăn từ khi mới thành lập: thiếu vốn, chi phí kinh doanh cao, cơ sở vật chất, công nghệ lạc hậu... Nhưng nhờ kiên trì khắc phục khó khăn, quyết tâm đổi mới cùng với sự giúp đỡ của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, sự quan tâm của NHNo & PTNT Tỉnh Bình Định, chi nhánh NHNo & PTNT huyện Phù Mỹ không những đã khẳng định được mình mà còn vươn lên trong cơ chế thị trường thực sự là một chi nhánh hoạt động có hiệu quả cao. Đến nay nhờ hoạt động có hiệu quả, uy tín của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ ngày càng được nâng cao và trở thành người bạn không thể thiếu của nhà nông và đã trở thành một ngân hàng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng với tổng số 29 cán bộ nhân viên trong đó hơn 60% có trình độ đại học, cao đẳng và gần 40% trình độ trung cấp. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ Chức năng Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn theo phân cấp của NHNo & PTNT Bình Định. Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo sự ủy quyền của Giám đốc. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc giao. Nhiệm vụ Huy động vốn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ. Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ. Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm nhân thọ qua Ngân hàng). Kinh doanh ngoại tệ. Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ. Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định của NHNo & PTNT Bình Định. Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ chế độ nghiệp vụ trong phạm vi địa bàn theo quy định của ban kiểm tra kiểm soát nội bộ. Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và triển khai thực hiện các cơ chế, quy chế nghiệp vụ và văn bản pháp luật của Nhà nước, ngành Ngân hàng liên quan đến hoạt động của các chi nhánh. Nghiên cứu, phân tích kế toán liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội địa phương. 1.3. Bộ máy tổ chức của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ 1.3.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ TOÁN - NGÂN QUỸ PHÒNG TÍN DỤNG PHÒNG GIAO DỊCH TT BÌNH DƯƠNG BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ TOÁN - NGÂN QUỸ PHÒNG TÍN DỤNG PHÒNG GIAO DỊCH TT BÌNH DƯƠNG Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo. Quan hệ phối hợp. 1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ 1.3.2.1.Ban Giám đốc Ban giám đốc quản lý tất cả mọi hoạt động của Ngân hàng Lập kế hoạch kinh doanh tín dụng hàng năm. Tổ chức thực hiện công tác thẩm định tín dụng và trực tiếp tham gia công tác thẩm định, phân tích tín dụng. - Ký kết các hợp đồng, văn bản, chứng từ với KH, các đối tác, hoặc thực hiện các nghiệp vụ trong nội bộ. 1.3.2.2. Phòng Kế toán - Ngân quỹ - Thực hiện hạch toán, theo dõi các quỹ. Ngoài ra còn tổ chức lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán và phân tích tổng hợp tài chính. - Chấm liệt kê các chứng từ giao dịch trong ngày. - Cuối ngày hoạch toán kết quả thanh toán bù trừ và các chứng từ phát sinh trong ngày. - Hàng tháng kết hợp thủ quỹ theo dõi xuất nhập ấn chỉ có giá. - Nộp báo cáo thuế. - Thực hiện giao dịch chuyển vốn giữa chi nhánh và Trụ Sở theo sự chỉ đạo của kế toán trưởng. - Nhận tiền giao nộp về NHNN. - Quản lý việc nhập - xuất hồ sơ tài sản thế chấp. - Làm sổ quỹ cho việc thu - chi của các loại tiền: VNĐ, USD. - Thực hiện giao dịch gửi, rút tiền (tiền mặt, tiền chuyển khoản)...với khách hàng. - Nhận tiếp quỹ nghiệp vụ đầu ngày và kết quỹ cuối ngày chuyển về phòng ngân quỹ, đảm bảo an toàn, chính xác. - Giải đáp các yêu cầu của khách hàng. - Quản lý các thông tin tài khoản của khách hàng. - Tiếp xúc, giới thiệu, hướng dẫn và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến gửi tiền, thẻ và các sản phẩm liên kết của Ngân hàng cho khách hàng. - Thực hiện giải ngân, thu nợ tiền vay (vốn, lãi) tiền mặt, và chuyển khoản. 1.3.2.3. Phòng tín dụng - Hướng dẫn các thủ tục liên quan, nhận hồ sơ vay của KH vay. - Thực hiện nghiệp vụ cho vay cầm cố chứng từ có giá, ngoại tệ mặt, số dư trên tài khoản…  - Lưu giữ, quản lý hồ sơ vay, theo dõi, quản lý các khoản vay. Giải đáp các yêu cầu về thông tin tài khoản vay của KH.  Thanh lý, tất toán khoản vay, giải chấp tài sản đảm bảo. Lập các hợp đồng bảo đảm và các chứng từ có liên quan đến tài sản đảm bảo. Nhận và bảo quản “Hồ sơ tài sản đảm bảo chính” do KH bàn giao. Đảm bảo tính chính xác, an toàn cho công tác tín dụng của chi nhánh trong lĩnh vực pháp lý chứng từ được phân công. Tiếp thị và phát triển KH: trực tiếp đi tiếp thị, tìm kiếm KH mới ở bên ngoài. - Giới thiệu, giải thích về các sản phẩm và dịch vụ mới của Ngân hàng. Tiếp nhận, phản ánh khiếu nại của KH. Nhận hồ sơ vay của KH. Định giá tài sản thế chấp, cầm cố tại chi nhánh. Giám sát, xác nhận việc nhận tài sản đảm bảo vào kho hàng. 1.3.2.4. Phòng Giao dịch chi nhánh thị trấn Bình Dương - Thực hiện giao dịch gửi, rút tiền (tiền mặt, tiền chuyển khoản)...với KH. - Tiếp xúc, giới thiệu, hướng dẫn và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ liên quan đến gửi tiền, thẻ và các sản phẩm liên kết của Ngân hàng cho KH. - Nhận tiếp quỹ nghiệp vụ đầu ngày và kết quỹ cuối ngày chuyển về phòng ngân quỹ, đảm bảo an toàn, chính xác. 1.4. Các hoạt động chính của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ 1.4.1. Hoạt động huy động vốn Ngân hàng NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ luôn xác định chức năng của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay vì thế ngân hàng NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ luôn coi trọng công tác huy động vốn và coi đây là công tác chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Từ quan điểm muốn mở rộng cho vay thì phải đảm bảo đủ nguồn vốn mà chủ yếu là nguồn vốn huy động tại địa phương, bằng các hình thức huy động phong phú, phù hợp với mọi tầng lớp dân cư, mở rộng mạng lưới huy động như: thành lập các chi nhánh cấp 4, đổi mới phong cách làm việc tạo uy tín và sự tin cậy của khách hàng. Đối với Phù Mỹ là một huyện có dân số ít, kinh tế còn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, đời sống nhân dân chưa khá giả. Song bản chất người dân Phù Mỹ là cần cù, chịu khó, tiết kiệm và nền kinh tế ổn định là nguyên nhân cơ bản góp phần vào sự thành công của kết quả huy động vốn của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ năm sau cao hơn năm trước, tạo lập được nguồn vốn ổn định phục vụ cho quá trình tái đầu tư nền kinh tế địa phương. 