Tài liệu Đề tài Phân tích tài chính doanh nghiệp và các giải pháp trong công tác quản lý kinh doanh tại Nhà máy Len Hà Đông: Lời nói đầu
Đất nước ta đang trong quá trình phát triển theo mô hình kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa, do vậy phân tích và quản lý tài chính doanh nghiệp cũng phải được thay đổi cho phù họp với xu hướng phát triển đó. Hơn nữa nền kinh tế thị trường chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh , quy luật cung cầu. Và đặc biệt nước ta đã và sẽ hội nhập chủ động hiệu quả vào khu vực AFTA/ASEAN, mức độ mở cửa hàng hoá dịch vụ tài chính đầu tư sẽ đạt và ngang bằng với các nước trong khối ASEAN từng bước tạo điều kiện nặng về kinh tế, về pháp lý để hội nhập sâu hơn về kinh tế khu vực và thế giới. Do đó vấn đề phân tích và quản lý tài chính doanh nghiệp là một khâu trọng tâm của quản lý doanh nghiệp.
Việc thường xuyên tiến hánh phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định được một cách đầy đủ, ...
105 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1048 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích tài chính doanh nghiệp và các giải pháp trong công tác quản lý kinh doanh tại Nhà máy Len Hà Đông, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Đất nước ta đang trong quá trình phát triển theo mô hình kinh tế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa, do vậy phân tích và quản lý tài chính doanh nghiệp cũng phải được thay đổi cho phù họp với xu hướng phát triển đó. Hơn nữa nền kinh tế thị trường chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh , quy luật cung cầu. Và đặc biệt nước ta đã và sẽ hội nhập chủ động hiệu quả vào khu vực AFTA/ASEAN, mức độ mở cửa hàng hoá dịch vụ tài chính đầu tư sẽ đạt và ngang bằng với các nước trong khối ASEAN từng bước tạo điều kiện nặng về kinh tế, về pháp lý để hội nhập sâu hơn về kinh tế khu vực và thế giới. Do đó vấn đề phân tích và quản lý tài chính doanh nghiệp là một khâu trọng tâm của quản lý doanh nghiệp.
Việc thường xuyên tiến hánh phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông tin có thể đánh giá tiềm năng , hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp để lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các bước tài chính là tài liệu chủ yếu để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình công nợ, nguồn vốn, tài sản các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên những thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp là chưa đầy đủ vì nó không giải thích được cho người quan tâm biết được rõ về thực trạng hoạt động tài chính những rủi ro, triển vọng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính sẽ bổ khuyết cho sự thiếu hụt này.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối với sự phát triển của doanh nghiệp kết hợp với kiến thức lý luận được tiếp thu ở nhà trường và tài liệu tham khảo thực tế cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo TS. Nguyễn ái Đoàn cùng toàn thể các cô chú trong phòng tài chính- kế toán Nhà máy Len Hà Đông, em đã chọn đề tài “Phân tích tài chính doanh nghiệp và các giải pháp trong công tác quản lý kinh doanh tại Nhà máy Len Hà Đông”
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 4 phần chính sau:
Phần I: Cơ sở lý luận về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp
Phần II: Giới thiệu khái quá chung về doanh nghiệp
Phần III: Phân tích tình hình tài chính ở Nhà máy Len
Phần IV: Một số kiến nghị và biện pháp cải thiện tình hình tài chính ở Nhà máy Len
Phần I
cơ sở lý luận về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1. Khái niệm, bản chất, chức năng tài chính doanh nghiệp và môi trường hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm.
Tài chính là các hoạt động kinh tế diễn ra trong doanh nghiệp và được biểu hiện dười dạng tiền tệ, gắn với hoạt động kinh doanh, bắt đầu từ việc lập nhu cầu về vốn đến huy động và phân bổ nguồn vốn, sau đó sử dụng và đánh giá hiệu quả.
1.1.2 Bản chất tài chính doanh nghiệp.
Hình thức biểu hiện của phạm trù tài chính nói chung, tài chính doanh nghiệp nói riêng là tiền tệ và quỹ tiền tệ. Còn bản chất của nó được ẩn dấu bên trong là những biểu hiện kinh tế phức tạp dưói hình thái giá trị gắn liền với việc tạo lập và xây dựng các quỹ tiền tệ trong sản xuất kinh doanh. Có ba mối quan hệ sau đây:
- Thứ nhất: Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước( nộp ngân sách Nhà nước). Ngân sách Nhà nước cấp vốn cho doanh nghiệp Nhà nước và có thể góp vốn với Công ty liên doanh hoặc góp cổ phần hoặc cho vay. Doanh nghiệp phải bảo toàn và sử dụng vốn có hiệu quả, thực hiện đầy đủ các chế độ tài chính của Nhà nước quan hệ này được giới hạn trong khuôn khổ luật định.
- Thứ hai: Những quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường. Từ sự đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường đã tạo ra các yếu tố của thị trưòng: thị trường hàng hoá, thị trường lao động, thị trường tài chính ( thị trườngvốn).
Các mối quan hệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong các thị trường này gồm: quan hệ giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác, giữa doanh nghiệp với nhà đầu tư , giữa doanh nghiệp với bạn hàng và khách hàng thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ trong sản xuất kinh doanh, bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua bán vật tư, hàng hoá, chi trả tiền công, cổ tức… giữ doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình doanh nghiệp vay và hoàn trả vốn, trả lại cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng.
- Thứ ba: Những quan hệ kinh tế trong nội bộ doanghiệp. Đó là mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, tổ đội sản xuất và cán bộ nhân viên trong quá trình tạm ứng, thanh toán tài sản, vốn, phân phối thu nhập…
1.1.3 Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Mỗi một thành viên, một đơn vị nền kinh tế đều phải mang một số chức năng nhất định. Xuất phát từ yêu cầu của nền kinh tế hay của đơn vị đó, khi muốn hoạt động có hiệu quả thì phải thực hiện tốt , đầy đủ và thực hiện một cách sáng tạo những chức năng nhiệm vụ của mình. Một là đối với doanh nghiệp là một thực thể của nền kinh tế, được tổ chức một cách chặt chẽ, khoa học thì việc thực hiện chức năng, chủ yếu là chức năng tài chính, là một yêu cầu, một đòi hỏi bắt buộc không chỉ từ bên ngoài mà cả trong nội bộ của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp mang chức năng trọng yếu, chức năng phân phối và chức năng giám đốc. Tuy hai chức năng này riêng biệt nhưng chúng luôn luôn có mối quan hệ biện chứng, chúng tác động lẫn nhau trong một phạm vi nào đó, giúp đỡ cho nhau. Qua tìm hiểu hai chức năng này ta càng có thể thấy rõ điều đó hơn.
* Chức năng phân phối
Phân phối là một thuộc tính phản ánh bản chất của của tài chính doanh nghiệp, nó vốn có trong phạm trù tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên khi nói đến chức năng đó trong công việc tài chính doanh nghiệp. Nói đến chức năng phân phối là nói đến biểu hiện khả năng khách quan của doanh nghiệp, nói đến chủ đề phân phối các nguồn tài chính, đến đối tượng phân phối của tài chính doanh nghiệp, đến kết quả của quá trình phân phối đó. Còn khi đề cập tới việc thực hiện chức năng phải nói đến con người vận dụng chức năng đó thực hiện như thế nào.
Trong phạm vi chức năng phân phối, hoạt động của tài chính bao gồm 3 nhóm lớn:
- Phân phối các nguồn lực tài chính để hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một nhiệm vụ rất quan trọng của chức năng phân phối bởi nó quiyết định đến kết quả, tiến trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do một doanh nghiệp muốn hoạt động cần phải có vốn . Đối với doanh nghiệp Nhà nước, ngoài nguồn tài chính được ngân sách cấp khi thành lập hoặc bổ sung hàng năm thì doanh nghiệp có một nguồn tài chính khác. Đó là nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp sau một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi hoặc do nhận đóng góp tham gia liên doanh của các của các đơn vị khác để đáp ứng cho nhu cầu vốn kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Đối với các Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty tư ,nhân thì ngoài vốn tự đóng góp và vốn tự bổ sung thì Công ty đó không có nguồn vốn nào khác nữa. Muốn tăng thêm vốn thì các Công ty này chỉ còn cách kêu gọi các cổ đông góp thêm hoặc đi vay ngân hàng..
- Hoạt động phân phối hợp lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đã huy động được hình thành các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp, các tài chính của doanh nghiệp như tài sản cố định tài sản lưu động…, hoặc để đầu tư… ở khâu này yếu tố hiệu quả sử dụng vốn được đặt lên hàng đầu. Việc bố trí tỷ trọng hợp lý giữ tài sản cố định và tài sản lưu động của doanh nghiệp phải phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp, việc bổ sung các quỹ tiền tệ còn phải phụ thuộc vào nhu cầu và tình hình tổ chức của doanh nghiệp thời gian tới .. Do vậy với chức năng phân phối nguồn vốn của mình, tài chính doanh nghiệp phải xác định cơ cấu vốn hợp lý. Tuy nhiên có được cơ cấu vốn hợp lý không phải đơn giản, một phần do lượng vốn của doanh nghiệp biến động thường xuyên được bổ xung thêm vào do làm ăn có lãi hoặc bị giảm bớt nếu làm ăn thua lỗ, một phần khác là do hoàn cảnh và điều kiện kinh doanh cũng thường xuyên biến đổi. Mặc dù vậy mỗi nghành kinh doanh đều đưa ra một tiêu chuẩn chung nhất
- Hoạt động phân phối kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sau mỗi kỳ kinh doanh, doanh nghiệp đều thực hiện công việc phân phối hoặc phân phối lại kết quả hoạt động kinh doanh ( nếu doanh nghiệp đã tiến hành phân phối trước theo kết quả dự tính). Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện thông qua doanh nghiệp, qua lợi nhuận khi trừ chi phí và được phân bổ theo quy định của Nhà nước. Đầu tiên là các khoản nộp cho ngân sách, các khoản góp vào quỹ, lãi chia cho cổ đông(nếu là Công ty cổ phần).
Tóm lại, chức năng chủ yếu của tài chính doanh nghiệp, nó xoay quanh nhiệm vụ cơ bản là làm cơ sở cho công tác và tổ chức hoạch định tài chính của nhà quản trị tài chính của Công ty đó.
* Chức năng giám đốc
Nếu chức năng phân phối đưa ra biện pháp để tổ chức hoạch định tài chính thì chức năng giám đốc lại chính là biện pháp để kiểm tra giám sát tính mục đích, tính hiệu quả của chức năng phân phối. Nó là một định nghĩa như là một khả năng khách quan sử dụng tài chính doanh nghiệp như một công cụ kiểm tra, giám đốc hiệu quả quá trình phân phối các nguồn tài chính để hình thành sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Vậy theo định nghĩa trên chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp là một chức năng khách quan mà nhờ vào đó việc kiểm tra bằng đồng tiền được thực hiện đối với quá trình phân phối sản phẩm xã hội và thu nhập thành các quỹ tiền và sử dụng chúng theo mục đích đã định. Hàng ngày hoặc hàng kỳ quyết toán, doanh nghiệp phải theo dõi sát sao hệ thống tiền tệ của mình , hay nói cách khác công cụ của chức năng giám đốc là tiền tệ. Nhà tài chính doanh nghiệp sử dụng công cụ đó để thực hiện chức năng giám đốc thông qua các chỉ tiêu kinh tế tài chính của mọi hoạt động của doanh nghiệp mình. Qua việc kiểm tra giám đốc đó thì phải tìm ra các ưu nhược điểm của quá trình phân phối và sử dụng các doanh nghiệp để nghiên cứu đưa ra biện pháp tốt nhất thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Một điểm cuối đáng ghi nhận trong nội dung chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp bơỉ vì đây chính là công việc giám đốc thông qua các chỉ tiêu giá trị. Tài chính là một phạm trù giá trị sử dụng đồng tiền làm thước đo nên muốn giám đốc được bằng đồng tiền thì phải thực hiện được quy luật giá trị các nội dung của giám đốc tài chính như : giám đốc nguồn vốn, quá trình chu chuyển vốn và hiệu quả sử dụng vốn , giám đốc quá trình hình thành và sử dụng tiền tệ, quá trình thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước về kinh tế tiền tệ…
Vậy, qua tìm hiểu về ,hai chức năng phân phối và giám đốc tài chính doanh nghiệp ta càng thấy rã mối liên quan mật thiết giữa chúng , thấy được sự nâng đỡ, phụ thuộc lẫn nhau giữa giám đốc vầ phân phối . để thực hiện tốt chức năng phân phối thì chức năng giám đốc cũng được chú ý, đề cao và ngược lại. Phân phối chỉ hợp lý nếu giám đốc có hiệu quả và giám đốc chỉ được nâng cao nếu phân phối được thực hiện tốt.
1.1.4. Vai trò tài chính của doanh nghiệp.
Các chức năng tài chính doanh nghiệp được thể hiện trong thực tế qua các hoạt động của con người. Do vậy việc thực hiện phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố mà trước hết là cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Tiếp theo đó là chế độ hoạch toán kế toán và quản lý tài chính Nhà nước, yếu tố thị trường tài chính và trình độ quản lý tài chính của doanh nghiệp .
Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp giữ nhiệm vụ trọng yếu. Tuy nhiên ta có thể thấy tài chính doanh nghiệp có bốn vai trò lớn:
+ Đảm bảo vốn nâng cao hiệu quả nền kinh tế của doanh nghiệp qua việc thực hiện hai chức năng nêu trên. Nó là điều kiện để cho hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện thuận lợi theo mục đích đã định hoặc thông qua tổ chức khai thác nguồn vốn và sử dụng vốn .
+ Vai trò là đòn bẩy kinh tế: nhờ có các công cụ tài chính như đầu tư, lãi suất, cổ tức,lãi tức, giá bán, tiền lương, tiền thưởng mà tài chính doanh nghiệp trở thành biện pháp kích thích đầu tư, nâng cao năng xuất lao động của doanh nghiệp, kích thích tiêu dùng, kích thích quá trình sản xuất kinh doanh và điều tiết sản xuất kinh doanh.
