Tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần thủy sản CAFATEX: CHƯƠNG 1
PHẦN MỞ ĐẦU
¯
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi người lãnh đạo cần phải có hiểu biết về tổ chức, phối hợp, kiểm tra, ra quyết định và điều hành mọi họat động của doanh nghiệp với mục tiêu là hướng cho doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả cao nhất. Để làm được điều đó các doanh nghiệp cần phải nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Muốn vậy ta cần phải làm gì để có được những thông tin hữu ích về họat động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm cung cấp kịp thời để giúp cho các nhà quản trị ra quyết định đúng? Để giải quyết vấn đề đó chỉ có một cách là thông qua phân tích, nghiên cứu đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả họat động kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên số liệu kế toán – tài chính, chỉ có thông qua phân tích doanh nghiệp mới khai thác hết những khả năng tiềm ẩn của doanh nghiệp chưa được phát hiện. Qua phân tích...
90 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1146 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần thủy sản CAFATEX, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1
PHẦN MỞ ĐẦU
¯
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi người lãnh đạo cần phải có hiểu biết về tổ chức, phối hợp, kiểm tra, ra quyết định và điều hành mọi họat động của doanh nghiệp với mục tiêu là hướng cho doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả cao nhất. Để làm được điều đó các doanh nghiệp cần phải nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Muốn vậy ta cần phải làm gì để có được những thông tin hữu ích về họat động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm cung cấp kịp thời để giúp cho các nhà quản trị ra quyết định đúng? Để giải quyết vấn đề đó chỉ có một cách là thông qua phân tích, nghiên cứu đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả họat động kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên số liệu kế toán – tài chính, chỉ có thông qua phân tích doanh nghiệp mới khai thác hết những khả năng tiềm ẩn của doanh nghiệp chưa được phát hiện. Qua phân tích doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân, nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và các giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý.
Như chúng ta đã biết, mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp luôn tác động qua lại lẫn nhau. Bởi vậy, chỉ có tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh một cách toàn diện mới có thể giúp cho các doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Qua phân tích họat động kinh doanh giúp cho doanh nghiệp đánh giá mình về mặt mạnh, mặt yếu để củng cố, phát huy hay cần phải khắc phục, cải tiến. Thêm vào đó có thể giúp cho các doanh nghiệp phát huy mọi tiềm năng và khai thác tối đa mọi nguồn lực nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Kết quả của phân tích hiệu quả họat kinh doanh là cơ sở để các nhà quản trị ra quyết định ngắn hạn hay dài hạn. Ngoài ra phân tích hiệu quả họat động kinh doanh của doanh nghiệp có thể đề phòng và hạn chế những rủi ro trong kinh doanh, đồng thời cũng có thể dự đoán được các điều kiện kinh doanh trong thời gian sắp tới.
Việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh không chỉ giúp cho các nhà quản trị ra quyết định mà đối với từng đối tượng khác nhau thì việc phân tích này lại có ý nghĩa khác nhau, ví dụ như là giúp cho các nhà cho vay có các quyết định hợp lý khi tài trợ vốn, giúp cho các nhà đầu tư có quyết định nên đầu tư, liên doanh hay không, giúp cho các cổ đông sử dụng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà họ góp vốn.... Do đó ta thấy vấn đề phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trở nên cần thiết và đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết, đặc biệt là trong bối cảnh kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay cùng với chính sách mở cửa chủ động hội nhập nền kinh tế thế giới của nước ta thời gian qua. Nhận rõ được tầm quan trọng của vấn đề, sau thời gian tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần thủy sản cafatex, tôi đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty cổ phần thủy sản Cafatex” làm đề tài tốt nghiệp ra trường.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu tổng quát.
Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty trong 3 năm 2004, 2005, 2006 để phát hiện ra các ưu và nhược điểm của công ty. Từ đó sẽ tìm ra các giải pháp khắc phục các nhược điểm và phát huy các ưu điểm mà công ty đang có nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian sắp tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện mục tiêu tổng quát trên thì tôi tiến hành phân tích các mục tiêu cụ thể sau:
- Tìm hiểu chung về tình hình công ty
- Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận, các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh và các tỷ số tài chính của công ty qua 3 năm (2004 – 2006) nhằm đánh giá kết quả kinh doanh cuả công ty
- Từ đó xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đề ra một số biện pháp cải thiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Về thời gian
- Do thời gian thực hiện đề tài có giới hạn từ ngày 11/2 đến 25/4/2008 nên số liệu sử dụng trong đề tài này chỉ thu thập được trong năm 3 năm (2004 – 2006)
1.3.2 Về không gian
Nghiên cứu, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thủy sản Cafatex
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là doanh thu, chi phí, lợi nhuận, các chỉ tiêu hiệu quả và các tỷ số tài chính của công ty trong 3 năm 2004, 2005, 2006.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
- Các báo cáo nhanh tình hình thu mua – sản xuất – tiêu thụ qua 3 năm (2004 - 2006).
+ Sản lượng tiêu thụ xuất khẩu qua 3 năm
+ Sản lượng tiêu thụ nội địa qua 3 năm
- Các báo cáo xuất khẩu trong 3 năm (2004 – 2006)
+ Kim ngạch xuất khẩu vào 1 số nước
- Bảng cân đối kế toán qua 3 năm (2004 – 2006)
+ Một số thông số để phân tích
- Kết quả họat động kinh doanh qua 3 năm (2004 – 2006)
+ Một số thông số để đánh giá
- Các thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Tình hình vốn của công ty
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
¯
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm, nội dung, vai trò, ý nghĩa và nhiệm vụ của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.1.1 Khái niệm phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp để điều hành hoạt động kinh doanh. Những thông tin có giá trị và thích hợp cần thiết này thường không có sẵn trong các báo cáo tài chính hoặc trong bất cứ tài liệu nào ở doanh nghiệp. Để có được những thông tin này phải thông qua quá trình phân tích.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản với qui mô nhỏ, nhu cầu thông tin cho các nhà quản lý chưa nhiều thì quá trình phân tích cũng được tiến hành đơn giản, có thể được thực hiện ngay trong công tác hạch toán. Khi sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển với qui mô lớn, nhu cầu thông tin cho các nhà quản lý ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp đòi hỏi các thông tin hạch toán phải được xử lý thông qua phân tích, chính vì lẽ đó phân tích hoạt động kinh doanh hình thành và phát triển không ngừng.
Như vậy, phân tích hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu nội dung kết cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng những phương pháp khoa học. Nhằm thấy được chất lượng hoạt động, nguồn năng lực sản xuất tiềm tàng, trên cơ sở đó đề ra những phương án mới và biện pháp khai thác có hiệu quả.
2.1.1.2 Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là phân tích các hiện tượng kinh tế, quá trình kinh tế đã hoặc sẽ xảy ra trong một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập dưới sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và khách quan khác nhau. Các hiện tượng quá trình này được thể hiện dưới một kết quả sản xuất kinh doanh cụ thể được thể hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế.
Kết quả hoạt động kinh doanh có thể là kết quả của từng giai đoạn riêng biệt như kết quả bán hàng, tình hình lợi nhuận.
Nội dung phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh như doanh thu bán hàng, lợi nhuận...
Khi phân tích cần hiểu rõ ranh giới giữa chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng. Chỉ tiêu số lượng phản ánh lên qui mô kết quả hay điều kiện kinh doanh như doanh thu, lao động, vốn, diện tích...Ngược lại, chỉ tiêu chất lượng phản ảnh lên hiệu suất kinh doanh hoặc hiệu suất sử dụng các yếu tố kinh doanh như: giá thành, tỷ suất chi phí, doanh lợi, năng suất lao động....
Phân tích kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đó. Các nhân tố ảnh hưởng có thể là nhân tố chủ quan hoặc khách quan.
2.1.1.3 Vai trò của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một trong những công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay. Tuy nhiên, trong cơ chế bao cấp cũ, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh chưa phát huy đầy đủ tính tích cực của nó vì các doanh nghiệp hoạt động trong sự đùm bọc, che chở của Nhà Nước. Từ khâu mua nguyên liệu, sản xuất, xác định giá cả đến việc lựa chọn địa điểm tiêu thụ sản phẩm đều được Nhà Nước lo. Nếu hoạt động kinh doanh thua lỗ thì Nhà Nước sẽ gánh hết, còn doanh nghiệp không phải chịu trách nhiệm mà vẫn ung dung tồn tại.
Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đã được chuyển hướng sang cơ chế thị trường, vấn đề đặt ra hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp là hiệu quả kinh tế, có hiệu quả kinh tế mới có thể đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh với các đơn vị khác. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến trong hoạt động của mình: những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường xung quanh và tìm những biện pháp không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế.
Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra thực hiện đến đâu, rút ra những tồn tại, tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động của doanh nghiệp và có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua phân tích từng mặt hoạt động của doanh nghiệp như công tác chỉ đạo sản xuất, công tác tổ chức lao động tiền lương, công tác mua bán, công tác quản lý, công tác tài chính... giúp doanh nghiệp điều hành từng mặt hoạt động cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng phòng ban chức năng, từng bộ phận đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp.
2.1.1.4 Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng cố phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý.
- Phát huy mọi tiềm năng thị trường, khai thác tối đa các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
- Phân tích kinh doanh giúp dự báo, đề phòng và hạn chế những rủi ro bất định trong kinh doanh.
2.1.1.5 Nhiệm vụ của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
- Đánh giá giữa kết quả thực hiện so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kỳ trước, các doanh nghiệp tiêu thụ cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân nội ngành và các thông số thị trường.
- Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch.
- Phân tích hiệu quả phương án đầu tư hiện tại và các dự án đầu tư dài hạn.
- Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích.
- Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt động của doanh nghiệp.
- Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất biện pháp quản trị các báo cáo được thể hiện thành lời văn, biểu bảng và bằng các loại đồ thị hình tượng thuyết phục.
2.1.2 Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh
2.1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ sinh lời của một đồng doanh thu, nó được tính bằng quan hệ so sánh giữa lợi nhuận sau thuế với doanh thu.
Lợi tức sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Doanh thu thuần
Sự thay đổi trong mức sinh lời phản ánh những thay đổi về hiệu quả, đường lối sản phẩm hoặc loại khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết vốn kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ kinh doanh đem lại hiệu quả như thế nào.
Lợi tức sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân
Vốn kinh doanh đầu kỳ + Vốn kinh doanh cuối kỳ
Vốn kinh doanh bình quân =
2
Sức sản xuất của 1 đồng vốn
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả của một đồng vốn bỏ ra như thế nào.
Doanh thu
Sức sản xuất của 1 đồng vốn =
Vốn kinh doanh bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của vốn tự có, hay chính xác hơn là đo lường mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở hữu, được xác định bằng quan hệ so sánh giữa lợi nhuận sau thuế và vốn chủ sở hữu.
Lợi tức sau thuế Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu
Những nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu này bởi vì họ quan tâm đến khả năng thu nhận được từ lợi nhuận so với vốn họ bỏ ra để đầu tư.
2.1.2.2 Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
Vòng quay toàn bộ tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn hiện có của doanh nghiệp, nghĩa là trong một năm tài sản của doanh nghiệp quay bao nhiêu lần.
Doanh thu
Vòng quay toàn bộ tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Tài sản đầu kỳ+ Tài sản cuối kỳ
Tổng tài sản bình quân=
2
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh hiệu quả của các tài sản được đầu tư.
Lợi tức sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản =
Tổng tài sản
2.1.2.3 Hiệu quả sử dụng chi phí
Hiệu suất sử dụng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu
Hiệu suất sử dụng chi phí =
Tổng chi phí
Doanh lợi trên chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra để thực hiện quá trình luân chuyển hàng hóa thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi trên chi phí =
Tổng chi phí
2.1.3 Hệ thống các tỷ số tài chính
2.1.3.1 Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện thời
Tỷ lệ thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn.
Tài sản lưu động
Tỷ số thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi các khoản nợ đến hạn. Nó chỉ ra phạm vi, qui mô mà các yêu cầu của chủ nợ được trang trải bằng những tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền trong thời kỳ phù hợp với thời hạn trả nợ. Nguyên tắc cơ bản cho rằng tỉ số này là 2:1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính là bình thường. Tuy nhiên tỷ số này còn tùy thuộc vào loại hình kinh doanh và chu kỳ hoạt động của từng đơn vị. Một tỷ số thanh toán hiện thời quá thấp sẽ trở thành nguyên nhân lo âu bởi vì các vấn đề rắc rối về dòng tiền mặt chắc chắn sẽ xuất hiện. Một tỷ số thanh toán hiện thời quá cao có thể nói rằng doanh nghiệp không quản lý được các tài sản lưu động của mình.
Khả năng thanh toán nhanh
Tỷ số này thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tiền mặt và các khoản tương đương tiền với các khoản nợ ngắn hạn. Được coi là tương đương tiền là những tài sản quay vòng nhanh, có thể chuyển đổi thành tiền mặt như: đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu.
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Tỷ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn khắt khe hơn về khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn so với tỷ số thanh toán hiện thời. Nguyên tắc cơ bản đưa ra tỷ số thanh toán nhanh là 1:1.
2.1.3.2 Phân tích tình hình công nợ
Vòng luân chuyển các khoản phải thu
Vòng luân chuyển các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp, được xác định bằng mối quan hệ tỷ lệ giữa doanh thu bán hàng và số dư bình quân các khoản phải thu.
Doanh thu
Số vòng quay các khoản phải thu =
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân
Phản ánh thời gian của một vòng luân chuyển các khoản phải thu, nghĩa là để thu được các khoản phải thu cần một khoảng thời gian là bao lâu.
Các khoản phải thu bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân một ngày
Mà
Doanh thu hàng năm
Doanh thu bình quân một ngày =
365
Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì vốn của doanh nghiệp ít bị đọng trong khâu thanh toán. Tuy nhiên các khoản phải thu trong nhiều trường hợp cao hay thấp chưa thể có một kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các chính sách của doanh nghiệp áp dụng như: doanh nghiệp tăng doanh thu bán chịu để mở rộng thị trường
2.1.3.3 Tỷ lệ tự tài trợ và tỷ lệ nợ
Tỷ lệ tự tài trợ
Thể hiện mối quan hệ so sánh giữa nguồn vốn chủ sở hữu với tổng vốn đơn vị đang sử dụng
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ tự tài trợ =
Tổng số nguồn vốn
Tỷ lệ này cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Khi tỷ lệ tự tài trợ càng cao (thì tỷ lệ nợ càng thấp), cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng cao, ít bị ràng buộc bởi các chủ nợ, hầu hết mọi tài sản của đơn vị được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu.
