Tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Motilen Cần Thơ: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 1 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại
và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết cách kinh doanh, kinh doanh
hiệu quả. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh các doanh
nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử
dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy các doanh
nghiệp cần phải thường xuyên cân nhắc, soạn thảo và lựa chọn phương án sản
xuất kinh doanh tối ưu và nắm được các nhân tố ảnh hưởng mức độ và xu hướng
tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện trên cơ
sở của phân tích kinh doanh.
Mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thế tác động liên
hoàn với nhau.Vì thế ...
87 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1015 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Motilen Cần Thơ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 1 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết nghiên cứu
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại
và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết cách kinh doanh, kinh doanh
hiệu quả. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh các doanh
nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử
dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy các doanh
nghiệp cần phải thường xuyên cân nhắc, soạn thảo và lựa chọn phương án sản
xuất kinh doanh tối ưu và nắm được các nhân tố ảnh hưởng mức độ và xu hướng
tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện trên cơ
sở của phân tích kinh doanh.
Mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thế tác động liên
hoàn với nhau.Vì thế chỉ có tiến hành phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
một cách toàn diện mới có thể giúp các doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc
kết quả kinh doanh của mình. Trên cơ sở đó tìm ra nguyên nhân của những thiếu
sót đã ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và những tiềm năng chưa sử dụng.
Đồng thời qua phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay không hoàn
thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó có thể đánh
giá mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lí doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh giúp doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để khắc
phục thiếu sót, tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lí doanh nghiệp nhằm
tận dụng mọi khả năng tiềm tàng vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nền kinh tế càng phát triển những đòi hỏi về quản
lí nền kinh tế không ngừng tăng lên. Để đáp ứng yêu cầu quản lí kinh doanh ngày
càng cao và phức tạp, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh được hoàn thành
và ngày càng hoàn thiện.
Xuất phát từ tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh nên em chọn nội dung “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 2 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
doanh tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng Motilen Cần Thơ” làm đề tài tốt
nghiệp.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
1.1.2.1 Căn cứ khoa học
Hiệu quả kinh doanh không những là thước đo chất lượng, phản ánh thực
trạng tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp mà còn là vấn
đề sống còn của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Để đánh giá một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không người ta
dựa vào lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được vào cuối kỳ kinh doanh.
Ta có: Lợi nhuận = Doanh thu – chi phí.
Và người ta dùng phương pháp so sánh để so sánh lợi nhuận thực hiện
năm nay so với năm trước nhằm biết được tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của công
ty, hay nói cách khác là xem xét công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả không?
Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến động
tuyệt đối và mức biến động tương đối. Trong đó:
- Mức biến động tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu
giữa hai thời kỳ, đó là kỳ phân tích và kỳ gốc hay chung hơn so sánh số phân tích
và số gốc.
- Mức biến động tương đối: là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã
được chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy
mô của chỉ tiêu phân tích.
1.1.2.2 Căn cứ thực tiễn
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một chỉ tiêu được nhiều người quan tâm
vì nó là căn cứ để các nhà quản trị ra quyết định, các nhà đầu tư hay các nhà cho
vay xem xét có nên đầu tư hay cho vay không? Trong điều kiện sản xuất và kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp
kinh doanh phải có lãi. Để đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất và kinh
doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng mục tiêu trong đầu tư,
biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy,
các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 3 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
động của từng nhân tố đến kết quả hoạt động kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện
trên cơ sở của phân tích hoạt động kinh doanh.
Như chúng ta đã biết: mọi hoạt động của doanh nghiệp đều nằm trong thế
tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể tiến hành phân tích hoạt động
kinh doanh mới giúp các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt
động kinh tế trong trạng thái thực của chúng.
Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục
tiêu - biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật - tài chính của doanh
nghiệp. Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay không
hoàn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó, đánh
giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp để nhằm phát
huy hay khắc phục, cải tiến quản lý. Mặt khác, nó còn giúp doanh nghiệp phát
huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa những nguồn lực của doanh
nghiệp nhằm đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Tài liệu của phân tích
kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng, phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu
thế phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Tìm hiểu, phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
qua 3 năm 2006-2008. Trên cơ sở đó, tìm kiếm những gì đạt được và chưa đạt
được để có giải pháp cải thiện hợp lý. Tìm ra những nguyên nhân gây nên sự
chênh lệch đó để có hướng khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận .
- Phân tích một số chỉ tiêu về tài chính để thấy rõ hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh.
- Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 4 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Luận văn được thực hiện tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Motilen
Cần Thơ.
1.3.2 Thời gian
- Số liệu sử dụng trong luận văn là số liệu từ năm 2006 đến năm 2008.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty là rất rộng nhưng do thời gian
thực tập có hạn nên em chỉ thực hiện nghiên cứu:
- Nghiên cứu những lý luận có liên quan đến phương pháp phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh.
- Phân tích thực trạng của Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Motilen Cần
Thơ thông qua phân tích doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh đã có những kết quả nghiên cứu
cụ thể như sau:
- Nguyễn Như Anh (2006), luận văn tốt nghiệp “Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại Công ty cổ phần Lâm Sản Kiên Giang”. Bài viết phân tích
về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Lâm sản Kiên Giang từ
năm 2004 – 2006. Đề tài sử dụng phương pháp so sánh: số tương đối và tuyệt
đối, phương pháp thay thế liên hoàn.
- Trần Kim Cương (2007), luận văn tốt nghiệp Phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng 720. Kết quả nghiên cứu:
+ Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty năm 2004 – 2006.
+ Phân tích doanh thu, lợi nhuận năm 2004 – 2006.
+ Đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 5 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Đề tài sử dụng phương pháp so sánh: số tương đối và tuyệt đối để phân
tích.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 6 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Một số vấn đề chung về phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh hiểu theo nghĩa chung nhất là nghiên cứu
tất cả các hiện tượng, các hoạt động có liên quan trực tiếp và gián tiếp với kết quả
hoạt động kinh doanh của con người, quá trình phân tích được tiến hành từ bước
khảo sát thực tế đến tư duy trừu tượng tức là sự việc quan sát thực tế, thu thập
thông tin số liệu, xử lý phân tích các thông tin số liệu, đến việc đề ra các định
hướng hoạt động tiếp theo.
2.1.1.2 Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng
tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý
trong kinh doanh.
Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như
thế nào đi nữa cũng còn những tiềm Nn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện,
chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác
chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp
mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải
pháp cụ thể để cải tiến quản lý.
- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận
đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp
của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu
cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định
kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức
năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 7 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra
quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra,
đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi
ro.
Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra. Doanh nghiệp
phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán các
điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh doanh
cho phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài
chính, lao động, vật tư… Doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều
kiện tác động ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh… trên
cơ sở phân tích trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế
hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra.
- Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà
quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài
khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân
tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay…
với doanh nghiệp nữa hay không.
2.1.1.3 Đối tượng và mục đích của phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh suy đến cùng là kết quả
kinh doanh.
- Nội dung phân tích chính là quá trình tìm cách lượng hóa những yếu tố đã
tác động đến kết quả kinh doanh. Đó là những yếu tố của quá trình cung cấp, sản
xuất, tiêu thụ và mua bán hàng hóa, thuộc các lĩnh vực sản xuất, thương mại, dịch
vụ.
- Phân tích hoạt động kinh doanh còn nghiên cứu tình hình sử dụng các nguồn
lực: vốn, vật tư, lao động và đất đai; những nhân tố nội tại của doanh nghiệp hoặc
khách quan từ phía thị trường và môi trường kinh doanh, đã trực tiếp ảnh hưởng
đến hiệu quả của các mặt hoạt động doanh nghiệp.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 8 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Phân tích hoạt động kinh doanh đi vào những kết quả đã đạt được, những
hoạt động hiện hành và dựa trên kết quả phân tích đó để ra các quyết định quản
trị kịp thời trước mắt - ngắn hạn hoặc xây dựng kế hoạch chiến lược - dài hạn.
- Có thể nói theo cách ngắn gọn, đối tượng của phân tích là quá trình kinh
doanh và kết quả kinh doanh- tức sự việc đã xảy ra ở quá khứ; phân tích, mà mục
đích cuối cùng là đúc kết chúng thành qui luật để nhận thức hiện tại và nhắm đến
tương lai cho tất cả các mặt hoạt động của một doanh nghiệp.
2.1.2 Khái quát về doanh thu, chi phí, lợi nhuận và bảng báo cáo tài
chính
2.1.2.1 Khái niệm doanh thu
- Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng là tổng giá trị sản phNm, hàng hóa,
dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ.
- Doanh thu bán hàng thuần: Doanh thu bán hàng thuần bằng doanh thu bán
hàng trừ các khoản giảm trừ, các khoản thuế, chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị
hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
2.1.2.2 Khái niệm chi phí
Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp
để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phNm nhất định.
Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phNm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
bán hàng, tiếp thị, đóng gói sản phNm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí
vật liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến
việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý
gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao.
Đây là những khoản chi phí mang tính chất cố định, nên có khoản chi nào tăng
lên so với kế hoạch là điều không bình thường, cần xem xét nguyên nhân cụ thể.
2.1.2.3 Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận là một khoản thu nhập thuần túy của doanh nghiệp sau khi đã
khấu trừ mọi chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 9 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng
bán, chi phí hoạt động, thuế.
Bất kì một tổ chức nào cũng có mục tiêu để hướng tới, mục tiêu sẽ khác
nhau giữa các tổ chức mang tính chất khác nhau. Mục tiêu của tổ chức phi lợi
nhuận là công tác hành chính, xã hội, là mục đích nhân đạo, không mang tính
chất kinh doanh. Mục tiêu của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói đến
cùng là lợi nhuận. Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay quanh mục tiêu lợi
nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả vì lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:
- Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh thu
trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khNu, và trừ giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán
dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã
cung cấp trong kì báo cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của hoạt động tài chính
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu nhập hoạt động tài
chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính bao gồm:
+ Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh.
+ Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
+ Lợi nhuận về cho thuê tài sản.
+ Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.
+ Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân
hàng.
+ Lợi nhuận cho vay vốn.
+ Lợi nhuận do bán ngoại tệ.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 10 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản lợi nhuận
khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới.
Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm:
+ Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.
+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng
quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi
nhuận bất thường.
2.1.2.4 Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán
tổng hợp số liệu từ sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những
thời điểm hay thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách hệ
thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh
doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Đồng thời giải
trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực
trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để ra các quyết định phù
hợp.
- Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ảnh một cách tổng quát
toàn bộ tài sản của công ty dưới hình thức giá trị và theo một hệ thống các chỉ
tiêu đã được qui định trước. Báo cáo này được lập theo một qui định định kỳ
(cuối tháng, cuối quí, cuối năm). Bảng cân đối kế toán là nguồn thông tin tài
chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý của bản thân công ty cũng như
nhiều đối tượng ở bên ngoài, trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà Nước.
Người ta ví bản cân đối tài sản như một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó báo cáo
tình hình tài chính vào một thời điểm nào đó ( thời điểm cuối năm chẳng hạn).
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 11 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh
tổng hợp về doanh thu, chi phí và kết quả lãi lỗ của các hoạt động kinh doanh
khác nhau trong công ty. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện
nhiệm vụ đối với Nhà Nước. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là
nguồn thông tin tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng khác nhau, nhằm phục
vụ cho công việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời
của công ty.
2.1.3 Phương pháp phân tích
2.1.3.1 Phương pháp so sánh
a. Khái niệm và nguyên tắc
Khái niệm
Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc
so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là phương pháp đơn giản và
được sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong
phân tích và dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô.
Nguyên tắc so sánh
- Tiêu chuNn so sánh:
+ Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh.
+ Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua.
+ Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành.
+ Chỉ tiêu bình quân của nội ngành.
+ Các thông số thị trường.
+ Các chỉ tiêu có thể so sánh khác.
- Điều kiện so sánh: Các chỉ tiêu so sánh được phải phù hợp về yếu tố
không gian, thời gian; cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính
toán; quy mô và điều kiện kinh doanh.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 12 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
b. Phương pháp so sánh
Phương pháp số tuyệt đối
Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ so
sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa thực hiện kỳ này và thực hiện
kỳ trước.
