Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải xăng dầu Đồng Tháp

Tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải xăng dầu Đồng Tháp: 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU Trong xu thế hội nhập về kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Đứng trước những cơ hội và thách thức của xu thế hội nhập như hiện nay, các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện, nâng cao hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời phải có những chiến lược kinh doanh để thích ứng cho mỗi giai đoạn phát triển. Chính vì vậy, việc phân tích thường xuyên hoạt động kinh doanh của công ty sẽ giúp cho các nhà quản trị đánh giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, biết được những mặt mạnh, mặt yếu của công ty trong mối quan hệ với môi trường xung quanh, đồng thời biết được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Có như thế doanh nghiệp mới đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt, khốc liệt ở trong nước và quốc tế hiện ...

pdf67 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1146 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải xăng dầu Đồng Tháp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. SỰ CẦN THIẾT NGHIÊN CỨU Trong xu thế hội nhập về kinh tế hiện nay, sự cạnh tranh diễn ra gay gắt, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Đứng trước những cơ hội và thách thức của xu thế hội nhập như hiện nay, các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện, nâng cao hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời phải có những chiến lược kinh doanh để thích ứng cho mỗi giai đoạn phát triển. Chính vì vậy, việc phân tích thường xuyên hoạt động kinh doanh của công ty sẽ giúp cho các nhà quản trị đánh giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, biết được những mặt mạnh, mặt yếu của công ty trong mối quan hệ với môi trường xung quanh, đồng thời biết được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Có như thế doanh nghiệp mới đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt, khốc liệt ở trong nước và quốc tế hiện nay. Bên cạnh những lý do nêu trên kết hợp với điều kiện thực tế của công ty nên em chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu Đồng Tháp” làm đề tài tốt nghiệp cho mình. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị trong ba năm gần đây từ năm 2006 đến năm 2008. Trên cơ sở đó thấy được những kết quả mà công ty đã đạt được cũng như những điểm mạnh và điểm yếu trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty, tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn làm cơ sở cho việc thực hiện các chiến lược mới nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: Để phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty thì đề tài hướng đến những mục tiêu cụ thể sau: - Đánh giá chung tình hình hoạt động của Công ty trong 3 năm (2006- 2008). www.kinhtehoc.net 2 - Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động các chỉ tiêu này. - Thông qua một số tỷ số tài chính để phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị . - Tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1. Phạm vi không gian: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu Đồng Tháp, tên viết tắt là Dopetco. 1.3.2. Phạm vi thời gian : Đề tài sử dụng những số liệu trong các báo cáo tài chính của Công ty từ năm 2006 đến năm 2008 để phân tích. www.kinhtehoc.net 3 CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến quá trình phân tích 2.1.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh: Hiệu quả hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Nói cách khác, hiệu quả hoạt động kinh doanh là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu, hay là kết quả đầu ra tối đa trên nguồn lực đầu vào tối thiểu. Việc xem xét và tính toán hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ cho biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào, mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Bản chất của phạm trù hiệu quả đã chỉ rõ trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất: Trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất càng cao, doanh nghiệp càng có khả năng tạo ra kết quả cao trong cùng một nguồn lực đầu vào hoặc tốc độ tăng kết quả lớn hơn so với tốc độ tăng các việc sử dụng các nguồn lực đầu vào. Đây là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp đạt mục tiêu lợi nhận tối đa. Do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất, đưa ra phương pháp đúng đắn nhất để đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa. 2.1.1.2. Khái niệm doanh thu: Doanh thu là số tiền thu về được tính trên số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra trong một thời gian nhất định. Là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận của đơn vị sản xuất kinh doanh. Doanh thu càng tăng lên càng có điều kiện để tăng lợi nhuận và ngược lại. Công thức tính Doanh thu: Doanh thu = Giá của hàng hóa dịch vụ x Sản lượng bán ra. Đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận chuyển hàng hóa thì: www.kinhtehoc.net 4 Doanh thu = Giá cước vận chuyển x sản lượng vận chuyển. *) Doanh thu về bán hàng: là doanh thu về bán sản phNm hàng hoá thuộc những hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu về các dịch vụ cho khách hàng theo chức năng hoạt động và chức năng sản xuất của doanh nghiệp. *) Doanh thu từ tiêu thụ khác bao gồm: - Doanh thu do liên doanh, liên kết mang lại. - Thu nhập từ các hoạt động thuộc các nghiệp vụ tài chính như thu về tiền lãi gửi ngân hàng, lãi về tiền vay các đơn vị và các tổ chức khác, thu nhập từ đầu tư trái phiếu, cổ phiếu. - Thu nhập bất thường như thu từ tiền phạt, tiền bồi thường, nợ khó đòi đã chuyển vào thiệt hại. - Thu nhập từ các hoạt động khác như thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, giá trị vật tư, tài sản thừa trong sản xuất, thu từ bản quyền phát minh, sáng chế, tiêu thụ những sản phNm chế biến từ phế liệu, phế phNm. Ngoài ra, còn có một số khái niệm khác có liên quan đến doanh thu: - Doanh thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ: là doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, các khoản thuế. Các khoản giảm trừ gồm giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại. - Doanh thu thuần: là doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng cho các khoản hoàn nhập như dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu nợ khó đòi không phát sinh trong kỳ báo cáo. 2.1.1.3. Khái niệm chi phí: Chi phí kinh doanh của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh gnhiệp đã bỏ ra trong một kỳ kinh donah nhất định (tháng, quý, năm). Thuộc chi phí kinh doanh bao gồm nhiều loại, có vị trí, công dụng khác nhau trong kinh doanh. Bởi vậy, để thuận lợi cho việc quản lý, sử dụng và hạch toán, chi phí kinh doanh thường được phân loại theo nhiều hướng. Chẳng hạn, có thể chia chi phí ra làm hai loại: chi phí sản xuất và chi phí thời kỳ. www.kinhtehoc.net 5 a). Chi phí sản xuất: Những khoản mục chi phí phát sinh tại nơi sản xuất được tập hợp như là chi phí sản xuất *). Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm những loại nguyên liệu, vật liệu chính tạo ra thực thể của sản phNm. Chỉ những loại nguyên liệu, vật liệu được người công nhân trực tiếp sử dụng trong quá trình sản xuất mới được xem là nguyên vật liệu chính. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí của nguyên liệu, vật liệu chính do người công nhân trực tiếp sử dụng trong quá trình sản xuất tạo ra sản phNm. Nguyên liệu thép trong sản xuất ôtô là một ví dụ về chi phí nguyên liệu trực tiếp. Như vậy, không phải tất cả các loại nguyên liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất đều được xem là chi phí nguyên liệu trực tiếp. Những nguyên liệu, vật liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất và không phải do người công nhân trực tiếp sản xuất sử dụng đều được xem là chi phí sản xuất chung. **). Chi phí nhân công trực tiếp: Tiền lương và các khoản phụ cấp liên quan đến người công nhân trực tiếp sản xuất được tập hợp như là chi phí nhân công trực tiếp. Không phải tất cả tiền lương của các công nhân làm việc tại nơi sản xuất đều trở thành chi phí nhân công trực tiếp. Tiền lương và các khoản phụ cấp liên quan đến người công nhân phục vụ sản xuất trở thành chi phí tiền lương gián tiếp và được tập hợp vào tài khoản chi phí sản xuất chung. ***). Chi phí sản xuất chung: Tất cả những khoản mục chi phí phát sinh tại nơi sản xuất hay phân xưởng mà không phải là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp thì được xem là chi phí sản xuất chung. Đây là một khoản mục chi phí gián tiếp, chúng phải được phân bổ theo những tiêu chuNn phân bổ thích hợp. b). Chi phí thời kỳ: Những chi phí phát sinh ngoài nơi sản xuất hay phân xưởng sản xuất được tập hợp như là chi phí thời kỳ. Chi phí thời kỳ bao gồm hai bộ phận: www.kinhtehoc.net 6 *). Chi phí bán hàng: Những chi phí phát sinh liên quan đến quá trình đem sản phNm đến người tiêu dùng được gọi là chi phí bán hàng. Phạm vi xác định của chi phí bán hàng được tính từ lúc sản phNm đã rời khỏi nơi sản xuất cho tới khi chuyển đến người tiêu dùng. Nói cách khác, những chi phí ngoài quá trình sản xuất mà không phải là chi phí quản lý được xem là chi phí bán hàng. **). Chi phí quản lý doanh nghiệp: Những chi phí phát sinh trong quá trình quản lý, điều hành doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh được xem là chi phí quản lý. Chi phí tiền lương của nhân viên kế toán, chi phí khấu hao văn phòng là hai ví dụ về chi phí quản lý. 2.1.1.4. Khái niệm lợi nhuận: Lợi nhuận của xí nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phNm thặng dư do kết quả lao động của người lao động mang lại. - Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt động của xí nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất như lao động, vật tư, tài sản cố định… - Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng toàn bộ nền kinh tế quốc gia và doanh nghiệp. Bởi vì lợi nhuận là nguồn hình thành nên thu nhập của ngân sách nhà nước, thông qua việc thu thuế lợi tức, trên cơ sở đó giúp cho nhà nước phát triển nền kinh tế xã hội. Một bộ phận lợi nhuận khác, được để lại xí nghiệp thành lập các quỹ, tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Lợi nhuận là một đòn bNy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, trên cơ sở của chính sách phân phối đúng đắn. Từ những nội dung trên việc phân tích tình hình lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng, chỉ có qua phân tích mới đề ra các biện pháp nhằm không ngừng nâng cao lợi nhuận của xí nghiệp. www.kinhtehoc.net 7 Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp phong phú và đa dạng, nên lợi nhuận được hình thành từ nhiều bộ phận. Nếu xét theo nguồn hình thành lợi nhuận của xí nghiệp bao gồm các bộ phận sau: a). Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phNm, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Đây là bộ phận lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong tòan bộ lợi nhuận. LN = ∑ = n i QiGi 1 - ( Qi.Zi + Qi.CPi + Qi.Ti) Trong đó: - LN là lợi nhuận của hoạt động kinh doanh. - Qi, Gi, Zi, CPi, Ti lần lượt là khối lượng sản phNm tiêu thụ, giá bán đơn vị, giá thành hay giá vốn hàng bán, chi phí quản lý và bán hàng, thuế doanh thu của sản phNm thứ i. Dựa vào công thức trên ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chịu ảnh hưởng của các nhân tố: + Khối lượng sản phNm tiêu thụ; + Giá bán đơn vị sản phNm; + Giá thành sản xuất hay giá vốn hàng bán; + Chi phí quản lý và chi phí bán hàng; + Tỷ suất thuế. b). Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Đây là bộ phận lợi nhuận được xác định bằng chênh lệch giữa các khoản thu và chi về hoạt động tài chính bao gồm: - Lợi nhuận về hoạt động góp vốn tham gia liên doanh. - Lợi nhuận về hoat động đầu tư, mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn. - Lợi nhuận về cho thuê tài chính. - Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác. - Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng. - Lợi nhuận cho vay vốn. - Lợi nhuận do bán ngoại tệ… www.kinhtehoc.net 8 c). Lợi nhuận bất thường (còn gọi là thu nhập đặc biệt): Là những khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc những khoản thu không mang tính chất thường xuyên. Những khoản lợi nhuận bất thường có thể do chủ quan đơn vị hay khách quan đưa tới. Thu nhập bất thường của doanh nghiệp gồm: - Thu về nhượng bán, thanh lý TSCĐ; - Thu tiền được phạt vi phạm hợp đồng; - Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ; - Thu các khoản nợ không xác định được chủ. - Các khoản thu nhập của năm trước bị bỏ sót hay lãng quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra… Các khoản thu trên sau khi trừ các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi nhuận bất thường. 