Tài liệu Đề tài Phân tích tác động đòn bẩy lên lợi nhuận và rủi ro của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng delta agf: ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯƠNG THỊ HUYỀN TRANG
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG ĐÒN BẨY LÊN LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG DELTA AGF
Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 6 năm 2008
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG ĐÒN BẨY LÊN LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG DELTA AGF
Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Huyền Trang
Lớp: ĐH5TC Mã Số Sv: DTC041762
Người hướng dẫn: Th.S Trần Thị Thanh Phương
Long Xuyên, tháng 6 năm 2008
LỜI CẢM ƠN
Sinh viên thực hiện luận văn “Phân tích tác động đòn bẩy lên lợi nhuận và rủi ro của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Delta AGF” xin chân thành cảm ơn:
Ban giám đốc và nhân viên phòng kế toán công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Delta AGF đã chấp nhận cho thực tập, tạo điều kiện để tiếp xúc môi trường làm việc thực tế và cung cấp s...
58 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1031 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích tác động đòn bẩy lên lợi nhuận và rủi ro của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng delta agf, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯƠNG THỊ HUYỀN TRANG
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG ĐÒN BẨY LÊN LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG DELTA AGF
Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 6 năm 2008
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG ĐÒN BẨY LÊN LỢI NHUẬN VÀ RỦI RO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG DELTA AGF
Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
Sinh viên thực hiện: Trương Thị Huyền Trang
Lớp: ĐH5TC Mã Số Sv: DTC041762
Người hướng dẫn: Th.S Trần Thị Thanh Phương
Long Xuyên, tháng 6 năm 2008
LỜI CẢM ƠN
Sinh viên thực hiện luận văn “Phân tích tác động đòn bẩy lên lợi nhuận và rủi ro của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Delta AGF” xin chân thành cảm ơn:
Ban giám đốc và nhân viên phòng kế toán công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Delta AGF đã chấp nhận cho thực tập, tạo điều kiện để tiếp xúc môi trường làm việc thực tế và cung cấp số liệu để thực hiện việc phân tích.
Thạc sĩ Trần Thị Thanh Phương - Giáo viên hướng dẫn đã nhiệt tình đóng góp ý kiến, giúp khắc phục và hoàn thiện dần bài luận văn.
Những giáo viên chuyên môn khác, bạn bè.
Đặc biệt là gia đình và tất cả những ai ảnh hưởng đến kết quả bài luận văn này.
Tác giả xin tri ân.
a ²²² b
MỤC LỤC
a ²²² b
Chương 1: TỔNG QUAN
Cơ sở hình thành đề tài
Ở bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cũng phải đối mặt với nguy cơ từ môi trường kinh doanh, và những trở ngại trong nội tại của doanh nghiệp trong việc hướng đến mục tiêu tối đa hóa lợi ích cho chủ sở hữu. Một trong những trở ngại đó chính là rủi ro.
Rủi ro có thể mang tính tích cực hoặc tiêu cực, nhưng mặt tiêu cực thường được quan tâm hơn. Trong doanh nghiệp thường có hai loại rủi ro: rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
Rủi ro kinh doanh là rủi ro gắn liền với các hoạt động kinh doanh do không chắc chắn về doanh số và chi phí hoạt động. Mối quan tâm của nhà quản trị là ảnh hưởng của kết cấu chi phí (tỷ trọng giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi) đối với mức độ rủi ro kinh doanh, về khả năng tạo đủ doanh thu để đạt đến mức đủ tiền thanh toán các định phí trong sản xuất. Mặt khác, đầu tư vào chi phí cố định để gây ra sự thay đổi trong số lượng tiêu thụ nhằm khuếch đại sự thay đổi lợi nhuận (lỗ), khuếch đại rủi ro kinh doanh. Đó là ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động.
Rủi ro tài chính là rủi ro biến động lợi nhuận trên vốn cổ phần kết hợp với rủi ro mất khả năng chi trả phát sinh từ việc sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí cố định (nợ dài hạn và cổ phiếu ưu đãi) trong cơ cấu nguồn vốn. Tác động của chúng được gọi là đòn bẩy tài chính.
Đòn bẩy như là công cụ để khuếch đại lực, biến một lực nhỏ thành một lực lớn hơn tác động vào vật thể cần dịch chuyển. Trong vật lý người ta dựa vào điểm tựa cố định để khuếch đại lực nhằm mục tiêu di chuyển một vật thể nào đó. Thuật ngữ “đòn bẩy” trong tài chính ám chỉ việc sử dụng chi phí cố định để gia tăng khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đòn bẩy trong tài chính là con dao hai lưỡi. Nếu hoạt động của doanh nghiệp tốt, đòn bẩy sẽ khuếch đại cái tốt lên gấp bội lần. Ngược lại, nếu hoạt động doanh nghiệp xấu thì đòn bẩy cũng khuếch đại cái xấu lên bội lần.
Công ty được phân tích đang trong giai đoạn khởi đầu của chu kỳ kinh doanh, đây là giai đoạn biểu hiện rõ ràng mức độ cao của rủi ro kinh doanh.Vì vậy rủi ro tài chính đi kèm nên giữ càng thấp càng tốt nhằm tránh tác động tổng hợp cùng một lúc hai loại rủi ro lên tổng thể doanh nghiệp.Vấn đề đang quan tâm và cần xác định hiện nay là phân tích đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận và rủi ro, nên thay đổi tác động của chúng ra sao, để công ty kiểm soát được rủi ro tổng thể mà vẫn sử dụng chúng như công cụ tích cực để đạt được lợi nhuận kỳ vọng trên vốn cổ phần mong muốn, đưa ra những quyết định phù hợp liên quan nguồn vốn. Đó là lí do tôi chọn đề tài: “Phân tích tác động của đòn bẩy lên lợi nhuận và rủi ro của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Delta AGF”.
Mục tiêu nghiên cứu
Đo lường tác động của đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính của công ty.
Đánh giá ảnh hưởng của hai đòn bẩy đến khả năng sinh lợi và rủi ro.
Giải pháp tài trợ nhu cầu vốn tương lai hiệu quả, hạn chế rủi ro và nâng cao lợi nhuận trên vốn cổ phần.
Nội dung nghiên cứu
Phân tích mức độ ảnh hưởng khác nhau của đòn bẩy hoạt động lên lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT), rủi ro kinh doanh do đầu tư định phí thay đổi.
Xem xét sự thay đổi qui mô tài trợ vốn có chi phí cố định tác động đến khả năng tạo lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS) cũng như rủi ro nó tạo ra như thế nào.
Dựa trên nhu cầu vốn để tài trợ cho các dự án tương lai, xây dựng nhiều phương án tài trợ với tỷ lệ nợ khác nhau. Phân tích mối quan hệ EBIT và EPS để có thể lựa chọn phương án tài trợ nhu cầu vốn tương lai thích hợp.
Tổng hợp tác động đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính, những thông tin qua trao đổi với những người có thẩm quyền quyết định và ảnh hưởng đến số liệu cần thu thập, để đảm bảo thông tin thu thập được chính xác, đầy đủ, và mang tính thực tiễn.
Phương pháp xử lý số liệu: phân loại, tính toán số liệu để tìm ra các chỉ tiêu giải quyết vấn đề. Sau đó phân tích, lý luận, tổng hợp thông tin để đưa ra giải pháp và đề nghị.
Phạm vi nghiên cứu
Công ty chính thức đi vào hoạt động tháng 4/2007, với nhu cầu xác định mức độ rủi ro và khả năng tăng trưởng lợi nhuận tương lai như trên, nên sẽ tiến hành phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và tài trợ của công ty quý 3, quý 4 năm 2007. Đây là hai quý thể hiện rõ sự biến động của qui mô nợ vay.
Hoạt động công ty có rất nhiều lĩnh vực nên ảnh hưởng đến lợi nhuận và rủi ro cũng có rất nhiều nhân tố. Ở đây chỉ xem xét tác động của hai loại đòn bẩy đến khả năng sinh lợi và rủi ro.
a ²²² b
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Khái niệm đòn bẩy và một số khái niệm cơ bản liên quan
Khái niệm đòn bẩy
Đòn bẩy liên quan đến việc sử dụng các chi phí hoạt động cố định và các chi phí tài chính cố định của một doanh nghiệp.
Đòn bẩy hoạt động là mức độ sử dụng chi phí hoạt động cố định, công ty đầu tư chi phí cố định với hy vọng số lượng tiêu thụ sẽ tạo ra doanh thu đủ lớn để trang trải chi phí cố định và chi phí biến đổi. Giống như chiếc đòn bẩy trong cơ học, sự hiện diện của chi phí hoạt động cố định gây ra sự thay đổi trong số lượng tiêu thụ để khuếch đại sự thay đổi lợi nhuận (lỗ). Ảnh hưởng của đòn bẩy thể hiện ở chỗ sự biến đổi nhỏ về doanh thu (hoặc sản lượng) sẽ làm phát sinh sự biến đổi lớn về lợi nhuận (lỗ).
Đòn bẩy tài chính liên quan đến việc sử dụng các nguồn tài trợ có chi phí cố định. Đòn bẩy tài chính được định nghĩa như là mức độ theo đó các chứng khoán có thu nhập cố định (nợ và cổ phiếu ưu đãi) được sử dụng trong cấu trúc nguồn vốn của công ty.
Cấu trúc vốn được định nghĩa là tất cả các nguồn vốn trung và dài hạn có sẵn cho một doanh nghiệp, bao gồm nợ trung, dài hạn; cổ phần ưu đãi và vốn cổ phần thường.
Bảng báo cáo thu nhập - Hình thức điều chỉnh
Đòn bẩy hoạt động
Đòn bẩy tài chính
Doanh số
Trừ Chi phí hoạt động biến đổi
Chi phí hoạt động cố định
Tổng chi phí hoạt động
Lãi trước thuế và lãi vay (EBIT)
Trừ Chi phí tài chính cố định (lãi vay)
Lãi trước thuế (EBT)
Trừ thuế thu nhập doanh nghiệp
Lãi sau thuế (EAT)
Lãi ròng phân phối cho cổ phần thường
Thu nhập mỗi cổ phần (EPS)
Các khái niệm cơ bản liên quan
Chi phí khả biến là những chi phí mà giá trị của nó sẽ thay đổi theo sự thay đổi về mức độ hoạt động. Tổng số của chi phí khả biến sẽ tăng khi mức độ hoạt động tăng, và ngược lại. Tuy nhiên nếu tính trên một đơn vị của mức độ hoạt động thì chi phí khả biến lại không đổi trong phạm vi phù hợp. Chi phí khả biến gồm: chi phí nguyên liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí giá vốn hàng bán, chi phí bao bì đóng gói, chi phí hoa hồng bán hàng…
Chi phí bất biến là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Vì tổng số không thay đổi nên khi mức độ hoạt động tăng thì chi phí bất biến tính trên một đơn vị hoạt động sẽ giảm đi, và ngược lại. Thông thường trên các báo cáo, chi phí bất biến được thể hiện dưới dạng tổng số. Chi phí bất biến gồm những chi phí có liên quan đến những máy móc thiết bị, nhà xưởng, cơ sở hạ tầng, chi phí quản lý, chi phí lương văn phòng, chi phí khấu hao, thuê tài chính dài hạn, chi phí bảo trì, bảo hiểm, chi phí quảng cáo, chi phí đào tạo, bồi dưỡng nghiên cứu…
Chi phí hỗn hợp là chi phí mà thành phần của nó bao gồm cả yếu tố bất biến và yếu tố khả biến. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường thể hiện các đặc điểm của chi phí bất biến, ở mức độ hoạt động vượt quá mức căn bản nó thể hiện đặc điểm của yếu tố khả biến. Sự pha trộn giữa phần bất biến và khả biến có thể theo những tỷ lệ nhất định.
Ở đây chỉ phân tích trong ngắn hạn bởi vì trong dài hạn tất cả chi phí đều có thể biến đổi. Qua thời gian, một doanh nghiệp có thể thay đổi quy mô các cơ sở vật chất và số nhân viên điều hành để đáp ứng với các thay đổi trong doanh thu.
Số dư đảm phí (contribution margin) là chêch lệch giữa doanh thu và chi phí khả biến. Số dư đảm phí được dùng để bù đắp chi phí bất biến, số dôi ra sau khi bù đắp chính là lợi nhuận. Số dư đảm phí có thể tính cho tất cả loại sản phẩm, một loại sản phẩm và một đơn vị sản phẩm.
Tỷ lệ số dư đảm phí là tỷ lệ phần trăm của số dư đảm phí tính trên doanh thu. Chỉ tiêu này có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm, hoặc cho một loại sản phẩm (cũng bằng một đơn vị sản phẩm)
Số dư đảm phí
Doanh thu
x 100%
Tỷ lệ số dư đảm phí =
Giá bán – biến phí đơn vị
Giá bán
Tỷ lệ số dư đảm phí =
x 100%
Khi chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại theo cách ứng xử của chi phí, người quản lý sẽ lập ra báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí. Đây là một công cụ được sử dụng rộng rãi làm đơn giản hóa quá trình phân tích để ra quyết định, đặc biệt là quá trình phân tích đòn bẩy hoạt động, người quản lý sẽ có căn cứ dự đoán các chi phí sẽ phải ứng xử như thế nào vì các biến động của mức độ hoạt động trong toàn doanh nghiệp.
Gọi Q: sản lượng tiêu thụ, P: giá bán, V: chi phí khả biến đơn vị, F: chi phí bất biến. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí như sau:
Tổng số
Đơn vị
Doanh thu
(-) Chi phí khả biến
Số dư đảm phí
(-) Chi phí bất biến
Lợi nhuận hoạt động
PQ
VQ
(P-V)Q
F
(P-V)Q - F
P
V
P-V
Tại sản lượng Q1 => Doanh thu: PQ1 => EBIT1 = (P-V)Q1 – F
Tại sản lượng Q2 => Doanh thu: PQ2 => EBIT2 = (P-V)Q2 - F
Khi doanh thu tăng một lượng: PQ2 – PQ1
Lợi nhuận tăng một lượng là: ∆EBIT = EBIT2 – EBIT1 = (P-V)(Q2-Q1)
Kết luận: Thông qua khái niệm tỷ lệ số dư đảm phí ta rút ra mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận, mối quan hệ đó là: nếu doanh thu tăng (giảm) một lượng thì lợi nhuận tăng lên (giảm xuống) một lượng bằng doanh thu tăng lên (giảm xuống) nhân với tỷ lệ số dư đảm phí (điều kiện định phí không đổi).
Từ kết luận trên ta rút ra hệ quả sau: nếu tăng cùng một lượng doanh thu (do tăng sản lượng tiêu thụ) ở tất cả những sản phẩm, những bộ phận, những công ty… thì những công ty nào, những bộ phận nào có tỷ lệ số dư đảm phí lớn thì lợi nhuận tăng lên càng nhiều.
Đòn bẩy hoạt động (Operating Leverage)
Đo lường tác động của đòn bẩy hoạt động
Dưới tác động của đòn bẩy hoạt động, một sự thay đổi trong số lượng hàng bán đưa đến kết quả lợi nhuận (lỗ) gia tăng với tốc độ lớn hơn. Để đo lường mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động, người ta sử dụng chỉ tiêu độ bẩy hoạt động (degree of operating leverage - DOL). Độ bẩy hoạt động được định nghĩa là phần trăm thay đổi của lợi nhuận hoạt động so với phần trăm thay đổi của sản lượng (hoặc doanh thu).
Độ bẩy hoạt động (DOL)
ở mức sản lượng Q
(doanh thu S)
Phần trăm thay đổi
lợi nhuận hoạt động
Phần trăm thay đổi
sản lượng (hoặc doanh thu)
=
(1)
Cần lưu ý rằng độ bẩy có thể khác nhau ở những mức sản lượng (hoặc doanh thu) khác nhau. Do đó, khi nói đến độ bẩy phải chỉ rõ độ bẩy ở mức sản lượng Q, doanh thu S nào đó. Chúng ta thực hiện thêm một số biến đổi công thức (1) để có thể dễ dàng tính DOL theo cách khác:
Lợi nhuận hoạt động EBIT = PQ – VQ – F = Q(P-V) – F
Bởi vì đơn giá P, định phí F, và biến phí đơn vị V là cố định nên:
∆EBIT = ∆Q(P-V). Thay vào công thức (1) ta được:
(2)
Công thức (2) dùng để tính độ bẩy hoạt động theo sản lượng Q, công thức này chỉ thích hợp đối với những công ty mà sản phẩm có tính đơn chiếc. Đối với công ty sản xuất sản phẩm đa dạng và không thể tính thành đơn vị, chúng ta sử dụng chỉ tiêu độ bẩy theo doanh thu. Công thức tính độ bẩy theo doanh thu như sau:
Độ bẩy hoạt động
Số dư đảm phí
Lợi nhuận
=
S: doanh thu, V: tổng chi phí khả biến
Giả định có hai công ty cùng doanh thu và lợi nhuận, nếu tăng cùng một lượng doanh thu như nhau, thì những công ty có tỷ lệ số dư đảm phí lớn, lợi nhuận tăng lên càng nhiều, vì vậy tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn và độ bẩy hoạt động sẽ lớn hơn. Điều này cho thấy những công ty mà tỷ trọng chi phí bất biến lớn hơn khả biến thì tỷ lệ số dư đảm phí lớn, từ đó đòn bẩy hoạt động sẽ lớn và lợi nhuận sẽ rất nhạy cảm với sự thay đổi doanh thu, sản lượng bán.
