Tài liệu Đề tài Phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại sản xuất thuốc thú y Gấu Vàng: LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
N
gày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp, đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thử thách mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự động vươn lên để vượt qua các thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Trong bối cảnh như vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững cần phải liên tục đổi mới, trong đó đổi mới về vấn đề tài chính luôn được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn của doanh nghiệp Việt Nam. Doanh nghiệp muốn ngày càng phát triển thì không ngừng đổi mới đưa ra các chính sách, chiến lược phát ...
62 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1182 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại sản xuất thuốc thú y Gấu Vàng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
N
gày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp, đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thử thách mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự động vươn lên để vượt qua các thử thách, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Trong bối cảnh như vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững cần phải liên tục đổi mới, trong đó đổi mới về vấn đề tài chính luôn được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn của doanh nghiệp Việt Nam. Doanh nghiệp muốn ngày càng phát triển thì không ngừng đổi mới đưa ra các chính sách, chiến lược phát triển kinh doanh để nhằm mục đích gia tăng thị phần, gia tăng doanh số cung cấp hàng hoá và dịch vụ. Muốn làm được điều đó có hiệu quả nhất đòi hỏi nhà quản lý doanh nghiệp phải nắm được những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở phân tích tài chính.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, trong thời gian tìm hiểu tình hình của công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu Vàng, em đã quyết định đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài: “ Phân tích tài chính tại công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu Vàng ” để viết nên khoá luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nội dung của đề tài tập trung nghiên cứu tài chính của doanh nghiệp để qua đó có cái nhìn đúng đắn về tình hình tài chính tại doanh nghiệp, xu hướng, tốc độ phát triển và thực trạng tài chính tại đơn vị, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu chung về tình hình tài chính toàn công ty thông qua báo cáo tài chính chứ không đi sâu phân tích ở một khía cạnh hoặc lĩnh vực hoạt động.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương pháp so sánh tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tâp tại doanh nghiệp, các số liệu trên báo cáo tài chính và một số thông tin khác để xác định xu hướng phát triển, mức độ biến động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu để từ đó đưa ra nhận xét. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp thống kê mô tả (Bảng thống kê).
5. Kết cấu đề tài:
Bài viết được trình bày gồm 3 phần chính sau:
Chương 1: Lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích tài chính tại công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu Vàng trong giai đoạn từ năm 2007 đến 2009.
Chương 3: Một số nhận xét- kiến nghị và kết luận.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.
1.1. Những vấn đề chung về tài chính doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống tài chính bởi lẽ nó trực tiếp gắn liền và phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh ở các đơn vị cơ sở, nơi trực tiếp sáng tạo ra sản phẩm quốc dân, mặc khác còn có tác động quyết định đến thu nhập của các khâu tài chính khác trong hệ thống tài chính.
Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin được cung cấp bởi hệ thống kế toán tài chính nhằm cung cấp thông tin về tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, kết quả kinh doanh và các luồng tiền trong một kỳ kế toán, giúp cho người sử dụng phân tích và đánh giá tình hình tài chính, tình hình kinh doanh trong một kỳ kế toán và dự đoán luồng tiền trong tương lai. Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng để đưa ra quyết định kinh tế.
1.1.2. Bản chất và vai trò của tài chính doanh nghiệp.
Trong hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam, báo cáo tài chính được xác định là loại báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, được thể hiện thông qua các chỉ tiêu có mối liên hệ với nhau do nhà nước quy định thống nhất và mang tính pháp lệnh. Nó cung cấp cho người sử dụng thấy được bức tranh toàn cảnh về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính nhằm cung cấp những thông tin cần thiết nhất phục vụ chủ yếu doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác như các chủ đầu tư, Hội đồng quản trị doanh nghiệp, người cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và toàn bộ cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu để đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua, giúp cho việc giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các chỉ tiêu, các số liệu trên các báo cáo tài chính là những cơ sở quan trọng để tính ra các chỉ tiêu kinh tế khác, nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Những thông tin của báo cáo tài chính là những căn cứ quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu, phát hiện những khả năng tiềm tàng, là những căn cứ quan trọng để đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính còn là những căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch kinh tế - kỹ thuật, tài chính của doanh nghiệp, là những căn cứ khoa học để đề ra hệ thống các biện pháp xác thực nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.3. Mục đích của việc phân tính tài chính doanh nghiệp.
Phân tài chính có thể được hiểu như quá trình kiểm tra, xem xét các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro tiềm ẩn trong tương lai, phục vụ cho các quyết định tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác, phân tích tài chính của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng về nhiều khía cạnh khác nhau của tài chính doanh nghiệp để phục vụ cho những mục đích của mình.
Đối với nhà quản trị của doanh nghiệp: phân tích tài chính nhằm mục tiêu:
- Tạo các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
- Định hướng các quyết định của Ban giám đốc: đầu tư dự án, phân chia lợi tức, cổ phần…
- Là cơ sở cho các dự toán tài chính: dự toán tiền, dự toán kết quả hoạt động kinh doanh…
- Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
Đối với các chủ nợ ( ngân hàng, nhà cung cấp, chủ vay…): mục đích của các chủ nợ là mong đợi các khoản nợ sẽ thanh toán và nhận được một khoản lợi từ khoản cho vay đó. Do đó, họ rất quan tâm đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp, họ rất chú ý đến tình hình và khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay không khi ra quyết định bán chịu hoặc cho doanh nghiệp vay .
Đối với các nhà đầu tư trong tương lai: điều chú trọng cơ bản là lợi nhuận hiện tại và lợi nhuận kỳ vọng trong tương lai của công ty mà họ quyết định đầu tư cũng như sự ổn định của lợi nhuận theo thời gian. Vì vậy, họ cần phân tích thông tin tài chính của doanh nghiệp qua các năm, các thời kỳ để phần nào đánh giá được tiềm lực của doanh nghiệp trước khi ra quyết định đầu tư.
Đối với các cơ quan chức năng: như cơ quan thuế, thông qua thông tin trên báo cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ đơn vị phải thực hiện đối với Nhà Nước, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích tình hình số liệu thông kê, chỉ số thông kê…
1.1.4. Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính giúp cho các đối tượng sử dụng có thông tin cần thiết để ra các quyết định:
Quyết định đầu tư và cung cấp tín dụng.
Cổ đông, người có ý định đầu tư cần thông tin lợi nhuận, trả lãi mỗi cổ phiếu, tình hình tài chính, dự báo lợi nhuận tương lai của công ty để quyết định đầu tư.
Tổ chức tài chính tín dụng cần thông tin cơ cấu vốn, khả năng trả tiền lãi định kỳ, trả nợ vay, triển vọng, rủi ro để quyết định cung cấp tín dụng.
Nhà cung cấp nguyên liệu cần thông tin khả năng trả nợ ngắn hạn của khách hàng để quyết định bán chịu.
Quyết định quản trị.
Nhà quản trị công ty cần thông tin tài chính, khả năng trả nợ, sinh lời, nhận biết lợi nhuận, khó khăn liên quan đến kinh doanh, sử dụng tài sản, điều hành nợ - vốn để có quyết định kinh doanh có hiệu quả cao.
Quyết định điều tiết.
Cơ quan Thuế cần thông tin kết quả kinh doanh, tình hình tài chính để kiểm tra việc nộp thuế, xây dựng chính sách thuế.
Cơ quan Kinh tế cần thông tin kết quả kinh doanh, tình hình tài chính…để xây dựng chính sách mở rộng hay hạn chế đầu tư.
Cơ quan Chứng khoán cần thông tin kết quả kinh doanh, tình hình tài chính để có những quyết định hạn chế thiệt hại cho đầu tư…
1.2. Nội dung và phương hướng phân tích tình hình tài chính.
Nội dung phân tích tài chính.
Nội dung chủ yếu của phân tích tài chính là đi từ khái quát đến cụ thể bao gồm các nội dung sau:
Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua sự phân bổ cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Phân tích về khả năng thanh toán các khoản nợ phát sinh tại doanh nghiệp
Phân tích tình hình luân chuyển vốn
Phân tích khả năng sinh lời.
Phương pháp phân tích tài chính.
Phân tích theo chiều ngang.
Điểm khởi đầu chung cho việc nghiên cứu các báo cáo tài chính đó là phân tích theo chiều ngang, bằng cách tính số tiền chênh lệch và tỷ lệ % chênh lệch từ năm này so với năm trước. Tỷ lệ % chênh lệch phải được tính toán để cho thấy quy mô thay đổi tương quan ra sao so với quy mô của số tiền liên quan. Số tiền chênh lệch phản ánh quy mô biến động, tỷ lệ chênh lệch phản ánh tốc độ biến động. Phân tích theo thời gian giúp đánh giá khái quát tình hình biến động của các chỉ tiêu tài chính, từ đó đánh giá tình hình tài chính. Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết, sau khi đánh giá ta liên kết các thông tin để đánh giá khả năng tiềm tàng và rủi ro, giúp nhận ra các khoản mục nào có biến động cần tập trung phân tích xác định nguyên nhân
Phân tích theo chiều dọc ( phân tích theo quy mô chung).
Trong phân tích theo chiều dọc, tỷ lệ được sử dụng để chỉ mối quan hệ của các bộ phận khác nhau so với tổng số trong một báo cáo. Con số tổng cộng của báo cáo sẽ được đặt là 100% và từng phần của báo cáo sẽ được tính tỷ lệ % với con số đó. Sử dụng phương pháp phân tích theo chiều dọc có ích trong việc so sánh tầm quan trọng của thành phần nào đó trong hoạt động kinh doanh. Nó cũng có ích trong việc chỉ ra những thay đổi quan trọng về kết cấu của một năm so với năm tiếp theo ở báo cáo quy mô chung.
Phân tích theo xu hướng.
Một biến thể của phân tích theo chiều ngang là phân tích xu hướng. Trong phân tích theo xu hướng, các tỷ lệ chênh lệch được tính cho nhiều năm thay vì hai năm. Phân tích theo xu hướng quan trọng do với cách nhìn rộng của phương pháp này, nó có thể chỉ ra những thay đổi cơ bản về bản chất của hoạt động kinh doanh, giúp cung cấp những thông tin rất có ích cho những nhà quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tư.
Phân tích các chỉ số chủ yếu.
Phân tích các chỉ số là một phương pháp quan trọng để thấy được các mối quan hệ có ý nghĩa giữa hai thành phần của một báo cáo tài chính. Để đạt được hiệu quả cao nhất, khi nghiên cứu tỷ số cũng phải bao gồm việc nghiên cứu các dữ liệu đằng sau các dữ liệu đó. Các tỷ số là những hướng dẫn hoặc những phân tích có ích trong việc đánh giá tình hình tài chính, các hoạt động của một doanh nghiệp và trong việc so sánh chúng với những kết quả của các năm trước hoặc các doanh nghiệp khác. Mục đích chính của việc phân tích tỷ số là chỉ ra những lĩnh vực cần được nghiên cứu nhiều hơn. Để có thể nhìn rõ được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, khi sử dụng phân tích các chỉ số để phân tích báo cáo tài chính cần gắn với những hiểu biết chung về doanh nghiệp và môi trường của nó. Sau đây là nhóm chỉ số tài chính chủ yếu được sử dụng phân tích tài chính:
Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Nhóm chỉ tiêu về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Nhóm chỉ tiêu về khả năng luân chuyển vốn của doanh nghiệp
Nhóm chỉ tiêu về tỷ số sinh lời
1.2.1. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán.
Phân tích các khoản phải thu.
Để phân tích trước hết phải:
Tính chỉ tiêu tỉ lệ giữ tổng giá trị các khoản phải thu và tổng nguồn vốn. Chỉ tiêu này phản ánh với tổng nguồn vốn được huy động thì có bao nhiên phần trăm vốn thực chất không tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh mức độ vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp. Nếu tỉ lệ này tăng lên đó là biểu hiện không tốt.
Khoản phải thu trên tổng nguồn vốn
=
Tổng các khoản phải thu
x 100%
Tổng nguồn vốn
So sánh tổng giá trị các khoản phải thu và giá trị từng khoản phải thu giữa cuối năm so với đầu năm, để thấy được sự tiến bộ trong việc thu hồi công nợ. Đi sâu vào tình hình thực tế để tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng tình hình thu hồi công nợ, ảnh hưởng sự biến động các khoản phải thu và tính hợp lý của nó.
Phân tích các khoản phải trả:
Để phân tích các khoản phải trả trước hết:
Tính ra chỉ tiêu tỷ số giữa tổng các khoản phải trả trên tổng tài sản (tỷ số nợ). Chỉ tiêu này phản ảnh mức độ nợ trong tổng tài sản doanh nghiệp từ đó cho thấy trong tổng tài sản, sở hữu thực chất của doanh nghiệp là bao nhiêu? Nếu tỷ số nợ tăng lên mức nợ cần thanh toán tăng điều này ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Khoản phải trả trên tổng tài sản
=
Tổng các khoản phải trả
x 100%
Tổng tài sản
So sánh tổng số nợ phải trả, từng các khoản nợ phải trả đầu năm và cuối năm để thấy khái quát tình hình chi trả công nợ. Đi sâu vào tình hình thực tế để tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình chi trả công nợ.
Vốn luân chuyển:
Vốn luân chuyển là phần chênh lệch giữa Tài sản ngắn hạn với Nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này phản ánh phần tài sản được tài trợ từ nguồn vốn cơ bản, lâu dài mà không đòi hỏi phải chi trả trong thời gian ngắn hạn. Vốn luân chuyển càng lớn phản ánh khả năng chi trả càng cao đối với nợ ngắn hạn khi đến hạn.
