Tài liệu Đề tài Phân tích tác động của hệ thống ERP đối với nghiệp vụ kế toán tại doanh nghiệp: CÔNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
“NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2010”
TÊN CÔNG TRÌNH:
THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------
CÔNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
“NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2010”
TÊN CÔNG TRÌNH:
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG ERP ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ KẾ
TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP
THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên Nữ Lớp Khóa Khoa
Trưởng nhóm:
- Trần Thị Thu Hồng
X Kế toán
14
32 Kế toán- Kiểm toán
Người hướng dẫn: Th.S Bùi Quang Hùng
⌧ Là khóa luận tốt nghiệp.
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
o Lý do chọn đề tài
- Trong bối cảnh Việt Nam đang mở cửa ra thế giới và nhu cầu bức thiết phải hội
nhập với kinh tế toàn cầu, ERP đã trở thành công cụ quản lý mới để điều hành
DN. Con người là nhân tố chính dẫn tới thành công trong một dự án ERP. Đây
cũng là nơi xảy ra rủ...
66 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1180 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích tác động của hệ thống ERP đối với nghiệp vụ kế toán tại doanh nghiệp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÔNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
“NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2010”
TÊN CÔNG TRÌNH:
THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------
CÔNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƯỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
“NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2010”
TÊN CÔNG TRÌNH:
PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG ERP ĐỐI VỚI NGHIỆP VỤ KẾ
TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP
THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên Nữ Lớp Khóa Khoa
Trưởng nhóm:
- Trần Thị Thu Hồng
X Kế toán
14
32 Kế toán- Kiểm toán
Người hướng dẫn: Th.S Bùi Quang Hùng
⌧ Là khóa luận tốt nghiệp.
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
o Lý do chọn đề tài
- Trong bối cảnh Việt Nam đang mở cửa ra thế giới và nhu cầu bức thiết phải hội
nhập với kinh tế toàn cầu, ERP đã trở thành công cụ quản lý mới để điều hành
DN. Con người là nhân tố chính dẫn tới thành công trong một dự án ERP. Đây
cũng là nơi xảy ra rủi ro nhiều nhất khi quản trị dự án trong nền kinh tế phát triển
nhanh. ERP hiện nay đang là một môi trường làm việc và cơ hội thách thức mới ở
Việt Nam.
- Công tác kế toán trong ERP và kế toán truyền thống Việt Nam có một số điểm
khác biệt mà nếu người sử dụng không nắm bắt được thì quá trình triển khai và sử
dụng ERP trong Doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều những khó khăn, gây ảnh hưởng
tới cả một hệ quản trị doanh nghiệp.
- Tìm hiểu và giải thích lý do tại sao hầu hết các dự án triển khai ERP ở Việt Nam
đều thất bại. Nguyên nhân và các giải pháp.
o Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này chính là việc áp giới thiệu chung về ERP, cụ
thể là SAP được ứng dụng trong Doanh nghiệp, so sánh kế toán truyền thống và
kế toán trong ERP. Từ đó đưa ra được những đề xuất để điều chỉnh công tác kế
toán trong doanh nghiệp phù hợp với hệ thống ERP chuẩn. Để làm được điều này,
những nhận định đưa ra phải dựa trên:
+ Hệ thống chuẩn mực kế toán của Việt Nam.
+ Tài liệu SAP chuẩn
+ Các cơ sở lý luận đã được nghiên cứu trong quá trình học tập và những kinh
nghiệm đã được truyền đạt bởi những chuyên viên SAP lâu năm tại FPT.
o Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong đề tài này là phương pháp
phân tích, phương pháp tổng hợp và phương pháp so sánh, bên cạnh đó cũng kết
hợp với một số phương pháp khác như phỏng vấn, thống kê…
o Nội dung nghiên cứu
Đề tài bao gồm có bốn chương, bên cạnh đó phần đầu chuyên đề là lời mở đầu và
kết thúc là lời kết luận:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về hệ thống thông tin kế toán và hệ thống ERP
- Giới thiệu chung về Hệ thống thông tin kế toán
- Giới thiệu chung về ERP
CHƯƠNG 2: Thực trạng triển khai và ứng dụng ERP tại các doanh nghiệp Việt Nam
- Giới thiệu các ERP phổ biến tại Việt Nam
- Thực trạng ứng dụng ERP tại các doanh nghiệp
CHƯƠNG 3: Phân tích ảnh hưởng của ERP đối với công tác kế toán
- Phân tích các nội dung ảnh hưởng của ERP đối với công tác kế toán
- Những điểm khác biệt cơ bản giữa kế toán truyền thống và kế toán sử dụng
ERP
CHƯƠNG 4: Một số đề xuất liên quan đến việc ứng dụng ERP vào trong Doanh nghiệp và
hệ thống kế toán
- Liên quan đến quá trình ứng dụng ERP
- Liên quan đến hệ thống kế toán
- Đối với các đơn vị triển khai ERP
- Đối với doanh nghiệp ứng dụng ERP
o Đóng góp của đề tài
- Thông qua các luận điểm, nhận định và qua thực tế nghiên cứu tại FPT, đề tài đã
nêu ra những khái niệm cơ bản về hệ thống thông tin kế toán, những kiến thức
nền tảng về ERP cũng như cập nhật tình hình ứng dụng ERP trên thế giới và
trong nước hiện nay. Nói riêng về phân hệ tài chính kế toán, vì được xây dựng
dựa trên những chuẩn mực kế toán và quy tắc kế toán quốc tế nên giữa ERP và kế
toán truyền thống của Việt Nam còn một số khác biệt cơ bản trong quá trình hạch
toán cũng như quản lý. Những khác biệt này gây khá nhiều khó khăn trong quá
trình tiếp cận và ứng dụng ERP tại các doanh nghiệp ở Việt Nam.
- Đề tài cũng đưa ra những nguyên nhân thất bại của các dự án triển khai ERP tại
Việt Nam. Bên cạnh đó còn đưa ra một số giải pháp và cách nhìn nhận mới, trên
cả 2 phương diện là người triển khai và doanh nghiệp ứng dụng ERP, giúp cho
nhà triển khai cũng như doanh nghiệp có thể hạn chế và khắc phục một số rủi ro
và nguy cơ từ dự án ERP.
o Hướng phát triển của đề tài
- Tìm ra giải pháp để có thể điều chỉnh phần mềm ERP phù hợp với doanh nghiệp.
- Đưa ra giải pháp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cụ thể đối với từng ngành
nghề, cấu trúc và quy mô doanh nghiệp. Có thể chỉ sử dụng một số phân hệ cần
thiết của ERP vì chi phí cho một phần mềm ERP là không nhỏ.
- Liên hệ từ phân hệ kế toán- FI để nghiên cứu và phân tích sự khác biệt trong phân
hệ kế toán quản trị CO- Controlling trong ERP và trong kế toán Việt Nam.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN VÀ HỆ
THỐNG ERP ................................................................................................................................ 1
1.1 Hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT) ............................................................. 1
1.1.1 Khái niệm .................................................................................................... 1
1.1.2 Các thành phần ........................................................................................... 1
1.1.3 Chức năng .................................................................................................. 1
1.1.4 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán ............................................................. 2
1.1.5 Quá trình tổ chức ........................................................................................ 2
1.1.6 Nội dung tổ chức ......................................................................................... 3
1.2 ERP ................................................................................................................ 3
1.2.1 Khái niệm: ........................................................................................................ 3
1.2.2 Ý nghĩa của hệ thống ERP .............................................................................. 3
1.2.3. Phân loại ......................................................................................................... 5
1.2.4. Các thành phần của ERP ................................................................................ 6
1.2.5. Quá trình triển khai ERP tại DN ...................................................................... 7
1.2.6. Các giai đoạn triển khai dự án ERP như sau: ...................................................... 10
1.2.7. Mô hình vận hành của ERP ......................................................................... 19
1.3 Ảnh hưởng của ERP đối với công tác kế toán .............................................. 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI VÀ ỨNG DỤNG ERP TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM .................................................................................................. 32
2.1 Giới thiệu các ERP phổ biến tại Việt Nam .................................................... 32
2.2 Thực trạng ứng dụng ERP tại các doanh nghiệp .......................................... 33
2.2.1. Tính linh hoạt của ERP ................................................................................. 35
2.2.2. Cộng tác giới hạn .......................................................................................... 35
2.2.3. Những thử thách ........................................................................................... 36
2.2.4. Giá trị và tỷ suất lợi nhuận đầu tư ................................................................. 36
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA ERP ĐỐI VỚI CÔNG TÁC KẾ
TOÁN ......................................................................................................................................... 38
3.1 Các phân hệ trong phần tài chính kế toán của một hệ thống ERP: .............. 38
3.1.1 Phân hệ Sổ Cái ......................................................................................... 38
3.1.2 Phân hệ Quản lý Tiền ................................................................................ 38
3.1.3 Công nợ Phải trả và Công nợ phải thu ...................................................... 38
3.1.4 Tài sản Cố định ......................................................................................... 39
3.1.5 Trung tâm Chi phí và Lợi nhuận ................................................................ 40
3.1.6 Lập Ngân sách: ......................................................................................... 40
3.1.7 Lập Báo cáo Tài chính ................................................................................... 40
3.1.8 Khả năng Phân tích Tài chính ................................................................... 41
3.1.9 Quản lý Hàng tồn kho ................................................................................ 41
3.1.10 Quản lý sản xuất: ...................................................................................... 44
3.1.11 Quản lý giảm giá và chiết khấu ................................................................. 45
3.1.12 Phân tích/quản lý doanh thu ...................................................................... 46
3.2 Những điểm khác biệt cơ bản giữa kế toán truyền thống và kế toán sử
dụng ERP: ............................................................................................................... 46
3.2.1 Ghi nhận bằng bút toán hạch toán ............................................................ 46
3.2.2 Sự xuất hiện tài khoản trung gian trong các nghiệp vụ kế toán ................. 47
3.2.3 Trừ khi chỉ sử dụng phân hệ kế toán tổng hợp (GL), không thể quản lý
số liệu kế toán theo kiểu đối ứng tài khoản truyền thống ........................................ 50
3.2.4 Trong ba phương pháp chữa sổ kế toán ở Việt Nam, chỉ có phương
pháp ghi bút toán đảo và bút toán âm là được thực hiện trên ERP ........................ 51
3.2.5 Việc quản lý chỉ đạt được tốt nhất khi doanh nghiệp sử dụng các quy
trình tác nghiệp hoàn chỉnh của hệ thống. .............................................................. 51
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC ỨNG DỤNG ERP VÀO
TRONG DOANH NGHIỆP VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN ......................................................... 52
4.1 Liên quan đến quá trình ứng dụng ERP. Tại sao nhiều dự án triển khai
ERP thất bại? .......................................................................................................... 52
4.1.1. Thiếu đầu tư trang thiết bị quản lý, cam kết và hỗ trợ ................................... 52
4.1.2. Kế hoạch và ngân sách không đúng cách .................................................... 52
4.1.3. Sử dụng công cụ ERP sai ............................................................................. 53
4.1.4. Thiếu đào tạo ................................................................................................ 53
4.1.5. Văn hóa làm việc của Tổ chức ...................................................................... 53
4.2 Liên quan đến hệ thống kế toán .................................................................... 54
4.3 Đối với các đơn vị triển khai ERP ................................................................. 54
4.3.1 Qui trình hóa một cách rõ ràng các giai đoạn thực hiện là một yêu cầu
hết sức cần thiết để có thể đạt được những kết quả như mong muốn. .................. 54
4.3.2 Trong giai đoạn triển khai thử nghiệm Doanh nghiệp nên:........................ 54
4.4 Đối với doanh nghiệp ứng dụng ERP ........................................................... 55
4.4.1 Quan trọng nhất là sự phù hợp ................................................................. 55
4.4.2 Giá cả không phải là tiêu chí quan trọng nhất ........................................... 55
4.4.3 Xem demo trình diễn sản phẩm của càng nhiều giải pháp càng tốt .......... 56
4.4.4 Lựa chọn các giải pháp năng động, có thể biến đổi dễ dàng khi doanh
nghiệp thay đổi ........................................................................................................ 56
4.4.5 Tham khảo các ý kiến khách quan của các khách hàng đã và đang sử
dụng sản phẩm ....................................................................................................... 56
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 58
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ
TOÁN VÀ HỆ THỐNG ERP
1.1 Hệ thống thông tin kế toán (HTTTKT)
1.1.1 Khái niệm
Là một hệ thống được thiết lập nhằm thu thập, lưu trữ và cung cấp thông tin kế
toán cho người sử dụng.
1.1.2 Các thành phần
1.1.3 Chức năng
Thông tin
Xử lý
• Chứng từ
• Tài khoản
• Đối tượng quản
lý
• Quy trình xử lý
• Bộ máy xử lý
• Phương thức xử
lý
Thu thập
dữ liệu
• Báo cáo tài chính
• Sổ kế toán
• Báo cáo quản trị
Lưu trữ
Thủ
tục
kiểm
soát
2
Ghi nhận, lưu trữ các dữ liệu của các hoạt động hàng ngày của doanh
nghiệp
Lập và cung cấp các báo cáo cho các đối tượng bên ngoài
Hỗ trợ ra quyết định cho nhà quản lý doanh nghiệp.
Hoạch định chiến lược kinh doanh
Thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ
1.1.4 Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
Là quá trình thiết lập tất cả các thành phần của 1 hệ thống thông tin kế
toán
Việc tổ chức HTTTKT phải thực hiện trên cơ sở các mục tiêu đã đề ra
Việc tổ chức một HTTTKT không phải là công việc nội bộ của bộ phận kế
toán mà liên quan và ảnh hưởng đến toàn doanh nghiệp
Là 1 quá trình bao gồm các công việc được thực hiện theo 1 trình tự
1.1.5 Quá trình tổ chức
Nhu cầu thay đổi AIS
Thiết kế hệ
thống
Thực hiện hệ
thống
Vận hành hệ
thống
Phân tích hệ
thống
3
Chu kỳ phát triển của HTTT kế toán
1.1.6 Nội dung tổ chức
Phân tích hệ thống: xem xét, đánh giá hệ thống hiện hành và đưa ra các
yêu cầu, giải pháp phát triển
Thiết kế hệ thống: phác thảo bằng mô hình, hình vẽ, văn bản các thành
phần của HTTTKT theo yêu cầu của giai đoạn phân tích.