Yếu tố tác động đòn bẩy hoạt động
Yếu tố tác động đến đòn bẩy hoạt động có ý nghĩa quan trọng và quyết định nhất chính là kết cấu chi phí.
Những công ty có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn, chi phí khả biến chiếm tỷ trọng nhỏ thì tỷ lệ số dư đảm phí lớn nên nếu tăng (giảm) doanh thu thì lợi nhuận tăng (giảm) nhiều hơn. Những công ty có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng lớn là những công ty có mức đầu tư lớn, nếu gặp thuận lợi tốc độ phát triển nhanh. Ngược lại nếu gặp rủi ro sản phẩm không tiêu thụ được, doanh thu giảm thì lợi nhuận giảm nhanh, sự phá sản diễn ra nhanh chóng.
Những công ty có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng nhỏ, chi phí khả biến chiếm tỷ trọng lớn thì tỷ lệ số dư đảm phí nhỏ nên nếu tăng (giảm) doanh thu thì lợi nhuận tăng (giảm) ít hơn. Những công ty có chi phí bất biến chiếm tỷ trọng nhỏ là những công ty có mức đầu tư thấp vì vậy tốc độ phát triển chậm, nhưng nếu gặp rủi ro sản phẩm không tiêu thụ được thì sự thiệt hại cũng sẽ thấp hơn.
Có thể hiểu theo cách khác, độ bẩy kinh doanh cao có thể giúp doanh nghiệp tạo ra nhiều lợi nhuận hơn từ mỗi doanh số tăng thêm (doanh số biên tế) nếu việc bán một sản phẩm tăng thêm đó chỉ làm gia tăng chi phí khả biến đơn vị nhỏ. Vì hầu hết các chi phí đã là chi phí cố định. Do vậy, lợi nhuận biên tế được tăng lên và thu nhập cũng tăng nhanh hơn.
Trong khoảng thời gian kinh doanh thuận lợi, một đòn bẩy hoạt động cao có thể tạo thêm lợi ích cho công ty. Nhưng các công ty có các chi phí “cột chặt" trong máy móc, nhà xưởng, nhà đất và hệ thống kênh phân phối sẽ không thể dễ dàng cắt giảm chi phí khi muốn điểu chỉnh theo sự thay đổi trong lượng cầu. Vì vậy, nếu nền kinh tế có sự sụt giảm mạnh, thu nhập có thể “rơi tự do”.
Rủi ro kinh doanh tùy thuộc một phần vào phạm vi định phí của công ty, định phí của công ty càng cao thì rủi ro kinh doanh càng lớn. Nếu mức cầu sụt giảm, một công ty với các biến phí có thể điều chỉnh dễ dàng, trong khi công ty với các định phí lớn sẽ mất tiền.
Vai trò của đòn bẩy hoạt động đối với rủi ro của doanh nghiệp
Rủi ro doanh nghiệp là rủi ro do những bất ổn phát sinh trong hoạt động của doanh nghiệp khiến cho lợi nhuận hoạt động giảm. Cần chú ý rằng độ bẩy hoạt động chỉ là một bộ phận của rủi ro doanh nghiệp. Yếu tố chính của rủi ro doanh nghiệp là sự thay đổi hay sự bất ổn của doanh thu và chi phí sản xuất, còn đòn bẩy hoạt động làm khuếch đại sự ảnh hưởng của các yếu tố này lên lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên bản thân đòn bẩy hoạt động không phải là nguồn gốc của rủi ro, bởi lẽ độ bẩy cao cũng chẳng có ý nghĩa gì cả nếu doanh thu và cơ cấu chi phí cố định, bởi vì cái gốc là sự thay đổi doanh thu và chi phí sản xuất. Các nhà đầu tư khôn ngoan đều hiểu rằng dù một doanh nghiệp có mở rộng phạm vi thay đổi doanh số nhiều hơn mức cho trước cũng không có nghĩa là đầu tư nhiều hơn đã làm gia tăng chi phí cố định và sau đó là gia tăng đòn bẩy hoạt động. Do đó sẽ sai lầm nếu như đồng nghĩa độ bẩy hoạt động với rủi ro doanh nghiệp. Tuy nhiên, độ bẩy hoạt động có tác dụng khuếch đại sự thay đổi lợi nhuận và do đó khuếch đại rủi ro của doanh nghiệp.
Từ giác độ này, có thể xem độ bẩy hoạt động như là một dạng rủi ro tiềm ẩn, nó chỉ trở thành rủi ro hoạt động khi nào xuất hiện sự biến động doanh thu và chi phí sản xuất.
Ý nghĩa và tác dụng của đòn bẩy hoạt động
Sau khi nghiên cứu về đòn bẩy hoạt động, chúng ta đặt ra câu hỏi: Hiểu biết về đòn bẩy hoạt động của công ty có ích lợi thế nào đối với giám đốc tài chính? Là giám đốc tài chính, bạn cần biết trước xem ở một mức định phí nào đó, sự thay đổi doanh thu sẽ ảnh hưởng thế nào đến lợi nhuận hoạt động. Độ bẩy hoạt động chính là công cụ giúp bạn trả lời câu hỏi này. Khi doanh thu tăng hay giảm X % thì EBIT có chiều hướng tăng hay giảm X %×DOL. Nếu doanh nghiệp có độ bẩy hoạt động cao, chỉ có biến động nhỏ trên doanh thu sẽ gây ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận.
Đôi khi biết trước độ bẩy hoạt động, công ty có thể dễ dàng hơn trong việc quyết định chính sách doanh thu và chi phí của mình. Nhưng nhìn chung, công ty không thích hoạt động dưới điều kiện độ bẩy hoạt động cao, bởi vì trong tình huống như vậy chỉ cần một sự sụt giảm nhỏ của doanh thu cũng dễ dẫn đến sụt giảm lớn lợi nhuận.
Trái lại, một số doanh nghiệp dự đoán kinh tế sẽ phát triển tốt, thị phần và doanh số ngày càng khả quan hơn, sẽ trang bị thêm cơ sở vật chất và máy móc hiện đại, độ bẩy hoạt động lớn sẽ đẩy mạnh mức gia tăng lợi nhuận.
Sử dụng đòn bẩy hoạt động hợp lý có tác dụng khuếch đại gia tăng EBIT. Tuy nhiên sự khuếch đại này không phải tuyến tính mà theo quy luật giảm dần.
Đòn bẩy tài chính (Financial Leverage)
Có một điều khác biệt lý thú giữa đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính là công ty có thể lựa chọn đòn bẩy tài chính trong khi không thể lựa chọn đòn bẩy hoạt động. Đòn bẩy hoạt động phụ thuộc phần lớn vào đặc điểm hoạt động của công ty quyết định, chẳng hạn công ty hoạt động trong ngành hàng không và luyện thép có đòn bẩy hoạt động cao trong khi công ty hoạt động trong ngành dịch vụ như tư vấn và du lịch có đòn bẩy hoạt động thấp. Đòn bẩy tài chính thì khác, công ty có quyền lựa chọn những hình thức tài trợ khác nhau như nợ vay, cổ phiếu ưu đãi hay cổ phiếu thường. Thế nhưng trên thực tế ít khi có công ty nào không sử dụng đòn bẩy tài chính, vậy lý do gì khiến công ty sử dụng đòn bẩy tài chính?
Trước hết, nợ vay có những lợi thế sau:
Chi phí trả lãi vay được tính trừ vào lợi nhuận trước khi tính thuế, hạ thấp chi phí thực của lãi vay.
Phân tán rủi ro cho vốn chủ sở hữu.
Không phải lo sợ vấn đề hiệu ứng pha loãng quyền sở hữu nếu phát hành bổ sung cổ phiếu gọi vốn.
Công ty có thể chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn tuỳ theo từng thời kỳ.
Tuy nhiên, sức ép vận hành đảm bảo lợi suất cao hơn lãi suất, đảm bảo điểm rơi lợi nhuận tích lũy đủ thanh toán nợ gốc. Nếu công ty gặp khó khăn tài chính và lợi tức kinh doanh không đủ bù đắp chi phí về lãi suất, các cổ đông của công ty sẽ phải bù vào chỗ sụt giảm đó.
Cổ phiếu ưu đãi không phải trả vốn gốc nhưng không được khấu trừ thuế khi tính thu nhập chịu thuế.
Khi hoạt động kinh doanh hiệu quả, công ty thường quyết định tài trợ vốn từ những nguồn có chi phí cố định (nợ vay và cổ phiếu ưu đãi), bởi vì người nắm giữ nợ có được lợi nhuận cố định nên các cổ đông không phải chia sẻ lợi nhuận của họ nếu công ty rất thành công, có thể tận dụng lợi thế đòn bẩy tài chính để gia tăng lợi nhuận cho cổ đông. Cổ phiếu ưu đãi không được khấu trừ thuế khi tính thu nhập chịu thuế làm cho chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi cao hơn chi phí sử dụng nợ, vì thế công ty thích sử dụng đòn bẩy tài chính bằng nợ hơn cổ phiếu ưu đãi.
Đo lường tác động của đòn bẩy tài chính
Độ bẩy tài chính (DFL)
Độ bẩy tài chính (degree of financial leverage – DFL) là một chỉ tiêu định lượng dùng để đo lường mức độ biến động của EPS khi EBIT thay đổi. Độ bẩy tài chính ở một mức độ EBIT nào đó được xác định như là phần trăm thay đổi của EPS khi EBIT thay đổi 1 phần trăm.
Độ bẩy tài chính (DFL)
ở mức EBIT
Phần trăm thay đổi EPS
Phần trăm thay đổi EBIT
=
Độ bẩy tài chính là công cụ để biết trước xem ở một mức định phí tài trợ nào đó, sự thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay sẽ ảnh hưởng thế nào đến lợi nhuận trên mỗi cổ phần. Khi EBIT tăng hay giảm X % thì EPS có chiều hướng tăng hay giảm X %×DFL. Nếu doanh nghiệp có độ bẩy tài chính cao, chỉ có biến động nhỏ của EBIT sẽ gây ảnh hưởng lớn đến EPS.
EPS được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
I: lãi suất phải trả.
PD: cổ tức cổ phiếu ưu đãi.
t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
NS: số lượng cổ phần thông thường.
Sự phối hợp các phương án tài trợ sẽ làm thay đổi lãi vay, cổ tức và số lượng cổ phần dẫn đến thay đổi EPS kỳ vọng. Công thức tính EPS được xác định trong mối quan hệ EBIT và các yếu tố trên là cơ sở phối hợp các phương án tài trợ để đem lại lợi nhuận trên vốn cổ phần cao nhất.
Các tỷ số đòn bẩy tài chính (Financial leverage ratios)
Các nhà cung cấp tín dụng căn cứ vào tỷ số đòn bẩy tài chính để đánh giá xem công ty có vay quá nhiều hay không? Từ đó đưa ra quyết định cho vay vì công ty càng có nhiều nợ vay thì rủi ro về mặt tài chính càng lớn.
Đối với công ty, tỷ số đòn bẩy tài chính sẽ giúp nhà quản trị tài chính lựa chọn cấu trúc vốn hợp lý cho công ty mình. Các tỷ số đòn bẩy tài chính thông thường là:
Tỷ số nợ trên tài sản (Debt ratio): tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay.
Tỷ số nợ =
Tổng nợ
Tổng tài sản
Tổng nợ: bao gồm toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn như: các khoản phải trả, vay ngắn hạn, nợ dài hạn do đi vay hay phát hành trái phiếu dài hạn.
Tỷ số nợ trên vốn cổ phần =
Tổng nợ
Vốn cổ phần
Tỷ số nợ trên vốn cổ phần (Debt to equity ratio)
Tỷ số lớn hơn 100% chứng tỏ nhà cho vay đã tài trợ nhiều hơn vốn cổ phần. Tuy nhiên, hầu hết các khoản vốn vay này lại là tín dụng thương mại phi lãi suất và những khoản phải trả ngắn hạn. Vì vậy, để thấy được mức độ tài trợ vốn vay một cách thường xuyên (qua đó thấy được rủi ro về mặt tài chính mà công ty đang chịu), người ta dùng tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
Tỷ số nợ dài hạn
trên vốn cổ phần
Nợ dài hạn
Vốn cổ phần
=
Tổng tài sản trên vốn cổ phần
Tổng tài sản
Vốn cổ phần
=
Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần (Equity multiplier ratio): đây cũng là chỉ số để tính toán mức độ đi vay (rủi ro về tài chính) mà công ty đang gánh chịu.
Khả năng
thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trước thuế & lãi vay
Lãi vay
=
Khả năng thanh toán lãi vay (Times interest earned ratio): chúng ta muốn biết rằng liệu số vốn đi vay có thể sử dụng tốt đến mức nào, có thể đem lại khoản lợi nhuận bao nhiêu và đủ bù đắp lãi vay hay không. Tỷ số này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay như thế nào. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 hoặc âm, các chủ nợ có thể đi đến kiện tụng và tuyên bố phá sản.
Kết luận: Các chỉ số nợ thể hiện năng lực tiếp nhận các nguồn tài chính từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp thông tin bảo vệ chủ nợ tình huống doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
Phương thức đo lường rủi ro tài chính khác
Rủi ro được đề cập ở đây là khả năng xảy ra khác biệt giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng. Để đo lường rủi ro người ta dùng phân phối xác suất với hai tham số đo lường phổ biến là lợi nhuận kỳ vọng và độ lệch chuẩn.
a. Lợi nhuận kỳ vọng và độ lệch chuẩn
Lợi nhuận kỳ vọng, ký hiệu là E(R) được định nghĩa như sau:
( ∑Pi = 1 )
Ri: lợi nhuận ứng với biến cố i
Pi: xác suất xảy ra biến cố i
n: số biến cố có thể xảy ra
Như vậy, lợi nhuận kỳ vọng chẳng qua là trung bình gia quyền của các lợi nhuận có thể xảy ra với trọng số chính là xác suất xảy ra.
Để đo lường độ phân tán hay sai biệt giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng, người ta dùng độ lệch chuẩn (s). Độ lệch chuẩn chính là căn bậc hai của phương sai:
b. Hệ số biến đổi (Coefficient of variation - CV)
Độ lệch chuẩn đôi khi cho chúng ta những kết luận không chính xác khi so sánh rủi ro nếu như quy mô lợi nhuận kỳ vọng khác nhau. Để khắc phục tình trạng này, chúng ta dùng chỉ tiêu hệ số biến đổi:
Rủi ro tài chính là rủi ro biến động lợi nhuận trên vốn cổ phần kết hợp với rủi ro mất khả năng chi trả phát sinh do doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính. Khi doanh nghiệp gia tăng tỷ trọng nguồn tài trợ có chi phí cố định trong cơ cấu nguồn vốn thì dòng tiền tệ cố định chi ra để trả lãi hoặc cổ tức cũng gia tăng. Kết quả là xác suất mất khả năng chi trả tăng theo.
Nhiều doanh nghiệp trong những ngành khác nhau (có cấp độ khác nhau về đòn cân định phí) có thể khác nhau về đòn cân nợ. Nhìn chung, các doanh nghiệp lệ thuộc vào rủi ro kinh doanh cao có khuynh hướng sử dụng tương đối ít nợ hơn những doanh nghiệp chỉ có mức rủi ro kinh doanh hạn chế. Nhưng những doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ vay sẽ có mức rủi ro tài chính cao hơn doanh nghiệp sử dụng ít nợ vay. Tuy nhiên, những khuynh hướng vừa nêu trên là bình thường.