Tỷ lệ nợ
So sánh giữa nợ phải trả với nguồn vốn đơn vị đang sử dụng.
Nợ phải trả
Tỷ lệ nợ =
Tổng số nguồn vốn
Các chủ nợ thường thích một tỷ số nợ vừa phải, tỷ số nợ càng thấp, món nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Ngược lại các chủ sở hữu doanh nghiệp thường muốn có một tỷ số nợ cao vì họ muốn gia tăng lợi nhuận nhanh vì việc tăng thêm vốn tự có sẽ làm giảm quyền điều khiển hay kiểm soát của doanh nghiệp.
Nếu tỷ số nợ quá cao, sẽ có nguy cơ khuyến khích sự vô trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp thể nhân, họ có thể đưa ra những quyết định liều lĩnh, có nhiều rủi ro như đầu cơ, kinh doanh trái phép để có thể sinh lợi thật lớn. Nếu có thất bại họ sẽ mất mát rất ít vì sự góp phần của họ quá nhỏ.
2.1.4 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh 2.1.4.1 Khái niệm doanh thu và phân tích doanh doanh thu
Doanh thu là gì?
Doanh thu là số tiền mà doanh nghiệp thu được ở từng thời điểm nhất định của kỳ kinh doanh hay ở cuối kỳ kinh doanh do hoạt động kinh doanh đem lại, tùy vào tính chất của từng loại doanh nghiệp mà sản phẩm hàng hóa có thể do sản xuất kinh doanh tạo ra hoặc mua của doanh nghiệp khác. Kết quả tiêu thụ sản phẩm thể hiện kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu doanh thu.
Doanh thu của doanh nghiệp được tạo ra từ các bộ phận:
- Doanh thu hoạt động kinh doanh
- Doanh thu từ hoạt động tài chính
- Doanh thu khác
Phân tích doanh thu
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các nhà quản lý luôn quan tâm đến việc tăng doanh thu, do vậy phân tích tình hình biến động doanh thu sẽ giúp họ có cái nhìn toàn diện về tình hình doanh thu của doanh nghiệp.
Khi phân tích doanh thu có thể xem xét ở nhiều gốc độ khác nhau: doanh thu theo từng nhóm mặt hàng, mặt hàng chủ yếu, doanh thu theo các đơn vị, bộ phận trực thuộc, doanh thu theo thị trường…
Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Công thức tổng quát: Ipq = Ip * Iq
Trong đó:
Ipq: doanh số
Ip: Chỉ số giá bán
Iq: Chỉ số sản lượng bán
Đối tượng phân tích
Với: Ipq1 là doanh số năm phân tích
Ipq0 là doanh số năm trước
Có hai nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến doanh thu:
Nhân tố chỉ số lượng tiêu thụ: Iq
Nhân tố chỉ số giá: Ip
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:
2.1.4.2 Khái niệm chi phí và tình hình thực hiện chi phí
Chi phí là gì?
Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa. Đó là những hao phí được biểu hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của doanh nghiệp là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền với doanh nghiệp trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ các hoạt động từ khâu mua nguyên liệu tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó. Việc nhận định và tính toán từng loại chi phí là cơ sở để các nhà quản lí đưa ra những quyết định đúng đắn trong quá trình điều hành hoạt động kinh doanh.
Do đó việc phân tích chi phí sản xuất kinh doanh là một bộ phận không thể thiếu được trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, chi phí này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Qua phân tích chi phí sản xuất kinh doanh có thể đánh giá được mức chi phí tồn tại trong đơn vị, khai thác tìm kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thật vậy, kết quả cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, muốn đạt lợi nhuận cao thì một trong những biện pháp chủ yếu là giảm chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy doanh nghiệp cần có sự quản lí chặt chẽ chi phí, tiết kiệm chi phí, tránh những khoản chi phí không cần thiết tạo điều kiện để giảm giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Đây chính là chỉ tiêu chiến lược quan trọng giúp doanh nghiệp tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến chi phí để từ đó đề ra biện pháp giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Phân tích biến động chi phí gián tiếp
Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với nhiều khoản mục chi phí gián tiếp nhưng do hạn chế về số liệu được cung cấp nên bài viết chỉ phân tích 2 khoản mục chi phí: Chi phí tiền lương và chi phí khấu hao tài sản cố định.
Chi phí tiền lương
Quỹ tiền lương = Số lao động bình quân * tiền lương bình quân
Doanh thu
Năng suất lao động =
Số lao động bình quân
Năng suất lao động phản ánh một lao động bình quân một năm làm ra được bao nhiêu đồng doanh thu, năng suất lao động càng cao thì càng tốt.
Chi phí khấu hao tài sản cố định
Lợi nhuận
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Thể hiện một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, tỷ lệ này càng lớn thì càng tốt thể hiện tài sản cố định được khai thác hết công suất.
2.1.3.3 Khái niệm lợi nhuận và phân tích tình hình lợi nhuận
Lợi nhuận là gì?
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp, hiểu một cách đơn giản là một khoản tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng chi trong hoạt động của doanh nghiệp hoặc có thể hiểu là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ đi mọi chi phí dùng cho hoạt động đó.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp tạo ra từ các bộ phận:
- Lợi nhuận tạo ra từ hoạt động kinh doanh
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
- Lợi nhuận từ hoạt động khác
Phân tích lợi nhuận
Phân tích lợi nhuận là đánh giá tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp, phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của lợi nhuận. Do đó, làm thế nào để nâng cao hiệu quả lợi nhuận đó là mong muốn của mọi doanh nghiệp, để từ đó có biện pháp khai thác khả năng tiềm tàng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như lợi nhuận của doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
Trong cơ chế thị trường phân tích các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận là cơ sở để đưa ra các quyết định nhanh chóng và chính xác cho việc sản xuất kinh doanh, để thích ứng với thị trường.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận như: Khối lượng tiêu thụ, cơ cấu hàng bán, giá bán, chi phí, tỷ giá hối đoái, thuế....
2.2 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu và dữ liệu
Các số liệu, dữ liệu thu thập trong chuyên đề này chủ yếu là nguồn số liệu thứ cấp đã có sẵn như:
- Thu thập số liệu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm từ năm 2005 đến năm 2007
- Các trang web trên internet:
www.google.com
www.cafatex-vietnam.com
2.2.2 Phương pháp xử lý thông tin
Thông tin được chọn lọc và xử lý chủ yếu bằng phần mềm Microsof Excel và Microsof Word dùng để soạn thảo, vẽ biểu bảng và tính toán.
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
- Sử dụng phương pháp mô tả để tìm hiểu chung về tình hình của doanh nghiệp
- Kết hợp phương pháp so sánh, chênh lệch và phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận, các chỉ tiêu hiệu quả và các tỷ số tài chính của công ty.
- Sử dụng phương pháp mô tả để đưa ra những giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CAFATEX
¯
3.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Tiền thân của công ty cổ phần thủy sản Cafatex là xí nghiệp đông lạnh thủy sản II (thành lập tháng 5/1987) trực thuộc Liên hiệp Công ty thuỷ sản xuất nhập khẩu Hậu Giang, với nhiệm vụ chính lúc bấy giờ là thu mua - chế biến – cung ứng hàng thủy sản xuất khẩu.
Ngày 25/12/1992 Xí Nghiệp Chế Biến Thủy Súc Sản Xuất Khẩu Cần Thơ được thành lập theo quyết định số 1623/QĐ.UBT.92 của Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Cần Thơ cấp trên cơ sở xí nghiệp đông lạnh thủy sản II (cũ) với vốn điều lệ ban đầu là 4.542 triệu đồng hoạt động trên lĩnh vực chế biến nông, thủy, súc sản xuất xuất khẩu và cũng từ đó đến nay nhãn hiệu Cafatex chính thức vào thương trường cạnh tranh gay gắt không cân sức với nhiều doanh nghiệp cùng ngành trong khu vực, trong và ngoài nước. Nhưng bằng các phương pháp tiếp thị phong phú, linh hoạt, kiên trì phối hợp với việc hoàn thiện công nghệ sản xuất, quản lý chất lượng, phương thức mua bán đáp ứng mục tiêu thỏa mãn nhu cầu từng khu vực thị trường và từng loại khách hàng nên sản lượng, doanh số và lợi nhuận nộp ngân sách ngày càng tăng nhanh.
Tháng 03/2004 theo chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước công ty đã chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần với tên gọi là Công ty cổ phần thủy sản CAFATEX
ü Công ty cổ phần thủy sản CAFATEX.
ü Tên giao dịch: CAFATEX FISHERY JOINT STOCK Co. (viết tắt là: Cafatex corporation)
üLoại hình pháp lý: công ty cổ phần.
ü Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất và thương mại
ü Mặt bằng tổng thể trên 80.000 m2
ü Diện tích nhà xưởng sản xuất, kho: 37.000 m2
ü Trụ sở: km 2081 quốc lộ 1A, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang .
ü Điện thoại: 0710. 846 134
ü Số tài khoản : 011.100.000.046.5 tại ngân hàng ngoại thương Cần Thơ.
ü Mã số thuế : 1800158710.
ü Vốn điều lệ: 49.404.825.769 VND trong đó :
- Vốn nhà nước: 14.327.384.477
- Vốn cổ đông thuộc công ty: 27.078.800.000
- Vốn cổ đông bên ngoài : 7.998.641.292
Cafatex là một trong những doanh nghiệp nhà nước chủ lực của tỉnh mới được cổ phần hóa theo chủ trương của chính phủ năm 2004 và cũng là doanh nghiệp hàng đầu trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu Việt Nam. Sau khi Mỹ xóa bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam vào năm 1994 với đường lối lãnh đạo và nắm bắt thông tin thị trường một cách nhanh chóng Cafatex đã vươn lên trở thành doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam đầu tiên vào thị trường Mỹ và tiếp tục xuất khẩu cho các thị trường Nhật Bản và Châu Âu. Từ năm 1997 đến nay công ty luôn là một trong những doanh nghiệp hàng đầu về xuất khẩu thủy hải sản, kim ngạch xuất khẩu luôn duy trì ở mức độ cao trong top, 5 đạt khoảng 80 đến 100 triệu USD mỗi năm (chiếm gần 45% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh) và không ngừng tăng lên. Hiện nay thương hiệu Cafatex được thị trường thế giới chấp nhận và trở thành nhu cầu thường xuyên tại thị trường Nhật Bản, EU, Mỹ, Hồng Kông, Thái Lan, Singapore, Nam Triều Tiên.... Năm 2000 Cafatex được nhà nước phong tặng doanh hiệu
“ Đơn vị anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới”
Những tiêu chuẩn chất lượng doanh nghiệp đã đạt được: ISO 9000 phiên bản 2000, HACCP, GMP, SSOP, SQF 2000, BRC 2000, EU code DL.65
Những danh hiệu đã đạt được về thành tích xuất khẩu: Được Bộ Thương Mại thưởng xuất khẩu các năm 1999, 2000, 2002, 2004.
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC PHÒNG BAN
3.2.1 Sơ đồ tổ chức
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN CAFATEX(Cafatex Corporation)
3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban
3.2.2.1 Ban tổng giám đốc:
Ban tổng giám đốc công ty gồm:
Tổng giám đốc: Nguyễn Văn Kịch
Quyền hạn và nhiệm vụ: định hướng hoạt kinh doanh của đơn vị. Tổ chức xây dựng các mối quan hệ kinh tế với khách hàng thông qua các hợp đồng kinh tế. Đề ra các biện pháp thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sao cho đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Giám đốc có quyền điều hành quản lý toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của công ty theo chế độ một thủ trưởng. Tổng giám đốc có quyền tuyển dụng và bố trí lao động cũng như việc đề bạt, khen thưởng, kỉ luật trong công ty. Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm toàn diện trước nhà nước và tập thể công nhân viên của mình.
Phó tổng giám đốc: Tô Việt Khải
Quyền hạn và nghĩa vụ: Giúp việc cho tổng giám đốc, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của tổng giám đốc trong phạm vi được giao. Mặt khác phó Tổng giám đốc có thể thay mặt Tổng giám đốc để giải quyết những công việc có tính chất thường xuyên của đơn vị khi tổng giám đốc vắng mặt.
3.2.2.2 Ban nguyên liệu
Xây dựng hệ thống thông tin, nắm sát thực tế tình hình nguyên liệu về mùa vụ, sản lượng, giá…
Tổ chức đào tạo, huấn luyện cán bộ thu mua nguyên liệu đáp ứng yêu cầu của công ty.
Quản lý về mặt chuyên môn kỹ thuật công tác thu mua ở các trạm thu mua nguyên liệu của công ty.
Thực hiện báo cáo định kỳ công tác của Ban và các nghiệp vụ phát sinh theo đúng quy định của công ty.
3.2.2.3 Phòng tổng vụ
Giúp việc cho Tổng giám đốc thực hiện các chức trách sau:
Lập kế hoạch tổ chức tuyển dụng và đào tạo cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ và công nhân phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Lập hợp đồng lao động đối với cán bộ - công nhân viên chức và được ủy nhiệm của Tổng giám đốc ký hợp đồng lao động đối với đối tượng là công nhân viên của công ty theo mẫu quy định.
Nghiên cứu tham mưu cho Tổng Giám Đốc ký thỏa ước lao động tập thể với đại diện người lao động (Chủ Tịch công đoàn công ty).
Nghiên cứu tham mưu cho Tổng Giám Đốc thực hiện đúng luật lao động với các chính sách có liên quan đến người lao động.
Nghiên cứu chế độ quản lý và kỷ luật lao động, các định mức lao động, tiền lương. tiền thưởng, các khoản phụ cấp và các chính sách, chế độ đối với người lao động, phúc lợi công ích trên cơ sở pháp luật nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đạt hiệu quả cao nhất. Tổng kết kết quả lao động và thanh toán tiền lương hàng tháng theo phương án lương của công ty.
Nghiên cứu thực hiện chế độ bảo hộ lao động phù hợp loại hình sản xuất đặc thù của công ty và kiểm tra thực hiện đảm bảo an toàn lao động trong toàn công ty theo đúng quy định của chính phủ ban hành.
Nghiên cứu thực hiện công tác hành chính, lễ tân đáp ứng được nhu cầu sản xuất và kinh doanh đối ngoại của công ty.
Dựa vào chiến lựợc kinh doanh của công ty, lập dự án đầu tư, quản lý việc thực hiện đầu tư khai thác có hiệu quả dự án sau đầu tư.
Thực hiện công tác bảo vệ nội bộ, phòng gian bảo mật, bảo vệ bí mật công nghệ, bảo vệ tài sản, bảo đảm được an ninh trật tự, an toàn cho sản xuất và hoạt động kinh doanh của công ty.