Thực hiện hệ thống: triển khai thực hiện kết quả của quá trình thiết kế hệ
thống vào trong doanh nghiệp và chuyển đổi sang hệ thống mới
Vận hành hệ thống: Tiến hành sử dụng và đánh giá mức độ đáp ứng của
hệ thống mới.
1.2 ERP
1.2.1 Khái niệm:
ERP – Enterprise Resources Planning là một khái niệm về việc hoạch định tổng
thể các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp. Các nguồn lực này có thể là con người,
máy móc, trang thiết bị, tài sản, máy móc, các nguồn tài nguyên,… Sự ra đời của khái
niệm ERP xuất phát từ mong muốn liên kết thông tin từ các lĩnh vực hoạt động sản xuất,
bán hàng, mua hàng, kế toán,… để từ đó lập nên một bức tranh đầy đủ về tình hình hoạt
động kinh doanh, sức khỏe tài chính trong một doanh nghiệp, đưa ra những chiến lược
hoạt động kinh doanh hiệu quả.
1.2.2 Ý nghĩa của hệ thống ERP
Phần mềm ERP là công cụ cho người dùng quản lý được doanh nghiệp theo
hướng ERP. Một phần mềm được gọi là ERP thì phải quản lý được tất cả các chu trình
4
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Việc tích hợp các mảng hoạt động trong doanh
nghiệp phải được thực hiện một cách xuyên suốt, thông tin phải có tính kế thừa, tập
trung và qua đó các tài nguyên có thể được quản lý một cách hiệu quả bởi doanh nghiệp.
Năng suất lao động sẽ tăng do các dữ liệu đầu vào chỉ phải nhập một lần cho mọi
giao dịch có liên quan, đồng thời các báo cáo được thực hiện với tốc độ nhanh hơn,
chính xác hơn. Doanh nghiệp (DN) có khả năng kiểm soát tốt hơn các hạn mức về tồn
kho, công nợ, chi phí, doanh thu, lợi nhuận… đồng thời có khả năng tối ưu hóa các
nguồn lực như nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thi công… vừa đủ để sản xuất,
kinh doanh.
Các thông tin của DN được tập trung, đầy đủ, kịp thời và có khả năng chia sẻ cho
mọi đối tượng cần sử dụng thông tin như khách hàng, đối tác, cổ đông. Khách hàng sẽ
hài lòng hơn do việc giao hàng sẽ được thực hiện chính xác và đúng hạn. Ứng dụng
ERP cũng đồng nghĩa với việc tổ chức lại các hoạt động của DN theo các quy trình
chuyên nghiệp, phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế, do đó nó nâng cao chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận, tăng năng lực cạnh tranh và phát triển thương
hiệu của DN.
Ứng dụng ERP là công cụ quan trọng để DN nâng cao năng lực cạnh tranh, đồng
thời nó cũng giúp DN tiếp cận tốt hơn với các tiêu chuẩn quốc tế. Một DN nếu ứng
dụng ngay từ khi quy mô còn nhỏ sẽ có thuận lợi là dễ triển khai và DN sớm đi vào nề
nếp. DN nào chậm trễ ứng dụng ERP, DN đó sẽ tự gây khó khăn cho mình và tạo lợi thế
cho đối thủ.
Tuy nhiên, ứng dụng ERP không phải dễ, cần hội tụ nhiều điều kiện để có thể
ứng dụng thành công như: nhận thức và quyết tâm cao của ban lãnh đạo DN; cần xác
định đúng đắn mục tiêu, phạm vi và các bước triển khai; lựa chọn giải pháp phù hợp;
lựa chọn đối tác triển khai đúng; phối hợp tốt với đối tác triển khai trong quá trình thực
5
hiện dự án; sẵn sàng thay đổi các quy trình bất hợp lý hiện hữu trong DN (đây là việc
thường xuyên gặp nhiều sự chống đối nhất); chú trọng công tác đào tạo cán bộ theo các
quy trình mới; chú trọng đào tạo khai thác hệ thống cho cán bộ mọi cấp; có cán bộ
chuyên trách tiếp thu quản trị hệ thống…
1.2.3. Phân loại
o Hiện tại có thể phân loại thành 3 nhóm sản phẩm ERP:
1. High End bao gồm: SAP, Oracle
2. Mid Market bao gồm: Solomon, Dynamics, Info, Exact,..
3. Local thì có rất nhiều nhưng phẩn lớn chỉ là phần mềm kế toán hoặc có hỗ trợ sâu
chuỗi dữ liệu trong nhiều nghiệp vụ
o Các nhà cung cấp phần mềm ERP phổ biến (tổng doanh thu cho toàn Công ty):
Người bán hàng
Doanh thu
(tiền tệ)
Doanh thu
(Triệu $)
Năm
SAP 9400000000 EUR
12401.4
12.401,4
2006
Các ứng dụng Oracle
14380000000
USD
14380.0
14.380,0
2006
Thông tin thiếu Global Solutions 2,1 tỷ USD 2100.0 2.100,0 2006
Tập đoàn Sage 935.600.000 GBP 1832.0 1.832,0 2006
Microsoft
44300000000
USD
44282.0
44.282,0
2006
Đơn vị 4 Agresso 352.600.000 EUR 465.2 465,2 2005
CDC Software 409.100.000 USD 409.1 409,1 2008
Phần mềm Lawson 390.776.000 USD 390.8 390,8 2006
Epicor 384.100.000 USD 384.1 384,1 2006
Visma 1, 907triệu NOK 305.5 305,5 2005
6
Công nghiệp và Hệ thống tài chính
(IFS)
288.000.000 USD 288.0 288,0 2005
Comarch 730.000.000 PLN 253.2 253,2 2009
QAD 225.000.000 USD 225.0 225,0 2006
Tổng công ty Consona 130.000.000 USD 130 130 2007
Giải pháp COA Ltd 50.500.000 GBP 98.47 98,47 2007
NetSuite 67.200.000 USD 67.2 67,2 2006
Phần mềm ABAS 45.000.000 EUR 62.6 62,6 2006
Hệ thống Ramco 2.648 triệu INR 60.1 60,1 2006
SIV.AG 14.200.000 EUR 18.7 18,7
không
rõ
Một công nghệ 108.800.000 AUD 101 101 2008
Pronto Software 51.100.000 AUD 54.9 54,9 2008
Hệ thống Plex 22.000.000 USD 22 22 2006
1.2.4. Các thành phần của ERP
Đặc trưng của phần mềm ERP là có cấu trúc phân hệ (module). Phần mềm
có cấu trúc phân hệ là một tập hợp gồm nhiều phần mềm riêng lẻ, mỗi phần mềm có
một chức năng riêng. Từng phân hệ có thể hoạt động độc lâp nhưng do bản chất của hệ
thống ERP, chúng kết nối với nhau để tự động chia sẻ thông tin với các phân hệ khác
nhau nhằm tạo nên một hệ thống mạnh hơn. Các phân hệ cơ bản của một phần mềm
ERP điển hình có thể như sau:
• Kế toán: Phân hệ này cũng có thể chia thành nhiều phân hệ nữa như sổ
cái, công nợ phải thu, công nợ phải trả, tài sản cố định, quản lý tiền mặt, danh
mục đầu tư, v.v... Các phân hệ kế toán là nền tảng của một phần mềm ERP
• Quản lý chuỗi cung ứng (SCM – ERP mở rộng)
7
• Quản lý quan hệ khách hàng , cổ đông và công chúng (CRM – ERP mở
rộng)…
• Mua hàng
• Hàng tồn kho
• Quản lý nhân sự và tính lương
• Sản xuất
• Bán hàng
1.2.5. Quá trình triển khai ERP tại DN
Giống như bất kì một dự án nào khác, dự án triển khai ERP cũng có những giai
đoạn khác nhau. Không có sự phân biệt rõ ràng cho từng giai đoạn và trong nhiều tình
huống, một giai đoạn sẽ bắt đầu trước khi giai đoạn trước đó kết thúc. Nhưng các giai
đoạn vẫn phải theo một thứ tự logic. Đồng thời, tất cả các giai đoạn mà chúng ta bàn
luận ở đây có thể không được áp dụng trong mọi trường hợp. Ví dụ, trong nhiều trường
hợp, công ty có thể đã tìm được gói phần mềm phù hợp, thì sẽ không cần thiết thực hiện
việc lựa chọn sơ bộ và đánh giá giải pháp ERP.
8
9
10
1.2.6. Các giai đoạn triển khai dự án ERP như sau:
Lựa chọn sơ bộ /Pre-selection Screening
Đánh giá giải pháp phần mềm /Package Evaluation
Lập kế hoạch dự án /Project Planning
Phân tích sự khác biệt /Gap Analysis
Tái cấu trúc /Reengineering
Cấu hình, thiết lập hệ thống /Configuration
ào tạo đội triển khai /Implementation Team Training
Kiểm tra, thử nghiệm /Testing
Đào tạo người sử dụng /End-user Training
Chạy thật hệ thống /Going Live
Hỗ trợ vận hành hệ thống /Post-Implementation
Mặc dù những giai đoạn này dường như đi theo một đường thẳng và tách biệt với
nhau, nhưng thật sự, trong suốt dự án triển khai thực tế, các giai đoạn này hoàn toàn linh
động. Trong nhiều trường hợp, các công ty triển khai cùng lúc nhiều đơn vị kinh doanh
khác nhau, nhiều phân hệ khác nhau hoặc tại nhiều nhà máy sản xuất khác nhau. Vì thế
11
tại một thời điểm, nhiều hơn một giai đoạn có thể được tiến hành. Một số công ty lựa
chọn chiến lược triển khai chỉ một giai đoạn – “Big Bang”, trong khi nhiều công ty khác
lại thực hiện chiến lược tuần tự “cuốn chiếu” – mỗi công ty có nhu cầu khác nhau.
Nhưng với phương pháp triển khai “Big Bang” hay tuần tự thì các giai đoạn triển khai
ERP vẫn giống nhau.
1.2.6.1. Lựa chọn sơ bộ /Pre-selection Screening
Khi một công ty quyết định triển khai hệ thống ERP thì việc tìm kiếm để có được
giải pháp ERP hoàn hảo bắt đầu. Nhưng có đến hàng trăm nhà cung cấp ERP với nhiều
hình dạng và quy mô khác nhau – tất cả những yêu cầu cần thiết để có được giải pháp lý
tưởng cho bạn. Việc phân tích toàn bộ các giải pháp ERP trước khi đi đến quyết định
lựa chọn không phải là một giải pháp dễ dàng thực hiện được. Đó là quá trình tốn rất
nhiều thời gian. Vì vậy tốt hơn, bạn nên giới hạn bớt số lượng giải pháp cần đánh giá ít
hơn 5. Tốt nhất là luôn luôn đánh giá tỉ mỉ chi tiết một số nhỏ giải pháp hơn là chỉ xem
xét hàng tá các giải pháp một cách chung chung. Vì thế công ty nên tiến hành đánh giá
trước để giới hạn số lượng giải pháp vốn phải được đánh giá bởi Ban đánh giá, lựa chọn
giải pháp. Không phải tất cả các giải pháp ERP đều như nhau, mỗi giải pháp đều có
những điểm mạnh và yếu điểm của nó. Quá trình tiền đánh giá sẽ loại bỏ các giải pháp
ERP không phù hợp hoàn toàn với quy trình kinh doanh của công ty. Có thể xem xét
một vài giải pháp tốt nhất bằng cách đọc các tài liệu sản phẩm của những nhà cung cấp,
nhờ các chuyên gia tư vấn độc lập và quan trọng nhất là tìm ra được giải pháp mà được
sử dụng bởi những công ty có hoạt động tương tự như công ty của bạn. Và thật sự tốt
hơn là tìm ra các điểm khác biệt của giải pháp đó đang thể hiện trong một môi trường
hoạt động tương tư.
Nếu nghiên cứu kỹ nguồn gốc của ERP giải pháp và biết được mỗi giải pháp phát
triển như thế nào, thì chẳng mấy chốc chúng ta sẽ thấy rõ mỗi ERP giải pháp phát sinh
ra từ kinh nghiệm hay cơ hội của một nhóm người làm việc trong một ngành kinh doanh
cụ thể, những người tạo ra hệ thống để giải quyết một phần công việc nào đó. Điều đó
được nhận định chung rằng hầu hết ERP giải pháp sẽ mạnh hơn ở các lĩnh vực “lợi thế”
12
của họ hơn là ở những lĩnh vực khác. Và mỗi giải pháp cố gắng hết sức thêm vào các
chức năng trong các lĩnh vực mà họ còn khiếm khuyết. Chẳng hạn, PeopleSoft mạnh về
quản trị nhân sự, nhưng lại không mạnh trong quản trị sản xuất, mặt khác, Baan thì
mạnh về quản lý sản xuất hơn là tài chính kế toán,…
Các công ty phát triển, lớn mạnh hơn theo thời gian và các ERP giải pháp cũng
vậy. Kinh nghiệm có được từ việc triển khai, những phản hồi từ phía người sử dụng,
nhu cầu xâm nhập vào các thị trường mới và áp lực từ các đối thủ cạnh tranh đã buộc
hầu hết các nhà cung cấp ERP xác định lại và mở rộng phạm vi hoạt động và chức năng
sản phẩm của họ. Các khái niệm được mở rộng trước, các chức năng mới được giới
thiệu, các ý tưởng hay được sao chép lẫn nhau,.. Nhưng hơn nữa, mỗi ERP giải pháp có
nguồn gốc được xác địn từ loại hình kinh doanh phù hợp với nó nhất.