1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn, ngân hàng NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ đặc biệt coi trọng công tác sử dụng vốn vì đây là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Mặt khác nếu làm tốt công tác sử dụng vốn có thể tác động trở lại thúc đẩy hoạt động huy động vốn. Do bám sát định hướng phát triển kinh tế địa phương, định hướng kinh doanh của ngành NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ đã đưa ra chính sách hợp lý nhằm tăng dư nợ, đáp ứng nhu cầu vốn trên địa bàn và góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển. Là một huyện nông nghiệp cho nên công tác tín dụng chủ yếu là cho vay hộ sản xuất. Những năm trước cho vay trực tiếp kinh tế hộ năm sau tăng trưởng cao hơn năm trước nhưng chủ yếu là thực hiện cho vay từ phía khách hàng. Từ khi có quyết định 67/TTg của thủ tướng chính phủ về một số chính sách tín dụng đối với nông nghiệp và nông thôn, được sự chỉ đạo của Ngân hàng tỉnh, NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ đã thực hiện triển khai có hiệu quả việc cho vay theo tổ, nhóm tới mọi hộ nhân dân trong huyện biết và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về thủ tục, hồ sơ tạo điều kiện cho khách hàng được vay vốn nhanh chóng, thuận lợi. 1.4.3. Hoạt động khác Khi công nghệ hàng ngày càng phát triển thì hoạt động dịch vụ ngân hàng càng trở nên quan trọng, thông qua hệ thống dịch vụ do ngân hàng cung cấp, khách hàng được tạo mọi điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của mình, từ đó dịch vụ ngân hàng không chỉ là công cụ để thu hút khách hàng mà còn là một động lực cho sự phát triển kinh tế. Nhận thức được vấn đề này, chi nhánh NHNo &PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ đã coi dịch vụ ngân hàng là một trong các hoạt động rất cần thiết như bảo lãnh, chuyển tiền. Các hoạt động bảo lãnh chủ yếu của ngân hàng bao gồm: bảo lãnh dự thầu (trong xây dựng cơ bản), bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo đảm tiền ứng trước. Nghiệp vụ bảo lãnh của chi nhánh cũng tăng dần qua các năm, tuy nhiên khối lượng phục vụ còn khiêm tốn song ngân hàng đã cố gắng đáp ứng tối đa nhu cầu của bạn hàng. Dịch vụ chuyển tiền mặt: chi nhánh đã dùng các phương tiện chuyên dùng và hiện đại để vận chuyển tiền từ chi nhánh đến tận khách hàng theo yêu cầu của họ, đảm bảo an toàn trong vận chuyển tiền và được khách hàng tín nhiệm. Dịch vụ thanh toán chuyển tiền qua mạng vi tính, thanh toán bừ trừ khi kỹ thuật ngày càng tiên tiến, nó đã đem lại nhiều tiện ích cho con người. Vi tính phát triển giúp cho dịch vụ thanh toán qua mạng trở nên nhanh chóng, dễ dàng hơn. Khách hàng rất hài lòng vì thời gian thanh toán được rút ngắn. Dịch vụ này cũng đem lại cho chi nhánh nguồn thu nhập đáng kể. Như vậy, với nhiều biện pháp tích cực, năng động, linh hoạt cùng với việc vận dụng công cụ lãi suất một cách mềm dẻo nên trong những năm qua ngân hàng thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm, loại hình kinh doanh. PHẦN II TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN PHÙ MỸ 2.1. Kết quả hoạt động của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ 2.1.1. Tình hình huy động vốn của ngân hàng Đối với NHTM, nguồn vốn huy động tại địa phương là nguồn vốn quan trọng nhất và luôn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn. Việc các NHTM đảm bảo huy động đủ nguồn vốn cho công tác sử dụng vốn vừa đảm bảo thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, vừa đảm bảo cho hoạt động của NHTM được ổn định và đạt được hiệu quả cao. Không giống các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế hoạt động của NHTM chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động. Nguồn vốn tự có tuy rất quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ và chủ yếu để đầu tư vào cơ sở vật chất, tạo uy tín với khách hàng. Ngoài ra các NHTM còn có một số nguồn vốn khác như: vốn đi vay, vốn trong thanh toán, vốn ủy thác đầu tư... Những nguồn vốn này cũng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Nhận thức được điều này NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ đã tập trung mọi nỗ lực và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của toàn chi nhánh nên trong những năm gần đây vốn huy động đã tăng lên cả về số lượng và chất lượng. Các hình thức huy động chủ yếu được áp dụng tại Ngân hàng No & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ trong thời gian qua là: - Nhận tiền gửi của tổ chức kinh tế. - Nhận tiền gửi tiết kiệm của dân cư. - Nguồn vốn ngoại tệ và giấy tờ có giá. Trong những năm qua NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ luôn luôn chú trọng áp dụng các biện pháp nhằm tăng trưởng vốn huy động như: Mở rộng mạng lưới, tuyên truyền, quảng cáo, tạo mọi điều kiện cho khách hàng, linh hoạt điều chỉnh lãi suất trong phạm vi cho phép... chính nhờ tăng cường công tác huy động vốn nên trong những năm qua hoạt động huy động vốn của chi nhánh luôn phát triển khá ổn định. Nhờ duy trì được tỷ trọng cao của vốn huy động trong tổng nguồn