Tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty đầu tư và xây dựng Kiên Giang: Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-1-
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu.
Trong nền kinh tế hiện nay, cạnh tranh là để tồn tại và phát triển. Đặc biệt là
ngày nay, cùng với nhịp độ phát triển của thế giới, Việt nam đã trở thành thành
viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Với chính sách đẩy nhanh tốc độ
phát triển kinh tế trong quá trình hội nhập hiện nay, nước ta đang phấn đấu thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá để biến nước trở thành một nước công
nghiệp. Chính điều đó đã làm cho môi trường kinh doanh của Việt Nam trở nên
náo nhiệt và sôi động hơn nữa. Sự cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt, nó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải tự nổ lực, phấn đấu, cải thiện tốt hơn để có thể phát
triển bền vững.Với sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế khác nhau, khi mà quy
luật cạnh tranh được xem là động lực phát triển kinh tế quan trọng, hiệu quả kinh
tế được đánh giá là thước đo kinh tế quan trọng nhất về k...
95 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1024 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty đầu tư và xây dựng Kiên Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-1-
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu.
Trong nền kinh tế hiện nay, cạnh tranh là để tồn tại và phát triển. Đặc biệt là
ngày nay, cùng với nhịp độ phát triển của thế giới, Việt nam đã trở thành thành
viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Với chính sách đẩy nhanh tốc độ
phát triển kinh tế trong quá trình hội nhập hiện nay, nước ta đang phấn đấu thực
hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá để biến nước trở thành một nước công
nghiệp. Chính điều đó đã làm cho môi trường kinh doanh của Việt Nam trở nên
náo nhiệt và sôi động hơn nữa. Sự cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt, nó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải tự nổ lực, phấn đấu, cải thiện tốt hơn để có thể phát
triển bền vững.Với sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế khác nhau, khi mà quy
luật cạnh tranh được xem là động lực phát triển kinh tế quan trọng, hiệu quả kinh
tế được đánh giá là thước đo kinh tế quan trọng nhất về kết quả sản xuất kinh
doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi
doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính
xác mọi diễn biến kết quả hoạt động kinh doanh của mình, tìm ra những mặt
mạnh để phát huy và những mặt còn yếu kém để khắc phục, trong mối quan hệ
với môi trường xung quanh tìm ra những biện pháp để không ngừng nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, qua phân tích kinh doanh
giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt
động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn,
lao động, đất đai… vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích hoạt động kinh doanh còn là những
căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định
về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-2-
Chính vì tầm quan trọng của vấn đề, em đã chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại Công ty Đầu tư và Xây dựng Kiên Giang ” làm nội
dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu được nhiều người quan tâm vì
nó là căn cứ để các nhà quản trị ra quyết định, các nhà đầu tư hay các nhà cho
vay xem xét có nên đầu tư hay cho vay không? Hiệu quả sản xuất kinh doanh
đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm
tìm ra một giải pháp tối ưu nhất, đưa ra phương pháp đúng đắn nhất để đạt mục
tiêu lợi nhuận tối đa. Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào
cũng đều tập hợp các phương tiện vật chất cũng như con người và thực hiện kết
hợp giữa lao động với các yếu tố vật chất để tạo ra lợi nhuận. Do đó, để đánh giá
một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không người ta dựa vào lợi nhuận
đạt được vào cuối kỳ kinh doanh và dùng phương pháp so sánh để so sánh lợi
nhuận thực hiện năm nay so với năm trước nhằm biết được tốc độ tăng trưởng lợi
nhuận của công ty, hay nói cách khác là xem xét công ty hoạt động ngày càng có
hiệu quả không?
Mặt khác, người ta còn xem xét một số chỉ tiêu về tài chính, đặc biệt là chỉ
tiêu về khả năng sinh lợi. Các tỷ số về khả năng sinh lợi được các nhà quản trị,
các nhà đầu tư, các nhà phân phối tài chính quan tâm. Chúng là cơ sở để đánh giá
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, người ta còn dùng một
số chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn để đánh giá tổng quát về hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm
2006-2008 để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Sử dụng phương pháp so
sánh, phân tích, đồ thị
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Sử dụng phương pháp so sánh,
phân tích, đồ thị
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-3-
- Phân tích tình hình tài chính để thấy rõ hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty. Sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, đồ thị
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt đông
kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
1.3 CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Các giả thuyết cần kiểm định
- Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
- Chi phí thấp thì hiệu quả kinh doanh tăng.
- Chất lượng đầu tư, xây dựng tốt thì hiệu quả hoạt động kinh doanh tăng.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Tốc độ tăng lợi nhuận như thế nào trong mối quan hệ với doanh thu và chi
phí?
- Chi phí giảm như thế nào?
- Doanh thu tăng qua các năm? Tốc độ tăng như thế nào?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian
Luận văn được thực hiện tại Công Ty Đầu Tư và Xây Dựng Kiên Giang.
1.4.2 Thời gian
Luận văn này được thực hiện trong thời gian từ ngày 02/02/2009 đến ngày
25/04/2009.
Nhằm đảm bảo đề tài mang tính thực tế khi phân tích, số liệu được sử dụng
trong luận văn là số liệu được lấy trong 3 năm gần nhất từ 2006-2008
1.4.3 Đối tượng nghiên cứu
Để có thể phân tích đánh giá đầy đủ, chính xác hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty đòi hỏi phải có một sự hiểu biết thấu đáo về tất cả mọi hoạt
động trong công ty và phải có kiến thức sâu rộng. Tuy nhiên, do thời gian thực
tập tại công ty có hạn, bản thân chưa có kinh nghiệm thực tế và vốn kiến thức
còn hạn hẹp, mà phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty là rất rộng, rất phong
phú và đa dạng nên luận văn chỉ giới hạn ở những nội dung sau:
- Nghiên cứu những lý luận có liên quan đến phân tích hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-4-
- Phân tích khái quát hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công Ty Đầu Tư và
Xây Dựng Kiên Giang qua 3 năm (2006-2008) thông qua việc phân tích phân
tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
- Phân tích các chỉ tiêu liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Phân tích tình hình tài chính của công ty bao gồm: khả năng thanh toán, tình
hình công nợ.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho
công ty trong tương lai.
Mặc dù bản thân em đã rất cố gắng nhưng với vốn kiến thức còn ít ỏi nên đề
tài chắc chắn không tránh khỏi còn những sai sót và hạn chế. Em rất mong nhận
được sự thông cảm và những ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô để đề tài em thực
hiện được hoàn chỉnh hơn.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Qua tìm hiểu về các tài liệu có liên quan đến “Phân tích đánh giá hiệu quả
hoạt động kinh doanh” ở thư viện, Trung tâm học liệu, em đã tìm được một số
bài viết có nội dung tương tự như sau:
1) Nguyễn Thị Hà Cẩm Phương (2005), luận văn tốt nghiệp Phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn công nghiệp thực
phẩm Pataya. Kết quả nghiên cứu:
+ Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2003 – 2005.
+ Phân tích doanh thu, lợi nhuận năm 2003 – 2005.
+ Đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty.
Đề tài sử dụng phương pháp so sánh: số tương đối và tuyệt đối để phân
tích.
2) “Phân tích hoạt động kinh doanh” của TS. Nguyễn Tấn Bình nhà xuất bản
Đại học Quốc Gia TP.HCM.
Trong đó tác giả phân tích: Phân tích hoạt động kinh doanh, Phân tích hình tài
chính
+ Phân tích hoạt động kinh doanh: tình hình chung, các chỉ tiêu hiệu quả
kinh doanh
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-5-
+ Phân tích khái quát tình hình tài chính: tình hình chung, tỉ suất đầu tư, tỉ
suất vốn chủ sở hữu.
+ Phân tích các chỉ tiêu chủ yếu về tình hình tài chính:
Nhóm chỉ tiêu thanh toán ( các khoản phải thu, các khoản phải trả).
Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn (số vòng quay vốn chung, số vòng
quay vốn cố định, vốn lưu động).
Nhóm chỉ tiêu lợi nhuận ( suất sinh lời tài sản, suất sinh lời vốn chủ sở
hữu, suất sinh lời doanh thu
Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính ( hệ số nợ so với tài sản, hệ số nợ so với
vốn)
3) Nguyễn Ngọc Điệp (2004), luận văn tốt nghiệp Phân tích hoạt động kinh
doanh tại công ty giày Cần Thơ . Kết quả nghiên cứu:
+ Phân tích tình hình thực hiện chi phí
+ Phân tích tình hình lợi nhuận
+ Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoat động kinh doanh
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-6-
Chương 2:
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu tất cả các hiện tượng,
các sự vật các kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành, các hoạt động
có liên quan trực tiếp và gián tiếp với kết quả hoạt động kinh doanh của con
người. Quá trình phân tích được tiến hành từ bước khảo sát thực tế đến tư duy
trừu tượng tức là sự việc quan sát thực tế, thu thập thông tin số liệu, xử lý phân
tích các thông tin số liệu, tìm nguyên nhân, đến việc đề ra các định hướng hoạt
động tiếp theo và các giải pháp thực hiện các định hướng đó.
2.1.1.2 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả để
phát hiện những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công
cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện các
chỉ tiêu kinh tế cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng
thực hiện mục tiêu, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của
mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu, đề
ra biện pháp khắc phục, cùng với các phương án kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động của doanh
nghiệp và có tác dụng giúp cho doanh nghiệp chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức năng
quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra
quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra,
đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra trước khi kinh
doanh, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích các dự án, tính khả thi, các kế
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-7-
hoạch, các dự toán…của nó, để vạch ra các chiến lược kinh doanh cho phù hợp.
Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính, lao động,
vật tư… Doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều kiện tác động ở bên
ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh… trên cơ sở phân tích trên,
doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế hoạch phòng ngừa trước
khi xảy ra.
Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà quản
trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài khác,
khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân tích họ
mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay… với
doanh nghiệp nữa hay không.
Tóm lại, phân tích hoạt động kinh doanh là điều tiết hết sức cần thiết đối với
doanh nghiệp. Nó gắn liền với hoạt động kinh doanh, là cơ sở của nhiều quyết
định quan trọng và chỉ ra hướng phát triển của các doanh nghiệp.
2.1.1.3 Tầm quan trọng của việc phân tích hoạt động kinh doanh.
Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua những chỉ tiêu kinh
tế mà mình đã đề ra, đi sâu xem xét các nhân tố ảnh hưởng tác động đến sự biến
động của chỉ tiêu.
Giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng khả năng, sức mạnh và thấy hạn chế của
mình.
Là công cụ quan trọng cung cấp thông tin để điều hành hoạt động kinh doanh
cho các nhà Quản trị một cách hiệu quả.
Phòng ngừa rủi ro.
Kiểm tra, đánh giá một cách chính xác, toàn diện và khách quan tình hình
thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đã xây dựng.
Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác khả năng tiềm tàng, khắc phục những
tồn tại yếu kém của doanh nghiệp, góp phần mang lại hiệu quả kinh tế.
Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định.
2.1.2 Phân tích tình hình kinh doanh của công ty
2.1.2.1 Phân tích tình hình doanh thu
a. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-8-
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng hóa sản
phẩm dịch vụ lao vụ đã được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt
đã thu hay chưa thu được tiền).
Doanh thu cung cấp dịch vụ: phản ánh số tiền đã nhận được và số tiền khách
hàng chấp nhận thanh toán về khối lượng dịch vụ đã cung cấp hoặc đã thực hiện.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu bán hàng thuần: Là phản ánh khoản tiền thực tế doanh nghiệp thu
được trong kinh doanh.
DT thuần = DTBH – các khoản giảm trừ.
Các khoản giảm trừ bao gồm: Chiết khấu thương mại, thuế, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại
b. Doanh thu hoạt động tài chính
Bao gồm các khoản thu từ hoạt động liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần,
cho thuê tài chính, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, thu từ hoạt động mua bán chứng
khoán, hòa nhập dữ phòng giảm giá chứng khoán đã trích năm trước nhưng
không sử dụng hết.
c. Thu nhập từ hoạt động khác.
Các khoản thu khác là các khoản thu từ hoạt động xảy ra không thường xuyên
ngoài các khoản thu như: thu từ bán vật tư, hàng hóa, tài sản dôi thừa, công cụ
dụng cụ đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không cần sử dụng các khoản
phải trả nhưng không trả được vì nguyên nhân từ phía chủ nợ, thu hồi được, hòa
nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó đòi đã trích năm
trước nhưng không sử dụng hết và các khoản thu bất thường khác.
2.1.2.2 Phân tích tình hình chi phí
Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp để
hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
bán hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao tài sản cố định, bao bì,
chi phí vật liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo…
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-9-
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến việc
tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý gồm
nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao. Đây là
những khoản chi phí mang tính chất cố định, nên có khoản chi nào tăng lên so
với kế hoạch là điều không bình thường, cần xem xét nguyên nhân cụ thể.