2.1.2. Tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trong Công ty Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất và kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xác định phương hướng, mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện sẵn có về các nguồn nhân tài, vật lực. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần phải nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở của phân tích kinh doanh. Như chúng ta đã biết: mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều năm trong thế tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể tiến hành phân tích các hoạt động kinh doanh một cách toàn diện, mới có thể giúp cho các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục tiêu - biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật - tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành hay không hoàn thành giữa các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Mặt khác, qua phân tích kinh doanh, giúp cho các nhà doanh nghiệp tìm ra các www.kinhtehoc.net 9 biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng về tiền vốn, lao động và đất đai…vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài liệu của phân tích kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng, phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.3. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh trong Công ty 2.1.3.1. Các tỷ số khả năng thanh toán - Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (CR): Còn gọi là hệ số thanh toán hiện hành hay hệ số thanh khoản. Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty khi đến hạn phải trả. CR = Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Hệ số này biểu thị sự cân bằng giữa tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hay nói cách khác là hiện trạng tài sản lưu động trong kỳ kinh doanh hiện tại; hệ số này mang ý nghĩa là mức độ trang trải của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm. Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ sự bình thường trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Khi các khoản nợ hoặc vay ngắn hạn tăng lên sẽ làm cho hệ số thanh tóan hiện hành giảm thấp đi. Hệ số thường được các ngân hàng chấp nhận cho vay theo hình thức tín chấp là bằng 2. - Tỷ số khả năng thanh toán nhanh (QR): Cho thấy khả năng thanh toán nhanh nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động thanh khoản cao của một doanh nghiệp. Khoản có thể dùng để trả ngay các khoản nợ đến hạn là tiền, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải thu của khách hàng. QR = Tiền + Đầu tư chứng khoán ngắn hạn + Khoản phải thu khách hàng NNH Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao. Tuy nhiên, hệ số quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung quá nhiều vào vốn bằng tiền và chứng khoán ngắn hạn, có thể không hiệu quả. Về nguyên tắc,bất kỳ khoản tài sản lưu động nào có khả năng chuyển hóa nhanh thành tiền đều nói lên khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn. Vì vậy, hệ số thanh toán nhanh có thể viết lại là: www.kinhtehoc.net 10 QR = TSLĐ - TK NNH Trong đó: TSLĐ – Tài sản lưu động NNH - Nợ ngắn hạn. TM - Tiền mặt TK - Tồn kho 2.1.3.2. Hiệu suất sử dụng vốn: - Vòng quay tài sản: Đo lường mức vốn cần thiết phải đầu tư vào tài sản để tạo ra được một đồng doanh thu. VTS = Doanh thu thuần Tài sản bình quân + Vòng quay tài sản cố định: Đo lường mức vốn cần thiết phải đầu tư vào tài sản cố định để tạo ra được một đồng doanh thu. VTSCĐ = Doanh thu thuần Tài sản cố định bình quân + Vòng quay tài sản lưu động: Đo lường mức vốn cần thiết phải đầu tư vào tài sản lưu động để tạo ra được một đồng doanh thu. VTSLĐ = Doanh thu thuần Tài sản lưu động bình quân Chỉ tiêu số vòng quay của tài sản lưu động hay sức sản xuất của tài sản lưu động phản ánh một đồng vốn lưu động đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần hay nó cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. ĐNy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Vòng quay các khoản phải thu: Cho thấy doanh nghiệp đã thu được tiền mặt nhanh hay chậm khi sử dụng phương thức bán hàng tín dụng. LKP T = Doanh thu thuần Các khoản phải thu khách hàng bình quân www.kinhtehoc.net 11 Các khoản phải thu khách hàng bình quân = KPT đầu kỳ + KPT cuối kỳ 2 Số vòng quay càng cao chứng tỏ tình hình quản lý và thu nợ tốt, doanh nghiệp có khách hàng quen thuộc ổn định và uy tín, thanh toán đúng hạn. Mặt khác, số vòng quay quá cao thể hiện phương thức bán hàng cứng nhắc, gần như bán hàng thu bằng tiền mặt, khó cạnh tranh và mở rộng thị trường. 2.1.3.3. Phân tích khả năng sinh lời: Các tỷ số đo lường khả năng sinh lời gồm: + Hệ số lãi ròng hay còn gọi là suất sinh lời của doanh thu (ROS): Là tỷ số đo lường lượng lãi ròng có trong 1 đồng doanh thu thu được. Lợi nhuận ròng ở đây là lợi nhuận sau thuế. ROS = Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần Người ta cũng thường sử dụng chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận là tỉ lệ giữa lợi nhuận trước thuế so với doanh thu để phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. + Suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Là tỷ số đo lường hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn tài sản của một doanh nghiệp. Nó mang ý nghĩa là một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. ROA = Lợi nhuận ròng Tổng tài sản Suất sinh lời của tài sản chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hệ số lãi ròng và số vòng quay tài sản. phương trình trên được viết lại như sau: ROA = Hệ số X Số vòng quay lãi ròng tài sản Hoặc: ROA = Lợi nhuận ròng X Doanh thu Doanh thu Tổng tài sản Suất sinh lời của tài sản ROA càng cao khi số vòng quay tài sản càng cao và hệ số lợi nhuận càng lớn. www.kinhtehoc.net 12 +Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu ( ROE): Đo lường hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp để tạo ra thu nhập và lãi cho các cổ đông cổ phần thường. Nói cách khác, nó đo lường thu nhập trên một đồng vốn chủ sở hữu được đưa vào sản xuất kinh doanh, hay còn gọi là mức hoàn vốn đầu tư cho vốn chủ sở hữu. ROE = Lợi nhuận ròng Vốn chủ sở hữu  Để phân tích các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ta dùng phương trình Dupont: ROE = ROA x Đòn by tài chính. Trong đó, đòn bNy tài chính là chỉ tiêu thể hiện cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Đòn by tài chính = Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Như vậy phương trình Dupont được viết lại như sau: Tác dụng của phương trình: (i) Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản (vốn). (ii) Cho phép phân tích lượng hóa những nhân tố ảnh hưởng đến suất sinh lời của vốn chủ sở hữu bằng các phương pháp thay thế liên hoàn hay số chênh lệch. (iii) Đề ra các quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động khác nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng suất sinh lời. Một số biện pháp tăng ROE là: - Tăng doanh thu và giảm tương đối chi phí; - Tăng số vòng quay tài sản; Thay đổi cơ cấu tài chính: tỉ lệ nợ vay và tỉ lệ vốn chủ sở hữu. *) Lưu ý: khi doanh thu tăng lên và doanh nghiệp đang có lãi, một sự tăng nợ vay sẽ làm cho ROE tăng cao. Và ngược lại, khi khối lượng hoạt động giảm ROE = Lợi nhuận ròng X Doanh thu X Tổng tài sản Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu www.kinhtehoc.net 13 và thua lỗ, tăng nợ vay sẽ làm ROE giảm đi nghiêm trọng; nghĩa là khi ấy, ROE sẽ lệ thuộc chủ yếu vào đòn bNy tài chính. Đòn bNy tài chính càng lớn càng có sức mạnh làm cho suất sinh lời của vốn chủ sở hữu tăng cao khi hoạt động hiệu quả; ngược lại chính đòn bNy tài chính lớn sẽ là động lực làm giảm mạnh suất sinh lời của vốn chủ sở hữu khi khối lượng hoạt động giảm. 2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh trong Công ty 2.1.4.1. Các nhân tố bên trong: a). Lực lượng lao động: Trong sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể sáng tạo ra công nghệ kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác (máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…) nên tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay sự phát triển khoa học kỹ thuật đã thúc đNy sự phát triển của nền kinh tế tri thức. b). Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: Với cuộc cách mạng công nghệ, khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng, chu kỳ công nghệ ngày càng ngắn hơn và ngày càng hiện đại hơn, đóng vai trò ngày càng to lớn, mang tính chất quyết định đối với việc nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tìm được giải pháp đầu tư đúng đắn, chuyển giao công nghệ phù hợp với trình độ công nghệ tiên tiến của thế giới, bồi dưỡng và đào tạo lực lượng lao động làm chủ được công nghệ kỹ thuật hiện đại để tiến tới chỗ ứng dụng kỹ thuật ngày càng tiên tiến, sáng tạo công nghệ kỹ thuật mới…làm cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. c). Nhân tố quản trị doanh nghiệp: Trong sản xuất kinh doanh hiện tại, đối với mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì nhân tố quản trị doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. www.kinhtehoc.net 14 Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cấp cao, lãnh đạo doanh nghiệp bằng phNm chất và tài năng của mình có vai trò quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có tính chất quyết định đến sự thành đạt của 1 doanh nghiệp. Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp đều phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ các nhà quản lý cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận chức năng và thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận chức năng đó. Người quản trị doanh nghiệp phải chú ý tới 2 nhiệm vụ chính: + Xây dựng tập thể thành 1 hệ thống đoàn kết, năng động, sáng tạo, lao động đạt hiệu quả cao. + Dìu dắt tập thể nhân viên hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp một cách vững chắc và ổn định. d). Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin: Với sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa học, nền kinh tế tri thức ngày càng phát triển, thông tin đã trở thành yếu tố quyết định của quá trình sản xuất. Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào hệ thống trao đổi và xử lý thông tin. Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Điều này đòi hỏi cần phải hiện đại hóa hệ thống trao đổi và xử lý thông tin phục vụ không ngừng để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. e). Nhân tố tính toán kinh tế: Khi tính toán hiệu quả kinh tế, việc chọn đại lượng để tính ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả, hiệu quả kinh doanh. Phạm trù hiệu quả kinh doanh gắn với chi phí kinh doanh. Thực tiễn chỉ ra rằng, chỉ khi nào các doanh nghiệp triển khai tính toán và quản trị chi phí kinh doanh, khi đó mới có thể tính toán được hiệu quả kinh doanh với độ chính xác cần thiết. 2.1.4.