Các chỉ số để đo lường rủi ro tài chính là:
Hệ số biến đổi của EBIT (CVEBIT = sEBIT/ E(EBIT))
Độ bẩy tài chính (DFL)
Độ lệch chuẩn của lợi nhuận trên cổ phần (sEPS)
Hệ số biến đổi của EPS ( CVEPS = sEPS/ E(EPS))
Cần lưu ý cách tính độ lệch chuẩn của EPS như sau:
Các chỉ số trên càng lớn thể hiện tác động của đòn bẩy tài chính càng lớn thì rủi ro càng cao. Tuy nhiên, công ty sử dụng đòn bẩy tài chính với hy vọng là sẽ gia tăng được lợi nhuận cho cổ đông thường. Nếu sử dụng phù hợp, công ty có thể dùng các nguồn vốn có chi phí cố định để tạo ra lợi nhuận lớn hơn chi phí trả cho việc huy động vốn có lợi tức cố định, phần lợi nhuận còn lại sẽ thuộc về cổ đông thường. Điều này thể hiện rõ hơn khi phân tích tác động nợ vay lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần; quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) với lợi nhuận trên cổ phần (EPS).
Tác động đòn bẩy tài chính lên lợi nhuận và rủi ro
Tác động nợ vay lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
=
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (Return on total assets ratio – ROA): chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi trên 1 đồng vốn đầu tư vào công ty.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần
Lợi nhuận ròng
Vốn cổ phần
=
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (Return on equity ratio – ROE): đây là chỉ tiêu mà nhà đầu tư rất quan tâm vì nó cho thấy khả năng tạo lãi của 1 đồng vốn họ bỏ ra để đầu tư vào công ty.
Sự khác nhau giữa tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần là do công ty có sử dụng nợ. Nếu công ty không có nợ thì hai tỷ số này sẽ bằng nhau.
Tác động nợ vay lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần thể hiện qua việc so sánh giữa tỷ suất doanh lợi chung và lãi suất vay nợ. Sự chênh lệch giữa tỷ lệ lợi nhuận đạt được và chi phí sử dụng vốn vay giúp doanh nghiệp biết được khả năng chi trả lãi vay để có thể đưa ra quyết định tài trợ từ nợ vay hợp lý, quyết định này tác động lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần như thế nào? Đây là vấn đề rất được cổ đông quan tâm.
Gọi NV: nợ vay, i: lãi suất vay, VCP: vốn cổ phần, TS: tổng tài sản (bằng vốn cổ phần và nợ vay).
Công ty đầu tư tổng tài sản bằng vốn cổ phần thì toàn bộ lợi nhuận hoạt động sẽ thuộc về cổ đông. Nếu đầu tư tổng tài sản bằng cả vốn cổ phần lẫn vốn vay thì lợi nhuận hoạt động sẽ trừ đi chi phí lãi vay trước khi cổ đông nhận được lợi nhuận của mình.
Khi tỷ suất sinh lợi chung lớn hơn lãi suất cho vay:
Ngược lại, khi tỷ suất sinh lợi chung nhỏ hơn lãi suất cho vay thì:
=> Kết luận: đòn cân nợ có tiềm năng làm tăng tỷ suất doanh lợi trên vốn cổ phần nhưng đồng thời cũng đem lại cho vốn cổ phần một nguy cơ rất lớn: nếu tỷ suất doanh lợi chung cao hơn lãi suất vay nợ, thì tỷ suất doanh lợi trên vốn cổ phần sẽ trở nên cao hơn. Trái lại, nếu tỷ suất doanh lợi chung thấp hơn lãi suất vay nợ, tỷ suất doanh lợi trên vốn cổ phần sẽ trở nên thấp hơn cả chi phí trả lãi vay.
Phân tích mối quan hệ EBIT (Earnings before interest and taxs) – EPS (Earnings per share)
Phân tích mối quan hệ EBIT – EPS là phân tích sự ảnh hưởng của những phương án tài trợ khác nhau đối với lợi nhuận trên cổ phần. Từ sự phân tích này, chúng ta sẽ tìm ra một điểm bàng quan (indifferent point). Dù phối hợp các phương án tài trợ thế nào thì công ty cũng kỳ vọng EPS cao, tuy nhiên tại EBIT bàng quan thì phương án tài trợ nào cũng đều mang lại EPS như nhau.
Dựa vào công thức trên đây, chúng ta có thể xác định điểm bàng quan bằng một trong hai phương pháp: phương pháp đại số và phương pháp hình học.
Xác định điểm bàng quan bằng phương pháp đại số
Áp dụng công thức tính EPS theo EBIT cho mỗi phuơng án, sau đó thiết lập phương trình cân bằng như sau:
Trong đó:
EBIT1,2: EBIT bàng quan giữa 2 phương án tài trợ 1 và 2.
I1, I2: lãi phải trả ứng với phương án 1 và 2.
PD1, PD2: cổ tức cổ phiếu ưu đãi theo phương án 1 và 2.
NS1, NS2: số cổ phần thông thường ứng với phương án 1 và 2.
Xác định điểm bàng quan bằng phương pháp hình học
Sử dụng đồ thị biểu diễn quan hệ giữa EBIT và EPS để có thể tìm ra được điểm bàng quan, tức là điểm giao nhau giữa các phương án tài trợ ở đó EBIT theo bất kỳ phương án nào cũng mang lại EPS như nhau. Để làm điều này, chúng ta xây dựng đồ thị xác định điểm bàng quan theo ba phương án như hình vẽ sau:
EPS
EBIT
Nợ
CP ưu đãi
CP thường
Điểm bàng quan
Đối với mỗi phương án, lần lượt vẽ đường thẳng phản ánh quan hệ giữa EPS với tất cả các điểm của EBIT. Tìm điểm thứ nhất bằng cách lần lượt cho EPS = 0 để tìm ra EBIT tương ứng. Điểm thứ hai, cho EBIT bất kỳ để tìm ra EPS tương ứng. Mỗi phương án đều xác định được hai điểm, nối hai điểm đó lại sẽ tạo thành đường thẳng phản ánh quan hệ giữa EBIT và EPS của phương án đó.
Ý nghĩa điểm bàng quan
Từ phương pháp hình học cũng như phương pháp đại số, chúng ta tìm thấy điểm bàng quan giữa hai phương án tài trợ bằng nợ và cổ phiếu thường là X. Điều này có nghĩa là nếu EBIT thấp hơn điểm bàng quan X thì phương án tài trợ bằng cổ phiếu thường tạo ra được EPS cao hơn phương án tài trợ bằng nợ, nhưng nếu EBIT vượt qua X thì phương án tài trợ bằng nợ mang lại EPS cao hơn phương án tài trợ bằng cổ phiếu thường.
Sau khi phân tích quan hệ EBIT – EPS. Các công ty có thể lựa chọn tài trợ hoạt động kinh doanh của mình hoặc bằng nợ vay, cổ phần ưu đãi hay vốn cổ phần để tận dụng tối đa lợi ích từ đòn bẩy tài chính. Nếu như thế, các công ty phải được tài trợ hoặc là toàn bộ nợ vay, cổ phiếu ưu đãi hay toàn bộ vốn cổ phần. Nhưng nếu giải pháp tốt nhất là kết hợp tất cả các phương án tài trợ, vậy tỷ lệ mỗi loại là bao nhiêu là tốt nhất? Chúng ta sẽ thảo luận các khía cạnh chủ yếu của nợ vay so với vốn cổ phần hay cơ cấu vốn (chỉ xem xét nợ vay đại diện cho nguồn tài trợ có chi phí cố định và vốn cổ phần) như thế nào để mang lại lợi nhuận trên mỗi cổ phần cao nhất.
EPS
Hình vẽ mối quan hệ giữa EBIT, EPS và đòn cân nợ
EBIT
Nợ vay ít
Nợ vay nhiều
Vốn cổ phần
0
∆EPSA
∆EPSB
∆EBIT
Hình trên thể hiện quan hệ giữa EBIT – EPS trong những kế hoạch tài trợ khác nhau. Tỷ lệ nợ càng cao độ dốc các đường biểu diễn càng lớn, điều này ngụ ý rằng độ nhạy cảm của EPS đối với sự thay đổi của EBIT là rất lớn. Sử dụng đòn bẩy tài chính phóng đại thu nhập cả dương và âm cho cổ đông, khi EBIT vượt qua điểm hòa vốn sự gia tăng EBIT làm EPS tăng cao hơn đối với phương án sử dụng nhiều nợ vay hơn. Ngược lại, khi chưa đạt đến EBIT hòa vốn, thậm chí bằng 0 thì phương án có đòn bẩy tài chính lớn hơn làm EPS âm càng nhiều.
Các thay đổi về sử dụng nợ sẽ tạo nên các thay đổi EPS. Khi tỷ lệ nợ trên tài sản càng cao làm EPS kỳ vọng gia tăng. Mặc dù các chi phí lãi suất tăng, nhưng tác động này được bù trừ nhiều hơn do số lượng cổ phiếu đã phát hành sụt giảm khi nợ vay được thay thế cho vốn cổ phần, đồng thời nó cũng làm tăng rủi ro.
Tổng hợp đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính
Khi đòn bẩy tài chính được sử dụng kết hợp với đòn bẩy hoạt động, sẽ tạo ra đòn bẩy tổng hợp (Combined or total leverage). Như vậy, đòn bẩy tổng hợp là việc công ty sử dụng kết hợp cả chi phí hoạt động và chi phí tài trợ cố định. Khi sử dụng kết hợp, đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính có tác động đến EPS khi số lượng tiêu thụ thay đổi qua hai bước. Bước thứ nhất, số lượng tiêu thụ thay đổi làm thay đổi EBIT (tác động của đòn bẩy hoạt động). Bước thứ hai, EBIT thay đổi làm thay đổi EPS (tác động của đòn bẩy tài chính). Để đo lường mức độ biến động của EPS khi số lượng tiêu thụ thay đổi người ta dùng chỉ tiêu độ bẩy tổng hợp (degree of total leverage – DTL).
Độ bẩy tổng hợp (DTL)
ở mức Q đơn vị (hoặc S đồng)
Phần trăm thay đổi EPS
Phần trăm thay đổi sản lượng
(hoặc doanh thu)
=
Độ bẩy tổng hợp của công ty ở mức sản lượng (hoặc doanh thu) nào đó bằng phần trăm thay đổi của EPS trên phần trăm thay đổi của sản lượng (hoặc doanh thu).
DTL
Phần trăm thay đổi EPS
Phần trăm thay đổi sản lượng
(hoặc doanh thu)
=
Phần trăm thay đổi EBIT
Phần trăm thay đổi EBIT
Î
Về mặt tính toán, độ bẩy tổng hợp (DTL) chính là tích số của độ bẩy hoạt động với độ bẩy tài chính:
DTLQ đơn vị hoặc S đồng = DOL × DFL
Thay vào công thức tính DOL, DFL ta có được:
(V: tổng biến phí)
Tóm lại: Đòn bẩy tổng hợp liên quan đến việc sử dụng chi phí cố định nhằm nổ lực gia tăng EPS cho cổ đông khi sản lượng tiêu thụ hoặc doanh thu tăng. Tác động của đòn bẩy tổng hợp được đo lường bằng chỉ tiêu độ bẩy tổng hợp (DTL). Tác động này tổng hợp từ tác động của đòn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy hoạt động liên quan đến việc sử dụng chi phí hoạt động cố định nhằm nổ lực gia tăng lợi nhuận hoạt động trước thuế và lãi (EBIT). Tác động của đòn bẩy hoạt động được đo lường bằng chỉ tiêu độ bẩy hoạt động (DOL). Đòn bẩy tài chính liên quan đến việc sử dụng chi phí tài trợ cố định nhằm nổ lực gia tăng EPS cho cổ đông. Tác động của đòn bẩy tài chính được đo lường bằng chỉ tiêu độ bẩy tài chính (DFL). Giám đốc tài chính cần lưu ý rằng đòn bẩy trong tài chính là con dao hai lưỡi. Nếu doanh nghiệp đạt được EBIT ít hơn định phí hoạt động và chi phí tài trợ cố định thì sử dụng đòn bẩy có thể làm giảm lợi nhuận của các cổ đông, khái niệm đòn bẩy làm sáng tỏ các đánh đổi rủi ro – lợi nhuận của nhiều loại quyết định tài chính khác nhau.
²²² b
Chương 3: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG ĐÒN BẨY LÊN LỢI NHUẬN & RỦI RO CỦA CTY
Giới thiệu chung về cty Delta AGF
Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Delta AGF, tên tiếng Anh: Delta AGF investment & construction joint stock company, được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5203000062 ngày 02/04/2007. Cố đông sáng lập là công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (Agifish) chiếm giữ 51% vốn điều lệ nhằm tách một số mảng hoạt động của Agifish như dịch vụ kỹ thuật, chế tạo máy, chế biến bột cá…cho công ty chuyên trách để mở rộng phát triển, do đó công ty cổ phần Delta AGF ra đời có tiền thân từ xí nghiệp Dịch vụ kỹ thuật thuộc Agifish.
Công ty có trụ sở chính đặt tại số 18, quốc lộ 91, phường Mỹ Thạnh, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang, có một bộ phận xây dựng và 4 xí nghiệp trực thuộc.
Xí nghiệp Bê tông.
Xí nghiệp Chế biến bột cá ở huyện Châu Thành, An Giang.
Xí nghiệp Cơ điện lạnh tại phường Mỹ Thạnh, An Giang.
Xí nghiệp Dịch vụ kỹ thuật tại phường Bình Đức, AG.
Những hoạt động chính của công ty
Hoạt động huy động vốn, mua cổ phần.
Sản xuất và mua bán thức ăn gia súc, gia cầm, thức ăn thủy sản (bột cá…), các loại dầu sinh học và nguyên liệu phục vụ ngành y tế, công nghiệp từ mỡ cá.
Dịch vụ kỹ thuật, cơ điện lạnh.
Mua bán vật liệu xây dựng, vật tư, nguyên liệu, hóa chất phục vụ cho sản xuất không mang tính độc hại.
Lắp ráp và mua bán các thiết bị máy móc công nghiệp (trạm trộn bê tông cement thương phẩm, bê tông nhựa nóng,…) phục vụ cho các công trình. Sản xuất bê tông tươi.
San lấp mặt bằng, xây dựng công trình dân dụng, thủy lợi, giao thông, công trình công nghiệp (như cơ khí, kỹ thuật điện, kỹ nghệ lạnh…), thực hiện các dự án BOT và tương đương.
Thiết kế kiến trúc công trình dân dụng, giao thông, công nghiệp, thiết kế nội thất, ngoại thất công trình. Tư vấn giám sát chất lượng công trình.
Thành quả và vị thế trên thị trường
Trong năm 2007, công ty vừa xây dựng cơ bản vừa hoạt động kinh doanh được 8 tháng nhưng đã đạt doanh thu 62,4 tỷ đồng. Lợi nhuận hoạt động 4,4 tỷ đồng.
Xí nghiệp bột cá
Thị trường nguyên liệu ổn định từ công ty Agifish, AFA, Việt An. Thành phẩm từ xí nghiệp bột cá chủ yếu là bột cá và mỡ cá. Sự ưu thế do được chuyển giao những khách hàng thân tín trong và ngoài nước từ công ty Agifish như: Su seafood Co.ltd, Badavina Co.ltd (Hàn Quốc), Sojitz (Nhật), I.B.C Co.ltd (Singapore) và các nhà máy thức ăn thủy sản, gia súc trong nước như: công ty Tuấn Minh (Hà Nội), cty CiBi Việt Nam (Biên Hòa), cty thức ăn gia súc Lái Thiêu, cty Long Văn…đã đem lại doanh thu hiện tại cho công ty 10 tỷ đồng /tháng. Hiện nay hai mặt hàng này đang thiếu hụt bởi hàng loạt các nhà máy thức ăn thủy sản, gia súc ra đời. Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ có xu hướng đang tăng và nâng cao khả năng cạnh tranh với đối thủ chính là cty cổ phần Nam Việt, từ ngày 01/03/2008 xí nghiệp bắt đầu hoạt động 2 dây chuyền bột cá với công suất 300 tấn nguyên liệu /ngày. Doanh thu năm 2008 ước tính khoảng 304 tỷ đồng.
Bê tông tươi: đang hoạt động tốt và có thị phần lớn bởi vì chỉ có một đối thủ cạnh tranh nhưng máy móc thiết bị của họ rất cũ, trong khi nhu cầu sử dụng bê tông tươi ngày càng lớn. Chính vì vậy, xí nghiệp đang mở rộng thị trường ở Châu Phú, Châu Đốc, Thốt Nốt, Lấp Vò,…Dự tính doanh thu năm 2008 đạt khoảng 38 tỷ đồng.