vốn giúp NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ luôn luôn chủ động trong công tác sử dụng vốn, đáp ứng được tốt nhất nhu cầu vốn của khách hàng và tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Để đánh giá chính xác về kết quả huy động vốn của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ trong những năm gần đây chúng ta xem xét sự biến động và cơ cấu nguồn vốn huy động sau: Bảng 2.1. Biến động nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ qua các năm 2007 - 2009 (Đvt: Triệu đồng) Thời điểm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 1. Tổng nguồn vốn huy động 56.874 68.929 81.544 2. So sánh thời điểm sau với thời điểm trước: - Số tuyệt đối 0 12.055 12.615 - Số tương đối 0 21,2% 18,3% ( Nguồn phòng Kế toán - Ngân quỹ ) ( Nguồn phòng Kế toán - Ngân quỹ) Nhìn vào bảng tổng kết và biểu đồ trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng tương đối ổn định qua các năm, tuy lượng vốn biến đổi qua các năm không lớn. Do có chính sách và biện pháp huy động cùng với lãi suất huy động hợp lý, nên trong 3 năm từ 2007 - 2009 nguồn vốn huy động của ngân hàng ngày một tăng. Qua bảng số liệu trên cho thấy, nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ tăng trưởng qua các năm. Tính đến 2007, tổng nguồn vốn huy động 56.874 triệu đồng. Đến 2008, tổng huy động vốn tăng 12.055 triệu đồng tương đương 21,2% so cùng kỳ 2007. Tính đến 2009 tổng nguồn vốn huy động được tăng lên 81.544 triệu đồng so với năm 2008 tương đương 18,3%. Hiệu quả của vốn huy động không những phụ thuộc vào số lượng vốn huy động mà còn phụ thuộc khá lớn vào kết cấu của nguồn vốn huy động được. Nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ trong các năm có sự thay đổi đáng kể cụ thể là do sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên trong việc huy động vốn của ngân hàng. Nguồn vốn huy động của ngân hàng có kết cấu như sau: Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ qua các năm 2007 - 2009 (Đvt: Triệu đồng) Thời điểm Nguồn 2007 2008 2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. TG của tổ chức kinh tế 11.420 20,08 20.085 29,14 19.317 23,69 2. TG của dân cư 34.754 61,11 31.265 45,36 43.110 52,87 3. Giấy tờ có giá 3.300 5,8 4.312 6,25 1.741 2,14 4. Ngoại tệ 7.400 13,01 13.267 19,25 17.376 21,3 Tổng 56.874 100 68.929 100 81.544 100 ( Nguồn phòng Kế toán - Ngân quỹ) (Nguồn Phòng Kế toán - Ngân quỹ) (Nguồn Phòng Kế toán - Ngân quỹ) (Nguồn Phòng Kế toán - Ngân quỹ) Nhìn vào bảng và biểu đồ trên ta thấy cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ gồm: tiền gửi của tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư, phát hành giấy tờ có giá và nguồn vốn từ ngoại tệ. Trong đó nguồn tiền gửi của dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, đây là nguồn vốn quan trọng, có tính ổn định cao tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong quá trình sử dụng vốn. Ngân hàng cần duy trì tỷ trọng cao của nguồn vốn này và không ngừng phát triển nguồn vốn này về số tuyệt đối. Nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế luôn chiếm một vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn vì đây là nguồn vốn có chi phí thấp tạo điều kiện cho ngân hàng giảm chi phí và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Trong những năm gần đây, tỷ trọng của nguồn vốn này lại có xu hướng giảm mặc dù vẫn tăng về số tuyệt đối. Nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ chiếm tỷ trọng rất nhỏ mặc dù đây là nguồn vốn có chi phí cao nhưng nó là nguồn vốn mà ngân hàng có thể chủ động về lãi suất, số lượng, thời hạn, ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này cho đầu tư trung và dài hạn. Vì vậy ngân hàng nên chú trọng phát triển nguồn vốn này để có thể chủ động trong đầu tư trung và dài hạn, đáp ứng nhu cầu vốn trung, dài hạn tại địa phương. Nguồn vốn Ngoại tệ chủ yếu mà NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ là Đô la Mỹ. Đây là một ngoại tệ mạnh và có mặt ở hầu hết các nước trên thế giới. Nguồn vốn này ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng cũng tương đối và ngân hàng nên huy động nguồn ngoại tệ này. Để hiểu rõ hơn về cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng chúng ta đi xem xét kỹ từng thành phần của vốn huy động: 2.1.1.1. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là khoản tiền các tổ chức kinh tế gửi vào ngân hàng để thực hiện thanh toán, chi trả tiền nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ và vốn tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các tổ chức kinh tế gửi tiền vào ngân hàng với mục đích là an toàn và hưởng các dịch vụ mà ngân hàng cung ứng. Tiền gửi của tổ chức kinh tế chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn. Đối với các NHTM do thời gian và khối lượng các khoản thanh toán không giống nhau là do luôn có những khoản tiền vào và ra ngân hàng nên luôn tồn tại một khoản tiền ổn định và ngân hàng có thể sử dụng cho các doanh nghiệp thiếu vốn vay trong ngắn hạn. Như vậy các ngân hàng có thể bù đắp được các chi phí bỏ ra khi thực hiện quản lý các tài khoản của khách hàng và việc nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng từ đó mở rộng quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế. Trong những năm gần đây, nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế luôn tăng nhưng đến năm 2009 có giảm nhưng không đáng kể. Điều đó cho thấy ngân hàng ngày càng có nhiều quan hệ với các tổ chức kinh tế, mở ra cho ngân hàng nguồn huy động dồi dào trong tương lai. Để đánh giá được tình hình huy động vốn từ các tổ chức kinh tế qua các năm, chúng ta hãy xem bảng dưới đây: Bảng 2.3. Biến động nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ qua các năm 2007 - 2009 (Đvt: Triệu đồng) Thời