Phương pháp số tương đối
Là tỉ lệ phần trăm % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể
hiện mức độ hoàn thành hoặc tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc
để nói lên tốc độ tăng trưởng.
2.1.3.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình
tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần
phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần
thay thế.
Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng tích số
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích.
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
Thể hiện bằng phương trình: Q = a . b . c
Đặt Q1: kết quả kỳ phân tích, Q1 = a1 . b1 . c1
Q0: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0 = a0 . b0 . c0
Q1 – Q0 = Q: mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch, là đối
tượng phân tích
Q = Q1 – Q0 = a1b1c1 – a0b0c0
Thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn:
- Thay thế bước 1 (cho nhân tố a):
a0b0c0 được thay thế bằng a1b0c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là:
a = a1b0c0 – a0bc0
- Thay thế bước 2 (cho nhân tố b):
a1b0c0 được thay thế bằng a1b1c0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là:
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 13 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
b = a1b1c0 – a1b0c0
- Thay thế bước 3 (cho nhân tố c):
a1b1c0 được thay thế bằng a1b1c1
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ là:
c = a1b1c0 – a1b1c0
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:
a + b + c = (a1b0c0 – a0bc0) + (a1b1c0 – a1b0c0) + (a1b1c0 – a1b1c0)
= a1b1c1 – a0b0c0
= Q: đối tượng phân tích
Trong đó: Nhân tố đã thay ở bước trước phải được giữ nguyên cho các bước thay
thế sau.
Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng thương số
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích.
a,b,c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích; thể hiện
bằng phương trình: Q=
b
a
x c
Gọi Q1: kết quả kỳ phân tích, Q1=
1
1
b
a
x c1
Q0: chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q0=
0
0
b
a
x c0
Q = Q1 – Q0: đối tượng phân tích.
Q =
1
1
b
a
x c1 -
0
0
b
a
x c0 = a+b+c: tổng cộng mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố a, b, c.
- Thay thế nhân tố “a”:
Ta có: a =
0
1
b
a
x c0 -
0
0
b
a
x c0: mức độ ảnh hưởng của nhân tố “a”.
- Thay thế nhân tố “b”:
Ta có: b =
1
1
b
a
x c0 -
0
1
b
a
x c0: mức độ ảnh hưởng của nhân tố “b”.
- Thay thế nhân tố “c”:
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 14 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Ta có: c =
1
1
b
a
x c1 -
1
1
b
a
x c0: mức độ ảnh hưởng của nhân tố “c”.
Tổng hợp các nhân tố:
Q = a+b+c =
1
1
b
a
x c1 -
0
0
b
a
x c0
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận hoạt động sản xuất
kinh doanh
Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh
kết quả kinh tế mà doanh nghiệp đạt được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến tình hình lợi nhuận là xác định mức
độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phNm tiêu thụ, giá vốn hàng
bán, giá bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận.
Phương pháp phân tích: vận dụng bản chất của phương pháp thay thế liên
hoàn. Để vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần xác định rõ nhân tố số
lượng và chất lượng để có trình tự thay thế hợp lý. Muốn vậy cần nghiên cứu mối
quan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu phân tích trong phương trình sau :
++−= ∑∑
==
QLBH
n
i
ii
n
i
ii ZZZqgqL
11
L: Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
qi: Khối lượng sản phNm hàng hóa loại i.
gi: Giá bán sản phNm hàng hóa loại i.
zi: Giá vốn hàng bán sản phNm hàng hóa loại i.
ZBH: Chi phí bán hàng đơn vị sản phNm hàng hóa loại i.
ZQL: Chi phí quản lý doanh nghiệp đơn vị sản phNm hàng hóa loại i.
Dựa vào phương trình trên, các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích
vừa có mối quan hệ tổng và tích, ta xét riêng từng nhóm nhân tố có mối quan hệ
tích số:
• Nhóm qiZi: nhân tố qi là nhân tố số lượng, nhân tố Zi là nhân tố chất
lượng.
• Nhóm qigi: nhân tố qi là nhân tố số lượng, nhân tố gi là nhân tố chất
lượng.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 15 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
• Xét mối quan hệ giữa các nhóm nhân tố qiZi, qigi, ZBH, ZQL.
Một vấn đề đặt ra là khi xem xét mối quan hệ giữa các nhóm qiZi, qigi,
ZBH, ZQL là giữa các nhân tố Zi, gi, ZBH, ZQL nhân tố nào là nhân tố số lượng và
chất lượng. Trong phạm vi nghiên cứu này việc phân chia trên là không cần thiết,
bởi vì trong các nhân tố đó nhân tố nào thay thế trước hoặc sau thì kết quả mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận không thay đổi.
Với lý luận trên, quá trình vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn được
thực hiện như sau:
• Xác định đối tượng phân tích:
∆L = L1 – L0
L1: lợi nhuận năm nay (kỳ phân tích).
L0: lợi nhuận năm trước (kỳ gốc).
1: kỳ phân tích
0: kỳ gốc
• Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
(1) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng đến lợi nhuận
Lq = (T – 1) L0gộp
Ta có, T là tỷ lệ hoàn thành tiêu thụ sản phNm tiêu thụ ở năm gốc
Mà %100*
1
00
1
01
∑
∑
=
=
=
n
i
ii
n
i
ii
gq
gq
T
L0 gộp là lãi gộp kỳ gốc
L0 gộp = ∑
=
n
i 1
( q0g0 – q0Z0)
q0Z0: giá vốn hàng hóa( giá thành hàng hóa) kỳ gốc.
(2) Mức độ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận
LC = LK2 – LK1
Trong đó:
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 16 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
( ) ( )QLBHn
i
iiiiK ZZZqgqgq
gqL 00
1
0000
00
01
1 +−−= ∑
=
∑ ∑
= =
++−=
n
i
n
i
QLBHiiiiK ZZZqgqL
1 1
0001012
(3) Mức độ ảnh hưởng của giá vốn hàng bán
( ) ( )
−−= ∑∑
==
n
i
ii
n
i
iiz ZqZqL
1
01
1
11
(4) Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng đến lợi nhuận.
( )BHBHZ ZZL BH 01 −−=
(5) Mức độ ảnh hưởng của chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận
( )QLQLZ ZZL QL 01 −−=
(6) Mức độ ảnh hưởng của giá bán đến lợi nhuận
( )∑
=
−=
n
i
iiig ggqL
1
011
• Tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các loại nhân tố đến chỉ tiêu lợi nhuận
của doanh nghiệp:
L
= L(q) + L(C) + L(Z) + L(ZBH) + L(ZQL) + L(g)
(Sách Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh thương mại trang 240-244)
Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận, cần kiến nghị những biện pháp nhằm tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
2.1.4 Phân tích các chỉ tiêu tài chính
2.1.4.1 Phân tích tình hình thanh toán
a. Hệ số thanh toán ngắn hạn (tỷ số lưu động)
Hệ số thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn. Hệ số này tăng lên có thể tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn,
Hệ số thanh toán
ngắn hạn
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
= (Lần)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 17 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
hoặc có thể là do hàng tồn kho ứ đọng…Hệ số này bằng 2 là tốt nhất, > 1,5: tốt,
từ 1-1,5: bình thường, <1: không tốt.
b. Hệ số thanh toán nhanh (tỷ số thanh toán nhanh)
Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuNn đánh giá khắt khe hơn về khả năng
thanh toán. Nó phản ánh nếu không bán hết hàng tồn kho thì khả năng thanh toán
của doanh nghiệp ra sao? Bởi vì, hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức
thời đáp ứng ngay cho việc thanh toán. Hệ số này >1: tốt, từ 0,1-1: bình thường,
<0,5: không tốt.
2.1.4.2 Đánh giá các tỷ số về quản trị tài sản
a. Vòng quay hàng tồn kho
Đây là chỉ tiêu kinh doanh quan trọng bởi sản xuất, dự trữ hàng hoá và
tiêu thụ nhằm đạt được mục đích doanh số và lợi nhuận mong muốn trên cơ sở
đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì
tốc độ luân chuyển hàng tồn kho càng nhanh, hàng tồn kho tham gia vào luân
chuyển được nhiều vòng hơn và ngược lại. Vòng quay này càng nhiều càng tốt.
b. Kỳ thu tiền bình quân (DSO)
Kỳ thu tiền bình quân đo lường tốc độ luân chuyển những khoản nợ cần
phải thu
Số nợ cần phải thu
DSO = (Ngày)
Doanh thu bình quân mỗi ngày
Hệ số này trên nguyên tắc càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ vào
chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong từng
thời điểm hay thời kì cụ thể.
c. Hiệu quả sử dụng tổng số vốn
Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng số vốn ta sử dụng chỉ tiêu:
Số vòng quay
toàn bộ vốn
Doanh thu
Tổng số vốn
= (Lần)
Hệ số thanh toán
nhanh
Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - HTK
Nợ ngắn hạn
= (Lần)
Số vòng quay
hàng tồn kho
Tổng giá vốn
Hàng tồn kho
= (Lần)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 18 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Số vòng quay toàn bộ vốn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
d. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta sử dụng chỉ tiêu:
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại.
e. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân đem lại mấy đồng
doanh thu và cho biết vốn cố định quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng và ngược lại.
2.1.4.3 Phân tích chỉ tiêu sinh lợi
a. Lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh
trong kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh càng lớn. Tỷ số này càng cao càng tốt.
b. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh
cứ một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra
được bao nhiêu đồng về lợi nhuận. Tỷ số này càng cao càng tốt.
Số vòng quay
vốn lưu động
Doanh thu
Vốn lưu động
= (Lần)
Số vòng quay
vốn cố định
Doanh thu
Vốn cố định
= (Lần)
Lợi nhuận trên tài sản Lợi nhuận
Tài sản
= (%)
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Lợi nhuận
Vốn chủ sở hữu
= (%)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 19 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
c. Lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thu trong kỳ phân tích thì có bao
nhiêu đồng về lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp càng cao. Tỷ số này cao hay thấp không có nghĩa là tốt hay xấu mà
nó còn phụ thuộc vào sự kết hợp giữa nó với số vòng quay tài sản.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Chủ yếu em thu thập số liệu từ phòng tài chính- kế toán.
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp thực tế phát sinh tại công ty bao gồm: bảng cân
đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ phòng kế toán. Đồng thời,
thu thập một số thông tin từ tạp chí, từ nguồn internet để phục vụ thêm cho việc
phân tích.
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
Đề tài đã sử dụng 2 phương pháp: phương pháp so sánh và phương pháp
thay thế liên hoàn.
- Phương pháp so sánh: đây là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân
tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây là
phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức
độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh
là xác định xem chỉ tiêu phân tích biến động như thế nào? Tốc độ tăng hay giảm
như thế nào để có hướng khắc phục.
+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của
kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
F = Ft– F0
Trong đó: Ft là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ phân tích
F0 là chỉ tiêu kinh tế ở kỳ gốc
Lợi nhuận trên doanh thu Lợi nhuận
Doanh thu
= (%)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 20 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
+ Phương pháp so sánh số tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số
kì phân tích so với kì gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
100×=∆
Fo
FtF
- Bên cạnh đó, sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn nhằm xác định các
nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Các nhân tố đó tác động tích cực
hay tiêu cực đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Từ đó xem xét mà có
biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 21 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Chương 3
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
MOTILEN CẦN THƠ
3.1 LNCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG MOTILEN CẦN THƠ
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần VLXD Motilen Cần Thơ – tiền thân là Xí nghiệp Cung ứng
Vật tư tỉnh Hậu Giang được thành lập ngày 12/04/1983 trực thuộc Sở Quản lí
Nhà Đất Hậu Giang, với chức năng chính là tiếp nhận các nguồn vật tư trong kế
hoạch để cung cấp cho các công trình xây dựng cơ bản của tỉnh Hậu Giang.
