Đề tài Phân tích kế toán tiền lương tại công ty TNHH liên doanh công nghiệp thực phẩm An Thái

Tài liệu Đề tài Phân tích kế toán tiền lương tại công ty TNHH liên doanh công nghiệp thực phẩm An Thái: Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, đứng trước sự bùng nổ về kinh tế cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp và do nhu cầu xã hội ngày càng đa dạng đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố và hoàn thiện hơn nếu muốn tồn tại và phát triển. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và tác động nhân quả đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất mà mục đích của các chủ doanh nghiệp là lợi nhuận. Đối với người lao động, tiền lương nhận được thỏa đáng sẽ là động lực kích thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng, từ đó lợi ích của người cung ứng sức lao động cũng tăng theo. Hơn nữa, khi lợi ích của người l...

pdf73 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1311 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích kế toán tiền lương tại công ty TNHH liên doanh công nghiệp thực phẩm An Thái, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, đứng trước sự bùng nổ về kinh tế cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp và do nhu cầu xã hội ngày càng đa dạng đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố và hoàn thiện hơn nếu muốn tồn tại và phát triển. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và tác động nhân quả đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất mà mục đích của các chủ doanh nghiệp là lợi nhuận. Đối với người lao động, tiền lương nhận được thỏa đáng sẽ là động lực kích thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng, từ đó lợi ích của người cung ứng sức lao động cũng tăng theo. Hơn nữa, khi lợi ích của người lao động được bảo đảm bằng mức lương thỏa đáng sẽ tạo ra sự gắn kết người lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xóa bỏ đi sự ngăn cách giữa người sử dụng lao động với người lao động làm cho người lao động có trách nhiệm hơn với hoạt động của doanh nghiệp. Các nhà kinh tế gọi đó là “phản ứng dây chuyền tích cực” của tiền lương. Ngược lại, khi lợi ích của người lao động không được chú ý đến, tiền lương không thỏa đáng sẽ dẫn đến nguồn nhân lực có thể bị giảm sút cả về số lượng và chất lượng. Khi đó năng suất sẽ giảm và lợi nhuận cũng giảm. Do đó, đối với doanh nghiệp việc xây dựng một hệ thống trả lương sao cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và đạt lợi nhuận cao để tích lũy vừa đảm bảo cuộc sống cho người lao động, kích thích người lao động nhiệt tình với công việc, đảm bảo sự công bằng là một trong những công tác đặt lên hàng đầu nhằm ổn định nhân lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp là quá trình kết hợp đồng bộ của 3 yếu tố cơ bản: tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động; trong đó lao động là yếu tố mang tính quyết định nhất. Ở các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất, chi phí nhân công chiếm tỷ trọng rất lớn đứng sau chi phí vật liệu, do đó sử dụng tốt nguồn lao động sẽ tiết kiệm chi phí nhân công trong đơn vị giá thành, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, tạo lợi SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 1 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái thế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp là công tác quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp sản xuất. Thêm vào đó, cùng với tiền lương doanh nghiệp còn phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ phận chi phi gồm các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Đó là các nguồn phúc lợi mà người lao động nhận được từ doanh nghiệp. Vì vậy, tất cả các hoạt động liên quan đến chi phí lương có vai trò rất quan trọng. Bởi vì nó không chỉ góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn tăng thêm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường và giúp cho các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Đề tài: “Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH Liên Doanh Công Nghiệp Thực Phẩm An Thái” sẽ đi sâu nghiên cứu vấn đề kế toán tiền lương tại công ty, phân tích, đánh giá ưu khuyết điểm của công tác hạch toán kế toán chi phí lương và các khoản trích theo lương, từ đó sẽ đưa ra những đề nghị giải quyết những vấn đề tồn tại nếu có. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu 2 nội dung: ƒ Nội dung thứ nhất: kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ƒ Nội dung thứ hai: phân tích chi phí lương. Mục đích của việc phân tích công tác hạch toán kế toán chi phí lương và các khoản trích theo lương tại công ty là để thấy được tình hình thực tế của công ty về công tác quản lý lao động, việc phân bổ và sử dụng lao động đã đạt hiệu quả chưa, các chế độ tiền lương, chế độ sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ có phù hợp với chính sách chế độ về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ mà Nhà nước đã ban hành. Đồng thời đánh giá công tác quản lý tiền lương của công ty, từ đó có phương pháp tính toán phù hợp đảm bảo nâng cao năng suất lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch mà công ty đề ra. Phân tích chi phí lương tại công ty nhằm thấy được các chỉ tiêu về tỷ suất chi phí tiền lương trên doanh thu, chênh lệch tổng quỹ tiền lương thực hiện so với kế hoạch, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí tiền lương như: doanh thu, tiền lương bình quân, năng suất lao động. Từ đó, doanh nghiệp phát hiện sự tác động khác nhau của các nhân tố đến tiền lương để có các biện pháp phù hợp được áp dụng và mang lại hiệu quả. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 2 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 3. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp thu thập số liệu: số liệu được thu thập từ à Bảng tổng hợp lương à Bảng tính lương & BHXH, BHYT, KPCĐ à Bảng tiền lương kế hoạch à Kế hoạch quỹ lương và thu nhập của người lao động. Ngoài ra, còn tham khảo ý kiến của các cô, chú trong phòng Kế toán của Công ty An Thái và giáo viên hướng dẫn; tham khảo sách, tài liệu liên quan đến đề tài cần nghiên cứu. - Phương pháp phân tích số liệu: + Phương pháp so sánh: o Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là hiệu số của 2 chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ: so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước. o Phương pháp so sánh số tương đối: là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng. + Phương pháp diễn dịch, quy nạp 4. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu sẽ được thực hiện ở Công ty TNHH Liên doanh Công nghiệp thực phẩm An Thái. Nội dung nghiên cứu của đề tài là: kế toán tiền lương ở doanh nghiệp, cụ thể là công tác hạch toán kế toán chi phí lương và các khoản trích theo lương; và phân tích chi phí tiền lương tại công ty, cụ thể: chênh lệch chi phí tiền lương thực tế so với kế hoạch, tỷ suất chi phí tiền lương trên doanh thu, mức độ ảnh hưởng của tiền lương bình quân, doanh thu, năng suất lao động đến chi phí tiền lương. Số liệu sử dụng cho việc nghiên cứu là: Bảng tổng hợp lương năm 2002, 2003; Bảng tính lương & BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 06/2003; Bảng tiền lương kế hoạch tháng 06/2003; Kế hoạch quỹ lương và thu nhập của người lao động. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 3 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Khái Niệm, Nhiệm Vụ Của Kế Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương: 1.1 Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương trong sản xuất kinh doanh: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động. Mặt khác, tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao động tạo ra. Tùy theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm hay được xác định là một bộ phận của thu nhập - kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động SXKD trong doanh nghiệp. Ngoài tiền lương mà người lao động được hưởng theo số lượng và chất lượng lao động, để bảo vệ sức khỏe và cuộc sống lâu dài của người lao động, theo chế độ tài chính hiện hành, người lao động còn được hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội: - Bảo hiểm xã hội được trích vào chi phí SXKD nhằm trợ cấp cho trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí mất sức hay tử tuất… - Bảo hiểm y tế để trợ cấp cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của người lao động. - Kinh phí công đoàn để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của người lao động. 1.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Để thực hiện chức năng của kế toán trong việc điều hành quản lý hoạt động của doanh nghiệp, kế toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cần thực hiện những nhiệm vụ sau: SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 4 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái - Ghi chép, phản ánh, tổng hợp kịp thời, đầy đủ và chính xác về số lượng, chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. - Tính toán các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời. - Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội…Đồng thời quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ. - Tính toán, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho đối tượng liên quan. - Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ từ đó đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, ngăn ngừa các vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách, chế độ về lao động tiền lương và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ sử dụng chi tiêu KPCĐ, chế độ phân phối theo lao động… 2. Hình Thức Tính Tiền Lương, Quỹ Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương: 2.1 Các hình thức tính tiền lương: Các doanh nghiệp thường áp dụng 2 chế độ trả lương cơ bản, phổ biến là: + Chế độ trả lương theo thời gian làm việc + Chế độ trả lương theo khối lượng sản phẩm (hay công việc hoàn thành) Tương ứng với hai chế độ tính lương nói trên là hai hình thức tiền lương: + Hình thức tiền lương thời gian + Hình thức tiền lương sản phẩm 2.1.1 Hình thức tiền lương thời gian: Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động theo thời gian làm việc, cấp bậc công việc và thang lương của người lao động. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 5 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái Tiền lương tính theo thời gian có thể được thực hiện theo tháng, ngày hoặc giờ làm việc tùy thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp. Tiền lương thời gian có thể thực hiện tính theo thời gian giản đơn hay tính theo thời gian có thưởng. Công thức tính tiền lương theo thời gian: • Mức lương tháng: Mức lương tháng = Mức lương cơ bản (tối thiểu) × Hệ số lương + Tổng hệ số các khoản phụ cấp • Mức lương tuần: Mức lương tháng × 12 Mức lương tuần = 52 • Mức lương ngày: Mức lương tháng Mức lương ngày = 22 (hoặc 26) Hình thức tiền lương tính theo thời gian có nhiều hạn chế vì tiền lương tính trả cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động vì chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động, do đó chưa phát huy đầy đủ chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong việc kích thích sự phát triển của sản xuất, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động. Do những hạn chế trên, khi áp dụng hình thức tiền lương theo thời gian cần thực hiện một số biện pháp phối hợp như: giáo dục chính trị tư tưởng, động viên khuyến khích vật chất, tinh thần dưới các hình thức tiền thưởng; thường xuyên kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động và sử dụng thời gian lao động. Việc phối hợp nhiều biện pháp sẽ tạo cho người lao động có kỷ luật, có kỹ thuật và năng suất cao. 2.1.2 Hình thức tiền lương sản phẩm: Tiền lương tính theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động theo kết quả lao động - khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành, bảo SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 6 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái đảm yêu cầu chất lượng đã quy định và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm, công việc đó. Tiền lương tính theo sản phẩm có thể được thực hiện theo những cách sau: