Tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Quỹ tín dụng nhân dân phường 4 thị xã Trà Vinh: CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
{
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển không ngừng của các quốc gia trên thế giới, Việt Nam đang thực hiện quá trình chuyển hóa nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Có nhiều sự kiện giúp cho Việt Nam vươn lên, đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập vào WTO tháng 11/2006 đã mang lại cho đất nước ta nhiều cơ hội phát triển, cũng như chứa đựng nhiều thách thức trong phát triển kinh tế.
Việt Nam có tốc độ phát triển nóng trong khu vực và thế giới, với tốc độ phát triển GDP, 8.4% năm 2005, 8.2% năm 2006 và 8,6% năm 2007. Để tiếp tục góp phần thực hiện chính sách tiền tệ phục vụ ổn định kinh tế vĩ mô tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển cao và bền vững. Các Quỹ tín dụng là một trong những ngành quan trọng giúp nền kinh tế Việt Nam phát triển, Quỹ tín dụng có một vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế của nước ta, nó vừa là nơi huy động vốn trong đất nước cũng là nơi cung cấp vốn c...
76 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 961 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Quỹ tín dụng nhân dân phường 4 thị xã Trà Vinh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
{
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển không ngừng của các quốc gia trên thế giới, Việt Nam đang thực hiện quá trình chuyển hóa nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Có nhiều sự kiện giúp cho Việt Nam vươn lên, đặc biệt là sự kiện Việt Nam gia nhập vào WTO tháng 11/2006 đã mang lại cho đất nước ta nhiều cơ hội phát triển, cũng như chứa đựng nhiều thách thức trong phát triển kinh tế.
Việt Nam có tốc độ phát triển nóng trong khu vực và thế giới, với tốc độ phát triển GDP, 8.4% năm 2005, 8.2% năm 2006 và 8,6% năm 2007. Để tiếp tục góp phần thực hiện chính sách tiền tệ phục vụ ổn định kinh tế vĩ mô tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển cao và bền vững. Các Quỹ tín dụng là một trong những ngành quan trọng giúp nền kinh tế Việt Nam phát triển, Quỹ tín dụng có một vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế của nước ta, nó vừa là nơi huy động vốn trong đất nước cũng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Để góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao đời sống của người dân. Đồng thời thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn do Đảng và Nhà nước đề ra, cần phải có sự tài trợ về vốn, hỗ trợ về kỹ thuật, có sự đột phá vững mạnh, đổi mới công nghiệp, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm. Vì vậy các cơ sở sản xuất, kinh doanh… phải có thêm một số vốn để bổ sung cho nhu cầu đang thiếu hụt, nhằm để đáp ứng nhu cầu đó, Quĩ tín dụng nhân dân phường 4 Thị Xã Trà Vinh ra đời và đã đóng vai trò quan trọng trong việc đầu tư và phát triển kinh tế nông thôn, chuyển đổi cơ cấu kinh tế tại địa phương., mang lại hiệu quả trong kinh doanh, đem lại niềm tin đối với khách hàng và xã hội.
Đây là một đơn vị có phạm vi hoạt động gắn liền với việc phát triển nông thôn, việc huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi, để cung cấp cho các thành phần tổ chức kinh tế thiếu vốn là vô cùng cần thiết, vì nó trực tiếp tham gia vào sản xuất kinh doanh, đầu tư được mở rộng, giảm thất nghiệp, tạo công ăn việc làm cho người dân.
Tuy nhiên: trong thời buổi kinh tế thị trường, xu thế cạnh tranh và hội nhập tạo nên thời cơ và thách thức không nhỏ đối với các Quỹ tín dụng, đó là điều mà các nhà quản trị cần quan tâm là làm sao để điều hành hoạt động kinh doanh đi lên, theo một chiều hướng tốt và hạn chế đến mức thấp nhất về tình trạng rủi ro, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, vạch ra chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình kinh doanh sẽ giúp cho các tổ chức tín dụng thấy rõ thực trạng kinh doanh hiện tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình hoạt động kinh doanh. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả huy động vốn và hiệu quả hoạt động tín dụng. Đó chính là lý do tôi chọn đề tài. “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Quỹ tín dụng nhân dân phường 4 thị xã Trà Vinh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của em.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Hiện nay, nước ta đã gia nhập các tổ chức kinh tế của thế giới, đây là một sân chơi bình đẳng. Chính vì thế mà áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn cho các doanh nghiệp cũng như các Quỹ tín dụng. Do đó các Quỹ tín dụng cần phải có những bứơc đi phù hợp và có những giải pháp cụ thể nhằm ngày càng nâng cao hiệu quả hơn.
Trước yêu cầu cấp bách đổi mới toàn diện theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề, Trà Vinh đã đang và sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn thử thách; vì vậy rất cần sự quan tâm hỗ trợ từ nhiều nguồn khác nhau:Chính phủ, địa phương, các tổ chức tín dụng…trong đó có Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4Thị Xã Trà Vinh . Hơn ai hết, việc đầu tư của Quỹ tín dụng là cần thiết để xây dựng và phát triển tỉnh nhà. Nhất là đối với một tỉnh nghèo như Trà Vinh vấn đề quan trọng của Quỹ tín dụng là phải đầu tư thật hiệu quả. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Quỹ tín dụng nhân dân phường 4 thị xã Trà Vinh, để đo lường hiệu quả tín dụng và đề xuất những giải pháp nhằm đem lại hiệu quả hoạt động tín dụng trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Với việc phân tích hoạt động đầu tư tín dụng, mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung xoay quanh nội dung chính gồm các mảng cần phân tích như sau:
- Phân tích hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh qua 3 năm 2005-2007 theo thành phần kinh tế, ngành kinh tế.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng
- Đánh giá những khó khăn và thuận lợi trong hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh.
- Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và hiệu quả hoạt động tín dụng.
- Đề xuất một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.3.1. Không gian
Đề tài được nghiên cứu tại Quỹ tín dụng nhân dân phường 4 thị xã trà vinh
1.3.2. Thời gian
Thời gian là trong 3 năm gần nhất (2005-2007) tại Quỹ tín dụng nhân dân phường 4 Thị xã Trà Vinh
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Khái quát về đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh
Khái quát chung về hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng, sau đó đi vào phân tích từng hoạt động của Quỹ tín dụng (hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, hoạt động dịch vụ)...
Cuối cùng là đưa ra một số biện pháp hữu hiệu nhất xuất phát từ điều kiện thực tế của Quỹ tín dụng.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
{
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG
2.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng: Là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Trong quan hệ này được thể hiện qua các nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định, giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật như hàng hoá, máy móc, thiết bị ...v.v...
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời lượng giá trị chuyển giao trong một thời gian nhất định. Sau khi hết hạn sử dụng người đi vay phải có nghĩa vụ hoàn trả cho người cho vay một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
2.1.2 Nguồn gốc tín dụng
Quan hệ tín dụng xuất phát từ các nhu cầu:
- Nhu cầu bổ sung nguồn tài nguyên sở hữu: do nguồn lực sở hữu có hạn, một người cần tạm vay mượn công cụ từ nguồn vốn của người khác để đối phó với hoàn cảnh.
- Nhu cầu luân chuyển vốn trong sản xuất hiện đại, một doanh nghiệp sẽ không đủ vốn để tiếp tục kinh doanh nếu chi hết tiền cho mọi lô hàng. Do đó, để tránh bị động, các doanh nghiệp đã ứng vốn cho nhau.
Đây là cơ sở cho sự ra đời và phát triển của tín dụng.
2.1.3 Phân loại tín dụng
2.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú. Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng có ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến một năm thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được sử dụng để cấp vốn xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
2.1.3.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưư động: Là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện chủ yếu bằng hai hình thức cho vay bổ sung vốn tạm thời thiếu hụt và chiết khấu chứng từ có giá.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cung cấp để hình thành vốn cố định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung hạn và dài hạn.
2.1.3.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
- Tín dụng sản xuất và lưu động hàng hoá: Là loại tín dụng cung cấp cho các nhà tín dụng để tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
2.1.4 Vai trò tín dụng
2.1.4.1. Xét về mặt tích cực
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển:
Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, để duy trì sự hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của xí nghiệp phải đồng thời tồn tại ở 3 giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thông, nên hiện tượng thừa và thiếu vốn tạm thời luôn xảy ra tại các doanh nghiệp. Từ đó tín dụng đã góp phần điều tiết nguồn vốn tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn.
Với mục tiêu mở rộng sản xuất đối với từng doanh nghiệp, thì yêu cầu về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Bởi lẽ, để đẩy mạnh tiến độ phát triển sản xuất không chỉ trông chờ vào vốn tự có mà doanh nghiệp cần phải cần tới các nguồn khác trong xã hội. Từ đó, tín dụng làm chức năng tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để đáp ứng vốn cho đầu tư phát triển. Như vậy, vừa giúp cho doanh nghiệp rút ngắn được thời gian tích lũy vốn, nhanh chóng cho đầu tư mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập trung vốn và tích lũy vốn cho nền kinh tế.
Trong điều kiện hiện nay cùng với sự phân phối và hợp tác quốc tế ngày một sâu rộng thì quá trình điều tiết vốn không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia mà hình thành các quan hệ quốc tế ngày càng được tốt hơn.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả:
Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất, là tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền tệ lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là về mặt tiền tệ lưu hành trong các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực về lạm phát, do vậy góp phần ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung cấp vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Chính nhờ đó mà tín dụng góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, và ổn định trật tự xã hội:
Một mặt, tín dụng góp phần làm thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng, có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao động. Mặt khác, do tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm năng sẳn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất, rừng, đó là tiềm năng quan trọng để ổn định trật tự và an toàn xã hội.
Cuối cùng có thể nói, tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế, làm cho đất nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển.
2.1.4.2. Xét về mặt tiêu cực
- Nếu để tín dụng phát triển tràn lan, không kiểm soát thì chẳng những không làm cho nền kinh tế phát triển mà lạm phát có thể gia tăng ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội.
- Tín dụng cung ứng vốn đầy đủ và kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu và còn là công cụ thúc đẩy tích tụ vốn cho các tổ chức kinh tế. Nó là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Có thể nói trong mọi nền kinh tế xã hội tín dụng đều phát huy vai trò to lớn của nó, tạo ra động lực phát triển mạnh mẽ mà không một công cụ nào có thể thay thế được.
- Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa, phát triển sản xuất. Thật vậy, trong thời kỳ đầu, tiền tệ lưu thông hóa tệ, cho đến khi tín dụng phát triển, các giấy nợ đã thay thế cho một bộ phận tiền trong lưu thông. Ngày nay, Quỹ tín dụng cung cấp tiền cho lưu thông chủ yếu thực hiện qua con đường tín dụng. Đây là cơ sở đảm bảo lưu thông tiền tệ được ổn định, tạo ra nhiều cơ hội, việc làm, thu hút nhiều lực lượng sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá, làm giảm áp lực lạm phát. Ngoài ra tín dụng còn tạo điều kiện để phát triển kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới, mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế.
2.1.5. Chức năng của tín dụng
Sự vận động của tín dụng giúp cho các chủ thể vay vốn nhận được một phận tài nguyên của xã hội để phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng, đồng thời tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy tốc độ lưu thông hàng hoá. Điều này thể hiện qua 2 chức năng cụ thể sau:
Chức năng phân phối lại tài nguyên:
- Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến thông qua tín dụng số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
- Người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần tài nguyên được phân phối lại.
Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hoá và phát triển sản xuất:
- Tín dụng tạo ra nguồn vốn hổ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.
- Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và vi mô sản xuất.
- Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hoá bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
2.1.6. Các nguyên tắc tín dụng:
2.1.6.1. Nguồn vốn vay luôn được đảm bảo
- Nguyên tắc này xuất phát từ sự yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ nhằm làm cho sự vận động của tiền tệ gắn liền với sự vận động của vật tư hàng hóa giữ vững sức mua của tiền.
- Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi ngay từ khi nhận tiền vay và trong suốt quá trình sử dụng vốn vay đơn vị phải có một số hàng hóa vật tư tương đương làm đảm bảo cho khoản vay đó.
- Nguyên tắc này nhằm đảm bảo hiệu quả của vốn vay tạo điều kiện thực hiện việc hoàn trả nợ vay của đơn vị. Mặt khác, mục đích cho vay là nhằm bổ sung vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó được xác định trước khi cho vay và kiểm soát trong quá trình sử dụng vốn vay.
2.1.6.2. Vốn vay phải đảm bảo đúng mục đích đã cam kết
- Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của sử dụng vốn vay tạo điều kiện thực hiện tốt việc hoàn trả nợ vay của khách hàng. Để thực hiện tốt điều này, mỗi lần vay vốn khách hàng làm giấy đề nghị vay vốn, trong giấy này khách hàng phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay của mình và kèm theo phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết, nếu Quỹ tín dụng phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì Quỹ tín dụng có quyền yêu cầu thu hồi nợ trước hạn.
2.1.6.3. Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc lẫn lãi
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, Quỹ tín dụng và bên vay thoả thuận trong hợp đồng tín dụng rằng Quỹ tín dụng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho Quỹ tín dụng (trả nợ gốc) và một khoản chi phí (lợi tức) nhất định cho việc sử dụng vốn vay. Nguyên tắc này đảm bảo cho tiền vay không bị giảm giá, tiền vay phải thu hồi được đầy đủ và có sinh lời.
2.1.7. Lãi suất tín dụng
2.1.7.1. Khái niệm
- Lãi suất tín dụng: Là giá cả của quyền sử dụng vốn của người khác vào mục đích sản xuất kinh doanh và được đo bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn gửi hoặc vốn vay trong thời gian nhất định.Ta có thể định nghĩa lãi suất tín dụng là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức tín dụng và dư nợ cho vay.
Lợi tức tín dụng
Lãi suất tín dụng: LSTD =
Dư nợ cho vay
2.1.7.2. Phương thức áp dụng lãi suất tín dụng
- Quỹ tín dụng thoả thuận với khách hàng áp dụng lãi suất cho vay theo một trong hai phương pháp sau:
- Lãi suất cho vay cố định trong suốt thời gian vay vốn, thường áp dụng đối với các khoản vay ngắn hạn.
- Lãi suất cho vay thả nổi: là mức lãi suất được điều chỉnh theo định kỳ, thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn.
Do lãi suất cho vay là một nội dung chính của khoản vay, vì vậy nó cũng cần được đề cập một cách rõ ràng tại hợp đồng tín dụng (mức lãi suất cho vay, cách thức xác định lãi suất, phương thức hoàn trả).
Gọi: R là lãi suất danh nghĩa
I là tỉ lệ lạm phát.