Tháng 04/1998, Xí nghiệp được đổi tên thành Xí Nghiệp Sản Xuất Tấm Lợp
Gạch Bông Cần Thơ ( tên tiếng Anh là Roof Tile & Mosaic Floor Enterprise)
trực thuộc Công ty SXKD VLXD Cần Thơ (Sadico Cần Thơ) – thương hiệu
MOTILEN cũng hình thành từ đây nhưng chưa chính thức được đăng kí bảo hộ.
Lĩnh vực hoạt động chính của xí nghiệp lúc này là sản xuất gạch bông và kinh
doanh các loại vật liệu xây dựng, trang trí nội thất.
Qua nhận định về nhu cầu tiêu thụ sản phNm tấm lợp Fibrocement ở Cần Thơ
và khu vực ĐBSCL, bắt đầu từ tháng 09/1990 đến cuối năm 1993 Xí nghiệp đã
liên doanh với Nhà Máy Sản Xuất Tấm Lợp Fibrocement Đồng Nai đầu tư lắp
đặt dây chuyền sản xuất tấm lợp Fibrocement tại xí nghiệp và đây cũng là nhà
máy sản xuất tấm lợp Fibrocement đầu tiên và duy nhất tại ĐBSCL có khả năng
cung cấp sản phNm này cho toàn khu vực.
Trong giai đoạn này xí nghiệp không ngừng đầu tư nâng dần qui mô hoạt
động, cụ thể tháng 04/1994 đã đầu tư và đi vào hoạt động Phân Xưởng Kính Màu
Phản Quang Mỹ Nghệ với thiết bị của Trung Quốc, tiếp tục đến tháng 10/1995
đầu tư Phân Xưởng Cán Tole Sóng Vuông với dây chuyền cán sóng hiện đại
nhập khNu từ Đài Loan đã chiếm lĩnh thị trường tole lạnh, tole kẽm, tole mạ
màu…ở khu vực tại thời điểm này.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 22 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Năm 1996 thực hiện phương án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước theo
công văn của Chính phủ phê duyệt. Ngày 25/12/1996 UBND tỉnh đã ra quyết
định sáp nhập Xí Nghiệp Bê Tông Cần Thơ với Xí Nghiệp sản xuất tấm lợp-
Gạch Bông Cần Thơ thành Công ty sản xuất Kinh Doanh Vật liệu Xây Dựng Số
2 Cần Thơ- tên gọi tắt là MOTILEN CẦN THƠ, đến lúc này thương hiệu
Motilen Cần Thơ đã chính thức được sử dụng trên tất cả các sản phNm do công ty
sản xuất ra, và nó cũng được biết đến như là một thương hiệu chuyên về cung
cấp VLXD và trang trí nội thất mạnh nhất của vùng ĐBSCL. Và là doanh nghiệp
có chức năng xuất nhập khNu trực tiếp các sản phNm chuyên ngành Vật Liệu Xây
Dựng.
Cũng vào năm 1996 thực hiện chủ trương của UBND tỉnh Cần Thơ, Công ty
Motilen Cần Thơ làm chủ dự án Xí Nghiệp Gạch Ngói Tuynen nhằm đa dạng
hóa các mặt hàng để phục vụ nhu cầu xây dựng ở ĐBSCL và đến 25/02/1998 Xí
Nghiệp Gạch Ngói Tuynen đi vào hoạt động với công nghệ, thiết bị, máy móc
được nhập khNu từ Đức, với công suất khoảng 2 triệu viên gạch/năm.
Để đưa sản phNm thay thế phục vụ các công trình xây dựng đối với nguồn gỗ
trong tình trạng bị hạn chế khai thác, cuối năm 2003 Công ty đã là nơi đầu tiên
mạnh dạn đầu tư xây dựng Nhà Máy Ống Thép tại khu vực Nam Sông Tiền, vốn
đầu tư trên 4 tỷ đồng, với công nghệ hàng cao tầng hiện đại, công suất ban đầu
trên 4 triệu mét/năm, cung cấp cho thị trường các loại ống thép vuông, tròn, chữ
nhật…
Tháng 08/2007 Công ty thành lập thêm Cửa hàng VLXD Quang Trung ở khu
vực Nam Sông Cần Thơ, chuyên kinh doanh VLXD và trang trí nội- ngoại thất.
Cùng với xu thế phát triển chung của đất nước và thực hiện Nghị định của
Chính phủ về việc sắp xếp cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, đến ngày
11/04/2007 Motilen Cần Thơ chính thức chuyển sang hoạt động dưới hình thức
mới: Công ty cổ phần với tên gọi đầy đủ là CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU
XÂY DỰNG MOTILEN CẦN THƠ- gọi tắt là MOTILEN CẦN THƠ. Chỉ riêng
Xí Nghiệp Gạch Ngói Tuynen do nằm trong qui hoạch phát triển của thành phố
Cần Thơ nên công ty buộc phải giao lại cho đơn vị khác, còn lại với qui mô sản
xuất kinh doanh hiện có, cùng với tầm nhìn chiến lược của Hội Đồng Quản Trị
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 23 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
cũng như Ban Điều Hành Công Ty và đội ngũ quản lý cùng toàn thể công nhân
lao động năng động, nhiệt tình Motilen Cần Thơ sẽ ngày càng vững bước đi lên.
- Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
MOTILEN CẦN THƠ.
- Tên tiếng Anh: MOTILEN CAN THO BUILDING MATERIALS
JOINT STOCK COMPANY.
- Địa chỉ: 1/2B, Đường 30-4, phường Xuân Khánh, Quận Ninh Kiều, Thành
phố Cần Thơ.
- Điện thoại: (0710) 3821610- 3821679.
- Fax: (071) 823548.
- Email: adslmotilenct@vnn.vn
- Website:
3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
3.1.2.1 Chức năng kinh doanh của công ty
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng: tấm lợp Fibrocement; Ống thép
đen vuông, tròn, chữ nhật; Tole sóng vuông, xà gồ thép các loại.
- Kinh doanh các loại vật liệu trang trí nội, ngoại thất.
- Tư vấn, thiết kế, gia công lắp dựng nhà tiền chế, cầu trục, cổng trục các
loại; Sản xuất các loại khung kèo nhà xưởng, giàn giáo, cốp-pha, các sản phNm
cơ khí kỹ nghệ sắt.
- Đầu tư, xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, kinh doanh bất
động sản.
- Cung ứng các dịch vụ về du lịch, nhà hàng, khách sạn, văn phòng cho
thuê, vận chuyển hàng hóa nội địa, giao nhận xuất nhập khNu.
- Kinh doanh xuất nhập khNu các loại thiết bị máy móc, vật liệu xây dựng,
hàng hóa phục vụ cho sản xuất, xây dựng, trang trí nội ngoại thất.
- Nuôi trồng, sản xuất, chế biến, kinh doanh xuất nhập khNu các loại thủy sản.
3.1.2.2 Nhiệm vụ:
- Chấp hành luật pháp, tuân thủ chặt chẽ các chính sách quản lí kinh tế, tài
chính của Nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 24 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
- Sử dụng hiệu quả tiềm năng sẵn có.
- Thực hiện tốt các chính sách về tiền lương, phân công lao động hợp lí, đảm
bảo công bằng xã hội, các chế độ về quản lí tài sản.
- Không ngừng nâng cao trình độ của đội ngũ quản lí, nâng cao trình độ
nghiệp vụ của nhân viên.
- Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất kinh
doanh của công ty nhằm mục tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định cho
người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho ngân sách nhà nước
và phát triển công ty.
3.1.3 Sản ph4m, dịch vụ và thị trường
3.1.3.1 Sản ph4m
Sản phm ống thép:
Nhà máy ống thép Cần Thơ là nhà máy sản xuất ống thép đầu tiên tại
ĐBSCL, với công nghệ tiên tiến cùng thiết bị hàn cao tầng hiện đại, công suất
bình quân đạt: 4.100.000 mét/ năm, chuyên cung cấp các loại ống thép đen
vuông, tròn, chữ nhật với đủ qui cách, chất lượng ổn định, đáp ứng tốt các yêu
cầu nghiêm ngặt về chất lượng và thNm mỹ của các công trình xây dựng dân
dụng- công nghiệp.
Xưởng cán tole- xà gồ
Xưởng cán tole- xà gồ với 2 thiết bị tạo sóng hiện đại của Đài Loan với công
suất trên 4.000.000 mét/ năm, với dây chuyền sản xuất xà gồ thép chữ C, cung
cấp các sản phNm như: tole sóng vuông, tole lạnh, tole kẽm, tole mạ màu, luôn
tạo ra những sản phNm chất lượng cao, mẫu mã đẹp.
Nhà máy sản xuất tấm lợp
Nhà máy sản xuất tấm lợp Fibrocement với 3 sản phNm chính là tấm sóng,
tấm phẳng và sóc nóc, là nhà sản xuất và cung cấp tấm lợp Fibrocement lớn nhất
tại vùng ĐBSCL với bề dày kinh nghiệm hơn 15 năm, được khách hàng tín
nhiệm cao về sự ổn định của chất lượng sản phNm.
Sản phNm tấm lợp Fibrocement đạt huy chương vàng chất lượng ngành xây
dựng, được bảo hành 20 năm, bền vững trong môi trường nước phèn, nước mặn,
chống ồn, chống cháy, chịu lực tốt, dễ di dời lắp rắp, giá thành thấp.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 25 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
3.1.3.2 Dịch vụ và thị trường
Kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội- ngoại thất
Với Trung tâm kinh doanh Vật liệu xây dựng và trang trí nội- ngoại thất ở
đường 30/4, Q. Ninh Kiều và cửa hàng Quang Trung ở Phú Thứ, Q. Cái Răng,
Cần Thơ với đầy đủ các sản phNm phục vụ cho ngành xây dựng như sắt thép,
gạch ngói, tấm lợp, xi măng, keo chống thấm…
Dịch vụ vận chuyển
Motilen Cần Thơ có hệ thống xe vận tải với nhiều tải trọng đáp ứng tốt yêu
cầu vận chuyển nguyên vật liệu và chuyên chở vật dụng công trình cả đường bộ
và đường thủy đi khắp các tỉnh ĐBSCL.
Tư vấn- Thiết kế
Xưởng cơ khí chuyên tư vấn, thiết kế, gia công lắp dựng nhà tiền chế, cầu
trục, cổng trục các loại. Sản xuất các loại khung kèo nhà xưởng, giàn giáo, cốp-
pha, pallet sắt…
Thị trường
Với bề dày hoạt động trên 20 năm cùng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp
và nhiệt tình cùng với hệ thống dịch vụ hoàn hảo luôn tạo sự thuận lợi và an tâm
cho khách hàng. Sản phNm của công ty được bán thông qua mạng lưới đại lí, cửa
hàng khắp các tỉnh ĐBSCL, uy tín chất lượng sản phNm được xem là phương
châm kinh doanh của công ty. Công ty đang có định hướng phát triển thị trường
ra khắp trong và ngoài nước, mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng.
3.1.4 Cơ cấu tổ chức
3.1.4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến theo
chức năng. Ưu điểm mô hình này là việc nhóm các hoạt động chuyên môn hóa
theo chức năng cho phép sử dụng và phát huy hiệu quả các tài năng chuyên môn
và quản lý, ra quyết định tập trung, dễ dàng tuyển dụng, duy trì các tài năng
chuyên môn trong tổ chức, tạo ra sự hợp tác cộng hưởng trong từng chức năng.
Tuy nhiên, với mô hình này vẫn bộc lộ những nhược điểm như: do mỗi bộ
phận chức năng có chuyên môn và những giá trị khác nhau nên sẽ tạo ra sự khó
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 26 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
khăn trong việc hợp tác và thông tin giữa các bộ phận chức năng, tạo ra sự khó
khăn, phức tạp trong việc kiểm soát, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của các
chức năng, sẽ dẫn đến rất khó đánh giá chính xác sự đóng góp của từng bộ phận
chức năng vào thành quả chung của doanh nghiệp.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 27 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
* Ghi chú :quan hệ lãnh đạo : quan hệ nghiệp vụ chuyên môn
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
MOTILEN CẦN THƠ.