Cơ điện lạnh: đã có hơn 20 năm kinh nghiệm trong việc lắp đặt hệ thống máy móc ngành thủy sản. Xí nghiệp Cơ điện lạnh đã được đầu tư tương đối hoàn chỉnh. Các sản phẩm cơ khí chia thành bốn nhóm sau:
Nhóm cơ khí sắt thép: sản xuất khung kèo thép, cầu sắt, khung sắt…
Nhóm cơ khí Inox – nhôm: sản xuất các trang thiết bị cung cấp cho các nhà máy chế biến thủy sản như dây chuyền sản xuất cá, bàn chế biến, máy tăng trọng, khung cửa Inox, khung nhôm kính, tủ bảo hộ lao động…
Nhóm cơ khí nghiên cứu: chế tạo sản phẩm mới như máy bơm cá, băng chuyền IQF, tái đông, mạ băng, dây chuyền sản xuất có tự động hóa tính toán định mức và kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Nhóm lắp đặt cơ điện lạnh: lắp đặt khung kèo, lắp đặt điện, lắp đặt hệ thống lạnh…
Với các sản phẩm cơ khí khá đa dạng nên có nhiều lợi thế trong hoạt động doanh đem lại hiệu quả đáng kể. Xí nghiệp đang thực hiện hợp đồng cung cấp và lắp đặt thiết bị cho Afiex trị giá 7,2 tỷ; hợp đồng lắp đặt hệ thống điện thị xã Châu Đốc 1,5 tỷ; lắp đặt máy móc cho nhà máy AGF8 giá trị 90 tỷ đồng.
Dịch vụ vận hành bảo trì: với lực lượng công nhân lành nghề, có kinh nghiệm vận hành bảo trì hệ thống cấp đông cho các nhà máy đông lạnh, chế biến thủy hải sản. Thị trường ổn định tại các nhà máy đông lạnh của công ty Agifish với các khách hàng là AGF7, AGF8, AGF9, AGF360, xí nghiệp dịch vụ thủy sản và các bộ phận trực thuộc công ty Agifish. Nguồn doanh thu ổn định trên đơn giá khoán sản phẩm được thỏa thuận và các khoản thu từ dịch vụ phát sinh khi có yêu cầu, điều đó đã tạo doanh thu trên 12 tỷ /năm.
Xây dựng: có kinh nghiệm thiết kế xây dựng công trình công nghiệp chuyên ngành chế biến thủy sản như nhà máy AGF9 có giá trị 148 tỷ đồng. Với lực lượng có cán bộ có năng lực, công ty có đủ khả năng cạnh tranh thể hiện qua việc thắng 3 gói thầu Bãi xử lý rác thuộc dự án phát triển du lịch Mekong, vừa hoàn tất công trình AGF8 với giá trị khoảng 25 tỷ đồng. Hiện đang thi công công trình ký túc xá đại học An Giang với giá trị 34 tỷ, công trình tổ hợp giảng đường đại học An Giang với giá trị 14 tỷ, công trình thuộc nguồn vốn ADB tại Châu Đốc với giá trị 37 tỷ. Dự tính doanh thu năm 2008 đạt khoảng 150 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư đã hình thành và đang thực hiện
Dự án đầu tư kho lạnh 10.000 pallet, kho lạnh Mỹ Thới tại cụm cảng Mỹ Thới, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Tổng vốn đầu tư 117.924 tỷ đồng, công ty Delta AGF đầu tư 100%.
Dự án đầu tư vốn vào công ty Kho Lạnh Anpha tại khu công nghiệp Long Hậu, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. Tổng vốn đầu tư 40 tỷ, công ty đầu tư 40%.
Dự án đầu tư vốn vào công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Anpha tại Vĩnh Thạnh, tỉnh Cần Thơ. Tổng vốn đầu tư 40 tỷ, công ty đầu tư 10%.
Đầu tư vốn vào một số công ty cổ phần khác bằng cách mua lại cổ phiếu, dự kiến giá trị đầu tư khoảng 20 tỷ đồng.
Đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị phục vụ công trình giao thông cầu đường. Giá trị đầu tư khoảng 18 tỷ đồng.
Đầu tư hoàn thiện mặt bằng sản xuất tại cụm văn phòng công ty bao gồm: nhà xưởng, hệ thống điện, hệ thống nước, hệ thống thoát nước, cầu cảng vận chuyển hàng hóa…
Phát triển các dự án đầu tư bất động sản, hạ tầng khu công nghiệp, cao ốc khách sạn, văn phòng cho thuê…
Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty
Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty đã hình thành và đang dần hoàn thiện. Những nhiệm vụ, trách nhiệm phù hợp ở từng phòng ban, tương ứng với chức vụ để các hoạt động công ty được phối hợp nhịp nhàng và có trách nhiệm.
Ban giám đốc: gồm 1 tổng giám đốc, 4 phó tổng giám đốc, kế toán trưởng.
Ban giám đốc quản lý, điều hành, giám sát toàn công ty. Phân công phụ trách các bộ phận cụ thể để quản lý và có hành động chấn chỉnh kịp thời.
Trên cơ sở định hướng cho toàn công ty, cá nhân phụ trách đề ra các sách lược hoạt động của bộ phận mình cho hợp lý đem lại hiệu quả cao nhất.
Phương thức quản trị của công ty: các phòng ban nghiên cứu đề xuất kế hoạch, chiến lược kinh doanh, tài chính…trình ban giám đốc xem xét quyết định, hoặc trình hội đồng quản trị phê duyệt để thực hiện theo thẩm quyền.
Các phòng ban trực thuộc
Phòng tổ chức hành chính
Xây dựng qui chế làm việc cho toàn công ty.
Trình tự thu tuyển nhân viên, nội qui làm việc của nhân viên. Chú ý công tác đào tạo, thu tuyển nguồn nhân lực có trình độ cao ở các khâu: quản lý dự án, đấu thầu, mua bán hàng, đầu tư tài chính.
Xây dựng tiêu chuẩn nhân viên, lao động giỏi, tiêu chuẩn nhân viên ưu tú để làm cơ sở cho các kỳ khen thưởng như: tết âm lịch, tết dương lịch, lễ quốc khánh 2/9, giải phóng miền nam 30/4.
Chế độ báo công, báo sổ trong quản lý nội bộ. Công tác kiểm tra hồ sơ, phát hành hồ sơ, văn bản. Quản lý con dấu của công ty. Mẫu mã, in ấn…
Công tác quản lý bảo vệ tài sản công ty, công tác bảo vệ mạng, bảo vệ dữ liệu trên máy tính.
Công tác tham mưu các chế độ, chính sách lao động tiền lương, bảo hiểm xe, chế độ đào tạo. Chuẩn hóa các hoạt động quản trị của công ty theo ISO. Huấn luyện từng bộ phận về an toàn lao động.
Xây dựng hệ thống quản lý, truy cập thông tin mới về các văn bản liên quan, cũng như thông tin đấu thầu, thông tin về đối tác, đối thủ…
Chương trình quảng cáo cho công ty, xây dựng cataloge, hồ sơ năng lực của công ty để tham gia đấu thầu, hồ sơ các xí nghiệp và phòng ban khác trong công ty để xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
Phòng kế toán
Tập trung hoàn thiện hệ thống kế toán tại các xí nghiệp sản xuất, công tác thống kê trong kế toán để làm cơ sở tính toán chi phí sản xuất, giá thành sản xuất, các định mức thực tế và hao phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, điện năng, giá bán sản phẩm.
Quản lý chi tiết các chi phí quản lý, giá mua, giá bán sản phẩm. Phân tích được các yếu tố để đề ra biện pháp thực hiện nhằm giảm thiểu những chi phí bất hợp lý, tiết kiệm. Quản lý nhanh, gọn các chi phí của công trình xây dựng cơ bản để giảm thiểu thiệt hại và tính hiệu quả của công trình.
Tham mưu cho ban giám đốc về việc sử dụng các nguồn vốn để đầu tư dự án, tài chính, phương án trả lãi vay. Chuẩn bị tốt phương án tăng vốn cho toàn bộ hoạt động của công ty bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi. Đầu tư cổ phiếu vào các công ty, cổ phiếu tiềm năng.
Thực hiện chế độ kiểm toán báo cáo tài chính, bảng cáo bạch trình Đại hội đồng cổ đông, ban kiểm soát công ty.
Phòng quản lý dự án
Điều hành và kiểm tra hiệu quả đấu thầu, các dự án đầu tư, công trình thi công, trong quá trình thực hiện phải xem xét tính khả thi của dự án từ nhiều khía cạnh, tham gia hoàn công và quyết toán các công trình. Kế hoạch phát triển sản phẩm, mở rộng các mảng kinh doanh, dịch vụ khác.
Phân tích được hiệu quả các dự án sẽ đầu tư, phát triển dự án mới cho công ty như: đầu tư bất động sản, đầu tư nhà máy sản xuất, đầu tư tài chính, cổ phiếu vào các cổ phiếu tiềm năng.
Tăng cường thu thập và xử lý thông tin về đấu thầu xây dựng cơ bản – hạ tầng, dự án phát triển của tỉnh, vùng xung quanh (kể cả phường, xã), các dự án phát triển của đối tác.
Phòng thiết kế xây dựng cơ bản
Xây dựng cơ chế tự cân đối cho phòng. Nguồn thu từ chi phí thiết kế các dự án, công trình.
Hồ sơ thiết kế phải được chuẩn hóa, thống kê kỹ thuật, yêu cầu, thông số, mỹ quan, cảnh quan…Hồ sơ dự toán phải chính xác, đầy đủ, hợp lý, hợp pháp.
Công tác cập nhật thông tin, dữ liệu kỹ thuật, ý tưởng sáng tạo.
Củng cố nâng cao trình độ, quy trình giám sát cho từng công trình, nắm vững kỹ thuật và biện pháp thi công, tổ chức thi công tại công trường. Tham gia hoàn công, quyết toán các công trình đã thực hiện.
Các xí nghiệp trực thuộc
Xí nghiệp Chế biến bột cá
Nhà máy chế biến bột cá đi vào hoạt động với công suất 300 tấn nguyên liệu phụ phẩm/ngày, sản xuất tạo ra 60 tấn bột cá, 60 tấn mỡ cá, và bán sản phẩm tươi khoảng 70 tấn/ngày. Do đó việc thu mua nguyên vật liệu đòi hỏi phải thật năng động, nắm bắt nhanh giá cả thị trường như: giá phụ phẩm, giá than đá, giá trấu, giá bột mì…Đồng thời phải dự phòng cho sản xuất một cách hợp lý để chủ động điều hành được giá thành sản xuất. Bên cạnh đó cũng cần phải liên tục nắm bắt thông tin thị trường tiêu thụ sản phẩm bột cá về giá cả, chất lượng…để đưa sách lược điều chỉnh, giá chào hợp lý trong điều hành bán hàng.
Thực hiện việc đăng ký các chỉ tiêu, hệ thống tiêu chuẩn chất lượng cũng như quản lý để xuất khẩu và xây dựng thương hiệu. Tích cực hợp tác với các đối tác, viện nghiên cứu sản xuất dầu Bio Diesel, chuyển hóa mỡ cá thành dầu cá cao cấp.
Tổ chức sản xuất đảm bảo sản lượng và chất lượng sản phẩm, chủ yếu là bột cá và dầu cá. Duy trì và phát huy sản xuất phụ phẩm dạng thủ công, đưa ra thị trường một số mặt hàng mới như: chả cá từ vụn cá tra, bao tử cá, da cá, bong bóng cá…
Tổ chức các bộ phận phụ trợ phục vụ cho sản xuất như: kho chứa bột cá, mỡ cá, bao bì, in ấn bao bì bột cá, thùng phuy chứa mỡ cá, cách thức vận chuyển, giao hàng, đảm bảo theo các cam kết với khách hàng.
Trong quản lý sản xuất đảm bảo an toàn lao động và xử lý môi trường tốt nhất về mùi và nước thải.
Xí nghiệp Bê tông
Việc vận hành trạm trộn, đội xe bơm hiện đã ổn định và rất thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Chuẩn bị một quỹ đất tốt thuận lợi giao thông thủy bộ để đặt trạm lâu dài.
Hệ thống kiểm soát giá thành sản xuất bê tông thương phẩm, giá nguyên vật liệu, điện năng tương đối hiệu quả…Xây dựng đơn giá bán 1m3 bê tông thương phẩm cho hợp lý và mang tính cạnh tranh cao.
Tích cực, năng động khảo sát, tiếp thị tất cả các công trình ở các địa bàn Long Xuyên, Châu Đốc, Châu Phú, Phú Hòa, Vàm Cống, Thốt Nốt (thuận tiện giao thông, cầu đường). Mở rộng thêm các ngành nghề khác của bê tông, tăng cường các hoạt động dịch vụ khác.
Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm bê tông, quy trình lấy mẫu và kiểm tra mẫu. Công bố tiêu chuẩn chất lượng bê tông Delta AGF.
Xí nghiệp Cơ điện lạnh
Hoàn chỉnh các bộ phận chức năng của xí nghiệp: bộ phận thiết kế chi tiết sản phẩm, bộ phận thống kê chi tiết vật tư sản xuất sản phẩm, kế hoạch sản xuất và tiến độ thực hiện công trình của xí nghiệp.
Xây dựng và công bố thông tin tiêu chuẩn chất lượng các sản phẩm như: khung kèo thép, cầu thép. Áp dụng ISO trong quản lý, xuất xứ nguyên vật liệu. Tổ chức tiếp thị, đưa sản phẩm ra thị trường, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm.
Thống kê lại các sản phẩm đã sản xuất, chuẩn hóa lại thông số kỹ thuật, định mức vật tư vì vật tư cung cấp cho xí nghiệp có giá trị cao và biến động lớn theo giá thị trường. Xây dựng mối quan hệ cung cấp nguyên vật liệu đúng số lượng và chất lượng, có xuất xứ rõ ràng, giá cả hợp lý. Tính toán giá thành sản xuất làm cơ sở cho giá bán sản phẩm.
Chú ý đầu tư cơ giới hóa, tự động hóa để tiết kiệm sức lao động, thúc đẩy nhanh tiến độ sản xuất và thi công.
Xí nghiệp dịch vụ kỹ thuật
Xây dựng qui trình vận hành an toàn, tiết kiệm năng lượng, điện nước. Xây dựng qui trình bảo dưỡng trang thiết bị, máy móc, có kế hoạch sửa chữa kịp thời, đúng kỳ hạn để hạn chế sự cố và tăng tuổi thọ thiết bị. Tăng cường quản lý vật tư có địa chỉ, quản lý chi phí dịch vụ hợp lý để đảm bảo kế hoạch sản xuất của các xí nghiệp đông lạnh.
Đào tạo lực lượng vận hành, sửa chữa vững vàng trong kỹ thuật, có tác phong công nghiệp, vệ sinh công nghiệp để không làm ảnh hưởng đến qui trình sản xuất các xí nghiệp đông lạnh, qui trình HACCP.
Thực hiện chế độ báo cáo kịp thời hoạt động của xí nghiệp Dịch vụ kỹ thuật với công ty Agifish và công ty Delta AGF.
Nhận xét chung:
Chế biến thủy sản xuất khẩu là thế mạnh của các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là tỉnh An Giang nên trong thời gian qua các công ty hoạt động trong lĩnh vực chế biến thủy sản xuất khẩu đạt hiệu quả cao. Do đó nguồn cung cấp phụ phẩm về cá để sản xuất bột cá dồi dào, đồng thời nhu cầu về thức ăn thủy sản cả trong nước và ngoài nước tăng mạnh. Bên cạnh đó, tình hình phát triển ngành thủy sản do nhu cầu tăng tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động xây dựng công trình, chế tạo và lắp đặt máy móc chuyên về thủy sản. Vì vậy công ty Delta AGF bước đầu định hướng những hoạt động chính như trên là rất phù hợp với xu thế phát triển chung.
Công ty mới thành lập đã nhận được thị trường từ Agifish. Tuy nhiên, đối thủ cạnh tranh chính ở mặt hàng mỡ cá, bột cá là công ty Nam Việt, ngành xây dựng có công ty Sao Mai…là những công ty hoạt động lâu năm nên đã chiếm thị phần nhất định. Vì vậy, công ty cần phải có kế hoạch tiếp cận và mở rộng thị trường, đặc biệt là thị trường tiềm năng của sản phẩm bột cá như: Hàn Quốc, Nhật, Singapore, Trung Quốc. Việc tiếp cận thị trường trên cơ sở phát huy những ưu thế ở hầu hết các hoạt động chuyên về ngành thủy sản sẽ dần dần khẳng định uy tín và thương hiệu Delta AGF đối với khách hàng.
Những thuận lợi và khó khăn
Khó khăn và thách thức
Thị trường đang có những biến động lớn về giá cả nguyên vật liệu xây dựng như: sắt, thép , xi măng, gạch, cát, đá…hiện nay đã tăng khoảng 20%, dự báo tăng thêm 30% - 40% ngay đầu năm 2008.