P là tỉ lệ lợi nhuận bình quân.
Khi xác định lãi suất thì Quỹ tín dụng phải thỏa mãn điều kiện I<R<P hay lạm phát<lãi suất tiền gửi<lãi suất tiền vay. Trong đó:
Lãi suất tiền gửi = lãi suất thực + tỉ lệ lạm phát
Lãi suất cho vay = lãi suất tiền gửi + thuế + lợi nhuận + tỉ lệ rủi ro.
2.1.7.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất tín dụng:
- Tình hình cung cầu vốn tiền tệ trong lưu thông.
- Rủi ro tín dụng.
- Kỳ hạn tín dụng.
- Sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng..
Ngoài ra lãi suất còn chịu sự can thiệp bởi Quỹ tín dụng Trung Ương tùy theo chính sách tiền tệ của Nhà nước là thắt chặt hay mở rộng tiền tệ.
8.1.8. Qui trình cho vay tín dụng
Bước 1: Cán bộ tín dụng tiếp nhận đơn xin vay và hướng dẫn hồ sơ vay vốn nếu khách hàng có nhu cầu vay vốn .
Cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn cho khách hàng làm hồ sơ vay vốn . Sau khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng. Quỹ tín dụng kiểm tra hồ sơ phản ánh tính đầy đủ chân thực hợp nhất và tính thống nhất.
Bước 2:Thẩm định tín dụng ( hồ sơ vay vốn, điều tra, doanh thu và tổng hợp các thông tin về khách hàng và phương án vay vốn ).
- Phỏng vấn khách hàng vay
- Kiểm tra thực tế đối với khách hàng vay vốn
- Đánh giá khách hàng, tập trung vào các nội dung: tư cách pháp nhân ( hồ sơ pháp lý ), cách thức, khả năng, kinh nghiệm, tổ chức quản lý và điều hành. Uy tín của khách hàng và người điều hành, uy tín, lợi thế kinh doanh và các thông tin khác.
- Thẩm định phương án vay vốn và trả nợ của khách hàng như: nhu cầu vay vốn, mục đích vay, tổng nhu cầu vốn cho phương án kinh doanh.
- Xác định khả năng rủi ro và biện pháp phòng ngừa. Quỹ tín dụng sẽ xem xét rủi ro từ sự thay đổi của chính sách và cơ chế của nhà nước; rủi ro có thể phát sinh từ khách hàng, thị trường, giá cả, tỉ lệ lạm phát hoặc từ các nguyên nhân khác.
- Thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay( nếu có): chất lượng tài sản đảm bảo, khả năng chuyển thành tiền, thị trường tiêu thụ. Xác định giá trị tài sản đảm bảo.
Bước 3: Phê duyệt và ký hợp đồng tín dụng.
- Phê duyệt khoản vay: trên cơ sở tài liệu doanh thu được, nếu khoản vay đã phê duyệt thì cấp có thẩm quyền: Trưởng phòng, phó phòng, ... phải phê duyệt bằng văn bản sau đó Quỹ tín dụng sẽ thông báo cho khách hàng kết quả dược phê duyệt để làm các thủ tục kế tiếp.
- Hoàn thiện thủ tục và kí hợp đồng tín dụng: Quỹ tín dụng sẽ bổ sung những tài liệu được yêu cầu từ văn bàn phê duyệt khoản vay, lập sáp nhập vào bộ hồ sơ đã được hoàn thiện để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chính thức trên cơ sở các hợp đồng được cán bộ tín dụng lập, người có thẩm quyền sẽ cùng với khách hàng ký hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay ( nếu có ). Quỹ tín dụng thông báo cho cơ quan quản lý về tài sản đảm bảo tiền vay, mở hồ sơ cho khách hàng và lưu hồ sơ gốc.
Bước 4: Giải ngân theo hợp đồng tín dụng đã được ký.
Để Quỹ tún dụng hướng dẫn cho khách hàng làm thủ tục rút tiền vay. Khi khách hàng rút tiền vay thì Quỹ tín dụng phải kiểm tra lại như: mục đích sử dụng vốn vay trên chứng từ rút tiền vay như hợp đồng, hoá đơn mua vật tư thiết bị, biên bản giao nhận hàng, phiếu nhập kho, biên bản thanh lý hợp đồng, bảng thanh toán tiền lương, giấy tạm ứng, các chứng tứ thanh toán: uỷ nhiệm chi,…trên cơ sở đó lập giấy nhận nợ, chứng từ giải ngân, phê duyệt và thực hiện giải ngân.
Bước 5: Kiểm tra, giám sát khoản vay, của khách hàng và tiến hành thu nợ hoặc xử lý nợ có vấn đề.
- Kiểm tra việc khách hàng rút vốn vay theo định kỳ ( nếu khách hàng rút tiền theo định kỳ). Quỹ tín dụng sẽ xem xét tình hình sử dụng vốn vay, tình hình sản xuất kinh doanh, tình trạng đảm bảo tiền vay, tình hình thực hiện các cam kết, nguồn thu và khả năng trả nợ của khách hàng. Cũng có thể Quỹ tín dụng kiểm tra đột xuất nếu thấy cần thiết, mổi lần kiểm tra, cán bộ Quỹ tín dụng sẽ lập báo cáo về tình hình thực hiện khoản vay của khách hàng. Nếu các khoản vay của khách hàng có dấu hiệu nghi ngờ hoặc có bằng chứng gặp khó khăn trong kinh doanh thí cán bộ sẽ lập tờ trình, trình lên cấp trên để xử lý và có thể xử lý theo các hướng như: chấm dứt hẳn việc cho vay hoặc là thu hồi nợ trước hạn một phần hay toàn bộ hoặc có thể xử lý bằng cách gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn hoặc thay đổi tài sản đảm bảo tiền vay.
- Thu nợ: Cán bộ tín dụng sẽ đôn đốc khách hàng để đảm bảo kế hoạch thu nợ cả gốc lẫn lãi dống thời phải lập và gửi thông báo nợ đến hạn cho khách hàng trước mọi kỳ hạn trả nợ.
- Xử lý nợ có vấn đề
Nếu như khách hàng không thực hiện được việc trả nợ gốc và lãi theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng thì Quỹ tín dụng có thể xử lí như sau:
+ Chuyển sang nợ quá hạn
+ Thu nợ bằng việc xử lý tái sản đảm bảo
+ Khởi kiện trước pháp luật
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Làm thủ tục giải chấp tài sản đảm bảo tiền vay
- Tất toán tiền vay, cán bộ tín dụng sẽ lập bảng đối chiếu và thông báo tất toán khoản vay cho khách hàng
- Tổng kết và lưu trữ hồ sơ khoản vay sau khi tất toán khoản vay, cán bộ tín dụng phải tổng kết và lập báo cáo tổng kết khoản vay. Trên cơ sở đó, cập nhật những thông tin về tất toán khoản vay và tổng kết khoản vay, lưu trữ hồ sơ (phải vào danh mục hồ sơ lưu trử, phải có biên bản bàn giao cho bộ phận lưu trữ).
8.1.9. Rủi ro tín dụng
8.1.9.1. khái niệm
- Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc nhóm khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ tài chính đối với Quỹ tín dụng hay rủi ro tín dụng xảy ra xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho Quỹ tín dụng cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động và có thể làm cho Quỹ tín dụng bị phá sản.
- Biểu hiện rủi ro: Nợ xấu ngày càng lớn, lãi chưa thu hồi ngày càng tăng.
Nợ quá hạn
Rủi ro tín dụng =
Dư nợ
8.1.9.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
Đối với Quỹ tín dụng.
- Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh như: thiếu tiền chi trả cho khách hàng, lợi nhuận ngày càng giảm dẫn đến lỗ và mất khả năng thanh toán.
Đối với nền kinh tế xã hội.
- Hoạt động của Quỹ tín dụng liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một số Quỹ tín dụng, có khả năng lây lan sang các Quỹ tín dụng khác làm cho dân chúng mang một tâm lý sợ hãi nên dẫn đến tình trạng rút tiền trước thời hạn. Điều đó có thể làm phá sản hàng loạt Quỹ tín dụng và sẽ tác động xấu đến nền kinh tế.
Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn.
- Đối với khách hàng là cá nhân: một số nguyên nhân có thể làm khách hàng không thể trả nợ cho Quỹ tín dụng đầy đủ cả vốn lẫn lãi là: doanh thu không ổn định, thất nghiệp, bị tai nạn lao động, thiên tai, sử dụng vốn sai mục đích, thiếu năng lực pháp lý.
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp: thường không trả được nợ là do khả năng tài chính của doanh nghiệp suy giảm, sử dụng vốn sai mục đích thị trường cung cấp vật tư bị đột biến, bị cạnh tranh và mất thị trường tiêu thụ, sự thay đổi trong chính sách của nhà nước
Nguyên nhân khách quan.
- Bão lụt, hạn hán, dịch bệnh.
- Nếu nền kinh tế suy thoái thì thường xuất hiện những doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ và phá sản. Từ đó, các khoản tiền vay của Quỹ tín dụng không trả được hoặc nếu lạm phát ngày càng gia tăng cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng.
+ Khi nền kinh tế có lạm phát cao và ngày càng gia tăng cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng vì người gởi tiền có tâm lý lo sợ rằng đồng tiền của mình bị mất giá khi gởi trong Quỹ tín dụng. Trong khi đó thì người đi vay thì muốn gia tăng nhu cầu vay vốn và tìm cách kéo dài thời hạn vay. Điều này sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn vốn hoạt động của Quỹ tín dụng, làm cho những khoản đầu tư của Quỹ tín dụng không hiệu quả và có thể dẫn đến nguy cơ Quỹ tín dụng bị phá sản.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, mỗi quốc gia là một tế bào của nền kinh tế thế giới. Hoạt động kinh tế của nước này có tác động và ảnh hưởng đến nền kinh tế của nước khác. Sự xuất hiện các khu vực kinh tế và các khu mậu dịch tự do như NAFTA, AFTA,… cho thấy rõ hơn sự ảnh hưởng của các nước trong khu vực cũng như thế giới đối với các nước thành viên. Chính vì vậy, khi có sự biến động về kinh tế, chính trị, quân sự xảy ra ở bất kỳ nước nào sẽ ảnh hưởng đến các nước khác trên thế giới, và sẽ dẫn đến biến động kinh tế trong nước và tác động xấu đến Quỹ tín dụng.
Rủi ro tín dụng liên quan đến phần đảm bảo tín dụng.
- Đảm bảo đối vật: do đánh giá không chính xác giá trị tài sản thế chấp, tài sản thế chấp không chuyển nhượng hoặc cấm lưu hành.
- Đảm bảo đối nhân: người bảo lãnh vay vốn gặp những trường hợp như chết, tai nạn, ốm đau, hỏa hoạn.
8.1.9.3. Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng
- Phải tiến hành phân tích đánh giá khách hàng trước khi cho vay.
- Kiểm soát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn của khách hàng, đánh giá tài sản thế chấp một cách chính xác, thường dùng các tiêu chuẩn đánh giá tài sản thế chấp và giá trị thực tế của tài sản đó so với giá cả thị trường hiện tại.
- Quỹ tín dụng phải quyết định mức cho vay phù hợp với từng khách hàng vì món vay càng lớn thì người vay càng có nhiều ý muốn thực hiện những hoạt động mạo hiểm trong kinh doanh, thậm chí Quỹ tín dụng có thể không thu được nợ.
- Tìm hiểu chính sách của Quỹ tín dụng Trung Ương thông qua chức năng chiết khấu, tái chiết khấu, tình hình thị trường hối đoái, thị trường vốn…
- Trích lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro tín dụng.
2.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG:
2.2.1. Doanh số cho vay
- Doanh số cho vay là tổng số tiền mà Quỹ tín dụng đã giải ngân dưới hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản trong một khoảng thời gian nhất định. Sự tăng trưởng của doanh số cho vay thể hiện qui mô tăng trưởng của công tác tín dụng. Nếu Quỹ tín dụng có nguồn vốn mạnh thì doanh số cho vay có thể cao hơn nhiều lần so với các Quỹ tín dụng có nguồn vốn nhỏ. Với phương châm “huy động vốn tối đa để cho vay”. Vì thế với nguồn vốn huy động được trong mỗi năm Quỹ tín dụng cần có những biện pháp hữu hiệu để sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn.
2.2.2. Doanh số thu nợ
- Là toàn bộ các món nợ mà Quỹ tín dụng đã thu về từ các khoản cho vay của Quỹ tín dụng kể cả năm nay và những năm trước. Doanh số cho vay chỉ phản ánh số lượng và qui mô tín dụng của Quỹ tín dụng chứ chưa phản ảnh được hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ tín dụng cũng như đơn vị vay vốn, vì hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở việc trả nợ vay của khách hàng. Nếu khách hàng luôn trả nợ đúng hạn cho Quỹ tín dụng đã sử dụng vốn vay của mình một cách có hiệu quả, có thể luân chuyển được nguồn vốn một cách dễ dàng. Một trong những nguyên tắc trong hoạt động tín dụng là vốn vay phải được thu hồi cả vốn gốc và lãi theo đúng hạn định đã thỏa thuận. Như vậy doanh số thu nợ cũng là một trong những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác tín dụng trong từng thời kỳ.
2.2.3. Dư nợ
- Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó Quỹ tín dụng bao nhiêu, và đây cũng là khoản cần phải thu về.
- Dư nợ cho vay có thể được hiểu là hệ số giữa doanh số cho vay và thu nợ. Như vậy, chỉ tiêu dư nợ cho vay là khoản tiền đã giải ngân mà Quỹ tín dụng chưa thu hồi về. Dư nợ cho vay là chỉ tiêu xác thực để đánh giá về qui mô hoạt động tín dụng trong từng thời kỳ. Đây là một chỉ tiêu không thể thiếu khi nói đến hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng. Tuy nhiên việc phân tích dư nợ kết hợp với nợ quá hạn sẽ cho phép ta phản ánh chính xác hơn về hiệu quả hoạt động tín dụng của Quỹ tín dụng.
2.2.4. Nợ quá hạn
- Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả được cho Quỹ tín dụng, không có nguyên nhân chính đáng thì Quỹ tín dụng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại Quỹ tín dụng.
- Nợ quá hạn là những khoản nợ đã đến kỳ hạn trả nhưng chưa được thanh toán và Quỹ tín dụng đã làm thủ tục chuyển sang nợ quá hạn. Một Quỹ tín dụng có tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ cao sẽ rất khó khăn trong việc duy trì và mở rộng qui mô tín dụng. Cùng với doanh số thu nợ, nợ quá hạn cũng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn và chất lượng tín dụng của Quỹ tín dụng.