GĐ MẢNG
CỬA HÀNG
GĐ KH-SX-
CUNG ỨNG
PHÒNG TÀI
CHÍNH- KẾ TOÁN
ĐẠI HĐ CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HĐ QUẢN TRN
TỔNG GIÁM ĐỐC
ĐẢNG ỦY CÔNG TY
CÁC ĐOÀN THỂ
P.TGĐ NỘI VỤ P.TGĐ KINH DOANH & ĐẦU TƯ
GĐ MẢNG
ĐẠI LÝ
PHÒNG TỔ CHỨ
HÀNH CHÍNH
XƯỞNG TOLE-
XÀ GỒ
NHÀ MÁY
TẤM LỢP
NHÀ MÁY
ỐNG THÉP
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 28 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
3.1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
a. Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao
nhất của công ty hoạt động thông qua cuộc họp Đại hội cổ đông thành lập, Đại
hội đồng cổ đông thường niên, Đại hội đồng cổ đông bất thường và thông qua
việc lấy ý kiến bằng văn bản.
b. Ban kiểm soát: Ban kiểm soát có 3 thành viên. Thành viên của Ban
kiểm soát được Đại hội đồng cổ đông bầu theo thể thức bầu cử trực tiếp và bỏ
phiếu kín với hình thức bầu dồn phiếu theo điều mục 3 khoản c của Luật doanh
nghiệp.
Nhiệm kì của Ban kiểm soát không quá 5 năm, thành viên Ban kiểm
soát có thể được bầu lại với số nhiệm kì không hạn chế.
c. Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất của công ty
giữa 2 kì Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có 3-11 thành viên, do Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc
miễn nhiệm. Thành viên của Hội đồng quản trị được Đại hội đồng cổ đông bầu
theo thể thức bầu trực tiếp và bỏ phiếu kín với hình thức bầu dồn phiếu theo điều
104 mục 3 khoản c của Luật doanh nghiệp, kết quả trúng cử theo nguyên tắc loại
trừ tính theo tổng số phiếu được bầu từ cao xuống thấp.
Kế toán trưởng
Kế toán
ngân hàng
Kế toán
thanh toán
Kế toán giá
thành
Thủ quỹ Kế toán
công nợ
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 29 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng hình thức biểu quyết tại
cuộc họp hay lấy ý kiến bằng văn bản. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một
phiếu biểu quyết.
Hội đồng quản trị bầu và bãi nhiệm với đa số phiếu bằng thể thức trực
tiếp bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết (nếu cần) cử Chủ tịch Hội đồng quản trị.
d. Tổng giám đốc: Là người đứng đầu công ty điều hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, chủ động, linh hoạt có hiệu quả các nguồn vốn
và không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
e. Phó Tổng Giám Đốc kinh doanh và đầu tư: có nhiệm vụ giúp đỡ
Tổng Giám Đốc những vấn đề thuộc về lĩnh vực của mình. Đồng thời chỉ đạo
phòng ban thuộc mình quản lí, giải quyết những công việc do Tổng giám đốc ủy
quyền khi đi vắng. Hiện tại do Tổng giám đốc kiêm nhiệm.
f. Giám đốc mảng kinh doanh đại lí: quản lí kinh doanh 2 sản phNm
chính của công ty là Tấm lợp Fibrocement và Ống thép của công ty theo mảng
đại lí.
g. Giám đốc mảng kinh doanh cửa hàng: quản lí tình hình tiêu thụ sản
phNm của công ty, quản lí 2 cửa hàng vật liệu xây dựng, xưởng cán tole và xà gồ
chữ C. Đồng thời, bộ phận kinh doanh cửa hàng phải tổ chức khai thác, phát triển
kinh doanh vật liệu xây dựng và trang trí nội- ngoại thất.
h. Giám đốc kế hoạch- sản xuất- cung ứng: lập kế hoạch, quản lí theo
dõi sản xuất, cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh.
i. Phó Tổng Giám Đốc Nội Vụ: quản lí phòng tổ chức hành chính, sắp xếp
lao động, quy hoạch củng cố phát triển nguồn nhân lực.
j. Phòng tổ chức hành chính: quản lí công văn, tài liệu đi và đến. Có
nhiệm vụ nhận và chuyển báo cho các phòng ban, các vấn đề nhân sự, tình hình
trình độ, lực lượng lao động, tiền lương cho cán bộ- công nhân viên.
k. Phòng tài chính- kế toán: có nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác và trung thực về tình hình kinh
doanh của công ty (hợp đồng mua bán, các khoản nợ, phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước). Lập các
báo cáo quyết toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 30 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
- Tham mưu cho Ban Giám Đốc về công tác hạch toán thống kê, quản lý tài
sản, nguồn vốn… và việc thực hiện chế độ kế toán theo qui định hiện hành.
Kế toán trưởng: với chức năng chuyên môn có nhiệm vụ quản lý, kiểm
tra và chịu trách nhiệm toàn bộ công tác, tài chính tại công ty.
Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi và thực hiện các nghiệp vụ thu
chi bằng tiền khi có chỉ đạo của cấp trên, kiêm kế toán vật tư, tài sản cố
định.
Kế toán ngân hàng: theo dõi đối chiếu số phát sinh và số dư trên tài
khoản tiền gửi ngân hàng, theo dõi khoản nợ vay ngân hàng, đồng thời
theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hóa, thành phNm và chi phí
bán hàng.
Kế toán giá thành: thực hiện tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành
thành phNm nhập kho trong kì sản xuất, kiêm kế toán tổng hợp, ghi sổ
Nhật kí chung, lên Sổ Cái và tổng hợp lập Báo cáo tài chính hàng kỳ.
Kế toán công nợ: theo dõi các khoản phải thu theo từng khách hàng, đi
thu hồi công nợ tại các đại lí, cửa hàng.
Thủ quỹ: cùng kế toán thanh toán theo dõi tình hình thu chi bằng tiền mặt,
kiểm kê báo cáo quỹ hàng tháng.
l. Nhà máy tấm lợp Fibrocement: Sản xuất và quản lí sản xuất tấm lợp
Fibrocement.
m. Xưởng cán tole- xà gồ: Sản xuất và quản lí việc cán tole và xà gồ của
công ty.
n. Nhà máy ống thép: Sản xuất và quản lí các sản phNm ống thép của công
ty.
o. Đảng ủy công ty và các đoàn thể: Các tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam,
công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, chi hội cấp cán bộ và hội
phụ nữ trong công ty hoạt động theo Hiến Pháp, pháp luật của nước Cộng Hòa
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và điều lệ tổ chức.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 31 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
3.1.5 Thuận lợi, khó khăn của công ty trong thời gian qua và phương
hướng phát triển trong thời gian tới
3.1.5.1 Thuận lợi, khó khăn
Thuận lợi
- Công ty đã hoạt động hơn 20 năm và kinh doanh nhiều sản phNm xây
dựng do đó công ty đã chọn lọc và phân khúc thị trường mục tiêu cho sản phNm
kinh doanh một cách rõ ràng. Cụ thể:
+ Xu hướng đầu tư xây dựng ở ĐBSCL ngày càng tăng. Đặc biệt thành
phố Cần Thơ đang qui hoạch để phát triển trở thành đô thị loại 1 và các tỉnh
thành khác trong vùng cũng qui hoạch đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng
khu cụm tuyến dân cư công nghiệp, nhà ở.
+ Công ty có đội ngũ quản lí và nhân viên kinh nghiệm lâu năm hiểu về
lĩnh vực kinh doanh cũng như khách hàng tiêu thụ sản phNm của công ty.
+ Công ty tạo được uy tín, ấn tượng với khách hàng vì cung cấp sản phNm
đạt chất lượng, qui định đúng chuNn, chính sách bảo hành dài hạn, dịch vụ sau
bán hàng tốt ( đổi sản phNm mới nếu sản phNm có sai hỏng) đáp ứng được yêu
cầu khách hàng.
+ Từ 30/3/2007 công ty chuyển sang hình thức cổ phần tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty cũng như việc huy động vốn phục vụ
cho sản xuất kinh doanh.
Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi công ty còn tồn tại một số khó khăn:
- Tình hình cạnh tranh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng ngày càng gay gắt
do rào cản gia nhập ngành thấp nên có những đối thủ mới gia nhập ngành. Thị
trường tiêu thụ sản phNm có thể bị thu hẹp lại.
- Do trước đây là một doanh nghiệp nhà nước nên công ty còn hoạt động
theo cơ chế bao cấp thụ động trong việc cạnh tranh thiếu linh hoạt, đi sau đối thủ.
- Lực lượng lao động của công ty phần đông là trình độ thấp, thiếu kiến
thức chuyên môn, chỉ làm theo kinh nghiệm là chính, thụ động với môi trường
cạnh tranh gay gắt. Khó khăn trong tiếp thu khoa học công nghệ.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 32 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
- Sản phNm tấm lợp Fibrocement trong thành phần có chứa Amiang, là
một trong những chất ảnh hưởng đến sức khỏe con người do đó bị hạn chế sử
dụng và mở rộng sản xuất nên bị hạn chế về sản lượng sản xuất trong năm.
- Trong những năm gần đây tình hình biến động giá cả tăng cao trong đó
VLXD biến động mạnh đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty: làm tăng giá nguyên vật liệu đầu vào và giá bán sản phNm
đầu ra của công ty.
3.1.5.2 Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
Hướng phát triển trong tương lai, công ty đã nghiên cứu và từng bước
hoàn thiện đề án tham gia các lĩnh vực kinh doanh khác như: xây dựng cao ốc
văn phòng cho thuê, nhà hàng khách sạn tại khu vực trung tâm thành phố Cần
Thơ, chế biến, cung ứng gỗ xuất khNu, nuôi trồng, chế biến thủy sản, và đặc biệt
quan tâm đến chiến lược kinh doanh thông qua việc làm đại lý hay nhượng quyền
phân phối từ các đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng và trang trí nội, ngoại thất.
3.2 PHÂN TÍCH CHUNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THÔNG QUA
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY QUA 3 NĂM (2006-2008)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 33 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Bảng 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
ĐVT: 1.000 đồng
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2006
2007
2008
2007/2006 2008/2007
Số tuyệt
đối
(%) Số tuyệt
đối
(%)
-Doanh thu thuần 69.635.382 66.202.595 72.084.355 (3.432.787) (4,93) 5.881.760 8,88
-Giá vốn hàng bán 59.334.039 53.296.224 56.578.435 (6.037.815) (10,18) 3.282.211 6,16
-Lãi gộp 10.301.343 12.906.371 15.505.920 2.605.028 25,29 2.599.549 20,14
-Chi phí bán hàng 3.146.968 3.162.574 4.457.990 15.606 0,5 1.295.416 40,96
-Chiphí QLDN 4.027.278 3.542.770 4.741.987 (484.508) (12,03) 1.199.217 33,85
-Lợi nhận từ hoạt động
kinh doanh
3.127.097 6.201.027 6.305.943 3.073.930 98,3 104.916 1,69
-Thu nhập hoạt động
tài chính
400.941 177.561 38.305 (223.380) (55,71) (139.256) (78,43)
Chi phí tài chính 2.438.663 1.096.543 2.057.190 (1.342.120) (55,04) 960.647 87,61
Lợi nhuận hoạt động
tài chính
(2.037.722) (918.982) (2.018.885) 1.118.740 (54,9) (1.099.903) 119,69
Thu nhập khác 1.268.253 1.588.510 1.670.049 320.257 25,25 81.539 5,13
Chi phí khác 902.178 1.084.668 628.908 182.490 20,23 (455.760) (42,02)
Lợi nhuận khác 366.075 503.842 1.041.141 137.767 37,63 537.299 106,64
Lợi nhuận trước thuế 1.455.450 5.785.887 5.328.199 4.330.437 297,53 (457.688) (7,91)
Thuế thu nhập phải nộp 407.526 1.620.048 1.491.895 1.212.522 297,53 (128.153) (7,91)
Lợi nhuận sau thuế 1.047.924 4.165.839 3.836.304 3.117.915 297,53 (329.535) (7,91)
Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 34 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta nhận thấy
rằng tổng doanh thu của công ty giảm từ 69.635.382 ngàn đồng năm 2006 xuống
còn 66.202.595 ngàn đồng năm 2007, tức giảm 3.432.787 ngàn đồng, tương
đương 4,93%. Sang năm 2008, tổng doanh thu tăng lên 72.084.355 ngàn đồng,
vượt hơn năm 2007 8,88%. Từ năm 2006-2008 doanh thu có sự biến động là do
thị trường VLXD có sự biến động nên đã làm cho mức tiêu thụ hàng hóa của
công ty cũng bị ảnh hưởng theo.