Chi phí tài chính: Là những khoản phí mà người đi vay phải trả khi họ vay
tiền từ ngân hàng hay một tổ chức tín dụng. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm
các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính,
chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển
nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán. . .; Dự phòng
giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối
đoái. . .Chi phí tài chính không chỉ bao gồm lãi suất khoản vay, mà còn bao gồm
các khoản phí khác như phí giao dịch, phí hoa hồng, phí thanh toán chậm, phí
hàng năm như phí thẻ tín dụng hàng năm, và phí tín dụng bảo hiểm hàng năm
trong trường hợp người cho vay yêu cầu có bảo hiểm trước khi quyết định cho
vay.
2.1.2.3. Phân tích tình hình lợi nhuận
Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác nhau
giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường nói đến cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp
đều xoay quanh mục tiêu lợi nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã khấu
trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi
phí hoạt động, thuế.
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:
- Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu
trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh
doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên cơ
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-10-
sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp
trong kì báo cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài
chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính bao gồm:
+ Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh.
+ Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
+ Lợi nhuận về cho thuê tài sản.
+ Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.
+ Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng.
+ Lợi nhuận cho vay vốn.
+ Lợi nhuận do bán ngoại tệ.
- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận
khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới.
Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm:
+ Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.
+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng
quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi
nhuận bất thường.
2.1.3 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.1.3.1 Hiệu quả sử dụng tổng số vốn kinh doanh.
Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn ta sử dụng chỉ tiêu:
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn =
Tổng tài sản bình quân
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-11-
Chỉ tiêu nói lên cứ 1 đồng vốn trong một thời gian nhất định mang lại cho
doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu.
Số vòng quay toàn bộ vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
2.1.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Trong đó:
Vốn lưu động đầu kỳ + Vốn lưu động cuối kỳ
Vốn lưu động bình quân =
2
Chỉ tiêu này phản ảnh tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm
trong từng thời kỳ và đánh giá khả năng sử dụng vốn lưu động trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra
bao nhiêu lợi nhuận trong kỳ. Số vòng vốn lưu động cao sẽ có thể dẫn đến hiệu
quả sử dụng vốn cao
2.1.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định ta sử dụng chỉ tiêu:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Trong đó:
Vốn cố định đầu kỳ + Vốn cố định cuối kỳ
Vốn cố định bình quân =
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-12-
Chỉ tiêu này biểu hiện một đồng vốn cố định trong kỳ sản xuất ra bao nhiêu
đồng lãi, thể hiện trình độ sử dụng vốn cố định trong sản xuất kinh doanh, khả
năng sinh lời của vốn.
2.1.3.4 Phân tích chỉ tiêu sinh lợi.
Khả năng sinh lời là điều kiện duy trì tồn tại và phát triển công ty, chu kỳ
sống của công ty phụ thuộc rất lớn vào khả năng sinh lời. Khả năng sinh lời được
đánh giá theo 3 cách:
- Khả năng sinh lời từ hoạt động.
- Khả năng sinh lời kinh tế.
- Khả năng sinh lời của nguồn vốn chủ sở hữu.
a. Khả năng sinh lời từ hoạt động.
Suất sinh lời của doanh thu ROS:
Lãi ròng
ROS =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu thể hiện cứ một đồng doanh thu thuần thì mang lại bao nhiêu phần
trăm lợi nhuận. Có thể sử dụng tỷ số này để so sánh với các tỷ số của các năm
trước hay so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
Hai chỉ tiêu cho thấy sự hoàn hảo của công ty về khả năng tạo nguồn vốn
bằng tiền và nếu 2 chỉ tiêu giảm thì điều đó có nghĩa là khả năng sinh lời thấp và
nếu nó giảm nhiều thì chứng tỏ tình hình tài chính của công ty đang xuống cấp
trầm trọng. Nếu 2 chỉ tiêu trên càng tăng càng biểu hiện xu hướng tích cực.
b. Khả năng sinh lời kinh tế.
Suất sinh lời của tài sản ROA.
Lãi ròng
ROA =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này thể hiện một đồng tài sản trong một thời gian nhất định tạo ra
được bao nhiêu lợi nhuận ròng
Chỉ tiêu này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản hợp lý
và hiệu quả
c. Khả năng sinh lời của nguồn vốn chủ sở hữu.
Tỷ số này đo lường mức lợi nhuận trên vốn đầu tư của các chủ sở hữu. Suất
sinh lời vốn chủ sở hữu ROE:
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-13-
Lãi ròng
ROE =
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cho thấy cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ vào đầu tư thì mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng lớn biểu hiện xu hướng tích cực, nếu
nhỏ và dưới mức tỷ lệ thị trường thì doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn trong
việc thu hút vốn.
2.1.4 Phân tích khái quát tình hình tài chính của công ty
2.1.4.1 Phân tích khả năng thanh toán của công ty
a. Hệ số thanh toán tổng quát
Là kết quả của sự so sánh tổng số tiền dùng để thanh toán với tổng số nợ phải
thanh toán. Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp
và được tính theo công thức:
Tổng số tiền dùng để thanh toán
Hệ số thanh toán tổng quát =
Tổng số nợ phải thanh toán
Tổng số tiền dùng để thanh toán: bao gồm tất cả các nguồn có thể huy động
để trả nợ như: toàn bộ số vốn bằng tiền và tài sản lưu động có giá có thể được
chuyển đổi thành tiền hoặc các khoản nợ phải thu, các khoản đầu tư ngắn hạn,
hàng tồn kho….
Tổng số nợ phải thanh toán: bao gồm toàn bộ nợ mà công ty phải thanh toán
như nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và các khoản nợ khác…
Chỉ tiêu này cho biết công ty có khả năng chi trả các khoản nợ phải thanh
toán hay không? Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Nhưng tốt nhất là hệ số này bằng
một.
b. Hệ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn còn gọi là hệ số thanh toán hiện hành hay hệ số
thanh khoản là thước đo khả năng thanh toán, khả năng đáp ứng các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể
chuyển thành tiền mặt dùng để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Là kết quả của
sự so sánh bằng hệ số giữa tổng tài sản lưu động với tổng số nợ ngắn hạn.
Tài sản lưu động
Hệ số thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-14-
Tài sản lưu động là tiền và những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong
thời gian dưới 1 năm.
Tổng nợ ngắn hạn là toàn bộ các khoản nợ có thời gian dưới 1 năm trong thời
gian lập báo cáo như các khoản phải trả, phải nộp, các khoản vay ngắn hạn…
Nếu chỉ tiêu này bằng 1 ( = 1) thì công ty sẵn sàng sử dụng tài sản lưu động
để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn thanh toán. Chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng có hiệu quả các khoản nợ ngắn hạn nghĩa là công ty có đủ khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn, tình hình tài chính của công ty khả quan
Nhưng nếu chỉ tiêu này quá lớn ( khoảng >1,5 ) thì có thể đánh giá công ty
đã đầu tư vào tài sản lưu động quá nhiều gây ra lãng phí có thể vòng quay vốn
lưu động bị chậm lại hiệu quả kinh doanh thấp.
Nếu chỉ tiêu này < 1 thì công ty không có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
điều này cho biết tình hình tài chính của công ty không được tốt
c. Hệ số thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có thể nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền, cho biết khả năng có thể thanh toán nhanh chóng
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong cùng một thời điểm. Là kết quả
của sự so sánh bằng hệ số giữa các khoản có thể dùng thanh toán nhanh với tổng
số nợ ngắn hạn.
Các khoản có thể dùng thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh=
Các khoản nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ của công ty.
Các khoản có thể dùng thanh toán nhanh bao gồm vốn bằng tiền cộng các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Hoặc có thể được tính như sau:
TSLĐ và đầu tư ngắn hạn – Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh=
Các khoản nợ ngắn hạn
Nếu hệ số này = 1 chứng tỏ tình hình thanh toán của công ty khả quan và tình
hình tài chính của công ty là tốt, sức mạnh tài chính dồi dào, công ty có khả năng
độc lập về mặt tài chính, có thể giành số lãi thực hiện cho chính mình. Nhưng
nếu cao quá phản ánh tình hình vốn bằng tiền quá nhiều giảm hiệu quả sử dụng
vốn.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-15-
Nếu hệ số này < 1 chứng tỏ công ty thiếu khả năng thanh toán và tình hình tài
chính của công ty đang trong tình trạng không bình thường, đang bị sức ép về tài
chính. Nếu không có biện pháp ứng phó kịp thời, công ty có thể mất quyền kiểm
soát.
2.1.4.2 Phân tích tình hình công nợ
Khi phân tích tình hình công nợ cần phải xác định các khoản phải thu so với
các khoản phải trả của công ty. Nó cho thấy mức độ tự chủ vốn của doanh
nghiệp.
Các khoản phải thu
Hệ số khái quát về công nợ =
Các khoản phải trả
Nếu chỉ tiêu > 1 công ty bị người ta chiếm dụng vốn nhiều hơn công ty sử
dụng vốn của người khác do đó công ty sẽ bị thiệt thòi và sẽ ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng vốn
Nếu chỉ tiêu < 1 công ty sử dụng vốn của người ta nhiều hơn nhưng phải chủ
yếu đến khả năng thanh toán của công ty.
a. Hệ số nợ so với tài sản
Hệ số nợ hay tỷ lệ nợ trên tài sản cho biết phần trăm tổng tài sản được tài trợ
bằng nợ, cho biết thành tích vay mượn của công ty, và nó cho biết khả năng vay
mượn thêm của công ty là tốt hay xấu.
Tổng số nợ
Hệ số nợ =
Tổng tài sản
Tổng số nợ bao gồm các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn tại thời điểm lập
báo cáo tài chính.
Tổng tài sản bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định hay là tổng toàn bộ
kinh phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh của công ty.
Hệ số nợ càng thấp thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng ít , đánh giá được mức
độ an toàn của vốn vay. Hệ số nợ càng cao thì hiệu ứng đòn bẩy càng cao, khả
năng thanh toán càng khó, công ty càng xem xét khả năng vay vốn của mình
b. Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-16-
Chỉ tiêu này cho ta biết tỷ lệ (%) của vốn được cung cấp bởi chủ nợ so với
vốn chủ sở hữu của công ty. Tức là cứ một đồng nợ vay hiện đang được đảm bảo
bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu.
Tổng số nợ
Hệ số nợ so với vốn CSH =
Vốn chủ sở hữu
Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của công ty được
tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của công ty được tài
trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu.
Hệ số này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản
của công ty càng lớn.
Hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài
sản hay tổng nguồn vốn thì công ty ít gặp khó khăn hơn trong tài chính
Trên thực tế, nếu nợ phải trả chiếm quá nhiều so với nguồn vốn chủ sở hữu có
nghĩa là công ty đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên công ty có thể gặp
rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là công ty càng gặp nhiều khó khăn hơn khi lãi
suất ngân hàng ngày một tăng cao.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Chủ yếu em thu thập số liệu từ phòng tài chính-kế toán của Công ty Đầu Tư
và Xây Dựng Kiên Giang.
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thu thập chủ yếu là những số liệu thứ cấp thông qua báo cáo tài chính
của Công ty bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh từ phòng tài chính - kế toán qua các năm 2006-2008. Đồng thời, thu thập
một số thông tin từ tạp chí, từ nguồn internet để phục vụ thêm cho việc phân tích.
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu.
Để phân tích được các mục tiêu em sử dụng các phương pháp sau:
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-17-
- Phương pháp so sánh: bao gồm phương pháp số tuyệt đối và số tương đối
nhằm so sánh đối chiếu các số liệu ở mỗi năm với nhau. Trên cơ sở đó đánh giá
được những vấn đề thực hiện được và chưa thực hiện được, nhằm xác định
nguyên nhân và tìm ra giải pháp tối ưu nhất. Đây là phương pháp đơn giản và
được sử dụng nhiều nhất trong tất cả các công đoạn phân tích hoạt động kinh
doanh
- Phương pháp phân tích: phân tích chi tiết những biến động các chỉ tiêu của
doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua các năm để hiểu rõ hơn tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty những năm qua, trong hiện tại và cả những định hướng
trong tương lai.
- Phương pháp thống kê: chủ yếu là thu thập các số liệu từ các báo cáo tài
chính, tổng hợp theo trình tự để thuận lợi cho quá trình phân tích
- Phương pháp đồ thị để phân tích mối quan hệ, mức độ biến động cũng như sự
ảnh hưởng của các chỉ tiêu phân tích.
Mục tiêu 1: Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua 3 năm. Dựa
vào các chỉ số doanh thu, chi phí, lợi nhuận em sử dụng phương pháp thu thập-
thống kê- tổng hợp số liệu, thu thập những số liệu thông qua các tài liệu, báo
cáo….sau đó tiến hành thống kê, tổng hợp lại để phân tích. Phương pháp so sánh
để đối chiếu, so sánh các số liệu qua 3 năm từ đó thấy được những thuận lợi và
khó khăn của công ty. Phương pháp phân tích những biến động các chỉ tiêu của
doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua các năm để hiểu rõ hơn tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty những năm qua, trong hiện tại và cả những định hướng
trong tương lai. Phương pháp đồ thị mô tả tổng quát tình hình của công ty qua 3
năm để đánh giá.