Vốn luân chuyển = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Tuy nhiên vốn luân chuyển lớn cũng chưa đảm bảo cho nợ được trả khi đến hạn. Bởi vì sự gia tăng của vốn luân chuyển do tài sản dự trữ tăng vì nguyên nhân đầu tư quá mức, thành phẩm hàng hóa mất phẩm chất, không tiêu thụ được hoặc các khoản phải thu chậm thu hồi…, trường hợp này vốn luân chuyển cao nhưng chưa chắc đảm bảo trả nợ đến hạn. Vì vậy để phân tích khả năng thanh toán một cách đầy đủ thì kết hợp thêm các chỉ tiêu khác như: hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán nhanh…
Hệ số thanh toán ngắn hạn:
Hệ số thanh toán ngắn hạn cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh
toán ngắn hạn
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Nếu hệ số thanh toán ngắn hạn giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.
Nếu hệ số thanh toán ngắn hạn cao điều đó có nghĩa là công ty luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Qua thực tiễn, người ta cho rằng hệ số này là tốt nhất ( nhưng cũng không phải đúng trong mọi loại hình kinh doanh của doanh nghiệp). Tuy nhiên, nếu hệ số thanh toán ngắn hạn quá cao sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn hay nói cách khác việc quản lý tàn sản ngắn hạn không hiệu quả ( ví dụ: có quá nhiều tiền nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng). Một công ty nếu dự trữ nhiền hàng tồn kho thì sẽ có hệ số thanh toán ngắn hạn cao, mà ta đã biết hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền, nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm chất. Vì thế trong nhiều trường hợp, hệ số thanh toán hiện hành không phản ánh chính xác khả năng thanh toán của công ty. Do đó để đánh giá khả năng thanh toán ta kết hợp sử dụng chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những tài sản ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng được gọi là “Tài sản có tính thanh khoản”, “tài sản có tính thanh khoản” là tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho.
Hệ số thanh
toán nhanh
=
Tiền + Đầu tư ngắn hạn + Các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp ra sao? Bởi vì hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán.
Hệ số thanh toán nhanh trong nhiều doanh nghiệp trên 1 được xem là hợp lý.
Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu:
Tăng số nợ phải trả trong cơ cấu nguồn tài trợ của doanh nghiệp là có rủi ro. Doanh nghiệp có nghĩa vụ pháp lý trong việc chi trả lãi vay đúng kỳ và trả nợ gốc khi đáo hạn.
Nghĩa vụ này có hiệu lực bất kể mức lợi nhuận của doanh nghiệp là bao nhiêu. Nếu không thanh toán nợ phải trả, doanh nghiệp có thể buộc phá sản. Ngược lại, cổ tức và những khoản phân chia khác cho cổ đông chỉ được thực hiện khi hội đồng quản trị công bố. Tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu cho thấy số tài sản của doanh nghiệp được tài trợ từ các chủ nợ trong mối quan hệ với số được tài trợ từ chủ sở hữu. Tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu càng cao, doanh nghiệp có nghĩa vụ cố định càng lớn, và do đó càng lâm vào tình thế rủi ro hơn.
Tỷ số này được tính như sau:
Nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu
=
Tổng nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số thanh toán lãi vay:
Lãi vay hàng năm là chi phí tài chính cố định và chúng ta muốn biết công ty sẵn sàng trả lãi đến mức nào. Cụ thể hơn chúng ta muốn biết rằng liệu số vốn đi vay có thể sử dụng tốt đến mức nào, có thể đem lại khoản lợi nhuận bao nhiêu và đủ bù đắp lãi vay hay không. Hệ số này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay hàng năm như thế nào. Nếu công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến kiện tụng và tuyên bố phá sản.
Hệ số thanh toán
lãi tiền vay
=
EBIT
Chi phí lãi vay
Trong đó: EBIT : Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Trong công thức trên, phần tử số phản ánh số tiền mà công ty có thể được sử dụng để trả lãi vay trong năm. Phần mẫu số là lãi vay, bao gồm tiền lãi trả cho các khoản vay ngắn hạn và dài hạn kể cả lãi do phát hành trái phiếu.
Thông thường, hệ số thanh toán lãi tiền vay > 2 được xem là thích hợp để đảm bảo trả nợ dài hạn, tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc vào xu hướng thu nhập lâu dài của doanh nghiệp.
1.2.2. Phân tích khả năng luân chuyển vốn.
Luân chuyển hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho:
Hệ số vòng quay của hàng tồn kho thiết lập mối quan hệ giữa khối lượng hàng bán và tồn kho. Sự luân chuyển hàng tồn kho của các doanh nghiệp ở các ngành khác nhau và trong nội bộ các ngành có thể rất khác nhau. Một cửa hàng bách hóa có thể có một hệ số quay vòng bình quân là 20 đối với tất cả các mặt hàng, còn cửa hàng đồ gỗ thường có số vòng quay nhỏ hơn nhiều. Số vòng quay của hàng tồn kho được tính như sau:
Số vòng quay
hàng tồn kho
=
Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho bình quân
Sử dụng giá trị hàng tồn kho bình quân ở mẫu số vì tỷ số này đo lường hiệu quả hoạt động hay số vòng quay của hàng tồn kho trong kỳ.
Hàng tồn kho bình quân được tính như sau: hàng tồn kho đầu kỳ cộng với hàng tồn kho cuối kỳ rồi chia cho hai. Nếu không có thông tin về hàng tồn kho đầu kỳ, hàng tồn kho cuối kỳ được sử dụng ở mẫu số của công thức. Khi không có thông tin về giá vốn hàng bán cũng có thể dùng doanh thu thuần ở tử số.
Nói chung, số vòng quay của hàng tồn kho cao cho thấy rằng :
(1) Đối với hàng tồn kho doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả (mua hàng, nhận hàng, dự trữ hàng, bán hàng) .
(2) Đầu tư vào hàng tồn kho bị cắt giảm.
(3) Chu kỳ hoạt động liên quan đến việc chuyển đổi hàng tồn kho thành tiền được rút ngắn.
(4) Ít nguy cơ hàng tồn kho bị ứ đọng.
Số vòng quay của hàng tồn kho quá cao có thể thấy rằng doanh nghiệp không có đủ hàng dự trữ để đáp ứng nhu cầu bán ra dẫn đến tình trạng cạn kho và khách hàng không hài lòng.
Số vòng quay của hàng tồn kho thấp chứng tỏ hàng tồn kho được dữ trữ quá nhiều, tiêu thụ chậm, chi phí kèm theo hàng tồn kho cao, và triển vọng dòng tiền chảy vào doanh nghiệp yếu. Số vòng quay của hàng tồn kho thấp làm gia tăng những khó khăn về tài chính tương lai của doanh nghiệp.
Số ngày dự trữ hàng tồn kho:
Khả năng chuyển đổi thành tiền của hàng tồn kho còn thể hiện qua số ngày dự trữ hàng tồn kho.
Để tính số ngày dự trữ hàng tồn kho, sử dụng công thức:
Số ngày dự trữ
hàng tồn kho
=
Số ngày trong kỳ tính toán
Số vòng quay hàng tồn kho
Số ngày dự trữ hàng tồn kho cho biết độ dài của thời gian dự trữ và sự cung ứng hàng tồn kho trong thời gian đó. Nó cũng cho biết doanh nghiệp có dự trữ thừa hay thiếu không.
Luân chuyển khoản phải thu.
Số vòng quay các khoản khoản phải thu:
Khả năng thu tiền bán chịu kịp thời của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán ngắn hạn của nó. Số vòng quay các khoản phải thu đo lường mối quan hệ tương quan của các khoản phải thu với sự thành công của chính sách bán chịu và thu tiền của doanh nghiệp. Nó cho biết các khoản phải thu, bình quân, được chuyển đổi thành tiền bao nhiêu lần trong kỳ. Tuy nhiên, nó cũng chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài, như các điều kiện kinh tế và lãi suất đi vay.
Số vòng quay các khoản phải thu được tính bằng cách chia doanh thu thuần cho các khoản phải thu bình quân. Về mặt lý thuyết, tử số nên là doanh thu bán chịu thuần, nhưng doanh thu bán chịu thuần hiếm khi được trình bày trên các báo cáo. Vì vậy chúng ta sẽ sử dụng doanh thu thuần.Ngoài ra, ở tỷ số này và các tỷ số khác nữa đòi hỏi có sự tính toán bình quân, chúng ta sẽ lấy số dư đầu kỳ cộng với số dư cuối kỳ rồi chia cho 2. Khi số dư của năm trước không có sẵn để tính số bình quân, thì ta sử dụng số dư cuôi năm hiện hành để làm cho số bình quân cho năm hiện hành.
Số vòng quay các khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
Số vòng quay các khoản phải thu tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi nhanh các khoản nợ, khả năng chuyển đổi thành tiền của các khoản phải thu càng nhanh, ảnh hưởng tốt đến khả năng thanh toán và khả năng hoạt động. Tuy nhiên số này quá cao cũng có thể là biểu hiện không tốt bởi vì doanh nghiệp thực hiện phương thức tín dụng khắc khe, sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ, giảm doanh thu. Bởi vì khách hàng luôn muốn thời hạn trả tiền kéo dài thêm.
33
Tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền phụ thuộc vào các điều khoản tín dụng của doanh nghiệp. Do các điều khoản tín dụng của doanh nghiệp thường được xác định hằng ngày, ví dụ như 2/10, n/30 (khách hàng được mắc nợ trong vòng 30 ngày, nếu thanh toán trong vòng 10 ngày sẽ được hưởng chiết khấu 2% trên số tiền mua chịu), nên việc chuyển đổi vòng quay các khoản phải thu thành số ngày thu tiền bán hàng bình quân sẽ có ích. Việc chuyển đổi này được thực hiện bằng cách chia độ dài của kỳ kế toán (thường là 365 ngày) cho số vòng quay các khoản phải thu.
Số ngày thu tiền bán hàng bình quân
=
Số ngày trong kỳ tính toán
Số vòng quay các khoản phải thu
Luân chuyển toàn bộ vốn:
Số vòng quay toàn bộ vốn là một thước đo hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn trong việc tạo ra doanh thu. Tỷ số này cho biết mỗi một đồng đầu tư vào vốn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Nói chung tỷ số này càng cao thì doanh nghiệp sử dụng vốn càng có hiệu quả. Tỷ số này được tính:
Số vòng quay
toàn bộ vốn
=
Tổng doanh thu thuần
Tổng vốn sử dụng bình quân
Số ngày của một
vòng quay
=
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay của toàn bộ vốn
1.2.3. Phân tích về hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Công ty kinh doanh nào cũng đều muốn sản phẩm của mình có chỗ đứng trên thị trường và được phân phối rộng khắp đến tay người tiêu dùng. Do vậy, doanh thu là yếu tố tiên quyết mà các doanh nghiệp đều hướng tớivà phấn đấu cải thiện doanh số iêu thụ sản phẩm tăng trưởng qua từng năm. Tuy nhiên lợi nhuận mới là yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, là mục đích cuối cùng mà chủ doanh nghiệp quan tâm. Bên cạnh đó, nó là chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh số bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp liên tục tăng qua các năm thì đó là tín hiệu mừng nhưng chưa phải là điều kiện đủ để kỳ vọng về sự tăng trưởng lợi nhuận tương xứng với sự gia tăng doanh thu. Bởi lẽ có nhiều nhân tố ảnh hưởng tác động đến sự tăng, giảm lợi nhuận như: giá thành sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng. Do đó, các nhà quản trị công ty luôn chú trọng quan tâm phân tích điều tiết các nhân tố này sao cho luôn nằm ở mức tỷ lệ hợp lý so với doanh thu, nhằm giúp tối đa hoá lợi nhuận. Tỷ lệ chi phí so với doanh thu được tính theo công thức:
Giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần
=
Giá vốn hàng bán
x 100%
Doanh thu thuần
Chi phí bán hàng trên doanh thu thuần
=
Chi phí bán hàng
x 100%
Doanh thu thuần
Chi phi QLDN trên doanh thu thuần
=
Chi phí QLDN
x 100%
Doanh thu thuần
Các tỷ số này ngày càng tăng là biểu hiện của dấu hiệu không tốt. Còn các tỷ số này có xu hướng giảm ở một mức hợp lý thì chứng tỏ doanh nghiệp ngày càng quản lý chi phí chặt chẽ hơn.
1.2.4. Phân tích các khả năng sinh lời.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Chỉ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận. Đây là hai yếu tố liên quan rất mật thiết, doanh thu chỉ ra vai trò vị trí của doanh nghiệp trên thương trường và lợi nhuận lại thể hiện chất lượng hiệu quả cuối cùng của doanh nghiệp.Vì vậy, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là chỉ tiêu thể hiện vai trò và hiệu quả của doanh nghiệp. Công thức tính như sau:
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu
=
Tổng lợi nhuận thuần
Doah thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu nói lên cứ một đồng doanh thu sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn:
Tỷ suất lợi nhuận trên
tài sản ngắn hạn
=
Tổng lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản ngắn hạn bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn càng cao thì trình độ sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản dài hạn:
Tỷ suất này thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn tại doanh nghiệp. Tỷ suất này càng cao thì hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp ngày càng cao, là biểu hiện tốt. Công thức tính như sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên
tài sản dài hạn
=
Tổng lợi nhuận thuần
Tổng tài sản dài hạn bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản:
Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cho biết hiệu quả sử dụng tài sản chung của toàn doanh nghiệp. Đây là thước đo bao quát nhất và đánh giá tốt về khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Tỷ suất này đo lường khả năng sinh lời trên một đồng vốn đầu tư vào công ty. Công thức được tính như sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
=
Tổng lợi nhuận thuần
Tổng tài sản bình quân
Hay:
Tỷ suất lợi nhuận
trên tổng tài sản
=
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu
x
Số vòng quay
của tài sản
1.3. Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính:
Để tiến hành phân tích tài chính người ta sử dụng nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Những thông tin chủ chốt trong bảng báo cáo tài chính đều tìm thấy trên bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán mô tả sức mạnh tài chính của doanh nghiệp bằng cách trình bày những thứ mà nó có và những thứ mà nó nợ tại một thời điểm nhất định nào đó. Người ta có thể xem bảng cân đối kế toán như một bức ảnh chụp nhanh, bởi nó báo cáo tình hình tài chính vào cuối năm. Ngược lại, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lại giống như bức tranh phản ánh sự vận động bởi vì nó báo cáo về phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm và phản ánh các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hoặc gây ra tình trạng lỗ vốn.
