Tài liệu Đề tài Phân tích kế hoạch marketing cho một sản phẩm năm 2011 tại công ty cổ phần sữa Vinamilk: Đề tài
Phân tích kế hoạch Marketing cho một sản phẩm năm 2011 tại Công ty Cổ Phần Sữa Vinamilk
Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong xu thế hội nhập và phát triển với nền kinh tế thế giới cùng với việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO là cơ hội để thúc đẩy nên kinh tế trong nước phát triển, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước, các Công ty cổ phần, các tập đoàn kinh tế…tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, giúp cho cuộc sống cả nhân dân dược cải thiện.
Mỗi một doanh nghiệp ra đời đều là đơn vị kinh tế độc lập. Đây là yếu tố quan trọng tạo động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi, doanh nghiệp cũng gặp phải không ít khó khăn, đó là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt. Vì vậy để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần có sự năng động, linh hoạt để thích ứng kịp thời với môi trường mới, đồng thời mỗi doanh nghiệp cần phải có những chương trinh Marketing thích hợp thu hút được nhiều người tiêu dùng giúp doanh ...
34 trang |
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1167 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích kế hoạch marketing cho một sản phẩm năm 2011 tại công ty cổ phần sữa Vinamilk, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài
Phân tích kế hoạch Marketing cho một sản phẩm năm 2011 tại Công ty Cổ Phần Sữa Vinamilk
Mục Lục
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong xu thế hội nhập và phát triển với nền kinh tế thế giới cùng với việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO là cơ hội để thúc đẩy nên kinh tế trong nước phát triển, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước, các Công ty cổ phần, các tập đoàn kinh tế…tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, giúp cho cuộc sống cả nhân dân dược cải thiện.
Mỗi một doanh nghiệp ra đời đều là đơn vị kinh tế độc lập. Đây là yếu tố quan trọng tạo động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi, doanh nghiệp cũng gặp phải không ít khó khăn, đó là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt. Vì vậy để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần có sự năng động, linh hoạt để thích ứng kịp thời với môi trường mới, đồng thời mỗi doanh nghiệp cần phải có những chương trinh Marketing thích hợp thu hút được nhiều người tiêu dùng giúp doanh nghiệp đứng vững trong cơ chế thị trường. Ngoài ra việc thực hiện chương trình Marketing giúp doanh nghiệp tiến sâu hơn vào thị trường không chỉ ở mặt xã hội và các mặt khác. Chương trình Marketing của doanh nghiệp tốt, giúp doanh nghiệp mở cửa hòa nhập với các doanh nghiệp khác và với các bộ phận khác trong xã hội.
Công ty cổ phần sữa Vinamilk là Công ty chuyên sản xuất các loại mặt hàng như sữa chua,sữa tươi,kem, các loại nước đóng chai với nhiều mẫu mã kiểu dáng khác nhau, …Trong đó mặt hàng sữa tươi đã thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng, thực hiện tốt các nhu cầu đã được cam kết với khách hàng. Đạt được kết quả như vậy là nhờ Công ty đã chú trọng và làm tốt công tác Marketing.
Để hiểu sâu và rõ hơn về tầm quan trọng của Quản trị Marketing em đã làm bài thiết kế cho môn học này với nhiệm vụ: " Phân tích kế hoạch Marketing cho một sản phẩm năm 2011 tại Công ty Cổ Phần Sữa Vinamilk “
Chương I
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK
1, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK
1.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY
Thông tin cơ bản:
Tên Công ty: Công ty Cổ Phần sữa Vinamilk
Tên giao dịch: Công ty cổ phần sữa Việt Nam
Trụ sở chính: Số 10 phố Tân Trào,Phường Tân Phú, Quận 7, Thành phố HCM
Điện thoại: 84 8 541 55555 Fax: 84 8 541 61226
Website: www.vinamilk.com.vn Email: vinamilk@vinamilk.com.vn
Mã chứng khoán: VNM tại sàn chứng khóan TP Hồ Chí Minh
Vốn điều lệ: 1.752.756.700.000 đồng
Sau khi tiếp quản 3 nhà máy Sữa do chế độ cũ để lại sau năm 1975 : nhà máy sữa Thống Nhất ( tiền thân là nhà máy Foremost ); nhà máy sữa Trường Thọ ( tiền thân là nhà máy Cosuvina); và nhà máy sữa Bột Dielac ( Nestle ) tình hình sản xuất gặp nhiều khó khăn phức tạp: máy móc thiết bị hư hại nhiều, phụ tùng thiếu thốn, nguyên liệu trống không. Cán bộ công nhân viên đã năng động hiến kế, nhiều giải pháp kỹ thuật ra đời như đổi hàng lấy nguyên liệu cho sản xuất; liên kết với các đơn vị trong nước vừa khôi phục nhà máy, vừa sản xuất và phân phối sản phẩm. Trong điều kiện đó, công ty vẫn đảm bảo một lượng hàng nhất định để phục vụ người tiêu dùng, đối tượng chủ yếu là người già, người bệnh và trẻ em . Ghi nhận thành tích trong giai đoạn này, năm 1986 công ty được Nhà nước tặng Huân chương lao động hạng Ba .. Sau 5 năm đổi mới cơ chế quản lý theo mô hình cổ phần hóa, công ty đã đạt thành tích rất xuất sắc về phát triển sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu pháp lệnh Nhà nước giao đều vượt so với năm cuối trước khi cổ phần hóa góp phần không nhỏ vào sự thăng hoa của nền kinh tế nước nhà : tổng doanh thu từ tăng 188%; lợi nhuận sau thuế tăng 5,2 lần; tỷ suất lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu tăng 75%; Nộp ngân sách nhà nước tăng 4,6 lần; đầu tư hàng ngàn tỷ đồng hiện đại hòa máy móc thiết bị - công nghệ; kim ngạch xuất khẩu đạt 444,7 triệu USD sản lượng sản xuất trung bình hàng năm đạt trên 560 ngàn tấn; thu mua sữa tươi tăng hàng năm từ 10 – 17% sản lượng và giá trị; tổng vốn sở hữu chủ tăng hàng năm đến nay ( 2011) đạt con số trên 11 ngàn tỷ đồng; thu nhập bình quân của người lao động tăng 68% . Các nhà máy của Công ty luôn tuân thủ nguyên tắc sản xuất phải gắn với thị trường, dựa trên nhu cầu của thị trường để điều chỉnh kế hoạch sản xuất cho phù hợp.. Thực hiện quản lý chặt chẽ và nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh phát triển các ngành hàng, đa dạng hoá các chủng loại sản phẩm, ưu tiên những mặt hàng có lợi thế cạnh tranh và có giá trị cao, có thị trường ổn định. Thực hành tiết kiệm trên mọi khâu của quá trình sản xuất, đặc biệt là nguyên – nhiên vật liệu. Về kinh doanh : công ty thực hiện chiến lược chiếm lĩnh 75% thị phần toàn quốc ; mở rộng thị trường trong đó lấy thị trường nội địa làm trung tâm; Đẩy mạnh và phủ đều điểm bán lẻ trên tất cả mọi vùng, địa bàn lãnh thổ của cả nước với mạng lưới rất mạnh bao gồm 183 nhà phân phối, 94.000 điểm bán hàng phủ đều 64/64 tỉnh, thành phố. Đổi mới công tác tiếp thị và các hoạt động Marketing có hiệu quả. Đối với thị trường ngoài nước, công ty tích cực xúc tiến quan hệ đối ngoại, tìm kiếm thị trường mới để xuất khẩu đồng thời giữ vững thị trường truyền thống .