+ Vai trò kích thích tiết kiệm và kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao. Nhờ có tài chính tiền tệ hoá tất cả các quan hệ kinh tế của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu bằng tiền trên các sổ sách kế toán mà ta có thể phân tích, giám sát kiểm tra được quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện được chế độ tiết kiệm, giảm chi phí, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Vai trò cuối cùng : Tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để kiểm tra và giám sát mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
1.2. Khái niệm, ý nghĩa, mục tiêu phân tích tài chính.
1.2.1 Khái niệm về phân tích tài chính.
Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trong qua khứ, hiện tại và đưa ra những giải pháp tích hợp trong tương lai, doanh nghiệp cần nắm được những điểm yếu của mình để đưa ra các quyết định phù hợp, thông qua phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tình hình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành với quá khứ
* Môi trường hoạt động của doanh nghiệp cấu thành 4 mảng lớn được thể hiện như sau:
- Nhà nước bằng pháp luật và các thể chế , tạo các điều kiện cần thiết cho doanh nghiệp hoạt động.
- Thị trường sản phẩm, dịch vụ trao đổi các nguồn lược vật chất với doanghiệp(mua và bán)
- Thị trường lao động trao đổi nguồn nhân lực cho doanh nghiệp.
- Thị trường tài chính trao đổi nguồn lực tài chính với doanh nghiệp( tài trợ và sử dụng).
1.2.2. ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính
Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp các nhà quản lý doanh nghiệp và cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ tình hình hình tài chính của doanh nghiệp. Bởi vì mục tiêu của quản lý tài chính là cực đại hoá giá tri doanh nghiệp. Vấn dề xác định đầy đủ và đúng đắn những nguyên nhân cũng như mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính là vấn đề quan trọng hàng đầu trong quản lý tài chính bởi từ đó ta có thể tìm ra những biện pháp ổn định và nâng cao chất lượng công tác quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính không chỉ cần thiết với bản thân doanh nghiệp mà nó còn cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài có liên qua trực tiếp và giám tiếp đến doanh nghiệp như các nhà đầu tư, các nhà bảo hiểm, các cổ đông, kể cả cơ quan chính phủ và ngưòi lao động.. để họ có đủ thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc ra quyết định hợp tác với doanh nghiệp
1.2.3.Mục đích phân tích tài chính
Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, doanh nghiệp thuộc loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật kinh doanh.
Nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp . Tuỳ theo mục đích của mình, mỗi đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau, song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng thanh toán và mức lợi nhuận tối đa… Do vậy, phân tích tài chính của doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu sau đây:
Đối ngưòi quản lý hoặc chủ doanh nghiệp.
+ Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và việc thực hiện các giải pháp tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các biện pháp quản lý thích hợp hơn.
+ Làm rõ thực trạng tài sản mà họ đang sở hữu hay quản lý: tình hình và hướng biến động( tăng/ giảm) các loại tài sản đó
+ Xác định những tiềm năng cần khai thác, những nội lực chưa được phát huy của doanh nghiệp.
+ Xác định các điểm cần khắc phục, cải tiến
+ Căn cứ vào kết quả phân tích để đưa ra các giải pháp khả thi, hữu hiệu
- Các đối tượng ngoài doanh nghiệp
* Các đối tượng ngoài doanh nghiệp , những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như:
Những nhà đầu tư, những nhà mua chứng khoán của doanh nghiệp
Những ngân hàng và tổ chức tín dụng đang và sẽ cho doanh nghiệp vay tiền
Những đối tác có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp trong các mối quan hệ như mua , bán hợp tác liên doanh…
Những đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp dưới các góc độ :
+ Khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp
+ Khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại và tương lai …
Để từ đó quyết định các vấn đề:
+ Có đầu tư mua chứng khoán của doanh nghiệp hay không
+ Có đặt quan hệ tín dụng hoặc tiếp tục cho doanh nghiệp vay vốn hay không
+ Có thiết lập hoặc tiếp tục duy trì các quan hệ với doanh nghiệp hay không…
Để có thể đáp ứng các yêu cầu về thông tin nói trên , những vấn đề chủ yếu cần được giải quyết trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp là:
+ Những điểm mạnh và yếu của doanh nghiệp
+ Những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp
+ Khả năng sinh lời và mức độ rủi ro về tài chính
1.3. Phương pháp phân tích tài chính.
Các công cụ chủ yếu để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
+ Trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản, tổng nguồn vốn để đánh giá từng khoản mục so với quy mô chung.
+ Phân tích theo chiều ngang, phản ánh sự biến động khác của từng chỉ tiêu làm nổi bật các xu thế và tạo nên mối quan hệ của các chỉ tiêu phản ánh trên cùng 1 dòng của báo cáo so sánh.
+ Phương pháp so sánh:
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh xác định mục tiêu so sánh.
+ Điều kiện so sánh.
Chỉ tiêu kinh tế được hình thành cùng một khoảng thời gian như nhau:
- Chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về mặt nội dung và phương pháp tính toán.
- Chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.
- Cùng quy mô hoạt động với điều kiện kinh doanh tương tự nhau
+ Tiêu chuẩn so sánh: Là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh (kỳ gốc).
+ Các phương pháp so sánh thường sử dụng.
- So sánh tương đối: Phản ánh kết cấu mối quan hệ tốc độ phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế.
- So sánh số tuyệt đối: Cho biết khối lượng, quy mô doanh nghiệp đạt được từ các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
- So sánh số bình quân: Cho biết khả năng biến động của một bộ phận chỉ tiêu hoặc nhóm chỉ tiêu.
+ Phương pháp chi tiết hoá chỉ tiêu phân tích.
Để phân tích một cách sâu sắc các đối tượng nghiên cứu, không thể chỉ dựa vào các chỉ tiêu tổng hợp, mà cần phải đánh giá theo các chỉ tiêu cấu thành của chỉ tiêu phân tích. Thông thường trong phân tích việc chi tiết chỉ tiêu phân tích được tiến hành theo các hướng sau:
- Chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu:
Một kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng của bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả.
- Chi tiết theo thời gian , chi tiết theo thời gian giúp các giải pháp có hiệu quả cho công tác sản xuất kinh doanh tuỳ theo đặc tính của quá trình sản xuất kinh doanh, tuỳ theo nội dung kinh tế của các chỉ tiêu phân tích, tuỳ mục đích phân tích khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian cần chi tiết khác nhau và chỉ tiêu chi tiết khác nhau.
- Chi tiết theo địa điểm:
Chi tiết chỉ tiêu phân tích theo địa điểm là xác định các chỉ tiêu phân tích theo các địa điểm thực hiện các chỉ tiêu đó
1.3.1. Thông tin sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu dự toán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến nhữn thông tin bên ngoài. Thông tin qua trọng thường được sử dụng để phân tích tình hình tài chính lấy từ các báo cáo tài chính. Có bốn loại báo cáo chủ yếu.
*) Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định theo 2 cách phân loại là kết cấu vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh.
Số liệu bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản . Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp .
Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu 2 phần:
+ Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được chia thành 2 phần: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
+ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp. Nguồn vốn được chia thành nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
Mỗi phần của bảng cân đối kế toán đều được phản ánh theo ba cột: Mã số, số đầu năm, số cuối kỳ (quý, năm)
Nội dung trong bảng cân đối kế toán thoả mãn phương trình cơ bản.
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo bảng cân đối kế toán còn có phần tài sản ngoài bảng.
+ Phần tài sản ngoài bảng: Phản ánh tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc sử dụng và một số chỉ tiêu bổ sng không thể phản ánh trong bảng cân đối kế toán.
Cơ sở số liệu để lập bảng cân đối kế toán là các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết các tài khoản loại 0,1,2,3,4 và bảng cân đối kế toán kỳ trước.
*) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mẫu số B02-DN:
Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả hoạt động kinh doanh chính và hoạt động khác tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản nộp báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
Phần 1: Lãi - Lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác. tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều được trình bày: số còn phải nộp kỳ trước chuyển sang, số còn phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo, số đã nộp trong kỳ báo cáo, số còn phải nộp đến cuối lỳ báo cáo.
Phần III. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) được khấu trừ, được miễn giảm, được hoàn lại: phản ánh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, đã khấu trừ, và còn được khấu trừ ở cuối kỳ số thuế giá trị gia tăng được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại cuối kỳ.
Số thuế giá trị gia tăng được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm.
Cơ sở số liệu để lập báo cáo kết quả kinh doanh là sổ kế toán trong kỳ các tài khoản từ loại 5 đến loại 9, tài khoản 333 và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước.
*) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số 1303 –DN:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ thanh toán có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán và dự đoán được bằng tiền trong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp.
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thu tiền mặt từ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thường bằng tiền mặt khác, chi tiền mặt trả cho người bán hoặc người cung cấp, chi trả lương, nộp thuế, chi trả lãi tiền vay...
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư phản ánh toàn bộ đồng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của đã nộp. Các khoản thu chi tiền mặt như bán tài sản, bán chứng khoán đầu tư, thu nợ các Công ty khác, thu lại về phần đầu tư. các khoản chi tiền mặt như mua tài sản chứng khoán đầu tư của các doanh nghiệp.
+ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ đồng tiền thu chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ làm tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn dài hạn, ngắn hạn, nhận vốn góp liên doanh, phát hành trái phiếu...
+ Có 2 phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân theo nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau.
*) Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu B09-DN:
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận lập thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập để giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà báo cáo tài chính không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được.
Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng tình hình và lý do biến động của một số đối tượng sản xuất và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài sản chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Cơ sở số liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính là các sổ kế toán kỳ trước báo cáo, bảng cân đối kế toán kỳ trước báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước.
1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
Công việc này sẽ cung cấp cho chúng ta những thông tin khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ là khả quan hay không khả quan.
Trước hết cần tiến hành so sánh giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn . Bằng cách này sẽ thấy được quy mô vốn mà đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn của doanh nghiệp.
Bên cạnh việc huy động và sử dụng , khả năng tự tài bảo đảm về mặt tài chính và mứac độ độc lập về mặt tài chính cũng cho thấy một cách khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, cần tính ra và so sánh chỉ tiêu “tỷ suất tài trợ”
Tỷ suất tài trợ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp bởi vì hầu hết taì sản mà doanh nghiệp hiện đều được đầu tư bằng vốn của mình.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp lại được thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán. Nếu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán thì doanh nghiệp khả quan và ngược lại. Do vậy đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp không thể không xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp đặc biệt khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành
=
TSLĐ
Nợ ngắn hạn
+ Hệ số khả năng thanh toán là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn về khả năng thanh toán hiện hành. Bởi khả năng thanh toán hiện hành bao gồm cả hàng tồn kho mà hàng tồn kho có nhiều loại rất khó trong việc chuyển thành tiền để thanh toán. chính vì vậy mà ta cần có một chỉ tiêu chặt hơn.
Khả năng thanh toán nhanh
=
Tiền + Các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Ngoài ra còn có một chỉ sốb ta gọi là khả năng thanh toán tức thời, nó được xác định như sau:
Khả năng thanh toán tức thời
=
Vốn bằng Tiền
Nợ đến hạn
Hệ số này cho thấy khả năng thanh toán tốt của doanh nghiệp nhưng mặt trái của nó lại cho ta thấy khả năng sử dụng kém hiệu quả trong việc sử dụng tài chính với một ngân quỹ bị ứ đọng. Còn với một giá trị đủ nhỏ thì nguồn lực tài chính được sử dụng dường như có hiệu quả nhưng khả năng thanh toán sẽ yếu đi.
1.42. Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có tài sản, bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động. Để hình thành nên hai loại tài sản này, có hai nguồn vốn nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn
Nguồn vốn dài hạn = VCSH + Nợ dài hạn + Nợ trung hạn
Nguồn vốn ngắn hạn = Nợ ngắn hạn
Vốn lưu động thường xuyên = Nguồn vốn dài hạn – TSCĐ
= TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Bảng1.0
Sơ đồ nguồn tài trợ
Tài sản
Nguồn vốn
TSLĐ & ĐTNH
TSLĐ
Nguồn vốn ngắn hạn
A. Nợ phải trảI. Nợ ngắn hạn
III.Nợ khác
TSCĐ &ĐTDH
TSCĐ
Vốn lưu động thường xuyên
Nguồn vốn dài hạn
IV. Nợ dài hạnB. Nguồn vốn chủ sở hữu
Trong trường hợp đặc biệt khi vốn lưu động thường xuyên < 0 ( nghĩa là doanh nghiệp hình thành tài sản cố định bằng nợ ngắn hạn ) đó là của việc sử dụng vốn sai , cán cân thanh toán là mất thăng bằng, hệ số thanh toán nợ < 1 , doanh nghiệp phải dùng tài sản dài hạn để thanh toán nợ ngắn hạn
Ngược lại đó Vốn lưu động thường xuyên >0 đó việc sử dụng vốn là rất tốt
1.4.3. Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản
Tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm là toàn bộ giá trị tài sản hiện có cuae doanh nghiệp đang tồn tại trong tất các các giai đoạn, các khâu cảu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại thời điểm nào đó. Tài sản cảu doanh nghiệp thường bao gồm:
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản là so sánh tổng số tài sản giữa cuối năm và đầu năm để đánh giá sự biến động về quy mô của doanh nghiệp , đồng thời so sánh giá trị và tỷ trọng của bộ phận cấu thành tài sản ( các mục A, B của phần tài sản trên bảng cân đối kế toán) giữa cuối năm và đầu năm đẻ thấy nguyên nhân ban đầu ảnh hươngr đến tình hình trên.
14.4.Đánh giá khái quát biến động nguồn vốn.
Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành nên tài sản có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm:
Nợ phải trả
Nguồn vốn chủ sở hữu
Đánh giá khái quát tình hình biến động về nguồn vốn là so sánh tổng nguồn vốn giữa cuối năm để đánh giá mức độ huy động vốn đảm bảo cho quá trính sản xuất kinh doanh, đồng thời so sánh giá trị và tỷ trọng của bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp ( các mụcA,B của phần nguồn vốn trên bảng cân đói kế toán ) giữa cuối năm với đầu năm để phát hiện nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình trên.