1.3.1.Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu hình thành các tài sản đó. Thông qua bảng cân đối kế toán, có thể nhận xét, nghiên cứu đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể phân tích tình hình sử dụng vốn, khả năng huy động vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Các thành phần của bảng cân đối kế toán gồm:
Phần tài sản: phản ánh toàn bộ giá trị hiện có tại thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu này có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản và kết cấu các loại vốn của doanh nghiệp hiện có đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số liệu của các chỉ tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn các nhà quản lý có thể thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng. Về mặt pháp lý thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về tổng số vốn được hình thành từ những nguồn khác nhau.
1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp.
Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm:
Phần 1 – Lãi, lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước ( để so sánh), tổng số phát sinh của kỳ báo cáo và số lũy kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
Phần 2 – Nghĩa vụ thực hiện ngân sách Nhà Nước: trong phần này phản ánh việc thực hiện nghĩa vụ nộp các loại thuế phát sinh và các khoản nộp của doanh nghiệp đối với nhà nước.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TM – SX THUỐC THÚ Y GẤU VÀNG TRONG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2009.
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu Vàng.
2.1.1. Giới thiệu công ty.
Công ty TNHH TM – SX Thuốc thú y Gấu Vàng, tên giao dịch tiếng anh là Golden bear Trading and Manufacturing Veterinary Medicine and Laboraties Co., Ltd là một Doanh nghiệp tư nhân được thành lập năm 1998 theo giấy phép thành lập công ty TNHH số 391 GP/TLDN ngày 25–02-1998 của Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh và giấy chứng nhận đăng ký số 043920 của Sở kế hoạch và Đầu tư Thành Phố Hồ Chí Minh ký ngày 30-03-1998 và giấy nhận đăng ký thay đổi lần 5 ngày 25-12-2009 số 0301421192 với vốn điều lệ là 50 tỷ đồng.
Công ty TNHH TM – SX Thuốc Thú y Gấu Vàng đặt tại: 458 Cách Mạng Tháng Tám, Phường 04, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh.
ĐT: ( 84-8 ) 8113924, Fax: ( 84-8 )8111167
Email: golden-bear@vnn.vn.
Mã số thuế: 0301421192-1
Công ty Gấu Vàng, thành lập từ tháng 3 năm 1998. Đã hơn 10 năm trôi qua, với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên công ty, sự ủng hộ nhiệt tình của Qúy khách hàng, sự hợp tác lâu dài của nhà cung cấp và đặc biệt là sự giúp đỡ quý báu về tinh thần cũng như kỹ thuật của chuyên viên tư vấn và các cơ quan chủ quản trong ngành thú y, thủy sản. Công ty thường xuyên nhận được sự giúp đỡ từ các thầy cô từ trường ĐH Nông Lâm Tp.HCM, đặc biệt là Tiến Sĩ Nguyễn Văn Khanh, nguyên Trưởng khoa chăn nuôi thú y, Giảng viên Tô Minh Châu… Nhờ đó công ty đã từng bước tiến lên cả về mặt kỹ thuật lẫn chất lượng sản phẩm, cũng như hiệu quả kinh doanh góp phần phát triển ngành thú y, thủy sản Việt Nam với chất lượng ngày càng cao. Đội ngũ nhân viên này càng được đào tạo trong các mặt công tác đã góp phần thúc đẩy sự lớn mạnh của công ty, thể hiện qua những thành tích đạt được.
- Đạt chứng chỉ ISO 9001:2000 vào tháng 10 năm 2004 và lần tái đánh giá chứng nhận vào tháng 01 năm 2008 công ty cũng đạt được chứng chỉ này lần thứ 2.
- Sản phẩm của công ty nhiều năm liền đạt Danh hiệu HVNCLC do người tiêu dùng bình chọn (4 năm liền – 2005, 2006, 2007, 2008). Xếp hạng 7/9Doanh nghiệp thuốc thú y thủy sản đạt HVNCLV năm 2008/ tổng số 485 Doanh nghiệp đạt HVNCLC 2008 trên toàn quốc.
- Hàng loạt bằng khen và cờ thi đua các cấp lãnh đạo địa phương như UBND Q. Tân Binh…, các cơ quan chức năng – chủ quản: Tổng liên đoàn VN, Sở CN Tp.HCM. Công ty cũng rất nhiệt tình tham gia các phong trào do địa phương tổ chức điển hình là công ty đã cử người tham gia và đạt giải khuyến khích tong cuộc thi “Bác Hồ-một tình yêu bao la năm 2008”.
- Hàng năm công ty thường xuyên tổ chức những hội thảo chuyên đề, với sự tham gia của nhóm tư vấn viên của trường ĐH Nông Lâm Tp. HCM nhằm phổ biến kỹ thuật chăn nuôi đến bà con nông dân và gới thiệu sản phẩm của công ty và tiếp cận được khách hàng tiêu thụ sản phẩm cuối cùng để trao đổi nhằm thu thập ý kiến kiến khách hàng, để thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng nhằm hoàn thiện sản phẩm.
Tuy nhiên trong thời gian qua công ty cũng gặp không ít khó khăn như dịch cúm gia cầm, dịch tai heo xanh,…đã gây ra không ít thiệt hại nhưng công ty cũng đã cố gắng vượt qua. Mặc dù vậy, năm 2009 vừa qua, doanh số công ty phát triển vượt bậc, vượt 30% so với kế hoạch đặt ra, đây là thành tích của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty Gấu Vàng.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ.
Công ty TNHH TM-SX Thuốc Thú Y Gấu Vàng với chức năng chuyên sản xuất và kinh doanh Thuốc Thú Y Thủy Sản để phòng và bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản,… đặc biệt với các chế phẩm sinh học chất lượng cao chuyên cùng cho ngành nuôi trồng thủy sản. Công ty chuyên bào chế các sản phẩm:
Thuốc bột trộn thức ăn.
Thuốc bột hòa tan, thuốc tiêm vô trùng dạng dung dịch.
Thuốc tiêm vô trùng dạng bột.
Thuốc uống dạng dung dịch.
Thuốc sát trùng.
Thuốc trị nội ngoại ký sinh trùng.
Sản phẩm vi sinh cao cấp dùng trong Thủy hải sản.
Thức ăn vi sinh đậm đặc cao cấp dùng cho Heo con, Heo tập ăn, Heo nái,…
Thức ăn vi sinh đậm đặc dùng cho Gà.
Thức ăn vi sinh đậm đặc dùng cho Tôm.
Đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua nghĩa vụ nộp thuế cũng như bảo tàn và phát triển vốn, tạo công ăn việc làm cho người lao động đảm bảo trận tự an ninh xã hội là điều mà công ty Gấu Vàng luôn hướng tới nhằm góp phần vào sự phát triển vững mạnh của đất nước. Ngoài ra, công ty Gấu Vàng luôn nổ lực không ngừng trong việc mở rộng đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm các chế phẩm sinh học để đáp ứng mọi nhu cấu của bà con chăn nuôi một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý.
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức.
GIÁM ĐỐC
Phó GĐ sản xuất
Phó GĐ
NCTT
Phó GĐ bán hàng
Đại diện lãnh đạo
Đánh giá viên nội bộ
Phòng bán hàng
Phòng kỹ thuật
Xưởng SX
Phòng kế toán
Phòng TCHC
Nhân viên
CSKH
Phó GĐ sản xuất
Cán bộ NCTT
Sơ đồ 2.1: Tổ chức công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu vàng.
Công ty tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh theo cấu trúc trực tuyến chức năng. Giám đốc được sự giúp đỡ của các phòng ban chức năng để chuẩn bị và ra quyết định, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quyết định. Những phó giám đốc tuyến chia trách nhiệm và kết quả hoạt động, toàn quyền quyết định trong đơn vị mình phụ trách. Cấu trúc này có ưu điểm là quyền hạn, trách nhiệm được phân định rõ ràng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phối hợp hoạt động cho mục tiêu chung. Nhược điểm là hay xảy ra bất đồng giữa các đơn vị trực tuyến và đơn vị chức năng, chậm đáp ứng các tình huống đặc biệt, ngoài ra khi có quá nhiều bộ phận chức năng thường phải họp để bàn bạc nên lãng phí thời gian nhưng nhược điểm này có thể khắc phục được bằng cách cho phép các lãnh đạo chức năng có quyền thông tin trực tiếp với các bộ phận khác tuyến trong khuôn khổ được công ty quy định trước.
2.1.3.2.Chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
Giám đốc: là đại diện pháp nhân của công ty, là người phụ trách điều hành chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp chỉ đạo và phân công trách nhiệm quyền hạn cho các phó giám đốc, trưởng đơn vị.
Phó giám đốc sản xuất: chịu trách nhiệm trước giám đốc về sản xuất và tham mưu cho giám đốc những vấn đề liên quan đến sản xuất, là phó giám đốc thường trực khi giám đốc vắng mặt, xem xét kế hoạch sản xuất cho xưởng sản xuất, nghiên cứu, xây dựng và triển khai các tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì thiết bị sản xuất,…
Phó giám đốc bán hàng: chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động bán hàng và hoạt động kỹ thuật tham mưu cho giám đốc những vấn đề liên quan đến hoạt động bán hàng và hoạt động kỹ thuật.
Phó giám đốc nghiên cứu thị trường: chịu trách nhiệm trước giám đốc về hoạt động chăm sóc khách hàng và nghiên cứu thị trường, tham mưu cho giám đốc những vấn đề liên quan đến chiến lược và lập kế hoạch nghiên cứu thị trường.
Phòng tổ chức hành chính: chịu trách nhiệm trước giám đốc, tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức, hành chánh, quản trị, văn thư, lưu trữ, lao động tiền lương, nhân sự - đào tạo, kế hoạch và công tác mua hàng, quản lý thiết bị và đội xe công ty.
Phòng kế toán: chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ hoạt động liên quan đến chức năng nhiệm vụ văn phòng như tổ chức hạch toán tài chính, theo dõi giám sát, lập kế hoạch tài chính và kiểm soát ngân quỹ,…
Phòng bán hàng: chịu trách nhiệm trước phó giám đốc bán hàng và tham mưu cho phó giám đốc bán hàng về kế hoạch bán hàng, chính sách, chiến lược, nghiên cứu thị trường, lập và xem xét hoạt động bán hàng, thống kẹ bán hàng.
Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm trước phó giám đốc bán hàng và tham mưu cho phó giám đốc bán hàng các yêu cầu về kỹ thuật gồm: pha chế, bảo đảm chất lượng ản phẩm đăng lý lưu hành và công bố chất lượng sản phẩm.
Xưởng sản xuất: chịu trách nhiệm trước phó giám đốc sản xuất về hoạt động sản xuất và lập kế hoạch sản xuất cho xưởng sản xuất.
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán.
Trưởng phòng Tài Chính – Kế Toán: kiểm tra mọi hoạt động liên quan đến tài sản công ty; tổ chức và kiểm soát công tác tài chính – kế toán tại công ty, các chi nhánh. Trưởng phòng tài chính – kế toán chịu trách nhiệm báo cáo Ban Giám Đốc về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trước cơ quan chức năng về các hoạt động nghiệp vụ.
Kế toán tổng hợp: kiểm tra mọi nghiệp vụ hoạch toán kế toán, tổng hợp báo cáo thuế GTGT, báo cáo tài chính, kiểm tra công tác kế toán tại các chi nhánh, và hàng tháng báo cáo cho trưởng phòng.
Quản lý công nợ: kiểm tra theo dõi công nợ bán hàng. Hàng tuần, lập dự toán thu hồi công nợ, phân tích đánh giá vòng quay nợ của từng khách hàng, định kỳ báo cáo lên Ban Giám Đốc tình hình thanh toán của khách hàng. Căn cứ vào đó để thiết lập chính sách bán chịu cho phù hợp.
Quản lý chi phí: kiểm soát mọi vấn đề liên quan đến chi phí trong toàn công ty; theo dõi toàn bộ các tài khoản tạm ứng, phải thu, phải trả khác. Hàng tháng, lập báo cáo phân tích biến động chi phí gửi cho trưởng phòng.
Kế toán đầu vào: kiểm soát biến động giá cả đầu vào, kiểm soát nhà cung ứng được duyệt, làm phiếu nhập kho công cụ dụng cụ. Hàng tháng, lập báo cáo thuế VAT đầu vào của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa nộp cho kế toán trưởng.
Kế toán đầu ra: kiểm tra mọi nghiệp vụ liên quan đến đầu ra: theo dõi doanh thu bán hàng, kiểm soát giá bán hàng hóa, dịch vụ; lập báo cáo thuế VAT đầu ra; chịu trách nhiệm luân chuyển và bảo quản các loại hóa đơn, phiếu xuất kho kiêm hóa đơn vận chuyển nội bộ…
Kế toán nhà máy: tính giá thành sản xuất, lập định mức vật tư nhân công, đảm bảo sử dụng vật tư cho sản xuất đúng mục đích, cung cấp số liệu hỗ trợ cho việc lập kế hoạch vật tư và kế hoạch sản xuất.
Thủ Quỷ: quản lý tiền mặt tại công ty, chịu trách nhiệm thu chi tiền theo đúng nguyên tắc.
2.1.5. Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Sản xuất thuốc thú y.
Mua bán thuốc thú y, nguyên liệu sản xuất thuốc thú y.
Mua bán thức ăn cho Gia súc, Gia cầm, thức ăn cho thủy hải sản.
Sản xuất thức ăn cho Gia súc, Gia cầm, thức ăn cho thủy hải sản.
Sản xuất, mua bán thuốc Thú y, thủy hải sản.
Mua bán nguyên liệu sản xuất thuốc Thú y Thủy sản.