Tình hình chi phí của công ty có chiều hướng tăng cao. Năm 2007, giá
vốn hàng bán của công ty là 53.296.224 ngàn đồng, giảm 6.037.815 ngàn đồng
(giảm 10,18%) so với năm 2006. Đó là do giá nguyên liệu giảm nên giá vốn hàng
bán năm 2007 giảm theo. Năm 2008, giá vốn hàng bán tăng 3.282.211 ngàn đồng
(tăng 6,16%) so với năm 2007. Cùng với sự biến động của giá vốn hàng bán thì
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cũng biến động theo, trong đó
chi phí bán hàng luôn tăng qua các năm. Năm 2007 chi phí này tăng 15.606 ngàn
đồng, tương đương 0,5% so với năm 2006, và năm 2008, chi phí này tiếp tục
tăng 1.295.416 ngàn đồng, tức tăng 40,96%.
Năm 2007, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty tăng mạnh
(3.073.930 ngàn đồng, tương đương 98,3%), đó là do tốc độ giảm của chi phí lớn
hơn tốc độ giảm của doanh thu cụ thể là chi phí giảm 9,78% thì doanh thu chỉ
giảm 4,93%. Sang năm 2008 tuy tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng
của chi phí, cụ thể là doanh thu tăng 8,88% trong khi đó chi phí lại tăng tới
9,62% nhưng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty năm này vẫn tăng
104.916 ngàn đồng, tương đương 1,69%. Tốc độ tăng của lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh đã góp phần làm tăng lợi nhuận chung của công ty.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính của công ty luôn bị thua lỗ rất lớn đặc
biệt là năm 2006, lợi nhuận lỗ một lượng là 2.037.722 ngàn đồng, và sang năm
2007 việc kinh doanh có phần khởi sắc hơn nhưng vẫn còn thua lỗ, ít hơn năm
2006 là 1.118.740 ngàn đồng. Nguyên nhân là do năm 2007, doanh thu từ hoạt
động tài chính giảm 223.380 ngàn đồng trong khi chi phí tài chính lại giảm tới
1.342.120 ngàn đồng nên đã làm cho lợi nhuận giảm đáng kể. Đến năm 2008 lợi
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 35 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
nhuận từ hoạt động tài chính vẫn còn thua lỗ, doanh thu tiếp tục giảm 1 lượng là
139.256 ngàn đồng và chi phí lại tăng 960.647 ngàn đồng so với năm 2007 nên
đã làm cho lợi nhuận giảm thêm 1.099.903 ngàn đồng.
Lợi nhuận từ hoạt động khác của công ty đều tăng qua các năm. Năm
2007 lợi nhuận tăng 137.767 ngàn đồng là do doanh thu tăng 320.257 ngàn đồng
trong khi chi phí chỉ tăng 182.490 ngàn đồng. Đến năm 2008 lợi nhuận tiếp tục
tăng do doanh thu tăng 81.539 ngàn đồng nhưng chi phí lại giảm 455.760 ngàn
đồng so với năm 2007.
Từ số liệu phân tích trên ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chiếm
tỷ trọng cao nhất trong tổng lợi nhuận trước thuế. Điều đó thể hiện sự cố gắng
của công ty trong việc tìm kiếm lợi nhuận, đồng thời nó cũng cho thấy sự phát
triển của công ty trong quá trình kinh doanh.
Lợi nhuận trước thuế tăng đương nhiên lợi nhuận sau thuế cũng tăng theo,
cụ thể là năm 2007 tăng 3.117.915 ngàn đồng (tăng 297,53%) so với năm 2006,
lợi nhuận sau thuế năm 2008 có giảm đôi chút (7,91%, với mức tuyệt đối là
329.535 ngàn đồng).
Như vậy có thể thấy qua các năm công ty hoạt động khá tốt, đặc biệt là
năm 2007 lợi nhuận sau thuế tăng trưởng khá cao, công ty cần có biện pháp để
giảm chi phí, tăng lợi nhuận tạo điều kiện để tăng hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
3.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU
3.3.1 Phân tích chung tình hình doanh thu qua 3 năm
Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính quan trọng vì nó phản ánh qui mô của
quá trình kinh doanh. Doanh thu còn là nguồn vốn quan trọng để đơn vị trang trải
các khoản chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh và tạo điều kiện thuận lợi
cho quá trình tái đầu tư, do vậy việc thực hiện các chỉ tiêu doanh thu có ảnh
hưởng lớn đến tình hình tài chính, đây là một trong những chỉ tiêu quyết định sự
thành bại của đơn vị.Vì thế để đánh giá chỉ tiêu doanh thu cần đi sâu vào quá
trình phân tích tình hình biến động của doanh thu qua một thời gian.
Tình hình doanh thu của công ty được thể hiện qua bảng sau:
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 36 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Bảng 2: TÌNH HÌNH DOANH THU QUA 3 NĂM
ĐVT: 1.000 đồng
Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
2007/2006
CHÊNH LỆCH
2008/2007
2006 2007 2008 Số tuyệt
đối
( %) Số
tuyệt
đối
(%)
Doanh thu BH
& CCDV 69.635.382 66.202.595 72.084.355 -3.432.787 -4,93
5.881.76
0 8,88
Doanh thu hoạt
động tài chính 400.941 177.561 38.305 -223.380 -55,71 -139.256 -78,43
Thu nhập khác 1.268.253 1.588.510 1.670.049 320.257 25,25 81.539 5,13
Tổng
71.304.576 67.968.666 73.792.709 -3.335.910 -4,68
5.824.04
3 8,57
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 37 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
71,304,576
67,968,666
73,792,709
64,000,000
66,000,000
68,000,000
70,000,000
72,000,000
74,000,000
Số tiền
2006 2007 2008
Năm
Hình 1: Biểu đồ biểu diễn tổng doanh thu của công ty qua 3 năm
Từ bảng 2 ta thấy, tổng doanh thu của công ty có tăng giảm qua 3 năm với
mức biến động không lớn lắm: năm 2007 so với năm 2006 giảm một lượng là
3.335.910 ngàn đồng, tương đương với 4,68%. Đó là 3 khoản mục tạo nên tổng
doanh thu của công ty đều giảm. Cụ thể:
- Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2007 giảm so với năm
2006 1 lượng là 3.432.787 ngàn đồng, tương đương với 4,93%. Doanh thu thuần
từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu có được từ hoạt động kinh doanh
các thành phNm sản xuất chính của công ty như tôn, tấm lợp Fibrocement, ống
thép, xà gồ và các hàng hóa kinh doanh như sắt hộp, thép cuộn, Intoc, ngói, xi
măng, gạch, đá, cát, cửa nhựa, bồn inox…
Trong năm việc tiêu thụ các hàng hóa của công ty giảm là do thị trường bất
động sản lâm vào tình trạng đóng băng nên gián tiếp ảnh hưởng đến tình hình
tiêu thụ của công ty.
- Doanh thu hoạt động tài chính của Motilen Cần Thơ bao gồm các hoạt
động liên quan đến ngân hàng như lãi tiền gửi. Khi có phát sinh những khoản
tiền lớn phải thu từ khách hàng thì công ty thu tiền bằng chuyển khoản. Và khi
khách hàng thanh toán tiền cho công ty, ngân hàng vẫn tính lãi cho công ty.
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2007 là 177.561 ngàn đồng, giảm 223.380
ngàn đồng (tương đương 55,71%) so với năm 2006. Năm 2006 công ty đạt được
doanh thu hoạt động tài chính cao nhất 40.941 ngàn đồng. Nguyên nhân là do
vào giữa và cuối năm, nhiều khách hàng đồng loạt thanh toán tiền cho công ty
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 38 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
nên thu được khoản lãi từ tiền thanh toán của khách hàng. Nguyên nhân năm
2007 khoản thu được từ hoạt động tài chính giảm là do trong năm khách hàng chỉ
thanh toán cho công ty 7.410.018 ngàn đồng, giảm 8.890.161 ngàn đồng. Tuy
trong năm công ty cũng nhận được 1.070.983 ngàn đồng do người mua trả tiền
trước (tăng 173.451 ngàn đồng) so với năm 2006 nhưng khoản này quá nhỏ vì
vậy công ty đã bị giảm đi khoản lãi từ tiền thanh toán của khách hàng.
- Thu nhập khác của công ty là các thu nhập từ các hoạt động chưa mang
lại kết quả đáng kể như thu nhập từ dịch vụ cho thuê kho bãi và dịch vụ vận tải
mang về, thu từ thanh lý tài sản cố định, xử lý hàng thừa trong kiểm kê, thu hỗ
trợ giá vận chuyển, chiết khấu thương mại…
Năm 2007, thu nhập khác của công ty tăng 320.257 ngàn đồng, (tương
đương 25,25%), nguyên nhân là do năm 2007 công ty chuyển đổi sang hình thức
cổ phần do đó đã thanh lý một số máy móc, thiết bị lỗi thời.
Tổng doanh thu năm 2008 so với năm 2007 tăng một lượng là 5.824.043
ngàn đồng, tương đương với 8,57%. Trong đó:
- Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là 72.084.355 ngàn
đồng, tăng 5.881.760 ngàn đồng so với năm 2007, tương đương 8,88%. Nguyên
nhân là do 08/2007 công ty thành lập thêm cửa hàng Vật Liệu Xây Dựng Quang
Trung ở khu vực Nam sông Cần Thơ, chuyên kinh doanh vật liệu xây dựng và
trang trí nội ngoại thất. Do ở khu vực này có rất nhiều khu dân cư và nhà ở được
xây dựng nên cửa hàng này hoạt động kinh doanh rất hiệu quả. Trong năm doanh
thu của cửa hàng chiếm 1 lượng lớn trong tổng doanh thu từ bán hàng và cung
cấp dịch vụ của công ty.
- Doanh thu hoạt động tài chính năm 2008 tiếp tục giảm 139.256 ngàn đồng,
tương đương 78,43%) so với năm 2007 do 2 khoản mục mang lại nguồn thu từ
tiền lãi như vừa phân tích trên tiếp tục giảm. Ngoài ra còn do tiền gửi tại ngân
hàng của công ty giảm từ 1.795.691 ngàn đồng xuống còn 288.663 ngàn đồng
nên làm cho khoản lãi công ty nhận được trong năm giảm đáng kể.
-Thu nhập khác năm 2008 tăng 81.539 ngàn đồng (tức tăng 5,13%) so với
năm 2007. Nguyên nhân là do công ty đã thanh lý cần cNu 45 PH tấn.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 39 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Nhìn chung, như mọi công ty sản xuất khác, thu nhập chủ yếu của Motilen
Cần Thơ là doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tỷ trọng
doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ qua 3 năm chiếm gần như
100% trong tổng doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh: doanh thu thuần từ
bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2006 chiếm tỷ trọng 97,66%, năm 2007 là
97,4% và năm 2008 là 97,68%. Để đạt được doanh thu như vậy, công ty đã
không ngừng phấn đấu, phát huy thế mạnh sẵn có của mình đó là do công ty đã
ra đời rất sớm và chiếm lĩnh thị trường vật liệu xây dựng ở ĐBSCL. Cùng với
việc Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), nền
kinh tế nước nhà cũng đang trên đà phát triển mạnh mẽ, công cuộc đô thị hóa
diễn ra nhanh chóng. Để thu hút được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước thì
nhiều công trình kiến trúc, nhà ở cũng được xây dựng. Trong những năm gần đây
xu hướng đầu tư xây dựng ở ĐBSCL ngày càng tăng. Đặc biệt thành phố Cần
Thơ đang qui hoạch để phát triển trở thành đô thị loại 1và các tỉnh khác trong
vùng cũng qui hoạch đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng. Điều đó làm cho
thị trường xây dựng trở nên sôi động. Nắm bắt được nhu cầu đó công ty đã mạnh
dạn đầu tư và đạt doanh thu cao từ lĩnh vực sản xuất tấm lợp, ống thép, kinh
doanh xi măng , tole …Bên cạnh còn 2 khoản mục doanh thu hoạt động tài chính
và thu nhập khác chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ nhưng cũng góp phần làm tăng tổng
doanh thu.