Chính phủ đang từng bước xóa bỏ cơ chế trợ giá nên giá nhiên liệu xăng dầu có xu hướng biến động tăng khó dự báo.
Khung giá đất cơ bản tại các địa phương tăng 20%, tiền thuê đất tại các khu công nghiệp tăng làm ảnh hưởng lớn đến các dự án đầu tư.
Sau một thời gian hoạt động, các đối thủ cạnh tranh đang dò xét để học hỏi cách thức hoạt động và sản xuất của công ty Delta AGF để cạnh tranh như: sản phẩm bê tông tươi, khung kèo thép, trang thiết bị chuyên dụng chế biến thủy sản, giá phụ phẩm, giá đấu thầu các công trình xây dựng.
Công tác tổ chức phải hoàn chỉnh hơn để có nguồn nhân lực tốt nhất cho công ty. Bộ phận kinh doanh nắm bắt thông tin chưa kịp thời làm mất một vài cơ hội trong mua bán, đấu thầu dự án.
Công ty đang có nhu cầu nguồn vốn lớn để tiếp tục đầu tư các dự án.
Thuận lợi
Các dự án đầu tư cho hoạt động của công ty Delta AGF đã hoàn chỉnh, đi vào sản xuất để tạo ra sản phẩm, đạt hiệu quả đáng kể như: xí nghiệp Bê tông, xí nghiệp Cơ điện lạnh, xí nghiệp Bột cá, các thiết bị xe máy chuyên dùng cho xây dựng công trình và công trình giao thông.
Các công trình đã trúng thầu và đang tích cực thực hiện với khối lượng khá lớn và giá trị cao.
Mục tiêu của công ty
Với những khó khăn do tình hình biến động giá cả chung trên thị trường so với vị thế và thuận lợi công ty có được, dự kiến lợi nhuận trước thuế năm 2008 là 16.7 tỷ đồng, tăng 280% so với năm 2007, tỷ lệ chi trả cổ tức 12%, đảm bảo dự trữ đầy đủ các quỹ cho hoạt động như: bảo hiểm, khen thưởng, đào tạo…Mức lương bình quân từ 2.000.000 – 2.200.000 đ/tháng/người.
Mở rộng thị trường, tạo uy tín đối với khách hàng để khẳng định vị thế Delta trong công cuộc đầu tư và xây dựng các công trình, đặc biệt là chuyên ngành thủy sản.
Phân tích đòn bẩy hoạt động
Lập báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí
Báo cáo kết quả kinh doanh
Quý 3, Quý 4 năm 2007
Đvt: ngàn đồng
Chỉ tiêu
Quý 3
Quý 4
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí hoạt động tài chính
Trong đó: chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận trước thuế
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
25.594.117
25.594.117
22.714.706
2.879.411
57.460
175.200
645.277
2.116.394
4.276
54.863
-50.587
2.065.807
2.065.807
516 đồng
35.873.259
35.873.259
32.345.003
3.528.256
45.936
340.452
336.514
52.204
793.864
2.387.672
249.233
382.365
-133.132
2.254.540
2.254.540
564 đồng
Chỉ tiêu 15, 16 không có vì công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 2 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% trong hai năm tiếp theo.
Dựa theo phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí, chi phí khả biến là những chi phí mà giá trị của nó sẽ thay đổi theo sự thay đổi về mức độ hoạt động. Tổng số của chi phí khả biến sẽ tăng khi mức độ hoạt động tăng và ngược lại. Bao gồm:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung: chi phí trả trước.
Chi phí bất biến là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi. Bao gồm:
Chi phí sản xuất chung: tiền điện, khấu hao tài sản cố định, phí dịch vụ mua ngoài khác, phí tiếp khách.
Chi phí dụng cụ bán hàng: vật tư, phuy đựng mỡ cá.
Chi phí dịch vụ bán hàng mua ngoài: chi phí thuê bến cá theo tháng, chi phí thuê xe vận chuyển mỡ cá và bao tử, chi phí in biểu mẫu cho xí nghiệp Chế biến bột cá, chi phí quảng cáo trên xe buýt, chi phí bán hàng bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định…
Tính toán chi phí theo cách ứng xử chi phí như sau:
Đvt: ngàn đồng
Chỉ tiêu
Quý 3
Quý 4
Chi phí khả biến gồm:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí bất biến gồm:
Chi phí sản xuất chung
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
22.193.193
18.869.694
2.360.353
963.146
1.341.990
521.513
175.200
645.277
31.536.006
27.145.820
2.849.030
1.541.156
1.655.065
808.997
52.204
793.864
Báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí
Đvt: ngàn đồng
Chỉ tiêu
Quý 3
%
Quý 4
%
Doanh thu
Biến phí
Số dư đảm phí
Định phí
Lợi nhuận hoạt động
25.594.117
22.193.193
3.400.924
1.341.990
2.058.934
100%
87%
13%
35.873.259
31.536.006
4.337.253
1.655.065
2.682.188
100%
88%
12%
Biến phí chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu dẫn đến số dư đảm phí chiếm tỷ trọng nhỏ, nhưng số dư đảm phí vẫn đủ để bù đắp chi phí bất biến, số dôi ra 2.058.934 ngàn đồng (quý 3), 2.682.188 ngàn đồng (quý 4) sau khi bù đắp chính là lợi nhuận hoạt động.
Tỷ lệ số dư đảm phí 13% (quý 3) thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận, nếu doanh thu tăng (giảm) một lượng thì lợi nhuận tăng lên (giảm xuống) một lượng bằng doanh thu tăng lên (giảm xuống) nhân với 13%. Tương tự, lợi nhuận hoạt động quý 4 bằng lượng doanh thu thay đổi nhân tỷ lệ số dư đảm phí là 12%.
Báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí là một công cụ được sử dụng rộng rãi làm đơn giản hóa quá trình phân tích đòn bẩy hoạt động, đưa ra căn cứ dự đoán các chi phí sẽ phải ứng xử như thế nào khi có biến động của doanh thu trong toàn doanh nghiệp. Thật vậy, khi có sự thay đổi của doanh thu từ 25.594.117 ngàn đồng đến 35.873.259 ngàn đồng (tăng 40%) thì biến phí sẽ tăng với tốc độ tương tự 42%, còn định phí chỉ tăng 23%. Tốc độ tăng biến phí lớn hơn tốc độ tăng doanh thu 2% dẫn đến tăng tỷ trọng biến phí trong doanh thu từ 87% lên 88% và thế là tỷ lệ số dư đảm phí cũng giảm tương ứng từ 13% xuống 12%.
Đo lường tác động của đòn bẩy hoạt động
Để đo lường tác động của đòn bẩy hoạt động, trước tiên chúng ta xem đòn bẩy hoạt động ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động khi doanh thu thay đổi như thế nào.
Bảng ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động lên lợi nhuận
Đvt: ngàn đồng
Chỉ tiêu
Quý 3
Quý 4
A. Trước khi thay đổi doanh thu
Doanh thu
Biến phí
Số dư đảm phí
Định phí
Lợi nhuận hoạt động
25.594.117
22.193.193
3.400.924
1.341.990
2.058.934
35.873.259
31.536.006
4.337.253
1.655.065
2.682.188
B. Sau khi doanh thu tăng 30%
Doanh thu
Biến phí
Số dư đảm phí
Định phí
Lợi nhuận hoạt động
33.272.352
28.851.151
4.421.201
1.341.990
3.079.211
46.635.237
40.996.808
5.638.429
1.655.065
3.983.364
Phần trăm thay đổi lợi nhuận hoạt động
49,5%
48,5%
Chúng ta cũng có thể nhanh chóng biết được phần trăm thay đổi lợi nhuận hoạt động khi doanh thu thay đổi thông qua khái niệm tỷ lệ số dư đảm phí: nếu doanh thu tăng một lượng thì lợi nhuận tăng lên một lượng bằng doanh thu tăng lên nhân với tỷ lệ số dư đảm phí.
Quý 3: lợi nhuận tăng = 30% × 25.594.117 × 13% = 1.020.277 ngàn đồng.
Tốc độ tăng lợi nhuận = 1.020.277 / 2.058.934 = 49,5%
Quý 4: lợi nhuận tăng = 30% × 35.873.259 × 12% = 1.301.176 ngàn đồng.
Tốc độ tăng lợi nhuận = 1.301.176 / 2.682.188 = 48,5%
Doanh thu tăng với tốc độ 30% thì biến phí cũng tăng cùng với tốc độ như vậy để gia tăng số lượng sản phẩm tương ứng, nhưng định phí không thay đổi tạo ra tác động của đòn bẩy hoạt động làm tốc độ tăng lợi nhuận hoạt động quý 3, quý 4 tăng nhanh hơn tốc độ tăng doanh thu, mặc dù có sự sụt giảm trong tốc độ gia tăng lợi nhuận hoạt động của quý 4 so với quý 3.
Độ bẩy hoạt động (DOL)
ở mức doanh thu
Phần trăm thay đổi
lợi nhuận hoạt động
Phần trăm thay đổi
doanh thu
=
Đo lường tác động của đòn bẩy hoạt động
Chỉ tiêu
Quý 3
Quý 4
Độ bẩy hoạt động
Độ bẩy hoạt động
Số dư đảm phí
Lợi nhuận
=
Do công ty hoạt động ở nhiều lĩnh vực như đầu tư, xây dựng, chế biến bột cá…nên sản phẩm cũng đa dạng và không thể tính thành đơn vị, vì vậy sử dụng công thức tính độ bẩy hoạt động theo doanh thu như sau:
Quý 3: Độ bẩy hoạt động = 3.400.924 / 2.058.934 = 1,65
Quý 4: Độ bẩy hoạt động = 4.337.253 / 2.682.188 = 1,62
Độ bẩy hoạt động cả hai quý đều dương chứng tỏ công ty đã vượt qua sản lượng hòa vốn. Độ bẩy hoạt động quý 3 bằng 1,65 có nghĩa là từ mức doanh thu 25.594.117 ngàn đồng, cứ 1% thay đổi trong doanh thu đưa đến thay đổi 1,65% trong lợi nhuận hoạt động theo cùng chiều với thay đổi trong doanh thu. Nói cách khác, một gia tăng 10% trong doanh thu đưa đến một gia tăng 16,5% trong lợi nhuận hoạt động. Tương tự, một sụt giảm 10% trong doanh thu đưa đến một sụt giảm 16,5% trong lợi nhuận hoạt động.
Độ bẩy hoạt động quý 4 bằng 1,62 có nghĩa là từ mức doanh thu 35.873.259 ngàn đồng, cứ 1% thay đổi trong doanh thu đưa đến thay đổi 1,62% trong lợi nhuận hoạt động theo cùng chiều với thay đổi trong doanh thu, một gia tăng 10% trong doanh thu đưa đến một gia tăng 16,2% trong lợi nhuận hoạt động và ngược lại.
Sự sụt giảm trong độ bẩy hoạt động từ quý 3 sang quý 4 thể hiện khi doanh thu thay đổi thì lợi nhuận quý 3 nhạy cảm hơn và rủi ro cũng lớn hơn so với quý 4.
Yếu tố tác động đòn bẩy hoạt động của công ty
Kết cấu chi phí là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến đòn bẩy hoạt động.
Bảng kết cấu chi phí
Đvt: ngàn đồng
Chỉ tiêu
Quý 3
Kết cấu chi phí
Quý 4
Kết cấu chi phí
Chênh lệch
%
Biến phí
Định phí
Tổng chi phí
22.193.193
1.341.990
23.535.183
94%
6%
100%
31.536.006
1.655.065
33.191.071
95%
5%
100%
9.342.813
313.075
9.655.888
42
23
41
Trong chi phí khả biến, chi phí nguyên liệu, vật liệu chiếm tỷ trọng lớn (85% -86%). Đối với định phí thì chi phí khấu hao tài sản cố định chiếm 40% (quý 3), 52% (quý 4) trong tổng định phí. Đây là hai chi phí biến động nhiều nhất được xem là đại diện cho sự phân tích trong biến phí và định phí sau hai quý.
Đvt: ngàn đồng
Chỉ tiêu
Quý 3
Quý 4
Chênh lệch
%
Chi phí nguyên vật liệu
Khấu hao tài sản cố định
18.869.694
531.506
27.145.820
853.971
8.276.126
322.465
44
61
Tình hình lạm phát lại tăng nhanh từ 7,3% đến 12,6% (tháng 9 – 12/2007), thị trường đang có những biến động lớn về giá cả nguyên vật liệu xây dựng như: sắt, thép, xi măng, gạch, cát, đá…đã tăng khoảng 20%, giá nhiên liệu xăng dầu cũng tăng do chính phủ đang từng bước xóa bỏ cơ chế trợ giá. Đặc điểm ngành nghề xây dựng cần nguyên vật liệu với khối lượng lớn cho các công trình làm chi phí nguyên vật liệu tăng 8.276.126 ngàn đồng, tốc độ tăng 44% từ quý 3 sang quý 4.
Khấu hao tài sản cố định tăng là do công ty đầu tư thêm tài sản cố định để hoàn thiện hơn nữa các hoạt động sản xuất kinh doanh tổng giá trị đầu tư là 6.629.050 ngàn đồng ở các xí nghiệp như:
Xe cẩu ở bộ phận xây dựng giá trị 600.000 ngàn đồng.
Máy phát giá trị 670.000 ngàn đồng, trạm biến áp được chuyển giao từ công ty Agifish giá trị 289.939 ngàn đồng thuộc xí nghiệp Chế biến bột cá…
Xí nghiệp Bê tông được đầu tư máy bơm bê tông trị giá 1.670.520 ngàn đồng, hai xe vận chuyển bê tông mỗi xe trị giá 866.740 ngàn đồng…
Máy cắt và vát mép ống pipe trị giá 179.005 ngàn đồng sử dụng ở xí nghiệp Cơ điện lạnh…
Chênh lệch khấu hao tài sản cố định tăng 322.465 ngàn đồng đã làm cho tốc độ biến động tăng đến 61%. Trong định phí có sự sụt giảm định phí bán hàng do chi phí mua phuy sắt đựng mỡ cá để phục vụ cho vận chuyển sản phẩm vẫn dùng đủ cho quý 4, tuy nhiên tổng định phí vẫn tăng là do phần lớn sự gia tăng của khấu hao.
Mặc dù khấu hao tài sản cố định tăng 61% nhiều hơn tốc độ tăng chi phí nguyên vật liệu 44%, nhưng giá trị nguyên vật liệu lớn hơn giá trị khấu hao đã góp phần làm biến phí tăng 42%. Còn chi phí khấu hao tăng 61% nhưng giá trị nhỏ hơn nên chỉ góp phần làm tăng định phí 23%. Sang quý 4, biến phí và định phí đều có sự thay đổi lớn làm tổng chi phí tăng đến 41%, nhưng tốc độ tăng biến phí lớn hơn tốc độ tăng định phí dẫn đến sự thay đổi nhẹ trong kết cấu chi phí theo chiều hướng biến phí chiếm tỷ trọng nhiều hơn từ 94% sang 95%, và ngược lại tỷ trọng định phí giảm từ 6% còn 5%.
Định phí chiếm tỷ trọng nhỏ và biến phí chiếm tỷ trọng khá lớn trong kết cấu chi phí làm số dư đảm phí nhỏ, dẫn đến tỷ lệ số dư đảm phí cũng chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh thu chỉ 13% (quý 3), 12% (quý 4), vì vậy nếu tăng giảm doanh thu thì lợi nhuận tăng, giảm ít hơn. Cụ thể khi doanh thu tăng 30% thì lợi nhuận hoạt động chỉ tăng 49,5%; 48,5% lần lượt ở quý 3, quý 4. Tuy nhiên, nếu doanh thu sụt giảm các biến phí có thể điều chỉnh dễ dàng nên lợi nhuận cũng giảm ít hơn.
Tốc độ tăng doanh thu 30% như nhau nhưng tốc độ tăng lợi nhuận hoạt động khác nhau, tốc độ tăng lợi nhuận của quý 3 là 49,5%, nhưng quý 4 thấp hơn 48,5%. Tốc độ tăng lợi nhuận khác nhau là do tỷ trọng định phí ở quý 3 (6%) lớn hơn tỷ trọng định phí quý 4 (5%) trong kết cấu chi phí làm tỷ lệ số dư đảm phí ớ quý 3 (13%) cũng lớn hơn quý 4 (12%), dẫn đến kết quả sụt giảm độ bẩy hoạt động từ 1,65 còn 1,62. Ngược lại, khi doanh thu giảm 30% thì lợi nhuận hoạt động quý 4 giảm 48,5% trong khi quý 3 giảm đến 49,5%. Từ đó có thể kết luận, ở quý 3 lợi nhuận hoạt động nhạy cảm với sự thay đổi doanh thu và rủi ro cũng lớn hơn quý 4, độ bẩy hoạt động giảm đã nói lên điều đó, nguyên nhân do sự chênh lệch tỷ trọng định phí trong kết cấu chi phí ảnh hưởng đến tỷ lệ số dư đảm phí.
