Tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát
triển đòi hỏi người lãnh đạo cần phải có hiểu biết về tổ chức, phối hợp, kiểm tra,
ra quyết định và điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp với mục tiêu là
hướng cho doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả cao nhất. Để làm được điều đó
các doanh nghiệp cần phải nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu
hướng tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Muốn vậy
ta cần phải làm gì để có được những thông tin hữu ích về họat động kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm cung cấp kịp thời để giúp cho các nhà quản trị ra quyết
định đúng. Để giải quyết vấn đề đó chỉ có một cách là thông qua phân tích,
nghiên cứu đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp dựa trên số liệu kế toán ...
50 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1238 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát
triển đòi hỏi người lãnh đạo cần phải có hiểu biết về tổ chức, phối hợp, kiểm tra,
ra quyết định và điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp với mục tiêu là
hướng cho doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả cao nhất. Để làm được điều đó
các doanh nghiệp cần phải nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu
hướng tác động của từng nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Muốn vậy
ta cần phải làm gì để có được những thông tin hữu ích về họat động kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm cung cấp kịp thời để giúp cho các nhà quản trị ra quyết
định đúng. Để giải quyết vấn đề đó chỉ có một cách là thông qua phân tích,
nghiên cứu đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp dựa trên số liệu kế toán và tài chính, chỉ có thông qua phân tích
doanh nghiệp mới khai thác hết những khả năng tiềm ẩn của doanh nghiệp chưa
được phát hiện. Qua phân tích hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp mới thấy rõ
nguyên nhân, nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và các giải pháp cụ thể để cải
tiến quản lý. Có thể nói việc phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh là
cái nhìn tổng quát về toàn bộ doanh nghiệp cũng như nói lên sự vững vàng của
doanhh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong quá trình hội nhập.
Hiện nay, đất nước ta đang ngày càng phát triển, cụ thể năm 2007 Việt Nam
trở thành thành viên của WTO đã làm cho môi trường kinh doanh của Việt Nam
trở nên náo nhiệt và sôi động hơn nữa. Sự cạnh tranh ngày càng diễn ra gay gắt
không chỉ với các doanh nghiệp trong nước mà còn có sự tham gia của các doanh
nghiệp nước ngoài trong một sân chơi chung, mọi doanh nghiệp đều bình đẳng
như nhau. Vì vậy, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự nổ lực, phấn đấu, cải thiện
tốt hơn để có thể phát triển bền vững. Cũng như, đòi hỏi các doanh nghiệp phải
chủ động kinh doanh hơn và không ngừng đưa ra những biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát triển trong tình hình kinh tế
hiện nay. Vì vậy, mà việc phân tích hoạt động kinh doanh là một công việc hết
sức cần thiết giúp cho nhà quản lý có được cơ sở vững chắc trong việc ra quyết
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 2
định, cung cấp thông tin, khẳng định vị trí doanh nghiệp trên thương trường, xây
dựng chiến lược phát triển ổn định và hợp lý trong kinh doanh. Mặt khác, qua
phân tích kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp xác thực để
tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi
khả năng về tiền vốn, lao động, đất đai,… vào quá trình sản xuất kinh doanh,
nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích kinh doanh
còn là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát
triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra
những quyết định về chiến lược phát triển và phương án kinh doanh có hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng cũng như những lợi ích từ việc phân tích hiệu
quả hoạt động kinh doanh mang lại cho doanh nghiệp nên tôi đã chọn đề tài:
“Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh
Thuận” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Qua việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cho thấy được những
mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường xung
quanh, đồng thời biết được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động
của từng nhân tố đến hiệu quả kinh doanh. Từ đó có những giải pháp thích hợp
để giúp doanh nghiệp phát triển trong những năm tiếp theo.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để
thấy được cách thức hoạt động của doanh nghiệp, cũng như thấy được điểm
mạnh cần phát huy và điểm yếu cần khắc phục. Cụ thể là, phân tích tình hình
doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua 3 năm 2006 – 2008.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua một
số chỉ tiêu tài chính cơ bản.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh.
- Đề ra những giải pháp thích hợp nhằm khắc phục những hạn chế và nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian tới.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 3
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Phân tích hoạt động kinh doanh là gì?
- Tại sao phải phân tích hoạt động kinh doanh?
- Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm ra sao?
- Trong quá trình hoạt động kinh doanh mặt hàng nào góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp? Nguyên nhân?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Đề tài được nghiên cứu tại doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận - Huyện
Bình Minh -Tỉnh Vĩnh Long. Các số liệu và thông tin liên quan đến doanh
nghiệp được thu thập từ bộ phận kế toán của doanh nghiệp.