Tóm lại, tổng doanh thu của công ty đạt được như vậy cho thấy công ty có
những cố gắng rất nhiều trong việc sản xuất, tiêu thụ sản phNm và hàng hóa của
mình. Vì thế công ty cần phải duy trì và phát huy hơn nữa.
3.3.2. Phân tích doanh thu theo cơ cấu mặt hàng
Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phNm hàng
hoá. Trong quá trình tiêu thụ, sản phNm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn được thể hiện thông qua chỉ
tiêu doanh thu. Do đó, trong kinh doanh các nhà quản lý luôn quan tâm đến việc
tăng doanh thu, đặc biệt là tăng doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ vì đây
là doanh thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, là nguồn
vốn quan trọng để doanh nghiệp tái sản xuất, trang trãi các chi phí. Tuy nhiên, để
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 40 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
làm được điều đó các nhà quản lý cần phải phân tích tình hình biến động của
doanh thu theo mặt hàng việc làm này sẽ giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn
toàn diện hơn về tình hình doanh thu của doanh nghiệp, biết được mặt hàng nào
có doanh thu cao, mặt hàng nào có nhu cầu cao trên thị trường, mặt hàng nào có
nguy cơ cạnh tranh để từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh phù hợp đem lại hiệu
quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Công ty cổ phần VLXD Motilen Cần Thơ là công ty hoạt động trong
nhiều lĩnh vực, nhưng thế mạnh của công ty là chuyên kinh doanh VLXD, trang
trí nội, ngoại thất. Trong đó các mặt hàng sản xuất và kinh doanh chủ yếu của
công ty là: sản xuất tấm lợp, ống thép, tôn sóng vuông, xi măng, xà gồ, cửa
composite, gạch, ngói, sắt, sơn…
Nhìn chung, doanh thu của từng mặt hàng có sự biến động qua 3 năm
trong đó mặt hàng chính của công ty là tấm lợp, đây là mặt hàng chiếm tỉ lệ cao
trong doanh số bán của công ty.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 41 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Bảng 3: DOANH THU THEO CƠ CẤU MẶT HÀNG QUA 3 NĂM
ĐVT: 1.000 đồng
MẶT HÀNG
NĂM
CHÊNH LỆCH
2007/2006
CHÊNH LỆCH
2008/2007
2006 2007 2008 Số tuyệt
đối
(%) Số tuyệt
đối
(%)
-Tấm lợp 33.502.202 29.151.092 35.470.098 -4.351.110 -12,99 6.319.006 21,68
-Ống thép 11.736.413 9.368.679 7.021.133 -2.367.734 -20,17 -2.347.546 -25,06
-Tole sóng vuông 6.133.060 7.208.439 7.660.110 1.075.379 17,53 451.671 6,27
-Xi măng 9.312.168 12.464.596 10.087.928 3.152.428 33,85 -2.376.668 -19,07
-Xà gồ 2.178.670 2.701.019 3.021.104 522.349 23,98 320.085 11,85
-Cửa composite 179.424 88.350 133.701 -91.074 -50,76 45.351 51,33
-Hàng hóa khác 6.593.445 5.220.420 8.690.281 -1.373.025 -20,82 3.469.861 66,46
Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán
Mặt hàng tấm lợp
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 42 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Qua bảng 3, ta thấy doanh thu của mặt hàng tấm lợp giảm vào năm 2007
sau đó tăng trở lại. Cụ thể là năm 2007 giảm 4.351.110 ngàn đồng (tức giảm
12,99%) so với năm 2006. Đến năm 2008 tăng 6.319.006 ngàn đồng (tương
đương 21,68%). Nguyên nhân mặt hàng này giảm năm 2007 là do trong những
năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế ngày càng có nhiều công ty
gia nhập ngành sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, và đồng bằng sông Cửu
Long là thị trường không tránh khỏi sự thâm nhập của một số công ty lớn như:
Tấm Lợp Đất Phương Nam, Tấm Lợp Đà Nẵng, Tấm Lợp Phía Bắc,…Do năm
2007 công ty chuyển sang hình thức cổ phần, được đầu tư nhiều máy móc, thiết
bị, nguyên vật liệu để sản xuất nên doanh thu của tấm lợp chiếm 49,25% trong
tổng doanh thu, tăng 6.319.006 ngàn đồng so với năm 2007, tương đương
21,68%. Kết quả này là nhờ sự cố gắng nổ lực của tập thể công ty trong công tác
tiêu thụ, trong năm vừa qua công ty đã kí nhiều hợp đồng cung ứng tấm lợp cho
các công ty xây dựng.
Mặt hàng ống thép
Mặt hàng này của công ty luôn giảm qua các năm. Năm 2007 giảm
2.367.734 ngàn đồng (tương đương 20,17%). Đến năm 2008 tiếp tục giảm thêm
2.347.546 ngàn đồng (tức giảm 25,06%) so với năm 2007. Nguyên nhân là do
trong những năm qua giá thép nguyên liệu trên thị trường thế giới luôn tăng cao
nên đã đNy giá thép trong nước cũng tăng theo. Kết quả là mặt hàng ống thép
của công ty sức tiêu thụ giảm làm ảnh hưởng đến doanh số bán. Trong năm 2008
công ty chỉ kí kết được một số hợp đồng nhỏ cho các công ty xây dựng.
Mặt hàng tôn sóng vuông
Qua bảng 3 ta thấy mặt hàng này luôn tăng qua các năm. Năm 2007 tăng
1.075.379 ngàn đồng (tương đương 17,53%)so với năm 2006, Năm 2008 tăng
451.671 ngàn đồng (tăng 6,27%) so với năm 2007. Nguyên nhân mặt hàng này
luôn tăng qua các năm là do đây là mặt hàng được công ty chú trọng sản xuất,
công ty luôn quan tâm đến chất lượng và có nhiều chính sách bán hàng như chiết
khấu, dịch vụ hậu mãi… Ngoài ra còn do mặt hàng này công ty luôn giữ được
chữ tín về chất lượng tại khu vực ĐBSCL nên rất được khách hàng tín nhiệm.
Mặc dù hiện nay mặt hàng này đang có những đối thủ cạnh tranh như Tôn Hoa
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 43 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Sen, các xưởng cán tôn…nhưng công ty vẫn duy trì được mức tăng trưởng đó là
một biểu hiện tốt công ty cần phải duy trì trong thời gian tới.
Mặt hàng xi măng
Năm 2007 mặt hàng này tăng 3.152.428 ngàn đồng (tương đương
33,05%) so với năm 2006. Năm 2008 giảm 1 lượng là 2.376.668 ngàn đồng
(tương đương 19,07%). Nguyên nhân năm 2007 doanh thu từ xi măng tăng là do
trong năm công ty đã kí nhiều hợp đồng cung ứng cho các công ty xây dựng và
các cửa hàng, đại lý. Năm 2008 mặt hàng này giảm do vào quí 3 do ảnh hưởng
giá xi măng trong nước tăng đột biến vì thiếu nguồn nguyên liệu, có lúc giá xi
măng lên đến 80.000-90.000 ngàn đồng/bao do đó sản lượng tiêu thụ bị giảm đôi
chút. Chính vì vậy mà doanh số bán ra của công ty đã giảm so với năm 2007.
Mặt hàng xà gồ
Mặt hàng này chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng doanh thu của công ty.
Qua 3 năm ta thấy mặt hàng này luôn có sự tăng trưởng đáng kể về doanh số.
Năm 2007 tăng 522.349 ngàn đồng (tương đương 23,98%) so với năm 2006. Đến
năm 2008, mặt hàng này lại tăng thêm 1 lượng là 320.085 ngàn đồng (tương
đương 11,85%) so với năm 2007. Cũng như các mặt hàng trên, mặt hàng này
tăng là do công ty đNy mạnh việc nghiên cứu, tìm kiếm thị trường tiêu thụ.
Mặt hàng cửa composite
Mặt hàng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu của công ty. Năm
2007, mặt hàng cửa giảm 91.074 ngàn đồng (tương đương 50,76%) so với năm
2006, đến năm 2008 tăng lên tới 51,33% (với số tuyệt đối là 45.351 ngàn đồng).
Hàng hóa khác
Hàng hóa khác của công ty bao gồm: cửa nhựa, thép lá, sắt phi 6, sắt phi
8, tấm shera, ngói mũi tàu, ngói bánh ú, sắt hộp, sắt ống, kẽm sóng tròn, tôn
nhựa, lavapo, bồn inox, sơn, bột trét, gạch… Trong đó mặt hàng gạch chiếm tỷ
trọng cao nhất. Năm 2007 hàng hóa khác của công ty giảm 1.373.025 ngàn đồng
(tương đương 20,82%). Nguyên nhân năm 2007 công ty nhượng lại nhà máy
gạch Tuy Nen cho đơn vị khác vào tháng 04/2007. Năm 2008 hàng hóa khác
tăng khá nhanh 66,46% (với số tuyệt đối là 3.469.861 ngàn đồng. Nguyên nhân
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 44 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
là do năm 2007 công ty đã mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh, vì vậy công ty
đẵtng số lượng hàng hóa nên đã làm cho doanh số bán tăng.
Nhìn chung, các loại mặt hàng của công ty có sự biến động qua các năm
như tấm lợp, ống thép, xi măng, cửa. Bên cạnh đó có những mặt hàng luôn tăng
trưởng ổn định như tôn, xà gồ.
Qua phân tích ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sau một
năm cổ phần có sự tăng trưởng đáng kể.
3.4 PHÂN TÍCH CHI PHÍ
Bảng 4: TÌNH HÌNH CHI PHÍ QUA 3 NĂM
ĐVT: 1.000 đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
2007/2006
CHÊNH LỆCH
2008/2007
2006 2007 2008 Số tuyệt
đối
(%) Số tuyệt
đối
(%)
GVHB 59.334.039 53.296.224 56.578.435 -6.037.815 -10,18 3.282.211 6,16
CPBH 3.146.968 3.162.574 4.457.990 15.606 0,5 1.295.416 40,96
CPQLDN 4.027.278 3.542.770 4.741.987 -484.508 -12,03 1.199.217 33,85
CP tài chính 2.438.663 1.096.543 2.057.190 -1.342.120 -55,03 960.647 87,61
Chi phí khác 902.178 1.084.668 628.908 182.490 20,23 -455.760 -42,02
Tổng chi phí 69.849.126 62.182.779 68.464.510 -7.666.347 -10,98 6.281.731 10,10
Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán
69,849,126
62,182,779
68,464,510
58,000,000
60,000,000
62,000,000
64,000,000
66,000,000
68,000,000
70,000,000
Số tiền
2006 2007 2008
Năm
Hình 2: Biểu đồ biểu diễn tổng chi phí của công ty qua 3 năm
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 45 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Chi phí là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
của công ty. Mỗi một sự tăng, giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm của lợi
nhuận. Do đó, chúng ta cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách hết sức
cNn thận để hạn chế sự gia tăng và có thể giảm các loại chi phí đến mức thấp
nhất. Điều này đồng nghĩa với việc làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt
động của công ty.
Đối với một đơn vị sản xuất kinh doanh thì lúc nào chi phí giá vốn hàng
bán cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Cụ thể năm 2006 giá vốn hàng
bán chiếm 84,95% tổng chi phí, năm 2007 chiếm 85,71% tổng chi phí và năm
2008 chiếm 82,64% tổng chi phí . Điều đó cho thấy, giá vốn hàng bán là một chi
phí quan trọng quyết định đến lợi nhuận của công ty. Do vậy, công ty cần có biện
pháp kiểm soát giá vốn hàng bán chặt chẽ. Trong khi đó, tỷ trọng của các chi phí
còn lại như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và
các chi phí khác chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng chi phí. Cho nên sự tăng
giảm của các chi phí này sẽ không ảnh hưởng bằng sự tăng giảm của chi phí giá
vốn hàng bán đối với lợi nhuận.