2.2.5. Vòng quay vốn tín dụng
- Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Quỹ tín dụng, phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của Quỹ tín dụng quay càng nhanh, đạt hiệu quả cao.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
Trong đó :
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
2.2.6. Tỷ lệ nợ quá hạn
- Chỉ tiêu này phản ánh tình hình kinh doanh, mức độ rủi ro cho vay cũng như hiệu quả tín dụng của Quỹ tín dụng. Tỷ lệ này càng cao thể hiện chất lượng tín dụng càng kém và ngược lại.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ
2.2.7. Tỷ lệ thu nợ
- Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ Quỹ tín dụng, nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định. Hệ số này càng cao được đánh giá càng tốt.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
S Dư nợ
2.2.8. Lợi nhuận trên doanh thu
- Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời trong kinh doanh và hiệu quả hoạt động của Quỹ tín dụng. Có nghĩa là một đồng doanh thu sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận Lợi nhuận
* 100%
Doanh thu SDoanh thu
2.2.9. Dư nợ trên vốn huy động
- Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của Quỹ tín dụng, cho biết Quỹ tín dụng cho vay được bao nhiêu trong tổng vốn huy động. Tỷ lệ này càng cao cho thấy vốn huy động ít trong khi đó nhu cầu vay vốn càng tăng.
Dư nợ
Tỷ lệ dư nợ /Tổng vốn huy động = 100%
Vốn huy động
2.2.10. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn.
Tổng dư nợ
Tỷ lệ dư nợ /Tổng nguồn vốn = 100%
Tổng nguồn vốn
- Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng đầu tư vào cho vay của Quỹ tín dụng so với tổng nguồn vốn, hay là dư nợ cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn sử dụng của Quỹ tín dụng. Đây là chỉ số tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản. Tỷ lệ này quá cao hoặc quá thấp đều không tốt mà nó phải tương ứng với tỷ lệ của Quỹ tín dụng. Nếu quá cao, Quỹ tín dụng gặp rủi ro thì ảnh hưởng đến doanh thu, còn khi quá thấp thì Quỹ tín dụng chưa thể hiện tốt vai trò của mình. Ngoài ra chỉ số này còn giúp xác định quy mô hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng.
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu trực tiếp từ Quỹ tín dụng.
- Tổng hợp các thông tin từ tạp chí tài chính, những tư liệu tín dụng tại Quỹ tín dụng, sách báo nói về tín dụng, tạp chí Ngân hàng….
- Phương pháp thu thập số liệu trên báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý, sổ sách kế toán, các tổng kết báo cáo tài chính các năm 2005, 2006 và 2007.
2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp xử lý số liệu theo phương pháp thống kê, số bình quân….
- Sử dụng phương pháp so sánh đánh giá số tương đối, số tuyệt đối.
- Dùng các tỷ số tài chính để phân tích
CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN PHƯỜNG 4
THỊ XÃ TRÀ VINH
{
3.1. KHÁI QUÁT VỀ QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN PHƯỜNG 4 THỊ XÃ TRÀ VINH
3.1.1. Lịch sử hình thành
- Trong giai đoạn phát triển kinh tế thị trường, đa dạng hoá cây trồng vật nuôi, sản xuất hàng hoá tiến tới hiện đại hoá công nghiệp hoá trong sản xuất ở địa phương nhu cầu về vốn của nhân dân rất cao, bên cạnh đó có một số hộ thừa vốn nhưng lại ngại đến nơi gởi các Ngân hàng thương mại và do là món tiền nhỏ. Do đó phường 4 Thị xã Trà Vinh cần phải có một tổ chức tín dụng nhằm giải quyết những nhu cầu bức thiết về vốn và các dịch vụ tín dụng, tài chính ở nông thôn vùng ven, đặc biệt là vùng kinh tế hàng hoá phát triển của một tỉnh lỵ nông nghiệp thuộc khu vực đồng bằng song Cửu Long. Từ những yếu tố nêu trên Phường 4 Thị Xã Trà Vinh đã tiến hành vận động cho đăng ký góp cổ phần của sáng lập viên. Đến ngày 21/11/1995 Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh chính thức khai trương và hoạt động.
- Tên gọi đầy đủ: QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN PHƯỜNG 4 THỊ XÃ TRÀ VINH
- Tên gọi tắt: QUỸ TÍN DỤNG PHƯỜNG 4
- Biểu tượng: Sử dụng biểu tượng chung của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân, có 3 chữ QUỸ TÍN DỤNG lòng lên nhau và hình tượng bông lúa.
- Trụ sở làm việc: Số nhà 20A, đường Hùng Vương, phường 4, Thị Xã Trà Vinh.
- Địa bàn hoạt động: tỉnh Trà Vinh
- Thời gian hoạt động: Từ tháng 11 năm 1995 đến tháng 11 năm 2045
3.1.2. Vị trí địa lý
- Phường 4 nằm ở vùng ven Thị xã Trà Vinh là một Thị xã Tỉnh lỵ Tỉnh Trà Vinh được tách ra từ Tỉnh Cửu Long nãm 1993, Phường 4 có diện tích tự nhiên là 1,53km2, phía đông của Phường là tuyến song Long Bình dài gần 3km, nối trung tâm tỉnh lỵ và dòng song Cổ Chiên (một trong chín cửa của hệ thống sông Cửu Long), phía nam giáp gần 0,7km đường quốc lộ 53 chạy qua, phía bắc và phía tây giáp xã Long Đức và Phường 1.
3.1.3. Đặc điểm
- Toàn phường có 9.855 người, gồm 1.422 hộ hầu hết 70% là dân lao động và nông dân
- Thực hiện công cuộc đổi mới do đãng khởi xướng và lãnh đạo, tình hình kinh tế của phường ngày càng một đi lên , các hộ dân đã mở cơ sở sản suất , chế biến, cơ khí, hàng tiện, chăn nuôi gia đình, đa dạng hoá cây trồng vật nuôi ở khu vực nông nghiệp và phát triển dịch vụ, thương mại nhất là các hộ cặp tuyến song Long Bình và Quốc lộ 53. Mặc dù trên đại bàn phường có nhiều Ngân hàng nhưng chỉ mới đáp ứng được 70% nhu cầu vốn cho dân vay. Vì vậy trên địa bàn vẩn còn hình thức tín dụng tự phát như chơi hịu, cho vay lãi xuất cao, cho vay thu hồi sản phẩm làm cho người dân thiệt thòi về lợi nhuận
3.1.4. Nguên tắt tổ chức và hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh
- Tự nguyện gia nhập và ra Quỹ tín dụng nhân dân: Mọi công dân Việt Nam, các hộ gia đình và các đối tượng khác có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật
- Quản lý dân chủ và bình đẳng: Thành viên Quỹ tín dụng có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát, có quyền ngang nhau trong biểu quyết
- Tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình , tự quyết định về phân phối thu nhập
- Chia lãi đảm bảo kết hợp lợi ít của thành viên và sự phát triển của Quỹ tín dụng nhân dân
- Hợp tác và phát triển cộng đồng: Thành viên phải phát huy tinh thần tập thể, nâng cao ý thức hợp tác trong Quỹ tín dụng nhân dân và trong cộng đồng xã hội.
3.2. VAI TRÒ, CHỨC NĂNG VÀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG
3.2.1. Vai trò hoạt động
– Quỹ tín dụng dùng nguồn vốn huy động được và đầu tư vào nền kinh tế tỉnh nhà mà chủ yếu là các Hộ nông dân để giúp người dân giải quyết vấn đề thiếu vốn làm cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn từ đó năng suất sản xuất tăng. Từ đó giúp cho đời sống người dân nâng cao và ổn định góp phần phát triển kinh tế địa phương trong công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.
3.2.2. Chức năng hoạt động
– Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh thực hiện chức năng tài chính trung gian, đứng ra huy động vốn nhàn rỗi từ những người thừa vốn và đầu tư vốn cho những người thiếu vốn bằng hình thức cho vay.
– Thực giện chức năng thủ Quỹ của các chủ thể trong nền kinh tế, chi trả theo yêu cầu của chủ tài khoản.
– Làm tốt các dịch vụ ủy thác chuyễn tiền, đại lí thu đổi ngoại tệ …
3.2.3. Nội dung hoạt động
Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh họat động chủ yếu dưới những hình thức sau:
Huy động vốn:
+ Thực hiện huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, cá nhân với nhiều hình thức là nhận tiền gửi thanh toán của các đơn vị, tổ chức kinh tế, mọi thành phần dân cư, nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn.
+ Tiếp nhận điều chuyển vốn từ Quỹ tín dụng Trung Ương.
+ Nhận thu đổi mua bán ngoại tệ.
Hoạt động kinh doanh:
+ Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn với các hoạt động kinh doanh, dịch vụ….
+ Thực hiện các nghiệp vụ ủy thác về tín dụng và dịch vụ cho vay hộ nghèo.
+ Thực hiện làm môi giới để hưởng hoa hồng.
+ Nhận uỷ thác và làm đại lý và thực hiện các nghiệp vụ khác trong lĩnh vực hoạt động tiền tệ.
3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỪNG BỘ PHẬN
3.3.1. Tình hình nhân sự
– Tổng số cán bộ công nhân viên trong toàn Quỹ tín dụng tính đến nay là 15 người trong đó có 4 người là lao động hợp đồng, còn lại là biên chế 11 người. Lao động Nữ chiếm 50% trên tổng số lao động biên chế. Trong đó có 2 đại học, 9 trung cấp chuyên nghành Tài chính–Ngân hàng
– Quỹ tín dụng đã bố trí sắp xếp các nhân sự một cách hợp lý và có hiệu quả như sau:
+ Các nhân viên được bổ nhiệm ở những vị trí phù hợp chuyên môn và năng lực của mình.
+ Các nhân viên trung cấp thì quản lý các hồ sơ lưu trữ như hợp đồng tín dụng, bằng khoán…
+ Nhân viên có trình độ Đại học thì được giữ nhiệm vụ Kế toán cho vay, Cán bộ tín dụng.
3.3.2. Sơ đồ tổ chức
Hội đồng Quản Trị
Ban kiểm soát
Ban Giám Đốc
Đại hội đồng cổ đông
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán – Kho quỹ
Phòng tín dụng
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
3.3.3. Chức năng của từng bộ phận
+ Đại hội đồng cổ đông
Là bộ phận gốp vốn cho Quỹ tín dụng hoạt động, ban đầu mới đi vào hoạt động họ chỉ có 59 triệu đồng trải qua 13 năm vốn điều lệ của họ tăng lên 31 tỷ đồng.
+ Hội Đồng Quản Trị
Được sự tín nhiệm của cổ đông, thông qua hội đại hội đồng cổ đông và được giám đốc Quỹ tín dụng Trung Ương chuẩn y, thành viên hội đồng quản trị bao gồm 5 người 1 chủ tịch , 1 phó chủ tịch và 3 ủy viên
+ Ban Kiểm Soát
Ban Kiểm Soát Quỹ tín dụng do đại hội đồng cổ đông bầu ra và được giám đốc Quỹ tín dụng Trung Ương chuẩn y, thành viên ban kiểm soát gồm ba người: 1 kiểm soát trưởng và 2 kiểm soát viên.
+ Ban Giám đốc
Lãnh đạo trực tiếp mọi hoạt động của Quỹ tín dụng, đề ra các chiến lược hoạt động phát triển kinh doanh cũng như xét duyệt mọi hoạt động của đơn vị, tổ chức hạch toán kinh tế, phân phối tiền lương, thưởng và phúc lợi khác đến người lao động theo kết quả kinh doanh, phù hợp với chế độ khoán tài chính và quy định khác của Quỹ tín dụng. Có thể nói ban giám đốc là bộ phận đầu não quản lý mọi hoạt động của Quỹ tín dụng, đồng thời chịu trách nhiệm về mọi hiệu quả kinh doanh của đơn vị mình.
+ Tổ tín dụng
- Có nhiệm vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng, hướng dẫn khách hang làm hồ sơ vay vốn, kiểm soát hồ sơ, trình Giám đốc ký hợp đồng tín dụng.
- Kiểm tra và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phương pháp phân cấp tín dụng.
- Trực tiếp kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn của đơn vị vay, kiểm tra tài sản đảm bảo nợ vay, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.
+ Phòng Kế Toán:
- Thực hiện các thủ tục thanh toán, phát vay cho khách hàng theo lệnh của Giám Đốc hoặc người được ủy quyền.
- Có nhiệm vụ theo dõi các khoản giao dịch thu chi tiền mặt với khách hàng, kiểm tra chứng từ, thông báo về việc thu nợ, thu lãi, trả lãi tiền gửi, tiền vay thu thập các thông tin phát sinh trong ngày. Kết hợp với Phòng Kho quỹ để thu thập và hoàn chỉnh số liệu nếu có sai sót, lên Bảng Cân Đối nguồn vốn và sử dụng vốn hàng ngày.
+ Kho Quỹ:
- Có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát tiền mặt trong kho hàng ngày, trực tiếp trong việc thu ngân và giải ngân khi có phát sinh trong ngày. Cuối mỗi ngày khóa sổ ngân quỹ, kết hợp với kế toán theo dõi nghiệp vụ ngân quỹ phát sinh mỗi ngày để kịp thời điều chỉnh khi có sai sót. Lên Bảng Cân Đối nguồn vốn và sử dụng vốn hàng ngày để trình lên Giám Đốc
+ Phòng Kinh Doanh
- Làm nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh cho Quỹ tín dụng, xem xét các dự án cho vay với số tiền lớn của Quỹ tín dụng, soạn thảo các văn bản trong hợp đồng vay vốn của khách hàng, giúp cho Quỹ tín dụng lập kế hoạch cho việc huy động và đầu tư nguồn vốn huy động của hệ thống Quỹ tín dụng
3.4. QUI ĐỊNH CHO VAY VỐN TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN PHƯỜNG 4 THỊ XÃ TRÀ VINH
3.4.1. Nguyên tắc cho vay
– Khách hàng vay vốn tại Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh phải đảm bảo nguyên tắc sau:
+ Sử dụng vốn đúng mục đích đã thõa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Phải trả lãi và nợ gốc tiền vay đúng hạn đã thõa thuận trên hợp đồng tín dụng.
+ Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo quy định của Chính Phủ, giám Đốc Quỹ tín dụng Trung Ương và hướng dẫn về việc đảm bảo tiền vay của Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4.
3.4.2. Điều kiện cho vay
– Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật.
– Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
– Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
– Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh dịch vụ và đời sống.
– Kinh doanh có hiệu quả.
– Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn tạiQuỹ tín dụng
– Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ, Quỹ tín dụng Trung Ương
– Hộ sản xuất kinh doanh vay vốn phải có dự án sản xuất kinh doanh phù hợp với chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế, quy hoạch sản xuất của vùng, địa phương.