Trong khi phân tích, sẽ rất hay nếu tìm hiều nguồn gốc của các giải pháp khác
nhau. Bây giờ, hầu hết các giải pháp phục vụ cho các ngành nghề kinh doanh và các lĩnh
vực dịch vụ. Sẽ sai lầm khi cho rằng đó là một hệ thống, ban đầu, được phát triển chỉ để
áp dụng cho sản xuất, giờ đây sẽ không đủ khả năng phục vụ các nhu cầu trong các lĩnh
vực kinh doanh khác, chẳng hạn như phát triển phần mềm. Hệ thống sẽ được sửa chữa
và thiết kế lại một cách tỉ mỉ để phục vụ cho các nhu cầu trong các lĩnh vực kinh doanh
đa dạng mà nó sẽ phục vụ. Nhưng nên nhớ rằng rất nhiều giải pháp ERP vẫn chạy tốt
trong một vài lĩnh vực khác thậm chí vẫn có khả năng phục vụ nhu cầu của các lĩnh vực
khác.
Một khi chọn được một vài giải pháp trong giai đoạn này thì có thể bắt đầu thực
hiện quá trình đánh giá chi tiết.
1.2.6.2. Đánh giá giải pháp ERP /Package Evaluation
Quá trình lựa chọn/đánh giá là một trong những giai đoạn quan trọng nhất khi
triển khai ERP vì giải pháp được chọn sẽ quyết định thành công hay thất bại của dự án.
Trong khi các hệ thống ERP đòi hỏi sự đầu tư rất lớn, thì một khi giải pháp đã được
13
mua, không phải là chuyện dễ để chuyển ngay qua một giải pháp khác. Vì thế hãy luôn
nhớ là: “hãy làm đúng ngay từ đầu”!
Yếu tố quan trọng nhất nên ghi nhớ khi phân tích các giải pháp khác nhau là
không có giải pháp nào hoàn hảo. Ý nghĩ đó cần thiết phải được mọi người trong nhóm
đưa ra quyết định chọn lựa thấu hiểu. Mục tiêu của quá trình lựa chọn không phải là để
xác định được giải pháp nào đáp ứng mọi yêu cầu. Mục tiêu đó là tìm được một giải
pháp đủ linh động để đáp ứng các nhu cầu của công ty hay nói cách khác, một phần
mềm có thể tuỳ biến để trở thành một phần mềm phù hợp.
Khi đã xác định được giải pháp nào để đánh giá, công ty cần phải xác lập các tiêu
chí lựa chọn cho phép đánh giá tất cả các giải pháp với quy mô như nhau. Để chọn được
hệ thống tốt nhất, công ty nên nhận dạng được hệ thống nào đáp ứng với nhu cầu kinh
doanh, phù hợp với lịch sử công ty và với thực tế kinh doanh của công ty. Khó có thể
tìm được hệ thống phù hợp hoàn toàn với cách thức hoạt động của công ty, nhưng mục
tiêu hướng tới là tìm một hệ thống với sự khác biệt là ít nhất.
Theo ông Shankarnarayana, tư vấn cấp cao của công ty Baan Infosystems India
Pvt Ltd (hệ thống ERP – sử dụng IT để đạt được lợi thế cạnh tranh), có vài điểm mấu
chốt quan trọng nên lưu ý khi đánh giá phần mềm ERP:
- Chức năng phù hợp với quy trình kinh doanh của công ty
- Mức độ tích hợp giữa các phân hệ khác nhau của hệ thống ERP
- Sự linh động và khả năng thích ứng (scalability)
- Sự phức tạp
- Sự thân thiện với người sử dụng
- Triển khai nhanh chóng: thời gian triển khai ngắn đồng nghĩa với rủi ro dự án thấp
và cơ hội thành công sẽ nhiều hơn
- Khả năng hỗ trợ việc kiểm soát và hoạch định đa chiều
- Khả năng kỹ thuật client/server, cơ sở dữ liệu độc lập, bảo mật
- Khả năng nâng cấp thường xuyên
- Số lượng yêu cầu chỉnh sửa hệ thống
14
- Cơ sở hạ tầng CNTT
- Các địa điểm tham khảo
- Tổng chi phí bao gồm: license, đào tạo, triển khai, bảo trì, sửa chữa
(customization) và các yêu cầu về phần cứng
Nên thành lập chính thức một Ban lựa chọn hay đánh giá để thực hiện quá trình
trên. Ban này bao gồm nhân sự từ các phòng ban khác nhau (chuyên gia chức năng),
Ban giám đốc cấp cao (CIO hay COO) và các nhà tư vấn (các chuyên gia giải pháp
ERP). Ban tuyển chọn sẽ được tín nhiệm với trọng trách chọn giải pháp cho công ty.
Khi tất cả các chức năng kinh doanh được trình bày với sự tham gia của Ban giám đốc
thì giải pháp được chọn ra sẽ có được sự chấp thuận rộng rãi. Các chuyên gia hay các
nhà tư vấn có thể đóng vai trò như những nhà trung gian hay đóng vai trò giải thích
những điểm mạnh và yếu của mỗi giải pháp.
1.2.6.3. Lập kế hoạch dự án /Project Planning
Đây là giai đoạn thiết kế qui trình triển khai dự án. Giai đoạn này sẽ quyết định
chi tiết triển khai như thế nào về lịch trình, thời hạn,… để dự án được hoàn tất. Xác định
vai trò và phân công trách nhiệm cho từng người. Các nguồn lực sử dụng cho việc triển
khai được quyết định, những người đứng đầu để triển khai dự án được chỉ định. Các
thành viên trong đội triển khai được lựa chọn và được phân công nhiệm vụ. Giai đoạn
này sẽ quyết định khi nào bắt đầu dự án, thực hiện như thế nào và dự định khi nào hoàn
tất dự án. Đây cũng là giai đoạn hoạch định “phải làm gì” trong trường hợp bất ngờ; làm
sao giám sát được tiến trình triển khai; các phương thức kiểm soát nào nên được thiết
lập và cần làm gì khi sự việc không còn nằm trong tầm kiểm soát. Kế hoạch dự án
thường được lập bởi một Ban gồm các đội trưởng của các nhóm triển khai. Chỉ đạo Ban
dự án ERP thường là CIO hay COO. Ban dự án ERP họp định kỳ trong suốt toàn bộ chu
trình triển khai dự án để xem xét lại tiến trình và lập biểu đồ cho những hành động diễn
biến tương lai.
15
1.2.6.4 Phân tích sự khác biệt
1.2.6.4.1 Phân tích sự khác biệt /Gap Analysis
Có thể cho rằng giai đoạn này quyết định thành công hay thất bại cho quá trình
triển khai dự án ERP. Nói một cách đơn giản, đây là tiến trình qua xuyên suốt của mô
hình hoạt động hiện tai và định hướng mô hình trong tương lai. Cái hay là thiết kế một
mô hình mà nó có thể đoán trước và bao gồm bất cứ chức năng thiếu sót nào. Thậm chí
một phần mềm ERP hoàn hảo nhất cũng chỉ đáp ứng được 80% yêu cầu chức năng của
công ty.
20% còn lại của những yêu cầu này là vấn đề tái cấu trúc qui trình kinh doanh
của công ty (business process reengneering – Tái cấu trúc qui trình kinh doanh). Một
trong những giải pháp thích ứng nhất cho dù đau đớn đó là đòi hỏi việc thay đổi kinh
doanh để phù hợp với giải pháp ERP. Tất nhiên, một công ty có thể dễ dàng chấp nhận
hoạt động mà không cần chức năng đặc thù (giải pháp rẻ nhưng bất lợi). Còn các giải
pháp khác bao gồm:
- Hy vọng vào việc nâng cấp (chi phí thấp nhưng rủi ro)
- Xác định sản phẩm của bên thứ ba có thể lấp được kẽ hở (với hy vọng nó cũng tích
hợp được với Giải pháp ERP)
- Thiết kế chương trình theo yêu cầu
- Thay đổi mã nguồn ERP (đó là sự lựa chọn đắt giá, thường dành cho việc cài đặt
sứ mạng khó khăn)
1.2.6.4.2. Tái cấu trúc (Re-engineering)
Tái cấu trúc DN (Business Re-engineering) được hiểu là việc thiết lập lại trạng
thái cân bằng trong nội bộ TC/DN nhằm duy trì tính ổn định và tạo cơ sở phát triển cho
DN trong những điều kiện luôn thay đổi.
16
Trong giai đoạn này yếu tố con người đều được xem xét. Trong khi mọi việc thực
hiện là có liên quan đến một thay đổi đáng kể trong số lao động và trách nhiệm công
việc của họ, như quá trình này trở nên tự động và hiệu quả, tốt nhất là để phương pháp
ERP như là một khoản đầu tư cũng như các biện pháp cắt giảm chi phí.
1.2.6.4.3 Cấu hình hệ thống (configuration)
Đây là phần chức năng chính của việc triển khai ERP. Ở đây có một chút bí mật
về qui trình cấu hình hệ thộng và cho lý do tốt đẹp: Holy Grail hay quy tắc bất thành văn
của triển khai ERP là: việc làm đồng bộ các hoạt động kinh doanh hiện tại trong công ty
với ERP package hơn là thay đổi mã nguồn và chỉnh sữa (customization) để phù hợp với
công ty. Để làm được như vậy, các qui trình kinh doanh phải được thấu hiểu và sắp đặt
(ánh xạ – map) theo giải pháp phù hợp với mục tiêu chung của công ty. Nhưng các công
ty không thể ngưng hoạt động khi diễn ra quá trình ánh xạ (mapping). Vì thế một
nguyên mẫu – một sự mô phỏng các qui trình hoạt động thật sự của công ty - sẽ được sử
dụng. Nguyên mẫu đó cho phép kiểm tra thử nghiệm toàn bộ một mô hình mong đợi
trong một môi trường được kiểm soát. Vì các nhà tư vấn ERP định hình và thử nghiệm
nguyên mẫu, họ cố gắng giải quyết bất kỳ vấn đề về lôgich vốn có trong BPR trước khi
chạy hệ thống thật.
Cấu hình hệ thống công ty không những biểu lộ điểm mạnh của qui trình kinh
doanh mà còn cả điểm yếu của nó. Điều đó vô cùng có lợi cho hoạt động của công ty
cũng như để thành công trong triển khai ERP. Việc cấu hình hệ thống có thể giải thích
và cho thấy những gì không phù hợp trong package đó và nơi nào xảy ra những khác
biệt trong chức năng. Ví dụ, một công ty có thể có một hoạt động kế toán mà không thể
cấu hình trong hệ thống hoặc một vài qui trình giao hàng không thích hợp với package.
Công ty rỏ ràng cần biết những qui trình nào cần phải thay đổi trong tiến trình triển khai
ERP. Công ty phải tự nhận biết những gì phải làm và những gì không yêu cầu trong qui
trình kinh doanh của mình, và một khả năng là những nhân viên có kỹ nắng tốt sẽ được
giao công việc này. Một nguyên tắc trong phần lớn các cuộc triển khai ERP là các chức
17
năng cấu hình hệ thống được chia ra cho các bộ phận khác nhau trong công ty, ví dụ
một vài sẽ chú trong đến HR, một vài sẽ liên quan đến tài chính…
Các nhà cung cấp ERP rất cố gắng trong việc giảm thiểu chi phí cấu hình hệ
thống. Các chiến lược được theo đuổi hiện nay là tự động hóa và tiền cấu hình. Baan
chẳng hạn có phát triển Orgware – một công cụ cấu hình tự động, trong khi SAP tiền
cấu hình bằng sử dụng công nghệ đặc biệt là các khuôn mẫu (template) cái này có thể
tùy chỉnh cho mỗi công ty riêng biệt (Accelerated SAP Solutions).
1.2.6.4.4 Đào tạo đội triển khai /Implementation Team
Training
Đào tạo cũng là một giai đoạn quan trọng trong việc thực hiện, trong đó diễn ra
cùng với quá trình thực hiện. Đây là giai đoạn mà công ty đào tạo nhân viên của mình
để thực hiện và sau đó, chạy hệ thống. Vì vậy, rất quan trọng cho công ty để lựa chọn
các nhân viên phải là người có thái độ đúng đắn, những người sẵn sàng thay đổi, học hỏi
những điều mới và không phải sợ công nghệ về một kiến thức tốt.
1.2.6.4.5 Kiểm tra, thử nghiệm /Testing
Đây là một trong những giai đoạn cố gắng để phá vỡ hệ thống. Một đã đạt đến
một điểm mà công ty đang thử nghiệm các kịch bản trường hợp thực tế. Hệ thống này
được cấu hình và bây giờ bạn phải đối mặt với trường hợp như quá tải hệ thống, nhiều
người dùng đăng nhập vào cùng một lúc, người dùng nhập dữ liệu không hợp lệ, các
hacker đang cố gắng để truy cập vào khu vực hạn chế…Giai đoạn này được thực hiện để
tìm liên kết yếu và có thể được sửa chữa trước khi thực hiện.
1.2.6.4.6 Đào tạo người sử dụng /End-user Training
Đây là giai đoạn mà những người sử dụng thực tế của hệ thống sẽ được đào tạo
về cách sử dụng hệ thống. Giai đoạn này bắt đầu nhiều trước khi hệ thống đi sinh sống.
18
Các nhân viên sẽ sử dụng hệ thống mới được xác định. kỹ năng hiện tại của họ được ghi
nhận và chúng được chia thành các nhóm dựa trên trình độ kỹ năng hiện hành. Sau đó,
mỗi nhóm được cho đào tạo về hệ thống mới. Giai đoạn này rất quan trọng bởi sự thành
công của hệ thống ERP là trong tay của người dùng cuối. Vì vậy, các khóa đào tạo nên
cho những người tham gia một cái nhìn tổng thể về hệ thống và cách hành động của mỗi
người ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống.
1.2.6.5. Chạy thật hệ thống /Going Live
Đây là giai đoạn tạo sẵn ERP cho toàn bộ tổ chức. Về mặt kỹ thuật làm việc là
gần như hoàn toàn: chuyển đổi dữ liệu được thực hiện, cơ sở dữ liệu đang lên và đang
chạy và trên mặt chức năng, mẫu thử nghiệm có thể hoàn toàn cấu hình và thử nghiệm
và sẵn sàng để đi vào hoạt động. Hệ thống được chính thức tuyên bố hoạt động ngay cả
khi đội ngũ thực hiện phải được thử nghiệm nó và chạy nó thành công một thời gian.
Nhưng một khi hệ thống được “chạy” hệ thống cũ được lấy ra và hệ thống mới được sử
dụng cho kinh doanh.