1.4.2. Thời gian
Đề tài được tiến hành trong thời gian từ ngày 02/02/2009 đến ngày
24/04/2009 và sử dụng số liệu của doanh nghiệp trong ba năm 2006 – 2008 để
hoàn thành bài luận văn này.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là rất rộng nhưng do thời
gian thực tập có hạn nên tôi chỉ thực hiện nghiên cứu:
- Những lý luận có liên quan đến phương pháp phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
- Biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Tài liệu được sử dụng chủ yếu có liên quan đến đề tài là các sổ sách của
doanh nghiệp Vinh Thuận. Mặc dù phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là
rất quan trọng nhưng đối với doanh nghiệp thì vấn đề này vẫn còn xa lạ, trong
khi đó ở nhiều công ty khác đã được nhiều sinh viên nghiên cứu qua. Vì vậy đề
tài còn được nghiên cứu dựa trên các bài nghiên cứu trước như:
Nguyễn Triệu Vương Huỳnh, “Phân tích tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn chế biến thủy sản ÚT XI” , trong ba
năm 2003 – 2005, Luận văn tốt nghiệp, Khoa Kinh Tế - Quản trị kinh doanh.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 4
Võ Văn Thành, “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
cổ phần xuất nhập khẩu An Giang”, qua ba năm 2003 – 2005, Luận văn tốt
nghiệp Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh.
Phạm Văn Mau, “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
cổ phần may Tiền Tiến”, qua ba năm 2005 – 2007, Luận văn tốt nghiệp Khoa
Kinh tế - Quản trị kinh doanh.
Các tác giả đều có chung quan điểm là phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh dựa vào các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh để biết được khả năng của công ty, công ty hoạt động có
hiệu quả hay không, từ đó đề ra kế hoạch sản xuất, phát triển kinh doanh của
công ty trong năm tiếp theo.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 5
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm, đối tượng và nội dung phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.1.1.1. Khái niệm
Kinh doanh là thực hiện một, một số hay tất cả công đoạn của quá trình
đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lời.
Hoạt động kinh doanh là những hoạt động phù hợp và nằm trong khuôn
khổ của pháp luật của các tổ chức, cá nhân, nhằm thoả mãn nhu cầu của con
người thông qua việc cung cấp hàng hoá dịch vụ trên thị trường, đồng thời hoạt
động kinh doanh còn để tìm kiếm lợi nhuận.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện các mục
tiêu đặt ra. Hiệu quả là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu. Hiệu quả
kinh doanh là kết quả đầu ra tối đa trên chi phí đầu vào tối thiểu.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu để đánh
giá toàn bộ quá trình và hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp nhằm
làm rõ chất lượng hoạt động kinh doanh và các nguồn tiềm năng cần khai thác, từ
đó đề ra các phương án và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.1.1.2. Đối tượng
Phân tích kinh doanh là phân chia các hiện tượng, quá trình và kết quả kinh
doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Đối tượng phân tích kinh doanh là kết quả
kinh doanh, kết quả tài chính của doanh nghiệp.
2.1.1.3. Nội dung
Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là đánh giá quá trình
hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 6
được biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế. Nó không chỉ đánh giá biến động mà còn phân
tích các nhân tố phụ thuộc vào mối quan hệ cụ thể của nhân tố với chỉ tiêu phân tích.
Vậy trước hết phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế cùng với việc xác
định mối quan hệ phụ thuộc của các nhân tố tác động đến chỉ tiêu. Xây dựng mối
liên hệ giữa các chỉ tiêu khác nhau để phản ánh được tính phức tạp, đa dạng của
nội dung phân tích.
2.1.2. Ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
2.1.2.1. Ý nghĩa
Phân tích hoạt động kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả mà
các doanh nghiệp đã sử dụng từ trước tới nay. Như chúng ta đã biết, mọi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đều nằm trong thế tác động liên hoàn với
nhau. Do đó, chỉ có thể tiến hành phân tích các hoạt động kinh doanh một cách
toàn diện, mới có thể giúp cho các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc
mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Chính vì vậy mà việc
phân tích hoạt động kinh doanh sẽ có tác dụng:
+ Giúp doanh nghiệp tự đánh giá mình về thế mạnh, thế yếu để củng cố,
phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý.
+ Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua những chỉ
tiêu kinh tế đã xây dựng.
+ Phát hiện khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện.
+ Giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng sức mạnh và hạn chế
của mình.
+ Là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh
+ Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở
doanh nghiệp.
+ Phòng ngừa rủi ro
+ Hữu dụng cho cả trong và ngoài doanh nghiệp.
2.1.2.1. Nhiệm vụ
Đánh giá kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực
hiện kỳ trước, các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân nội
ngành và các thông số thị trường.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 7
Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng tình hình
thực hiện kế hoạch. Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các
dự án đầu tư dài hạn. Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích.
Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt
hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.3. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh. Đánh giá một cách tổng quát
tình hình thực hiện kế hoạch về vật tư, lao động, tiền vốn. Tình hình chấp hành
các thể lệ và chế độ quản lý kinh tế của nhà nước.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích. Khai thác và động viên với mọi khả năng tiềm tàng để phát
huy ưu điểm hay khắc phục khuyết điểm nâng cao hiệu qua kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh cần xác định các đặc trưng về mặt lượng
của các giai đoạn, các quá trình kinh doanh nhằm xác định xu hướng và nhịp độ
phát triển, xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của các quá
trình kinh doanh với các điều kiện sản xuất kinh doanh.