– Hộ nông dân vay vốn phải là người thường trú tại địa phương, những hộ nông dân ở địa phương khác đến thâm canh phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã nơi có hộ khẩu thường trú và được Ủy ban nhân dân phường, xã nơi đến cho phép tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
– Hộ sản xuất nông nghiệp vay phải là người có quyền công dân, có đủ năng lực pháp luật và sức lao động.
– Chủ hộ là người chịu trách nhiệm vay vốn Quỹ tín dụng.
– Hộ nông dân vay vốn Quỹ tín dụng mà không được Quỹ tín dụng cho gia hạn nợ thì không được tiếp tục vay vốn.
– Hộ vay phải có vốn tự có tham gia vào tổng nhu cầu vốn của dự án cho vay.
– Những tài sản thế chấp tiền vay chủ hộ không được chuyển nhượng, cho thuê hoặc bán cho người khác khi chưa trả hết nợ. Hộ nông dân vay vốn có thể thế chấp một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình tương ứng với số tiền vay.
– Hộ vay vốn chấp nhận sự kiểm tra giám sát của Quỹ tín dụng trước và sau khi nhận tiền vay, cung cấp cho Quỹ tín dụng những thông tin, số liệu cần kiểm tra liên quan đến vốn vay và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin tài liệu trên.
– Những người mất trí, dưới 18 tuổi hay đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì không được vay vốn.
– Những hộ có đất đai thuộc diện đang tranh chấp hoặc đang cầm cố thì không được vay vốn.
3.4.4. Đối tượng cho vay
– Đối tượng cho vay của Quỹ tín dụng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu thành tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng trong một thời kỳ nhất định.
Quỹ tín dụng cho vay các đối tượng sau:
– Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển.
– Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn và dài hạn để đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi được tín trong giá trị tài sản cố định đó.
Quỹ tín dụng không cho vay các đối tượng sau:
– Số tiền thuế phải nộp ( trừ số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu).
– Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác.
– Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.
3.4.5. Thời hạn cho vay
– Thời hạn cho vay phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tượng vay vốn, khả năng hoàn vốn của Khách hàng và tính chất nguồn vốn của Quỹ tín dụng cho vay.
– Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ thời điểm phát món vay đầu tiên cho tới khi Khách hàng hoàn trả hết nợ.
– Theo tính chất nguồn vốn thì có 2 loại cho vay:
+ Cho vay Ngắn hạn: Tối đa là 12 tháng, được xác định với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng tự trả nợ của Khách hàng.
+ Cho vay Trung và Dài hạn: Từ 60 tháng trở lên (5năm) nhưng không quá thời hạn hoạt động của doanh nghiệp.
3.4.6. Mức cho vay
– Hộ vay vốn được cho vay phần thiếu hụt so với Tổng nhu cầu vốn hợp lý cần thiết của dự án sau khi trừ đi Vốn Tự Có.
Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn của dự án – vốn tự có
– Để bảo đảm an toàn, hạn chế rủi ro tín dụng các tổ chức tín dụng cho vay theo giá trị tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh.
– Đối với tài sản thế chấp, tài sản cầm cố do Quỹ tín dụng giữ tài sản: mức cho vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản tính theo giá gốc.
– Đối với tài sản cầm cố do Khách hàng giữ, sử dụng hoặc bên thứ ba giữ: mức cho vay tối đa bằng 50% giá trị tài sản.
3.4.7. Lãi suất cho vay
– Lãi suất cho vay do Quỹ tín dụng nơi cho vay và Khách hàng thõa thuận phù hợp với quy định của Giám Đốc Quỹ tín dụng Trung Ương
– Lãi suất cho vay ưu đãi được áp dụng đối với Khách hàng được ưu đãi về lãi suất là 30% áp dụng cho người Khơme ở khu vực 1– vùng sâu.
– Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay.
2.3.8. Quy trình cho vay
Khách hàng
Phòng kinh doanh Phòng giao dịch
Lập hồ sơ
Thẩm định khách hàng
Quyết định cho vay
Trình giám đốc duyệt
Phát vay cho khách hàng
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(1)
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình cho vay
(1) Khách đến Quỹ tín dụng đặt quan hệ tín dụng (xin vay vốn) trực tiếp tại phòng kinh doanh hoặc phòng giao dịch có cán bộ tín dụng hướng dẫn trực tiếp.
(2) Cán bộ tín dụng xem xét tính hợp lệ, tính hợp lý các giấy tờ của khách hàng, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
(3) Cán bộ tín dụng xuống tận nơi khách hàng ở, nơi sản xuất để xem xét khách hàng có cơ sở để sản xuất kinh doanh không.
(4) Cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định, quyết định cho khách hàng vay vốn với mức vay phù hợp với thực tế.
(5) Sau khi hoàn chỉnh bộ hồ sơ vay, cán bộ tín dụng trình hồ sơ vay cho lãnh đạo phòng (Giám đốc) ký duyệt cho vay.
(6) Cán bộ tín dụng tách bộ hồ sơ và phát vay cho khách hàng.
3.5. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN PHƯỜNG 4 THỊ XÃ TRÀ VINH TỪ 2005 – 2007
3.5.1. Lĩnh vực hoạt động.
Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 hiện đang có các nghiệp vụ sau:
– Huy động tiết kiệm tiền Việt Nam..
– Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam đối với các tổ chức cá nhân.
– Nhận chuyển tiền trong và ngoài nước
– Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam.
– Kinh doanh ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán ngoại tệ.
– Bảo lãnh các khoản vay và thanh toán các pháp nhân, thể nhân.
3.5.2. Kết quả hoạt động kinh doanh.
– Quỹ tín dụng cũng như các tổ chức hoạt động kinh doanh khác, muốn hoạt động có hiệu quả trước hết phải biết sử dụng nguồn vốn vững mạnh và biết sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả, nó luôn có mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng, là chỉ tiêu chung nhất áp dụng cho mọi chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, nó là hiệu số giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Mục tiêu hàng đầu của Quỹ tín dụng là làm thế nào để đạt lợi nhuận cao nhất và rủi ro thấp nhất trong suốt quá trình hoạt động. Để tăng lợi nhuận, Quy tín dụng cần phải quản lý tốt các khoản mục tài sản, nhất là các khoản mục cho vay và đầu tư, tiết kiệm chi phí. Khi lợi nhuận tăng thì có điều kiện trích dự phòng rủi ro, mở rộng tín dụng, bổ sung nguồn vốn tự có. Vì vậy, thời gian qua dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc và sự phấn đấu nhiệt tình của toàn thể cán bộ công nhân viên của Quỹ tín dụng đạt kết quả đáng kể sau:
Bảng 1: kết quả hoạt động năm 2005 - 2007 của Quỹ tín dụng nhân dân phường 4 Thị Xã Trà Vinh
(Đvt: triệu đồng, %)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2006
2006/2005
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
1.Tổng Doanh Thu
2.030
2.697
3.363
667
32,8
666
24,6
- Thu từ HĐTD
1.977
2.601
3.122
624
31,5
624
24
- Thu từ HĐKD
3
4
14
1
33,3
10
250
- Thu khác
50
74
227
24
48
153
206,7
2. Chi phí
1.673
2.284
2.799
611
36,5
515
22,5
- Chi HĐTD
1.110
1.559
2004
449
40,4
445
28,5
- Chi nghiệp vụ
542
702
765
160
29,5
63
8,9
- Chi khác
21
23
30
2
1,4
7
40,4
Lợi nhuận
357
413
564
56
15,7
151
36,6
( Nguồn: trích báo cáo hằng năm của Quỹ tín dụng)
* Tổng doanh thu
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng doanh thu qua các năm đều tăng, năm 2005 đạt 2.030 triệu đồng, năm 2006 đạt 2.697 triệu đồng tăng 667 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ doanh thu tăng là 32,8% so với năm 2005. Doanh thu tăng chủ yếu là thu lãi cho vay hoạt động tín dụng tăng 624 triệu đồng tức tăng 31,5% so với năm 2005.
Sang năm 2007 doanh thu đạt 3.363 triệu đồng tăng 666 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ doanh thu tăng là 24,6% so với năm 2006. Doanh thu tăng do tận dụng mọi biện pháp để hạn chế việc thu nợ kéo dài như: điều chỉnh kỳ hạn thu nợ và trả nợ, chẳng hạn trước kia khách hàng trả lãi theo năm nhưng hiện nay yêu cầu khách hàng trả nợ theo quí, tận dụng sự phát triển của nền kinh tế địa phương như một số hộ làm ăn có hiệu quả nên họ cần vay lượng vốn điều này cũng làm tăng doanh thu cho Quỹ tín dụng. Hơn nữa, cán bộ tín dụng đã chủ động gửi giấy báo nợ đến hạn đến khách hàng trước khi khách hàng thu hoạch mùa vụ để khách hàng chủ động tìm nguồn thu nhập trả nợ cho Quỹ tín dụng. Đồng thời cán bộ cũng trực tiếp xuống tận nơi để thu nợ gốc và lãi.
Tóm lại kết quả trên cho thấy, nguồn thu chủ yếu vẫn là thu lãi cho vay hàng năm chiếm khoảng 97,3% tổng doanh thu
* Tổng chi phí.
Chi phí qua các năm cũng tăng lên tương ứng với doanh thu, cụ thể trong năm 2005 tổng chi phí là 1.673 triệu đồng và năm 2006 tổng chi phí là 2.284 triệu đồng tăng 611 triệu đồng tức tăng với tỷ lệ là 36,5% so với năm 2005. Trong đó, chủ yếu chi trả lãi tiền vay là 1.559 triệu đồng tăng 499 triệu đồng tức tăng chi phí là 40,4% so với năm 2005.
Đến năm 2007, tổng chi phí là 2.799 triệu đồng tăng 515 triệu đồng tức tăng chi phí là 22,5% so với năm 2006. Chi phí tăng là do mở rộng mạng lưới dịch vụ, mở rộng hoạt động tín dụng, kinh doanh ngoại hối và sử dụng nguồn vốn từ trung ương với tỷ trọng lớn.
Như vậy, chi phí chủ yếu của Quỹ tín dụng là chi cho hoạt động tín dụng, chi phí này qua các năm chiếm hơn 69% trong tổng các chi phí, còn lại khoảng 31% chi cho các khoản như chi cho hoạt động kinh doanh, chi cho nhân viên và các khoản chi khác.
Mặc dù chi phí có tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí chậm hơn so với doanh thu nên đã làm cho lợi nhuận tăng đều qua ba năm.
* Lợi nhuận.
Trong việc kinh doanh thì mục tiêu cần đạt được đó là lợi nhuận, nó phản ánh khá đầy đủ quá trình hoạt động của Quỹ tín dụng. Lợi nhuận như một đòn bẩy kích thích quá trình hoạt động kinh doanh và tái sản xuất của mọi thành phần kinh tế cũng như mọi tổ chức kinh tế khác hoạt động nhằm đem lại hiệu quả cho mình thông qua đó cũng tạo cho sự phát triển của mọi thành phần kinh tế khác.
Qua bảng số liệu trên ta thấy lợi nhuận qua các năm đều tăng, cụ thể: Năm 2005 lợi nhuận đạt được là 357 triệu đồng. Năm 2006 lợi nhuận đạt được là 413 triệu đồng tăng 56 triệu đồng tức tăng 15,7% so với năm 2005.
Đến năm 2007 lợi nhuận đạt được là 564 triệu đồng tăng 151 triệu đồng tức tăng 36,6% so với năm 2006. Nguyên nhân lợi nhuận tăng qua các năm là do doanh thu liên tục tăng qua các năm.
Qua phân tích chỉ tiêu lợi nhuận của Quỹ tín dụng trong những năm qua thì việc kinh doanh có hiệu quả và có tích luỹ, điều này cho thấy Quỹ tín dụng đã xác định một chiến lược kinh doanh phù hợp tận dụng được nhân tố khách quan. Đó chính là nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo và sự phấn đấu, quyết tâm của nhân viên trong công việc. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn còn ảnh hưởng bởi sự biến động của công tác thu chi, vẫn còn tồn tại một số khó khăn cần được quan tâm và khắc phục. Quỹ tín dụng cần phải có những biện pháp tích cực nữa để gia tăng tối đa doanh thu và giảm thiểu chi phí xuống mức thấp nhất. Trong những năm tới Quỹ tín dụng cần phải cố gắng hơn nữa để giữ vững kết quả đạt được tốt hơn, đồng thời phát huy tích cực những mặt mạnh của Quỹ tín dụng để đứng vững trên thị trường và phục vụ tốt hơn cho nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế của địa phương.
Kết quả hoạt động 3 năm qua, lợi nhuận của Quỹ tín dụng điều tăng thể hiện qua hình sau:
Đồ thị 1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005-2007 của Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh.
3.6. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG
3.6.1. Thuận lợi
- Ban lãnh đạo, cán bộ và nhân viên đoàn kết nhất trí trong công việc.
- Đội ngũ cán bộ, nhân viên siêng năng, nhiệt tình đưa Quỹ tín dụng ngày càng phát triển.
- Bản thân cán bộ nhân viên từng bước nâng cao nghiệp vụ với sự nỗ lực công tác.
- Tình hình tài chính ổn định và trên đà phát triển thuận lợi
- Địa điểm giao dịch thuận lợi.
- Được sự giúp đỡ của các ban ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương trong công tác cho vay và thu nợ.
- Kinh tế xã hội an ninh trật tự địa phương ổn định đời sống người dân ngày càng được nâng cao, chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp được phát triển.
Những thuận lợi trên góp phần không nhỏ trong hoạt động củaQuỹ tín dụng, giúp choQuỹ tín dụng hoạt động có hiệu quả và đứng vững trên thị trường trong nhiều năm.
3.6.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên Quỹ ín dụng nhân dân Phường 4 còn vấp phải những khó khăn như sau:
- Vấn đề tồn tại trước mắt là việc thiếu vốn đầu tư vào các dự án có tính chất lâu dài.
- Có nhiều tổ chức tín dụng chính thức và không chính thức cạnh tranh vớiQuỹ tín dụng.
- Nguồn nhân lực có chất lượng cao còn ít
- Khuôn khổ pháp lý mặc dù đã được cải thiện một bước nhưng còn nhiều trở ngại
- Sự cạnh tranh gay gắt tứ các tổ chức tín dụng trong địa bàn
- Trong những năm qua, các hoạt động kinh doanh trong tỉnh còn gặp nhiều khó khăn. Ngoài sự khó khăn chung của cả nước là thường bị thiên tai, lũ lụt, dịch cúm gia cầm, giá cả tăng cao, sức mua và sức thanh toán trong dân cư giảm do giá cả nông sản giảm, các nguyên nhân này đã có tác động rất lớn đến công tác cho vay và thu nợ của Quỹ tín dụng.