ƒ Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp: áp dụng đối với lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất sản phẩm Tiền lương được lĩnh trong tháng = Số lượng (khối lượng) sản phẩm, công việc hoàn thành × Đơn giá tiền lương ƒ Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng đối với lao động gián tiếp phục vụ sản xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của bộ phận trực tiếp sản xuất Tiền lương được lĩnh trong tháng = Tiền lương được lĩnh của bộ phận trực tiếp × Tỷ lệ lương gián tiếp Tỷ lệ lương của bộ phận gián tiếp do đơn vị xác định căn cứ vào tính chất, đặc điểm của lao động gián tiếp phục vụ sản xuất. Cách tính lương này có tác dụng làm cho những người phục vụ sản xuất quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất vì nó gắn liền với lợi ích kinh tế của bản thân họ. ƒ Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: Cách tính này có tác dụng kích thích người lao động không chỉ quan tâm đến số lượng sản phẩm làm ra mà còn quan tâm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu,…Khoản tiền thưởng này trích từ lợi ích kinh tế mang lại do việc tăng tỷ lệ sản phẩm có chất lượng cao, giá trị nguyên vật liệu tiết kiệm được… ƒ Tiền lương tính theo sản phẩm lũy tiến: Suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất sản phẩm do doanh nghiệp quy định. Ví dụ như cứ vượt 10% định mức thì tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 20%; vượt từ 11% - 20% định mức thì tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 40%; vượt từ 50% trở lên thì tiền thưởng tăng thêm cho phần vượt là 100%. Có thể được áp dụng ở những bộ phận sản xuất cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất. Nó khuyến khích người lao động phải luôn phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động, đảm bảo cho đơn vị thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm một cách đồng bộ và toàn diện. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 7 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái Tuy nhiên, doanh nghiệp cần chú ý, khi xây dựng tiền thưởng lũy tiến cần hạn chế 2 trường hợp có thể xảy ra đó là: o Người lao động phải tăng cường độ lao động đưa đến việc không đảm bảo sức khỏe cho lao động lâu dài. o Tốc độ tăng tiền lương lớn hơn tốc độ tăng năng suất lao động. ƒ Tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng: Đối với các doanh nghiệp có tính chất chế biến, doanh nghiệp cần tạo ra các điều kiện ổn định sản xuất, tổ chức lại từng dây chuyền ổn định sản xuất và xác định rõ giai đoạn cuối cùng của từng nửa thành phẩm hoặc thành phẩm. Trên cơ sở xác định giai đoạn cuối cùng của từng nửa thành phẩm hoặc thành phẩm để xác định tiền lương tính theo sản phẩm cuối cùng cho từng người lao động hay một tập thể người lao động. Cách tính lương này là tiến bộ nhất vì nó gắn trách nhiệm của cá nhân hoặc tập thể người lao động với chính sản phẩm mà họ đã làm ra. Như vậy trong trường hợp tính lương theo sản phẩm cuối cùng, tiền lương phải trả cho người lao động không thuộc chi phí sản xuất mà nằm trong thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản chi phí hợp lý và các khoản phân phối lợi nhuận theo quy định. Hình thức tiền lương theo sản phẩm có nhiều ưu điểm: đảm bảo được nguyên tắc phân phối theo lao động, làm cho người lao động quan tâm đến số lượng và chất lượng lao động của mình. Tiền lương tính theo sản phẩm phát huy đầy đủ vai trò đòn bẩy kinh tế, kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm cho xã hội. Tuy nhiên, để áp dụng một cách thuận lợi và phát huy đầy đủ những ưu điểm của hình thức này doanh nghiệp phải xây dựng được một hệ thống định mức lao động thật hợp lý, xây dựng được đơn giá tiền lương trả cho từng loại sản phẩm, từng loại công việc một cách khoa học hợp lý, xây dựng được chế độ thưởng phạt rõ ràng, xây dựng suất thưởng lũy tiến thích hợp với từng loại sản phẩm, công việc, tổ chức quản lý chặt chẽ việc nghiệm thu sản phẩm: đảm bảo đủ, đúng số lượng, chất lượng theo quy định. Việc áp dụng chế độ trả lương phù hợp với từng đối tượng lao động trong doanh nghiệp cũng là một trong những điều kiện quan trọng để huy động và sử dụng có hiệu quả lao động, tiết kiệm hợp lý về lao động sống trong chi phí SXKD, góp phần hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 8 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 2.2 Quỹ tiền lương: Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương bao gồm các khoản: + Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền lương khoán, công nhật. + Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động đi công tác, đi làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học… + Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm… + Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên. + Tiền ăn giữa ca của người lao động,… Ngoài ra, trong quỹ tiền lương còn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (BHXH trả thay lương). Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp cần được quản lý và kiểm tra một cách chặt chẽ, đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lương một cách hợp lý và có hiệu quả. Quỹ tiền lương thực tế phải được thường xuyên đối chiếu với quỹ tiền lương kế hoạch trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ đó nhằm phát hiện kịp thời các khoản tiền lương không hợp lý, kịp thời đề ra các biện pháp nâng cao năng suất lao động, đảm bảo thực hiện theo nguyên tắc phân phối theo lao động, thực hiện nguyên tắc mức tăng năng suất lao động bình quân nhanh hơn mức tăng tiền lương bình quân góp phần hạ thấp chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích lũy xã hội. Trong kế toán và phân tích kinh tế, tiền lương của công nhân viên trong doanh nghiệp được chia làm 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 9 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái + Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm: tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo lương (như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp thâm niên…) + Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV nghỉ theo chế độ được hưởng lương (như nghỉ phép, nghỉ lễ, đi học, nghỉ vì ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, đi họp…). Ngoài ra tiền lương trả cho công nhân sản xuất nhưng không mang lại kết quả cũng được xếp vào lương phụ. Việc phân chia tiền lương chính, tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán tiền lương và phân tích khoản mục chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Trong công tác kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm vì tiền lương chính của công nhân sản xuất có quan hệ trực tiếp với khối lượng sản phẩm sản xuất ra, có quan hệ với năng suất lao động. Trường hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép thì sẽ căn cứ vào tiền lương chính của công nhân sản xuất để tính số trích trước tiền lương nghỉ phép vào chi phí sản xuất kinh doanh. Tiền lương phụ của công nhân trực tiếp sản xuất không gắn với việc chế tạo sản phẩm cũng như không quan hệ đến năng suất lao động cho nên tiền lương phụ được phân bổ một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm. Tiền lương phụ thường được phân bổ cho từng loại sản phẩm căn cứ theo tiền lương chính công nhân sản xuất của từng loại sản phẩm. 2.3 Các khoản trích theo lương: 2.3.1 Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khoản chi phí về bảo hiểm theo quy định của Nhà nước. Quỹ BHXH được tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ phần trăm trên tiền lương phải thanh toán cho công nhân để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và khấu trừ vào tiền lương công nhân. Theo quy định hiện nay thì tỷ lệ này là 20% trong đó: tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 15% và công nhân phải chịu là 5%. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 10 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành nhằm tạo nguồn để chi trả cho công nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu,…Tùy theo cơ chế tài chính quy định cụ thể mà việc quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội có thể ở cơ quan quản lý quỹ (cơ quan chuyên môn chuyên trách) hay có thể ở tại doanh nghiệp. Theo cơ chế tài chính hiện hành, nguồn quỹ bảo hiểm xã hội do cơ quan chuyên môn chuyên trách quản lý và chi trả các trường hợp cho công nhân viên nghỉ hưu, nghỉ mất sức… còn ở tại doanh nghiệp, sau khi tạo nguồn quỹ bảo hiểm xã hội phải nộp toàn bộ số quỹ bảo hiểm xã hội đó lên cơ quan quản lý quỹ và được phân cấp chi trả một số trường hợp như: công nhân viên ốm đau, thai sản… cuối tháng ( hoặc quý) tổng hợp chứng từ chi tiêu để quyết toán với cơ quan chuyên môn chuyên trách ( theo hình thức thu đủ, chi đủ). 2.3.2 Về bảo hiểm y tế, theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, bảo hiểm y tế cũng được hình thành từ hai nguồn như bảo hiểm xã hội. Một phần do doanh nghiệp chịu và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, một phần do người lao động chịu thường được trừ vào lương của họ. Theo quy định hiện nay, BHYT được trích theo tỷ lệ 3% trên lương phải thanh toán cho công nhân trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 2% và khấu trừ vào tiền lương công nhân là 1%. BHYT được nộp toàn bộ lên cơ quan chuyên môn chuyên trách về bảo hiểm y tế (dưới hình thức mua bảo hiểm y tế) để phục vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người lao động như khám bệnh, chữa bệnh và điều trị bệnh… 2.3.3 Đối với kinh phí công đoàn cũng được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng. Quỹ kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích KPCĐ tính vào chi phí trên tiền lương phải trả là 2% trong đó 1% dành cho hoạt động công đoàn cơ sở và 1% cho hoạt động công đoàn của cấp trên. Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, nguồn kinh phí công đoàn trích được sẽ phải nộp một phần lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp phục vụ chi tiêu cho hoạt động công đoàn doanh nghiệp. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 11 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái Tăng cường quản lý lao động, cái tiến và hoàn thiện việc phân bổ và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, cải tiến và hoàn thiện chế độ tiền lương, chế độ sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ được xem là một phương tiện hữu hiệu để kích thích người lao động gắn bó với hoạt động sản xuất kinh doanh, rèn luyện tay nghề, nâng cao năng suất lao động. Trên cơ sở các chế độ về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ Nhà nước đã ban hành, các doanh nghiệp tùy thuộc vào đặc điểm ngành mình phải tổ chức tốt lao động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời tính toán, thanh toán đầy đủ kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH, BHYT đúng chính sách, chế độ; sử dụng tốt kinh phí công đoàn nhằm khuyến khích người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ, góp phần thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh đơn vị. 3. Hạch Toán Lao Động, Tính Và Thanh Toán Lương, Bảo Hiểm Xã Hội: 3.1 Hạch toán lao động: Trong quản lý và sử dụng lao động ở doanh nghiệp, cần thiết phải tổ chức hạch toán các chỉ tiêu liên quan về lao động. Nội dung của hạch toán lao động là hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động. + Hạch toán số lượng lao động: Số lượng lao động trong doanh nghiệp thường có sự biến động tăng giảm trong từng đơn vị, bộ phận cũng như phạm vi toàn doanh nghiệp. Sự biến động trong doanh nghiệp có ảnh hưởng đến cơ cấu lao động, chất lượng lao động và do đó làm ảnh hưởng đến việc thực hiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để phản ánh số lượng lao động hiện có và theo dõi sự biến động lao động trong từng đơn vị, bộ phận doanh nghiệp sử dụng “Sổ danh sách lao động”. Cơ sở để ghi vào sổ là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng, các quyết định thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc, hưu trí… Việc ghi chép vào “Sổ danh sách lao động” phải đầy đủ, kịp thời làm cơ sở cho việc lập báo cáo về lao động và phân tích tình hình biến động về lao động trong doanh nghiệp hàng tháng, quý, năm theo yêu cầu quản lý lao động của doanh nghiệp và của cơ quan quản lý cấp trên. + Hạch toán sử dụng thời gian lao động: Thời gian lao động của nhân viên cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ SXKD của doanh nghiệp. Để phản ánh kịp thời, chính SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 12 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái xác tình hình sử dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động của CNV trong doanh nghiệp, kế toán sử dụng “Bảng chấm công”. Bảng chấm công được lập hàng tháng cho từng tổ, phòng, ban,…và do người phụ trách bộ phận hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho từng người trong ngày theo các ký hiệu quy định trong chứng từ. Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào Bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan (Phiếu nghỉ hưởng BHXH, Phiếu báo làm thêm giờ, Phiếu điều tra tai nạn lao động…) về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu quy ra công để tính lương và BHXH. Bảng chấm công nhằm theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH,… để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị, vì vậy Bảng chấm công phải được treo công khai tại nơi làm việc để công nhân viên có thể thực hiện kiểm tra, giám sát việc chấm công hàng ngày, tham gia ý kiến vào công tác quản lý và sử dụng thời gian lao động Bảng chấm công là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để kế toán tính toán kết quả lao động và tiền lương cho công nhân viên. + Hạch toán kết quả lao động: Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố: thời gian lao động, trình độ thành thạo, tinh thần thái độ, phương tiện sử dụng,…Khi đánh giá, phân tích kết quả lao động của công nhân viên phải xem xét một cách đầy đủ các nhân tố trên. Kết quả lao động của công nhân viên trong doanh nghiệp được phản ánh vào các chứng từ: Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, Hợp đồng giao khoán. Tùy theo loại hình, đặc điểm sản xuất, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ chọn sử dụng chứng từ thích hợp để phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác kết quả lao động. Căn cứ chứng từ hạch toán kết quả lao động kế toán lập Sổ tổng hợp kết quả lao động nhằm tổng hợp kết quả lao động của từng cá nhân, bộ phận và toàn đơn vị làm cơ sở cho việc tính toán năng suất lao động và tính tiền lương theo sản phẩm cho công nhân viên. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 13 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 3.2 Tính và thanh toán lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội: Hàng tháng, trên cơ sở tài liệu hạch toán về thời gian lao động và kết quả lao động cũng như chế độ, chính sách về lao động - tiền lương và bảo hiểm xã hội mà Nhà nước ban hành, kế toán tiến hành tính tiền lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội phải trả cho công nhân viên. Sau khi có kết quả tính toán tiền lương phải trả cho từng người, được tổng hợp theo từng bộ phận và phản ánh vào “Bảng thanh toán tiền lương” lập cho bộ phận đó. Trường hợp CNV được hưởng trợ cấp BHXH, thì căn cứ vào số ngày thực tế nghỉ việc được hưởng trợ cấp BHXH phản ánh trên các chứng từ hạch toán lao động liên quan như: “Phiếu nghỉ hưởng BHXH”, “Biên bản điều tra tai nạn lao động”… để tính toán lập “Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội”. Bảng thanh toán BHXH được lập cho từng đơn vị sử dụng lao động hoặc lập chung cho toàn doanh nghiệp căn cứ vào kết quả tính trợ cấp BHXH của từng người. Bảng thanh toán tiền lương của các bộ phận trong doanh nghiệp là cơ sở để chi trả, thanh toán lương cho người lao động, và là cơ sở để kế toán tổng hợp, phân bổ tiền lương và tính trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn - Lập Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Việc trả lương cho CNV trong doanh nghiệp thường được tiến hành 2 lần trong tháng, lần đầu doanh nghiệp tạm ứng lương cho CNV theo tỷ lệ nhất định căn cứ vào lương cấp bậc. Sau khi tính lương và các khoản phải trả khác cho CNV trong tháng doanh nghiệp tiến hành thanh toán số tiền CNV còn được lĩnh trong tháng đó sau khi trừ các khoản khấu trừ vào lương như BHXH, BHYT và các khoản khác. Các khoản phải nộp về BHXH, BHYT và KPCĐ, hàng tháng hoặc quý doanh nghiệp có thể lập ủy nhiệm chi để chuyển tiền hoặc chi tiền mặt để nộp cho cơ quan quản lý theo quy định. Đối với CNV nghỉ phép hàng năm, theo chế độ quy định thì công nhân trong quá trình nghỉ phép đó vẫn được hưởng lương đầy đủ như thời gian đi làm việc. Tiền lương nghỉ phép phải được tính vào CPSX một cách hợp lý vì nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Trong trường hợp doanh nghiệp không bố trí được cho CN nghỉ phép đều đặn trong năm, để đảm bảo cho giá thành không bị đột biến, tiền lương nghỉ phép của CN được tính vào CPSX thông qua phương pháp trích trước theo kế hoạch. Cuối năm sẽ tiến hành điều chỉnh số trích trước theo kế hoạch cho phù hợp với số thực tế tiền lương nghỉ phép SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 14 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái để phản ánh đúng số thực tế chi phí tiền lương vào chi phí sản xuất. Trích trước lương nghỉ phép chỉ thực hiện đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Số trích trước theo kế hoạch tiền lương nghỉ phép của CNSX trong tháng = Số tiền lương chính phải trả cho CNSX trong tháng × Tỷ lệ trích trước theo KH tiền lương nghỉ phép của CNSX Tổng số tiền lương nghỉ phép phải trả cho CNSX theo KH trong năm Tỷ lệ trích trước theo KH tiền lương nghỉ phép của CNSX = Tổng số tiền lương chính phải trả cho CNSX theo KH trong năm 4. Hạch Toán Tổng Hợp Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương: 4.1 Tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán sử dụng các tài khoản 334 – “Phải trả công nhân viên” và tài khoản 338 – “Phải trả, phải nộp khác”  Tài khoản 334 – “Phải trả công nhân viên” Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của CNV.  Tài khoản 338 – “Phải trả, phải nộp khác” Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả, phải nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản khác. Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng lao động (bộ phận sản xuất, loại sản phẩm,…) và tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lương phải trả và các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 15 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả (gồm lương chính, lương phụ và các khoản khác), BHXH, BHYT và KPCĐ phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng sử dụng lao động (ghi Có TK 334, 335, TK 338 (3382, 3383, 3384) Số liệu của Bảng phân bổ tiền lương và BHXH được sử dụng để ghi vào sổ tổng hợp và các Sổ kế toán chi tiết có liên quan, đồng thời được sử dụng để tính giá thành thực tế sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành. 4.2 Phương pháp hạch toán tổng hợp tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn: _ Hàng tháng, tính tiền lương, tiền công và những khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho công nhân viên, ghi: Nợ TK 622 – Lương công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 627 – Lương công nhân quản lý sản xuất Nợ TK 641 – Lương nhân viên bán hàng Nợ TK 642 – Lương nhân viên quản lý doanh nghiệp Có TK 334 - Tổng số lương phải trả _ Tính tiền thưởng phải trả cho công nhân viên, ghi: Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (4311) Có TK 334 - Phải trả công nhân viên _ Tính số BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn…) phải trả cho CNV, ghi: Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383) Có TK 334 - Phải trả công nhân viên _Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trừ vào lương của công nhân viên, ghi: Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên Có TK 338 - Phải trả, phải nộp SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 16 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái _ Tính thuế thu nhập của CNV, người lao động phải nộp Nhà nước, ghi: Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3388) _ Khi thanh toán tiền lương, BHXH và các khoản phải trả khác cho CNV: Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên Có TK 111 - Tiền mặt, hoặc Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng _ Hàng tháng trích BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định, ghi: Nợ TK 622 : 19% × lương công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 627 : 19% × lương nhân viên quản lý phân xưởng Nợ TK 641 : 19% × lương nhân viên bán hàng Nợ TK 642 : 19% × lương nhân viên quản lý doanh nghiệp Nợ TK 334 : 6% × tổng lương phải trả Có TK 338 : 25% × tổng lương _ Nộp BHXH, BHYT và KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ, ghi: Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384) Có TK 111, 112 _ Chi bảo hiểm xã hội và kinh phí công đoàn tại đơn vị, ghi: Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383) Có TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng _ Số bảo hiểm xã hội được cơ quan bảo hiểm xã hội cấp, ghi: Nợ TK 111, 112 Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383) SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 17 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 4.3 Sơ đồ tài khoản: SƠ ĐỒ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 334 TK 622, 627, 641, 642, 241 (5) Ứng trước & thanh toán các khoản cho CNV (4) Các khoản khấu trừ vào lương (6) Tính thuế thu nhập CNV phải nộp Nhà Nước (3) Tiền thưởng phải trả từ quỹ khen thưởng (2) BHXH phải trả thay lương (1) Tiền lương, tiền công phụ cấp ăn giữa ca… tính cho các đối tượng chi phí SXKD TK 338 (3383) TK 431 (4311) TK 333 (3338) TK 111 TK 334TK 141, 138, 338 SƠ ĐỒ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 338 TK 622, 627, 641, (3) Nhập khoản hoàn trả của cơ quan BHXH về khoản DN đã chi (4) BHXH phải nộp trả thay lương cho CNV (5) Nộp (chi) BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định (2) Khấu trừ lương tiền nộp hộ BHXH, BHYT, cho CNV (1) Trích BHXH, B KPCĐ tính vào chi phí SXKD TK 334 TK 111, 112 TK 111, 112 TK 338 TK 334 SVTH: Lê Thị Thùy Trang 642, 241 HYT, Trang 18 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 4.4 Ví dụ tổng hợp: Lấy tài liệu kế toán trong một doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất công nghiệp. Trong tháng 3/2000 có các chứng từ, tài liệu có liên quan đến kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương như sau (đơn vị tính 1,000đ) 1. Phiếu chi số 200 ngày 8/3/2000… kèm theo giấy báo Nợ Ngân hàng số 128 ngày 8/3/2000… Rút tiền gửi Ngân hàng về quỹ tiền mặt để tạm ứng lương kỳ 1 cho công nhân 100,000 2. Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương tháng 3/2000 tổng hợp tiền lương phải trả cho CBCNV ở các bộ phận như sau: - Lương công nhân sản xuất 120,000 trong đó có tiền lương nghỉ phép 1,000 - Lương nhân viên phân xưởng 5,000 - Lương nhân viên bán hàng 1,000 - Lương nhân viên quản lý 14,000, trong đó tiền lương nghỉ phép 200 3. Trích trước lúc nghỉ phép của công nhân sản xuất theo tỷ lệ 2% (119,000 × 2% = 2,380) 4. Trích BHXH (15%), BHYT (2%), kinh phí công đoàn (2%) vào chi phí sản xuất và khấu trừ lương tiền nộp hộ BHXH (5%), BHYT (1%). — Căn cứ vào các chứng từ và tài liệu trên, kế toán lập định khoản kế toán để ghi sổ kế toán trong tháng 3/2000 như sau: 1) Nợ TK 111 (1111) 100,000 Có TK 112 (1121) 100,000 2) Nợ TK 622 119,000 Nợ TK 627 (6271) 5,000 Nợ TK 641 (6411) 1,000 Nợ TK 642 (6421) 14,000 Nợ TK 335 1,000 Có TK 334 140,000 3) Nợ TK 622 2,380 Có TK 335 2,380 SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 19 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 4) Nợ TK 622 22,800 (120,000 × 19%) Nợ TK 627 (6271) 950 (5,000 × 19%) Nợ TK 641 (6411) 190 (1,000 × 19%) Nợ TK 642 (6421) 2,660 (14,000 × 19%) Nợ TK 334 8,400 (140,000 × 6%) Có TK 338 35,000 (140,000 × 25%) Chi tiết 3382 2,800 (140,000 × 2%) 3383 28,000 (140,000 × 20%) 3384 4,200 (140,000 × 3%) ¾ Tóm lại, mục đích của việc phân tích công tác hạch toán kế toán chi phí lương và các khoản trích theo lương tại công ty là để thấy được tình hình thực tế của công ty về công tác quản lý lao động, việc phân bổ và sử dụng lao động đã đạt hiệu quả chưa, các chế độ tiền lương, chế độ sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ có phù hợp với chính sách chế độ về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ mà Nhà nước đã ban hành. Đồng thời đánh giá công tác quản lý tiền lương của công ty, từ đó có phương pháp tính toán phù hợp đảm bảo nâng cao năng suất lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch mà công ty đề ra. 5. Chi Phí Lương Trong hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh: 5.1 Chi phí lương trong sản xuất gồm: + Chi phí lương công nhân trực tiếp sản xuất + Chi phí lương công nhân gián tiếp sản xuất 5.1.1 Nhân công trực tiếp là những người trực tiếp sản xuất sản phẩm. Lao động của họ gắn liền với việc sản xuất sản phẩm. Sức lao động của họ được hao phí trực tiếp cho sản phẩm họ sản xuất ra. Khả năng và kỹ năng của lao động trực tiếp sẽ ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: chi phí về tiền lương, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp được tính trực tiếp vào sản phẩm họ sản xuất ra. 5.1.2 Ngoài lao động trực tiếp, trong quá trình sản xuất sản phẩm còn có những lao động phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất của lao động trực tiếp. Những lao động gián tiếp này tuy không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng lại không thể thiếu được trong quá trình sản xuất ( thợ bảo trì máy móc thiết bị, nhân viên quản lý phân xưởng,…) SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 20 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái Chi phí lao động gián tiếp không thể tính được một cách chính xác và cho từng sản phẩm cụ thể mà sẽ được tính là một phần của chi phí sản xuất chung. 