Thực hiện công tác kiểm soát nghiêm ngặt phòng chống cháy nổ, an toàn cho sản xuất, cho con người, cho tài sản công ty.
Nghiên cứu tham mưu cho Tổng Giám Đốc, theo dõi, quản lý, chăm lo sức khoẻ và thực hiện công tác cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên chức, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên chức luôn gắn bó với công ty và kích thích thúc đẩy sản xuất kinh doanh luôn phát triển.
Mua và cung cấp vật tư hành chính theo kế hoạch tháng, phục vụ cho công tác quản lý sản xuất kinh doanh và theo dõi, quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa các loại vật tư thiết bị, tiện nghi thuộc khu vực hành chính và quản lý của công ty.
Thực hiện báo cáo định kỳ các công tác nghiệp vụ của phòng theo quy đinh của công ty.
3.2.2.4 Phòng cơ điện lạnh
Quản lý, sử dụng trang thiết bị, máy móc cơ điện, nước của công ty theo đúng quy trình vận hành, bảo trì của từng loại máy móc, thiết bị đã được huấn luyện, hướng dẫn đảm bảo khai thác đạt hiệu quả cao nhất.
Tổ chức quản lý, sử dụng các loại thiết bị, vật tư, công cụ được trang bị để sửa chữa, bảo trì một cách chặt chẽ theo quy định chế độ quản lý hiện hành của công ty.
Tổ chức vận hành các thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất luôn đảm bảo liên tục theo yêu cầu sản xuất và bảo quản sản phẩm của công ty.
Tổ chức hướng dẫn kiểm tra và thực hiện nghiêm ngặt chế độ an toàn lao động đối với việc sử dụng các thiết bị máy móc.
Thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy an toàn cho sản xuất, cho con người, cho tài sản của công ty theo đúng luật phòng cháy chữa cháy
Tổ chức nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa quy trình vận hành và bảo trì nhằm tạo điều kiện khai thác tối đa công suất máy móc, thiết bị, điện, nước của công ty.
Căn cứ theo yêu cầu đặt, bảo trì, sửa chữa được xác nhận của Ban Giám Đốc xưởng và được Ban Giám Đốc công ty duyệt, phòng trực tiếp mua, nhận, quản lý, sử dụng các loại thiết bị, vật tư kỷ thuật, công cụ sửa chữa đúng theo quy định chế độ quản lý hiện hành của công ty
Thực hiện báo cáo định kỳ và các công việc phát sinh của phòng cho Tổng Giám Đốc công ty.
3.2.2.5 Phòng công nghệ kiểm nghiệ
Nghiên cứu, xây dựng, hợp lý hóa, hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất hiện có, đảm bảo sản phẩm sản xuất ra luôn được cải tiến, đảm bảo được khả năng cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
Tiếp nhận công nghệ mới, chuyển giao, thiết lập và bố trí quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm mới cho công ty
Hướng dẫn, quản lý và giám sát nghiêm ngặt quy trình công nghệ sản xuất đã được Ban Giám Đốc duyệt cho áp dụng đối với các xưởng sản xuất trong công ty
Thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm theo các chương trình quản lý chất lượng của công ty thực hiện và quản lý môi trường theo quy định hiện hành của luật pháp
Được Tổng Giám Đốc ủy nhiệm ký và phát hành các chứng thư vi sinh theo yêu cầu của các bộ chứng từ xuất hàng
Chịu trách nhiệm tổ chức, huấn luyện, đào tạo kỷ thuật và quản trị kỷ thuật cho cán bộ kỷ thuật, cán bộ chỉ huy và công nhân các xưởng sản xuất của công ty
Cập nhật tất cả những tư liệu kỷ thuật, quản lý bảo mật kỷ thuật và công nghệ sản xuất của công ty
Căn cứ nhu cầu sản xuất, hàng tháng, quí, năm được Ban Giám Đốc duyệt, phòng trực tiếp mua, nhận, quản lý, sử dụng các loại thiết bị vật tư kỷ thuật, hóa chất, liên quan đến công nghệ sản xuất của công ty theo đúng quy định quản lý của công ty.
Thực hiện báo cáo định kỳ công tác của phòng và các nghiệp vụ phát sinh theo quy định của công ty
Quản lý hồ sơ hệ thống chất lượng của công ty: ISO 9000:2000, HACCP, BRC...
3.2.2.6 Phòng xuất nhập khẩu
Phòng xuất nhập khẩu giúp việc cho Tổng Giám Đốc công ty và thực hiện các công việc sau:
Theo dõi tiến độ sản xuất và đặt mua bao bì theo yêu cầu đơn đặt hàng
Thực hiện công tác xuất nhập khẩu và quản lý tập trung các bộ hồ sơ chứng từ xuất nhập của công ty
Quản lý điều phối công tác vận chuyển đường bộ và đường biển phục vụ công tác xuất nhập hàng hóa công ty
Tổ chức tiếp nhận, quản lý hàng hóa đông lạnh thành phẩm của công ty đảm bảo về số lượng và chất lượng
Tham gia theo dõi, quản lý thiết bị kho đông lạnh đảm bảo an toàn tuyệt đối cho hàng hóa
Quản lý hồ sơ tài liệu liên quan đến các tranh chấp thương mại
Thống kê, phân tích, báo cáo định kỳ các nghiệp vụ phát sinh theo quy định của công ty.
3.2.2.7 Phòng tài chính – kế toán
Nhiệm vụ thực hiện
Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác tài chính, hạch toán kế toán, thống kê ở công ty theo quy định pháp luật và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
Phản ánh ghi chép, hạch toán kịp thời, đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng pháp luật.
Tổ chức xây dựng và quản lý hệ thống luân chuyển chứng từ có liên quan đến hàng hoá, tài sản vật tư tiền vốn, đồng thời tổ chức kiểm tra chứng từ kế toán thống kê ở tất cả bộ phận trong nội bộ công ty.
Tính toán và trích nộp đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, các quỹ của công ty và thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, cổ tức và các khoản công nợ phải thu, phải trả theo quy định của pháp luật.
Xác định và phản ánh chính xác kịp thời đúng chế độ kiểm kê tài sản, chuẩn bị đầy đủ kịp thời các thủ tục và tài liệu cần thiết cho việc xử lý các khoản mất mát, hao hụt và hư hại tài sản đồng thời đề xuất các biện pháp giải quyết, xử lý.
Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán tài chính và quyết toán công ty theo quy định luật pháp.
Tổ chức phổ biến và hướng dẫn kịp thời các chế độ thể lệ tài chính, kế toán thống kê, thông tin kinh tế cho các bộ phận và cá nhân có liên quan trong công ty để cùng phối hợp thực hiện.
Tổ chức bảo quản lưu trữ các tài liệu kế toán, bảo mật các tài liệu thuộc phạm vi mật theo quy định công ty.
Thực hiện kế hoạch đào tạo và tự đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên tài chính trong công ty, đồng thời tổ chức nghiên cứu, từng bước áp dụng những thành tựu của công nghệ tin học trong công tác tài chính, hạch toán kế toán thống kê của công ty nhằm tăng hiệu năng công tác quản lý và tham mưu về mặt tài chính đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản trị sản xuất kinh doanh của công ty.
Nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát
Việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn của công ty.
Việc thực hiện kế hoạch sản xuất- kỹ thuật – tài chính, phí lưu thông, các dự toán chỉ tiêu hành chính, các định mức kinh tế kỹ thuật.
Việc chấp hành các chính sách kinh tế tài chính, các chế độ tiêu chuẩn, định mức chỉ tiêu và kỷ luật tài chính vay tín dụng và các hợp đồng kinh tế.
Việc tiến hành các cuộc kiểm kê tài sản và đánh giá lại tài sản theo đúng pháp luật.
Việc giải quyết và xử lý các khoản thiếu hụt, mất mát, hư hỏng, các khoản nợ không đòi được và các khoản thiệt hại khác.
Nhiệm vụ tham mưu Tổng giám đốc công ty
Phân tích hoạt động kinh tế một cách thường xuyên, nhằm đánh giá đúng đắn tình hình, kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, phát hiện những lãng phí và thiệt hại đã xảy ra, những việc làm không có hiệu quả, những sự trì trệ trong sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục, đảm bảo kết quả hoạt động và doanh lợi của công ty ngày càng tăng.
Thông qua công tác tài chính kế toán, tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất xây dựng phương án sản xuất, cải tiến quản lý kinh doanh của công ty nhằm khai thác khả năng tiềm tàng, tiết kiệm nâng cao không ngừng hiệu quả của đồng vốn. Khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh, đảm bảo và phát huy chế độ tự chủ tài chính của công ty
Thực hiện báo cáo định kỳ với Tổng Giám Đốc công ty.
3.2.2.8 Phòng tiếp thị và bán hàng
Phòng tiếp thị và bán hàng nghiên cứu, tiếp thị, giao dịch với khách hàng giúp việc cho Tổng Giám Đốc và thực hiện các công việc sau:
Xác lập sản phẩm mục tiêu và thiết lập hệ thống quá trình sản xuất sản phẩm mục tiêu cho công ty
Thiết lập và phát triển thị trường, giữ mối quan hệ với các thị trường tiêu thụ
Tổ chức tiêu thụ sản phẩm cho công ty (đàm phán, ký kết hợp đồng thương mại, lập các lếnh sản xuất theo yêu cầu của đơn đặt hàng)
Hợp tác phát triển hệ thống tiêu thụ ở các thị trường
Tổ chức triển khai tham gia các hội chợ quốc tế và trong nước
Thực hiện báo cáo định kỳ và đối chiếu với các bộ phận liên quan đúng theo quy định của công ty.
3.2.2.9 Chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Phụ trách xuất nhập hàng tại cảng Thành Phố Hồ Chí Minh
Quan hệ với hải quan, hãng tàu, cơ quan kiểm dịch....
Mua các loại vật tư, bao bì tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Quản lý hàng của công ty gởi tại các kho khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh
Làm cầu nối thông tin giữa khách hàng tại Thành Phố Hồ Chí Minh (cả trong và ngoài nước) với văn phòng chính tại Cần Thơ.
3.3 TÌNH HÌNH NHÂN SỰ CỦA CÔNG TY
3.3.1 Cơ cấu lao động
Bảng 3.1: CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Cơ cấu lao động
Số lao động (người)
Tỷ trọng (%)
Lao động gián tiếp
200
8,7
Lao động trực tiếp
2.100
91,3
Tổng số lao động
2.300
100
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính của Công ty Cafatex)
Qua bảng 3.1, ta thấy đến cuối năm 2006 lực lượng lao động toàn công ty là 2.300 người. Trong đó:
+ Trực tiếp sản xuất có 2.100 người (chiếm 91,3%)
+ Gián tiếp có 200 người (chiếm 8,7%). Trong đó đại học là 150 người, trung cấp có 30 người, cấp III có 20 người. Công ty từng bước đào tạo nhân viên trình độ kỹ thuật và tay nghề cao. Bên cạnh đó, công ty đảm bảo thu nhập tiền lương cho nhân viên bình quân khoảng 1.500.000 đồng/người/tháng.
3.3.2 Trình độ lao động
Bảng 3.2: TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CAFATEX
Cơ cấu lao động
Số lao động
Trình độ học vấn
Đại học
Trung cấp
Cấp III
Lao động gián tiếp
200
150
30
20
Lao động trực tiếp
2.100
-
-
2.100
Tổng số lao động
2.300
150
30
2.120
%
100,00
6,52
1,30
92,17
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính của công ty Cafatex )
Biểu đồ 3.1: TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CAFATEX
Qua biểu đồ 3.1, ta thấy số lao động phổ thông của công ty còn chiếm rất nhiều, chiếm 92,17% so với tổng số lao động của toàn công ty. Với số lao động có trình độ phổ thông thì đa số là bộ phận lao động trực tiếp của công ty. Vì vậy, để sử dụng có hiệu quả đối với các loại máy móc thiết bị, khoa học công nghệ hiện đại như ngày nay thì công ty cần phải đào tạo công nhân của mình đạt một trình độ chuyên môn hơn. Ngoài ra, trên thực tế để hoạt động kinh doanh của công ty được hiệu quả thì công ty cần phải có một đội ngũ công nhân viên có trình độ và thành thạo trong công việc. Do đó, công ty Cafatex đang chuẩn bị xúc tiến một đội ngũ lao động có trình độ và lực lượng công nhân lành nghề nhằm đáp ứng nhu cầu cạnh tranh với các doanh nghiệp khác cùng ngành. Bên cạnh đó công ty còn đảm bảo thu nhập tiền lương cho nhân viên, tiền lương qua mỗi năm của nhân viên đều tăng đến năm 2006 khoảng 1.500.000đ/người tháng so với các công ty thủy sản khác thì Cafatex trả lương cho công nhân tương đối cao.
Biểu đồ 3.2: TRÌNH ĐỘ LAO ĐỘNG GIÁN TIẾP
CỦA CÔNG TY CAFATEX
Bộ phận lao động gián tiếp của công ty gồm nhiều bộ phận thuộc các phòng ban tiêu biểu như cấp quản lý, nhân viên văn phòng, nhân viên thu mua,…Trình độ của bộ phận lao động gián tiếp này được thể hiện cụ thể thông qua biểu đồ 3.2. Qua biểu đồ này, ta thấy rõ tổng số lao động của bộ phận lao động gián tiếp là 200 người. Trong đó, số lao động có trình độ đại học là 150 người chiếm 75%, số lao động có trình độ trung cấp là 30 người chiếm 15% và số lao động cấp III là 20 người chiếm 10%. Từ đó cho thấy trình độ đại học chiếm một số lượng rất lớn trong tổng lực lượng lao động gián tiếp của công ty nên tình hình hoạt động kinh doanh và xuất khẩu của công ty gặp thuận lợi.
Mặt khác, Cafatex là một doanh nghiệp lớn hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới nên việc bố trí các phòng ban theo từng chức năng của công ty như hiện nay là rất phù hợp. Đồng thời, việc nhóm các hoạt động chuyên môn hoá theo chức năng của công ty cho phép các bộ phận hoạt động, phát huy và sử dụng hiệu quả tài năng chuyên môn rất hợp lý.
Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu thực tế từ thị trường thì công ty đang xem xét quá trình tuyển dụng và lựa chọn nhân viên một cách tích cực hơn. Ngoài ra, việc đề bạt nhân viên giữ chức vụ quản lý trong công ty là hợp lý vì nó sẽ tạo động lực đối với từng nhân viên khác. Tuy nhiên, cũng rất dễ phát sinh mâu thuẫn và ảnh hưởng tiêu cực. Vì vậy, trong quá trình hoạt động sắp tới công ty có hướng lựa chọn nhân viên, mà vấn đề chủ yếu công ty đang đặt ra đó chính là năng lực thật sự của từng nhân viên. Điều đó sẽ đem lại sự phù hợp với công việc hơn và đẩy nhanh tiến độ hoạt động của công ty. Tất cả các quá trình tuyển dụng lao động và đào tạo lao động sẽ góp phần rất lớn đến sự thành công hay thất bại của công ty.