2.1.6. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong quá trình thành lập công ty từ năm 1998 đến nay, công ty đã có khách hàng tiềm năng ở các tỉnh Miền tây như các cửa hàng đại lý ở Tân Châu, Long Xuyên, Châu Đốc, Cái Dầu thuộc tỉnh An giang. Ở Cần Thơ công ty có các khách hàng quen thuộc như các công ty, cửa hàng ở Thốt Nốt, Ô Môn, Ninh Kiều,… Không những thế công ty đã mở rộng được hệ thống phân phối trên khắp các Tỉnh miền Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Hiện nay hệ thống khách hàng của công ty đã lên đến hơn 300 khách hàng, trải rộng trên khắp chiều dài của đất nước và tập trung chính là ở khu vực miền tây, miền Đông Nam Bộ và khu vực miền Trung. Công ty cũng có xu hướng phát triển và mở rộng hệ thống khách hàng ở phía Bắc, song gặp khó khăn về nhân sự cũng như tài chính. Hiện tại, công ty chỉ mới quan hệ với 3 khách hàng trong khu vực này, nằm rải rác ở 3 tỉnh. Thị trường miền Bắc theo dự kiến của công ty chủ yếu tiêu thụ sản phẩm thuốc thú y là chính. Tại đây có khá nhiều công ty thuốc thú y cho nên chắc chắn công ty cần có một chiến lược cụ thể và phải phù hợp với thị trường, công ty cũng nên chú ý đến môi trường văn hóa cũng như môi trường pháp luật để tránh các trường hợp đáng tiếc xảy ra. Bên cạnh đó đối với một số tỉnh trong khu vực có khả năng phát triển chăn nuôi ngành thủy sản, công ty cũng cần tập trung chú ý để phát triển tiềm năng này vì hiện nay, nhà nước đang có chủ trương phát triển ngành nuôi trồng thủy hải sản ở một số tỉnh có diện tích mặt nước lớn trong khu vực như Quảng Ninh, Hải Phòng…
Công ty cũng có xu hướng phát triển thị trường sang các nước lân cận, cụ thể là Campuchia. Nhân viên bán hàng trong khu vực này đang tiến hành các biện pháp giới thiệu sản phẩm, giới thiệu công ty đến với khách hàng trong khu vực này. Nếu thành công, thiết nghĩ công ty phải có kế hoạch cụ thể để phát triển thị trường này, vì hiện nay thị trường này còn là một thị trường mở và đối với các doanh nghiệp trong nước, tuy đã có một vài công ty Việt Nam đã thâm nhập vào thị trường này, nhưng đây vẫn là thị trường tiềm năng, đáng để khai thác.
2.1.7. Các thông tin tài chính về công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu Vàng.
2.1.7.1. Chế độ kế toán được áp dụng.
Công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu Vàng sử dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, hiện tại công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp mới được ban hành theo quyết định số 15/QĐ – BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006, cụ thể như sau:
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngàu 01 tháng 01 và kết thúc ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán và nguyên tắc, Phương pháp chuyển đối các đồng tiền khác: bằng đồng Việt Nam.
Hình thức kế toán áp dụng: công ty áp dụng Nhật ký - Sổ cái.
Cơ sở lập báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính được trình bày theo nguyên tắc giá gốc.
Hình thức sổ kế toán: Hình thức Nhật ký - Sổ cái.
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế ( Theo tài khoản kế toán) trên cùng một cuốn sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật Ký - Sổ cái.Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái gồm các loại sổ kế toán như sau:
- Nhật ký - Sổ cái.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái.
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sổ quỷ
Chứng từ kế toán
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
NHẬT KÝ SỔ CÁI
Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi chú:
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 2.2: Ghi sổ kế toán Nhật ký - Sổ Cái.
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng lọai đã được kiểm tra và được làm căn cứ ghi sổ. Số liệu của mỗi chứng từ (hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả hai phần Nhật ký và Sổ cái.
Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng lọai sau khi đã ghi sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào sổ Nhật ký - Sổ Cái và các Sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ Cái để ghi vào dòng cột phát sinh cuối tháng.
Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh lũy kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn Cứ vào số dư đầu tháng và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối thàng của từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.
(3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng trong sổ Nhật ký - Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của cột “Phát sinh” ở phần Nhật ký
=
Tổng số phát sinh Nợ của tất cả các Tài khoản
=
Tổng số phát sinh Có của tất cả các Tài khoản
Tổng số dư Nợ các tài khoản = Tổng số dư có các tài khoản.
(4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khóa sổ để cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng.
Căn cứ vào số liệu khóa sổ của đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và Số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký – Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký – Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
2.1.7.2. Các thông tin tài chính về công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu Vàng.
Giới thiệu số liệu tài chính của công ty trong 3 năm gần nhất: từ 2007 – 2009 thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
CÔNG TY TNHH TM – SX THUỐC THÚ Y GẤU VÀNG
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Đơn vị tính: Đồng
CHỈ TIÊU
Mã số
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
100
44.129.424.966
55.101.094.374
56.558.326.233
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
757.844.250
2.026.964.489
1.825.841.981
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
130
16.875.850.863
20.625.490.812
16.070.024.404
IV. Hàng tồn kho
140
25.625.828.943
32.285.896.693
33.295.328488
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
887.900.910
162.742.380
5.367.131.360
B.TÀI SẢN DÀI HẠN
200
25.368.608.748
26.524.843.166
28.134.688.816
I. Các khoản phải thu dài hạn
210
84,722,523
II. Tài sản cố định
220
25.368.608.748
26.440.120.643
28.009.531.382
III. Bất động sản đầu tư
240
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
V. Tài sản dài hạn khác
260
125.157.434
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
270
69.498.033.714
81.625.937.540
84.693.015.049
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
300
33.187.587.350
36.805.484.745
29.421.513.594
I. Nợ ngắn hạn
310
24.083.532.715
32.615.164.125
23.439.239.980
II. Nợ dài hạn
330
9.104.054.635
4.235.320.620
5.982.273.610
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
400
36.310.446.364
44.820.452.795
55.271.501.455
I. Nguồn vốn chủ sở hữu
410
36.305.685.523
44.820.452.795
55.271.501.455
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
430
4.760.841
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
440
69.498.033.714
81.625.937.540
84.693.015.049
Nguồn tin: Phòng tài chính – kế toán công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu Vàng.
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả họat động kinh doanh
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị tính: Đồng
CHỈ TIÊU
Mã số
NĂM 2007
NĂM 2008
NĂM 2009
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
74.883.966.169
114.909.952.510
120.357.797.008
2. Các khoản giảm trừ
02
671.570.353
490.493.169
341.252.349
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
10
74.212.395.816
114.419.459.341
120.016.544.659
4. Giá vốn hàng bán
11
42.822.141.370
72.311.786.526
72.428.846.511
5. Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp dịch vụ
20
31.390.254.446
42.107.672.815
47.587.698.148
6. Doanh thu tài chính
21
53.808.952
58.771.662
140.800.444
7. Chi phí tài chính
22
3.067.053.079
4.717.162.675
5.473.382.767
Trong đó: chi phí lãi vay
23
2.983.342.425
4.952.638.980
4.463.761.364
8. Chi phí bán hàng
24
4.777.032.563
6.357.896.225
6.339.313.185
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
6.882.627.934
9.150.851.483
9.067.907.860
10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
30
16.717.349.822
21.940.534.094
36.847.891.780
11. Thu nhập khác
31
184.747.489
26.585.435
237.165.608
12. Chi phí khác
32
110.233.058
16.206
129.247.531
13. Lợi nhuận khác
40
74.514.431
26.569.229
107.918.077
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
50
16.791.864.253
21.967.103323
26.955.812.857
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
51
4.197.966.063
5.491.775.830
6.738.953.213
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
52
117,119,319
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN
60
12.593.898.190
16.475.327.490
20.099.740.325
Nguồn tin: Phòng tài chính – kế toán công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu Vàng.
Biểu đồ2.1: Mối quan hệ giữa doanh thu – chi phí – lợi nhuận qua 3 năm.
2.1.8. Một số thuận lợi và khó khăn của công ty.
2.1.8.1. Thuận lợi.
Công ty TNHH TM – SX Thuốc Thú Y Gấu Vàng được sự ưu đãi trong chính sách vay vốn của các ngân hàng trên địa bàn Tp.HCM. Nhờ mối quan hệ làm ăn lâu dài và uy tínvới các công ty khác nên công ty đã có được những ưu đãi trong mua bán và thanh toán. Đây là một lợi thế rất lớn, nó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty không những ở thị trường trong nước.
Về tình hình nguyên vật liệu: công ty ưu tiên sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Thông qua mối quan hệ sẵn có, công ty sẽ tiếp tục mở rộng và củng cố mối quan hệ trực tiếp với các cơ sở sản xuất, tạo điều kiện cho cơ sở đầu tư mở rộng chuyên sâu để ổn định nguồn nguyên liệu và nâng cao chất lượng thành phẩm.
Có đội ngũ cán bộ công nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong kỹ thuật chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy hải sản. Họ đã và đang phát huy tốt khả năng của mình vì sự hài lòng của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Nhờ đó mà công ty được đánh giá là một trong những công ty có khả năng cạnh tranh cao.
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của WTO. Đây là mốc đánh dấu thu hút đầu tư hấp dẫn và cũng có cơ hội tốt để có thể quảng bá, khuếch trương thương hiệu sản phẩm của mình.
Tận dụng được những thuận lợi trên, công ty TNHH TM – SX Thuốc Thú Y Gấu Vàng đã và vẫn đang tiếp tục duy trì tốt các mối quan hệ trong mua bán và cung ứng nguyên vật liệu với những đối tác, mở rộng và tìm kiếm thêm những thị trường theo những phân khúc khác.
2.1.8.2. Khó khăn.
Ngày nay trên thị trường xuất hiện nhiều công ty sản xuất thuốc thú y, thủy sản nhiều hơn với giá bán thấp làm cho việc tiêu thụ sản phẩm thuốc thú y, thủy sản giảm xuống rất nhiều.
Sự phát triển của các thương hiệu mạnh (Bio, Anova, Vemedim), sự liên kết của các thương hiệu có thị phần nhỏ (Minh Ngân, Napha, Á châu) để tạo thế kinh doanh phong phú hơn cho mình.
Sản xuất tác nghiệp yếu, không linh hoạt. Không có lợi thế trong sản xuất quy mô lớn.
Không có năng lực đầu tư dự trữ chiến lược tồn kho.
Chưa có phòng marketing để thực hiện công tác marketing.
2.1.9. Phương hướng kế hoạch phát triển của công ty:
Bảng 2.3: Phương hướng kế hoạch phát triển của công ty.
Phương hướng
Kế hoạch phát triển
- Luôn luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm theo các tiêu chuẩn đã công bố.
- Đảm bảo > 96% sản phẩm chất lượng ổn định như công bố.
- Sản phẩm không phù hợp < 4%.
- Luôn lắng nghe ý kiến của khách hàng và người tiêu dùng để cải tiến và đa dạng sản phẩm.
- Giảm khiếu nại của khách hàng ở mức 4%.
- Tổ chức 04 hội thảo chuyên đề.
- Luôn đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ nhân viên để đáp ứng ngày càng cao nhu cầu và mong đợi của khách hàng.
- Tổ chức tuyển dụng 14 nhân viên.
- Tổ chức đào tạo 140 nhân viên (14NV đào tạo nội bộ theo QT-6.2, 126 NV đào tạo bên ngoài.
- Phát huy dân chủ cơ sở, nâng cao đời sống và điều kiện làm việc của cán bộ nhân viên để phát triển công ty một cách bền vững.
- Đảm bảo tăng 5 – 10% lương theo trượt giá của thị trường.
- Luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ nhân viên: đi nghỉ mát hàng năm, tăng quà cho phụ nữ ngày 08.03, 20.10,…
- Luôn mở rộng hệ thống phân phối và phấn đấu tăng doanh thu bán hàng.
- Mở rộng thêm 10 đại lý mới.
- Số lượng sản phẩm tiêu thụ tăng 50% so với năm 2009.
- Sử dụng mọi nguồn lực để xây dựng, thực hiện, duy trì và thường xuyên cải tiến hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2008.
- Các đơn vị phấn đấu xây dựng, thực hiện, duy trì và thường xuyên cải tiến hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2008 và kế hoạch thực hiện.
- Luôn quan tâm đến quyền lợi và xây dựng quan hệ hợp tác với nhà cung cấp. Đảm bảo mua hàng của nhà cung cấp đã được duyệt.
- Mua hàng của các nhà cung cấp đã được phê duyệt.
- Theo dõi quá trình mua hàng để đánh giá lại nhà cung cấp.
2.2. Phân tích tài chính tại công ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu Vàng trong giai đọan từ năm 2007 đến năm 2009.
2.2.1. Phân tích tình hình tài chính qua Bảng cân đối tài sản:
2.2.1.1. Phân tích kết cấu tài sản:
Phân tích khái quát sự biến động của tình hình tài sản và nguồn vốn giúp nhà quản trị thấy được một cách tổng thể sự chuyển dịch của các khoản mục tài sản và nguồn vốn qua các kỳ, các năm.