2.1.4. Các chỉ tiêu và hệ thống thường dùng trong phân tích hoạt động
kinh doanh
Tùy theo mục đích và nội dung phân tích ta có các chỉ tiêu như sau:
Theo tính chất của mục tiêu:
Chỉ tiêu số lượng.
Chỉ tiêu chất lượng.
Theo phương pháp tính toán:
Chỉ tiêu bình quân.
Chỉ tiêu tuyệt đối.
Chỉ tiêu tương đối.
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
a) Yếu tố bên ngoài
Các chính sách nhà nước
Đây là biện pháp mang tính vĩ mô để điều chỉnh hoạt động nền kinh tế
quốc dân theo định hướng phát triển của từng quốc gia.
Yếu tố khách hàng
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 8
Khách hàng là yếu tố cơ bản để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, việc tìm
kiếm và duy trì thị trường thu hút khách hàng hiện nay được xem như một nghệ
thuật có liên quan đến nhiều vấn đề như: tìm hiểu nhu cầu, sở thích và tâm lý của
khách hàng để từ đó có phương pháp tiếp thị hợp lý.
Trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuật
Trình độ kĩ thuật càng cao sẽ đem đến năng suất lao động càng lớn, lượng
sản phẩm tăng, chất lượng được đảm bảo và không ngừng được nâng cao.
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động
Mỗi khu vực, mỗi vùng miền sẽ có mức phát triển kinh tế xã hội khác nhau
nếu các doanh nghiệp biết tận dụng đặc điểm này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của mình.
b) Yếu tố bên trong
Chiến lược phát triển của doanh nghiệp
Chiến lược phát triển là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Khi xây dựng chiến lược các doanh nghiệp có thể đánh giá các mặt
mạnh, mặt yếu của mình, xem lại mục tiêu đề ra có phù hợp với các yêu cầu bên
trong tổ chức, có huy động được các nguồn lực của tổ chức.
Yếu tố về tài chính
Tình hình tài chính và sử dụng tài chính của doanh nghiệp là một yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng huy
động vốn, vòng quay vốn, là những vấn đề cơ bản mà doanh nghiệp cần quan
tâm để mang lại hiệu quả cao nhất.
Yếu tố con người
Con người là yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của một doanh
nghiệp. Bố trí lao động hợp lý sẽ góp phần tạo ra hiệu quả kinh doanh cao
nhất. Từng người lao động có trình độ nhận thức và khả năng riêng, vì vậy
doanh nghiệp phải biết sử dụng để phát huy tối đa nguồn lực và hướng họ
vào mục tiêu chung.
Yếu tố lãnh đạo
Lãnh đạo là một yếu tố nghệ thuật giúp phát huy tối đa năng lực các thành
viên trong tổ chức để đạt mục tiêu như mong muốn.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 9
2.1.6. Các khái niệm liên quan đến kinh doanh
2.1.6.1. Khái niệm doanh thu
Doanh thu là phần giá trị mà doanh nghiệp nhận được trong quá trình hoạt
động kinh doanh bằng việc bán sản phẩm hàng hóa của mình. Doanh thu bao
gồm doanh thu từ cung cấp dịch vụ, hàng hóa; doanh thu thuần; doanh thu từ
hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác.
- Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà
doanh nghiệp đã bán ra trong kỳ. Doanh thu bán hàng phản ánh số thực tế hàng
hóa bán ra trong kỳ.
- Doanh thu bán hàng thuần: là doanh thu sau khi trừ đi các khoản giảm
trừ, chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các loại thuế
đánh trên doanh thu thực hiện trong kỳ như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu,… chỉ tiêu này phản ánh thuần giá trị hàng bán của doanh nghiệp trong kỳ
báo cáo.
2.1.6.2. Khái niệm chi phí
Chi phí là giá trị các nguồn lực chi ra tiêu dùng trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của tổ chức để đạt được một mục đích nào đó. Bản chất của chi phí là
mất đi để đổi lấy một kết quả, kết quả có thể dưới dạng vật chất như sản phẩm,
tiền, nhà xưởng,…hoặc không có dạng vật chất như kiến trúc, dịch vụ được phục
vụ,… Chi phí bao gồm:
- Giá vốn hàng bán: là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh
nghiệp để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định.
- Chi phí bán hàng: Gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên
bán hàng, tiếp thị, đóng gói sản phẩm, bảo quản, khấu hao TSCĐ, bao bì, chi phí
vật liệu, chi phí mua ngoài, chi phí bảo quản, quảng cáo,…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí chi ra có liên quan đến
việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí quản lý
gồm nhiều loại: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, khấu hao.
2.1.6.3. Khái niệm lợi nhuận
Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động và thuế.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 10
Lợi nhuận của doanh nghiệp gồm có:
- Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của doanh nghiệp sau khi lấy tổng
doanh thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu này được tính toán dựa
trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp
trong kì báo cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy
thu nhập hoạt động tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này.
- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Nó gọi là thu nhập bất
thường của doanh nghiệp, và bao gồm:
+ Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.
+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót
hay lãng quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi
nhuận bất thường.
2.1.7. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua hệ thống các
tỷ số tài chính
2.1.7.1. Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện thời
Tỷ lệ thanh toán hiện hành thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tài sản lưu động
và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì
doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, tình hình tài chính của
doanh nghiệp khả quan.
Tài sản lưu động
Tỷ số thanh toán hiện thời = (lần)
Nợ ngắn hạn
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 11
Khả năng thanh toán nhanh
Tỷ số này thể hiện mối quan hệ so sánh giữa tiền mặt và các khoản tương
đương tiền với các khoản nợ ngắn hạn. Được coi là tương đương tiền là những tài
sản quay vòng nhanh, có thể chuyển đổi thành tiền mặt như: đầu tư ngắn hạn và
các khoản phải thu.
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Tỷ số thanh toán nhanh = (lần)
Các khoản nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng
thanh toán. Bởi vì, hàng tồn kho không phải là nguồn tiền mặt tức thời đáp ứng
ngay cho việc thanh toán.
Hệ số này lớn hơn 0,5 chứng tỏ tình hình thanh toán của doanh nghiệp khả
quan. Nhưng nếu cao quá phản ánh tình hình vốn bằng tiền quá nhiều giảm hiệu
quả sử dụng vốn.
2.1.7.2. Kỳ thu tiền bình quân
Vòng luân chuyển các khoản phải thu
Vòng luân chuyển các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp, được xác định bằng mối quan hệ tỷ lệ
giữa doanh thu bán hàng và số dư bình quân các khoản phải thu.
Doanh thu
Số vòng quay các khoản phải thu =
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân đo lường hiệu quả quản lý các khoản phải thu (các
khoản bán chịu). Tỷ số này cho biết bình quân phải mất bao nhiêu ngày để thu
hồi các khoản phải thu.
Về nguyên tắc thì chỉ tiêu này càng thấp càng tốt, tuy nhiên phải căn cứ
vào chiến lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong
từng thời điểm hay thời kỳ cụ thể.
Các khoản phải thu bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bình quân một ngày
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 12
Doanh thu hàng năm
Doanh thu bình quân một ngày =
365
Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì vốn của doanh nghiệp ít bị động trong
khâu thanh toán. Tuy nhiên các khoản phải thu trong nhiều trường hợp cao hay
thấp chưa thể có một kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các chính sách
của doanh nghiệp áp dụng như: doanh nghiệp tăng doanh thu bán chịu để mở rộng
thị trường.
2.1.7.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời của hoạt động kinh doanh
Xét trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn quản trị kinh doanh, các
nhà kinh tế cũng như các nhà quản trị hoạt động kinh doanh thực tế ở các doanh
nghiệp và các nhà tài trợ khi xem xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đều
quan tâm trước hết đến việc tính toán đánh giá chỉ tiêu chung phản ánh doanh lợi
của doanh nghiệp. Vì chỉ tiêu doanh lợi được đánh giá cho hai loại vốn kinh
doanh của doanh nghiệp: toàn bộ vốn kinh doanh bao gồm cả vốn tự có và vốn đi
vay và chỉ tính cho vốn tự có của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này được coi là các
chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời của số vốn kinh doanh của toàn bộ số vốn mà
doanh nghiệp sử dụng nói chung cũng như hiệu quả sử dụng vốn tự có của doanh
nghiệp nói riêng. Nhiều tác giả coi chỉ tiêu này là thước đo mang tính quyết định
đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu phản ánh khả năng sinh lời trên cơ sở
doanh thu được tạo ra trong kỳ. Tỷ số này cho biết thể hiện một đồng doanh thu
có khả năng tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng cao.
(%)
Ở Việt Nam, tỷ suất lợi nhuận còn là chỉ tiêu để căn cứ mức trích lập các
quỹ khen thưởng, phúc lợi đối với các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước.
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản đo lường khả năng sinh lời của tài
sản. Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi
Lợi nhuận ròng
Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu
(ROS) Doanh thu thuần
=
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 13
nhuận ròng. Hệ số càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản
càng hợp lý và hiệu quả.
(%)
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sinh lời của
vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này thể hiện một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu
lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu. Đây là tỷ số rất quan trọng đối với các cổ đông v ì
nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ.
(%)
Vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn. Vì vậy, tỷ suất lợi nhuận
ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE) sẽ lệ thuộc vào tỷ suất sinh lời của tài sản
(ROA).
Sức sản xuất của một đồng vốn
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu.
2.1.7.4. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
Vòng quay toàn bộ tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn hiện có
của doanh nghiệp, nghĩa là trong một năm tài sản của doanh nghiệp quay bao
nhiêu lần. Doanh thu
Vòng quay toàn bộ tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh
hiệu quả của các tài sản được đầu tư.