Mục tiêu 2: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh. Ở mục tiêu này em
tiếp tục sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, thống kê và đồ thị để giải quyết
dựa vào các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh như hiệu quả sử dụng tổng số vốn, vốn
lưu động, vốn cố định và các chỉ tiêu sinh lời )
Mục tiêu 3: Phân tích tình hình tài chính để thấy rõ hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty. Dựa vào các chỉ tiêu tài chính ( khả năng thanh toán, tình
hình công nợ) để phân tích thông qua phương pháp so sánh số liệu giữa các năm
với nhau, phương pháp phân tích, phương pháp đồ thị.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-18-
Mục tiêu 4:. Dựa vào những chỉ tiêu đã phân tích ở trên đưa ra một số giải
pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt đông kinh doanh của công ty
trong thời gian tới.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-19-
Chương 3:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG KIÊN GIANG
3.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
KIÊN GIANG.
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty Đầu tư và Xây Dựng Kiên Giang là một công ty nhà nước, tiền thân
là Công ty Đầu tư và Xây Dựng phát triển nhà Kiên Giang được thành lập theo
quyết đinh số 1130/QĐ-UB ngày 9 tháng 10 năm 1996 của Chủ tịch UBND Tỉnh
Kiên Giang. Công ty Đầu tư và Xây Dựng phát triển nhà Kiên Giang hoạt động
với số vốn ban đầu trên 20 tỷ.
Qua quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh luôn mang hiệu quả, đảm bảo số
nộp ngân sách nhà nước, lợi nhuận bổ sung vốn kinh doanh ngày càng tăng.Theo
chủ trương chính phủ của nước ta cùng những phương pháp những nhà doanh
ngiệp trong nền kinh tế Công ty Đầu tư và xây dựng phát triển nhà Kiên Giang là
một trong những Công ty có 100% vốn nhà nước nằm trong diện sắp xếp đổi
mới, công văn số 351/TTg-ĐMDN ngày 04/4/2005 của Thủ tướng chính phủ đã
phê duyệt Đề án Công ty Đầu tư và xây dựng phát triển nhà Kiên Giang hoạt
động theo mô hình Công ty mẹ – công ty con với tên gọi mới là Công ty Đầu tư
và Xây dựng Kiên Giang với vốn điều lệ là 183.639 triệu đồng.
Công ty Đầu tư và Xây dựng Kiên Giang chính thức đi vào hoạt động theo
mô hình Công ty mẹ, công ty con theo Quyết định số 602/QĐ-UB ngày 14 tháng
4 năm 2005 của chủ tịch UBND Tỉnh Kiên Giang và theo giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh doanh nghiệp nhà nước số 56-04-000008 do Sở Kế hoach và Đầu
tư tỉnh Kiên Giang cấp ngày 26/04/2005 với những đặc điểm như sau :
Tên đầy đủ: Công ty Đầu tư và Xây dựng Kiên Giang.
Tên giao dịch quốc tế:
KIEN GIANG INVESTMENT AND CONSTRUCTION COMPANY
Tên giao dịch quốc tế viết tắt: KIEN GIANG I & C CO
Trụ sở chính tai số 501 đường Mạc Cửu, TP.Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-20-
Số điện thoại : 077.3863574 – 3871169 – 3862526
Công ty Đầu tư và Xây dựng Kiên Giang có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, đựơc mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và các ngân hàng trong nước và
ngoài nước theo quy định của pháp luật. Công ty hoạt động theo nguyên tắc tự
chủ về tài chính, bảo toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro.
Hiện tại Công ty có 06 công ty con và 06 công ty liên kết
Danh sách 06 công ty con :
- Công ty TNHH một thành viên Phát triển nhà Kiên Giang
- Công ty TNHH một thành viên Cơ khí Kiên Giang
- Công ty Cổ phần sản xuất Vật liệu Xây dưng Kiên Giang
- Công ty Cổ phần Xi măng Hà Tiên Kiên Giang
- Công ty Cổ phần Xi măng Kiên Giang
- Công ty Cổ phần Xây dựng giao thông thủy lợi Kiên Giang
Danh sách 06 công ty liên kết :
- Công ty Cổ phần Bao bì Hà Tiên
- Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư và Xây dựng Kiên Giang
- Công ty Cổ phần Cơ khí đúc Kiên Nam
- Công ty Cổ phần TM-DV Bảo Ngọc
- Công ty Cổ phần Du lịch Núi Đèn
- Công ty Cổ phần lanh- ke Hà Tiên
3.1.2 Chức năng hoạt động của Công ty.
Công ty Đầu tư và Xây dựng Kiên Giang hoạt động với sự lãnh đạo trực tiếp
của Đảng bộ Công ty, Công ty được thành lập và hoạt động vì mục tiêu kinh
doanh phải có hiệu quả, có chức năng là trực tiếp tổ chức kinh doanh xây dựng,
sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, thực hiện các dịch vụ xây dựng và đầu tư
tài chính vào các doanh nghiệp khác.
Chức năng tổ chức sản xuất, kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý theo yêu
cầu kinh doanh và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. Kinh doanh những ngành
nghề mà pháp luật không cấm, mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của
Công ty và nhu cầu của thị trường trong nước và nước ngoài.
Tìm kiếm thị trường, khách hàng trong nước và ngoài nước..
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-21-
Tự quyết định giá mua, giá bán sản phẩm, dịch vụ, trong những sản phẩm,
dịch vụ công ích và những sản phẩm, dịch vụ do nhà nước định giá thì theo mức
giá hoặc khung giá do nhà nước quy định
Quyết định các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, sử dụng
vốn, tài sản của Công ty để liên doanh, liên kết, góp vốn vào doanh nghiệp khác
trong nước, thuê mua một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp khác.
Sử dụng vốn của Công ty hoặc vốn huy động để đầu tư thành lập công ty
trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, cùng với các nhà đầu tư khác
thành lập công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở
lên.
Mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và ngoài nước.
Xây dựng, áp dụng các định mức lao động, vật tư, đơn giá tiền lương và chi
phí khác trên cơ sở đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty và phù
hợp với quy định của pháp luật.
Tuyển chọn, thuê, bố trí, sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả
lương, thưởng phù hợp với các yêu cầu kinh doanh và có các quyền khác theo
quy định của pháp luật về lao động.
Có các quyền kinh doanh khác theo nhu cầu thị trường phù hợp với quy định
của pháp luật.
Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ quản lý và sản xuất kinh
doanh trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của cán bộ - công nhân viên chức
trong Công ty thông qua đại hội công nhân viên chức và các đoàn thể công đoàn,
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
3.1.3 Nhiệm vụ của công ty.
Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ do UBND Tỉnh giao và tình hình năng
lực thực tế của doanh nghiệp để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và tổ
chức triển khai thực hiện. Tổ chức kinh doanh ngành nghề theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, bao gồm:
+ Xây dựng các công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông thủy
lợi và các công trình kỹ thuật khác, dịch vụ xây dựng.
+ Thiết kế công trình dân dụng, công nghiệp, cầu đường, thủy lợi và quản lý
dự án đầu tư.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-22-
+ Kinh doanh vật liệu xây dựng, khai thác cát sỏi, sản xuất và kinh doanh
tươi, cống bê tông ly tâm, gạch tuy-nel. Kinh doanh bất động sản với quyền sở
hữu hoặc đi thuê, môi giới, đấu giá bất động sản.
+ Kinh doanh dịch vụ khách sạn, dịch vụ ăn uống, dịch vụ du lịch khác.
+ Đầu tư tài chính vào các đơn vị khác.
Bảo toàn và phát triển vốn được giao, khai thác và quản lý các nguồn vốn
theo chế độ quản lý tài chính của nhà nước nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
Thực hiện chế độ phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất tinh thần
cho cán bộ - công nhân viên chức, bồi dưỡng nâng cao tình độ văn hóa, kỹ thuật
nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ - công nhân viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà nói riêng của đất nước nói chung.
Quản lý giáo dục cán bộ - công nhân viên chức thực hiện tốt các chỉ thị, Nghị
quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đối với nhà nước các chế độ chính sách có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ
của người lao động.
3.1.4 Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý
Công ty Đầu tư và Xây dựng Kiên Giang là công ty nhà nước có Hội đồng quản
trị, cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty bao gồm:
- Hội đồng quản trị gồm 01 chủ tịch hội đồng quản trị, 02 phó chủ tịch hội
đồng quản trị, 02 ủy viên hội đồng quản trị.
- Ban kiểm soát : gồm 01 trưởng ban và 02 thành viên
- Ban tổng giám đốc: gồm Tổng giám đốc và 02 Phó Tổng giám đốc.
- Kế toán trưởng.
- Bộ máy giúp việc: gồm các phòng ban chuyên môn, tổ đội trong Công ty do
Tổng giám đốc quyết định thành lập theo Nghị quyết của hội đồng quản trị trên
nguyên tắc phải đảm bảo tinh gọn và hoạt động có hiệu quả, gồm có:
+ Văn phòng
+ Phòng kế hoạch kinh doanh.
+ Phòng Tài chính Kế toán.
+ Phòng Kỹ thuật.
+ Phòng Quản lý dự án
+ Các đội xây dựng có 16 đội.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-23-
+ Đội thi công cơ giới.
+ Phân xưởng sản xuất bê tông.
+ Xí nghiệp gạch Tuy-nel Kiên Giang.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-24-
3.1.4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Hội Đồng Quản Trị
Ban Tổng Giám Đốc
Phòng Ban
V.P
Công
Ty
Phòng
Tài
Chính
kế
Toán
Phòng
Kỹ
Thuật
Ban
Quản
Lý
Dự
Án
Phòng
Kế
Hoạch
Kinh
Doanh
Xưởng
Bê
tông
Đội
Thi
Công
Cơ
Giới
Các Đơn Vi Thành Viên
CT
CP
Gạch
Ngói
Kiên
Giang
CT
CP
TM
DV
Bảo
Ngọc
CT
TNHH
một
Thành
Viên
Phát
Triển
Nhà
KG
CT
TNHH
một
Thành
Viên
Cơ
Khí
KG
CT
CP
Xi
Măng
KG
CT
CP
Xi
Măng
Hà
Tiên
KG
CT
CP
XD
GT
Thủy
Lợi
KG
CT
CP
SX
VLXD
KG
CT
CP
Bao
Bì
HT
CT
CP
Cơ
Khí
Đúc
Kiên
Nam
CT
CP
Tư
Vấn
ĐT
XD
KG
CT
CP
Lanh
Ke
Hà
Tiên
CT
CP
Du
Lịch
Núi
Đèn
Ban Kiểm Soát
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-25-
3.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc,
Ban kiểm soát, Kế toán trưởng và bộ máy giúp việc.
a. Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty. Chủ
tịch và các thành viên Hội đồng quản trị do người quyết định thành lập công ty là
UBND Tỉnh Kiên Giang quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc thay thế, khen
thưởng, kỷ luật. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị là 5 năm. Chủ tịch
và các thành viên Hội đồng quản trị có thể được bổ nhiệm lại.
Hội đồng quản trị có các quyền hạn và nhiệm vụ như sau:
- Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn, đất đai, tài nguyên và các
nguồn lực khác do chủ sở hữu đầu tư cho Công ty.
- Quyết định mục tiêu, chiến lược, kế hoạch dài hạn, kế hoạch kinh doanh
hàng năm, ngành nghề kinh doanh của Công ty sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và của các công ty con do Công ty sở hữu toàn bộ vốn điều lệ.
- Quyết định các dự án đầu tư, góp vốn, mua cổ phần của công ty khác, bán
tài sản của Công ty có giá trị nhỏ hơn 30% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo
cáo tài chính gần nhất của Công ty.
- Quyết định các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê và hợp đồng kinh tế
khác có giá trị nhỏ hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính
gần nhất của Công ty.
- Quyết định phương án tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, biên chế và sử
dụng bộ máy quản lý, quy chế quản lý nội bộ của Công ty, quy hoạch, đào tạo lao
động, lập chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty theo đề nghị của Tổng giám
đốc.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp
đồng, khen thưởng, kỷ luật và quyết định mức lương đối với Tổng giám đốc sau
khi được người quyết định thành lập Công ty chấp thuận.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp
đồng, khen thưởng, kỷ luật và quyết định mức lương đối với Phó tổng giám đốc
và Kế toán trưởng theo đề nghị của Tổng giám đốc.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-26-
- Quyết định cử người đại diện phần vốn góp của Công ty ở doanh nghiệp
khác theo đề nghị của Tổng giám đốc.
- Chấp thuận để Chủ tịch công ty con quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật và quyết định
mức lương đối với Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng các doanh nghiệp và
các đơn vị trực thuộc do Công ty sở hữu toàn bộ vốn điều lệ.
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm của các doanh nghiệp sau đây:
+ Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty.
+ Báo cáo tài chính hàng năm của công ty con là công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên.
+ Báo cáo tài chính hàng năm của đơn vị trực thuộc.
+ Báo cáo tài chính hợp nhất của tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con.