Ngành nghề sản xuất kinh doanh
Chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm như sữa chua,sữa tươi,nước uống đóng chai với nhiều mẫu mã kiểu dáng khác nhau, sữa tập chung chủ yếu phục vụ sinh hoạt cho mọi người.
Được liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước mỏ rộng sản xuất kinh doanh của Công ty, được nhập khẩu nguyên liệu thiết bị mày móc, phụ tùng phục vụ cho nhu cầu sản xuất của Công ty và thị trường.
+ Chiến lược kinh doanh :
- Nâng cao chất lượng sản phẩm để đẩy mạnh tốc độ và giá trị xuất khẩu
- Đầu tư nâng cấp các xí nghiệp cung cấp nguyên liệu phục vụ cho sản xuất
- Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ CNV cho các xí nghiệp thành viên
- Đa dạng các sản phẩm phục vụ yêu cầu trong nước và xuất khẩu, tập trung vào các thị phần lớn để chiếm thị phần tiêu thụ, cạnh tranh với các Công ty trong nước và khẳng định chất lượng so với sản phẩm của ngoại nhập.
Dưới sự chỉ đạo của các cơ quan có trách nhiệm, được sự giúp đỡ của các bạn hàng, Công ty Cổ Phần sữa Vinamilk đã từng bước khẳng định được sự vững mạnh và phát triển của mình. Công ty có đội ngũ nhân viên nhiều kinh nghiệm trong công tác sản xuất và công tác quản lý, có trình độ chuyên môn đảm bảo trong quá trình sản xuất. Máy móc thiết bị ngày càng hiện đại, cơ ngơi nhà nưởng ngày càng được củng cố khang trang.
1. 2 MÔI TRƯỜNG KINH DOANH HIỆN NAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY HAPACO
Hiện nay nền kinh tế phát triển, đất nước mở cửa hội nhập với các nước khác trong khu vực và trên thế giới đòi hỏi Công ty phải có một chương trình kinh doanh thực sự hòa nhập với xu thế chung của các doanh nghiệp khác.
Để phát triển bền vững, Công ty đã tìm ra phương pháp Marketing cho các sản phẩm của mình để các sản phẩm có thể vượt xa đáp ứng nhu cầu của khách hàng so với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Công ty thực hiện cho mình một chương trình kinh doanh lành mạnh, tìm hiểu rõ nhu cầu và quy mô của thị trường, tiến hành phân loại thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu. Tiến hành thiết kế sản phẩm đem chào bán, nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng và mục tiêu của tổ chức.
Hiện nay Công ty đang phải đối đầu với những đối thủ cạnh tranh tương đối mạnh ở trong nứoc như Công ty Nestle, ViBi. Đặc biệt hiện nay Công ty còn phải cạnh tranh với các mặt hàng cùng loại do các Công ty nước ngoài sản xuất tràn ngập trên thị trường Việt nam. Đặc điểm của các sản phẩm do nước ngoài sản xuất là mẫu mã đẹp, giá cả phải chăng, chất lượng đảm bảo…nên chiếm rất nhiều thị phần trên thị trường nước ta.
Bên cạnh các đối thủ cạnh tranh, nhiều yếu tố không được thuận lợi khác cũng làm cho môi trường kinh doanh của Công ty gặp không ít các khó khăn như nguồn nguyên liệu, vật tư. Hệ thống nhà xưởng máy móc chưa được đầu tư hiện đại, đồng bộ.
Mặc dù Công ty có những khó khăn cả bên trong doanh nghiệp cũng như môi trường bên ngoài nhưng mặt hàng của Công ty vẫn có chỗ đứng trên thị trường và trong lòng khách hàng bởi Công ty phục vụ thị trường lâu năm, có nhiều bạn hàng lớn cũng như các đối tác đầu tư lớn. Công ty chiếm thị phần trên thị trường khoảng 20% các mặt hàng sữa tươi sữa chua các loại và 15% nước uống đóng chai phục vụ sinh hoạt.
Thế mạnh trên thị trường giúp cho Công ty có thể cạnh tranh và đứng vững đó là Công ty không ngừng thâm nhập thị trường, không ngừng nắm bắt nhu cầu khách hàng. Lợi thế của Công ty đó là có niềm tin của khách hàng đối với những sản phẩm do chính Công ty sản xuất ra.
Nhìn nhung Công ty có một môi trường cạnh tranh hết sức khốc liệt nhất là khi nền kinh tế thị trường diến ra mạnh mẽ như hiện nay. Để tồn tại và phát triển bền vữg, Công ty phải triên khai các hoạt động trong sản xuất và trong chiên slựoc quảng cáo, hậu mãi khách hàng, luôn đổi mới công nghệ, giá thành đối với những sản phẩm của Công ty.
1.3 CÁC NGUỒN LỰC HIỆN CÓ CỦA CÔNG TY
1.3.1 VỐN VÀ TÀI SẢN:
1.3.1.1 Tiền mặt và tổng số vốn kinh doanh:
Để thấy được tiền mặt và tổng số vốn kinh doanh của Công ty ta lập bảng phân tích số 1.
Bảng số 1: Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Số đầu kỳ năm 2011
Số cuối kỳ năm 2011
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Chênh lệch (+;-)
So sánh (%)
1. Vốn bằng tiền
115,5
3,4
113,25
2,94
-2,25
-0,46
2. Các khoản phải thu
550
16,1
650,25
16,89
100,25
0,79
- Phải thu khác
65
1,9
35,5
0,92
-29,5
-0,98
- Phải thu khách hàng
385
11,3
514,75
13,37
129,75
2,07
3. Hàng tồn kho
2250
66,1
2450
63,65
200
-2,45
4. Tài sản lưu động khác
40,5
1,2
85,25
2,23
44,75
1,03
Tổng
3406
100
3849
100
443
Nhìn vào bảng số 1 ta thấy tại thời điểm 31/12/2011 tình hình tiền mặt và tổng số vốn kinh doanh của Công ty như sau. Tài sản lưu động của Công ty tăng lên rõ rệt là 443 tỷ đồng, đây là điều đáng mừng cho Công ty. Tuy nhiên Công ty vẫn còn tồn tại một lượng nguyên vật liệu dự trữ đưa vào sản xuất, cần xử lý nhanh lượng nguyên liệu này thì Công ty sẽ đạt đựơc hiệu quả cao hơn.
1.3.1.2 Cơ sở vậ chất kỹ thuật:
Để thấy được cơ sở vật chất kỹ thuật cảu Công ty ta lập bảng số 2:
Bảng số 2: Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Số đầu kỳ năm 2011
Số cuối kỳ năm 2011
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
1. TSCĐ đang sử dụng
6025
96,02
6250
96,3
2. TSCĐ đang chờ xử lý
250
3,98
240
3,7
Tổng
6275
100
64900
100
Nhìn vào bảng số 2 ta thấy tại thời điểm 31.12.2011 tình hình TSCĐ như sau: TSCĐ cuối kỳ tăng lên 215 tỷ đồng, chủ yếu là do TSCĐ đang sử dụng tăng từ 96,02% đầu kỳ lên 96,3% cuối kỳ. Công ty đã cố gắng chi bổ sung những TSCĐ cần thiết phục vụ sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong năm trước chuyển sang, số tài sản này Công ty chưa có biện pháp xử lý hiệu quả để thu hồi vốn đầu tư tái sản xuất. Thực tế số TSCĐ này chủ yếu là một số vật dụng nhà kho đã cũ nát, không thể sử dụng được.
