Đề tài Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu

Tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu: CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Trong bối cảnh hội nhập tình hình nền kinh tế thế giới và khu vực, Việt Nam đã tạo ra môi trường kinh doanh mới và sự cạnh tranh trên thương trường của doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt hơn. Với môi trường cạnh tranh gay gắt như thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự đổi mới mình mới có thể tồn tại được. Trong xu thế người người hội nhập, nhà nhà hội nhập đó thì các ngân hàng thương mại cũng phải nâng cao chất lượng phục vụ thì mới có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài. Chính vì vậy mà lĩnh vực thương mại cũng như hệ thống ngân hàng không ngừng tự hoàn thiện mình trong quá trình sản xuất kinh doanh, luôn phấn đấu để tìm và giữ một chỗ đứng trên thương trường mà điều cạnh tranh là không thể tránh khỏi. Các doanh nghiệp không ngừng đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát triển trong tình hình kinh tế hiện nay. Để đáp ứng những yêu cầu trên thì ...

doc76 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1072 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động kinh doanh tại Oricombank – chi nhánh Bạc Liêu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu Trong bối cảnh hội nhập tình hình nền kinh tế thế giới và khu vực, Việt Nam đã tạo ra môi trường kinh doanh mới và sự cạnh tranh trên thương trường của doanh nghiệp diễn ra ngày càng gay gắt hơn. Với môi trường cạnh tranh gay gắt như thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự đổi mới mình mới có thể tồn tại được. Trong xu thế người người hội nhập, nhà nhà hội nhập đó thì các ngân hàng thương mại cũng phải nâng cao chất lượng phục vụ thì mới có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài. Chính vì vậy mà lĩnh vực thương mại cũng như hệ thống ngân hàng không ngừng tự hoàn thiện mình trong quá trình sản xuất kinh doanh, luôn phấn đấu để tìm và giữ một chỗ đứng trên thương trường mà điều cạnh tranh là không thể tránh khỏi. Các doanh nghiệp không ngừng đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát triển trong tình hình kinh tế hiện nay. Để đáp ứng những yêu cầu trên thì ngân hàng phải đứng vững và phát triển. Muốn vậy thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng phải có hiệu quả. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp chúng ta thấy được bức tranh toàn cảnh về những thành tựu và khó khăn của ngân hàng, để từ đó ngân hàng có thể phát huy những lợi thế và khắc phục những hạn chế trong quá trình hoạt động của mình, tạo tiền đề vững chắc cho ngân hàng trên con đường kinh doanh của mình. Do đó, việc phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua từng giai đoạn là hết sức cần thiết. 1.1.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn 1.1.2.1. Cơ sở khoa học Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế toàn cầu, các quốc gia không ngừng phấn đấu để đưa đất nước mình phát triển đi lên. Tuy nhiên mỗi quốc gia đều có điểm xuất phát không giống nhau. Ngày nay, Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức Thương mại thế giới WTO, nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình sang nền kinh tế thị trường, vấn đề hàng đầu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là hiệu quả hoạt động kinh tế. Có hiệu quả kinh tế mới có thể đứng vững trên thương trường, đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, vừa có điều kiện tích luỹ và mở rộng sản xuất kinh doanh đồng thời đảm bảo đời sống cho người lao động và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải đánh giá đầy đủ mọi diễn biến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, những mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường xung quanh. Từ đó doanh nghiệp không ngừng đưa ra những biện pháp nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp của mình nhằm tạo vị thế cho doanh nghiệp trên thương trường, nâng cao lợi nhuận và doanh thu, tiếp tục phát triển mở rộng thị trường tiêu thụ, mang lại hiệu quả tối đa cho doanh nghiệp của mình. Bên cạnh đó phân tích hoạt động kinh doanh cũng chiếm một phần quan trọng nhằm đánh giá xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu, những mục tiêu đặt ra được thực hiện đến đâu, tìm những nguyên nhân khách quan và chủ quan để đề ra biện pháp khắc phục. Phân tích thời kỳ kinh doanh đã qua và dự đoán điều kiện kinh doanh sắp tới là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp hoạch định chiến lược phát triển và đưa ra những phương án kinh doanh có hiệu quả. 1.1.2.2. Cơ sở thực tiễn Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu được thành lập trên địa bàn hoạt động có nhiều sự cạnh tranh của các ngân hàng bạn. Bên cạnh đó hoạt động kinh doanh của ngân hàng bao gồm nhiều nghiệp vụ khác nhau, với các phòng giao dịch nằm rải rác ở tỉnh Cà Mau và Sóc Trăng khá xa so với chi nhánh. Do đó, bên cạnh những thuận lợi thì ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu còn gặp một số vấn đề khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì thế, phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu nhằm giúp cho ngân hàng nhận thấy rõ những điểm mạnh, điểm yếu của mình để từ đó rút ra kinh nghiệm và đề ra phương hướng hoạt động tốt cho thời kỳ tới. Bên cạnh đó phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng Phương Đông Bạc Liêu còn là một công việc hết sức cần thiết giúp cho nhà quản lý có được cơ sở vững chắc trong việc ra quyết định, cung cấp thông tin, khẳng định vị trí của ngân hàng trên thương trường, xây dựng chiến lược phát triển ổn định và hợp lý trong kinh doanh. è Căn cứ vào cơ sở khoa học và thực tiễn nêu trên, trong thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu, em quyết định chọn đề tài “ Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu”. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu và đánh giá tình hình kinh doanh tại ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu. - Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu giúp cho hoạt động của ngân hàng ngày càng thịnh vượng hơn. 1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định i) Doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng đều tăng qua các năm. ii) Cơ cấu tài sản và tình hình biến động tài sản của ngân hàng có sự chuyển biến tốt đẹp và đầy hứa hẹn cho một kết quả kinh doanh cao hơn nữa. iii) Ngân hàng chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn vốn của mình. iv) Công tác huy động vốn của ngân hàng ngày càng phát triển và nguồn vốn huy động ngày càng tăng cao. v) Hoạt động cho vay của ngân hàng ngày càng lớn mạnh. vi) Các chỉ tiêu hoạt động của ngân hàng đạt kết quả khá cao qua 3 năm. 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu i) Thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm qua như thế nào? ii) Cơ cấu tài sản và tình hình biến động tài sản của ngân hàng qua các năm như thế nào? iii) Cơ cấu nguồn vốn và tình hình biến động nguồn vốn của ngân hàng 3 năm qua ra sao? iv) Những năm qua công tác huy động vốn của ngân hàng đạt được những kết quả gì? v) Hoạt động cho vay của ngân hàng có lớn mạnh không? vi) Các chỉ tiêu mà ngân hàng đạt được qua 3 năm như thế nào? vii) Cần có những giải pháp gì trong việc nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh hiện tại của ngân hàng? 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1. Không gian - Đề tài được nghiên cứu tại ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu. - Phân tích, đánh giá trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu. 1.4.2. Thời gian - Đề tài này được thực hiện trong khoảng thời gian từ 8 – 10 tuần, từ tháng 02 đến tháng 04 năm 2008. - Số liệu sử dụng để phân tích là số liệu được thu thập qua 3 năm từ năm 2005 đến năm 2007. 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu.Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức và kinh nghiệm chưa nhiều nên đề tài chỉ tập trung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phương Đông thông qua việc phân tích doanh thu, chi phí, lợi nhuận của một số hoạt động nghiệp vụ chủ yếu tại ngân hàng như tín dụng, cho vay, phân tích tình hình tài sản, cơ cấu tài sản và các chỉ số tài chính của ngân hàng. 1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU v Kinh tế và phân tích hoạt động doanh nghiệp (PGS Võ Thanh Thu, Nguyễn Thị Mỵ, Hà Ngọc Oanh, năm 1997): Trình bày những vấn đề lý luận cơ bản của phân tích hoạt động kinh doanh như: khái niệm, vai trò, nội dung và phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, tài liệu còn nêu lên được các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như phân loại chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến các loại chi phí đó. Điều này sẽ giúp cho các doanh nghiệp nhận thức chính xác hơn các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của mình để từ đó có những phương án kinh doanh hiệu quả hơn nhằm mang lại lợi nhuận tốt hơn cho doanh nghiệp mình. Ngoài ra, tài liệu còn cho chúng ta biết lợi nhuận và hiệu quả hoạt động kinh doanh là như thế nào, đồng thời cũng đưa ra các chỉ tiêu và phương pháp phân tích lợi nhuận cũng như hiệu quả kinh doanh cùng với các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận nhằm giúp cho doanh nghiệp hoạt động tốt hơn. v Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay (Nguyễn Thị Xuân Liễu, năm 2001): Trình bày tổng quan về ngân hàng thương mại và các nội dung quản trị trong một ngân hàng thương mại, đồng thời nêu lên thực trạng và những tồn tại chủ yếu trong hoạt động của ngân hàng thương mại nước ta đòi hỏi phải tăng cường công tác nâng cao quản trị. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường Việt nam. v Một số giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam (Vương Ngọc Linh, năm 2005): Trình bày những lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại, công tác quản trị kinh doanh trong ngân hàng thương mại và quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Phân tích và đánh giá thực trạng của các loại rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại, đồng thời chỉ rõ nguyên nhân gây ra rủi ro và nhận xét các biện pháp hạn chế rủi ro đang được áp dụng hiện nay. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. v Phương hướng phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế (Lâm Thị Hồng Hoa, năm 2005) Trình bày hệ thống ngân hàng và vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng, đồng thời nêu lên thực trạng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó đưa ra các phương hướng phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và các giải pháp để thực hiện các phương hướng đó. CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Khái niệm, đối tượng và nội dung phân tích hiệu quả HĐKD 2.1.1.1. Khái niệm - Kinh doanh là gì? Kinh doanh là thực hiện một, một số hay tất cả công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. (5; tr.4) - Hoạt động kinh doanh là gì? Hoạt động kinh doanh là những hoạt động phù hợp và nằm trong khuôn khổ của pháp luật của các tổ chức, cá nhân, nhằm thoả mãn nhu cầu của con người thông qua việc cung cấp hàng hoá dịch vụ trên thị trường, đồng thời hoạt động kinh doanh còn để tìm kiếm lợi nhuận. (5; tr.217) - Hiệu quả kinh doanh là gì? Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu đặt ra. Hiệu quả là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu. Hiệu quả kinh doanh là kết quả đầu ra tối đa trên chi phí đầu vào tối thiểu. ( 4; tr.36) Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh = Chi phí đầu vào - Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là gì? Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình và hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp nhằm làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác, từ đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. 2.1.1.2. Đối tượng Phân tích kinh doanh là phân chia các hiện tượng, quá trình và kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Đối tượng phân tích kinh doanh là kết quả kinh doanh, kết quả tài chính của doanh nghiệp. 2.1.1.3. Nội dung Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là đánh giá quá trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng được biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế. Nó không chỉ đánh giá biến động mà còn phân tích các nhân tố phụ thuộc vào mối quan hệ cụ thể của nhân tố với chỉ tiêu phân tích. Vậy trước hết phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế cùng với việc xác định mối quan hệ phụ thuộc của các nhân tố tác động đến chỉ tiêu. Xây dựng mối liên hệ giữa các chỉ tiêu khác nhau để phản ánh được tính phức tạp, đa dạng của nội dung phân tích. 2.1.2. Ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh 2.1.2.1. Ý nghĩa Phân tích hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay. Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều nằm trong thế tác động liên hoàn với nhau. Do đó, chỉ có thể tiến hành phân tích các hoạt động kinh doanh một cách toàn diện, mới có thể giúp cho các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Chính vì vậy mà việc phân tích hoạt động kinh doanh sẽ có tác dụng: + Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng cố, phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý. + Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua những chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng. + Phát hiện khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện. + Giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng sức mạnh và hạn chế của doanh nghiệp. + Là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh + Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. + Phòng ngừa rủi ro + Hữu dụng cho cả trong và ngoài doanh nghiệp 2.1.2.1. Nhiệm vụ Đánh giá kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kỳ trước, các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân nội ngành và các thông số thị trường. Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng tình hình thực hiện kế hoạch. Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án đầu tư dài hạn. Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích. Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất kế toán quản trị 2.1.3. Tổng quan về hoạt động của ngân hàng thương mại 2.1.3.1. Thế nào là ngân hàng thương mại - Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính nhận gửi tiền và cho vay tiền. - Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính có giấy phép kinh doanh của chính phủ để cho vay tiền và mở các tài khoản tiền gửi, kể cả các tài khoản tiền gửi mà dựa vào đó có thể dùng các tờ sec. - Ngân hàng thương mại là nơi trực tiếp giao dịch với công chúng để nhận ký thác cho vay và cung ứng những dịch vụ tài chính. - Điều 1 của pháp lệnh ngân hàng Việt Nam: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đó cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu và làm phương tiện thanh toán. Tóm lại, ngân hàng thương mại có thể định nghĩa như sau: Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, huy động vốn cho vay chiết khấu, bảo lãnh dịch vụ thanh toán và cung cấp các dịch vụ khác. 2.1.3.2. Chức năng của ngân hàng thương mại Chức năng của ngân hàng thương mại Tạo tiền Cơ chế thanh toán Huy động tiết kiệm Mở rộng tín dụng Tạo điều kiện để tài trợ ngoại thương Dịch vụ uỷ thác Bảo quản an toàn vật có giá Dịch vụ kinh kỷ Hình 1: Sơ đồ các chức năng của ngân hàng thương mại v Tạo tiền: Một trong những chức năng của ngân hàng thương mại là khả năng tạo tiền và huỷ tiền. Tạo tiền cùng với chức năng khác của ngân hàng thương mại hợp thành một hệ thống các chức năng, phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại. Chức năng này được thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu tư, trong mối quan hệ với ngân hàng Trung ương của mỗi nước. Nếu tín dụng ngân hàng được mở ra để tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh và những hoạt động của nó thì trong những trường hợp sản xuất không thực hiện được và nguồn tích luỹ sẽ bị hạn chế. Hơn nữa các đơn vị sản xuất có thể bị ứ đọng vốn, không sản xuất được vào quá trình sản xuất ở mọi thời điểm, nhưng lại thiếu vốn ở thời điểm khác. Trong nền kinh tế, bao giờ và lúc nào cũng phải tôn trọng một nguyên tắc quan trọng là cung tiền tệ phải vừa đủ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế với tốc độ phát triển kinh tế dự kiến. Nếu tiền cung ứng tăng quá nhanh tất yếu lạm phát sẽ xuất hiện và những hậu quả của nó đương nhiên nền kinh tế phải gánh chịu. Các ngân hàng thương mại đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện chính sách này, trong mối quan hệ với ngân hàng Trung ương của mỗi nước. Tín dụng ngân hàng trong trường hợp này thực hiện vai trò của nó như là kênh dẫn để thông qua đó tiền cung ứng tăng hoặc giảm xuống phù hợp với chính sách tiền tệ quốc gia. v Cơ chế thanh toán: Bên cạnh chức năng tạo tiền, các ngân hàng thương mại còn thực hiện một chức năng khác là đưa ra cơ chế thanh toán, hay nói cách khác sự vận động vốn là một trong những chức năng quan trọng do các ngân hàng thương mại thực hiện. Ở các nước phát triển và đang phát triển, phần lớn công tác thanh toán được thực hiện thông qua séc và thẻ thanh toán. Phần lớn séc thanh toán trong nước được thực hiện bằng thanh toán bù trừ thông qua hệ thống ngân hàng thương mại. Việc phát hành séc để rút tiền từ tài khoản tiền gửi và ký thác trong cùng một ngân hàng thật ra đó là sự chuyển vốn từ tài khoản này sang tài khoản khác, và nếu giữa hai ngân hàng trong cùng một địa bàn sẽ tiến hành trao đổi séc trực tiếp. Nhưng nếu xảy ra một trong số ngân hàng trong cùng một địa bàn buộc phải tiến hành thông qua thanh toán bù trừ diễn ra giữa các ngân hàng thuộc địa bàn khác nhau trong nước. v Huy động tiết kiệm: Các ngân hàng thực hiện các dịch vụ rất quan trọng đối với tất cả dân cư trong nước thuộc các khu vực của nền kinh tế bằng cách đáp ứng những điều kiện và các công cụ thuận lợi cho việc chuyển tiền và rút tiền tiết kiệm một cách dễ dàng, nhằm thực hiện các mục đích có tính chất xã hội rộng lớn. Do đó, huy động tiết kiệm đã trở thành một chức năng quan trọng của ngân hàng thương mại. v Mở rộng tín dụng: Chức năng chủ yếu và quan trọng bậc nhất của ngân hàng thương mại là mở rộng tín dụng đối với các ngân hàng đáng tin cậy. Chức năng tín dụng được hình thành từ rất sớm. Ngay khi hình thành, những người tổ chức các ngân hàng luôn tìm kiếm cơ hội để thực hiện cho vay. v Tạo điều kiện để tài trợ ngoại thương: Việc tài trợ này góp phần vào tự do ngoại thương giữa các nước với nhau và với một phí tổn thấp hơn. Do quá trình hợp tác và phân công lao động có tính quốc tế, nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại của các ngân hàng thương mại cũng tăng không ngừng. v Dịch vụ uỷ thác: Các văn phòng uỷ thác có trách nhiệm đầu tư quản lý số vốn này và phân phối thu nhập theo các điều khoản của hợp đồng uỷ thác. v Bảo quản an toàn vật có giá: Chức năng bảo quản an toàn vật có giá chỉ diễn ra ở các ngân hàng lớn, nơi có điều kiện hình thành các kho đặc biệt, bảo quản an toàn và chắc chắn. v Dịch vụ kinh kỷ: Phần lớn ngân hàng thương mại đều cung cấp dịch vụ kinh kỷ - đó là việc mua và bán các chứng khoán cho khách hàng. Mặc dù quyền hạn trong dịch vụ tài chính của các ngân hàng được nâng lên nhưng không vượt quá giới hạn các hoạt động bảo lãnh hoặc cung ứng các dịch vụ nghiên cứu và vốn đầu tư thông thường kết hợp với các hoạt động môi giới. Việc cho phép tiến hành cung cấp những dịch vụ này được thực hiện trước năm 1983 nhưng vẫn chưa hội đủ những kinh nghiệm cần thiết để đánh giá khả năng tiềm tàng của chúng. 2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại v Hoạt động huy động vốn: Hoạt động huy động vốn là một trong những chức năng của ngân hàng thương mại. Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Vì vậy nếu huy động được nhiều vốn thì có thể mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng cũng như có thể mở rộng hoạt động và cung cấp vốn cho hoạt động kinh tế. Trên thị trường có rất nhiều loại khách hàng khác nhau, trong đó gồm có hai loại chính: khách hàng là cá nhân và khách hàng là đơn vị kinh tế, doanh nghiệp Nhà nước, công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân. Vì thế các hình thức huy động vốn cũng rất đa dạng để thích hợp với từng loại khách hàng. Hiện nay tại các ngân hàng thương mại các nước cũng có các hình thức huy động vốn như sau: a) Tiền gửi thanh toán: Ngân hàng thương mại từ khi mở cửa hoạt động thì không ngừng động viên khuyến khích khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng. Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà cũng không cần báo trước cho ngân hàng và ngân hàng phải đáp ứng được yêu cầu đó của khách hàng. Tài khoản được sử dụng cho tiền gửi thanh toán được coi là tài khoản giao dịch hay gọi là tài khoản séc. Tài khoản séc ngày nay chia ra hai loại: Tài khoản thanh toán dùng cho các tổ chức kinh tế và tài khoản thanh toán dùng cho cá nhân. Đặc điểm nổi bật của loại tiền gửi này là khách hàng gửi tiền vào ngân hàng đã hình thành một khế ước mặc nhiên, trong đó ngân hàng phải thoả mãn nhu cầu chi trả của khách hàng bất cứ lúc nào. Nếu vi phạm ngân hàng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật. Mục đích của loại tiền gửi này nhằm đảm bảo an toàn về tài sản thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong tiêu dùng, tiện lợi trong việc thanh toán bằng tiền mặt. Đối với ngân hàng loại tiền gửi thanh toán thường có sự dao động lớn, do đó ngân hàng chỉ áp dụng một tỷ lệ nhất định để cho vay nên ngân hàng thường áp dụng với lãi suất thấp. Trong việc sử dụng tiền gửi thanh toán, khách hàng thường dùng các công cụ thanh toán để chi trả như: Séc, lệnh chuyển tiền... Trong đó, séc được coi là công cụ thanh toán chủ yếu vì sử dụng séc một mặt bảo đảm an toàn về ngân quỹ, mặt khác séc là hình thức chi trả đơn giản và tiện lợi. b) Tiền gửi có kỳ hạn: Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và cá nhân sau khi thu được lợi nhuận mà tạm thời chưa sử dụng đến trong một thời gian nhất định nào đó có thể ký thác vào ngân hàng một cách có kỳ hạn. Đối với loại tiền gửi này, người gửi tiền chỉ được rút ra khi đáo hạn. Tuy nhiên trên thực tế do áp lực cạnh tranh, các ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền trước hạn với điều kiện là người gửi tiền không được trả lãi hoặc chịu một mức lãi suất thấp hơn lãi suất trả cho tiền gửi có kỳ hạn, điều kiện tuỳ thuộc vào chính sách huy động của ngân hàng và loại tiền gửi định kỳ. Tiền gửi định kỳ có nhiều loại khác nhau, thông thường có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng. Khác với tiền gửi thanh toán, tiền gửi định kỳ là tiền gửi tạm thời chưa sử dụng hoặc tiền gửi để dành của cá nhân. Vì vậy mục đích gửi tiền vào ngân hàng là nhằm kiếm lợi tức. Do đó thường dùng biện pháp lãi suất để huy động nguồn vốn này là chủ yếu. Hiện nay, các ngân hàng thương mại đang áp dụng hai loại tiền gửi định kỳ: Tiền gửi định kỳ theo tài khoản và tiền gửi định kỳ với hình thức phát hành kỳ phiếu. Nguồn tiền gửi định kỳ là nguồn tiền gửi có tính chất ổn định ở ngân hàng thương mại. Do vậy nó có thể dùng để cho vay trung và dài hạn với lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi thanh toán không kỳ hạn. Ngân hàng áp dụng nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao. c) Tiền gửi tiết kiệm: Ở Việt Nam tiền gửi tiết kiệm hết sức đa dạng và phong phú được chia ra làm nhiều loại: - Tiền gửi tài khoản không kỳ hạn: Là loại tiền gửi không có thời gian đáo hạn, khi nào người gửi muốn rút tiền thì phải thông báo cho ngân hàng một thời gian. Tuy nhiên, ngày nay ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền ra không cần thông báo trước. Đây là hình thức hoạt kỳ mà đối tượng gửi chủ yếu là người tiết kiệm, dành dụm hầu trang trải những chi tiêu cần thiết, đồng thời có một khoản lãi góp phần vào việc chi tiêu hàng tháng. Ngoài ra, đối tượng gửi tiền có thể là những người thừa tiền nhàn rỗi muốn gửi vào ngân hàng để thu hoạch lợi tức đồng thời đảm bảo an toàn hơn tiền gửi ở nhà. Loại tiền gửi tài khoản không kỳ hạn lãi suất thấp do ngân hàng không chủ động được nguồn vốn và lãi luôn được nhập vốn và thường tính lãi theo nhóm ngày gửi tiền. Còn đối với tiền gửi thanh toán thì lãi nhập vốn vào cuối tháng. - Tiền gửi tài khoản có mục đích: Người ký thác tiền ở ngân hàng nhằm mục đích nhất định như để mua sắm nhà cửa, trang trãi chi phí học tập cho con cái. Đối với những người gửi tiền loại này ngân hàng thường cấp thêm tín dụng để bù đắp phần thiếu hụt khi sử dụng theo mục đích của người gửi tiền. Tiền gửi tài khoản định kỳ hiện nay được phân thành hai loại: Tiền gửi tài khoản có kỳ hạn dưới 12 tháng và tiền gửi tài khoản từ 12 tháng trở lên. Khách hàng gửi tiết kiệm định kỳ thì được ngân hàng cấp cho một bản kê lúc gửi tiền đầu tiên và theo định kỳ hàng tháng để phản ánh tất cả số phát sinh. Khách hàng quản lý và mang theo bên người khi đến ngân hàng giao dịch. Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút vốn khi đến hạn. Nếu rút trước hạn phải được sự đồng ý của ngân hàng và chỉ được hưởng lãi nếu gửi có kỳ hạn mà rút ra chưa được một tháng. d) Kỳ phiếu ngân hàng có mục đích: Là công cụ để huy động vốn tiết kiệm do ngân hàng phát hành nhằm mục đích kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định. e) Trái phiếu ngân hàng: Là công cụ huy động vốn trung gian và dài hạn vào ngân hàng, và đây là một loại chứng khoán có thể mua bán trên thị trường chứng khoán. Thời hạn trái phiếu thường là một năm. v Hoạt động tín dụng: a) Khái niệm tín dụng: - Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới dạng tiền tệ hay vật chất mà trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc lẫn lãi trong thời gian nhất định. - Đối với ngân hàng thương mại thì tín dụng có nghĩa là sự cho vay hay ứng trước tiền do ngân hàng thực hiện, giá cả do ngân hàng ấn định đối với khách hàng đi vay mà chúng ta thường gọi là lãi suất hay những khoản tiền hoa hồng mà người vay phải trả trong suốt thời gian sử dụng các khoản ứng trước của ngân hàng. b) Phân loại tín dụng: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có rất nhiều hình thức tín dụng trong hoạt động của ngân hàng như cho vay đối với doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh tế, cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất... Tín dụng được phân ra làm hai loại: Tín dụng ngắn hạn và dài hạn. + Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời gian cho vay dưới 12 tháng, thông thường là 6 tháng chiếm chủ yếu. Mục đích của loại tiền gửi này là cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động đồng thời cho vay phục vụ nhu cầu cá nhân. + Tín dụng trung và dài hạn: - Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời gian cho vay từ 1 năm đến 5 năm. Loại tín dụng này cấp cho khách hàng cần vốn để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng xây dựng các công trình có quy mô nhỏ. Thường loại tín dụng này không nằm trong kế hoạch của Nhà nước. - Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời gian cho vay trên 3 năm nằm trong kế hoạch của Nhà nước. Loại tín dụng này cho vay để đầu tư cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất đối với công trình có quy mô lớn. Loại tín dụng này có nhiều rủi ro nên chiếm một tỷ lệ rất ít. c) Nguyên tắc tín dụng: + Sử dụng vốn vay phải đúng theo mục đích ghi trên hợp đồng: Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của vốn vay tạo điều kiện thực hiện việc hoàn trả nợ của đơn vị vay. Để thực hiện nguyên tắc này, mỗi lần đi vay khách hàng phải làm đơn xin vay, trong đơn vị phải thể hiện rõ mục đích vay và kèm theo phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đơn vị vay có trách nhiệm sử dụng vốn vay có mục đích, nếu ngân hàng phát hiện khách hàng vi phạm thì ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn. + Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi: Phần lớn vốn của ngân hàng là nguồn vốn đi vay. Do đó ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải trả cho khách hàng cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Để thực hiện được nguyên tắc này tất cả các khoản vay của ngân hàng đều có định kỳ hạn nợ. Khi đáo hạn thì khách hàng chủ động lập giấy trả nợ cho ngân hàng, nếu không ngân hàng tự động trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu hồi nợ. Nếu tài khoản tiền gửi của khách hàng không đủ số dư thì ngân hàng sẽ chuyển sang nợ đáo hạn và tính lãi suất nợ quá hạn. + Tiền vay phải có vật tư, tài sản tương đương làm đảm bảo: Nguyên tắc này xuất phát từ nhu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ nhằm làm cho sự vận động của tiền tệ gắn với sự vận động của vật tư hàng hoá để đảm bảo sức mua của đồng tiền. Để thực hiện được nguyên tắc này đòi hỏi ngay từ khi đi vay và trong suốt quá trình sử dụng vốn vay phải có một lượng giá trị vật tư hàng hoá tương đương làm đảm bảo, có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau: - Tài sản thế chấp và cầm cố là những tài sản trước khi đi vay. - Tài sản thế chấp cầm cố là những tài sản hình thành từ vốn vay. d) Bảo đảm tín dụng: Bảo đảm tín dụng là phương tiện tạo cho chủ ngân hàng có một sự bảo đảm rằng sẽ có một nguồn vốn khác để hoàn trả nếu công việc cho vay bị phá sản. * Các loại bảo đảm tín dụng: + Bảo đảm đối nhân: Là hợp đồng qua đó người bảo lãnh cam kết với ngân hàng sẽ thực hiện nghiệp vụ trả nợ cho ngân hàng trong trường hợp khách hàng vay vốn bị mất khả năng thanh toán. Những người đứng ra bảo lãnh phải thoả mãn một số điều kiện: có đủ năng lực pháp lý và năng lực tài chính, phải giao cho ngân hàng đầy đủ các giấy tờ cần thiết và đưa tài sản ra đảm bảo, việc bảo lãnh được thực hiện bằng văn bản có chứng nhận của cơ quan công chứng. + Bảo đảm đối vật: Là hình thức bảo đảm tín dụng trong đó người cho vay đóng vai trò chủ nợ được thừa hưởng một số quyền lợi nhất định đối với tài sản của khách hàng còn nợ nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ trong trường hợp con nợ không trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ. e) Rủi ro tín dụng: + Khái niệm: Trong cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung với hệ thống ngân hàng độc quyền, rủi ro tín dụng ít được đề cập. Khi rủi ro tín dụng xảy ra thì ngân hàng thường sử dụng các biện pháp hành chính để ngăn ngừa như: phát hành thêm tiền, không cho cá nhân và doanh nghiệp rút tiền mặt. Trong mọi trường hợp nào thì ngân hàng cũng đối phó với các rủi ro từ mọi nguồn gốc: rủi ro tín dụng, rủi ro thiếu vốn khả dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro mất khả năng thanh toán. à Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện những biến cố không bình thường trong quan hệ tín dụng. Từ đó làm tác động xấu đến quan hệ ngân hàng và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản. Để có những biện pháp hữu hiệu ngăn ngừa thiệt hại, chúng ta cần phải tìm hiểu những thiệt hại nào có thể xảy ra và nguyên nhân gây ra thiệt hại đó trong hoạt động tín dụng ngân hàng. + Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra: - Đối với ngân hàng: Rủi ro tín dụng tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như: ngân hàng thiếu vốn chi trả cho khách hàng, lợi nhuận ngân hàng càng giảm dẫn đến lỗ lã và mất khả năng thanh toán, cuối cùng ngân hàng đi vào con đường phá sản. - Đối với kinh tế - xã hội: Hoạt động ngân hàng liên quan đến toàn bộ xã hội, đến hoạt động của nền kinh tế, đến tất cả các đơn vị nhỏ, vừa và kể cả những doanh nghiệp lớn khác, các tầng lớp dân cư. Vì vậy khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một vài ngân hàng, sự phá sản này có khả năng phát triển lây lan đến các ngân hàng khác, tạo cho dân chúng tâm lý sợ hãi sẽ đua nhau đến rút tiền trước thời hạn. Điều đó có thể làm đổ vỡ cả hệ thống tiền tệ của khu vực khi đó nền kinh tế sẽ đi vào khủng hoảng. v Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Đây là hoạt động kinh doanh sôi nổi của ngân hàng, đồng thời tiền kinh doanh trên thương trường là các ngoại tệ mạnh, ngoại tệ tự do chuyển đổi. Thời hạn giao dịch thường là một năm nhưng đối với một số ngoại tệ như USD, GBP, JPY, DEM thì thời hạn có thể lên đến 5 năm. 2.1.3.4. Thu nhập – Chi phí - Lợi nhuận của ngân hàng v Thu nhập: + Khái niệm: Thu nhập của ngân hàng là khoản tiền thu được từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng như cho vay tiền, đầu tư cung cấp dịch vụ. + Các khoản thu nhập của ngân hàng: - Thu từ lãi tiền vay: Cho vay là nguồn gốc tạo ra khoản thu nhập quan trọng nhất cho ngân hàng thương mại chiếm 2/3 tổng nguồn thu của ngân hàng. Đây cũng là khoản mục quyết định lãi suất cơ bản ròng - sự chênh lệch giữa mức lãi thu và mức lãi phải chi. - Thu từ hoạt động kinh doanh. - Thu từ các khoản tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác. - Thu từ dịch vụ ngân hàng: Mặc dù nguồn thu này của ngân hàng là quan trọng nhưng chúng không lớn khi so sánh lợi tức thu từ các khoản vay và đầu tư. Các khoản vay này thu từ dịch vụ uỷ thác, các chi phí dịch vụ trên các tài khoản ký thác thu từ các nghiệp vụ khác. + Dịch vụ uỷ thác: Trong những năm qua khoản thu từ dịch vụ uỷ thác tăng chậm. Nghiệp vụ uỷ thác đã chuyển từ mục đích doanh lợi sang phi doanh lợi. Phần lớn những việc mà bộ phận uỷ thác này thực hiện là kết quả mong muốn trở thành các ngân hàng có đầy đủ các dịch vụ để cung cấp cho khách hàng nhằm đáp ứng các lợi ích cho họ và như thế sẽ thu hút được khách hàng. + Thu từ nghiệp vụ khác: Thu từ các khoản như hoa hồng đối với việc bán các đơn bảo hiểm, lệ phí cho việc thu ngân các tấm séc trong nước, trái phiếu và các hối phiếu, bán các sec bảo chi, dịch vụ thế chấp bất động sản… v Chi phí: + Khái niệm: Chi phí là toàn bộ tài sản, tiền bạc bỏ ra để thực hiện một quá trình sản xuất kinh doanh. Nghiệp vụ ngân hàng là một ngành công nghiệp dịch vụ mang tính nhân văn rất cao, tạo cho chi phí dịch vụ của các ngân hàng thương mại thực hiện mang tính ổn định, đặc biệt là trong thời gian ngắn. + Các khoản chi phí của ngân hàng: - Tiền lương, tiền công lao động và các phúc lợi của nhân viên chiếm một phần lớn trong các chi phí dịch vụ, với việc tự động hoá các hoạt động và dịch vụ khác đã bù đắp phần nào mức giá tăng khổng lồ về các chi phí. Với việc giảm chi phí tiền lương tối đa đã phần nào bù đắp cho mức chi phí lãi suất gia tăng của các tài khoản tiền gửi định kỳ và tiết kiệm. - Lãi tiền gửi định kỳ và tiết kiệm: Đây là khoản chi lớn nhất từ trước đến nay và sẽ là chi phí lớn nhất trong tương lai và sẽ thay đổi khi mức lãi dao động. - Chi phí liên quan đến tài khoản sở hữu bao gồm lương của nhân viên, các hoạt động toàn ngành, khấu hao bảo dưỡng và sửa chữa, bảo hiểm hoả hoạn... Các chi phí liên quan đến tài sản sở hữu đã gia tăng chủ yếu vì sự lập thêm chi nhánh của ngân hàng. - Các chi phí nghiệp vụ khác: Bao gồm tất cả các chi phí không được phân loại trên đây nhưng dù sao cũng cần thiết cho hoạt động ngân hàng như: chi phí bảo hiểm các loại quảng cáo, chi phí các cuộc thanh tra. Một chi phí lớn nhất là in ấn và các thiết bị văn phòng. - Các khoản thuế: Ngân hàng cũng phải nộp các khoản thuế thông thường khác như: thuế lợi tức, thuế thu nhập doanh nghiệp. v Lợi nhuận của ngân hàng: + Khái niệm: Lợi nhuận của ngân hàng cũng giống như lợi nhuận của doanh nghiệp, đây là thu nhập sau khi đã trừ đi hết các khoản chi phí phục vụ cho việc thực hiện hoạt động kinh doanh. + Nhu cầu về lợi nhuận thích hợp: Lợi nhuận thích hợp là một trong những yếu tố quan trọng quyết định vốn nhằm mở rộng phát triển và cải tiến chiến lược khách hàng. Lợi nhuận ngân hàng còn khuyến khích nhà quản lý mở rộng và cải thiện công việc, giảm chi phí và gia tăng các dịch vụ. Khi ký thác vốn vào ngân hàng thì các cổ đông sẽ quan tâm xem xét đến lợi nhuận thích hợp của ngân hàng. à Tóm lại, việc tạo ra lợi nhuận thích hợp là cần thiết và quan trọng trong hoạt động ngân hàng, vì nó giúp ngân hàng có thể dễ dàng huy động vốn trong dân cư, từ sự đóng góp của các cổ đông để ngân hàng ngày càng lớn mạnh hơn, hoạt động hữu hiệu hơn. 2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh Tình hình kết cấu và biến động tài sản Cơ cấu nguồn vốn và tình hình biến động nguồn vốn Báo cáo thu nhập Các tỷ số tài chính Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Hình 2: Sơ đồ các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 2.1.4.1. Phân tích qua bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán : Bảng cân đối kế toán của một công ty phản ánh bức tranh vế tất cả các nguồn ngân quỹ nội bộ (được gọi là nợ và vốn của chủ sở hữu) và việc sử dụng các nguồn ngân quỹ đó tại một thời điểm nhất định. Phương pháp cơ bản xác định bảng cân đối kế toán được xác định như sau : Tổng tài sản = Tổng nợ + Vốn chủ sở hữu (vốn cổ phần) a) Phân tích tình hình kết cấu và biến động tài sản Phân tích tình hình kết cấu và sự biến động tài sản: là việc xem xét, đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tổng tài sàn của doanh nghiệp nhằm thấy được trình độ sử dụng tài sản, việc phân bổ giữa các loại vốn trong các giai đoạn của quá trình hoạt động kinh doanh có hợp lý không. Từ đó các nhà quản lý ngân hàng có thể đề ra biện pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Phần tài sản : Phần này nằm bên trái (với bảng kết cấu theo kiểu hai bên) hoặc phần bên trên (với bảng kết cấu theo kiểu một bên) của bảng cân đối kế toán, phản ánh qui mô và kết cấu các loại tài sản của doanh nghiệp. Toàn bộ tài sản, gồm hai loại : * Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn (mã số 100): Phản ánh tổng giá trị tài sản thuộc quyền sở hữu của ngân hàng có đến thời điểm báo cáo. Đây là những tài sản mà thời gian sử dụng, luân chuyển thường dưới một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản lưu động bao gồm : - Tiền (mã số 100): là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp, bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gởi ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển. Các loại tiền đã được quy đổi theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là “đồng” Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (mã số 120): là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị thực của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (sau