1.4.5. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Phân tích cân đối giữa Tài sản và Nguồn vốn là xem xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn nhằm đánh giá khái quát tình hình phân bổ, huy động sử dụng các loại vốn và nguồn vốn đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh.
Các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán có quan hệ chặt chẽ với nhau, rất thuận lợi cho việc đánh giá. Mặc dầu trên bảng cân đối kế toán có quan hệ chỉ phản ánh trong một thời kỳ nhất định nhưng cũng cho ta nhận thấy sự khác biệt với bảng cân đói kỳ trước bằng cách so sánh số liệu ở các cột cuối kỳ và đầu kỳ của bảng cân đối kế toán.
Căn cứ đặc điểm luân chuyển vốn, xét về mặt lý thuyết thì nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đủ đảm bảo trang trải các loại tài sản cho hoạt động chủ yếu như hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư mà không phải đi vay và chiếm dụng vốn. Do vậy ta có mối quan hệ cân đối sau:
+Cân đối thứ nhất:
B. ( nguồn vốn)={[(I+II+IV)+(2,3)V+VI]A+ (I+II+III)B} Tài sản
Cân đối chỉ mang tính lý thuyết, thực tế rất khó xảy ra trường hợp này mà xảy ra hai trường hợp sau đây:
Bảng1.2
Cân đối thứ nhất
Tài sản
Nguồn vốn
A- Tài sản lưu độngvà đầu tư ngắn hạn
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
I. Tiền
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho
V. Tài khoản lưu động khác
VI. Chi sự nghiệp
2. Chi phí trả trứơc
3. Chi phí chờ kết chuyển
B - Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
I. Tài sản cố định
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
III. Chi phí XDCB dở dang
- Trường hợp I: Vế bên trái > vế bên phải
Trường hợp này cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu không sử dụng hết nên bị các đơn vị chiếm dụng. Để đánh giá chính xác cần xem xét nguồn vốn bị chiếm dụng có hợp lý không
- Trường hợp II: Vế bên trái < vế bên phải
Trường hợp này cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu không đủ trang trải cho những hoạt động chủ yếu, nên tất cả doanh nghiệp phải vay vốn hoặc đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Mặc dù việc chiếm dụng của đối tác trong mục chừng mực nào đó có tác dụng phục vụ cho việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh hoặc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được thông suốt, thậm chí có hiệu quả.
Nhưng nếu việc đi chiếm dụng vượt quá một giới hạn nào đó thì có thể làm cho năng lực thanh toán của doanh nghiệp yếu đi, uy tín của doanh nghiệp đối với bạn hàng có thể bị giảm sút, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai có thể bị ảnh hưởng. Vì vậy, để có được đánh giá chính xác cần xem xét số vốn chiếm dụng có hợp lý không, vốn vay có quá hạn hay không… từ trường hợp này ta có mối cân đối thứ 2
+Cân đối thứ hai.
Bảng1.2
Cân đối thứ hai
Tài sản
Nguồn vốn
A- Tài sản lưu độngvà đầu tư ngắn hạn
A. Nợ phải trả
I. Tiền
1. Vay ngắn hạn
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
2. Nợ dài hạn
IV. Hàng tồn kho
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
V. Tài khoản lưu động khác
VI. Chi sự nghiệp
2. Chi phí trả trứơc
3. Chi phí chờ kết chuyển
B- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
I. Tài sản cố định
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
III. Chi phí XDCB dở dang
{[(1)I+II]A+B}
Nguồn vốn
=
{I+II+IV+(2,3)V+VI)A Tài sản
+(I+II+III)B Tài sản
Cân đối này cũng chỉ mang tính lý thuyết, nó thể hiện nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay đảm bảo trang trải cho hoạt động chủ yếu. Trên thực tế, cân đối náy khó đạt được mà thường xảy ra hai trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Vế bên trái > vế bên phải.
Trường hợp này cho thấy nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay chưa sử dụng hết vào quá trình hoạt động, bị các đơn vị khác chiếm dụng. Nói cách khác số vốn của doanh nghiệp đi chiếm dụng nhỏ hơn bị chiếm dụng, cụ thể:
[(3-8)I+III]A Nguồn vốn < [III+(1+4+5)V] ATài sản+IVB Tài sản.
- Trường hợp 2:Vế bên trái < vế bên phải
Trường hợp này cho thấy vốn chủ sở hữu và vốn vay, không đủ trang trải cho những hoạt động chủ yếu, doanh nghiệp phải đi chiếm dụng vốn các đơn vị khác và số chiếm dụng lớn hơn số bị chiếm dụng, cụ thể:
[(3-8)I+III]A Nguồn vốn > [III+(1+4+5)V] ATài sản+IVB Tài sản.
Từ hai trường hợp trên ta rút ra mối quan hệ cân đối chung như sau:
Cân đối chung: (A+B)Tài sản=(A+B) Nguồn vốn
1.5. Phân tích tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm TSLĐ& ĐTNH và TSCĐ& ĐTDH.
Việc phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp là sự đánh giá biến ddộng của các bộ phận cấu thành tài sản của doanh nghiệp. Từ đó thấy được tình hình sử dụng vốn, việc phân bổ giữa các loại tài sản của doanh nghiêph trong quá trình kinh doanh có hiệu quả và hợp lý không vãe rút ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong nội dung phân tích ta sử dụng phương pháp so sánh theo chiều ngang ( số tuyệt đối , số tương đối) và theo chiều dọc ( tỷ trọng của các khoản mục) để từ đó thấy được sự thay đổi về tỷ trọng từng loại. Từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá.
1.5.1 Phân tích tình hình sử dụng TSLĐ
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì sự vận động của tài sản lưu động có những khác nhau . Việc quản lý và sử dụng tài sản lưu động có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì tài sản lưu động thường phức tạp hơn tài sản cố định nên ta đi vào phân tích từng khoản mục sau:
Phân tích chung tình hình nhằm mục đích thấy được sự biến động về tỷ trọng của từng khoản mục và quy mô chung tài sản lưu động qua các khoản mục. Ta lập bảng phân tích sau:
a. Phân tích tình hình sử dụng vốn bằng tiền
Nhằm đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn bằng tiền là hợp lý hay không ta đi vào phân tích tình hình sử dụng vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền của công ty bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Sau đó ta lập bảng phân tích
b. Phân tích các khoản phải thu:
Nhằm phản ánh sụ tăng hoặc giảm của tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình quản lý công nợ là tốt hay xấu. Nếu các khoản phải thu tăng, đặc biệt là ohải thu khách hàng thì việc quản lý công nợ chưa tốt và ngược lại
c. Phân tích hàng tồn kho:
Hàng tồn kho là một bộ phận quan trọng trong tổng TSLĐ. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần có một lượng hàng dự trữ. Bơỉ vì có những sản phẩm chỉ bán theo thời kỳ nhất định, nếu không dự trữ trước sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh hoặc nếu dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn và tăng chi phí bảo quản.
1.5.2 Phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ:
a) Phân tích chung:
Hiệu quả chung về sử dụng tài sản lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu như sức sản xuất, sức sinh lời của tài sản lưu động:
Sức sản xuất của TSLĐ
=
DT thuần từ HĐSXKD
TSLĐ bình quân
Sức sinh lời của TSLĐ
=
LNthuần từ HĐSXKD
TSLĐ bình quân
b. Phân tích tốc độ luân chuyển của TSLĐ:
Trong qú trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động của doanh nghiệp vận động không ngừng, thường xuyên trải qua các giai đoạn của quá trình sản xuất(dự trữ - sản xuất – tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của tài sản lưu động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vố. Để xác định tốc độ luân chuyển của tài sản lưu động ta tính chỉ tiêu sau:
Hệ số vòng quaycủa TSLĐ
=
Doanh thu từ HĐSXKD
TSLĐ bình quân
Suất hao phí của TSLĐ
=
TSLĐ bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu thuầ từ hoạt động sản xuất kinh doanh thì cần có bao nhiêu đồng vốn lưu động đầu tư vào. chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
c) Phân tích tốc độ chu chuyển công nợ phải thu khách hàng:
Trong tất cả các khoản phait thu thì khoản phải thu của khách hàng là quan trọng nhất. Vì vậy mục đích của việc phân tích này nhằm đánh giá hiệu quả của việc thu hồi nợ. Để đánh giá ta đi vào tính các chỉ tiêu tài chính sau:
Hệ số vòng quay các khoản phải thu khách hàng
=
Tổng doanh thu bán chịu thực tế
Bình quân các khoản phải thu của khách hàng
Trong đó: Tổng doanh thu bán chịu thực tế có thể lấy bằng doanh thuần(01-03) từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêiu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu bằng tiền mặt của doanh nghiệp( hiệu quả của việc đi đòi nợ). Nếu các khoản phải thu khách hàng Thu hồi nhanh( khách hàng nợ ít ) thì số vòng quay sẽ cao và ngược lại. Tuy nhiên số vòng quay quá cao lại không tốt, vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do kỳ thanh toán ngắn hạn, không hấp dẫn khách hàng .
Ngoài chỉ tiêu trên người ta còn tính các chỉ tiêu sau đây:
Kỳ thu tiền bình quân
=
Thòi gian kỳ phân tích
Hệ số vòng quay khoản phải thu của khách hàng
Chỉ tiêu này cho thấy , để thu được các khoản phải thu các khách hàng cần một khoảng thời gian là mấy ngày. Nếu só ngày thu tiền lớn thời gian quy định khách hàng thì việc thu hồi khoản phải thu là rất chậm và ngược lại . Nguyên tắc chung cho rằng kỳ thu tiền bình quân của doanh nghiệp phải nhỏ hơn hoặc bằng(1+1/3) số ngày quy định bán chịu cho khách hàng.
1.5.3 Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định là mục tiêu của việc trang bị tài sản cố định trong doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định chính là kết quả của việc cải tiến tổ chức lao động và tổ chức sản xuất , hoàn chỉnh kết cấu tài sản cố định , hoàn chỉnh khâu yếu hoặc lạc hậu của quy trình công nghệ . Đồng thời sử dụng hiệu quả tài sản cố định hiện có tại doanh nghiệp là biện pháp tốt nhất sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả Ngưòi tính các chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
=
Giá trị sản lượng sản phẩm
Giá trị bình quân TSCĐ
Trong đó, giá trị sản lượng có thể lấy bằng doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này phản ánh, cứ một đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân tham gia vào quá trình kinh doanh thì tạo ra đọc bao nhiêu tổng giá trị sản lượng sản phẩm. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc quản lý và sử dụng tài sản cố định càng tốt.
Sức sinh lời của TSCĐ
=
Giá trị TSCĐ bình quân
Doanh thu thuần
1.6 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn.
1.6.1 Phân tích tình hình công nợ phải trả.
a) Phân tích chung.
Các khoản phải trả là những khoản doanh nghiệp đi chiếm dụng của các tổ chức , cá nhân khác một cách hợp lý trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là các khoản vay ngắn hạn , vay dài hạn phải trả cho ngưòi bán , ngưòi mua trả tiền trước , thuế và các khoản phải nộp nhà nước , phải trả công nhân viên.
Phân tích tình hình công nợ là làm rõ mối quan hệ kinh tế của doanh nghiệp với các đối tác bên ngoài . qua đó chủ doanh nghiệp có hướng giải quyết , tạo lòng tin cho các đối tác tam gia góp vốn vào doanh nghiệp.
Khi phân tích ta tính số tuyệt đối, tương đối và tỷ trọng cảu từng khoản cụ thể đẻ thấy được xu hướng biến đổi của từng khoản mục và từ đó đưa ra nhận xét đánh giá. Tất cả được trình bày dưới dạng bản
b) Phân tích tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Phân tích khả năng thanh thanh toán:
Phân tích tình hình thanh toán thực chất là xem xét cân đối giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả, giữa số cuối kỳ và số đầu kỳ, cũng nhu tỷ trọng cuả từng khoản mục so với quy mô chung của khoản phải thu, các khoản phải trả.
Tỷ lệ các khoản phải thu so với nợ phải trả
=
Tổng nợ phải thu
Tổng nợ phải trả
+ Tổng phải thu gồm:
Phải thu của khách hàng
Trả trước cho người bán
Phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác.
+ Tổng nợ phải trả gồm:
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Nợ khác
Nếu chỉ tiêu này >1 Thì Nợ phải thu > Nợ phải trả tức là doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn và ngược lại chỉ tiêu này <1 thì Nợ phải thu < Nợ phải trả tức là doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác chỉ tiêu bằng 1 thì cân bằng thu và trả.
Nhằm đánh giá doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn hay không ngưòi ta thường tính các chỉ số về khả năng thanh toán theo các mức đọ tăng dần yêu cầu thanh toán. Bao gồm các chỉ tiêu sau đây
+ Hệ số thanh toán hiện hành là mối quan hệ giứa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản phải thu thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp thường phải dùng tài sản của mình để thanh toán bằng cách chuyểnđổi một phần tài sản của mình thành tiền.
Khả năng thanh toán hiện hành
=
TSLĐ
Nợ ngắn hạn
+ Hệ số khả năng thanh toán là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn về khả năng thanh toán hiện hành. Bởi khả năng thanh toán hiện hành bao gồm cả hàng tồn kho mà hàng tồn kho có nhiều loại rất khó trong việc chuyển thành tiền để thanh toán. cính vì vậy mà ta cần có một chỉ tiêu chặt hơn.
Khả năng thanh toán nhanh
=
Tiền + Các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Ngoài ra còn có một chỉ số ta gọi là khả năng thanh toán tức thời, nó được xác định như sau:
Khả năng thanh toán tức thời
=
Vốn bằng Tiền
Nợ đến hạn
Hệ số này cho thấy khả năng thanh toán tốt của doanh nghiệp nhưng mặt trái của nó lại cho ta thấy khả năng sử dụng kém hiệu quả trong việc sử dụng tài chính với một ngân quỹ bị ứ đọng. Còn với một giá trị đủ nhỏ thì nguồn lực tài chính được sử dụng dường như có hiệu quả nhưng khả năng thanh toán sẽ yếu đi.