3.4 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY
3.4.1 Thuận lợi
Công ty được đặt ngay vị trí trung tâm của 13 tỉnh, thành phố thuộc khu vực ĐBSCL nên thu hút được nguồn lao động dồi dào, cơ sở hạ tầng khá tốt.
Công ty có đội ngũ nhân sự có trình độ cao, thu thập và xử lý thông tin chính xác, kịp thời. Từ đó, làm cho hoạt động trong toàn công ty luôn được hài hoà với nhau, từ khâu thu mua, quyết định công nghệ chế biến đến chất lượng sản phẩm, mẫu mã bao bì của sản phẩm,… đều đạt được tiêu chuẩn cao, đủ chất lượng để công ty có thể xuất khẩu sản phẩm sang các nước khác.
Công ty đã được cấp nhiều chứng nhận về chất lượng sản phẩm, bên cạnh đó cũng đầu tư xây dựng và thực hành có hiệu quả phòng kiểm nghiệm sinh hóa với quy mô chiều sâu đạt nhiều kết quả kiểm soát đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm đáp ứng được hầu hết các yêu cầu cho tất cả các khách hàng nhập khẩu đa dạng ở các nước phát triển công nghệ chế biến tiên tiến. Do đó sản phẩm của công ty ngày càng nâng cao khả năng cạnh tranh trên thương trường quốc tế, có thể khẳng định rằng: nhãn hàng cafatex được biết đến như là sản phẩm quen thuộc của người tiêu dùng ở các nước phát triển.
Luôn tìm hiểu khách hàng trước khi buôn bán với họ nhằm tránh những phi vụ làm ăn lừa bịp từ phía khách hàng.
3.4.2 Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi giúp Cafatex có điều kiện phát triển thì vẫn còn tồn tại những khó khăn phải kể đến:
Công ty không gần biển nên việc thu mua nguyên liệu còn hạn chế. Các loại nguyên liệu của công ty được thu mua chủ yếu từ các tỉnh Cà Mau, Bến Tre, Sóc Trăng, Trà Vinh ..., ngoài ra công ty còn phải nhập một số nguyên liệu từ nước ngoài. Bên cạnh đó khu vực ĐBSCL hiện nay có rất nhiều công ty chế biến hàng thủy sản phải kể đến như Cataco, Nam Hải, Agifish,… đa số những công ty này đều xuất khẩu những mặt hàng đông lạnh giống như nhau đã dẫn đến tình trạng cạnh tranh trên thị trường nguyên liệu đầu vào làm số lượng và giá cả nguyên liệu thường xuyên bị biến động nên gặp khó khăn về số lượng và giá cả.
Tình hình thị trường tiêu thụ mặt hàng thủy sản xuất khẩu thời gian gần đây có nhiều biến động nhất là thị trường Mỹ tác động xấu đến giá xuất khẩu các mặt hàng thủy sản mà chủ yếu là mặt hàng tôm các loại.
Giá cả các loại vật tư, nguyên liệu đầu vào tăng, giá thành sản xuất tăng làm ảnh hưởng lớn đến kế hoạch và hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Phải thường xuyên thay đổi nhân viên do tình trạng bỏ việc ngày càng tăng.
Đối thủ cạnh tranh ngoài nước tương đối mạnh như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Indonexia... Hiện nay sản phẩm tôm thẻ chân trắng ( đối thủ của tôm sú) của Trung Quốc và Ấn Độ đã thâm nhập rộng vào thị trường nước ngoài.
3.5 MỤC TIÊU VÀ CHỨC NĂNG CỦA CÔNG TY
3.5.1 Mục tiêu
Mục tiêu của công ty là tập trung huy động các nguồn lực về: vốn, công nghệ, nhân lực một cách cao nhất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường để thu lợi nhuận tối đa, tạo ra việc làm và tăng thu nhập một cách ổn định cho người lao động, hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước, tiếp tục phát triển tăng thêm giá trị thương hiệu Cafatex, phát triển công ty bền vững và lâu dài.
Đưa thương hiệu Cafatex trở thành 1 thương hiệu quen thuộc và tin cậy trong lòng của khách hàng, đưa doanh nghiệp Cafatex phát triển bền vững lâu dài và trở thành 1 trong những doanh nghiệp dẫn đầu về doanh thu cũng như quy mô trong ngành xuất khẩu thủy sản.
3.4.2 Chức năng
Nuôi trồng, khai thác, thu mua, chế biến, đóng gói nông, thủy, súc sản xuất khẩu
Kinh doanh xuất nhập khẩu và phân phối sản phẩm nông, thủy, súc sản qua chế biến, đóng gói thực phẩm, hàng tiêu dùng khác
Kinh doanh xuất nhập khẩu và phân phối các loại vật tư, thiết bị, máy móc, công cụ cho ngành nuôi trồng, khai thác, chế biến, đóng gói nông, thủy, súc sản
Cung cấp dịch vụ thiết kế, lắp đặt, bảo trì thiết bị, máy móc, công cụ cơ điện lạnh cho các nhà máy chế biến thủy sản và thực phẩm xuất khẩu.
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2004 – 2006)
¯
4.1 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN CAFATEX TRONG 3 NĂM (2004 – 2006)
Báo cáo kết quả kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị qua một kỳ kế toán. Nó phản ánh toàn bộ phần giá trị về sản phẩm, lao động, dịch vụ đơn vị đã thực hiện được trong kỳ và phần chi phí tương xứng tạo ra để tạo nên kết quả đó. Kết quả kinh doanh của đơn vị là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh chịu sự tác động của nhiều nhân tố. Trong thực tế thì báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được đánh giá cao hơn bảng cân đối tài sản nguồn vốn. Sau đây là bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm (2004 - 2006).
Bảng 4.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY (2004 - 2006) ĐVT: Triệu đồng
Khoản mục
Năm
Chênh lệch 2005/2004
Chênh lệch 2006/2005
2004
2005
2006
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.263.595,58
1.063.099,81
893.831,08
(200.495,77)
(15,87)
(169.268,73)
(15,92)
Các khoản giảm trừ
2.534,89
12.303,05
9.827,10
9.768,16
385,35
(2.475,95)
(20,12)
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.261.060,68
1.050.796,75
884.003,97
(210.263,93)
(16,67)
(166.792,78)
(15,87)
Giá vốn hàng bán
1.106.368,38
939.762,67
811.121,54
(166.605,71)
(15,06)
(128.641,13)
(13,69)
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
154.692,30
111.034,08
72.882,43
(43.658,22)
(28,22)
(38.151,65)
(34,36)
Doanh thu hoạt động tài chính
4.199,78
6.123,86
7.737,36
1.924,08
45,81
1.613,50
26,35
Chi phí tài chính
17.389,06
22.966,35
23.922,97
5.577,29
32,07
956,62
4,17
Chi phí bán hàng
39.672,67
72.581,08
38.359,47
32.908,41
82,95
(34.221,61)
(47,15)
Chi phí quản lý doanh nghiệp
11.799,42
15.156,29
13.996,57
3.356,87
28,45
(1.159,72)
(7,65)
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
90.030,92
6.454,21
4.340,78
(83.576,71)
(92,83)
(2.113,43)
(32,74)
Thu nhập khác
2.527,66
3.743,13
5.865,13
1.215,47
48,09
2122,00
56,69
Chi phí khác
2.110,88
2.071,19
4.856,85
(39,69)
(1,88)
2.785,66
134,50
Lợi nhuận khác
416,79
1.671,95
1.008,28
1.255,16
301,16
(663,67)
(39,69)
Lợi nhuận trước thuế
90.447,71
8.126,16
5.349,06
(82.321,55)
(91,02)
(2.777,10)
(34,17)
Thuế
0
0
37,46
0
-
37,46
-
Lợi nhuận sau thuế
90.447,71
8.126,16
5.311,60
(82.321,55)
(91,02)
(2.814,56)
(34,64)
(Nguồn: Phòng kế toán)
Từ bảng 4.1 cho ta thấy tổng doanh thu của công ty qua 3 năm biến động đều. Doanh thu giảm từ 1.263.595,58 triệu đồng năm 2004 xuống 1.063.099,81 triệu đồng năm 2005 và đến năm 2006 chỉ còn 893.831,08 triệu đồng trên tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tức là cứ mỗi năm doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty giảm đều với tốc độ khoảng 15,9%. Như vậy trong khoảng thời gian 2005, 2006 công ty hoạt động tương đối yếu trong công tác bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Nguyên nhân chính dẫn đến doanh thu của 2005 và 2006 giảm đáng kể là do thị trường xuất khẩu gặp nhiều biến động do ảnh hưởng của vụ kiện và tình trạng thiếu nguồn nguyên liệu. Nhà máy chỉ hoạt động 50 – 60% công suất làm cho tốc độ sản xuất chậm lại, trong đó tình trạng thả nuôi tôm sớm trước vụ vẫn còn, tại một số khu vực nuôi tôm ở ĐBSCL nhiều hộ nuôi tôm đang lao đao trong việc quản lý bệnh tôm và có hiện tượng nuôi bị chết do thời tiết thay đổi. Mặt khác nguyên liệu từ khai thác cũng bị hạn chế, giá xăng dầu tăng trong khi giá thuỷ sản không tăng nên có tác động xấu đến việc khai thác hải sản. Ngoài ra nhiều hộ nuôi tôm ở ĐBSCL đã không thả nuôi tôm sú nghịch mùa bởi lo ngại tôm chết hàng loạt như những năm trước nên dẫn đến thiếu nguyên liệu làm cho sản lượng tôm sú chế biến của nhà máy bị sụt giảm mạnh. Bên cạnh đó giá các nguồn nguyên liệu khác như cá tra, cá basa cũng tăng đáng kể và mặt hàng tôm thẻ chân trắng của Trung Quốc và Ấn Độ (đối thủ của tôm sú nước ta) đã xuất hiện ở Nhật.
Khi giao dịch với các khách hàng khó tính ví dụ như Mỹ, EU, Nhật... thì các khoản giảm trừ của doanh thu cần phải được quan tâm, vì nếu ta thực hiện hợp đồng sai sót như chậm ngày giao hàng, hàng không đủ tiêu chuẩn như đã kí kết, sai quy cách, … thì khách hàng sẽ trả lại hàng, phần thiệt hại là rất lớn nên công ty cần quan tâm hơn trong vấn đề này. Do đó khi kinh doanh thì bất cứ công ty nào cũng cần phải quan tâm đến các khoản này đăc biệt là đối với các công ty xuất khẩu. Nhìn vào các khoản giảm trừ của công ty thì năm 2005 tăng 385,39% so với năm 2004 đến năm 2006 lại giảm 20,12% so với năm 2005. Vậy đâu là nguyên nhân?
Qua sự trao đổi với công ty thì sở dĩ có vấn đề như trên là do:
+ Khách hàng ngày càng khó tính hơn, họ đòi hỏi rất cao về chất lượng sản phẩm, đặc biệt là các chỉ tiêu về malachite green phải đạt đúng tiêu chuẩn. Với máy móc hiện đại như các nước EU thì việc đo lường chất này một cách rất nhanh, còn việc này thì có phần khó khăn cho Việt Nam nói chung và ở công ty nói riêng hàng hóa của các công ty đều bị trả lại một số.
+ Để bán được hàng hóa nhanh chóng và nhiều thì một yếu tố không thể không áp dụng đó là chiết khấu thương mại và giảm giá bán hàng tuy nhiên đối với công ty thì giảm gíá hàng bán có phần cũng do hàng bán bị trả lại. Đây cũng là 2 nhân tố làm cho khoản giảm trừ của công ty vào năm 2005 tăng cao, cho đến năm 2006 thì công ty đã khắc phục tương đối về chất lượng sản phẩm nên tỷ lệ giảm giá hàng bán đã giảm xuống còn 20,12%.
Xem xét mối quan hệ giữa giá vốn hàng bán và doanh thu cho thấy tốc độ giảm của hai yếu tố này tương đối bằng nhau. Cụ thể năm 2005 so với năm 2004 doanh thu giảm 15,87% và giá vốn hàng bán cũng giảm 15,06%, năm 2006 so với năm 2005 doanh thu giảm 15,92 % và giá vốn hàng bán giảm 13,69%. Điều đó cho thấy, công ty tương đối kiểm soát được giá vốn.
Vào năm 2004 và 2005 lợi nhuận sau thuế của công ty so với lợi nhuận trước thuế của công ty không thay đổi do công ty chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần nên được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, đến năm 2006 công ty phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp nên lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận trước thuế của công ty có phần thay đổi đi. Cụ thể là năm 2006 lợi nhuận trước thuế là 5.349,06 triệu đồng và lợi nhuận sau thuế là 5.311,6 triệu đồng (công ty phải đóng triệu đồng cho thuế thu nhập doanh nghiệp là 37,46 triệu đồng).
Doanh thu từ hoạt động tài chính tăng qua 3 năm, năm 2005 so với năm 2004 tăng 45,81%. Trong 2 năm 2004 và 2005 phần lớn doanh thu từ hoạt động tài chính thu được từ lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái, tiền thu lãi từ tiền gửi ngân hàng và lãi trong thanh toán chậm chỉ chiếm phần nhỏ đến năm 2006 thì có phần thay đổi tiền thu lãi thừ tiền gửi ngân hàng và lãi trong thanh toán chậm tăng lên vượt bậc nhưng lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm nhẹ nên doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2006 so với năm 2005 chỉ tăng 26,35%.
Công ty vừa cổ phần hóa lại chuẩn bị xây dựng nhà máy chế biến cá nên đang trong tình trạng thiếu vốn phải đi vay ngoài nhiều do đó chi phí lãi vay tăng, năm 2005 so với năm 2004 chi phí lãi vay tăng và công ty cũng bị lỗ do chênh lệch tỷ giá hối đoái quá lớn nên chi phí tài chính tăng 32,07%, năm 2006 công ty bị lỗ ít do chênh lệch tỷ giá hối đoái và chi phí lãi vay giảm nhẹ nên chi phí tài chính năm 2006 so với năm 2005 chỉ tăng 4,17%.