1.2.6.6. Hỗ trợ vận hành hệ thống /Post-Implementation
Sau khi thực hiện kết thúc, các nhà cung cấp và tư vấn được thuê hoàn thành
công việc của mình. Để gặt hái những kết quả của việc thực hiện rất quan trọng là hệ
thống có chấp nhận rộng rãi hay không. Nên có đủ nhân viên được đào tạo để xử lý vấn
đề những loại cây trồng lên theo thời gian. Hệ thống này phải được cập nhật với những
thay đổi trong công nghệ. Việc thực hiện sẽ cần một thiết lập khác nhau về vai trò và kỹ
năng hơn những người có loại ít hơn của các hệ thống tích hợp. Tối thiểu, tất cả những
người sử dụng các hệ thống này cần phải được tập huấn về cách thức họ làm việc, cách
chúng liên quan đến quy trình kinh doanh và làm thế nào một gợn sóng giao dịch thông
qua toàn bộ công ty bất cứ khi nào họ nhấn một phím.
19
Tuy nhiên, một tổ chức có thể nhận được giá trị tối đa của các yếu tố đầu vào nếu
nó được sử dụng thành công và có hiệu quả thông qua hệ thống
1.2.7. Mô hình vận hành của ERP
Công nghệ ERP hiện tại đang hướng sự phát triển vào thị trường tầm trung làm
giảm chi phí dự án, khuyến khích nhu cầu lớn các công ty cảm thấy đủ khả năng triển
khai một ERP package hàng đầu. Bằng cách tạo ra một phân hệ tiền cấu hình ERP tùy
chỉnh cho một công nghệ cụ thể - như thể là một nguyên mẫu phần mềm sản xuất tạo
cho nhà sản xuất – nhu cầu chỉnh sửa sẽ giảm xuống, và như thế giữ được chi phí thấp.
Hy vọng rằng dạng câu hỏi “question & answer” có thể được sử dụng để tìm ra các loại
thông tin qui trình kinh doanh cho đến khi triển khai thông qua qui trình cấu hình hệ
thống. Về mặt lý thuyết, những công cụ tiền cấu hình tiết kiệm được thời gian và tiền
bạc, nhưng mỗi doanh nghiệp là độc nhất và ít nhất một vài cấu hình hệ thống là độc
nhất cho từng dự án.
Đồ họa này minh họa các tính năng thiết yếu của kiến trúc SAP. Những mũi tên
màu đen giữa các thành phần CO khác nhau hiển thị chi phí điển hình và chảy số lượng
20
hoạt động (như làm việc giờ) xảy ra giữa các thành phần này. Mũi tên giữa CO và CO-
OM-PC cho thấy, ví dụ, chi phí có thể chảy từ không kiểm soát đến chỗ kiểm soát chi
phí sản phẩm. Sau này trong quá trình đó sẽ được hiển thị rằng các chi phí này có thể
được chuyển giao cho một trật tự sản xuất trong các hình thức của một phân bổ trên đầu.
Tương tự như vậy chúng có thể được tính phí như phí để tự sản xuất giống như giờ làm
việc, có nghĩa là chi phí lao động có thể được tính bằng cách nhân số giờ với một mức
lương giờ tiêu chuẩn.
Tương tự như vậy, chiν phí từ trên cao Kiểm soát (OM) và sản phẩm Kiểm soát
Chi phí (PC) có thể chảy vào phân tích lợi nhuận, mà cùng với các dữ liệu thu nhập họ
có thể được sử dụng để tính toán kết quả hoạt động làm cho nó có thể thành lập như thế
nào có lợi nhuận khu vực khác nhau được.
Bạn sẽ cũng sau đó thấy rằng R khác / 3 các ứng dụng có thể đăng bài chi phí
hoặc các khoản thu để CO Các mũi tên giữa FI và CO minh họa cho mối quan hệ giữa
Kế toán tài chính (FI) và CO Do đó, ví dụ, thông tin đăng đến chi phí tài khoản trong FI
có thể gây ra thông tin đăng chi phí trong các thành phần OM trong CO Trong cùng một
cách FI thể đăng các khoản thu trực tiếp trong thành phần PA. Chi phí chảy cũng xảy ra
giữa FI và PC thành phần, là nơi mà chi phí nguyên liệu phát sinh trong quá trình sản
xuất được nhập Ngoài ra, có một chảy ngược lại FI nếu chi phí sản xuất đã được kích
hoạt như là một sản phẩm cuối cùng hoặc WIP (công việc trong quá trình ). Khác R / 3
thành phần như nguồn nhân lực (HR), và Hậu cần (quản lý vật liệu, bán hàng và lập kế
hoạch sản xuất) được tích hợp với CO, như có thể thấy trong dòng chảy quá trình hậu
cần (mua sắm, sản xuất, kho hàng và bán hàng) trong trên đồ họa.
Dữ liệu giao dịch từ các phần hành mua, bán, sản xuất,.. Sẽ được cập nhật về
phân hệ kế toán đồng thời cũng cập nhật về phân hệ kế toán quản trị Electronic
Throttle Module (ETM module)
21
• Mô hình này tìm kiếm để tối đa hóa sự nhận thức của khách hàng giá trị
gia tăng thông qua việc sử dụng các tập quán kinh doanh tốt nhất và kiểm soát
thời gian thực.
• Quản lý cung cấp sáng tạo và hướng.
Điều này nói chung là tương đương với nhu cầu khách hàng và đồng thời giảm
thiểu chi phí.
22
Các thành phần chính:
• Quản lý khách hàng
o Hỗ trợ bán hàng
o Giao hàng tận nơi
o Thanh toán
o Tín dụng
• Logistics
o Mua sắm
o Sản xuất
o Vật liệu Mgt.
• Nhân sự
o Biên chế
o Tổ chức
o Thuê
• Kho bạc
o Cam kết
o Đầu tư
o Đơn vị tiền tệ
23
Điều gì tạo nên SAP khác nhau?
Hệ thống thông tin máy tính truyền thống được sử dụng bởi nhiều doanh nghiệp
ngày nay đã được phát triển để thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể và cung cấp các báo
cáo và phân tích các sự kiện đã diễn ra. Ví dụ như hệ thống kế toán sổ cái chung. Thỉnh
thoảng, một số hệ thống hoạt động trong một thời gian thực "chế độ" có nghĩa là, có
thông tin ngày để ở trong họ và có thể được sử dụng để thực sự kiểm soát các sự kiện.
Một công ty điển hình có nhiều hệ thống riêng biệt để quản lý proces ses khác nhau như
sản xuất, kinh doanh và kế toán. Mỗi hệ thống này có cơ sở dữ liệu riêng của mình và ít
khi đi thông tin cho các hệ thống khác một cách kịp thời.
Chỉ có một hệ thống thông tin trong doanh nghiệp, SAP. Tất cả các truy cập các
ứng dụng phổ biến dữ liệu. Sự kiện Real trong kinh doanh bắt đầu giao dịch. Kế toán
được thực hiện tự động bởi các sự kiện trong kinh doanh và sản xuất. Bán hàng có thể
nhìn thấy khi sản phẩm có thể được chuyển giao. Lịch trình sản xuất được định hướng
bởi doanh số bán hàng Toàn bộ hệ thống được thiết kế để thời gian thực và không phải
lịch sử.
SAP cấu trúc thể hiện những gì được coi là "thực tiễn kinh doanh tốt nhất". Một
công ty thực hiện SAP phải thích nghi với nó để đạt được hiệu quả và sức mạnh của nó.
Quy trình thủ tục thích ứng với mô hình SAP liên quan đến "Quy trình Kinh
doanh Re-kỹ thuật" mà là một phân tích hợp lý của các sự kiện và các mối quan hệ mà
tồn tại trong hoạt động của một doanh nghiệp.
SAP module ứng dụng:
Hệ thống Cơ sở là trái tim của các hoạt động dữ liệu và cần được không hiển
nhiên đến mức độ cao hơn hoặc người sử dụng quản l. Các công cụ tùy biến và thực
hiện cũng tồn tại. Trung tâm của hệ thống từ quan điểm của một nhà quản lý là các
module ứng dụng. Những module này có thể không phải tất cả được thực hiện tại một
công ty điển hình nhưng chúng đều liên quan và được liệt kê dưới đây:
24
• FI Kế toán - thiết kế cho các quản lý tự động và báo cáo bên ngoài của sổ
cái chung, các khoản phải thu, tài khoản phải trả và các khoản khác phụ sổ cái
với một người dùng định nghĩa biểu đồ của các tài khoản. Theo mục được thực
hiện liên quan đến doanh số bán hàng sản xuất và thanh toán các mục tạp chí
được tự động đăng. kết nối này có nghĩa là những cuốn sách được thiết kế để
phản ánh tình hình thực tế.
• CO Kế toán quản trị - đại diện cho công ty của dòng chảy của chi phí và
doanh thu. Nó là một công cụ quản lý về các quyết định của tổ chức. Nó cũng
được tự động cập nhật như các sự kiện xảy ra.
• PM quản lý tài sản - được thiết kế để quản lý và giám sát các khía cạnh cá
nhân của tài sản cố định bao gồm cả mua và bán tài sản, khấu hao và quản lý đầu
tư.
• PS Hệ thống dự án- được thiết kế để hỗ trợ việc lập kế hoạch, kiểm soát
và theo dõi lâu dài, các dự án phức hợp cao với các mục tiêu được xác định.
• WF Workflow - liên kết các module tích hợp ứng dụng SAP-ứng dụng
công nghệ với thập tự giá, các công cụ và dịch vụ
• IS Giải pháp Công nghiệp - kết hợp các module ứng dụng SAP và ngành
công nghiệp cụ thể chức năng bổ sung. . các kỹ thuật đặc biệt đã được phát triển
cho ngành công nghiệp như ngân hàng, dầu khí, dược phẩm, v..v..
• HR Nhân sự - là một hệ thống tích hợp hoàn chỉnh để hỗ trợ việc lập kế
hoạch và kiểm soát các hoạt động nhân sự.
• PM Nhà máy Maintenance - Trong một quy trình bảo trì sản xuất phức tạp
hơn có nghĩa là đang quét sàn nhà. . Thiết bị phải được dịch vụ và xây dựng lại.
Những nhiệm vụ này ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất.
• MM Vật liệu quản lý - hỗ trợ mua sắm hàng tồn kho và chức năng xảy ra
vào ngày ngày hoạt động kinh doanh như mua hàng, quản lý hàng tồn kho, chế
biến, điểm đặt hàng, vv
• QM quản lý chất lượng - là một kiểm soát chất lượng và hệ thống thông
tin hỗ trợ lập kế hoạch, kiểm tra, và kiểm soát đối với sản xuất và mua sắm.
• Sản xuất PP Kế hoạch - được sử dụng để lập kế hoạch và kiểm soát các
hoạt động sản xuất của một công ty. module này bao gồm; dự án luật của vật
25
chất, tuyến đường, các trung tâm làm việc, kinh doanh và kế hoạch hoạt động, kế
hoạch sản xuất tổng thể, quy hoạch vật liệu yêu cầu, kiểm soát sàn cửa hàng, đặt
hàng sản xuất, giáthành sản phẩm, vv
• SD bán hàng và phân phối - giúp tối ưu hóa tất cả các nhiệm vụ và hoạt
động trong bán hàng, giao hàng và thanh toán. yếu tố chính được; tiền hỗ trợ bán
hàng, điều tra xử lý, chế biến báo giá, đơn đặt hàng chế biến, phân phối chế biến,
hóa đơn và các thông tin hệ thống bán hàng.
Mỗi module có thể có sub-mô-đun được thiết kế cho các nhiệm vụ cụ thể như chi
tiết dưới đây.
26
Tính năng System-Wide SAP sử dụng hệ thống nhất định rộng các tính năng cần
được unde rstood lúc đầuChúng được sử dụng để hợp lý, an toàn và linh hoạt cho tổ
chức dữ liệu trong một doanh nghiệp kinh doanh.
Tùy biến - là cấu hình của hệ thống đại diện pháp lý của cơ cấu tổ chức của bạn,
báo cáo yêu cầu và quy trình kinh doanh. Báo cáo nội bộ là một công cụ quản lý trong
hoạt động hàng ngày. báo cáo ngoài là yêu cầu của đơn vị chính quyền kiểm soát cơ
cấu pháp lý của công ty, chẳng hạn như, tình trạng cơ quan thuế IRS, SEC vv
• Các yếu tố tổ chức
Tài chính
Khách hàng là một đơn vị độc lập về tổ chức và pháp lý ở
cấp cao nhất trong SAP
Công ty là một thực thể pháp lý độc lập trong một khách
hàng
lĩnh vực kinh doanh được sử dụng để sản xuất lợi nhuận và
mất cân bằng báo cáo và tờ qua đường tiếp thị
Quản lý vật liệu:
Mua các đơn vị
Cây cảnh
Phân phối và Bán hàng
Tổ chức bán hàng
Kênh phân phối
Division
• Dữ liệu Master được ghi chép những gì còn lại trong cơ sở dữ liệu qua
một khoảng thời gian dài.
o Khách hàng Master
o Người bán hàng Master
o Chất liệu chủ
27
o Tài khoản Master
Cơ cấu này giúp loại bỏ dữ liệu dư thừa và được chia sẻ bởi tất cả các module
SAP. Đó là một khía cạnh quan trọng của sự vững mạnh của hệ thống.
• Employee Self-Dịch vụ-nhân viên của bạn có thể truy cập các hồ sơ nhân
sự của chính qua Internet.
• Phân loại là sự phân công của đối tượng của lớp một. Mỗi lớp học có
những đặc trưng tiêu chuẩn.
• Matchcodes là các công cụ truy vấn sử dụng để tìm thông tin cụ thể bằng
cách sử dụng các phương pháp tìm kiếm.
• An ninh được quản lý cho các đối tượng, hồ sơ và ủy quyền. Người sử
dụng chỉ được uỷ quyền để xem hoặc thay đổi các bộ phận của hệ thống theo yêu
cầu của trách nhiệm công việc của họ.
