Đề tài Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Vietbank

Tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Vietbank: LỜI MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành những xung lực cho quá trình đổi mới và phát triển của nền kinh tế, cùng với sự phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam. Ngày nay, hệ thống các NHTM ở nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc, đã không ngừng phát triển lớn mạnh về quy mô, chất lượng, hiệu quả hoạt động cũng như các mạng lưới CN rải khắp trên nhiều khu vực. Đối tượng khách hàng của các NHTM không những bao gồm các doanh nghiệp, công ty, mà còn có các hộ SXKD và cá thể. Trong những năm qua, hoạt động NH đã góp phần tích cực cho các dịch vụ HĐV, tài trợ vốn hoạt động SXKD, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài… Chính vì thế mà các NHTM đã trở thành kênh cung ứng vốn hiệu quả cho nền KT. NHTM CP Việt Nam thương tín là một trong các NH trẻ đang từng bước mở rộng, phát triển để thể hiện vị thế trong ngành NH, chủ yếu là hoạt động cấp tín dụng. Hiện nay, thị trường dịch vụ tài chính ngân hàng đang cạnh tranh hết sức gay gắt. Ngoài các NH tron...

doc62 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1013 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Vietbank, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành những xung lực cho quá trình đổi mới và phát triển của nền kinh tế, cùng với sự phát triển của hệ thống tài chính Việt Nam. Ngày nay, hệ thống các NHTM ở nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc, đã không ngừng phát triển lớn mạnh về quy mô, chất lượng, hiệu quả hoạt động cũng như các mạng lưới CN rải khắp trên nhiều khu vực. Đối tượng khách hàng của các NHTM không những bao gồm các doanh nghiệp, công ty, mà còn có các hộ SXKD và cá thể. Trong những năm qua, hoạt động NH đã góp phần tích cực cho các dịch vụ HĐV, tài trợ vốn hoạt động SXKD, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài… Chính vì thế mà các NHTM đã trở thành kênh cung ứng vốn hiệu quả cho nền KT. NHTM CP Việt Nam thương tín là một trong các NH trẻ đang từng bước mở rộng, phát triển để thể hiện vị thế trong ngành NH, chủ yếu là hoạt động cấp tín dụng. Hiện nay, thị trường dịch vụ tài chính ngân hàng đang cạnh tranh hết sức gay gắt. Ngoài các NH trong nước vươn lên theo tiến độ hội nhập, còn có nhiều NH mới ra đời và sự tham gia của nhiều tập đoàn tài chính lớn. Điều đó bắt buộc NHTM CP Việt Nam thương tín phải chấp nhận cạnh tranh, tìm cho mình một lối đi riêng, để khẳng định thương hiệu, tính độc đáo của riêng mình. Thông qua việc cho vay NH Việt Nam thương tín đã góp phần đẩy mạnh đầu tư, tăng trưởng KT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Nhận định được tầm quan trọng này, và với những kiến thức có được trong quá trình thực tập nghiên cứu tại NHTM CP Việt Nam thương tín – PGD Vạn Hạnh, nên đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng tại NHTM CP Vietbank - PGD Vạn Hạnh” là thích hợp trong giai đoạn hiện nay của lĩnh vực tài chính NH. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu nhất trong hoạt động kinh doanh của NH. Song đây cũng là hoạt động có rủi ro cao nhất của NH. Do đó, hiệu quả và chất lượng tín dụng là một yếu tố rất quan trọng. Điều này yêu cầu NH phải quản lý, giám sát thường xuyên hoạt động này, nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả tín dụng và khả năng cạnh tranh của NH. Vấn đề cần quan tâm là hoạt động tín dụng bị tác động bởi những yếu tố cụ thể nào. Chính vì thế, mục tiêu nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung tìm hiểu, phân tích chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng như nguồn vốn, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay, nợ quá hạn của NH. Từ đó sẽ tìm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của NH và hạn chế rủi ro. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Trong phạm vi đề tài này, sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại NHTM CP Vietbank - PGD Vạn Hạnh, thông qua việc phân tích chi tiết các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình hoạt động tín dụng của NH. Thời gian phân tích là 2 năm (2009 - 2010). 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thu thập số liệu từ các báo cáo hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong 2 năm 2009 - 2010. Ngoài ra, nếu có điều kiện sẽ trao đổi, phỏng vấn trực tiếp các nhân viên, lãnh đạo tín dụng để thu thập nhiều thông tin hơn về tình hình tín dụng trong thời gian qua của NH. Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, tỷ lệ và so sánh để nhận xét, đánh giá được chính xác hiệu quả tín dụng thực tế của NH. Tham khảo thông tin từ internet, tạp chí, sách báo,… 5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI Ngoài Lời mở đầu và Kết luận thì bố cục bài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận hoạt động tín dụng. Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của NHTM CP Vietbank – PGD Vạn Hạnh. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHTMCP Vietbank - PGD Vạn Hạnh. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 1.1. Hoạt động HĐV Trong quá trình hoạt động kinh doanh, để có thể thực hiện tốt chức năng là NH trung gian, có nghĩa là trung gian giữa người thừa vốn - người thiếu vốn, giữa người cho vay - người đi vay, các NHTM một mặt huy động và tập trung các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể trong nền KT để hình thành nên nguồn vốn cho vay, mặt khác trên cơ sở vốn đã huy động được, NH cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, … của các chủ thể KT. Muốn đạt được mục tiêu đó, ngoài nguồn vốn tự có, NH phải làm sao vận động, tập trung được các nguồn vốn huy động từ các chủ thể trong nền KT một cách hiệu quả nhất. Do đó, HĐV là một nghiệp vụ hết sức quan trọng trong hoạt động của các NH và được định nghĩa như sau: HĐV là một nghiệp vụ chủ yếu trong nghiệp vụ tài sản nợ của NHTM nhằm tạo ra nguồn vốn huy động lớn đáp ứng cho nhu cầu về vốn của NH. Từ đó NH thực hiện việc cấp tín dụng cho các chủ thể khác trong nền KT đang cần vốn cho hoạt động SXKD. Như vậy, HĐV chính là quá trình “sản xuất” của NH để tạo ra nguồn vốn và NH sẽ “kinh doanh” bằng cách sử dụng nguồn vốn này để cho vay lại và tạo “lợi nhuận”. 1.1.1.HĐV qua tài khoản tiền gửi thanh toán Là hình thức HĐV của NHTM bằng cách mở cho KH tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho đối tượng KH cá nhân, DN, có nhu cầu thực hiện thanh toán qua NH. Do tài khoản tiền gửi là loại tài khoản không kỳ hạn, KH có thể rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho NH, nên NH rất khó kế hoạch hóa cho việc sử dụng loại tiền gửi này. Chính vì vậy, đối với loại tiền gửi này thường NH trả lãi suất thấp, hoặc thậm chí không trả lãi cho KH. Do không được hưởng lãi cao, nên KH thường duy trì số dư tài khoản tiền gửi thanh toán không nhiều, chỉ vừa đủ đáp ứng nhu cầu chi trả hàng ngày của họ. Mặc dù số dư tài khoản tiền gửi của từng KH thường không lớn, nhưng do là trung tâm tập hợp tiền tệ và cung cấp dịch vụ thanh toán, nên NHTM có số lượng KH rất đông khiến cho tổng số vốn huy động qua tiền gửi thanh toán của tất cả KH trở nên lớn đang kể. Hiện nay, hầu hết các NHTM đều khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho KH, kể cả KH cá nhân và KH tổ chức, được mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại NH. 1.1.2. HĐV qua tài khoản tiền gửi cá nhân Tài khoản tiền gửi cá nhân, như tên gọi của nó, được mở cho KH cá nhân có nhu cầu sử dụng. Loại tài khoản này thích hợp cho cá nhân có nhu cầu nhận chuyển tiền vào tài khoản, chẳng hạn nhận tiền lương hàng tháng, nhận chuyển tiền từ nước ngoài hoặc từ cá nhân khác trong nước. Thông thường, số dư tài khoản này tăng lên khi KH nhận tiền lương vào thời điểm trả lương và giảm dần khi KH rút tiền về chi tiêu. Mặc dù số dư trên tài khoản tiền gửi cá nhân thường không lớn, nhưng với số lượng tài khoản rất lớn, kết quả là, NH có thể huy động được khối lượng vốn đáng kể. Trong những năm gần đây, số lượng loại tài khoản này ở các NHTM không ngừng tăng lên nhờ có sự phối hợp tốt giữa NHTM với các DN cũng như các tổ chức khác trong việc triển khai mở tài khoản và trả lương trực tiếp cho nhân viên vào tài khoản. Mặt khác, các NHTM đã khá thành công trong việc thay đổi thói quen sử dụng tiền mặt và ngày càng thu hút được nhiều người sử dụng dịch vụ của NH. 1.1.3. HĐV qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm 1.1.3.1. Tiết kiệm không kỳ hạn Dành cho đối tượng KH là cá nhân hoặc DN có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi NH vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng trong tương lai. Đối với KH, khi chọn hình thức tiền gửi này vì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi. Với sổ tiết kiệm không kỳ hạn, KH có thể gửi và rút tiền bất cứ lúc nào trong thời gian giao dịch và chỉ thực hiện được các giao dịch ngân quỹ như gửi và rút tiền chứ không thể thực hiện được các giao dịch thanh toán như tài khoản tiền gửi thanh toán. Vì loại tiền gửi này KH muốn rút bất cứ lúc nào cũng được nên NH phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy, NH thường trả lãi rất thấp cho loại tiền gửi này (khoảng 0,25% / tháng). 1.1.3.2. Tiết kiệm có kỳ hạn Dành cho cá nhân và DN có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng KH chủ yếu của loại tiền gửi này là cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng nhu cầu chi tiêu hàng tháng hoặc hàng quý,… Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút được đối tượng KH này. Dĩ nhiên, lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm định kỳ cao hơn lãi suất trả cho loại tiền gửi không kỳ hạn. Ngoài ra, mức lãi suất còn thay đổi theo loại kỳ hạn gửi (3, 6, 9 hay 12 tháng), tùy theo loại đồng tiền gửi tiết kiệm (VND, USD, EUR hay vàng), và tùy theo uy tín, rủi ro của NH nhận tiền gửi. Việc phân chia tiền gửi kỳ hạn thành nhiều loại khác nhau làm cho sản phẩm tiền gửi của NH trở nên đa dạng và phong phú có thể đáp ứng được nhu cầu gửi tiền đa dạng của KH. Ngoài ra, các NHTM đều có những loại tiền gửi tiết kiệm khác như: Tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng với nét đặc trưng riêng nhằm làm cho sản phẩm của mình luôn luôn được đổi mới theo nhu cầu KH và tạo ra sự khác biệt để chống lại sự bắt chước của các đối thủ cạnh tranh. 1.1.3.3. Các loại tiết kiệm khác Ngoài hai loại tiền gửi tiết kiệm chính là tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn, hầu hết các NHTM đều có thiết kế nhiều loại tiền gửi tiết kiệm khác như tiết kiệm tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an khang với nét đặc trưng riêng nhằm làm cho sản phẩm của mình luôn được đổi mới theo nhu cầu KH và tạo ra rào cản dị biệt để chống lại sự bắt chước của các đối thủ cạnh tranh. 1.1.4. Kỳ phiếu NH Để HĐV ngắn hạn, các tổ chức tín dụng có thể phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn. Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Kỳ phiếu là một loại giấy tờ có giá do NH phát hành để HĐV ngắn hạn, trong đó NH cam kết sẽ trả lãi được hưởng và vốn gốc cho nhà đầu tư khi kỳ phiếu đến hạn. Do thị trường tiền tệ ở Việt Nam kém phát triển nên thường HĐV qua các loại giấy tờ có giá có chi phí cao hơn là huy động tiền gửi. Nhà đầu tư dễ chấp nhận gửi tiền với lãi suất thấp hơn là mua kỳ phiếu vì họ kỳ vọng tiền gửi có thanh khoản và an toàn hơn là các loại giấy tờ có giá. 1.1.5. Trái phiếu NH Muốn HĐV trung hạn (3 năm, 5 năm hay 10 năm) và dài hạn (trên 10 năm), các NHTM có thể phát hành các loại trái phiếu và cổ phiếu. Trái phiếu do NH phát hành có thể được xem như là một loại trái phiếu công ty. Nó là giấy chứng nhận nợ do các NHTM phát hành để HĐV dài hạn, theo đó NH cam kết sẽ trả lãi và vốn gốc cho các nhà đầu tư mua trái phiếu. Bằng việc phát hành trái phiếu bán cho các nhà đầu tư, NHTM thu về được một khối lượng nguồn vốn dài hạn dưới hình thức nợ vay. Như vậy khi phát hành trái phiếu, nguồn vốn hoạt động của NHTM tăng lên. Tuy nhiên, phát hành trái phiếu không làm tăng vốn chủ sở hữu mà chỉ làm tăng nợ dài hạn của NH. So với trái phiếu chính phủ, trái phiếu NH rủi ro hơn nên chi phí HĐV cao hơn so với trái phiếu chính phủ hay trái phiếu kho bạc. Gần đây một số NH đã bắt đầu chuyển sang phát hành trái phiếu, đặc biệt là trái phiếu chuyển đổi để HĐV dài hạn. Tuy nhiên, nó phổ biến ở các nước có thị trường vốn phát triển, nhưng chưa được phổ biến lắm ở Việt Nam. 1.2. Hoạt động tín dụng 1.2.1. Khái niệm tín dụng Tín dụng NH là sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ NH cho KH trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng NH chưa đựng 3 nội dung: Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng. Sự chuyển nhượng này có thời hạn. Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí. 1.2.2. Các hình thức tín dụng Tín dụng NH có thể phân thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân loại khác nhau. Phân loại tín dụng dựa theo các căn cứ sau đây: 1.2.2.1. Theo thời hạn cho vay Theo tiêu thức này, cho vay được chia làm 3 loại: Cho vay ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Mục đích của loại này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động của các DN , và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Cho vay trung hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ vào tài sản cố định. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, đổi mới hoặc cải tiến các thiết bị máy móc, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án cho quy mô nhỏ và thời gian thu hồi nhanh. Cho vay dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. Mục đích của loại cho vay này thường là tài trợ cho các dự án đầu tư, xây dựng nhà ở, thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn. 1.2.2.2. Theo mục đích của tín dụng Theo tiêu thức này, tín dụng NH có thể phân thành các loại sau: Cho vay phục vụ SXKD công thương nghiệp Cho vay tiêu dùng cá nhân Cho vay bất động sản Cho vay nông nghiệp Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu 1.2.2.3. Theo mức độ tín nhiệm của KH Theo tiêu thức này, cho vay có thể phân thành các loại như sau: Cho vay không bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ 3 mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân KH vay vốn để cho vay. Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố của một bên thứ 3 nào khác. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để NH có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất. 1.2.2.4. Theo phương thức cho vay Theo tiêu thức này, cho vay được chia thành các loại như sau: Cho vay từng lần Cho vay theo hạn mức tín dụng 1.2.3. Đối tượng cho vay NH xem xét cấp tín dụng đối với KH là tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu cấp tín dụng để thực hiện các dự án đầu tư, phương án SXKD, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án để phục vụ đời sống ở trong nước và ngoài nước. 1.2.4. Nguyên tắc vay vốn KH vay vốn của NH phải đảm bảo 2 nguyên tắc: Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do 2 bên, NH và KH, thỏa thuận và ghi vào trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ vay sau này. Do vậy, về phía NH trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của KH, đồng thời phải kiểm tra xem KH có sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết hay không. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: Đây là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà NH sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà NH sử dụng để cho vay là vốn huy động từ KH gửi tiền, do đó, sau khi cho vay trong một thời hạn nhất định, KH vay tiền phải hoàn trả lại cho NH để NH hoàn trả lại cho KH gửi tiền. Hơn nữa bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả, cả gốc và lãi. 1.2.5. Điều kiện vay vốn Mặc dù khi cho vay, NH yêu cầu KH vay vốn phải bảo đảm các nguyên tắc như vừa nêu trên nhưng thực tế không phải KH nào cũng có thể tuân thủ đúng các nguyên tắc này. Do vậy, để giúp cho việc đảm bảo các nguyên tắc vay vốn, NH chỉ xem xét cho vay khi KH thỏa mãn một số điều kiện vay nhất định. Theo quy chế cho vay KH do NHNN ban hành, các điều kiện vay vốn KH cần có bao gồm: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Có mục đích vay vốn hợp pháp. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Có phương án SXKD, dịch vụ khả thi và có hiệu quả. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN Việt Nam. 1.2.6. Lãi suất cho vay Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và KH thỏa thuận phù hợp với quy định của NHNN Việt Nam. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng ấn định và thỏa thuận với KH trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng. 1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 1.3.1. Vốn huy động / Tổng nguồn vốn Tỷ số này dùng để đánh giá khả năng HĐV của NH. Đối với NHTM, nếu tỷ số này càng cao thì khả năng chủ động của NH càng lớn. Vốn huy động / Tổng nguồn vốn = Tổng vốn huy động x 100% Tổng nguồn vốn 1.3.2. Dư nợ / Tổng nguồn vốn Tỷ số này được sử dụng để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của NH, cho biết tỷ trọng đầu tư vào cho vay của NH so với tổng nguồn vốn hay dư nợ cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn sử dụng của NH. Nếu tỷ số này càng cao thì tình hình hoạt động tín dụng của NH ổn định và hiệu quả. Ngược lại, NH đang gặp khó khăn nhất là khâu tìm kiếm KH. Dư nợ / Tổng nguồn vốn = Dư nợ x 100% Tổng nguồn vốn 1.3.3. Dư nợ / Tổng vốn huy động Chỉ tiêu này cho ta biết được có bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ và khả năng HĐV tại địa phương của NH. Nếu chỉ số này lớn thì vốn huy động tham gia vào dư nợ càng ít, khả năng HĐV của NH chưa cao. Nếu chỉ số này càng gần 1 thì càng tốt cho hoạt động của NH, điều này chứng tỏ NH đã sử dụng có hiệu quả đồng vốn huy động được. Dư nợ / Tổng vốn huy động = Dư nợ x 100% Tổng vốn huy động 1.3.4. Nợ quá hạn / Dư nợ Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng. Nếu tỷ lệ này cao thì chất lượng tín dụng thấp và ngược lại (thông thường tỷ lệ này đạt dưới mức 5% thì hoạt động tín dụng của NH là bình thường). Nợ quá hạn / Dư nợ = Nợ quá hạn x 100% Dư nợ CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM CP VIETBANK – PGD VẠN HẠNH 2.1. Giới thiệu khái quát quá trình hình thành và phát triển về NHTM CP Vietbank – PGD Vạn Hạnh 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam thương tín (Viết tắt: Vietbank) được thành lập theo quyết định số 2399/QĐ_NHNN ngày 15/12/2006 Tên giao dịch tiếng anh: Vietnam Thương tin Commercial Joint Stock Bank Chính thức đi vào hoạt động: 02/02/2007. Trụ sở chính tại: 35 Trần Hưng Đạo, TP Sóc Trăng, Tỉnh Sóc Trăng. Email: webmaster@vietbank.com.vn - Website: Fax: 84-79-3621858 Mã số thuế: 84-79-3621008 Vốn điều lệ: 1000 tỷ đồng và tăng lên 3000 tỷ đồng vào cuối năm 2010 Mạng lưới giao dịch: 91 điểm giao dịch Tổng tài sản của Vietbank đạt: 9000 tỷ đồng Tổng số khách hàng giao dịch: gần 40000 người Tổng số nhân viên trên: 1000 người Logo của Ngân hàng: Ngày 09/10/2009 PGD Vạn Hạnh khai trương và bắt đầu đi vào hoạt động. Tên giao dịch: NHTM CP Việt Nam thương tín - Phòng giao dịch Vạn Hạnh. Tên viết tắt: Vietbank Vạn Hạnh. Trụ sở chi nhánh: Số 716 Sư Vạn Hạnh, Phường 12, Quận 10, TP.Hồ Chí Minh. Khách hàng chiến lược: Cá nhân, công ty và doanh nghiệp. 2.1.2. Những hoạt động cụ thể của NHTM CP Vietbank – PGD Vạn Hạnh 2.1.2.1. Huy động vốn Đối với KH cá nhân Tiền gửi tiết kiệm: Tiết kiệm không kỳ hạn bằng VNĐ; Tiết kiệm lãi suất cộng 24 tháng – plus; Tiết kiệm có kỳ hạn bằng VNĐ; Tiết kiệm bậc thang; Tiết kiệm lãnh lãi trước; Tiết kiệm linh hoạt vốn. Tiền gửi thanh toán: Tiền gửi thanh toán có kỳ hạn bằng VNĐ; Tiền gửi thanh toán không kỳ hạn bằng VNĐ. Đối với KH DN Tiền gửi thanh toán: Tiền gửi thanh toán có kỳ hạn của KH DN; Tiền gửi thanh toán KH DN. 2.1.2.2. Nghiệp vụ cho vay Đối với KH cá nhân: Cho vay ưu đãi thầy thuốc tận tâm; Cho vay xây dựng sửa chữa nhà; Cho vay mua nhà đất; Cho vay sinh hoạt tiêu dùng; Cho vay du học; Cho vay tiêu dùng tín chấp; Cho vay mua xe ô tô thế chấp bằng chính xe mua; Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá, số dư tài khoản; Cho vay SXKD trả góp; Cho vay SXKD; Cho vay thấu chi tài khoản tiền gửi thanh toán; Cho vay kinh doanh chứng khoán. Đối với KH DN: Cho vay vốn bổ sung vốn lưu động; Cho vay đầu tư dự án / Tài sản cố định; Cho vay mua ô tô thế chấp bằng chính xe mua; Cho vay bổ sung vốn lưu động tài trợ xuất khẩu; Dịch vụ bảo lãnh trong nước; Thấu chi tài khoản tiền gửi thanh toán; Chiết khấu hối phiếu kèm theo bộ chứng từ xuất khẩu; Tài trợ nhập khẩu thế chấp bằng chính lô hàng nhập; Cho vay đảm bảo bằng khoản phải thu 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng ban 2.1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức GIÁM ĐỐC Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức PHÒNG KINH DOANH PHÒNG GIAO DỊCH 2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban Giám đốc CN Chỉ đạo, hoạch định và triển khai các chính sách, mục tiêu kinh doanh phù hợp với chiến lược mà mục tiêu kinh doanh của CN. Tham dự các cuộc họp do Hội sở chủ trì, cuộc họp của các Hội đồng chuyên môn khi được chỉ định. Xúc tiến thương hiệu Vietbank giữa các đối tác, cơ quan Nhà nước. Phòng kinh doanh Thực hiện nghiệp vụ cho vay đối với các thành phần KT theo quy định của NH Việt Nam thương tín, luật NH và các tổ chức tín dụng mở tài khoản cho vay, theo dõi hợp đồng tín dụng và tính lãi theo qui định Thông tin tín dụng - báo cáo thống kê. Điều hòa vốn trong hệ thống sở giao dịch, phân phối các phòng xây dựng kế hoạch vốn năm, quý, tháng. Phòng giao dịch - Ngân quỹ Thực hiện công tác kế toán tài vụ, quản lý việc chi tiêu mua sắm và xây dựng cơ bản cho sở giao dịch. Quản lý toàn bộ tài sản của sở giao dịch, hàng tháng hàng quý trình kế hoạch theo quy định. Thực hiện kết toán thông qua việc quản lý tài khoản tiền gửi tại các tổ chức tín dụng. Quản lý và phân tích các mặt hoạt động của sở giao dịch thông qua bảng tổng kết tài sản và các báo cáo khác để tham mưu cho ban giám đốc chỉ đạo các mặt nghiệp vụ NH. Tổ chức thực hiện việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ NH cho KH là cá nhân và pháp nhân. Giám định tiền thật, giả. Quản lý kho tiền, quỹ ngoại tệ, tài sản thế chấp, chứng từ có giá. Thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động thu chi tiền mặt và các phương tiện thanh toán khác cho ban giám đốc sở giao dịch Thực hiện điều chuyển tiền mặt, đảm bảo định mức tồn quỹ Xử lý các loại tiền mặt đã hết hạn hoặc không đủ tiêu chuẩn lưu thông. 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM CP Vietbank – PGD Vạn Hạnh 2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh (2009 - 2010) Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh (2009 - 2010) ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 So sánh 2010 / 2009 Chênh lệch % Tổng thu 87,630 103,227 15,597 17.80 Thu HĐV 42,500 49,250 6,750 15.88 Thu hoạt động tín dụng 44,190 52,327 8,137 18.41 Thu DVTT-NQ 420 400 (20) (4.76) Thu khác 520 1,250 730 140.38 Tổng chi 77,430 92,660 15,230 19.67 Chi HĐV 30,450 33,892 3,442 11.30 Chi hoạt động tín dụng 29,420 36,980 7,560 26.70 Chi DVTT-NQ 6,200 7,720 1,520 24.52 Chi điều chuyển vốn 5,800 6,906 1,106 19.07 Chi phí CB-CNV 4,450 4,620 170 3.82 Nộp thuế, lệ phí 412 460 48 11.65 Chi khác 698 2,082 1,384 198.28 Lợi nhuận 10,200 10,567 367 3.60 (Nguồn: Báo cáo thường niên NH Vietbank – PGD Vạn Hạnh (2009 - 2010)) 2.2.1.1. Thu nhập Tổng thu nhập của CN không ngừng tăng trưởng. Cụ thể: Tổng thu năm 2009 là 87,630 triệu đồng, năm 2010 là 103,227 triệu đồng, tăng 15,597 triệu đồng so với năm 2009, tương đương 17.80%. Nguyên nhân có sự gia tăng này là do trong thời gian qua nguồn vốn của NH không ngừng tăng trưởng. Chính sự tăng trưởng này đã tạo điều kiện cho CN đẩy mạnh cho vay đối với các thành phần KT. Bên cạnh đó, NH luôn có chính sách phù hợp với cơ chế thị trường, nhưng vẫn đảm bảo phù hợp với quy định của NHNN. Về phía CN, nhằm thu hút thêm nhiều KH trong HĐV, CN đã tăng lãi suất và thực hiện thêm nhiều hình thức huy động khác. Điều này cũng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho các thành phần KT. Ngoài ra, để phục vụ KH luôn nhanh chóng, thuận tiện, CN đã nâng cấp, tăng cường thêm các trang thiết bị về kỹ thuật, huấn luyện cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn. 2.2.1.2. Chi phí Nhằm thu hút thêm nhiều KH trong lĩnh vực HĐV, CN đã tăng lãi suất và thực hiện thêm nhiều hình thức huy động khác, điều này cũng nhằm để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho các thành phần KT. Ngoài ra, việc nâng cấp, tăng cường thêm các trang thiết bị về kỹ thuật, huấn luyện cán bộ nhân viên, nên trong những năm qua chi phí hoạt động của CN tăng dần. Chi phí năm 2009 là 77,430 triệu đồng, năm 2010 là 92,660 triệu đồng, tăng 15,230 triệu đồng so với năm 2009, tương đương 19.67%. 2.2.1.3. Lợi nhuận Qua số liệu của CN, cho ta thấy được lợi nhuận trong hai năm qua đều tăng trưởng. Năm 2009, lợi nhuận đạt 10,200 triệu đồng, năm 2010 đạt 10,567 triệu đồng, tăng 367 triệu đồng so với năm 2009, tương đương 3.60%. Kết quả trên cho thấy được sự nỗ lực lớn của tập thể cán bộ NH. Đặc biệt là năng lực điều hành của Ban quản trị đã góp phần đạt được kết quả này. Mặt khác trong công tác tín dụng, lợi nhuận luôn là mục tiêu phấn đấu của CN, vì xét trên phương diện nào thì nó vẫn là một trong những nhân tố chứng tỏ hiệu quả hoạt động của NH. Chính vì thế trong thời gian tới, NH cần nỗ lực hơn nữa trong hoạt động kinh doanh đặc biệt là hoạt động cấp tín dụng để lợi nhuận luôn có sự tăng trưởng. 