- Thông qua phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế hoặc xử lý các khoản lỗ
trong quá trình kinh doanh do Tổng giám đốc đề nghị trên cơ sở Quy chế quản lý
tài chính của Công ty.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc, Giám đốc các đơn vị trực
thuộc trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Tổng giám đốc, Giám đốc
theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước và Điều lệ này.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát Chủ tịch công ty, Giám đốc công ty con là
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên- người trực tiếp quản lý phần vốn
góp của Công ty ở doanh nghiệp khác trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ do đại diện chủ sở hữu giao theo quy định của Luật doanh nghiệp nhà nước và
Điều lệ này, phù hợp với quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ của công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên, doanh nghiệp có phần vốn góp của Công ty.
- Quyết định việc đầu tư vào các công ty con, sử dụng vốn của Công ty để
đầu tư thành lập công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và
mua cổ phần, góp vốn vào doanh nghiệp khác nhưng không vượt quá mức vốn
đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng quản trị quy định. Quyết định
phương án phối hợp kinh doanh của Công ty với các công ty con, điều chỉnh vốn,
các nguồn lực khác do Công ty đầu tư giữa các công ty con theo Điều lệ của các
công ty đó.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-27-
- Quyết định tiếp nhận doanh nghiệp tự nguyện tham gia làm công ty liên kết
của Công ty.
-Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều lệ của Công ty và pháp luật có
liên quan.
b. Ban kiểm soát.
Ban kiểm soát do Hội đồng quản trị thành lập để giúp Hội đồng quản trị kiểm
tra, giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài chính và việc chấp hành
Điều lệ Công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, quyết định của
Chủ tịch Hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát có ba thành viên do Hội đồng quản trị cử, gồm : một thành
viên Hội đồng quản trị là Trưởng Ban kiểm soát, một đại diện tổ chức Công đoàn
đủ tiêu chuẩn và điều kiện, các thành viên khác do Hội đồng quản trị quyết định.
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc không được kiêm Trưởng Ban kiểm
soát.
Nhiệm kỳ của thành viên Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.
Thành viên Ban Kiểm soát có thể được bổ nhiệm lại.
Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao, báo cáo và chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị.
Thành viên Ban kiểm soát được hưởng tiền lương, tiền thưởng do Hội đồng
quản trị quyết định theo quy định của pháp luật về chế độ lương, thưởng và quy
định của Luật Doanh nghiệp nhà nước. Hội đồng quản trị ban hành quy chế cụ
thể về hoạt động của Ban kiểm soát.
c. Ban Tổng giám đốc.
Tổng giám đốc
Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật, điều hành hoạt động hàng
ngày của Công ty theo mục tiêu, kế hoạch và các nghị quyết, quyết định của Hội
đồng quản trị, phù hợp với Điều lệ Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-28-
Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị tuyển chọn, bổ nhiệm sau khi được Đại
diện chủ sở hữu chấp thuận.
Tổng giám đốc được bổ nhiệm với nhiệm kỳ 5 năm. Hội đồng quản trị quyết
định việc bổ nhiệm lại Tổng giám đốc.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc :
- Xây dựng chiến lược, kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm của Công
ty, phương án huy động vốn, dự án đầu tư, phương án liên doanh, đề án tổ chức
quản lý, quy chế quản lý nội bộ của Công ty, quy hoạch đào tạo lao động,
phương án phối hợp kinh doanh giữa các công ty con hoặc với các doanh nghiệp
khác trình Hội đồng quản trị phê duyệt.
- Quyết định các dự án đầu tư, bán tài sản của Công ty có giá trị đến 20%
tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty.
- Quyết định các hợp đồng vay, cho vay, thuê, cho thuê và hợp đồng kinh tế
khác, có giá trị không vượt quá 20% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo
tài chính gần nhất của Công ty.
- Quyết định phương án sử dụng vốn, tài sản của Công ty để góp vốn, mua
cổ phần của các công ty trong nước có giá trị đến 20% tổng giá trị tài sản được
ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng, chấm dứt hợp
đồng, khen thưởng, kỷ luật và quyết định mức lương đối với các chức danh
trưởng, phó phòng (ban) trong Công ty, sau khi được Hội đồng quản trị chấp
thuận.
- Đề nghị Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, ký hợp đồng
chấm dứt hợp đồng, khen thưởng, kỷ luật, quyết định mức lương của Phó tổng
giám đốc, kế toán trưởng Công ty, Đề nghị Hội đồng quản trị quyết định cử
người đại điện phần vốn góp của Công ty ở doanh nghiệp khác.
- Xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá
tiền lương phù hợp với các quy định của Nhà nước trình Hội đồng quản trị phê
duyệt, kiểm tra việc thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá quy định trong
nội bộ Công ty.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-29-
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư; quyết định các
giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, điều hành hoạt động của
Công ty nhằm thực hiện các nghị quyết và quyết định của Hội đồng quản trị.
- Ký kết các hợp đồng dân sự, kinh tế của Công ty. Đối với các hợp đồng có
giá trị trên mức phân cấp cho Tổng giám đốc quy định tại các quy định trên,
Tổng giám đốc chỉ được ký kết sau khi có nghị quyết hoặc quyết định của Hội
đồng quản trị.
- Báo cáo trước Hội đồng quản trị về kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty; thực hiện việc công bố công khai các báo cáo tài chính theo quy định
của Chính phủ.
- Chịu sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, các cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà nước và các quy định khác
của pháp luật.
- Được áp dụng các biện pháp cần thiết trong trường hợp khẩn cấp và phải
báo cáo ngay với Hội đồng quản trị và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Được hưởng chế độ lương theo năm. Mức tiền lương và tiền thưởng tương
ứng với hiệu quả kinh doanh của Công ty do Hội đồng quản trị quyết định.
- Chế độ thanh toán, quyết toán tiền lương, tiền thưởng được thực hiện như
đối với các thành viên chuyên trách của Hội đồng quản trị.
- Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Điều lệ công ty và theo
quyết định của Hội đồng quản trị.
- Trong quá trình hoạt động, Tổng giám đốc có quyền đề nghị Hội đồng
quản trị thay đổi cơ cấu, biên chế, số lượng và chức năng, nhiệm vụ của các
phòng (ban) chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhu cầu hoạt động kinh doanh
của Công ty quy định pháp luật. Hội đồng quản trị xem xét, quyết định việc thay
đổi do Tổng giám đốc đề nghị.
Phó Tổng giám đốc
Công ty có hai Phó tổng giám đốc do Hội đồng quản trị tuyển chọn, bổ nhiệm
với thời hạn là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại hoặc ký tiếp hợp đồng.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-30-
Các Phó tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc điều hành Công ty theo phân
công và ủy quyền của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền. Việc ủy quyền có
liên quan đến việc ký kết hợp đồng kinh tế hoặc liên quan tới việc sử dụng con
dấu của Công ty đều phải thực hiện bằng văn bản.
d. Kế toán trưởng.
Kế toán trưởng do Hội đồng quản trị tuyển chọn, bổ nhiệm theo đề nghị của
Tổng giám đốc với thời hạn là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại.
Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán của Công ty,
giúp Tổng giám đốc giám sát tài chính tại Công ty theo pháp luật về tài chính, kế
toán, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công hoặc ủy quyền.
3.1.4.3 Chức năng và các nhiệm vụ của các phòng ban.
a. Văn phòng Công ty:
Văn phòng Công ty có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là tham mưu cho Tổng
giám đốc về công tác tổ chức nhân sự và hành chính quản trị của công ty. Văn
phòng công ty chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc.
Văn phòng Công ty có những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tham mưu cho Tổng giám đốc trong công tác tuyển dụng, đào tạo, bố trí,
bổ nhiệm và khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công nhân viên chức.
- Thừa lệnh Tổng giám đốc ký, xử lý các quy trình hành chính theo chức
năng, quyền hạn được giao.
- Xây dựng tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công nhân viên chức và lao động
trong Công ty. Xây dựng kế hoạch và tổ chức học tập, đào tạo cán bộ, công nhân
viên chức về chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao tay nghề, ngoại ngữ nhằm đáp
ứng nhiệm vụ trước mắt và lâu dài cho công ty.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế tiền lương, tiền thưởng, các chính
sách bảo hộ chế độ lao động, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
- Thực hiện công tác hành chính của công ty.
- Tổ chức công tác bảo vệ và phòng cháy chữa cháy
b. Phòng Tài chính Kế toán
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-31-
Phòng Tài chính Kế toán có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là tham mưu cho
tổng giám đốc trong công tác hạch toán kế toán, quản lý vốn và tài sản của công
ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của tổng giám đốc Phòng Tài chính – Kế toán có
những nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Thực hiện tổ chức hạch toán kế toán, công tác quản lý tài chính và báo cáo
thống kê của công ty theo luật kế toán, luật thống kê và các hướng dẫn của bộ tài
chính và tổng cục thông kê.
-Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công
việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp,
thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản,
phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp phục
vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của công ty.
- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy đinh của pháp luật.
- Kiểm soát các định mức kinh tế kỹ thuật, lao động tiền lương, các khoản
phụ cấp và các chế độ với người lao động. Lập kế hoạch tài chính, kế hoạch đầu
tư xây dựng cơ bản, các dự toán chi phí sản xuất, dự trù chỉ tiêu hành chính theo
đúng các chính sách tài chính, các chỉ tiêu và quy định tài chính của nhà nước.
Thực hiện chế độ thanh toán tiền mặt, vay tín dụng
- Xây dựng Quy chế tài chính của công ty
- Tham mưu cho tổng giám đốc cấp phát, cân đối và điều hòa vốn sản xuất
kinh doanh giữa các công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên và
đơn vị trực thuộc công ty.
- Định kỳ hàng quý, 06 tháng, 09 tháng và cả năm, lập các báo cáo tài chính
của công ty, báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ và các công ty con.
- Kết hợp với phòng, ban lập kế hoạch tài chính hàng năm của công
- Tham mưu cho tổng giám đốc về việc xử lý tài sản, vật tư, hàng hóa hao
hụt, mất mát, hư hỏng và các khoản công nợ của công ty.
- Thông qua công tác tài chính, cùng với các phòng ban nghiên cứu cải tiến
tổ chức sản xuất, cải tiến công tác kinh doanh nhằm khả năng tiềm tàng, tiết kiệm
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-32-
và không ngừng nâng cao hiệu quả của việc khai thác, sử dụng mọi nguồn lực
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Lập báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính hàng tháng, quý và cả
năm cho Tổng Giám đốc.
c. Phòng Kỹ thuật
Phòng Kỹ thuật có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là tham mưu cho Tổng giám
đốc về công tác kỹ thuật của công ty. Phòng kỹ thuật chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Phó Tổng giám đốc phụ trách thi công xây lắp và khảo sát thiết kế.
Phòng Kỹ thuật có những nhiệm vụ như sau:
- Lập các hồ sơ chào thầu, đấu thầu các công trình xây dựng.
- Lập dự toán, soạn thảo bản chào giá, hợp đồng, tiến hành thương lượng,
giao dịch với khách hàng, báo cáo Phó Tổng Giám đốc phụ trách để kiểm tra, phê
duyệt hoặc trình Tổng giám đốc quyết định và ký hợp đồng.
- Lập hợp đồng giao khoán nội bộ cho các đội thi công sau khi hợp đồng đã
được ký kết giữa bên A và bên B
- Lập hoạch định cho các công trình thi công.
- Triển khai và kiểm soát quá trình thi công sau khi ký hợp đồng theo đúng
trình tự quản lý xây dựng theo pháp luật.
- Kết hợp các bộ phận trong công ty xử lý giải quyết các vấn đề phát sinh
cũng như khiếu nại của khách hàng trong quá trình thi công và sau thi công.
- Tiếp nhận hồ sơ khối lượng hoàn thành, biên bản nghiệm thu, lập hồ sơ
quyết toán thanh lý hợp đồng. Lưu trữ hồ sơ kỹ thuật, kinh tế của các công trình,
quản lý, bảo mật các hồ sơ liên quan đến giá cả, biện pháp thi công, hồ sơ đấu
thầu.
- Chủ trì cùng các đội thi công nghiên cứu, áp dụng các quy trình công nghệ
tiên tiến vào sản xuất, hướng dẫn các đội xây dựng thực hiện quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
d. Phòng Kế hoạch – Kinh doanh:
Phòng Kế hoạch – Kinh doanh có chức năng chủ yếu là tham mưu cho Tổng
giám đốc về công tác kế hoạch và kinh doanh của công ty. Phòng Kế hoạch –
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-33-
Kinh doanh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Phó tổng giám đốc phụ trách kế hoạch
kinh doanh.
Phòng Kế hoạch – Kinh doanh có những nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược phát triển công ty theo quy
hoạch và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng kỳ.
- Phối hợp các phòng, ban xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng
tháng, quý và cả năm của công ty.
- Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật để phục vụ quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty.
- Thực hiện công tác kiểm tra, thống kê và tổng hợp báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
- Lập các hợp đồng kinh tế, phối hợp các phòng, ban tổ chức thực hiện và
thanh lý các hợp đồng đã ký kết.
-Quản lý và điều hành hoạt động các đội thi công cơ giới, xưởng bê tông và
Đội khai thác đất sỏi đỏ.
- Xây dựng các phương án giá tiêu thụ ssản phẩm. Tổ chức mạng lưới tiêu
thụ sản phẩm bao gồm các cửa hàng, chi nhánh và đại lý bán sản phẩm.