Quá trình kinh doanh và chức năng:
Để hiểu một hệ thống như SAP một sự hiểu biết thấu đáo về các sự kiện và các
mối quan hệ đó diễn ra trong một doanh nghiệp là cần thiết. Nó là không đủ để chỉ thực
hiện bán hàng, sản xuất, Tài chính và Kế toán có công việc để làm trong một doanh
nghiệp Các chi tiết chính xác của mỗi hành động, thời gian của hành động đó và mối
tương quan của nó với tất cả các quá trình khác phải được hiểu rõ. Trong nhiều hoạt
động lớn có thể không có người đó đã nắm bắt được đầy đủ tình hình. Trước khi một
hoạt động có thể được tự động hoặc máy vi tính một nghiên cứu toàn diện của doanh
nghiệp phải được thực hiện. Nhiệm vụ này được gọi là Quy trình Kinh doanh Kỹ thuật.
28
Thông qua tuần tự Walk
• Bán hàng
o bị hoạt động bán hàng - lập kế hoạch và hỗ trợ sẵn có cho nhân viên bán
hàng
o Bán hàng Đặt hàng - Các mục nhập thực tế của đơn hàng vào hệ
thống thực hiện bởi các nhân viên bán hàng tại điểm bán hàng có thể sử
dụng một máy PC và kết nối Internet.
o Xác định nơi mà nguồn gốc hiệu quả nhất của sản phẩm đã ra lệnh
là hàng tồn kho và vận chuyển nó.
o Giao hàng tận nơi
o Khách hàng Thanh toán
o Khách hàng Thanh toán
• Sản xuất
29
o Bán hàng và Kế hoạch hoạt động SOP nơi bán hàng dự báo được
sử dụng trong một mô hình lập kế hoạch sản xuất để kiểm tra tính khả thi.
o Lập kế hoạch sản xuất MPS - Các n pla thực tế cho toàn bộ quá
trình sản xuất
o Quản lý kế hoạch nguyên liệu MRP - Trường hợp kế hoạch sản
xuất thực sự là chuyển đổi thành các yêu cầu đầu vào nguyên liệu.
o Kế hoạch đặt hàng - Khi vật liệu có sẵn và khả năng tồn tại kế
hoạch này được tạo ra và sau đó chuyển đổi thành một
o Đặt hàng sản xuất.
o Shop Floor Control, nơi sản xuất thực tế diễn ra và được đăng ký
vào hệ thống như hàng hóa thành phẩm.
o Mua hàng
Một khi người quản lý sản xuất có kế hoạch sản xuất một cái
gì đó một trưng dụng cho các nguyên liệu cần thiết nhưng không
phải trên bàn tay phải được chuẩn bị.
Lựa chọn nhà cung cấp - được thực hiện bởi các bộ phận thu
mua
Để mua được gửi
nhận hàng tồn kho ngày càng tăng
đơn xác minh vì nó nhận được từ nhà cung cấp
Thanh toán cho nhà cung cấp.
Tài chính Kế toán
Doanh số bán hàng các sự kiện phải được bắt tại thời đúng
vào hệ thống sổ cái
Hàng tồn kho phải được điều chỉnh để phù hợp với hàng hóa
vận chuyển
Hàng tồn kho phải được điều chỉnh để phù hợp với nguyên
liệu nhận được
Hàng tồn kho phải được điều chỉnh để di chuyển từ giá trị
nguyên liệu để làm việc trong quá trình
30
Hàng tồn kho phải được điều chỉnh để tăng hàng hóa thành
phẩm khi chúng được sản xuất
Tài khoản yable Pa phải được thiết lập để mua hàng
Tài khoản phải thu phải phản ánh được lập hoá đơn hàng
nhưng chưa thanh toán cho
Quy trình Kinh doanh Kỹ thuật phải không chỉ xác định tất cả các bước mà còn
phải tìm cách hiệu quả nhất để giảm thiểu các hành động cần thiết. Ví dụ, khi bán hàng
được thực hiện, kiểm kê, kế hoạch sản xuất nên được tự động cập nhật. Khi kế hoạch
sản xuất nguyên liệu được cập.nhật nên được tự động orde đỏ từ các nhà cung cấp. Khi
hoàn thành hàng hóa được vận chuyển khách hàng nên được tự động lập hoá đơn tại
cùng tức thì. Real đang có những tình huống phức tạp hơn so với lời giải thích đơn giản
ở trên.
31
1.3 Ảnh hưởng của ERP đối với công tác kế toán
Theo ông Hoàng Minh Châu - Giám đốc Công ty FPT TP.HCM, có nhiều lợi ích
đối với doanh nghiệp (DN) khi ứng dụng ERP. Năng suất lao động sẽ tăng do các dữ
liệu đầu vào chỉ phải nhập một lần cho mọi giao dịch có liên quan, đồng thời các báo
cáo được thực hiện với tốc độ nhanh hơn, chính xác hơn. DN có khả năng kiểm soát tốt
hơn các hạn mức về tồn kho, công nợ, chi phí, doanh thu, lợi nhuận… đồng thời có khả
năng tối ưu hóa các nguồn lực như nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thi công… vừa
đủ để sản xuất, kinh doanh.
• Hỗ trợ nhân viên kế toán phải trả tăng khả năng kiểm soát hóa đơn và
quản lý quá trình thanh toán, từ đó nâng cao hiệu quả công việc và loại trừ sự phụ
thuộc của họ vào máy tính đối với những công việc đó.
• Giảm bớt khối lượng các văn bản giấy tờ thông qua việc hỗ trợ các định
dạng trực tuyến cho phép cập nhật và truy xuất thông tin một cách nhanh chóng.
• Nâng cao hiệu quả hoạt động mang tính quốc tế thông qua việc hỗ trợ
nhiều chính sách thuế, cơ chế về ngân hàng, các biểu mẫu chứng từ hóa đơn, hỗ
trợ đã tiền tệ, đa kỳ kế toán.
• Phần mềm kế toán hoặc phân hệ kế toán của phần mềm ERP giúp các
công ty giảm bớt những sai sót .
• Phân hệ kế toán cũng giúp các nhân viên kiểm toán nội bộ và các cán bộ
quản lý cao cấp kiểm tra tính chính xác của các tài khoản. Hơn nữa, một phân hệ
kế toán được thiết kế tốt sẽ hỗ trợ các qui trình kế toán và các biện pháp kiểm
soát nội bộ chất lượng.
32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI VÀ ỨNG DỤNG ERP
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu các ERP phổ biến tại Việt Nam
Oracle: E-Business Suite, PeopleSoft Enterprise
SAP: SAP R/3, mySAP ERP, Business One
Cụ thể về SAP: đã được triển khai thành công ở một số công ty trên lãnh thổ Việt Nam
tính đến ngày hôm nay.
- Bảo Minh
+ Bắt đầu vận hành khoảng năm 2003
+ Phiên bản SAP R/3 4.6D
- Vtrac (hãng sản xuất máy kéo Mỹ thương hiệu Catterpilar):
+ Bắt đầu vận hành khoảng năm 2003
+ Phiên bản SAP R/3 4.6C ( đã nâng cấp lên ECC6)
- Panasonic Communication Vietnam (PCV):
+ Phiên bản SAP R/3 Enterprise (4.7)
+ Bao gồm các phân hệ FI, CO, MM, SD và PP.
+ Dự án chính thức Go-Live tháng 9 năm 2006.
- Densu: Một công ty Nhật Bản
+ Bắt đầu vận hành năm 2007
- DKSH Việt Nam
+ Bắt đầu vận hành năm 2007
33
- ICP
+ Go-Live năm 2008
- Sato: Công ty Nhật Bản
+ Go-Live đầu tháng 10/2008.
- Thép Việt Pomina
+ Tháng 11/2008 Go-live
- Công ty đồ gỗ nội thất AA
+ Tháng 11/2008 Gol-ive
- Công ty Bút bi Thiên Long
+ Tháng 04/2009 Go-live
- Công ty Pinaco
+ Tháng 04/2009 Go-live
2.2 Thực trạng ứng dụng ERP tại các doanh nghiệp
Năm 2009 Hợp đồng "Triển khai ứng dụng quản trị nguồn lực doanh nghiệp
(ERP) cho Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam" giữa Petrolimex và Công ty Hệ thống
thông tin FPT (FIS) có giá trị lên tới 12,6 triệu USD
Trong dự án này, Petrolimex lựa chọn giải pháp ERP của SAP vốn đã được triển
khai thành công tại nhiều tập đoàn dầu khí hàng đầu như Petrochina, ExxoMobil,
Gazprom, Royal Dutch Shell, Sinopec, Petrobras, BP
34
Không chỉ Petrolimex bỏ ra khoản tiền lớn như vậy để đầu tư ERP, trong những
năm gần đây có khá nhiều doanh nghiệp lớn hàng đầu tại Việt Nam đã đầu tư ERP như
Vinamilk, Kinh Đô, Phạm Nguyên, tập đoàn Thép Việt, ICP, REE,…
Các doanh nghiệp Việt Nam đang tìm kiếm nhiều phương cách để hoạt động kinh
doanh hiệu quả hơn. Nghiên cứu cho thấy Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp
(ERP) có khả năng giảm được khoảng 45% hàng tồn kho. Cho đến nay, ERP vẫn nằm
ngoài tầm với của nhiều doanh nghiệp Việt Nam vì mức độ đầu tư quá lớn đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs). Nhiều doanh nghiệp địa phương không thừa nhận sự
tồn tại của ERP. Tuy nhiên ngày nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã có quan điểm
mới về ERP và ERP đã trở thành một chọn lựa.
Thị trường ERP của Việt Nam vẫn còn tương đối nhỏ, nhưng 5 năm gần đây, nó
đã phát triển mạnh và đã có những thay đổi đáng kể. Nguyễn Chí Đức, Tổng Giám đốc
một công ty phần mềm ở Việt Nam và là một chuyên gia cung cấp phần mềm ERP đã
phát biểu: “Thị trường nội địa Việt Nam đang phát triển nhanh vì các công ty đã nhận ra
lợi ích của ERP”. Ông nói thêm, Việt Nam từ khi gia nhập Tổ chức Thương Mại Thế
giới (WTO), các doanh nghiệp trong nước càng bị áp lực cao vì sự cạnh tranh và công
kích của thị trường quốc tế. Ông Đức cho biết, các công ty ở Việt Nam cũng không khác
gì so với các đối tác khác ở Mỹ và châu Âu. Họ đang tìm các nhà cung cấp có khả năng
đáp ứng tốt và có chất lượng phục vụ. Tìm dữ liệu để xác định được tầm cỡ của thị
trường có thể là một thử thách. Đa số các công ty đều rất vất vả trong việc xác định tầm
cỡ thị trường và phân khúc thị trường riêng lẻ
Những khái niệm sai lầm về Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP)
5 năm gần đây, kinh tế Việt Nam đã có nhiều chuyển biến. Tuy nhiên, quản lý chuỗi
cung ứng vẫn còn là một ngành tương đối mới. Long Chandara, Giám đốc Quốc gia tại
Tập đoàn Tectura, một công ty cung cấp dịch vụ phần mềm ERP với Văn phòng Quốc
gia Việt Nam, cho biết: “Có rất nhiều khái niệm sai lầm về chuỗi cung ứng”. Đối với
các nhà cung cấp, khi quản lý các khách hàng thân thiết của mình, Chandara nêu bật
những điều cần thiết mà ERP có thể và không thể cung ứng được. Ví dụ, một công ty
35
Việt Nam quan tâm đến lĩnh vực trả lương và mong chờ ERP cung cấp một phần mềm
có chức năng tương ứng và có những lợi ích tốt nhất. Đây là một khái niệm sai lầm về
ERP. ERP không phải là một viên đạn thần kỳ có thể thay thế được mọi phần mềm quản
lý tốt nhất trong một cơ quan. Một thử thách khác có thể được đặt ra cho các nhà lãnh
đạo. Ông Đức nói ngắn gọn: “Một số nhà lãnh đạo không nhận ra những lợi ích của
ERP”. Các nhà lãnh đạo nên quan tâm đến ERP, cần đầu tư thời gian cần thiết để triển
khai những kiến thức rõ ràng về ERP và những tiềm năng lợi ích to lớn của nó cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2.2.1. Tính linh hoạt của ERP
Nhiều doanh nghiệp Việt Nam ngày càng ứng dụng ERP làm điều kiện để thay
đổi tổ chức. Tuy nhiên, tính linh hoạt của ERP được xem là điểm then chốt đối với bất
kỳ một dự án ưu tiên thực thi nào. Chandara cho biết: “Các công ty Việt Nam không
hiểu ERP”. Ví dụ, các quy trình kinh doanh đơn giản và chuẩn mực hóa là phần quan
trọng trong bất kỳ việc triển khai thực hiện ERP nào. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp
Việt Nam thiếu hẳn các quy trình thiết yếu này. Tương tự, việc đánh giá doanh nghiệp
cũng quan trọng không kém. Abesolom Abby Fidel, nhà tư vấn độc lập SAP tại Việt
Nam cho biết: “Có một định nghĩa sai lầm cho rằng các quy trình kinh doanh đang hoạt
động trong hiện tại sẽ tự động nâng cấp”. Các doanh nghiệp Việt Nam cần đầu tư thêm
thời gian trong việc đánh giá những quy trình kinh doanh tốt, hơn là xem xét những hoạt
động kinh doanh hiện tại. Với sự hạn chế dữ liệu, việc nhận định những hoạt động kinh
doanh tốt nhất có thể là một công việc khó khăn. Các công ty Việt Nam cần thể chế hóa
việc thực thi và công khai rõ ràng cách đánh giá hoạt động kinh doanh. Có những việc
không bao giờ xảy ra.
2.2.2. Cộng tác giới hạn
Việc cộng tác và chia sẻ thông tin giữa các đối tác trong chuỗi cung ứng chưa
được phổ biến trong các doanh nghiệp Việt Nam. Sự cộng tác độc lập giới hạn và những
mâu thuẫn có thể tác động rất lớn đến quá trình triển khai thực hiện ERP. Sự cộng tác
36
yêu kém trong chuỗi cung ứng là tiền đề cho sự yếu kém của chuỗi cung ứng hữu quan.