- Trang thiết bị, kỹ thuật chưa đáp ứng đủ nhu cầu.
- Đa số dân trong phường điều có doanh thu thấp điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của Quỹ tín dụng trong nhiều năm liền.
- Việc kiểm tra sử dụng các món vay chưa toàn diện đôn đốc và xử lý nợ đến hạn chưa triệt để, khoản tiền lương như hiện nay sẽ gây trở ngại cho hoạt động của Quỹ tín dụng. Mặc dù khó khăn nhưng với kinh nghiệm tích lũy qua nhiều năm hoạt động nông nghiệp và phát triển nông thôn lại vươn lên tìm được chỗ đứng vững chắc trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng trong nông thôn.
Những thuận lợi và khó khăn trên sẽ đối mặt trong thời gian tới. Do đó, để có thể đứng vững trước những khó khăn này, Quỹ tín dụng cần phải phát huy những mặt thuận lợi, đề ra các phương hướng, kế hoạch khả thi để Quỹ tín dụng thẳng tiến
3.7. MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG TRONG NĂM 2008
- Căn cứ định hướng hoạt động của Quỹ tín dụng và căn cứ vào chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội theo nghị quyết của Đảng, của Hội Đồng Nhân Dân và kế hoạch của Uỷ Ban Nhân Dân Phường 4 đề ra trong năm 2008. Đồng thời tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được trong năm 2007, Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 đã đề ra những phương hướng hoạt động trong năm 2008.
- Có biện pháp cụ thể trong việc cơ cấu lại tổng dư nợ cho vay theo hướng giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả trong kinh doanh
- Chủ trương chống lãng phí và triệt để tiết kiệm phải được thể chế hóa và phải đưa vào kế hoạch tài chính hàng năm
- Thực hiện tốt việc phân loại khách hàng vay vốn.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn nhàn rỗi trên địa bàn bằng nhiều hình thức và lãi suất huy động của các tổ chức kinh tế - xã hội và các tầng lớp dân cư theo quy định nhằm để tăng cường nguồn quỹ cho vay phát triển kinh tế địa phương.
- Phấn đấu mức tăng trưởng nguồn vốn tăng tối thiểu 68,9% đến cuối năm 2008 nguồn vốn đạt ít nhất là 34.122 triệu đồng.
- Đôn đốc thu hồi nợ đến hạn kịp thời ngăn ngừa nợ quá hạn phát sinh mới nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả hoạt động. Phấn đấu để tỷ lệ nợ quá hạn, khống chế dưới 3%.
- Tiếp tục thực hiện quyết định số 67/TTg và quyết định số 148/TTg của thủ tướng chính phủ và các văn bản chỉ đạo của ban ngành là mở rộng và đầu tư tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân được vay vốn sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu đầu tư theo hướng chuyển đổi cơ cấu tín dụng, chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp xem xét và điều chuyển đầu tư cho từng đối tượng cây con giống một cách hợp lý nhằm giúp cho hộ nông dân vay đủ vốn để thực hiện phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Phấn đấu tăng trưởng dư nợ 25%, cuối năm 2008 đạt số dư 30 tỷ đồng.
- Quỹ tín dụng xem chất lượng tín dụng là trọng tâm, thường xuyên chỉ đạo cán bộ tín dụng thực hiện tốt việc cho vay theo đúng qui trình nghiệp vụ, phải thẩm định chặt chẽ, lựa chọn khách hàng có uy tín, có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, trên cơ sở cho vay phải đảm bảo an toàn vốn.
- Thực hiện thu nợ, xử lý nợ đúng đối tượng.
- Tổ chức kiểm tra, đối chiếu nợ, phân tích nguyên nhân nợ quá hạn. Từ đó rút ra nguyên nhân xác định khả năng thu hồi, phân loại nợ quá hạn, đề ra kế hoạch thu hồi.
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG QUA 3 NĂM 2005- 2007
{
4.1. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN PHƯỜNG 4 THỊ XÃ TRÀ VINH
4.1.1. Phân tích tình hình huy động vốn
4.1.1.1. Tình hình nguồn vốn của Quỹ tín dụng
- Trong hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng, nguồn vốn luôn giữ vai trò quan trọng, mang tính chất quyết định đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng. Do đó, Quỹ tín dụng cần phải tạo cho được nguồn vốn ổn định, phù hợp với yêu cầu về vốn.
Bảng 2: Tình hình nguồn vốn năm 2005- 2007 của Quỹ tín dụng
(ĐVT: Triệu đồng,%)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Nguồn vốn huy động
9.317
12.785
17.986
3.468
37,2
5.201
40,6
2.Vốn vay Quỹ tín dụng TW
4.600
4.500
4.000
-100
2,2
-500
10,9
3. Vốn khác
758
751
1.095
- 7
0,9
344
45,8
Tổng nguồn vốn
13.917
17.285
21.986
3.368
24,2
4.701
27,1
(Nguồn: phòng Tín DụngQuỹ tín dụng nhân dân Phường 4Thị Xã Trà Vinh )
- Với phương châm “ Huy đông tối đa nguồn vốn để cho vay” trong những năm qua Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh chú trọng và luôn tập trung tăng cường cho công tác huy động vốn. Thực hiện nguyên tắc phấn đấu huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi tại địa phương để tái đầu tư phát triển kinh tế với nhiều hình thức như: Tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức, cá nhân, của dân cư;…Nhằm từng bước chủ động về nguồn vốn đầu tư, đồng thời mở rộng mạng lưới huy động khắp các vùng tập trung dân cư như: Thị xã, cụm kinh tế và những nơi có môi trường kinh tế phát triển để huy động toàn bộ số vốn nhàn rỗi trong dân.
- Trong cơ cấu tổng nguồn vốn của Quỹ tín dụng, nguồn vốn tự huy động chiếm khá cao trong tổng nguồn vốn. Do được ưu tiên phát triển nên nguồn vốn huy động được tăng dần qua các năm.
Qua 3 năm 2005-2007 ta thấy nguồn vốn hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng có sự tăng trưởng ổn định, chủ yếu là vốn huy động và vốn điều hòa từ Trung ương. Số liệu chứng minh là trong năm 2005 tổng có được là 13.917 triệu đồng, trong đó vốn huy động chiếm 66,9% tổng nguồn vốn, còn vốn từ Trung ương chiếm 33%. Trong năm 2006 vốn huy động là 12.785 triệu đồng, tăng 3.468 triệu đồng, tức tăng 37,2% và chiếm 74,5% trong tổng nguồn vốn của năm, năm 2007 nguồn vốn tiếp tục tăng 4.701 triệu đồng, tức 27,1% so với 2006. Qua 3 năm ta thấy nguồn vốn từ Trung ương giảm cụ thể là năm 2006 giảm 100 triệu và 2007 giảm 500 triệu so với năm trước Điều đó cho thấy Quỹ tín dụng hoạt động ngày càng hiệu quả.
Xu hướng là giảm sử dụng nguồn vốn từ cấp trên, nên việc huy động vốn tại Quỹ tín dụng tốt là nhờ vào các dịch vụ của Quỹ tín dụng như: ưu đãi các mức lãi suất cho khách hang, làm đại lý thu đổi ngoại tệ đã tạo niềm tin cho khách hàng khi gửi tiền vào Quỹ tín dụng ngày càng cao. Do vậy, khách hàng yên tâm khi gửi tiền vào Quỹ tín dụng, làm cho vốn huy động tại chỗ của Quỹ tín dụng tăng lên đáng kể nên hạn chế sử dụng vốn cấp trên. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được còn có những vấn đề cần quan tâm là do Trà Vinh có trên 70% dân số sống bằng nghề nông, đây là ngành chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên như thiên tai, lũ lụt, sâu bệnh…nên phần lớn người dân đều gửi tiền không kỳ hạn và ngắn hạn để khi cần họ có thể rút tiền và đây chính là nguồn vốn không ổn định.
Nguyên nhân nguồn vốn huy động tăng qua các năm là nhờ vào việc Quỹ tín dụng đã chú trọng phát triển nguồn này, trong 3 năm qua Quỹ tín dụng đã điều chỉnh mức lãi suất ngày càng hợp lý trong công tác huy động, đồng thời việc đa dạng hoá các hình thức huy động đã thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền vào Quỹ. Bên cạnh do cuộc sống người dân ngày càng được khá hơn do được Quỹ tín dụng cho vay vốn và sự hướng dẫn của chính quyền địa phương trong việc phát triển mô hình kinh tế tổng hợp, đem lại doanh thu cho người dân ngày càng cao. Và cũng nhờ sự hướng dẫn tận tình của cán bộ nhân viên Quỹ tín dụng đối với khách hàng đã chỉ cho người dân thấy được lợi ích của việc gửi tiền là số tiền của họ được an toàn, sinh lợi và có thể rút ra khi cần sử dụng. Vì vậy mà Quỹ tín dụng đã huy động được ngày càng nhiều vốn hơn.
Ta có thể thấy rõ hơn diễn biến nguồn vốn củaQuỹ tín dụng qua biểu đồ sau:
Đồ thị 2: Tình hình nguồn vốn năm 2005-2007 của Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh
Qua biểu đồ ta thấy rõ nguồn vốn kinh doanh của Quỹ tín dụng có chiều hướng tăng. Nguyên nhân nguồn vốn tăng đều qua các năm là do Quỹ tín dụng đưa ra nhiều hình thức huy động vốn để thu hút khách hàng về cho đơn vị: mở ra nhiều dịch vụ mới thu tiền tại chỗ, nghiệp vụ bảo lãnh. Nhìn chung, nguồn vốn huy động của Quỹ tín dụng đã đạt được chỉ tiêu đề ra.
4.1.1.2. Huy động vốn.
Bảng 3: Bảng tổng hợp nguồn vốn của Quỹ tín dụng từ 2005 – 2007
(ĐVT: Triệu đồng,%)
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
1. Tiền gửi dân cư
8.618
12.034
16.891
3.416
39,6
4.857
40,3
- Có kỳ hạn
7.066
10.108
14.526
3.042
43
4.418
43,7
- Không kỳ hạn
1.552
1.926
2.365
374
24,1
439
22,8
2.Tiền gửi các tổ chức tín dụng khác
699
751
1.095
52
7,4
344
45,8
Tổng vốn huy động
9.317
12.785
17.986
3.468
37,2
5.201
40,6
(Nguồn: Phòng tín dụng Quỹ tín dụng Phường 4 Thị Xã Trà Vinh )
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu để Quỹ tín dụng hoạt động, Quỹ tín dụng Phường 4 được hình thành từ 2 nguồn là tiền gởi dân cư và tiền gởi của các tổ chức tính dụng khác, có thể huy động từ số tiền nhàn rỗi trong dân chúng và các doanh nghiệp, từ các tổ chức kinh tế. Qua 3 năm ta thấy tỷ trọng huy động vốn từ tiền gửi dân cư là chủ yếu, nguyên nhân là do lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư cao hơn các nguồn huy động khác, do người dân chưa biết phải làm gì với số tiền nhàn rỗi này. Để đồng tiền không bị mất giá họ đã gửi vào Quỹ tín dụng nhằm kiếm lợi nhuận từ khoản tiền này. Còn các tổ chức kinh tế, họ cần có tiền mặt thường xuyên trong quỹ để chi trả những khoản chi phí kinh doanh bằng tiền mặt. Mặt khác, tỉ lệ dân cư so với các tổ chức kinh tế bao giờ cũng cao hơn nên số lượng tiền gửi của dân cư bao giờ cũng cao hơn các nguồn gửi khác.
Nhìn chung, tổng nguồn vốn huy động tại Quỹ tín dụng tăng đều qua ba năm. Năm 2005 tổng nguồn vốn đạt 9.317 triệu đồng, đến năm 2006 đạt 12.785 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 3.468 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ là 37,2%. Đến năm 2007 tổng nguồn vốn đạt 17.986 triệu đồng tức tăng 5.201 triệu đồng ứng với 40,6% so với năm 2006. Nguyên nhân tăng nguồn vốn huy động là do huy động được nguồn vốn tại chỗ tăng đều qua các năm. Qua số liệu trên ta thấy, nguồn vốn huy động chủ yếu là từ dân cư. Cụ thể năm 2005 tiền gửi từ dân cư là 8.618 triệu đồng, năm 2006 là 12.034 triệu đồng tăng 3.416 triệu đồng tức tăng 39,6% so với năm 2005. Đến năm 2007 tiền gửi từ dân cư là 16.891 triệu đồng tăng 4.857 triệu đồng tức 40,3% so với năm 2006.
Để thấy rõ cơ cấu huy động vốn của Quỹ tín dụng ta quan sát biểu đồ sau:
Đồ thị 3: Cơ cấu huy động vốn của Quỹ tín dụng từ 2005- 2007
4.1.1.3. Đánh giá tình hình huy động vốn của Quỹ tín dụng.
Vốn huy động có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động của Quỹ tín dụng nó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động hay nói khác hơn là lợi nhuận của Quỹ tín dụng. Để đánh giá chính xác tình hình huy động qua các năm ta phân tích các chỉ tiêu sau để biết mặt mạnh và yếu trong công tác huy động vốn của Quỹ tín dụng.
Bảng 4: Bảng đánh giá tình hình huy động vốn tại Quỹ tín dụng
(ĐVT: %)
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Vốn huy động / Tổng nguồn vốn
66,9
73,9
81,8
7
7,9
Vốn huy động / Dư nợ cho vay
71,5
74,1
83,1
2,6
9
(Nguồn: Phòng tín dụng Quỹ tín dụng Phường 4 Thị Xã Trà Vinh)
* Vốn huy động / Tổng nguồn vốn.
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả huy động vốn của Quỹ tín dụng. Cụ thể năm 2005, vốn huy động trên tổng nguồn vốn chiếm tỷ trọng 66,9% sang năm 2006 tỷ trọng này chiếm 73,9% tăng so với năm 2005 là 7%. Đến năm 2007 chỉ tiêu này là 81,8% tăng lên so với năm 2006 là 7,9%. Qua đó cho thấy Quỹ tín dụng hoạt động ngày càng hiệu quả. Nguyên nhân do nguồn doanh thu của người dân ngày càng cao nên lượng tiền nhàn rỗi nhiều, họ sử dụng vốn để tập trung vào việc sản xuất kinh doanh mở rộng quy mô do nền kinh tế phát triển.
* Vốn huy động / Dư nợ cho vay.