Chi phí bán hàng năm 2005 tăng đáng kể so với năm 2004, tăng 82,95% do trong năm 2005 tình hình xuất khẩu gặp biến động quá lớn nên công ty phải phát sinh thêm chi phí hàng gửi bán tại một số công ty ở Mỹ (do Mỹ ép giá hàng hóa bị ứ đọng ở Mỹ), đến năm 2006 tỷ số này giảm xuống 47,15%.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2005 tăng 28,45% so với năm 2004 do trong năm 2005 hàng hóa xuất sang Mỹ gặp một số vấn đề nên công ty tốn nhiều chi phí cho điện thoại và Fax, bên cạnh đó chi phí sữa chữa tài sản và chi phí nhân viên quản lý lại tăng lên. Đến năm 2006 giảm 7,65% so với năm 2005 do chí phí điện thoại và Fax giảm và chi phí cho nhân viên quản lý cũng giảm.
Biểu đồ 4.1: TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN SAU THUẾ CỦA CAFATEX
TRONG GIAI ĐOẠN (2004 – 2006)
Qua bảng 4.1và biểu đồ 4.1 ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm nhìn chung đều mang lại hiệu quả nhưng hiệu quả của năm 2005 và 2006 giảm đi nhiều so với năm 2004. Điều này được thể hiện ở chỗ là lợi nhuận của công ty trong 2 năm 2005 và 2006 đã giảm đi nhiều so với năm 2004, nguyên nhân là do tổng doanh thu của công ty cũng giảm so với năm 2004, mà nguyên nhân chính là vì doanh thu hàng xuất khẩu giảm. Yếu tố làm cho doanh thu xuất khẩu giảm là do các thị trường xuất khẩu lớn của công ty như thị trường Mỹ, Nhật Bản nhập khẩu các mặt hàng thủy sản của công ty tương đối thấp hơn năm 2004. Mặt khác Mỹ lại áp dụng đóng phí bảo lãnh (bond) đối với các nhà xuất khẩu thủy sản. Đó cũng chính là mặt hạn chế của công ty trong thời điểm này.
Để thấy rõ hơn tình hình kinh doanh của công ty qua ba năm, ta phân tích từng yếu tố doanh thu, chi phí, lợi nhuận đồng thời cũng phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố này đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó cũng phải phân tích các chỉ tiêu hiệu quả và các tỷ số tài chính của công ty.
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU
4.2.1 Phân tích tình hình doanh thu kinh doanh theo tốc độ tăng trưởng các thành phần
Bảng 4.2: TỔNG DOANH THU CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM ( 2004 – 2006)
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch 05/04
Chênh lệch 06/05
Giá trị
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
(triệu đồng)
Tỷ trọng
(%)
Mức
%
Mức
%
Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.261.060,68
99,47
1.050.796,75
99,07
884.003,97
98,49
(210.263,93)
(16,67)
(166.792,78)
(15,87)
Doanh thu hoạt động tài chính
4.199,78
0,33
6.123,86
0,58
7.737,36
0,86
1.924,08
45,81
1.613,50
26,35
Doanh thu khác
2.527,66
0,20
3.743,13
0,35
5.865,13
0,65
1.215,47
48,09
2.122,00
56,69
Tổng doanh thu
1.267.788,12
100,00
1.060.663,74
100,00
897.606,46
100,00
(207.124,38)
(16,34)
(163.057,28)
(15,37)
(Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty Cafatex)
Từ bảng 4.2 cho ta thấy
Trong cơ cấu của tổng doanh thu qua 3 năm đều có điểm chung là doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ lúc nào cũng chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tất cả các năm, cụ thể:
+ Năm 2004 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm 99,47%.
+ Năm 2005 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm 99,07%
+ Năm 2006 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm 98,49%
Như vậy ta dễ dàng nhận thấy có sự thay đổi nhẹ trong cơ cấu này, đó là phần trăm của doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ có phần giảm nhẹ từ 99,47% năm 2004 xuống còn 98,49% năm 2006, nhưng doanh thu từ hoạt động tài chính tăng từ 0,33% đến 0,86% và doanh thu khác cũng tăng từ 0,2% đến 0,65% qua 3 năm. Trong một công ty lúc nào cũng vậy doanh thu từ hoạt động bán hàng luôn luôn chiếm tỷ trọng rất cao và có giá trị rất lớn vì nó là hoạt động chính đem lại thu nhập cho doanh nghiệp và sẽ mang lại lợi nhuận cho công ty. Cafatex là một công ty lớn cho nên chỉ cần thay đổi nhẹ trong cơ cấu này cũng là thay đổi giá trị lớn về số tiền.
Tổng doanh thu của công ty có sự biến động tương đối đều qua 3 năm nhưng theo chiều hướng xấu, tổng doanh thu trong năm 2005 giảm 16,34% so với năm 2004 và đến năm 2006 lại giảm 15,37% so với năm 2005
- Tổng doanh thu năm 2005 giảm so với năm 2004 do:
+ Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 16,67% tương đương với số tiền 210.263,93 là triệu đồng.
+ Doanh thu hoạt động tài chính tăng 45,81 % tương đương với số tiền là 1.924,08 triệu đồng.
+ Doanh thu khác tăng 48,09% tương đương với số tiền 1.215,47 triệu đồng.
- Tổng doanh thu năm 2006 giảm so với năm 2005 do:
+ Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 15,87% tương đương với số tiền là 166.792,78 triệu đồng.
+ Doanh thu từ hoạt động tài chính tăng 26,35% tương đương với số tiền là 1.613,50 triệu đồng
+ Doanh thu khác tăng 56,69% tương đương với số tiền 2122 triệu đồng.
Trong ba thành phần tạo nên tổng doanh thu của công ty vào năm 2005 và năm 2006 thì chỉ có doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là giảm còn doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu khác tăng nhưng doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm một phần lớn trong tổng doanh thu nên đã tác động cho toàn cục năm 2005 và năm 2006. Do đó chính nhân tố doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm đã quyết định nên tổng doanh thu năm 2005 giảm so với năm 2004 và năm 2006 giảm so với năm 2005
4.2.1.1 Phân tích doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ qua 3 năm
Bảng 4.3: DOANH THU THUẦN BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
QUA 3 NĂM (2004 – 2006)
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch 2005/2004
Chênh lệch 2006/2005
2004
2005
2006
Mức
%
Mức
%
Doanh thu thuần BH & CCDV
+ Doanh thu bán thành phẩm
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Doanh thu bán xe, cano
1.261.060,68
1.258.709,81
2.350,87
0
1.050.796,75
1.045.006,79
1.845,71
3.944,25
884.003,97
877.714,13
3.251,39
3.038,45
(210.263,93)
(213.703,02)
(505,16)
3944,25
(16,67))
(16,98))
(21,49))
0
(166.792,78)
(167.292,66)
1.405,68
(905,80)
(15,87)
(16,00)
76,16
29,97
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng kế toán)
Xem xét doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ qua từng năm. Năm 2005 so với năm 2004 do doanh thu bán thành phẩm giảm 16,98% tức giảm 213.703,02 triệu đồng và doanh thu cung cấp dịch vụ giảm 505,16 triệu đồng tức giảm 21,49% nên đã làm cho doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 16,67% tức giảm 210.263,93 triệu đồng. Trong năm 2005 và 2006 doanh thu bán thành phẩm giảm 16% tức giảm 167.292,66 triệu đồng, trong 2 năm này công ty bán xe và cano nên bổ sung được thêm một nguồn thu cho công ty nên làm cho doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2006 so với năm 2005 giảm nhẹ hơn (15,875) tương đương với số tiền là 166.792,78 triệu đồng.
4.2.1.2 Phân tích tình hình doanh thu từ hoạt động tài chính
Bảng 4.4: DOANH THU TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH GIAI ĐOẠN (04 – 06)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái
4.140,54
4.183,02
3.229,35
Thu lãi tiền gửi ngân hàng, lãi trong thanh toán chậm
59,24
1.940,84
4.508,01
Tổng
4.199,78
6.123,86
7.737,36
(Nguồn: Phòng kế toán)
Bảng 4.4 cho ta thấy doanh thu hoạt động tài chính của công ty tăng, lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm và tiền thu lãi từ tiền gửi ngân hàng tăng. Cụ thể là:
+ Năm 2004 là 4.199,78 triệu đồng. Trong đó lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái chiếm tới 98,59%, tiền thu lãi từ tiền gửi ngân hàng chỉ chiếm 1,41% trong tổng doanh thu từ hoạt động tài chính.
+ Năm 2005 là 6.123,86 triệu đồng tăng 1.924,08 triệu đồng so với năm 2004. Trong đó lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái chiếm 68,31%, tiền thu lãi từ tiền gửi ngân hàng chiếm 31,69%
+ Đến năm 2006 đạt đến 7.737,36 triệu đồng, trong đó lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái chiếm 41,74% và thu lãi từ tiền gửi ngân hàng và lãi trong thanh toán chậm tăng với tốc độ khá cao chiếm 58,26%.
4.2.2 Phân tích tình hình doanh thu theo cơ cấu sản phẩm của công ty giai đoạn (2004 – 2006)
Do Cafatex xuất khẩu gần như 100% sản phẩm của mình, sản lượng bán ra ở thị trường nội địa ít và không ảnh hưởng nhiều đến doanh thu của công ty.
Để thuận tiện cho việc tính toán nên phần giá bán trong bảng 4.5 là giá bán bình quân của thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu.
Bảng 4.5: TÌNH HÌNH TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN (2004 – 2006)
Mặt hàng
Sản lượng bán ra
(tấn)
Giá bán/sảnphẩm
(USD)
Doanh thu
(ngàn USD)
2004
2005
2006
2004
2005
2006
2004
2005
2006
Tôm đông block
1.539,19
1.726,62
2.379,12
13,8648
11,4580
7,9593
21.340,69
19.783,56
18.936,26
Cá đông block
626,05
811,66
1.156,08
3,0316
2,9167
2,4333
1.897,95
2.367,34
2.813,11
Tôm đông
4.766,11
3.074,36
3.868,15
11,8646
11,0504
6,2226
56.548,25
33.973,18
24.082,01
Cá đông
4.484,46
3.194,24
3.263,21
3,3206
3,5386
3,0668
14.891,03
11.303,39
10.012,13
Khác
46,32
42,68
45,03
1,6103
1,1206
1,2891
74,59
47,83
58,05
Tổng
11.462,13
8.849,56
10.711,59
94.752,51
67.475,30
55.901,56
(Nguồn: Phòng kế toán)
Từ bảng 4.5 ta có thể nhận xét như sau: Qua 3 năm các loại sản phẩm tạo ra thu nhập cho công ty đều có biến động. Mặt hàng tôm đông chiếm tỷ trọng cao nhất, nó chiếm khoảng 1/2 doanh thu trong 3 năm: Sản lượng bán ra năm 2004 là 4.766,11 tấn với giá bán 11,8646 USD/Kg, năm 2005 bán được 3.074,25 tấn với giá 11,0504 USD/Kg, năm 2006 bán 3.868,15 tấn với giá 6,2226 USD/Kg. Qua đó ta có thể thấy doanh thu của mặt hàng tôm đông giảm dần năm 2004 đạt 56.548,25 ngàn USD nhưng đến năm 2006 chỉ còn 24.082,01 ngàn USD mặc dù trong năm này sản lượng bán ra nhiều hơn năm 2005 nhưng doanh thu vẫn thấp hơn do công ty phải bán với giá thấp để cạnh tranh với đối thủ. Những mặt hàng khác như là: Tôm đông block, cá đông block, cá đông…. cũng vậy dù sản lượng bán ra như thế nào thì giá bán cũng giảm hơn so với năm 2004 và giảm mạnh nhất vào năm 2006. Vì thế nó đã góp làm cho tổng doanh thu của công ty giảm dần qua 3 năm, tuy nhiên ta cũng có thể thấy rằng giá bán của mặt hàng cá giảm nhẹ hơn các lọai mặt hàng tôm nhưng tôm chính là mặt hàng chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu của doanh nghiệp
4.2.3 Phân tích tình hình dự trữ hàng hóa
Vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu kinh doanh khá quan trọng bởi vì sản xuất dự trữ hàng hóa để tiêu thụ nhằm đạt mục đích doanh số và lợi nhuận như mong muốn trên cơ sở đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường.
Bảng 4.6: TÌNH HÌNH DỰ TRỮ HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY
TRONG 3 NĂM (2004 – 2006)
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2004
2005
2006
1. Giá vốn hàng bán
Triệu đồng
1.106.368,38
939.762,67
811.121,54
2. Hàng tồn kho bình quân
Triệu đồng
264.075,40
328.722,67
261.188,72
3. Vòng quay hàng tồn kho (1)/(2)
vòng
4,19
2,86
3,11
(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Cafatex))
Theo kết quả phân tích trên ta thấy, vòng quay hàng tồn kho của công ty biến động nhẹ và ở mức thấp. Năm 2004 hàng hóa của công ty bán được nhanh nhất trong 3 năm là 4,19 vòng, cao hơn năm 2005 là 1,32 vòng và năm 2006 là 1,08 vòng. Vòng quay hàng tồn kho của công ty có chiều hướng giảm xuống rồi tăng lên do đó ta thấy rằng nó đang có chiều hướng tốt
Tốc độ quay vòng của hàng tồn kho càng cao cho thấy rằng:
- Công ty hoạt động đang có hiệu quả trong chừng mực có liên quan đến hàng dự trữ.
- Giảm được lượng vốn đầu tư cho hàng dự trữ.
- Rút ngắn được chu kỳ hoạt động liên quan đến việc chuyển đổi hàng tồn kho thành tiền mặt.
- Giảm bớt được nguy cơ để hàng dự trữ trở thành hàng ứ động.
4.2.4 Phân tích doanh thu kinh doanh theo thị trường tiêu thụ
Doanh thu trong hoạt động kinh doanh của công ty được chia thành hai nguồn:
Doanh thu từ thị trường trong nước
Doanh thu từ xuất khẩu
Bảng 4.7: DOANH THU THEO THỊ TRƯỜNG
ĐVT: Ngàn USD
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Chênh lệch 05/04
Chênh lệch 06/05
Mức
%
Mức
%
Doanh thu nội địa
9.326,18
2.843,68
4.368,65
(6.482,50)
(69,50)
1.524,97
53,63
Doanh thu xuất khẩu
85.426,33
64.631,62
51.532,91
(20.793,64)
(24,34)
(13.098,71)
(20,27)
Tổng doanh thu
94.752,51
67.475,30
55.901,56
(27.277,21)
(28,79)
(11.573,74)
(17,15)
(Nguồn: Phòng kế toán)
4.2.4.1 Doanh thu từ thị trường nội địa
Theo nghiên cứu thì thấy rằng mức tiêu dùng của người Việt Nam hiện tại đối với các loại thủy sản ước tính chiếm khoảng 50% về tiêu dùng thực phẩm chứa prôtêin và các trung tâm đô thị lớn như là Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng,… là những thành phố tiêu thụ lượng thủy sản tương đối cao chủ yếu là tại các hệ thống nhà hàng, siêu thị. Với qui mô đô thị hóa hiện tại mỗi năm hệ thống nhà hàng siêu thị sẽ tăng 12%, theo dự đoán ban đầu mới tiếp cận thị trường thì sản lượng cung cấp cho khu vực này chiếm khoảng 1% sản lượng chế biến của Cafatex. Bên cạnh đó cùng với sự giàu lên, hiện đại lên của đời sống kinh tế, dẫn đến xu hướng ở mỗi người dân bắt đầu đề cao cái ngon và cái sang trong bữa ăn của mỗi gia đình nên mức tiêu dùng thực phẩm sẽ ngày một tăng cao, đặc biệt là ngày nay nhân dân đã có xu thế thiên về sử dụng thực phẩm ít béo nên sản phẩm cá, tôm, mực và sản phẩm gốc là thủy sản trở thành loại thực phẩm chiếm phần quan trọng. Chính vì vậy, thời gian qua công ty đã bỏ phí mất phần nào doanh thu và lợi nhuận của mình khi không chú trọng và đẩy mạnh việc mở rộng thị trường nội địa.