khi đã loại trừ khoản dự phòng giảm giá), bao gồm: đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác. Về thực chất, đây là việc doanh nghiệp bỏ vốn mua các chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu,...), hoặc góp vốn tham gia liên doanh bằng tiền, hiện vật có thể thu hồi kịp thời trong một chu kỳ kinh doanh hoặc dưới một năm. - Các khoản phải thu (mã số 130): là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị thực của các khoản phải thu từ khách hàng (đã trừ dự phòng khoản phải thu khó đòi), khoản đặt trước cho người bán,... - Hàng tồn kho (mã số 140): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị thực của các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (đã loại trừ dự phòng giảm giá hàng tồn kho). Hàng tồn kho về nguyên tắc được tính theo giá thực tế. - Tài sản lưu động khác (mã số 160): là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị các loại tài sản lưu động khác chưa được phản ánh trong các chỉ tiêu trên, như: các khoản tạm ứng cho công nhân viên, các khoản chi phí trả trước, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chờ kết chuyển... - Chi sự nghiệp (mã số 160): là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số chi bằng nguồn kinh phí sự nghiệp và bằng nguồn kinh phí dự án chưa được quyết toán tại thời điểm báo cáo. Đây là các khoản chi bằng kinh phí sự nghiệp còn dở dang hoặc đã kết thúc, nhưng đang chờ quyết toán. Chi phí sự nghiệp là những khoản chi phí của doanh nghiệp cho những công việc, những hoạt động được trang trải bằng nguồn kinh phí dự án hay kinh phí do Ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp phát. * Tài sản cố định và đầu tư dài hạn (mã số 200): là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của tài sản cố định, giá trị thực của các khoản đầu tư tài chính dài hạn, các khoản chi phí xây dựng cơ bản dở dang và các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. - Tài sản cố định (mã số 210): là chi tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vô hình hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo (trừ tài sản cố định thuê ngắn hạn). - Các khoản đầu tư tài chính dài hạn (mã số 220): là chỉ tiêu phản ánh giá trị các loại đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm báo cáo, như: góp vốn tham gia liên doanh dài hạn, đầu tư chứng khoán dài hạn, cho vay dài hạn, các khoản đầu tư dài hạn khác... - Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (mã số 230): là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị tài sản cố định mua sắm, lắp đặt; chi phí đầu tư xây dựng cơ bản; chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa nâng cấp tài sản cố định dở dang hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao hoặc chưa đưa vào sử dụng. - Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn (mã số 240): phản ánh tổng số tiền mà doanh nghiệp đem đi ký quỹ ký cược theo yêu cầu của đối tác hiện còn tại thời điểm báo cáo. b) Phân tích cơ cấu nguồn vốn và tình hình biến động của nguồn vốn Phân tích cơ cấu nguồn vốn và tình hình biến động nguồn vốn là việc xem xét, đánh giá sự biến động giữa các loại nguồn vốn của doanh nghiệp, nhằm thấy được tình hình huy động, tình hình sử dụng các loại nguồn vốn đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh, mặt khác thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn: phản ánh cơ cấu nguồn vốn được huy động vào sản xuất kinh doanh. Nó cho biết, tài sản của doanh nghiệp được hình thành, được tài trợ lâu dài. Toàn bộ nguồn vốn chia thành hai mục lớn: * Nợ phải trả (mã số 310): là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả tại thời điểm báo cáo. Nợ phải trả bao gồm: - Nợ ngắn hạn (mã số 310): là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ doanh nghiệp còn phải trả, có thời hạn trả trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh tại thời điểm báo cáo. - Nợ dài hạn (mã số 320): là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một chu kỳ kinh doanh, không cần phân biệt đối tượng cho vay, nợ và mục đích vay, nợ: - Nợ khác (mã số 322): là các khoản không thuộc các khoản đã nêu ở trên, như: các khoản chi phí phải trả, giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản nhận ký cược ký quỹ. * Nguồn chủ sở hữu (mã số 400): được hình thành từ số vốn góp của các nhà đầu tư, từ kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, từ chênh lệch đánh giá lại tài sản, từ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, từ kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, từ kinh phí quản lý do cấp dưới nộp lên. Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: - Nguồn vốn, quỹ (mã số 410): là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các quỹ doanh nghiệp, bao gồm nguồn vốn kinh doanh, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính và các khoản chênh lệch giá, chênh lệch tỷ giá. - Nguồn kinh phí, quỹ khác (mã số 420): chỉ tiêu này phản ánh tổng số kinh phí được cấp để chi tiêu cho các hoạt động ngoài kinh doanh như kinh phí sự nghiệp được Ngân sách Nhà nước cấp hoặc kinh phí quản lý do các đơn vị cấp dưới nộp lên, nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định cùng với quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. Phân tích kết cấu vốn và nguồn vốn: là việc xem xét, phân tích từng bộ phận cấu thành nên tổng tài sản và nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp trong từng năm. Qua đó chúng ta có những điều chỉnh thích hợp tỷ trọng của từng khoản mục cụ thể nhằm giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi và hiệu quả hơn. Phân tích sự biến động vốn và nguồn vốn: là việc so sánh từng chỉ tiêu cụ thể qua các năm. Qua đó có thể thấy được sự ảnh hưởng từng nhân tố tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào để có thể ra những quyết định đúng đắn và thuyết phục hơn trong kinh doanh. 2.1.4.2. Phân tích qua bảng báo cáo thu nhập Nếu bảng cân đối kế toán cho thấy bức tranh về tài sản công ty tại một thời điểm cụ thể thì báo cáo thu nhập phản ánh lại trong năm vừa qua công ty đã thu lợi như thế nào. Báo cáo thu nhập là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động sản xuất – kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường. Về thực chất, phần này phản ánh chi phí và kết quả kinh doanh theo 3 hoạt động sau: - Hoạt động sản xuất – kinh doanh: các chỉ tiêu đề cập ở đây liên quan đến việc xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất – kinh doanh (lợi nhuận từ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ) của doanh nghiệp. - Hoạt động tài chính: Để xác định kết quả hoạt động tài chính, cần thu thập các thông tin liên quan đến thu nhập thuần hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính. - Hoạt động khác: Để xác định kết quả hoạt động khác, cần thu thập các thông tin liên quan đến thu nhập thuần, hoạt động khác và chi phí hoạt động khác. Cuối báo cáo là các chỉ tiêu liên quan đến số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ báo cáo và số lợi nhuận sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp còn lại. 2.1.4.3. Phân tích qua các tỷ số tài chính v Tỷ số hoạt động: Các tỷ số hoạt động đo lường hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để nâng cao tỷ số hoạt động, các nhà quản trị phải biết là những tài sản chưa dùng, không dùng không tạo ra thu nhập, vì thế ngân hàng cần phải biết sử dụng chúng có hiệu quả hoặc loại bỏ chúng đi. Tỷ số hoạt động đôi khi còn gọi là tỷ số hiệu quả. - Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Tỷ số này nói lên một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Qua đó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định của ngân hàng. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần / Tài sản cố định - Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản đo lường một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản = Doanh thu thuần / Toàn bộ tài sản v Tỷ số sinh lợi Tỷ số sinh lợi do lường thu nhập của ngân hàng với các nhân tố khác tạo ra lợi nhuận như doanh thu, tổng tài sản. Loại tỷ số này bao gồm các chỉ tiêu sau: - Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu: chỉ tiêu này nói lên một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu = (lợi nhuận ròng / doanh thu thuần)*100% - Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản: chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi trên một đồng vốn đầu tư vào ngân hàng. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản = (Lợi nhuận ròng / Tổng tài sản)*100% 2.1.4.4. Phân tích qua các chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng v Doanh số cho vay: Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng phát ra cho vay trong một thời gian nào đó, không kể món vay đã có thu hồi hay chưa, thường được xác định theo tháng, quý hoặc năm. v Doanh số thu nợ: Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về trong kỳ từ các khoản cho vay của ngân hàng ở năm nay và những năm trước đó. v Dư nợ: Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh một thời điểm xác định nào đó của ngân hàng hiện còn cho vay là bao nhiêu, và đây cũng chính là khoản mà ngân hàng phải thu về. v Hệ số thu nợ : Hệ số thu nợ phản ánh hiệu quả thu nợ của ngân hàng cũng như khả năng trả nợ của khách hàng, cho biết số tiền mà ngân hàng thu được trong một thời kỳ kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn càng được đánh giá tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của ngân hàng hiệu quả. Doanh số thu nợ Doanh số cho vay Hệ số thu nợ = x 100% v Dư nợ trên vốn huy động:: Dư nợ trên vốn huy động phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn huy động của ngân hàng. Nó giúp so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với nguồn vốn huy động được. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Nếu chỉ tiêu này quá lớn cho thấy khả năng huy động của ngân hàng thấp. Ngược lại nếu chỉ tiêu này quá nhỏ cho thấy ngân hàng sử dụng vốn huy động không hiệu quả. Dư nợ bình quân Nguồn vốn huy động Dư nợ trên vốn huy động = x 100% v Tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu phản ánh khả năng thanh toán cũng như uy tín của khách hàng, đồng thời nó cũng đo lường chất lượng tín dụng của ngân hàng. Những ngân hàng có chỉ số này thấp nghĩa là chất lượng nợ tín dụng của ngân hàng cao. Tổng nợ xấu Tổng dư nợ cùng thời điểm Tỷ lệ nợ xấu= x 100% 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu được thu thập thông qua các thông tin trên sách, trên website của ngân hàng. Thông qua việc nghiên cứu các tin tức có liên quan tới ngân hàng, em đã tiến hành chọn lọc những thông tin cần thiết và mới nhất để cập nhật vào bài làm của mình. - Số liệu thu thập trong bài là số liệu thứ cấp tại ngân hàng. Những số liệu phân tích trong đề tài là các số liệu được thu thập từ các bảng báo cáo hàng tháng, hàng năm của ngân hàng. - Thu thập số liệu trực tiếp từ tài liệu của ngân hàng liên quan đến việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu như bảng báo cáo tổng kết cuối năm 2005, 2006 và 2007; bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của ngân hàng và thông qua các bảng kế hoạch hoạt động cùng với các tài liệu đánh giá việc thực hiện kế hoạch đề ra của chi nhánh. 