1.6.2 Phân tích khả năng sinh lời, sức sản xuất của nguồn vốn kinh doanh.
Phân tích khả năng sinh lời, sức sản xuất của tổng vốn kinh doanh
Để đánh giá việc sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không hiệu quả ta tính các chỉ số sau đây:
Sức sản xuất của vốn kinh doanh
=
DT thuần + TN của các hoạt động khác
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh bình quân thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần và thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sức sinh lời của vốn kinh doanh
=
Lọi nhuận trước thuế
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh bỏ ra đầu tư sã mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Suất hao phí
=
Vốn kinh doanh bình quân
DT thuần + TN từ các hoạt động khác
Chỉ tiêu này phản ánh để có được một đồng doanh thu thuần và thu nhập khác ngoài hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải đầu tư bao nhiêu đồng. Chỉ số này càng nhỏ càng tốt.
b) Phân tích khả năng sinh lời, sức sản xuất của vốn chủ sở hữu.
Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu
=
Doanh thu thuần
Vốn CSHbình quân
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng vốn chủ sở hữu bình quân đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì mang lại bao nhiêu đồn doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này còn gọi hệ só vòng quay vốn chủ sở hữu.
Sức sinh lời của vốn CSH
=
Lãi ròng sau thuế
Vốn CSH bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thuần thì phải có bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu đầu tuư vào hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt vì cùng mang lại một đồng doanh thu thuần nhưng bỏ ra một lượng vốn ít hơn.
Phần II
Giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp
2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Nhà máy Len
2.1.1 lịch sử hình thành
Nhà máy Len Hà Đông là một doanh nghiệp Nhà nước, được khởi công xây dựng vào tháng 4/1958. Năm 1959, chính thức đi vào hoạt động và có tên là Nhà máy Nhuộm in hoa Hà Đông. Khi đó, Nhà máy chỉ là một cơ sở gia công nhuộm tẩy các mặt hàng vải lụa, sợi thuộc Công ty Bông vải, sợi –Bộ nội thương. Ban đầu, công nghệ sản xuất chủ yếu là sản xuất thủ công trên chảo rang và hong khô ngoài trời.
2.1.2. Những mốc thời gian chính trong quá trình phát triển Nhà máy
Tháng 1/1961, Nhà máy chính thức được chuyển sang cho bộ Công nghiệp nhẹ quản lý và đổi tên thành Xí nghiệp in hoa Hà Đông. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp lúc đó là in hoa trên vải và khăn mặt bông, nhuộm vải sợi phục vụ tiêu dùng trong nước.
Năm 1973, theo kế hoạch đầu tư mở rộng của Bộ Công nghiệp nhẹ, Xí nghiệp được đầu tư xây dựng thêm một phân xưởng sản xuất len phục vụ cho dệt thảm xuất khẩu. Nhờ đó, thiết bị sản xuất của Xí nghiệp được cơ khí hoá dần dần. Đến năm 1977, Xí nghiệp được đổi tên thành Nhà máy Len Nhuộm Hà Đông, thuộc Liên hiệp các xí nghiệp dệt Bộ Công nghiệp.
Từ năm 1990, thực hiên chương trình Đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước, Nhà máy đã tiến hành tổ chức lại sản xuất và sắp xếp lại lao động. Để giải quyết công ăn việc làm cho số lao động dư thừa, Nhà máy đã xây dựng thêm một bộ phận dệt thảm Len xuất khẩu, đồng thời phát triển thêm dây truyền in vải hoa (là nghề truyền thống của Nhà máy). Cũng trong năm này, Nhà máy đổi tên thành Công ty Len Hà Đông.
Năm 1996, Nhà máy đầu tư xây dựng thêm một phân xưởng sản xuất len Acrylic đan áo từ xơ hoá học với dây chuyền công nghệ và máy móc nhập khẩu từ Pháp.
Năm 1999, Nhà máy chính thức sát nhập trở thành đơn vị trực thuộc Công ty len Việt Nam (Công ty thành viên của Tổng công ty dệt may Việt Nam) và mang tên Nhà máy len Hà Đông.
Hiện nay, mặt hàng chủ yếu của Nhà máy là len thảm và len Acrylic. Ngoài ra, Nhà máy còn nhận gia công nhuộm vải và in hoa cho các đơn vị ngoài.
Qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, Nhà máy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư mở rộng cơ sở vật chất kĩ thuật cho sản xuất. Từ một cơ sở gia công, sản xuất thủ công ban đầu, đến nay đã trở thành một Nhà máy với 320 cán bộ công nhân viên. Trong những năm gần đây, do biến động của thị trường tiêu thụ, sản phẩm của Nhà máy phải cạnh tranh với các hàng hoá nhập lậu bằng các đường tiểu nghạch qua biên giới nên Nhà máy gặp rất nhiều khó khăn. Tuy vậy, Nhà máy vẫn luôn cố gắng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, đảm bảo việc làm cho số lao động hiện có.
2.2. Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp:
- Chức năng chính của Nhà máy là sản xuất các loại sợi len bao gồm:
+ Sợi len thảm sản xuất từ lông cừu 100% bán cho các doanh nghiệp và doanh nhân trong nước để dệt thảm len phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
+ Sợi len Acrylic sản xuất từ Tow acrylic bán cho các doanh nghiệp và doanh nhân trong nước để làm nguyên liệu dệt các sản phẩm tiêu dùng từ len (quần áo, mũ, khăn len...) phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Ngoài ra một phần sợi len acrylic được dùng làm nguyên liệu cho phân xưởng dệt len mới đầu tư.
+ Thời gian tới sẽ có thêm các mặt hàng dệt từ sợi len acrylic (quần, áo, mũ. tất, khăn len...) của dây chuyền đan dệt mới đầu tư sắp đi vào hoạt động.
-Thực hiện các hoạt động thương mại, dịch vụ khác trong phạm vi nghành nghề kinh doanh.
2.3. Công nghệ sản xuất của một số mặt hàng chủ yếu:
2.3.1 Qui trình công nghệ sản xuất sợi len thảm:
Lông cừu sạch nhập về được đưa vào hệ thống xé trộn, sau đó phun các chất trợ để làm mềm (slovatol hoặc taisof) và ủ trong khoảng từ 8 đến 12 giờ sau đó đưa sang máy chải. Cúi chải được đưa váo hệ thống máy sợi con để kéo nhỏ sợi theo chi số mong muốn ( thường là chi số Nm= 4 ). Sợi từ máy sợi con được đưa vào đánh ống dạng côn sau đó được vào nhuộm, sấy trên máy nhuộm, sấy cao áp. Nhuộm sấy xong phải để hồi ẩm từ 48 đến 72 giờ để sợi trở lại trạng thái bình thường sau đó được chuyển vào bộ phận kiểm phẩm, đóng kiện thành phẩm.
Chải
Lông cừu
Xé trộn, phun ủ
Thành phẩm
Nhuộm, sấy
Đánh ống
Sợi con
Hình 1: Quy trình sản xuất sợi len thảm
2.3.2 Qui trình công nghệ sản xuất sợi len Acrylic:
Tow nhuộm ở dạng xơ dải dài liên tục(chưa cắt ngắn). Sau khi vắt, sấy để hồi ẩm 12 giờ được đưa vào máy bứt tách, có thể bứt xơ hơi hoặc bứt xơ nhiệt tuỳ theo loại sợi mà khách hàng yêu cầu. Nếu sợi không cần tạo độ xốp thì chỉ cần bứt xơ hơi(loại này khi kéo sợi sẽ dễ hơn vì ít bị đứt). Nếu cần tạo độ xốp cho sợi thì phải pha lẫn xơ bứt hơi và xơ bứt nhiệt (tỷ lệ tốt nhất là từ 35% đến 40% xơ nhiệt và 60% đến 65% xơ hơi). Xơ sau khi được bứt thì vào hệ thống máy ghép. Đầu tiên là ghép hơi để xử lý xơ hơi và ghép nhiệt để xử lý xơ nhiệt sau đó qua các máy ghép để trộn đều và kéo nhỏ (cúi ở ghép1=16g/m, ghép2=14g/m, ghép3=10g/m, ghép4=6g/m). Cúi ghép được đưa vào máy kéo sợi thô, sợi con, đậu và xe. Sợi sau khi xe xong thì được guồng thành con để hấp hơi tạo độ xốp, qua bộ phận kiểm phẩm sau đó đánh ống và đóng kiện thành phẩm.
Ghép
Bứt, tách
Nhuộm, sấy
Tow
Xe
Guồng
Đậu
Sợi con
Sợi thô
Kiểm phẩm
Thành phẩm
Đóng kiện
Hấp hơi
Hình 2: Quy trình sản xuất sợi len acrylic
2.4 Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu cấu sản xuất của doanh nghiệp.
Nhà máy có 03 phân xưởng sản xuất chính, 01 phân xưởng phụ và các bộ phận phục vụ như : bộ phận kho , bộ phận vận chuyển nội bộ, bộ phận thí nghiệm thử mẫu...
+03 phân xưởng chính gồm:
- Phân xưởng len 1: chuyên sản xuất sợi len thảm và sợi len PAN. Ngoài ra còn nhuộm toàn bộ Tow acrylic - nguyên liệu dùng để kéo sợi tại phân xưởng len 2.
- Phân xưởng len 2: Chuyên sản xuất các loại sợi len acrylic từ Tow đã nhuộm ở phân xưởng len 1.
- Phân xưởng đan dệt: Chuyên sản xuất các sản phảm dệt từ sợi len AC lấy từ một phần sản phẩm của phân xưởng len 2 (phân xưởng đan dệt mới đầu tư đang hoàn thiện chưa đi vào hoạt động).
+01 phân xưởng phụ là phân xưởng cơ điện. Nhiệm vụ của phân xưởng này là cung cấp điện, hơi, nước, khí nén và chế tạo, gia công một số phụ tùng cho các phân xưởng sản xuất chính.
Nhà máy tổ chức sản xuất theo hình thức chuyên môn hoá kết hợp.
Các phân xưởng được tổ chức sản xuất theo hình thức chuyên môn hoá sản phẩm. Mỗi phân xưởng sản xuất một số loại sản phẩm nhất định (như đã trình bày ở trên). Riêng bộ phận nhuộm thì được tổ chức theo hình thức chuyên môn hoá công nghệ. Bộ phận nhuộm có nhiệm vụ nhuộm toàn bộ sản phẩm cũng như nguyên liệu đầu vào cho các phân xưởng sản xuất chính (bộ phận nhuộm được đặt ở phân xưởng len 1).
Hình thức tổ chức sản xuất chuyên môn hoá sản phẩm là hình thức chủ yếu của Nhà máy do vậy việc tổ chức sản xuất trở nên đơn giản hơn, dây chuyền sản xuất khép kín nên chu kì sản xuất được rút ngắn. Chuyên môn hoá lao động sâu nên năng suất lao động cao tiết kiệm được chi phí tiền lương lao động trực tiếp. Bán thành phẩm ít và dễ kiểm soát chất lượng. Tuy nhiên việc quản lý kĩ thuật phức tạp hơn.
Bộ phận nhuộm được tổ chức theo hình thức chuyên môn hoá công nghệ nên có ưu điểm là tận dụng được năng lực sản xuất của thiết bị nhuộm bên cạnh đó cũng còn nhiều bất cập như: việc tổ chức phối hợp giữa 02 phân xưởng đôi khi không ăn khớp, dự trữ vật tư bán thành phẩm trong sản xuất lớn, khó kiểm soát chất lượng và chi phí vận chuyển nội bộ tăng.
2.5 Cơ cấu bộ máy quản lý của Nhà máy Len Hà Đông
2.51. Mô hình quản lý của Nhà máy Len
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh doanh
Phòngtổ chức hành chính
Phòng kĩ thuật sản xuất
Phân xưởng len 2
Phân xưởng đan dệt
Phân xưởng cơ điện
Phân xưởng len 1
Hình 3: Mô hình bộ máy quản lý Nhà máy Len
Nhà máy có hai cấp quản lý : cấp Nhà máy và cấp phân xưởng. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Nhà máy là cơ cấu kiểu trực tuyến- chức năng. Quyền lực trong quản lý theo kiểu trực tuyến, Giám đốc Nhà máy là người đứng đầu doanh nghiệp và chịu trách nhiệm đưa ra các quyết định về toàn bộ các mặt hoạt động của Nhà máy. Giúp việc cho giám đốc là 01 phó giám đốc và 04 phòng chức năng (kĩ thuật SX, kinh doanh, tổ chức hành chính, tài chính kế toán). Các bộ phận chức năng không trực tiếp ra quyết định mà chủ yếu làm tham mưu cho lãnh đạo trong quá trình ban hành quyết định
2.5.2 Chức năng nhiệmvụ của bộ máy tổ chức quản lý
Chịu trách nhiệm trước Nhà nước, trước Nhà máy về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Nhà máy có các phòng ban chức năng sau:
Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ của bộ máy quản lý, lao động, tiền lương và các công tác thuộc phạm vi chế độ chính sách đối với người lao động, công tác bảo vệ, quân sự, thi đua tuyên truyền…Phòng tổ chức hành chính còn có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch dự trù mua sắm, quản lý và cấp phát các dụng cụ, trang bị hành chính phục vụ cho nhu cầu của cán bộ, công nhân viên. chịu trách nhiệm tổ chức công tác văn thư lưu trữ, tổ chức tiếp khách đến giao dịch với Nhà máy, tổ chức khám sức khoẻ định kì cho cán bộ, công nhân viên.
Phòng kĩ thuật: Chịu trách nhiệm về mặt kĩ thuật, có nhiệm vụ xây dựng các định mức kinh tế kĩ thuật, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất đối với các phân xưởng. Có nhiệm vụ cung ứng và quản lý toàn bộ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho sản xuất sản phẩm. Tổ chức mạng lưới và tiến hành các hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy.