3.4.1 Giá vốn hàng bán
Qua bảng 4, ta nhận thấy giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng chi phí hàng năm của công ty. Năm 2007, giá vốn hang bán của công ty là
53.296.224 ngàn đồng, giảm so với năm 2006 một lượng 6.037.815 ngàn đồng,
tương đương 10,18% và năm 2008, công ty có giá vốn hàng bán là 56.578.435
ngàn đồng, so với năm 2007 giá vốn tăng 3.282.211 ngàn đồng, tức là tăng
6,16%. Nguyên nhân giá vốn giảm hay tăng là do trong những năm gần đây thị
trường vật liệu xây dựng có nhiều biến động, giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng
giảm bất thường. Ngoài ra giá vốn hàng bán giảm hay tăng còn tùy thuộc vào sản
lượng tiêu thụ. Giá vốn hàng bán là nhân tố mà công ty khó có thể chủ động, vì
nhiều lý do như là đơn đặt hàng nhiều hay ít, nguyên liệu đầu vào mà công ty
mua được, nó còn phụ thuộc vào sự biến động của thị trường, vật liệu xây dựng
lại là mặt hàng có tính mùa vụ. Do đó, công ty cần phải tính toán thật kỹ về thời
điểm, sản lượng đặt hàng, lượng hàng tồn kho, chi phí vận chuyển như thế nào
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 46 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
cho hợp lý để không làm chi phí này tăng cao làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của
công ty.
3.4.2 Chi phí bán hàng
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 47 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Bảng 5: CHI TIẾT TỪNG KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN HÀNG
ĐVT: 1.000 đồng
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tuyệt
đối
(%) Số tuyệt
đối
(%)
-Chi phí nhân
viên
518.256 16,47 533.131 16,86 1.093.000 24,52 14.875 2,87 559.869 105,02
-Chi phí vật
liệu, bao bì
364.059 11,57 366.262 11,58 660.735 14,82 2.203 0,61 294.473 80,40
-Chi phí dụng
cụ đồ dùng
26.104 0,83 26.425 0,84 52.248 1,17 321 1,23 25.823 97,72
-Chi phí khấu
hao TSCĐ
78.352 2,49 82.175 2,6 252.801 5,67 3.823 4,88 170.626 207,64
-Chi phí dịch
vụ mua ngoài
1.168.742 37,14 1.202.396 38,02 1.254.397 28,14 33.654 2,88 52.001 4,32
-Chi phí khác
bằng tiền
991.455 31,51 952.185 30,11 1.144.808 25,68 (39.270) (3,96) 192.623 20,23
Tổng cộng 3.146.968 100 3.162.574 100 4.457.990 100 15.606 0,5 1.295.416 40,96
Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 48 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Qua bảng 5, ta thấy chi phí bán hàng tăng qua các năm. Năm 2007 so với
2006, chi phí bán hàng tăng 15.606 ngàn đồng, tương đương 0,5% và năm 2008
chi phí bán hàng tăng 40,96% với mức tuyệt đối là 1.295.416 ngàn đồng. Trong
đó, chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất là chi phí dịch vụ mua ngoài. Chi phí dịch vụ
mua ngoài bao gồm các khoản chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí thuê kho, chi
phí điện thoại, chi phí điện.
Năm 2007, chi phí dịch vụ mua ngoài tăng 33.654 ngàn đồng với tỉ lệ
2,88% so với 2006, và năm 2008 chi phí này tăng 52.001 ngàn đồng với tỉ lệ
4,32%. Sở dĩ chi phí này tăng cao là do chi phí vận chuyển tăng, vì giá các loại
xăng dầu dùng cho các phương tiện vận chuyển luôn tăng, đồng thời giá điện
cũng tăng.
Ngoài chi phí dịch vụ mua ngoài ta còn phải xét đến chi phí khác, nó
chiếm tỷ trọng khá cao trong chi phí bán hàng. Năm 2007, chi phí khác giảm
39.270 ngàn đồng với tỉ lệ 3,96% so với năm 2006, năm 2008, chi phí này tăng
192.623 ngàn đồng với tỉ lệ 20,23%. Chi phí nhân viên năm 2007 so với năm
2006 tăng 14.875 ngàn đồng tương đương với 2,87% và năm 2008, chi phí nhân
viên tăng 559.869 ngàn đồng với tỉ lệ 105,02%, chi phí này tăng qua các năm là
do công ty tăng lương cho nhân viên bán hàng để khuyến khích họ làm việc.
Doanh thu của công ty đạt được như vậy là nhờ nguồn nhân lực phục vụ cho bán
hàng như tìm kiếm thị trường, tìm kiếm đối tác…cho việc tiêu thụ tấm lợp, ống
thép, xà gồ và các hàng hóa khác của công ty. Chính vì vậy mà công ty luôn quan
tâm đến đời sống của nhân viên.
3.4.3 Chi phí quản lý doanh nghiệp
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 49 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Bảng 6: CHI TIẾT TỪNG KHOẢN MỤC CHI PHÍ
QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
ĐVT: 1.000 đồng
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tuyệt
đối
(%) Số tuyệt
đối
(%)
-Chi phí nhân
viên
1.671.432 41,5 1.595.096 45,02 1.850.351 39,02 (76.336) 4,57 255.255 16
-Chi phí vật
liệu quản lý
74.628 1,85 95.540 2,7 11.3.539 2,39 20.912 28,02 17.999 18,84
-Chi phí đồ
dùng văn
phòng
80.556 2 154.972 4,37 94.476 1,99 74.416 92,38 (60.496) (39,04
)
-Chi phí khấu
hao TSCĐ
148.830 3,7 136.115 3,84 428.902 9,04 (12.715) (8,54) 292.787 215,1
-Thuế,phí,lệ
phí
695.744 17,28 538.725 15,21 713.367 15,04 (157.019) (22,57) 174.642 32,42
-Chi phí dự
phòng
281.765 7 182.097 5,14 386.411 8,15 (99.668) (35,37) 204.314 112,2
-Chi phí dịch
vụ mua ngoài
328.418 8,15 321.950 9,09 334.654 7,06 (6.468) (1,97) 12.704 3,95
-Chi thù lao
HĐQT và BKS
điều hành công
ty
47.322 1,18 44.000 1,24 34.150 0,72 (3.322) (7,02) (9.850) (22,39
)
-Chi phí khác
bằng tiền
698.583 17,35 474.275 13,39 786.137 16,58 (224.308) (32,11) 311.862 65,76
Tổng cộng 4.027.278 100 3.542.770 100 4.741.987 100 (484.508) (12,03) 1.199.217 33,85
Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 50 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Qua bảng 6, ta thấy năm 2007 chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 484.508
ngàn đồng, tương đương 12,03% so với năm 2006. Năm 2008 chi phí quản lý
doanh nghiệp tăng 1.199.217 ngàn đồng với tỉ lệ 33,85%. Chi phí nhân viên
chiếm tỷ trọng cao trong chi phí quản lý doanh nghiệp, do có sự thay đổi về số
lượng cán bộ công nhân viên nên chi phí nhân viên có sự biến động tăng giảm
qua các năm. Năm 2007, tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên giảm 76.336
ngàn đồng với tỉ lệ 4,57% so với năm 2006 và năm 2008, chi phí này tăng
255.255 ngàn đồng, tương đương 16% so với năm 2007. Nguyên nhân có sự tăng
giảm là do năm 2007 công ty tiến hành cổ phần hóa do đó công ty có chút thay
đổi về chính sách tiền lương từ theo ngạch, bậc nhà nước sang trả lương khoán
theo tháng, theo sản phNm. Đến năm 2008, mức chi trả cho cán bộ công nhân
viên tăng , chứng tỏ công ty đã ngày càng quan tâm đến đời sống cán bộ công
nhân viên, đồng thời khuyến khích họ làm việc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
- Chi phí khác cũng chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí quản lý doanh nghiệp. Năm
2007, chi phí này giảm 224.308 ngàn đồng, tương đương 32,11% so với năm
2006 và năm 2008, chi phí này tăng 311.862 ngàn đồng với tỉ lệ 65,76% so với
năm 2007.
- Chi phí thuế, phí, lệ phí tăng giảm không ổn định. Năm 2007 chi phí thuế, phí,
lệ phí giảm 157.019 ngàn đồng, tương đương 22,57%. Năm 2008 chi phí này
tăng 174.642 ngàn đồng với tỉ lệ 32,42%.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài tăng giảm không ổn định. Năm 2007, chi phí này
giảm 6.468 ngàn đồng, tương đương 1,97% so với năm 2006 và năm 2008, chi
phí này tăng 12.704 ngàn đồng với tỉ lệ 3,95% so với năm 2007, điều này thể
hiện công ty đã sử dụng tiết kiệm vào năm 2007 và do giá điện, nước tăng nên
chi phí này tăng.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định cũng tăng giảm không ổn định qua các năm.
Năm 2007, chi phí khấu hao giảm 12.715 ngàn đồng, tương đương 8,54% so với
năm 2006. Sở dĩ năm 2007 giảm so với năm 2006 là do công ty đã nhượng bán
máy pha băng thép cuộn do đã lỗi thời. Đến năm 2008, chi phí này tăng 292.787
ngàn đồng với tỉ lệ 215,1%. Nguyên nhân làm cho chi phí này tăng là do công ty
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 51 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
nâng cấp nhà xưởng sản xuất cửa composite và trang bị thêm một số máy móc,
phương tiện hiện đại như: mua bộ máy vi tính và máy chiếu, mua xe tải ISUZU
5,5 tấn, xe tải Forcia 818 kg, xe tải Cửu Long.
Chi phí đồ dùng văn phòng tăng giảm qua các năm. Công ty luôn trang bị cho
cán bộ công nhân viên có đầy đủ công cụ dụng cụ khi làm việc như trang bị máy
fax, văn phòng phNm…
Do công ty có bộ máy tổ chức gọn nhẹ nên đã tiết kiệm được một phần
chi phí quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên chi phí quản lý doanh nghiệp đóng vai
trò quan trọng trong việc làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Vì vậy, công ty cần
phải quan tâm điều chỉnh sử dụng các khoản mục chi phí trong công tác quản lý
doanh nghiệp một cách hợp lí nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
Muốn thực hiện điều này một cách tốt nhất, Công ty phải xem xét việc sử
dụng chi phí ở từng bộ phận, tiêu biểu như các chi phí tiếp khách, chi phí văn
phòng phNm, chi phí điện thoại, fax, công tác phí,... đồng thời, công ty cũng
phải có những kế hoạch, những chiến lược và giải pháp hợp lý hơn.
3.5 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty. Lợi nhuận có thể hữu hình như: tiền, tài sản… và vô hình như
uy tín, của công ty đối với khách hàng và phần trăm thị trường mà công ty chiếm
được.
3.5.1 Phân tích chung tình hình lợi nhuận của công ty
Phân tích chung tình hình lợi nhuận là đánh giá sự biến động của toàn
công ty, của từng bộ phận lợi nhuận giữa kỳ này so với kỳ trước, nhằm thấy khái
quát tình hình lợi nhuận và những nguyên nhân ban đầu ảnh hưởng đến tình hình
trên.
Tổng thu nhập sau thuế = Tổng thu nhập trước thuế - Thuế và đuợc hình
thành từ 3 khoản lợi nhuận sau: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài
chính, lợi nhuận khác.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 52 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Bảng 7: LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
ĐVT: 1.000 đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
2007/2006
CHÊNH LỆCH
2008/2007
2006
2007
2008
Số tuyệt
đối
% Số tuyệt
đối
%
Lợi nhuận
sau thuế
1.047.924 4.165.839 3.836.304 3.117.915 297,53 (329.535) (7,91)
Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán
Qua bảng 7, dùng phương pháp so sánh để phân tích, ta thấy tổng lợi
nhuận của công ty có sự biến động tăng giảm không ổn định qua 3 năm. Năm
2007 so với năm 2006, lợi nhuận tăng 3.117.915 ngàn đồng, tương đương
297,53% và năm 2008 tổng lợi nhuận giảm 329.535 ngàn đồng, tương đương
7,91% so với năm 2007, từ kết quả trên cho thấy sự nổ lực của công ty trong quá
trình đNy mạnh hoạt động kinh doanh của mình thông qua việc tìm kiếm thị
trường tiêu thụ sản phNm để gia tăng doanh thu, lợi nhuận cho công ty.