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài: - Môi trường pháp lý: Các nhân tố thuộc môi trường pháp lý chi phối mạnh mẽ đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thay đổi của môi trường chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho một nhóm doanh nghiệp này nhưng lại kìm hãm sự phát triển của nhóm doanh nghiệp khác hoặc ngược lại. www.kinhtehoc.net 15 Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hưởng lớn đến việc hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường này có tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì môi trường pháp lý ảnh hưởng đến mặt sản xuất, kinh doanh… của doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác động đến chi phí của doanh nghiệp cũng như là chi phí lưu thông, chi phí vận chuyển, mức độ về thuế…đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khNu. Tóm lại môi trường pháp lý có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp qua hệ thống công cụ pháp luật, công cụ điều tiết vĩ mô. - Môi trường kinh tế: Nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh tế bao gồm: đối thủ cạnh tranh, thị trường kinh doanh trong nước, môi trường kinh doanh quốc tế, cơ cấu ngành, tập quán, mức thu nhập bình quân của dân cư… - Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng: Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, hệ thống thông tin liên lạc, điện, nước…đều là những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở vị trí có hệ thống giao thông thuận lợi, dân cư đông đúc và có trình độ dân trí cao sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phNm, tăng doanh thu, giảm chi phí sản xuất kinh doanh và do đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu Các số liệu và dữ liệu liên quan đến quá trình phân tích được thu thập chủ yếu trong các báo cáo tài chính của công ty, từ nguồn internet; đồng thời tham khảo ý kiến của các chuyên gia về các vấn đề cần nghiên cứu. www.kinhtehoc.net 16 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 2.2.2.1. Phương pháp khảo sát thực tế: Là xem xét các số liệu, các chỉ tiêu thực tế tại công ty trong những năm gần đây để làm cơ sở cho việc tiến hành phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. 2.2.2.2. Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động kinh doanh. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần nắm bắt 3 nguyên tắc sau: a). Lựa chọn gốc so sánh: Tiêu chuNn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm căn cứ so sánh, được gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục đích của nghiên cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh có thể là: + Tài liệu năm trước, nhằm đánh giá xu hướng phát triển các chỉ tiêu. + Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự báo, định mức) nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức. + Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu đơn đặt hàng…Nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu… Các chỉ tiêu kỳ được so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ phân tích, và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt được, hoặc có thể chỉ tiêu kế hoạch hướng đến tương lai. b). Điều kiện có thể so sánh được: Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được sử dụng phải đồng nhất. Trong thực tế thường điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế cần được quan tâm cả về thời gian và không gian. *) Về mặt thời gian: là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán, phải thống nhất trên 3 mặt sau: + Phải cùng phản ánh một nội dung kinh tế phản ánh chỉ tiêu. + Phải cùng một phương pháp tính toán chỉ tiêu. + Phải cùng một đơn vị tính. *). Về mặt không gian: các chỉ tiêu cần được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự như nhau. www.kinhtehoc.net 17 c). Kỹ thuật so sánh: Để đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu người ta thường sử dụng những kỹ thuật so sánh sau: + So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh tế. + So sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia, giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tượng kinh tế. www.kinhtehoc.net 18 CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI XĂNG DẦU ĐỒNG THÁP 3.1. LNCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI XĂNG DẦU ĐỒNG THÁP 3.1.1. Lịch sử hình thành - Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI XĂNG DẦU ĐỒNG THÁP. - Tên giao dịch quốc tế: DONG THAP PETROLEUM TRANSPORTATIONS JOINT STOCK COMPANY. - Tên giao dịch viết tắt: DOPETCO. - Trụ sở chính công ty đặt tại: 452 ấp An Định- xã An Bình- Huyện Cao Lãnh- Tỉnh Đồng Tháp. Công ty Cổ phần Vận tải xăng dầu Đồng Tháp là doanh nghiệp được thành lập dưới hình thức chuyển từ Xí nghiệp vận tải Xăng dầu thuộc Công ty Thương mại Dầu khí Đồng Tháp, được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác. Căn cứ quyết định số 160/QĐ-UB-TL ngày 10/08/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc phê duyệt phương án cho phép chuyển Xí nghiệp Vận tải Xăng dầu thuộc Công ty Thương mại Dầu khí Đồng Tháp thành Công ty Cổ phần Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp. Ngành nghề: - Vận tải đường sông bằng sà lan, tàu thủy. - Vận tải hàng hóa bằng đường bộ. - Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương. Vốn điều lệ của Công ty Cổ phần Vận Tải Xăng Dầu Đồng Tháp là: 43.705.100.000VNĐ (Bốn mươi ba tỷ, bảy trăm linh năm triệu, một trăm ngàn đồng Việt Nam). www.kinhtehoc.net 19 Tổng số vốn điều lệ của công ty được chia thành 4.370.510 phần bằng nhau, gọi là cổ phần. Trị giá mỗi cổ phần là 10.000VNĐ, gọi là mệnh giá cổ phần. Nguyên tắc hoạt động: Đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh. Mục tiêu: Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển kinh doanh các loại hình vận tải theo chức năng và ngành nghề kinh doanh được cấp phép. Đồng thời nhằm nâng cao hiệu quả, đạt được mục tiêu, thu được tối đa các khoản lợi nhuận hợp lý, tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp cho Ngân sách Nhà nước và không ngừng phát triển Công ty ngày càng lớn mạnh. 3.1.2. Phương hướng phát triển của công ty Trong giai đoạn sắp tới đơn vị xác định vẫn hoạt động trong lĩnh vực vận chuyển xăng dầu bằng đường thủy là chính. Ngoài ra, đơn vị còn liên doanh liên kết với các đơn vị bạn cùng ngành nghề để khai thác thêm nguồn hàng vận chuyển trong nước cũng như nước ngoài (vận chuyển hàng tạm nhập tái xuất sang Campuchia). Việc mở rộng loại hình hoạt động trong các lĩnh vực vận tải, hành khách, hàng hóa khác…phải dựa vào khả năng phát triển của những năm sau đó. Từng bước ổn định bộ máy tổ chức, xây dựng quy chế làm việc trên tinh thần phát huy tính chủ động sáng tạo của từng thành viên, gắn liền trách nhiệm và quyền lợi của người lao động. Phấn đấu tăng thu nhập của cán bộ công nhân viên hằng năm từ 3->5%. Phấn đấu đưa doanh thu thực hiện hằng năm tăng từ 15->18% và lợi nhuận tăng từ 12->15%. www.kinhtehoc.net 20 3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG CỦA CÁC PHÒNG BAN 3.2.1. Cơ cấu bộ máy quản lý BAN KIỂM SOÁT Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của Công ty Dopetco ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRN BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ TOÁN PHÒNG TỔ CHỨC PKH – KỸ THUẬT CÁC ĐỘI TÀU www.kinhtehoc.net 21 3.2.2. Chức năng của các phòng ban *) ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG: - Thông qua định hướng phát triển của công ty . - Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp điều lệ công ty có quy định khác. - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội Đồng Quản Trị, thành viên Ban Kiểm Soát; - Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty. - Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty; - Thông qua báo cáo tài chính hàng năm. - Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại; - Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho Công ty và Cổ đông Công ty; - Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của điều lệ công ty. *) HỘI ĐỒNG QUẢN TRN: - Quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hằng năm; - Xác định các mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược trên sơ sở các mục đích chiến lược do Đại hội đồng cổ đông thông qua. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Tổng giám đốc, giám đốc điều hành hoặc bất kỳ cán bộ quản lý hoặc người đại diện nào của công ty nếu Hội đồng quản trị cho rằng đó là vì lợi ích tối cao của công ty. Tuy nhiên, việc bãi nhiệm đó không được trái với các quyền theo hợp đồng của những người bị bãi nhiệm nếu có. - Quyết định cơ cấu tổ chức công ty. - Thực hiện việc phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu và các chứng quyền cho phép người sở hữu mua cổ phiếu theo một giá xác định trước. - Đề xuất mức cổ tức hàng năm và xác định mức cổ tức tạm thời, tổ chức việc chi trả cổ tức. www.kinhtehoc.net 22 - Đề xuất lại việc tái cơ cấu lại hoặc giải thể công ty. - Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định và điều lệ của công ty. *) BAN KIỂM SOÁT: - Kiểm tra các báo cáo tài chính hàng năm, 6 tháng và hàng quý trước khi đệ trình Hội đồng quản trị. - Thảo luận với kiểm toán viên độc lập về tính chất và phạm vi kiểm toán trước khi bắt đầu kiểm toán. - Thảo luận về những khó khăn và tồn tại phát hiện từ kết quả kiểm toán giữa kỳ hoặc cuối kỳ cũng như mọi vấn đề mà kiểm toán viên độc lập muốn bàn bạc. - Xem xét thư quản lý của kiểm toán viên độc lập và ý kiến phản hồi của Ban quản lý công ty. - Xem xét báo cáo của công ty về các hệ thống kiểm soát nội bộ trước khi Hội đồng quản trị chấp thuận. - Xem xét những kết quả điều tra nội bộ và ý kiến phản hồi của Ban quản lý. - Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo điều lệ công ty và quyết định của Đại hội đồng cổ đông. *) BAN GIÁM ĐỐC: - Chịu trách nhiệm điều hành công ty theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được quy định theo điều lệ công ty và pháp luật Nhà nuớc. *) PHÒNG KẾ HOẠCH, KỸ THUẬT: - Theo dõi hồ sơ, lý lịch tàu. - Lập kế hoạch khai thác tàu và theo dõi hợp đồng vận chuyển. - Lập kế hoạch lên đà và kiểm tra định kỳ. - Theo dõi, kiểm tra định kỳ đăng kiểm, luờng barem, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, phòng cháy chữa cháy… - Điều động tàu (Công tác san mạn và điều động tàu). - Tham mưu cho Ban Giám đốc trong các vấn đề về sửa chữa. - Kiểm tra việc thay nhớt định kỳ. - Thực hiện một số công việc khác có liên quan đến các vấn đề về kỹ thuật. www.kinhtehoc.net 23 *) PHÒNG KẾ TOÁN: -Gồm Kế toán truởng, 1 Kế toán viên và 1 Thủ quỹ giúp việc cho Kế toán truởng. + Kế toán truởng: Thực hiện các công việc của mình theo các quy định về các chế độ kế toán tổng hợp và thực hiện 1số công việc khác… + Các bộ phận còn lại làm việc theo chế độ chuyên viên. Nhiệm vụ: - Kế toán thu chi. - Kế toán tài sản. - Kế toán công nợ. - Kế toán ngân hàng… *) PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÁNH: - Làm công tác văn thư, lưu trữ. - Công tác tiền luơng. - Các chính sách có liên quan đến nguời lao động như trích BHXH, BHYT, KPCĐ… 3.3. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN HIỆN TẠI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI XĂNG DẦU ĐỒNG THÁP 3.3.1. Thuận lợi - Thị truờng: Đây là thuận lợi nhất của Công ty, vì thị trường vận chuyển nội địa luôn luôn ổn định, một mặt do Công ty có mối quan hệ mật thiết với Công ty Thương mại Dầu khí Đồng Tháp nên toàn bộ khối luợng hàng hóa của Công ty Thuơng mại dầu khí Đồng Tháp nhập khNu về đều do đơn vị vận chuyển. Mặt khác, thị trường vận tải xăng dầu nội địa hiện nay còn rất ít cạnh tranh nên việc mở rộng thị trường trong nước khá dễ dàng. - Nhân sự: Hầu hết các thuyền viên là những nguời làm việc lâu năm trong nghề nên có nhiều kinh nghiệm, am hiểu trong lĩnh vực phương tiện thủy. - Khi Công ty Thuơng mại dầu khí Đồng Tháp nhập khNu hàng hóa thì buộc Công ty Dopetco phải huy động các đội tàu đang ở xa về để vận chuyển hàng hóa đến phân phối cho các đại lý xăng dầu. Nhưng kể từ khi Công ty Thương mại Dầu khí Đồng Tháp đưa kho Phước Khánh vào họat động thì áp lực huy động đội www.kinhtehoc.net 24 tàu đã giảm. Hiện tại Công ty đảm nhận vận chuyển toàn bộ khối lượng hàng của Công ty Thương mại dầu khí Đồng Tháp, điều này làm gia tăng đáng kể doanh số thực hiện. 3.3.2. Khó khăn - Thị trường vận tải xăng dầu ở nước ngoài hiện có nhiều đối thủ cạnh tranh có tiềm lực rất lớn nên việc khai thác mở rộng thêm thị trường bên ngoài gặp nhiều khó khăn. - Do nguồn vốn chưa đủ mạnh nên việc nâng cấp các đội tàu còn gặp nhiều khó khăn. - Thị trường vận tải xăng dầu rộng lớn mà phương tiện vận tải còn hạn chế, hơn nữa hiện nay đội tàu của Công ty có trọng tải còn rất khiêm tốn so với các Công ty khác trong ngành vận tải xăng dầu. - Ngành vận tải xăng dầu hiện nay phải đối mặt với rất nhiều rủi ro như sau: + Rủi ro lớn nhất đối với các hoạt động dịch vụ vận tải như Dopetco là rủi ro về biến động giá cả. Rủi ro này phần lớn là do sự cạnh tranh về giá từ các đối thủ trong ngành. Chi phí hoạt động vận tải của Dopetco phụ thuộc khá lớn vào giá cả nhiên liệu như xăng, dầu. + Hầu hết các nguyên nhiên liệu có xuất xứ từ các nước sản xuất dầu mỏ hàng đầu thế giới như Iran, Iraq, Kuwait... Những năm vừa qua, tình hình biến động về kinh tế, chính trị tại các quốc gia này thường xuyên xảy ra làm ảnh hưởng rất lớn đến giá cả xăng dầu trên thị trường thế giới do đó ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh chung của toàn công ty. + Khi xảy ra lạm phát, chi phí tăng do giá thành nguyên nhiên liệu tăng, do đó có thể làm giảm lợi nhuận. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Dopetco là vận tải hàng hóa bằng đường sông trong đó mặt hàng vận chuyển là xăng dầu nên công ty luôn phải đối mặt với rủi ro cháy nổ, hỏa hoạn. + Ngoài ra, Dopetco cũng luôn phải đảm bảo tuân theo các qui định nghiêm ngặt về môi trường, bởi vì các sự cố xảy ra có thể gây những thiệt hại nghiêm trọng về tài sản, môi trường và ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. + Bên cạnh đó, Dopetco cũng đối mặt với các rủi ro khác như môi trường, thiên tai,... là những rủi ro bất khả kháng, không thể lường trước được. Nếu xảy www.kinhtehoc.net 25 ra sẽ gây thiệt hại về con người, tài sản và gây ảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. www.kinhtehoc.net 26 CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY DOPETCO QUA BA NĂM 4.1. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY DOPETCO QUA BA NĂM 2006, 2007, 2008 - 5.000 10.000 15.000 20.000 25.000 30.000 35.000 40.000 45.000Triệu đồng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm Tổng doanh thu Tổng chi phí Tổng lợi nhuận trước thuế Hình 1: Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty Dopetco từ năm 2006 – 2008 Dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ba năm của Công ty và nhìn vào hình 1 ở trên ta có thể so sánh và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm như sau: + Năm 2007: Từ bảng số liệu 1 ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao hơn so với năm 2006, lợi nhuận kinh doanh của Công ty có tăng nhưng không đáng kể. Trong năm 2007 nhờ mối quan hệ của Công ty mẹ với các công ty đầu mối khác mà Công ty Dopetco có thêm nguồn hàng vận chuyển, và Công ty cũng đNy mạnh khai thác mảng vận chuyển hàng khô (gồm gạo, phân bón). Chính vì vậy đã làm cho doanh thu vận tải trong năm 2007 của Công ty tăng lên một cách đáng kể. www.kinhtehoc.net 27 Bảng 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY DOPETCO TRONG 3 NĂM 2006, 2007, 2008 ĐVT: 1.000 VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch (2007/2006) Chênh lệch( 2008/2007) Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%) Doanh thu thuần 20.915.735 25.778.503 34.977.367 4.862.768 23,25 9.198.864 35,68 Giá vốn hàng bán - - - - - - - Lợi nhuận gộp 20.915.735 25.778.503 34.977.367 4.862.768 23,25 9.198.864 35,68 Doanh thu tài chính 18.826 37.971 1.385.275 19.145 101,69 1.347.304 3.548,24 Chi phí tài chính 20.488 94.199 4.734.288 73.711 359,78 4.640.089 4.925,84 Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (1.662) (56.228) (3.349.013) (54.566) (3.283,15) (3.292.785) (5.856,13) Chi phí bán hàng 11.895.551 13.565.282 18.175.506 1.669.731 14,04 4.610.224 33,99 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.336.906 4.486.585 9.061.191 2.149.679 91,99 4.574.606 101,96 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 6.681.616 7.670.408 4.391.657 988.792 14,80 (3.278.751) (42,75) Thu nhập khác 1.625.518 559.002 5.588.360 (1.066.516) (65,61) 5.029.358 899,70 Chi phí khác 1.008.439 - 1.973.360 (1.008.439) (100,00) 1.973.360 - Lợi nhuận khác 617.079 559.002 3.615.000 (58.077) (9,41) 3.055.998 546,69 Tổng lợi nhuận trước thuế 7.298.695 8.229.410 8.006.657 930.715 12,75 (222.753) (2,71) Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - 1.152.117 927.062 1.152.117 - (225.055) (19,53) Lợi nhuận sau thuế 7.298.695 7.077.293 7.079.595 (221.402) (3,03) 2.302 0,03 (Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm 2006, 2007, 2008 của Công ty Dopetco) www.kinhtehoc.net 28 Tuy nhiên, do ảnh hưởng của giá xăng dầu tăng cao đã làm tăng chi phí vận chuyển, ảnh hưởng đáng kể đến kết quả lợi nhuận của Công ty Dopetco. Mặc dù vậy lượng tăng lên của chi phí thấp hơn lượng tăng lên của doanh thu thuần, nên nó không cản trở được lợi nhuận kinh doanh của Công ty tăng lên, điều này cho thấy Công ty đã quản lý chi phí tương đối hiệu quả trong năm 2007. + Năm 2008: Dựa vào bảng số liệu 1 ta thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty giảm sút rõ rệt hơn so với năm 2007, điều này thể hiện ở chỗ lợi nhuận công ty giảm mạnh hơn so với năm 2007. Hiệu quả kinh doanh của Công ty giảm do ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân, trong đó phải kể đến là chi phí hoạt động kinh doanh tăng cao. Do ảnh hưởng của giá xăng dầu tiếp tục tăng cao trong những tháng đầu năm 2008 nên làm tăng chi phí dầu máy dùng cho vận chuyển chính vì vậy làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty giảm đáng kể. Mặt khác chi phí tài chính tăng cao cũng làm cho lợi nhuận kinh doanh của Công ty giảm sút, nguyên nhân khiến cho chi phí tài chính tăng là do Công ty bị lỗ khi đầu tư chứng khoán và trong năm 2008 khoản chi trả lãi tiền vay ngân hàng tăng lên. Như vậy trong năm 2008 Công ty đã quản lý chi phí không đạt hiệu quả bằng năm 2007.  Nguyên liệu đầu vào mang tính sống còn với ngành vận tải chính là nguồn nhiên liệu (chủ yếu là dầu). Trong những năm 2006 đến những tháng đầu năm 2008, giá dầu thế giới biến động bất thường và luôn ở mức cao, điều này gây bất lợi rất lớn cho những doanh nghiệp vận tải như Dopetco. Để thấy rõ hơn hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua ba năm từ 2006 - 2008, ta tiến hành phân tích từng yếu tố doanh thu, chi phí, lợi nhuận và sự ảnh hưởng của các yếu tố này đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. www.kinhtehoc.net 29 4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY DOPETCO QUA 3 NĂM 4.2.1. Phân tích chung về tình hình thực hiện doanh thu của Công ty Dựa vào số liệu thu thập được trong bảng 2 ta nhận thấy tình hình doanh thu của công ty tăng dần qua các năm. Cụ thể là tổng doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng lên 3.815.397 ngàn đồng tương đương với 16,91%. Còn doanh thu năm 2008 tăng lên tới 15.575.526 ngàn đồng tương đương tăng 59,05% so với năm 2007. - 10.000 20.000 30.000 40.000 50.000 Triệu đồng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm Tổng doanh thu Hình 2: Tình hình thực hiện doanh thu của Công ty Dopetco từ năm 2006 - 2008 Nhìn chung doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng lên là do sự tăng lên của doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính là vận tải và doanh thu từ hoạt động tài chính. Năm 2008 là năm doanh thu của Công ty tăng mạnh nhất, doanh thu năm 2008 tăng lên 59,05% so với năm 2007 là do phần trăm tăng lên của doanh thu vận tải, doanh thu từ hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác. www.kinhtehoc.net 30 Bảng 2: TÌNH HÌNH DOANH THU CỦA CÔNG TY DOPETCO TRONG 3 NĂM 2006, 2007, 2008 ĐVT: 1.000 VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch (2007/2006) Chênh lệch (2008/2007) Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%) Doanh thu từ hoạt động kinh doanh vận tải 20.915.735 25.778.503 34.977.367 4.862.768 23,25 9.198.864 35,68 Doanh thu tài chính 18.826 37.971 1.385.275 19.145 101,69 1.347.304 3.548,24 Thu nhập khác 1.625.518 559.002 5.588.360 (1.066.516) (65,61) 5.029.358 899,70 Tổng doanh thu 22.560.079 26.375.476 41.951.002 3.815.397 16,91 15.575.526 59,05 (Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2006, 2007, 2008 của Công ty Dopetco) www.kinhtehoc.net 31 91% 2% 7% Doanh thu vận chuyển xăng dầu Doanh thu vận chuyển gas Doanh thu vận chuyển hàng khô Hình 3: Cơ cấu doanh thu trung bình từ hoạt động vận tải của Công ty Dopetco từ năm 2006 – 2008 + Doanh thu từ hoạt động vận tải: Nhìn vào hình 3 và bảng số liệu 3 bên dưới ta thấy doanh thu từ hoạt động vận tải đặc biệt là từ hoạt động vận tải xăng dầu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu. Tuy nhiên, năm 2006 tỷ trọng này chỉ còn 95,61% (tương đương 19.998.381 nghìn đồng) nguyên nhân chính là do sự đóng góp của mảng kinh doanh vận chuyển hàng khô mà Công ty mới bắt đầu khai thác. Cụ thể trong năm 2006 tỷ lệ doanh thu vận chuyển hàng khô chiếm 4% trong tổng doanh thu vận chuyển. Sang năm 2007, tỷ lệ này tăng lên 127,52% tương đương tăng 1.169.848 nghìn đồng, chiếm 8% trong tổng doanh thu vận chuyển. Hiệu quả khai thác tàu chở hàng khô kém hơn so với tàu chở xăng dầu là do đội tàu chưa đủ mạnh để ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng mà phải ký thông qua đại lý vận tải. Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi, tận dụng nguồn nhân lực, vật lực hiện có thì việc khai thác thêm nguồn hàng vận chuyển hàng khô cũng góp phần làm tăng hiệu quả chung cho Công ty. Sau 3 năm chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, bộ máy tổ chức và hoạt động của công ty ngày càng ổn định, thu nhập năm sau cao hơn năm trước, người lao động thật sự an tâm công tác đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Đặc biệt được sự quan tâm của Công ty mẹ bằng việc mở rộng thêm thị trường tái xuất xăng dầu sang Campuchia, thị trường trong nước cũng như thông qua mối quan hệ của công ty mẹ với các công ty đầu mối nhập khNu xăng dầu khác mà đơn vị có thêm được nguồn hàng vận chuyển xăng dầu khá ổn định. Cộng với đội tàu đa chủng loại, anh em thuyền viên có nhiều kinh nghiệm, thương hiệu của công ty trên thị www.kinhtehoc.net 32 trường vận tải xăng dầu bằng đường thủy ngày càng có nhiều đơn vị biết đến, giúp công ty có nhiều thuận lợi hơn trong việc tìm kiếm thêm nguồn hàng vận chuyển ngoài công ty mẹ. Theo số liệu trong bảng 3 doanh thu vận tải năm 2008 so với năm 2007 tăng lên 9.198.864 ngàn đồng tương đương 35,68%. Sự tăng lên đó 1 phần là do có sự đóng góp của mảng vận chuyển gas, năm 2008 Công ty đã đưa vào sử dụng 1 tàu vận tải gas 150 tấn, bắt đầu phát triển mảng phân phối gas và đạt được kết quả khả quan. Doanh thu từ vận tải gas chiếm 4% trong tổng doanh thu vận tải tương đương 1.466.360 nghìn đồng. Trong khi đó năm 2008 là năm Công ty gặp rất nhiều khó khăn do giá dầu Do tăng cao, chính phủ đã nhiều lần điều chỉnh tăng giá dầu, kéo theo chi phí dầu máy tăng, chi phí sửa chữa và vật tư khác cũng tăng theo. Nhưng công ty vẫn mạnh dạn mở rộng ngành nghề hoạt động kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận cho Công ty, đó là một điều đáng khích lệ. 83% 13% 4% Vận chuyển xăng dầu trong nước Vận chuyển xăng dầu Campuchia Vận chuyển ngoài công ty mẹ Hình 4: Cơ cấu doanh thu vận chuyển xăng dầu trung bình từ năm 2006 – 2008 Trong doanh thu vận chuyển xăng dầu thì vận chuyển nguồn hàng trong nước cho Công ty mẹ là Công ty Thương mại Dầu khí Đồng Tháp chiếm tỷ trọng cao nhất. Bên cạnh đó được sự quan tâm của Công ty mẹ là mở rộng thêm thị trường tái xuất xăng dầu sang Campuchia và thông qua mối quan hệ của Công ty mẹ với các Công ty đầu mối nhập khNu khác mà Công ty Dopetco có thêm nguồn hàng vận chuyển, góp phần tăng thêm doanh thu. Dựa vào hình 4 ta thấy vận www.kinhtehoc.net 33 chuyển xăng dầu tái xuất sang Campuchia chiếm tỷ trọng cao thứ hai, sau vận chuyển xăng dầu nội địa. Năm 2007 vận chuyển xăng dầu tái xuất sang Campuchia tăng 97,06% tương đương tăng 1.676.565 nghìn đồng so với năm 2006. Vận chuyển cho các khách hàng khác ngoài Công ty Thương mại Dầu khí Đồng Tháp tăng khá tốt với doanh thu 1.945.028 nghìn đồng chiếm gần 8% tổng doanh số. Năm 2007 tình hình chung hoạt động vận chuyển xăng dầu trong nước tuy tăng mạnh về số lượng nhưng doanh thu vận chuyển của Công ty tăng rất ít do khối lượng hàng vận chuyển từ các kho TP. HCM về các kho Vũng Tàu, Đồng Nai tăng nhưng vận chuyển về các kho trung chuyển miền tây giảm. Năm 2008 tổng doanh thu vận chuyển xăng dầu tăng lên khá khả quan. Mặc dù nguồn hàng vận chuyển cho các khách hàng khác ngoài Công ty mẹ giảm xuống so với năm 2007, nhưng với sự tăng lên của sản lượng vận chuyển xăng dầu trong nước và tái xuất sang Campuchia vẫn làm tăng tổng doanh thu. Năm 2008 là một năm có nhiều khó khăn cho nền kinh tế trong nước nói chung và cho đơn vị nói riêng đó là do giá dầu Do tăng cao, chính phủ nhiều lần điều