Phòng tài chính- kế toán: Có nhiệm vụ ghi chép, tính toán, phản ánh các số liệu kế toán phát sinh, sao chụp chính xác tình hình tài chính của Nhà máy. trên cơ sở các số liệu đã có, tham mưu tài chính cho giám đốc, cung cấp các thông tin cần thiết và chính xác giúp cho giám đốc đưa ra các quyết định quản trị.
Giữa các phòng ban chức năng có sự phối hợp chặt chẽ với nhau, cùng triển khai thực hiện các mục tiêu sản xuất kinh doanh của Nhà máy.
2.6. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Nhà máy Len:
2.6.1.Bộ máy kế toán của Nhà máy Len:
Bộ máy kế toán của Nhà máy Len Hà Đông được tổ chức thành Phòng Tài chính – Kế toán, chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Giám đốc.
Bộ máy kế toán của Nhà máy được tổ chức theo hình thức tập trung, hạch toán độc lập
Trưởng
phòng kế toán
Kế toán tiền lương, BHXH, kiêm thủ quỹ
Kế toán NVL, chi phí giá thành
Kế toán tiền mặt, tiền GNH,TSCĐ
Kế toán tiêu thụ và công nợ
Hình 4: Bộ máy kế toán Nhà máy Len
Công tác kế toán được tổ chức theo dõi từ Phòng Kế toán xuống kho và các phân xưởng.
Tại phân xưởng, có bố trí các nhân viên thống kê phân xưởng làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra, sắp xếp các chứng từ, tổ chức công tác chấm công của công nhân sản xuất. Sau đó, các chứng từ này được gửi về Phòng Kế toán để kế toán tiến hành ghi chép kế toán.
Tại kho (nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm ....), Thủ kho có nhiệm vụ lập các phiếu nhập, xuất kho, sau đó ghi vào Thẻ kho. Định kỳ, Thủ kho tập hợp các chứng từ gửi lên Phòng Kế toán. Cuối kỳ, tiến hành kiểm kê và lập Báo cáo nhập, xuất, tồn kho gửi lên Phòng Kế toán.
Tại Phòng Kế toán, khi nhận được các chứng từ ban đầu, theo sự phân công, các nhân viên kế toán thực hiện công tác kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ, tiến hành ghi sổ liên quan. Từ đó là cơ sở để tổng hợp, hệ thống hoá số liệu cung cấp thông tin cho việc quản lý tại Nhà máy. Cuối kỳ, lập các báo cáo kế toán gửi lên cấp trên và cơ quan quản lý Nhà nước.
Phòng Tài chính - Kế toán của Nhà máy hiện nay gồm có 5 người: kế toán trưởng và 4 kế toán viên.
- Kế toán trưởng: ở Nhà máy, kế toán trưởng đồng thời là kế toán tổng hợp, có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của Nhà máy. Kế toán trưởng phụ trách chung toàn bộ bộ máy kế toán, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện ghi chép kế toán, chấp hành chế độ kế toán. Định kỳ, kế toán trưởng tập hợp các tài liệu để lập báo cáo gửi lên cơ quan cấp trên và cơ quan quản lý. Đồng thời, kế toán trưởng còn phải tổ chức bảo quản hồ sơ, tài liệu kế toán theo chế độ lưu trữ . Kế toán trưởng có trách nhiệm đúc rút kinh nghiệm, vận dụng sáng tạo các phương pháp kế toán ngày càng hợp lý, chặt chẽ, phù hợp với tình hình, điều kiện của Nhà máy.
- Kế toán tiền lương, BHXH, kiêm Thủ quỹ: Có trách nhiệm tổng hợp, tính toán, phân bổ và tiến hành thanh toán lương, tính các khoản trích theo lương của cán bộ, công nhân viên toàn Nhà máy. Đồng thời, có nhiệm vụ theo dõi sự biến động quỹ tiền mặt, tổ chức thu, chi tiền mặt vào quỹ. Cuối kỳ, kiểm kê tồn quỹ và lập Báo cáo tồn quỹ.
- Kế toán vật liệu, chi phí và giá thành: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên, vật liệu. Cuối kỳ, tập hợp các chi phí sản xuất phát sinh, phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan để tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tài sản cố định : Theo dõi tình hình tăng, giảm, luân chuyển tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng của Nhà máy, đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, mức trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ kế toán.
- Kế toán tiêu thụ, công nợ: Theo dõi các khoản nợ phải trả, nợ phải thu, tình hình hình thanh toán các khoản nợ này; theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ sản phẩm.
2.6.2. Hình thức sổ kế toán - Hệ thống sổ kế toán:
Để phù hợp với khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh khá nhiều, đáp ứng kịp thời yêu cầu quản ký trong điều kiện bộ máy kế toán gọn nhẹ, chưa áp dụng phần mềm kế toán trong việc xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, việc trang bị máy vi tính mới ở mức độ phục vụ cho tính toán, hình thức sổ kế toán Nhật ký – chứng từ được áp dụng tại Nhà máy là phù hợp nhất. Nhà máy áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho là theo phương pháp kê khai thường xuyên, đánh giá theo giá thực tế, chuyển đổi ngoại tệ theo tỷ giá thời điểm hạch toán, thực hiện tính và trích khấu hao tài sản cố định theo Quyết định 166 của Bộ Tài chính.
Sổ( thẻ) hoạch toán chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký-chứng từ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Ghi chú:
Báo cáo kế toán
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hình 5: Ghi sổ theo hình thức nhật ký - chứng từ
Hệ thống sổ kế toán được Nhà máy sử dụng:
Nhật ký chứng từ :
Nhật ký chứng từ số 1: Ghi có Tài khoản 111-Tiền mặt
Nhật ký chứng từ số 2: Ghi có Tài khoản 112-Tiền gửi Ngân hàng
Nhật ký chứng từ số 4: Ghi có Tài khoản 341-Vay dài hạn Ngân hàng
Nhật ký chứng từ số 5: Ghi có Tài khoản 331-Phải trả cho người bán
Nhật ký chứng từ số 6: Ghi có Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi trên đường
Nhật ký chứng từ số 7: Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
Nhật ký chứng từ số 8: Theo dõi việc tiêu thụ sản phẩm, doanh thu, kết quả
Nhật ký chứng từ số 9: Theo dõi việc ghi giảm TSCĐ
Nhật ký chứng từ số 10: Ghi có các Tài khoản: TK 141, TK 414, TK138(8), TK 411,TK431
- Bảng kê:
Bảng kê số 1: Theo dõi về thu tiền mặt
Bảng kê số 2:Theo dõi việc thu tiền gửi ngân hàng
Bảng kê số 4: Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng
Bảng kê số 5: Tập hợp chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi phi bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Bảng kê số 8: Theo dõi việc tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm
Bảng kê số 11: Phải thu của khách hàng
- Sổ chi tiết: Sổ chi tiết TSCĐ, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ, sổ theo dõi thanh toán ....
- Sổ cái các Tài khoản.
2.7 Tình hình lao động của Nhà máy
Bảng 2.1
Cơ cấu lao động của nhà máy
Đơn vị tính:người
TT
Chỉ tiêu lao động
TH BQ 2001
TH BQ 2002
Tổng số lao động
388
365
1
Tổng số công nhân SX
338
315
A
Công nhân giỏi
7
7
B
Công nhân bậc cao
210
205
2
Tổng số cán bộ kĩ thuật, quản lý chuyên môn nghiệp vụ
50
50
A
Loại giỏi
4
4
B
Phân theo trình độ
- Trên đại học
- Đại hoc,cao đẳng
29
29
- Trung cấp
21
21
3
Giới tính
A
Nam
201
161
b
Nữ
187
204
Bảng 2.2
Chất lượng lao động
Đơn vị tính:người
Chỉ tiêu
BQ năm 2001
BQ Năm 2002
Tổng số lao động
388
365
Trong đó: - khối QL-KT
50
50
- Công nhân SX
338
315
I/Trình độ bậc thợ
-Bậc 2
38
51
-Bậc 3
82
85
-Bậc 4
50
43
-Bậc 5
75
70
-Bậc 6
61
49
-Bậc 7
32
17
Bậc bình quân
4,4
4,1
II/Độ tuổi
- <25
4
13
- 25-35
71
75
- 36-45
236
246
- 46-55
76
31
- 56-60
1
0
(Nguồn:phòng tổ chức,lao động - hành chính)
Yếu tố lao động là yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại trong lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy để đánh giá được doanh nghiệp hoạt động tốt hay xấu, thành bại…? Ta không thể bỏ qua việc xem xét nhân tố này.
Qua hai bảng trên ta thấy trình độ chuyên môn của khối quản lý kĩ thuật và trình độ tay nghề của người công nhân trong nhà máy khá cao.Nhà máy được đánh giá là có số lượng kĩ sư công nghệ hùng mạnh nhất Công ty Len Việt Nam. Đây là nguồn nhân lực vô cùng quý giá góp phần không nhỏ vào việc đưa nhà máy vượt qua gian đoạn làm ăn thua lỗ khó khăn vươn lên đứng đầu Công ty Len Việt nam năm 2002 nhờ vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm và chế tạo những sản phẩm mới có chất lượng cao được thị trường chấp nhận.Số lao động năm 2002 so với 2001 giảm 23 người là do số lao động dôi dư ở dây chuyền len thảm không thể bố trí vào dây chuyền mới nên nhà máy đã có chế độ khuyến khích vật chất để họ về hưu sớm.Giải quyết lao động dôi dư luôn là vấn đề đau đầu của các cấp lãnh đạo nhà máy.Năm 2003 nhà máy sẽ phải tiếp tục sắp xếp lại lao động theo nghị định 41CP ngày 11/4/2002 của chính phủ mới có thể giải quyết được vấn đề lao động dôi dư hiện nay.
2.8. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm qua của Nhà máyLen
Bảng 2.3
Kết quả HĐSXKD trong 3 năm gần đây
Chỉ tiêu
đvt
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
1. Giá trị tổng sản lượng
Trđ
13.317
14.375
19.440
2.Tổng doanh thu(chưa có VAT)
Trđ
17.306
15.620
18.034
3.Sản lượng sản phẩm chủ yếu
- Len thảm
Tấn
64
78
59
- Len acrylic
Tấn
82
129
262
- Len PAN
Tấn
187
82
4.Tổng số lao động
Người
432
388
365
5.Thu nhập bình quân đầu người /tháng
1000 đ
568
634
715
6.Tổng số nộp ngân sách
Trđ
745
567
660
7.Lợi nhuận trước thuế
Trđ
165
315
800
Nhận xét : quá trình sản xuất kinh doanh của Nhà máy Len Hà Đông ta có nhận xét thấy giá trị sản lượng của Nhà máy qua các năm đều tăng đó là điều thất đáng mừng nhưng nếu chỉ nhìn vào chỉ tiêu đó chúng ta chưa thể biết được nó tốt hay nó xấu bởi vì nó phải được đổi thành tiền hay nói cách khác là được thị trường chấp nhận , chúng ta lại nhìn vào chỉ tiêu thứ 2 chúng ta thấy doanh thu trước thuế doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả năm 2001 còn năm 2000 và 2002 có phần hiệu quả hơn một chút vậy thì nguyên nhân nào dần đến như vậy là do máy móc thiết bị của Nhà máy đã cũ nát lạc hậu dẫn tới ảnh hưởng chất lượng sản phẩm nên sản phẩm nhà máy không thể đủ sức cạnh tranh được trên thị trường. để biết thêm chúng ta nhìn vào sản phẩm chủ yếu của nhà máy chúng ta thấy đượclen tham mỗi năm 1giảm năm 2000 là 64tấn năm 2001 là78tấn năm 2002 là 59 tấn còn len acrylic tăng năm 2000 là 82tấn năm 2001 là129tấn năm 2002 là 262 tấn còn len PAN thì năm 2000 là 187 tấn năm 2001 là82 tấn còn năm 2002 thì không sản xuất vậy thì có thể nhận thấy sản phẩm của nhà máy sản xuất được chủ yếu hiện nay là len acrylic nghuyên nhân là năm 2001 nhà máy đã trang bị dây chuyền len acrylic mới nên sản phẩm lencủa nhà máy mới Số lao động của nhà máy mỗi năm một giảm là do Nhà máy số lao động dây chuyên len thảm không bố trí vào dây chuyền mới nên phải cắt giảm theo nghị định 41 CP ngày11/4/2002 của chính phủ mới có thể giải quyết được vấn đề lao động dôi dư hiện nay.và điều đáng mừng hiện nay thì thu nhập của cán bộ công nhân viên của Nhà máy mỗi năm 1 tăng đó là điều tốt cho công tác hoạt động sản sản kinh doanh của Nhà máy sau này.