Hiện nay, công ty đã và đang có nhiều kế hoạch nhằm quảng bá, giới thiệu để đưa sản phẩm thủy sản của công ty đến tay người tiêu dùng trong nước một cách nhanh nhất đồng thời công ty đã tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị chất lượng cao, bao bì mẫu mã đẹp, cung cấp nguyên liệu tươi đóng gói nhỏ hoặc hộp cho các bếp ăn nhà hàng, siêu thị nhằm cung cấp cho hộ gia đình ở nước ta.
Qua bảng 4.7 ta thấy phần doanh thu từ thị trường nội địa của công ty thấp hơn nhiều so với doanh thu xuất khẩu. Vào năm 2005 khi tình hình nguyên liệu gặp khó khăn (sản lượng sản xuất ra của công ty ít hơn những năm trước) mà công ty lại không chú trọng nhiều đến thị trường trong nước nên sản lượng của công ty sản xuất ra được hầu như đều tập trung vào thị trường xuất khẩu, vào năm này doanh thu từ thị trường nội địa của công ty so với năm 2004 giảm 6.482,5 ngàn USD tức giảm 69,5%. Đến năm 2006 công ty bắt đầu quan tâm đến thị trường trong nước, dù tình hình nguyên liệu vẫn gặp khó khăn do đó giá trị thu về từ thị trường nội địa của công ty tăng 1.524,97 ngàn USD tức tăng 53,63% so với năm 2005.
Bảng 4.8: SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ NỘI ĐỊA THEO CƠ CẤU MẶT HÀNG CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch 2005/2004
Chênh lệch 2006/2005
Sản lượng (tấn)
Giá trị (Ngàn USD)
Sản lượng (tấn)
Giá trị (Ngàn USD)
Sản lượng (tấn)
Giá trị (Ngàn USD)
Giá trị (Ngàn USD)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (Ngàn USD)
Tỷ trọng (%)
Sản phẩm thô
191,31
550,49
533,29
1.517,09
609,19
1.640,45
966,6
175,58
123,36
8,13
Tôm đông block
34,95
149,36
35,14
122,35
58,61
185,59
(27,01)
(18,08)
63,24
51,69
Cá đông block
156,36
401,13
498,15
1.394,74
550,58
1.454,86
993,61
247,70
60,12
4,31
Sản phẩm cao cấp
2.991,49
8.775,69
496,94
1.326,59
1.147,37
2.728,20
(7.449,10)
(84,88)
1.401,61
105,65
Tôm đông
3,31
11,97
15,52
67,00
28,56
112,03
55,03
459,73
45,03
67,21
Cồi điệp
17,67
20,14
42,68
47,83
45,03
58,05
27,69
137,49
10,22
21,37
Nghêu
21,46
40,06
0
0
0
0
(40,06)
(100,00)
0,00
0,00
Cá đông
2.949,05
8.703,50
438,74
1.211,76
1.073,78
2.558,12
(7.491,74)
(86,07)
1.346,36
111,11
Tổng
3.182,80
9.326,18
1.030,23
2.843,68
1.756,56
4.368,65
(6.482,50)
(69,5)
1.524,97
53,63
(Nguồn: Báo cáo Thu mua – Sản xuất – Tiêu thụ của công ty Cafatex)
Tình hình tiêu thụ thủy sản của công ty tại thị trường nội địa tương đối thấp, vì thị trường xuất khẩu thủy sản đem đến cho công ty nhiều doanh thu lẫn lợi nhuận hơn thị trường nội địa, nên công ty vẫn chưa tập trung nhiều đến thị trường trong nước. Qua bảng tiêu thụ sản phẩm trên thì ta có thể nói rằng sản phẩm cao cấp tiêu thụ mạnh hơn sản phẩm thô, cụ thể như sau:
- Sản phẩm thô:Trong 3 năm (2004 -2006) sản phẩm thô tại thị trường nội địa luôn tăng. Cụ thể: Cá đông block luôn chiếm sản lượng cao hơn tôm đông block. Đối với sản phẩm tôm thì sản lượng tôm năm 2005 so với năm 2004 không có gì thay đổi vẫn là khoảng 35 tấn nhưng giá trị thu về năm 2005 lại thấp hơn năm 2004 (giảm 27,01 ngàn USD) đến năm 2006 thì sản lượng tôm tiêu thụ tại thị trường nội địa tăng lên nên giá trị thu về của năm 2006 tăng 63,24 ngàn USD, tức tăng 51,69%. Còn đối với mặt hàng cá đông block thì sản lượng cá tiêu thụ ngày một tăng, tiêu biểu như năm 2004 thì sản lượng cá đông block tiêu thụ chỉ 156,36 tấn giá trị thu về đạt 401,13 ngàn USD đến năm 2005 sản lượng tiêu thụ đã tăng lên 498,15 tấn (tăng một sản lượng rất lớn) và giá trị thu về đạt 1.394,74 ngàn USD, tăng 247,7% so với năm 2004. Tuy nhiên, vào năm 2006 thì sản lượng tiêu thụ cá đông block tại thị trường nội địa tăng chậm lại, chỉ tăng 4,31% về giá trị so với năm 2005.
- Sản phẩm cao cấp: Trong 3 năm (2004 – 2006) tuy sản phẩm cao cấp tiêu thụ mạnh hơn sản phẩm thô nhưng lại có sự biến động liên tục. Vào năm 2004 tổng sản lượng cao cấp tiêu thụ tại thị trường nội địa đạt 2.991,49 tấn nhưng đến năm 2005 giảm xuống đột ngột còn 496,94 tấn sang năm 2006 thì tình hình tiêu thụ khả quan hơn đạt 1.147,37 tấn. Ngoài tôm đông và cá đông thì còn có sản phẩm nghêu và cồi điệp cũng chiếm một sản lượng tiêu thụ tương đối. Từ năm 2004 đến 2006 thì sản lượng tiêu thụ của tôm và cồi điệp tăng, còn sản lượng của sản phẩm nghêu thì mất hẳn vào năm 2005 và cá tiêu thụ tương đối thấp năm 2005 chỉ tiêu thụ được 438,74 tấn đến năm 2006 thì tình hình tiêu thụ cá đông tăng trở lại đạt 1.073,78 tấn. Cá là mặt hàng mang lại cho công ty khá nhiều lợi nhuận và ít vốn, giá bán lại thấp. Vì vậy, công ty nên có những giải pháp đẩy mạnh việc tiêu thụ cá nhiều hơn nữa để doanh thu của công ty ngày một tăng cao.
Để thấy rõ hơn sự tăng giảm của sản phẩm thô và sản phẩm cao cấp tăng giảm qua ba năm ta có biểu đồ về tình hình sản lượng tiêu thụ nội địa sau:
Tấn
Năm
Biểu đồ 4.2: SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ NỘI ĐỊA (2004-2006)
Từ bảng 4.8 và biểu đồ 4.2 cho thấy về sản lượng tiêu thụ nội địa sản phẩm thô và sản phẩm cao cấp của công ty thì ở thị trường nội địa hai loại sản phẩm này tăng giảm không tương đồng nhau và sản phẩm cao cấp đóng vai trò quan trọng hơn sản phẩm thô nhưng không vì thế mà công ty xem nhẹ sản phẩm thô. Năm 2005 thì sản phẩm thô tăng trong khi đó thì sản phẩm cao cấp lại giảm mạnh, đến năm 2006 thì sản phẩm thô tăng nhẹ hơn sản phẩm cao cấp. Vì vậy, công ty cần phải có những phương pháp quảng cáo và phát triển sản phẩm để sao cho hai sản phẩm này tăng lên một cách đều đặn nhằm phát triển thị trường nội địa ngày càng mạnh.
4.2.4.2 Doanh thu từ thị trường xuất khẩu
Do hạn chế số liệu về sản lượng xuất khẩu từng mặt hàng vào một nước cụ thể nên ở đây tôi trình bày dưới 2 bảng: Sản lượng xuất khẩu chung của công ty qua 3 năm và tình hình xuất khẩu chung vào 1 số nước để phân tích.
Bảng 4.9: SẢN LƯỢNG XUẤT KHẨU THEO CƠ CẤU MẶT HÀNG CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM (2004 – 2006)
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch 2005/2004
Chênh lệch 2006/2005
Sản lượng (tấn)
Giá trị (Ngàn USD)
Sản lượng (tấn)
Giá trị (Ngàn USD)
Sản lượng (tấn)
Giá trị (Ngàn USD)
Giá trị (Ngàn USD)
Tỷ trọng (%)
Giá trị (Ngàn USD)
Tỷ trọng (%)
Sản phẩm thô
1.973,93
22.688,15
2.004,99
20.633,81
2.926,01
20.108,92
(2.054,34)
(9,05)
(524,89)
(2,54)
Tôm đông block
1.504,24
21.191,33
1.691,48
19.661,21
2.320,51
18.750,67
(1.530,12)
(7,22)
(910,54)
(4,63)
Cá đông block
469,69
1.496,82
313,51
972,60
605,5
1.358,25
(524,22)
(35,02)
385,65
39,65
Sản phẩm cao cấp
6.305,40
62.738,20
5.814,34
43.997,81
6.029,02
31.423,99
(18.740,39)
(29,87)
(12.573,82)
(28,58)
Tôm đông
4.762,80
56.536,28
3.058,84
33.906,18
3.839,59
23.969,98
(22.630,10)
(40,03)
(9.936,20)
(29,30)
Cồi điệp
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Nghêu
7,19
14,39
0,00
0,00
0,00
0,00
(14,39)
(100,00)
0,00
0,00
Cá đông
1.535,41
6.187,53
2.755,5
10.091,63
2.189,43
7.454,01
3.904,10
63,10
(2.637,62)
(26,14)
Tổng
8.279,33
85.426,35
7.819,33
64.631,62
8.955,03
51.532,91
(20.794,73)
(24,34)
(13.098,71)
(20,27)
(Nguồn: Báo cáo Thu mua – Sản xuất – Tiêu thụ của công ty Cafatex)
Qua số liệu sản lượng tiêu thụ xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng của bảng 4.9 ta thấy: Tổng sản lượng năm 2004 là 8.279,33 tấn đến năm 2005 đạt 7.819,33 tấn giảm 460 tấn nhưng so về giá trị thì giá trị thu về của năm 2005 so với năm 2004 lại giảm đến 20.794,73 ngàn USD tức giảm 24,34% bên cạnh đó cũng có môt số mặt hàng vẫn tăng như tôm đông block và cá đông cao cấp. Đến năm 2006 tổng sản lượng đạt đến 8.955,03 tấn nhưng giá trị thu về lại giảm 13.098,71 ngàn USD tức giảm 20,27% so với năm 2005. Để có cái nhìn tổng quát hơn ta đi sâu nghiên cứu riêng từng mặt hàng thô và mặt hàng cao cấp.
- Mặt hàng tôm đông block và cá đông block của công ty chủ yếu xuất khẩu ở thị trường Nhật Bản và thị trường Mỹ, tại hai thị trường này sản lượng tôm và cá đông block tiêu thụ rất mạnh chiếm khoảng hơn 1/2 số sản lượng đông block xuất khẩu. Mặt hàng tôm đông block có sản lượng tiêu thụ luôn cao hơn mặt hàng cá đông block nhưng giá bán của mặt hàng này giảm mạnh, chính điều này cũng đã góp phần làm giảm đi phần nào lợi nhuận của công ty. Ca da trơn của Việt Nam đangc ó lợi thế trên thị trường, do đó trong những năm sắp tới công ty sẽ ký những hợp đồng với các loại sản phẩm cá đông truyền thống nhiều hơn để gia tăng doanh thu lẫn lợi nhuận cho công ty.
- Đối với sản phẩm cao cấp thì trong đó mặt hàng tôm đông và cá đông giữ vai trò trung phong trong các mặt hàng xuất khẩu của công ty. Từ năm 2004 đến năm 2006 thì sản lượng xuất khẩu tôm đông và cá đông luôn biến động khi sản phẩm này xuất khẩu tăng thì sản phẩm kia giảm. Sản phẩm cá tra, cá ba sa đông lạnh là mặt hàng mới của công ty, công ty bắt đầu đi vào hoạt động chế biến và xuất khẩu sản phẩm này vào năm 2000 và tới năm 2006 sản phẩm cá đông block đã có mặt tại 16 nước trên thế giới, thị trường chủ lực của Cafatex ở thị trường quen thuộc như Mỹ và EU,… trong đó Mỹ là thị trường quan trọng nhất.
Biểu đồ 4.3: SẢN LƯỢNG TIÊU THỤ XUẤT KHẨU (2004-2006)
Nhìn chung, qua biểu đồ 4.3 về sản lượng tiêu thụ xuất khẩu của sản phẩm thô và sản phẩm cao cấp thì các mặt hàng thủy sản cao cấp luôn tăng cao hơn các mặt hàng thô. Mặt hàng tôm đông và cá đông cao cấp có thể đáp ứng được những thị trường khó tính như thị trường Nhật, Mỹ và EU, tuy nhiên trình độ tay nghề của công nhân phải cao thì mới có khả năng cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài nước. Do đó, công ty cũng đang cố gắng đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề của công nhân ngày càng tốt hơn nhằm tạo ra những sản phẩm thủy sản đông lạnh đạt giá trị tốt nhất để những mặt hàng thủy sản này đến được các thị trường hiện tại và thị trường tiềm năng của công ty.