Tỉ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
(ROA)
=
Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận ròng
Tỉ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu
(ROE)
=
Vốn chủ sở hữu bình quân
Sức sản xuất của một đồng vốn
Vốn kinh doanh
Doanh thu thuần
=
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 14
Lợi tức sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản =
Tổng tài sản
2.1.7.5. Hiệu quả sử dụng chi phí
Hiệu suất sử dụng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
Doanh lợi trên chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra để thực hiện quá tr ình luân
chuyển hàng hóa thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
và bảng cân đối kế toán qua 3 năm của doanh nghiệp, và tìm thêm thông tin trên
Internet, báo chí để phục vụ thêm cho việc phân tích.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp được sử dụng chủ yếu để phân tích số liệu là phương pháp so
sánh, so sánh giữa các năm rồi đi đến kết luận. đây là phương pháp được sử dụng
phổ biến nhất trong phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Phương pháp so sánh số tuyệt đối: Là hiệu số của hai chỉ tiêu: chỉ tiêu kỳ
phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc.
01 FFF
Trong đó:
- F : trị số chênh lệch giữa 2 kỳ.
- 1F : trị số chỉ tiêu kỳ phân tích.
- 0F : trị số chỉ tiêu kỳ gốc.
Doanh lợi trên chi phí =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng chi phí
Hiệu suất sử dụng chi phí =
Doanh thu
Tổng chi phí
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 15
Phương pháp so sánh số tương đối: Là tỷ lệ phần trăm (%) của chỉ tiêu kỳ
phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số
chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu kỳ gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
100100.%
0
1
F
F
F
Trong đó:
- F% : là % gia tăng của các chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp so sánh tỷ trọng: nhằm phản ánh tỷ trọng của từng bộ phận
chiếm trong tổng thể.
Tỷ trọng của từng bộ phận so sánh =
Trị số của từng bộ phận
X 100
Trị số của tổng thể
Phương pháp thay thế liên hoàn: xác định chính xác mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến chỉ tiêu cần phân tích hay đối tượng cần phân tích, bằng cách
cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế để thấy bật lên hiệu quả hoạt
động của ngân hàng. Bao gồm các bước sau:
Xác định đối tượng phân tích:
Gọi Q1: chỉ tiêu kỳ phân tích
Q0 : chỉ tiêu kỳ gốc
Đối tượng phân tích được xác định là: ∆Q = Q1 – Q0
Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố: Giả sử có 4 nhân tố: a, b, c, d, đều
có mối quan hệ tích số với chỉ tiêu Q.
Kỳ phân tích: Q1 = a1 x b1 x c1 x d1
Kỳ gốc: Q0 = a0 x b0 x c0 x d0
Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố:
Ảnh hưởng bởi nhân tố a:
∆a = a1 x b0 x c0 x d0 – a0 x b0 x c0 x d0
Ảnh hưởng bởi nhân tố b:
∆b = a1 x b1 x c0 x d0 – a1 x b0 x c0 x d0
Ảnh hưởng bởi nhân tố c:
∆c = a1 x b1 x c1 x d0 – a1 x b1 x c0 x d0
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 16
Ảnh hưởng bởi nhân tố d:
∆d = a1 x b1 x c1 x d1 – a1 x b1 x c1 x d0
Tổng cộng các nhân tố:
∆a + ∆b + ∆c + ∆d = a1 x b1 x c1 x d1 – a0 x b0 x c0 x d0
Tuy nhiên, có những đối tượng phân tích có công thức phức tạp hơn, nên
để đơn giản hơn trong việc theo dõi sự tăng giảm của các nhân tố, có thể áp dụng
phương pháp chênh lệch trong quá trình phân tích các nhân tố ảnh hưỏng.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 17
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
TƯ NHÂN VINH THUẬN
3.1. GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP
Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận.
Địa chỉ: 264/6. Tổ 6. Khóm 1. Thị Trấn Cái Vồn. Bình Minh. Vĩnh Long.
Đăng ký hoạt động kinh doanh ngày 01/01/1999.
Mã số thuế: 1500214442
Loại hình pháp lý: Doanh nghiệp tư nhân.
Lĩnh vực kinh doanh: Phân bón.
Điện thoại: 0703 892236
Phát triển nông nghiệp và nông thôn là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm hàng đầu trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế cả nước,
đòi hỏi mọi lĩnh vực trong nền kinh tế cần nỗ lực thực hiện, trong đó kể cả
những đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực phân bón. Tuy nhiên, việc kinh doanh
của những đơn vị này không chỉ quan tâm đến việc đưa ra thị trường sản phẩm
gì, với giá bao nhiêu mà còn tiêu thụ sản phẩm ra thị trường theo hình thức nào
thích hợp để vừa có thể đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng vừa mang lại lợi
nhuận cho đơn vị. Để làm được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch
kinh doanh phù hợp và hiệu quả. Doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận đã đóng góp
một phần không nhỏ vào sự phát triển nền nông nghiệp nói ri êng và sự phát triển
của đất nước nói chung. Tuy nhiên, để việc kinh doanh có hiệu quả trong sự biến
động liên tục của thị trường ngày càng mạnh mẽ, tình hình cạnh tranh trở nên
khốc liệt, đặc biệt là trong lĩnh vực phân bón thì các đơn vị kinh doanh kể cả đơn
vị phân phối phải luôn thấu hiểu thị trường và linh hoạt với những biến đổi đó
bằng cách phân tích, thu thập đánh giá thông tin ở địa bàn hoạt động, từ đó thiết
lập ra những kế hoạch kinh doanh cho tương lai giúp đạt được mục tiêu đề ra.