Bảng 2.4
Tình hình tiêu thụ len AC của các Nhà máy trong Công ty Len VN
Thị trường
2001 (Tấn)
2002 (Tấn)
Lượng (tấn)
Tỷ trọng (%)
Lượng (tấn)
Tỷ trọng (%)
Tổng số
1273
100
1408
100
1/ N/M Chăn Len Bình Lợi
374
29,4
424
30,1
2// N/M Vĩnh Thịnh
581
45,6
625
44,4
3// N/M Biên Hoà
91
7,1
42
3,0
4// N/M Len Hà Đông
135
10,6
240
17,0
5// N/M Len Hải Phòng
40
3,1
27
1,9
6// N/M Chăn Nam Định
52
4,2
50
3,6
Nhận xét: Nhìn vào bảng tình hình tiêu thụ len AC ta thấy tuy sản lượng len AC của Len Hà Đông chiếm tỷ trọng không lớn trong Công ty nhưng điều quan trọng là trong khi các nhà máy thành viên khác sản lượng mỗi năm ngày một giảm đi(trừ len Bình Lợi) thì sản lượng của Len Hà Đông ngày một tăng lên chưa kể đến các nhà máy phía Bắc bị cạnh tranh khốc liệt bởi len Trung Quốc(các Nhà máy phía nam không phải chịu sự cạnh tranh này). Trên dây chuyền len acrylic ngoài mặt hàng chủ đạo là sợi len AC Nm=32/2 từ 100% tow kể trên nhà máy đã, đang và sẽ nghiên cứu làm những mặt hàng mới chất lượng cao. Hiện nay Nhà máy đã sản xuất thành công hai loại sợi chất lượng cao trên dây chuyền này là: sợi len AC/spandex và AC/Wool. sợi len AC/spandex là sợi len Ac trong lõi có một sợi SPandex có độ đàn hồi cao. Loại sợi này dùng để dệt áo thời trang cho nữ, loại áo mỏng, bó eo tạo dáng mềm mại uyển chuyển. Sợi AC/Wool là loại sợi được pha 70% AC với 30% wool (nguyên liệu thiên nhiên). Aó được dệt từ loại sợi này tạo một cảm giác thoải mái dễ chịu với độ xốp mịn của lông cừu tạo cho người mặc cảm giác trở về với thiên nhiên. Hai loại sợi này chỉ duy nhất len Hà Đông có. Ngoài ra dây chuyền len AC được đầu tư đồng bộ nên nhà máy có lợi thế là kéo sợi len từ Tow trong khi các nhà máy khác phải kéo từ TOP(trừ Chăn Bình Lợi ở phía nam). Vì vậy ngoài việc bán các loại sợi thành phẩm cho các cơ sở dệt nhà máy còn bán “bán thành phẩm” là TOP cho các cơ sở kéo sợi len khác như Len Mùa Đông, Len Nam Định, Len Hải Phòng. So với các Nhà máy phải
Vậy chúng ta nhận thấy tình hình nhà máy mỗi năm một tốt dần nên sau mỗi năm tuy chưa phải là cao xong vấn đề quản lý tài chính tốt sẽ là nền tảng vững chắc cho công tác ổn định và phát triển cuả doanh nghiệp. Việc phân tích tình hình tài chính tìm ra được biện pháp cải thiện tình hình tài chính ở tại Nhà máy Len Hà Đông là cả vấn đề không thể không xem xét đến.
Phần III
phân tích tình hình tài chính ở nhà máy len hà đông
3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính ở Nhà máy Len
Như chúng ta đều biết, để tiến hành sản xuất kinh doanh, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định. Doanh nghiệp có nhiệm vụ tổ chức, huy động các loại vốn cần thiết, đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng một cách hợp lý và có hiệu quả. Những nhiệm vụ đó được thể hiện rõ nét qua bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng là cơ sở để các lãnh đạo, chuyên môn phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Dưới đây là số liệu trích từ bảng cân đối kế toán của Nhà máy qua hai năm và báo cáo kết quả của Nhà máy.
Bảng3.1
Bảng cân đối kế toán qua hai năm
Đơn vị tính:1000đ
Mã số
Tài sản
Năm 2001
(Cuối năm)
Năm 2002
(Cuối năm)
100
A- Tài sản lưu độngvà đầu tư ngắn hạn
14313648
15142342
110
I. Tiền
2153517
950031
111
1. Tiền mặt tại quỹ
44314
113495
112
2.Tiền gửi Ngân hàng
2109203
836536
120
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
0
0
130
III. Các khoản phải thu
5563230
6422772
131
1. Phải thu của khách hàng
1995616
2385055
132
2.Trả trước cho người bán
0
605000
133
3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
0
0
134
4.Phải thu nội bộ
3171500
3442390
138
5. Các khoản phải thu khác
409653
5699
139
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi
-13539
-15372
140
IV. Hàng tồn kho
6536958
7735183
141
1. Hàng mua đang đi trên đường
1000375
61635
142
2. Nguyên vật liệu tồn kho
2430850
3301038
143
3.Công cụ, dụng cụ trong kho
25457
28585
144
4.Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
508064
1346225
145
5.Thành phẩm tồn kho
2374149
2789877
146
6. Hàng tồn kho
198063
207823
150
V. Tài khoản lưu động khác
59943
34356
151
1. Tạm ứng
59943
34356
160
VI. Chi sự nghiệp
0
0
200
b- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
7125196
6883096
210
I. Tài sản cố định
6430030
6649098
211
TSCĐ hữu hình
6430030
6649098
212
- Nguyên giá
23994498
25128321
213
- Giá trị hao mòn luỹ kế
-17564468
-18479223
220
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
0
0
230
III. Chi phí XDCB dở dang
695166
233998
240
IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
0
0
250
Tổng cộng tài sản
21438844
22025438
Nguồn vốn
300
A. Nợ phải trả
12442196
4603624
310
I. Nợ ngắn hạn
10224407
1801324
311
1. Vay ngắn hạn
1000000
0
313
2. Phải trả cho người bán
435505
688929
314
3. Người mua trả tiền trước
0
393
315
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
42105
49462
316
5. Phải trả công nhân viên
804196
913527
317
6. Phải trả cho các đơn vị nội bộ
7730345
9023
318
7. Các khoản phải trả, phải nộp khác
212256
139990
320
II. Nợ dài hạn
2217789
2802300
321
1. Vay dài hạn
0
942930
322
2. Nợ dài hạn
2217789
1859370
330
III. Nợ khác
0
0
400
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
9010212
17421814
410
I. Nguồn vốn, quỹ
9005386
17416988
411
1. Nguồn vốn kinh doanh
10872786
18483776
412
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
-894846
-894846
416
3. Lợi nhuận chưa phân phối
-972554
-171942
420
II. Nguồn kinh phí quỹ khác
4826
4826
422
Quỹ khen thưởng phúc lợi
4826
4826
430
Tổng nguồn vốn
21452408
22025438
Bảng 3.2
Báo cáo kết quả HĐSXKD qua hai năm
Đơn vị tính: 1000đ
Mã số
Chỉ tiêu
Thực hiện qua các năm
So sánh
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
Tốc độ tăng
1
Tổng doanh thu
15113944
17599393
2485449
14.1
10
1 Doanh thu thuần
15037946
17555199
2517253
14.3
11
2. Giá vốn hàng bán
13826686
15485643
1658957
10.7
20
3. Lợi tức gộp
1211260
2069556
858296
41.5
21
4. Chi phí bán hàng
164888
87838
-77050
-87.7
22
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
1197264
1625873
428609
26.4
30
6. Lợi tức thuần từ HĐSXKD
-150892
355845
506737
142.4
40
7. Lợi tức từ hoạt động tài chính
2090
25494
23404
91.8
31
- Thu nhập hoạt động tài chính
2090
25494
23404
91.8
32
- Chi phí từ hoạt động tài chính
0
0
0
50
8. Lợi tức bất thường
449989
419274
-30715
-7.3
41
- Các khoản thu nhập bất thường
562042
452184
-109858
-24.3
42
- Chi phí bất thường
112053
32910
-79143
-240.5
60
9.Tổng lợi tức trước thuế
301187
800613
499426
62.4
70
10. Thuế thu nhập DN phải nộp
93368
248190
154822
62,3%
80
11. Lợi tức sau thuế
207819
552423
344604
Từ số liệu của bảng cân đối kế toán qua 2 năm ta thấy sự tăng lên của tài sản cũng như nguồn vốn của năm 2002 so với năm 2001 là
22025438 - 21438844 = 586594 (đơn vị tính 1000 đ)
Điều này chứng tỏ Nhà máy Len đã mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên qua sự so sánh trên chúng ta chưa thể kết luận một cách đầy đủ Nhà máy làm ăn có đạt hiệu quả hay không, có bảo toàn và phát triển được vốn hay không. chúng ta cần phải tiếp tục phân tích tài chính của Nhà máy Len qua các phần tiếp theo.
Trong phần tăng lên của tài sản phải kể đến sự tăng lên của TSLĐ đặc biệt là hàng tồn kho năm 2002 so với năm 2001 tăng:
7735183 - 6536958 = 1198225 (đơn vị tính 1000 đ)
Ngoài ra còn phải kể đến sự tăng lên các khoản phải thu của năm 2002 so với năm 2001 tăng:
6422772 – 5563230 = 859542 (đơn vị tính 1000 đ)
Nguồn vốn tăng chủ yếu là do dùng nguồn vốn chủ sở hữu năm 2002 tăng lên so với năm 2001 là:
17421814 - 9010212 = 8411602( đơn vị tính 1000 đ)
tăng 48%. Điều này chứng tỏ nhà máy sử dụng vốn của đơn vị mình. Tuy nhiên chưa thể kết luận một cách đầy đủ nguyên nhân tăng giảm các khoản mục trên bảng cân đối kế toán và nó có ảnh hưởng gì đến hoạt động tài chính để cụ thể về tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp.
3.1.1. Phân tích mối quan hệ giữa các tài sản và nguồn vốn.
Để xem xét trong quá trình sản xuất kinh doanh nguồn vốn chủ của doanh nghiệp có đủ trang trải các loại tài sản cho hoạt động sản xuất, ta xét quan hệ cân đối thư nhất như sau:
* Cân đối 1:
B(Nguồn vốn)= {[(I+II+IV)+(2,3)V+VI]A+ (I+II+II)B} tài sản
Bảng 3.3
Bảng cân đối thứ nhất
Đơn vị tính: 1000đ
chỉ tiêu
Năm 2001
Cuối năm
Năm 2002
Cuối năm
Vế trái
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
9010212
17421814
Vế phải
A- Tài sản lưu độngvà đầu tư ngắn hạn
I. Tiền
2153517
950031
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
X
X
IV. Hàng tồn kho
6536958
7735183
V. Tài khoản lưu động khác
X
X
VI. Chi sự nghiệp
X
X
B- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
I. Tài sản cố định
6430030
6649098
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
X
X
III. Chi phí XDCB dở dang
695166
233998
(A+B) tài sản
15120505
15334312
Qua số liệu tính toán ta thấy rằng năm, 2001vế trái nhỏ hơn vế vế phải. Có thể nói rằng nguồn vốn chủ sở hữu của nhà máy không đủ trang trải cho những hoạt động chủ yếu của mình nên tất yếu doanh nghiệp phải đi vay vốn hoặc chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Còn năm 2002 vế trái lớn hơn vế phải có thể nói rằng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đủ khả năng trang trải những hoạt động chủ yếu của nhà máy.
Để xem xét việc vay vốn và việc việc khả năng chiếm dụng vốn của theo cân đối 1
Bảng3.4
đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm2001
Cuối năm
Năm2002
Cuối năm
Bên tài sản
A- Tài sản lưu độngvà đầu tư ngắn hạn
5623173
6457128
III. Các khoản phải thu
5563230
6422772
V. Tài khoản lưu động khác
59943
34356
1. Tạm ứng
59943
34356
Bên nguồn
A. Nợ phải trả
9224407
1801324
I. Nợ ngắn hạn
9224407
1801324
2. Phải trả cho người bán
435505
688929
3. Người mua trả tiền trước
0
393
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
42105
49462
5. Phải trả công nhân viên
804196
913527
6. Phải trả cho các đơn vị nội bộ
7730345
9023
7. Các khoản phải trả, phải nộp khác
212256
139990
Qua phân tích ta thấy năm 2001 nhà máy đi chiếm dụng được là 3601234(đơn vị tính 1000đ) nhưng năm 20002 thì nhà máy bị chiếm dụng vốn là -4655804( dơn vị tính 1000đ)
Tiếp theo ta xem xét cân đối 2
* Cân đối 2:
Nguồn vốn{[(1)I+II]A+B}=ATSản{[I+II+IV+(2,3)V+VI)+(I+II+III)B TSản
Bảng 3.5
Bảng cân đối thứ hai
Đơn vị tính: 1000đ
chỉ tiêu
Năm2001
Năm2002
Cộng vế phải
15815671
15568310
Vế phải
A- Tài sản lưu độngvà đầu tư ngắn hạn
8690475
8685214
I. Tiền
2153517
950031
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
X
X
IV. Hàng tồn kho
6536958
7735183
(2)V-Chi phí trả trước
X
X
(3)V- Chi phí chờ kết chuyển)
X
X
VI. Chi sự nghiệp
X
X
B- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
7125196
6883096
I. Tài sản cố định
6430030
6649098
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
X
X
III. Chi phí XDCB dở dang
695166
233998
Cộng vế trái
12228001
20224114
Vế trái
A. Nợ phải trả
1. Vay ngắn hạn
1000000
X
II. Nợ dài hạn
2217789
2802300
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
9010212
17421814
Qua bảng phân tích chúng ta thấy vốn chủ sở hữu và vốn vốn vay năm 2001 không đủ trang trải những hoạt động chủ yếu do đó Nhà máy đã phải đi chiếm dụng vốn , nhưng đến năm 2002 thì nhà máy có đủ trang trải những hoạt động chủ yếu của Nhà máy
3.1.2. Phân tích cơ cấu tài sản của Nhà máy Len
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích cơ cấu tài sản của Nhà máy Len
Bảng 3.6
Bảng cơ cấu tài sản Nhà máy Len
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm
chênh lệch
kết cấu
2001
Cuối năm
2002
Cuối năm
Mức tăng
Tốc độ tăng
2001
2002
A- TSLĐ và ĐTNH
14313648
15142342
828694
5
67
69
I. Tiền
2153517
950031
-1203486
-127
10
4
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
0
0
0
III. Các khoản phải thu
5563230
6422772
859542
13
26
29
IV. Hàng tồn kho
6536958
7735183
1198225
15
30
35
V. Tài khoản lưu động khác
59943
34356
-25587
-74
0
0
VI. Chi sự nghiệp
0
0
0
B- TSCĐ và ĐTDH
7125196
6883096
-242100
-4
33
31
I. Tài sản cố định
6430030
6649098
219068
3
30
30
I. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
0
0
0
III. Chi phí XDCB dở dang
695166
233998
-461168
-197
3
1
IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
0
0
0
Tổng cộng tài sản
21438844
22025438
586594
3
100
100
Bảng 3.6.1
Bảng cơ cấu tài sản Nhà máy Len
đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm
chênh lệch
kết cấu
2001
2002
Mức tăng
Tốc độ tăng
2001
2002
A- TSLĐ và ĐTNH
14313648
15142342
828694
5
67
69
B- TSCĐ và ĐTDH
7125196
6883096
-242100
-4
33
31
Tổng cộng tài sản
21438844
22025438
586594
3
100
100
Tổng tài sản của Nhà máy năm 2002 tăng so với năm 2001 là 586594 đơn vị tính 1000đ tức là tốc độ tăng 3% Trong đó tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng là 828694 đơn vị tính 1000đ tức là tốc tăng 5%. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn giảm (-242100) đơn vị tính 1000đ tức là giảm –4%
Bảng 3.6.2
Bảng cơ cấu tài sản Nhà máy Len
đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm
chênh lệch
kết cấu
2001
2002
Mức tăng
Tốc độ tăng
2001
2002
A- TSLĐ và ĐTNH
14313648
15142342
828694
5
67
69
I. Tiền
2153517
950031
-1203486
-127
10
4
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
0
0
0
III. Các khoản phải thu
5563230
6422772
859542
13
26
29
IV. Hàng tồn kho
6536958
7735183
1198225
15
30
35
V. Tài khoản lưu động khác
59943
34356
-25587
-74
0
0
VI. Chi sự nghiệp
0
0
0
Nhận xét : Năm 2002 tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng so với năm 2001 chủ yếu là Các khoản phải thu năm 2002 tăng so với năm 2001 là 859542 đơn vị tính 1000đ tức là mức độ tăng 13%. Ngoài ra còn hàng tồn kho năm 2002 tăng so với năm 2001 là 11982255 đơn vị tính 1000đ tức là tốc độ tăng là 15%. Trong khi đó thì tiền giảm năm 2002 so với 2001 là (-1203486) đơn vị tính 1000đ tức là mức độ giảm là (-127% ) ngoài ra còn có tài sản lưu động khác cũng giảm năm 2002 so với 2001 là (-25587) đơn vị tính 1000đ hay tốc độ giảm (–74%)
Bảng 3.6.3
Bảng cơ cấu tài sản Nhà máy len
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm
chênh lệch
kết cấu
2001
2002
Mức tăng
Tốc độ tăng
2001
2002
B- TSCĐ và ĐTDH
7125196
6883096
-242100
-4
33
31
I. Tài sản cố định
6430030
6649098
219068
3
30
30
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
0
0
0
III. Chi phí XDCB dở dang
695166
233998
-461168
-197
3
1
IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
0
0
0
Nhận xét: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn giảm là do chi phí xây dựng cơ bản năm 2002 so với năm 2001 là (-461168) đơn vị tính 1000đ tốc độ giảm (-197%). Thế nhưng tài sản cố định lại tăng năm 2002 so vói 2001 là 219068 đơn vị tính 1000đ tức là tốc độ tăng 3% nhà máy vần tích cực đổi mới trang thiết bị nhưng chưa cao cân phải đầu tư thêm nhiều vì máy móc của nhà máy đã cũ nát lạc hậu.