1.3.1 Nhân lực:
Để thấy được nguồn nhân lực Công ty ta lập bảng số 3:
Bảng số 3:
Nhân lực lao động
Đơn vị
Năm 2011
Tổng số lao động
Người
1820
Tuổi đời bình quân
Tuổi
32
Trên đại học
Người
10
Đại học
350
Cao đẳng
150
Trung cấp nghề
500
Công nhân
810
Nhìn vào bảng số 3 ta thấy tại thời điểm 31/12/2011 tình hình nhân lực của Công ty Cổ Phần sữa Vinamilk như sau: Công ty hiện có đội ngũ công nhân viên là 1820 người. Công ty luôn coi trọng con người là vốn quý của doanh nghiệp và để phát huy hiệu quả vốn quý này Công ty đã xây dựng chiến lược đào tạo, giáo dục, huấn luyện, nâng cao kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ.
1.3.2 CẤU TRÚC TỔ CHỨC CỦA CÔNG
1.3.2.1 Sơ đồ cấu trúc tổ chức của Công ty:
§¹i héi ®ång cæ ®«ng
Ban kiÓm so¸t
Héi ®ång qu¶n trÞ
Tæng gi¸m ®èc
Phã tæng gi¸m ®èc kinh doanh
Phã tæng gi¸m ®èc kü thuËt
Phßng kÕ to¸n TC
Phßng kÕ ho¹ch, vËt t
Phßng TCL§
Chi nh¸nh tiªu thô 3 miÒn
Nhµ m¸y sản xuất
Phßng KCS
Phßng thị trường
1. Đại hội đồng cổ đông
Đây là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, gồm các cổ đông có quyền biểu quyết, quyết định mọi vấn đề quan trọng của Công ty theo luật doanh nghiệp và điều lệ Công ty. Đại hội đồng cổ đông họp ít nhất một lần và quyết định các vấn đề như:
- Sửa đổi bổ sung điều lệ
- Tổ chức lại Công ty
- Quyết định số lượng, loại cổ phiếu có quyền chào bán
- Bầu, bãi miễn các thành viên trong hội đồng quản trị, ban kiểm soát
- Quyết định đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị trên 50% tổng tài sản của Công ty
Ngoài ra cong thông qua định hướng phát triển Công ty, báo cáo tài chính hàng năm, quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phiếu đã chào bán.
2. Hội đồng quản trị
là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc về Đại hội đồng quản trị quyết định. Định hướng các chính sách tòn tại và phát triển để thực hiện các quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc hoạch định chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hìh sản xuất kinh doanh của Công ty.
3. ban kiểm soát
Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, thay mặt cổ đông kiểm sóat mọi hoạt động kinh doanh, quản trị, điều hành của Công ty bào gồm: Kiểm tra hoạt động quản lý của Hội đồng quản trị, việc điều hành của Tổng Giám Đốc, kiển tra sổ sach kế toán và báo các tài chính của Công ty cùng các vấn đề khác.
4. Ban giám đốc điều hành
Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm gồm một Tổng Giám Đốc, hai phó giam đốc, và một kế toán trưởng. Tổng Giám Đốc có quyến điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp, thực hiện các công việc như: tổ chức thực hiện chiến lược phát triển Công ty, tuyển dụng lao động, quy định mức lương, thưởng và các hình thức kỷ luật trong Công ty. Đồng thời Tổng Giám Đốc là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về những nhiệm vụ được giao. Phó tổng giám đốc và kế toán trưởng do Hội đồng quản trị bổ nhiệm theo đề xuất của Tổng Giám Đốc.
1.3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
1. Tổng Giám Đốc
Chức năng:
Có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất là đại diện pháp nhân của Công ty và là chủ tài khỏan của Công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước và pháp luật về mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của Công ty.
Nhiệm vụ:
- Ra các quyết định chỉ thị để điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty, giao dịch tìm hiểu khách hàng.
- Duyệt chịu trách nhiệm về dự án, kế hoạch kinh doanh, tài chính
- Ký hợp đồng lao động, quyết định thanh lý hợp đồng lao động và chịu trách nhiệm trước nhà nước, pháp luật về mọi tình hình nhân sự của Công ty.
2. Phó tổng giám đốc kỹ thuật
Chức năng:
Giúp việc cho Tổng Giám Đốc chỉ đạo thực hiện sản xuất kinh doanh, công nghệ kỹ thuật, an toàn thiết bị.
Chủ động tìm các biện pháp cải tiến công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá thành
Nhiệm vụ:
- Kiểm tra đôn đốc đảm bảo nguồn nguyên liệu và chất lượng sản phẩm
- Ký các hợp đồng kinh tế khi được Tổng Giám Đốc ủy quyền
3. Phó tổng giám đốc kinh doanh
Chức năng:
Giúp việc cho Tổng Giám Đốc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường, tiêu thụ sản phẩm
Chủ động tìm kiếm khách hàng, giới thiệu sản phẩm của Công ty và đề xuất các biên pháp thúc đẩy, tìm kiếm thị trường mới.
Nhiệm vụ:
Kiểm tra đôn đốc đảm bảo nguồn hàng và tiêu thụ sản phẩm
Ký các hợp đồng kinh tế khi được Tổng Giám Đốc ủy quyền
4. Phòng tổ chức lao động
Chức năng
Quản lý lao động, lưu giữ, thống kê báo cáo tình hình lao động trong Công ty.
Đề xuất phương án sử dụng lao động trong Công ty
Triển khai các biện pháp nghiệp vụ cụ thể về nhân sự khi có lệnh của tiêu dùng như: khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng, bổ nhiệm, bãi miễn nhân sự.
Nhiệm vụ:
Phụ trách công tác an toàn lao động và giải quyết các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên theo quy định của nhà nước.
5. Phòng kế hoạch vật tư
Chức năng
Tham mưu cho Tổng Giám Đốc về kế hoạch nguyên vật liệu, vật tư phục vụ nhu cầu sản xuất của Công ty
Thực hiện các kế hoạch về vật tư, nguyên liệu cho sản xuất
Nhiệm vụ:
Lập kế hoạch nhập vật tư, nguyên liwuj, thiết bị phục vụ sản xuất và xây dựng cơ sở vật chất, hàng tháng, qíu năm
Lập biểu mẫu kiểm tra và quản lý biểu mẫu
6. Phòng kế toán tài chính
Chức năng
Hạch toán đầy đủ các chính sách kịp thời theo nguyên tắc kế toán đối với mọi lĩnh vực thu chi tài chính của Công ty.