Năm 2005 vốn huy động trên dư nợ cho vay đạt 71,5%. Năm 2006 chỉ tiêu này đạt 74,1% tăng so với năm 2005 là 2,6%. Sang năm 2006 chỉ tiêu này đạt 83,1% tăng so với năm 2006 là 9%. Qua chỉ tiêu cho thấy tình hình huy động vốn tại Quỹ tín dụng diễn ra rất tốt, điều này cho thấy công tác huy động vốn và cho vay không phụ thuộc quá nhiều vào vốn vay của Quỹ tín dụng Trung Ương, đồng thời thể hiện được tính hiệu quả của Quỹ tín dụng trong việc sử dụng vốn. Có được kết quả như vậy là do Quỹ tín dụng áp dụng các hình thức huy động vốn phong phú, gửi tiền tiết kiệm bậc thang với lãi suất hấp dẫn, chuyển tiền nhanh, đặc biệt là trong quá trình hoạt động thì Quỹ tín dụng đã tạo được uy tín cho mình và tạo được lòng tin của khách hàng đối với Quỹ tín dụng ngày càng cao. Vì vậy khách hàng yên tâm gửi tiền vào Quỹ tín dụng nên vốn huy động tại chỗ của Quỹ tín dụng ngày càng liên tục tăng lên.Quỹ tín dụng từng bước đáp ứng được nhu cầu vay vốn ngày càng cao của khách hàng và tự chủ được nguồn vốn của Quỹ tín dụng.
4.1.2. Phân tích tình hình cho vay
4.1.2.1. Tình hình cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh qua 3 năm 2002-2004
Trong những năm qua Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 thực hiện theo hướng đề ra là tiếp tục đổi mới, hoà nhập nhanh với cơ chế thị trường không ngừng mở rộng và tăng trưởng tín dụng trên mọi lĩnh vực ngành nghề và thành phần kinh tế.
Bên cạnh công tác tăng cường nguồn vốn hoạt động Quỹ tín dụng cũng kịp thời đẩy mạnh công tác sử dụng vốn
Bảng 5: Tình hình cho vay năm 2005 – 2007 tại Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh
( Đvt: triệu đồng, %)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
1.Doanh số cho vay
22.806
25.945
31.933
3.139
13.8
5.988
23.1
- Ngắn hạn
22.426
24.998
31.793
2.572
11.5
6.795
27.2
- Trung hạn
380
947
140
567
149.2
-807
85.2
2. Doanh số thu nợ
19.081
21.730
27.526
2.649
13.9
5.796
26.7
3. Dư nợ
13.032
17.425
21.652
4.393
33.7
4.227
24.3
4. Nợ quá hạn
348
447
566
99
28.5
119
26.6
( Nguồn: phòng kế toán Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh)
+ Doanh số cho vay.
Việc mở rộng cho vay thu hút ngày càng nhiều khách hàng nên doanh số cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh tăng qua các năm. Doanh số cho vay của Quỹ tín dụng năm 2006 là 25.945 triệu đồng tăng 3.139 triệu đồng hay tăng 13,8% so với năm 2005. Năm 2007 doanh số cho vay của Quỹ tín dụng tiếp tục tăng, tổng doanh số cho vay trong năm là 31.933 triệu đồng tăng 5.988 triệu đồng với tốc độ tăng là 23,1% so với năm 2006.
Trong tổng doanh số cho vay của Quỹ tín dụng thì cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn và tăng mạnh qua các năm. Doanh số cho vay ngắn hạn chiếm 98,3% vào năm 2005, 96,5% năm 2006 và 99,6% năm 2007 trong tổng doanh số cho vay của Quỹ tín dụng. Còn cho vay trung hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong cho vay của Quỹ tín dụng và có xu hướng giảm. Do trong năm này nguồn vốn huy động của Quỹ tín dụng từ dân cư, tổ chức kinh tế chủ yếu là huy động ngắn hạn và không thời hạn, do đó nó làm cho nguồn vốn dành để cho vay trung hạn không cao. Bên cạnh đó, mức cho vay trung hạn cao (khách hàng vay vốn trung hạn phải trên 50 triệu đồng), trong khi một số hộ sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi không cần nhiều mức vốn cao như thế, điều này nó làm cho doanh số cho vay trung hạn không đáng kể.
Để thấy rỏ ta quan sát biểu đồ sau:
Đồ thị 4: Tình hình cho vay vốn theo thời hạn của Quỹ tín dụng từ 2005- 2007
Do có đội ngũ nhân viên có nhiều kinh nghiệm cùng với sự giúp đỡ của các ban ngành địa phương, Quỹ tín dụng đã xác định nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế và có kế hoạch về cơ cấu cho vay phù hợp. Do vậy, doanh số cho vay của Quỹ tín dụng tăng qua các năm mà chủ yếu là cho vay ngắn hạn tăng lên và chiếm phần lớn tỷ trọng trong tổng doanh số cho vay là rất phù hợp với xu thế phát triển kinh tế và nhu cầu vốn cho sản xuất của người dân.
+ Doanh số thu nợ.
Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà Quỹ tín dụng đã thu hồi từ các khoản đã giải ngân trong một khoảng thời gian nhất định. Do đó, việc thu nợ được xem là công tác quan trọng trong hoạt động tín dụng góp phần tái đầu tư tín dụng và đẩy nhanh tốc độ luân chuyển trong lưu thông. Khi doanh số thu nợ tăng đó là điều đáng mừng vì vốn vay được thu hồi nhanh và dấu hiệu tốt cho sự an toàn của nguồn vốn tín dụng. Cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay thì thu nợ củaQuỹ tín dụng qua 3 năm cũng tăng lên. Năm 2005 doanh số thu nợ đạt 19.081 triệu đồng, năm 2006 chỉ tiêu này đạt 21.730 triệu đồng tăng 2.649 triệu đồng tức tăng 13,9% so với năm 2005. Đến năm 2007 doanh số thu nợ đạt 27.526 triệu đồng tăng 5.796 triệu đồng tức tăng 26,7% so với năm 2006. Doanh số thu nợ tăng là do doanh số cho vay tăng, do phấn đấu của đội ngũ cán bộ tín dụng, nền kinh tế phát triển nên doanh thu của người dân tương đối ổn định dẫn đến thu nợ khả quan hơn.
+ Dư nợ.
Đây là một chỉ tiêu không thể thiếu khi nói đến hoạt động tín dụng. Tuy nhiên việc phân tích dư nợ kết hợp với nợ quá hạn sẽ cho phép ta phản ánh chính xác hơn về hiệu quả hoạt động tín dụng. Nhìn chung Quỹ tín dụng có mức dư nợ cao qua 3 năm
Tổng dư nợ năm 2005 đạt 13.032 triệu đồng, năm 2006 đạt 17.425 triệu đồng, tăng 4.393 triệu đồng tức tăng 33,7% so với cùng kỳ năm 2005. Sang năm 2007 tổng dư nợ đạt 21.652 triệu đồng, tương đương tăng thêm 4.227 triệu đồng hay 24,3% so với năm 2006. Sự tăng trưởng này trong thời gian qua do hoạt động của Quỹ tín dụng ngày càng mở rộng. Qua bảng số liệu ta thấy trong những năm qua Quỹ tín dụng tăng cường cho vay đối với khách hàng, phần lớn cho vay đối với các hộ kinh doanh có qui mô vốn nhỏ, mục đích vay chủ yếu là bổ sung vốn kinh doanh nên đối tượng này thường trả nợ trước hạn để giảm tiền lãi. Vì vậy, dư nợ năm sau có cao hơn năm trước nhưng tốc độ tăng càng về sau càng giảm.
. Quỹ tín dụng đã đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng theo chỉ tiêu hàng năm của Quỹ tín dụng đề ra. Với phương châm mở rộng hoạt động tín dụng, tăng dư nợ nhằm thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển, trong những năm qua doanh số cho vay của Quỹ tín dụng liên tục tăng lên góp phần làm cho tổng dư nợ cũng có sự gia tăng đáng kể.
+ Nợ quá hạn.
Nhìn chung, nợ quá hạn của Quỹ tín dụng qua các năm liên tục tăng lên. Cụ thể, nợ quá hạn đã tăng lên từ 348 triệu đồng trong năm 2005 lên đến 447 triệu đồng trong năm 2006. So với cùng kỳ năm 2005, nợ quá hạn đã tăng với tốc độ khoảng 28,5%, tương đương 99 triệu đồng. Năm 2007 nợ quá hạn lên đến 566 triệu đồng tức tăng 119 triệu đồng nhưng tỷ lệ nợ quá hạn so với năm 2006 là 26,6% giảm so với tỷ lệ nợ quá hạn của năm 2006 so với 2005 là 1,9%. Nguyên nhân xảy ra nợ quá hạn là do ảnh hưởng từ phía môi trường như thiên tai, lũ lụt, dịch cúm gia cầm bùng phát tại địa phương cùng với sự biến động của giá cả thị trường nhất là biến động về giá vật tư nông nghiệp, về giá giống cây trồng vật nuôi làm cho việc sản xuất kinh doanh của người dân bị thua lỗ, mặt khác do các chủ thương lái chậm thanh toán tiền cho người dân nên họ không có nguồn trả nợ cho Quỹ tín dụng khi đến hạn, họ xin gia hạn không kịp hoặc đã gia hạn nhiều lần thì Quỹ tín dụng phải chuyển sang nợ quá hạn. Tuy nhiên, tốc độ nợ quá hạn của Quỹ tín dụng đã có chiều hướng giảm xuống điều này cho thấy cán bộ tín dụng đã có những biện pháp tích cực trong công tác thu nợ như đôn đốc khách hàng trả nợ trước hạn bằng cách gửi giấy báo nợ đến tận tay người dân trước khi đến hạn nhằm thông báo cho họ biết nợ đến hạn. Bởi vì một phần do họ bận rộn trong công việc, một phần do nhận thức của người dân chưa cao, thêm vào đó có hộ lại cố ý để nợ quá hạn do nguồn thu từ đồng vốn này cao hơn nhiều lần so với mức lãi suất của Quỹ tín dụng. Qua đó, cán bộ tín dụng cần tích cực hơn nữa trong công tác thẩm định khách hàng trước khi xét duyệt cho vay.
Nhìn chung qua 3 năm công tác cho vay tại Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh đã đạt kết quả khả quan, tổng doanh số cho vay ngày càng tăng, mà hoạt động tín dụng chủ yếu của Quỹ tín dụng là tín dụng ngắn hạn. Điều này cho thấy tín dụng ngắn hạn rất quan trọng và mang lại doanh thu chính cho Quỹ tín dụng. Do đó, để phân tích rõ hơn hiệu quả sử dụng vốn ta có thể phân tích tình hình cho vay của Quỹ tín dụng thông qua tình hình cho vay ngắn hạn.
4.1.2.2. Phân tích tình hình cho vay vốn ngắn hạn tại Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh qua 3 năm từ 2005- 2007
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà Quỹ tín dụng đã giải ngân dưới hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản trong một khoảng thời gian nhất định. Sự tăng trưởng của doanh số cho vay thể hiện qui mô tăng trưởng của công tác tín dụng. Vì thế với nguồn vốn huy động được trong mỗi năm Quỹ tín dụng cần có những biện pháp hữu hiệu để sử dụng nguồn vốn đó thật hiệu quả nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn. Trong những năm qua, hoạt động cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh đã có những bước chuyển biến tích cực, bám sát mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương, xác định rõ phương hướng đầu tư, thật sự gắn chặt hoạt động của Quỹ tín dụng với kinh tế nông nghiệp, nông thôn, nông dân của địa phương nên doanh số cho vay của Quỹ tín dụng là khá cao.
Nhìn chung, doanh số cho vay của Quỹ tín dụng đã không ngừng tăng lên qua các năm. Đây là kết quả của sự nổ lực hết mình cùng với việc thực hiện các biện pháp mở rộng tín dụng, cải thiện những thủ tục xin vay vốn cũng như tác phong phục vụ của cán bộ tín dụng. Điều đó cho thấy qui mô tín dụng của Quỹ tín dụng ngày càng mở rộng, góp phần đáng kể trong việc xoá đói giảm nghèo tại địa phương.
*Doanh số cho vay ngán hạn theo ngành kinh tế.
Góp phần thực hiện chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cùng với định hướng hoạt động kinh doanh của Quỹ tín dụng Trung Ương và tình hình thực tế của địa phương. Quỹ tín dụng đã đầu tư mở rộng đối tượng tín dụng, cơ cấu đầu tư được từng bước xác định trên cơ sở chuyển dịch theo cơ cấu kinh tế của vùng
Với phương châm hoạt động “huy động tối đa vốn nhàn rổi trong nhân dân”. Quỹ tín dụng không chỉ tập trung mở rộng vốn mà còn mở rộng địa bàn hoạt động tín dụng và đã xác định được rằng thị trường chính là nông thôn, tiểu thủ công nghiệp; đối tượng phục vụ chủ yếu là nông nghiệp và dịch vụ; khách hàng chủ yếu là nông dân, tiểu thương và buôn bán nhỏ.
Cùng với sự gia tăng của doanh số cho vay theo thời hạn, doanh số cho vay ngắn hạn theo từng ngành kinh tế cũng tăng theo. Sở dĩ doanh số cho vay tăng qua các năm là do chính sách tín dụng thoáng hơn cho các hộ gia đình đi vay dưới 10 triệu đồng, mặt khác do áp dụng lãi suất cạnh tranh, sự cố gắng của cán bộ tín dụng trong công việc đẩy mạnh công tác thẩm định, phát vay, thủ tục vay nhanh gọn, nên người dân rất thích vay tại Quỹ tín dụng.
Bảng 6: Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế qua 3 năm 2005- 2007 của Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh
( Đvt: triệu đồng, %)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Nông nghiệp
7.378
8.285
10.034
907
12,3
1.749
21,1
2.Thươngnghiệp và dịch vụ
13.276
14.587
18.165
1.311
9,9
3.578
24,5
3. Ngành nghề khác
1.772
2.126
3.594
352
20
1.468
69
Tổng cộng
22.426
24.998
31.793
2.572
11,5
6.795
27,2
( Nguồn: Phòng kế toán Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh )
+ Ngành nông nghiệp:
Doanh số cho vay năm 2005 là 7.378 triệu đồng, năm 2006 doanh số cho vay đạt 8.285 triệu đồng tăng 907 triệu đồng hay tăng 12,3% so với cùng kỳ năm 2005. Nguyên nhân doanh số cho vay tăng là do nhu cầu vay vốn để tiếp tục phục vụ cho việc trồng lúa và Quỹ tín dụng mở rộng cho vay sang lĩnh vực chăn nuôi và nhiều ngành nông nghiệp. Sang năm 2007 doanh số cho vay ngành nông nghiệp tiếp tục gia tăng, cụ thể năm 2007 doanh số cho vay đạt 10.034 triệu đồng tăng 1.749 triệu đồng hay tăng 21,1% so với cùng kỳ năm 2006. Nguyên nhân dẫn đến doanh số cho vay ngành nông nghiệp năm 2007 tăng là do rất nhiều hộ nông dân đang tiến hành chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ mô hình trồng trọt sang chăn nuôi và ngược lại là rất cao nên cần phải có sự hỗ trợ vốn của Quỹ tín dụng, từ đó dẫn đến doanh số cho vay của ngành nông nghiệp tăng nhanh trong năm 2007.