Qua việc phân tích cơ cấu tài sản của Nhà máy Len ta thấy: hàng tồn kho của Nhà máy chiếm tỷ trọng khá cao năm 2001 là 30% nhưng đến năm 2002 là 35% ngoài ra khoản phải thu của Nhà máy cung cao năm 2001 chiếm 26% năm 2002 chiếm29% vì Nhà máy hoạt động sản xuất kinh doanh nên việc tồn kho nhiều và các khoản phải thu lớn là không hợp lý vì nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp nhất là lượng tiền lại giảm mạnh nên cần phải khắc phục tình trạng ngày để cơ cấu tài sản của Nhà máy được ổn định hơn
3.1.3 Phân tích tình hình biến động về tài sản, doanh thu và lợi nhuận
Bảng 3.7
Phân tích tình hình biến động về tài sản, doanh thu và lợi nhuận
Đơn vị tính:1000đ
chỉtiêu
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
%
Tổng cộng tài sản
21438844
100
22025438
100
586594
2.7
A- Tài sản lưu độngvà đầu tư ngắn hạn
14313648
66.8
15142342
68.7
828694
5.5
B- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
7125196
33.2
6883096
31.3
-242100
-3.5
1.Doanh thu thuần
15037946
17555199
2517253
14.3
2.Tổng lợi tức sau thuế
20781
552423
344604
62.4
Qua bảng phân tích tình hình biến động về tài sản , doanh thu và lợi nhuận so sánh qua hai năm ta thấy năm 2002 doanh thu thuần tăng với tốc độ 14,3% tương ướng với số tuyệt đối là 2517253 đơn vị tính 1000đ, đồng thời lợi nhuận sau thuế cũng tăng một lượng là 499426 đơn vị tính 1000đ. Nguyên nhân do lợi nhuận tăng là do năm 2002 tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tăng do bán được hàng và hoạt động tài chính của Nhà máy tăng
3.1.4 Phân tích tình hình cơ cấu nguồn vốn
Dựa vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn
Bảng 3.8
Bảng cơ cấu nguồn vốn Nhà máy Len
Đơn vị tính : 1000đ
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
Kết cấu
2001
2002
Mức tăng
Tốc độ tăng
2001
2002
A. Nợ phải trả
12442196
4603624
-7838572
-170
58
21
I. Nợ ngắn hạn
10224407
1801324
-8423083
-468
48
8
II. Nợ dài hạn
2217789
2802300
584511
21
10
13
III. Nợ khác
0
0
0
0
0
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
9010212
17421814
8411602
48
42
79
I. Nguồn vốn, quỹ
9005386
17416988
8411602
48
42
79
II. Nguồn kinh phí quỹ khác
4826
4826
0
0
0
0
Tổng nguồn vốn
21452408
22025438
573030
3
100
100
Bảng phân tích trên cho thấy vốn chủ sở hữu của năm 2002 tăng so với năm 2001 tăng nhanh cả về số tuyệt đối lẵn tương đối là mức tăng 8411602 đơn vị tính 1000đ tốc độ tăng 48% và tỷ trọng tăng 42% năm 2001 đến năm 2002 là 79% trong khi đó nợ phải trả giảm xuống –7838527đơn vị tính 1000đ mức giảm –170%. điều đó chứng tỏ nhà máy tự chủ về vốn . Thực tế lượng vay đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định tăng lên là 584511 đơn vị tính 1000 đ tốc độ tăng 21% và nợ ngắn hạn giảm xuống là -8423083 đơn vị tính 1000đ. Đây là một cố gắng lớn của nhà máy đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bị và công nghệ mới cho kinh doanh tuy nhiên ta xét về tỷ xuất tự tài trợ
Tỷ suất tự tài trợ
=
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Năm 2001
=
9010212
x 100 = 42%
21452408
Năm 2002
=
17421814
x 100 = 79%
22025438
Nhìn vào kết quả tính tỷ suất trên ta thấy cả 2 năm 2001 và 2002 khả năng đảm bảo về mặt tài chính của nhà máy là tốt nhưng năm 2002 lại quá cao nhưng phần lớn các tài sản mua về đều là vốn của mình
Tỷ suất nợ
=
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Năm 2001
=
12442196
x100 = 58%
21452408
Năm 2002
=
4603624
x100 = 21%
22025438
Qua việc tính tỷ suất nợ của nhà máy trong 2 năm ta thấy năm 2002 tăng so với năm 2001 là -37% (21% -58%) Điều này chứng tỏ nhà máy kinh doanh năm 2001 vốn đi chiếm dụng từ bên ngoài bằng các nguồn khác nhau còn năm 2002 thì doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm TSLĐ và đầu tư ngắn hạn, TSCĐ và đầu tư dài hạn. Để hình thành hai loại tài sản này phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư vào TSCĐ , phần dư của nguồn vốn dài hạn và vốn ngắn hạn được đầu tư hình thành TSCĐ. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với TSCĐ hay giữa TSLĐ với nguồn vốn ngắn hạn được gọi là vốn lưu động ròng. Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của vốn lưu động thường xuyên. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho HĐKD ta cần tính toán so sánh giữa các nguồn với tài sản.
VLĐ thường xuyên = nguồn vốn dài hạn - TSCĐ = TSLĐ - nguồn vốn ngắn hạn
VLĐ thường xuyên 2001 = 11228001 - 6430030= 4797971 đơn vị tính 1000đ
VLĐ thường xuyên 2002 = 20224114 - 66490987= 13575016 đơn vị tính 1000đ
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Vốn dài hạn
Vốn lưu động thường xuyên
Tài sản
cố định
Vốn dài hạn
Tài sản cố định
Phải thu
Tồn kho
Tài sản lưu động khác
Nợ ngắn hạn
Nhu cầu vốn lưu động
Năm 2001 đơn vị tính:1000đ
Phải thu
5563230
Tồn kho
6536958
Tài sản lưu động khác
59943
Nợ ngắn hạn
10224407
Nhu cầu vốn lưu động
1935724
Vốn lưu động
4797971
Vốn dài hạn
11228001
Tài sản cố định
6430030
Năm 2002 đơn vị tính:1000đ
Phải thu
6422772
Tồn kho
7735183
Tài sản lưu động khác
34356
Nợ ngắn hạn
1801324
Nhu cầu vốn lưu động
12390987
Vốn lưu động
13575016
Vốn dài hạn
20224114
Tài sản cố định
6649098
+ Ta có nhận xét khái quát:
- Năm 2001 vốn lưu động là 4797971 và nhu cầu vốn lưu động là 1935724 vậy vốn bằng tiền là 4797971-1935724 = +2862247đơn vị tính 1000đ
- Năm 2002 vốn lưu động là 13575016 và nhu cầu vốn lưu động là 12390987 vậy vốn bằng tiền là 13575016-12390987 = +1188029đơn vị tính1000đ
Vậy doanh nghiệp nhu cầu vốn lưu động dương cả hai năm nhưng vón lưu động dương là tốt đảm bảo ngoài ra lớn hơn nhu cầu vốn lưu động vậy cho thấy tình hình tài chính cả hai năm là lành mạnh
Bảng 3.9
Cơ cấu vốn cho HĐSXKD
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm
2001
2002
1. Các khản phải thu
5563230
6422772
2. Hàng tồn kho
6536958
7735183
3. Tài khoản lưu động khác
59943
34356
4. Nợ ngắn hạn
10224407
1801324
Nhu cầu VLĐ thường xuyên
1935724
12390987
1. Tài sản cố định
6430030
6649098
2. Nguồn vốn chủ sở hữu
9010212
17421814
3. Nợ dài hạn
2217789
2802300
VLĐ thường xuyên
4797971
13575016
1.VLĐ thường xuyên
4797971
13575016
2.Nhu cầu VLĐ thường xuyên
1935724
12390987
Qua bảng cho thấy cả vốn lưu động và nhu cầu vốn lưu động đều dương chứng tỏ toàn bộ TSCĐ của Nhà máy được tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn. Đồng thời khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Nhà máy là tốt. Lượng tiền năm 2002 tuy có ít hơn năm 2001 hơn 2 lần song nợ ngắn hạn lại giảm gần 6 lần nên khả năng thanh toán tức thời cũng tốt hơn năm trước. Tuy vậy, nhu cầu vốn lưu động thường dương rất lớn cũng cho thấy hàng tồn kho và các khoản phải thu là lớn trong khi tiền giảm nhanh, Nhà máy cần nhanh chóng giải phóng hàng tồn kho (nhất là tồn kho nguyên vật liệu và thành phẩm) và giảm các khoản phải thu (đặc biệt là phải thu khách hàng và phải thu nội bộ là những khoản chiếm tỷ trọng chủ yếu) để tăng khả năng thanh toán tức thời.
3.2 . Phân tích tình hình sử dụng tài sản lưu động
Để phân tích tình hình quản lý tài sản lưu động của Nhà máy ta xem xét một số chỉ tiêu sau:
Sức sản xuất của TSLĐ
=
Doanh thu thuần
Tổng TSLĐ BQ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng TSLĐ bình quân tham gia vào quá trính sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần
Sức sinh lời của TSLĐ
=
Lợi nhuận thuần
Tổng TSLĐ BQ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng TSLĐ bình quân tham gia vào quá trínhản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng Lợi nhuận thuần.
Suất hao phí TSLĐ
=
Tổng TSLĐ BQ
Lợi nhuận thuần
Chỉ tiêu này phản ánh cần bao nhiêu đồng TSLĐ bình quân tham gia vào quá trính sản xuất kinh doanh để đem lại 1 đồng Lợi nhuận thuần.
Bảng phân tích sau đây sẽ giúp ta hiểu về tình hình sử dụng TSLĐ của Nhà máy Len Hà Đông Hà Tây
Bảng 3.10
Phân tích tình hình sử dụng tài sản lưu động qua hai năm
Đơn vị tính: 1000đ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
Số Tiền
%
1
Doanh thu thuần
15037946
17555199
2517253
14.3
2
Lợi tức thuần từ HĐSXKD
-150892
355845
506737
142.4
3
TSLĐbình quân
13436427
14727995
1291568
8.8
4
Sức sản xuất của TSLĐ(1/3)
1.119
1.192
0.073
6.1
5
Sức sinh lời(2/3)
-0.011
0.024
0.035
145.8
6
Suất hao phí(3/1)
0.894
0.839
-0.055
-6.6
Tài sản lưu động bình quân:
Tài sản lưu động bình quân
=
TSLĐ đầu năm + TSLĐ cuối năm
2
Số liệu bảng trên cho ta thấy năm 2001 1 đồng giá trị tài sản lưu động tham gia vào sản xuất kinh doanh mang lại 1,119đồng doanh thu thuần sang năm 2002. Cứ 1 đồng giá trị tài sản lưu động tham gia vào sản xuất kinh doanh mang lại1,192đồng doanh thu và đã tăng0,073,tương ứng mức tăng 6,1% so với năm 2001. Đồng thới sức sinh lời của năm 2002 cũng tăng so với năm 2001. Cụ thể tăng 0,035của một đồng tài sản lưu động tham gia vào việc sinh lời của nhà máy, tương ứng với mức tăng145,8%.