Điều đó đã chứng tỏ rằng kết cấu chi phí đóng vai trò vô cùng quan trọng làm ảnh hưởng đến tác động của đòn bẩy hoạt động đến lợi nhuận.
Ý nghĩa và tác dụng của đòn bẩy hoạt động đối với công ty
Bây giờ công ty có thể nhận ra sự thay đổi trong doanh thu sẽ ảnh hưởng thế nào đến lợi nhuận hoạt động ở một mức định phí là 1.655.065 ngàn đồng (quý 4). Khi doanh thu tăng hay giảm X % thì lợi nhuận hoạt động có chiều hướng tăng hay giảm X %×1,62. Ngược lại, biết trước độ bẩy hoạt động công ty có thể dễ dàng hơn trong việc quyết định chính sách doanh thu và chi phí của mình, nếu công ty mong muốn lợi nhuận hoạt động tăng Y% thì sẽ xác định doanh thu cần đạt được là Y%/ 1,62. Điều này có ý nghĩa hơn khi việc đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được hoàn chỉnh, bởi vì công ty còn trong giai đoạn đầu tư hệ thống sản xuất kinh doanh nên định phí hoạt động có thể gia tăng và khả năng khai thác thiết bị máy móc sản xuất còn rất lớn.
Sự chênh lệch khá xa giữa tỷ trọng định phí và biến phí trong kết cấu chi phí chứng tỏ công ty không hoạt động dưới điều kiện độ bẩy hoạt động cao, bởi vì trong tình huống tỷ trọng định phí lớn chỉ cần một sự sụt giảm nhỏ của doanh thu cũng dễ dẫn đến sụt giảm lớn lợi nhuận.
Phân tích đòn bẩy tài chính
Đo lường tác động của đòn bẩy tài chính
Bảng cân đối kế toán
Quý 3, Quý 4 năm 2007
Đvt: ngàn đồng
Chỉ tiêu
Quý 3
Quý 4
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
1. Tiền và các khoản tương đương tiền
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn
3. Các khoản phải thu ngắn hạn
4. Hàng tồn kho
5. Tài sản ngắn hạn khác
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
1. Các khoản phải thu dài hạn
2. Tài sản cố định
3. Bất động sản đầu tư
4. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
5. Tài sản dài hạn khác
59.690.255
14.757.731
15.193.636
26.284.156
3.454.732
32.646.531
32.296.308
350.223
101.583.849
18.536.993
26.413.011
52.671.904
3.961.941
64.775.051
54.771.501
9.600.000
403.550
TỔNG TÀI SẢN
92.336.786
166.358.900
A. NỢ PHẢI TRẢ
1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
1. Vốn chủ sở hữu
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Lợi nhuận chưa phân phối
2. Nguồn kinh phí, quỹ khác
50.180.931
41.087.197
9.093.734
42.155.855
42.171.648
40.000.000
2.171.648
-15.793
121.955.568
96.301.035
25.654.533
44.403.332
44.426.187
40.000.000
4.426.187
-22.855
TỔNG NGUỒN VỐN
92.336.786
166.358.900
Tình hình nợ vay của công ty trong năm 2007
Bảng tổng hợp vay ngắn hạn và dài hạn
Đvt: ngàn đồng
Chỉ tiêu
Quý 3
Quý 4
Lãi suất/ tháng
A. Vay ngắn hạn
B. Vay dài hạn
1. Ngân hàng Phát Triển
2. Ngân hàng Ngoại Thương
3. Ngân Hàng TMCP Việt Á
0
9.093.734
6.000.000
3.093.734
41.336.000
25.654.533
12.000.000
4.654.533
9.000.000
0,85 %
0,75 %
1,05 %
1,1 %
Sự gia tăng nguồn vốn chủ yếu là sự gia tăng của nợ ngắn hạn và dài hạn. Các khoản vay ngắn hạn tài trợ tài sản ngắn hạn, vay dài hạn tài trợ tài sản dài hạn. Mục đích sử dụng các nguồn vốn vay như sau:
Khoản vay ngắn hạn 30.000.000 ngàn đồng sử dụng mua nguyên liệu ổn định sản xuất ban đầu cho xí nghiệp Chế biến bột cá trong thời gian 6 tháng (12/2007 – 6/2008).
Khoản vay ngắn hạn 13.000.000 ngàn đồng để mua vật tư thi công xây dựng ký túc xá trường đại học An Giang thời hạn 9 tháng (11/2007 – 8/2008), công ty đã trả nợ gốc 1.664.000 ngàn đồng, khoản vay hiện tại là 11.336.000 ngàn đồng.
Vay dài hạn để đầu tư các hạng mục của dự án đầu tư xí nghiệp Chế biến bột cá với số tiền vay tối đa là 12.000.000 ngàn đồng, thời hạn cho vay là 72 tháng (9/2007 – 9/2013). Bên vay được rút vốn vay trong thời hạn tối đa 12 tháng, công ty đã rút vốn ở quý 3 là 6.000.000 ngàn đồng và quý 4 rút 6.000.000 ngàn đồng còn lại.
Công ty vay trung hạn 54 tháng (8/2007 – 2/2012) với số tiền vay tối đa là 5.000.000 ngàn đồng để mua sắm máy móc và xe chuyên dùng cho dự án đầu tư xây dựng xí nghiệp Bê tông. Thời gian ân hạn là 6 tháng, công ty rút 3.093.734 ngàn đồng quý 3 và 1.560.799 ngàn đồng ở quý 4, bắt đầu trả lãi từ tháng 2/2008.
Với mục đích bổ sung vốn để đầu tư quỹ đất cho công ty Delta AGF, để xây dựng văn phòng và nhà xưởng cho các xí nghiệp trực thuộc. Công ty vay 9.000.000 ngàn đồng trong thời hạn 36 tháng (10/2007 – 10/2010).
Công ty bắt đầu chi trả lãi vay từ tháng 11/2007 với tổng lãi vay là 336.514 ngàn đồng, cụ thể như sau:
Đvt: ngàn đồng
Tháng
Diễn giải
Tiền lãi nợ vay
Tháng 11
Tháng 12
Trả lãi khoản vay 9.000.000
Trả lãi khoản vay 9.000.000
Trả lãi khoản vay 13.000.000
Trả lãi khoản vay 12.000.000
72.600
99.000
113.914
51.000
Các tỷ số đòn bẩy tài chính
Các chỉ số nợ thể hiện năng lực tiếp nhận các nguồn tài chính từ bên ngoài đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển của doanh nghiệp, giúp nhà quản trị tài chính lựa chọn cấu trúc vốn hợp lý.
Tỷ số nợ trên tài sản (Debt ratio): tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay.
Tỷ số nợ =
Tổng nợ
Tổng tài sản
Quý 3
Quý 4
Tỷ số nợ
Ở quý 3 có 54% tài sản được tài trợ bằng vốn vay nhưng sang quý 4 tỷ số này tăng lên đến 73%, do tổng tài sản tăng 80% nhưng tổng nợ tăng lên với tốc độ mạnh hơn đến 143% để tài trợ một phần cho sự tăng lên của tổng tài sản.
Tỷ số nợ trên vốn cổ phần =
Tổng nợ
Vốn cổ phần
Tỷ số nợ trên vốn cổ phần (Debt to equity ratio)
Quý 3
Quý 4
Tỷ số nợ
trên vốn cổ phần
Tỷ số ở hai quý đều lớn hơn 100% chứng tỏ các nhà cho vay đã tài trợ nhiều hơn vốn cổ phần 19% (quý 3), 175% (quý 4). Tỷ số này tăng mạnh thể hiện công ty đã sử dụng một lượng vốn vay đáng kể, do tổng nợ tăng 143% nhưng vốn cổ phần chỉ tăng 5%. Khoản vốn vay tăng lên bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Trong nợ ngắn hạn, chủ yếu là sự tăng lên của tín dụng thương mại phi lãi suất và các khoản phải trả, nợ vay ngắn hạn từ 0 (quý 3) tăng vọt lên 41.336.000 ngàn đồng là do công ty mua vật tư thi công các công trình trúng thầu, mua nguyên liệu ổn định sản xuất ban đầu. Để thấy mức độ tài trợ vốn vay một cách thường xuyên cũng rủi ro về mặt tài chính mà công ty đang chịu được thể hiện thông qua tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần.
Tỷ số nợ dài hạn
trên vốn cổ phần
Nợ dài hạn
Vốn cổ phần
=
Quý 3
Quý 4
Tỷ số nợ dài hạn
trên vốn cổ phần
Tỷ số nợ dài hạn trên vốn cổ phần có giá trị nhỏ hơn tỷ số nợ trên vốn cổ phần, điều này có nghĩa là phần lớn nợ của công ty là nợ ngắn hạn. Mặc dù vậy, nợ dài hạn đã cung cấp cho công ty 22% ngân quỹ so với cổ đông và tăng lên 58% ở quý 4. Sự gia tăng của nợ dài hạn 182% một mặt là lá chắn thuế, mặt khác sẽ làm tăng thêm chi phí trả lãi vay dẫn đến gia tăng rủi ro về mặt tài chính nếu lợi nhuận công ty làm ra không đủ trả lãi vay.
Tổng tài sản trên vốn cổ phần
Tổng tài sản
Vốn cổ phần
=
Tỷ số tổng tài sản trên vốn cổ phần (Equity multiplier ratio):
Quý 3
Quý 4
Tổng tài sản
trên vốn cổ phần
Tỷ số này cho thấy công ty có được tổng tài sản gấp 2,19 lần so với vốn cổ phần (quý 3) và 3,75 lần (quý 4). Điều này cho thấy vốn cổ phần chỉ tài trợ một phần khiêm tốn cho tổng tài sản, chỉ số này tăng do tốc độ tăng của tổng tài sản (được tài trợ từ nợ vay) lớn hơn tốc độ tăng của vốn cổ phần (do lợi nhuận chưa phân phối góp vào).
Khả năng thanh toán lãi vay (Times interest earned ratio): Tỷ số này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay.
Khả năng
thanh toán lãi vay
Lợi nhuận trước thuế & lãi vay
Lãi vay
=
Phần mẫu số là lãi vay, bao gồm tiền lãi trả cho các khoản vay ngắn và dài hạn.
Quý 3
Quý 4
Khả năng
thanh toán lãi vay
Lãi vay dài hạn chưa đến hạn trả.
lần
Lợi nhuận hoạt động có thể chi trả 7,7 lần lãi vay, chứng tỏ khả năng thanh toán lãi vay của công ty là rất an toàn. Tuy nhiên, đa số là những khoản vay mới phát sinh quý 4, công ty mới bắt đầu chi trả lãi vay từ tháng 11/2007 nên chi phí lãi vay trong quý này chưa thể hiện đầy đủ nghĩa vụ trả lãi theo quý của các khoản nợ vay ngắn hạn và dài hạn đã phát sinh.
Các chỉ số đòn bẩy tài chính đã phản ánh được tình hình nợ ở mức cao và tốc độ tăng nhanh từ quý 3 sang quý 4. Nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ, tuy nhiên nợ dài hạn vẫn đóng vai trò quan trọng do sự gia tăng đáng kể so với vốn cổ phần, trả lãi trong thời gian dài và chi phí lãi vay cũng sẽ lớn dần theo thời gian. Nợ nhiều tạo sức ép vận hành phải đảm bảo lợi suất cao hơn lãi suất, đảm bảo điểm rơi lợi nhuận tích lũy đủ thanh toán nợ gốc. Năm 2007 công ty vừa xây dựng cơ bản vừa hoạt động kinh doanh nhưng khả năng thanh toán lãi vay rất an toàn, mặt khác công ty có thể tận dụng những lợi thế của việc vay nợ như: lá chắn thuế, không sợ pha loãng quyền sở hữu và có thể chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn tuỳ theo từng thời kỳ…
Vậy thì với tình hình nợ vay chiếm tỷ trọng lớn gây ra các khoản chi phí cố định như hiện nay thì mức độ tác động của đòn bẩy tài chính lên lợi nhuận và rủi ro như thế nào. Chúng ta đo lường mức độ tác động này thông qua độ bẩy tài chính.
Độ bẩy tài chính (DFL)
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay để tính sự tác động của đòn bẩy tài chính không chỉ có lợi nhuận từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, những lĩnh vực hoạt động đầu tư khác của công ty còn tạo ra các khoản doanh thu và chi phí hoạt động tài chính, doanh thu và chi phí khác. Lợi nhuận hoạt động (để tính độ bẩy hoạt động) sau khi cộng các khoản doanh thu và trừ chi phí này (không bao gồm chi phí lãi vay) sẽ tạo thành lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Bảng ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính lên lợi nhuận
Đvt: ngàn đồng
Chỉ tiêu
Quý 3
Quý 4
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Lãi suất (I)
Lợi nhuận dành cho cổ đông thường
Số lượng cổ phần (NS)
Lợi nhuận trên cổ phần (EPS)
2.065.807
0
2.065.807
4.000.000
516 đồng
2.591.054
336.514
2.254.540
4.000.000
564 đồng
Tác động của sự tăng lên 30% trong EBIT
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Lãi suất (I)
Lợi nhuận dành cho cổ đông thường
Số lượng cổ phần (NS)
Lợi nhuận trên cổ phần (EPS)
2.685.549
0
2.685.549
4.000.000
671 đồng
3.368.370
336.514
3.031.856
4.000.000
758 đồng
Phần trăm thay đổi EPS
(EPSt - EPSt-1)/ EPSt-1
30%
34,4%
Độ bẩy tài chính (DFL)
ở mức EBIT
Phần trăm thay đổi EPS
Phần trăm thay đổi EBIT
=
Chỉ tiêu
Quý 3
Quý 4
Độ bẩy tài chính
Có thể tính độ bẩy tài chính theo cách khác, công thức là:
Vì công ty không có huy động vốn bằng cổ phiếu ưu đãi và đang trong thời gian miễn thuế nên [PD /(1-t)] = 0.
Quý 3:
Quý 4:
Độ bẩy tài chính quý 3 bằng 1 có nghĩa mỗi thay đổi 1% trong EBIT từ mức EBIT cơ bản 2.065.807 ngàn đồng sẽ đưa đến một thay đổi 1% trong EPS theo cùng chiều với thay đổi trong EBIT.
Độ bẩy tài chính quý 4 bằng 1,15 có nghĩa mỗi thay đổi 1% trong EBIT từ mức EBIT cơ bản 2.591.054 ngàn đồng sẽ đưa đến một thay đổi 1,15% trong EPS theo cùng chiều với thay đổi trong EBIT. Nói cách khác, một gia tăng 10% trong EBIT đưa đến một gia tăng 11,5% trong EPS. Tương tự, một sụt giảm 10% trong EBIT đưa đến một sụt giảm 11,5% trong EPS.
Ở quý 3 tốc độ tăng EPS bằng với tốc độ tăng EBIT, do công ty đã vay dài hạn 9.093.734 ngàn đồng nhưng chưa đến thời điểm thực hiện nghĩa vụ chi trả lãi vay nên đòn bẩy tài chính vẫn chưa phát huy tác dụng. Sang quý 4 công ty đã chi trả lãi vay 336.514 ngàn đồng, và độ bẩy tài chính không còn là 1 nữa mà đã tăng lên 1,15. Chúng ta đặt ra câu hỏi, chi phí lãi vay luôn tạo áp lực phải tạo đủ lợi nhuận trả lãi, tránh trường hợp ngân hàng áp dụng lãi suất quá hạn. Điều đó làm xấu đi hệ số nợ của công ty, làm gia tăng rủi ro tài chính và chi phí này tăng lên một phần làm giảm lợi nhuận trên cổ phần, vậy tại sao nó làm EPS tăng 1,15% khi EBIT tăng 1%?
Quan điểm này là sai lầm vì hệ số nợ vay càng nhiều cũng có thể thể hiện uy tín. Trước một đề nghị vay vốn nhiều dẫn đến rủi ro chi trả cao, ngân hàng sẽ phải thẩm định chặt chẽ và kiểm tra kỹ năng lực tài chính của công ty trước khi cho vay để ra quyết định, nếu đồng ý cho vay thì chứng tỏ là kế hoạch đầu tư của công ty khả thi và khả năng thanh toán cao.