chỉnh tăng giá dầu. Tuy nhiên với sự hỗ trợ về mọi mặt của Công ty mẹ, đặc biệt là việc điều chỉnh giá cước theo giá thị trường đã giúp đơn vị giảm bớt được phần nào những khó khăn và đạt được những kết quả khả quan. Bằng chứng là doanh thu vận chuyển xăng dầu trong nước tăng 35,83% tương đương tăng đến 6.571.161 nghìn đồng so với năm 2007. Doanh thu vận chuyển xăng dầu tái xuất sang Campuchia tăng đến 38,93% tương đương tăng 1.325.144 nghìn đồng so với năm 2007. Qua những phân tích ở trên ta thấy Công ty có xu hướng mở rộng thêm ngành hàng kinh doanh sang vận tải nhiều nguồn hàng khác ngoài xăng dầu để nâng cao doanh số. Tuy nhiên trong chiến lược phát triển của mình, Dopetco khẳng định hoạt động vận tải xăng dầu sẽ vẫn là hoạt động kinh doanh truyền thống và nòng cốt của Công ty. Việc triển khai thêm các ngành vận chuyển khác chỉ là giải pháp tạm thời nhằm gia tăng nguồn thu nhập trong ngắn hạn. www.kinhtehoc.net 34 Bảng 3: DOANH THU HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI CỦA CÔNG TY DOPETCO TRONG 3 NĂM 2006, 2007, 2008 ĐVT: 1.000 VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch (2007/2006) Chênh lệch (2008/2007) Giá trị % Giá trị % Giá trị % Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%) Tổng doanh thu vận chuyển xăng dầu 19.998.381 96 23.691.301 92 30.971.104 89 3.692.920 18,47 7.279.803 30,73 Doanh thu vận chuyển xăng dầu Vận chuyển trong nước cho Công ty mẹ 18.271.008 88 18.342.335 71 24.913.496 71 71.327 0,39 6.571.161 35,83 Campuchia 1.727.373 8 3.403.938 13 4.729.082 14 1.676.565 97,06 1.325.144 38,93 Vận chuyển cho các công ty khác - 0 1.945.028 8 1.328.526 4 - - (616.502) (31,70) Doanh thu vận chuyển gas - 0 - 0 1.466.360 4 - - 1.466.360 - Doanh thu vận chuyển hàng khô 917.354 4 2.087.202 8 2.539.903 7 1.169.848 127,52 452.701 21,69 Tổng doanh thu vận tải 20.915.735 100 25.778.503 100 34.977.367 100 4.862.768 23,25 9.198.864 35,68 (Nguồn: Thuyết minh báo cáo tài chính 3 năm 2006, 2007, 2008 của Công ty Dopetco) www.kinhtehoc.net 35 + Doanh thu từ hoạt động tài chính: chủ yếu là doanh thu từ lãi tiền gửi năm 2007 so với năm 2006 tăng lên 19.145 ngàn đồng tương đương 101,69%. Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2008 so với năm 2007 tăng lên 1.347.304 ngàn đồng tương đương 3.548,24%, vì trong năm 2008 có khoản lãi do mua bán chứng khoán và thu lãi cổ tức nên làm cho doanh thu từ hoạt động tài chính tăng lên đáng kể. + Về doanh thu từ hoạt động khác: bao gồm doanh thu từ nhượng bán tài sản, bán phế liệu, thu tiền hoa hồng, thu tiền lai dắt tàu ngoài,…Mặc dù các khoản thu nhập khác năm 2007 có giảm đi 1.066.516 ngàn đồng tương đương giảm 65,61% so với năm 2006 nhưng vẫn không làm ảnh hưởng đến sự tăng lên của tổng doanh thu năm 2007 so với năm 2006. Thu nhập khác năm 2008 so với năm 2007 tăng lên 5.029.358 ngàn đồng tương đương tăng 899,70%, chủ yếu là thu nhập từ hoạt động nhượng bán các tàu Sông Tiền 09, Sông Tiền 11 và Sông Tiền 21 cho Công ty Thương mại Dầu khí Đồng Tháp (Công ty mẹ) và các Công ty thành viên thuộc Công ty mẹ. Qua phân tích trên ta nhận thấy càng về sau này doanh thu thực hiện của công ty Dopetco càng tăng lên so với năm trước một cách đáng kể. Nguyên nhân chính là trong giai đoạn 2005 – 2010 nhu cầu tiêu thụ xăng dầu của Việt Nam tăng rất mạnh (khoảng 6%/năm). Do đó cùng với tốc độ tăng tiêu thụ xăng dầu trong nước, nhu cầu về vận tải xăng dầu nội địa cũng sẽ tăng tương ứng. Vì thế sẽ hứa hẹn mang lại thu nhập cao cho Công ty Dopetco. www.kinhtehoc.net 36 4.2.2. Phân tích về tình hình chi phí Chi phí là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Mỗi một sự tăng, giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm của lợi nhuận. Do đó, chúng ta cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách hết sức cNn thận để hạn chế sự gia tăng và có thể giảm các loại chi phí đến mức thấp nhất. Điều này đồng nghĩa với việc làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. 4.2.2.1. Phân tích chung tình hình chi phí qua các năm: - 10.000 20.000 30.000 40.000 Triệu đồng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm Tổng chi phí Hình 5: Tình hình chung chi phí của công ty Dopetco từ năm 2006 – 2008 Nhìn chung tổng chi phí của đơn vị cũng tăng dần qua các năm. Năm 2007 so với năm 2006 thì chi phí tăng 2.884.682 ngàn đồng tương đương tăng 18,9%. Chi phí năm 2008 tăng 15.798.279 ngàn đồng tương đương tăng 87,06%. 4.2.2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình chi phí của công ty từ năm 2006 đến năm 2008: Tổng chi phí của đơn vị năm 2007 tăng lên 2.884.682 ngàn đồng tương đương tăng 18,9% so với năm 2006, tổng chi phí tăng lên như vậy là do sự tăng lên của chi phí hoạt động tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp. Năm 2008 so với năm 2007 thì tổng chi phí của đơn vị tăng lên 15.798.279 ngàn đồng tương đương tăng 87,06% vì sự tăng lên của chi phí hoạt động tài chính, chi phí bán hàng và phát sinh những khoản chi phí khác. www.kinhtehoc.net 37 Bảng 4: TÌNH HÌNH CHUNG CHI PHÍ CỦA CÔNG TY DOPETCO QUA 3 NĂM TỪ NĂM 2006 – 2008 ĐVT: 1000 VNĐ (Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm 2006, 2007, 2008 của Công ty Dopetco) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007 Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%) Chi phí bán hàng 11.895.552 13.565.282 18.175.506 1.669.730 14,04 4.610.224 33,99 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.336.906 4.486.585 9.061.191 2.149.679 91,99 4.574.606 101,96 Chi phí hoạt động tài chính 20.488 94.199 4.734.288 73.711 359,78 4.640.089 4.925,84 - Lỗ do bán chứng khoán - - 3.825.068 - - 3.825.068 - - Chi phí lãi vay - 94.199 888.114 94.199 - 793.915 842,80 - Các khoản phí khác 20.488 - 44.600 (20.488) 0 44.600 - Chi phí khác 1.008.439 - 1.973.360 (1.008.439) (100,00) 1.973.360 - - Chi phí nhượng bán tài sản - - 1.971.325 0 - 1.971.325 - - Tiền nộp phạt 1.008.439 - 2.034 (1.008.439) 0 2.034 - Tổng chi phí 15.261.384 18.146.066 33.944.345 2.884.682 18,90 15.798.279 87,06 www.kinhtehoc.net 38 - Chi phí hoạt động tài chính: Công ty ngày càng phát triển mạnh nên đòi hỏi nguồn vốn phải đầu tư vào Công ty ngày càng nhiều, từ đó, bắt buộc Công ty phải đi vay một phần vốn nào đó để đNy mạnh các hoạt động kinh doanh của Công ty. Do đó, các khoản trả tiền lãi vay của Công ty cũng tăng dần theo từng năm. Trong năm 2007 Công ty đã vay Công ty tài chính Dầu khí nên so với năm 2006 thì chi phí hoạt động tài chính (chủ yếu là chi phí lãi vay) năm 2007 tăng 73.711 ngàn đồng tương đương tăng 359,78%. Có thể nói năm 2008 là năm Công ty cần nhiều nguồn vốn để đầu tư vào Công ty nhiều nhất nên phải đi vay ngân hàng vì thế chi phí lãi vay năm nay cao hơn rất nhiều so với năm trước. Cụ thể là chi phí tài chính năm 2008 so với năm 2007 tăng lên 4.640.089 ngàn đồng tương đương tăng 4.925,84%. Mặt khác trong năm 2008 Công ty còn bị lỗ do bán chứng khoán nên làm cho chi phí tài chính tăng khá cao so với năm 2007. - Chi phí khác: Mặc dù năm 2007 không có phát sinh những khoản chi phí khác như năm 2006 nhưng vẫn không làm cho tổng chi phí năm 2007 giảm xuống so với tổng chi phí năm 2006. Đến năm 2008 cùng với việc phát sinh các khoản chi cho hoạt động nhượng bán tài sản 1.971.325 ngàn đồng đã làm cho tổng chi phí năm 2008 tăng lên so với năm 2007. - Chi phí bán hàng: Đây là chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí hoạt động của Công ty và nó được xem như chi phí hoạt động vận chuyển. Nhìn chung chi phí bán hàng tăng lên qua các năm. Năm 2008 chi phí bán hàng tăng cao nhất. Năm 2008 Công ty gặp nhiều khó khăn vì giá dầu Do tăng cao kéo theo chi phí dầu máy tăng làm tăng chi phí bán hàng. Cũng trong năm này công ty đã thực hiện chính sách tăng lương cho người lao động nhằm khuyến khích họ phát huy hết khả năng cống hiến của mình, kết quả là năng suất chất lượng trong lao động sản xuất và công tác đã được nâng lên rõ rệt. Trong chi phí bán hàng bao gồm nhiều khoản mục chi phí như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dầu máy, chi phí dịch vụ mua ngoài,… những khoản mục chi phí này có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tổng chi phí của công ty. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: năm 2007 so với năm 2006 tăng 2.149.679 ngàn đồng tương đương tăng 91,99%, nguyên nhân là do giá sắt, thép, giá nhân công và các loại vật tư khác tăng cao làm tăng chi phí sửa chữa. Năm 2008 chi www.kinhtehoc.net 39 phí quản lý doanh nghiệp tăng so với năm 2007 4.574.606 ngàn đồng tương đương tăng 101,96%. 4.2.2.3. Phân tích từng khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: - 5.000 10.000 15.000 20.000 Triệu đồng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Hình 6: Chi phí hoạt động của Công ty Dopetco từ năm 2006 - 2008  Đối với chi phí bán hàng (đây là những khoản chi cho các đội tàu):  Về chi phí nhân viên: bao gồm lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, tiền ăn giữa ca cho các thuyền viên. Chi phí này nhìn chung tăng qua các năm. Một mặt do số lượng thuyền viên tăng lên qua các năm, năm 2006 có 83 thuyền viên, năm 2007 tăng lên 84 người, năm 2008 là 89 người. Mặt khác tiền lương tăng lên là do chính sách tăng lương của Nhà nước nhằm khuyến khích tinh thần làm việc của người lao động. Trong những năm qua Công ty luôn quan tâm đến chế độ lương, thưởng của người lao động bằng chứng là Công ty luôn thực hiện trả lương đúng thời hạn quy định và ngoài ra còn có chế độ khen thưởng hàng năm vào những ngày lễ, tết nhằm kích thích tinh thần hăng say làm việc của anh em thuyền viên.  Về chi phí dầu máy: nguyên liệu đầu vào mang tính sống còn đối với ngành vận tải là nguồn nhiên liệu (chủ yếu là dầu). Vì vậy, để duy trì hoạt động của công ty thì nguồn nhiên liệu này đóng vai trò thiết yếu. Chính vì vậy mà trong những năm qua chi phí dầu máy luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong chi phí bán hàng và trong tổng chi phí hoạt động. Cụ thể là năm 2007, chi phí dầu máy www.kinhtehoc.net 40 chiếm 33,5% trong tổng chi phí hoạt động, năm 2008 tỷ lệ này là 36,2%. Trong những năm gần đây, giá dầu liên tục tăng và biến động bất thường, khiến cho chi phí này liên tục tăng trong những năm qua. Hơn nữa, việc mở rộng loại hình kinh doanh vận tải sang vận tải gas và vận tải hàng khô; cùng với việc mua mới tàu gas, tàu hàng khô để đưa vào sử dụng cũng làm cho tiêu hao nhiều nhiên liệu dẫn đến chi phí này cũng tăng lên.  Về chi phí công cụ, dụng cụ: bao gồm chi mua trang thiết bị phòng cháy chữa cháy, mua phao cứu sinh. Bởi vì hoạt động kinh doanh vận tải xăng dầu phải đối mặt với rất nhiều rủi ro về hỏa hoạn, thiên tai nên hàng năm công tác phòng cháy chữa cháy ở các đội tàu đều được Công ty quan tâm.  Về chi phí khấu hao tài sản cố định: đây là chi phí cho việc khấu hao các tàu. Chi phí khấu hao này tăng lên qua các năm là do công ty có đầu tư thêm vào việc đóng mới các tàu trong những năm qua, cụ thể như sau : năm 2007 đầu tư đóng mới 2 tàu chở hàng khô và năm 2008 đưa vào sử dụng 2 tàu chở gas.  Về chi phí bằng tiền khác: bao gồm chi phí điện thoại, chi phí xăng đi lại cho các thuyền viên. Đây là một khoản chi phí không nhỏ trong chi phí cho hoạt động vận chuyển. Nhằm để khuyến khích tinh thần làm việc của anh em thuyền viên thì ngoài việc trả lương cho họ, Công ty còn rất quan tâm đến việc hỗ trợ về mọi mặt để họ yên tâm công tác.  