Để đánh giá sự biến động của tài sản và nguồn vốn, ta tiến hành phân tích như sau:
CÔNG TY TNHH TM SX - THUỐC THÚ Y GẦU VÀNG
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Năm
% theo quy
mô chung
Chênh lệch
2008
2009
Đầu năm
Cuối năm
Số tiền
%
TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
100
55.101,09
56.558,32
67,5
66,78
1.457,23
2,64
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
2.026,96
1.825,84
2,28
2,16
-201,12
-9,92
II. Các khoản đầu tư tài chínhngắn hạn
120
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
130
20.625,49
16.070,02
39,55
39,31
-4.555,47
-22,09
IV. Hàng tồn kho
140
32.285,89
33.295,32
39,61
39,32
1.009,43
3,13
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
162,74
5.367,13
0,20
6,34
5.204,39
3,20
B.TÀI SẢN DÀI HẠN
200
26.524,84
28.134,68
32,50
33,22
1.609,84
6,06
I. Các khoản phải thu dài hạn
210
84,72
0,10
-84,72
-100
II. Tài sản cố định
220
26.440,12
28.009,53
32,39
33,07
1.569,41
5,94
III. Bất động sản đầu tư
240
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
250
V. Tài sản dài hạn khác
260
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
270
81.625,93
84.693,01
100%
100%
3.067,08
3,76
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
300
36.805,48
29.421,51
45,09
34,74
-7.383,97
-20,06
I. Nợ ngắn hạn
310
32.615,16
23.439,23
39,96
27,68
9.175,93
24,93
II. Nợ dài hạn
330
4.190,01
5.982,27
5,13
7,06
1.792,26
42,78
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
400
44.820,45
55.271,50
54,91
65,26
10.451,05
23,32
I. Nguồn vốn chủ sở hữu
410
44.820,45
55.271,50
54,91
65,26
10.451,05
23,32
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
430
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
440
81.625,93
84.693,01
100%
100%
3.067,08
3,76
Bảng 2.4: Phân tích khái quát tình hình tài sản – nguồn vốn trong năm 2008 – 2009
CÔNG TY TNHH TM – SX THUỐC THÚ Y GẤU VÀNG
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Năm
% theo quy
mô chung
Chênh lệch
2008
2009
Đầu năm
Cuối năm
Số tiền
%
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
114.909,95
120.357,79
100,42
100,28
5.447,84
4,74
2. Các khoản giảm trừ
02
490.49
341.25
0,43
0,28
-149,24
-30,43
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
10
114.419,45
120.016,54
100
100
5.597,09
4,89
4. Giá vốn hàng bán
11
72.311,78
72.428,84
63,20
60,35
117,06
0,16
5. Lợi nhuận gộp về BH và cung cấp dịch vụ
20
42.107,67
47.587,69
36,80
39,65
5.480,02
13,01
6. Doanh thu tài chính
21
58,77
140,80
0,05
0,12
82,03
139,57
7. Chi phí tài chính
22
4.717,16
5.473,38
4,12
4,56
756,22
16,03
Trong đó: chi phí lãi vay
23
4.952,64
4.463,76
4,30
3,72
-488,88
-9,87
8. Chi phí bán hàng
24
6.357,90
6.339,31
5,56
5,28
-18,59
-0,29
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
9.150,85
9.067,91
7,98
7,56
-82,94
-0,91
10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
30
21.940,53
26.847,89
19,18
22,37
4.907,04
22,37
11. Thu nhập khác
31
26,59
237,17
0,02
0,20
210,58
791,95
12. Chi phí khác
32
0,02
129,25
0,00
0,08
129,23
797.428,88
13. Lợi nhuận khác
40
26,57
107,92
0,02
0,09
81,33
306,10
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
50
21.967,10
26.955,81
19,20
22,46
4.988,71
22,71
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
51
5.491,77
6.738,95
4,78
5,62
1.247,18
22,71
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
52
117,12
0,09
117,12
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN
60
16.475,32
20.099,74
14,40
16,75
3.264,42
21,99
Bảng 2.5: Phân tích khái quát tình hình hoạt động kinh doanh trong năm 2008 – 2009
Qua bảng phân tích số liệu 2.1, ta nhận thấy: tổng tài sản cuối năm 2009 tăng 3,76% so với đầu năm; trong đó tài sản ngắn hạn tăng 2,64%, tài sản dài hạn tăng 6,06%, tuy nhiêu kết cấu tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn trong tổng tài sản thay đổi không đáng kể, nguyên nhân có thể do thay đổi một số chỉ tiêu cụ thể như sau:
Đối với tài sản ngắn hạn: nguyên nhân dẫn đến tổng tài sản ngắn hạn năm 2009 tăng so với năm 2008 là do khoản mục hàng tồn kho tăng 3,13% và tài sản ngắn hạn khác tại doanh nghiệp tăng 3,20%, trong đó tiền và các khoản phải thu lại giảm. Các khoản phải thu tại doanh nghiệp giảm rõ rệt là một tín hiệu đáng mừng, bởi lẽ các khoản phải thu đóng một vai trò quan trọng trong nguồn hình thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, các khoản phải thu giảm chứng tỏ doanh nghiệp đã giảm thiểu được tình trạng bị chiếm dụng vốn cũng như góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng dòng tiền. Ngoài việc tỷ trọng các khoản phải thu giảm thì khoản mục có tính thanh khoản cao nhất trong tài sản lưu động của doanh nghiệp đó là tiền cũng đã giảm một lượng là 201.120.000 VNĐ ( tương đương 9,92%) so với năm 2008, nhưng trong khi đó từ bảng số liệu 2.2 ta lại thấy được rằng doanh thu thuần năm 2009 tăng lên so với năm 2008 là 4,89%. Nguyên nhân của việc lượng tiền lưu động giảm là do có sự chuyển dịch cơ cấu tài sản, từ tài sản lưu động ngắn hạn sang tài sản đầu tư dài hạn và có sự chuyển dịch từ tài sản có tính thanh khoản cao sang tài sản có tính thanh khoản thấp hơn như: hàng tồn kho. Mặt khác, tỷ trọng hàng tồn kho và đầu tư ngắn hạn khác lại có chiều hướng gia tăng so với năm 2008 (3,13% và 3,20%). Sự gia tăng về lượng của hàng tồn kho trong năm 2009 như vậy là hợp lý bởi vì tốc độ tăng của hàng tồn kho tương xứng với tốc độ gia tăng doanh thu. Cơ cấu tài sản ngắn hạn khác đã có sự thay đổi rõ rệt, tăng từ 0,20% lên 6,34% trong tổng tài sản. Hai khoản mục này tăng chứng tỏ doanh nghiệp đã và đang có kế hoạch dự án kinh doanh trong tương lai gần, cụ thể là doanh số tiêu thụ kỳ vọng vào đầu năm sau có thể sẽ tăng một lượng đáng kể; kéo theo việc doanh nghiệp có kế hoạch dự trữ hàng tồn kho.
Đối với tài sản dài hạn: kết cấu tài sản dài hạn có sự thay đổi nhẹ trong tổng tài sản, cụ thể tài sản dài hạn trong năm 2008 chiếm 32,50% trên tổng tài sản, trong năm 2009 tài sản dài hạn chiếm 33,22% trên tổng tài sản. Nếu phân tích theo chiều ngang ta nhận thấy tài sản dài hạn trong năm 2009 tăng 6,05% so với năm 2008 mà nguyên do chủ yếu của việc gia tăng này là do doanh nghiệp đầu tư vào khoản mục tài sản cố định. Như vậy, trong năm 2009 cơ sở vật chất của đơn vị đã được tăng cường, quy mô về năng lực sản xuất đã được mở rộng, tạo tiền đề cho việc gia tăng doanh thu và lợi nhuận trong tương lai hay nói cách khác sự gia tăng này sẽ tạo được nguồn lợi tức dài hạn cho doanh nghiệp.
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu các khoản mục trong tổng tài sản DN năm 2008
Biểu đồ2.3 : Cơ cấu các khoản muc trong tổng tài sản DN năm 2009
2.2.1.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn:
Nguồn vốn của Công Ty TNHH TM – SX thuốc thú y Gấu Vàng vào cuối năm 2009 tăng so với năm 2008 một khoản là 3.067.080.000 VNĐ tức tăng 3,76%, trong đó:
Nợ phải trả: nhìn chung nợ phải trả tại doanh nghiệp vào năm 2009 đã có sự chuyển đổi rõ nét và biến chuyển theo chiều hướng tốt, trong năm 2008 cứ 100đ tài sản thì có 45,09đ tài sản được hình thành từ nguồn nợ phải trả, trong năm 2009 thì cứ 100đ tài sản thì có 34,74đ tài sản được hình thành từ nguồn nợ phải trả; tỷ trọng nợ phải trả đã giảm 20,06% ( tương đương 7,383,970.000 VNĐ) so với năm 2008. Kết cấu nợ phải trả trong tổng nguồn vốn giảm 10,35% ( năm 2008 là 45,09%; năm 2009 là 34,74%). Điều này chứng tỏ trong năm 2009 doanh nghiệp đã cố gắng giảm thiểu việc chiếm dụng vốn của các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ, khả năng thanh toán các khoản nợ nhất là các khoản nợ ngắn hạn đã có sự cải thiện đáng kể. Một trong những nguyên nhân chính tạo nên việc khoản nợ phải trả giảm mà đặc biệt là nợ ngắn hạn là do tình hình thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp trong năm diễn biến khá tốt, góp phần giúp doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn lưu động một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, nợ dài hạn năm 2009 so với năm 2008 tăng 42,78%, tăng 1,93% trong cơ cấu tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Toàn bộ nợ dài hạn tại công ty được hình thành từ nguồn vay dài hạn của ngân hàng. Điều này có thể cho ta thấy doanh nghiệp đang có kế hoạch đầu tư những dự án dài hạn cần nguồn vốn lớn để phát triển trong tương lai.
Nguồn vốn chủ sở hữu: năm 2009 nguồn vốn chủ sở hữu tăng 10,451,050,000 VNĐ ( tức tăng 23,32%) so với năm 2008; xét về cơ cấu thì nguồn vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn cũng đã tăng từ 54,91% lên 65,26%. Đây là tín hiệu đáng mừng; nó thể hiện năng lực, khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp ngày càng cao.
Để có cái nhìn cụ thể hơn trong việc sử dụng nguồn vốn tại doanh nghiệp, ta có thể đánh giá tình hình sử dụng vốn của công ty qua bảng phân tích sau
BẢNG PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN TÍN DỤNG VÀ NGUỒN VỐN ĐI CHIẾM DỤNG
Bảng 2.6: Phân tích nguồn vốn tín dụng và nguồn vốn đi chiếm dụng
ĐVT:Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
% Theo quy mô chung
Chênh lệch
2008
2009
Năm 2008
Năm 2009
Số tiền
%
* NGUỒN VỐN TÍN DỤNG
Vay và nợ ngắn hạn
25.567,46
14.422,24
31,32
17,03
-11.145,22
-43.,59
Vay và nợ dài \hạn
4.190,01
5.982,27
5,13
6,99
1.737,51
41,46
Các khoản phải trả, phải nộp khác
990,65
1.575,26
1,21
1,86
584,61
59,01
Tổng cộng
30.748,42
21.979,77
37,67
25,95
-8.768,65
-28,52
* NGUỒN VỐN ĐI CHIẾM DỤNG
Phải trả người bán
4.031,40
4.503,58
4,94
5,32
47,21
1,17
Người mua trả tiền trước
461,38
683,32
0,56
0,81
221,94
48,10
Thuế và các khoản nộp Nhà nước
1.035,63
1.753,32
1,26
2,07
717,69
69,30
Phải trả người lao động
392,52
438,61
0,48
0,51
46,09
11,74
Các khoản phải trả, phải nộp khác
0,00
10,02
0,00
0.01
10,02
Tổng cộng
5.920,93
7.388,85
7,24
8,68
1.042,95
130,31
Từ bảng phân tích trên, ta nhận thấy rằng nguồn vốn tín dụng của doanh nghiệp trong năm 2009 giảm cả về giá trị và tỷ trọng so với năm 2008; nguồn vốn tín dụng trong năm giảm 8.768.650.000 VNĐ tức 28,52%; kết cấu nguồn vốn tín dụng do đi vay đã giảm một lượng là 11,72% trong tổng cơ cấu nguồn vốn. Điều này nhìn chung cho ta thấy được tín hiệu khả quan, bởi lẽ quy mô và hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng tăng nhưng nguồn nợ vay cũng như nhu cầu vay nợ để bổ sung cho hoạt động kinh doanh lại giảm; điều đó chứng tỏ rằng nguồn vốn tự có hay nguồn nội lực của doanh nghiệp ngày càng đủ trang trải và đáp ứng cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, ta lại nhận thấy rằng vay ngắn hạn giảm 43,59%., cơ cấu nguồn vốn vay ngắn hạn trong tổng vốn lại giảm rõ rệt, gần ½ so với năm trước (từ 31,32% xuống còn 17,03%), trong khi đó tỷ trọng nguồn vốn vay dài hạn lại tăng lên một lượng tương ứng là 41,46%. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng của nó trong kết cấu tổng nguồn vốn của doanh nghiệp trong năm 2009 so với năm 2008 cũng không cao ( chỉ tăng 1,86%). Bên cạnh đó, cũng có sự gia tăng về lượng của khoản mục các khoản phải trả, phải nộp khác ( chủ yếu là các khoản vay mượn của các cá nhân và nhân viên trong công ty). Như vậy, rõ ràng là có sự chuyển dịch trong cơ cấu nguồn vốn tín dụng của doanh nghiệp: giảm tỷ trọng nợ vay ngắn hạn và tăng dần tỷ trọng nợ dài hạn và nợ khác. Sự thay đổi này cho thấy doanh nghiệp đã có sự đầu tư về tài sản dài hạn cũng như đang có những kế hoạch dự án đầu tư dài hạn trong năm 2009 và cả những năm sắp tới.
Mặt khác, nếu kết hợp phân tích bảng 2.1 và bảng 2.2; ta lại nhận thấy được một điều rằng: nợ phải trả giảm 20,06% trong khi đó chi phí lãi vay chỉ giảm 9,87%. Như vậy, trong tổng nợ phải trả của doanh nghiệp nợ không tính lãi giảm nhiều hơn so với nợ vay phải trả lãi.
Nguồn vốn đi chiếm dụng của doanh nghiệp trong năm 2009 có sự gia tăng nhẹ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp ( tăng 1,44%) so với năm 2008; trong đó thuế và các khoản phải nộp Nhà nước có sự gia tăng mạnh về tỷ trọng trong năm 2009.