điểm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 1.Tổng nguồn vốn huy động của tổ chức kinh tế 11.420 20.085 19.317 2. So sánh thời điểm sau với thời điểm trước: - Số tuyệt đối 0 8.665 -768 - Số tương đối 0 75,88% -3,82% ( Nguồn phòng Kế toán - Ngân quỹ) Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong những năm gần đây tương đối ổn định. Năm 2007 nguồn vốn này đạt 11.420 triệu đồng. Từ năm 2007 đến năm 2008 nguồn vốn này tăng lên đáng kể đạt được 20.085 triệu đồng tương đương là 75,88% chiếm 29,14% trong tổng nguồn vốn. Từ năm 2008 nguồn vốn này giảm nhưng giảm không đáng kể nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng kinh tế nhưng ngân hàng đã đưa ra các giải pháp kịp thời nên hạn chế được những rủi ro. Năm 2009 đạt 19.317 triệu đồng giảm 768 triệu đồng tương đương với 3,82%. Qua số liệu trên cho ta thấy nguồn vốn từ tổ chức kinh tế trong những năm gần đây tăng không ổn định. Trong nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nhưng không ổn định, nếu ngân hàng có kế hoạch sử dụng chính xác sẽ giúp ngân hàng cắt giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Có được kết quả trên là do NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ đã rất cố gắng trong công việc thu hút nguồn vốn này. Điều này cho ta thấy ngân hàng đã xây dựng kế hoạch huy động vốn và chính sách khách hàng rất đúng đắn, luôn tạo điều kiện cho ngân hàng trong quá trình thanh toán. Mặc dù trong những năm qua số vốn của tổ chức kinh tế có phát triển nhưng vẫn chưa cao. Ngân hàng cần chú ý hơn nữa đến chiến lược khách hàng, tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng vừa ổn định tiền tệ quốc gia, vừa an toàn, thuận lợi cho khách hàng và tăng doanh thu cho ngân hàng. Do đó ngân hàng cần có các biện pháp hữu hiệu và thiết thực hơn để thu hút tiền gửi của các tổ chức kinh tế ngày càng có hiệu quả cao hơn. 2.1.1.2. Tiền gửi của dân cư Tiền gửi của dân cư là khối lượng tiền nhàn rỗi của nhân dân gửi vào ngân hàng để hưởng lãi hoặc tiết kiệm cho chi tiêu trong tương lai. Tiền gửi của dân cư chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao nhất và luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng thực hiên đầu tư. Trong những năm vừa qua NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ luôn luôn xây dựng chính sách thu hút nguồn vốn rất hợp lý như điều chỉnh lãi suất tiền gửi, thực hiện chính sách khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng, cải tiến phương thức giao dịch... chính vì thế nên nguồn vốn tiền gửi của dân cư không ngừng tăng và luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động. Kết quả về huy động vốn từ tiền gửi của dân cư như sau: Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn tiền gửi của dân cư tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ qua các năm 2007 - 2009 (Đvt: Triệu đồng) Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Chênh lệch 2008/ 2007 Chênh lệch 2009/2008 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số Tiền % Tiền gửi của dân cư 34.754 100 31.265 100 43.110 100 -3.489 -10,1 11.845 37,9 - Không kì hạn 4.460 12,8 5.211 16,7 7.369 17,1 751 16,8 2.158 41,4 - Có kì hạn 30.294 87,2 26.054 83,3 35.741 82,9 -4.240 -14 9.687 37,2 (Nguồn Phòng Kế toán - Ngân quỹ) (Nguồn Phòng Kế toán - Ngân quỹ) Từ năm 2007 nguồn vốn tiền gửi của dân cư của ngân hàng tăng tương đối đều bên cạnh đó nguồn vốn huy động cũng có năm giảm so với năm trước: - Năm 2008 giảm 3.489 triệu đồng tương đương với 10,1% so với năm 2007 giảm xuống còn 31.265 triệu đồng. - Nhưng đến năm 2009 lượng vốn huy động này tăng vượt bậc 11.845 triệu đồng tương đương với 37,9% so với năm 2008 đạt 43.110 triệu đồng. Là một chi nhánh Ngân hàng nằm trên địa bàn một huyện nông nghiệp nên tiền gửi của dân cư đa số là tiền gửi bằng VND, tiền gửi bằng ngoại tệ rất ít. Tỷ trọng tiền gửi của dân cư tuy chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động nhưng tỷ trọng này vẫn chưa cao. Do đó ngân hàng cần tăng tỷ trọng của nguồn vốn này vì đây là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng thực hiện đầu tư. Năm 2007 nguồn tiền gửi của dân cư chiếm 61,11% trong tổng nguồn vốn huy động, năm 2008 chiếm 45,36% tổng nguồn vốn, năm 2009 chiếm 52,87% tổng nguồn vốn. Trong tổng nguồn tiền gửi của dân cư hầu hết là tiền gửi có kỳ hạn nhưng trong những năm gần đây mặc dù vẫn tăng về số tuyệt đối, tỷ trọng lại có xu hướng giảm nhẹ, ngược lại tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn lại tăng. Năm 2007 tỷ trọng của tiền gửi có kỳ hạn chiếm 87,2% trong tổng nguồn tiền gửi của dân cư, năm 2008 chiếm 83,3% và năm 2009 chiếm 82,9% và chênh lệch nguồn tiền gửi có kì hạn giữa năm 2007 so với năm 2008 giảm 4.240 triệu đồng tương đương 14% nhưng đến năm 2009 tăng lên 9.687 triệu đồng tương đương với 37,2 %. Tỷ trọng của của tiền gửi có kỳ hạn trong tổng tiền gửi của dân cư giảm nhưng tương đối ổn định đó là xu hướng không tốt vì thế ngân hàng cần chú ý tăng tỷ trọng của tiền gửi có kỳ hạn vì nguồn vốn này sẽ giúp ngân hàng có thể chủ động trong đầu tư. 2.1.1.3. Nguồn ngoại tệ và phát hành giấy tờ có giá Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, nền kinh tế đang phát triển nhu cầu về vốn trung và dài hạn ngày càng tăng để đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, hiện đại hoá sản xuất... Để đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn các ngân hàng cũng cần có hình thức huy động tương ứng để có đủ vốn đáp ứng nhu cầu đó. Do vậy các ngân hàng huy động vốn trung và dài hạn bằng hình thức phát hành giấy tờ có giá. Đây là hình thức huy động vốn linh hoạt giúp các NHTM có thể chủ động về khối lượng vốn, lãi suất và thời hạn... Nhưng nguồn vốn này thường có chi phí cao hơn các nguồn vốn khác. Trong những năm qua NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ đều phát hành giấy tờ có giá tuy tỷ trọng chỉ chiếm một phần nhỏ nhưng đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn tại địa phương. Bảng 2.5. Biến động nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ qua các năm 2007 - 2009 (Đvt: Triệu đồng) Thời điểm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 1.Tổng nguồn vốn phát hành giấy tờ có giá 3.300 4.312 1.741 2. So sánh thời điểm sau với thời điểm trước: - Số tuyệt đối 0 1.012 -2.571 - Số tương đối 0 30,67% -59,62% (Nguồn Phòng Kế toán - Ngân quỹ) Năm 2007 NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ phát hành được 3.300 triệu đồng chiếm 5,8% vốn huy động, năm 2008 phát hành 4.312 triệu đồng chiếm 6,25% vốn huy động, năm 2009 phát hành 1.742 triệu đồng chiếm 2,14% vốn huy động. Nhìn chung nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ tăng giảm không đồng đều và có xu hướng giảm cả về số lượng và tỷ trọng. Nguyên nhân là do những năm gần đây ngân hàng luôn thừa vốn và hoạt động cho vay chủ yếu là cho vay với hộ sản xuất nên nhu cầu đầu tư dài hạn còn thấp do đó ngân hàng chủ động giảm nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá để giảm bớt chi phí huy động từ đó đạt được hiệu quả sử dụng vốn cao hơn. Nhưng trong tương lai ngân hàng cần chú trọng phát triển nguồn vốn này vì nhu cầu sử dụng vốn trung và dài hạn sẽ tăng lên đáng kể trong các năm tới. Bên cạnh việc phát hành các loại giấy tờ có giá Ngân hàng cũng huy động các nguồn tiền ngoại tệ trong địa bàn huyện, ngân hàng thực hiện mua ngoại tệ và huy động tiền gửi từ người dân. Công tác huy động vốn đã đạt được những kết quả nhất định và là tiền đề cho việc mở rộng kinh doanh của ngân hàng trong thời gian tới. 2.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn của ngân hàng Việc tăng trưởng nguồn vốn là điều kiện trước nhất để mở rộng đầu tư tín dụng, để chủ động đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Sử dụng vốn là hoạt động nối tiếp quyết định hiệu quả của hoạt động huy động vốn, quyết định hiệu quả của hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để đạt được mục tiêu sinh lời và an toàn, mỗi ngân hàng cần phải xây dựng một danh mục nguồn vốn và tài sản sao cho đảm bảo sự phù hợp tương đối về quy mô, kết cấu thời hạn và lãi suất. Một cơ cấu thời hạn và lãi suất của nguồn vốn được xem là tích cực khi nó thoả mãn các các tiêu chuẩn sau: - Đảm bảo khả năng thanh toán cần thiết. - Sự phù hợp về độ nhạy cảm với lãi suất của nguồn vốn và tài sản. - Sự linh hoạt trong cơ cấu để điều chỉnh theo hướng có lợi cho kết quả kinh doanh bằng việc có thể khai thác cơ hội và tránh các rủi ro có thể có. Trong những năm qua, với những cố gắng trong công tác huy động vốn NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ đã chủ động được nguồn vốn để cho vay, đảm bảo đủ nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu cho vay và đầu tư của ngân hàng góp phần quan trọng trong sự thành công về cho vay của ngân hàng. Bảng 2.6. Tình hình sử dụng vốn của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ qua các năm 2007 - 2009 (Đvt: Triệu đồng) Chi tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Doanh số cho vay 55.628 100 62.156 100 118.422 100 - Ngắn hạn 33.210 59,7 37.793 60,8 86.346 72,91 -Trung, dài hạn 22.418 40,3 24.363 39,2 32.076 27,09 2. Doanh số thu nợ 46.817 100 51.453 100 98.685 100 - Ngắn hạn. 28.475 60,82 31.861 61,92 72.761 73,73 - Trung, dài hạn 18.342 39,18 19.592 38,08 25.924 26,27 3. Tổng dư nợ 84.343 100 95.046 100 114.783 100 - Ngắn hạn 45.550 54,01 51.482 54,17 65.067 56,69 -Trung, dài hạn 38.793 45,99 43.564 45,83 49.716 43,31 4. Dư nợ quá hạn 3.176 100 4.781 100 2.318 100 5. Tỷ lệ nợ quá hạn 3,77% 5,03% 2,02% (Nguồn phòng Tín dụng) (Nguồn phòng Tín dụng) Bảng 2.7. Biến động sử dụng vốn của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ qua các năm 2007 - 2009 (Đvt: Triệu đồng) Chỉ tiêu Chênh lệch 2008 / 2007 Chênh lệch 2009 / 2008 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % 1. Doanh số cho vay 6.528 11,74 56.266 90,52 - Ngắn hạn 4.583 13,8 48.553 128,47 - Trung, dài hạn 1.945 8,68 7.713 31,66 2. Doanh số thu nợ 4.636 9,9 47.232 91,79 - Ngắn hạn 3.386 11,89 40.900 128,37 - Trung, dài hạn 1.250 6,81 6.332 32,32 3. Tổng dư nợ 10.703 12,69 19.737 20,77 - Ngắn hạn 5.932 13,02 13.585 26,39 - Trung, dài hạn 4.771 12,3 6.152 14,12 4. Dư nợ quá hạn 1.605 50,53 - 2.463 - 51,52 (Nguồn phòng Tín dụng) Nhìn vào bảng và biểu đồ trên ta thấy tổng doanh số cho vay đến 2008 là 62.156 triệu đồng, tăng 6.528 triệu đồng so với năm 2007 chiếm 11,74%. Nhìn chung năm 2008 là năm khủng hoảng nền kinh tế cho nên việc cho vay của ngân hàng cũng gặp rất nhiều khó khăn, sau năm 2008 đến năm 2009 ngân hàng đạt doanh số cho vay là 118.422 tăng 56.266 triệu đồng so với năm 2008 chiếm 90,52%. Trong đó: - Cho vay ngắn hạn năm 2008 tăng 4.583 triệu đồng đạt 13,8% so với năm 2007 và chiếm 60,8% doanh số cho vay. - Cho vay trung, dài hạn năm 2008 tăng 8,68% so với năm 2007, chiếm 39,2% doanh số cho vay. - Cho vay ngắn hạn năm 2009 tăng 128,47% so với năm 2008, chiếm 72,91% doanh số cho vay. - Cho vay trung, dài hạn năm 2009 tăng 31,66% so với năm 2008. Doanh số thu nợ năm 2008 tăng so với năm 2007 là 4.636 triệu đồng, tỷ lệ tăng 9,9%. - Doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2008 so với năm 2007 tăng 11,89%. - Doanh số thu nợ trung, dài hạn năm 2008 so với năm 2007 tăng 1.250 triệu đồng, tỷ lệ tăng 6,81%. Doanh số thu nợ năm 2009 tăng so với năm 2008 là 47.232 triệu đồng, tỷ lệ tăng 91,79%. - Doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2009 so với năm 2008 tăng 128,37%. - Doanh số thu nợ trung, dài hạn năm 2009 so với năm 2008 tăng 6.332 triệu