2.2.2. Thuận lợi và khó khăn của NHTM CP Vietbank – PGD Vạn Hạnh 2.2.2.1. Thuận lợi Nền KT của cả nước và địa phương trong những năm qua phát triển ổn định và tiếp tục tăng trưởng trên cơ sở mối quan hệ KT quốc tế được củng cố và phát triển. NH Vietbank – PGD Vạn Hạnh luôn được sự quan tâm và hỗ trợ của NH Vietbank Hội sở. Được sự chỉ đạo, điều hòa vốn trực tiếp của Hội sở đã tạo điều kiện thuận lợi cho CN đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của KH. Đồng thời trên cơ sở các chương trình tín dụng đã được xây dựng và các chính sách phù hợp với KH, đã góp phần cho CN phát huy được lợi thế về hình thức phục vụ cũng như về uy tín NH trong xu thế cạnh tranh gay gắt hiện nay của các NHTM trên địa bàn TP.HCM. Tuy CN được thành lập và hoạt động không lâu, nhưng CN đã nỗ lực vươn lên trong những ngày đầu thành lập, luôn thực hiện tốt những mục tiêu đề ra. Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của CN đã chứng minh được điều này. Cụ thể, Vietbank Vạn Hạnh đã được tuyên dương là đơn vị xuất sắc sau hơn 1 năm hoạt động. Thêm vào đó, để chiếm được ưu thế KH, NH luôn chú trọng trang bị các phương tiện công nghệ hiện đại, đổi mới liên tục, đa dạng về sản phẩm dịch vụ, tạo ấn tượng về phong cách phục vụ...nhằm phục vụ KH một cách tốt nhất và hiệu quả nhất. Đặc biệt, CN đã đào tạo được một đội ngũ nhân sự trẻ, năng động, nhiệt tình, luôn có tinh thần trách nhiệm cao, và điều quan trọng hơn hết là có trình độ chuyên môn giỏi, nên đã tạo cho CN một lợi thế lớn về nhân sự. Nhìn chung, nhờ sự phấn đấu nỗ lực của toàn bộ CN và Hội sở cùng với sự hỗ trợ nhiệt tình của các cấp chính quyền địa phương, đã giúp cho CN Vietbank Vạn Hạnh thuận lợi hơn trong quá trình hoạt động tiếp cận, phục vụ KH. Mặt khác cũng nhờ vào các loại hình dịch vụ của CN đều đảm bảo được chất lượng nên luôn đáp ứng được nhu cầu KH một cách tốt nhất và có hiệu quả. 2.2.2.2. Khó khăn Hiện nay, nhiều tổ chức tín dụng mới, chưa kể những NH có thâm niên hoạt động lâu năm, đã tạo được lòng tin của KH. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức của NH Vietbank – PGD Vạn Hạnh trong quá trình cạnh tranh giữa các NHTM CP. Vì vậy muốn duy trì và giữ vững được thương hiệu thì NH phải nỗ lực nhiều hơn nữa trên mọi phương diện hoạt động. Khó khăn tiếp theo là do nguồn vốn huy động của NH chưa cao so với nguồn vốn kinh doanh. Vì phần lớn nguồn vốn kinh doanh của CN đều do vốn điều chuyển từ Hội sở chuyển về. Vì vậy CN cần khắc phục hạn chế này bằng cách đa dạng nhiều hình thức HĐV khác nhau, tăng lãi suất huy động linh hoạt, để KH dễ dàng lựa chọn những hình thức phù hợp với thu nhập của mình, thu hút khách hàng đến với NH thường xuyên hơn. Ngoài ra, hiện nay phần lớn người dân vẫn chưa biết đến loại thẻ của NH Vietbank và đa phần họ còn nhầm lẫn giữa NH Vietbank và NH Vietinbank. Bởi vậy, NH phải tăng cường quảng bá, mở rộng phạm vi để tiếp cận người dân nhiều hơn. 2.3. Định hướng hoạt động của NHTM CP Vietbank – PGD Vạn Hạnh Năm 2011, nền KT thế giới được dự báo sẽ phục hồi và tăng trưởng, song khả năng tăng chậm và sẽ tiếp tục gặp nhiều khó khăn. Lạm phát và lãi suất quốc tế sẽ có xu hướng tăng, luồng vốn đầu tư tiếp tục đổ vào các thị trường mới nổi. Không nằm ngoài xu thế của KT thế giới, KT Việt Nam nói chung và ngành NH nói riêng sẽ tiếp tục phải đối diện với nhiều khó khăn, thách thức lạm phát tăng cao, tình hình lãi suất, tỷ giá biến động phức tạp. Chính phủ đặt mục tiêu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định KT vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội là mục tiêu cho cả năm. Việc điều hành chính sách tiền tệ của NHNN năm 2011 sẽ theo hướng thận trọng, thắt chặt, kiểm soát mức tăng tổng phương tiện thanh toán, tín dụng cho nền KT; Kiềm chế lạm phát nhằm giữ ổn định KT vĩ mô. Năm 2011 cũng sẽ là năm quan trọng để các NH Việt Nam hoạt động theo các quy định của luật TCTD mới. Việc giám sát của NHNN đối với các TCTD thông qua luật mới sẽ theo xu hướng chặt chẽ hơn, yêu cầu cao hơn. Trên cơ sở phân tích môi trường hoạt động kinh doanh, bám sát định hướng điều hành nền KT của Chính phủ và điều hành chính sách tiền tệ của NHNN, CN Vietbank Vạn Hạnh đã xác định kế hoạch kinh doanh năm 2011 cụ thể: Nguồn vốn huy động tăng 20% so với năm 2010. Lợi nhuận tăng 13,843 triệu đồng, tương đương tăng 3.1% so với năm 2010. Tổng dư nợ cho vay KH tăng < 20% so với năm 2010. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cuối năm 2011 là < 2.8%. Để đạt được các chỉ tiêu kinh doanh năm 2011 và mục tiêu duy trì tăng trưởng thị phần, nâng cao hiệu quả kinh doanh Vietbank Vạn Hạnh sẽ tập trung thực hiện nghiêm túc các giải pháp sau: Tăng trưởng HĐV là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu và xuyên suốt trong năm 2011. Tích cực chủ động, vận dụng sáng tạo mọi giải pháp để đạt được mục tiêu đã đề ra. Cải tiến phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới, nhiều tiện ích đi kèm lãi suất hợp lí. Kiểm soát tăng trưởng tín dụng nâng cao chất lượng tín dụng tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn. Tăng cường công tác quản trị rủi ro, kiểm tra, kiểm soát và đảm bảo an toàn trong hoạt động. Phát triển nguồn nhân lực trên cơ sở phát triển hệ thống đào tạo trong nội bộ nhằm nâng cao năng lực chuyên môn. Đẩy mạnh các hoạt động khác: Nâng cao công tác điều hành, phối hợp giữa Hội sở và CN. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, quảng cáo các sản phẩm dịch vụ nhằm đưa hình ảnh CN Vietbank Vạn Hạnh trở nên thân thuộc với công chúng. 2.4. Phân tích tình hình hoạt động TD của NHTM CP Vietbank – PGD Vạn Hạnh 2.4.1. Phân tích tình hình HĐV của NHTM CP Vietbank – Vạn Hạnh 2.4.1.1. Tình hình nguồn vốn 2.4.1.1.1. Vốn huy động HĐV là một nghiệp vụ không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của NH. Mặc dù dưới tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế trong những năm qua nhưng Vietbank Vạn Hạnh đã luôn thực thi tốt những chỉ đạo của Chính phủ, của NHNN cũng như ban lãnh đạo của Vietbank Vạn Hạnh nhằm giữ mức tăng trưởng về vốn. Các hình thức huy động đã được phong phú hơn, thích hợp với nhu cầu đa dạng của KH. Do đó đã góp phần tăng trưởng nguồn vốn tạo được cơ cấu đầu vào hợp lí. 2.4.1.1.2. Vốn điều chuyển Tuy nhiên, nguồn vốn huy động vẫn chưa đáp ứng đủ cho hoạt động của CN nên CN vẫn phải nhận vốn điều chuyển của Hội sở, điều này cũng dẫn đến lợi nhuận hàng năm của CN sẽ giảm do lãi suất điều chuyển vốn từ Hội sở chính luôn cao hơn với lãi suất HĐV bình quân của CN. Nếu Vietbank Vạn Hạnh huy động được vốn cao hơn nhu cầu cho vay thì phần chênh lệch sẽ được chuyển về Hội sở chính theo quy định, ngược lại nếu CN huy động không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay thì Hội sở chính sẽ hỗ trợ vốn cho Vietbank Vạn Hạnh, do đó nguồn vốn để CN kinh doanh chủ yếu là nguồn vốn huy động và vốn điều chuyển của Hội sở. 2.4.1.1.3. Cơ cấu nguồn vốn (2009 - 2010) Trong 2 năm qua, nguồn vốn của Vietbank Vạn Hạnh cụ thể như sau: Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn (2009 - 2010) ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 So sánh 2010/2009 Số tiền % Số tiền % Chênh lệch % VHĐ 220,964 27.33 433,195 35.11 212,231 96.05 VĐC 587,567 72.67 800,476 64.89 212,909 36.24 Tổng NV 808,531 100 1,233,671 100 425,140 52.58 (Nguồn: Báo cáo thường niên Vietbank Vạn Hạnh (2009 – 2010)) Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn (2009 - 2010) Qua bảng số liệu ta thấy tổng nguồn vốn tăng qua 2 năm. Nhưng xét riêng từng nguồn vốn thì vốn huy động tăng ít và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, còn vốn điều chuyển thì tăng qua 2 năm và chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của CN, để hiểu rõ hơn ta đi sâu vào phân tích từng nguồn vốn cụ thể: Vốn huy động: Năm 2009 nguồn vốn huy động chiếm 220,964 triệu đồng tương đương 27.33 % cơ cấu nguồn vốn. Năm 2010 nguồn vốn huy động chiếm 433,195 triệu đồng tương đương 35.11% cơ cấu nguốn vốn, tăng 212,221 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 96.05% so với năm 2009. Như vậy, nguồn vốn huy động của Vietbank Vạn Hạnh tuy tăng qua 2 năm nhưng cũng chỉ chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn của CN. Mặc dù được sự điều chuyển vốn từ Hội sở thì CN nói chung và Vietbank Vạn Hạnh nói riêng không nên lơ là khâu HĐV, trong thời gian qua nguồn vốn huy động của CN không đủ đáp ứng nhu cầu vay vốn. Việc sử dụng nguồn vốn tự huy động sẽ có những thuận lợi: Việc cho vay được chủ động hơn do có đủ vốn. Thu nhập cao hơn vì không phải trả chi phí sử dụng vốn cho Hội sở. Để đạt được hiệu quả như vậy, hàng năm NH thường xuyên đưa ra nhiều đợt HĐV với những kỳ hạn và lãi suất hấp dẫn, những dự thưởng, khuyến mãi vào các ngày lễ, tết, kỷ niệm…Những chính sách thu hút vốn nhàn rỗi trong dân cư, các TCKT đã đảm bảo hoạt động cho CN, giảm bớt sự phụ thuộc vào Hội sở về nguồn vốn kinh doanh. Vốn điều chuyển: Nguồn vốn điều chuyển tăng qua 2 năm. Năm 2010 vốn điều chuyển là 800,476 triệu đồng chiếm 64.89%, năm 2009 nhận điều chuyển 587,567 triệu đồng chiếm 72.67%. Vốn điều chuyển năm 2010 tăng 212,909 triệu đồng tương ứng 36.24% so với năm 2009. Nguyên nhân nguồn vốn điều chuyển tăng vì doanh số cho vay liên tục tăng và nguồn vốn huy động của Vietbank Vạn Hạnh có tăng nhưng vẫn không đáp ứng đủ vốn cho KH, vì vậy phải nhận vốn từ Hội sở để bổ sung kịp thời nguồn vốn bị thiếu hụt của người dân. Như vậy, vốn điều chuyển của CN chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu nguồn vốn cả 2 năm liền. Do thực hiện song song 2 chức năng “vừa phục vụ vừa kinh doanh” do đó sự hỗ trợ nguồn vốn từ Hội sở là không thể thiếu, Hội sở hỗ trợ vốn càng nhiều thì càng có lợi cho CN mở rộng hoạt động tín dụng và chi phí sử dụng vốn trả cho Hội sở từ bằng đến dưới so với lãi suất huy động, nhưng sẽ tốt hơn cho CN nếu có thể tự cân đối vốn tại chỗ bằng cách tăng cường khả năng HĐV của đơn vị. 2.4.1.2. Phân tích tình hình HĐV Do Vietbank là một NH trẻ và CN Vietbank Vạn Hạnh mới hoạt động từ tháng 10/2009, nên CN chưa phát hành kỳ phiếu và trái phiếu để huy động. Mới đây, tháng 12/2010 thì Thống đốc NHNN vừa có QĐ số 2611/QĐ NHNN cho phép Vietbank được phát hành 2000 tỷ đồng trái phiếu. Kỳ hạn trái phiếu này từ 2 – 10 năm, loại tiền phát hành VNĐ, mệnh giá 1 tỷ đồng, lãi suất thông báo tại thời điểm phát hành. Do vậy, nguồn huy động chủ yếu của CN Vietbank Vạn Hạnh là Tiền gửi TCKT và tiền gửi tiết kiệm. Bảng 2.3: Tình hình HĐV tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010) ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2010/2009 Chênh lệch % Tiền gửi TCKT 31,566 86,639 55,073 174.47 Tiền gửi tiết kiệm 189,398 346,556 157,158 82.98 Tổng cộng 220,964 433,195 212,231 96.05 (Nguồn: Báo cáo thường niên Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010)) Biểu đồ 2.2: Tình hình HĐV tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010) Nhìn chung, trong năm 2009, tổng nguồn vốn huy động cả năm đạt 220,964 triệu đồng. Năm 2010 đạt 433,195 triệu đồng, tăng 212,231 triệu đồng so với năm 2009, tương đương 96.05%. Trong đó, năm 2009, tiền gửi TCKT đạt 31,566 triệu đồng. Năm 2010 đạt 86,639 triệu đồng, tăng 55,073 triệu đồng so với năm 2009, tương đương 174.47%. Năm 2010, tiền gửi tiết kiệm đạt 189,398 triệu đồng. Năm 2010 đạt 346,556 triệu đồng, tăng 157,158 triệu đồng, tương đương 82.98%. Đây là một điều kiện tốt cho NH chủ động trong việc đầu tư vốn cho nền KT. Như đã nêu trên, nguồn vốn huy động của CN gồm 2 loại, ta lần lượt nghiên cứu cụ thể các loại để hiểu rõ hơn về nguồn vốn huy động của CN. 2.4.1.2.1. Tiền gửi TCKT Đây là loại tiền gửi không kỳ hạn của các DN, loại tiền gửi này không nhằm mục đích sinh lời mà để thanh toán, chi trả trong kinh doanh. Tiền gửi này chiếm tỷ trọng nhỏ trong nguồn vốn huy động. Năm 2009 đạt 31,566 triệu đồng, năm 2010 đạt 86,639 triệu đồng, tăng 55,073 triệu đồng so với năm 2009, tương đương 174.47%. Nguyên nhân loại tiền gửi này tăng là do NH mở rộng dịch vụ thanh toán, kịp thời đáp ứng nhu cầu của KH như thuận tiện cho việc chi trả tiền hàng, việc thanh toán không dùng tiền mặt, thu hút nhiều DN mở tài khoản thanh toán qua NH. Năm qua, công tác HĐV gặp nhiều khó khăn trong đó phương tiện và kỹ thuật thanh toán quy trình công nghệ của NH còn hạn chế do chưa phát huy hết các phương tiện thanh toán phù hợp với cơ chế thị trường, bên cạnh đó mạng lưới vi tính cũng hạn chế trình độ ứng dụng công nghệ còn thấp do nguồn nhân lực từ nội bộ của NH, mặt khác hệ thống máy còn lạc hậu chưa đủ phục vụ nhu cầu giao dịch của NH với KH, điều đó trở ngại cho NH như tốn chi phí và thời gian, mặt khác các thông tin về dịch vụ thanh toán chưa được tuyên truyền rộng khắp tới người dân. 2.4.1.2.2. Tiền gửi tiết kiệm Hiện tại CN Vietbank Vạn Hạnh đang nhận tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ và ngoại tệ mạnh (Dollars Mỹ). Người gửi tiền tự do lựa chọn phương thức trả lãi phù hợp với hình thức HĐV của NH trong từng thời kỳ. Đến hạn, KH không đến rút vốn và lãi thì tiền lãi được nhập vào gốc và NH sẽ chuyển tiếp kỳ hạn sau. Nguồn vốn rút trước hạn thì được hưởng lãi theo quy định của Vietbank theo từng thời kỳ. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn. Nhìn chung loại tiền gửi này đều tăng quá các năm, chiếm tỷ trọng tương đối ổn định trong cơ cấu nguồn vốn huy động của NH. Bảng 2.4: Tình hình tiền gửi tiết kiệm tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010) ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2009 2010 2010 / 2009 Chênh lệch % Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn 63,132 120,518 57,386 90.89 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 126,266 226,038 99,772 79.02 Tổng cộng 189,398 346,556 157,158 82.98 (Nguồn: Báo cáo thường niên Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010)) Biểu đồ 2.3: Tình hình tiền gửi tiết kiệm tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 – 2010) Qua số liệu, ta thấy tổng tiền gửi tiết kiệm năm 2009 đạt 189,398 triệu đồng. Năm 2010 đạt 346,556 triệu đồng, tăng 157,158 triệu đồng, tương đương 82.98%. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Năm 2009 đạt 63,132 triệu đồng, năm 2010 đạt 120,518 triệu đồng, tăng 57,386 triệu đồng, tương đương 90.89%. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Năm 2009 đạt 126,266 triệu đồng, năm 2010 đạt 226,038 triệu đồng, tăng 99,772 triệu đồng, tương đương 79.02%. Trong năm 2010 công tác huy động TGTK đã thực sự tăng so với năm trước, đó là nhờ sự quan tâm của Ban lãnh đạo, đặc biệt là thái độ phục vụ tận tình của nhân viên phòng nguồn vốn. Điều này chứng tỏ được NH đã tạo được lòng tin đối với KH. Như vậy, kết quả tăng cao trong năm 2010 đã đánh dấu sự phát triển mạnh của một NH trẻ - PGD Vietbank Vạn Hạnh. Điều này phần nào đã chứng tỏ được khả năng quản lý, cũng như sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên Vietbank Vạn Hạnh. Với tình hình KT ổn định hơn cùng với nỗ lực của toàn hệ thống, Vietbank Vạn Hạnh đã dần khẳng định vị trí, uy tín của mình trong lĩnh vực tài chính tiền tệ. Thể hiện qua kết quả kinh doanh của CN, lợi nhuận liên tục tăng, năm sau cao hơn năm trước. Đó cũng chính là nguyên nhân làm cho lượng tiền gửi năm 2010 này cao hơn năm 2009. 2.4.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn của NHTM CP Vietbank – Vạn Hạnh 2.4.2.1. Phân tích doanh số cho vay Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay trong năm tài chính, không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm. 2.4.2.1.1. Doanh số cho vay theo thành phần KT Tình hình doanh số cho vay của CN trong 2 năm qua như sau: Bảng 2.5: DSCV theo thành phần KT tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010) ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2009 Tỷ lệ % 2010 Tỷ lệ % 2010 / 2009 Chênh lệch % Quốc doanh 140,174 37.00 200,458 29.72 60,284 43.00 Ngoài quốc doanh 238,676 63.00 473,948 70.28 235,272 98.57 Tổng doanh số cho vay 378,850 100 674,406 100 295,556 78.01 (Nguồn: Báo cáo thường niên Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010)) Biểu đồ 2.4: DSCV theo thành phần KT tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010) Hầu hết cho vay ngoài quốc doanh thường chiếm tỷ lệ lớn hơn so với cho vay quốc doanh. Năm 2009, cho vay quốc doanh đạt 37%, cho vay ngoài quốc doanh đạt 63%. Năm 2010, cho vay quốc doanh đạt 29.72%, cho vay ngoài quốc doanh đạt 70.28%. Sở dĩ có điều này là vì DN quốc doanh không khát vốn bằng các DN ngoài quốc doanh (DNTN, Công ty TNHH, Công ty cổ phần). Và đặc biệt NH lại thích cho DNTN vay hơn. Qua số liệu cho thấy doanh số cho vay theo thành phần KT của CN tiếp tục tăng qua 2 năm. Cụ thể: Quốc doanh Năm 2009 đạt 140,174 triệu đồng. Năm 2010 đạt 200,458 triệu đồng, tăng 60,284 triệu đồng so với năm 2009, tương ứng 43%. Cho vay quốc doanh có tăng nhưng tăng nhẹ so với ngoài quốc doanh, bởi vì các DN quốc doanh thường là 100% vốn nhà nước hoặc một số vốn nào đó của nhà nước để nhà nước nắm quyền và không trực tiếp quản lý. Cho nên hoạt động không được hiệu quả, dẫn đến sự yếu kém của khối DN quốc doanh. Khi cho DN quốc doanh vay thì không có tài sản đảm bảo hoặc có thì hồ sơ pháp lý không đầy đủ nên cho DN quốc doanh vay là rủi ro rất cao. Điều đó làm cho nợ xấu của NH tập trung ở khối DN quốc doanh. Ngoài quốc doanh Năm 2009 đạt 238,676 triệu đồng. Năm 2010 đạt 473,948 triệu đồng. Tăng 235,272 triệu đồng so với năm 2009, tương ứng 98.57%. Nguyên nhân doanh số cho vay ngoài quốc doanh 2 năm qua tăng là do doanh số cho vay DNTN tăng. Với sự thay đổi cơ chế chính sách nhằm khuyến khích các ngành, các thành phần KT phát triển, quan trọng là phát triển KT cá thể đã làm tăng số lượng DN, bởi vậy DNTN là loại hình khá đông đảo và chiếm tỷ lệ khá cao trên địa bàn, hoạt động ngày càng có hiệu quả nên NH đã chủ động đầu tư vào thành phần KT này càng nhiều và doanh số cho vay đối tượng này tăng trưởng ổn định qua 2 năm, dẫn tới doanh số cho vay ngoài quốc doanh tăng. Mặt khác, trong thời gian này CN đã áp dụng chương trình tín dụng mới là tập trung cho vay những ngành trọng điểm, ưu tiên cho vay cá thể, các DN vừa và nhỏ và đầu tư cho các phương án SXKD khả thi. 2.4.2.1.2. Doanh số cho vay theo thể loại cho vay Doanh số cho vay theo thể loại cho vay của CN trong 2 năm qua như sau: Bảng 2.6: DSCV theo thể loại cho vay tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010) ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2009 Tỷ lệ % 2010 Tỷ lệ % 2010 / 2009 Chênh lệch % Doanh số cho vay ngắn hạn 222,498 58.73 415,231 61.57 192,733 86.63 Doanh số cho vay trung và dài hạn 156,352 41.27 259,175 38.43 102,823 65.76 Tổng doanh số cho vay 378,850 100 674,406 100 295,556 78.01 (Nguồn: Báo cáo thường niên Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010)) Biểu đồ 2.5: DSCV theo thể loại cho vay tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010) Doanh số cho vay ngắn hạn Thời gian qua, tình hình cấp tín dụng ngắn, trung và dài hạn của CN tăng đều. Tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao và tăng qua các năm (Năm 2009 là 58.73%, năm 2010 là 61.57% trong tổng doanh số cho vay). Còn tín dụng trung và dài hạn thì thu hẹp (Năm 2009 là 41.27%, năm 2010 là 38.43% trong tổng doanh số cho vay). Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2009 đạt 222,498 triệu đồng. Năm 2010 đạt 415,231 triệu đồng, tăng 192,733 triệu đồng so với năm 2009, tương đương 86.63%. Sự biến động của tỷ trọng này là do cho vay ngắn hạn có thủ tục đơn giản, tính thanh khoản cao, lại ít rủi ro hơn so với trung dài hạn và nguồn tín dụng của CN chủ yếu từ vốn huy động ngắn hạn, loại cho vay ngắn hạn này thông thường để đáp ứng nhu cầu vay vốn nhất thời của các thành phần, ngành KT trong địa bàn hoạt động. Doanh số cho vay trung và dài hạn Tuy chiếm tỷ lệ thấp hơn nhưng không thể phủ nhận vai trò của nó, vì khoản này có ảnh hưởng tích cực đến doanh thu trong hoạt động tín dụng của NH và chia sẻ rủi ro. Để đạt được kết quả này, NH đã xây dựng chế độ lãi suất phù hợp với khả năng của các DN, các cá thể SXKD, thực hiện tốt dịch vụ KH, công tác tiếp thị được chú trọng...Và để giữ vững được sự tăng trưởng trên thì đòi hỏi CN phải hoàn thiện thêm, đồng thời phải nâng cao hơn doanh số cho vay trong thời gian tới. Doanh số cho vay trung và dài hạn năm 2009 đạt 156,352 triệu đồng. Năm 2010 đạt 259,175 triệu đồng. Tăng 102,823 triệu đồng so với năm 2009, tương ứng 65.76%. Nguyên nhân trung dài hạn tăng qua các năm là do CN chủ trương thực hiện nhiều biện pháp chuyển dần từ cho vay ngắn hạn sang cho vay trung dài hạn. 2.4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản nợ mà NH đã thu về trong năm tài chính, kể cả các khoản KH thanh toán cho toàn bộ hợp đồng hay một phần hợp đồng. Để hoạt động có hiệu quả và bền vững thì ngoài việc mở rộng doanh số cho vay còn phải chú trọng đến công tác thu nợ. Chính vì thế thu nợ là một vấn đề khá quan trọng. Nếu như doanh số cho vay thể hiện tình hình hoạt động của NH là khả quan thì doanh số thu nợ lại càng khẳng định được hiệu quả hoạt động tín dụng tại NH. 2.4.2.2.1. Doanh số thu nợ theo thành phần KT Thu nợ là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay của NH trong những năm trước và thời gian tới. Doanh số thu nợ càng lớn chứng tỏ công tác thu nợ càng tốt. Nếu NH không thu hồi được nợ sẽ dẫn tới rủi ro tín dụng. Chính vì vậy NH luôn quan tâm đến công tác thu nợ, nhằm hạn chế tối đa nợ quá hạn. Tình hình thu nợ theo thành phần KT của CN như sau: Bảng 2.7: DSTN theo thành phần KT tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010) ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2009 Tỷ lệ % 2010 Tỷ lệ % 2010 / 2009 Chênh lệch % Doanh số thu nợ quốc doanh 105,826 37 173,614 35 67,788 64.06 Doanh số thu nợ ngoài quốc doanh 180,188 63 322,426 65 142,238 78.94 Tổng doanh số thu nợ 286,014 100 496,040 100 210,026 73.43 (Nguồn: Báo cáo thường niên Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010)) Biểu đồ 2.6: DSTN theo thành phần KT tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010) Trong những năm qua việc thu nợ tại CN tăng trưởng ổn định. Việc thu nợ của các DN ngoài quốc doanh tốt hơn DN quốc doanh (Năm 2009, doanh số thu nợ quốc doanh đạt 37%, doanh số thu nợ ngoài quốc doanh đạt 63%. Năm 2010, doanh số thu nợ quốc doanh đạt 35%, doanh số thu nợ ngoài quốc doanh đạt 65% trong tổng doanh số thu nợ). Điều này chứng tỏ các DN ngoài quốc doanh hoạt động có hiệu quả. Qua 2 năm, thu nợ ngoài quốc doanh tăng nhưng thu nợ quốc doanh lại giảm. Cụ thể: Doanh số thu nợ quốc doanh Năm 2009 đạt 105,826 triệu đồng. Năm 2010 đạt 173,614 triệu đồng. Tăng 67,788 triệu đồng so với năm 2009, tương ứng 64.06%. Khả năng thu nợ với các DN quốc doanh ngày càng khó làm cho các NH không thích cho DN quốc doanh vay, do DN quốc doanh hoạt động kém hiệu quả. Doanh số thu nợ ngoài quốc doanh Năm 2009 đạt 180,188 triệu đồng. Năm 2010 đạt 322,426 triệu đồng. Tăng 142,238 triệu đồng, tương ứng 78.94%. Doanh số thu nợ ngoài quốc doanh tăng sau 2 năm. Chứng tỏ việc đầu tư của NH là không sai. Bước sang năm 2010, nền KT ổn định, làm cho các DN ngoài quốc doanh có điều kiện phát triển và sử dụng tốt nguồn vốn vay, dẫn đến khả năng trả nợ cũng tốt hơn. 2.4.2.2.2. Doanh số thu nợ theo thể loại cho vay Bảng 2.8: DSTN theo thể loại cho vay tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010) ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2009 Tỷ lệ % 2010 Tỷ lệ % 2010 / 2009 Chênh lệch % Doanh số thu nợ ngắn hạn 207,474 72.54 340,829 68.71 133,355 64.28 Doanh số thu nợ trung và dài hạn 78,540 27.46 155,211 31.29 76,671 97.62 Tổng doanh số thu nợ 286,014 100 496,040 100 210,026 73.43 (Nguồn: Báo cáo thường niên Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010)) Biểu đồ 2.7: DSTN theo thể loại cho vay tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010) Doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn doanh số thu nợ trung và dài hạn. Cụ thể: Năm 2009, doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 72.54%, doanh số thu nợ trung dài hạn đạt 27.46%. năm 2010, doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 68.71%, doanh số thu nợ trung dài hạn đạt 31.29% trong tổng doanh số thu nợ. Điều đó cũng dễ hiểu bởi cơ cấu doanh số cho vay đã nghiêng về cho vay ngắn hạn. Nhìn chung doanh số thu nợ ngắn, trung và dài hạn tăng nguyên nhân chính là do các DN, cá nhân hoạt động SXKD có hiệu quả mang lại lợi nhuận. Doanh số thu nợ tăng tức chất lượng tín dụng tăng. Doanh số thu nợ ngắn hạn Năm 2009 đạt 207,474 triệu đồng, năm 2010 đạt 340,829 triệu đồng, tăng 133,355 triệu đồng so với năm 2009, tương ứng 64.28%. Ta thấy doanh số thu nợ NH tăng là do doanh số cho vay ngắn hạn nhiều, vòng thu hồi của ngắn hạn nhanh, khoản tiền vay sẽ được thu hồi ngay trong năm. Doanh số thu nợ trung và dài hạn Năm 2009 đạt 78,540 triệu đồng, năm 2010 đạt 155,211 triệu đồng, tăng 76,671 triệu đồng, tương ứng 97.62%. Đặc điểm của loại hình cho vay trung và dài hạn là thường sẽ định nhiều kỳ hạn trả nợ để thu dần, nên ta khó đánh giá được tình hình thực tế trong năm, tuy nhiên tình hình thu nợ trung dài hạn vẫn diễn ra khá tốt. Có được kết quả này chính là nhờ vào sự nỗ lực hết mình của đội ngũ cán bộ tín dụng NH trong việc chú ý kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của KH, thường xuyên đôn đốc KH trả nợ khi đến hạn và các đơn vị làm ăn có hiệu quả, góp phần gia tăng khả năng trả nợ của các đơn vị. Bên cạnh đó, CN cần xem xét đối với các khoản nợ vay đáo hạn, nếu xét thấy KH có uy tín, sử dụng vốn đúng mục đích, kinh doanh có hiệu quả và vẫn có nhu cầu vay vốn thì NH không nên thu hồi nợ về ngay mà nên tiếp tục để KH sử dụng số tiền vay vì hiện nay nhu cầu cho SXKD ngày càng bức thiết. Làm được như