Tham mưu cho giám đốc về vấn đề tài chính trong các hoạt động và sản xuất kinh doanh của Công ty
Chủ động tìm nguồn vốn kinh doanh
Nhiệm vụ
Tập hợp các thông tin ý kiến của khách hàng dựa trên dữ liệu được thu thập
Tìm hiểu bạn hàng, ký kết hợp đồng
7. Nhà máy sản xuất
Chức năng
Thực hiện đúng tiến độ giao hàng theo các hợp đồng kinh tế được giao
Tự lập kế hoạch sản xuất phù hợp với các hợp đồng kinh tế
Báo cáo đầy đủ, chính xác, kịp thời các số liệu báo cáo sản xuất về phòng kế hoạch kinh doanh
Nhiệm vụ
Đảm bảo công tác giao nhận hàng và tài chính theo đúng quy định của Công ty
Chủ động phối hợp với các phòng chức năng để đảm bảo sản xuất liên tục không gián đoạn
Công tác tổ chức lao động hợp lý
8. PhòngKCS (Kiểm tra chất lượng)
Chức năng
Thực hiện các quy trình các thiết bị đo lường
Thực hiện quy trình kiểm tra vật tư, bán thành phẩm, thành phẩm
Kiểm tra từng công đoạn sản xuất
Nhiệm vụ
lập kế hoạch hiệu chuẩn, kiểm tra các thiết bị đo lường
Lập biểu mẫu kiểm tra và quản lý biểu mẫu
Trưởng ban và nhân viên KCS phải giành toàn bọ thời gian cho công ciệc kiểm tra đảm bảo chất lượng sản phẩm
9. Phòng thị trường
Chức năng
Tham mưu cho Tổng Giám Đốc về chiến lược tiêu thụ sản phẩm
Thực hiện các kế hoạch thị trường, chủ động nắm bắt làm chủ thị trường tiêu dùng theo chuyên ngành
Nhiệm vụ
Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cỷa Công ty, hàng tháng, quý năm
Lập kế hoạch phát triển thị trường, quảng cáo , dịch vụ chăm sóc, khuyến mại khách hàng
1.4 KẾT QUẢ SẢN XUẤT KHINH DOANH CỦA CÔNG TY
Để thấy rõ hơn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Vinamilk ta phân tích số liệu bảng 4
Bảng số 4
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2010
Năm 2011
Chênh lệch (+; -)
So sánh (%)
Khối lượng bán
Triệu tấn
80
100
20
25
Doanh thu
Tỷ đồng
750
800
50
3,8
Tổng chi phí
Tỷ đồng
640
660
20
3,1
Lợi nhuận trước thuế
Tỷ đồng
150
60
10
20
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Tỷ đồng
16
16,8
0,28
1,75
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ đồng
38
45,2
7,2
18,9
Thu nhập người lao động
Tỷ đồng
1,5
2,1
0,6
40
Nhìn vào bảng 4 ta thấy tại thời điểm 31/12/2011 thì khối lượng sản phẩm mà Công ty bán được là 100 triệu tấn, vượt quá so với năm 2010 là 20 triệu tấn tức là vượt 25%. Do năm 2011 Công ty đã tiến hành nhiều hoạt động hỗ trợ khách hàng hiệu quả: khuyến mại không tính thuế, chi trả phần trăm chi phí vận chuyển, trích chiết khấu
Do khối lượng bán hàng tăng lên kéo theo doanh thu tăng. Doanh thu năm 2010 là 800 tỷ đồng vượt so với năm 2010 là 50 tỷ đồng tức vượt 3,8%. Đây là một triển vọng lớn đối với Công ty và nó thể hiện một năm kinh doanh gặp nhiều thuận lợi. Cũng theo bảng này ta thấy do khối lượng hàng tăng lên kéo theo chi phí tăng lên. Năm 2011 chi phí của Công ty là 660 tỷ đồng so với năm 2009 lơn shơn 20 tỷ đồng tức vượt mức là 3,8%. Điều này là do Công ty đã đẩy mạnh quảng cáo cũng như tiếp thị hơn so với năm 2009.
Năm 2010 lợi nhuận sau thuế mà Công ty đạt được là 45 tỷ đồng so với năm 2010 vượt mức 20%. Nguyên nhân là do doanh thu của năm 2011 tăng thì chi phí cũng tăng, tuy nhiên do mức tăng của doanh thu lớn hơn là của chi phí do đó lợi nhuận cũng tăng. Do lợi nhuận tăng lên nên mức thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng lên vào năm 2011 là 2,1 triệu đồng/ người vượt so với năm 2010 là 0,6 triệu đồng.
1.5 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VINAMILK
1.5.1 MỤC TIÊU TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2012
Trong vờng 5 năm tới đạt xuất lợi nhuận trên vốn đầu tư hàng năm sau thuế là 15%. Tổng doanh thu bán hàng hàng năm là 10%
1.5.2 CÁC GIẢI PHÁP
Muốn có doanh số bán ra cao thì Công ty phải đạt sản lượng cao. Hiện nay Công ty đang đầu tư dây chuyền công nghệ để tăng năng suất, tiết kiệm chi phí nguyên liệu đồng thời Công ty cũng tăng cường hoạt động chiêu thị cổ động để cho khách hàng biết đến sản phẩm của Công ty ngày càng nhiều.
Chương II:
PHÂN TÍCH VIỆC THỰC HIỆN MARKETING ĐỐI VỚI SẢN PHẨM SỮA TƯƠI CỦA CÔNG TY VINAMILK
2.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH SỐ CHUNG
2.1.1 PHÂN TÍCH SAI LỆCH DOANH SỐ
Bảng số
TT
Các đoạn thị trường
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kế hoạch 2011
Thực hiện 2011
Mức độ hoàn thành
Số tuyệt đối (+;-)
Số tương đối (%)
1
Miền nam
Khối lượng bán (Q)
Triệu tấn
0,8
0,9
0,1
112,5
Giá bán (P)
Triệu đồng/tấn
50
50
0
100
Doanh số (D)
Tỷ đồng
25
30
5
120
2
Miền trung
Khối lượng bán (Q)
Triệu tấn
0,5
0,6
0,1
120
Giá bán (P)
Triệu đồng/tấn
40
40
0
100
Doanh số (D)
Tỷ đồng
30
35
5
116,7
3
Miền bắc
Khối lượng bán (Q)
Triệu tấn
1,4
1,3
-0,1
92,85
Giá bán (P)
Triệu đồng/tấn
55
56
1
101,8
Doanh số (D)
Tỷ đồng
65,5
62
-3,5
94,6
4
Tổng thị trường
Khối lượng bán (Q)
Triệu tấn
2,7
2,8
0,1
103,7
Giá bán (P)
Triệu đồng/tấn
48,3
48,7
0,4
100,8
Doanh số (D)
Tỷ đồng
120,5
127
7,5
105,39
Nhìn vào bảng 5 ta thấy:
Tổng doanh số chung ở kỳ thực hiện năm 2011 so với kỳ kế hoạch tăng 7,5 tỷ đồng vàd đạt 103,53% do tổng khối lượng bán tăng 0,1 triệu tấn, còn giá bán trung bình tăng 0,4 triệu đồng /tấn. Có sự tăng này là do:
Tại thị trường miền Nam: Doanh số chung ở kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch là tăng 5tỷ đồng và đạt 120% do khối lượng bán ra tăng 0,1triệu tấn còn giá bán thì giữ nguyên. Nguyên nhân chính do công ty đã có chiến lược tăng cường Marketing Mix.
Tại thị trường miền Trung: Doanh số chung ở kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch là tăng 5tỷ đồng và đạt 116.7% do khối lượng bán ra tăng 0,1triệu tấn còn giá bán thì giữ nguyên. Nguyên nhân chính do công ty đã có chiến lược tăng cường Marketing Mix.
Tại thị trường miền Bắc: Doanh số chung ở kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch là giảm 3,5tỷ đồng và đạt 94,6% do khối lượng bán ra giảm 0,1triệu tấn còn giá bán thì tăng 1triệu đồng/tấn. Nguyên nhân chính làdo nhu cấu của khách hàng giảm.