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu - Thu thập số liệu của ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu và sau đó tiến hành phân tích số liệu, tập hợp so sánh qua các năm từ 2005 đến 2007 thông qua việc sử dụng bảng số liệu minh hoạ. Từ kết quả phân tích và so sánh được tiến hành đánh giá, nhận định những kết quả mà ngân hàng đã đạt được trong những năm vừa qua, đồng thời nêu lên những nguyên nhân làm tác động đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Từ việc phân tích đó có thể rút ra được những mặt mạnh và những mặt còn hạn chế của ngân hàng để đưa ra những biện pháp khắc phục nhược điểm và phát huy điểm mạnh nhằm giúp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu ngày càng phát triển hơn nữa ngay cả ở hiện tại và trong tương lai. - Thống kê, tổng hợp và phân tích các chỉ tiêu kinh tế bằng phương pháp so sánh. Thông qua việc phân tích đó sẽ đánh giá được hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm gần đây mà nó được thể hiện rõ nhất thông qua các chỉ tiêu về tài chính và hiệu quả hoạt động tín dụng - một nghiệp vụ chính trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng hiện nay. CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH BẠC LIÊU 3.1. HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH BẠC LIÊU 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Phương Đông được thành lập và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 13/04/1996 theo giấy phép hoạt động số 0061/NH – GP do ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp. Với: - Tên gọi chính thức: Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông - Tên giao dịch quốc tế: Orient Commercial Joint Stock Company - Tên viết tắt: ORICOMBANK (OCB) - Trụ sở chính: 45 Lê Duẩn, Quận 1 – Thành phố Hồ Chí Minh - Website: www.ocb.com.vn - Vốn điều lệ: Đến tháng 12/2007 là 1.111 tỷ đồng Qua hơn 11 năm thành lập đến nay ngân hàng có hơn 14 chi nhánh và 45 phòng giao dịch trên toàn quốc với tổng số nhân viên khoảng 1.237 người. Ngân hàng Phương Đông là một trong 10 ngân hàng thương mại cổ phần lớn đang có chiều hướng phát triển tốt trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam. nhiều năm qua ngân hàng luôn được nhiều bằng khen và đạt được nhiều giải thưởng. Năm 2006 ngân hàng đã được người tiêu dùng bình chọn là thương hiệu nổi tiếng do tổ chức AC NELSON khảo sát. Năm 2007 ngân hàng là một trong 93 doanh nghiệp tiêu biểu trên cả nước nhận giải “Quả cầu vàng năm 2007”. Cùng với định hướng phát triển của ngân hàng là trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam có tốc độ phát triển nhanh, an toàn và bền vững với khách hàng mục tiêu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và cá nhân có nhu cầu được cung ứng các tiện ích ngân hàng với chất lượng tốt nhất. Ngày 01/01/1997 tỉnh Bạc Liêu được tái lập từ sự chia tách tỉnh các cơ quan hành chính. Hiện nay với diện tích 2.500 km2 dân số 750.000 người, sản xuất chủ yếu là trồng lúa và nuôi tôm với 80% dân số sống ở nông thôn. Tuy nhiên do mới thành lập nên tỉnh nhận được nhiều khoản đầu tư từ Trung Ương. Với nền cơ sở hạ tầng cần phát triển và đầu tư phát triển thêm nhiều ngành nghề khác. Bạc Liêu cũng có những lợi thế so sánh là nằm giữa hai tỉnh Cà Mau và Sóc Trăng là trọng điểm của vùng nuôi tôm hiện nay đang có tiềm năng phát triển rất lớn. Thấy được những tiềm năng phát triển của vùng, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông – Chi nhánh Bạc Liêu được thành lập theo quyết định số 65/2004/ QĐ – HĐQT ngày 01/10/2004. Từ khi thành lập đến nay hoạt động của ngân hàng đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Hiện nay trụ sở của chi nhánh đặt tại: Số B7 – B9 Trung tâm thương mại, phường 3, thị xã Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu với 4 phòng giao dịch ở Cà Mau, Sóc Trăng và Thị trấn Hộ Phòng. Mọi hoạt động của phòng giao dịch đều chịu sự quản lý của Chi nhánh Bạc Liêu. Sau khi Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông được thành lập vào tháng 04/1996 thì chi nhánh Bạc Liêu cũng được thành lập vào tháng 10/2004. Đây là một trong những chi nhánh của Ngân hàng Phương Đông và là một trong những ngân hàng thương mại hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực khác nhau trong địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Ngân hàng hiện có 4 phòng giao dịch là: Phòng giao dịch Cà Mau (Số 184B Nguyễn Tất Thành, Khóm 1, Phường 8, TP Cà Mau), Phòng giao dịch Sóc Trăng (Số 47 Phú Lợi, Thị xã Sóc Trăng tỉnh Sóc Trăng), Phòng giao dịch Hộ Phòng (TT Hộ Phòng - huyện Giá Rai tỉnh Bạc Liêu) và phòng giao dịch Phan Ngọc Hiển (11A - Trần Hưng Đạo, phường 5 – TP Cà Mau tỉnh Cà Mau). v Các nghiệp vụ hiện nay của ngân hàng chủ yếu là : - Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bằng đồng Việt Nam. - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, các loại cổ phiếu. - Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với mọi thành phần kinh tế. - Mua bán ngoại tệ và thực hiện tín dụng ngoại tệ. - Làm các dịch vụ thanh toán với khách hàng, mua bán giấy tờ có giá, cầm cố tài sản có giá trị. - Chuyển tiền nhanh Quốc tế Western Union và thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng khác. Trải qua ba năm hoạt động, tập thể cán bộ công nhân viên Ngân hàng Phương Đông – Chi nhánh Bạc Liêu đã kiên trì theo đường lối đổi mới của Đảng và ngành. Hoạt động ngân hàng ngày càng tăng trưởng mạnh mẽ và vững chắc, góp phần tích cực vào sự phát triển của ngành ngân hàng nói chung và Ngân hàng Phương Đông nói riêng. 3.1.2. Tình hình nhân sự Ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu có cơ cấu tổ chức khá gọn nhẹ và hiệu quả gồm có: Ban giám đốc, 3 phòng ban chức năng và 4 phòng giao dịch với tổng số nhân sự hiện nay là 73 người, tất cả chịu sự chỉ đạo thống nhất của giám đốc. Mỗi phòng đều có chức năng nhiệm vụ và quyền hạn, trách nhiệm được quy định cụ thể. BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG TÍN DỤNG PHÒNG KẾ TOÁN-NGÂN QUỸ PHÒNG HÀNH CHÁNH PGD CÀ MAU PGD SÓC TRĂNG PGD HỘ PHÒNG PGD PHAN NGỌC HIỂN Hình 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu (Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu năm 2005, 2006, 2007 ) v Ban giám đốc: Gồm có giám đốc và phó giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành và thực hiện các nghiệp vụ trong phạm vi uỷ quyền. Cụ thể như sau: - Tổ chức chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ nghiệp vụ và kế hoạch kinh doanh theo sự chỉ đạo của tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình. - Chịu trách nhiệm toàn diện, tổ chức và điều hành các cán bộ của chi nhánh. - Quyết định chương trình, kế hoạch hoạt động và công tác của chi nhánh. - Quyết định việc đầu tư, bão lãnh trong giới hạn tổng giám đốc uỷ quyền. - Quyết định các vấn đề có liên quan đến tổ chức đào tạo cán bộ, nghiệp vụ kinh doanh. - Ký kết các văn bản tín dụng, tiền tệ trong phạm vi hoạt động của chi nhánh. - Thực hiện cơ chế lãi suất, tỷ lệ hoa hồng, lệ phí... áp dụng từng thời kỳ cho khách hàng. - Giám sát tình hình hoạt động của các bộ phận trực thuộc, đôn đốc các bộ phận làm theo đúng quy chế đã đề ra. - Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch, tổ chức nghiên cứu học tập, hướng dẫn thi hành các chế độ của ngân hàng TMCP Phương Đông và các văn bản có liên quan do Nhà nước, Bộ Thương Mại, Ngân hàng Nhà Nước, Bộ Tài Chính ban hành. - Chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của chi nhánh và việc chi tiêu tài chính, trích lập quỹ theo quy định của Nhà nước, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc. - Đại diện đương nhiên của pháp nhân chi nhánh trước pháp luật trong quan hệ tố tụng. - Phó giám đốc có nhiệm vụ hỗ trợ, giúp đỡ giám đốc điều hành mọi hoạt động của chi nhánh theo sự phân công và uỷ quyền của giám đốc, thay mặt giám đốc điều hành một số công việc khi giám đốc đi vắng (theo văn bản uỷ quyền của giám đốc) và báo cáo lại kết quả công việc khi Giám đốc có mặt tại đơn vị. v Phòng tín dụng: Gồm có 7 thành viên với chức năng và nhiệm vụ: - Đối với cán bộ tín dụng: Chịu trách nhiệm về khoản vay do mình thực hiện và làm các công việc sau: + Chủ động tìm kiếm các dự án, phương án khả thi của khách hàng, làm đầu mối tiếp xúc với khách hàng. + Thu thập thông tin về khách hàng, sưu tầm các định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến khách hàng, lập hồ sơ khách hàng, xác định các nhu cầu vay vốn theo địa bàn, theo ngành hàng và theo từng khách hàng. - Đối với trưởng phòng tín dụng: + Phân công cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn hoặc khách hàng, kiểm tra đôn đốc các cán bộ tín dụng thực hiện đầy đủ quy chế cho vay của ngân hàng. + Kiểm soát nội dung thẩm định của cán bộ tín dụng, tiến hành tái thẩm định nếu cần thiết. v Phòng kế toán - Ngân quỹ: Gồm có 11 thành viên, thực hiện nhiệm vụ: -Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của ngân hàng. - Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán, hoạch định thu chi tài chính, quỹ lương của chi nhánh. - Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng, tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, các tài liệu. Thực hiện các khoản phải nộp, thực hiện thanh toán trong và ngoài nước. - Chấp hành các quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và ngân hàng Phương Đông - Hội sở chính. - Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề. - Thực hiện công tác kế toán giao dịch. - Thực hiện việc chuyển giao ngân hàng. - Thực hiện công tác kế toán tài vụ. - Thực hiện công tác kế toán tập trung. - Thực hiện công tác kiều hối. - Thực hiện công tác thu chi chính xác, kịp thời và quản lý chặt chẽ tiền mặt, các loại ngoại tệ, sec và các giấy tờ có giá trị, ngoại tệ ở kho quỹ. - Thực hiện nộp thuế, trích lập và quản lý sử dụng các quỹ. - Tham mưu cho giám đốc về chế độ tài chính kế toán. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban giám đốc giao. v Phòng hành chánh: Gồm 6 thành viên thực hiện nhiệm vụ: - Quản lý hồ sơ cán bộ nhân viên, quản lý việc cấp phát lương, bảo hiểm xã hội, văn phòng phẩm... và chịu trách nhiệm các vấn đề khác có liên quan đến đời sống công nhân viên. - Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ của chi nhánh. - Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng... đối với cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh. - Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân... 3.2. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH BẠC LIÊU 3.2.1. Những hoạt động nghiệp vụ chủ yếu 3.2.1.1 Nguồn vốn Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu hiện nay chủ yếu là nguồn vốn huy động tại chỗ, trong đó phần lớn là nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng, còn lại là tiền gửi từ dân cư. Bên cạnh đó chi nhánh còn nhận được nguồn vốn điều hoà từ ngân hàng Phương Đông Hội Sở giúp cho hoạt động tín dụng của chi nhánh được hiệu quả hơn. Hướng đi của ngân hàng Phương Đông Bạc Liêu trong thời gian tới là tích cực huy động vốn tại chỗ, cố gắng tranh thủ các nguồn vốn khác chi phí thấp hơn từ Quỹ tài chính nông thôn (RDF II), tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức kinh tế. Chi nhánh luôn coi trọng công tác huy động vốn là một vấn đề quan trọng để tạo vốn cho hoạt động tín dụng. Ý thức được điều đó, ngân hàng đã bắt tay vào khai thác nguồn vốn nhàn rỗi của nền kinh tế, sau đó phân phối lại cho nền kinh tế tạo điều kiện cho cung cầu vốn gặp nhau. Nhờ vậy, ngân hàng đã chiếm được lòng tin của khách hàng và tổng nguồn vốn huy động qua các năm không ngừng được nâng lên. Ngân hàng đã tạo được mối quan hệ gắn bó với khách hàng, giữ chân họ và phát triển thêm khách hàng mới, từ đó hoạt động khách hàng đi lên. Việc tăng trưởng vốn là khâu mở đầu cho sự hoạt động ổn định của ngân hàng, nhận thức được điều này, chi nhánh đã huy động vốn bằng nhiều hình thức và đã mang lại cho khách hàng một số dư tiền gửi cao trong những năm qua. Do nguồn vốn huy động dồi dào nên đầu tư tín dụng ngày càng mở rộng và tăng trưởng hơn nữa. Hoạt động của ngân hàng là góp phần nhất định vào sự phục hồi và phát triển nền kinh tế, vì thế cơ chế điều hành lãi suất được đổi mới theo phương hướng nới dần sự kiểm soát và can thiệp hành chính trực tiếp với việc áp dụng cơ chế điều hành theo lãi suất cơ bản đối với vay và cho vay. Lãi suất là một công cụ hết sức nhạy bén để nâng cao nguồn vốn huy động, cho nên mỗi ngân hàng cần có một cơ chế lãi suất linh hoạt phù hợp với tỷ lệ lạm phát trong từng thời kỳ. Vì vậy nghiên cứu thị trường để đưa ra một chính sách lãi suất thích hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác huy động làm tăng nguồn vốn cho ngân hàng. Có thể nói lãi suất là một phương trình linh hoạt về nghiệm, mà nghiệm của nó được tìm thấy phải phù hợp với cơ chế chính sách của Nhà nước và tình hình phát triển kinh tế của đất nước. 3.2.1.2. Sử dụng vốn a) Hoạt động tín dụng Với thế mạnh về thương hiệu bên cạnh thái độ phục vụ khách hàng nhiệt tình cùng khả năng xử lý hồ sơ nhanh nhẹn, thủ tục giao dịch đơn giản, lãi suất dịch vụ cạnh tranh, Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu đã khẳng định được vị trí vững chắc của mình trên thị trường tín dụng. Công tác tín dụng tại chi nhánh luôn được chú trọng. Để đảm bảo việc sử dụng vốn được an toàn và mang lại hiệu quả cao, công tác tín dụng luôn được Ban giám đốc chi nhánh đặc biệt quan tâm hàng đầu nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Với mọi nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên và ban lãnh đạo của ngân hàng, thời gian qua hoạt động tín dụng của ngân hàng một phần nào đã đáp ứng nhu cầu xin vay của tổ chức kinh tế, các thành phần kinh tế trên địa bàn góp phần phát triển nền kinh tế của tỉnh nhà. Bảng 1: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH BẠC LIÊU QUA 3 NĂM 2005 – 2007 Đvt: Triệu đồng CHỈ TIÊU NĂM CHÊNH LỆCH 2006/2005 2007/2006 2005 2006 2007 số tiền % số tiền % Doanh số cho vay 115.873 174.290 424.558 58.417 50,4 250.268 143,6 Doanh số thu nợ 44.905 106.258 240.400 61.353 136,6 134.142 126,6 (Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu năm 2005, 2006, 2007 ) Hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu chiếm tỷ lệ hơn 80% tổng doanh thu hoạt động của ngân hàng, tỷ lệ phát triển của hoạt động cho vay vẫn không ngừng tăng lên. Cụ thể là năm 2006 đạt 174.290 triệu đồng, tăng 58.417 triệu đồng, tương đương tăng 50,4% so với năm 2005. Sang năm 2007, con số này tăng lên vượt trội so với năm 2006, cụ thể là doanh số cho vay năm 2007 đạt 424.558 triệu đồng tăng 250.268 triệu đồng, tương đương tăng 143,6% so với năm 2006. Doanh số cho vay tăng là do chi nhánh đã tích cực khơi tăng nguồn tín dụng VNĐ trong việc mở rộng thị trường nên đã cải thiện một bước đáng kể trong việc tăng thu nhập tín dụng. Mặt khác do ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu hoạt động ngày càng hiệu quả hơn và uy tín ngày càng cao nên ngày càng có thêm nhiều khách hàng. Còn về doanh số thu nợ cũng tăng đều qua các năm. Cụ thể là năm 2006 đạt 106.258 triệu đồng tăng 61.353 triệu đồng, tương đương tăng 136,6% so với năm 2005. Đến năm 2007, doanh số thu nợ của chi nhánh là 240.400 triệu đồng tăng 134.142 triệu đồng tương đương tăng 126,6% so với năm 2006. Nguyên nhân làm cho doanh số thu nợ của ngân hàng tăng lên là do ngân hàng cho vay các đơn vị kinh doanh có vòng quay vốn nhanh. Bên cạnh đó, tình hình nền kinh tế ở tỉnh Bạc Liêu hiện nay ngày càng phát triển. Điều này góp phần tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và giúp tăng khả năng thanh toán nợ của các doanh nghiệp. Trong tương lai, nhiều thách thức và cơ hội trên thị trường tài chính tiền tệ đòi hỏi ngân hàng phải có sự chuyển hướng trong chính sách tín dụng nhằm đầu tư vào các ngành, lĩnh vực an toàn, hiệu quả, đồng thời hạn chế và kiểm soát chặt chẽ vào các ngành tiềm ẩn rủi ro cao. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng xây dựng tỷ trọng đầu tư theo ngành nhằm phân tán rủi ro tín dụng, chủ động giảm nợ tín dụng đối với các khu vực kinh tế nhà nước và các đối tượng cho vay tín chấp cũng như một số doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề có rủi ro cao. Về tín dụng cá nhân: Sản phẩm cho vay cá nhân của ngân hàng rất đa dạng: cho vay mua nhà, sửa chữa nhà, mua xe ôtô, tiêu dùng cá nhân... Thế mạnh của tín dụng cá nhân hiện nay tại ngân hàng Phương Đông Bạc Liêu là cho vay mua xe ôtô. Đây là sản phẩm chiến lược, tạo uy tín của ngân hàng, thu hút một lượng khách hàng rất lớn cho ngân hàng, góp phần mở rộng thị trường hoạt động hiện tại của OCB trên địa bàn. b) Hoạt động phi tín dụng Hoạt động phi tín dụng tại chi nhánh trong thời gian qua có chiều hướng phát triển nhưng chưa cao. Nguyên nhân do trước đây phần lớn khách hàng đã có giao dịch tại các ngân hàng thương mại quốc doanh và ngân hàng thương mại cổ phần khác. Tuy nhiên trong thời gian qua, qua sự tiếp thị của tập thể và nhân viên, cộng thêm sự cải thiện cung cách phục vụ khách hàng, chi nhánh đã đạt được những kết quả như sau: Tổng thu từ hoạt động phi tín dụng đến tháng 6 năm 2007 đạt 123,2 triệu đồng, chiếm tỷ trọng khoảng 6% trong tổng thu nhập, trong đó: + Thu phí dịch vụ thanh toán: 45 triệu đồng. + Thu từ kinh doanh ngoại hối: 10,5 triệu đồng. + Thu từ dịch vụ chuyển tiền Western Union: 7,6 triệu đồng. + Phí liên kết cho vay mua xe và các khoản thu khác: 51,6 triệu đồng. + Thu nhập bất thường: 8,5 triệu đồng. Nhìn chung kết quả thu nhập từ hoạt động phi tín dụng trên chưa cao, nhưng sẽ tạo được tiền đề cho chi nhánh phát triển trong thời gian tới. c) Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu hiện nay trên địa bàn chưa phát triển mạnh, đó là do khách hàng đã có mối quan hệ truyền thống với các ngân hàng thương mại quốc doanh. Ngoài ra các ngân hàng bạn còn có các chính sách, điều kiện ưu đãi tốt nên đơn vị chưa thu hút được khách hàng về phía mình. Tuy nhiên, trong thời gian tới đơn vị sẽ tranh thủ tiếp cận một số các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu tham gia xuất nhập khẩu để tìm thêm khách hàng mới và tăng thêm nguồn thu nhập cho ngân hàng. d) Hoạt động kiều hối và chuyển tiền Western Union - Nhìn chung hoạt động kiều hối và chuyển tiền Western Union của ngân hàng hiện nay chỉ chiếm một khoảng thu nhập nhỏ trong tổng doanh thu của chi nhánh, bởi vì đây chưa phải là một hoạt động mạnh của đơn vị. Tuy nhiên, doanh thu từ các hoạt động này cũng đã đóng góp một phần giúp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng phát triển hơn nữa. Cụ thể là số tiền chi trả Western Union của chi nhánh qua 3 năm đều tăng lên: Bảng 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CHUYỂN TIỀN WESTERN UNION CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH BẠC LIÊU QUA 3 NĂM 2005 – 2007 ĐVT: Triệu đồng CHỈ TIÊU ĐVT NĂM 2005 NĂM 2006 NĂM 2007 - Chi trả VNĐ - Chi trả USD Triệu đồng USD 370 1200 585,6 76.588 58.454 1.500 Tổng Triệu đồng 389,2 1.811 58.478 (Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu năm 2005, 2006, 2007 ) Qua bảng số liệu ta thấy tình hình hoạt động chuyển tiền Western Union của ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu có sự diễn biến khá tốt. Cụ thể là số tiền chi trả qua các năm đều tăng lên đáng kể. Năm 2006 con số này đạt 1.811 triệu đồng tăng 1.421,8 triệu đồng, tương đương tăng 4,6 lần so với năm 2005. Sang năm 2007 số tiền chi trả lên tới 58.478 triệu đồng tăng 56.667 triệu đồng, tương đương tăng 32 lần so với năm 2006. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm qua đã đạt được những kết quả vượt bậc. Bên cạnh hoạt động cho vay thì ngân hàng còn có nhiều hoạt động dịch vụ kèm theo đã mang một khoản thu nhập không nhỏ góp phần vào sự phát triển chung của chi nhánh, đồng thời thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng phát triển hơn nữa. Chính vì vậy vị trí của ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu ngày càng được khẳng định mạnh mẽ trên thị trường. - Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ thì chi nhánh chỉ mua vào và chuyển tiền về Hội Sở, không bán ra thị trường. Mức độ mua bán ngoại tệ tăng trưởng khá, dự báo trong thời gian tới lượng ngoại tệ mua sẽ phát triển hơn hiện nay. e) Hoạt động thanh toán và ngân quỹ Trong những năm qua hoạt động thanh toán của chi nhánh đảm bảo hạch toán chính xác, nhanh chóng và kịp thời. Công tác quản lý kho quỹ đảm bảo an toàn theo quy định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng từng bước cải thiện và nâng cao cung cách phục vụ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của chi nhánh trong thời gian tới. f) Thanh toán thẻ tín dụng Visa – Master card Hoạt động thanh toán thẻ tín dụng Visa – Master card tại ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu hiện nay còn yếu và chưa phổ biến rộng rãi trong khách hàng. Nguyên nhân là do ngân hàng chưa có hệ thống máy rút tiền tự động của riêng mình mà còn phải phối hợp với hệ thống ATM của Vietcombank. 3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nghiệp vụ v Những nhân tố ảnh hưởng huy động vốn: + Luật đất đai có hiệu lực, khung giá đất mới áp dụng từ 01/01/2005 dẫn đến thị trường bất động sản thời gian đầu (có khả năng) chựng lại. Do đó, đồng vốn có thể chuyển vào kênh ngân hàng. + Tỷ giá đồng USD đang có chiều hướng giảm xuống đáng kể, điều này tác động đến nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng. + Thị trường chứng khoán, bảo hiểm cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn với ngân hàng. + Sự cạnh tranh về dịch vụ sản phẩm thẻ giữa các ngân hàng để thu hút nguồn vốn. v Những nhân tố ảnh hưởng hoạt động tín dụng: + Chính sách mở rộng tín dụng một cách thận trọng của ngân hàng nhà nước Việt Nam. + Chủ trương cơ cấu lại dư nợ tín dụng của OCB, giảm dư nợ tín chấp, chuyển hướng tín dụng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và các doanh nghiệp có nhu cầu xuất nhập khẩu trên địa bàn hiện nay. v Những nhân tố ảnh hưởng hoạt động kinh doanh ngoại tệ: + Chưa có hoạt động tài trợ xuất khẩu nên nguồn ngoại tệ chuyển khoản theo giá công bố chưa đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng. + Các ngân hàng thương mại sẽ triển khai quy chế về giao dịch hối đoái mới dẫn đến sẽ chia thị phần trong giao dịch chuyển đổi. 3.2.3. Những thành tựu đạt được của ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu và nguyên nhân của những thành tựu đó 3.2.3.1. Thành tựu Từ khi thành lập và đi vào hoạt động cho đến nay chi nhánh đã dần ổn định. Tuy nhiên do địa bàn có nhiều sự cạnh tranh của các ngân hàng bạn và ngành nông nghiệp chiếm chủ yếu trong sản xuất kinh doanh nên chi nhánh cũng đã gặp không ít khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình. Nhưng chi nhánh đã có những định hướng hoạt động cho sự phát triển lâu dài của mình và thực tế đã đạt được kết quả khá toàn diện. Cụ thể là: Thực hiện được các chỉ tiêu: + Dư nợ đạt 127,5% kế hoạch Hội Sở giao. + Lợi nhuận đạt 102,4% kế hoạch Hội Sở giao. + Huy động đạt 138% kế hoạch Hội Sở giao. + Tỷ lệ nợ xấu 0,8% (Kế hoạch Hội Sở giao là dưới 2%). - Mở rộng được thị phần một cách bền vững. - Chấp hành nghiêm túc quy trình cho vay, các quy định của pháp luật, ngành và ngân hàng Phương Đông. - Phần lớn nhân viên cơ quan đã tạo được phong cách giao tiếp ấn tượng, tạo được niềm tin đối với khách hàng. - Công tác báo cáo chính xác và kịp thời, phản ánh đầy đủ diễn bến của chi nhánh giúp cho công tác chỉ đạo điều hành đạt kết quả cao. 3.2.3.2. Nguyên nhân của những thành tựu - Chi nhánh luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo của ngân hàng Nhà nước tỉnh Bạc Liêu. - Luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát và kịp thời giải quyết những đề xuất của Hội Sở, giúp chi nhánh tăng khả năng cạnh tranh và đáp ứng tốt nhu cầu đầu tư của khách hàng. - Công tác chỉ đạo điều hành nhạy bén, linh hoạt đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong kinh doanh, nhận thức rõ hoạt động cạnh tranh của các tổ chức tín dụng là điều tất yếu, nên đã tập trung nghiên cứu tìm giải pháp phù hợp. - Tập thể cơ quan từ lãnh đạo đến nhân viên đều tạo được sự bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau, xây dựng được mối đoàn kết nhất trí cao trong hoạt động. - Nhân viên chi nhánh luôn có tinh thần chịu khó, cầu tiến, giúp đỡ nhau trong nghiệp vụ. 3.2.4. Thuận lợi và khó khăn đối với ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu trong những năm qua 3.2.4.1. Thuận lợi - Bên cạnh sự quan tâm chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tỉnh Bạc Liêu thì chi nhánh luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát và giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc từ Ngân hàng Phương Đông Hội sở. - Có sự phối hợp và hỗ trợ tốt của Ngân hàng Ngoại thương và Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Bạc Liêu trong công tác nghiệp vụ liên quan hàng ngày. - Tập thể nhân viên chi nhánh đều nhiệt tình với công việc, luôn đoàn kết và tự học hỏi để trao dồi nghiệp vụ để hoàn thành các chỉ tiêu do Hội sở giao. Hơn nữa, phần lớn là người địa phương nên rất am hiểu về địa bàn mình phụ trách cũng như tranh thủ được sự quen biết để tiếp thị khách hàng, giới thiệu sản phẩm, khuyếch trương thương hiệu OCB. - Tình hình kinh tế địa phương ngày càng phát triển làm tăng nhu cầu vốn và khả năng thanh toán của các doanh nghiệp và hộ cá thể. - Lãi suất tiền gửi của chi nhánh tương đối cao hơn các ngân hàng bạn trên địa bàn, đây cũng là một lợi thế cạnh tranh so sánh. - Phần lớn nhân viên chi nhánh còn độc thân, từ đó có nhiều điều kiện để phục vụ cho công tác hơn, đặc biệt là những lúc đi công tác xa và làm việc ngoài giờ. - Toàn thể cán bộ nhân viên của chi nhánh luôn chung sức phấn đấu thực hiện kế hoạch. - Chi nhánh tranh thủ được sự ảnh hưởng của chính quyền địa phương, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bạc Liêu, chi nhánh đã có được một số khách hàng lớn là Công ty sổ số kiến thiết, Công ty bảo hiểm, Đại lý vé số, Các hộ cá thể trên địa bàn. - Các cơ quan pháp luật nhiệt tình ủng hộ ngân hàng khi có đơn khởi kiện các trường hợp nợ xấu và cố tình không trả nợ của chi nhánh trong việc xử lý và thu hồi nợ. - Chi nhánh luôn giám sát diễn biến tình hình dư nợ, thường xuyên đôn đốc kiểm tra công tác thu hồi nợ xấu. Kế hoạch xử lý nợ luôn được các cán bộ tín dụng thu nợ xây dựng hàng tuần, hàng tháng nhằm bám sát nợ xấu, thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro đảm bảo phản ánh chính xác, trung thực tình trạng của từng khoản nợ, khách hàng vay vốn. - Được sự quan tâm của Hội sở, chi nhánh đã từng bước mở rộng được mạng lưới hoạt động trong và ngoài tỉnh. 3.2.4.2. Khó khăn - Địa bàn tỉnh Bạc Liêu, Cà Mau, Sóc Trăng hoạt động kinh tế phần lớn là lĩnh vực nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Các ngành khác chiếm tỷ trọng không cao như: Thương mại - dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, xây dựng... Trong khi đó đối tượng đầu tư chủ yếu của chi nhánh là phi nông nghiệp, hơn nữa trên địa bàn có nhiều ngân hàng và quỹ tín dụng nhân dân cùng cạnh tranh đầu tư các đối tượng này diễn ra trên nhiều