vậy chẳng những làm gia tăng lợi nhuận cho NH thông qua khoản lãi vay mà KH mang lại mà còn làm giảm bớt nhiều chi phí cho NH nếu so với việc thu hồi nợ về và tìm kiếm KH vay mới. 2.4.2.3. Phân tích tình hình dư nợ Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó, NH hiện còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà NH cần phải thu về. Mức dư nợ phụ thuộc vào mức HĐV của NH. Nếu nguồn vốn huy động tăng thì mức dư nợ tăng và ngược lại. Bất cứ một NH nào cũng vậy, để hoạt động tốt thì không chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn phải nâng cao mức dư nợ. 2.4.2.3.1. Dư nợ theo thành phần KT Trong 2 năm mức tăng trưởng dư nợ theo thành phần KT như sau: Bảng 2.9: Dư nợ theo thành phần KT tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010) ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2009 Tỷ lệ % 2010 Tỷ lệ % 2010 / 2009 Chênh lệch % Quốc doanh 162,400 37.55 255,096 33.55 92,696 57.08 Ngoài quốc doanh 270,089 62.45 505,248 66.45 235,159 87.07 Tổng dư nợ 432,489 100 760,344 100 327,855 75.81 (Nguồn: Báo cáo thường niên Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010)) Biểu đồ 2.8: Dư nợ theo thành phần KT tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010) Qua bảng số liệu ta thấy dư nợ tăng đều hằng năm. Từ sự tăng trưởng ổn định về tổng dư nợ thành phần KT trong hoạt động tín dụng của NH, cho thấy trong thời gian này, NH luôn có lượng KH thường xuyên, ổn định và đã thu hút thêm được KH mới. Trong đó dư nợ ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng lớn hơn so với dư nợ quốc doanh. Năm 2009, dư nợ quốc doanh đạt 37.55%, ngoài quốc doanh đạt 62.45%. Năm 2010, dư nợ quốc doanh đạt 33.55%, ngoài quốc doanh đạt 66.45% trong tổng dư nợ. Nguyên nhân là do doanh số cho vay ngoài quốc doanh của CN lớn hơn doanh số cho vay quốc doanh và doanh số HĐV trong 2 năm qua cũng tăng nhanh dẫn tới dư nợ tăng. Cụ thể: Doanh số dư nợ quốc doanh Năm 2009 đạt 162,400 triệu đồng. Năm 2010 đạt 255,096 triệu đồng, tăng 92,696 triệu đồng so với năm 2009, tương ứng 57.08%. Có điều này là vì khi cho DN quốc doanh vay thì khả năng thu hồi nợ khó, làm dư nợ các năm lớn nên dư nợ thời điểm này cao. Doanh số dư nợ ngoài quốc doanh Năm 2009 đạt 270,089 triệu đồng. Năm 2010 đạt 505,248 triệu đồng, tăng 235,159 triệu đồng so với năm 2009, tương ứng 87.07%. Do khả năng HĐV năm qua CN làm tốt, CN đã huy động được số tiền lớn nhất trong tất cả các CN của Vietbank, cho nên dẫn tới dư nợ cũng tăng theo. Nhưng tuy nhiên doanh số cho vay tăng, dư nợ tăng, nghĩa là CN hoạt động tốt, khá hiệu quả. 2.4.2.3.2. Dư nợ theo thể loại cho vay Dư nợ phản ánh rõ nét thực trạng và chính sách tăng trưởng tín dụng của từng ngành tại thời điểm nhất định. Nếu doanh số cho vay của đối tượng đó tăng đồng thời doanh số thu nợ cũng tăng thì sẽ làm cho dư nợ cuối năm biến đổi tăng giảm. Bảng 2.10: Dư nợ theo thể loại cho vay tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010) ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2009 Tỷ lệ % 2010 Tỷ lệ % 2010 / 2009 Chênh lệch % Doanh số dư nợ ngắn hạn 240,755 55.67 406,936 53.52 166,181 69.02 Doanh số dư nợ trung và dài hạn 191,734 44.33 353,408 46.48 161,674 84.32 Tổng doanh số dư nợ 432,489 100 760,344 100 327,855 75.81 (Nguồn: Báo cáo thường niên Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010)) Biểu đồ 2.9: Dư nợ theo thể loại cho vay tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010) Dư nợ cho vay là chỉ tiêu xác thực để đánh giá về quy mô hoạt động tín dụng trong từng thời kỳ. Nhìn chung dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với dư nợ trung và dài hạn. Năm 2009, dư nợ ngắn hạn đạt 55.67%, dư nợ trung dài hạn đạt 44.33%. năm 2010, dư nợ ngắn hạn đạt 53.52%, dư nợ trung dài hạn đạt 46.48% trong tổng dư nợ. Vì doanh số cho vay ngắn hạn cao hơn doanh số cho vay trung dài hạn. Tổng dư nợ của CN trong 2 năm qua có sự gia tăng. Cụ thể: Doanh số dư nợ ngắn hạn Năm 2009 đạt 240,755 triệu đồng. Năm 2010 đạt 406,936 triệu đồng, tăng 166,181 triệu đồng so với năm 2009, tương ứng 69.02% (Doanh số cho vay và thu nợ ngắn hạn tăng cao làm cho dư nợ ngắn hạn cuối năm 2010 cũng tăng theo). Doanh số dư nợ của CN tăng liên tục nguyên nhân do cuối năm 2009, một lượng lớn KH có nhu cầu vay ngắn hạn, cùng lúc đó do CN đẩy mạnh công tác tiếp thị, đa dạng nhiều hình thức cho vay, giúp cho KH thuận tiện cho việc đi vay. Song song đó, do các thành phần KT kinh doanh có hiệu quả, mở rộng thêm quy mô đầu tư, kéo theo nhu cầu về vốn là rất lớn. Vì vậy mà dư nợ cho vay của NH ngày càng tăng Doanh số dư nợ trung và dài hạn Song song với tốc độ tăng trưởng của dư nợ ngắn hạn thì dư nợ trung và dài hạn cũng tăng. Năm 2009 đạt 191,734 triệu đồng. Năm 2010 đạt 353,408 triệu đồng, tăng 161,674 triệu đồng so với năm 2009, tương ứng 84.32%. Bước sang năm 2010, CN phát sinh nhiều hồ sơ vay trung dài hạn nên dẫn đến dư nợ trung dài hạn tăng. Ta thấy CN rất quan tâm và chú trọng đến việc tăng trưởng cũng như chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, CN cũng cần quan tâm đến chất lượng tín dụng để đảm bảo mức dư nợ cao nhưng vẫn thu hồi được và giảm thiểu rủi ro tín dụng. 2.4.2.4. Tình hình nợ quá hạn Là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng của một NH, nó phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà KH không trả cho NH mà không có nguyên nhân nào cụ thể, hợp lý. Khi đó NH sẽ chuyển các khoản nợ từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn. Khi đánh giá chất lượng tín dụng thông thường chúng ta nhìn nhận trên khía cạnh nợ quá hạn, nơi nào có nợ quá hạn cao thì chất lượng tín dụng thấp, nơi nào có nợ quá hạn thấp thì chất lượng tín dụng cao. Tuy nhiên điều đó chưa phản ánh đầy đủ bởi vì chất lượng tín dụng phải được đánh giá từ KT xã hội, xem nó có phục vụ chính sách phát triển KT của Chính phủ, có phục vụ lợi ích của người dân hay không. Nợ quá hạn là một vấn đề mà hầu như NHTM nào cũng quan tâm phân tích, nó là chỉ số để đánh giá hiệu quả tín dụng mà các NH đầu tư. Nếu có nợ quá hạn lớn rất có thể rủi ro cho NH là đi đến phá sản. Bởi vì nguồn vốn tự có của NH khổng đủ đáp ứng đầu tư tín dụng do đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của NH. Vì thế mà nợ quá hạn là một vấn đề hết sức quan trọng có liên quan đến sự tồn tại của NH. 2.4.2.4.1. Tình hình nợ quá hạn theo thành phần KT Tình hình nợ quá hạn của CN trong 2 năm qua như sau: Bảng 2.11: NQH theo thành phần KT tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010) ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2009 Tỷ lệ % 2010 Tỷ lệ % 2010 / 2009 Chênh lệch % Nợ quá hạn quốc doanh 933 59.96 1,829 75.30 896 96.03 Nợ quá hạn ngoài quốc doanh 623 40.04 600 24.70 (23) (3.70) Tổng nợ quá hạn 1,556 100 2,429 100 873 56.11 (Nguồn: Báo cáo thường niên Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010)) Biểu đồ 2.10: NQH theo thành phần KT tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010) Nợ quá hạn quốc doanh cao hơn ngoài quốc doanh. Năm 2009, nợ quá hạn quốc doanh đạt 59.96%, ngoài quốc doanh đạt 40.04%. Năm 2010, nợ quá hạn quốc doanh đạt 75.30%, ngoài quốc doanh đạt 24.70% trong tổng nợ quá hạn. Nguyên nhân là do các DN quốc doanh hoạt động không hiệu quả dẫn đến khả năng trả nợ kém, không đúng thời hạn. Tình hình nợ quá hạn quốc doanh Tỷ lệ nợ quá hạn của KT quốc doanh ẩn chứa nhiều rủi ro và liên tục tăng trong 2 năm. Cụ thể năm 2009 đạt 933 triệu đồng, năm 2010 đạt 1,829 triệu đồng, tăng 896 triệu đồng so với năm 2009, tương ứng 96.03%. Tình hình nợ quá hạn ngoài quốc doanh Trong khi đó nợ quá hạn của KT ngoài quốc doanh lại có xu hướng giảm. Cụ thể năm 2009, đạt 623 triệu đồng, năm 2010 đạt 600 triệu đồng, giảm 23 triệu đồng so với năm 2009, tương ứng giảm 3.70%. Trong 2 năm qua, nợ quá hạn của KT quốc doanh và ngoài quốc doanh tăng giảm không ổn định, nguyên nhân do tổng doanh số cho vay và dư nợ tại CN không ngừng tăng lên. Tuy CN thu được nhiều nợ từ KH nhưng trong đó cũng có một phần nhỏ nợ mà NH không thu hồi được từ KH. Nguyên nhân là do một số hộ kinh doanh cá thể, các DN kinh doanh sản xuất không hiệu quả, mua bán chịu, chiếm dụng vốn làm cho khả năng tài chính giảm, không còn khả năng trả nợ cho NH. Bên cạnh đó, những KH đang vay trả góp lại có nhu cầu vay thêm trong khi nợ gốc và lãi chưa thanh toán hết cho NH . 2.4.2.4.2. Tình hình nợ quá hạn theo thể loại cho vay Bảng 2.12: NQH theo thể loại cho vay tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010) ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2009 Tỷ lệ % 2010 Tỷ lệ % 2010 / 2009 Chênh lệch % Nợ quá hạn ngắn hạn 1,156 78.53 2,084 85.80 928 80.28 Nợ quá hạn trung và dài hạn 400 21.47 345 14.20 (55) (13.75) Tổng nợ quá hạn 1,556 100 2,429 100 873 56.11 (Nguồn: Báo cáo thường niên Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010)) Biểu đồ 2.11: NQH theo thể loại cho vay tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010) Theo số liệu, năm 2009 nợ quá hạn là 1,556 triệu đồng. Sang năm 2010 nợ quá hạn là 2,429 triệu đồng, tăng 873 triệu đồng so với năm 2009, tương ứng 56.11%. Trong đó nợ quá hạn ngắn hạn năm 2010 tăng còn nợ quá hạn trung dài hạn giảm. Xét theo thời gian của khoản cho vay thì nợ quá hạn của CN thường tập trung vào khối tín dụng ngắn hạn, nợ quá hạn của khoản vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn. Qua 2 năm, tình hình nợ tín dụng của CN tập trung phần lớn vào cho vay ngắn hạn, ít các dự án trung và dài hạn được xét duyệt cho vay. Cụ thể: Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn Năm 2009 đạt 1,156 triệu đồng, năm 2010 đạt 2,084 triệu đồng, tăng 928 triệu đồng so với năm 2009, tương ứng 80.28%. Tình hình nợ quá hạn trung và dài hạn Năm 2009 đạt 400 triệu đồng, năm 2010 đạt 345 triệu đồng, giảm 55 triệu đồng so với năm 2009, tương ứng giảm 13.75%. Về phía CN, việc HĐV trung dài hạn gặp khó khăn hơn do tích lũy nội bộ chưa cao, đồng tiền chưa thật ổn định (Tỷ giá đang trong quá trình điều chỉnh) nên người dân chưa thật sự yên tâm gửi tiền vào NH. CN còn thiếu các công cụ HĐV trung dài hạn và thiếu thị trường thứ cấp luân chuyển, tạo ra thanh khoản dễ dàng của công cụ. Về phía KH, do KH của CN thường hoạt động trên lĩnh vực thương mại dịch vụ nên vốn quay vòng nhanh, do đó chỉ cần quay trong thời gian ngắn khi thu được tiền về thì trả luôn NH, nếu cần thiết thì họ xin vay tiếp. 2.4.2.4.3. Nguyên nhân nợ quá hạn Thực trạng rủi ro tín dụng của CN như xem xét ở trên thể hiện nợ quá hạn đang có chiều hướng gia tăng, vậy nguyên nhân của tình trạng này là do đâu? Qua nghiên cứu xem xét có thể thấy bao gồm cả 2 loại: Nguyên nhân chủ quan và khách quan, nghĩa là thuộc về NH và các KH của NH cùng với các nguyên nhân khác. Bảng 2.13: Phân tích nợ quá hạn theo nguyên nhân (Đến 31 / 12 / 2010) ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu 2010 Số tiền Tỷ lệ % / Tổng nợ quá hạn Tổng nợ quá hạn 2,429 100 1.Theo nguyên nhân chủ quan 1,786 73.53 Về phía NH 7 0.29 Về phía KH 1,779 73.24 Trong đó: Do kinh doanh thua lỗ, phá sản 598 24.62 Sử dụng vốn sai mục đích, lừa đảo 31 1.28 KH chiếm dụng vốn 1,157 47.63 2.Theo nguyên nhân khách quan 268 11.03 Do bất khả kháng 252 10.37 Do cơ chế chính sách 16 0.66 3.Nguyên nhân khác 375 15.44 (Nguồn: Báo cáo thường niên Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010)) Trong năm 2010 số nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan từ phía NH là 73.53% so với tổng nợ quá hạn. Điều này chứng tỏ CN đã có nhiều cố gắng trong công tác cho vay, thực hiện nghiêm túc quy chế cho vay, song do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó nguyên nhân chủ yếu là từ phía KH nên tổng nợ quá hạn của CN vẫn cao. Do kinh doanh thua lỗ, phá sản dẫn đến không trả nợ đúng hạn hoặc không có khả năng trả nợ cho NH làm cho nợ quá hạn của NH tăng 598 triệu đồng chiếm 24.62% tổng nợ quá hạn. Sử dụng vốn sai mục đích, cố tình lừa đảo là 31 triệu đồng, chiếm 1.28% tổng nợ quá hạn, nguyên nhân này chủ yếu xảy ra ở khu vực ngoài quốc doanh. KH chiếm dụng vốn là 1,157 triệu đồng, chiếm phần lớn 47.63% trong tổng nợ quá hạn. Số nợ quá hạn do nguyên nhân bất khả kháng là 252 triệu đồng chiếm 10.37% tổng nợ quá hạn. Do cơ chế chính sách thay đổi: Do nước ta đã đưa ra những chính sách cơ chế mới để phù hợp với những thay đổi của nền KT khó khăn hiện nay, trong đó một số DN đã không thích ứng kịp thời với những thay đổi này nên đã ảnh hưởng đến tình hình nợ quá hạn, chiếm 16 triệu đồng, tương đương 0.66% trong tổng nợ quá hạn. Số nợ quá hạn do một số nguyên nhân khác là 375 triệu đồng, chiếm 15.44% trong tổng nợ quá hạn. Nguyên nhân chủ quan Về phía KH Đối với KH DN Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ. Đa số các DN khi vay vốn NH đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng các DN sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo NH để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên, những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các DN khác. Hoạt động kinh doanh không được quản lý tốt dẫn đến nhiều vấn đề nghiêm trọng, thiếu thông tin tài chính, không có kế hoạch kinh doanh được triển khai, các sản phẩm không có sự gắn kết, không có khả năng thích ứng với những thay đổi của thị trường, năng lực tài chính yếu, năng lực quản lý kinh doanh hạn chế. Khi các DN vay tiền NH để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất, chứ ít DN nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế. Các báo cáo tài chính của khách cung cấp không tuân thủ các chế độ hạch toán kế toán Việt Nam, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các DN tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các DN cung cấp cho NH nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất, dễ xảy ra gian lận, thiếu sót. Khi cán bộ NH lập các bảng phân tích của DN dựa trên số liệu do các DN cung cấp thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao NH vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng đề phòng chống rủi ro tín dụng. KH không có thiện chí trả nợ mặc dù hoạt động kinh doanh có hiệu quả, làm mất uy tín trong kinh doanh. Việc xác định uy tín của KH rất quan trọng và rất khó để thực hiện. Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có năng lực, kinh nghiệm để xác định. Đối với KH cá nhân Hoạt động kinh doanh không thuận lợi. Nguồn hoàn trả chính từ thu nhập cơ bản bị mất hoặc suy giảm do mất việc, chuyển sang công việc kém hơn hoặc không còn khả năng lao động. Cá nhân KH gặp nhiều chuyện bất thường trong cuộc sống, vì vậy họ phải sử dụng một số tiền lớn nên ảnh hưởng khả năng hoàn trả cho NH. Đạo đức cá nhân không tốt: Cố tình lừa NH, sử dụng vốn vay không đúng mục đích. Về phía NH Đứng trên góc độ NH nhìn nhận một cách đúng đắn về nguyên nhân tự thân NH gây ra nợ quá hạn là thực sự cần thiết và đây cũng là điều kiện tiên quyết về CN Vạn Hạnh đưa ra những biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng. Theo thống kê tổng hợp, nhìn chung CN chưa có quy trình quản trị rủi ro cụ thể, nợ quá hạn tại CN chủ yếu do những nguyên nhân sau: Áp lực công việc cường độ cao, quy mô hoạt động của CN còn hạn chế. Cán bộ tín dụng phải đảm bảo thực hiện toàn bộ quy trình cho vay bao gồm: Thẩm định dự án, bám sát KH, quản lý theo dõi các khoản nợ thế chấp...ảnh hưởng hiệu quả làm viêc của các cán bộ tín dụng. Quy trình thẩm định thiếu thông tin, thiếu các chuẩn mực so sánh để đưa ra kết luận. Do không xác định được quy mô kinh doanh thực sự của KH, khả năng cạnh tranh của KH đối với ngành nghề mà KH đang kinh doanh, không xác định được nguồn thu KH từ đâu và về đâu để có thể đưa ra một mức cho vay và cách thức giám sát hợp lý. Mặt khác uy tín KH là yếu tố quan trọng gắn liền với thiện chí hoàn trả tiền vay của KH, thường bị lãng quên trong quá trình thẩm định ban đầu. Nguồn cung cấp thông tin: Rất khó kiểm chứng được toàn bộ những thông tin KH cung cấp. CN vẫn chưa có sự liên thông với cơ quan khác như thuế, hải quan...để kiểm chứng những thông tin tài chính do KH cung cấp. Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay, vai trò của CIC (Credit Information Center) là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các NH có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay NH dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp thời. Năng lực thẩm định của cán bộ còn nhiều hạn chế, các ngành nghề của các DN đi vay là rất đa dạng, đa phần các cán bộ tín dụng không thể có đầy đủ thông tin cũng như hiểu biết về các ngành nghề lĩnh vực mà DN đang đầu tư kinh doanh. Một số dự án đầu tư không được thẩm định chính xác về năng lực vốn, nguồn lao động tại khu vực triển khai dự án, năng lực của chủ DN nên khi dự án hoàn thành không thể đi vào hoạt động, không thể trả nợ vay NH. Quá trình kiểm tra, giám sát sau khi cho vay của NH còn nhiều sơ hở, sai sót nên không thể giám sát được việc sử dụng vốn vay của KH cũng như không kịp thời thu hồi được tiền hàng để thu nợ. Do sự kiểm soát quá lỏng lẻo nên mặc dù một số phương án vay có hiệu quả, tiền bán hàng đã được trả nhưng KH không trả nợ cho NH mà sử dụng số tiền đó vào những mục đích khác không hiệu quả và bị tổn thất. Nguyên nhân khách quan Môi trường KT của Việt Nam chưa lành mạnh Sau hơn 30 năm đổi mới và cải cách KT, nền KT đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ như tăng trưởng KT tương đối ổn định, đã ngăn chặn được tình trạng siêu lạm phát, cơ cấu KT nhiều thành phần đã khơi dậy tiềm năng lớn trong SXKD. Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đã đạt được thực tế cho thấy nền kinh tế ở nước ta vẫn còn nhiều mặt yếu kém như: Hiệu quả nền KT còn thấp, tỷ lệ tích lũy đầu tư còn nhỏ, trình độ quản lý vĩ mô còn yếu kém bộc lộ nhiều sơ hở và thiếu sót thể hiện rõ nhất ở sự ra đời ồ ạt các DNTN, công ty TNHH...nhưng chỉ có ít trong số đó là kinh doanh lành mạnh và làm ăn hiệu quả. Sự phối hợp giữa các ngành, các cấp thiếu đồng bộ. Nền KT cứ khắc phục được sự mất cân đối này lại nảy sinh sự mất cân đối khác. Hiện tại, nền KT Việt Nam đang bị mất cân đối trên nhiều mặt như sự mất cân đối giữa các ngành sản xuất với dịch vụ hỗ trợ, giữa tích lũy và tiêu dùng, giữa thành thị với nông thôn... Các yếu tố của nền KT thị trường chưa đầy đủ, các thị trường phát triển chưa đầy đủ, còn bị chia cắt; Thị trường ngầm và phi chính thức hoạt động mạnh, tính liên kết, hợp tác giữa các tác nhân KT còn yếu. Dư địa cho việc lạm dụng quyền chức, trục lợi khá lớn, nguy cơ cạnh tranh không lành mạnh, không bình đẳng trong nền KT cao. Môi trường pháp lý không thuận lợi Qua hơn 30 năm đổi mới, do đòi hỏi của thực tiễn khách quan và sức ép khi gia nhập WTO, môi trường pháp lý của nước ta đã có những tiến bộ đáng kể. Đó là điều không thể phủ nhận. Tuy nhiên hiện nay do hệ thống pháp luật ban hành thiếu đống bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu của SXKD trong cơ chế thị trường dẫn đến tình trạng các DN, tổ chức và cá nhân đã lợi dụng sơ hở để cố tình làm sai, gây thất thoát của NH hàng tỷ đồng. Do hiệu lực của Cơ quan Nhà nước chưa cao Trong quá trình chuyển đổi cơ chế các chính sách có thể điều chỉnh là không thể tránh khỏi, do đó sự điều chỉnh đôi khi tác động làm ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của NH. Chính sách ngoại thương không kịp thời, không đối phó với sự biến động của thị trường làm cho hàng hóa lúc thì ồ ạt không tiêu thụ được gây kẹt vốn, lúc thì tạo thành cơn sốt. Một số nguyên nhân khác Do sự biến động chính trị xã hội trong và ngoài nước gây ra khó khăn cho DN dẫn tới rủi ro cho NH. Do sự biến động của KT như: Suy thoái KT, biến động tỷ giá, lạm phát gia tăng ảnh hưởng tới DN cũng như NH. Những rủi ro như: Thiên tai, dịch bệnh... 2.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM CP Vietbank – PGD Vạn Hạnh Lợi nhuận và rủi ro là 2 yếu tố đi song song với nhau trong quá trình kinh doanh hoạt động của NHTM. Để tồn tại và đứng vững trong lĩnh vực NH, các NHTM phải đối phó với nhiều vấn đề, đặc biệt là hiện này NHNN bắt buộc tỷ lệ dự trữ tại các NHTM tăng gây khó khăn cản trở cho NH trong quá trình cho vay và NH phải tích cực hơn nữa trong quá trình HĐV từ KH. Trên thực tế, rủi ro có thể xuất hiện trong các giao dịch của NH. Vì vậy, rủi ro luôn là vấn đề được NH quan tâm và chú trọng phân tích kỹ lưỡng thông qua các chỉ tiêu đánh giá. Riêng đối với CN của NH Vietbank, với mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng thì cần phải nhận định chính xác và khách quan trong hoạt động kinh doanh, nhằm hạn chế tối thiểu rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Bảng 2.14: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng tại Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010) Chỉ tiêu Đơn vị tính 2009 2010 Tổng nguồn vốn Triệu đồng 808,531 1,233,671 Vốn huy động Triệu đồng 220,964 433,195 Doanh số cho vay Triệu đồng 378,850 674,406 Doanh số thu nợ Triệu đồng 286,014 496,040 Dư nợ cuối kỳ Triệu đồng 432,489 760,344 Nợ quá hạn Triệu đồng 1,556 2,429 Vốn huy động / Tổng nguồn vốn % 27.33 35.11 Dư nợ / Tổng nguồn vốn % 53.49 61.63 Dư nợ / Vốn huy động % 195.73 175.52 Nợ quá hạn / Tổng dư nợ % 0.36 0.32 (Nguồn: Báo cáo thường niên Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010)) 2.5.1. Vốn huy động Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của NH. Mặc dù dưới tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái KT trong những năm qua nhưng CN Vạn Hạnh đã luôn thực thi tốt những chỉ đạo của Chính phủ, của NHNN cũng như của Ban lãnh đạo CN nhằm giữ mức tăng trưởng về vốn. Huy động năm 2009 đạt 220,964 triệu đồng, năm 2010 đạt 433,195 triệu đồng. Như vậy, nguồn vốn huy động của Vietbank Vạn Hạnh đã tăng qua 2 năm. Điều này chứng tỏ công tác huy động vốn của CN rất tốt, CN đã đưa ra được các sản phẩm HĐV thu hút KH với chính sách lãi suất hấp dẫn và càng ngày CN càng được người dân biết đến. 2.5.2. Doanh số cho vay Doanh số cho vay năm 2009 đạt 378,850 triệu đồng, năm 2010 đạt 674,406 triệu đồng. Năm 2010 tăng mạnh so với năm 2009. Chứng tỏ CN đã tạo được lòng tin và uy tín cho KH. Doanh số cho vay tăng đã góp phần tăng hiệu quả tín dụng. 2.5.3. Doanh số thu nợ Doanh số thu nợ năm 2009 đạt 286,014 triệu đồng, năm 2010 đạt 496,040 triệu đồng. Năm 2010 tăng mạnh so với năm 2009. Chứng tỏ công tác thu nợ của CN khá tốt, CN đã thực hiện nghiêm túc, nghiên cứu tìm hiểu và theo dõi hoạt động kinh doanh của KH để thu hồi nợ đúng hạn. Như vậy công tác thu nợ và quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của CN rất tốt. 2.5.4. Dư nợ cuối kỳ Dư nợ cuối kỳ năm 2009 đạt 432,489 triệu đồng, năm 2010 đạt 760,344 triệu đồng. Năm 2010 tăng so với năm 2009. Tuy công tác thu nợ khá tốt nhưng CN không tránh khỏi dư nợ cuối kỳ qua 2 năm tăng. Lý do là CN mới bước vào hoạt động năm 2009 nên vấn đề nợ cuối kỳ là điều hiển nhiên, do một số dự án cho vay kéo dài. Tuy nhiên, dư nợ tăng thể hiện quy mô tín dụng NH không ngừng tăng lên. 2.5.5. Nợ quá hạn Nợ quá hạn năm 2009 đạt 1,556 triệu đồng, năm 2010 đạt 2,429 triệu đồng. Năm 2010 tăng so với năm 2009. Nợ quá hạn của CN tăng là do CN cho khối DN quốc doanh vay. DN quốc doanh vừa hoạt động không hiệu quả vừa khó khăn trong công tác trả nợ nên việc thu hồi nợ từ các DNNN này rất là khó, dẫn đến phải chuyển sang nợ quá hạn. 2.5.6. Vốn huy động / Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này cho ta biết khả năng HĐV đáp ứng được bao nhiêu phần trăm cho nguồn vốn hoạt động của NH. Theo bảng kết quả trên, thấy tỷ lệ vốn huy động trên tổng nguồn vốn có xu hướng tăng, từ 27.33% năm 2009 lên 35.11% năm 2010. Thông thường một NH hoạt động tốt thì tỷ số này đạt từ 70% - 80% trong tổng nguồn vốn của NH. Vì vậy kết quả trong 2 năm qua của CN vẫn còn thấp, và trong thời gian tới CN cần cố gắng để nâng cao thêm nguồn vốn huy động. CN cần có những chính sách HĐV đạt hiệu quả: Lãi suất huy động vốn cao, chương trình rút thăm trúng thưởng, hình thức khuyến mãi hấp dẫn... 2.5.7. Dư nợ / Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này phản ánh chính sách tín dụng của NH có tập trung vào tín dụng hay không. Nói cách khác, chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng đầu tư vào tín dụng chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn sử dụng của NH. Tuy nhiên, chỉ tiêu này quá cao cũng không tốt khi đánh giá khả năng cho vay của NH, nếu chỉ tiêu này lớn nghĩa là NH đã sử dụng gần như toàn bộ nguồn vốn để cho vay, do đó rủi ro về tín dụng sẽ rất cao khi KH không đủ khả năng thanh toán. Ngược lại nếu chỉ tiêu này quá thấp thì NH sẽ không còn là cầu nối trung gian giữa người thừa vốn và người thiếu vốn. Trong 2 năm, ta thấy tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn như sau: Năm 2009 là 53.49%, năm 2010 tăng lên là 61.63%. Trong bảng kết quả cho thấy hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tín dụng của NH chưa cao. 2.5.8. Dư nợ / Vốn huy động Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của NH, nếu tỷ số này lớn hơn 100%, thì nguồn vốn huy động được sử dụng hết cho hoạt động cấp tín dụng, nếu ngược lại thì vốn huy động vẫn còn thừa. Từ bảng kết quả cho thấy chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động của CN giảm qua 2 năm, đạt 195.73% năm 2009 và 175.52% năm 2010, nhưng đều lớn hơn 100%, điều này thể hiện vốn huy động của CN đã được tập trung hết vào tín dụng. Qua đó cũng cho thấy hoạt động tín dụng của CN ngày càng tăng và phát triển. 2.5.9. Nợ quá hạn / Dư nợ Đây là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh trực tiếp công tác thẩm định của NH. Nó phản ánh chất lượng tín dụng cũng như phản ánh khả năng thu hồi vốn của NH đối với KH. Theo quy định của NHNN Việt Nam, khi tỷ lệ này đạt dưới 5% thì hoạt động tín dụng được coi là hiệu quả, riêng đối với các NHTM CP như NH Vietbank, thì tỷ lệ này phải đạt dưới 3% mới được coi là hoạt động tín dụng có hiệu quả. Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại CN trong 2 năm như sau: Năm 2009 tỷ lệ này là 0.36%, hoạt động cấp tín dụng trong năm này được đánh giá là tốt. Qua năm 2010, tỷ lệ này giảm xuống là 0.32%, tỷ lệ có xu hướng giảm xuống, điều này thể hiện chất lượng tín dụng của CN đang có chiều hướng đi lên. 2.5.10. Tổng nguồn vốn Tổng nguồn vốn năm 2009 đạt 808,531 triệu đồng, năm 2010 đạt 1,233,671 triệu đồng. Tổng nguồn vốn năm 2010 tăng so với năm 2009, chứng tỏ quy mô vốn của CN đã được mở rộng để phục vụ cho hoạt động tín dụng. 2.6. Hiệu quả hoạt động tín dụng trong nội bộ NH Vietbank Bảng 2.15: Tình hình hoạt động tín dụng trong nội bộ NH Vietbank ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu VB Vạn Hạnh VB Cao Thắng VB Khánh Hội VB Duy Tân 2009 2010 2009 2010 2009 2010 2009 2010 Tổng NV 808,531 1,233,671 747,568 967,685 647,568 1,000,000 685,576 1,089,475 VHĐ 220,964 433,195 211,375 400,001 218,374 395,375 220,457 420,385 DS CV 378,850 674,406 365,567 635,576 298,576 756,111 375,111 666,111 DS thu nợ 286,014 496,040 245,576 400,576 300,475 500,564 258,465 456,156 Dư nợ ck 432,489 760,344 400,566 779,675 399,576 654,564 432,576 756,465 NQH 1,556 2,429 1,567 2,457 1,475 2,574 1,485 2,574 VHĐ / Tổng NV 27.33 35.11 28.28 41.34 33.72 39.54 32.16 38.59 Dư nợ / Tổng NV 53.49 61.63 53.58 80.57 61.70 65.46 63.10 69.43 Dư nợ / VHĐ 195.73 175.52 189.50 194.92 182.98 165.56 196.22 179.95 NQH / Tổng dư nợ 0.36 0.32 0.39 0.32 0.37 0.39 0.34 0.34 (Nguồn: Báo cáo thường niên Vietbank Vạn Hạnh (2009 - 2010)) So sánh các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng của Vietbank Vạn Hạnh với 3 CN: Vietbank Cao Thắng, Vietbank Khánh Hội, Vietbank Duy Tân. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: Năm 2009, tổng nguồn vốn của CN Vạn Hạnh chiếm cao nhất là 808,531 triệu đồng, thấp nhất là CN Khánh Hội là 647,568 triệu đồng. Năm 2010, CN Vạn Hạnh chiếm cao nhất là 1,233,670 triệu đồng, thấp nhất là CN Cao Thắng là 967,685 triệu đồng. Tuy mới đi vào hoạt động nhưng CN Vạn Hạnh đi đầu trong quy mô nguồn vốn. Năm 2009, vốn huy động của CN Vạn Hạnh chiếm cao nhất là 220,964 triệu đồng, thấp nhất là CN Cao Thắng là 211,375 triệu đồng. Năm 2010, CN Vạn Hạnh chiếm cao nhất là 433,195 triệu đồng, thấp nhất là CN Khánh Hội là 395,375 triệu đồng. Chứng tỏ công tác huy động của CN Vạn Hạnh rất tốt. Năm 2009, doanh số cho vay của CN Vạn Hạnh chiếm cao nhất là 378,850 triệu đồng, thấp nhất là CN Khánh Hội là 298,576 triệu đồng. Năm 2010, CN Khánh Hội chiếm cao nhất là 756,111 triệu đồng, thấp nhất là CN Cao Thắng là 635,576 triệu đồng. Năm 2009, doanh số thu nợ của CN Khánh Hội chiếm cao nhất là 300,475 triệu đồng, thấp nhất là CN Cao Thắng là 245,576 triệu đồng. Năm 2010, CN Khánh Hội chiếm cao nhất là 500,564 triệu đồng, thấp nhất là CN Cao Thắng là 400,576 triệu đồng. Chứng tỏ hiệu quả hoạt động tín dụng ở CN Khánh Hội hoạt động tốt vì công tác thu nợ tốt. Năm 2009, doanh số dư nợ của CN Duy Tân chiếm cao nhất là 432,576 triệu đồng, thấp nhất là CN Khánh Hội là 399,576 triệu đồng. Năm 2010, CN Cao Thắng chiếm cao nhất là 779,675 triệu đồng, thấp nhất là CN Khánh Hội là 654,564 triệu đồng. Năm 2009, nợ quá hạn của CN Cao Thắng chiếm cao nhất là 1,567 triệu đồng, thấp nhất là CN Khánh Hội là 1,475 triệu đồng. Năm 2010, CN Khánh Hội, Duy Tân chiếm cao nhất là 2,574 triệu đồng, thấp nhất là CN Vạn Hạnh là 2,429 triệu đồng. Năm 2009, Vốn huy động / Tổng nguồn vốn của CN Khánh Hội chiếm cao nhất là 33.72%, thấp nhất là CN Vạn Hạnh là 27.33%. Năm 2010, CN Cao Thắng chiếm cao nhất là 41.34%, thấp nhất là CN Vạn Hạnh là 35.11%. Tuy nhiên khả năng HĐV đáp ứng cho nguồn vốn huy động chưa tốt, phải nằm trong chỉ tiêu 70% - 80% mới tốt. Năm 2009, Dư nợ / Tổng nguồn vốn của CN Duy Tân chiếm cao nhất là 63.10%, thấp nhất là CN Vạn Hạnh là 53.49%. Năm 2010, CN Cao Thắng chiếm cao nhất là 80.57%, thấp nhất là CN Vạn Hạnh là 61.63%. Chỉ tiêu này cao không tốt vì đầu tư vào tín dụng cao thì rủi ro sẽ cao. Năm 2009, Dư nợ / Vốn huy động của CN Duy Tân chiếm cao nhất là 196.22%, thấp nhất là CN Khánh Hội là 182.98%. Năm 2010, CN Cao Thắng chiếm cao nhất là 194.92%, thấp nhất là CN Khánh Hội là 165.56%. Chỉ tiêu này tất cả các CN đều đảm bảo > 100% nên nguồn vốn huy động được sử dụng hết cho cấp tín dụng. Năm 2009, Nợ quá hạn / Tổng dư nợ của CN Cao Thắng chiếm cao nhất là 0.39%, thấp nhất là CN Duy Tân là 0.34%. Năm 2010, CN Khánh Hội chiếm cao nhất là 0.39%, thấp nhất là CN Vạn Hạnh, Cao Thắng là 0.32%. Nhìn chung chỉ tiêu này của các CN đều < 3%, chứng tỏ hoạt động tín dụng hiệu quả. Nhìn chung thì các CN của Vietbank hoạt động tín dụng khá hiệu quả, chứng tỏ NH Vietbank đã có một bước tiến thành công khi đang là một NH trẻ. Có được kết quả này là nhờ vào năng lực lãnh đạo của Ban giám đốc, sự nhiệt tình năng nổ của các nhân viên, thái độ phục vụ tốt của các giao dịch viên và những chính sách cạnh tranh kịp thời (lãi suất, quà tặng, khuyến mãi,…) không chỉ giữa các CN Vietbank mà còn cạnh tranh với tất cả các NH khác. Điều này tạo một động lực mạnh mẽ và bước tiến xa hơn cho Vietbank Vạn Hạnh không chỉ trong năm 2011 tới mà trong tương lai, Vietbank Vạn Hạnh sẽ vẫn giữ được vị thế tốt như ngày nay và hơn thế nữa. CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTM CP VIETBANK – PGD VẠN HẠNH 3.1. Giải pháp 3.1.1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả HĐV 3.1.1.1. Chính sách lãi suất Hiện nay, các NH đang cần vốn cho hoạt động cấp tín dụng rất cao, vì nhu cầu đầu tư của nền KT tăng cùng với xu hướng phát triển KT chung. Do đó, mặt bằng lãi suất huy động vốn trên thị trường phải tăng, tuy nhiên gần đây NHNN đã đưa ra trần lãi suất huy động là 14%, điều này đáng lo ngại cho các NH. Tâm lý KH sẽ chọn gửi tiền tại nơi có lãi suất huy động cao nhất vì KH cho rằng lãi suất cao thì lãi nhận được nhiều. Việc đưa ra một chính sách lãi suất hấp dẫn và cạnh tranh được coi là một yếu tố quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền gửi hiện có, đặc biệt là trong tình hình hiện nay. Như vậy, hoạch định một chính sách lãi suất linh hoạt, nhạy bén, phù hợp với từng kỳ hạn, đảm bảo quyền lợi cho người gởi tiền và tạo điều kiện cho NH kinh doanh có hiệu quả là điều cần được quan tâm. Nguồn vốn huy động chủ yếu và tương đối ổn định tại các NH thường là các khoản tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm. Những khoản tiền gửi này khá nhạy cảm với nền KT làm cho cầu vốn tăng cao, do đó cái giá phải trả cho cung vốn cũng tăng theo. Thực hiện “chính sách thận trọng” tại mỗi NH để gia tăng lãi suất huy động, các NH cần phải cân nhắc phải làm sao đảm bảo kinh doanh có lãi, phải linh hoạt trong việc nâng cao lãi suất huy động, vừa mềm dẻo, vừa tự nhiên, vừa lâu dài, không mang tính áp đặt hành chánh và phải phù hợp với chuẩn mực pháp lệnh của nhà nước quy định, theo đúng chính sách và đường lối của Đảng. Hiện nay, mức lãi suất mà CN Vietbank Vạn Hạnh đang áp dụng cho các loại tiền gửi được xem là kém cạnh tranh. CN nên xem xét trên cơ sở quán triệt tinh thần của chính sách thận trọng, từ đó nâng mức lãi suất huy động lên cao hơn, sao cho vừa có thể hấp dẫn được nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, vừa có thể đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động của CN. 3.1.1.2. Đào tạo đội ngũ nhân sự Các NH ngày nay đều hiểu rằng chất lượng đội ngũ nhân viên quyết định chất lượng dịch vụ NH. Đây là đội ngũ nhân viên thường xuyên tiếp xúc với KH, là bộ mặt của NH nên cần có kiến thức tổng quát về NH để có thể giải thích, tư vấn cho KH những thủ tục, hình thức thanh toán sao cho KH có lợi nhất. Thái độ của nhân viên Những KH mới đến giao dịch lần đầu tại NH thường mang tâm trạng ngại ngùng, bỡ ngỡ và không hiểu hết được các hoạt động của NH. Do đó, cần phải có bộ phận hướng dẫn KH ngay từ bước đầu tiên KH vào NH, nhưng không phải chỉ có bộ phận hướng dẫn mà thái độ của toàn bộ nhân viên đều phải ân cần, niềm nở, tận tình chỉ dẫn để KH có thể hiểu và có sự lựa chọn sản phẩm NH một cách có lợi nhất. Trình độ chuyên môn của nhân viên Thái độ là điều quan trọng nhưng yếu tố quyết định thái độ chính là trình độ chuyên môn của nhân viên. Khi nhân viên không thể trả lời và giải đáp mọi câu trả lời của KH, không nắm rõ các dịch vụ của NH cũng như quy trình làm việc của NH thì làm sao có thể thuyết phục được KH đến giao dịch tại NH mình. Do đó, tất cả cán bộ và nhân viên NH có quan hệ trực tiếp đến các KH phải được đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật Marketing, chuyên môn nghiệp vụ, và nghệ thuật bán các dịch vụ NH. Bởi vì, KH luôn mong muốn tiến hành các giao dịch với các nhân viên dễ mến, duyên dáng và thạo việc. Và còn một lý do nữa là KH của NH thường có số lượng ổn định, có quan hệ lâu dài với NH, sản phẩm NH phân phối trực tiếp đến KH. Vì thế, cần duy trì mối quan hệ đối với KH. Muốn duy trì trước tiên phải xây dựng, xây dựng trên mối quan hệ giữa người và người, phải biết và nắm bắt được những yêu cầu của KH là cần được giải quyết công việc nhanh, chính xác, đầy đủ và bình đẳng. Nếu nhân viên NH đáp ứng tốt được các yêu cầu trên thì sẽ ngăn chặn KH đến với NH khác, ngăn chặn KH thay đổi NH khi đối thủ cạnh tranh đưa ra sản phẩm dịch vụ hấp dẫn hơn. Vì vậy, NH cần quan tâm đến công tác tổ chức nguồn nhân lực, có chính sách về tuyển dụng nhân viên phù hợp, và được đào tạo về chuyên môn để NH luôn có một đội ngũ nhân sự đáp ứng được yêu cầu phát triển trong hoạt động NH. Đối với nhân viên đã công tác tại NH, cần có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại một cách thường xuyên, tạo điều kiện cho họ tham gia các cuộc tập huấn, hội thảo để họ có thể nắm bắt kịp thời và sử dụng thành thạo các công nghệ NH mới được du nhập vào nước ta. Đạo đức nghề nghiệp Đội ngũ nhân viên được đào tạo trở thành người không chỉ có trình độ về chuyên môn mà còn phải có đạo đức và trách nhiệm trong công việc. Bởi vì NH kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt là “tiền”, tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, do đó, cần một đội ngũ nhân viên có trách nhiệm và đạo đức cao. 3.1.1.3. Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho KH Đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ cung cấp cho KH là một trong những biện pháp cơ bản nhất để gia tăng nguồn vốn huy động. Biện pháp này thích hợp với NH trong tình hình hiện nay vì cơ cấu sản phẩm vẫn còn đơn điệu, chưa có chính sách cho từng nhóm KH riêng biệt và sản phẩm dịch vụ NH càng đa dạng thì cơ hội gia tăng nguồn HĐV càng cao. Hiện nay, đời sống của người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu của họ cũng từ đó mà ngày càng cao và đa dạng. Muốn thu hút và giữ vững KH, NH phải tạo ra những sản phẩm và dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của họ. Bên cạnh hình thức huy động truyền thống, NH cần phát triển thêm hình thức huy động mới để thỏa mãn tối đa nhu cầu KH nhằm gia tăng nguồn vốn huy động của NH. Về lâu dài, NH phải dần tiến tới mục tiêu: “Bất cứ một tổ chức hay cá nhân nào có đồng vốn nhàn rỗi cũng có thể tìm được tại NH Vietbank Vạn Hạnh một loại hình huy động nào đó phù hợp với nhu cầu của họ”. Hiện tại, các loại tiền gửi tại NH dành cho đối tượng KH là DN cũng như KH là cá nhân vẫn còn hạn chế. Để đa dạng hóa sản phẩm huy động, với lợi thế công nghệ tiên tiến hiện đại, phải nâng cao hơn nữa những tiện ích của những sản phẩm huy động hiện có, NH nên tiếp tục đưa ra những sản phẩm mới. Đối với KH là DN Sự phát triển mạnh của nền KT, kéo theo sự ra đời của hàng loạt các DN lớn nhỏ, nhu cầu vốn ngày càng tăng, trong khi nguồn cung vốn gần như không đổi. Việc kinh doanh của các NH trong giai đọan này là phải làm sao thu hút được nguồn tiền gửi thật nhiều để đáp ứng cho nhu cầu vốn của các DN. Sự cạnh tranh trong việc chạy đua tìm kiếm nguồn vốn buộc các NH phải làm sao để có thể duy trì được KH hiện có và mở rộng KH tiềm năng. Do đó, NH Vietbank Vạn Hạnh nên bổ sung thêm các dịch vụ khấu trừ tự động, dịch vụ chi lương, tài trợ xuất nhập khẩu, tài trợ thuê mua sẽ tạo điều kiện tốt để gia tăng việc thu hút tiền gửi. Đối với tiền gửi được mở dưới dạng tài khoản thanh toán, nhằm mục đích sử dụng các dịch vụ tiện ích thanh toán qua NH. Điều này đòi hỏi phải có một dịch vụ thanh toán thật tiện lợi cho các DN, làm sao để các DN không cần phải mất nhiều thời gian và công sức để thực hiện việc chi trả tiền lẫn nhau. Những dịch vụ tiện ích từ tài khoản tiền gửi thanh toán sẽ giúp các DN thực hiện được điều đó một cách dễ dàng thông qua các phương tiện thanh toán như chuyển tiền, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán…Tuy nhiên, NH cần phải cải tiến các phương tiện, trang thiết bị hiện đại, thủ tục thanh toán sao cho