2.1.2 PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ TỚI SAI LỆCH DOANH SỐ TRÊN TỪNG ĐOẠN THỊ TRƯỜNG.
Gọi P, P\ là giá bán kế hoạch, giá bán thực hiện năm 2010 của sản phẩm Q,Q, là khối lượng bán kế hoạch, khối lượng bán thực hiện năm 2010.
Ta có:
Sai lệch doanh số do khối lượng bán là:ΔQq = P.(Q, -Q) (1)
Sai lệch doanh số do giá bán là: ΔDp = Q,.(P, -P) (2)
Tổng sai lệch doanh số là m = ΔDq + ΔDp (3)
Mức độ ảnh hưởng của khối lượng đến sai lệch doanh số:
Hq =
Mức độ giá bán đến sai lệch doanh số: Hp =
Tại thị trường miền Nam:
1. Sai lệch doanh số do khối lượng bán: Theo (1) và số liệu ở Bảng 5 ta có:
ΔDq= 50*(0,9-0,8) = 5 (tỷ đồng).
2. Sai lệch doanh số giá bán. Theo (2) và số liệu ở Bảng 5 ta có:
ΔDp= 0,9*(50-50) = 0 (tỷ đồng).
3. Tổng sai lệch doanh số: Theo (3) và số số liệu đã tính ta có:
m = 5+0 = 5 tỷ đống.
4. Mức độ ảnh hưởng của khối lượng bán đến sai lệch doanh số. Theo (4) và kết quả tính toán ở trên ta có
Hq = 5/5*100 = 100%
5. Sai lệch doanh số giá bán. Theo (5) và kết quả tính toán ở trên ta có:
Hp = 0/5*100 = 0%
Nhìn vào số liệu trên ta thấy. Tại thị trường miền Nam, mức độ ảnh hưởng của khối lượng bán tới sai lệch doanh số là 100% còn mức độ ảnh hưởng của sai lệch giá bán tới doanh số là 0%.
2. Tại thị trường miền Trung:
ΔDq= 40 * (0,6-0,5) = 4 (tỷ đồng).
ΔDp= 0,6 * (30-30) = 0 (tỷ đồng).
m = 4+0 = 4 tỷ đống.
Hq = 4/4 * 100 = 100%
Hp = 0/4 * 100 = 0%
Nhìn vào số liệu trên ta thấy. Tại thị trường miền Trung, mức độ ảnh hưởng của khối lượng bán tới sai lệch doanh số là 100% còn mức độ ảnh hưởng của sai lệch giá bán tới doanh số là 0%.
2. Tại thị trường miền Bắc:
ΔDq= 55 * (1,3-1,4) = -5,5 (tỷ đồng).
ΔDp= 1,3 * (56-55) = 1,3 (tỷ đồng).
m = 1,3-5,5 = -4,2 tỷ đống.
Hq = -5,5/-4,2 * 100 = 131%
Hp = 1,3/-4,2 * 100 = -30,9%
Nhìn vào số liệu trên ta thấy. Tại thị trường miền Bắc, mức độ ảnh hưởng của khối lượng bán tới sai lệch doanh số là 131% còn mức độ ảnh hưởng của sai lệch giá bán tới doanh số là -30,9%.
2.1.3 PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỔ TỚI SAI LỆCH DOANH SỐ CHUNG:
Gọi tổng số lượng bán của kỳ kế hoạch năm 2011 là ∑Q
∑Q = 2,7 triệu tấn.
Gọi tổng số lượng bán của kỳ thực hiện năm 2011 là ∑Q,
∑Q, = 2,8 triệu tấn.
Gọi giá bán bình quân của kỳ kế hoạch năm 2011 là PBQ
PBQ = 48,3 triệu đồng/tấn.
Gọi giá bán bình quân của kỳ thực hiện năm 2011 là PBQ,
PBQ, = 48,7 triệu đồng/tấn.
Sai lệch doanh số do tổng khối lượng bán: ΔDQ= PBQ*(∑Q, -∑Q)
ΔDQ= 48,3*(2,8-2,7) = 4,83 tỷ đồng.
Sai lệch doanh số do tổng giá bán bình quân: ΔDP= ∑Q, *(P,BQ- PBQ)
ΔDP= 2,8*(48,7-48,3) = 1,12 tỷ đồng.
Tổng số sai lệch doanh số: M= ΔDQ + ΔDP = 4,83 + 1,12 = 5.95 (tỷ đồng).
Mức độ ảnh hưởng của giá bán bình quân tới sai lệch doanh số chung.
HP = ΔDP/M *100; (%) = 1,12 /5,95 * 100 = 18,8%
Mức độ ảnh hưởng của tổng khối lượng bán đến sai lệch doanh số chung:
HQ = ΔDQ/M *100; (%) = 4,83/5,95 * 100 = 81,2%
Nhìn vào số liệu trên ta thấy: Mức độ ảnh hưởng của khối lượng bán tới sai lệch doanh số chung là 81,2% còn mức độ ảnh hưởng của giá bán bình quân tới sai lệch doanh số là 18,8%.
2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỊ PHẤN.
2.2.1 CÁC LOẠI THỊ PHẦN CỦA SẢN PHẨM TRÊN THỊ TRƯỜNG.
Để biết được vị thế cạch tranh của các doanh nghiệp trên thị trường thì việc phân tích thị phần là một nội dung quan trọng. Thông qua việc phân tích thị trường doanh nghiêp đánh giá được doanh số so với các công ty khác. Để phân tích vấn đề này người ta thường sử dụng thị phấn tuyệt đối, thị phần tương đối.
Công thức:
Thị phần tuyệt đối = Doanh tu của C.ty/Doanh thu của Tổng thị trường *100%,
Thị phần tương đối = Doanh tu của C.ty/Doanh thu của sản phẩm của đối thủ cạch tranh mạnh nhất.
2.2.2 ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM
2.2.2.1 Các đoạn thị trường mà sản phẩm được bán
Trong năm 2011, thị trường của sản phẩm sữa tươi các loại của Công ty Cổ Phần Vinamilk bao gồm, thị trường miền bắc, thị trường miền trung, thị trường miền nam
2.2.2.2 Các đặc điểm của từng đoạn thị trường
Thông qua việc phân tích số liệu ở bảng số 5 ta thấy thị phần của sữa tươi các loại tại thị trường như sau: thị trường miền nam Công ty chiếm 23,62%; thị trường miền trung Công ty chiếm 27,56% ; thị trường miền bắc Công ty chiếm 48,82%
1. Thị trường mục tiêu
Dựa vào kết quả của việc phân tích doanh số của sản phẩm sữa tươi các loại và việc thực hiện mục tiêu Marketing của Công ty có thể khẳng định thị trường mục tieu đó là thị trường miền bắc
Công ty nhận thấy để mở rộng thêm quy mô mặt hàng này tại thị trường miền bắc, Công ty phải có chiến lược cụ thể và những biện pháp để thu hút khách hàng để tạo uy tín trên thị trường.
2. Cạnh tranh
Sản phẩm này có sự cạnh tranh quyết liệt bởi vì nhu cầu của khách hàng rất cao các Công ty luôn phải có chiến lược phù hợp
3. Nhu cầu sở thích của người tiêu dùng
Thông qua việc nghiên cứu thị trường Công ty xác định nhu cầu của khách hàng trong những năm gần đây tăng cao.
2.2.3 PHÂN TÍCH THỊ PHẦN TUYỆT ĐỐI
Để phân tích thị phần tuyệt đối của Công ty thì việc lựa chọn dối thủ cạnh tranh để phân tích là rất quan trọng. Thông qua việc nghiên cứu thị trường Công ty đánh giá đối thủ cạnh tranh chính của Công ty là: Công ty nestle, Công ty ViBi..