đồng, tỷ lệ tăng 32,32%. Tổng dư nợ đến năm 2008 là 95.046 triệu đồng, tăng so với năm 2007 là 10.703 triệu đồng, tỷ lệ tăng 12,69%. Năm 2009 tăng so với năm 2008 là 19,737 triệu đồng đạt 20,77% so với kế hoạch đề ra là 18%. - Dư nợ ngắn hạn năm 2008 là 51.482 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 54,17% trong tổng dư nợ và tăng so với năm 2007 là 13,02%, dư nợ trung, dài hạn cũng tăng so với năm 2007 là 12,3%. - Dư nợ ngắn hạn năm 2009 là 65.067 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 56,69% trong tổng dư nợ và tăng so với năm 2008 là 26,39%, Dư nợ trung, dài hạn cũng tăng so với năm 2008 là 14,12%. Năm 2009 hoạt động tín dụng tiếp tục phát triển cả về quy mô, doanh số cho vay và doanh số thu nợ, dư nợ đều tăng hàng tháng. Vòng quay vốn tín dụng đạt 0,86 vòng, đây là kết quả phản ánh hiệu quả đầu tư vốn cho vay và thu hồi vốn kịp thời, đúng thời hạn, quan hệ tín dụng lành mạnh. Nợ quá hạn ở tỷ lệ thấp các món nợ quá hạn phát sinh được sử lý kịp thời. Có được kết quả trên là do NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ đã đưa ra và áp dụng triệt để các biện pháp: - Ngân hàng kết hợp với hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh thành lập các tổ vay vốn đạt hiệu quả cao. - Tổ chức điều tra, khảo sát nhu cầu vay vốn đến hộ sản xuất để nắm bắt được nhu cầu của họ và để đáp ứng kịp thời nhu cầu đó. - Tiến hành phân loại khách hàng, phân tích chất lượng tín dụng, xử lý rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng... Năm 2007 tỷ lệ nợ quá hạn là 3,77% trên tổng dư nợ. Đến năm 2008 tỷ lệ nợ quá hạn này tăng lên 5,03%. Nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng của nền kinh tế nên các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ cho ngân hàng. Năm 2009 tỷ lệ nợ quá hạn này giảm đáng kể chỉ còn 2,02% điều này cho thấy khả năng thu nợ của ngân hàng rất tốt. Tỷ trọng về doanh số cho vay giữa ngắn hạn với trung, dài hạn trong năm 2007 là 67,5%, năm 2008 là 64,46% và đến năm 2009 tỷ trọng này giảm xuống 37,15% điều này cho thấy trong năm qua ngân hàng luôn chú trọng đến công tác cho vay ngắn hạn nhằm đem lại lợi nhuận nhiều hơn cho ngân hàng. Về cơ cấu dư nợ tương đối phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của địa phương. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn lớn hơn nhưng không nhiều, đó là một kết cấu hợp lý và thuận lợi. 2.2. Đánh giá chung về tình hình hoạt động của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ 2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh Lợi nhuận là mục tiêu theo đuổi của bất cứ đơn vị kinh doanh nào và ngân hàng không phải là ngoại lệ. Việc phân tích chi phí và thu nhập của bản thân ngân hàng thực chất là để có một cái nhìn tổng quan nhất về tình hình hoạt động để các nhà quản trị ngân hàng có thể đưa ra các biện pháp nhằm tăng thu giảm chi, nâng cao được lợi nhuận mục tiêu cuối cùng mà bất cứ ngân hàng nào cũng theo đuổi. Hoạt động tín dụng những năm qua nhất là trong năm 2009 diễn ra trong điều kiện môi trường có nhiều thuận lợi, kinh tế nước ta tiếp tục trên đà khởi sắc và phát triển với tốc độ tăng trưởng cao, các ngành công, nông nghiệp, thuỷ sản tiếp tục có những bước chuyển biến tích cực về mặt cơ cấu, tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng cao cả về tốc độ lẫn tỷ lệ so với GDP trong đó đầu tư từ nguồn vốn trong nước tăng nhanh. Từ đó ta có thể thấy được doanh thu mà ngân hàng đạt được trong những năm qua. Bảng 2.8. Thu nhập của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ qua các năm 2007 - 2009 (Đvt: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền Số tiền 2008/2007 Số tiền 2009/2008 +/- % +/- % Tổng thu nhập 36.862 40.619 3.757 10,19 46.701 6.082 14,97 Tổng chi 30.473 32.790 2.371 7,6 35.403 2.613 7,97 Lợi nhuận trước thuế 6.389 7.829 1.440 17,84 11.298 3.469 44,31 (Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng) Năm 2008, mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, nền kinh tế có nhiều biến động theo chiều hướng tiêu cực nhưng thu nhập của toàn hệ thống Ngân hàng đạt 40.619 triệu đồng, trong đó tổng chi chiếm 32.790 triệu đồng tăng so với năm 2007 là 30.473 triệu đồng tăng 2.371 triệu đồng tương đương với 7,6% đem lại lợi nhuận trước thuế cho ngân hàng trong năm 2008 là 7.829 triệu đồng tương đương với 17,84% và tăng so với năm 2007 là 1.440 triệu đồng. Năm 2009, mức thu nhập của Ngân hàng đã lên tới 46.701 triệu đồng, tăng 14,97% so với năm 2008 trong đó tổng chi 35.403 triệu đồng tương đương 7,97%. Lợi nhuận trước thuế của ngân hàng cũng tăng lên đáng kể so với hai năm trước là 11.298 triệu đồng tương đương 44,31% tăng 3.469 triệu đồng so với năm 2008. Đây là một con số mà tập thể cán bộ công nhân viên NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ đã không ngừng phấn đấu trong suốt năm qua và dấu hiệu tốt nền kinh tế được phục hồi. 2.2.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về tình hình hoạt động tại Ngân hàng NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ Trong quá trình hoạt động, mặc dù NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ có rất nhiều kết quả đáng khích lệ nhưng hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn cũng không thể tránh khỏi nhưng hạn chế, tồn tại đó là: 2.2.2.1. Nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ tăng trưởng chậm và chưa thực sự hợp lý Không thể thống kê một cách chính xác về số tiền nhàn rỗi trong dân cư hiện là bao nhiêu, nhưng chúng ta có thể khẳng định rằng con số đó lớn hơn rất nhiều so với con số mà ngân hàng huy động được. Huyện Phù Mỹ đang trong giai đoạn “thay da, đổi thịt” thu nhập của người dân ổn định và bắt đầu tăng trưởng, nguồn vốn tiết kiệm để dành cũng tăng lên. Trong khi địa bàn cần rất nhiều