Qua tìm hiểu và trao đổi với chủ doanh nghiệp, tôi được biết doanh nghiệp chỉ
kinh doanh phân bón chuyên dùng cho cây lúa, loại cây trồng chủ lực của Vĩnh
Long nói riêng và Đồng bằng sông Cửu Long nói chung.
Công tác tổ chức nhân sự của doanh nghiệp bao gồm:
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 18
Chủ doanh nghiệp: là trung tâm quản lý mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện, đại diện ký kết các hợp đồng với khách hàng. Đề
ra chiến lược hoạt động phát triển kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán: 1 người trình độ cao đẳng là kế toán chuyên lo việc sổ sách, báo
cáo tình hình hoạt động kinh doanh, báo cáo thuế, mức lương.
Nhân viên bán hàng: cả 3 người đều có trình độ phổ thông, trực tại cửa
hàng phục vụ khách hàng vãng lai.
Bóc vác: 2 người, làm việc chuyển hàng từ kho giao cho khách hàng.
Ngoài ra do công việc giao nhận hàng không thường xuyên và mức độ công việc
phụ thuộc vào số lượng đơn đặt hàng nên doanh nghiệp có thuê thêm bóc vác làm
theo mùa vụ.
3.2. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN
3.2.1. Thuận lợi
Miền Nam nước ta mỗi năm được chia làm hai mùa là mùa mưa và mùa
nắng. Về vụ mùa thì có nơi làm hai vụ, có nơi làm ba vụ, thậm chí có nơi làm
một vụ. Do vậy công việc kinh doanh của doanh nghiệp cũng phụ thuộc rất lớn
vào vụ mùa.
Vị thế giao thông thuỷ bộ của Vĩnh Long rất thuận tiện, đáp ứng được nhu
cầu vận chuyển, trao đổi nguyên liệu và hàng hoá giữa doanh nghiệp với các vùng.
Vĩnh Long có 80% dân số là nông dân, tập quán thói quen làm việc, sinh
hoạt của người dân vẫn chưa thoát ra khỏi trạng thái một xã hội nông nghiệp.
Nếp suy nghĩ, hướng tư duy và khả năng nhận thức của xã hội nói chung vẫn còn
hằn sâu vết tích của người nông dân.
3.2.2. Khó khăn
Tình hình kinh doanh trên địa bàn ngày càng phức tạp hơn, nhiều doanh
nghiệp mới hoạt động cùng lĩnh vực cạnh tranh.
Sự quản lý của nhà nước đối với thị trường phân bón còn nhiều yếu
kém, chủ yếu là hàng nhập khẩu giá cao hơn nhiều so với hàng trong nước, đặc
biệt là việc quản lý chất lượng và đo lường (thường xảy ra những hành vi gian
lận thương mại) dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các đơn vị
kinh doanh phân bón.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 19
3.2.3. Định hướng phát triển của doanh nghiệp
Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng uy tín, chất lượng, giá cả các sản phẩm.
Tăng cường hoạt động marketing, xây dựng và quảng bá thương hiệu của
doanh nghiệp ngày một vững mạnh.
Đầu tư mở rộng sang các thị trường lân cận: Cần Thơ, Đồng Tháp,…
Trong tương lai ngoài doanh thu chính từ mua bán các loại phân bón, doanh
nghiệp còn đầu tư kinh doanh mua bán các loại hóa chất phục vụ cho ngành nông
nghiệp: thuốc bảo vệ thực vật.
3.3. PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP QUA 3 NĂM
Trong thời gian qua tình hình kinh tế có những chuyển biến phức tạp, giá cả
các mặt hàng đều leo thang đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các
doanh nghiệp trong cùng ngành cũng là mối quan tâm của doanh nghiệp. Tuy
nhiên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vẫn tiếp tục duy trì ổn định. Dựa
vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể đánh giá và phân tích khái quát
mối quan hệ doanh thu, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp qua ba năm: 2006,
2007, 2008 thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 1: PHÂN TÍCH DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN CỦA
DOANH NGHIỆP QUA 3 NĂM (2006 - 2008)
Đơn vị tính: ngàn đồng
(Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp Vinh Thuận)
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền %
Tổng doanh thu 4.717.087 3.840.629 6.221.795 -876.458 -18,58 2.381.166 61,99
Tổng chi phí 4.699.340 3.794.167 6.175.436 -905.173 -19,26 2.381.269 62,76
Lợi nhuận 17.747 46.462 46.359 28.715 161,80 -103 -0,22
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 20
Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời
gian qua là có hiệu quả và ngày càng phát triển. Lợi nhuận tăng trong năm 2007,
qua năm 2008 có sự giảm nhẹ. Tuy nhiên, tốc độ phát triển của chi phí nhanh
cùng với sự tăng vọt của doanh thu trong năm 2008, nếu muốn hướng tới sự tăng
trưởng bền vững thì doanh nghiệp phải có những chiến lược và giải pháp cụ thể
để giải quyết vấn đề này.