Hiện nay Cafatex xuất khẩu gần như 100% sản phẩm của mình do thị trường xuất khẩu khả quan. Nhìn chung, qua 3 năm (2004 - 2006) thì sản phẩm của Cafatex đều có mặt ở hầu hết các thị trường lớn và quan trọng trên thế giới, trong đó thị trường Nhật Bản và Mỹ chiếm thị phần lớn nhất. Năm 2004 doanh thu tiêu thụ ở thị trường xuất khẩu đạt 85.426,35 ngàn USD với sản lượng là 8.279,33 tấn, trong năm này do công ty xuất ủy thác cho công ty DVKTNN An Giang với số lượng lớn nên làm cho doanh thu xuất khẩu của năm này đạt cao hơn so với năm 2005 và năm 2006, do vậy doanh thu thu về ở năm 2005 giảm 24,34% so với năm 2004 đến năm 2006 sản lượng tiêu thụ lên tới 8.955,03 tấn nhưng doanh thu thu từ việc xuất khẩu chỉ còn 51.532,91 ngàn USD tức giảm 20,27% so với năm 2005. Trong 3 năm (2004 – 2006) thị trường Nhật tương đối tốt, công ty xuất được sản lượng lớn và thu về ngoại tệ cao trong thị trường này. Đối với thị trường Mỹ năm 2004 và năm 2005 kim ngạch xuất khẩu của Cafatex sang thị trường này luôn dẫn đầu nhưng đến năm 2006 kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này giảm. Tuy vậy với tình hình bấy giờ công ty có thể tiêu thụ ở nước ngoài một lượng như thế là đã thành công so với các công ty xuất khẩu thủy sản khác trong nước.
Trong các thị trường xuất khẩu lớn của công ty ngoài thị trường Nhật Bản và Mỹ thì thị trường EU là ổn định nhất, kim ngạch xuất khẩu vẫn tăng đều ở mỗi năm. Do đó, công ty đang đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh và tăng cường nghiên cứu thị trường để xuất khẩu thủy sản sang EU ngày càng nhiều càng tốt. Từ năm 2005, thủy sản xuất khẩu của Cafatex bắt đầu xuất sang thị trường Đức, Hàn Quốc, Úc và Bồ Đào Nha, đây là những thị trường đang rất phát triển, những thị trường này sẽ đem lại cho công ty khá nhiều lợi nhuận. Đồng thời, sau một thời gian nghiên cứu thị trường Thái Lan thì công ty đã quyết định xuất khẩu sản phẩm sang thị trường Thái Lan trở lại và qua bảng báo cáo xuất khẩu năm 2005 của Cafatex thấy rằng công ty đã xuất khẩu sản phẩm sang thị trường này một lượng đáng kể đem lại một phần lợi nhuận cho công ty (trước đây công ty đã từng xuất khẩu sang thị trường này nhưng do cạnh tranh không lại nên đã không xuất khẩu vào thị trường này nữa).
Bảng 4.10: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU VÀO 1 SỐ NƯỚC CỦA CÔNG TY
GIAI ĐOẠN (2004 – 2006)
Nước
2004
2005
2006
Khối lượng (tấn)
Giá trị (Ngàn USD)
Tỷ trọng ( %)
Khối lượng (tấn)
Giá trị (Ngàn USD)
Tỷ trọng
( %)
Khối lượng (tấn)
Giá trị (Ngàn USD)
Tỷ trọng (%)
Xuất trực tiếp
6.237,82
67.317,99
78,8
7.818,28
64.626,62
99,99
8.955,03
51.532,91
100,00
Đan Mạch
44,56
151,52
0,18
143,54
440,79
0,68
111,61
273,30
0,53
Canada
36,13
130,75
0,15
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
Đức
0,00
0,00
0,00
225,34
1.104,27
1,71
395,60
1.933,96
3,66
Anh
161,20
1.371,51
1,60
14,04
116,07
0,18
50,02
382,79
0,74
Bồ Đào Nha
0,00
0,00
0,00
22,00
147,24
0,23
18,00
48,79
0,09
Ba Lan
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
88,42
281,82
0,55
Bỉ
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
161,24
533,11
1,03
Hà Lan
438,67
2.237,32
2,62
1.021,67
4.781,28
7,40
3.839,97
14.274,92
27,70
Hàn Quốc
0,00
0,00
0,00
6,11
40,00
0,06
21,60
173,37
0,34
Hồng Kông
18,10
170,10
0,19
64,48
233,79
0,36
90,16
280,33
0,54
Li Băng
4,60
35,07
0,04
12,04
119,75
0,19
195,11
869,49
1,69
Mỹ
2.887,65
33.734,50
39,50
3.019,65
26.784,25
41,44
284,03
2.285,37
4,43
Nhật
2.112,03
26.269,66
30,75
2.188,24
25.137,91
38,89
1.712,43
20.806,70
40,4
Úc
0,00
0,00
0,00
23,48
58,10
0,09
128,48
812,85
1,58
Pháp
33,39
180,92
0,21
16,50
132,09
0,21
15,00
50,25
0,09
Singapore
67,13
161,36
0,19
89,74
289,48
0,45
267,46
950,13
1,84
Tây Ban Nha
33,79
120,62
0,14
135,46
443,19
0,68
487,17
1.560,72
3,03
Thái Lan
0,00
0,00
0,00
89,27
437,30
0,67
70,47
632,33
1,23
Thụy Điển
65,10
229,60
0,27
326,27
1.493,50
2,31
338,07
1.217,31
2,36
Thụy Sỹ
335,47
2.525,06
2,96
420,45
2.867,61
4,44
663,19
4.165,20
8,08
Ý
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
0,00
17,00
50,42
0,09
Xuất ủy thác
2.041,51
18.108,36
21,20
1,05
5,00
0,01
0,00
0,00
0,00
Tổng
8.279,33
85.426,35
100,00
7.819,33
64.631,62
100,00
8.955,03
51.532,91
100,00
(Nguồn: Báo cáo Xuất khẩu của Công ty Cafatex)
Qua bảng 4.10 ta thấy các thị trường xuất khẩu chủ yếu của Cafatex hiện nay là thị trường Nhật Bản và thị trường Mỹ.
Thị trường Nhật Bản: Đây là thị trường xuất khẩu quan trọng của công ty, năm 2004 công ty xuất sang thị trường này 2.112,03 tấn với tổng giá trị xuất khẩu là 26.269,66 ngàn USD đạt tỷ trọng là 30,75% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong khi đó, năm 2005 công ty xuất với số lượng là 2.188,24 tấn và thu về 25.137,91 ngàn USD, đạt tỷ trọng là 38,89%. Đến năm 2006 sản lượng xuất khẩu của công ty sang thị trường này giảm mạnh, trong năm công ty chỉ xuất được 1.712,43 tấn và giá trị thu về đạt 20.806,7 ngàn USD và đạt 40,4%. Qua đó ta có thể thấy tình hình xuất khẩu của công ty ở thị trường này không được ổn định, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu ở thị trường này bị chậm lại là do sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, so với các thị trường khác thì thị trường Nhật Bản chiếm một vị trí quan trọng đối với công ty, thị trường nay đứng ở vị trí thứ hai sau thị trường Mỹ trong năm 2004 và 2005 nhưng đến năm 2006 đã vươn lên vị trí đứng đầu. Qua phân tích trên ta thấy rằng mặc dù Nhật Bản là thị trường rộng lớn và kim ngạch xuất khẩu thủy sản vào thị trường này chiếm tỷ trọng tương đối lớn nhưng công ty vẫn chưa phải là bạn hàng lớn của thị trường này. Bởi vì, hiện nay một số thị trường khác cũng đang tìm mọi cách để xuất khẩu hàng sang Nhật như Thái Lan, Trung Quốc,…và đó cũng là những đối thủ cạnh tranh lớn mà công ty cần phải quan tâm. Từ đó, ta thấy rằng thị trường Nhật Bản là thị trường có tiềm năng lớn trong việc nhập khẩu thủy sản và mặt hàng thủy sản đông lạnh của công ty có thể nói là đã tạo dựng được uy tín ở thị truờng này.
Thị trường Mỹ: Tuy là thị trường đầy tiềm năng đối với tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam thế nhưng thị trường này luôn có sóng gió và biến động. Năm 2004 công ty xuất khẩu 2.887,65 tấn sang thị trường này đạt 33.734,5 ngàn USD chiếm 39,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty (đứng đầu trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Cafatex). Đến năm 2005 với sản lượng xuất khẩu là 3.019,65 tấn nhưng công ty chỉ thu về được 26.784,25 ngàn USD (giá bán trên 1Kg bị giảm), tuy vậy tính trong năm thì thị trường này vẫn chiếm tỷ trọng xuất khẩu lớn nhất của công ty (chiếm 41,44%). Sang đến năm 2006 sản lượng xuất khẩu của công ty sang thị trường này giảm hẳn, chỉ xuất được 284,03 tấn và thu về 2.285,37 ngàn USD chiếm 4,43% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Nguyên nhân giá trị thu về ở thị trường này giảm do ảnh hưởng của vụ kiện, Mỹ ép giá bán của Việt Nam.
Các thị trường khác: Ta thấy trong 3 năm (2004 – 2006) tình hình xuất khẩu của công ty sang các thị trường Canada, Đức, Bồ Đào Nha, Hàn Quốc... có nhiều sự thay đổi, có những thị trường công ty đã bị thất bại khi đưa sản phẩm vào, tuy nhiên cũng có những thị trường công ty đã thành công trong việc thâm nhập thị trường mới. Năm 2004 công ty xuất khẩu được 36,13 tấn vào thị trường Canada nhưng đến 2005 và 2006 thì công ty bị mất thị phần ở thị trường này. Tuy nhiên công ty cũng thấy được để phát triển mạnh hơn nữa thì công ty phải ra sức tập trung và nỗ lực để tiếp tục mở rộng thị trường xuất khẩu nhằm chủ động về thị trường khi các thị trường chủ yếu như Nhật và Mỹ bị biến động. Do đó công ty đã quan tâm đến các thị trường mới nổi như Hàn Quốc, Bồ Đào Nha, Đức, Tây Ban Nha..... Và năm 2005 công ty bắt đầu đưa sản phẩm của mình vào thị trường Hàn Quốc tuy chỉ xuất khẩu sang thị trường này 6,11 tấn và chiếm 0,06% trong tổng giá trị xuất khẩu của công ty nhưng cũng có thể gọi là thành công vì sang năm 2006 sản lượng xuất khẩu của công ty sang thị trường này lên tới 21,6 tấn và chiếm 0,34% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Thị trường Úc cũng vậy công ty cũng đã nghiên cứu thành công trong thị trường này, trong năm 2005 công ty chỉ xuất sang thị trường này được 23,48 tấn đạt 58,1 ngàn USD và chiếm 0,09% trong tổng giá trị xuất khẩu của công ty nhưng đến năm 2006 sản lượng của công ty xuất sang thị trường này lên tới 128,48 tấn và thu về 812,85 ngàn USD chiếm 1,58% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Sau thời gian thất bại ở thị trường Thái Lan công ty cũng ra sức nghiên cứu về thị trường đến năm 2005 công ty cũng đã xuất sang thị trường này trở lại với sản lượng 89,27 tấn và đạt 437,3 ngàn USD chiếm 0,67% trong tổng giá trị xuất khẩu của công ty. Sang năm 2006 công ty đã tìm thêm được thị phần ở các nước như: Ba Lan, Bỉ và Ý. Bên cạnh 6 thị trường này thì công ty cũng đã nâng cao được sản lượng xuất khẩu vào thị trường Hà Lan, Hồng Kông, Thụy Điển, Thụy Sĩ..... Do đó công ty cũng phần nào bù đắp được sự mất mát ở thị trường Mỹ.
4.2.5 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
Từ 18 doanh nghiệp năm 1999, đến nay có hơn 100 doanh nghiệp Việt Nam được đưa vào danh sách xuất khẩu vào EU, 197 doanh nghiệp được phép xuất khẩu vào Hàn Quốc. Bên cạnh các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản của tư nhân cũng phát triển mạnh mẽ trong thời gian qua, nhiều doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân đã có giá trị xuất khẩu thủy sản đạt kim ngạch hơn 100 triệu USD. Tuy nhiên sự phát triển trên vẫn chưa đáp ứng kịp những đòi hỏi ngày càng cao của thị trường. Dẫn chứng là vừa qua Bộ Thủy Sản tiến hành điều tra 61( trên tổng số 170) doanh nghiệp chế biến thủy sản đăng kí xuất hàng sang EU, kết quả là không có đơn vị nào trong số đó đạt lọai A (đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về điều kiện sản xuất theo quy định của EU), chỉ có 34 doanh nghiệp xếp lọai B, C (có sai phạm vào mức độ nhẹ và vừa), số doanh nghiệp lọai D (không đạt) chiếm tới gần một nữa. Như vậy, khả năng mở rộng thị trường của thủy sản Việt Nam vẫn còn trong tình trạng khá nan giải, nguyên nhân chính là hầu hết các đơn vị đều rơi vào tình trạng khó khăn về vốn, chẳng những thiếu vốn để đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ, nâng cấp nhà xưởng, thiếu cả vốn lưu động để kinh doanh. Do đó các doanh nghiệp rất khó có thể thay đổi cơ cấu sản phẩm xuất khẩu, chuyển dần sang xuất khẩu mặt hàng tinh chế, có giá trị gia tăng cao. Qua đó ta có thể thấy tình hình kinh doanh chung trong ngành hàng này sẽ có những khó khăn và thách thức lớn.
Hiện nay nhu cầu về thủy sản là rất lớn, tuy nhiên không vì thế mà khách hàng dễ dàng hơn trong việc chọn lựa. Nước ta hiện nay có hơn 250 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản và nhiều nhà máy đang đi vào nghiên cứu các mặt hàng mới, đổi mới trang thiết bị ngày càng hiện đại, công nghệ tiên tiến, hoàn chỉnh quy trình sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế. Cafatex cũng là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong sự đổi mới này. Tuy nhiên để tìm hướng đi hiệu quả thì công ty cổ phần thủy sản Cafatex cần xem xét, kiểm tra, đánh giá đúng và đầy đủ những nhân tố ảnh hưởng chính đến hoạt động cuả công ty nhằm tìm ra giải pháp kinh doanh tốt nhất. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu sẽ giúp nhận định biến động làm cơ sở cho những quyết định trong tương lai.
Sản lượng bán ra và giá bán là những nhân tố ảnh hưởng doanh thu, sau đây ta đánh giá xem các nhân tố này ảnh hưởng đến doanh thu của công ty như thế nào.