Các mối quan hệ kinh doanh ở Việt Nam đôi khi còn thiếu trung thực, mỗi doanh
nghiệp đều tìm nhiều thị trường phát triển, điều đó gây ra nhiều giới hạn trong việc chia
sẻ dữ liệu công ty. Tuy nhiên, ông Đức cho biết đã có một tín hiệu lạc quan, trong nền
kinh tế suy thoái hiện tại đồng thời với việc gia nhập WTO, các công ty Việt Nam đã có
nhiều tiến bộ trong việc cộng tác và chia sẻ thông tin.
2.2.3. Những thử thách
Các công ty Việt Nam đang đối diện với nhiều thử thách khi thực thi hệ thống
ERP. Một trong những sai lầm lớn của họ đó là vội vã lên lịch trình thực hiện. Việc thực
hiện ERP ở Việt Nam phải mất nhiều thời gian”. Nhiều công ty Việt Nam đánh giá thấp
việc thực hiện đúng thời hạn và việc quản lý dự án đó có thể còn rất mơ hồ. Quá trình
thực hiện sắp xếp hợp lý doanh nghiệp có thể còn mất nhiều thời gian. Các công ty Việt
Nam đôi lúc thiếu tính kiên nhẫn và linh hoạt khi giải quyết công việc
Để thực hiện thành công ERP, các công ty cần phải thay đổi đường lối hoạt động
và cần nhớ rằng không có một cá nhân đơn lẻ nào chịu trách nhiệm về các quy trình
thực hiện. Các công ty cũng cần hiểu rõ năng lực của công ty và nhận định được cần
phát triển phương diện nào. Ở Việt Nam, việc tìm kiếm và giữ được các nhân viên tốt
cho một dự án vẫn còn là một thử thách. Các công ty không bao giờ có nguồn nhân lực
để thực hiện ERP. Trong các trung tâm thương mại lớn tại Thành phố Hồ Chí Minh và
Hà Nội, việc tìm kiếm nhân lực hợp lý vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Các nhà tư vấn
nước ngoài cũng gặp nhiều thử thách. Họ không hiểu được hoạt động của doanh nghiệp
Việt Nam. Kỹ năng ngôn ngữ cũng là một rào chắn lớn. Phát triển năng lực cục bộ trong
cơ quan đang được tiến hành. Các công ty cần trau dồi năng lực và củng cố nhân viên. Ở
mức độ nào đó thì bộ phận nguồn nhân lực đang có lợi từ sự suy thoái kinh tế, vì các
nhân viên ít có khả năng hoán đổi vị trí
2.2.4. Giá trị và tỷ suất lợi nhuận đầu tư
37
Dù chi phí hiện tại thấp, các công ty Việt Nam cần phải hiểu biết rõ về chi phí
đầu tư và tỷ suất lợi nhuận trên đầu tư. Đôi khi các công ty còn rất mơ hồ về tổng chi
phí thực hiện ERP. Một số công ty xem việc triển khai thực hiện tốt một loại ERP nổi
tiếng như là việc làm tăng giá trị của công ty
Trong hai năm gần đây, các công ty đã có nhiều thay đổi đáng kể và ngày càng
nhận biết được lợi ích của ERP. Tuy nhiên, môi trường kinh doanh ở Việt Nam khác rất
nhiều so với các thị trường ERP ở Mỹ và châu Âu. Các công ty Việt Nam cần tiến hành
đánh giá chi tiết những rủi ro và việc đánh giá không chỉ dựa vào nghiên cứu công
nghiệp. Đối với bất kỳ công ty nào, ERP là một đầu tư lớn, việc triển khai thực hiện và
xây dựng năng lực cục bộ là điều không nên xem nhẹ. Nhất là trong thời kỳ kinh tế bấp
bênh này.
38
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA ERP ĐỐI VỚI CÔNG
TÁC KẾ TOÁN
3.1 Các phân hệ trong phần tài chính kế toán của một hệ thống
ERP:
3.1.1 Phân hệ Sổ Cái
Đây là phân hệ nền tảng của phần lớn các phần mềm kế toán/ERP
vì nó chứa đựng các tài khoản trên sổ cái để lập báo cáo tài chính.
Phần mềm nên hỗ trợ danh mục tài khoản do Hệ thống Kế toán Việt
Nam (VAS) quy định cũng như các Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IAS)
nếu công ty cần. Ngoài ra, phần mềm nên cho phép người sử dụng
thêm hoặc chỉnh sửa danh mục tài khoản một cách thuận tiện. Ngoài
đặc điểm này ra thì thường không có nhiều khác biệt giữa các phần
mềm liên quan đến phân hệ sổ cái.
3.1.2 Phân hệ Quản lý Tiền
Các đặc điểm của quản lý tiền thường bao gồm dự trù thu chi, đối
chiếu với tài khoản ngân hàng, theo dõi tình trạng của các khoản
vay hiện tại, bao gồm cả theo dõi và cảnh báo khi đến hạn trả nợ
gốc và lãi.
3.1.3 Công nợ Phải trả và Công nợ phải thu
Các chức năng thông thường cần thiết cho công nợ phải trả và công
nợ phải thu là kiểm tra các khoản phải thu/phải trả chưa có hoá đơn,
đối chiếu hoá đơn (nghĩa là đối chiếu hoá đơn với biên bản nhận
hàng/biên bản giao hàng), kiểm tra các hoá đơn đã thanh toán và chưa
39
thanh toán, hạch toán tự động trên sổ cái và tích hợp giữa công nợ phải
trả và công nợ phải thu cho khách hàng đồng thời là nhà cung cấp.
Nhiều phần mềm nổi bật về các chức năng nhắc nhở người sử dụng về
các khoản phải trả hoặc phải thu cần phải chú ý như các khoản đã vượt
số ngày bán chịu cho phép hoặc đã gần hạn mức bán chịu cho phép.
Một số phần mềm cho phép các điều khoản bán chịu cho các hàng hoá
khách nhau trên cùng một hoá đơn trong khi các phần mềm khác
không cho phép. Tương tự, các phần mềm khác nhau lập số lượng và
chất lượng các báo cáo khác nhau như báo cảo tuổi nợ do người sử
dụng tự thiết kế, sổ phụ của nhà cung cấp/khách hàng, liệt kê mua
hàng và bán hàng, v.v.... DN nên yêu cầu cho ví dụ về các loại báo cáo
có thể lập được khi đánh giá các phân hệ này.
Ở Việt Nam, một số DN có thể yêu cầu hạch toán số tiền khác nhau
giữa hoá đơn và khoản phải trả/phải thu thực tế và thậm chí số tiền ghi
trên hoá đơn của người bán có thể khác so với số tiền thanh toán thực
tế. Một số phần mềm như MS Solomon V và SunSystems có thể thực
hiện được điều này với chức năng tuỳ biến nhưng phần lớn các phần
mềm khác không hỗ trợ điều này.
3.1.4 Tài sản Cố định
Phần mềm hỗ trợ việc tính tự động các loại khấu hao khác nhau như
khấu hao đường thẳng, khấu hao số dư giảm dần cho cả tài sản cố định
và tài sản thuê và tự động hạch toán vào sổ cái. Liên quan đến địa
điểm, phần mềm nên hỗ trợ theo dõi luân chuyển tài sản cố định giữa
các địa điểm. Ngoài ra, một số phần mềm hỗ trợ đánh giá lại tài sản
nhưng không phải tất cả các phần mềm đều có chức năng này. Cuối
cùng, nhưng không hẳn là kém quan trọng nhất, các DN Việt Nam
thường lập sổ đăng ký tài sản cố định trên Microsoft Excel để cho
40
thuận tiện và phần mềm do đó nên hỗ trợ xuất nhập dữ liệu giữa phần
mềm và Microsoft Excel.
3.1.5 Trung tâm Chi phí và Lợi nhuận
Những DN coi các phòng ban như là trung tâm chi phí/lợi nhuận
nên xem xét kỹ càng chức năng này, một chức năng cấp cao ở các
phần mềm nước ngoài, vì nó liên quan đến tất cả các phân hệ. Nhìn
chung, trung tâm chi phí/lợi nhuận có thể được coi như là các DN đơn
lẻ và đó đó phần mềm phải hỗ trợ dự trù thu chi, lập ngân sách, báo
cáo tài chính và báo cáo quản trị và thậm chỉ cả hạch toán tài sản cố
định, công nợ phải thu, công nợ phải trả, phân bổ doanh thu và chi phí,
v.v… theo trung tâm chi phí/lợi nhuận.
3.1.6 Lập Ngân sách:
Các công cụ lập ngân sách cho phép các DN có thể lập ngân sách
một cách hiệu quả và ghi lại những ngân sách này trên phần mềm để
từng loại chi phí thực tế và doanh thu có thể so sánh với ngân sách một
cách thuận tiện. Từng loại chi phí nên bao gồm ít nhất 5 loại chi phí
bao gồm vật tư, nhân công trực tiếp, chi phí nhân công gián tiếp, chi
phí cố định và các biến phí quản lý nhưng càng chi tiết thì việc lập
ngân sách càng hữu ích. Các công cụ lập ngân sách còn hỗ trợ cho việc
kiểm soát nội bộ và soạn lập các báo cáo quản trị có ý nghĩa.
Các phần mềm nước ngoài thường có chức năng lập ngân sách nhưng
các phần mềm trong nước điển hình thường không có.
3.1.7 Lập Báo cáo Tài chính
Sự sẵn có của các báo cáo thiết kế sẵn, cũng như sự sẵn có của các
công cụ để thiết kế các báo cáo theo yêu cầu của người sự dụng là rất
41
quan trọng. Một lợi thế của các phần mềm ERP trong nước là có thể
tạo ra các báo cáo kế toán theo mẫu của VAS trong khi các phần mềm
nước ngoài có lợi thế là có nhiều công cụ mạnh mẽ để tạo ra các báo
cáo theo yêu cầu của người sử dụng.
3.1.8 Khả năng Phân tích Tài chính
Chức năng phân tích tài chính của một phần mềm ERP thường
không phụ thuộc hoàn toàn vào khả năng tạo ra các báo cáo tài chính
hữu ích, mà là khả năng phân loại và nhóm dữ liệu theo cách có ý
nghĩa. Kết quả là có thể tạo ra nhiều báo cáo khác nhau theo yêu cầu
của người sử dụng. Các phần mềm ERP nước ngoài có xu hướng khá
tinh vi về điểm này, với 3 đến 10 chiều phân tích do người sử dụng xác
định. Tuy nhiên, các phần mềm như thế đôi khi có những thuật ngữ và
khái niệm không quen thuộc đối với người Việt Nam và các công cụ
chỉnh sửa mẫu tiêu chuẩn thường không thân thiện với người sử dụng.
3.1.9 Quản lý Hàng tồn kho
3.1.9.1. Những chức năng cơ bản
Những chức năng cơ bản của phân hệ hàng tồn kho bao gồm theo
dõi tất cả các loại hàng tồn kho tại từng công đoạn của quá trình sản
xuất, hạch toán các hạng mục khác nhau trong một biên bản nhận hàng
hoặc biên bản giao hàng đơn lẻ, theo dõi phế phẩm, theo dõi hàng bán
bị trả lại, theo dõi địa điểm của Hàng tồn kho và ở từng công đoạn/quy
trình sản xuất, và điều chỉnh thủ công đối với số lượng và giá trị Hàng
tồn kho.
42
Ngoài ra, có một số chức năng có vẻ như cơ bản nhưng có thể có ảnh
hưởng lớn đến quản lý Hàng tồn kho:
• Đơn vị đo lường: phần mềm hỗ trợ cho việc sử dụng nhiều
đơn vị đo lường. Chẳng hạn như trong lĩnh vực kinh doanh
dược phẩm, công ty có thể nhập hàng theo kiện nhưng lại bán ra
theo các đơn vị hộp hoặc chai ở các cỡ khác nhau.
• Mã hàng: phần mềm nên hỗ trợ mã hàng bao gồm cả số và
chữ. Trong nhiều ngành sản xuất, chẳng hạn như ngành sản xuất
bàn ghế gỗ, có rất nhiều thành phần nhỏ được sử dụng trong quá
trình tạo nên thành phẩm. Khi một mã đã được đặt cho một
thành phần nhỏ nào thì sẽ không thể được sử dụng lại cho một
thành phần khác.
• Các phương pháp tính giá hàng tồn kho: phần mềm hỗ trợ
các phương pháp tính giá hàng tồn kho khác nhau như Nhập
Trước Xuất Trước (FIFO), Nhập Sau Xuất Trước (LIFO), Giá
Bình quân Gia quyền, Phân bổ Cụ thể hoặc Trung bình Cuối
Kỳ. Các phần mềm nước ngoài thường đáp ứng được các
phương pháp tính giá hàng tồn kho phức tạp một cách hiệu quả
hơn các phần mềm trong nước.
• Xuất thành phẩm ngoài bán hàng: phần mềm nên hỗ trợ việc
xuất thành phẩm ngoài bán hàng như trả lại cho nhà cung cấp,
hàng mẫu dùng để khuyến mãi, hàng cho không (hàng biếu
tặng), đổi hàng lấy hàng hoặc cho tiêu dùng nội bộ
3.1.9.2. Dự báo nhu cầu vật tư và thời gian Chờ hàng
Các phần mềm trong nước thường còn yếu hoặc không có khả năng
dự báo trước được nhu cầu vật tư và thời gian cần thiết cho việc mua
hàng.
3.1.9.3. Danh mục vật tư
43
Danh mục Vật tư là bảng liệt kê các vật tư đầu vào để tạo ra một
sản phẩm. Phần mềm nên cho phép tạo ra nhiều danh mục vật tư cho
một sản phẩm và cho phép thay thế những vật tư này bằng những vật
tư tương tự.
3.1.9.4. Theo dõi phế liệu
Một điểm cũng nên xem xét là liệu phần mềm có hỗ trợ việc theo
dõi phế phẩm và vật liệu tái sinh hay không.
3.1.9.5. Nhiều địa điểm
Các phần mềm trong nước hầu như có thể theo dõi các loại hàng
hoá khác nhau (các loại vật liệu, sản phẩm dở dang và thành phẩm)
nhưng lại không theo dõi được những địa điểm khác nhau cất giữ các
Hàng tồn kho ấy. Đây cũng là một vấn đề cần quan tâm đối với các
doanh nghiệp có nhiều nhà máy hoặc kho hàng.