Xưởng bê tông:là đơn vị trực thuộc phòng kinh doanh, có nhiệm vụ sản
xuất bê tông tươi và ống cống bê tông ly tâm các loại
Đội thi công cơ giới: trực thuộc phòng kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ ép
và đóng cọc bê tông cốt thép, cuốc, ủi và vận chuyển thuê.
Xí nghiệp gạch tuy-nel:có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh các loại gạch
xây dựng và trang trí bằng lò nung tuy-nel
e. Phòng Quản lý dự án:
Phòng Quản lý dự án có chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là tham mưu cho tổng
giám đốc quản lý dự án đầu tư của công ty. Phòng quản lý dự án sự chỉ đạo trực
tiếp của phó tổng giám đốc phụ trách các dự án đầu tư.
Phòng Quản lý dự án có những nhiệm vụ cụ thể sau đây: lập và trình duyệt
các dự án đầu tư xây dựng phát triển sản xuất do công ty làm chủ đầu tư. Quản
lý điều hành các dự án kinh doanh của công ty thực hiện.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-34-
Các đội thi công xây lắp( 16 đội): có nhiệm vụ tổ chức thi công xây lắp
các công trình theo hợp đồng của công ty đã ký kết với khách hàng.
3.2 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA
3.2.1 Thuận lợi
Công ty hoạt động nhiều năm trong lĩnh vực xây dựng nên có nhiều kinh
nghiệm, tạo được uy tín trong kinh doanh từ lâu.
Công ty có đội ngũ nhân sự cán bộ công nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình,
sáng tạo, có trình độ cao, thu thập thông tin và xử lý thông tin chính xác và kịp
thời. Từ đó, làm cho hoạt động trong toàn Công ty luôn được hài hoà với nhau.
Trình độ nghiệp vụ, trình độ văn hoá của Cán Bộ Công nhân viên ngày càng được
nâng cao phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của công ty cũng như những
đòi hỏi hiện nay của xã hội.
Ngoài ra, Công ty luôn có sự đoàn kết nhất trí giữa Ban Giám Đốc với tập thể
cán bộ công nhân viên toàn Công ty và công nhân viên đều được sắp xếp làm
việc ổn định, thu nhập tăng nên gắn bó với nghề, có ý thức trách nhiệm và kinh
nghiệm trong công việc. Đa số Cán Bộ công nhân viên trong công ty có tinh thần
trách nhiệm cao, có ý thức xây dựng công ty lâu dài.
3.2.2 Khó khăn
Công ty còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất. Sự tăng giá của các loại
vật liệu bao bì, nguyên vật liệu làm cho chi phí xây dựng công ty tăng hơn 40%
so với cuối năm 2007.
Công ty chưa có đội ngũ marketing chuyên nghiệp vì vậy chưa tổng hợp được
thông tin cho kế hoạch kinh doanh.
Công ty chưa có kế hoạch cụ thể cho từng năm, chưa có mục tiêu cụ thể trong
kinh doanh vì thế doanh thu, chi phí, lợi nhuận không ổn định..
3.3 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI
Công ty phấn đấu tăng doanh thu, hoàn thành các khoản phải trả, tạo thêm
nhiều việc làm nhằm giải quyết bớt tình trạng thất nghiệp, cố gắng tăng thu nhập
cho cán bộ công nhân viên.
Xây dựng quảng bá thương hiệu công ty ngày một vững mạnh. Hoạt động đa
ngành đa lĩnh vực.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-35-
Tăng cường sự đoàn kết nhất trí cao của tập thể cán bộ công nhân viên, phát
huy tinh thần dân chủ, sức sáng tạo, trí tuệ của người lao động, tạo nên sức mạnh
thống nhất từ Ban Giám Đốc công ty đến người lao động cùng nhau đưa doanh
nghiệp phát triển đi lên.
Ngoài ra, còn có một số vấn đề khác vừa có tính cấp bách vừa có tính chiến
lược lâu dài đó là việc nâng cao chất lượng công trình, dịch vụ kinh doanh để tạo
được uy tín cho công ty, điều này đòi hỏi Công ty phải có sự quyết tâm đầu tư,
duy trì và bảo dưỡng thường xuyên không những về cơ sở hạ tầng, mà còn phải
đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên, công nhân lao động nhằm nâng cao tay
nghề và kiến thức cho cả nhà quản lý và công nhân.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-36-
Chương 4
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG KIÊN GIANG
Công ty Đầu tư và Xây Dựng Kiên Giang là một công ty hoạt động trong
nhiều lĩnh vực, doanh thu và lợi nhuận của công ty được thực hiện từ hoạt động
bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và những hoạt động khác.
Trong đó thì doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là hoạt động
kinh doanh chính yếu, đem lại lợi nhuận lớn cho công ty chính vì vậy cần đi sâu
phân tích hoạt động này để từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Trước tiên cần phân tích tổng quát về hoạt động kinh doanh của Công ty để thấy
rõ hơn quá trình kinh doanh của Công ty diễn biến ra sao và từ đó thấy được
những điểm mạnh cần phát huy, điểm yếu cần khắc phục. Cụ thể sau:
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-37-
BẢNG 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006-2008)
ĐVT:triệu đồng
Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2006-2008
CL 2007/2006 CL 2008/2007 Chỉ Tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số tiền Tỷlệ(%) Số tiền Tỷlệ(%)
1. DT bán hàng và CCDV 168.787 170.733 180.390 4.863 2,93 9.657 5,66
2. Doanh thu thuần 165.870 167.220 171.099 1.350 0,81 3.879 2,32
3. Giá vốn hàng bán 152.522 154.810 156.905 2.288 1,49 2.095 1,35
4. Lãi Gộp 13.348 12.410 14.194 - 938 - 7,03 1.783 12,57
5. Chi phí bán hàng 1.895 950 1.105 - 945 - 49,85 154 16,25
6. Chi phí QLDN 8.026 9.966 8.292 1.940 24,18 -1.675 - 16,8
7.Lợi nhuận từ HĐSXKD 3.427 1.493 4.797 -1.933 -56,42 3.304 221,24
- Thu nhập từ HĐTC 17.477 20.715 27.989 3.239 18,53 7.274 35,1
- Chi phí tài chính 7.821 7.516 15.387 - 305 - 3,90 7.871 104,72
8. Lợi nhuận từ HĐTC 9.656 13.199 12.602 3.543 36,69 -597 - 4,52
- Thu nhập khác 293 296 3.434 3 0,93 3.138 1059,43
- Chi phí khác 60 56 260 - 4 - 0,62 204 365,67
9. Lợi nhuận khác 234 240 3.174 6 2,75 2.934 1220,58
10. Lợi nhuận trước thuế 13.316 15.516 20.573 2.200 16,52 5.057 32,59
11.Thuế TN phải nộp 928 44 279 - 485 - 5,23 - 164 - 3,7
12. Lợi nhuận sau thuế 12.388 15.074 20.294 2.686 2,17 5.220 3,46
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-38-
4.1 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY QUA 3 NĂM
Qua bảng 1 báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (xem trang
37), ta nhận thấy rằng tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2006
doanh thu lĩnh vực này là 168.787 triệu đồng, sang năm 2007 doanh thu của nó
đạt 170.732 triệu đồng, tăng 4.863 triệu đồng tương ứng tăng 2,93% so với năm
2006. Nhưng đến năm 2008 thì doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ tăng cao đạt tới 180.390 triệu đồng, tăng 9.657 triệu đồng, tương ứng
tăng 5,66%. Nguyên nhân tăng là do doanh thu về bán hàng tăng cao hơn năm
trước đạt tới 13.484 triệu đồng tăng 4.271 triệu đồng do Công ty sản xuất nhiều
thành phẩm như Bê-Tông, cống, gạch tông màu…tiêu thụ được giá cao, ngoài ra
doanh thu về cung cấp dịch vụ cũng tăng cao do dịch vụ cần cẩu cuốc, ép cọc
cung cấp bên ngoài và công ty con.
Doanh thu thuần từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch của công ty tăng từ
165.870 triệu đồng năm 2006 lên 167.220 triệu đồng năm 2007, tức tăng 1.350
triệu đồng, tương đương 0,81%. Sang năm 2008, tổng doanh thu tăng cao lên
171.099 triệu đồng, vượt hơn năm 2007 với tỷ lệ 2,32% và tăng 3.879 triệu đồng
tăng chủ yếu là do doanh thu trao đổi sản phẩm hàng hóa tăng 4.193 triệu đồng.
Nhìn vào số liệu doanh thu của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ qua 3
năm từ 2006 đến 2008 ta thấy tốc độ tăng của doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ cao và ổn định 0,81% năm 2007 và 2,32% năm 2008. Từ năm 2006 –
2008, tổng doanh thu tăng là do công ty nhận được các hợp đồng xây dựng công
trình, hoạt động cung cấp dịch vụ tăng cao qua các năm.
Giá vốn hàng bán của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2006 là
152.522 triệu đồng, năm 2007 tăng lên đến 154.810 triệu đồng, tăng 2.288 triệu
đồng, tương ứng tăng 1,49%. Đến năm 2008 vẫn tiếp tục tăng 156.905 triệu
đồng, tăng 2.095 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 1,35% so với năm 2007. Có sự
tăng đều qua các năm là do công ty bán được thành phẩm và cung cấp nhiều dịch
vụ trong lĩnh vực kinh doanh, dự phòng giảm giá hàng tồn kho qua các năm giảm
Năm 2007 lợi nhuận gộp của công ty đạt 12.410 triệu đồng, giảm 938 triệu
đồng, tương ứng giảm 7,03% so với năm 2006. Và con số 14.194 triệu đồng là
lợi nhuận gộp của năm 2008, tăng 1.783 triệu đồng tương ứng tăng 12,57% so
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-39-
với năm 2007 do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng cao hơn năm
trước tăng 9.657 triệu đồng.
Năm 2007 chi phí bán hàng ở mức giảm mạnh xuống còn 950 triệu đồng và
quản lý doanh nghiệp lại tăng cao nhất qua các năm ở mức 9.966 triệu đồng, so
với năm 2006 thì chi phí bán hàng giảm 945 triệu đồng, tương ứng giảm 49,85%,
chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 1.940 triệu đồng tương ứng tăng 24,18%. Đến
năm 2008 chi phí bán hàng lên mức 1.105 triệu đồng, tăng 154 triệu đồng, tương
ứng tăng 16,25% so với năm 2007, chi phí quản lý doanh nghiệp giảm còn 8.292
triệu đồng, giảm so với năm 2007 là 1.675 triệu đồng với tỷ lệ giảm 16,8%. Việc
tăng chi phí bán hàng trong năm 2008 là do công ty mở rộng thị trường kinh
doanh, phát triển các loại hình kinh doanh và việc giảm chi phí quản lý doanh
nghiệp
Tổng lợi nhuận từ kinh doanh của công ty năm 2008 đã có một mức tăng
trưởng phi mã với tổng mức lợi nhuận lên tới 4.797 triệu đồng, tăng 3.304 triệu
đồng, tương ứng tăng 221,24%. Năm 2007 giảm xuống còn 1.493 triệu đồng,
giảm so với năm 2006 là 1.933 triệu với tỷ lệ 56,42%. Nguyên nhân của mức
tăng trưởng cao như vậy là do trong năm 2008 doanh thu từ hoạt động bán hàng
và cung cấp dịch vụ tăng cao, tốc độ tăng của lợi nhuận gộp lớn hơn nhiều lần so
với tốc độ tăng có xu hướng giảm của chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
Điều này nói lên hoạt động kinh doanh rất có hiệu quả trong năm 2008. Tốc độ
tăng của lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đã góp phần làm cho lợi nhuận chung
của công ty tăng qua các năm.