Mặt khác, công ty mong muốn sử dụng các nguồn vốn có chi phí cố định để tạo ra lợi nhuận lớn hơn chi phí trả cho việc huy động vốn có lợi tức cố định, phần lợi nhuận còn lại sẽ làm gia tăng lợi nhuận cho cổ đông, điều này tùy thuộc rất lớn vào việc công ty sử dụng nguồn vốn vay có đạt hiệu quả không. Phần tiếp theo phân tích tác động nợ vay lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần để hiểu rõ hơn tác động của đòn bẩy tài chính.
Tác động nợ vay lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần
Đvt: ngàn đồng
Tiêu thức
Quý 3
Quý 4
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
Vốn cổ phần
2.065.807
92.336.786
42.155.855
2.254.540
166.358.900
44.403.332
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản
=
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
Quý 3
Quý 4
Tỷ suất sinh lợi
trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi trên 1 đồng vốn đầu tư vào công ty được 2,24 đồng lợi nhuận. Chỉ số này giảm còn 1,36 đồng lợi nhuận ở quý 4, lợi nhuận quý này tăng 9% nhưng tài sản tăng với tốc độ nhanh hơn 80%. Do vay ngắn hạn tài trợ mua nguyên liệu, giá nguyên liệu lại tăng đã làm tăng chi phí góp phần làm giảm tốc độ tăng lợi nhuận. Mặt khác, công ty đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản để hoàn thiện trong hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý, vì vậy những khoản vay dài hạn đầu tư để làm tăng tài sản cố định, đó là nguyên nhân làm tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản giảm.
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần
Lợi nhuận ròng
Vốn cổ phần
=
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE)
Quý 3
Quý 4
Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần
Đây là chỉ tiêu mà nhà đầu tư rất quan tâm vì nó cho thấy 1 đồng vốn họ bỏ ra để đầu tư vào công ty tạo 4,9 đồng lợi nhuận. Chỉ số này tăng lên 5,1 đồng, đây là dấu hiệu lạc quan vì tốc độ tăng của lợi nhuận là 9,1% lớn hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu là 5,3%. Sự gia tăng của vốn chủ sở hữu chủ yếu là do lợi nhuận chưa phân phối tạo ra được trong quý, nói cách khác lợi nhuận tăng 9,1% tạo sự gia tăng 5,3% trong vốn cổ phần.
Tốc độ gia tăng của vốn chủ sở hữu chậm hơn so với tốc độ tăng của tổng nguồn vốn chứng tỏ nợ vay tài trợ nhiều. Thêm vào đó, tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần lớn hơn tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ở cả hai quý, điều này cho thấy công ty đã sử dụng vốn vay có hiệu quả nên đã khuếch đại được tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần. Các dự án đầu tư từ nợ vay đều hoạt động tốt dẫn đến những dự báo tăng trưởng trong tương lai, doanh thu ước tính năm 2008 của xí nghiệp Chế biến bột cá khoảng 304 tỷ đồng, xí nghiệp Bê tông khoảng 38 tỷ đồng, doanh thu từ xây dựng công trình ký túc xá đại học An Giang với giá trị 34 tỷ.
So sánh giữa tỷ suất doanh lợi chung và lãi suất vay nợ
- Tiền lãi nợ vay của quý 4 là 336.514 ngàn đồng, tính trên tất cả các khoản nợ vay dài hạn và ngắn hạn công ty đang có thì:
EBIT
Tổng tài sản
Tỷ suất sinh lợi chung
=
Lãi suất thực ở quý 4 là:
- Tỷ suất sinh lợi chung quý 4 là:
Tỷ suất sinh lợi chung lớn hơn lãi suất thực quý 4, sử dụng nợ vay chỉ mất chi phí sử dụng vốn là 0,5% nhưng lợi nhuận trước thuế và lãi vay chúng tạo ra với tỷ lệ 1,56%, chứng tỏ công ty không chỉ có đủ khả năng thanh toán lãi vay trong quý 4 (còn thể hiện ở khả năng thanh toán lãi vay 7,7 lần) mà chênh lệch giữa tỷ lệ lợi nhuận tạo ra và chi phí vay vốn góp phần làm tăng tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần từ 4,9% lên 5,1% ở quý 4.
Nguồn vốn tài trợ tài sản có rất nhiều loại như: vốn chủ sở hữu, nợ vay dài hạn và ngắn hạn, các khoản phải trả người bán, phải trả công nhân viên…Phần phân tích bảng sau xem xét hai nguồn tài trợ chủ yếu là vốn chủ sở hữu và nợ vay tạo nên tổng nguồn vốn đầu tư vì nó có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến những quyết định tài trợ hiệu quả.
Tỷ lệ sinh lời trên tổng vốn đầu tư (gồm nợ vay và vốn chủ sở hữu) là:
Bảng tác động nợ vay lên tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần
Đvt: ngàn đồng
Tiêu thức
Toàn bộ vốn = vốn cổ phần
Tài trợ bằng nợ vay và vốn cổ phần
Nợ
Vốn
cổ phần
Tổng vốn
đầu tư
a. Tỷ lệ sinh lời trên toàn bộ vốn đầu tư: 2,4%
- Đầu tư
- Tổng thu nhập
- Tỷ lệ sinh lời (%)
106.990.533
109.581.587
2,4
66.990.533
67.327.047
0,5
40.000.000
42.254.540
5,6
106.990.533
109.581.587
2,4
b. Tỷ lệ sinh lời trên toàn bộ vốn đầu tư: 4%
- Đầu tư
- Tổng thu nhập
- Tỷ lệ sinh lời (%)
106.990.533
111.270.154
4
66.990.533
67.327.047
0,5
40.000.000
43.943.107
9,8
106.990.533
111.270.154
4
c. Tỷ lệ sinh lời trên toàn bộ vốn đầu tư: 0,2%
- Đầu tư
- Tổng thu nhập
- Tỷ lệ sinh lời (%)
106.990.533
107.204.514
0,2
66.990.533
67.327.047
0,5
40.000.000
39.877.467
-0,3
106.990.533
107.204.514
0,2
Nếu công ty đầu tư 106.990.533 ngàn đồng hoàn toàn bằng vốn cổ phần và thu được 2.591.054 ngàn đồng lợi nhuận, tỷ suất doanh lợi trong trường hợp này là 2,4%. Nhưng công ty đã chọn phương án tài trợ 66.990.533 ngàn đồng từ nợ vay để làm giảm vốn chủ sở hữu cần huy động (chiếm 63% trong tổng vốn đầu tư). Tiền lãi nợ vay trả trong quý 4 là 336.514 ngàn đồng, lãi suất thực ở quý 4 là 0,5% thấp hơn 2,4% (tức thấp hơn tỷ suất doanh lợi chung). Trong tổng số lợi nhuận 2.591.054 ngàn đồng thu được, công ty phải trả lãi 336.514 ngàn đồng, phần còn lại 2.254.540 ngàn đồng sẽ thuộc về các cổ đông, như vậy vốn đầu tư cổ phần 40.000.000 ngàn đồng đã đem lại tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần là 5,6% (tức ), nếu không đi vay thì tỷ suất doanh lợi chỉ là 2,4%. Ta có thể nói quá trình tài trợ bằng nợ vay tạo ra đòn cân nợ tác động làm thay đổi tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần.
Khi tỷ suất sinh lợi chung lớn hơn 2,4%, ở mức 4% thì tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần không còn là 5,6% mà tăng lên 9,8%. Nếu tỷ lệ sinh lợi chung càng lớn khi số tiền trả lãi vay ở quý 4 là cố định thì đòn cân nợ có tác dụng làm tăng tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần.
Điều bất lợi của sử dụng đòn cân nợ là nếu tỷ lệ sinh lợi chung là 0,2% thấp hơn chi phí vay nợ, thì đòn cân nợ làm giảm tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần. Nếu tổng khoản tiền đầu tư chỉ đem lại 213.981 ngàn đồng lợi nhuận, thấp hơn cả chi phí trả lãi vay thì công ty phải dùng vốn cổ phần bù đắp để trả đủ lãi vay. Điều đó làm cho tỷ suất sinh lợi giảm, thậm chí còn âm, trong trường hợp này là -0,3%. Nếu không chịu tác động của đòn cân nợ thì tỷ lệ trên vốn cổ phần vẫn còn được 0,2%.
Chúng ta khẳng định lại tác động của nợ vay: đòn cân nợ có tiềm năng làm tăng tỷ suất doanh lợi trên vốn cổ phần, nhưng đồng thời cũng đem lại cho vốn cổ phần một nguy cơ rất lớn: nếu tỷ suất doanh lợi chung cao hơn lãi suất vay nợ, thì tỷ suất doanh lợi trên vốn cổ phần sẽ trở nên cao hơn. Trái lại, nếu tỷ suất doanh lợi chung thấp hơn lãi suất vay nợ, tỷ suất doanh lợi trên vốn cổ phần sẽ trở nên thấp hơn cả chi phí trả lãi vay.
Có những khoản vay bắt đầu nhận nợ ở cuối quý, và những hợp đồng vay được ân hạn trả lãi sau thời gian nhận nợ nên có độ trễ của việc chi trả lãi suất. Vì vậy nợ vay lớn nhưng việc chi trả lãi vay ở quý 4 thấp, chưa thể hiện đầy đủ nghĩa vụ trả lãi theo quý của các khoản nợ vay ngắn hạn và dài hạn đã phát sinh. Phần phân tích trên chưa thể hiện rõ mức độ vay nợ hay độ nghiêng của đòn cân nợ càng cao, tác động của đòn cân nợ càng lớn. Phần kế hoạch tài trợ tương lai ở mục 5 sẽ đề cập chi phí trả lãi trong tương lai của những khoản vay hiện tại rõ hơn do loại bỏ những yếu tố ảnh hưởng trên.
Phân tích đòn bẩy tổng hợp
Chỉ tiêu
Quý 3
Quý 4
Độ bẩy hoạt động (1)
Độ bẩy tài chính (2)
Độ bẩy tổng hợp (1×2)
1,65
1,00
1,65
1,62
1,15
1,86
Độ bẩy tổng hợp quý 3 bằng 1,65 có nghĩa mỗi thay đổi 1% trong doanh thu từ mức doanh thu cơ bản là 25.594.117 ngàn đồng sẽ đưa đến một thay đổi 1,65% trong EPS theo cùng chiều với thay đổi của doanh thu.
Độ bẩy tổng hợp quý 4 bằng 1,86 có nghĩa mỗi thay đổi 1% trong doanh thu từ mức doanh thu cơ bản 35.873.259 ngàn đồng sẽ đưa đến một thay đổi 1,86% trong EPS theo cùng chiều với thay đổi của doanh thu. Nói cách khác, một gia tăng 10% trong doanh thu đưa đến một gia tăng 18,6% trong EPS và ngược lại.
Đòn bẩy tổng hợp là việc công ty sử dụng kết hợp đòn bẩy hoạt động với đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tổng hợp tác động đến EPS khi doanh thu thay đổi qua hai bước: bước doanh thu thay đổi làm thay đổi lợi nhuận hoạt động, và bước lợi nhuận trước thuế và lãi vay thay đổi làm thay đổi EPS. Ở quý 3, độ bẩy tài chính bằng 1 nên công ty chỉ chịu sự tác động của đòn bẩy hoạt động là 1,65. Sang quý 4, đòn bẩy hoạt động mặc dù có giảm nhẹ nhưng các khoản nợ vay đã bắt đầu phát huy tính hiệu quả làm độ bẩy tài chính tăng đến 1,15 dẫn đến độ bẩy tổng hợp cao hơn quý 3, ở mức 1,86. Độ bẩy tổng hợp quý 4 tác động lớn hơn quý 3 làm EPS biến động nhiều hơn khi doanh thu thay đổi, hay lợi nhuận trên mỗi cổ phần có thể tăng nhanh hơn và rủi ro cũng lớn hơn khi doanh thu giảm.
Độ bẩy hoạt động cao hơn độ bẩy tài chính chứng tỏ ở năm vừa qua đòn bẩy hoạt động có vai trò quan trọng, thể hiện qua sự thay đổi của doanh thu ảnh hưởng đến sự thay đổi của lợi nhuận hoạt động đóng góp phần lớn trong mục tiêu làm tăng EPS. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với nhà quản trị là nên chú trọng hơn nữa việc hoạch định chính sách doanh thu và chi phí trên cơ sở phân tích về độ bẩy hoạt động đã được đề cập ở phần 2.
Ở quý 4, độ bẩy hoạt động giảm và độ bẩy tài chính tăng là hợp lý để tránh tác động tổng hợp cùng lúc làm tăng rủi ro tổng thể. Tuy nhiên sự giảm xuống của DOL không mang tính chủ quan, công ty chỉ quyết định được một phần trong việc đầu tư vào tài sản cố định. Nhưng đòn bẩy tài chính thì khác, sự gia tăng của DFL là do công ty chủ động đi vay nợ. Vì vậy hoàn toàn có thể đưa ra giải pháp tài trợ nhu cầu vốn tương lai hiệu quả, hạn chế rủi ro và nâng cao lợi nhuận trên vốn cổ phần.
Trong giai đoạn đầu của quá trình kinh doanh, nhu cầu huy động vốn của công ty là rất lớn để tài trợ xây dựng hệ thống sản xuất kinh doanh và đầu tư. Nếu công ty lựa chọn phương án tài trợ thêm từ nợ vay cho những kế hoạch sắp tới, cộng thêm những khoản vay hiện tại sẽ tiếp tục tạo áp lực chi trả lãi vay lớn hơn. Sự tăng lên của tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn có mối quan hệ chặt chẽ với những dự báo về doanh thu để đảm bảo chi trả lãi vay, tạo ra lợi nhuận trên cổ phần mà công ty kỳ vọng cũng như rủi ro tài chính đi kèm. Phần tiếp theo sẽ đề cập vấn đề này.
Giải pháp cho kế hoạch tài trợ nhu cầu vốn tương lai
Trong năm 2008 công ty cần huy động nguồn vốn 55 tỷ đồng: 45 tỷ đồng sử dụng vào mục đích liên kết liên doanh và 10 tỷ đồng để đầu tư vào một số công ty cổ phần khác bằng cách mua lại cổ phiếu. Vậy với nhu cầu tài trợ theo cơ cấu vốn hiện tại thì công ty kỳ vọng lợi nhuận hoạt động bao nhiêu? Nên tài trợ như thế nào? Nếu tài trợ thêm làm gia tăng nợ vay thì làm đòn bẩy tài chính tác động lợi nhuận trên mỗi cổ phần và rủi ro tài chính ra sao? Chúng ta sẽ lần lượt giải đáp tất cả những thắc mắc trên.
Xác định EBIT kỳ vọng
Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007
Đvt: ngàn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí hoạt động tài chính
Trong đó: chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận trước thuế
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
16. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
62.424.781
62.424.781
55.829.405
6.595.376
246.132
340.452
336.514
227.405
1.663.745
4.609.907
253.509
437.228
-183.719
4.426.187
4.426.187
1,107
Kết cấu chi phí tổng hai quý cuối năm 2007 là 95% là biến phí, 5% là định phí.
Tổng chi phí hoạt động năm 2007 bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
55.829.405 + 227.405 + 1.663.745 = 57.720.555 ngàn đồng.
Biến phí: 57.720.555 Î 95% = 54.834.527 ngàn đồng.
Định phí: 57.720.555 Î 5% = 2.886.028 ngàn đồng.
Báo cáo kết quả kinh doanh theo số dư đảm phí
Đvt: ngàn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
%
Doanh thu
Biến phí
Số dư đảm phí
Định phí
Lợi nhuận hoạt động
62.424.781
54.834.527
7.590.254
2.886.028
4.704.226
100%
88%
12%
Độ bẩy hoạt động = 7.590.254/ 4.704.226 = 1,61
Trong điều kiện phát huy được những lợi thế sẵn có, các thiết bị máy móc chuyên dùng cho các xí nghiệp đã hoàn chỉnh và đóng vai trò tích cực trong việc tạo ra sản phẩm cùng với những khó khăn do tình hình biến động giá cả chung trên thị trường, dự kiến tổng lợi nhuận năm 2008 tăng 280% so với năm 2007. Để đạt được như vậy thì doanh thu phải tăng là 280%/ 1,61 = 174%, xác suất xảy ra tình huống này là 45%.
Sau đây là bảng thể hiện năm tình huống tiêu biểu của doanh thu cùng với các mức xác suất xảy ra kèm theo. Căn cứ vào những yếu tố ảnh hưởng như: thị trường, thông tin khách hàng, nhà cung cấp, năng lực công ty và sản phẩm dịch vụ công ty cung ứng cho thị trường, đối thủ cạnh tranh…để dự đoán sự thay đổi của doanh thu trong năm 2008.