Tình hình doanh thu của doanh nghiệp biến động qua 3 năm (2006 - 2008).
Cụ thể là, tổng doanh thu năm 2007 so năm 2006 giảm 876.458 ngàn đồng, tương
ứng giảm 18,58%, và năm 2008 so với năm 2007 tăng 2.381.166 ngàn đồng, tương
ứng 61,99%. Nguyên nhân doanh thu năm 2007 giảm so với năm 2006 là do trong
năm 2007 giá cả thị trường trong nước luôn biến động, và giá cả mặt hàng phân
bón cũng bị tác động tăng giảm không ổn định ảnh hưởng đến tâm lý người nông
dân; thêm vào đó do khách hàng ít hiểu biết về mặt hàng phân bón nên khi giá tăng
lên thì họ tìm mua những phân bón ở những cửa hàng khác với giá rẻ hơn nhưng
chất lượng thì không đảm bảo, từ đó làm cho doanh thu của doanh nghiệp trong
năm 2007 có phần giảm sút . Đến năm 2008 doanh nghiệp có kế hoạch tìm kiếm
thêm khách hàng mới để giao dịch, mở rộng địa bàn kinh doanh nên đã làm cho
doanh thu tăng.
Tổng chi phí cũng thay đổi qua 3 năm. Tổng chi phí năm 2007 so với năm
2006 giảm 905.173 ngàn đồng, tương ứng là giảm 19,26%. Nguyên nhân là do
sản lượng bán ra của năm 2007 so năm 2006 giảm. Nhưng đến năm 2008 thì
ngược lại, cùng với sự gia tăng của tổng doanh thu thì tổng chi phí cũng tăng, cụ
thể năm này tổng chi phí đã tăng lên so với năm 2007 một khoảng là 2.381.269
ngàn đồng, về tỷ lệ tăng 62,76%. Nguyên nhân của sự gia tăng chi phí là do sản
lượng tiêu thụ năm 2008 tăng cao hơn so với năm 2007, ngoài ra còn do giá cả
thị trường tăng liên tục trong năm.
Từ phân tích doanh thu và chi phí, mặc dù có thay đổi nhưng tổng lợi nhuận
của doanh nghiệp tăng đều qua 3 năm. Nói cách khác doanh nghiệp hoạt động có
lãi. Cụ thể lợi nhuận của doanh nghiệp năm 2007 đạt 46.462 ngàn đồng tăng
28.715 ngàn đồng với tỷ lệ 161,80% so với năm 2006. Sang năm 2008, lợi nhuận
giảm so với năm 2007, cụ thể lợi nhuận năm 2008 giảm 103 ngàn đồng, với tốc
độ giảm 0,22% so với năm 2007.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 21
Nhìn chung, qua phân tích khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, ta thấy mặc dù doanh thu và chi phí biến động không đều qua các
năm nhưng lợi nhuận vẫn được duy trì . Đây là một dấu hiệu đáng mừng. Tuy
nhiên, trong tình hình kinh doanh hiện nay thì doanh nghiệp còn phải cố gắng
nhiều hơn nữa trong việc tìm kiếm khách hàng mới, phải nắm bắt được tâm lý
của khách hàng, thích ứng nhanh với những thay đổi của thị trường thì việc kinh
doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển và duy trì được lợi nhuận.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 22
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VINH THUẬN
4.1. PHÂN TÍCH DOANH THU
4.1.1. Phân tích tình hình biến động doanh thu theo mặt hàng
Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng
hoá. Trong quá trình tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình
thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn được thể hiện thông qua chỉ
tiêu doanh thu. Do đó, trong kinh doanh các nhà quản lý luôn quan tâm đến việc
tăng doanh thu, đặc biệt là tăng doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ vì đây
là doanh thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, là nguồn
vốn quan trọng để doanh nghiệp tái sản xuất, trang trải các chi phí. Tuy nhiên, để
làm được điều đó các nhà quản lý cần phải phân tích tình hình biến động của
doanh thu theo mặt hàng, việc làm này sẽ giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn
toàn diện hơn về tình hình doanh thu của doanh nghiệp, biết được mặt hàng nào
có doanh thu cao, mặt hàng nào có nhu cầu cao trên thị trường, mặt hàng nào có
nguy cơ cạnh tranh để từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh phù hợp đem lại hiệu
quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Hiện tại doanh nghiệp tiêu thụ 3 mặt hàng sản phẩm phân bón: phân URE,
phân NPK, phân DAP. Trong đó mỗi mặt hàng phân bón có nhiều loại khác nhau.