+ Kinh doanh thương nghiêp dịch vụ
Doanh số cho vay năm 2005 là 13.276 triệu đồng, năm 2006 doanh số cho vay đạt 14.587 triệu đồng tăng 1.311 triệu đồng hay 9,9% so với năm 2005. Bước qua năm 2007 doanh số cho vay vào kinh doanh thương nghiệp và dịch vụ tiếp tục tăng mạnh, cụ thể năm 2007 doanh số cho vay đạt 18.165 triệu đồng tăng 3.578 triệu đồng hay tăng 24,5% so với cùng kỳ năm 2006. Nguyên nhân làm cho doanh số cho vay kinh doanh thương nghiệp và dịch vụ năm 2007 tăng là do có một số đơn vị kinh tế kinh doanh đạt hiệu quả, nên các đơn vị đó đã không ngần ngại vay vốn để mở rộng qui mô hoạt động của mình, cũng chính điều kiện kinh doanh trong năm gặp thuận lợi như một số đơn vị kinh doanh buôn bán ngày càng phát triển và thu được lợi nhuận cao, nên đã thu hút được các lĩnh vực kinh doanh ngày càng nhiều trên địa bàn trong và ngoài vùng, Để đảm bảo sự cạnh tranh có hiệu quả nên họ phải sử dụng vốn vay của Quỹ tín dụng để đầu tư vào mục đích của họ, vì vậy mà doanh số cho vay của Quỹ tín dụng trong năm 2007 tăng lên khá nhanh.
+ Ngành nghề khác
Ngoài việc cho vay vào hai ngành chủ lực trên thì Quỹ tín dụng còn chủ động cho vay ngành nghề khác nhằm làm tăng doanh số cho vay hàng năm lên. Năm 2005 doanh số cho vay vào ngành nghề khác cũng chiếm một số lượng tương đối nhưng thấp hơn so với ngành nông nghiệp và ngành kinh doanh thương nghiệp và dịch vụ, cụ thể năm 2005 doanh số cho vay đạt 1.772 triệu đồng, sang năm 2006 doanh số cho vay vào ngành nghề khác tăng lên cụ thể là 2.126 triệu đồng tăng 352 triệu đồng hay tăng 20% so với năm 2005, cũng theo chiều hướng đó bước qua năm 2007 doanh số cho vay vào ngành nghề khác tiếp tục tăng, năm 2007 doanh số cho vay là 3.594 triệu đồng tăng 1.468 triệu đồng hay tăng 69% so với năm 2006. Nguyên nhân làm cho doanh số cho vay vào ngành nghề khác (cho vay phục vụ đời sống và cho vay đầu tư xây dựng) tăng là do tình hình kinh tế địa phương phát triển nên nhu cầu vay vốn phục vụ cho đời sống tiêu dùng và xây dựng cũng tăng lên.
Để thấy rỏ ta quan sát biểu đồ sau:
Biểu đồ 5: Biểu đồ doanh số cho vay ngắn hạn theo nghành kinh tế từ 2005 – 2007 của Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh
* Doanh số Cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế:
Để đánh giá việc đầu tư của Quỹ tín dụng có đáp ứng nhu cầu vốn cho người dân hay không, Chúng ta đi vào phân tích tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn theo đối tượng để thấy được sự phân bổ nguồn vốn của Quỹ tín dụng đạt hiệu quả hay chưa.
Bảng 7: Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế
(ĐVT: Triệu đồng,%)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
1. KD cá thể
22.311
24.818
31.533
2.507
11,2
6.715
27,1
2. DNTN
115
180
260
65
56,5
80
44,4
Tổng cộng
22.426
24.998
31.793
2.572
11,5
6.795
27,2
( Nguồn: Phòng kế toán Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh )
+ Đối với cho vay kinh doanh cá thể.
Cho vay đối với kinh doanh cá thể là hoạt động chính của Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 thị xã Trà Vinh. Trong tình hình sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thì nhu cầu về vốn cho việc sản xuất, kinh doanh ngày càng tăng do đó doanh số cho vay kinh doanh cá thể của Quỹ tín dụng tăng qua 3 năm. Cụ thể năm 2005 doanh số cho vay là 22.311 triệu đồng, năm 2006 doanh số cho vay là 24.818 triệu đồng tăng 2.507 triệu tương đương tăng 11,2% so với năm 2005, và đến năm 2007 doanh số cho vay là 31.553 triệu đồng 6.715 triệu đồng tương đương tăng 27,1% so với năm 2006. Nguyên nhân tăng doanh số cho vay về lĩnh vực hộ sản xuất kinh doanh là do nhu cầu của khách hàng chủ yếu về lĩnh chăn nuôi và trồng trọt và buôn bán nhỏ tăng.
+ Đối với cho vay DNTN
Bên cạnh việc cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh, Quỹ tín dụng còn cho vay đối với doanh nghiệp tư nhân.
Qua bảng số liệu ta thấy, cho vay đối với doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng rất nhỏ và tăng dần qua ba năm. Cụ thể, năm 2005 doanh số cho vay là 115 triệu đồng, năm 2006 doanh số cho vay là 180 triệu đồng tăng 65 triệu đồng tức là tăng 56,5% so với năm 2005. Đến năm 2007 doanh số cho vay là 260 triệu đồng tăng 80 triệu đồng tức là tăng 44,4% so với năm 2006. Nguyên nhân chính là do các doanh nghiệp tư nhân này mở rộng quy mô hoạt động và cho vay chủ yếu là khách hàng quen thuộc. Để thấy rỏ hơn ta quan sát biểu đồ sau:
Biểu đồ 7: Biểu đồ doanh số cho vay ngắn hạn theo đối tượng
4.1.3. Phân tích tình hình thu nợ ngắn hạn của Quỹ tín dụng
Cùng với doanh số cho vay, thì thu nợ là một vấn đề mà Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh đặc biệt quan tâm. Dựa vào doanh số thu nợ ta biết được tình hình quản lý vốn, hiệu quả vốn đầu tư, tính chính xác khi thẩm định đánh giá khách hàng để cho vay vốn của cán bộ tín dụng. Do đó công tác thu nợ được xem là một việc hết sức quan trọng và cần thiết trong nghiệp vụ tín dụng.
4.1.3.1. Tình hình thu nợ ngắn hạn theo ngành từ năm 2005 - 2007 của Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh
Trong những năm qua cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay ngắn hạn thì doanh số thu nợ ngắn hạn cũng tăng lên. Năm 2005 doanh số thu nợ ngắn hạn là 18.077 triệu đồng, doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2006 là 21.405 triệu đồng, tăng 3.328 triệu đồng ứng với tốc độ tăng 18,4% so với năm 2005. Doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2007 tiếp tục tăng đạt 28.487 triệu đồng, tăng hơn 39,2% so với năm 2006 tương ứng với số tiền 7.082 triệu đồng. Tương ứng với doanh số cho vay thì doanh số thu nợ của ngành nông nghiệp, thương mại-dịch vụ luôn chiếm tỷ trọng lớn trong thu nợ ngắn hạn còn doanh số thu nợ ngành nghề khác có tỷ lệ nhỏ hơn.
Bảng 8: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành từ 2005 -2007 của Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh
( Đvt: triệu đồng,%)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Nông nghiệp
5.968
5.417
8.491
-551
9,2
3.074
56,7
2.Thươngnghiệp và dịch vụ
10.541
13.977
15.893
3.436
32,5
1.916
13,7
3. Ngành nghề khác
1.568
2.011
3.142
443
28,2
1.131
56,2
Tổng cộng
18.077
21.405
27,526
3.328
18,4
6.121
28,5
(Nguồn: Phòng tín dụng Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh )
Nhìn chung tình hình thu nợ của Quỹ tín dụng qua 3 năm đều tăng. Tổng doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2005 là 18.077 triệu đồng sang năm 2006 thì tổng doanh số thu nợ là 21.405 triệu đồng tức tăng 3.328 triệu đồng tương ứng với 18,4% so với 2005. Đến năm 2007 thì chỉ tiêu này tăng cao đạt 27,526 triệu đồng tăng là 6.121 triệu đồng, ứng với tốc độ tăng 28,5% so với năm 2006. Biểu đồ sau đây sẽ phản ánh tình hình thu nợ ngắn hạn của Quỹ tín dụng qua 3 năm:
Biểu đồ 8: Biểu đồ doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế
Qua biểu đồ trên ta thấy tỷ trọng doanh số thu nợ ngắn hạn theo nghành đều tăng. Do đặc điểm của cho vay ngắn hạn là có vòng quay vốn nhanh, khoản vay phát sinh sẽ nhanh chóng được thu hồi ngay trong năm, một mặt là do các khoản vay ngắn hạn thường có số tiền vay nhỏ mà phương thức trả nợ lại rất thuận lợi cho khách hàng (thường kéo dài theo chu kỳ kinh doanh, tạo điều kiện cho khách hàng trả nợ tốt) nên công tác thu hồi nợ của loại hình cho vay ngắn có nhiều thuận lợi.
+ Nông nghiệp
Doanh số thu nợ của ngành này tăng giảm không đều qua các năm. Doanh số thu nợ năm 2005 là 5.968 triệu đồng chiếm 33% thu nợ ngắn hạn, đến năm 2006 doanh số thu nợ ngành này đạt 5.417 triệu đồng, chiếm 25,3% thu nợ ngắn hạn, giảm hơn 9,2% so với năm 2005 ứng với số tiền 551 triệu đồng.Nguyên nhân là do trong năm qua việc sản xuất của Bà con gặp nhiều khó khăn thời tiết không thuận lợi và tình hình dịch cúm gia cầm bùng phát trở lại đã làm cho năng suất giảm nên việc trả nợ cho Quỹ tín dụng là thấp. Năm 2007 doanh số thu nợ ngành này là 8.491 triệu đồng, chiếm 30,8% thu nợ ngắn hạn, tăng 3.074 triệu đồng với tốc độ tăng là 56,7% so với năm 2006. Nguyên nhân của sự tăng này là do việc thay đổi cơ cấu mùa vụ đã mang lại hiệu quả cao nên việc trả nợ cho Quỹ tín dụng diễn ra đúng hạn.
+ Thương nghiệp - dịch vụ
Đi đôi với doanh số cho vay tăng lên thì doanh số thu nợ cũng tăng lên. Thể hiện: Năm 2005 doanh số thu nợ đối tượng này là 10.541 triệu đồng chiếm tỷ trọng 58,3% trong tổng thu nợ ngắn hạn. Năm 2006 doanh số thu nợ đối tượng này tăng rất nhanh đạt 13.997 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 65,4% thu nợ ngắn hạn, tăng 3.436 triệu đồng với tốc độ tăng là 32,5% so với năm 2005. Doanh số thu nợ tiếp tục tăng vào năm 2007 đạt 15.893 triệu đồng, có tỷ trọng 55,8% thu nợ ngắn hạn, tăng 13,7% so với năm 2006 ứng với số tiền là 1.916 triệu đồng. Sự tăng lên của doanh số thu nợ của đối tượng này cho thấy việc mở rộng đầu tư của Quỹ tín dụng là phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế địa phương góp phần vào việc công nghiệp hoá.
Qua phân tích ta thấy doanh số thu nợ ngắn hạn tăng qua các năm tương ứng với doanh số cho vay, điều này cho thấy công tác thu nợ của Quỹ tín dụng được thực hiện rất tốt và việc đầu tư cho vay của Quỹ tín dụng ít gặp rủi ro.
+ Ngành nghề khác
Năm 2005 doanh số thu nợ đạt 1.568 triệu đồng, sang năm 2006 doanh số thu nợ đạt 2.011 triệu đồng tăng 443 triệu đồng hay tăng 28,2% so với năm 2005. Nguyên nhân dẫn đến doanh số thu nợ từ các khoản vay của đối tượng khác năm 2006 tăng so với năm 2005 là do các hộ vay vốn với mục đích trên cải thiện đời sống tiêu dùng sinh hoạt hàng ngày đạt nhiều thuận lợi, từ đó đã giúp người dân ý thức trả nợ tạo nên khoản thu cho Quỹ tín dụng.
Bước sang năm 2007, doanh số thu nợ theo ngành này của Quỹ tín dụng tăng cụ thể đạt 3.142 triệu đồng tăng 1.131 triệu đồng hay tăng 56,2% so với năm 2006. Với cơ cấu kinh tế phát triển đã giúp người dân tìm kiếm được công ăn việc làm tăng doanh thu cho chính mình,từ đó dẫn đến tình hình thu nợ củaQuỹ tín dụng tăng đáng kể.
4.1.3.2. Tình hình thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế từ năm 2005 - 2007 của Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh
Nếu doanh số cho vay thể hiện số lượng quy mô tín dụng, mức độ tập trung vốn vay của một loại hình tín dụng nhất định, thì doanh số thu nợ thể hiện kết quả vốn vay có hiệu quả hay không của cả Quỹ tín dụng và khách hàng.
Về phía Quỹ tín dụng: cho biết được hiệu quả hoạt động tín dụng, biết được khả năng đánh giá của cán bộ tín dụng, biết dược khả năng thu hồi nợ.
Về phía khách hàng: sử dụng vốn vay hiệu quả hay không được phản ánh thông qua khả năng trả nợ thực hiện đúng cam kết với Quỹ tín dụng.
Doanh số cho vay ngắn hạn tại Quỹ tín dụng qua 3 năm có sự tăng trưởng khá tốt. Trong đó doanh số cho vay ngắn hạn đối với hộ kinh doanh cá thể là chủ yếu. Sự tăng lên của doanh số cho vay thì doanh số thu nợ cũng tăng theo. Để thấy được tình hình thu nợ ngắn hạn đối với thành phần kinh tế có hiệu quả hay không, ta tiến hành phân tích số liệu sau:
Bảng 9: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế
( Đvt: triệu đồng,%)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Hộ kinh doanh cá thể
17.962
99,4
21.225
99,2
27.266
99,1
3.263
18,2
6.301
29,7
2. DNTN
115
0,6
180
0,8
260
0,9
65
56,5
80
44,4
Tổng cộng
18.077
100
21.405
100
27.526
100
3.328
18,4
6.121
28,5
( Nguồn: Phòng kế toán Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh )
+Hộ sản xuất kinh doanh
Qua bảng số liệu ta thấy tình hình thu nợ ngắn hạn năm 2005 đối với cá thể, hộ sản xuất là 17.962 triệu đồng. Năm 2006 đạt được 21.225 triệu đồng, tăng 3.263 triệu đồng hay tăng 18,2% so với năm 2005. Đến năm 2007 đạt 27.266 triệu đồng, tăng 6.301 triệu đồng và tăng 29,7% so với năm 2006. Ta thấy doanh số thu nợ đối với cá thể, hộ sản xuất qua 3 năm đều tăng lên đáng kể. Đạt được kết quả như vậy là do doanh số cho vay qua các năm đều tăng dẫn đến nợ đến hạn trong các năm cũng tăng theo, người dân hoạt động sản xuất có hiệu quả nên trả nợ cho Quỹ tín dụng. Đồng thời, cán bộ tín dụng luôn theo dõi nhắc nhở nợ đến hạn cho khách hàng cộng thêm ý thức trả nợ của người dân tốt nên công tác thu nợ đối với thành phần này được thực hiện tốt.