Tóm lại, sự phân bố cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp trong năm 2009 như phân tích ở trên đã có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực, thể hiện công tác và hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp, đảm bảo tính an toàn cho doanh nghiệp trong việc sử dụng và thanh toán các khoản nợ vay: nguồn vốn chủ sở hữu chiếm trên 50% trên tổng nguồn vốn thể hiện nguồn nội lực của đơn vị khá tốt, nợ phải trả do các khoản vay giảm cả về kết cấu và tỷ trọng, nợ do chiếm dụng vốn tăng một lượng. Trong những năm tới doanh nghiệp cần giữ vững như năm 2009 hoặc phát huy thêm nữa, bởi lẽ sự phân bổ nguồn vốn như vậy là khá an toàn và hợp lý.
2.2.2.Phân tích các tỷ số tài chính:
2.2.2.1.Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán là đánh giá một cách cụ thể về tính hợp lý của sự biến động các khoản phải thu, phải trả giúp người sử dụng thông tin có cái nhìn chính xác hơn về thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những nguyên nhân của mọi sự ngừng trệ, ứ đọng các khoản thanh toán hoặc có thể khai thác được các khả năng tiềm tàng giúp doanh nghiệp làm chủ khả năng tình hình tài chính; nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
2.2.2.1.1. Phân tích các khoản phải thu.
Ta có bảng tính như sau:
Bảng 2.7: Phân tích các khoản phải thu qua 3 năm 2007 – 2009.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch (%)
2007
2008
2009
2007-2008
2008-2009
Tổng các khoản phải thu
16.875,85
21.472,71
16.070,02
27,24
-25,16
Tổng tổng nguồn vốn
69.498,03
81.625,93
84.693,01
17,45
3,76
Tỷ lệ khoản phải thu trên nguồn vốn(%)
24,28
26,31
18,97
2,79
-5,87
Từ bảng tính ở trên cho thấy năm 2008 các khoản phải thu và tỷ lệ khoản phải thu trên tổng nguồn vốn tăng so với năm 2007 ( tăng lên 2,03%). Nhưng đến năm 2009 thì tình hình đã được cải thiện rõ nét, giảm từ 26,31% trong năm 2008 xuống còn 18,97% năm 2009, là biểu hiện tốt. Chứng tỏ tỷ lệ vốn bị chiếm dụng giảm, tỷ lệ vốn thực chất tham gia vào hoạt động gia tăng.
Bảng 2.8: Theo dõi chi tiết số liệu các khoản phải thu qua 3 năm 2007 – 2009
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
C/L tỷ trọng
2007-2008
Năm 2009
C/L tỷ trọng
2008-2009
2007
2008
Số tiền
%
Số tiền
%
Phải thu của khách hàng
13.827,74
15.690,96
1.863,22
13,47
12.468,63
-3.222,33
-20,54
Trả trước cho người bán
426,05
2.046,76
1.620,71
380,40
2.225,63
160,87
7,86
Thuế GTGT được khấu trừ
741,34
-741,34
-100
Các khoản phải thu khác
1.717,26
3.395,43
1.678,17
97,72
1.061,04
-2.334,39
-68,75
Dự phòng khoản phải thu khó đòi
163,46
254,84
91,38
55,90
314,90
60,06
23,57
Phải thu dài hạn khác
84,72
84,72
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy có sự biến động giữa các khoản mục trong phần nợ phải thu như sau:
Khoản mục trả trước cho người bán có xu hướng ngày càng tăng qua 3 năm từ 426.050.000 VNĐ trong năm 2007 tăng lên 2.046.760.000 VNĐ trong năm 2008 và 2.225.630.000 VNĐ trong năm 2009. Sự gia tăng này trong năm 2008 và 2009 tuy khá cao so với năm 2007 nhưng theo đánh giá thì không có gì bất ổn; nó thể hiện nhu cầu cung ứng vật tư hàng hóa đầu tư vào để phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp ngày càng lớn.
Khoản mục dự phòng nợ phải thu khó đòi cũng có xu hướng gia tăng qua 3 năm 2007–2009 tăng từ 163.460.000 VNĐ lên 254.840.000 VNĐ năm 2008 và 314.900.000 VNĐ năm 2009 tức tăng 55,90% so với năm 2007 và 23,57% so với năm 2009. Sự gia tăng này vẫn nằm ở mức hợp lý bởi có sự tương xứng với tốc độ tăng trưởng của doanh thu, bán hàng càng nhiều thì rủi ro về nợ khó đòi càng tăng. Tuy vậy cũng cần thận trọng trong việc quyết định chính sách bán chịu để phần nào kiểm soát và hạn chế dần những món nợ không có khả năng thu hồi.
Các khoản phải thu khác có chiều hướng ngày một gia tăng qua 3 năm, nhân tố chính tạo nên sự gia tăng này là do thuế nhập khẩu hàng dùng để xuất khẩu và các khoản cho nhân viên công ty vay mượn.
Tóm lại qua toàn bộ quá trình phân tích ở trên, ta nhận thấy về mặt giá trị và tỷ trọng các khoản phải thu trên tổng tài sản đều có chiều hướng gia tăng nhanh trong năm 2008 và giảm dần trong năm 2009. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của khoản mục các khoản phải thu trong cơ cấu tài sản lưu động của doanh nghiệp; do vậy đã có những chính sách cắt giảm tất cả các khoản mục trong nợ phải thu xuống nhằm góp phần sử dụng vốn hiệu quả hơn.
2.2.2.1.2. Phân tích các khoản phải trả
Cũng tương tự như các khoản phải thu ta phân tích các khoản phải trả để thấy được mức độ chiếm dụng vốn của doanh nghiệp cũng như hiểu được tình hình trả nợ của doanh nghiệp diễn biến như thế nào.
Bảng 2.9: Phân tích tỷ lệ khoản phải trả trên tổng tài sản.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Chênh lệch (%)
2007-2008
2008-2009
Tổng các khoản phải trả
33.187,58
36.805,48
29.421,51
10,90
-20,06
Tổng tài sản
69.498,03
81.625,93
84.693,01
17,45
3,76
Tỷ lệ khoản phải trả trên tổng tài sản(%)
47,75
44,99
34,74
-2,76
-10,25
Từ bảng 2.5 ta nhận thấy rõ một điều là nợ phải trả và tỷ lệ khoản phải trả trên tổng tài sản qua 3 năm liên tục giảm từ 47,75% trong năm 2007 giảm xuống còn 44,99% năm 2008 và giảm xuống còn 34,74% trong 2009. Tổng tài sản có xu hướng tăng qua 3 năm; tuy nhiên ta thấy rằng tiền để đầu tư vào tài sản ngắn hạn để tạo ra sự gia tăng như vậy không được cung ứng bổ sung bằng nguồn nợ phải trả mà bằng nguồn vốn tự tài trợ là chủ yếu (tổng nợ phải trả giảm đều qua 3 năm). Mặt khác, quy mô hoạt động của công ty ngày càng mở rộng, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ qua 3 năm cũng không ngừng gia tăng thì với tỷ lệ khoản phải trả như vậy đã chứng tỏ công ty ngày một phát triển, rủi ro không đảm đương nổi khoản nợ phải trả là điều không thể xảy ra; hiệu quả sử dụng vốn của công ty ngày một tốt hơn, cần được phát huy hơn nữa trong những năm sau.
Bảng 2.10: Theo dõi chi tiết số liệu các khoản phải trả qua 3 năm từ 2007 – 2009
Chỉ tiêu
Năm
C/L Tỷ trọng
2007-2008
Năm 2009
C/L Tỷ trọng 2005-2007
2007
2008
Số tiền
%
Số tiền
%
A. NỢ PHẢI TRẢ
33.187,53
36.805,48
3.617,95
10,90
29.421,51
-3.766,02
-11,35
I. Nợ ngắn hạn
24.083,53
32.615,16
8.531,63
35,43
23.439,23
-644,30
-2,68
- Vay và nợ ngắn hạn
15.650,38
25.567,47
9.917,09
63,37
14.422,24
-1.228,14
-7,85
- Phải trả cho người bán
4.997,68
4.031,40
-966,58
-19,34
4.503,58
-494,10
-9,89
- Người mua trả tiền trước
740,15
416,38
-323.77
-43,74
683,32
-56,83
-7,68
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
1.018,54
1.035,63
17,09
1,68
1.753,32
734,78
72,14
- Phải trả công nhân viên
389,20
374,25
-14,95
-3,84
400,25
11,05
2,84
- Chi phí phải trả
147,90
199,40
51,50
34,82
101,07
-46,83
-31,66
- Các khoản phải trả, phải nộp khác
1.139,68
990,63
-149,05
-13,07
1.575,26
435,58
38,22
II. Nợ dài hạn
9.104,05
4.190,01
-4.913,04
-53,97
5.982,27
-3.121,78
-34,29
- Vay và nợ dài hạn
9.101,05
4.190,01
-4.913,04
-53,97
5.982,27
-3.121,78
-34,29
Qua bảng số liệu trên, ta có cái nhìn về tình hình biến động các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp trong giai đoạn từ năm 2007 – 2009 như sau:
Trong năm 2008 tổng nợ phải trả tăng 3.317.950.000 VNĐ tương đương 10,90% so với năm 2007 nhưng sang năm 2009 thì tổng nợ phải trả đã giảm rõ rệt, cụ thể là giảm 3.766.020.000 VNĐ tương đương 11,35%. Nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng các khoản phải trả trong năm 2008 chủ yếu là do doanh nghiệp tăng cường đi vay ngắn hạn ngân hàng để bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh, cụ thể là nợ vay ngắn hạn năm 2008 đã tăng 9.917.09.000 VNĐ tức 63,37% kéo theo chi phí lãi vay phải trả trong năm 2008 cũng tăng tương ứng ( trong khi đó nợ vay dài hạn lại đi theo chiều hướng giảm). Sang năm 2009, năng lực tài chính của doanh nghiệp biến chuyển mạnh mẽ hơn dẫn đến các khoản nợ vay đã giảm rõ rệt, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm ưu thế ( trên 50% ) trong tổng nguồn vốn.
Ngoài ra, ta nhận thấy cũng có sự thay đổi trong kế hoạch sử dụng nguồn tài trợ mà cụ thể là nợ vay để bổ sung nguồn vốn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: chuyển dịch hình thức vay từ vay nợ ngân hàng sang vay cá nhân ( các khoản phải trả, phải nộp tăng trong năm 2009, tăng 38,22% so với năm 2007).
Như vậy, nhìn chung khoản phải trả qua 3 năm từ năm 2007 – 2009 có khuynh hướng tăng trong năm 2008 và giảm rõ rệt trong năm 2009. Tuy vậy, nợ phải trả vẫn biến động theo chiều hướng tích cực: năm sau tốt hơn năm trước.
Với những thành tích như trên, chúng ta đã có được cái nhìn tổng thể cũng như có được những nhận xét đánh giá về tình hình nợ phải trả của doanh nghiệp trong cơ cấu tài sản, nguồn vốn của đơn vị. Rõ ràng với những đánh giá như trên thì nợ phải trả đi theo chiều hướng giảm dần, điều này chứng minh được phần nào khả năng trang trải cũng như thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp là khá tốt nhưng để thấy được khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp tốt tới đâu thì ta cần xem xét them các tỷ số tài chính đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
2.2.2.1.3. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các tỷ số tài chính.
Vốn luân chuyển:
Bảng 2.11: Phân tích vốn luân chuyển của doanh nghiệp từ 2007 đến 2009.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch (%)
2007
2008
2009
2007-2008
2008-2009
Tài sản ngắn hạn
44.129,42
55.101,09
56.558,32
24,86
2,64
Nợ ngắn hạn
24.083,53
32.615,16
23.439,23
35,43
-28,13
Vốn luân chuyển
20.046,19
22.485,93
33.119,09
12,17
47,29
Vốn luân chuyển thể hiện phần tài sản được tài trợ từ nguồn vốn cơ bản lâu dài mà không đòi hỏi chi trả trong thời gian ngắn, vốn luân chuyển càng lớn phản ánh khả năng chi trả càng cao đối với nợ ngắn hạn khi đến hạn trả.
Trong giai đoạn từ năm 2007 – 2009 vốn luân chuyển doanh nghiệp liên tục tăng từ 20.046.190.000 VNĐ lên 22.485.930.000 VNĐ năm 2008 ( tăng 12,17% so với năm 2007) và tăng lên 33.119.090.000 VNĐ năm 2009 ( tăng tương ứng 47,29% so với năm 2008). Như vậy, qua 3 năm lượng vốn luân chuyển không ngừng tăng và tăng khá nhanh. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp không bị sức ép thanh toán đối với tài sản ngắn hạn, có thể làm chủ và giải quyết linh hoạt việc thanh toán nợ khi đến hạn.
Hệ số thanh toán ngắn hạn: diễn tả mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Nó được sử dụng như một tín hiệu rõ ràng về khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp hay nói cách khác nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm.
Bảng 2.12: Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp từ năm 2007 – 2009
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch (%)
2007
2008
2009
2007-2008
2008-2009
Tài sản ngắn hạn
44,129,42
55.101,09
56.558,32
24,86
2,64
Nợ ngắn hạn
24.083,53
32.615,16
23.439,23
35,43
-28,13
Hệ số thanh toán ngắn hạn
1,83
1,72
2,43
-0,11
0,71
Qua 3 năm từ 2007 – 2009, ta nhận thấy hệ số thanh toán ngắn hạn tại doanh nghiệp có xu hướng giảm trong năm 2008 và tăng lên trong năm 2009; cụ thể là từ 1,83 giảm xuống 1,72 lần tức là giảm 0,11 lần; nghĩa là trong năm 2007 cứ 1,83đ tài sản được tạo ra thì trong đó có 1đ là do nợ vay ngắn hạn. Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp đã có sự suy giảm trong năm 2008. Nguyên nhân của sự thay đổi này là do tốc độ gia tăng nợ ngắn hạn nhanh hơn tốc độ gia tăng của tài sản lưu động; cụ thể là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp năm 2008 tăng 24,86% so với năm 2007 nhưng nợ ngắn hạn lại tăng đến 35,43% và hệ quả kéo theo là làm cho hệ số thanh toán ngắn hạn trong năm 2008 giảm xuống. Đến thời điểm năm 2009 thì hệ số thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp biến chuyển khả quan hơn, tăng từ 1,72 lần trong năm 2008 lên 2,43 lần trong năm 2009 tức tăng 0,71 lần trong giai đoạn 2007 – 2009. Nguyên nhân tăng là do tài sản ngắn hạn tăng 2,64% nhưng nợ ngắn hạn lại giảm rõ rệt, giảm 28,13% so với năm 2008. Như vậy, tổng giá trị tài sản lưu động có thể chi trả cho các khoản nợ đã có sự cải thiện rõ trong năm 2009, kéo theo mức độ rủi ro trong kinh doanh do không đủ năng lực thanh toán các khoản nợ cũng sẽ giảm dần.