3.1.9.6. Theo dõi hàng tồn kho
Phần mềm nên hỗ trợ việc theo dõi hàng tồn kho từ khâu nguyên
vật liệu qua quá trình sản xuất cho đến khâu thành phẩm dựa trên các
nhãn như số thùng, số lô hoặc số sêri.
3.1.9.7. Tích hợp với phân hệ mua hàng và phân hệ hoạch định sản
xuất
Một điểm cũng cần nên xem xét là liệu phân hệ quản lý Hàng tồn kho
có thể tích hợp hoàn toàn với phân hệ mua hàng và phân hệ hoạch định
44
sản xuất, trong trường hợp phần mềm ERP hiện đang có những phân
hệ này.
3.1.10 Quản lý sản xuất:
3.1.10.1. Hỗ trợ các quy trình của một ngành sản xuất cụ thể
• Sản xuất liên tục và lắp ráp: nhiều phần mềm ERP được
thiết kế chỉ phù hợp riêng cho các ngành sản xuất liên tục hoặc
riêng cho ngành sản xuất lắp ráp. Ngành sản xuất liên tục là những
ngành trong đó một khối lượng nguyên vật liệu đầu vào được trộn
lẫn hoặc xử lý liên tục, ví dụ như sản xuất dược phẩm. Ngành sản
xuất lắp ráp là những ngành trong đó những phần nhỏ được ráp vào
nhau để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh, ví dụ như sản xuất đồ gỗ.
Chẳng hạn, phân hệ quản lý sản xuất của phần mềm MS Solomon
và Marcam được thiết kế đặc biệt thích hợp với ngành chế biến
nước giải khát, tức là ngành sản xuất liên tục, trong khi Intuitive
được thiết kế thích hợp với ngành công nghiệp lắp ráp hàng điện tử,
là ngành sản xuất lắp ráp. Vì một trong những quy trình này là quy
trình chủ chốt của một công ty sản xuất, công ty nên xem xét vấn
đề này thật kỹ lưỡng.
• Tính giá thành sản xuất: các lĩnh vực kinh doanh khác nhau
đòi hỏi các phương pháp tính giá thành sản xuất khác nhau như giá
thành thực tế, giá thành tiêu chuẩn hoặc một hình thức kết hợp nào
đó của cả hai phương pháp này và công ty nên xem xét vấn đề này
cẩn thận. Ngoài ra, phần mềm nào theo dõi càng chi tiết giá thành
sản xuất thì càng hữu dụng. Nói chung, có thể có nhiều vấn đề với
phương pháp giá thành thực tế hơn so với các phương pháp khác.
Chẳng hạn như một số phần mềm như Exact Globe 2000 không hỗ
trợ hạch toán xuất thành phẩm khi chưa biết giá thành thực tế và do
45
đó kế toán giá thành phải đợi đến tận cuối tháng mới có chi phí
thực tế (chẳng hạn như tiền công) và sau đó mới có thể hạch toán
tất cả các giao dịch trong tháng.
3.1.10.2. Hoạch định sản xuất
Hoạch định sản xuất thường là một trong những mục tiêu chủ chốt
của một phần mềm ERP. Phần mềm nên giúp cho việc lập kế hoạch sử
dụng vật tư, nhân công và máy móc cả về khối lượng và chất lượng để có
thể dễ dàng so sánh với số liệu thực tế. Do đó, phần mềm nên cho phép
hoạch định:
i) Nhu cầu công suất và công suất hiện có để đáp ứng yêu cầu
của khách hàng
ii) Tận dụng máy móc và nhân công; và
iii) Lên lịch sản xuất. Ngoài ra, phần mềm nên lập các báo cáo
tiến độ sản xuất khác nhau và một chức năng của các báo cáo này
là cảnh báo giám đốc sản xuất một cách kịp thời. Thông thường thì
các phần mềm trong nước không có khả năng thông báo cho người
sử dụng khi đã kịch đến một số giới hạn trong quá trình sản xuất
một đơn hàng cụ thể nào đó.
3.1.11 Quản lý giảm giá và chiết khấu
Phần mềm nên hỗ trợ giảm giá hàng bán và các loại chiết khấu khác
nhau như chiết khấu thương mại, chiết khấu bán hàng và chiết khấu thanh
toán. Do cơ quan thuế Việt Nam có một số thay đổi gần đây về cách xử lý
giảm giá và chiết khấu, phần mềm nên hỗ trợ các cách hạch toán do người
sử dụng xác định và các phần mềm trong nước có khả năng đáp ứng tốt
hơn các phần mềm nước ngoài đối với các thay đổi này. Chẳng hạn như
một số công ty thiết kế phần mềm trong nước cho rằng phần mềm của họ
46
hỗ trợ giảm giá hàng bán (hoặc chiết khấu hồi tố) tốt hơn các phần mềm
nước ngoài.
3.1.12 Phân tích/quản lý doanh thu
Phần mềm nên có khả năng lập được các báo cáo bán hàng khác nhau
dựa trên các dữ liệu như chủng loại doanh thu, doanh thu theo khách hàng,
doanh thu theo vị trí địa lý, doanh thu theo nhân viên bán hàng, doanh thu
theo sản phẩm, giá bán theo sản phẩm và qua các thời kỳ, hàng bán bị trả
lại, các sản phẩm giao cho khách hàng trong tháng, v.v.... Có thể có những
thứ này rất dễ dàng bằng công cụ phân loại giúp phân loại dữ liệu. Vì các
công ty khác nhau có thể quan tâm đến các báo cáo khác nhau, công cụ
phân loại nên cho phép phân loại theo tiêu chi do người sử dụng xác định.
Tích hợp với phân hệ hàng tồn kho và phân hệ công nợ phải thu
Để giúp cho việc hoạch định ở phạm vi toàn công ty được hiệu quả, phân
hệ bán hàng nên tích hợp với các phân hệ liên quan khác. Chẳng hạn, bằng
cách nối với phân hệ hàng tồn kho, phần mềm hỗ trợ kiểm tra ngay lập tức
hàng trong kho và cho phép một đơn đặt hàng được nhập vào trong hệ
thống hoạch định sản xuất do bộ phận sản xuất sử dụng. Các phần mềm
trong nước thường không hỗ trợ kiểm tra ngay lập tức hàng tồn kho, do đó
đưa thông tin chính xác cho khách hàng bị chậm chạp. Một ví dụ khác của
việc phải tích hợp phân hệ bán hàng với các phân hệ khách là kiểm tra hạn
mức bán chịu trước khi xử lý một đơn hàng bằng cách tích hợp với phân
hệ công nợ phải thu.
3.2 Những điểm khác biệt cơ bản giữa kế toán truyền thống và kế
toán sử dụng ERP:
3.2.1 Ghi nhận bằng bút toán hạch toán
47
Trong hệ thống ERP nước ngoài, hạch toán KT không phải là điểm bắt
đầu mà là kết quả của quá trình xử lý thông tin. Mỗi thao tác nghiệp vụ trong
quy trình sản xuất kinh doanh đều được ghi nhận bằng một bút toán hạch toán
trên hệ thống. Cùng với quy trình nghiệp vụ được chia thành nhiều công đoạn
khác nhau, các nghiệp vụ KT cũng được chia thành nhiều cặp bút toán khác
nhau. Ví dụ, trong quy trình mua hàng, có bút toán nhận hàng tương ứng với
việc nhận hàng hoá vào kho; bút toán ghi nhận công nợ phải trả tương ứng
với việc chấp nhận chứng từ mua hàng; bút toán thanh toán tương ứng với
việc chấp nhận thanh toán..
Để quản lý các cặp bút toán liên quan trong cùng một nghiệp vụ, hệ thống
ERP định nghĩa các tài khoản liên kết trong từng cặp bút toán và các quy tắc
hạch toán ngầm định để đảm bảo các cặp bút toán này thống nhất với nhau.
3.2.2 Sự xuất hiện tài khoản trung gian trong các nghiệp vụ kế
toán
Trong ERP, hệ thống hạch toán kế toán không phải là điểm bắt đầu mà là
kết quả của quá trình xử lý thông tin, vì thế mỗi một thao tác nghiệp vụ trong
quy trình SXKD đều được ghi nhận bằng một bút toán hạch toán trên hệ
thống và cùng với việc quy trình nghiệp vụ được chia thành nhiều công đoạn
khác nhau, các nghiệp vụ kế toán cũng được chia thành nhiều cặp bút toán
khác nhau. Ví dụ trong quy trình mua hàng hoá, bạn sẽ có bút toán nhận hàng
tương ứng với việc nhận hàng hoá vào kho, bút toán ghi nhận công nợ phải
trả trả tương ứng với việc chấp nhận chứng từ mua hàng, bút toán thanh toán
tương ứng với việc chấp nhận thanh toán,…
Để quản lý các cặp bút toán liên quan trong cùng một nghiệp vụ kinh tế,
hệ thống ERP định nghĩa các tài khoản liên kết trong từng cặp bút toán và các
48
quy tắc hạch toán ngầm định để đảm bảo các cặp bút toán này thống nhất với
nhau.
Mặc dù đây là một điểm khác biệt so với kế toán Việt Nam, nhưng trên
góc độ kinh tế thì sự vận động của tài sản và nguồn vốn trong các nghiệp vụ
trên vẫn không có gì thay đổi. Để đảm bảo cho bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp không phát sinh thêm nhiều so với cách hạch toán cũ, doanh
nghiệp Việt nam có thể sử dụng các tài khoản không thuộc hệ thống tài khoản
chính thức của mình và xem đó là các tài khoản trung gian. Như vậy việc phát
sinh giao dịch ở các tài khoản trung gian không làm ảnh hưởng đến các báo
cáo tài chính của doanh nghiệp và các doanh nghiệp có thể dựa vào số dư của
các tài khoản này để kiểm tra quy trình tác nghiệp đã được thực hiện đầy đủ
chưa.
Demo trên hệ thống SAP phát sinh tài khoản trung gian
Chứng từ nhận hàng
49
Invoice:
Sử dụng TK trung gian: 191100
Demo trên hệ thống Sap bút toán đảo
• Chứng từ reverse (ghi đảo)
Chứng từ ban đầu:
50
Chứng từ reverse:
3.2.3 Trừ khi chỉ sử dụng phân hệ kế toán tổng hợp (GL),
không thể quản lý số liệu kế toán theo kiểu đối ứng tài
khoản truyền thống
Ngoài phân hệ kế toán (GL) thực hiện các bút toán một cách trực tiếp như
các phần mềm kế toán hông thường, tất cả các phân hệ khác của ERP đều tiến
hành hạch toán tự động và quy tắc hạch toán 1:n hay n:1 không được đặt ra,
vì thế không thể thực hiện việc tách số dư của các tài khoản theo từng tài
khoản đối ứng.
Hơn nữa, như đã phân tích ở phần trên, việc quản lý các giao dịch theo
kiểu đối ứng tài khoản là một việc làm không có ý nghĩa, vì hầu hết các tài
khoản đều được hạch toán đối ứng với các tài khoản mà kế toán Việt nam
xem là trung gian.
Đây là một vấn đề khá quan trọng đối với hầu hết những người làm kế
toán ở Việt nam vì chúng ta vẫn quen kiểm soát số liệu theo kiểu đối ứng.
Tuy nhiên, cần lưu ý một điểm khác biệt rất lớn giữa ERP và các phần mềm
51
kế toán là bút toán được sinh ra một cách tự động và được kiểm soát nhiều
tầng thông qua quá trình phê duyệt vì thế những sai sót về định khoản là hầu
như không xảy ra.
3.2.4 Trong ba phương pháp chữa sổ kế toán ở Việt Nam, chỉ
có phương pháp ghi bút toán đảo và bút toán âm là được
thực hiện trên ERP
Với ý nghĩa là một hệ thống phản ánh trung thực nhất các hoạt động kinh
tế phát sinh trong một tổ chức kinh tế, hệ thống ERP không cho phép người
dùng xoá bất kỳ một bút toán nào đã hạch toán vào hệ thống. Tất cả những gì
mà người sử dụng có thể làm là thực hiện bút toán đảo. Chính vì đặc điểm
này mà người sử dụng hệ thống có thể cảm thấy ái ngại vì mọi sai sót của họ
đều bị kiểm soát và đều làm ảnh hưởng đến số liệu báo cáo của họ. Tuy nhiên
cũng chính nhờ đặc điểm này mà số liệu kế toán do các hệ thống ERP cung
cấp luôn có độ tin cậy cao đối với các cổ đông cũng như các đối tác bên ngoài
doanh nghiệp
3.2.5 Việc quản lý chỉ đạt được tốt nhất khi doanh nghiệp sử
dụng các quy trình tác nghiệp hoàn chỉnh của hệ thống.
Vì hệ thống được thiết kế để quản lý theo một quy trình, nếu cắt đứt một
trong các công đoạn của một quy trình nào đó, chức năng kiểm soát của hệ
thống sẽ không còn ý nghĩa. Kéo theo đó là việc kiểm soát số liệu kế toán
cũng sẽ khó khăn.
52
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC ỨNG
DỤNG ERP VÀO TRONG DOANH NGHIỆP VÀ HỆ THỐNG KẾ
TOÁN
4.1 Liên quan đến quá trình ứng dụng ERP. Tại sao nhiều dự
án triển khai ERP thất bại?
Triển khai ERP thất bại thảm hại trong các giai đoạn ban đầu hoạt động hoặc
không cung cấp những lợi ích đã hứa. Tại sao điều này xảy ra? Dưới đây là một số
những lý do phổ biến nhất:
- Thiếu đầu tư trang thiết bị quản lý, cam kết và hỗ trợ
- Không đúng quy hoạch và lập ngân sách
- Sử dụng công cụ ERP sai
- Thiếu đào tạo
- Công tác văn hóa của tổ chức
4.1.1. Thiếu đầu tư trang thiết bị quản lý, cam kết và hỗ
trợ
Việc quản lý hàng đầu phải được rõ ràng thuyết phục về tầm quan trọng của ERP
và làm thế nào có thể được sử dụng như một vũ khí cạnh tranh và làm thế nào công
ty có thể thất bại nếu một hệ thống ERP là không có sẵn để quản lý và kiểm soát
các hoạt động kinh doanh. Nếu quản lý nhận thức được lợi ích tiềm năng của ERP
và nguy hiểm của việc không có một hệ thống ERP, sẽ có sự ủng hộ đầy đủ và các
nguồn lực cần thiết để tổ chức thực hiện hệ thống tốt nhất có thể.