1,047,924
4,165,839 3,836,304
0
1,000,000
2,000,000
3,000,000
4,000,000
5,000,000
Số tiền
2006 2007 2008
Năm
Hình 3 : Biểu đồ biểu diễn lợi nhuận của công ty qua 3 năm
3.5.1.1 Phân tích lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 53 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Bảng 8: LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
ĐVT: 1.000 đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
2007/2006
CHÊNH LỆCH
2008/2007
2006
2007
2008
Số tuyệt
đối
% Số tuyệt
đối
%
-Doanh thu thuần 69.635.382 66.202.595 72.084.355 (3.432.787) (4,93) 5.881.760 8,88
-Giá vốn hàng
bán
59.334.039 53.296.224 56.578.435 (6.037.815) (10,18) 3.282.211 6,16
-Chi phí bán
hàng
3.146.968 3.162.574 4.457.990 15.606 0,5 1.295.416 40,96
-Chiphí QLDN 4.027.278 3.542.770 4.741.987 (484.508) (12,03) 1.199.217 33,85
-Lợi nhận từ hoạt
động kinh doanh
3.127.097 6.201.027 6.305.943 3.073.930 98,3 104.916 1,69
Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 54 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Qua bảng 8 ta thấy, doanh thu thuần năm 2007 giảm so với năm 2006 là
4,93% với mức tuyệt đối 3.432.787 ngàn đồng và năm 2008, doanh thu thuần
tăng 5.881.760 ngàn đồng tương đương với 8,88%. Điều này cho thấy quy mô
kinh doanh của công ty đuợc gia tăng để đáp ứng mức độ tiêu thụ ngày càng tăng
của thị trường.
Tốc độ giảm của doanh thu thuần lại thấp hơn tốc độ giảm của giá vốn
hàng bán (2007 so với 2006: -4,93% so với -10,18%). Điều này cho thấy trong
năm công ty đã tìm được những nhà cung ứng nguồn nguyên liệu đầu vào rẻ hơn.
Đến năm 2008 so với 2007, tốc độ tăng của doanh thu thuần nhanh hơn
tốc độ tăng của giá vốn hàng bán (8,88% so với 6,16%). Đây là điều rất tốt vì sự
gia tăng này dẫn đến sự gia tăng lợi nhuận của công ty.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch từ lãi gộp trừ đi
chi phí bán hàng và chi phí quản lý.
Xét về chi phí ta thấy năm 2007 so với 2006 chi phí bán hàng tăng 15.606
ngàn đồng tương đương với 0,5% và chi phí quản lý giảm 484.508 ngàn đồng
tương đương với 12,03%, trong khi đó lãi gộp tăng 2.605.028 ngàn đồng tương
đương 25,29% nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 3.073.930
ngàn đồng tương đương với 98,3%. Đến năm 2008, chi phí bán hàng tăng
40,96% tương đương với 1.295.416 ngàn đồng và chi phí quản lý tăng 33,85%
tương đương 1.199.217 ngàn đồng trong khi đó lãi gộp tăng 2.599.549 ngàn đồng
tương đương 20,14% so với năm 2007 nên làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh tăng 1,69% tương đương với 104.916 ngàn đồng.
Tóm lại lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh là thành phần chủ yếu trong
tổng lợi nhuận của công ty, qua 3 năm luôn tăng một lượng đáng kể, tuy nhiên
năm 2007 so với 2006, lợi nhuận đã tăng rất cao với tỉ lệ 98,3%. Đó là do công ty
tiến hành cổ phần hóa nên công ty mở rộng qui mô sản xuất (thành lập thêm cửa
hàng Quang Trung), công ty được đầu tư nhiều máy móc thiết bị hiện đại nên đã
làm tăng sản lượng và công ty kí kết nhiều hợp đồng với các công ty xây dựng
nên đã làm lợi nhuận tăng đáng kể.
3.5.1.2 Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 55 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Bảng 9: LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
ĐVT: 1.000 đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
2007/2006
CHÊNH LỆCH
2008/2007
2006
2007
2008
Số tuyệt
đối
% Số tuyệt
đối
%
-Thu nhập hoạt
động tài chính
400.941 177.561 38.305 (223.380) (55,71) (139.256) (78,43)
Chi phí tài chính 2.438.663 1.096.543 2.057.190 (1.342.120) (55,04) 960.647 87,61
Lợi nhuận hoạt
động tài chính
(2.037.722) (918.982) (2.018.885) 1.118.740 (54,9) (1.099.903) 119,69
Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 56 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là hoạt động thu lãi tiền gửi ngân
hàng và cho vay, ngoài ra còn có thêm khoản chênh lệch tỉ giá vào cuối năm và
khoản lãi nợ phải thu quá hạn thanh toán. Dựa vào bảng phân tích lợi nhuận cho
thấy qua 3 năm hoạt động thì lợi nhuận từ hoạt động tài chính đều không mang
lại lợi nhuận cho công ty mà luôn luôn lỗ.
Năm 2007 so với năm 2006 thu nhập từ hoạt động tài chính giảm 223.380
ngàn đồng tương đương với 55,71%. Đến năm 2008, thu nhập tài chính tiếp tục
giảm với tỉ lệ 78,43% tương đương với 139.256 ngàn đồng so với năm 2007.
Chi phí tài chính năm 2007 so với năm 2006 giảm 1.342.120 ngàn đồng
tương đương 55,04% và năm 2008 chi phí tài chính tăng 960.647 ngàn đồng tăng
87,61% so với 2007. Nguyên nhân chi phí hoạt động tài chính giảm năm 2007 là
do công ty cổ phần hóa do đó nhận được một khoản đóng góp vốn từ các cổ đông
vì vậy mà năm này khoản vay ngân hàng đã giảm xuống đáng kể. Tuy nhiên năm
2008, chi phí hoạt động tài chính tăng là do công ty sử dụng nợ nhiều từ việc vay
ngân hàng để phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Do đó chi
phí trả lãi vay tăng, chi phí lãi vay càng cao càng mang lại nhiều lợi ích cho công
ty từ lá chắn thuế. Vì vậy đã dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động tài chính của công ty
luôn biến động. Năm 2007, lỗ từ hoạt động tài chính giảm 1.118.740 ngàn đồng
so với năm 2006 và đến năm 2008 tăng lên 1.099.903 ngàn đồng.
3.5.1.3 Lợi nhuận từ hoạt động khác
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 57 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Bảng 10: LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG KHÁC
CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
ĐVT: 1.000 đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
2007/2006
CHÊNH LỆCH
2008/2007
2006
2007
2008
Số tuyệt
đối
% Số tuyệt
đối
%
Thu nhập khác 1.268.253 1.588.510 1.670.049 320.257 25,25 81.539 5,13
Chi phí khác 902.178 1.084.668 628.908 182.490 20,23 (455.760) (42,02)
Lợi nhuận khác 366.075 503.842 1.041.141 137.767 37,63 537.299 106,64
Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 58 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
Lợi nhuận là khoản chênh lệch từ thu nhập hoạt động khác với chi phí
hoạt động khác. Thu nhập từ hoạt động khác của công ty chủ yếu là thu nhập từ
thanh lý tài sản, xử lý hàng thừa trong kiểm kê, thu hỗ trợ giá vận chuyển, chiết
khấu thương mại….
Lợi nhuận từ hoạt động này của công ty luôn tăng qua các năm. Năm 2007
so với năm 2006, thu nhập này tăng 320.257 ngàn đồng, tương đương với
25,25%, đó là do công ty thanh lý tài sản cố định (máy pha băng thép cuộn) nên
đã làm cho khoản thu nhập này tăng, tốc độ tăng chi phí khác năm 2007 so với
2006 cũng cao là 20,23% tương đương 182.490 ngàn đồng nhưng tốc độ tăng chi
phí chậm hơn tốc độ tăng thu nhập nên đã làm cho lợi nhuận từ hoạt động khác
năm 2007 tăng 137.767 ngàn đồng, tương đương với 37,63% so với 2006.
Năm 2008 so với năm 2007, thu nhập từ hoạt động khác tiếp tục tăng
81.539 ngàn đồng tương đương với 5,13% và chi phí khác năm 2008 giảm
455.760 ngàn đồng, tương đương 42,02% nên đã làm cho lợi nhuận năm 2008
tăng 537.299 ngàn đồng, tương đương 106,64%.
Tóm lại, nhìn chung hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3
năm đạt hiệu quả tương đối cao, biểu hiện là lợi nhuận sau thuế qua các năm.
Tuy nhiên sự gia tăng này chưa đồng đều giữa các khoản mục lợi nhuận, lợi
nhuận của công ty chủ yếu là do hoạt động kinh doanh đem lại. Qua phân tích
chúng ta thấy rằng công ty cần có biện pháp làm hạn chế lỗ từ hoạt động tài
chính, làm giảm đi gánh nặng chung cho toàn công ty.
Tuy nhiên, sự đánh giá tình hình lợi nhuận thông qua sự so sánh như thế
thì không thể đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, vì
kết quả cuối cùng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Chính vì vậy mà trong việc
phân tích lợi nhuận, chúng ta phải sử dụng các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận để
thấy được qui mô kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
3.6 PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
3.6.1 Phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Trong quá trình kinh doanh việc chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các doanh
nghiệp được xem là qui luật tự nhiên trong thương mại. Nếu doanh nghiệp không
có những giải pháp hợp lý thì doanh nghiệp dễ bị chiếm dụng vốn. Điều này sẽ
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 59 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
gây ra những trở ngại cho doanh nghiệp trong việc xoay sở đồng vốn kinh doanh
dẫn đến khó khăn to lớn về mặt tài chính cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Do đó vấn đề thanh toán trở nên đặc biệt quan trọng đối với các doanh
nghiệp bị chiếm dụng vốn với tỉ lệ cao so với vốn kinh doanh. Bởi vậy việc phân
tích khả năng thanh toán có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Nó giúp cho doanh nghiệp đánh giá được khả năng thanh toán
của mình, từ đó doanh nghiệp làm chủ được tình hình tài chính, chủ động trước
những tình huống rủi ro có thể xảy ra, nhằm nâng cao hơn nữa kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Có nhiều chỉ tiêu để phân tích khả năng thanh toán của
doanh nghiệp nhưng ta chỉ xem xét 2 chỉ tiêu thanh toán sau: tỷ số thanh toán
hiện thời và tỷ số thanh toán nhanh.
Từ số liệu bảng cân đối kế toán, ta tính toán ra được bảng sau:
Bảng 11.: CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
ĐVT:1000 đồng
NĂM
CHỈ TIÊU 2006 2007 2008
(1) Tài sản lưu động 35.687.071 30.199.266 24.779.171
(2) Nợ ngắn hạn 21.918.206 19.624.396 18.094.812
(3) Hàng tồn kho 11.573.325 13.669.817 17.448.548
Tỷ số thanh toán hiện thời (1)/(2)
(lần)
1,63 1,54 1,37
Tỷ số thanh toán nhanh (1-3)/(2)(lần) 1,1 0,84 0,41
Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán
a- Khả năng thanh toán hiện thời
Tỷ số thanh toán hiện thời là thước đo cá thể trả nợ cũ công ty, nó chỉ ra
phạm vi, qui mô và các yêu cầu của chủ nợ được trang trải bằng các tài sản lưu
động có thể chuyển đổi bằng tiền trong thời hạn phù hợp với hạn trả.
Ở thời điểm năm 2006 vốn lưu động của công ty có khả năng thanh toán
gấp 1,63 lần số nợ cần thanh toán, tức 1 đồng nợ có 1,63 đồng vốn của công ty
đảm bảo. Chỉ tiêu thanh toán hiện thời năm 2007 là 1,54 lần giảm không nhiều so
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng
Motilen Cần Thơ
GVHD: NGUYỄN THN HỒNG LIỄU - 60 - SVTH: NGUYỄN THN DIỄM HẰNG
với 2006 và năm 2008, tỷ số này tiếp tục giảm xuống 1,37 lần giảm 0,17 lần so
với 2007.
Qua 3 năm, tỷ số thanh toán hiện thời của công ty luôn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KTH2009 B060008 Nguyen Thi Diem Hang .pdf