Đối với chi phí quản lý doanh nghiệp:  Về chi phí sửa chữa tàu: đây là chi phí chiếm tỷ trọng cao trong chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí này nhìn chung tăng lên qua các năm, sự tăng lên này chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó do giá cả mặt hàng thép, giá cả nhân công và các loại vật tư tăng lên trong những năm qua cũng làm tăng chi phí sửa chữa tàu. Hàng năm Công ty phải bỏ ra một khoản chi phí lớn để đầu tư cho việc sửa chữa, nâng cấp đội tàu nhằm nâng cao năng suất hoạt động cho các tàu. Vì vậy đây là khoản chi không thể thiếu trong công tác quản lý các đội tàu. www.kinhtehoc.net 41 Bảng 5: TÌNH HÌNH CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY DOPETCO TỪ NĂM 2006 – 2008 ĐVT: 1.000 đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch (2007/2006) Chênh lệch (2008/2007) Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tuyệt đối Tuyệt đối Chi phí bán hàng 11.895.552 83,6 13.565.282 75,1 18.175.506 66,7 1.669.730 4.610.224 - Chi phí nhân viên 4.216.880 29,6 4.541.028 25,2 4.833.503 17,7 324.148 292.475 - Chi phí dầu máy 4.937.751 34,7 6.038.860 33,5 9.847.099 36,2 1.101.109 3.808.239 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng 105.407 0,7 10.303 0,1 2.978 0,01 (95.104) (7.325) - Chí phí khấu hao TSCĐ 1.562.884 11,0 1.795.091 9,9 1.697.284 6,2 232.207 (97.807) - Chí phí dịch vụ mua ngoài 85.879 0,6 - - - - (85.879) - - Chi phí bằng tiền khác 986.751 6,9 1.180.000 6,5 1.794.642 6,6 193.249 614.642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.336.906 16,4 4.486.585 24,9 9.061.191 33,3 2.149.679 4.574.606 - Chi phí nhân viên quản lý 375.215 2,6 417.993 2,3 507.008 1,9 42.778 89.015 - Chi phí vật liệu quản lý 12.037 0,1 25.635 0,1 - - 13.598 (25.635) - Chi phí đồ dùng văn phòng 20.950 0,1 33.464 0,2 29.413 0,1 12.514 (4.051) - Chi phí khấu hao TSCĐ 14.901 0,1 241.836 1,3 890.627 3,3 226.935 648.791 - Thuế, và lệ phí 293.895 2,1 522.467 2,9 538.666 2,0 228.572 16.199 - Chi phí dịch vụ mua ngoài - - 1.680 0,0 - - 1.680 (1.680) - Chi phí sữa chữa tàu 644.446 4,5 1.223.428 6,8 2.276.726 8,4 578.982 1.053.298 - Chi phí sữa chữa xe con 7.207 0,1 - - 50.616 0,2 (7.207) 50.616 - Chi phí bằng tiền khác 968.255 6,8 2.020.082 11,2 4.768.135 17,5 1.051.827 2.748.053 Tổng chi phí 14.232.458 100 18.051.867 100 27.236.697 100 3.819.409 9.184.830 (Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm 2006, 2007, 2008 của Công ty Dopetco) www.kinhtehoc.net 42  Về chi phí bằng tiền khác: bao gồm chi phí đăng kiểm, lường Barem tàu, chi phí điện thoại, điện, nước, công tác phí, chi phí tiếp khách… Chi phí bằng tiền chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Nguyên nhân chính là do Công ty tiêu hao nhiều chi phí cho Công tác phí và chi phí tiếp khách hàng năm. Chi phí tiếp khách tăng cao hàng năm vừa là thuận lợi cũng vừa là bất lợi cho Công ty trong thời gian tới. Bởi vì, chi phí tiếp khách tăng lên chứng tỏ Công ty luôn quan tâm đến việc tạo mối quan hệ tốt với các đối tác và với chính quyền địa phương, điều này giúp Công ty có nhiều lợi thế để hoạt động kinh doanh trong tương lai. Tuy nhiên, chi phí cho tiếp khách quá cao rất dễ dẫn đến hiện tượng tiêu cực trong quản lý, hoặc tạo ra những mối quan hệ không cần thiết. Vì vậy, Công ty cần phải xem xét để có các khoản chi cho hợp lý nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho Công ty. Qua phân tích cho thấy tình hình chi phí của công ty Dopetco tăng khá mạnh và rõ rệt. Mặc dù tình hình tăng chi phí không ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả hoạt động kinh doanh nhưng bản thân doanh nghiệp muốn ngày càng phát triển và đi lên thì sự tăng trưởng của chi phí trong thời gian qua vẫn là một điều đáng lo ngại. Công ty cần phải dùng nhiều biện pháp hơn như cố gắng phấn đấu trong việc tiết kiệm các khoản chi phí, hạn chế những phí tổn để giảm phần nào sự tăng lên của tổng chi phí nhằm gia tăng mức lợi nhuận để Công ty kinh doanh có hiệu quả hơn nữa. Muốn thực hiện điều này một cách tốt nhất Công ty phải xem xét việc sử dụng chi phí ở từng bộ phận, tiêu biểu như các chi phí tiếp khách, chi phí dầu máy, chi phí sửa chữa,... đồng thời, Công ty cũng phải có những kế hoạch, những chiến lược và giải pháp hợp lý hơn. 4.2.3. Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty Dopetco từ năm 2006 - 2008 Lợi nhuận là một yếu tố có vai trò hết sức quan trọng trong việc phân tích đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, lợi nhuận phản ánh đầy đủ về mặt số lượng và chất lượng của công ty, phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất như nguyên liệu, lao động, tài sản cố định,... Vì vậy, để có thể phân tích đánh giá kết quả hoạt động www.kinhtehoc.net 43 kinh doanh của công ty, chúng ta cần phân tích tình hình lợi nhuận trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 6.500 7.000 7.500 8.000 8.500 Triệu đồng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm Tổng lợi nhuận trước thuế Hình 7: Tình hình lợi nhuận trước thuế của Công ty Dopetco từ năm 2006 – 2008 Dựa vào bảng số liệu và hình lợi nhuận của Công ty Dopetco ta nhận thấy tổng lợi nhuận trước thuế năm 2007 tăng 930.715 ngàn đồng so với năm 2006 tương đương tăng 12,75%. Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2008 giảm 222.753 ngàn đồng so với năm 2007 tương đương giảm 2,71%. Nguyên nhân khiến cho lợi nhuận giảm như vậy là do tổng doanh thu năm 2008 so với năm 2007 tăng ít hơn mức tăng của tổng chi phí, cụ thể là tổng doanh thu tăng 15.575.526 ngàn đồng trong khi đó thì tổng chi phí lại tăng lên 15.798.279 ngàn đồng, chênh lệch về mức tăng lên của tổng doanh thu và tổng chi phí đã tạo nên sự giảm đi của tổng lợi nhuận trước thuế là 222.753 ngàn đồng. Qua bảng số liệu ta thấy tổng lợi nhuận trước thuế được hình thành từ nhiều bộ phận lợi nhuận khác nhau, trong đó lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng lợi nhuận trước thuế. www.kinhtehoc.net 44 Bảng 6: BẢNG PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY DOPETCO TRONG 3 NĂM TỪ NĂM 2006 - 2008 ĐVT: 1.000 VNĐ Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2006, 2007, 2008 của Công ty Dopetco Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch (2007/2006) Chênh lệch (2008/2007) Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%) Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 6.681.616 7.670.408 4.391.657 988.792 14,80 (3.278.751) (42,75) Lợi nhuận khác 617.079 559.002 3.615.000 (58.077) (9,41) 3.055.998 546,69 Tổng lợi nhuận trước thuế 7.298.695 8.229.410 8.006.657 930.715 12,75 (222.753) (2,71) Lợi nhuận sau thuế 7.298.695 7.077.293 7.079.595 (221.402) (3,03) 2.302 0,03 www.kinhtehoc.net 45 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2007 tăng 988.792 ngàn đồng tương đương tăng 14,8% so với năm 2006. Điều đó do ảnh hưởng bởi các nhân tố sau: + Do tổng doanh thu vận chuyển thay đổi: Năm 2007 so với năm 2006 thì doanh thu từ hoạt động vận chuyển tăng lên 4.862.768 ngàn đồng tương đương tăng 23,25%, làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng lên 4.862.768 ngàn đồng. Nguyên nhân làm cho doanh thu vận chuyển tăng lên như vậy là do trong năm 2007 Công ty mở rộng thị trường trong nước từ vận chuyển cho công ty mẹ sang vận chuyển xăng dầu cho các Công ty đầu mối khác và đầu tư nhiều vào tàu vận chuyển hàng khô nên sản lượng vận chuyển tăng lên. + Do lợi nhuận hoạt động tài chính thay đổi: lợi nhuận hoạt động tài chính năm 2007 giảm đi 54.566 ngàn đồng làm cho lợi nhuận hoạt động kinh doanh giảm đi 54.566 ngàn đồng. Mặc dù doanh thu hoạt động tài chính năm 2007 tăng lên 19.145 ngàn đồng nhưng vẫn thấp hơn sự tăng lên của chi phí lãi vay nên làm cho lợi nhuận tài chính giảm. + Do chi phí bán hàng năm 2007 tăng 1.669.731 ngàn đồng so với năm 2006 tương đương tăng 14,04% làm cho lợi nhuận hoạt động kinh doanh giảm xuống 1.669.731 ngàn đồng. + Do chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên 2.149.679 ngàn đồng tương đương tăng 91,99% làm cho lợi nhuận giảm xuống 2.149.679 ngàn đồng. www.kinhtehoc.net 46 Bảng 7: BẢNG PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY DOPETCO TRONG 3 NĂM 2006, 2007, 2008 ĐVT: 1.000 VNĐ (Nguồn: Báo cáo tài chính 3 năm 2006, 2007, 2008 của Công ty Dopetco ) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch(2007/2006) Chênh lệch(2008/2007) Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%) Doanh thu hoạt động vận chuyển 20.915.735 25.778.503 34.977.367 4.862.768 23,25 9.198.864 35,68 Doanh thu tài chính 18.826 37.971 1.385.275 19.145 101,69 1.347.304 3.548,24 Chi phí tài chính 20.488 94.199 4.734.288 73.711 359,78 4.640.089 4.925,84 Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính (1.662) (56.228) (3.349.013) (54.566) (3.283,15) (3.292.785) (5.856,13) Chi phí bán hàng 11.895.551 13.565.282 18.175.506 1.669.731 14,04 4.610.224 33,99 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.336.906 4.486.585 9.061.191 2.149.679 91,99 4.574.606 101,96 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 6.681.616 7.670.408 4.391.657 988.792 14,80 (3.278.751) (42,75) www.kinhtehoc.net 47 So với năm 2007 thì lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2008 bị giảm đi tới 3.278.751 ngàn đồng tương đương giảm đi 42,75%. Lợi nhuận thay đổi do ảnh hưởng bởi các nhân tố: doanh thu vận chuyển năm 2008 tăng 9.198.864 ngàn đồng tương đương tăng 35,68% làm cho lợi nhuận tăng 9.198.864 ngàn đồng, lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm mạnh 3.292.785 ngàn đồng làm cho lợi nhuận giảm 3.292.785 ngàn đồng, chi phí bán hàng tăng 4.610.224 ngàn đồng làm cho lợi nhuận giảm 4.610.224 ngàn đồng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 4.574.606 ngàn đồng làm cho lợi nhuận giảm xuống 4.574.606 ngàn đồng. Nguyên nhân làm cho lợi nhuận bị giảm đi như vậy là do lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm mạnh và trong năm 2008 Công ty phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thứ nhất do giá dầu thế giới tăng cao làm cho chi phí dầu máy tăng lên, thứ hai giá thép, vật tư cũng tăng nên kéo theo chi phí sửa chữa tăng vượt kế hoạch. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính giảm mạnh do chi phí tài chính năm 2008 tăng lên đột biến, trong đó là sự tăng lên của chi phí lãi vay và phần lớn là do trong năm 2008 Công ty bị lỗ do bán chứng khoán. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh khác năm 2007 giảm 58.077 ngàn đồng tương đương 9,41% so với năm 2006. Và lợi nhuận này tăng lên đột biến ở năm 2008, cụ thể năm 2008 lợi nhuận từ hoạt động khác tăng lên 3.055.998 ngàn đồng tương đương tăng 546,69%. Nguyên nhân của sự tăng lên này là trong năm 2008 Công ty có nhượng bán một số tài sản cố định nên làm cho thu nhập từ nhượng bán tài sản tăng lên 5.161.238 ngàn đồng kéo theo sự tăng lên của lợi nhuận. Qua phân tích cho thấy lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh luôn luôn biến động qua các năm vì nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, trong đó nhân tố chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn nhất. Vì vậy, Công ty cần có những giải pháp cần thiết để tiết kiệm tối đa các khoản chi phí này nhằm đem lại lợi nhuận cho Công ty ngày càng nhiều và đNy mạnh hoạt động kinh doanh của Công ty trong tương lai. Phân tích ảnh hưởng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận: www.kinhtehoc.net 48 Bảng 8: TỶ SUẤT LỢI NHUẬN TRÊN CHI PHÍ ĐVT: 1.000 đồng (Nguồn: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Dopetco trong 3 năm từ 2006-2008) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch (2007/2006) Chênh lệch (2008/2007) Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%) Chi phí bán hàng 11.895.552 13.565.282 18.175.506 1.669.730 14,0 4.610.224 33,99 Chi phí quản lý doanh nghiệp 2.336.906 4.486.585 9.061.191 2.149.679 92,0 4.574.606 101,96 Tổng chi phí 14.232.458 18.051.867 27.236.694 3.819.409 26,84 9.184.827 50,88 Tổng lợi nhuận trước thuế 7.298.695 8.229.410 8.006.657 930.715 12,75 (222.753) (2,71) Lợi nhuận/ Chi phí bán hàng (đồng) 61,36 60,67 44,05 (0,69) (1,1) (16,61) (27,4) Lợi nhuận / Chi phí quản lý doanh nghiệp (đồng) 312,32 183,42 88,36 (128,90) (41,3) (95,06) (51,8) Lợi nhuận/ Tổng chi phí (đồng) 51,28 45,59 29,40 (5,69) (11,1) (16,19) (35,5) www.kinhtehoc.net 49 Qua bảng phân tích ta thấy tỷ lệ lợi nhuận so với chi phí giảm qua các năm, cụ thể năm 2006 cứ 100 đồng chi phí tạo ra được 51,28 đồng lợi nhuận, sang năm 2007 tỷ lệ này còn 45,59 giảm 11,1 % so với năm 2006, năm 2008 thì tỷ lệ này thấp nhất cứ 100 đồng lợi nhuận tạo ra được 29,4 đồng lợi nhuận giảm 35,5% so với năm 2007. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do tổng chi phí qua các năm tăng rất mạnh trong khi đó lợi nhuận không chỉ tăng rất ít mà lợi nhuận năm 2008 lại giảm hơn so với năm 2007 là 222.753 ngàn đồng tương đương giảm 2,71%. Tỷ lệ lợi nhuận so với chi phí bán hàng năm 2007 giảm hơn so với năm 2006 0,69 đồng có nghĩa là trong năm 2007 cứ 100 đồng tốn kém cho chi phí bán hàng tạo ra được 60,67 đồng lợi nhuận. Điều này cho thấy năm 2007 doanh nghiệp quản lý chi phí bán hàng kém hiệu quả. Sang năm 2008 tỷ lệ này cũng lại giảm xuống khá mạnh cứ 100 đồng chi phí bán hàng bỏ ra chỉ thu được 44,05 đồng lợi nhuận. Nguyên nhân là do chi phí bán hàng năm 2008 tăng lên rất mạnh trong khi đó lợi nhuận lại giảm làm cho khả năng tạo ra lợi nhuận của chi phí bị giảm xuống. Cũng trong năm 2008 giá dầu Do tăng kéo theo chi phí dầu máy tăng lên rất mạnh trong khi đó sản lượng vận chuyển tăng lên rất ít vì vậy Công ty gặp khó khăn trong vấn đề quản lý chi phí bán hàng và nhất là chi phí dầu máy. Tỷ lệ lợi nhuận so với chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006 đạt cao nhất, cứ 100 đồng chi phí quản lý tạo ra được 312,32 đồng lợi nhuận, do trong năm 2006 chi phí quản lý tốn rất ít. Đến năm 2007 tỷ lệ này giảm xuống còn 183,42 đồng lợi nhuận. Sang năm 2008 tỷ lệ này tiếp tục giảm xuống còn 88,36 đồng lợi nhuận, do chi phí quản lý năm 2008 tăng lên khá mạnh, trong khi đó lợi nhuận trước thuế lại giảm xuống. Qua phân tích cho thấy công tác quản lý và sử dụng chi phí của Công ty chưa đạt hiệu quả. Do đó Công ty cần phải có kế hoạch cụ thể cho từng khoản mục chi phí cụ thể là chi phí dầu máy và chi phí sửa chữa tàu để mỗi đồng chi phí tiêu hao đều mang lại mức lợi nhuận cao nhất để từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho Công ty. Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm qua là có hiệu quả nhưng chưa cao. Vì vậy, để có thể nâng cao hiệu quả trong kinh doanh thì www.kinhtehoc.net 50 công ty cần có nhiều biện pháp tích cực hơn nữa trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn trong kinh doanh để có thể khắc phục tình trạng thiếu vốn, hạn chế bớt việc vay vốn ngân hàng. Đồng thời công ty cần phải tăng cường kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí, mạnh dạn cắt giảm đối với những chi phí không cần thiết để tiết kiệm chi phí, bên cạnh đó công ty cũng phải tích cực thực hiện các biện pháp làm tăng doanh thu nhằm đưa hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả hơn. 4.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG CÔNG TY 4.3.1. Các chỉ số khả năng thanh toán Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh rõ nét nhất khả năng tài chính của doanh nghiệp, nó thể hiện mối quan hệ giữa khả năng thanh toán của doanh nghiệp và các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, bao gồm các chỉ tiêu sau: 4.3.1.1. Tỷ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Bảng 9: KHẢ NĂNG THANH TOÁN NỢ NGẮN HẠN VÀ THANH TOÁN NHANH NỢ NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY DOPETCO TỪ NĂM 2006 – 2008 (Nguồn: Bảng Cân Đối Kế Toán của Công ty Dopetco năm 2006, 2007 và năm 2008) Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty khi đến hạn phải trả hoặc nó mang ý nghĩa là mức độ trang trải của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm. Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ sự bình thường trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Phần tài sản của công ty dùng để trả những khoản nợ tới hạn là các khoản tiền như tiền mặt, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu… Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tài sản lưu động 1.000 đ 2.983.768 21.288.323 10.090.180 Nợ ngắn hạn 1.000 đ 5.995.904 4.633.168 4.966.159 Tiền mặt 1.000 đ 1.189.680 7.813.835 854.596 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 1.000 đ - 7.937.033 5.009.091 Khoản phải thu khách hàng 1.000đ 1.614.077 2.669.917 1.206.696 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Lần 0,49 4,59 2,03 Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,47 3,98 1,42 www.kinhtehoc.net 51 Qua bảng số liệu trên cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty năm 2006 là ở mức rất thấp 0,49 lần, điều đó cho thấy Công ty gần như không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ khi đến hạn trả. Tức là công ty đã đầu tư quá ít vào tài sản lưu động. Do vậy công ty cần phải xem xét lại việc đầu tư vào tài sản lưu động của mình cho hợp lý thì mới nâng cao được hiệu quả kinh doanh cho đơn vị. Sang năm 2007 thì hệ số này lại tăng quá cao đến 4,59 lần, điều này có nghĩa là doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vốn của mình vào tài sản lưu động so với nhu cầu của doanh nghiệp làm cho số vốn đó không được sử dụng hiệu quả. Năm 2008 là năm doanh nghiệp đầu tư và sử dụng tài sản lưu động hiệu quả nhất. Với sự đầu tư có tính toán đó chẳng những giúp doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ khi đến hạn, mà còn giúp doanh nghiệp sử dụng rất hiệu quả số vốn đầu tư vào tài sản lưu động. Qua phân tích ở trên cho thấy Công ty cần phải cân nhắc kỹ trước khi quyết định đầu tư bao nhiêu vốn vào tài sản lưu động để cho số vốn đó được sử dụng có hiệu quả tạo ra doanh thu cao nhất mà không làm giảm khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của đơn vị. 4.3.1.2. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh (QR): Hệ số này cho biết, với số vốn bằng tiền và các chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền, doanh nghiệp có đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay không. Cũng tương tự như hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thì hệ số này cần phải được giữ ở mức dao động từ 1 đến 2 nếu không hệ số này quá nhỏ hoặc quá lớn đều không tốt cho doanh nghiệp. Qua bảng 9 ở trên cho thấy khả năng thanh toán nhanh nợ ngắn hạn của Công ty năm 2006 là ở mức rất thấp 0,47 lần, điều đó cho thấy trong năm 2006 Công ty đã gặp khó khăn trong vấn đề thanh toán công nợ khi đến hạn. Nguyên nhân là do trong năm 2006 Công ty đã không quan tâm đến việc mua các chứng khoán ngắn hạn trong khi tài sản bằng tiền và các khoản phải thu khách hàng của Công ty lại quá ít. Đến năm 2007 Công ty đã chú trọng nhiều đến việc đầu tư vào các chứng khoán ngắn hạn nên hệ số thanh toán nhanh tăng cao 3,98 lần. Tuy nhiên điều này lại ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Vì khi đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động đã làm cho vòng quay vốn chậm lại, hiệu quả sử dụng vốn thấp cụ thể là tài sản lưu động thừa đó không tạo thêm www.kinhtehoc.net 52 doanh thu. Năm 2008 hệ số thanh toán nhanh là 1,42 lần tương đối tốt so với 2 năm trước. Vì Công ty đã đầu tư ít hơn vào tài sản lưu động vừa đảm bảo khả năng thanh toán nhanh mà cũng đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho đơn vị. 4.3.2. Hiệu suất sử dụng vốn Bảng 10: HIỆU SUẤT SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY DOPETCO TỪ NĂM 2006 – 2008 ĐVT: 1.000 đồng (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Dopetco 3 năm 2006, 2007, 2008) Ghi chú: TSCĐ: Tài sản cố định TSLĐ: Tài sản lưu động KPTKH: Khoản phải thu khách hàng 4.3.2.1. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định được tính toán bằng nhiều chỉ tiêu, nhưng phổ biến là vòng quay tài sản cố định hay sức sản xuất của tài sản cố định. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Việc sử dụng tài sản cố định có hiệu quả hay không cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Thông qua số liệu trên bảng 10 ta thấy vòng quay vốn cố định có tốc độ tăng liên tục qua 3 năm. Cụ thể là năm 2006 vòng quay vốn là 1,13 vòng hay khi Công ty đầu tư vào 1 đồng tài sản cố Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch tăng (giảm) 2007/2006 2008/2007 Doanh thu thuần 20.915.735 25.778.503 34.977.367 4.862.768 9.198.864 TSCĐ bình quân 18.498.371 21.916.495 29.245.438 3.418.124 7.328.943 TSLĐ bình quân 3.702.117 12.136.046 15.689.252 8.433.929 3.553.206 Các KPTKH bình quân 1.514.871 2.141.997 1.938.307 627.126 (203.691) Vòng quay TSCĐ (Vòng) 1,13 1,18 1,20 0,05 0,02 Vòng quay TSLĐ (Vòng) 5,65 2,12 2,23 -3,53 0,11 Vòng quay KPTKH (Vòng) 13,81 12,03 18,05 (1,77) 6,01 www.kinhtehoc.net 53 định đã tạo ra 1,13 đồng doanh thu. Sang năm 2007 số vòng quay là 1,18 vòng tức là nó đã tăng thêm 0,05 vòng. Số vòng quay này tiếp tục tăng lên ở năm 2008 là 1,2 vòng. Tuy số vòng quay tài sản cố định có tăng nhẹ qua các năm nhưng qua phân tích ta thấy sức sản xuất của tài sản cố định như vậy là ở mức rất thấp. Điều đó cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty không cao, vì vậy Công ty cần có kế hoạch khai thác tối đa công suất máy móc và các tài sản cố định khác để góp phần tạo ra doanh thu cao hơn nữa. 4.3.2.2. Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động: Ngoài việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định, ta cũng cần phải phân tích thêm hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động. Từ những số liệu thu thập trong bảng trên ta thấy vòng quay tài sản lưu động năm 2006 là cao nhất ở mức 5,65 vòng. Chứng tỏ năm 2006 là năm Công ty sử dụng tài sản lưu động có hiệu quả nhất tức là khi đầu tư vào 1 đồng tài sản lưu động đã tạo ra 5,65 đồng doanh thu. Sức sản xuất của vốn lưu động liên tục giảm qua 2 năm 2007, 2008 đây là mặt yếu kém của công ty. Qua phân tích ta thấy mặc dù doanh thu của Công ty tăng qua các năm nhưng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty rất thấp. Vì vậy công ty cần có kế hoạch đầu tư vào tài sản cố định và tài sản lưu động hợp lý hơn nữa để phát huy hết hiệu quả sử dụng của chúng trong những năm tiếp theo. 4.3.2.3. Vòng quay các khoản phải thu: Vòng quay khoản phải thu cho biết là Công ty đã quản lý và thu hồi nợ nhanh hay chậm, vòng quay càng cao càng có lợi cho Công ty vì nguồn vốn của Công ty không bị khách hàng chiếm dụng quá lâu. Theo số liệu phân tích ở bảng trên ta thấy vòng quay khoản phải thu biến động qua các năm. Năm 2007, số vòng quay này giảm hơn năm 2006 1,77 vòng. Năm 2008 số vòng quay khoản phải thu là 18,05 vòng tăng hơn so với năm 2007 là 6,01 vòng. Sự tăng lên của số vòng quay này thể hiện được sự cố gắng của Công ty trong việc thu hồi những khoản nợ. Số vòng quay khoản phải thu qua 3 năm tương đối cao, điều này tương đối tốt vì Công ty không cần đầu tư quá nhiều vào các khoản phải thu. Hơn nữa nguồn vốn của Công ty thường được thu hồi nhanh, không ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. www.kinhtehoc.net 54 4.3.3. Phân tích khả năng sinh lời Bảng 11: BẢNG ĐO LƯỜNG SUẤT SINH LỜI CỦA DOANH THU, TỔNG TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU CỦA CÔNG TY DOPETCO QUA 3 NĂM TỪ NĂM 2006 - 2008 ĐVT: 1.000 đồng (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Dopetco 3 năm 2006, 2007, 2008) Các tỷ số đo lường khả năng sinh lời gồm: 4.3.3.1. Hệ số lãi ròng hay còn gọi là suất sinh lời của doanh thu (ROS): Là tỷ số đo lường lợi nhuận ròng có trong 100 đồng doanh thu thu được. Qua bảng số liệu cho thấy suất sinh lời của doanh thu năm 2006 là ở mức cao, năm 2006 trong 100 đồng doanh thu thu được có 34,9 đồng lợi nhuận, đây là năm Công ty kinh doanh rất có hiệu quả. Tuy nhiên tỷ lệ này lại giảm ở 2 năm sau đó, năm 2007 chỉ thu được 27,45 đồng lợi nhuận trong 100 đồng doanh thu, năm 2008 thu được 20,24 đồng lợi nhuận trong 100 đồng doanh thu. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do trong 2 năm 2007, 2008 Công ty phải đối mặt với rất nhiều khó khăn do biến động giá xăng dầu thế giới tăng cao làm cho chi phí dầu máy tăng kéo theo khả năng tạo ra lợi nhuận là rất thấp. Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch tăng (giảm) 2007/2006 2008/2007 (1)Lợi nhuận ròng 7.298.695 7.077.293 7.079.595 (221.402) 2.302 (2)Doanh thu thuần 20.915.735 25.778.503 34.977.367 4.862.768 9.198.864 (3)Tổng tài sản 28.831.922 58.492.316 55.054.135 29.660.394 (3.438.181) (4)Vốn chủ sở hữu 22.805.299 49.263.798 49.817.891 26.458.499 554.093 ROS (1)/(2) (%) 34,90 27,45 20,24 (7,44) (7,21) ROA (1)/(3) (%) 25,31 12,10 12,86 (13,22) 0,76 ROE (1)/(4) (%) 32,00 14,37 14,21 (17,64) (0,16) www.kinhtehoc.net 55 0,00 10,00 20,00 30,00 40,00 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm % ROS Hình 8: Suất sinh lời của doanh thu (ROS) 4.3.3.2. Suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Là tỷ số đo lường hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn tài sản của một doanh nghiệp. Nó mang ý nghĩa là một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Suất sinh lời của tài sản chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hệ số lãi ròng và số vòng quay tài sản. Suất sinh lời của tài sản ROA càng cao khi số vòng quay tài sản càng cao và hệ số lợi nhuận càng lớn. 0,00 5,00 10,00 15,00 20,00 25,00 30,00 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm % ROA Hình 9: Suất sinh lời của tổng tài sản (ROA) Qua bảng phân tích số liệu và hình trên ta thấy năm 2006 Công ty hoạt động rất hiệu quả vì 100 đồng tài sản tạo ra được 25,31 đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này sang năm 2007 bị giảm sút rõ rệt vì 100 đồng tài sản chỉ tạo ra được có 12,1 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên, sang năm 2008 hiệu quả hoạt động của Công ty tăng lên cứ 100 đồng tài sản tạo ra được 12,86 đồng lợi nhuận. Như vậy càng về sau công ty càng đầu tư vào tài sản cố định rất có hiệu quả, đó là điều đáng phấn khởi. www.kinhtehoc.net 56 4.3.2.3. Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này đo lường thu nhập trên một đồng vốn chủ sở hữu được đưa vào sản xuất kinh doanh, hay còn gọi là mức hoàn vốn đầu tư cho vốn chủ sở hữu. Tương tự như tỉ số lợi nhuận trên tài sản (ROA), tỷ số lợi nhuận trên vốn tự có (ROE) của Công ty trong 3 năm cũng có sự biến động đáng kể. Trong thời gian ba năm (2006-2008) do tình hình hoạt động của Công ty tuy không ổn định nhưng vẫn đạt hiệu quả cao so với các doanh nghiệp khác nên khả năng sinh lời của vốn tự có của Công ty đạt tỷ lệ cao. Qua bảng số liệu cho ta thấy năm 2006 Công ty sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu rất có hiệu quả vì 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 32 đồng lợi nhuận. Sang năm 2007, 2008 tỷ lệ này có giảm xuống cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 14,21 đồng lợi nhuận, không đạt hiệu quả như năm 2006. Vì vậy, Công ty cần phải có một số biện pháp thích hợp để tăng lợi nhuận của Công ty và giải quyết các vấn đề gây nên giảm phần lợi nhuận này. 0,00 5,00 10,00 15,00 20,00 25,00 30,00 35,00 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm % ROE Hình 10: Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) Kết luận chung về tình hoạt động kinh doanh của Công ty Dopetco qua 3 năm: Đến đây, ta có thể hình dung được những kết quả đạt được và chưa đạt được của Công ty Cổ phần Vận tải Xăng Dầu Đồng Tháp. Nhìn chung 3 năm qua Công ty hoạt động khá hiệu quả nhưng kết quả của năm 2008 không đạt như 2 năm trước. Trong năm này, tuy doanh số hoạt động vận chuyển tăng so với hai năm trước nhưng chi phí bỏ ra lại tăng lên đáng kể. Chi phí trong năm 2008 tăng lên nhiều trên 87,06% so với năm trước đó. Hơn nữa, trong 3 năm phân tích tỷ lệ www.kinhtehoc.net 57 lợi nhuận so với tổng chi phí năm 2008 là thấp nhất, cho thấy Công ty quản lý chi phí chưa đạt hiệu quả. Do đó vấn dề cần thiết hiện nay là Công ty phải có kế hoạch quản lý chi phí hiệu quả để phát huy hết tác dụng của nó nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho Công ty trong thời gian tới. Mặc dù kết quả hoạt động kinh doanh chưa cao nhưng bên cạnh đó Công ty cũng đạt được những thành tựu đáng khích lệ như sản lượng vận chuyển của Công ty ngày càng tăng, thị trường vận chuyển ngày càng được mở rộng, nguồn vốn kinh doanh dần tăng cao. www.kinhtehoc.net 58 CHƯƠNG 5 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI XĂNG DẦU ĐỒNG THÁP 5.1. NHẬN ĐNNH NHỮNG ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TRONG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 5.1.1. Những điểm mạnh - Được sự quan tâm của Công ty mẹ và nhờ có lợi thế là đơn vị vận chuyển duy nhất của Công ty mẹ nên toàn bộ nguồn hàng của công ty mẹ khi nhập khNu đều do Công ty Dopetco vận chuyển nên sản lượng vận chuyển luôn luôn ổn định, Công ty không gặp khó khăn trong vấn đề tìm kiếm nguồn hàng vận chuyển. - Công ty có đội ngũ thuyền viên nhiều kinh nghiệm, am hiểu lĩnh vực thủy nội địa. - Lãnh đạo Công ty có nhiều kinh nghiệm trong quản lý, am hiểu thị trường và có mối quan hệ lâu năm với các đối tác trong ngành dầu khí. - Công ty đã đa dạng hóa hình thức huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu ra thị trường nhằm tăng nguồn vốn kinh doanh. - Cơ cấu tổ chức của Công ty gọn nhẹ, linh hoạt. - Thương hiệu của Công ty trên thị trường vận tải xăng dầu thủy nội địa ngày càng có nhiều đơn vị biết đến. 5.1.2. Những điểm yếu - Công tác quản lý và sử dụng tài sản không đạt hiệu quả cao. - Đối với hoạt động vận tải thì nguồn nhiên liệu (chủ yếu là dầu) đóng vai trò quan trọng để duy trì hoạt động của Công ty. Tuy nhiên không thể dự đoán chi phí dầu máy này phát sinh bao nhiêu vì giá cả nguồn nhiên liệu này phụ thuộc vào giá cả trên thị trường và sự biến động kinh tế, chính trị ở những quốc gia cung cấp nguồn nhiên liệu này. - Nguồn vốn kinh doanh còn hạn chế vì vậy việc mở rộng loại hình kinh doanh còn gặp rất nhiều khó khăn. www.kinhtehoc.net 59 - Đội tàu của công ty có trọng tải còn khiêm tốn so với các đơn vị khác trong ngành nên áp lực rất lớn trong việc cạnh tranh và cũng gặp khó khăn trong vận chuyển với số lượng hàng hóa lớn. 5.1.3. Cơ hội - Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển. Tốc độ tăng trưởng nhu cầu tiêu thụ xăng dầu của Việt Nam và các quốc gia trong khu vực đã tạo ra nhu cầu vận tải xăng dầu khá lớn trong khu vực. - Có cơ hội mở rộng thị phần sau khi các dự án nâng cấp đội tàu hoàn thành. - Khả năng có nguồn hàng vận chuyển nội địa lớn khi nhà máy lọc dầu Dung Quất được xây dựng hoàn thành. - Có thể tự nâng cao năng lực tài chính của Công ty mình, huy động nguồn tài trợ thông qua thị trường chứng khoán nhằm giảm áp lực về lãi vay. 5.1.4. Thách thức - Giá cước vận tải có xu hướng giảm trong khi giá nhiên liệu đầu vào biến động theo chiều hướng tăng và duy trì ở mức cao. - Việc giá xăng dầu liên tục duy trì ở mức cao trong những năm qua và dự báo tiếp tục ở mức cao thậm chí gia tăng trong thời gian tới cũng sẽ khiến nhu cầu về tiêu thụ và vận tải xăng dầu bị sụt giảm. Điều này sẽ khiến các công ty vận tải xăng dầu bị khan hiếm nguồn hàng. - Khó khăn trong việc mở rộng thị phần vận chuyển ở nước ngoài do các quy định của luật pháp quốc tế về tiêu chuNn của đội tàu vận tải viễn dương. 5.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG CÔNG TY 5.2.1. Biện pháp tăng doanh thu Doanh thu vận chuyển = Sản lượng vận chuyển x đơn giá vận chuyển Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu là một yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc tạo ra lợi nhuận cho công ty. Vì vậy, muốn tăng lợi nhuận nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thì việc đầu tiên là phải tìm mọi biện pháp tăng sản lượng vận chuyển. Ngoài ra thì việc tăng giá cũng làm tăng doanh thu nhưng đối với công ty thì đây là biện pháp khó thực hiện được vì giá cả mặt hàng xăng dầu và giá cả dịch vụ vận chuyển do sự điều tiết của giá cả thị www.kinhtehoc.net 60 trường tùy theo tình hình biến động giá xăng dầu thế giới, Công ty không thể tự ý tăng giá. Do vậy, biện pháp hữu hiệu nhất để tăng doanh thu là làm tăng sản lượng vận chuyển. Sau đây là một số biện pháp giúp tăng doanh thu vận chuyển: *) Đy mạnh hoạt động kinh doanh, mở rộng thị trường vận chuyển cả trong và ngoài nước. Công ty Dopetco có lợi thế lớn nhất là toàn bộ khối lượng xăng dầu của Công ty Thương mại dầu khí Đồng Tháp là do Công ty Dopetco vận chuyển. Tuy nhiên, sản lượng vận chuyển luôn phải phụ thuộc vào công ty mẹ vì vậy mà Công ty Dopetco luôn phải đối mặt với một thực tế là không điều khiển được doanh thu. Do đó Công ty Dopetco cần phải chủ động khai thác thêm thị trường để nâng cao sản lượng vận chuyển. Hiện nay, với ngành vận tải xăng dầu thì thị trường trong nước còn rất rộng lớn vì ngành vận tải xăng dầu rất ít cạnh tranh, nên Công ty cần phải tận dụng cơ hội quý báu này để mở rộng thị phần trong nước. Công ty cần phải có những kế hoạch, những chính sách cụ thể để mở rộng thị phần vận tải trong nước. Nhờ sự giúp đỡ của Công ty mẹ mà Công ty Dopetco có thêm thị trường vận chuyển là tái xuất xăng dầu sang Campuchia. Hiện nay, không chỉ Công ty Dopetco mà cả ngành vận tải xăng dầu Việt Nam đang phải chịu áp lực cạnh tranh rất lớn từ phía các Công ty vận tải xăng dầu nước ngoài.Vì vậy, Dopetco cần phải có những biện pháp hữu hiệu nhằm giữ vững thị trường đã tiếp cận được, làm đòn bNy để thâm nhập vào thị trường nước ngoài rộng lớn. *) Mở rộng cơ cấu ngành hàng vận chuyển: Tuy vận tải xăng dầu ở Việt nam không phải chịu nhiều áp lực cạnh tranh, nhưng với việc chỉ hoạt động kinh doanh đơn thuần trong lĩnh vực vận tải xăng dầu như vậy sẽ làm cho lợi nhuận Công ty chỉ đạt ở mức trung bình. Vì vậy, Công ty cần phải có kế hoạch mở rộng kinh doanh sang vận chuyển thêm các ngành hàng khác ngoài vận tải xăng dầu. Không những vậy, Công ty phải xúc tiến đầu tư càng nhiều vào các ngành hàng đó để nâng cao lợi nhuận cho Công ty. www.kinhtehoc.net 61 *) Mở rộng loại hình kinh doanh: Ngoài kinh doanh vận chuyển xăng dầu thì Công ty nên đầu tư thêm vào các ngành kinh doanh khác như kinh doanh xăng dầu, sửa chữa tàu, vận chuyển xăng dầu bằng đường bộ… 5.2.2. Biện pháp tiết kiệm chi phí Như đã phân tích ở trên, chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí là chi phí hoạt động bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Bởi vậy để tiết kiệm chi phí thì Công ty cần hạn chế những chi phí không cần thiết ở bộ phận bán hàng và quản lý doanh nghiệp. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Công ty nên lập một kế hoạch phân bổ chi phí cụ thể với một tỷ lệ phù hợp được tính toán dựa trên chức năng hoạt động của các phòng ban ở mổi thời kỳ hoạt động. Khi đó các phòng ban sẽ tự quản lý nguồn ngân sách được cung cấp cho hoạt động của bộ phận mình nằm trong chỉ tiêu được phân bổ. Như vậy, sẽ làm cho các phòng ban có ý thức, trách nhiệm và có biện pháp kiểm soát chặt chẽ hơn về chi phí cho hoạt động của phòng mình có hiệu quả hơn, ngoại trừ những khoản chi phí lớn vượt quá tầm kiểm soát của phòng ban phải được kiến nghị lên ban giám đốc công ty, đến cuối kỳ nếu phòng ban nào làm tốt công tác tiết kiệm chi phí hoàn thành các chỉ tiêu được giao phó sẽ có những biện pháp khen thưởng thích hợp . - Chi phí bán hàng (hay chi phí cho hoạt động vận chuyển): Trong năm 2008, với việc lợi nhuận giảm so với năm 2007 thì một phần nguyên nhân cũng là do chi phí cho hoạt động vận chuyển tăng lên ngoài dự kiến. Nguyên nhân khách quan là do giá dầu Do tăng mạnh từ năm 2007 đến những tháng đầu năm 2008 dẫn đến chi phí dầu máy tăng làm tăng chi phí bán hàng. Giải pháp cho ngân sách chi phí bán hàng là công ty nên giảm định mức dầu máy để tiết kiệm chi phí hoặc căn cứ vào doanh thu từ hoạt động kinh doanh vận chuyển để từ đó đưa ra một tỷ lệ phần trăm chi phí bán hàng trên doanh thu kinh doanh vận chuyển xăng dầu, có như vậy hoạt động vận chuyển mới đem lại hiệu quả cao hơn. 5.2.3. Chi phí cho hoạt động nghiên cứu, phân tích thị trường Được cổ phần hoá từ công ty Nhà Nước nên nguồn vốn của công ty cũng từ đó tăng lên rất nhiều, góp phần mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh của www.kinhtehoc.net 62 công ty, chính vì vậy để dần thích ứng với quy mô hoạt động của mình thì công ty nên thiết lập một khoản chi phí cho hoạt động nghiên cứu phát triển, điều này sẽ giúp công ty phát triển các ngành hàng kinh doanh mới, mở rộng thị trường hoạt động kinh doanh đồng thời tránh được những rủi ro trong hoạt động kinh doanh làm cho công ty ngày càng phát triển lớn mạnh lên. 5.2.4. Phát triển nguồn nhân lực Con người là một yếu tố then chốt tạo nên sự thành công hoặc thất bại của một doanh nghiệp. Do đó, để doanh nghiệp có thể hoạt động kinh doanh tốt, có hiệu quả thì nguồn nhân lực của doanh nghiệp phải được chú trọng đào tạo nâng cao khả năng quản lý về kinh tế và giỏi về chuyên môn. Đối với đội ngũ cán bộ quản lý cần nắm rõ tình hình tài chính để lập kế hoạch, chiến lược kinh doanh và thường xuyên cập nhật thông tin thị trường trong và ngoài nước, thông tin vế đối thủ cạnh tranh để có thể nắm bắt được xu hướng phát triển của thị trường, của ngành nhằm đưa ra phương hướng hoạt động cho Công ty. Đối với đội ngũ thuyền viên cần tổ chức tập huấn về công tác phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường khi có rủi ro hỏa hoạn trên tàu. Bên cạnh đó đội ngũ thuyền viên cần phải có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm trong lĩnh vực tàu thủy, có ý thức bảo vệ tài sản của Công ty. Công ty cần hỗ trợ nhiều hơn nữa cho đội ngũ thuyền viên nâng cao

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKTH2009 4053658 Tong Thi Tuyet Trinh .pdf
Tài liệu liên quan