4.1.2. Kế hoạch và ngân sách không đúng cách
Trước khi bắt đầu thực hiện dự án ERP, quy hoạch chi tiết liên quan đến tất cả
các bên liên quan là cần thiết cho sự thành công của dự án. Trong giai đoạn này,
53
quyết định thủ tục liên quan để được theo sau, công cụ để được mua, ngân sách
được giao để thực hiện và bảo trì, về vấn đề được quyết định. Nếu kế hoạch này
không được thực hiện đúng cách, sau đó mọi cơ hội mà nhiều yếu tố sẽ được bỏ
qua như lựa chọn công cụ sai, không đủ tiền, và các thành viên đội tuyển không
đầy đủ và như vậy.
4.1.3. Sử dụng công cụ ERP sai
Chúng tôi đã thấy rằng không có hai tổ chức là như nhau và mỗi tổ chức yêu cầu
một công cụ ERP đó là môi trường thích hợp nhất cho tổ chức của mình, văn hóa
làm việc và thủ tục. Vì vậy, các đội quy hoạch ERP nên đưa vào tài khoản tất cả
những yếu tố này trước khi quyết định một công cụ. Họ cần nghiên cứu những
công cụ có sẵn, phù hợp với yêu cầu của tổ chức, các công ty thăm nơi mà các
công cụ được cài đặt để xem chúng trong hành động, nên thảo luận về người dùng
cuối đào tạo, cập nhật và nâng cấp công cụ và vv. Chỉ khi tất cả các thành viên của
nhóm nghiên cứu tin rằng một công cụ cụ thể là tốt nhất cho các tổ chức, quyết
định mua phải được thực hiện.
4.1.4. Thiếu đào tạo
Một trong những lý do chính ERP thất bại là do sự kháng cự của người dùng.
Điều này thường là kết quả của sự thiếu hiểu biết và sợ hãi vô minh, về công cụ và
sợ hãi của việc bổ sung hoặc thất nghiệp. Các yếu tố này có thể được sửa chữa
bằng cách cho đào tạo thích hợp. Đào tạo phải được các cấp các khía cạnh khác
nhau của việc thực hiện ERP. Việc quản lý hàng đầu nên địa chỉ sợ hãi của nhân
viên của mất việc làm của họ như là công cụ tự động hóa nhiều tác vụ.
4.1.5. Văn hóa làm việc của Tổ chức
Các nền văn hóa làm việc của tổ chức là rất quan trọng cho sự thành công của
ERP. Nếu tổ chức có lực lượng lao động là sẵn sàng học hỏi những điều mới và
thay đổi công nghệ mới, sau đó sẽ không có vấn đề với hệ thống ERP thực hiện.
54
Nhưng nếu các nhân viên chống lại sự thay đổi và xem việc giới thiệu các phương
pháp hình thức như một phương tiện giao trách nhiệm, họ sẽ cảm nhận được công
nghệ mới như là một cái gì đó tiêu cực. Vì vậy, tư duy cơ bản của lực lượng lao
động cần phải được thay đổi. Điều này quan trọng không chỉ đối với sự thành công
của ERP mà còn cho sự thành công của bất kỳ sáng kiến cải tiến qui trình. Trong
thay đổi suy nghĩ của nhân viên hai yếu tố quan trọng hàng đầu cần được quản lý
hỗ trợ và đào tạo thích hợp.
4.2 Liên quan đến hệ thống kế toán
Chi phí đầu tư cho một gói phần mềm hoàn chỉnh cao:khoảng 15
triệu USD. Nên có thể chỉ mua một số phân hệ thật sự cần thiết với nhu
cầu của doanh nghiệp
Muốn triển khai ERP, doanh nghiệp cần có đủ cán bộ có năng lực,
dám chấp nhận và biết cách thay đổi. Đào tạo nhân viên kế toán.
Thiết kế hệ thống kế toán và quản lý chứng từ theo quy trình chuẩn
của quốc tế. Giữa hệ thống kế toán VN và hệ thống kế toán ERP còn một
số khác biệt.
4.3 Đối với các đơn vị triển khai ERP
4.3.1 Qui trình hóa một cách rõ ràng các giai đoạn thực hiện là
một yêu cầu hết sức cần thiết để có thể đạt được những kết quả như mong muốn.
4.3.2 Trong giai đoạn triển khai thử nghiệm Doanh nghiệp nên:
• Chọn phương án triển khai phù hợp với hiện trạng của doanh nghiệp.
• Thiết lập, đồng bộ, chỉnh sửa hoặc đổi mới hệ thống máy tính, mạng và
các thiết bị phần cứng nếu có yêu cầu.
• Kiểm tra tất cả các tính năng có trong giải pháp.
55
• So sánh, đối chiếu chức năng hoạt động của phần mềm và các nghiệp vụ
sản xuất–kinh doanh thực tế.
• Ghi nhận các lỗi và yêu cầu nhà cung cấp giải pháp giải đáp những điểm
còn vướng mắc
4.4 Đối với doanh nghiệp ứng dụng ERP
4.4.1 Quan trọng nhất là sự phù hợp
Đừng quá quan tâm đến việc giải pháp ERP nào là mạnh, giải pháp nào là yếu mà
hãy quan tâm đến sự phù hợp của giải pháp với doanh nghiệp của mình. Một giải pháp
dành cho công ty lớn chưa chắc đã phù hợp với công ty nhỏ và ngược lại, giải pháp nhỏ
sẽ không phù hợp với quy mô doanh nghiệp lớn. Giải pháp có thế mạnh về lĩnh vực sản
xuất nhưng chưa chắc đã phù hợp cho doanh nghiệp ở lĩnh vực thương mại. Giải pháp
giá cao chưa chắc đã phù hợp hơn giải pháp giá trị thấp hơn. Giải pháp có các tính năng
mạnh nhưng doanh nghiệp có thể không có nhu cầu về các tính năng mạnh này.. Sự phù
hợp được thể hiện ở các tiêu chí về quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực và ngành nghề kinh
doanh, các nhu cầu cụ thể của doanh nghiệp và đặc biệt là doanh nghiệp sẽ mở rộng hay
không trong tương lai gần hoặc xa...
4.4.2 Giá cả không phải là tiêu chí quan trọng nhất
Giá cả là tiêu chí rất quan trọng nhưng không phải là tiêu chí quan trọng nhất.
Hãy đưa ra khoản kinh phí thấp nhất và cao nhất có thể theo khả năng tài chính của
doanh nghiệp và lựa chọn giải pháp ERP phù hợp nhất mà giá cả nằm trong khoảng kinh
phí dự trù này. Không nên cố gắng quá mức để chạy theo các giải pháp giá cao vì giải
pháp giá cao chưa chắc đã phù hợp với doanh nghiệp. Cũng không nên quá tiết kiệm mà
lựa chọn giải pháp giá càng thấp càng tốt vì giải pháp giá thấp cũng có thể không đáp
ứng được yêu cầu của doanh nghiệp. Giá cả của giải pháp ERP rất có thể không tương
đồng với hiệu quả mà nó mang lại cho khách hàng vì nó phụ thuộc rất nhiều vào chiến
lược bán hàng của nhà cung cấp.
56
4.4.3 Xem demo trình diễn sản phẩm của càng nhiều giải pháp
càng tốt
Việc này giúp cho DN có được nhiều góc nhìn khác nhau về các giải pháp ERP.
Từ nhiều lựa chọn, DN có thể chọn ra được giải pháp ERP phù hợp hơn với doanh
nghiệp của mình. Hãy đừng tiếc thời gian tham khảo các giải pháp vì dự án ERP là dự
án có ảnh hưởng rất lớn đến tương lai của doanh nghiệp. Hãy suy nghĩ thật thấu đáo nhu
cầu của doanh nghiệp và tìm ra những yếu tố tiên quyết mà phần mềm ERP phải thoả
mãn (ví dụ: Khả năng thay đổi nhanh của phần mềm theo thực tế doanh nghiệp...).
4.4.4 Lựa chọn các giải pháp năng động, có thể biến đổi dễ
dàng khi doanh nghiệp thay đổi
Dự án ERP là dự án từ khi triển khai cho đến khi kết thúc có thể kéo dài một vài
năm. Ngay trong thời gian này thì doanh nghiệp cũng đã thay đổi rất nhiều. Vì vậy phần
mềm ERP cần phải "biến đổi được" thì mới có thể đáp ứng đươc yêu cầu thay đổi của
doanh nghiệp theo thời gian. Bạn có thể lựa chọn giải pháp chưa đáp ứng hoàn toàn nhu
cầu của doanh nghiệp hiện tại, nhưng trong quá trình triển khai phần mềm có thể biến
đổi được dễ dàng (tính động) do các công cụ và cơ chế được xây dựng sẵn trên phần
mềm thì dự án sẽ có khả năng thành công lớn. Nếu bạn lựa chọn giải pháp tương đối
phù hợp hôm nay nhưng không có khả năng biến đổi thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn
sau này khi nâng cấp, mở rộng...Các doanh nghiệp không quá lớn nên lựa chọn giải
pháp nội vì giải pháp nội địa dễ biến đổi hơn các sản phẩm ngoại do nhà sản xuất phần
mềm cũng là nhà triển khai dự án. Các giải pháp ngoại có thể mạnh về các mô hình
quản lý trên thế giới nhưng chưa chắc đã phù hợp với doanh nghiệp Việt nam và đặc
biệt khó biến đổi xâu vì nhà tư vấn triển khai nội địa không phải là nhà sản xuất phần
mềm.
4.4.5 Tham khảo các ý kiến khách quan của các khách hàng
đã và đang sử dụng sản phẩm
57
Đây là điều thật quan trọng nên tiến hành, không nên chỉ căn cứ vào sự trình bày
giải pháp của các nhà cung cấp mà kết luận vì khi chưa có kinh nghiệm, bạn sẽ dễ tin
vào các lý luận của người demo trình diễn sản phẩm. DN có thể thấy giải pháp ERP nào
cũng hay nhưng đó chỉ là những cảm nhận chủ quan của DN và rất có thể không phải là
sự thật. Đặc biệt nên tham khảo được các thông tin về sự thành công của sản phẩm áp
dụng cho các khách hàng có quy mô và lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh
tương tự như doanh nghiệp của DN. Các sản phẩm có thương hiệu tốt, đã áp dụng thành
công ở nhiều khách hàng sẽ có khả năng thành công nhiều hơn so với các sản phẩm
không có thương hiệu.
58
KẾT LUẬN
Trong giai đoạn nền kinh tế không ngừng phát triển cùng với quá trình toàn cầu hóa và
đặc biệt với việc nước ta gia nhập tổ chức thương mại lớn nhất thế giới WTO thì sự cần
thiết của ngành nghề ERP- Enterprise Resources Planning đang ngày càng trở nên quan
trọng, mở ra nhiều cơ hội và thách thức mới. Rất nhiều doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ
trên thế giới và ở Việt Nam đã và đang tìm đến với ERP như một chiến lược kinh doanh
hiệu quả nhất. Trên thế giới ERP đã có từ khá lâu nhưng ở Việt Nam ERP đang thật sự
là một môi trường công việc, một giải pháp kinh doanh mới mẻ và nhiều hấp dẫn cho
các doanh nghiệp cũng như các đơn vị triển khai phát triển.
Thông qua các luận điểm, nhận định và qua thực tế nghiên cứu tại FPT, đề tài đã nêu ra
những khái niệm cơ bản về hệ thống thông tin kế toán, những kiến thức nền tảng về
ERP cũng như cập nhật tình hình ứng dụng ERP trên thế giới và trong nước hiện nay.
Nói riêng về phân hệ tài chính kế toán, vì được xây dựng dựa trên những chuẩn mực kế
toán và quy tắc kế toán quốc tế nên giữa ERP và kế toán truyền thống của Việt Nam còn
một số khác biệt cơ bản trong quá trình hạch toán cũng như quản lý. Những khác biệt
này gây khá nhiều khó khăn trong quá trình tiếp cận và ứng dụng ERP tại các doanh
nghiệp ở Việt Nam.
Đề tài cũng đưa ra những nguyên nhân thất bại của hầu hết các dự án triển khai ERP tại
Việt Nam. Bên cạnh đó còn đưa ra một số giải pháp và cách nhìn nhận mới, đứng trên
cả 2 phương diện là người triển khai và doanh nghiệp ứng dụng ERP, giúp cho nhà triển
khai cũng như doanh nghiệp có thể hạn chế và khắc phục một số rủi ro và nguy cơ từ dự
án ERP.
Hiện tại trên thị trường ERP có rất nhiều phần mềm giúp doanh nghiệp có nhiều sự lựa
chọn như SAP, Oracle, Solomon…Trong quá trình thực tập tại Công ty FPT tôi đã có cơ
hội được đào tạo về SAP và tham khảo tài liệu của 2 dự án SAP hiện tại của FPT đó là
REE và ThuDucHouse. Thời gian thực tập tại đây đã giúp tôi hiểu chi tiết hơn về ERP
59
và cụ thể là SAP, điều này đã giúp tôi rất nhiều trong việc thực hiện đề tài “Phân tích tác
động của hệ thống ERP đối với nghiệp vụ kế toán tại Doanh nghiệp” trên phương diện
lý thuyết cũng như ứng dụng thực tế trên hệ thống. Vì vậy trong đề tài tôi đã đưa ra một
số mô phỏng thực tế khi hạch toán nghiệp vụ kế toán cụ thể trên SAP để giải thích cho
một số điểm khác nhau giữa SAP và kế toán truyền thống Việt Nam.
60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
•
•
•
•
• SAP ERP Finacials Configuration and Design- Naeem Arif and Tauseef Sheikh
Muhammad
• Finacial Reporting with SAP- Aylin Korkmaz
• Controlling- Profitability Analysis with SAP- Sisfontes Monge
• SAP show
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nghien cuu khoa hoc sinh vien 2010.pdf