Năm 2007, lợi nhuận trước thuế tăng so với 2006 với mức tuyệt đối 2.200
triệu đồng tương đương với 16,52% và năm 2008 lợi nhuận tăng 5.057 triệu đồng
với tỷ lệ là 32,59%. Lợi nhuận của công ty chủ yếu là khoản đóng góp từ hoạt
động tài chính và hoạt động kinh doanh, các khoản lợi nhuận khác không cao
riêng năm 2008 đạt tới 3.434 triệu đồng. Do công ty sử dụng vốn vay ngắn hạn
ổn định trong năm 2007 nên các khoản lợi nhuận từ hoạt động tài chính trong
năm tăng 3.543 triệu đồng với tỷ lệ 36,69% so với năm 2006 (năm 2006 đạt
9.656 triệu đồng, năm 2007 đạt tới 13.199 triệu đồng). Sang năm 2008 các khoản
lợi nhuận từ hoạt động tài chính bị lỗ giảm 597 triệu đồng tương ứng giảm 4,52%
so với năm 2007.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-40-
BẢNG 2: TÌNH HÌNH DOANH THU CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006-2008)
ĐVT: triệu đồng
Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2006-2008
2006 2007 2008 CL 2007/2006 CL 2008/2007 Chỉ Tiêu
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
I. DTT BH và CCDV 165.870 90,32% 167.220 88,84% 171.099 84,48% 1.350 0,81 3.879 2,32
1. DT trao đổi SPHH 164.062 89,34% 165.442 87,89% 169.635 83,76% 1.380 0,84 4.193 2,53
2. DT trao đổi dịch vụ 1.808 0,98% 1.778 0,95% 1.463 0,72% - 30 - 1,65 - 315 - 17,7
II. DT HĐTC 17.477 9,52% 20.715 11,01% 27.989 13,82% 3.239 18,53 7.274 35,1
1. Lãi TG, lãi cho vay 6.233 3,39% 6.028 3,20% 7.635 3,77% - 205 - 3,29 1.608 26,7
2. Cổ tức, LN được chia 11.084 6,04% 14.639 7,78% 20.300 10,02% 3.555 32,1 5.661 32,67
3. Lãi đầu tư trái phiếu 68 0,04% 49 0,03% 49 0,02% - 19 - 28,14 0 0
4. Lãi bán hàng trả chậm 92 0,05% - - - - - 92 - 100 - -
5. DT HĐTC khác - - - - 5 0,01% - - 5 -
III. Thu nhập khác 293 0,16% 296 0,15% 3.434 1,70% 3 0,93 3.138 1059
1. Thanh lý TSCĐ 176 0,09% 121 0,06% 98 0,05% - 55 - 31,25 - 23 - 19,01
2. Thu nhập khác 117 0,07% 175 0,09% 3.336 1,65% 58 49,57 3.161 1.806,29
TÔNG DOANH THU 183.640 100% 188.231 100% 202.522 100% 4.591 20,27 14.290 1096,42
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-41-
4.1.1 Phân tích tình hình kinh doanh của công ty qua 3 năm
HÌNH 2: Biểu diễn tổng doanh thu của công ty qua 3 năm
183640
188231
202522
170000
175000
180000
185000
190000
195000
200000
205000
2006 2007 2008
Từ hình 2 và bảng 2 (trang 40) ta thấy tổng doanh thu của công ty đều tăng
qua các năm, đặc biệt là vào năm 2008 doanh thu tăng trưởng rất cao đạt mức
202.522 triệu đồng tương ứng với 1096,42% tăng quá nhanh so với năm 2007.
Tổng doanh thu trong năm 2007 đạt 188.231 triệu đồng, tăng 4.591 triệu đồng so
với năm 2006 (183.640 triệu đồng), tương ứng tăng 20,27%. Qua đó cho thấy
hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm vừa qua đạt hiệu quả rất cao vì
tốc độ tăng trưởng của doanh thu ở mỗi năm đều tăng đặc biệt là năm 2008 so
với năm 2007 là rất cao.
4.1.1.1 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm 90,32% tổng doanh
thu trong năm 2006; 88,84% là tỷ trọng của năm 2007 và năm 2008 chiếm
84,48% tổng doanh thu đạt được trong Công ty. Qua các năm tỷ trọng về doanh
thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm đều do tỷ trọng doanh thu trao
đổi sản phẩm hàng hóa và trao đổi dịch vụ giảm qua các năm. Cụ thể năm 2006
tỷ trọng doanh thu trao đổi sản phẩm hàng hóa chiếm 89,34% và trao đổi dịch vụ
chiếm 0,98% sang năm 2007 chiếm tỷ trọng 87,89% đối với doanh thu trao đổi
sản phẩm hàng hóa và trao đổi dịch vụ chiếm 0,95% tổng doanh thu và năm 2008
tỷ trọng doanh thu trao đổi sản phẩm hàng hóa lại tiếp tục giảm chiếm 83,76% và
trao đổi dịch vụ chiếm tỷ trọng 0,72%. Mặc dù tỷ trọng về doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch vụ giảm qua các năm nhưng ảnh hưởng không đáng kể
nhiều đến tổng doanh thu của Công ty vì tỷ trọng doanh thu về hoạt động tài
chính tăng đều qua 3 năm và tỷ trọng về thu nhập khác cũng tăng nhưng không
đều.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-42-
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 0,81% so với năm
2006, tương ứng với mức tuyệt đối là 1.350 triệu đồng. Trong đó doanh thu trao
đổi sản phẩm hàng hóa là chủ yếu tăng 1.380 triệu đồng tương ứng 0,84% nhưng
doanh thu trao đổi dịch vụ lại giảm 30 triệu đồng với tỷ lệ giảm 1,65% nhưng
không ảnh hưởng nhiều đến doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ lại tiếp tục tăng cao với
mức tuyệt đối là 3.879 triệu đồng, tương ứng với 2,32% so với năm 2007. Chủ
yếu là do thu được từ trao đổi sản phẩm hàng hóa tăng cao đạt 169.635 triệu
đồng trong tổng số 171.099 triệu đồng của doanh thu từ hoạt động bán hàng và
cung cấp dịch vụ và ngoài ra doanh thu trao đổi dịch vụ lại giảm nhưng không
ảnh hưởng đáng kể.
4.1.1.2 Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2007 tăng lên đến 20.715 triệu đồng, tăng
3.239 triệu đồng, tương ứng với 18,53% so với năm 2006. Bao gồm nhận được từ
lãi tiền gởi trong các ngân hàng, lãi cho vay giảm 205 triệu đồng với tỷ lệ giảm
3,29% so với năm 2006. Doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu là do các khoản
thu từ cổ tức, lợi nhuận được chia tăng 3.555 triệu đồng tương ứng 32,1%. Mặt
khác năm 2007 không có hàng bán trả chậm nên khoản tiền lãi này không được
tính ngoài ra doanh thu hoạt động tài chính khác cũng không có vì thế doanh thu
từ hoạt động này không tăng lên bao nhiêu so với năm 2006 .
Doanh thu từ hoạt động tài chính tăng 7.274 triệu đồng so với năm 2007,
tương đương với 35,1%. Doanh thu hoạt động tài chính năm 2008 tăng khá cao
(đạt 27.989 triệu đồng) so với năm 2007 chủ yếu là do cổ tức lợi nhuận được chia
năm 2008 tăng 5.661 triệu đồng tương ứng 32,67% so với năm 2007 (Cổ tức lợi
nhuận được chia từ những doanh nghiệp có vốn chi phối của công ty). Bên cạnh
đó còn có doanh thu từ lãi tiền gởi ngân hàng, lãi cho vay (như thu lãi từ đội thi
công, chủ đầu tư và lãi dự án 36 căn nhà khu lấn biển) cũng tăng 1.608 triệu đồng
do trong năm 2008 lạm phát tăng cao lãi suất ở các ngân hàng tăng cao vì thế kéo
theo lãi tiền gởi, lãi cho vay tăng. Ngoài ra trong năm 2008 công ty còn có thu
nhập tài chính khác tăng 5 triệu đồng mà trong nhũng năm trước không có khoản
mục này.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-43-
Doanh thu từ hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng 9,52% trong tổng doanh thu,
11,01% là tỷ trọng năm 2007, năm 2008 đạt tỷ trọng tăng hơn các năm trước là
13,82%. Doanh thu từ hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng cao qua các năm chủ
yếu do tỷ trọng phần cổ tức lợi nhuận được chia tăng đều như năm 2006 chiếm
6,04%, năm 2007 chiếm 7,78% và năm 2008 chiếm 10,02% tổng doanh thu do
lợi nhuận tăng đều ở các năm vì thế phần cổ tức lợi nhuận được chia tăng cao.
Ngoài ra tỷ trọng về lãi tiền gửi, cho vay ở 2 năm đầu không có chênh lệch cao
nhưng năm 2008 do lam phát nên tỷ trọng năm này tăng nhẹ (chiếm 3,77%), lãi
đầu tư trái phiếu ảnh hưởng không đáng kể do công ty đầu tư không nhiều vì thế
tỷ trọng về khoản mục này giảm không nhiều (tỷ trọng 0,04% năm 2006, năm
2007 chiếm 0,03% và chiếm 0,02% ở năm 2008).
4.1.1.3 Thu nhập khác
Doanh thu từ hoạt động khác của công ty tăng 3 triệu đồng so với năm 2006
tương ứng tăng 0,93%. Nhưng sang năm 2008 doanh thu từ hoạt động khác này
tăng mức đột biến tăng 1059% với mức tuyệt đối là 3.138 triệu đồng so với năm
2007. Nguyên nhân là do trong năm 2008 công ty thanh lý tài sản cố định và có
thêm thu nhập do chênh lệch đánh giá lại của tài sản cố định nhỏ hơn giá trị còn
lại của tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết dưới
hình thức góp vốn bằng tài sản cố định, thu được tiền phạt do khách hàng không
thực hiện đúng hợp đồng và ngoài ra trong năm 2008 công ty mới hoạt động vào
lĩnh vực đầu tư bất động sản nên thu được khoản chênh lệch từ hoạt động này và
Công ty nhận được các khoản tiền hỗ trợ hợp đồng xây dựng từ Ủy ban nhân dân
tỉnh Kiên Giang về kế hoạch dự án khu đô thị mới lấn biển Hòn Chông.
Vậy do doanh thu từ hoạt động bán hàng và doanh thu từ hoạt động tài chính
tăng mạnh nên đã làm cho tổng doanh thu tăng mạnh, đặc biệt là sự tăng nhanh
của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Do công ty tìm kiếm được nhiều
hợp đồng kinh doanh hơn so với năm 2006, đồng thời nhu cầu xây dựng cầu
đường để phục vụ cho việc đi lại và xây dựng dự án lấn biển xây dựng khu đô thị
lớn chính và vậy mà công ty đã đẩy mạnh được doanh thu cao so với năm 2006.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-44-
BẢNG 3: TÌNH HÌNH CHI PHÍ CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006-2008)
ĐVT: triệu đồng
Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2006-2008
2006 2007 2008 CL 2007/2006 CL 2008/2007 Chỉ Tiêu
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Giá vốn hàng bán 152.522 89,55% 154.810 89,63% 156.905 86,24% 2.288 1,49 2.095 1,35
Chi phí bán hàng 1.895 1,11% 950 0,55% 1.105 0,61% - 945 - 49,85 154 16,25
Chi phí QLDN 8.026 4,71% 9.966 5,77% 8.292 4,56% 1.940 24,18 - 1.675 - 16,8
Chi phí khác 60 0,04% 56 0,03% 260 0,14% - 4 - 6,67 204 364,29
Chi phí tài chính 7.821 4,59% 7.516 4,35% 15.387 8,46% - 305 - 3,90 7.871 104,72
TỔNG CHI PHÍ 170.324 100% 172.715 100% 181.949 100% 2.391 1,41 9.234 5,35
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-45-
4.1.2 Phân tích tình hình chi phí của công ty qua 3 năm
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh một kỳ nhất định. Ngoài ra, chi
phí còn là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công
ty. Mỗi một sự tăng, giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm của lợi nhuận. Đó
chính là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp bởi lợi nhuận đạt được nhiều
hay ít, chịu ảnh hưởng trực tiếp của chi phí đã chi ra. Do đó, chúng ta cần xem
xét tình hình thực hiện chi phí một cách hết sức cẩn thận để hạn chế sự gia tăng
và có thể giảm các loại chi phí đến mức thấp nhất. Điều này đồng nghĩa với việc
làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
HÌNH 3: Biểu diễn tổng chi phí của Công ty qua 3 năm
170324
172715
181949
160000
165000
170000
175000
180000
185000
2006 2007 2008
Từ bảng 3 (trang 45) ta thấy tổng chi phí biến động tăng qua 3 năm. Cụ thể,
năm 2006 tổng chi phí là 170.324.064.908 đồng sang đến năm 2007 tổng chi phí
đã tăng lên 2.391.016.746 đồng hay tăng 1,41% so với năm 2006. Đến năm 2008
tổng chi phí lại tiếp tục tăng cao với tỷ lệ khá cao 5,35% so với năm 2007, về số
tuyệt đối tăng một khoản rất lớn là 9.233.680.719 đồng. Nguyên nhân của sự
tăng tổng chi phí qua các năm là do sự tác động của các khoản mục chi phí trong
kết cấu của tổng chi phí. Cụ thể như sau:
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-46-
BẢNG 4 :TÌNH HÌNH GIÁ VỐN HÀNG BÁN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006-2008)
ĐVT: triệu đồng
Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2006-2008
CL 2007/2006 CL 2008/2007 Chỉ Tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số tiền Tỷlệ(%) Số tiền Tỷlệ(%)
1.Giá vốn hàng đã bán - - 43 - - 43 -
2.Giá vốn thành phẩm đã bán 150.659 152.418 155.521 1.489 0,99 3.103 2,04
3.Giá vốn dịch vụ đã cung cấp 1.203 1.483 1.341 280 23,26 - 142 - 9,5
4.Chi phí vượt mức bình thường 658 909 - 251 38,17 - 909 -100
5.Dự phòng giảm giá HTK 2 - - - 2 -100 - -
Tổng giá vốn hàng bán 152.522 154.810 156.905 2.288 1,49 2.095 1,35
% Tổng giá vốn hàng bán 89,55% 89,63% 86,24%
TỔNG CHI PHÍ 170.324 172.715 181.949 2.391 1,41 9.234 5,35
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-47-
4.1.2.1 Giá vốn hàng bán
Qua bảng 4 (trang 46), ta nhận thấy giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng chi phí hàng năm của Công ty, do đó sự biến động của nó có tác động
rất lớn đến tổng chi phí. Trong 3 năm qua chi phí này biến động tăng đều qua các
năm. Giá vốn hàng bán từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty
năm 2006 là 152.522 triệu đồng chiếm tỷ trọng 89,55% tổng chi phí của công ty,
chủ yếu là do giá vốn thành phẩm đã bán chiếm 150.659 triệu đồng trong tổng
giá vốn hàng bán. Sang năm 2007 tăng lên đến 154.810 triệu đồng (chiếm
89,63% tổng chi phí), tăng hơn năm 2006 một khoản 2.288 triệu đồng với tốc độ
tăng là 1,49%, là do giá vốn thành phẩm đã bán trong năm nay tăng nhiều hơn so
với năm trước tăng 1.760 triệu đồng tương ứng với 1,15% ngoài ra còn có sự gia
tăng về giá vốn dịch vụ đã cung cấp với tốc độ tăng hơn năm trước là 23,26%.