nhanh, gọn, chính xác, đảm bảo thanh toán cho KH kịp thời, giúp họ quay vòng được nguồn vốn một cách nhanh chóng. Ngoài ra, vấn đề còn ở việc thu phí dịch vụ, cần phải làm sao để các DN được hưởng những dịch vụ thanh toán một cách thuận tiện nhất cùng với mức phí phải trả thấp nhất. Để có thể động viên thêm ngày càng nhiều đối tượng KH này, NH nên có một chính sách ưu đãi hơn đối với những dịch vụ thanh toán lẫn nhau mà cả hai KH đều có tài khoản tại NH mình, chẳng hạn như: giảm phí dịch vụ cho mỗi lần thanh toán, giảm phí tối đa cho những DN chuyển tiền nhiều lần với giá trị lớn, giảm phí tối thiểu cho những DN chuyển tiền thường xuyên với giá trị nhỏ, ưu tiên thực hiện giao dịch trước đối với những DN thường xuyên mua bán với nhau và cùng có tài khoản tại NH Vietbank… Chính sự tiện lợi khi cả hai bên đều có tài khoản tại NH Vietbank này, các DN sẽ tích cực hơn trong việc kêu gọi đối tác của mình đến NH Vietbank để mở tài khoản vì khi đó họ sẽ được giảm phí dịch vụ và được ưu tiên hơn trong các giao dịch tại NH. Như vậy, vô hình chung nguồn vốn của NH chỉ chảy vào vì việc thanh toán giữa các KH chỉ được thực hiện bằng các bút toán ghi có và ghi nợ đối ứng ở hai tài khoản. Như vậy, NH có thể hoàn toàn yên tâm sử dụng nguồn vốn này để thực hiện đầu tư và cấp tín dụng thời gian dài, đem lại lợi nhuận ngày càng cao, gia tăng hiệu quả hoạt động NH. Đối với tiền gửi có kỳ hạn, thường được các DN gửi vào nhằm mục đích hưởng lãi là chủ yếu. Muốn huy động nguồn vốn này được nhiều, đòi hỏi NH phải đưa ra mức lãi suất hấp dẫn hơn. Một số DN rất ngại rủi ro trong những dự án đầu tư, nếu xét thấy lãi suất NH không quá thấp so với nhuận đầu tư, họ sẽ đem tiền gửi vào NH, để có được sự an toàn và mức lợi nhuận chấp nhận được. Về phía NH, khi đã tăng mức lãi suất huy động lên, đồng nghĩa với việc tìm kiếm được hướng đầu tư và cho vay thích hợp khi đó, đảm bảo được việc trang trải chi phí lãi cho khoản vốn đã huy động, mặt khác, đem lại một phần lợi nhuận cho chính NH vì NH đã sử dụng nguồn vốn này để đầu tư và cho vay đối với những dự án có thời gian dài hơn. Đối với KH là cá nhân Với KH là cá nhân, nhu cầu chủ yếu của họ là an toàn, sinh lợi, tiết kiệm để sử dụng những tiện ích trong các dịch vụ thanh toán của NH. Đa dạng hóa tiền gửi của dân cư không chỉ dừng lại việc chỉ có tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn theo kiểu truyền thống… mà còn có những sửa đổi theo hướng linh hoạt về thời hạn; KH có thể chọn bầt kỳ một kỳ hạn nào (theo tuần, tháng, năm); linh hoạt về mục đích gửi tiền,…; đồng thời gia tăng cho các tiện ích cho dịch vụ tài khoản cá nhân. Bên cạnh các hình thức huy động hiện có, NH cần hoàn thiện và bổ sung các loại hình huy động sau: Phát triển dịch vụ tài khoản cá nhân: Thời gian qua NH đã rất quan tâm phát triển dịch vụ tài khoản cá nhân. Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhóm KH này, NH nên thực hiện : Đáp ứng mọi nhu cầu chi tiêu của KH thông qua việc chuyển tiền từ tài khoản của cá nhân sang tài khoản của các đơn vị, tổ chức cung ứng dịch vụ khi KH ra lệnh thanh toán. Gia tăng tiện ích rút tiền tự động (ATM) như: cho phép KH có thể gửi tiền vào tài khoản thông qua máy ATM; KH có thể thanh toán chuyển khoản trực tiếp tại các máy ATM mà không cần phải vào quầy giao dịch. Đổi mới, phát triển các hình thức HĐV có kỳ hạn, đặc biệt là vốn trung dài hạn: Đa dạng hóa kỳ hạn đối với loại tiền gửi tiết kiệm hiện có: NH có thể áp dụng hình thức tiền gửi tiết kiệm trung dài hạn linh hoạt. Theo hình thức này, NH có thể đưa ra các loại tiền gửi có kỳ hạn hai, ba, bốn, năm hay thậm chí đến năm, mười năm với nhiều hình thức trả lãi linh hoạt. Chẳng hạn như trả lãi một lần vào cuối kỳ (được hưởng lãi suất cao nhất); trả lãi nhiều kỳ, vốn giữ nguyên (được hưởng lãi suất có kỳ hạn tương đương với thời gian đã gửi tính đến thời điểm rút lãi); gửi nhiều lần góp thành số tiền lớn mới rút một lần; gửi một lần dài hạn nhưng rút vốn nhiều kỳ và lãi được tính theo kỳ hạn tương đương… Một trong sự lo lắng của người gửi tiền dài hạn là sự biến động của lãi suất; nếu lãi suất tăng họ sẽ bị thiệt hại hơn so với gửi ngắn hạn. Vì vậy, để khuyến khích KH, NH có thể quy định lãi suất sẽ được linh hoạt. Điều đó có nghĩa là lãi suất sẽ được cố định trong một khoảng thời gian nhất định ban đầu và sau đó, cứ sau mỗi kỳ trả lãi, lãi suất sẽ biến đổi linh hoạt theo thị trường. KH sẽ yên tâm hơn khi gửi dài hạn vào NH. Hiện nay, KH gửi tiền tiết kiệm chỉ được lựa chọn kỳ hạn gửi trong số các kỳ hạn đã được NH ấn định trước. Điều này có thể gây ra bất tiện cho một số KH khi họ chỉ có thể gửi vào kỳ hạn không phù hợp với kỳ hạn mà NH đưa ra. Trong trường hợp cần gửi để đảm bảo an toàn họ phải chọn gửi không kỳ hạn, hoặc chọn kỳ hạn dài hơn so với nhu cầu của mình và sau đó rút trước hạn. Dù là cách nào thì phần lãi của KH cũng rất thấp và NH cũng không chủ động được trong việc sử dụng vốn. Nên NH huy động tiết kiệm với nhiều loại kỳ hạn như theo tuần, tháng, năm hoặc NH thực hiện việc gửi tiền với kỳ hạn do KH đề nghị, nhưng để đôi bên cùng có lợi, NH buộc KH phải cam kết không rút tiền trước kỳ hạn. Trong khoảng thời gian cam kết này, NH hoàn toàn yên tâm sử dụng khoản tiền gửi nhàn rỗi của KH, tạo nên nguồn vốn ổn định cho NH. KH ngoài việc gửi tiền theo đúng kỳ hạn mình muốn còn được hưởng lãi suất tốt hơn, chắc chắn NH sẽ thu hút thêm nhiều KH. Đa dạng hóa các hình thức HĐV từ cá nhân: HĐV bằng trái phiếu dài hạn có đảm bảo bằng USD hoặc vàng: NH trên cơ sở đầu tư trung dài hạn có thể phát hành trái phiếu dài hạn (1 năm, 2 năm, 3 năm, 5 năm…) theo kỳ hạn hàng năm, căn cứ vào nhu cầu đầu tư. Tiền gửi này sẽ được đảm bảo bằng USD hoặc vàng; có nghĩa là sau mỗi kỳ hạn gửi, ngoài phần lãi được nhận, tiền gốc được đảm bảo theo giá trị USD hoặc vàng tại thời điểm họ gửi tiền. Theo hình thức huy động này sẽ giải tỏa được tâm lý lo sợ rủi ro mất giá đồng nội tệ của một số bộ phận dân cư. 3.1.1.4. Cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ Trong cuộc cạnh tranh quyết liệt để thu hút và giữ chân KH, việc nâng cao chất lượng giao dịch là chưa đủ mà còn phải nâng cao chất lượng phục vụ KH. Thường xuyên quan tâm đến KH và kịp thời giúp đỡ, ủng hộ KH, tạo sự gắn bó, thân thiết. Cần tạo thời gian giao dịch thuận tiện, thủ tục giao dịch ngắn gọn, xử lý tốt các thông tin từ KH, nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ nhân viên, bổ sung đội ngũ phiên dịch viên các thứ tiếng để thuận tiện hơn cho KH nước ngoài có nhu cầu giao dịch tại Viebank Vạn Hạnh. Trong vấn đề giải quyết công việc phải khẩn trương, chính xác. Mở rộng phạm vi và tăng nhanh khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông. Sử dụng các công cụ thanh toán, nhất là công cụ cải tiến bằng kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng lực, hiệu quả kinh doanh của NH. Đảm bảo khả năng thanh toán của các tổ chức tín dụng đối với KH thông qua việc tăng tốc độ thanh toán bù trừ, chuyển tiền xa, thông qua điều hòa khả năng thanh toán giữa các NH trên thị trường tiền tệ. Cải thiện công cụ thanh toán, kỹ thuật và trình độ công nghệ để đảm bảo thanh toán nhanh, an toàn, tiện lợi cho cả nền KT nói chung và dân cư nói riêng. Gắn việc hiện đại hóa công nghệ thanh toán với việc đẩy mạnh mở tài khoản tiền gửi tư nhân để thu hút nguồn vốn từ dân cư và các tổ chức. Áp dụng công nghệ tin học và quản lý nguồn vốn này để thực hiện kinh doanh có hiệu quả cao. 3.1.1.5. Đẩy mạnh công tác marketing của NH Marketing NH là một vấn đề nóng bỏng trong những năm gần đây và các NH đã quan tâm nhiều hơn đến Marketing. Công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh được xem là một công cụ cạnh tranh có hiệu quả, nó là một hoạt động không thể thiếu trong cơ chế thị trường. Có thể thấy rằng trong thời gian qua, NH Vietbank Vạn Hạnh đã rất tích cực trong việc tiến hành các hoạt động marketing. Sự tập trung quảng cáo vào những khoảng thời gian này của NH đã thu hút được sự chú ý đặc biệt của KH. Nội dung quảng cáo cũng đã bước đầu thu hút được KH với những hình ảnh sản phẩm, dịch vụ mới của NH như thẻ rút tiền tự động, dịch vụ chuyển tiền nhanh, truy vấn số dư tài khoản, trả tiền điện, nước, trả lương. Phòng marketing cần phải nghiên cứu và đưa ra những chính sách KH phù hợp với chiến lược quảng cáo thương hiệu hoặc dịch vụ, chiến lược tiếp thị… NH cần nâng cao hơn nữa việc tặng quà lưu niệm cho KH, gửi tặng phẩm, lãi suất thưởng cho KH có số tiền gửi lớn và thời hạn dài. Thường xuyên tham gia sinh hoạt cộng đồng địa phương để tranh thủ KH mới như: Các hội từ thiện, các tổ chức văn hóa xã hội, KT… Hiện nay phong trào xã hội văn hóa giáo dục rất đa đang được chú ý, NH có thể đẩy mạnh việc tham gia cấp học bổng hoặc trao giải thưởng cho các học sinh, sinh viên xuất sắc ở các trường đại học hoặc cử các lãnh đạo NH tham gia hội thảo, báo cáo chuyên đề về KT, tài chính NH. Tài trợ các cuộc thi lớn được tổ chức ở các trường Đại học hay các chương trình hướng nghiệp cấp trường, cấp Thành phố. Đây cũng là phương pháp quảng bá thương hiệu hiệu quả trong việc thu hút KH. Thực hiện tất cả những giải pháp trên, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác HĐV tại NH, xây dựng Vietbank với một thương hiệu vững mạnh, chất lượng kinh doanh vượt trội, một nền tảng vững chắc cho sự cạnh tranh với các NH nước ngoài đã bắt đầu mở rộng tầm ảnh hưởng tại Việt Nam. 3.1.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả tín dụng 3.1.2.1. Xây dựng chính sách cho vay có hiệu quả Xây dựng một chính sách cho vay nhằm mục tiêu kinh doanh của NH, đồng thời hình thành cơ chế để đảm bảo nâng cao lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Một chính sách cho vay cần phải có những quy định rõ ràng và phải được truyền đạt đến tất cả các bộ phận có liên quan tại NH dưới hình thức văn bản cụ thể. Chính sách cho vay có thể bao gồm các yếu tố sau: Mục tiêu và chiến lược hoạt động tín dụng của NH, xác định mức cho vay tối đa đối với các loại KH, các ngành nghề KT và có thể đưa ra xem xét những loại cho vay, những loại tài sản đảm bảo và loại KH đi vay mà NH không muốn thực hiện. Hướng dẫn chính sách và thủ tục liên quan đến việc tính lãi suất, phí và thời hạn cho vay. Chính sách tín dụng phải xác định được nguyên tắc định lãi suất áp dụng đối với từng loại KH, phù hợp với quy mô của món vay, khoản vay và phương pháp tính lãi tương ứng... Xác định rõ mức tăng của các khoản mục cho vay năm nay so với năm trước, tỷ trọng cho vay so với tài sản có của NH. Nêu rõ các dấu hiệu mà một khoản vay có thể không được hoàn trả đúng hạn và các biện pháp giải quyết cụ thể . Ngoài ra, chính sách tín dụng có thể phân rõ quyền hạn cho vay đối với các nhân viên tín dụng và hội đồng tín dụng. Chính sách cho vay phải xác định trách nhiệm của nhân viên tín dụng về việc giải quyết một hồ sơ xin vay, mức phán quyết và trách nhiệm đối với những hồ sơ vượt quá giới hạn phán quyết của mình. Một yếu tố nữa mà chính sách tín dụng nên có là xác định khu vực kinh doanh của mình để tập trung cho vay, đầu tư có hiệu quả và an toàn. 3.1.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng Thẩm định là khâu quan trọng nhất trong hoạt động tín dụng, nó giúp NH có được các quyết định chính xác trong quá trình cho vay. Trên nền KT thị trường, hoạt động của NHTM luôn tiềm ẩn rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Nhằm hạn chế rủi ro của các khoản tín dụng, thì NH cần có công tác thẩm định chặt chẽ. Tùy vào từng điều kiện thực tế, từng dự án và đối tượng KH mà các nhân viên tín dụng thẩm định khác nhau. Cụ thể khi thẩm định dự án thì phải phân tích chi tiết các mặt như: Năng lực pháp lý KH, nguồn cung cấp nguyên liệu, quy trình công nghệ sản xuất, vòng đời sản phẩm, khả năng tài chính... Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên tín dụng về kinh nghiệm thẩm định. Trong quá trình thẩm định thì nhân viên tín dụng cần thường xuyên cập nhật thông tin, dự báo ngành nghề, giá cả thị trường, thông tin kinh tế kỹ thuật, thậm chí cần khảo sát thêm thực tế của ngành nghề mà KH đang kinh doanh, để giúp cho công tác thẩm định chính xác và luôn đạt hiệu quả cao. 3.1.2.3. Hoàn thiện quy trình tín dụng Quy trình tín dụng tại CN Vạn Hạnh tuy đầy đủ và phù hợp với thực tiễn nhưng chưa thực sự hoàn thiện, vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần được xem xét như: Trong quy trình tín dụng của CN cần bổ sung thêm bước đấu giá xếp hạng KH. Xây dựng hệ thống chấm điểm tín dụng để xếp hạng KH. Kết quả xếp hạng sẽ được sử dụng để xác định giới hạn tín dụng, tính được xác suất rủi ro và trích lập mức dự phòng hợp lý. Đây là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định, giúp họ quản lý các khoản vay hiệu quả hơn, hạn chế rủi ro tín dụng. Cụ thể khi xếp hạng sẽ mang lại lợi ích sau: Phát hi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6 nd.doc
Tài liệu liên quan