Để thấy rõ được thị phần tuyệt đối của sản phẩm sữa tươi các loại của Công ty Cổ Phần Vinamilk ta lập bảng 6:
Bảng số 6:
TT
Các đoạn thị trường
Các Công ty
Kế hoạch năm 2011
Thực hiện năm 2011
Mức độ hoàn thành
DS (tỷ đồng)
TP tuyệt đối (%)
DS (tỷ đồng)
TP tuyệt đối (%)
Số tuyệt đối (+;-)
Số tương đối (%)
1
Miền nam
Vinamilk
25
30,12
30
32,97
2,85
109,5
Nestle
30
36,14
31
34,06
-2,08
94,2
ViBi
28
33,74
30
32,97
-0,77
97,7
Tổng
83
100
91
100
2
Miền trung
Vinamilk
30
31,91
35
32,02
1,11
103,5
Netstle
31
32,98
34
32,08
-0,9
97,27
Vibi
33
35,11
37
34,9
-0,21
99,4
Tổng
94
100
106
100
3
Miền bắc
Vinamilk
65,5
33,3
62
33,2
-0,1
99,7
Netstle
66
33,6
64
3,2
0,
101,8
Vibi
65,2
33,1
61
32,6
-0,5
98,48
Tổng
196,7
100
187
100
4
Tổng thị trường
Vinamilk
120,5
32,24
127
33,07
0,83
102,6
Netstle
127
33,98
129
33,6
-0,38
98,9
Vibi
126,2
33,78
128
33,33
-0,45
98,7
Tổng
373,7
100
384
100
Nhìn vài bảng số 6 ta thấy thị phần tuyệt đối của kỳ thực hiện năm 2011 so với kỳ kế hoạch năm 2011 tăng 0,83% và đạt 102,6%.
Thị phần tuyệt đối của sản phẩm ở thị trường miền Nam tăng 2,85% và đạt 109,5%. Nguyên nhân là do khối lượng bán kỳ kế hoạch đề ra thấp và đối thủ cạch tranh của thị trường này không gay gắt
Thị phần tuyệt đối của sản phẩm ở thị trường miền Trung tăng 1,11% và đạt 103,5%. Nguyên nhân là do khối lượng bán kỳ kế hoạch đề ra thấp.
Thị phần tuyệt đối của sản phẩm ở thị trường miền Bắc giảm 0,1% và đạt 99,7%. Nguyên nhân là do khối lượng do khối lượng tiêu thụ giảm và đối thủ cạnh tranh mạnh hơn.
Để tăng thị phàn tuyệt đối ở miền Bắc thì công ty phải tiến hành các hoạt động quảng bá sản phẩm , nâng cao chất lượng sản phẩm để thắng được các đối thủ cạnh tranh.
2.2.3. THỊ PHẦN TƯƠNG ĐỐI.
Thị phần tương đối = Doanh thu của Công ty/Doanh thu của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất
Để phân tích thị phần tương đối ta lập bảng số 7
Bảng số 7 :
TT
Các đoạn thị trường
Các Công ty
Kế hoạch năm 2010
Thực hiện năm 2010
Mức độ hoàn thành
DS (tỷ đồng)
TP tương đối (%)
DS (tỷ đồng)
TP tương đối (%)
Số tuyệt đối (+;-)
Số tương đối (%)
1
Miền nam
Vinamilk
25
30,12
30
0,97
0,14
116,87
Nestle
30
1,07
31
1,03
-0,04
96,26
Vibi
28
0,93
30
0,97
0,04
104,3
Tổng
83
91
2
Miền trung
Vinamilk
30
0,91
35
0,95
0,04
104,4
Nestle
31
0,93
34
0,92
-0,01
98,92
Vibi
33
1,06
37
1,06
0
100
Tổng
94
106
3
Miền bắc
Vinamilk
65,5
0,99
62
0,97
-0,02
97,98
Nestle
66
1,007
64
1,03
0,023
102,3
Vibi
65,2
0,98
61
0,95
-0,03
96,94
Tổng
196,7
187
4
Tổng thị trường
Vinamilk
120,5
0,95
127
0,98
0,03
103,15
Nestle
127
1,006
129
1,008
0,002
100,02
Vibi
126,2
0,993
128
0,992
0,001
99,9
Tổng
373,7
384
Nhìn vào bảng 7 ta thấy thị phần tương đối của kỳ thực hiện năm 2011 so với kỳ kế hoạch năm 2011 tăng 0,03 và đạt 103,15%.
Thị phần tương đối của sản phẩm ở thị trường miền Nam tăng 0,14 và đạt 116,87%. Nguyên nhân là do các doanh số của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất tăng chậm hơn doanh số của công ty.
Thị phần tương đối của sản phẩm ở thị trường miền Trung tăng 0,04 và đạt 104,4%. Nguyên nhân là do doanh số của bán ra của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất tăng chậm hơn doanh số của công ty.
Thị phần tuyệt đối của sản phẩm ở thị trường miền Bắc giảm 0,02 và đạt 97,98%. Nguyên nhân là do doanh số của bán ra của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất giảm chậm hơn doanh số của công ty.
Để mở rộng thị phần tương đối của sản phẩm thì công ty cần: Thực hiện chương trình marketing hợp lý, phải nghiên cứu kỹ lưỡng đối thủ cạch tranh từ đó có chiến lược phù hợp để thu hút khách hàng làm tăng khối lượng bán.
2.3. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH.
2.3.1. CÁC CHỈ TIÊU ĐƯỢC DÙNG TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH Ở LĨNH VỰC MARKETING.
1. Lãi ròng/ Giá trị ròng hàng bán.
Lãi ròng Lãi ròng Giá trị tài sản ròng
= *
Giá trị ròng hàng bán Giá trị tài sản ròng Giá trị ròng hàng
2. Vòng quay tài sản:
Giá trị ròng hàng bán
Vòng quay tài sản =
Giá trị tài sản ròng
2.3.2. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH.
1. Phân tích lãi ròng/giá trị ròng hàng bán.
Để phân tích tình hình lãi ròng/giá trị ròng hàng bán đối với Sữa tươi các loại năm 2011 của Công ty ta lập bảng số 8.
Bảng số 8:
TT
Các chỉ tiêu
Thực hiện năm 2010
Thực hiện năm 2011
Chêch lệch (+,-)
So sánh (+,-,%)
1
Giá trị ròng hàng bán
320
350
30
9,37
2
Giá trị tài sản ròng
890
1020
130
14,61
3
Lãi ròng
42
47
5
11,9
4
Lãi ròng/giá trị ròng hàng bán
0,1
0,13
0,03
30
5
Vòng quay tài sản
0,4
0,34
-0,06
-15
Nhìn vào bảng 8 ta thấy chỉ tiêu: Lãi ròng/giá trị ròng hàng bán của kỳ thực hiện năm 2011 tăng 0,03 so với kỳ thực hiện năm 2010 với tốc độ tăng là 30%. Nguyên nhân là do lãi ròng ở kỳ thực hiện tăng 5 tỷ đồng với tốc độ tăng 11,9% còn giá trị ròng hàng bán tăng 30tỷ đồng và đạt 9,37%.
2. Phân tích vòng quay tài sản: Theo bảng số 8 ta thấy vòng quay tài sản của kỳ thực hiện năm 2011 so với kỳ thực hiện năm 2010 giảm 0,06 với tốc độ giảm 15%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của giá trị tài sản ròng nhanh hơn là giá trị ròng hàng bán.