Bảng mức cầu đối với sản phẩm và xác suất
Mức cầu
Xác suất
Doanh số (%)
Doanh số
Biến phí
Định phí
Lợi nhuận kinh doanh
Quá tệ
Nghèo nàn
Bình thường
Tốt
Kỳ diệu
0,05
0,15
0,45
0,25
0,10
180%
220%
274%
310%
345%
112.364.606
137.334.518
171.043.900
193.516.821
215.365.494
98.702.149
120.635.959
150.246.604
169.987.034
189.179.118
2.886.028
2.886.028
2.886.028
2.886.028
2.886.028
10.776.429
13.812.531
17.911.268
20.643.759
23.300.348
Lợi nhuận kỳ vọng
18.161.746
Đvt: ngàn đồng
Khi những yếu tố tác động doanh thu gặp rủi ro thì sẽ làm doanh thu chỉ tăng 180% so với doanh thu năm trước, xác suất xảy ra tình huống quá tệ này là rất thấp chỉ chiếm 5%.
Trong năm qua công ty chỉ hoạt động được 9 tháng, vừa hoạt động kinh doanh và cũng dành nhiều thời gian cho việc xây dựng cơ bản. Nhưng sang 2008 mọi thiết bị máy móc đã sẵn sàng tăng công suất để chứng tỏ năng lực của công ty mà doanh thu chỉ tăng 220%, nên đây là tình huống không mong đợi, xác suất xảy ra tình huống này cũng rất thấp chỉ chiếm 15%.
Tình huống bình thường sẽ làm doanh thu tăng 274% với xác suất cao nhất là 45%, những công trình trúng thầu năm vừa qua sẽ được nghiệm thu và bàn giao năm 2008 sẽ đóng góp cho sự tăng trưởng này. Doanh thu tăng thì biến phí cũng tăng cùng với tốc độ tăng doanh thu nhưng định phí vẫn giữ cố định, dưới tác động của đòn bẩy hoạt động sẽ làm lợi nhuận tăng 280% đúng như công ty mong đợi.
Nếu điều kiện các yếu tố ảnh hưởng doanh thu phối hợp nhịp nhàng, nhà cung cấp cung cấp nguyên vật liệu cho công ty sản xuất đều đặn, khi sản phẩm – dịch vụ cung ứng ra thị trường thì được sự đón nhận của khách hàng, mở rộng thị phần do quảng cáo có tác dụng, tạo được ưu thế so với đối thủ…tất cả điều đó sẽ góp phần tăng doanh thu lên 310%, khả năng xảy ra tình huống này cũng tương đối cao chiếm 25%.
Tình huống kỳ diệu vượt quá mong đợi của công ty với tốc độ tăng doanh thu là 345%, xảy ra khi những nợ vay mới phát huy hiệu quả nhanh chóng, nhu cầu thị trường tăng đột biến, khó khăn có biện pháp khắc phục kịp thời và thuận lợi được phát huy tối đa, điều này khó xảy ra nên xác suất là 10%.
Khả năng doanh thu tăng bằng và vượt so với doanh thu mong muốn chiếm đến đến 80%, đặc biệt là tình huống bình thường và tốt. Dự báo về doanh thu và xác suất thể hiện công ty đang từng bước tiến lên giai đoạn tăng trưởng với lợi nhuận kỳ vọng năm 2008 là 18.161.746 ngàn đồng (với điều kiện giá trị định phí không thay đổi).
Sự thay đổi doanh thu dẫn đến sự thay đổi lợi nhuận hoạt động có đủ bù đắp chi phí lãi vay cho những khoản vay hiện tại và tương lai hay không. Phần tiếp theo sẽ tính toán tổng chi phí tài trợ cố định này.
Các mức vay nợ và chi phí sử dụng vốn vay
Cơ cấu vốn năm 2007
Nợ dài hạn
Vốn cổ phần
Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 40.000.000 ngàn đồng.
Mệnh giá phát hành: 10 ngàn đồng/ cổ phần.
Số lượng cổ phần: 4.000.000 cổ phần.
Tỷ lệ chi trả cổ tức mỗi cổ phần là 8% trên mệnh giá, lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư là 4.426.187 – (40.000.000 Î 8%) = 1.226.187 ngàn đồng, chiếm 28% tổng lợi nhuận chưa phân phối.
Nếu theo cơ cấu vốn như trên thì nhu cầu vốn dài hạn 55.000.000 ngàn đồng sẽ được tài trợ như sau:
Tài trợ từ nợ vay: 55.000.000Î 39% = 21.491.270 ngàn đồng.
Tài trợ từ vốn cổ phần: 55.000.000Î 61% = 33.508.730 ngàn đồng. Công ty vẫn chưa thực hiện trích lập quỹ ở quý 1/2008 nên lợi nhuận sau khi phân phối 1.226.187 ngàn đồng sẽ làm tăng vốn cổ phần, vì vậy trị giá cổ phần cần huy động thêm là 33.508.730 – 1.226.187 = 32.282.543 ngàn đồng.
Số lượng cổ phần cần huy động: 32.282.543/ 10 = 3.228.254 cổ phần.
Tổng nguồn vốn mới: 65.654.533 + 55.000.000 = 120.654.533 ngàn đồng.
Bảng cấp độ sử dụng nợ vay sau khi tài trợ
Đvt: ngàn đồng
Tỷ lệ nợ
Tổng
nguồn vốn
Nợ vay
Vốn
cổ phần
Số lượng
cổ phần
39%
50%
60%
66%
120.654.533
120.654.533
120.654.533
120.654.533
47.145.803
60.327.267
72.392.020
79.428.346
73.508.730
60.327.267
48.261.813
41.226.187
7.228.254
5.910.108
4.703.563
4.000.000
Tỷ lệ nợ càng tăng thì số tiền vay cũng tăng lên, vốn cổ phần giảm dần tương ứng làm số lượng cổ phần cũng giảm theo đến mức tối thiểu là 4.000.000 cổ phần.
Ở mức tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn là 66%, vốn cổ phần tăng lên là do sự gia tăng của lợi nhuận giữ lại, vì vậy số lượng cổ phần vẫn không tăng lên.
Những dự án đầu tư khác nhau có nhu cầu vay vốn khác nhau, công ty có thể đề nghị vay ở nhiều ngân hàng. Vì vậy điều khoản lãi suất cho vay được thỏa thuận giữa các ngân hàng với công ty, thời gian và khoản nhận nợ, thời gian bắt đầu tính lãi, điều khoản trả vốn gốc làm thay đổi dư nợ…sẽ khác nhau giữ các hợp đồng tín dụng, tất cả những yếu tố này đều ảnh hưởng đến tiền lãi nợ vay.
Khi đề nghị ngân hàng cho vay vốn, công ty phải chờ một thời gian để ngân hàng thẩm định dự án có đầu tư vốn vay và kiểm tra năng lực tài chính để đảm bảo khả năng thanh toán. Do nhu cầu cần vốn để kịp thời tài trợ cho các dự án nên nếu những khoản vay đề nghị được chấp nhận, công ty sẽ thực hiện nhận hết nợ đến ngày 1/4/2008 và ngân hàng sẽ bắt đầu tính lãi từ ngày này.
Hiện nay trần lãi suất cho vay mới theo quyết định 16/2008/QĐ-NHNN ngày 16/5/2008 là 18%/ năm nên những khoản vay mới sẽ lấy lãi suất này để tính toán tiền lãi nợ vay cho tất cả các mức vay nợ.
Điều khoản trả vốn gốc phụ thuộc quyết định của ngân hàng cho vay, giả sử những khoản vay mới không thực hiện trả vốn gốc trong năm 2008.
Tính lãi các khoản vay cũ theo mức dư nợ giảm dần:
Khoản vay 12.000.000 ngàn đồng, lãi suất 0,75%
Đvt: ngàn đồng
Số ngày
tính lãi
Ngày
Dư nợ
đầu kỳ
Trả
vốn gốc
Trả lãi
Dư nợ
cuối kỳ
270
30
31
30
5
01/01/2008
27/09/2008
27/10/2008
27/11/2008
27/12/2008
31/12/2008
12.000.000
12.000.000
11.800.000
11.600.000
11.400.000
11.200.000
200.000
200.000
200.000
200.000
810.000
88.500
89.900
85.500
14.000
12.000.000
11.800.000
11.600.000
11.400.000
11.200.000
11.200.000
366
1.087.900
Trả lãi = Số ngày tính lãi ÎDư nợ đầu kỳ Î Lãi suất (%/ tháng) /30.
Khoản vay 4.654.533 ngàn đồng
Bắt đầu tính lãi từ ngày 15/2/2008, lãi suất 1,05%.
Đvt: ngàn đồng
Số ngày
tính lãi
Ngày
Dư nợ
đầu kỳ
Trả
vốn gốc
Trả lãi
Dư nợ
cuối kỳ
182
139
15/02/2008
15/08/2008
31/12/2008
4.654.533
4.654.533
4.029.533
625.000
296.494
196.037
4.654.533
4.029.533
4.029.533
321
492.531
Khoản vay 9.000.000 ngàn đồng, lãi suất 1,1%
Đvt: ngàn đồng
Số ngày
tính lãi
Ngày
Dư nợ
đầu kỳ
Trả
vốn gốc
Trả lãi
Dư nợ
cuối kỳ
19
91
91
92
73
01/01/2008
20/01/2008
20/04/2008
20/07/2008
20/10/2008
31/12/2008
9.000.000
9.000.000
8.250.000
7.500.000
6.750.000
6.000.000
750.000
750.000
750.000
750.000
62.700
275.275
250.250
227.700
160.600
9.000.000
8.250.000
7.500.000
6.750.000
6.000.000
6.000.000
366
976.525
Khoản vay 30.000.000 ngàn đồng, 11.336.000 ngàn đồng, lãi suất 0,85%
Đvt: ngàn đồng
Số ngày
tính lãi
Ngày
Dư nợ
đầu kỳ
Trả
vốn gốc
Trả lãi
Dư nợ
cuối kỳ
175
49
01/01/2008
24/06/2008
12/08/2008
41.336.000
41.336.000
11.336.000
30.000.000
11.336.000
2.049.577
157.381
41.336.000
11.336.000
0
224
2.206.958
Tổng lãi các khoản vay ngắn hạn và dài hạn ở năm 2007 trả lãi năm 2008 là:
1.087.900 + 492.531 + 976.525 + 2.206.958 = 4.763.914 ngàn đồng.
Bảng tổng hợp lãi vay năm 2008
Đvt: ngàn đồng
Tỷ lệ nợ
Khoản
vay mới
Lãi khoản
vay mới
Tổng lãi
39%
50%
60%
66%
21.491.270
34.672.734
46.738.187
53.773.813
2.955.050
4.767.501
6.426.501
7.393.899
7.718.963
9.531.415
11.190.414
12.157.813
Khoản vay mới = tổng nợ vay – khoản vay cũ.
Lãi khoản vay mới = Số ngày tính lãi Î Khoản vay mới Î Lãi suất (%/ tháng) /30. Trong đó số ngày tính lãi từ ngày 1/4/2008 đến 31/12/2008 là 275 ngày.
Tổng lãi = lãi khoản vay cũ + lãi khoản vay mới.
Như vậy, tiền lãi ở từng mức tỷ lệ nợ và những tình huống thay đổi doanh thu dẫn đến thay đổi lợi nhuận hoạt động đã được xác định. Sự kết hợp giữa những tình huống khác nhau của lợi nhuận hoạt động để bù đắp chi phí lãi vay ở cấp độ sử dụng nợ vay khác nhau sẽ tạo nên các lợi nhuận trên cổ phần khác nhau. Sự biến động của các EPS sẽ được phân tích phần tiếp theo.
Phân tích mối quan hệ EBIT - EPS
Bảng tác động của đòn bẩy tài chính lên lợi nhuận trên vốn cổ phần
Đvt: ngàn đồng
Tỷ
lệ
nợ
Khoản mục
Mức cầu đối với sản phẩm và xác suất
Quá tệ
Nghèo nàn
Bình thường
Tốt
Kỳ diệu
Xác suất
0,05
0,15
0,45
0,25
0,10
39%
EBIT
Lãi vay
EAT
Số cổ phần
EPS
ROE
10.776.429
7.718.963
3.057.466
7.228.254
0,423
4,2%
13.812.531
7.718.963
6.093.567
7.228.254
0,843
8,3%
17.911.268
7.718.963
10.192.305
7.228.254
1,410
13,9%
20.643.759
7.718.963
12.924.796
7.228.254
1,788
17,6%
23.300.348
7.718.963
15.581.385
7.228.254
2,156
21,2%
50%
EBIT
Lãi vay
EAT
Số cổ phần
EPS
ROE
10.776.429
9.531.415
1.245.015
5.910.108
0,211
2,1%
13.812.531
9.531.415
4.281.116
5.910.108
0,724
7,1%
17.911.268
9.531.415
8.379.853
5.910.108
1,418
13,9%
20.643.759
9.531.415
11.112.345
5.910.108
1,880
18,4%
23.300.348
9.531.415
13.768.934
5.910.108
2,330
22,8%
60%
EBIT
Lãi vay
EAT
Số cổ phần
EPS
ROE
10.776.429
11.190.414
-413.985
4.703.563
-0,088
-0,9%
13.812.531
11.190.414
2.622.116
4.703.563
0,557
5,4%
17.911.268
11.190.414
6.720.854
4.703.563
1,429
13,9%
20.643.759
11.190.414
9.453.345
4.703.563
2,010
19,6%
23.300.348
11.190.414
12.109.934
4.703.563
2,575
25,1%
66%
EBIT
Lãi vay
EAT
Số cổ phần
EPS
ROE
10.776.429
12.157.813
-1.381.384
4.000.000
-0,345
-3,4%
13.812.531
12.157.813
1.654.718
4.000.000
0,414
4,0%
17.911.268
12.157.813
5.753.455
4.000.000
1,438
14,0%
20.643.759
12.157.813
8.485.946
4.000.000
2,121
20,6%
23.300.348
12.157.813
11.142.535
4.000.000
2,786
27,0%
Số liệu phân tích bảng trên không xem xét đến lợi nhuận và chi phí tạo ra từ những hoạt động tài chính khác (trừ chi phí lãi vay), vì nó khó dự đoán và mức tác động của nó đối với hoạt động của công ty là không đáng kể.
Bảng trên cho thấy ảnh hưởng của nợ vay đối với thu nhập trên mỗi cổ phần của công ty với năm tình huống lợi nhuận hoạt động từ 10.776.429 ngàn đồng đến 23.300.348 ngàn đồng. Phân phối xác suất của EBIT không phụ thuộc vào cơ cấu vốn tài trợ bởi nó được xác lập bằng kết quả hoạt động của công ty. Mối quan hệ giữa EBIT – EPS với bốn mức vay nợ 39%, 50%, 60%, 66%. Trong trường hợp tỷ lệ nợ vay 39%, EPS thay đổi từ 0,423 ngàn đồng đến 2,156 ngàn đồng. Khi tỷ lệ nợ tăng lên 50% thì EPS có sự biến động mạnh hơn từ 0,211 ngàn đồng đến 2,330 ngàn đồng. Trong trường hợp công ty sử dụng 60% nợ vay thì EPS có biên độ dao động càng lớn làm xuất hiện EPS âm từ -0,088 ngàn đồng đến 2,575 ngàn đồng. Khi tỷ lệ nợ vay lớn nhất là 66%, tác động của đòn bẩy tài chính lớn hơn làm biên độ dao động EPS càng lớn hơn từ -0,345 ngàn đồng đến 2,786 ngàn đồng, EPS sụt giảm nhiều hơn và tốc độ tăng cũng nhanh hơn.
Để xác định điểm bàng quan bằng phương pháp đại số, áp dụng công thức tính EPS theo EBIT cho mỗi phương án, sau đó thiết lập phương trình cân bằng như sau:
Giải hệ phương trình trên tìm được EBIT bàng quan là 17.657.813 ngàn đồng. Đây là mức EBIT dù phối hợp các phương án tài trợ thế nào cũng đều mang lại EPS như nhau.
Hình trên thể hiện quan hệ giữa EBIT – EPS trong những kế hoạch tài trợ khác nhau. Tỷ lệ nợ càng cao độ dốc các đường biểu diễn càng lớn, điều này ngụ ý rằng độ nhạy cảm của EPS đối với sự thay đổi của EBIT là rất lớn. Sử dụng đòn bẩy tài chính phóng đại thu nhập cả dương và âm cho cổ đông, khi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT16 (2).doc