5.2 Chi phí lương ngoài sản xuất gồm: + Chi phí lương nhân viên bán hàng + Chi phí lương nhân viên quản lý doanh nghiệp Đây là những chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất liên quan đến việc quản lý chung và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. 5.2.1 Chi phí lương nhân viên bán hàng: là bao gồm các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hoá, vận chuyển hàng hoá đi tiêu thụ và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ. 5.2.2 Chi phí lương nhân viên quản lý doanh nghiệp: gồm tiền lương và các khoản phụ cấp, ăn ca phải trả cho Ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban và các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT. 5.3 Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí tiền lương: Dùng phương pháp so sánh, phân tích chung các chỉ tiêu chủ yếu: 5.3.1 Xác định chênh lệch về chi phí tiền lương Chênh lệch tổng chi phí tiền lương = Tổng chi phí tiền lương thực hiện - Tổng chi phí tiền lương kế hoạch Tổng chi phí tiền lương thực hiện % thực hiện = Tổng chi phí tiền lương kế hoạch × 100% Chênh lệch tổng chi phí tiền lương % chênh lệch = Tổng chi phí tiền lương kế hoạch × 100% SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 21 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái Để đánh giá chi phí tiền lương chính xác người ta thường liên hệ với kết quả sản xuất. Sản lượng thực hiện Chênh lệch tổng chi phí tiền lương điều chỉnh theo sản lượng = Tổng chi phí tiền lương thực hiện - Tổng chi phí tiền lương kế hoạch × Sản lượng kế hoạch Tổng chi phí tiền lương thực hiên Sản lượng thực hiện % thực hiện có liên hệ với kết quả sản xuất = Tổng chi phí tiền lương kế hoạch × Sản lương kế hoạch × 100% Khi phân tích về tiền lương của doanh nghiệp nói chung hoặc phân tích về chi phí nhân công trực tiếp trong sản xuất, chúng ta cần lưu ý: o Trong sản xuất kinh doanh mục tiêu của doanh nghiệp là: _ Làm sao mang lại hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động _ Mở rộng được sản xuất kinh doanh _ Làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước _ Đảm bảo được đời sống thiết yếu của người lao động. Do đó, tiền lương cho người lao động phải phục vụ được mục tiêu này của doanh nghiệp. o Tăng tổng quỹ tiền lương, tăng tiền lương bình quân cho người lao động phải đảm bảo nguyên tắc: tốc độ tăng của tiền lương phải chậm hơn tốc độ tăng của năng suất lao động, của kết quả kinh doanh. o Trong phân tích chi phí tiền lương chủ yếu là phân tích tỷ suất tiền lương và trên cơ sở biến động của tỷ suất chi phí tiền lương để đánh giá tình hình chung của chi phí tiền lương. 5.3.2 Tỷ suất chi phí tiền lương được tính theo công thức: Tổng chi phí tiền lương Tỷ suất chi phí tiền lương = Doanh thu × 100% SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 22 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái Nếu chỉ xác định tỷ suất chi phí nhân công trực tiếp trong sản xuất thì được thực hiện tương tự theo công thức: Tổng chi phí tiền lương trực tiếp sản xuất Tỷ suất chi phí tiền lương trực tiếp sản xuất = Giá trị sản lượng × 100% o Khi tỷ suất tiền lương giảm mà tiền lương của người lao động tăng hoặc không thay đổi là hiện tượng tốt. o Khi tỷ suất tiền lương tăng do tăng tiền lương bình quân của người lao động vì tiền lương trước đây chưa đảm bảo được đời sống thiết yếu nhưng không ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh thì nên chấp nhận. o Khi tỷ suất tiền lương tăng mà tiền lương bình quân của người lao động bị giảm tức là hiệu quả sử dụng lao động thấp, ảnh hưởng đến hiệu quả lao động và ảnh hưởng đến đời sống của người lao động. Doanh nghiệp cần cải tiến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là việc sử dụng lao động như: 9 cải tiến tổ chức bộ máy quản lý 9 cải tiến mạng lưới kinh doanh 9 phân bổ lao động vào các bộ phận trong doanh nghiệp cho hợp lý 9 xem xét lại mức độ hợp lý của kết cấu lao động của doanh nghiệp, đặc biệt là lao động trong sản xuất. 9 cải tiến tình hình trang thiết bị cho người lao động để nâng cao năng suất lao động. 9 Nâng cao tay nghề và trình độ của người lao động. 5.3.3 Khi phân tích chi phí tiền lương ngoài việc xác định tỷ suất chi phí chúng ta còn xác định chênh lệch của chi phí tiền lương có liên hệ với kết quả sản xuất kinh doanh . Sản lượng thực hiện Chênh lệch tổng chi phí tiền lương điều chỉnh theo sản lượng = Tổng chi phí tiền lương thực hiện - Tổng chi phí tiền lương kế hoạch × Sản lượng kế hoạch SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 23 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái Hoặc Doanh thu thực hiện Chênh lệch tổng chi phí tiền lương điều chỉnh theo doanh thu = Tổng chi phí tiền lương thực hiện - Tổng chi phí tiền lương kế hoạch × Doanh thu kế hoạch Việc đánh giá sự biến động của chi phí tiền lương có liên hệ với kết quả sản xuất kinh doanh sẽ chính xác hơn. ƒ Nếu dấu hiệu là âm (-) nói lên mức tiết kiệm tương đối ƒ Nếu dấu chênh lệch là dương (+) nói lên mức chênh lệch quỹ lương không hợp lý. Khi phân tích chi phí tiền lương cần xem xét thu nhập thực tế bình quân của người lao động. Thu nhập bình quân của một người lao động là mức thực thu của một người lao động từ các quỹ, các nguồn trong và ngoài quỹ lương. Khi phân tích cần đánh giá thu nhập bình quân đó có đảm bảo đời sống thiết yếu của người lao động không. Trong điều kiện có lạm phát phải điều chỉnh thu nhập bình quân dựa vào các chỉ số giá để có điều kiện so sánh và đánh giá chính xác. Khi phân tích dự kiến về tổng chi phí tiền lương cho kỳ kế hoạch, cần dựa vào các hình thức trả công lao động trong doanh nghiệp để xác định. Ở doanh nghiệp, nếu xuất hiện nhu cầu mới về lao động, doanh nghiệp cần cân nhắc lựa chọn việc sử dụng lao động hợp đồng dài hạn và ngắn hạn sao cho tổng chi phí phải trả là thấp nhất, từ đó dẫn đến tỷ suất chi phí tiền lương có điền kiện giảm. Đối với những loại công việc có tính chất thời vụ hay chỉ dồn dập trong một thời gian nhất định thì doanh nghiệp nên thuê lao động ngắn hạn. Còn những công việc có tính chất thường xuyên, có điều kiện sử dụng lao động liên tục thì thuê hợp đồng dài hạn. Như vậy, nếu có sự kết hợp giữa lao động hợp đồng dài hạn và lao động hợp đồng ngắn hạn trong điều kiện có thể thì việc sử dụng lao động sẽ có hiệu quả hơn. 5.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương: Phân tích chi phí tiền lương là phân tích tổng quỹ tiền lương thực hiện trong kỳ. Mục đích phân tích quỹ tiền lương nhằm tăng cường hiệu quả sử SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 24 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái dụng lao động (năng suất lao động) song song với việc quan tâm đến thu nhập của người lao động (tiền lương bình quân) Hai yếu tố trên có quan hệ hữu cơ, nhân quả: yếu tố tiền lương bình quân vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của yếu tố năng suất lao động và ngược lại. Trong đó tốc độ tăng năng suất lao động phải cao hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân là một vận động hợp quy luật phát triển. Tùy hình thức trả lương, các nhân tố và các chỉ tiêu phân tích có sự khác nhau: • Đối với hình thức trả lương theo thời gian Quỹ tiền lương = Số lao động (bình quân) × Tiền lương (bình quân) • Đối với hình thức trả lương theo kết quả lao động (khối lượng, doanh thu) Quỹ tiền lương = Doanh thu (hoặc sản lượng) × Đơn giá tiền lương Theo đó, năng suất lao động được tính dựa trên số lao động và kết quả doanh thu đạt được Doanh thu Năng suất lao động (bình quân) = Số lao động (bình quân) Công thức quỹ tiền lương trả theo thời gian có thể được viết lại: Quỹ tiền lương = Doanh thu Năng suất lao động (bình quân) × Tiền lương (bình quân) Trong đó: Doanh thu Năng suất lao động (bình quân) = Số lao động (bình quân) SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 25 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái Tùy thuộc vào nội dung, yêu cầu của kế hoạch phân tích, chỉ tiêu, quỹ tiền lương sẽ được thiết lập trong mối quan hệ với các nhân tố nào để xác định các mức độ ảnh hưởng của chúng dưới những góc độ khác nhau Ví dụ: Có tài liệu về chi phí tiền lương và doanh thu như sau: Đơn vị tính: 1,000 đồng KHOẢN MỤC KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHÊNH LỆCH Doanh thu 10,000,000 11,880,000 + 1,880,000 Lao động bình quân 20 người 22 người + 2 người Tiền lương bình quân 5,000 6,000 + 1,000 Tình hình về doanh thu và tiền lương bình quân Quỹ tiền lương = Lao động bình quân × Tiền lương bình quân ◊ Quỹ tiền lương thực hiện là: 22 × 6,000 = 132,000 ◊ Quỹ tiền lương kế hoạch là: 20 × 5,000 = 100,000 Chênh lệch quỹ tiền lương = Quỹ tiền lương thực hiện - Quỹ tiền lương kế hoạch ⇒ Chênh lệch quỹ tiền lương là: 132,000 - 100,000 = 32,000 • Mức độ ảnh hưởng của nhân tố lao động bình quân Chênh lệch lao động bình quân là: (22 – 20) × 5,000 = 10,000 • Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tiền lương bình quân: Chênh lệch tiền lương bình quân là: (6,000 – 5,000) × 22 = 22,000 ⇒ Tổng hợp mức ảnh hưởng các nhân tố: 10,000 + 22,000 = 32,000 ¾ Nhận xét: 9 Nhân tố lao động (tăng 2 người) làm tăng quỹ tiền lương 10,000 đồng 9 Nhân tố tiền lương bình quân (tăng 1,000 đồng) làm tăng quỹ tiền lương 22,000 đồng. Tuy nhiên, để xét đến chất lượng quản lý, cần xem xét thêm các nhân tố khác. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 26 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái Từ tài liệu trên, ta có thể tính được nhân tố năng suất lao động bình quân, theo công thức: Doanh thu Năng suất lao động (bình quân) = Số lao động (bình quân) Tình hình về doanh thu và năng suất lao động: Đơn vị tính: 1,000 đồng CHÊNH LỆCH KHOẢN MỤC KẾ HOẠCH THỰC HIỆN SỐ TIỀN TỶ LỆ (%) 1. Doanh thu 10,000,000 11,880,000 1,880,000 18.8% 2. Lao động bình quân (người) 20 22 2 10.0 % 3. Năng suất lao động bình quân 500,000 540,000 40,000 8.0% 4. Lương bình quân 5,000 6,000 1,000 20.0% 5. Quỹ tiền lương 100,000 132,000 32,000 32.0% Công thức quỹ tiền lương được viết lại theo mối quan hệ với các nhân tố: doanh thu, năng suất lao động, tiền lương như sau: Doanh thu Quỹ tiền lương = Năng suất lao động (bình quân) × Tiền lương (bình quân) Chênh lệch quỹ tiền lương = Quỹ tiền lương thực hiện - Quỹ tiền lương kế hoạch ⇒ Chênh lệch quỹ tiền lương là: 11,880,000 10,000,000 540,000 × 6,000 - 500,000 × 5,000 = 132,000 - 100,000 = 32,000 o Mức độ ảnh hưởng của nhân tố doanh thu: 11,880,000 – 10,000,000 500,000 × 5,000 = 18,800 SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 27 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái o Mức độ ảnh hưởng của nhân tố năng suất lao động: 1 1 11,880,000 × 540,000 - 500,000 × 5,000 = - 8,800 o Mức độ ảnh hưởng của nhân tố tiền lương: 11,880,000 540,000 × (6,000 – 5,000) = 22,000 ⇒ Tổng hợp mức độ ảnh hưởng các nhân tố: 18,000 + (- 8,800) + 22,000 = 32,000 ¾ Nhận xét: 9 Nhân tố doanh thu tăng (18.8%) đã làm tăng quỹ tiền lương: 18,800 (1000 đồng). Quỹ tiền lương tăng do doanh thu tăng là điều bình thường, tuy nhiên tốc độ tăng quỹ tiền lương (32%) cao hơn tốc độ tăng doanh thu (18.8%) là chưa hợp lý. Có thể giải thích thêm do tiền lương bình quân kỳ kế hoạch xây dựng tương đối thấp, doanh nghiệp thực hiện tăng lương trong kỳ phân tích, bảo đảm thu nhập cho người lao động. 9 Nhân tố năng suất lao động tăng (8%) đã làm giảm quỹ tiền lương: 8,800 (1000 đồng). Tốc độ tăng năng suất lao động thấp hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân (20%) là không phù hợp với xu hướng phát triển. 