Ta có công thức:
Ipq = Ip * Iq
Với:
Ipq là doanh số
Ip là chỉ số giá bán
Iq là chỉ số sản lượng bán
So sánh giữa năm 2005 và năm 2004
Đối với mặt hàng tôm đông block
Đối tượng phân tích
Nhân tố sản lượng tiêu thụ
= (1.726,62 – 1.539,19)*13,8648
= 2.598,49 ngàn USD
Nhân tố giá bán
= (11,458 – 13,8648)*1.726,62
= - 4.155,62 ngàn USD
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
= 2.598,49 – 4.155,62
= - 1.557,13 ngàn USD
Đối với mặt hàng cá đông block
Nhân tố sản lượng tiêu thụ
∆Iq = ̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣(811,66 – 626,05) *3,0316
= 562,69 ngàn USD
Nhân tố giá bán
∆Ip = ( 2,9167 – 3,0316) *811,66
= - 93,3 ngàn USD
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
∆Ipq = 562,69 – 93,3
= 469,39 ngàn USD
Đối với mặt hàng tôm đông
Nhân tố sản lượng tiêu thụ
∆Iq = ̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣(3.074,36 – 4.766,11) * 11,8646
= - 20.071,92 ngàn USD
Nhân tố giá bán
∆Ip = ( 11,0504 – 11,8646) * 3.074,36
= - 2.503,15 ngàn USD
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
∆Ipq = -20.071,92 – 2.503,15
= - 22.575,07 ngàn USD
Đối với mặt hàng cá đông
Nhân tố sản lượng tiêu thụ
∆Iq = ̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣(3.194,24 – 4.484,46) *3,3206
= - 4.284,3 ngàn USD
Nhân tố giá bán
∆Ip = ( 3,5386 – 3,3206) * 3.194,24
= 696,66 ngàn USD
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
∆Ipq = - 4.284,3 + 696,66
= - 3.587,64 ngàn USD
Đối với các mặt hàng khác
Nhân tố sản lượng tiêu thụ
∆Iq = ̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣̣(42,68 – 46,32) *1,6103
= - 5,86 ngàn USD
Nhân tố giá bán
∆Ip = ( 1,1206 – 1,6103) * 42,68
= - 20,9 ngàn USD
Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng
∆Ipq = - 5,86 – 20,9
= - 26,76 ngàn USD
Tính tương tự khi so sánh giữa năm 2006 và năm 2005. Qua tính toán các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu ta tổng hợp vào bảng sau:
Từ bảng 4.5 ta tính được bảng 4.11
Bảng 4.11: BIẾN ĐỘNG VỀ SẢN LƯỢNG, GIÁ THÀNH, DOANH THU
GIAI ĐỌAN (2004 – 2006)
Mặt hàng
Chênh lệch sản lượng bán ra (tấn)
Chênh lệch giá bán (USD)
Chênh lệch doanh thu (ngàn USD)
2005/2004
2006/2005
2005/2004
2006/2005
2005/2004
2006/2005
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Tôm đông block
187,43
12,18
652,50
37,79
(2,4068)
(17,40)
(3,4987)
(30,53)
(1.557,13)
(7,30)
(847,3)
(4,28)
Cá đông block
185,61
29,65
344,42
42,43
(0,1149)
(3,79)
(0,4834)
(16,57)
469,39
24,73
445,77
18,83
Tôm đông
(1.691,75)
35,50
793,79
25,82
(0,8142)
(6,86)
(4,8278)
(43,69)
(22.575,07)
(39,92)
(9.891,17)
(29,11)
Cá đông
(1.290,22)
28,78
68,97
2,16
0,218
6,57
(0,4718)
(13,33)
(3.587,64)
(24,09)
(1.291,26)
(11,42)
Khác
(3,64)
(7,8)
2,35
5,50
(0,4897)
(30,41)
0,1685
15,04
(26,76)
(35,88)
10,22
21,37
Tổng
7.703,43
67,2
1.862,03
21,04
(27.277,21)
(28,79)
(11.573,74)
(17,15)
(Nguồn:Số liệu tự phân tích và được thu thập từ phòng kế toán)
Bảng 4.12: TỔNG HỢP CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DOANH THU
GIAI ĐỌAN (2004 – 2006)
ĐVT: Ngàn USD
Nhân tố
Nhân tố sản lượng
Nhân tố giá
Tổng hợp các nhân tố
Mặt hàng
2005/2004
2006/2005
2005/2004
2006/2005
2005/2004
2006/2005
Tôm đông block
2.598,49
7.476,53
(4.155,62)
(8.323,83)
(1.557,13)
(847,3)
Cá đông block
562,69
1.019,84
(93,30)
(574,07)
469,39
445,77
Tôm đông
(20.071,92)
8.783,48
(2.503,15)
(18.674,65)
(22.575,07)
(9.891,17)
Cá đông
(4.284,30)
248,32
696,66
(1.539,58)
(3.587,64)
(1.291,26)
Khác
(5,86)
2,63
(20,9)
7,59
(26,76)
10,22
Tổng
(21.200,90)
17.530,80
(6.076,31)
(29.104,54)
(27.277,21)
(11.573,74)
(Nguồn:Số liệu tự phân tích và được thu thập từ phòng kế toán)
- Ảnh hưởng của nhân tố sản lượng và giá bán năm 2005 so với năm 2004:
Năm 2005 sản lượng bán ra của tôm đông block tăng 187,43 tấn so với năm 2004 làm cho doanh thu của mặt hàng này tăng 2.598,49 ngàn USD, giá bán của mặt hàng này so với năm 2004 giảm 2,4068 USD/ tấn nên đã làm doanh thu giảm 4.155,62 ngàn USD. Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng của mặt hàng tôm đông block làm cho doanh thu của năm 2005 so với năm 2004 giảm 1.557,13 ngàn USD
Mặt hàng cá đông block năm 2005 tăng 185,61 tấn làm cho doanh thu của mặt hàng này tăng 562,69 ngàn USD, giá bán giảm 0,1149 USD/tấn làm doanh thu giảm 93,3 ngàn USD. Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng của mặt hàng này làm doanh thu của năm 2005 so với năm 2004 giảm 469,39 ngàn USD.
Mặt hàng tôm đông năm 2005 giảm 1.691,75 tấn làm cho doanh thu của mặt hàng này giảm 20.071,92 ngàn USD, giá bán của mặt hàng này giảm 0,8142 USD/tấn đã làm doanh thu giảm 2.503,15 ngàn USD. Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng của mặt hàng tôm đông làm giảm doanh thu của năm 2005 so với năm 2004 là 22.575,07 ngàn USD.
Mặt hàng cá đông năm 2005 giảm 1.290,22 tấn làm cho doanh thu của mặt hàng này giảm 4.284,3 ngàn USD, giá bán của mặt hàng này tăng 0,218 USD/tấn đã làm doanh thu năm 2005 so với năm 2004 của mặt hàng này tăng 696,66 ngàn USD. Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng của mặt hàng này làm giảm doanh thu của năm 2005 so với năm 2004 là 3.587,64 ngàn USD.
Các mặt hàng khác năm 2005 giảm 3,64 tấn làm cho doanh thu của mặt hàng này giảm 5,86 ngàn USD, giá bán giảm 0,4897 USD/tấn làm doanh thu giảm 20,9 ngàn USD. Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng của mặt hàng này làm giảm doanh thu của năm 2005 so với năm 2004 là 26,76 ngàn USD.
- Ảnh hưởng của nhân tố sản lượng và giá bán năm 2006 so với năm 2005:
Năm 2006 sản lượng bán ra của tôm đông block tăng 652,5 tấn làm cho doanh thu của mặt hàng này tăng 7.476,53 ngàn USD, giá bán của mặt hàng này giảm 3,4987 USD/tấn làm doanh thu giảm 8.323,83 ngàn USD. Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng của mặt hàng tôm đông block làm giảm doanh thu của năm 2006 so với năm 2005 là 847,3 ngàn USD.
Mặt hàng cá đông block năm 2006 tăng 344,42 tấn làm cho doanh thu của mặt hàng này tăng 1.019,84 ngàn USD, giá bán giảm 0,4834 USD/tấn làm doanh thu giảm 574,07 ngàn USD. Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng của mặt hàng này làm doanh thu của năm 2006 so với năm 2005 tăng 445,77 ngàn USD.
Mặt hàng tôm đông năm 2006 tăng 793,79 tấn làm cho doanh thu của mặt hàng này tăng 8.783,48 ngàn USD, giá bán của mặt hàng này giảm 4,8278 USD/tấn làm doanh thu giảm 18.674,65 ngàn USD. Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng của mặt hàng tôm đông làm giảm doanh thu của năm 2006 so với năm 2005 là 9.891,17 ngàn USD.
Mặt hàng cá đông năm 2006 tăng 68,97 tấn làm cho doanh thu của mặt hàng này tăng 248,32 ngàn USD, giá bán của mặt hàng này giảm 0,4718 USD/tấn làm doanh thu của năm 2006 so với năm 2005 giảm 1.539,58 ngàn USD. Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng của mặt hàng này làm giảm doanh thu của năm 2006 so với năm 2005 là 1.291,26 ngàn USD.
Các mặt hàng khác năm 2006 tăng 2,35 tấn làm cho doanh thu của mặt hàng này tăng 2,63 ngàn USD, giá bán tăng 0,1685 USD/tấn cũng làm doanh thu tăng 7,59 ngàn USD. Tổng hợp 2 nhân tố ảnh hưởng của mặt hàng này làm tăng doanh thu của năm 2006 so với năm 2005 là 10,22 ngàn USD.
4.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ
Chi phí là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Mỗi một sự tăng, giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm của lợi nhuận. Do đó, chúng ta cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách hết sức cẩn thận để hạn chế sự gia tăng và có thể giảm các loại chi phí đến mức thấp nhất. Điều này đồng nghĩa với việc làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty.
4.3.1 Phân tích chung tình hình thực hiện chi phí của công ty trong 3 năm
Bảng 4.13: TÌNH HÌNH CHI PHÍ CHUNG CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN (2004-2006)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch 05/04
Chênh lệch 06/05
Mức
%
Mức
%
Giá vốn hàng bán
1.106.368,38
939.762,67
811.121,54
(166.605,71)
(15,06)
(128.641,13)
(13,69)
Chi phí tài chính
17.389,06
22.966,35
23.922,97
5.577,29
32,07
956,62
4,17
Chi phí quản lý doanh nghiệp
11.799,42
15.156,29
13.996,57
3.356,87
28,45
(1.159,72)
(7,65)
Chi phí bán hàng
39.672,67
72.581,08
38.359,47
32.908,41
82,95
(34.221,61)
(47,15)
Chi phí khác
2.110,88
2.071,19
4.856,85
(39,69)
(1,88)
2.785,66
134,50
Tổng chi phí
1.177.340,41
1.052.537,58
892.257,40
(124.802,83)
(10,60)
(160.280,18)
(15,23)
(Nguồn:Báo cáo tài chính của công ty Cafatex)
Biểu đồ 4.4: Biến động chi phí của công ty qua 3 năm (2004 – 2006)
Qua số liệu của bảng trên cho thấy tình hình thực hiện chi phí của công ty trong ba năm qua luôn giảm. Tổng chi phí thực hiện năm 2005 là 1.052.537,58 triệu đồng giảm so với năm 2004 một khoảng 124.802,83 triệu đồng tương đương 10,6 % và tổng chi phí năm 2006 là 892.257,4 triệu đồng thấp hơn so với năm 2005 một khoảng 160.280,18 triệu đồng tức là giảm 15,23 %. Trong đó:
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp qua các năm có sự biến động mạnh. Cụ thể: Năm 2005 so với năm 2004 thì chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 28,45% tương đương với số tiền là 3.356,87 triệu đồng và chi phí bán hàng tăng 82,95% tương đương 32.908,41 triệu đồng . Năm 2006 so với năm 2005 thì chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 7,65% tương đương 1.159,72 triệu đồng và chi phí bán hàng giảm 47,15% tương đương 34.221,61 triệu đồng. Nguyên nhân của sự tăng mạnh vào năm 2005 là do:
Thứ nhất, chi phí vận chuyển, phí bốc xếp. Vì tại thời điểm này giá xăng, dầu gia tăng ở nước ta và cả trên toàn thế giới mà công ty Cafatex chủ yếu là xuất khẩu hàng thủy sản ra nước ngoài nên dẫn đến tình trạng chi phí vận chuyển nước ngoài và cả trong nước đã vượt qua mức bình thường so với những năm trước.
Thứ hai, là chi phí quản lý của công ty gồm rất nhiều phần như là lương nhân viên quản lý, bảo hiểm, chi phí tiền ăn, chi phí điện thoại, chi phí sửa chữa,... tất cả các chi phí này đều biến động khá mạnh theo chiều hướng tăng dần qua từng năm. Đặc biệt, nước ta ngày càng phát triển mạnh nên người dân đòi hỏi nhiều hơn về mặt vật chất và giá cả của các mặt hàng tiêu dùng trong xã hội cũng tăng cao, vì vậy, nếu công ty muốn nhân viên của mình làm việc năng động hơn, có hiệu quả hơn thì chắc chắn một điều là lương công nhân phải tăng lên nhằm kích thích đội ngũ nhân viên của công ty làm việc hăng say hơn và tốt hơn nữa. Do đó, phần chi phí về lương nhân viên của công ty đã tăng lên rất nhiều so với trước đây.
Ngoài ra, trong thời gian này công ty cũng đẩy mạnh việc quảng cáo, tiếp thị nên chi phí quảng cáo cũng tăng lên kéo theo sự gia tăng của chi phí bán hàng.
Đến năm 2006 sản lượng thủy sản xuất khẩu ra nước ngoài giảm mạnh làm cho chi phí bán hàng giảm mạnh, bên cạnh đó công ty cũng có những chính sách tiết kiệm chi phí vì thế làm cho chi phí năm 2006 giảm so với năm 2005.
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác cũng góp phần khá lớn trong tổng chi phí của công ty. Công ty ngày càng phát triển mạnh nên đòi hỏi nguồn vốn phải đầu tư vào công ty ngày càng nhiều. Từ đó, nhiều chi phí bắt đầu phát sinh nên bắt buộc công ty phải vay ngân hàng một phần vốn nào đó để đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh của công ty, trong phần chi phí tài chính thì chi phí trả lãi vay chiếm phần rất lớn ví dụ như: Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 18.894,71 triệu đồng, tương đương 18,52% làm cho chi phí tài chính của năm 2005 tăng 32,07% so với năm 2004 tương đương với số tiền là 5.577,29 triệu đồng. Đến năm 2006 thì chi phí chi trả cho lãi vay là 18.850,74 triệu đồng giảm nhẹ so với năm 2005 tương đương một số tiền 43,97 triệu đồng tức là giảm 0,23% nhưng vẫn làm cho chi phí tài chính của năm 2006 tăng 4,17% tương đương 956,62 triệu đồng. Ngoài ra, vào năm 2005 các khoản chi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- http___quantri34.co.cc2.doc