Xét suất hao phí ( Mức hao phí gí trị tài sản lưu động cho một đồng lợi nhuận thuần). Năm 2002 giảm so với năm 2001 là0,055 tương ứng với mức giảm 6,6%. Như vậy ta có thể kết luận rằng trong năm 2002 việc sử dụng tài sản lưu động của nhà máy len hà đông là có hiệu quả hơn năm 2001. Vấn đề này cần nghiên cứu xem xét .
* Xét các nhân tố ảnh hưởng đến sức sản xuất của tài sản lưu động ta thấy:
Đối tượng phân tích 1,192 – 1,119 = 0,073
* ảnh hưởng nhân tố doanh thu thuần:
17555199
-
15037946
=
1,31 – 1,12
=0,19
13436427
13436427
* ảnh hưởng nhân tố tài sản lưu động bình quân
17555199
-
17555199
=
1.19– 1,31
=-0,12
14727995
13436427
Tổng hợp cả hai nhân tố trên ta được0,19+(-0,12)=0,07
Nhận xét: Doanh thu năm 2002 tăng so với năm 2001làm cho sức sản xuất của tài sản lưu động tăng 0,19. Tài sản lưu động tăng làm sức sản xuất của tài sản lưu động giảm (-0,12), 2 nhân tố đã tác động làm cho sức sản xuất chung của tài sản lưu động tăng0,07. Như vậy nguyên nhân chính làm tăng sức sản xuất của tài sản lưu động là do doanh thu thuần tăng, hay nói cách khác tốc độ tăng của tài sản lưu động chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần đây là một điều rất tốt của Nhà máy Len Hà Đông.
* Xét nhân tố lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
355845
-
-150892
=
0,0265–(-0,01)
=0,0377
13436427
13436427
* ảnh hưởng của nhân tố TSLĐ bình quân
355845
-
355845
=
0,0242– 0,265
=-0,0023
14727995
13436427
Tổng hợp cả hai nhân tố 0,037 + (-0,0023)=0,035
Nhận xét: Qua phân tích ta thấy lợi nhuận thuần tăng lên làm cho sức sinh lời của tài sản lưu động tăng lên. Xong bản thân tài sản lưu động tăng mà tăng chủ yếu là hàng tồn kho và các khoản phaỉ thu nhà máy cần tích cực hơn về vấn đề này
Ta đi phân tích chi tiết về khoản phải thu khách hàng, nguyên vật liệu tồn kho đẻ thấy rõ vấn đề này
* Phân tích tình hình khoản phải thu
Bảng3.11
Phân tích tình hình các khoản phải thu
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng
số tiền
Tỷ trọng
số tiền
%
1. Phải thu của khách hàng
1995616
35.7
2385055
37
389439
16.3
2.Trả trước cho người bán
0
0
605000
9.4
605000
100
3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
0
0
0
0
0
4.Phải thu nội bộ
3171500
56.7
3442390
53.3
270890
7.9
5. Các khoản phải thu khác
409653
7.3
5699
0.1
-403954
-7088.2
Tổng cộng
5590308
100
6453516
100
861375
13.3
Qua bảng phân tích khoản phải thu ta thấy tổng các khoản phải thu năm 2001 tăng so với năm 2002 là 861375đơn vị tính 1000đ tương ứng tăng là13% cụ thể là khoản phải thu của khách hàng 389439đơn vị tính 1000đ tương ứng với tỉ lệ tăng 16,3% nguyên nhân là sản phẩm len của Nhà máy có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường đặc biệt là hàng Trung Quốc mẫu mã đẹp rẻ chất lượng tốt cho nên hàng của nhà máy không thể bán được trên thị trường mẫu mã kém chất lượng không cao .
trả trước cho ngưòi bán với mức tăng lớn 605000đơn vị tính1000đ
phải thu nội bộ tăng 7,9% tương ứng 270890 đơn vị tính1000đ Nhà máy cần phải lưu ý hoá là các khoản trả trước cho người bán và khoản phải thu của khách hàng Nhà máy cần có biện pháp hợp lý hơn
* Phân tích tình hình hàng tồn kho
Bảng3.12
Phân tích hàng tồn kho
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
Số tiền
tỷ trọng
số tiền
Tỷ trọng
số tiền
%
1. Hàng mua đang đi trên đường
1000375
15.3
61635
0.8
-938740
-1523.1
2. Nguyên vật liệu tồn kho
2430850
37.2
3301038
42.7
870188
3.Công cụ, dụng cụ trong kho
25457
0.4
28585
0.4
3128
10.9
4.Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
508064
7.8
1346225
17.4
838161
62.3
5.Thành phẩm tồn kho
2374149
36.3
2789877
36.1
415728
6. Hàng tồn kho
198063
3
207823
2.7
9760
Tổng cộng
6536958
100
7735183
100
1198225
15.5
Qua bảng hàng tồn kho của Nhà máy là loại tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của Nhà máy. Năm 2001 chỉ có 30% nhưng đến năm 2002 con số này đã lên đến 35%. Hàng tồn kho tăng chủ yếu là do tăng lên của chí phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng năm 2002 so với năm 2001 là 838161 đơn vị tính 1000 đ tức là tăng 63% và thành phẩm tồn kho tăng năm 2002 so với năm 2001 là9760 đơn vị tính 1000đ ngoài ra còn sự gia tăng nguyên vật liệu tồn kho chứng tỏ là Nhà máy vẫn còn ứ đọng vốn cho Nhà máy làm cho khoản mục hàng tồn kho của Nhà máy tăng .Công cụ dụng cụ năm 2002 tăng nhẹ so với năm 2001 tuy nhiên đây không phải là điều đáng lo ngại vì chúng ta được lên kế hoạch đầy đủ. Được mua để bổ sung cho công tác tái sản xuất kinh doanh của nhà máy
Qua phân tích hàng tồn kho trên ta thấy hàng tồn kho của Nhà máy ngày càng nhiêu lên cho nên Nhà máy cần có phương án giải quyết vần đề này nhất là những sản phẩm thành phẩm để lâu ngày đang có nguy cơ xuống giá cho nên Nhà máy cần có phương án giải quyết vần đề này một cách hiêụ quả hơn để có thể duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy được tốt hơn
* Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, việc đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động là điều cần thiết để giải quyết nhu cầu về vốn . Để phân tích ta dùng các chỉ tiêu sau
Số vòng quay vốn lưu động
=
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích hết ban ngày , số ngày của một vòng quay ít thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng cao dẫn đến việc sử dụng vốn tích kiệm được.
Hệ số đảm nhiệm
=
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đảm nhiệm của 1 đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp. để có một đồng doanh thu thuần cần phải có bao nhiêu đồng vốn đảm nhiệm.
Để xác định mức độ đảm nhiệm, tốc độ luân chuyển của TSLĐ ta lập bảng sau.
Bảng3.13
Phân tích tốc độ luân chuyển của TSLĐ
Đơn vị tính: 1000đ
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
Tiền
%
Doanh thu thuần
15037946
17555199
2517253
14.3
Lợi tức thuần từ HĐSXKD
-150892
355845
506737
142.4
TSLĐ bình quân
13436427
14727995
1291568
8.8
số vòng quay TSLĐ
1.119
1.192
0.073
6.1
Só ngày 1 vòng quay
322
302
-20
-6.6
Qua bảng phân tích trên ta thấy tốc độ luân chuyên vốn của TSLĐ trong năm 2002 tăng lên so với năm 2001 cụ thể là số vòng quay TSLĐ tăng 0.037 tương ứng tỷ lệ tăng là 6.1% làm số ngày một vòng quay của TSLĐ giảm 20 ngày với tỷ lệ giảm là-6.6% điều cho thấy tốc độ luân chuyển của Nhà máy đã tốt hơn trước .
Xét các nhân tố ảnh hưởng đến số ngày vòng quay của TSLĐ.
Đối tượng phân tích :302 – 322 = -20
+Nhân tố doanh thu thuần tăng
360 x 14727995
-
360 x 14727995
=
-50
17555199
15037946
+ Nhân tố TSLĐ tăng
360 x 14727995
-
360 x 13436427
=
30
15037946
15037946
Tổng hợp hai nhân tố
-50 + 30 = -20
3.3 Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định.
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định nhằm đánh giá và nhận xét xem trong kỳ nhà máy đã đầu tư và sử dụng TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định là kết quả của việc bố trí hợp lý quy trình công nghệ. Hoàn thiện khâu tổ chức sản xuất, hoàn chỉnh kết kấu tài sản cố định và cải tiến tổ chức lao động.
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định ta đi xem xét chỉ tiêu sau:
Sức sản xuất tài sản cố định
=
Doanh thu thuần
Giá trị TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng giá trị TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Sức sinh lời tài sản cố định
=
Lợi nhuận thuần
Giá trị TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng giá trị TSCĐ tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần
Suất hao phí tài sản cố định
=
Giá trị TSCĐ bình quân
Lợi nhuận thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra 1 đồng giá trị doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đông giá tri tài sản cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 3.14
Tình hình tăng giảm TSCĐ năm 2001-2002
Đơn vị tính : 1000 đ
Nhóm
Chỉ tiêu
Nhà cửa vật KT
MMTB
Phương tiện VC
Thiét bị DC quản lý
Tổng
I/ Năm 2001
-Số đầu năm
5.522.436
15.803.233
836.050
279.141
22.440.860
-Tăng trong năm
85.993
2.111.300
143.103
71.538
2.411.934
- Giảm trong năm
158.028
627.468
72.800
858.296
- Số cuối năm
5.450.401
17.287.065
906.353
350.679
23.994.496
II/ Năm 2002
-Số đầu năm
5.450.401
17.287.065
906.353
350.679
23.994.498
-Tăng trong năm
77.743
1.500.789
7.200
1.585.732
Giảm trong năm
303.62
421.547
451.909
- Số cuối năm
5.497.782
18.366.307
906.353
357.879
25.128.321
(Nguồn : Báo cáo quyết toán năm 2002 - phòng tài chính kế toán)
Bảng 3.15
Hao mòn tài sản cố định 2001-2002 Đơn vị tính : 1000 đ
Nhóm
Chỉ tiêu
Nhà cửa vật KT
MMTB
Phương tiện VC
Thiét bị DC quản lý
Tổng
I/ Năm 2001
- Số đầu năm
4.535.200
10.245.658
659.254
184.007
15.624.138
- Tăng trong năm
123.730
2.340.998
180.589
55.983
2.701.299
- Giảm trong năm
156.948
531.222
72.800
760.969
- Số cuối năm
4.502.002
12.055.434
767.042
239.990
17.564.468
II/ Năm 2002
- Số đầu năm
4.502.002
12.055.434
767.042
239.990
17.564.468
- Tăng trong năm
226.021
1.022.252
53.449
57.469
1.359.191
- Giảm trong năm
30.362
414.074
444.436
- Số cuối năm
4.697.661
12.663.612
820.491
297.459
18.479.223
(Nguồn:Báo cáo quyết toán -Phòng tài chính kế toán)
Bảng 3.16
Tình hình tài sản cố định qua hai năm
Đơn vị tính: 1000đ
Stt
Chỉ tiêu
2001
2002
1
Nguyên giá TSCĐ cuối kỳB/C
23.994.496
25.128.321
2
Giá trị hao mòn cuối kỳB/C
17.564.468
18.479.223
3
Giá trị còn lại
6430028
6649098
Giá trị TSCĐbình quân
=
Giá trị TSCĐ đầu năm+giá trị TSCĐ cuối năm
2
Năm 2001 giá trị TSCĐ bình quân là 6623376 đơn vị tính 1000đ
Năm 2002 giá trị TSCĐ bình quân là6539563đơn vị tính 1000đ
Bảng 3.17
Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định
Đơn vị tính:1000đ
STT
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Chênh lệch
Tiền
%
1
1. Doanh thu thuần
15037946
17555199
2517253
14.3
2
2. Lợi tức thuần từ HĐSXKD
-150892
355845
506737
142.4
3
3.TSCĐ bình quân
6623376
6539563
-83813
-1.3
4
Sức sản xuất của TSCĐ(1/3)
2.27
2.684
0.414
15.4
5
Sức sinh lưòi(2/3)
-0.023
0.054
0.077
142.6
6
Suất hao phí(3/1)
0.44
0.373
-0.067
-18
Việc phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ sẽ giúp Nhà máy có quyết định đúng đắn cho việc đầu tư và có những biện pháp khắc phục.
Thật vậy qua bảng phân tích trên ta thấy rằng một đồng TSCĐ năm 2001 đem lại 2,27đ doanh thu đi đến năm 2002 cũng một đồng TSCĐ đã đem lại 2,68đồng doanh thu, chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSCĐ của Nhà máy được tăng lên chút ít .
Sức sinh lời của TSCĐ năm 2002 tăng nhiều so với năm 2001. Nếu như một đồng vốn cố định bình quân năm 2002 đem 2,68 đồng doanh thu thì một đồng vốn cố định đó cũng đem lại 0,05 đồng lợi nhuận trong khi đó 1 đồng vốn cố định năm 2001 đem lại 2,27 đồng doanh thu nhưng chỉ đem lại –0,02 đồng lợi nhuận thôi chứng tỏ sức sinh lời của tài sản cố định năm 2002 đã tăng lên. Tuy mức tăng này chưa cao nhưng cũng chứng tỏ sức sinh lời của TSCĐ năm 2002 đã tăng lên. Tuy mức tăng này chưa cao nhưng cũng chứng tỏ nhà máy đã cố gắng không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ bằng cách khai thác và kết hợp tối đa công suất của tài sản.
Suất hao phí TSCĐ giảm có nghĩa năm 2001 để có 1 đồng doanh thu thuần thì cần tới 0,44 đồng TSCĐ vào sản xuất nhưng năm 2002 chỉ cần 0,37 đồng. Do đó suất sinh lời TSCĐ năm 2002 đã giảm xuống đồng nghĩa với việc tăng hiệu quả sử dụng TSCĐ của nhà máy Đối với nhà máy sản xuất tài sản cố định có đóng góp rất lớn vào hoạt động kinh doanh vì vậy việc sử dụng có hiệu quả TSCĐ là một điều rất quan trọng nó giúp cho đơn vị nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì vậy có thể nói đây là một nỗ lực
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24002.DOC