Để cải thiện thành tích có thể tăng lợi nhuận bằng việc tăng mức tiêu thụ hoặc giảm chi phỉ có thể tăng vòng quay tài sản bằng việc tăng mức tiêu thụ.
2.4. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI:
2.4.1. CÁC CHỈ TIÊU ĐƯỢC DÙNG ĐỂ PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI TRONG LĨNH VỰC MARKETING:
Việc kiểm tra khả năng sinh lời được tiến hành cho từng sản phẩm ở từng khu vực với từng nhóm khách hàng, thậm chí tới từng m2, diện tích bán hàng. Để kiểm tra doanh lợi có thể dùng một hệ thống các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng nhất vẫn là: Tỷ suất lời/vốn đầu tư
Lãi ròng Lãi ròng Doanh số
+ Roi = = *
Vốn đầu tư Doanh số Vốn đầu tư
2.4.2 PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI.
1. Phân tích khả năng sinh lời: Ta lập bảng số 9
Bảng số 9:
TT
Các chỉ tiêu
Đơn vị
Kế hoạch 2011
Thực hiện 2011
Mức độ hoàn thành
Số tuyệt đối (+,-)
Số tương đối (+,-,%)
1
Doanh số bán
Tỷ đồng
120,5
127
6,5
105,39
2
Giá vốn hàng bán của các kênh
Tỷ đồng
60
65
5
108,3
3
Lãi gộp
Tỷ đồng
35,5
37
1,5
104,23
4
Chi phí lương
Tỷ đồng
45
49
4
108,89
5
Thuê nhà
Tỷ đồng
16,8
18,2
1,4
108,3
6
Vật tư phụ
Tỷ đồng
20,5
21,7
1,2
105,58
7
Lãi trước thuế
Tỷ đồng
38,4
40,2
1,8
104,7
Nhìn vào bảng 9 ta thấy lãi trước thuế kỳ thực hiện năm 2011 so với kỳ kế hoạch tăng 1,2 tỷ đồng và đạt 104,7%. Nguyên nhân do:
Doanh số bán hàng tăng 6,5 tỷ đồng đạt 105,39% do nhu cầu của khách hàng tăng.
Giá vốn bán hàng của các kênh tăng 5 tỷ đồng và đạt 108,3%. Do đó lãi gộp tăng 1,5 tỷ đồng và đạt 104,23%.
Chi phí lương tăng 4 tỷ đồng và đạt 108,89% do công ty ngày càng quan tâm tới đời sống của nhân viên.
Tiền thuê nhà và vật tư phụ tăng với mức lương tương ứng là 1,4 tỷ đồng và 1,2 tỷ đồng.
2. Phân tích các chi phí theo các hoạt động chức năng.
Các hoạt động chức năng là: Bán hàng, quảng cáo, đóng gói và giao hàng, lập hóa đơn và thu tiền.
Để phân tích các hoạt động chức năng ta lập bảng số 10.
Bảng số 10
Đơn vị tín: Tỷ đồng
STT
Các loại chi phí
Bán hàng
Quảng cáo
Đóng gói và giao hàng
Làm hóa đơn và thu tiền
Tổng
1
Lương
20,5
7,5
8
9
45
2
Thuê nhà
_
2,44
11,5
2,86
16,8
3
Vật tư phụ
4,47
8,32
6
1,8
20,5
4
Tổng
24,97
18,17
25,5
13,66
82,3
Qua bảng 10 ta thấy tổng số tiền lương là 45tỷ đồng và tập hợp của 4 chức năng trong đó chi cho bán hàng chiếm tỷ trọng cao nhất 20,5 tỷ đồng, ở đây lương chủ yếu là ở bộ phận bán hàng là bộ phận nhiều nhân viên. Các bộ phận còn lại nhân viên chiếm ít do đó tỷ trọng cũng ít hơn.
Tiền thuê nhà 16,8 tỷ đồng là tập hợp của 3 chức năng: quảng cáo, đóng gói và giao hàng, làm hóa đơn và thu tiền trong đó chi phí đóng gói và giao hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất 11,5tỷ đồng.
Chi phí vật tư là 20,5 tỷ đồng và tập trung chủ yếu choquảng cáo, đóng gói và giao hàng.
3. Phân tích các chi phí chức năng theo các thực thể Marketing.
Khi phân tích các chức năng theo các thực thể Marketing là phân tích các kênh Marketing, nội dung của từng kênh là từng thương vụ bán hàng và giải trình chi phí chức năng theo thực thể, để phân tích ta lập bảng 11.
Bảng 11
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT
Kênh bán hàng
Đơn vị
Bán hàng
Quảng cáo
Đóng gói & giao hàng
Hóa đơn & giao tiền
1
Miền Bắc
Th.vụ
300
100
100
100
2
Miền Nam
Th.vụ
75
55
56
56
3
Miền Trung
Th.vụ
20
40
15
15
4
Tổng thương vụ
Th.vụ
395
105
90
90
5
Chi phí chức năng
109đ
54,7
20,7
20,5
10,7
6
Chi phí chức năng cho 1 thương vụ
109đ/th.vụ
0,138
0,197
0,228
0,119
Qua bảng số 11 ta thấy theo chức năng bán hàng thì kênh bán hàng tập trung nhiều thương vụ nhất là đoạn thị trường Miền Bắc có 300 thương vụ do tại đây là thị trường mục tiêu của Công ty nên nhièu thương vụ bán hàng đã được thực hiện. Đoạn thì trường Miền Trugn có 20 thương vụ chiếm tỷ trọng thấp nhất do đoạn thị trường này còn chưa đưa ra được những biện pháp thích hợp để tăng lượng bán hàng tại đây.
Theo các chức năng còn lại thì đoạn thị trường Miền Bắc vẫn là đoạn thị trường có số thương vụ chiếm tỷ trọng cao nhất và đồng thị trường Miền Trung là đoạn thị trường có số thương vụ chiếm tỷ trọng thấp nhất .
4. Phân tích lời lỗ theo từng kênh bán hàng:
Bảng 12:
Đơn vị tính: tỷ đồng.
STT
Các chỉ tiêu
Miền Nam
Miền Trung
Miền Bắc
Tổng
1
Doanh số bán
186
68
134
388
2
Giá gốc hàng bán
143
28
86
257
3
Lãi gộp
43
40
48
131
4
Chi phí bán hàng
14,7
8,44
1,83
24,87
5
Quảng cáo
9,78
3,89
7,03
20,7
6
Đóng gói, giao hàng
10,65
8,004
1,846
20,5
7
Làm hóa đơn, thu tiền
6,48
2,475
1,745
10,7
8
Tổng chi phí
41,46
22,809
12,451
76,87
9
Lãi (lỗ) trước thuế
1,39
17,191
35,55
54,13
Qua bảng 12 ta thấy kênh bán hàng đạt lợi nhuận chiếm tỷ trọng cao nhất là tại thì trường Miền Bắc còn tại thị trường Miền Nam thì kinh doanh lãi ít. Lãi trước thuế ở Miền Bắc cao là do thu nhập được lãi gộp cao mà chi phí thấp, Miền Nam thấp là do thu được lãi gộp thấp.
5 Phân tích khả năng sinh lời:
Để hiểu rõ hơn khả năng sinh lời đối với sữa tươi ta lập bảng phân tích số 13
Bảng 13:
Đơn vị tính: tỷ đồng.