9 Nhân tố tiền lương bình quân tăng (12%) đã làm tăng quỹ tiền lương 22,000 (1000 đồng). Điều này phù hợp với các nội dung phân tích đã nêu. ¾ Tóm lại, phân tích chi phí tiền lương là phân tích các chỉ tiêu về tỷ suất chi phí tiền lương trên doanh thu, chênh lệch tổng quỹ tiền lương thực hiện so với kế hoạch, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí tiền lương như: doanh thu, tiền lương bình quân, năng suất lao động để hiểu rõ hơn tình hình chi phí tiền lương trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương để thấy được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố vào chi phí tiền lương tại công ty. Thông qua kết quả phân tích, doanh nghiệp phát hiện sự tác động khác nhau của từng nhân tố; từ đó mà công ty có các chính sách phù hợp để áp dụng và mang lại hiệu quả. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 28 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH LIÊN DOANH CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM AN THÁI 1. Giới Thiệu Về Công Ty ANTHAIFOOD: 1.1 Lịch sử hình thành & phát triển của Công Ty ANTHAIFOOD: Tiền thân của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Liên doanh Công Nghiệp Thực Phẩm AN THÁI là công ty liên doanh công nghệ thực phẩm AN THÁI một trong những đơn vị liên doanh với nước ngoài đầu tiên ở AN GIANG, Công Ty liên doanh được thành lập theo giấy phép đầu tư số 928/01 của Ủy Ban Kế Hoạch & Đầu Tư ngày 31/12/91, là đơn vị liên doanh giữa Công ty thương nghiệp tổng hợp tỉnh An Giang_VIỆT NAM (góp vốn 40%) và Công ty THAI HIN LONG_ SINGAPORE (góp vốn 60%). Công ty có tổng vốn đầu tư ban đầu là 3 triệu USD, hoạt động trong lĩnh vực chế biến thành phẩm tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, với một dây chuyền sản xuất mì ăn liền công nghệ của ĐÀI LOAN, công suất 100 triệu sản phẩm/năm. Trong 2 năm 1994 – 1995, công ty đã hoạt động hết công suất của dây chuyền thiết bị. Do đó, đến tháng 6/1996 công ty đã đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất công nghệ của NHẬT, nâng tổng số vốn đầu tư lên hơn 5 triệu USD và công suất tổng cộng khoảng 200 triệu sản phẩm/năm. Sang năm 1997, phía Việt Nam thay đổi đối tác từ Công ty thương nghiệp tổng hợp sang Công ty Du Lịch và Phát Triển miền núi. Và đến cuối tháng 10/2001, phía đối tác Việt Nam đã mua lại phần vốn góp của phía đối tác nước ngoài để chuyển thành công ty có vốn 100% của Việt Nam và thành lập Công ty TNHH Liên Doanh Công Nghiệp Thực Phẩm AN THÁI, là công ty có 2 thành viên có vốn của Nhà Nước. Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm và hương phụ liệu. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 29 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái Trong hơn 10 năm hoạt động công ty đã sản xuất và tiêu thụ hơn 1 tỷ đơn vị sản phẩm các loại ở thị trường trong nước và xuất khẩu sang hơn 25 quốc gia ở khắp 5 Châu Lục trên thế giới bao gồm: Mỹ, Canada, Cuba, Úc, Pháp, Anh, Đức, Đan Mạch, Na uy, Thụy Điển, Nga, Estonia, Cộng Hòa Séc, Ba Lan, Slovakia, Hungary, Rumani, Singapore, Malaysia, Indonesia, Myanmar, Các Tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất, Campuchia, Lào, Nam Phi, Đảo Guam, Đảo Mauritus, sản phẩm công ty có chất lượng cao và luôn ổn định nên đã được người tiêu dùng trong và ngoài nước tín nhiệm, lựa chọn. Trong thời gian vừa qua, công ty đã tham dự nhiều hội chợ triển lãm quốc tế trong và ngoài nước, sản phẩm công ty đã đạt nhiều huy chương vàng, cúp vàng chất lượng tại các kỳ hội chợ này và nhãn hiệu “ logo hai con voi_ An Thai food “ được bình chọn là nhãn hiệu có uy tín tại Việt Nam. Sản phẩm chính của công ty bao gồm: mì ăn liền (gói và ly), phở ăn liền (gói và ly), hủ tiếu ăn liền (ly), miến ăn liền (ly), bún ăn liền (ly), cháo ăn liền (ly), soup ăn liền (gói). SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 30 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Công ty: 1.2.1 Sơ đồ tổ chức: V/phòngđại diện tại Campuchia (5 người) PGĐ Phụ trách kinh doanh Phòng Tổ chức Hành chánh (23người) Phòng Kế toán Tài vụ (8 người) Chi nhánh TP.HCM (16 người) Phòng Kinh doanh (17 người ) Phòng Kế hoạch và XNK (25 người) PGĐ Phụ Trách Kỹ thuật Xưởng SX Phòng Kỹ thuật điện cơ (17 người ) P/X sản xuất (5người) tổ gia vị (22 người ) tổ vận hành thiết bị (24 người ) tổ thành phẩm ca A (29 người ) tổ thành phẩm ca B (28 người ) tổ công nhật (60 người ) Ghi chú: P.Kế toán tài vụ và Văn phòng đại diện tại Campuchia không có hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn hệ thống ISO 9001-2000 GĐ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty theo kiểu trực tuyến chức năng, mọi tổ chức đều do Giám đốc quyết định, các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc. Bộ máy quản lý Công ty gồm: 1 Giám đốc, 2 Phó Giám đốc - Giám đốc là người lãnh đạo, điều hành tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - Giám đốc còn có hai Phó giám đốc tham mưu về các mặt kinh doanh, kỹ thuật, phụ trách chỉ đạo các phòng ban, các phân xưởng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hành vi của mình trên lĩnh vực được giao 1.2.2 Chức năng của các phòng, ban: ¾ Phòng Kế toán – Tài vụ: - Tham mưu cho hội đồng thành viên và Giám Đốc hoạch định chính sách, vận hành nguồn tài chính của công ty trong từng thời kỳ; xây dựng phương án phân phối lợi nhuận, sử dụng các quỹ; về những chính sách và quy định về tài chính của Nhà Nước. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 31 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái - Tổng hợp, phân tích và lưu trữ thông tin kinh tế chuyên ngành. - Tổng hợp, phân tích và báo cáo quyết toán tài chính. - Cung cấp đầy đủ và kịp thời tiền vốn theo kế hoạch cũng như các yêu cầu đột xuất được Giám Đốc quyết định. ¾ Phòng kế hoạch XNK: - Tham mưu giúp việc cho BGĐ công ty về định hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty; về thị trường giá cả, tiêu thụ và kinh doanh xuất nhập khẩu; về mặt kỹ thuật, chất lượng nguyên liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra của công ty. - Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, hoạch định chiến lược phát triển 5 năm, 10 năm của công ty. - Thống kê tổng hợp, theo dõi, báo cáo quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty và đề xuất với BGĐ các giải pháp hiệu chỉnh cho từng quý, từng năm. - Định hướng chiến lược tiếp thị, tuyên truyền quảng bá các sản phẩm của công ty ở thị trường trong nước và ngoài nước. - Kiểm tra, theo dõi tồn kho vật tư, nguyên vật liệu và lập kế hoạch đặt hàng, giám sát việc cung ứng các loại nguyên vật liệu, vật tư hàng hoá kịp thời theo yêu cầu sản xuất. Phối hợp phân xưởng sản xuất, phòng kế toán lập kế hoạch sản xuất và lệnh sản xuất, trình cho BGĐ xét duyệt. ¾ Phòng tổ chức hành chánh: - Tham mưu cho Giám Đốc hay Phó Giám Đốc được uỷ quyền về công tác tổ chức, nhân sự, tuyển dụng, đào tạo; về chế độ, chính sách lao động và tiền lương của toàn bộ cán bộ, công nhân viên của công ty. - Quản lý hành chánh, hồ sơ lý lịch, hợp đồng lao động cán bộ, công nhân viên toàn công ty. Theo dõi, tổ chức nhân sự toàn công ty (số lượng, tiêu chuẩn, tăng, giảm..). - Tổ chức xét lương, khen thưởng định kỳ và đột xuất làm cơ sở cho hợp đồng lương của công ty quyết định; tổ chức tiếp đãi, khách tiết tại văn phòng công ty hàng ngày cũng như các dịp lễ, tết, hội họp… - Quản lý tổ bảo vệ, phòng cháy chửa cháy, nhà ăn tập thể; đội xe con; tài sản văn phòng công ty, nhà ăn. Tiếp nhận, quản lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo…tham mưu cho Giám Đốc giải quyết, cử cán bộ chuyên trách theo dõi các khiếu nại quan trọng. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 32 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái ¾ Phòng kinh doanh: - Tham mưu cho BGĐ định hướng kế hoạch phát triển kinh doanh ở thị trường Campuchia; tổ chức hoạt động kinh doanh xuất khẩu sang thị trường Campuchia. - Quản lý các cửa hàng trưng bày và giới thiệu sản phẩm của công ty ở địa bàn tỉnh An Giang; quản lý đội xe tải của công ty. ¾ Chi nhánh TP HCM: - Tổ chức mạng lưới kinh doanh sản phẩm của công ty ở thị trường nội địa (trên phạm vi toàn quốc); giao nhận hàng hóa, nguyên vật liệu của công ty tại TPHCM; thu thập thông tin kinh tế, quản lý lưu trữ thông tin và báo cáo kịp thời cho lãnh đạo. - Quản lý kho hàng, tài sản tại văn phòng chi nhánh của công ty tại TPHCM. ¾ Phòng kỹ thuật điện cơ: - Quản lý kỹ thuật: nắm vững số lượng, chất lượng tất cả máy móc thiết bị hiện có; lên kế hoạch sửa chữa, bảo trì máy móc thiết bị; rà soát lại toàn bộ quá trình vận hành máy móc, thiết bị và phối hợp với phân xưởng sản xuất, lập nội quy vận hành máy, kiểm tra vận hành; lập kế hoạch trình BGĐ quyết định: mua sắm vật tư kỹ thuật, dự trữ phụ tùng thay thế. - Tham mưu trang bị kỹ thuật cho lãnh đạo trong đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị cho toàn công ty; quản lý các dự án đầu tư kỹ thuật. - Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật: cải tiến chức năng, nâng công suất sử dụng hợp lý các dây chuyền sản xuất máy móc, thiết bi hiện có kể cả bổ sung; nghiên cứu chế tạo các thiết bị phục vụ sản xuất và nghiên cứu kể cả công cụ cầm tay. - Đào tạo: kiểm tra và tham mưu tuyển dụng cán bộ kỹ thuật. Tổ chức thi tay nghề nâng bậc cho cán bộ, công nhân kỹ thuật, tiến tới chuẩn hóa cán bộ công nhân. ¾ Phân xưởng sản xuất: - Thực hiện việc tổ chức sản xuất các sản phẩm của công ty theo quy trình, kế hoạch được BGĐ duyệt. - Phối hợp với phòng kế hoạch xuất nhập khẩu và phòng kỹ thuật điện cơ nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, cải tiến công nghệ sản xuất, hoàn thiện dây chuyền sản xuất; nghiên cứu sản xuất mặt hàng mới theo hướng sản xuất những mặt hàng có giá trị gia tăng hoặc có dung lượng thị trường lớn. - Quản lý lực lượng lao động hiện có, riêng lao động thời vụ ( công nhật ) phân xưởng sử dụng linh hoạt theo yêu cầu sản xuất kinh doanh. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 33 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái - Cùng với phòng kỹ thuật điện cơ, tổ chức và quản lý dây chuyền sản xuất, bao gồm: cơ sở vật chất, máy móc thiết bị…trong phân xưởng sản xuất. Bộ máy kế toán: Phòng Kế toán - Tài vụ của Công ty chịu sự quản lý trực tiếp của kế toán trưởng. Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, các phòng ban, cung cấp thông tin kịp thời, cần thiết cho người ra quyết định. 1.3.1 Sơ đồ bộ máy kế toán: KẾ TOÁN TRƯỞNG Phó phòng kế toán Kế toán thu chi Kế toán Ngân hàng Kế toán NVL, CCDC Kế toán kho thành phẩm Thủ quỹ 1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán: - Kế toán trưởng: + Có nhiệm vụ hướng dẫn chế độ, thể lệ kinh tế tài chính cho mọi nhân viên trong phòng Kế toán – Tài vụ. Tiến hành tổ chức và điều hành toàn bộ hệ thống kế toán, tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động sản xuất kinh doanh. + Khi quyết toán được lập xong, kế toán trưởng có nhiệm vụ thuyết minh, phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để giúp Ban giám đốc ra quyết định và có biện pháp đúng đắn trong sản xuất kinh doanh. Như vậy, kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm về mọi số liệu trong bảng báo cáo kế toán. - Phó phòng kế toán: phụ trách quyết toán thuế với Nhà nước, đồng thời theo dõi, hạch toán kế toán tài sản cố định. - Kế toán thu chi: có nhiệm vụ theo dõi và thực hiện các nghiệp vụ thu chi bằng tiền mặt khi có chỉ đạo của cấp trên, kiêm nhiệm phụ trách theo dõi công nợ tạm ứng trên tài khoản 141. - Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: phụ trách khâu nhập xuất kho, tình hình sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, báo cáo kịp thời, kiêm phụ trách công nợ phải thu khách hàng trên tài khoản 131. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 34 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái - Kế toán kho thành phẩm: theo dõi tính toán giá thành sản xuất từng kỳ, phân tích sự biến động giá thành, báo cáo tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm. - Thủ quỹ: cùng với kế toán thu chi theo dõi tình hình thu chi bằng tiền mặt, kiểm kê báo cáo quỹ hàng ngày. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN Đơn vị áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ. Theo hình thức này, nhật ký chứng từ được tập hợp theo số phát sinh bên có của tài khoản phân tích theo các tài khoản đối ứng nợ. SỔ KẾ TOÁN CHI TIẾT BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT CHỨNG TỪ GỐC VÀ CÁC BẢNG PHÂN BỔ BẢNG KÊ NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỔ CÁI BÁO CÁO TÀI CHÍNH — Ghi chú: Ghi hàng ngày. Ghi cuối tháng. Đối chiếu kiểm tra. — Diễn giải sơ đồ: - Nếu là chứng từ đối với loại phiếu thu chi, nhập xuất thì kế toán căn cứ vào chứng từ gốc ghi trực tiếp vào bảng kê. - Đối với loại chi phí phát sinh nhiều lần hay mang tính chất phân bổ thì các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ. Sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào bảng kê và sổ kế toán chi tiết có liên quan. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 35 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái - Cuối tháng khoá sổ: cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ có liên quan, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, với bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái. - Số liệu tổng hợp ở sổ cái và các sổ chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập bảng tổng kết tài sản, báo cáo chi tiết và báo cáo kế toán. 2. Phân Tích Cơ Chế Trả Lương Tại Công Ty: 2.1 Nguồn hình thành quỹ tiền lương: _ Tổng quỹ tiền lương của Công ty để chi trả căn cứ vào kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh. Công ty xây dựng kế hoạch quỹ lương từ đầu năm và khác nhau ở mỗi năm. KẾ HOẠCH QUỸ LƯƠNG CỦA CTY TNHH LD CNTP AN THÁI ĐVT: triệu đồng CHỈ TIÊU ƯỚC THỰC HIỆN NĂM 2002 KẾ HOẠCH NĂM 2003 1. Tổng quỹ tiền lương tính theo đơn giá (Vkh) 1,992 2,392 Trong đó: _ Quỹ tiền lương tính theo định mức lao động 1,800 2,200 _ Quỹ tiền lương của CNVC chưa tính trong định mức lao động tổng hợp (nếu có) 192 192 2. Quỹ tiền lương ngoài đơn giá (Vpc+Vbs+Vtg) 570 670 3. Tổng quỹ tiền lương chung (1+2) 2,562 3,062 4. Thu nhập khác ngoài lương 120 200 _ Thu nhập từ quỹ khen thưởng, phúc lợi 120 200 _ Thu nhập khác 5. Tổng thu nhập (3+4) 2,682 3,262 _ Nguồn hình thành quỹ tiền lương của Công ty: trích theo tỷ lệ % trên doanh thu và theo chế độ quy định của Nhà nước. Công ty sử dụng quỹ tiền lương tính theo doanh thu để chi trả cho công nhân viên là chủ yếu. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 36 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái _ Tổng quỹ tiền lương của công ty được hình thành từ 3 nguồn: lương chính, lương phụ và phụ cấp. Trong đó: o Lương chính là lương mà công ty căn cứ theo Nghị định 26/CP o Lương phụ là lương theo sản phẩm mà công ty căn cứ vào hoạt động kinh doanh của mình. o Phụ cấp mà công ty áp dụng gồm phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp nguy hiểm độc hại. ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN TỔNG QUỸ TIỀN LƯƠNG 78% 5% 17% LUONG CHINH PHU CAP LUONG PHU 63% 2% 35% LUONG CHINH PHU CAP LUONG PHU ¾ Nhận xét: Qua đồ thị biểu diễn tổng quỹ tiền lương của năm 2002 và năm 2003 ta thấy: lương chính chiếm tỷ lệ lớn nhất, tiếp theo là lương phụ và sau cùng là phụ cấp. Điều này cho thấy: tiền lương thực lĩnh của công nhân viên được tính căn cứ chủ yếu vào lương hệ số quy định của Nhà nước (1 hệ số = 290,000 đồng) và hệ số lương theo NĐ 26/CP của Chính phủ. Công ty đã có mối quan tâm đến cán bộ công nhân viên một cách chu đáo, rõ ràng nhằm kích thích tăng năng suất lao động, từ đó tăng lợi nhận của công ty. Cụ thể như sau: ĐVT: đồng CHÊNH LỆCH KHOẢN MỤC NĂM 2002 NĂM 2003 SỐ TIỀN TỶ LỆ Lương chính 1,544,439,380 1,447,626,235 - 96,813,145 - 6.3% Lương phụ 337,945,626 813,230,933 475,285,307 140.6% Phụ cấp 103,522,882 51,508,314 - 52,014,568 - 50.2% TỔNG 1,985,907,888 2,312,365,482 326,457,594 16.4% SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 37 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái ¾ Qua bảng số liệu trên ta thấy: dù tỷ lệ lương chính của năm 2003 giảm so với năm 2002 là 6.3%, tuy nhiên tỷ lệ lương phụ (lương theo sản phẩm) lại tăng lên rất cao: 140.6%. Do đó, dù tỷ lệ lương chính, lương phụ giữa hai năm 2002 và 2003 có thay đổi nhưng sẽ không ảnh hưởng nhiều đến tiền lương thực lĩnh của người lao động. Sở dĩ có sự thay đổi này là do: vào năm 2003, công ty đã thay đổi chiến lược sản xuất mới, nên công ty sử dụng số lượng lao động công nhật tăng lên, làm cho tỷ lệ lương sản phẩm tăng, đồng thời tỷ lệ lương theo Nghị định 26/CP giảm. Tỷ lệ phụ cấp năm 2003 giảm so với năm 2002 là: 50.2% 2.2 Các hình thức trả lương tại Công ty: 2.2.1 Trả lương theo sản phẩm: Lương theo sản phẩm căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của công ty. Chẳng hạn như: lợi nhuận của Công ty trong một năm hoạt động là 1,2 tỷ đồng. Do đó, lợi nhuận bình quân của một tháng là: Đây là quỹ lương để trả lương sản phẩm cho công nhân viên. 1,2 tỷ đồng 12 tháng = 100 triệu đồng/ tháng 2.2.2 Trả lương theo hệ số được sắp xếp theo ngạch bậc ( Quy định tại Nghị định 26/CP ). Lương theo Nghị định 26/CP của công ty trả cho CNV căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, thang lương và hệ số lương do Nhà nước quy định. 3. Hạch Toán Tổng Hợp Tiền Lương & Các Khoản Trích Theo Lương: 3.1 Hạch toán lao động: Công ty có một đội ngũ nhân viên dao động từ 180 – 220 lao động. Cụ thể trong tháng 6/2003 tình hình sử dụng lao động của Công ty như sau: 9 Số lao động hiện nay Công ty đang quản lý là 216 người, được phân thành các bộ phận sau: _ Các phòng ban: 108 người, trong đó: ƒ Ban Giám đốc : 3 người ƒ Phòng Tổ chức hành chánh : 23 người ƒ Phòng Kế toán : 8 người ƒ Phòng Kế hoạch XNK : 25 người ƒ Phòng Kinh doanh : 16 người SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 38 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái ƒ Phòng Kỹ thuật cơ điện : 17 người ƒ Chi nhánh TP HCM : 16 người _ Các phân xưởng, tổ sản xuất: 108 người, trong đó: ƒ Phân xưởng sản xuất : 5 người ƒ Tổ nồi hơi : 24 người ƒ Tổ Thành phẩm Ca A : 29 người ƒ Tổ Thành phẩm Ca B : 28 người ƒ Tổ Gia vị : 22 người 9 Trong tổng số 216 lao động của Công ty thì: _ Số lao động định biên là chiếm đa phần, đó là các công nhân viên làm việc tại các phòng ban, các phân xưởng của Công ty. _ Sở dĩ số lao động trong Công ty có sự dao động giữa các tháng là do: Công ty sử dụng linh hoạt lao động thời vụ (công nhật) theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Như vậy, với nguồn nhân sự hàng năm Công ty phải chi trả bao nhiêu tiền để trả công cho người lao động? Vấn đề này được thể hiện qua thu nhập bình quân tháng của người lao động, từ đó cán bộ lao động tiền lương và kế toán sẽ tính chi phí tiền lương mà Công ty đã chi. Bình quân thu nhập của người lao động trong tháng được tính theo công thức: Tổng số thu nhập Bình quân thu nhập của 1 người/ tháng = Số lao động trong kỳ báo cáo _ Theo số liệu của Bảng tổng hợp lương năm 2003 Trong tháng 6/2003 : Tổng số thu nhập là 194,400,693 đồng Số lao động là 216 người Do đó, bình quân thu nhập của công nhân viên của Công ty trong tháng 6/2003 là: 194,400,693 đồng 216 người = 900,003 đồng/ người/ tháng SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 39 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái BẢNG BÁO CÁO THU NHẬP BÌNH QUÂN CỦA NHÂN VIÊN CHÊNH LỆCH KHOẢN MỤC NĂM 2002 NĂM 2003 MỨC TỈ LỆ (%) Tổng thu nhập (Đồng) 1,985,907,888 2,312,365,482 326,457,594 16.4% Lao động bình quân (Người) 193 229 36 18.6% Thu nhập bình quân người/ tháng (Đồng) 859,700 843,313 - 16,387 - 1.9% ¾ Nhận xét: Qua 2 năm 2002, 2003 ta thấy: số lượng lao động của toàn Công ty có sự biến động đáng kể. Cụ thể là, số lượng lao động của năm 2003 tăng 18.6% so với năm 2002. Đó là do đầu năm 2003, Công ty đã có chiến lược mới là: “sản x ặt hàng là chủ yếu” nên yêu cầu của Công ty đòi hỏi nhiều lao 16.4% so với tốc độ tăng củ bình quân ngư yếu. ĐỒ THỊ 50000 100000 150000 200000 ¾ Nhận * Thu - T đồng/ người ) tháng còn lại, SVTH: Lê Thị Tuất theo đơn đ động hơn. Ta cũng thấy rằng tổng thu nhập của năm 2003 tăng năm 2002. Tuy nhiên, tốc độ tăng của tổng thu nhập thấp hơn a tổng số lao động (16.4% < 18.7%). Điều này dẫn đến thu nhập ời/ tháng của năm 2003 thấp hơn 1.9% so với năm 2003 là tất BIỂU DIỄN THU NHẬP BÌNH QUÂN CỦA NĂM 2002 0 0 0 0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 THÁNG SỐ TIỀN (đồng) xét: nhập bình quân của năm 2002: rong năm 2002: thu nhập bình quân của tháng 8 ( 1,475,886 và tháng 9 ( 1,169,880 đồng/ người ) tăng cao hơn so với các do tổng thu nhập của hai tháng này cao ( tổng thu nhập của hùy Trang Trang 40 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái tháng 8 là 289,273,651 đồng và tháng 9 là 231,636,168 đồng). Việc tăng tổng thu nhập trong hai tháng 8 và 9 là do thị trường được mở rộng, đặc biệt năm 2002 công ty thâm nhập được thị trường Campuchia, đây là thị trường chủ lực của công ty. Bên cạnh đó năng lực sản xuất của công ty được mở rộng, công ty đã đưa ra sản phẩm mới là mì ATF, bước đầu được tiêu thụ ở nội địa. - Các tháng còn lại trong năm, thu nhập bình quân tương đối ổn định. ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN THU NHẬP BÌNH QUÂN CỦA NĂM 2003 0 500000 1000000 1500000 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 THÁNG SỐ TIỀN (đồng) ¾ Nhận xét: * Thu nhập bình quân của năm 2003 _ Trong năm 2003 thu nhập bình quân của tháng 4 (1,342,168 đồng/ người ) và tháng 12 (1,061,855 đồng/ người) tăng cao hơn so với các tháng còn lại, do tổng thu nhập của hai tháng này cao ( tổng thu nhập của tháng 4 là: 288,56 à tháng 12 là: 219,803,908 đồng). Trong tháng 12, Công ty đã có mỗi người. Mặt k bán và thực hiện của Công ty được càng tăng nên tổn _ Các tháng 9 (559,277 (536,343 đồng/ n giữa các công ty k thụ bị giảm đi và SVTH: Lê Thị Thùy 6,175 đồng v sự điều chỉnh trong bộ máy điều hành để phù hợp năng lực hác, công ty áp dụng chiến lược cải tiến chất lượng, giảm giá hình thức khuyến mãi đổi vỏ mì, điều này giúp cho thị phần mở rộng, nhu cầu thị trường đối với sản phẩm của công ty g thu nhập tăng. tháng còn lại trong năm tương đối ổn định, ngoại trừ các đồng/ người), tháng 10 (582,793 đồng/ người), và tháng 11 gười ) tương đối thấp. Điều này là do sự cạnh tranh gay gắt inh doanh cùng sản phẩm trên thị trường dẫn đến lượng tiêu thị phần của Công ty bị thu hẹp. Trang Trang 41 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN THU NHẬP BÌNH QUÂN CỦA NĂM 2002 - 2003 - 500.000 1.000.000 1.500.000 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 2002 2003 SỐ TIỀN (đồng) ¾ Nhận xét: * Qua đồ thị ta thấy: thu nhập bình quân của các tháng từ tháng 1 đến tháng 7/2003 đều cao hơn so với năm 2002, trong đó có tháng 4/2003 biến động đột ngột khi tăng với tỷ lệ 46.4% * Thu nhập bình quân của các tháng 8, 9, 10, 11 của năm 2003 thấp hơn so với năm 2002, cụ thể như sau: _ Thu nhập bình quân của tháng 8/2003 (730,482 đồng/người) thấp hơn thu nhập bình quân của tháng 8/2002 (1,475,886 đồng/người) với tỷ lệ là 50%. _ Thu nhập bình quân của tháng 9/2003 ( 559,277 đồng/người ) thấp hơn thu nhập bình quân của tháng 9/2002 ( 1,169,880 đồng/người ) với tỷ lệ là 52.2% _ Thu nhập bình quân của tháng 10/2003 ( 582,793 đồng/người ) thấp hơn thu nhập bình quân của tháng 10/2002 ( 782,276 đồng/người ) với tỷ lệ là 25.5% _ Thu nhập bình quân của tháng 11/2003 ( 536,343 đồng/người ) thấp hơn thu nhập bình quân của tháng 11/2002 ( 745,810 đồng/người ) với tỷ lệ là 28.08% ⇒ Điều này là do các nguyên nhân sau: _ Tổng thu nhập của các tháng 8, 9, 10, 11 của năm 2003 đều thấp hơn so với năm 2002. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 42 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái _ Tuy nhiên, số lao động trong các tháng 8, 9, 10, 11 của năm 2003 lại lớn hơn so với năm 2002. Cụ thể là: ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN SỐ LAO ĐỘNG CỦA THÁNG 8, 9, 10, 11 CỦA NĂM 2002 – 2003 196 198 201 210 217 217 211 210 185 190 195 200 205 210 215 220 1 2 3 4 Năm 2002 Năm 2003 Do đó đã dẫn đến thu nhập bình quân của các tháng 8, 9, 10, 11 trong năm 2003 thấp hơn so với năm 2002. * Đến tháng 12/2003, thu nhập bình quân của người lao động lại tăng so với năm 2002 với tỷ lệ 1.3%. 3.2 Tính và thanh toán lương, các khoản trích theo lương: 3.2.1 Tính và thanh toán lương: — Việc tính lương của Công ty được thực hiện như sau: 9 Doanh thu tính lương. Trong đó, đơn giá tiền lương theo kế hoạch hàng năm và đã được xây dựng trước từ đầu năm. Ví dụ: Đơn giá tiền lương Năm 2002 là: 900,000 đồng/ người/ tháng Năm 2003 là: 1,000,000 đồng/ người/ tháng Năm 2004 là: 1,100,000 đồng/ người/ tháng 9 Định mức lao động (dao động theo sản lượng và doanh thu). 9 Cấp bậc, thâm niên, hệ số công việc và kế hoạch quỹ lương được xây dựng từ đầu năm. 9 Mức lương áp dụng theo Nghị định 26/CP của Thủ tướng Chính phủ quy định. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 43 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái — Sau đây là kết cấu tỷ trọng tiền lương trên doanh thu của Công ty qua hai năm 2002 và 2003: Đơn vị tính: đồng CHÊNH LỆCH CHỈ TIÊU NĂM 2002 NĂM 2003 SỐ TIỀN TỶ LỆ (%) Tổng quỹ tiền lương 1,985,907,888 2,312,365,482 326,457,594 16.4% Doanh thu 52,317,241,415 50,084,298,281 -2,232,943,130 -4.26% Tỷ lệ % tiền lương/ doanh thu 3.8% 4.6% 0.8 21% ¾ Nhận xét: Tổng quỹ tiền lương phụ thuộc vào doanh thu của Công ty. Khi doanh thu năm 2003 giảm 4.26% thì quỹ tiền lương sẽ giảm. Tuy nhiên, quỹ tiền lương năm 2003 lại tăng 16.4% so với năm 2002 vì: _ Công ty áp dụng chính sách trả lương mới ( lương cơ bản từ 210,000 đồng lên 290,000 đồng). _ Số lao động của Công ty tăng nên Công ty phải tăng tỷ lệ phân bổ tiền lương trong doanh thu ( từ 3.8% của năm 2002 lên 4.6% của năm 2003). ¾ Tiền lương thanh toán cho CB-CNV tại Công ty An Thái gồm 2 khoản: lương theo Nghị Định 26/CP (lương kỳ 1) và lương theo sản phẩm (lương kỳ 2). — Để tính lương cho nhân viên theo Nghị định 26/CP, Công ty TNHH LD CNTP An Thái căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, thang lương và hệ số lương theo quy định của Nhà nước. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 44 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 9 Cụ thể ta có cấp bậc và hệ số lương nhân viên của Công ty thuộc phòng Kế toán – Tài vụ như sau: STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ HỆ SỐ CẤP BẬC 1 Thiều Thị Bích Vân Kế toán trưởng 4.32 2 Huỳnh Thị Hồng Mỹ Phó phòng (Cán sự) 1.94 3 Trần Thị Mỹ Hoa Kế toán viên trung cấp 1.94 4 Huỳnh Thị Ngọc Bích Kế toán viên trung cấp 1.82 5 Dương Thị Sua Kế toán viên trung cấp 1.46 6 Nguyễn Thanh Điền T.thị, giao nhận hàng N2B16 1.47 7 Nguyễn Thị Thu Vân Kế toán viên trung cấp 1.46 8 Nguyễn Thị Thái Hiền Thủ quỹ 1.40 9 Sau đây là cách tính lương cụ thể cho phòng Kế toán – Tài vụ, với số liệu minh họa trong tháng 6/2003: Cụ thể tính lương trong tháng cho từng nhân viên theo Nghị định 26/CP (tính lương kỳ 1) như sau: NCTTi Lương kỳ 1 trong tháng của từng nhân viên = ( HSCBi + HSPC (nếu có)) × 290.000 × NCTC Trong đó: o HSCBi : Hệ số cấp bậc nhân viên i. o HSPC : Hệ số phụ cấp ( Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp chức vụ, phụ cấp nguy hiểm độc hại, phụ cấp đắt đỏ). o NCTTi : Ngày công thực tế của nhân viên i ( Có cộng số ngày nghỉ phép năm được hưởng lương theo quy định). o NCTC : Ngày công tiêu chuẩn theo quy định của Công ty là 26 ngày o Lương hệ số theo quy định của Nhà nước: 1 hệ số = 290.000 đồng. ¾ Cụ thể tính cho từng nhân viên trong phòng Kế toán là: Trong tháng 6/2003, tiền lương kỳ 1 ( lương theo NĐ 26/CP ) phải trả cho kế toán trưởng - Thiều Thị Bích Vân là: 25 Tiền lương kỳ 1 = 4.32 × 290,000 × 26 = 1,204,615 đồng SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 45 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái Tương tự ta có lương từng nhân viên phòng Kế toán: HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ HỆ SỐ CẤP BẬC HỆ SỐ PHỤ CẤP LƯƠNG CƠ BẢN NC THỰC TẾ LƯƠNG THEO NĐ 26/CP Thiều T. Bích Vân KT trưởng 4.32 290,000 25 1,204,615 Huỳnh T. Hồng Mỹ Phó Phòng 1.94 0.2 290,000 25 596,731 Trần T. Mỹ Hoa KT viên 1.94 290,000 25 540,962 Huỳnh T. Ngọc Bích KT viên 1.82 290,000 25 507,500 Dương Thị Sua KT viên 1.46 290,000 25 407,115 Nguyễn Thanh Điền T.thị, GNH 1.47 290,000 24.5 401,706 Nguyễn T. Thu Vân KT viên 1.46 290,000 25 407,115 Ng. Thị Thái Hiền Thủ quỹ 1.40 0.1 290,000 25 418,269 9 Trong đó: à Hệ số phụ cấp 0.2 của nhân viên Hồng Mỹ là phụ cấp chức vụ (chức vụ: phó phòng). à Hệ số phụ cấp 0.1 của nhân viên Thái Hiền là phụ cấp trách nhiệm (chức vụ: thủ quỹ). — Để tính lương cho nhân viên theo sản phẩm, Công ty An Thái căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, hệ số công việc theo quy định của Nhà nước, đơn giá được xây dựng theo kế hoạch từ đầu năm của Công ty và điểm số thi đua theo quy định của Công ty. Cụ thể công thức tính lương cho nhân viên của Công ty theo sản phẩm ( tính lương kỳ 2 ) như sau: Lương theo sản phẩm của từng nhân viên = NC × HSCV × Điểm số thi đua × Đơn giá Trong đó: o NC : Ngày công o HSCV : Hệ số công việc 9 Đơn giá cố định được xây dựng từ đầu năm của năm 2003 là 298.55 đồng. 9 Điểm số thi đua được tính theo quy định của Công ty. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 46 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái Cụ thể, trong tháng 6/2003, lương theo sản phẩm ( tính lương kỳ 2) của kế toán trưởng - Thiều Thị Bích Vân là: 25 × 5 × 30 × 298.55 = 1,119,563 đồng Tương tự ta có lương theo sản phẩm của từng nhân viên phòng Kế toán: HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ NGÀY CÔNG HỆ SỐ CÔNG VIỆC ĐIỂM SỐ THI ĐUA LƯƠNG THEO SẢN PHẨM Thiều T. Bích Vân KT trưởng 25 5.00 30 1,119,563 Huỳnh T. Hồng Mỹ Phó Phòng 20 3.00 30 537,390 Trần T. Mỹ Hoa KT viên 25 1.60 30 358,260 Huỳnh T. Ngọc Bích KT viên 25 1.60 30 358,260 Dương Thị Sua KT viên 24 1.60 30 343,930 Nguyễn Thanh Điền T.thị,GNH 23.5 1.60 30 336,764 Nguyễn T. Thu Vân KT viên 25 1.60 30 358,260 Ng. Thị Thái Hiền Thủ quỹ 24 1.60 30 343,930 3.2.2 Tính và thanh toán các khoản trích theo lương: — Các khoản trích theo lương tại Công ty An Thái gồm có: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và Đảng phí (đối với các đối tượng là Đảng viên). — Việc trích lập các khoản BHXH, BHYT dựa vào lương căn bản. Mức lương nộp BHXH, BHYT được xác định trên hệ số cấp bậc ( cộng phụ cấp trách nhiệm nếu có) tiền lương của công nhân viên. Việc xác định mức lương đóng BHXH, BHYT được thực hiện như sau: Mức lương nộp BHXH, BHYT = 290.000 × hệ số cấp bậc Công ty tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế vẫn theo chế độ của Nhà nước ( theo thông tư số 103/TT _ LB ban hành 02/12/1995 và thông tư số 58TC/HCSN ban hành ngày 24/07/1995 ) như sau: ƒ Trích BHXH 20% trên tiền lương phải trả cho công nhân viên. Trong đó doanh nghiệp chịu và đưa vào chi phí 15%, người lao động chịu trừ vào lương 5%. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 47 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái ƒ Trích BHYT 3% trên tiền lương phải trả cho công nhân viên. Trong đó trích 2% doanh nghiệp chịu và đưa vào chi phí, 1% trừ vào lương của công nhân viên. Hàng tháng, kế toán tiền lương phải tính và lên mức lương trích BHXH, BHYT, đồng thời mỗi quý kế toán tiền lương của Công ty phải lên danh sách lao động nộp bảo hiểm xã hội trong từng tháng của quý. Vào cuối quý, phòng kế toán có nhiệm vụ tính số nộp BHXH, BHYT. Sau đó mang lên nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. ƒ Đối với kinh phí công đoàn: mức trích 2% trên tổng thu nhập, do công ty chịu và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Khoản này được trích dựa trên lương thực tế trả trong tháng áp dụng cho toàn bộ công nhân viên Công ty ( gồm cả 2 kỳ: kỳ 1 + kỳ 2). Và kinh phí công đoàn cũng được nộp cho cơ quan cấp trên vào cuối quý. — Sau đây là ví dụ thực tế về các khoản trích theo lương của nhân viên phòng kế toán, lấy số liệu tháng 6/2003 tại Công ty An Thái: Cụ thể các khoản trích theo lương của kế toán trưởng - Thiều Thị Bích Vân là: 9 Mức trích BHXH một nhân viên: 290.000 × 4.32 × 20% = 250,560 đồng Trong đó: doanh nghiệp chịu và đưa vào chi phí: 290,000 × 4.32 × 15% = 187,920 đồng Người lao động chịu trừ vào lương: 290,000 × 4.32 × 5% = 62,640 đồng 9 Mức trích BHYT một nhân viên: 290,000 × 4.32 × 3% = 37,584 đồng Trong đó: doanh nghiệp chịu và đưa vào chi phí: 290,000 × 4.32 × 2% = 25,056 đồng Người lao động chịu trừ vào lương: 290,000 × 4.32 × 1% = 12.528 đồng 9 Mức trích KPCĐ một nhân viên: Doanh nghiệp chịu và đưa vào chi phí: 290,000 × 4.32 × 2% = 25,056 đồng SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 48 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái ⇒ Cộng các khoản trích theo lương của nhân viên Thiều T. Bích Vân gồm BHXH, BHYT, KPCĐ và Đảng phí là: 62,640 + 12,528 = 75,168 đồng Tương tự ta có các khoản trích theo lương của từng nhân viên trong phòng kế toán: LƯƠNG CĂN BẢN TÊN NHÂN VIÊN HS CẤP BẬC TIỀN LƯƠNG TRỪ 5% BHXH TRỪ 1% BHYT CỘNG CÁC KHOẢN TRÍCH Bích Vân 4.32 290,000 62,640 12,528 75,168 Hồng Mỹ 2.14 290,000 31,030 6,206 37,236 Mỹ Hoa 1.94 290,000 28,130 5,626 33,756 Ngọc Bích 1.82 290,000 26,390 5,278 31,668 Dg. Thị Sua 1.46 290,000 21,170 4,234 25,404 Thanh Điền 1.47 290,000 21,315 4,263 25,578 Thu Vân 1.46 290,000 21,170 4,234 25,404 Thái Hiền 1.40 290,000 20,300 4,060 24,360 — Vậy tiền lương thực lĩnh của từng nhân viên trong Công ty được xác định như sau: Lương thực lĩnh = Lương kỳ 1 (lương theo NĐ 26/CP) + Lương kỳ 2 (lương theo sản phẩm) - Các khoản trích theo lương SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 49 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái Cụ thể, tiền lương thực lĩnh của Kế toán trưởng - Thiều T. Bích Vân là: 1,204,615 + 1,119,563 – 75,168 = 2,324,010 đồng Tương tự ta có tiền lương thực lĩnh của từng nhân viên trong phòng Kế toán như sau: ĐVT: đồng HỌ VÀ TÊN LƯƠNG KỲ 1 (THEO NĐ 26/CP) LƯƠNG KỲ 2 ( THEO SP ) CÁC KHOẢN TRÍCH LƯƠNG THỰC LĨNH Thiều T. Bích Vân 1,204,615 1,119,563 75,168 2,324,010 Huỳnh T. Hồng Mỹ 596,731 537,390 37,236 1,096,885 Trần T. Mỹ Hoa 540,962 358,260 33,756 865,466 H. Thị Ngọc Bích 507,500 358,260 31,668 834,092 Dương Thị Sua 407,115 343,930 25,404 725,641 Ng. Thanh Điền 401,706 336,764 25,578 712,892 Ng. Thị Thu Vân 407,115 358,260 25,404 739,971 Ng. Thị Thái Hiền 418,269 343,930 24,360 737,839 Công ty trong tháng 6/2003 không có trích nộp thuế thu nhập cá nhân vì tiền lương (theo sản phẩm) của các nhân viên trong công ty dưới mức khoản nộp thuế thu nhập. Nếu có khoản nộp thuế thu nhập, Công ty trích trên tiền lương thực trả của các cá nhân trong tháng. ™ Thanh toán tiền lương: Khi thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên thì tiền lương thực lĩnh của CNV gồm 2 khoản: lương theo sản phẩm và lương theo NĐ 26/CP. Thực tế công tác chi lương cho cán bộ công nhân viên mà Công ty tiến hành chi chia thành 2 kỳ: 9 Thanh toán lương kỳ 1: ngày 25 hàng tháng chi lương theo NĐ 26/CP. Cụ thể là: sau khi tiến hành tính toán lương cho từng cán bộ công nhân viên sẽ lên bảng tạm ứng kỳ 1, sau đó chuyển chứng từ cho kế toán thu chi để lập phiếu chi tạm ứng lương rồi chuyển sang thủ quỹ để tiến hành chi lương cho cán bộ công nhân viên. 9 Thanh toán lương kỳ 2: ngày 5 của tháng sau chi lương theo sản phẩm. Thanh toán lương kỳ 2 là khoản tiền lương còn lại của cán bộ công nhân viên sau khi đã khấu trừ các khoản trích, các khoản tạm ứng lương kỳ 1, các khoản cá nhân khác,… Đồng thời ngoài các khoản phụ cấp tiền lương thì SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 50 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái nhân viên nào có trợ cấp BHXH (ốm đau, thai sản… ) sẽ được chi trả ở kỳ này. ™ Kế toán phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương: Sau khi tính toán và thanh toán lương cho công nhân viên, cuối tháng kế toán tiến hành phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ trong tháng vào các đối tượng chịu chi phí như sau: ƒ Đối với chi phí quản lý (TK 642): theo quy định của Công ty thì lương và các khoản trích theo lương của các phòng ban sau đây được tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp: 9 Ban Giám đốc. 9 Phòng tổ chức hành chính. 