Trong tài sản ngắn hạn bao gồm những khoản mục có tính thanh khoản cao và cả những khoản mục có khả năng thanh khoản kém nên hệ số thanh toán hiện hành cũng chưa phản ánh chính xác lắm về năng lực thanh toán của doanh nghiệp. Để đánh giá kỹ hơn về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, ta phân tích thêm chỉ tiêu hệ số thanh toán nhanh.
Hệ số thanh toán nhanh: cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền hoăc các khoản tương đương tiền để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn.
Bảng 2.13: Bảng phân tích hệ số thanh toán nhanh của DN từ năm 2007 – 2009
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2007
2008
2009
2007-2008
2008-2009
Tiền (1)
757,84
2.026,96
1.825,84
167,46
-9,92
Các khoản phải thu (2)
16.875,85
20.625,49
16.070,02
22,04
-22,09
Tổng cộng (1) + (2)
17.633,69
22.652,45
17.895,86
28,46
-27,14
Nợ ngắn hạn
24.083,53
32.615,16
23.439,23
35,43
-28,13
Hệ số thanh toán nhanh
0,73
0,69
0,76
-0,04
0,07
Năm 2007 cứ 1đ nợ ngắn hạn thì có 0,73đ tài sản có tính thanh khoản cao đảm bảo nhưng sang năm 2008 tỷ số này đã giảm xuống cứ 1đ nợ ngắn hạn thì chỉ còn 0,69đ tài sản có tính thanh khoản cao đảm bảo mà thôi nhưng sang năm 2009 thì hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp đã tăng so với 2 năm trước đó. Tuy nhiên nhìn chung hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp qua 3 năm vẫn dao động ở một biên độ nhất định không có sự tăng giảm đột biến. Tóm lại với kết quả như phân tích trên thì khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán hay nói cách khác là khả năng chuyển đổi nhanh bằng tiền để thanh toán các món nợ của doanh nghiệp vẫn ở mức tốt và ngày càng ổn định hơn.
Ở phần trên ta đã phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong thời gian ngắn hạn. Như những nhận định ở trên thì khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp ngày một đảm bảo. Vậy còn khả năng thanh toán dài hạn thì sao? Doanh nghiệp có đảm bảo được tình hình thanh toán của đơn vị mình trong thời gian dài hạn không? Để giải đáp những câu hỏi này ta cần phải đánh giá thêm tình hình của doanh nghiệp qua một số chỉ tiêu tài chính nữa, điều này là quan trọng và cần thiết. Bởi lẽ khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp gắn liền với khả năng sống còn của doanh nghiệp qua nhiều năm.
Nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu:
Bảng 2.14: Phân tích tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu của DN qua 3 năm 2007 –2009.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2007
2008
2009
2007-2008
2008-2009
Tổng nợ phải trả
33.187,53
36.805,48
29.421,51
10,90
-20,06
Nguồn vốn chủ sở hữu
36.310,44
44.820,45
55.271,50
23,71
23,32
Nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu
0,91
0,82
0,53
-0,09
-0,29
Nhìn chung tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ở mức thấp, năm sau giảm hơn năm trước; đặc biệt năm 2009 tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu giảm rõ hơn từ 0,82 lần trong năm 2008 giảm xuống còn 0,53 lần trong năm 2009 tức giảm 0,29 lần. Điều này chứng tỏ qua 3 năm vừa phân tích doanh nghiệp ngày càng hạn chế sử dụng nợ trong việc duy trì hoạt động kinh doanh của đơn vị và thay thế vào đó là sử dụng vốn chủ sở hữu là chủ yếu; đồng thời qua tỷ số trên ta nhận thấy khả năng đảm bảo nợ vay bằng nguồn vốn chủ sở hữu ngày càng vững chắc hơn. Đây là tín hiệu khả quan, cần được giữ vững và phát huy.
Một vấn đề được đặt ra tiếp theo là việc sử dụng nợ là điều cần thiết mặc dù có thể có rủi ro nhưng vấn đề là sử dụng nợ như thế nào để tạo ra lợi nhuận cho công ty. Chỉ có thể đánh giá việc sử dụng nợ của đơn vị có hiệu quả hay không khi và chỉ khi lợi nhuận tạo ra lớn hơn lãi phải trả cho việc sử dụng nợ; hệ số thanh toán lãi vay sẽ lý giải được vấn đề đặt ra.
Hệ số thanh toán lãi vay:
Dựa vào số liệu liên quan ta lập bảng sau:
Bảng 2.15: Phân tích khả năng trả nợ vay
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch (%)
2007
2008
2009
2007-2008
2008-2009
Lợi nhuận trước thuế
16.791,86
21.967,10
26.955,81
30,82
22,71
Chi phí lãi vay
2.983,34
4.952,64
4.463,76
66,01
-9,87
EBIT
19.775,20
26.919,74
31.419,57
36,13
16,72
Hệ số thanh toán lãi vay
6,63
5,44
7,04
-1,19
1,60
Với kết quả từ bảng phân tích số liệu trên thì cũng tương đồng và phù hợp với kết quả đánh giá về tình hình nợ vay và khả năng thanh toán của doanh nghiệp trong khoảng thời gian từ năm 2007 – 2009. Năm 2008 hệ số thanh toán lãi vay là 5,44 lần, giảm so với năm 2007 là 1,19 lần; nguyên nhân dẫn đến việc hệ số thanh toán lãi vay giảm so với năm trước là do lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp tăng nhưng tỷ lệ tăng của lợi nhuận chưa tăng tương xứng với chi phí lãi vay ( lợi nhuận trước thuế tăng 30,82%, chi phí lãi vay tăng tới 66,01%) tức tỷ lệ vay nợ của doanh nghiệp trong năm 2008 đã tăng cao mà lợi nhuận tạo ra từ đồng tiền vay đó chưa đủ bù đắp một cách cao nhất cho khoản nợ và chi phí lãi vay. Rõ ràng như phân tích ở trên ta cũng đã nhận thấy rằng lượng tiền vay của doanh nghiệp trong tổng nguồn vốn trong năm 2008 cũng đã gia tăng so với năm 2007 kéo theo chi phí lãi vay tăng trong khi lợi nhuận chưa tăng tương xứng. Nhưng sang năm 2009 thì hệ số thanh toán lãi vay có sự biến chuyển: hệ số thanh toán lãi vay là 7,04 lần tăng so với năm 2008. Nguyên nhân chính của sự gia tăng này là do năng lực tự chủ tài chính của doanh nghiệp có sự cải thiện, nguồn vốn đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh đa phần là nguồn vốn chủ sở hữu chứ không phải là nguồn vay, thêm vào đó lợi nhuận của doanh nghiệp trong năm 2009 lại gia tăng so với năm 2008 ( tăng 22,71%). Từ sự ảnh hưởng của các yếu tố trên thì điều tất yếu dẫn đến là chi phí lãi vay năm 2009 sẽ giảm kéo theo hệ số đảm bảo khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp tăng và ngày càng đạt ở mức độ an toàn cho doanh nghiệp.
2.2.2.2. Phân tích khả năng luân chuyển vốn
Khả năng luân chuyển vốn là một vấn đề rất quan trọng gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc phân tích khả năng luân chuyển vốn giúp chúng ta đánh giá được hiệu quả hoạt động cũng như chất lượng công tác luân chuyển vốn của doanh nghiệp để từ đó đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
2.2.2.2.1. Luân chuyển hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của công ty luôn hoạt động bình thường liên tục. Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào loại hình kinh doanh, tình hình cung ứng đầu vào, mức tiêu thụ sản phẩm… Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho được thể hiển qua các chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho và số ngày dự trữ hàng tồn kho.
Số vòng quay hàng tồn kho thể hiện số lần mà hàng tồn kho bình quân được bán ra trong kỳ. Số ngày dự trữ hàng tồn kho cho biết độ dài của thời gian dự trữ và sự cung ứng hàng tồn kho trong thời gian đó. Nó cho biết doanh nghiệp có dự trữ hàng thừa hay thiếu không. Số liệu cụ thể của doanh nghiệp như sau:
Bảng 2.16: Bảng phân tích tình hình luân chuyển hàng tồn kho
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2007
2008
2009
2007-2008
2008-2009
Giá vốn hàng bán
42.822,14
72.311,78
72.428,84
68,88 %
0,16 %
Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ
18.956,93
25.998,80
32.678,68
37,14 %
25,69 %
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
25.625,82
32.285,89
33.295,32
24,81 %
3,12 %
Trị giá hàng tồn kho bình quân
22.291,37
29.142,34
32.987,00
30,73 %
13,19 %
Số vòng quay hàng tồn kho
1,92
2,48
2,19
0,56
-0,29
Số ngày dự trữ hàng tồn kho
147
145
163
-2
18
Giai đoạn từ năm 2007 – 2009 nhìn chung tình hình luân chuyển hàng tồn kho vẫn giữ ở mức ổn định, không có sự thay đổi đáng kể lắm. Trong kỳ trung bình vòng quay hàng tồn kho quay được 2 vòng. Chỉ số vòng quay này nếu xét trong xu hướng thì vẫn ổn định qua 3 năm riêng số ngày dự trữ hàng tồn kho năm 2009 đã tăng lên 163 ngày. Nếu đánh giá xu hướng diễn tiến chung thì sự gia tăng này cho thấy có sự giảm sút trong việc quản trị hàng tồn kho, tuy nhiên do đặc thù của ngành và dựa trên sự nghiên cứu về hàng tồn kho ở các đơn vị cùng kinh doanh ngành nghề này thì với số vòng quay hàng tồn kho và thời gian dự trữ hàng tồn kho năm 2009 như vậy cũng còn nằm trong giới hạn an toàn. Mặt khác, giai đoạn năm 2008 – 2009 so sánh mối tương quan giữa doanh thu trong kỳ và tốc độ luân chuyển hàng tồn kho ta nhận thấy rằng doanh số trong năm 2009 tăng 4,74 % so với năm 2008. Tuy nhiên số vòng quay hàng tồn kho lại giảm đi một lượng là 0,29 và thời gian dự trữ hàng tồn kho cũng đã tăng thêm 18 ngày, điều này chứng tỏ rằng lượng hàng tồn kho dự trữ trong năm 2009 gia tăng là do có thể lượng hàng được dự trữ cho kế hoạch tiêu thụ hàng hóa trong kỳ tới.
2.2.2.2.2. Luân chuyển khoản phải thu
Các khoản phải thu của doanh nghiệp bao gồm nhiều nội dung như: phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác… Ở đây, ta chỉ đề cập và phân tích sự thay đổi của khoản mục phải thu của khách hàng; bởi vì đây là nội dung chủ chốt chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản phải thu ngắn hạn của doanh nghiệp nói riêng và trong tổng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp nói chung. Mặt khác, khả năng thu tiền bán chịu kịp thời của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán ngắn hạn của nó. Để nghiên cứu các khoản phải thu có ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính, ta sử dụng các tỷ số về các khoản phải thu, cụ thể là tỷ số vòng quay các khoản phải thu. Số vòng quay các khoản phải thu đo lường mối liên hệ tương quan của các khoản phải thu với sự thành công của chính sách bán chịu và thu tiền của doanh nghiệp. Nó cho biết các khoản phải thu bình quân được chuyển đổi thành tiền bao nhiêu lần trong kỳ.
Do các điều khoản tín dụng của doanh nghiệp thường được xác định bằng ngày nên việc chuyển đổi số vòng quay các khoản phải thu thành số ngày thu tiền bình quân sẽ thuận tiện hơn.
Bảng 2.17: Vòng quay các khoản phải thu của DN năm 2008 – 2009
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2007
2008
2009
2007-2008
2008-2009
Doanh thu thuần
74.212,39
114.419,45
120.016,54
54,17 %
4,89 %
Các khoản phải thu khách hàng đầu kỳ
15.754,38
14.256,74
15.821,97
-9,51 %
10,98 %
Các khoản phải thu khách hàng cuối kỳ
13.827,74
15.690,96
12.458,63
13,47 %
-20,60 %
Các khoản phải thu bình quân
14.791,06
14.973,85
14.140,30
1,24 %
-5,57 %
Số vòng quay các khoản phải thu
5,01
7,64
8,48
2,64
0,84
Số ngày thu tiền bán hàng bình quân
72
46
42
-26
-4
Nhìn chung, số vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân có xu hướng tăng qua 3 năm trong khi đó doanh số vẫn gia tăng qua 3 năm; chứng tỏ chính sách quản lý hàng bán chịu của doanh nghiệp khá tốt, công cụ tài chính là công nợ khách hàng được các nhà quản lý của công ty sử dụng ngày càng có dấu hiệu khả quan qua mỗi năm.