Đến năm 2008, tỷ trọng giá vốn hàng bán giảm nhẹ chiếm 86,24% tổng chi phí,
giá vốn hàng bán đạt 156.905 triệu đồng, giá vốn tăng nhẹ 2.095 triệu đồng tức là
tăng 1,35% so với năm 2007. Nguyên nhân giá vốn tăng là tuỳ thuộc vào thành
phẩm đã bán và trong năm 2008 còn có thêm về giá vốn hàng đã bán (như bê
tông tươi, cống, ép cọc) tăng 43 triệu đồng mà các năm trước không có khoản
mục này vì những năm trước công ty không có hoạt động trong lĩnh vực này.
Ngoài ra, giá vốn hàng bán là nhân tố mà Công ty khó có thể chủ động vì nhiều
lý do khác nhau. Thêm vào đó, trong năm này công ty có nhiều thuận lợi hơn
năm 2007 do có nhiều khách hàng hơn và khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng
trong điều kiện thị trường vật liệu xây dựng năm 2008 có sự biến động mạnh nên
làm cho giá vốn hàng bán tăng. Cũng chính vì điều này nên chi phí về giá vốn
hàng bán đã chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí nên khi nó biến động tăng ở
các năm thì kéo theo tổng chi phí cũng biến động y như vậy. Nếu xét về số tuyệt
đối tổng giá vốn hàng bán tăng đều qua các năm nhưng nhìn về tỷ trọng thì lại
giảm nhưng giảm nhẹ tuy nhiên sự giảm nhẹ này không ảnh đáng kể đến tổng chi
phí.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-48-
BẢNG 5: TÌNH HÌNH CHI PHÍ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2006-2008)
ĐVT: triệu đồng
Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2006-2008
CL 2007/2006 CL 2008/2007 Chỉ Tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số tiền Tỷlệ (%) Số tiền Tỷlệ (%)
1. Chi phí vật liệu, bao bì 277 230 367 - 47 - 16,93 136 59,31
2. Chi phí dụng cụ đồ dùng 65 69 150 5 7,01 80 116,07
3. Chi phí khấu hao TSCĐ 166 166 166 0 0 0 0
4. Chi phí dịch vụ mua hàng 1.167 441 220 - 726 - 62,19 - 221 - 50,05
5. Chi phí bằng tiền khác 221 44 203 - 177 - 80,09 159 361,36
Tổng chi phí bán hàng 1.895 950 1.105 - 945 - 49,85 154 16,25
% Tổng chi phí bán hàng 1,11% 0,55% 0,61%
TỔNG CHI PHÍ 170.324 172.715 181.949 2.391 1,41 9.234 5,35
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-49-
4.1.2.2 Chi phí bán hàng
Qua bảng 5 (xem trang 48), ta thấy chi phí bán hàng biến động tăng giảm
không ổn định, chi phí bán hàng chiếm không lớn đến tổng chi phí nhưng cũng
ảnh hưởng rất lớn đến hiêu quả hoạt động của công ty. Cụ thể như sau:
Năm 2006 chi phí bán hàng đạt 1.895 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1,11% tổng
chi phí toàn công ty đây là con số cao nhất trong 3 năm. Trong đó, chi phí chiếm
tỷ trọng cao nhất là chi phí dịch vụ mua hàng đạt 1.167 triệu đồng. Do trong năm
2006 Công ty phải mua ngoài các hàng hóa như bê tông tươi, cống, gạch vĩa
hè…bao gồm luôn các khoản chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí thuê kho, chi
phí điện thoại, chi phí điện, nước phụ vụ cho hoạt động bán hàng. Kế tiếp là chi
phí về vật liệu bao bì của các sản phẩm như bê tông tươi, cống, sản phẩm dịch
vụ, đạt 277 triệu đồng.
Năm 2007 chi phí dịch vụ mua hàng giảm so với 2006 là 726 triệu đồng với
tỷ lệ giảm 62,19% vì thế đã làm cho chi phí bán hàng giảm 945 triệu đồng, tương
đương 49,85%, nên trong năm nay chi phí bán hàng chỉ chiếm tỷ trọng 0,55%
tổng chi phí. Nguyên nhân là do công ty cố gắng giảm bớt các khoản chi phí
không thật sự cần thiết như chi phí tiếp khách, chi phí điện, nước, chi phí hội
nghị… liên quan đến dịch vụ mua hàng kết quả đã tiết kiệm được khoản chi phí
khá lớn (tiết kiệm được 726 triệu đồng) góp phần làm giảm tổng chi phí của toàn
công ty. Ngoài ra chi phí vật liệu bao bì và chi phí bằng tiền khác cũng giảm
manh so với năm trước: giảm 47 triệu đồng tương đương giảm 16,93% về vật
liệu bao bì, giảm 80,09% còn về số tuyệt đối giảm 177 triệu đồng về chi phí bằng
tiền khác.
Đến năm 2008 chi phí bán hàng lại tăng 16,25% với mức tuyệt đối là 154
triệu đồng so với năm 2007 và chiếm tỷ trọng 0,61% tổng chi phí của công ty.
Do trong năm chi phí về dụng cụ đồ dùng cho bê tông tươi, cống, gạch màu tăng
nhanh hơn mọi năm tăng 80 triệu đồng về số tuyệt đối còn về số tương đối tăng
116,07%, Công ty luôn trang bị cho công nhân viên có đầy đủ công cụ dụng cụ
khi làm việc như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm
việc…Sử dụng khối lượng dụng cụ đồ dùng nhiều nên chi phí này tăng lên. Và
chi phí bằng tiền khác cũng tăng hơn so với năm trước tăng về số tuyệt đối là 158
triệu đồng về số tương đối tăng 358,46% do công ty tăng cường đầu tư các hoạt
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-50-
động xúc tiến bán hàng như quảng cáo, chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng,
chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng,
tiếp xúc tìm hiểu khác hàng … phát sinh ở bộ phận bán hàng vì trong năm nay
công ty mới đi vào lĩnh vực kinh doanh dịch vụ khách sạn, kinh doanh dịch vụ ăn
uống, kinh doanh các dịch vụ du lịch khác.
Ngoài ra chi phí dịch vụ mua hàng giảm 50,05% so với năm 2007 nhưng
không ảnh hưởng nhiều đến tổng chi phí. Ngoài chi phí dịch vụ mua hàng chúng
ta còn phải xét đến chi phí vật liệu, bao bì nó chiếm tỷ lệ khá cao trong chi phí
bán hàng đạt 367 triệu đồng tăng 136 triệu đồng với tỉ lệ 59,31%, chi phí vật
liệu, bao bì tăng là do khối lượng vật liệu bao bì tăng lên do giá vật liệu tăng cao
đã làm cho chi phí vật liệu tăng.
Nhìn chung, chi phí bán hàng qua các năm không ổn định, tăng cao nhất là
năm 2006 chủ yếu là do chi phí dịch vụ mua hàng. Sở dĩ chi phí này tăng cao là
do chi phí vận chuyển tăng, vì giá các loại xăng dầu dùng cho các phương tiện
vận chuyển luôn tăng giá đồng thời giá điện cũng tăng do đó đã làm giảm lợi
nhuận đáng kể. Năm 2007 công ty đã giảm, có chi phí thấp nhất trong 3 năm
nhưng sang năm 2008 chi phí lại tiếp tục tăng hơn so với năm 2007 nhưng thấp
hơn năm 2006, đây cũng là điều tốt vì công ty đã cố gắng trong việc giảm bớt chi
phí, chứng tỏ công ty đã quản lý chi phí tốt hơn góp phần tăng lợi nhuận, trong
các năm tiếp theo công ty cần tiếp tục duy trì tình hình này.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-51-
BẢNG 6: TÌNH HÌNH CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
ĐVT: triệu đồng
Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2006-2008
2007/2006 2008/2007 Chỉ Tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số tiền Tỷlệ(%) Số tiền Tỷlệ(%)
1. Chi phí nhân viên quản lý 4.006 6.023 5.527 2.017 50,35 - 496 - 8,24
2. Chi phí vật liệu quản lý 71 69 66 - 2 - 3,85 - 2 - 3,28
3. Chi phí đồ dùng văn phòng 156 156 139 0 0 - 17 - 10,89
4. Chi phí khấu hao TSCĐ 734 622 529 - 112 - 1,52 - 93 - 14,97
5. Thuế, phí và lệ phí 447 240 121 - 207 - 46,3 - 119 - 49,65
6. Chi phí dự phòng 190 900 118 710 373,66 - 782 - 86,89
7. Chi phí dịch vụ mua ngoài 731 593 733 - 139 - 18,97 140 23,71
8. Chi phí bằng tiền khác 1.861 1.324 1.058 - 537 - 28,87 - 266 - 20,06
Tổng chi phí QLDN 8.026 9.966 8.292 1.940 24,18 -1.675 - 16,8
% Tổng chi phí QLDN 4,71% 5,77% 4,56%
TỔNG CHI PHÍ 170.324 172.715 181.949 2.391 1,41 9.234 5,35
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-52-
4.1.2.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Qua bảng 6 (xem trang 51) ta thấy chi phí quản lý doanh nghiệp không ổn
định qua các năm. Cụ thể sau:
Năm 2006 chi phí quản lý doanh nghiệp đạt 8.026 triệu đồng chiếm tỷ trọng
4,71% tổng chi phí. Tăng cao như vậy là do khoản phải trả cho cán bộ quản lý
doanh nghiệp như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của
doanh nghiệp chiếm cao về số tuyệt đối tới 4.006 triệu đồng, chiếm phân nửa so
với tổng chi phía quản lý doanh nghiệp. Chi phí bằng tiền khác đạt 1.861 triệu
đồng. Đây là 2 khoản mục chiếm cao nhất trong tổng chi phí quản lý doanh
nghiệp ở năm 2006. Ngoài ra còn có các chi phí khác như chi phí khấu hao tài
sản cố định đạt 734 triệu đồng, chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý
doanh nghiệp như văn phòng phẩm cũng cao tới 71 triệu đồng, chi phí dịch vụ
mua ngoài đạt 731 triệu đồng.
Năm 2007 chi phí quản lý doanh nghiệp tăng cao nhất trong 3 năm đạt 9.966
triệu đồng chiếm tỷ trọng 5,77% tổng chi phí trong công ty, tăng 1.940 triệu đồng
tương đương 24,18% so với năm 2006. Nguyên nhân chi phí quản lý doanh
nghiệp tăng cao là do các khoản dự phòng sản phẩm xây dựng tăng cao đạt 900
triệu đồng tăng 710 triệu đồng tương ứng 373,66% so năm 2006 và về trợ cấp
mất việc làm cao nên đã đẩy chi phí quản lý doanh nghiệp lên cao do có sự thay
đổi về nhân sự. Chi phí nhân viên chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí quản lý doanh
nghiệp, tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên tăng 2.017 triệu đồng với tỉ lệ
50,53% so với năm 2006 trong năm này công ty đã chi một khoản tương đối cho
công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho một bộ phận cán
bộ quản lý công ty nên chi phí quản lý mới tăng cao so với năm 2006. Ngoài ra,
trong năm này công ty đã thực hiện chính sách tăng lương cho người lao động
nhằm khuyến khích họ phát huy hết khả năng cống hiến của mình. Chi phí vật
liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm giảm 3
triệu tương ứng giảm 3,85%. Chi phí khấu hao giảm 112 triệu đồng tương đương
1,52%. Chi phí dịch vụ mua ngoài không ổn định giảm 139 triệu đồng tương
đương 18,97% so với 2006.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-53-
Năm 2008, chi phí quản lý doanh nghiệp giảm xuống còn 8.292 triệu đồng,
chiếm tỷ trọng 4,56% tổng chi phí, giảm 1.675 triệu đồng với tỉ lệ 16,8%. Khoản
mục này đã giảm xuống cho thấy doanh nghiệp đã quản lý có hiệu quả hơn. Chi
phí quản lý nhân viên giảm 496 triệu đồng tương đương giảm 8,24% so với năm
2007 do trong năm này công ty đã mạnh dạn tinh giảm đối với những lao động
không có yêu cầu và thường xuyên không hoàn thành nhiệm vụ, kết quả đã tiết
kiệm được khoản chi trả cho cán bộ công nhân viên đáng kể cho công ty. Chi phí
dịch vụ mua ngoài tăng cao 140 triệu đồng với tỉ lệ 23,71% so với năm 2007 do
công ty đã cung cấp thêm dịch vụ mua ngoài như cẩu, cuốc, ủi, sản phẩm xây
dựng, ngoài ra do giá điện, nước trong khâu quản lý tăng nên chi phí này tăng.