Chỉ tiêu
Kế hoạch
Thực hiện
Mức hoàn thành
Sô tuyệt đối (±)
Số tương đối %
Mức đầu tư
700
650
-50
93
Doanh số
120,5
127
6,5
105,3
Lãi ròng
42
47
5
111,9
Roi
0,06
0,07
0,01
116,7
Cụ thể:
- Kế hoạch: ROI = 42/120,5 x 120,5/700 = 0,06
- Thưc hiện: ROI = 47/127 x 127/650 = 0.07
Nhìn vào bảng số 13 ta thấy doanh số kỳ thực hiện cao hơn kỳ kế hoạch là 5 tỷ đồng chiếm 105,3% so với kế hoạch; mức đầu tư chiếm 93% kỳ kế hoạch. Sự thay đổi này thu lại lợi nhuận cho công ty là 47 tỷ đồng chiếm 111,9%.
Khu lãi ròng tăng lên thì tỷ số ROI cũng tăng từ 0,06 lên 0,07 đồng thời mức đầu tư hạ xuống 50 tỷ đồng nhưng chỉ số ROI vẫn tăng 116,7%.
2.5. PHÂN TÍCH CHI PHÍ MARKETING:
Phân tích chi phí Marketing và các chi phí cấu thành ta lập bảng phân tích số 14.
Bảng 14:
Đơn vị tính: tỷ đồng.
STT
Chỉ tiêu
TH năm 2010
TH năm 2011
Chênh lệch + (-)
So sánh (%)
1
Chi phí bán hàng
7,5
8,5
1
13,33
2
Chi phí quảng cáo
3,6
4,2
0,6
16,667
3
Chi phí khuyến mại
1,8
2,3
0,5
27,78
4
Chi phí điều nghiên Marketing
1,2
1,3
0,1
8,33
5
Chi phí tuyên truyền
1,5
1,7
0,2
13,33
6
Chi phí quản lý kênh phân phối
0,8
1,1
0,3
37,5
7
Tổng chi phí Marketing
16,4
18,2
1,8
16,46
Qua bảng 14 ta thấy tổng ci phí Marketing số thực hiện năm 2010 là 16,4 tỷ đồng, số thực hiện năm 2011 là 18,2 tỷ đồng đã tăng 1,8 tỷ đồng tức là tăng 16,46% do các khoản chi phí trong tổng chi phí Marketing đều tăng lên. Chi phí bán hàng số thực hiện năm 2009 là 7,5 tỷ đồng, số thực hiện năm 2010 là 8,5 tỷ đồng đã tăng 1 tỷ đồng tức tăng 13,33% do trong năm qua công ty đã mở rộng thêm lực lượng bán hàng, nhiều đại lý sữa đã được mở ra nhằm phục vụ cho nhu cầu khách hàng nhanh hơn, công ty đã đầu tư thêm chi phí bán hàng để các kênh bán hàng có hiệu quả hơn. Chi phí quảng cáo số thực hiện năm 2010 là 3,6 tỷ đồng, số thực hiện năm 2011 là 4,2 tỷ đồng đã tăng 0,6 tỷ đồng tức tăng 16,667% do công ty đã có nhiều hình thức để quảng bá rộng rãi hơn các sản phâm sữa tươi lên khắp mọi nơi trên cả nước như, thông qua các hội chợ, các kênh truyền thông đại chúng… Chi phí khuyến mại số thực hiện năm 2010 là 1,8 tỷ đồng, số thực hiện năm 2011 là 2,3 tỷ đồng đã tăng 0,5 tỷ đồng tức tăng 27,78% do công ty đã tổ chức nhiều đợt khuyến mại nhằm kích cầu và tăng doanh thu của các sản phẩm, các hoạt động, chiến lược Marketing của Công ty cổ phần sữa Vinamilk ngày càng hiệu quả trong việc tiêu thụ sản phẩm vàlợi nhuận…
Kế hoạch Marketing tại công ty cổ phần sữa Vinamilk có thể đánh giá những vấn đề sau:
Phân tích tình hình thực hiện doanh số năm 2011 để từ đó nhận thấy công ty hoạt động có hiệu quả hay không hiệu quả sản phẩm sữa tươi các loại.
Phân tích thị phần tương đối , tuyệt đối của sản phẩm để đánh giá được vị thế của Công ty.
Phân tích tài chính thông qua các chỉ tiêu được dùng Marketing đó là: Lãi ròng/Giá trị ròng hàng bán và số vòng quay tài sản.
Phân tích khả năng sinh lời đối với từng sản phẩm.
Phân tích hiệu suất của một số yếu tố Makerting - Mix thông qua việc phân tích hiệu xuất của lực lượng bán hàng.
* Kiến nghị:
Công ty cần chú trọng tới vấn đề kênh phân phối.
Tổ chức nhiều chương trình quảng cáo và nhiều đợt khuyến mại hấp dẫn.
Đối với những thị trường chưa thành công thì công ty cần phải có các chiến lược cụ thể để từ đó tạo lập uy tín đối với khách hàng.
Không ngừng nâng cao kỹ thuật và chất lượng sản phẩm để cạch tranh trên thị trường đồng thời không ngừng mở rộng sản xuất, tái đầu tư để đưa công ty phát triển bền vững.
KẾT LUẬN
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội mỗi quốc gia, đặc biệt nền kinh tế thị trường thì việc xây dựng kế hoạch Marketing là rất quan trọng đối với công ty. Trong giai đoạn nền kinh tế thị trường hiện nay công ty phải đối phó với nhiều vấn đề, đặc biệt là vấn đề tài chính. Bởi vậy công ty phải xây dựng kế hoạch Marketing hợp lý để đạt lợi nhuận cao. Công ty phải có chiến lược kinh doanh cho riêng mình để đạt được hiệu quả cao về chiến lược tiêu thụ sản phẩm với khối lượng lớn, thương hiệu, khách hàng…
Lập kế hoạch Marketing là một yêu cầu không thể thiếu đối với các doanh nghiệp. Nền kinh tế của nước ta đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới thì công tác lập kế hoạch Marketing lại càng có ý nghĩa hơn. Kế hoạch Marketing tron g thời đại ngày nay được ví như tấm bản đồ mà nó giúp cho doanh nghiệp có thế đạt tới mục tiêu của chính mình một cách hiệu quả, giảm thiểu rủi ro và sử dụng các nguồn lực hữu hạn của mình một cách tối ưu.
Riêng đối với công ty cổ phần sữa Vinamilk là công ty lớn, công tác lập kế hoạch Marketing của công ty được thực hiện khá tốt và phục vụ đắc lực cho công tác quản lý, điều hành của công ty tiêu thụ sản phẩm, cạnh tranh và tạo được vị thế của sản phẩm của Công ty ngay tại thị trường trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên công tác này còn một số điểm hạn chế và cần được khắc phục để nâng cao hơn hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bản thân em hoàn thành thiết kế môn học này không thể tránh được những thiếu sót. Vậy em kính mong nhận được sự tham gia đánh giá của Thầy giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo của Thầy giáo Đỗ Thanh Tùng đã hướng dẫn em hoàn thành đề tài này.
Hải phòng, ngày 25/10/2011.
SINH VIÊN
Phạm Hà Phương
Họ và tên : Phạm Hà Phương
Lớp : QKD 50 DHT1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài- Phân tích kế hoạch Marketing cho một sản phẩm năm 2011 tại Công ty Cổ Phần Sữa Vinamilk.doc