Ta quan sát biểu đồ sau:
Biểu đồ 9: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế năm 2005-2007 của Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh
+Doanh nghiệp tư nhân
Đối với DNTN thì tình hình thu nợ cũng đạt kết quả tốt qua 3 năm. Có được kết quả như vậy là do Quỹ tín dụng đã lựa chọn được những khách hàng có uy tín. Hầu hết các khách hàng đều có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả được Quỹ tín dụng thẩm định trước khi cho vay. Các doanh nghiệp tư nhân hoạt động có hiệu quả thu được lợi nhuận trả nợ cho Quỹ tín dụng.
4.1.4. Phân tích tình hình dư nợ
Dư nợ là khoản vay của khách hàng qua các năm mà chưa đến thời điểm thanh toán, hoặc đến thời điểm thanh toán mà khách hàng không có khả năng trả do nguyên nhân khách quan hoặc nguyên nhân chủ quan, dư nợ bao gồm nợ quá hạn, nợ chưa đến hạn, nợ được gia hạn điều chỉnh và nợ khó đòi. Dư nợ có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu quả và qui mô hoạt động của Quỹ tín dụng . Nó cho biết tình hình cho vay, thu nợ đạt hiệu quả như thế nào đến thời điểm báo cáo và đồng thời nó cho biết số nợ mà Quỹ tín dụngcòn phải thu từ khách hàng.
4.1.4.1. Tình hình dư nợ ngắn hạn theo ngành
Trong quá trình hoạt động kinh doanh,Quỹ tín dụng chú trọng đầu tư vào phát triển nông nghiệp, bên cạnh đó Quỹ tín dụng cũng bám sát tình hình kinh tế thực tế tại địa phương để kịp đưa đồng vốn của mình đầu tư vào những ngành lĩnh vực có hiệu quả kinh tế xã hội cao.
Những năm qua,Quỹ tín dụng đã đầu tư vào việc mở rộng và đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, đồng thờiQuỹ tín dụng còn mở rộng đầu tư vào nhiều ngành sản xuất khác, góp phần vào mục tiêu chung cho sự phát triển kinh tế của địa phương
Bảng 10:Doanh số dư nợ ngắn hạn theo ngành từ 2005 – 2007
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Nông nghiệp
4.862
38,4
6.156
37,2
8.013
37,2
1.294
26,6
1.857
30,2
2.Thươngnghiệp và dịch vụ
6.813
53,8
8.850
53,7
10.625
49,4
2.037
29,9
1.775
20,1
3. Ngành nghề khác
938
7,8
1.472
9,1
2.874
13,4
489
52,1
1.402
95,2
Tổng cộng
12.652
100
16.478
100
21.512
100
3.826
30,2
5.034
30,5
(Nguồn: Phòng tín dụng Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh )
Qua số liệu, ta thấy dư nợ ngắn hạn tại Quỹ tín dụng liên tục tăng qua 3 năm, đây là xu hướng tốt. Năm 2005 dư nợ ngắn hạn là 12.652 triệu đồng, sang năm 2006 dư nợ ngắn hạn tăng lên đạt 16.478 triệu đồng tăng 3.826 triệu đồng với tốc độ tăng là 30,3% so với năm 2005. Đến năm 2007 dư nợ ngắn hạn tiếp tục tăng đạt 21.512 triệu đồng, tăng hơn năm 2006 là 5.034 triệu đồng với tốc độ tăng 30,5%. Trong dư nợ ngắn hạn thì ngành nông nghiệp và thương nghiệp dịch vụ chiếm tỷ trọng cao, còn ngành nghề khác thì chiếm tỷ trọng thấp hơn.
Biểu đồ 10: Biểu đồ doanh số dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế từ 2005 - 2007
+ Ngành nông nghiệp
Tỷ trọng của ngành này trong dư nợ ngắn hạn: năm 2005 là 38,4%, năm 2006 là 37,2%, năm 2007 là 37,2%. Số tiền dư nợ là: năm 2005 là 4.862 triệu đồng, năm 2006 là 6.156 triệu đồng, tăng 1.294 triệu đồng với tốc độ tăng 26,6% so với năm 2005, đến năm 2007 số tiền dư nợ ngành này tăng 8.013 triệu đồng, tăng 30,2% so với năm 2006 với số tiền là 1.857 triệu đồng, dư nợ Quỹ tín dụng đều tăng là do Quỹ tín dụng mở rộng quy mô đầu tư.
+ Thương nghiệp và dịch vụ
Dư nợ của ngành này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ ngắn hạn. Năm 2005 là 53,8%, năm 2006 là 53,7%, và năm 2007 là 49,4%. Dư nợ năm 2005 là 6.813 triệu đồng, năm 2006 dư nợ tăng đạt 8.850 triệu đồng, tăng 2.037 triệu đồng hay tăng 29,9% so với năm 2005. Đến năm 2007 dư nợ ngành này tiếp tục tăng đạt 10.625 triệu đồng, tăng 20,1% hay tăng 1.775 triệu đồng. Dư nợ ngành này tăng liên tục qua ba năm cho thấy tình hình tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ trên địa bàn có bước phát triển, người dân đã mạnh dạn đầu tư mở rộng các ngành nghề truyền thống cũng như các hoạt động dịch vụ phục vụ đời sống ngày càng tốt hơn, mặt khác nó còn thể hiện sự tích cực của ban lãnh đạo Quỹ tín dụng trong việc thâm nhập thị trường mở rộng qui mô tín dụng.
Nhìn chung dư nợ ngắn hạn của Quỹ tín dụng tăng qua các năm.
4.1.4.2 Tình hình dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế tại Quỹ tín dụng
Dư nợ là chỉ tiêu đánh giá xác thực về mức độ và qui mô tín dụng đối với từng đối tượng. Từ đó cho thấy tại một Quỹ tín dụng có mức dư nợ cao là Quỹ tín dụng có qui mô tín dụng rộng và có nguồn vốn mạnh, để xem xét tình hình dư nợ tại Quỹ tín dụng qua ba năm thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 11: tình hình dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế năm
2002 - 2004 tại Quỹ tín dụng nhân dân Phường 4 Thị Xã Trà Vinh
( Đvt: triệu đồng, %)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Kinh doanh cá thể
12.589
16.387
21.417
3.798
30
5.030
30,7
2. DNTN
63
91
95
28
44,4
4
4,4
Tổng cộng
12.652
16.478
21.512
3.826
30,2
5.034
30,5
( Nguồn: Phòng kế toán Quỹ tín dụng Phường 4 Thị Xã Trà Vinh )
+ Kinh doanh Cá thể
Với phương châm mở rộng hoạt động tín dụng, tăng dư nợ thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển ngày một đi lên, với lý do đó trong ba năm qua doanh số cho vay liên tục tăng lên làm cho tổng dư nợ cũng tăng theo, dư nợ ngắn hạn của thành phần này tăng dần qua các năm. Cụ thể là năm 2005 dư nợ ngắn hạn của thành phần kinh tế này là 12.589 triệu đồng, sang năm 2006 dư nợ này tăng lên đạt 16.387 triệu đồng, tăng 3.798 triệu đồng với tốc độ tăng là 30% so với năm 2005. Đến năm 2007 dư nợ của cá thể hộ sản xuất tiếp tục tăng lên đạt 21.417 triệu đồng, tăng 5.030 triệu đồng so với năm 2006 với tốc độ tăng 30,7 %.
+ Doanh nghiệp tư nhân
Tuy chiếm tỷ trọng thấp trong dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế nhưng dư nợ ngắn hạn của đối tượng này đều tăng qua các năm. Cụ thể là năm 2005 dư nợ ngắn hạn của đối tượng này là 63 triệu đồng, sang năm 2006 dư nợ này tăng đạt 91 triệu đồng tăng 28 triệu đồng hay tăng 44,4% so với năm 2005. Đến năm 2007 dư nợ của đối tượng này tiếp tục tăng đạt 95 triệu đồng tăng 4 triệu đồng với tốc độ tăng 4,4% so với năm 2006. Ta có biểu đồ sau:
Biểu đồ 11: Biểu đồ dư nợ ngắn hạn theo ngành từ 2005 - 2007
Nhìn chung dư nợ ngắn hạn của Quỹ tín dụng phân theo thành phần kinh tế đã thể hiện rõ sự chênh lệch giữa dư nợ ngắn hạn của cá thể hộ sản xuất so với DNTN của Quỹ tín dụng đã thấy được sự chênh lệch trên nên có sự điều chỉnh cơ cấu đầu tư qua các năm, nâng dần tỷ trọng dư nợ ngắn hạn của cơ sở sản xuất và doanh nghiệp ngoài quốc doanh với cá thể hộ sản xuất trong tổng dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế.
4.1.5. Phân tích tình hình nợ quá hạn
4.1.5.1. Phân tích tình hình nợ quá hạn theo ngành kinh tế
Nợ quá hạn theo ngành kinh tế tồn tại song song với nhu cầu sử dụng vốn không đạt hiệu quả, tạo ra nợ quá hạn cho ngành kinh tế, để hiểu rõ hơn về nợ quá hạn ta xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 12: Tình hình nợ quá hạn theo ngành kinh tế từ năm 2005- 2007
( Đvt: triệu đồng, %)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Ngành nông nghiệp
180
51,7
241
53,9
314
60,2
109
60,5
73
30,3
2. Thương nghiệp và dịch vụ
132
37,9
188
42,1
221
39
56
42,2
33
17,5
3. Ngành nghề khác
36
10,4
18
4,0
31
0,8
- 18
50
13
72,2
Tổng cộng
348
100
447
100
566
100
99
28,4
119
26,6
(Nguồn: phòng tín dụng Quỹ tín dụng Phường 4 Thị Xã Trà Vinh )
Về cơ bản nợ quá hạn theo ngành kinh tế tồn tại trong các ngành nghề như ngành nông nghiệp, thương nghiệp dịch vụ và ngành nghề khác.
+ Ngành nông nghiệp:
Đây là một trong những ngành được Quỹ tín dụng đầu tư với số vốn khá lớn nên nợ quá hạn phát sinh trong ngành này cũng khá cao, chiếm số lượng lớn trong tổng tổng nợ quá hạn của Quỹ tín dụng. Năm 2005 nợ quá hạn của ngành nông nghiệp là 180 triệu đồng chiếm khoảng 51,7% trong tổng nợ quá hạn, cùng với việc đẩy mạnh công tác tín dụng nên năm 2006 nợ quá hạn của ngành nông nghiệp tăng lên, cụ thể nợ quá hạn năm 2006 là 241 triệu đồng tăng 109 triệu đồng hay tăng 60,5% so với năm 2005, song song đó do tình hình dịch bệnh kéo dài mà trong năm xảy ra nên việc sản xuất, kinh doanh, mua bán đạt hiệu quả không cao, từ đó các hộ vay vốn không trả được các khoản nợ vay Quỹ tín dụng dẫn đến nợ quá hạn của Quỹ tín dụng tăng lên trong năm 2006. Năm 2007 nợ quá hạn của Quỹ tín dụng tăng lên cụ thể nợ quá hạn năm 2007 là 314 triệu đồng tăng 73 triệu đồng hay tăng 30,3% so với năm 2006, trong đó nguyên nhân chính dẫn đến nợ quá hạn của Quỹ tín dụng là do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm, thiên tai, giá lúa tăng giảm bất thường và một số yếu khác đã làm cho nợ quá hạn tăng lên.
+ Kinh doanh thương mại dịch vụ:
Đây là ngành mà Quỹ tín dụng đang tìm cách giảm doanh số cho vay vì ngành có số lượng nợ quá hạn hàng năm tương đối cao. Năm 2005 nợ quá hạn là 132 triệu đồng chiếm khoảng 37,9% trong tổng nợ quá hạn năm 2005. năm 2006 là 188 triệu đồng tăng 56 triệu đồng hay tăng 44,2 % so với năm 2005. Sang năm 2007 nợ quá hạn 221 triệu đồng tăng 33 triệu đồng hay tăng 17,5% so với năm 2006, Nguyên nhân việc kinh doanh trong năm gặp khó khăn do thiên tay, dịch cúm xảy ra bất thường mà chủ yếu là những khó khăn xảy ra đối với những đơn vị kinh doanh và hộ sản xuất không có kinh nghiệm nên thường dẫn đến thua lỗ mất khả năng trả nợ làm cho nợ quá hạn của Quỹ tín dụng tăng lên trong năm 2007.
+ Ngành nghề khác
Trong cơ cấu cho vay của Quỹ tín dụng thì Quỹ tín dụng mới đầu tư cho vay vào ngành này cách đây vài năm nên nợ quá hạn của ngành này cũng không cao. Năm 2005 nợ quá hạn là 36 triệu đồng chiếm khoảng 10,4% trong tổng nợ quá hạn năm 2005, cùng với việc giảm cho vay vào đời sống, giảm cho vay xây dựng nên nợ quá hạn của Quỹ tín dụng trong năm 2006 giảm, cụ thể năm 2006 nợ quá hạn là 18 triệu đồng giảm 18 triệu đồng hay giảm 50% so với năm 2005. Cũng theo chiều hướng của ngành nông nghiệp và kinh doanh thương mại dịch vụ thì ngành nghề khác cũng có nợ quá hạn trong năm 2007 tăng lên là 31 triệu đồng tăng 13 triệu đồng hay tăng 72,2% so với năm 2006. Nợ quá hạn năm 2007 tăng lên một phần là do khoản nợ của các năm trước chưa thu hồi được còn tồn đọng đến năm 2007 một phần là do ngành nghề khác làm ăn không đạt hiệu quả.
4.1.5.2. Phân tích nợ quá hạn theo thành phần kinh tế
Bảng 13: Tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế từ năm 2005- 2007
( Đvt: triệu đồng, %)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Kinh doanh cá thể
348
100
447
100
566
100
99
28,4
119
26,6
(Nguồn: phòng tín dụng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quantri20http___quantri34.co.cc.doc