Chi phí khấu hao tài sản cố định tiếp tục giảm 93 triệu đồng với tỉ lệ 14,97%. Sở
dĩ trong 3 năm đều giảm là do công ty khấu hao một số máy móc, thiết bị đã lỗi
thời như bê tông tươi, cống, sản phẩm xây dựng. Chi phí dự phòng giảm 86,89%
về số tương đối do khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng trợ cấp mất việc
làm giảm nhiều nên khoản này giảm 782 triệu đồng. Nhìn chung các chi phí
trong năn nay đều giảm so với các năm điều này chứng tỏ công ty đã quản lý tốt
nguồn chi phí, tuy nhiên trong năm nay chi phí quản lý đã giảm nhưng cũng
không làm tổng chi phí giảm hơn so với các năm trước.
Do công ty có bộ máy tổ chức gọn nhẹ nên đã tiết kiệm được một phần chi
phí quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên chi phí quản lý doanh nghiệp đóng vai trò
quan trọng trong việc làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp.Vì vậy, công ty cần phải
quan tâm điều chỉnh sử dụng các khoản mục chi phí trong công tác quản lý doanh
nghiệp một cách hợp lí nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Muốn thực hiện điều này một cách tốt nhất, Công ty phải xem xét việc sử dụng
chi phí ở từng bộ phận, tiêu biểu như các chi phí tiếp khách, chi phí văn phòng
phẩm, chi phí điện thoại, fax, công tác phí,... đồng thời, Công ty cũng phải có
những kế hoạch, những chiến lược và giải pháp hợp lý hơn.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-54-
BẢNG 7: TÌNH HÌNH CHI PHÍ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
ĐVT: triệu đồng
Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2006-2008
CL 2007/2006 CL 2008/2007 Chỉ Tiêu 2006 2007 2008
Số tiền Tỷlệ (%) Số tiền Tỷlệ (%)
1. Lãi tiền vay 6.735 6.234 7.665 - 501 - 7,44 1.431 22,95
2. Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn 1.078 1.211 5.328 133 12,34 4.117 339,97
3. Chiết khấu thanh toán, lãi bán hàng trả chậm 8 - - - - - -
4. Chi phí tài chính khác 0,67 71 2.394 70,33 10.497 2.323 3.271,83
Tổng chi phí tài chính 7.821 7.516 15.387 - 305 - 3,90 7.871 104,72
% Tổng chi phí tài chính 4,59% 4,35% 8,46%
TỔNG CHI PHÍ 170.324 172.715 181.949 2.391 1,41 9.234 5,35
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-55-
4.1.2.4 Chi phí tài chính
Chi phí hoạt động tài chính cũng góp phần khá lớn trong tổng chi phí của
Công ty. Công ty ngày càng phát triển mạnh nên đòi hỏi nguồn vốn phải đầu tư
vào Công ty ngày càng nhiều, từ đó nhiều chi phí bắt đầu phát sinh nên bắt buộc
Công ty phải vay ngân hàng một phần vốn nào đó để đẩy mạnh các hoạt động
kinh doanh của Công ty.
Trong các khoản mục chi phí ở bảng 7 (trang 54) thì chỉ có chi phí tài chính là
biến động tăng giảm không ổn định qua 3 năm. Nếu chi phí tài chính năm 2006
chiếm tỷ trọng 4,59% tương ứng số tuyệt đối là 7.821 triệu đồng thì con số này
đã giảm nhẹ chỉ còn 7.516 triệu đồng ở năm 2007 ứng với tỷ lệ giảm 3,90% và tỷ
trọng giảm 4,35%, đây là điều đáng mừng. Chi phí tài chính giảm chủ yếu là do
chi phí lãi vay giảm 501 triệu đồng tương ứng giảm 7,44% so với năm trước.
Ngoài chi phí lãi vay ảnh hưởng mạnh đến chi phí tài chính mà còn có dự phòng
giảm giá các khoản đầu tư dài hạn và chi phí tài chính khác. Nhưng 2 loại chi phí
này trong năm nay lại tăng, đặc biệt là sự tăng đột biến của chi phí tài chính khác
tuy nhiên cũng không làm chi phí tài chính tăng lên mà ngược lại chi phí tài
chính lại giảm so với năm trước vì chi phí lãi vay giảm khá mạnh. Cụ thể như chi
phí tài chính khác tăng về số tuyệt đối 70,33 triệu đồng còn về số tương đối tăng
10.497%. Như vậy, trong năm 2007 công ty ngày càng tự chủ hơn về khả năng
tài chính của mình, khắc phục được dần tình trạng thiếu vốn kinh doanh nên đã
hạn chế bớt việc vay vốn ngân hàng. Sang năm 2008 chi phí này tiếp tục tăng lên
đột biến 15.387 triệu đồng với tỷ lệ tăng 104,72% do sự ảnh hưởng của tất cả các
loại chi phí đặc biệt là sự tác động mạnh của dự phòng giảm giá các khoản đầu tư
dài hạn với tỷ lệ tăng 339,97% so với năm 2007 trong khi đó tỷ lệ năm 2007 so
với năm 2006 chỉ có 12,34%, có sự gia tăng cao như vậy do những năm trước
Công ty đầu tư vào các công ty con hay công ty liên kết, liên doanh sự đầu tư này
có hiệu quả trong 2 năm đầu (2006-2007) nhưng sang năm 2008 các công ty này
có tình hình tài chính không được tốt lắm và có nhuy cơ không thu lại được vốn
vì thế trong năm 2008 mức dự phòng giảm giá các khoản đầu tư dài hạn tăng đột
biến như vậy, tăng 4.117 triệu đồng so với năm 2007. Sự trích lập khoản dự
phòng tăng cao như vậy nhằm giúp công ty có nguồn tài chính để bù đắp những
tổn thất có thể xảy ra trong bối cảnh như vậy. Vì thế đã đẩy chi phí tài chính tăng
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-56-
vọt tỷ trọng từ 4,35% trong năm 2007 lên 8,46% tổng chi phí trong năm 2008.
Ngoài ra, còn có sự tăng của chí phí lãi vay do Công ty mới đi vào hoạt động
kinh doanh dịch vụ khách sạn, dịch vụ ăn uống, dịch vụ du lịch khác vì thế cần
số vốn đầu tư để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, khi vay vốn Công ty không
được hưởng lãi suất ưu đãi khi vay, ngoài ra do trong năm nay tỷ lệ lạm phát cao
nên ảnh hưởng tỷ suất lãi vay cao vì thế chi phi lãi vay trong năm 2008 tăng
1.431 triệu đồng tỷ lệ tăng 22,95% cao hơn năm 2007. Và chi phí tài chính khác
cũng tăng không kém từ 71 triệu đồng năm 2007 lên đến 2.394 triệu đồng năm
2008 tức tăng 2.323 triệu đồng ứng với tỷ lệ 3.271,83%
4.1.2.5 Chi phí khác
Đây là chi phí chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng chi phí của công ty. Trong
2 năm đầu tỷ trọng giảm nhưng không đáng kể đến năm 2008 tỷ trọng tăng lên.
Năm 2006 chiếm tỷ trọng 0,03% giảm hơn so với năm 2007 chút ít (giảm 0,01%
về tỷ trọng còn 6,25% về tỷ lệ) nhưng lại tăng với tỷ lệ khá cao ở năm 2008 tăng
204 triệu đồng tương ứng tăng 365,67% so với năm 2007 nguyên nhân khoản
tăng này là chi phí phát sinh trong hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
trong năm và khoản chênh lệch giữa đánh giá lại của vật tư, hàng hoá nhỏ hơn
giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hoá khi Công ty đầu tư vào công ty liên kết dưới
hình thức góp vốn bằng vật tư, hàng hoá. Điều này cũng đã tác động không tốt
đến tổng chi phí năm 2008 mặc dù không nhiều.
4.1.3 Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm
Lợi nhuận luôn là vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp nào, tổ chức kinh tế nào
cũng phải quan tâm và là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh của một công ty. Chính vì vậy cần phải phân tích chung tình
hình lợi nhuận của công ty theo từng hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính
và hoạt động khác để từ đó có thể thấy rõ lĩnh vực nào mang lại lợi nhuận nhiều,
hoạt động nào đem lại lợi nhuận cao cho công ty, trên cơ sở đó có chiến lược
phát triển phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-57-
BẢNG 8: LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
ĐVT: triệu đồng
Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2006-2008
2006 2007 2008 CL 2007/2006 CL 2008/2007 Chỉ Tiêu
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
Lợi nhuận từ HĐSXKD 3.427 25,74% 1.493 9,62% 4.797 23,32% - 1.933 - 56,42 3.304 221,24
Lợi nhuận từ HĐTC 9.656 72,50% 13.199 88,83% 12.601 61,25% 3.543 36,69 - 598 - 4,53
Lợi nhuận khác 234 1,76% 240 1,55% 3.174 15,43% 6 2,75 2.934 1220,58
Lợi nhuận trước thuế 13.316 100% 15.516 100% 20.572 100% 2.200 16,52 5.057 32.59
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-58-
HÌNH 4: BIỂU DIỄN TỔNG LƠI NHUẬN CÔNG TY QUA 3 NĂM
13316
15516
20572
0
5000
10000
15000
20000
25000
2006 2007 2008
Từ bảng 8 và qua biểu đồ lợi nhuận (hình 4), lợi nhuận của công ty liên tục
tăng cao qua các năm. Năm 2006 tổng lợi nhuận chỉ đạt ở mức 13.316 triệu đồng
nhưng đến năm 2007 tổng lợi nhuận đạt 15.074 triệu đồng, tương đương tăng
2.686 triệu đồng với tỷ lệ 2,17% so với năm 2006, đây là mức tăng trưởng quan
trọng đánh dấu cho sự phát triển mới và đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh
doanh của công ty và hoàn thành suất sắc nhiệm vụ được giao. Năm 2008 mức
tăng trưởng tổng lợi nhuận tiếp tục tăng ở mức cao, tăng 5.220 triệu đồng, tương
đương 3,46% so với năm 2007. Tình hình cụ thể như sau:
Năm 2006: Công ty đạt được mức lợi nhuận như vậy là do có sự đóng góp rất
lớn từ hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính, trong đó hoạt động tài chính
là chủ yếu đạt 9.656 triệu đồng, còn hoạt động khác không có hiệu quả cao mấy
Năm 2007: Tổng lợi nhuận lại tiếp tục tăng thêm nhờ sự gia tăng của lợi
nhuận hoạt động tài chính (tăng 4.127 triệu đồng với tỷ lệ 42,74%) và hoạt động
khác (tăng 6 triệu đồng tương đương 2,75%) còn hoạt động kinh doanh thì bị lỗ
1.933 triệu đồng tương ứng giảm 56,42% so với năm 2006.
Năm 2008: tổng lợi nhuận lại tăng, tăng lên khá cao. Do có sự gia tăng lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 3.304 triệu đồng với tỷ lệ 221,24% so với
năm 2007, mặc dù lợi nhuận từ hoạt động tài chính có sự giảm sút so với năm
2007 giảm 1.181 triệu đồng tương ứng 8,57% nhưng không ảnh hưởng đến tổng
thể lợi nhuận. Trong năm nay lợi nhuận từ hoạt động khác gia tăng rất cao đạt
3.174 triệu đồng tăng 2.934 triệu đồng tương ứng tăng 1220,58% so với năm
2007. Sau đây ta sẽ xem xét mức độ ảnh hưởng của từng hoạt động đến tổng mức
lợi nhuận của công ty.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-59-
BẢNG 9: LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH QUA 3 NĂM
ĐVT: triệu đồng
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2006-2008
CL 2007/2006 CL 2008/2007 Chỉ Tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số tiền Tỷlệ(%) Số tiền Tỷlệ(%)
Doanh thu thuần 165.870 167.220 171.099 1.350 0,81 3.879 2,32
Giá vốn hàng bán 152.522 154.810 156.905 2.288 1,49 2.095 1,35
Lãi Gộp 13.348 12.410 14.194 - 938 - 7,03 1.783 12,57
Chi phí bán hàng 1.895 950 1.105 - 945 - 49,85 154 16,25
Chi phí QLDN 8.026 9.966 8.292 1.940 24,18 -1.675 - 16,8
Lợi nhuận từ HĐSXKD 3.427 1.493 4.797 -1.933 -56,42 3.304 221,24
% LN từ HĐSXKD 25,74% 9,62% 13,32%
TỔNG LỢI NHUẬN 13.316 15.516 20.573 2.200 16,52 5.057 32,59
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Nguyễn Ngọc Lam
-60-
4.1.3.1 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Từ bảng 9 trang 59 ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty tương
đối khả quan ngoại trừ năm 2007 có sự giảm sút rất nhiều so với các năm.
Trong năm 2006, lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của công
ty đạt 3.427 triệu đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Phan tich hieu qua hoat dong kinh doanh tai Cty dau tu & xay dung Kien Giang.pdf