9 Phòng kế toán. ƒ Đối với chi phí bán hàng (TK 641): theo quy định của Công ty thì lương và các khoản trích theo lương của các phòng ban sau đây được tính vào chi phí bán hàng: 9 Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu 9 Phòng kinh doanh. 9 Cửa hàng trưng bày 9 Chi nhánh TP HCM ƒ Đối với công nhân trực tiếp sản xuất (TK 622): tài khoản này tập hợp lương và các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của tất cả công nhân trực tiếp sản xuất tại các tổ như: tổ nồi hơi, tổ thành phẩm ca A, tổ thành phẩm ca B, tổ gia vị và phòng kỹ thuật cơ điện. ƒ Đối với chi phí sản xuất chung (TK 627): bao gồm lương quản lý các phân xưởng sản xuất, BHXH, BHYT, KPCĐ được tập hợp vào tài khoản này. ⇒ Hàng tháng, kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng lao động và tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lương phải trả và các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 51 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG THÁNG 6/2003 ĐVT: Đồng TK GHI CÓ TÀI KHOẢN 334 - PHẢI TRẢ CÔNG NHÂN VIÊN TK GHI NỢ TIỀN LƯƠNG CHÍNH TIỀN LƯƠNG PHỤ CÁC KHOẢN PHỤ CẤP CỘNG TK 622 64,422,291 57,644,400 2,712,138 124,778,829 TK 627 8,907,082 7,734,278 364,936 17,015,296 TK 641 23,304,064 3,597,887 472,758 27,374,709 TK 642 15,405,330 9,229,361 597,168 25,231,859 CỘNG 112,038,767 78,214,926 4,147,000 194,400,693 ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN VIỆC PHÂN BỔ LƯƠNG CHO TỪNG ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG THÁNG 6/2003 13% 14% 9% 64% TK 622 TK 627 TK 641 TK 642 ¾ Nhận xét: o Qua đồ thị ta thấy: tiền lương phân bổ cho bộ phận trực tiếp sản xuất chiếm tỷ lệ cao nhất 64% vì bộ phận này tập hợp lương của tất cả các công nhân trực tiếp sản xuất của công ty. o Kế đến là bộ phận bán hàng với tỷ lệ tiền lương được phân bổ là 14%, bộ phận này tập hợp lương của nhân viên ở các phòng như: phòng kế hoạch XNK, phòng kinh doanh, cửa hàng trưng bày và chi nhánh của công ty tại TP HCM. o Bộ phận quản lý bao gồm: ban giám đốc, phòng tổ chức hành chính và phòng kế toán tiền lương được phân bổ với tỷ lệ 13%. o Sau cùng là bộ phận sản xuất chung được phân bổ tiền lương với tỷ lệ 9%. Do bộ phận này chỉ tập hợp tiền lương của các nhân viên quản lý các phân xưởng. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 52 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái BẢNG PHÂN BỔ BHXH – BHYT – KPCĐ THÁNG 6/2003 TK GHI CÓ TÀI KHOẢN 334 TK GHI NỢ LƯƠNG CHÍNH CỘNG TK 334 TK 3382 KPCĐ (trích 2% của cộng TK 334) TK 3383 BHXH (trích 15% lương chính) TK 3384 BHYT (trích 2% lương chính) CỘNG TK 338 TK 622 64,422,291 124,778,829 2,495,577 9,663,344 1,288,446 13,447,367 TK 627 8,907,082 17,015,296 340,306 1,336,062 178,142 1,854,510 TK 641 23,304,064 27,374,709 547,494 3,495,610 466,081 4,509,185 TK 642 15,405,330 25,231,859 504,637 2,310,799 308,106 3,123,543 CỘNG 112,038,767 194,400,693 3,888,014 16,805,815 2,240,775 22,934,604 ĐỒ THỊ BIỂU DIỄN VIỆC PHÂN BỔ BHXH – BHYT - KPCĐ CHO TỪNG ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG THÁNG 6/2003 14% 58%8% 20% TK 622 TK 627 TK 641 TK 642 ¾ Nhận xét: Tương tự như việc phân bổ tiền lương, việc phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ theo từng đối tượng chịu chi phí cũng được thực hiện, trong đó tỷ lệ trích BHXH – BHYT – KPCĐ của bộ phận trực tiếp sản xuất là cao nhất: 58%, do tiền lương phân bổ cho bộ phận này cũng là cao nhất. Tiếp theo là bộ phận bán hàng với tỷ lệ 20%, bộ phận quản lý với tỷ lệ 14% và bộ phận sản xuất chung với tỷ lệ 8%. — Mục đích sử dụng các quỹ: ƒ Về BHXH: Công ty nộp hết số tiền trích 20% BHXH cho cơ quan BHXH cấp trên để cơ quan này chi các khoản trợ cấp hưu trí, chôn cất, tử vong cho công nhân viên về sau, và bù đắp các khoản ốm đau thai sản, tai SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 53 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái nạn lao động. Khi phát sinh các trường hợp được hưởng chế độ BHXH, thì người sử dụng dụng lao động phải lập hồ sơ và tách ra khoản trợ cấp theo đúng qui định. Hàng quý kế toán lập bảng tổng hợp những ngày nghỉ hưởng chế độ BHXH theo từng chế độ. ƒ Về BHYT: Nộp 3% cho cơ quan BHYT thành phố, tỉnh để cơ quan này đóng tiền cho các bệnh viện địa phương mà công nhân viên công ty có đăng ký BHYT để các bệnh viện chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh cho công nhân viên. ƒ Về KPCĐ: Nộp lên liên đoàn lao động cấp trên 1% để cơ quan này chi cho các kinh phí phục vụ quyền lợi công nhân viên và giữ lại 1% ( do công đoàn cơ sở quản lý) để chi trực tiếp các kinh phí phát sinh tại công đoàn công ty. Tại công đoàn công ty giữ lại 1% KPCĐ để chi trả các khoản phát sinh như sau: ¾ Chi cho cán bộ công nhân viên khi gia đình có tai nạn, ốm đau, cha mẹ ( chồng hoặc vợ) mất được công đoàn đi thăm. ¾ Chi khi cán bộ công nhân viên công ty bị bệnh, ốm đau được nghỉ phép, trợ cấp gia đình khó khăn. ¾ Chi khi cán bộ công nhân viên có tiệc cưới hỏi. Công đoàn chi tiền cho công ty đi. ¾ Chi tiền thưởng cho hoạt động công đoàn vào dịp lễ, Tết. ¾ Chi tổ chức cho công nhân viên đi nghỉ mát. — Thực hiện các khoản phụ cấp, trợ cấp tại Công ty: o Các khoản phụ cấp: Hiện nay công ty có quy định nhiều mức phụ cấp cho cán bộ công nhân viên của công ty như: phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại nguy hiểm, nhằm tăng cường và gắn trách nhiệm của cán bộ công nhân viên, đặc biệt là cán bộ công nhân viên chức đảm đương công việc quan trọng như: trưởng phòng, phó phòng, giám đốc,… Các điều kiện hưởng phụ cấp theo quy định của công ty là: 9 Hoàn thành công việc được giao theo đúng kế hoạch ( chất lượng, số lượng, thời gian ) 9 Không để xảy ra bất cứ sự cố nào hoặc gây hậu quả ảnh hưởng đến công việc sản xuất kinh doanh của công ty và kế hoạch sản xuất 9 Không để xảy ra thất thoát hư hỏng hàng hoá, vật tư thuộc phạm vi quản lý. SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 54 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái o Căn cứ để tính phụ cấp là hệ số phụ cấp tính trên lương cơ bản trong tháng: ƒ Đối với phụ cấp chức vụ: _ Trưởng phòng, quản đốc hệ số là 0.3 _ Phó phòng, phó quản đốc hệ số là 0.2 ƒ Đối với phụ cấp trách nhiệm: _ Trưởng phòng tổ chức hành chính hệ số là 0.3 _ Các tổ trưởng, thủ quỹ hệ số là 0.1 ƒ Đối với phụ cấp độc hại nguy hiểm: Áp dụng hệ số 0.2 cho các đối tượng sau đây: _ Những công nhân KCS của phòng kế hoạch XNK _ Tổ nồi hơi, soup, định hình, cắt hấp _ Tố gia vị o Các khoản trợ cấp: bên cạnh các khoản phụ cấp trên, công nhân viên còn hưởng các khoản trợ cấp như: trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. ™ Phương pháp hạch toán tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT & KPCĐ: (1)_ Tổng hợp tiền lương phải trả cho CBCNV tháng 6/2003 ở các bộ phận như sau: Nợ TK 622 124,778,829 Nợ TK 627 17,015,296 Nợ TK 641 27,374,709 Nợ TK 642 25,231,859 Có TK 334 194,400,693 (2)_ Trích 5% BHXH, 1% BHYT trừ vào lương cơ bản của công nhân viên: Nợ TK 334 6,722,326 Có TK 3382 1,120,388 (112,038,767 × 1%) Có TK 3383 5,601,938 (112,038,767 × 5%) (3)_ Chi thanh toán lương và các khoản khác cho công nhân: Nợ TK 334 194,400,693 Có TK 111 194,400,693 SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 55 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái (4)_ Trích 15% BHXH, 2% BHYT trên lương căn bản của bộ phận trực tiếp sản xuất, sản xuất chung, quản lý doanh nghiệp, bán hàng đưa vào chi phí, kế toán ghi: Nợ TK 622 10,951,789 (64,422,291 × 17%) Nợ TK 627 1,514,204 (8,907,082 × 17%) Nợ TK 641 3,961,691 (23,304,064 × 17%) Nợ TK 642 2,618,906 (15,405,330 × 17%) Có TK 3383 16,805,815 (112,038,767 × 15%) Có TK 3384 2,240,775 (112,038,767 × 2%) _ Trích 2% KPCĐ trên lương thực tế tháng 6/2003 của các bộ phận vào chi phí (Bảng phân bổ BHXH – BHYT – KPCĐ tháng 6/2003): Nợ TK 622 2,495,577 Nợ TK 627 340,306 Nợ TK 641 547,494 Nợ TK 642 504,637 Có TK 3382 3,888,014 (5)_ Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ: Nợ TK 3382 1,944,006 (194,400,693 × 1%) Nợ TK 3383 22,407,753 (112,038,767 × 20%) Nợ TK 3384 3,361,163 (112,038,767 × 3%) Có TK 111 27,712,922 (6)_ BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho công nhân viên tháng 6/2003: Nợ TK 3382 3,888,014 Nợ TK 3383 16,805,815 Nợ TK 3384 2,240,775 Có TK 334 22,934,604 SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 56 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái ™ Toàn bộ quá trình ghi chép kế toán có thể mô tả sơ đồ kế toán sau: — KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG & CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI CNV (2) 5,601,938 3383 (3) 194,400,693 111 642 641 627 622 (2) 1,120,388 25,231,859 (1) (1) 27,374,709 (1) 17,015,296 (1) 124,778,829 3343382 (1) Tổng hợp tiền lương phải trả cho CB-CNV tháng 6/2003 ở các bộ phận (2) Trích 5% BHXH, 1% BHYT trừ vào lương cơ bản của công nhân viên (3) Chi thanh toán lương và các khoản khác (BHXH, BHYT, KPCĐ) phải trả cho công nhân viên tháng 6/2003 SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 57 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái SƠ ĐỒ KẾ TOÁN BHXH, BHYT, KPCĐ (4) Trích 15% BHXH, 2% BHYT trên lương căn bản, trích 2% KPCĐ trên lương thực tế tháng 6/2003 của bộ phận trực tiếp sản xuất, sản xuất chung, quản lý doanh nghiệp, bán hàng đưa vào chi phí (5) Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ 641 642 3,123,543 (4) (4) 4,509,185 (4) 1,854,510 627 (4) 13,447,366 622 334 (6) 22,934,604 27,712,922 (5) 111 338 (6) BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho công nhân viên tháng 6/2003 SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 58 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái ™ Lên sổ cái TK 334 Đơn vị: Cty TNHH LD CNTP An Thái SỔ CÁI Tháng 06/2003 Tên tài khoản: Phải trả công nhân viên SHTK: 334 CHỨNG TỪ SỐ TIỀN SỐ NGÀY DIỄN GIẢI TK ĐỐI ỨNG NỢ CÓ Số dư đầu kỳ 17,850,380 Số phát sinh 505 25/06 _ Tiền lương công nhân sản xuất 622 124,778,829 505 25/06 _ Tiền lương CNV phân xưởng 627 17,015,296 505 25/06 _ Tiền lương nhân viên bán hàng 641 27,374,709 505 25/06 _ Tiền lương nhân viên quản lý DN 642 25,231,859 505 25/06 _ Khấu trừ vào lương khoản BHXH, BHYT, KPCĐ 338 6,722,326 505 25/06 _ BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả trong tháng cho CNV 338 22,934,604 505 30/06 _ Thanh toán lương cho CNV 111 194,400,693 Cộng phát sinh 201,123,019 217,335,297 Số dư cuối kỳ 1,368,102 SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 59 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái ™ Lên sổ cái tài khoản 338 Đơn vị: Cty TNHH LD CNTP An Thái SỔ CÁI Tháng 06/2003 Tên tài khoản: Phải trả, phải nộp khác SHTK: 338 CHỨNG TỪ SỐ TIỀN SỐ NGÀY DIỄN GIẢI TK ĐỐI ỨNG NỢ CÓ Số dư đầu kỳ 9,323,394 Số phát sinh Trích BHXH, BHYT, KPCĐ: 505 25/06 _ Tính vào chi phí nhân công trực tiếp 622 13,447,366 505 25/06 _ Tính vào chi phí sản xuất chung 627 1,854,510 505 25/06 _ Tính vào chi phí bán hàng 641 4,509,185 505 25/06 _ Tính vào chi phí quản lý DN 642 3,123,543 505 25/06 _ Khấu trừ vào lương khoản BHXH, BHYT, KPCĐ 334 6,722,326 505 25/06 _ BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả trong tháng cho CNV 334 22,934,604 505 25/06 _ Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ 111 27,712,922 Cộng phát sinh 51,471,146 29,656,930 Số dư cuối kỳ 31,137,628 SVTH: Lê Thị Thùy Trang Trang 60 Phân Tích Kế Toán Tiền Lương Tại Công Ty TNHH LD CNTP An Thái 4. Phân Tích Chung Tình Hình Thực Hiện Chi Phí Tiền Lương Trong Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Công Ty An Thái: Để hiểu rõ hơn tình hình thực hiện chi phí tiền lương trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty An Thái ta sẽ đi vào phân tích các chỉ tiêu về xác định chênh lệch chi phí tiền lương, tỷ suất chi phí tiền lương qua các số liệu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhan tich ke oan tien luong tai Cty TNHH LD CNTP An Thai.PDF
Tài liệu liên quan