Ta nhận thấy rằng, doanh thu thuần trong năm 2008 tăng 40.207.060.000 đ tức tăng 54,17% so với năm 2009, trong khi đó khoản phải thu bình quân chỉ gia tăng nhẹ, tăng 1,24% so với năm 2007 kéo theo kỳ thu tiền bình quân của công ty giảm xuống đến 26 ngày. Như vậy, doanh nghiệp đã có sự nổ lực trong việc thu hồi nợ, giải quyết tốt các nợ tồn đọng của kỳ trước, rút ngắn lại thời gian bán chịu hàng hóa. Sang năm 2009 nợ phải thu của khách hàng tăng 5.597.090.000 VNĐ tương đương 4,89% so với năm 2008, trong khi đó các khoản phải thu bình quân lại giảm một lượng là 833.550.000 VNĐ. Có thể nói năm 2009 doanh nghiệp đã có sự cải thiện trong công tác quản lý các khoản phải thu khách hàng, đặc biệt là có sự thay đổi trong việc thiết lập chính sách bán chịu như hạn chế bán chịu hàng hóa. Trong năm 2008 doanh nghiệp cần 46 ngày mới thu được khoản tiền đã bỏ ra trước đó; nhưng sang năm 2009 trung bình chỉ cần 42 ngày thì doanh nghiệp có thể thu hồi được tiền hàng cần phải thu. Điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản chi phí nhất định, đồng vốn lưu động được sử dụng có hiệu quả hơn.
2.2.2.2.3. Luân chuyển toàn bộ vốn.
Để có cái nhìn tổng quát hơn về tình hình sử dụng vốn ta cần xem xét khả năng luân chuyển toàn bộ vốn tại doanh nghiệp.
Bảng 2.18: Phân tích số liệu tình hình luân chuyển toàn bộ vốn từ 2007 – 2009
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2007
2008
2009
2007-2008
2008-2009
Tổng doanh thu thuần
74.212,39
114.419,45
120.016,54
54,17 %
4,89 %
Vốn sử dụng đầu kỳ
24.107,26
32.164,48
38.006,60
33,42 %
18,16 %
Vốn sử dụng cuối kỳ
36.310,44
44.820,45
55.271,50
23,43 %
23,32 %
Tổng vốn sử dụng bình quân
30.208,85
38.492,24
46.639,05
27,42 %
21,16 %
Số vòng quay toàn bộ vốn
2,45
2,97
2,57
0,52
-0,4
Số ngày của một vòng quay
146
121
139
-25
19
Theo bảng phân tích ta nhận thấy trong năm 2008 thì 1 đồng đầu tư vào vốn thì tạo ra được 2,97 đồng doanh thu nhưng qua năm 2009 thì có sự giảm nhẹ (1 đồng đầu tư vào vốn thì tạo ra được 2,57 đồng doanh thu) Số vòng quay toàn bộ năm 2008 là 2,97 vòng, mỗi vòng quay là 121 ngày. Nếu so với năm 2007 thì tốc độ luân chuyển toàn bộ vốn đã tăng 0,52 vòng, mỗi vòng đã giảm được 25 ngày. Sang giai đoạn 2008 – 2009, tốc độ luân chuyển toàn bộ vốn có xu hướng giảm nhẹ giảm 0,4 vòng, mỗi vòng tăng thêm 18 ngày.
Nguyên nhân tác động đến cơ cấu luân chuyển vốn giai đoạn 2007 – 2008 là do doanh thu thuần năm 2008 đã tăng mạnh so với năm 2007, cụ thể tăng 54,17%; tốc độ tăng trưởng doanh thu tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn doanh nghiệp đưa vào hoạt động ( nguồn vốn bình quân năm 2008 tăng 27,42 % so với năm 2007). Như vậy, nếu liên hệ với các thông tin ở các phần trên thì rõ ràng năm 2008 khoản phải trả của doanh nghiệp chủ yếu là các món nợ vay đã tăng cao và khả năng thanh toán các món nợ cũng có suy giảm hơn qua các năm trong giai đoạn năm 2007 – 2009 nhưng rõ ràng các nhà lãnh đạo doanh nghiệp hoàn toàn có thể kiểm soát được tình hình và mạnh dạn thực hiện để dốc lực đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Tốc độ luân chuyển toàn bộ vốn trong năm 2008 là minh chứng cho kết quả sử dụng nguồn vốn hoạt động nhằm mục đích phục vụ cho sản xuất là phù hợp.
Năm 2009, ta nhận thấy tổng nguồn vốn sử dụng bình quân của công ty tăng 21,16 % so với năm 2008 mà trong đó từ các phân tích ở trên thì nguồn vốn chủ sở hữu chiếm đa số trong tổng cơ cấu nguồn vốn năm 2009. Tuy nhiên, doanh thu thuần tăng chưa tương xứng với sự gia tăng của nguồn vốn, cụ thể là doanh số năm 2009 chỉ tăng 4,89 %. Điều này chứng tỏ so với năm 2008 hiệu quả sử dụng nguồn vốn để đáp ứng cho nhu cầu về đầu tư vào sản xuất kinh doanh chưa cao, dẫn đến có dấu hiệu suy giảm nhẹ trong tốc độ luân chuyển vốn so với năm 2008.
2.2.3. Phân tích về hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Để thấy rõ về sự ảnh hưởng của ba nhân tố giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng đến lợi nhuận như thế nào, ta tiến hành phân tích tình hình biến động của giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp như sau:
Bảng 2.19: Phân tích tình hình biến động của giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý qua 3 năm 2007 – 2009
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch (%)
2007
2008
2009
2007-2008
2008-2009
Giá vốn hàng bán
42.822,14
72.311,78
72.428,84
68,88 %
0,16 %
Chi phí bán hàng
4.777,03
6.357,90
6.339,31
33,09
-0,29
Chi phí quản lý doanh nghiệp
6.882,63
9.150,85
9.067,91
32,96
-0,91
Doanh thu thuần
74.212,39
114.419,45
120.016,54
54,17 %
4,89 %
Giá vốn/doanh thu thuần(%)
57,70
63,19
60,34
5,49
-2,85
Chi phí bán hàng / doanh thu thuần (%)
6,43
5,55
5,28
-0,88
-0,27
Chi phí quản lý doanh nghiệp / doanh thu thuần (%)
9,27
7,99
7,55
-1,28
-0,44
Nhìn chung qua 3 năm 2007 – 2009, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có xu hướng giảm về tỷ trọng mối tương quan với doanh thu. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp ngày càng quản lý chi phí chặt chẽ hơn, hiệu quả sử dụng chi phí ngày càng tốt, nhưng riêng năm 2008 thì việc sử dụng chi phí này chưa có hiệu quả. Cụ thể là trong năm 2009, tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần là 60,34 % giảm 2,85 % so với năm 2008, và trong năm 2008 thì lại tăng cao, tăng 5,49 % so với năm 2007. Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của nhân tố giá vốn hàng bán là do doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm và hợp lý chi phí vật tư đầu vào, công nhân trực tiếp sản xuất có tay nghề, năng suất làm việc có hiệu quả góp phần hạn chế lãng phí vật tư và nhân công, quản đốc phân xưởng hoàn thành nhiệm vụ của mình trong công tác quản lý đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp biến động theo chiều hướng giảm dần qua 3 năm chứng tỏ doanh nghiệp đã có sự cố gắng trong việc tiết kiệm chi phí, điều tiết những khoản chi hợp lý và cần thiết nhất, tuy nhiên sự biến động của hai nhân tố chi phí này cũng không đáng kể.
2.2.4. Phân tích các khả năng sinh lời.
Đối với doanh nghiệp mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính tổng hợp thể hiện phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất tiêu thụ và những giải pháp kỹ thuật, các chính sách quản lý kinh tế tại doanh nghiêp. Vì vậy, lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính mà bất kỳ một đối tượng nào muốn đặt quan hệ với doanh nghiệp cũng đều quan tâm. Ta sẽ tiến hành phân tích một số chỉ tiêu tài chính để đánh giá được cụ thể hơn về khả năng sinh lời và các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.2.4.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu.
Tình hình thực tế tại công ty như sau:
Bảng 2.20: Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trong giai đoạn 2007 – 2009
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch (%)
2007
2008
2009
2007-2008
2008-2009
Tổng lợi nhuận trước thuế
16.791,86
21.967,10
26.955,81
30,82
22,71
Doanh thu thuần
74.212,39
114.419,45
120.016,54
54,17 %
4,89 %
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (%)
22,62
19,19
22,46
-3,43
3,27
Năm 2007 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 22,62 %, tức cứ 100đ doanh thu sẽ tạo ra 22,62đ lợi nhuận, năm 2008 thì cứ 100đ doanh thu đem lại 19,19 đ lợi nhuận. Như vậy, so với năm 2007 tỷ suất lợi nhuận năm 2008 đã giảm 3,43 % trong khi đó doanh thu lại tăng đến 54,17 % từ (42.822.141.370 đ tăng lên 72.311.786.526đ năm 2008 ). Từ đó, ta có thể nhận thấy rằng doanh thu tăng cao nhưng lợi nhuận lại giảm, chứng tỏ nhân tố chi phí đã tác động và gây ảnh hưởng vào lợi nhuận của đơn vị. So sánh bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2007, 2008 ta dễ dàng nhìn thấy các khoản mục chi phí như chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, giá vốn hàng bán đều đồng loạt tăng về tỷ trọng trong năm 2008 nhưng xét về cơ cấu thì chỉ có khoản mục chi phí tài chính là tăng nhưng không đáng kể và là nguyên nhân gây ra sự dao động về tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu so với năm 2007. Như vậy, có thể kết luận rằng trong năm 2008 công ty vẫn duy trì cơ cấu chi phí trong mối tương quan với tổng doanh thu, cần có sự cải thiện trong công tác quản lý chi phí hơn nữa nhằm gia tăng lợi nhuận, bởi lẽ tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận vẫn còn kém hơn tốc độ tăng trưởng doanh thu.
Trong năm 2009 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty lại tăng so với 2008 chiếm 22,46 % tức cứ 100đ doanh thu tạo ra 22,46 đ lợi nhuận; trong đó doanh thu năm 2009 chỉ tăng 4,89 % trong khi lợi nhuận lại tăng đến 22,71% so với năm 2008, rõ ràng là năm 2009 tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của doanh thu. Nguyên nhân tạo ra sự thay đổi là do toàn bộ các khoản mục chí phí ảnh hưởng tác động đến lợi nhuận đa phần đều giảm, giảm cả về tỷ trọng và cơ cấu. Điều này chứng tỏ sự cố gắng của doanh nghiệp trong việc tiết kiệm chi phí, có kế hoạch quản lý chi tiêu một cách hợp lý hơn.
2.2.4.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn.
Dựa vào các tài liệu liên quan ta có bảng sau:
Bảng 2.21: Phân tích tỷ suất lơi nhuận trên tài sản ngắn hạn trong 3 năm 2007 2009:
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch (%)
2007
2008
2009
2007-2008
2008-2009
Tổng lợi nhuận trước thuế
16.791,86
21.967,10
26.955,81
30,82
22,71
Tài sản ngắn hạn đầu kỳ
41.052,41
44.824,91
55.894,32
9,18
24,69
Tài sản ngắn hạn cuối kỳ
44.129,42
55.101,09
56.558,32
24,86
2,64
Tổng tài sản ngắn hạn bình quân
42.590,91
49.963,00
56.226,32
17,30
12,53
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn (%)
39,42
43,96
47,94
4,54
3,98
Giai đoạn 2007 – 2009 tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có xu hướng tăng qua mỗi năm, năm sau cao hơn năm trước; cụ thể năm 2008 cứ 100đ tài sản ngắn hạn được đưa vào hoạt động kinh doanh thì tạo ra 43,96 đ lợi nhuận, cao hơn năm 2007 là 4,54đ và thấp hơn năm 2009 là 3,98 đ tính trên 100đ lợi nhuận. Nguyên nhân tạo nên sự gia tăng của tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn là do tổng lợi nhuận trước thuế và tổng tài sản ngắn hạn bình quân đều tăng trưởng qua 3 năm nhưng tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng trưởng của tài sản ngắn hạn trong kỳ. Như vậy, trong giai đoạn năm 2007 – 2009 doanh nghiệp sử dụng nguồn tài sản ngắn hạn hiệu quả, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn ngày một phát triển ổn định qua mỗi năm.
2.2.4.3.Tỷ suất sinh lời trên tài sản dài hạn
Dựa vào các tài liệu liên quan ta có bảng sau:
Bảng 2.22: Phân tích tỷ suất sinh lời trên tài sản dài hạn trong 3 năm 2007 – 2009:
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch (%)
2007
2008
2009
2007-2008
2008-2009
Tổng lợi nhuận trước thuế
16.791,86
21.967,10
26.955,81
30,82
22,71
Tài sản dài hạn đầu kỳ
19.020,61
25.229,75
26.609,80
32,64
5,47
Tài sản dài hạn cuối kỳ
25.368,60
26.524,84
28.134,68
4,55
6,06
Tổng tài sản dài hạn bình quân
22.194,61
25.877,29
27.372,24
16,59
5,77
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản dài hạn (%)
75,65
84,88
98,47
9,23
13,59
Từ bảng số liệu trên, ta nhận thấy năm 2007 cứ 100đ tài sản dài hạn thì tạo ra 75,65 đ lợi nhuận, năm 2008 là 84,88 đ(tăng 9,23 đ so với năm 2007) và năm 2009 lợi nhuận được tạo ra trên 100đ tài sản dài hạn là 98,47 đ tức tăng 13,59 đ so với năm 2008. Như vậy tỷ suất sinh lời trên tài sản dài hạn tăng trưởng qua từng năm. Nguyên nhân là do tốc độ gia tăng của lợi nhuận nhanh hơn tốc độ gia tăng của tài sản dài hạn sử dụng bình quân, cụ thể là lợi nhuận năm 2008 tăng 30,82% trong khi đó tài sản dài hạn sử dụng bình quân tăng 16,59 % so với năm 2007; đến năm 2009 thì tỷ lệ này tăng 22,71% đối với lợi nhuận và tài sản dài hạn bình quân chỉ tăng 5,77 %. Nếu so sánh tỷ suất sinh lời trên tài sản dài hạn với tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn, ta nhận thấy doanh nghiệp sử dụng tài sản dài hạn để tạo ra lợi nhuận tốt hơn tài sản ngắn hạn và ngày càng hiệu quả hơn.
2.2.4.4. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản.
Tình hình thực tế tại doanh nghiệp như sau:
Bảng 2.23: Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản trong 3 năm 2007 - 2009
Đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai lam hoan chinh.doc