vốn để phát triển thì một lượng tiền khổng lồ lại nằm rải rác trong dân chúng, điều này thể hiện ở tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm chưa cao trong tổng nguồn huy động. Trong tương lai ngân hàng cần đề ra những giải pháp hữu hiệu để thu hút ngày càng nhiều tiền gửi dân cư, nhằm giải đáp một phần câu hỏi về vốn cho sự phát triển của huyện Phù Mỹ. - Trong tổng nguồn vốn huy động tỷ trọng của tiền gửi tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng nhỏ: năm 2007 chiếm 20,08% tổng nguồn vốn huy động, năm 2008 chiếm 29,14%, năm 2009 chiếm 23,69%. Đây là một trong những bất lợi lớn của chi nhánh vì nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế là nguồn vốn có chi phí thấp giúp ngân hàng giảm chi phí huy động vốn và tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ như: thanh toán, chuyển tiền... do đó chi nhánh nên đẩy mạnh công tác tiếp thị, công tác khách hàng để tăng khả năng huy động vốn từ các tổ chức kinh tế qua đó tăng khả năng cho vay đối với các doanh nghiệp. Trong tổng nguồn vốn huy động nguồn phát hành giấy tờ có giá chiếm tỷ trọng thấp nhất là trong điều kiện chi nhánh đang thiếu nguồn vốn trung và dài hạn là biểu hiện không tốt. Vì thế chi nhánh nên tăng cường phát hành giấy tờ có giá để tăng nguồn vốn cho vay trung và dài hạn. * Nguyên nhân - Hiện nay chi nhánh chưa xác định được một quy trình huy động vốn thống nhất, hợp lý. Do đó chưa đưa ra được chính sách huy động đối với từng khách hàng. - Chi nhánh chưa làm tốt công tác tuyên truyền, quảng cáo mặc dù đã áp dụng một số biện pháp như: Quảng cáo trên báo, đặt biển quảng cáo xong vẫn chưa có hiệu quả. - Chi nhánh chưa chủ động trong công tác huy động vốn. Hiện nay Ngân hàng vẫn chỉ chờ khách hàng đến gửi tiền mà chưa có biện pháp chủ động. - Là một huyện nông nghiệp nên kinh tế còn kém phát triển do đó khả năng huy động vốn của ngân hàng bị hạn chế. - Chi nhánh chưa xây dựng được một chính sách huy động vốn trung và dài hạn hợp lý. Vì vậy để tăng được nguồn vốn huy động Ngân hàng cần tích cực đẩy mạnh công tác huy động vốn để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn trong hoạt động của mình đạt kết quả cao. 2.2.2.2. Nguồn vốn được sử dụng chưa nhiều - Cơ cấu tín dụng chưa hợp lý, còn tập trung nhiều vào khu vực doanh nghiệp nhà nước, khu vực ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ thấp, cho vay trung, dài hạn chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng dư nợ. - Trong quá trình thẩm định hồ sơ cho vay - thu nợ cán bộ tín dụng chưa nắm sát địa bàn dẫn đến còn một số hộ quá hạn. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn, song việc cho vay chủ yếu là hộ hộ sản xuất nông nghiệp ở nông thôn nên NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ có những nguyên nhân chủ yếu sau: * Nguyên nhân - Đội ngũ cán bộ của Chi nhánh tuy đã có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm, song điểm mạnh đó chỉ thuộc về chuyên nghành ngân hàng - tài chính. Còn ở mức độ tích luỹ kiến thức về chuyên môn kĩ thuật là rất hạn chế. Do đó, những kết luận khi xem xét, đánh giá, thẩm định dự án xin vay ít nhiều bị chi phối theo chiều hướng chênh lệch. - Sự biến động của giá cả thị trường, nhất là giá nông sản người nông dân bán sản phẩm không bù đắp nổi chi phí, nên đợi giá chưa bán được dẫn đến không có tiền trả nợ. - Do địa bàn kinh doanh rộng, khách hàng chủ yếu là hộ sản xuất, ở vùng nông thôn cho vay vốn nhỏ, trong khi đó hình thức vay trực tiếp là chủ yếu, nên đã có biểu hiện quá tải về công việc đối với cán bộ tín dụng. - Do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, dẫn tới chỗ khó khăn về tài chính thậm chí còn chơi hụi, cờ bạc, đề đóm làm mất vốn không có tiền trả nợ. PHẦN III ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN PHÙ MỸ 3.1. Định hướng phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ trong thời gian tới Mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta là đến năm 2020 sẽ đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp. Muốn có được kết quả này đòi hỏi phải có đủ nguồn vốn để đầu tư phát triển kinh tế. Đảng và Nhà nước ta xác định trong quá trình phát triển kinh tế phải dựa vào sức mình là chính đồng thời cũng cần tranh thủ tối đa nguồn vốn từ nước ngoài. Đây là nhiệm vụ hết sức khó khăn bởi lẽ nước ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trường và đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nên lượng vốn tích luỹ chưa nhiều trong khi nhu cầu vốn phục vụ để phát triển kinh tế thì lớn, hơn thế nữa người dân chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng và thanh toán qua ngân hàng. Điều này đòi hỏi các NHTM phải hết sức cố gắng và coi trọng công tác huy động vốn, sử dụng vốn để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế. Trước yêu cầu đó, đòi hỏi vốn đầu tư phát triển kinh tế NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ xác định: Coi trọng công tác huy động vốn tại địa phương, huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư đưa vào sản xuất kinh doanh, tiếp tục thực hiện QĐ 67/TTg của Thủ tướng chính phủ, mở rộng cho vay các thành phần kinh tế trên địa bàn, hướng đầu tư mô hình kinh tế hộ là chủ yếu, thông qua hộ vay vốn điều tra dự án đầu tư xây dựng làng nghề truyền thống, các tiểu khu công nghiệp và nâng cao hiệu quả từ công tác thẩm định cho vay các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả... Mở rộng dịch vụ, làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các hoạt động nghiệp vụ đảm bảo an toàn, hiệu quả. Từ định hướng này NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ xác định các mục tiêu cụ thể cho từng năm. Trong những năm tới NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ xây dựng các mục tiêu sau: - Nguồn vốn huy động tăng từ 25 - 30% so với năm trước. - Dư nợ tăng từ 23 - 28%. - Nợ quá hạn dưới 2% tổng dư nợ so với năm trước. Để thực hiện các mục tiêu trên ngân hàng đưa ra các nhiệm vụ sau: - Triển khai sâu rộng công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị trên địa bàn về hoạt động huy động vốn đặc biệt tại các cơ quan, trường học, khu tập trung đông dân cư có đời sống cao. - Sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng nhất là khuyến khích mở và sử dụng các tài khoản cá nhân, thực hiện triệt để việc cho vay qua tổ, nhóm và các tầng lớp dân cư trong thôn xóm dưới nhiều hình thức. - Bám sát định hướng phát triển kinh tế của địa phương, tranh thủ sự lãnh đạo, ủng hộ của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các ngành, đoàn thể trong hoạt động kinh doanh. - Nâng cao chất lượng tín dụng, giảm nợ quá hạn. - Nâng cao trình độ cán bộ, nhân viên phấn đấu 75% có trình độ đại học. - Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, đảm bảo an toàn kho quỹ. - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trên mọi lĩmh vực đặc biệt là kiểm soát hoạt động tín dụng, phát hiện và sử lý kịp thời những sai phạm, chấn chỉnh sai sót. - Phát động phong trào, công tác thi đua, khen thưởng hàng quý, đổi mới công tác thi đua, khen thưởng... 3.2. Một số đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ - Đối với nền kinh tế hiện nay một trong những nội dung của việc tạo lập kinh tế vĩ mô chính là việc: chống lạm phát, ổn định tiền tệ. Trong giai đoạn tới, một trong những giải pháp ổn định chủ yếu là phải kiểm soát và điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho nền kinh tế tăng trưởng cao trong thế ổn định, bền vững. Đồng thời cũng là điều kiện phát huy tác dụng của chính sách tiền tệ trong việc điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông, mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tiền cung ứng cho phù hợp với các mục tiêu và sự biến động của nền kinh tế. - Lãi suất là một công cụ quan trọng để ngân hàng huy động vốn và cho vay trong dân cư, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng... Chính sách lãi suất chỉ phát huy hiệu lực đối với việc huy động vốn trong điều kiện kinh tế ổn định, giá cả ít biến động. Sử dụng chính sách lãi suất hợp lý sẽ thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn trong xã hội, kích thích các tổ chức kinh tế sử dụng nguồn vốn có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính sách lãi suất phải được xây dựng trên cơ sở kế hoạch và thực tiễn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của từng thời kỳ. - NHNN phải thực hiện tốt chính sách quản lý nhà nước, tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, chấn chỉnh, xử lý kịp thời những sai phạm làm thất thoát nguồn vốn của Nhà nước, của nhân dân, đưa hệ thống các tổ chức tín dụng đi vào nề nếp và có hiệu quả, không ngừng nâng cao uy tín của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế. - Hỗ trợ NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Mỹ tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật như: Xây dựng trụ sở làm việc mới cho các ngân hàng cấp 4, sửa sang và tăng cường cơ sở vật chất cho ngân hàng trung tâm, trang bị đầy đủ các công cụ cần thiết trong quá trình kinh doanh, đảm bảo khi khách hàng đến giao dịch cảm thấy yên tâm và tin tưởng vào ngân hàng. - Khi chính phủ hoặc NHNN có những chính sách thay đổi có liên quan đến hoạt động ngân hàng đề nghị NHNo & PTNT tỉnh Bình Định sớm ban hành hướng dẫn kịp thời, đồng bộ tạo điều kiện cho ngân hàng cơ sở hoạt động nhịp nhàng, đúng quy định, tránh việc gây ra tâm lý không ổn định trong dân chúng từ đó ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng. KẾT LUẬN Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020 đòi hỏi phải có một nguồn vốn lớn để phục vụ cho nhu cầu của nền kinh tế. Đây là nhiệm vụ hết sức to lớn của hệ thống ngân hàng. Trong những năm qua hệ thống ngân hàng nước ta đã có những bước phát triển đáng kể, các hoạt động nói chung và hoạt động huy động vốn, sử dụng vốn nói riêng đều tăng trưởng cao, huy động được một khối lượng vốn lớn cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Bài báo cáo trên đây đã đạt được những kết quả sau: - Bằng lý luận đã làm rõ hình thức huy động vốn, sử dụng vốn của NHTM, các tiêu thức đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn, sử dụng vốn của các NHTM nói chung và NHNo & PTNT nói riêng. - Phân tích thực trạng để thấy được kết quả, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó. Với báo cáo này em mong muốn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn của các NHTM nói chung và chi nhánh NHNo & PTNT huyện Phù Mỹ nói riêng. Đây là một vấn đề lớn, khá rộng mà khả năng nhận thức, lý luận của em còn hạn chế vì vậy không tránh khỏi những hạn chế, sai sót cần hoàn thiện, bổ sung. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cô giáo và bạn đọc. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ chi nhánh NHNo & PTNT huyện Phù Mỹ và các thầy cô giáo trong quá trình em viết báo cáo này. Đặc biệt là cô giáo: Phạm Thị Bích Duyên đã hướng dẫn em hoàn thành bài báo cáo này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2008-2009 của NHNo & PTNT Phù Mỹ 2. Giáo trình cẩm nang Tín dụng 4. Giáo trình Phân tích hoạt động doanh nghiệp và Thẩm định dự án đầu tư : Nguyễn Tấn Bình. Nxb Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 5. Tạp chí Ngân hàng các số năm 2006, 2007 và 2008 6. Giáo trình Quản trị tài chính của Hà Thanh Việt biên soạn. 7. Tài liệu trên internet và các trang web khác + +

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐề tài- Phân tích tình hình hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phù Mỹ.doc
Tài liệu liên quan