lĩnh vực bao gồm cả huy động vốn, cho vay và các dịch vụ khác. - Do ra đời sau, đồng thời hoạt động tại hai tỉnh Cà Mau và Sóc Trăng còn ở phạm vi phòng giao dịch cho nên phần nào đã làm giảm khả năng thu nhập phi tín dụng. - Địa bàn trải rộng, cán bộ tín dụng còn gặp không ít khó khăn trong việc quản lý sâu sát các món vay. - Tình hình khai thác các dịch vụ của ngân hàng còn thấp. - Chi nhánh hiện nay có 4 phòng giao dịch, khoảng cách giữa phòng giao dịch và chi nhánh tương đối xa trong khi đó chỉ có 1 chiếc xe chuyên dùng đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động, đặc biệt là công tác an toàn kho quỹ (do thường xuyên phải thuê xe Taxi đi điều hàng). - Bên cạnh sự năng động, nhiệt tình thì phần lớn nhân viên chi nhánh đều mới ra trường còn thiếu kinh nghiệm làm việc cũng như giải quyết tình huống công việc. - Tình hình chung trên địa bàn, các ngân hàng bạn khai thác lĩnh vực dịch vụ còn thấp, chi nhánh cũng không nằm ngoại lệ. Nguyên nhân là tại tỉnh nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu hầu như không có, nghiệp vụ chuyển tiền kiều hối do Ngân hàng Đông Á có tính chuyên môn hoá và một số tư nhân làm rất tốt, các nghiệp vụ ngân quỹ hầu như rất ít, từ đó lợi nhuận từ lĩnh vực này chiếm rất thấp trong khi lĩnh vực này rất an toàn có xu hướng phổ biến ở các nước phát triển. - Việc cân đối nguồn vốn chưa đủ đảm bảo cho nhu cầu phát triển. - Nhiều ngân hàng cạnh tranh trên địa bàn đã làm cho thị trường huy động ngày càng trở nên sôi động và gay gắt hơn. Phần lớn thị trường huy động vốn tại địa phương đã gần như bão hoà, nguồn vốn huy động toàn ngành tăng ít, nếu như một đơn vị này huy động được thì có thể ở đơn vị khác sẽ giảm số dư và ngược lại. - Các đại lý vé số, công ty sổ số kiến thiết tuy hiện nay ngân hàng huy động vốn có hướng phát triển rất tốt, nhưng những nguồn vốn này tính ổn định không cao vì đây là nguồn vốn lưu động của khách hàng thường xuyên sử dụng. Cụ thể là phần lớn tiền gửi ngân hàng chỉ nhận là tiền gửi không kỳ hạn và khách hàng thường xuyên rút với số lượng lớn. CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG - CHI NHÁNH BẠC LIÊU 4.1. PHÂN TÍCH CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG 4.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản Khi phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh thì việc phân tích cơ cấu tài sản là một trong những khoản mục quan trọng giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát hơn về tình hình tài sản hiện có của ngân hàng, từ đó có thể đánh giá một cách chính xác về việc sử dụng tài sản có hiệu quả hay không trong việc phát triển và nâng cao hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Để tìm hiểu xem cơ cấu tài sản mang lại lợi ích gì cho ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu, chúng ta xem xét bảng số liệu dưới đây: Bảng 3: TÌNH HÌNH CƠ CẤU TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH BẠC LIÊU QUA 3 NĂM 2005 – 2007 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Tỷ trọng (%) Năm 2006 Tỷ trọng (%) Năm 2007 Tỷ trọng (%) Tổng tài sản 92.305 100 160.997 100 345.657 100 Tồn quỹ tiền mặt 14 0,015 565 0,35 759 0,22 Dư nợ cho vay 92.010 99,68 160.042 99,4 344.200 99,6 TSCĐ 258 0,28 312 0,19 536 0,16 Sử dụng vốn khác 23 0,024 78 0,05 162 0,05 (Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu năm 2005 – 2007) Qua bảng phân tích cơ cấu tài sản, ta thấy tỷ trọng của khoản dư nợ cho vay (các tổ chức kinh tế, cá nhân) chiếm một tỷ lệ rất lớn trong tổng cơ cấu tài sản. Cụ thể là năm 2005 chiếm 99,68%, năm 2006 chiếm 99,4% và năm 2007 chiếm 99,6%. Theo xu hướng chung của ngân hàng, khoản cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân được đánh giá là tích cực vì nó không để vốn bằng tiền quá nhiều mà đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay vốn hoặc trả nợ và ngân hàng cũng cần phải có một lượng tiền thích hợp để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự dư nợ cho vay chiếm một tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn cho ta thấy được sự hiệu quả của ngân hàng trong khâu tận dụng nguồn tiền nhàn rỗi của mình. Qua bảng trên ta thấy tồn quỹ tiền mặt năm 2005 chiếm 0,015%, sang năm 2006 tăng lên 0,35% và đến năm 2007 giảm còn 0,22% trong cơ cấu tài sản. Điều này chứng tỏ ngân hàng đã hoạt động có hiệu quả và không để lượng tiền mặt quá nhiều trong quỹ. Về tài sản thì việc phân tích khoản mục TSCĐ giúp cho nhà quản trị có cách nhìn tổng quát về loại tài sản cũng như việc hoạch định vốn bổ sung cho việc đầu tư mua sắm TSCĐ. Năm 2005 tỷ trọng TSCĐ là 0,28%, sang năm 2006 là 0,19% và đến năm 2007 TSCĐ chiếm 0,16% trong cơ cấu tài sản của ngân hàng. Qua phân tích cho thấy TSCĐ chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ trong cơ cấu tài sản. Qua đó thể hiện được mức độ sử dụng tài sản của ngân hàng chưa cao. Nếu xét riêng từng năm thì ta thấy rằng sự chênh lệch TSCĐ này là không đáng kể. Điều đó cho thấy ngân hàng chưa thật sự đầu tư vào TSCĐ để ổn định mức sản xuất lâu dài cho nên có thể gặp khó khăn khi nhu cầu tăng vọt. Vì vậy ngân hàng cần có một chính sách hợp lý hơn nhằm nâng cao tỷ trọng TSCĐ trong cơ cấu tài sản của mình nhằm giúp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả cao hơn nữa. 4.1.2. Phân tích tình hình biến động tài sản Cùng với việc phân tích cơ cấu tài sản thì tình hình biến động tài sản cũng thể hiện được phần nào hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mà cụ thể là tình hình biến động tài sản của ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu trong những năm qua đã có sự chuyển biến tốt đẹp và được thể hiện rõ nét qua bảng số liệu dưới đây: Bảng 4: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH BẠC LIÊU QUA 3 NĂM 2005 – 2007 ĐVT: Triệu đồng CHỈ TIÊU NĂM CHÊNH LỆCH 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Tổng tài sản 92.305 160.997 345.657 68.692 74,4 184.660 114,69 Tồn quỹ tiền mặt 14 565 759 551 3935,7 194 343 Dư nợ cho vay 92.010 160.042 344.200 68.032 73,9 184.158 115,07 TSCĐ 258 312 536 54 20,93 224 71,79 Sử dụng vốn khác 23 78 162 55 239,1 84 107,69 (Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu năm 2005 – 2007) Sau khi xem xét số liệu ta thấy rằng tổng tài sản của ngân hàng có sự thay đổi rõ rệt qua các năm. Cụ thể là năm 2006 tổng tài sản của ngân hàng Phương Đông Bạc Liêu đạt 160.997 triệu đồng tăng 68.692 triệu đồng tương đương tăng 74,4% so với năm 2005. Đến năm 2007 con số này lên tới 345.657 triệu đồng tăng 184.660 triệu đồng tương đương tăng 114,69% so với năm 2006. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do tồn quỹ tiền mặt năm 2006 tăng 551 triệu đồng tương đương tăng 3935,7% so với năm 2005 và tiền mặt tại quỹ năm 2007 tăng 194 triệu đồng tương đương tăng 34,3% so với năm 2006. Thêm vào đó dư nợ cho vay tăng cao, cụ thể là dư nợ cho vay năm 2006 tăng 68.032 triệu đồng tương đương tăng 73,9% so với năm 2005. Sang năm 2007 dư nợ cho vay lên tới 344.200 triệu đồng tăng 184.158 triệu đồng tương đương tăng 115,07% so với dư nợ cho vay của năm 2006. Nguyên nhân làm cho dư nợ cho vay tăng lên là do nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng trên địa bàn ngày càng tăng cao nên họ cần nhiều vốn để hoạt động đặc biệt là các nguồn vốn vay dài hạn. Bên cạnh đó TSCĐ của ngân hàng cũng tăng qua các năm, cụ thể là năm 2006 trị giá TSCĐ của chi nhánh là 312 triệu đồng tăng 54 triệu đồng tương đương tăng 20,93% so với năm 2005. Sang năm 2007, TSCĐ của ngân hàng lên tới 536 triệu đồng tăng 224 triệu đồng tương đương tăng 71,79% so với năm 2006. Trị giá TSCĐ tăng mạnh là do ngân hàng mở rộng thêm phòng giao dịch, mua sắm thêm thiết bị, máy móc công nghệ hiện đại để phục vụ cho các nghiệp vụ của ngân hàng nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu khách hàng. Ngoài ra sử dụng vốn khác của ngân hàng cũng tăng đều qua các năm, cụ thể là năm 2006 tăng 55 triệu đồng tương đương tăng 239,1% so với năm 2005. Đến năm 2007 sử dụng vốn khác của ngân hàng đạt tới 162 triệu đồng tăng 84 triệu đồng tương đương tăng 107,69% so với năm 2006. Qua đó cho thấy tình hình biến động tài sản của ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu đang có chiều hướng diễn biến tốt đẹp và đầy hứa hẹn cho một kết quả kinh doanh cao hơn nữa trong thời gian sắp tới. 4.2. PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN VÀ TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN 4.2.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn Vốn là một trong những nhân tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, nó đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Chính vì vậy việc phân tích cơ cấu nguồn vốn sẽ giúp cho ngân hàng có cái nhìn tổng quát hơn về nguồn vốn hoạt động của mình để từ đó có những chiến lược kinh doanh thích hợp nhằm mang lại hiệu quả cao hơn nữa trên bước đường kinh doanh đầy sự cạnh tranh của các ngân hàng bạn. Bảng 5: TÌNH HÌNH CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH BẠC LIÊU QUA 3 NĂM 2005 – 2007 ĐVT: Triệu đồng CHỈ TIÊU NĂM 2005 TỶ TRỌNG (%) NĂM 2006 TỶ TRỌNG (%) NĂM 2007 TỶ TRỌNG (%) Vốn huy động 24.751 26,8 78.019 48,5 317.355 91,8 Vốn vay, điều hoà 61.341 66,5 80.584 50,1 28.302 8,2 Các nguồn vốn khác 6.258 6,7 2.394 1,4 - - Tổng 92.305 100 160.997 100 345.657 100 (Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu năm 2005 – 2007) Qua bảng phân tích cơ cấu vốn của ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu ta thấy nguồn vốn vay, điều hoà chiếm tỷ trọng khá cao và có xu hướng giảm dần qua các năm trong tổng nguồn vốn của chi nhánh. Cụ thể là vốn điều hoà năm 2005 chiếm 66,5%, năm 2006 chiếm 50,1% nhưng đến năm 2007 chỉ còn 8,2% trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn và có thể tự chủ động trong nguồn vốn của mình nên đã giảm bớt được vốn vay và vốn điều hoà từ Hội sở. Một trong những nguyên nhân làm cho vốn vay, điều hoà giảm xuống là do ngân hàng đã mở rộng được công tác huy động vốn và nguồn vốn huy động ngày càng tăng cao qua các năm. Cụ thể là năm 2005 vốn huy động chiếm 26,8%, sang năm 2006 chiếm tới 48,5% và đến năm 2007 thì vốn huy động của chi nhánh đã chiếm tới 91,8% trong tổng cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng. Tuy nhiên để chủ động hơn trong việc cho vay của mình thì ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu phải xây dựng kế hoạch phát triển nguồn vốn huy động tại chỗ, coi đây là điều kiện cần thiết để phục vụ nghiệp vụ của mình. Thêm vào đó việc áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt, phí dịch vụ ngân hàng, chính sách khách hàng ưu đãi, tiếp thị và chăm sóc khách hàng có trọng tâm, trọng điểm đã nâng tổng lượng khách hàng đến giao dịch tại Oricombank tăng lên. Bên cạnh đó, với chủ trương đa dạng hoá nguồn vốn huy động đã góp phần bổ sung vào nguồn vốn, tăng thanh khoản và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu. Với cơ cấu vốn như trên, OCB vẫn tiếp tục giữ vững và phát huy ưu thế về giá vốn của mình một cách thuận lợi hơn trong tương lai. 4.2.2. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn Bên cạnh việc xem xét cơ cấu nguồn vốn thì tình hình biến động của nguồn vốn cũng đóng một vai trò không nhỏ trong hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Trong những năm qua nguồn vốn của ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu đã có sự biến động theo chiều hướng tốt đẹp góp phần nâng cao hiệu quả trong việc phát triển hoạt động kinh doanh hiện tại và tương lai của ngân hàng. Bảng 6: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH BẠC LIÊU QUA 3 NĂM 2005 – 2007 ĐVT: Triệu đồng CHỈ TIÊU NĂM CHÊNH LỆCH 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Vốn huy động 24.751 78.019 317.355 53.268 215,2 239.336 306,7 Vốn vay, điều hoà 61.341 80.584 28.302 19.243 31,4 52.552 65,2 Các nguồn vốn khác 6.258 2.394 - 3.864 61,7 - - Tổng 92.305 160.997 345.657 68.692 74,4 184.660 114,69 (Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu năm 2005 – 2007) Qua bảng số liệu ta thấy tổng nguồn vốn qua các năm của ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu đều tăng cao. Cụ thể là năm 2006 tổng nguồn vốn của chi nhánh là 160.997 triệu đồng tăng 68.692 triệu đồng tương đương tăng 74,4% so với năm 2005. Sang năm 2007, tổng nguồn vốn của ngân hàng lên tới 345.657 triệu đồng tăng 184.660 triệu đồng tương đương tăng 114,69% so với năm 2006. Điều này chứng tỏ ngân hàng hoạt động ngày càng đạt hiệu quả hơn. Vốn huy động tăng qua các năm chứng tỏ ngân hàng đã đạt được kết quả cao trong công tác huy động vốn của mình. Cụ thể là vốn huy động năm 2006 tăng 53.268 triệu đồng tương đương tăng 215,2% so với năm 2005. Đến năm 2007 vốn huy động lên tới 317.355 triệu đồng tăng 239.336 triệu đồng tương đương tăng 306,7% so với năm 2006. Cùng với sự gia tăng của vốn huy động là sự biến động của vốn vay, điều hoà. Năm 2006 loại vốn này tăng 19.243 triệu đồng tương đương tăng 31,4% so với năm 2005. Nhưng sang năm 2007, vốn vay điều hoà của chi nhánh chỉ còn 28.302 triệu đồng giảm 52.552 triệu đồng tương đương giảm 65,2% so với năm 2006. Điều này chứng tỏ trong năm 2007 ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu hoạt động đạt hiệu quả cao hơn và chủ động hơn trong nguồn vốn của mình. Tóm lại, vốn là một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nước ta có nền kinh tế kém phát triển và khoa học kỹ thuật còn lạc hậu so với thế giới thì vốn lại càng đặc biệt quan trọng. Ngân hàng cần phải có biện pháp để tập trung mọi nguồn vốn còn tạm thời nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư, tổ chức để đầu tư vào các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm thiết bị hiện đại, đổi mới công nghệ để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng ở hiện tại và trong tương lai. 4.3. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, ngoài nguồn vốn điều hoà do Hội Sở cấp, phần lớn nguồn vốn của ngân hàng là do tự huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Nhất là trong điều kiện tăng trưởng nhanh của nền kinh tế, nhu cầu về vốn của các cá nhân cũng như của các doanh nghiệp ngày càng cao và ngày càng trở nên bức thiết thì việc ngân hàng phát huy tốt công tác huy động vốn không những góp phần mở rộng kinh doanh, tăng cường vốn cho nền kinh tế mà còn gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng, giúp ngân hàng ổn định nguồn vốn và giảm tối đa việc sử dụng vốn từ Hội Sở đưa xuống. Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu luôn quan tâm đặc biệt tới công tác huy động vốn và triển khai thực hiện bằng nhiều biện pháp có hiệu quả. Ngân hàng đưa ra nhiều hình thức huy động với nhiều mức lãi suất linh động khác nhau, phù hợp với nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư. Ngân hàng Phương Đông Bạc Liêu còn thực hiện mở rộng hoạt động của mình tới các khu vực dân cư tập trung, các cụm kinh tế để tạo điều kiện cho quan hệ gửi và rút tiền của nhân dân được thuận lợi và dễ dàng hơn. Ngân hàng không ngừng tìm tòi sáng tạo ra những hình thức huy động vốn mới để phù hợp với thực trạng của nền kinh tế và của khu vực nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của nền kinh tế hiện nay. Bảng 7: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH BẠC LIÊU QUA 3 NĂM 2005 – 2007 Đvt: Triệu đồng CHỈ TIÊU NĂM CHÊNH LỆCH 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Tiền gửi có kỳ hạn 13.019 41.851 183.913 28.832 221,5 142.062 339 Tiền gửi không kỳ hạn 11.732 36.168 133.442 24.436 208,3 97.274 269 Nguồn vốn huy động 24.751 78.019 317.355 53.268 429,8 239.336 608 (Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu năm 2005, 2006, 2007 ) Qua bảng số liệu ta thấy kết quả huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm đều tăng lên vượt bậc. Cụ thể là năm 2006 huy động được 78.019 triệu đồng tăng 53.268 triệu đồng tương đương tăng 429,8% so với năm 2005. Đến năm 2007 con số này càng tăng lên vượt trội đạt tới 317.355 triệu đồng tăng 239.336 triệu đồng tương đương tăng 608% so với năm 2006. Nguyên nhân làm cho nguồn vốn huy động của chi nhánh ngày càng tăng là do ngân hàng đã tạo được uy tín đối với khách hàng và hoạt động của ngân hàng ngày càng có hiệu quả hơn nên vị trí của ngân hàng càng được khẳng định mạnh mẽ hơn trên thương trường, từ đó thu hút được một số lượng lớn khách hàng về phía mình bổ sung vào nguồn vốn của chi nhánh. Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu để các ngân hàng hoạt động được hình thành bằng nhiều hình thức khác nhau có thể huy động từ tiền nhàn rỗi trong dân cư và các doanh nghiệp, từ các tổ chức kinh tế hoặc phát hành giấy tờ có giá. Sau đây chúng ta sẽ quan sát biểu đồ để thấy rõ sự tăng trưởng của các loại vốn trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. triệu đồng Hình 4: Biểu đồ thể hiện tình hình huy động vốn của ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu qua 3 năm 2005 – 2007 (Nguồn: Phòng kế toán ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu năm 2005, 2006, 2007) Qua biểu đồ ta thấy tiền gửi cũng có xu hướng ngày càng tăng qua các năm. Cụ thể là năm 2006, tiền gửi có kỳ hạn tăng lên 28.832 triệu đồng tương đương tăng 221,5% so với năm 2005, còn tiền gửi không kỳ hạn tăng lên 24.436 triệu đồng tương đương tăng 208,3% so với năm 2005. Đến năm 2007, hai loại tiền gửi này cũng tăng lên đáng kể trong đó tiền gửi có kỳ hạn tăng lên142.062 triệu đồng tương đương tăng 339%, còn tiền gửi không kỳ hạn tăng lên 97.274 triệu đồng tương đương tăng 269% so với năm 2006. Tiền gửi không kỳ hạn trong tổng nguồn vốn huy động là nguồn lực tiềm năng cần được chú trọng và khai thác trong thời gian tới. Bên cạnh đó, việc tăng mạnh và ổn định của nguồn tiền gửi có kỳ hạn cũng là điều đáng mừng bởi vì ngân hàng có thể chủ động hơn trong việc sử dụng vốn để tăng thị phần, đồng thời nâng cao uy tín của mình hơn nữa trên thị trường. Qua phân tích tình hình huy động vốn cũng cho ta thấy được hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm qua rất có hiệu quả. 4.4. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY 4.4.1. Phân tích tình hình doanh số cho vay Trong việc phân tích hoạt động cho vay thì doanh số cho vay là một khoản mục thể hiện rõ nét nhất về mức độ rộng lớn của ngân hàng trong công tác cho vay của mình. Qua đó, doanh số cho vay cũng thể hiện được số lượng và quy mô tín dụng của ngân hàng. Chúng ta sẽ tiến hành xem xét tình hình doanh số cho vay của ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu qua bảng số liệu dưới đây: Bảng 8: TÌNH HÌNH DOANH SỐ CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH BẠC LIÊU QUA 3 NĂM 2005 – 2007 Đvt: Triệu đồng CHỈ TIÊU NĂM CHÊNH LỆCH 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 49.825 90.631 216.525 40.805 81,89 125.894 138,9 Trung và dài hạn 66.048 83.659 208.033 17.612 26,66 124.374 148,6 Tổng 115.873 174.290 424.558 58.417 50,41 250.268 143,6 (Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu năm 2005, 2006, 2007 ) Qua bảng số liệu ta thấy tình hình doanh số cho vay của ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu đều tăng lên qua các năm. Cụ thể là năm 2006 đạt 174.290 triệu đồng tăng 58.417 triệu đồng, tương đương tăng 50,41% so với năm 2005. Đến năm 2007, doanh số cho vay của chi nhánh lên tới 424.558 triệu đồng tăng 250.268 triệu đồng, tương đương tăng 143,6% so với năm 2006. Doanh số cho vay tăng qua các năm, chủ yếu là cho vay ngắn hạn nên doanh số cho vay ngắn hạn bao giờ cũng chiếm tỷ trọng cao trong doanh số cho vay. Có được những bước tăng vọt như thế do ngân hàng đã có những chính sách khuyến khích khách hàng và các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn. Bên cạnh đó ngân hàng đã từng bước mở rộng phạm vi hoạt động của mình thông qua việc đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp này. Đối với cho vay trung và dài hạn cũng tăng qua các năm cho thấy ngân hàng đã tìm được những khách hàng tin cậy và hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng được mở rộng hơn nữa trong thời gian sắp tới. Bên cạnh đó, để hạn chế rủi ro chi nhánh thường thận trọng trong việc xét duyệt cho vay vốn, kiên quyết không thực hiện khi bên vay không có những phương án kinh doanh khả thi hoặc không có mục đích rõ ràng. Bên cạnh những lý do trên ta có thể nói thêm doanh số cho vay tăng là nhờ vào chính sách do chính phủ ban hành. Đó là cho cán bộ công nhân viên vay để cải thiện cuộc sống như lo cho con cái ăn học, tu sửa nhà cửa, có đồng vốn phòng thân để xoay sở khi khó khăn. Nhờ những phương pháp cho vay tích cực, đơn giản, tiện lợi mà doanh số cho vay của ngân hàng Phương Đông Bạc Liêu ngày một tăng lên trong những năm vừa qua. Một ngân hàng muốn hoạt động có hiệu quả cần tạo mối quan hệ mật thiết giữa ngân hàng với khách hàng. Ngân hàng thực hiện tốt vai trò của mình là cho khách hàng vay sau đó đến thời hạn thì thu hồi nợ vay. Đạt được doanh số cho vay như vậy là do ngân hàng có chính sách kinh doanh thích hợp đối với khách hàng truyền thống của mình, đồng thời cũng có chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích khách hàng mới đến giao dịch. Ngoài ra ngân hàng nên tiếp tục duy trì và phát huy nhằm thoả mãn nhu cầu vốn cho mọi đối tượng khách hàng, góp phần kích thích thành phần kinh tế quốc doanh phát triển. 4.4.2. Phân tích tình hình doanh số thu nợ Doanh số cho vay chỉ phản ánh số lượng và quy mô tín dụng của ngân hàng chứ chưa phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng cũng như đơn vị vay vốn, vì hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở việc trả nợ vay của khách hàng. Nếu khách hàng luôn trả nợ đúng hạn cho ngân hàng thì chứng tỏ khách hàng đã sử dụng vốn vay của mình một cách có hiệu quả, có thể luân chuyển nguồn vốn một cách dễ dàng, đồng thời nó cũng giúp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng phát triển hơn nữa. Chính vì vậy, ngân hàng muốn hoạt động có hiệu quả thì không chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn phải chú trọng đến tình hình thu nợ của mình. Để tìm hiểu xem hoạt động kinh doanh của ngân hàng có đạt hiệu quả hay không ta đi vào phân tích tình hình thu nợ của ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu qua các năm. Bảng 9: TÌNH HÌNH DOANH SỐ THU NỢ CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH BẠC LIÊU QUA 3 NĂM 2005 – 2007 Đvt: Triệu đồng CHỈ TIÊU NĂM CHÊNH LỆCH 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 20.656 49.941 100.968 29.285 141,8 51.027 102,2 Trung và dài hạn 24.249 56.317 139.432 32.068 132,2 83.115 147,6 Tổng 44.905 106.258 240.400 61.353 136,6 134.142 126,2 (Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu năm 2005, 2006, 2007 ) Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình thu nợ của ngân hàng TMCP Phương Đông trong những năm qua diễn biến khá tốt, doanh số thu nợ đều tăng nhanh qua các năm. Cụ thể là doanh số thu nợ năm 2006 đạt 106.258 triệu đồng tăng 61.353 triệu đồng, tương đương tăng 136,6% so với năm 2005. Trong đó thu nợ ngắn hạn tăng 29.285 triệu đồng, tương đương tăng141,8%, còn thu nợ trung và dài hạn tăng 32.068 triệu đồng tương đương tăng 132,2% so với năm 2005. Sang năm 2007, doanh số thu nợ tăng lên 134.142 triệu đồng tương đương tăng 126,2% so với năm 2006. Trong đó thu nợ ngắn hạn tăng 51.027 triệu đồng tương đương tăng 102,2%, còn thu nợ trung và dài hạn tăng 83.115 triệu đồng tương đương tăng 147,6% so với các khoản thu nợ này trong năm 2006. Doanh số thu nợ tăng lên qua các năm giúp được phần nào cho chiến lược kinh doanh của ngân hàng mà cụ thể là tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả ngày càng cao. Nguyên nhân làm cho doanh số thu nợ tăng lên là do khách hàng đã sử dụng vốn đúng mục đích và sinh lời nên khả năng hoàn trả vốn là rất cao. Vì vậy doanh số thu nợ của ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu đã đạt được chỉ tiêu đề ra. Mặt khác, do tỉnh Bạc Liêu có những bước phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây tạo điều kiện cho hoạt động của doanh nghiệp ngày càng có hiệu quả giúp tăng nhanh khả năng thanh toán nợ vay của doanh nghiệp. Đây cũng chính là thành quả của sự nổ lực, sự cố gắng không ngừng của đội ngũ cán bộ tín dụng ngân hàng trong thời gian qua, không chỉ mở rộng tín dụng tìm kiếm thị trường để gia tăng doanh số cho vay mà còn chú ý kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng, thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ khi đến hạn. Bên cạnh đó, trong những năm qua nền kinh tế tại địa phương đã có những bước tiến triển tích cực, các đơn vị làm ăn hiệu quả hơn kể cả đơn vị quốc doanh và ngoài quốc doanh nên đã góp phần gia tăng khả năng trả nợ của đơn vị. Tóm lại, bất cứ ngân hàng nào muốn tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của mình ngày càng có hiệu quả thì không chỉ phụ thuộc vào doanh số cho vay, đánh giá đúng khách hàng, tiến hành thu hồi nợ một cách tốt nhất mà còn phải biết tránh những rủi ro. Cho nên doanh số cho vay là điều kiện cần còn doanh số thu nợ là điều kiện đủ để hoạt động kinh doanh của ngân hàng được duy trì và phát triển. 4.4.3. Phân tích tình hình dư nợ 4.4.3.1. Phân tích tình hình dư nợ theo kỳ hạn Dư nợ cho vay là khoản tiền đã giải ngân mà ngân hàng chưa thu hồi về. Nó là chỉ tiêu xác định để đánh giá về quy mô hoạt động tín dụng trong từng thời kỳ của ngân hàng. Để hiểu rõ hơn về tình hình dư nợ theo kỳ hạn của ngân hàng Phương Đông chi nhánh Bạc Liêu diễn biến như thế nào trong 3 năm qua ta xem xét bảng số liệu sau: Bảng 10: TÌ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docquantri38 www.quantri34.tk.doc
Tài liệu liên quan