Bảng 2: DOANH THU THEO NHÓM HÀNG CỦA
DOANH NGHIỆP QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: ngàn đồng
TÊN HÀNG
NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
URE 2.641.505 55,99 1.773.388 46,17 3.421.582 54,99
DAP 493.113 10,46 219.286 5,71 675.245 10,85
NPK 1.582.469 33,55 1.847.955 48,12 2.124.968 34,16
Tổng 4.717.087 100,00 3.840.629 100,00 6.221.795 100,00
(Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp Vinh Thuận)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 23
Qua bảng 2 cho thấy tỉ lệ đóng góp về mặt doanh thu của các loại phân
bón trong tổng doanh thu qua các năm không giống nhau và thay đổi qua từng
năm được thể hiện qua hình sau:
Hình 1: BIỂU ĐỒ CƠ CẤU DOANH THU TỪ NĂM 2006 – 2008
Qua hình cho thấy, phân bón DAP chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu
doanh thu mà doanh nghiệp đạt được trong mỗi năm và giảm chỉ còn 5,71% so
với tổng doanh thu năm 2007. Vì đây là mặt hàng nhập khẩu, giá bán thì cao hơn
so với các mặt hàng phân bón khác nên khách hàng rất ít chú ý đến loại phân bón
này. Ngược lại, cả hai nhóm sản phẩm phân bón URE và NPK chiếm mức doanh
số và tỷ trọng cao, phân bón URE đạt doanh số 2.641.505 ngàn đồng vào năm
2006, chiếm 55,99% đến năm 2007 giảm còn 1.773.388 ngàn đồng chiếm
46,17%, năm 2008 doanh thu tăng và mặt hàng phân bón URE chiếm tỷ trọng
cao nhất 54,99% trong tổng doanh thu. Trong 3 nhóm sản phẩm thì phân bón
NPK có mức doanh số trung bình, nhưng trong năm 2007 thì mặt hàng này tiêu
thụ mạnh chiếm tỷ trọng cao nhất 48,12%. Ta thấy nhóm hàng phân bón URE và
NPK luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh thu nguyên nhân là do: thói quen của
người nông dân chỉ quen dùng hai loại phân bón này để bón cho cây, thêm vào
đó phân bón URE và NPK cũng có thể sử dụng cho nhiều loại cây trồng khác
nhau, giá thành lại phù hợp nên được sự tin dùng của người nông dân.
NĂM 2006
URE
DAP
NPK
NĂM 2007
URE
DAP
NPK
NĂM 2008
URE
DAP
NPK
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 24
Tóm lại, tốc độ tăng trưởng của 2 nhóm phân bón URE và NPK qua 3 năm
cho thấy đây là nhóm sản phẩm chủ lực trong việc phân phối của doanh nghiệp,
có sức cạnh tranh cao nếu trong năm tới xu hướng thị trường tiếp tục tăng.
Bảng 3: DOANH THU THEO TỪNG MẶT HÀNG CỦA
DOANH NGHIỆP QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: ngàn đồng
(Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp Vinh Thuận)
Nhìn chung thì tình hình phân bón trên thế giới trong những năm gần đây
luôn biến động không ngừng, Việt Nam cũng bị ảnh hưởng mạnh mẽ. Doanh thu
năm 2007 giảm ở tất cả các mặt hàng là do trong năm 2007 giá cả các mặt hàng
phân bón nói chung biến động theo chiều hướng tăng cao, với nhiều lần điều
chỉnh thì giá cả đều tăng làm cho một lượng lớn người nông dân có xu hướng bỏ
trồng lúa chuyển sang trồng màu mong muốn sẽ mang lại hiệu quả kinh tế hơn;
mặt khác do người nông dân sẽ tìm mua những loại phân bón có giá thành rẻ
nhưng chất lượng thì không tốt ở những của hàng khác nên làm cho lượng phân
bón bán ra trong năm 2007 giảm, làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm.
Năm 2008 doanh nghiệp đã cố gắng mở rộng tìm kiếm những khách hàng
mới, có những chính sách mềm dẻo hơn trong khâu thanh toán và định mức bán
hàng, từ đó làm cho doanh thu tăng cao. Qua số liệu tổng hợp ở bảng 3 ta thấy
rằng doanh thu của doanh nghiệp có sự tăng giảm qua các năm, đó là do doanh
MẶT HÀNG
NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008
Số tiền
Tỷ trọng
(%) Số tiền
Tỷ trọng
(%) Số tiền
Tỷ trọng
(%)
URE Phú Mỹ 913.286 19,36 797.512 20,77 1.529.221 24,58
URE Trung Quốc 1.728.219 36,64 975.876 25,41 1.892.361 30,42
DAP 493.113 10,45 219.286 5,71 675.245 10,85
NPK Bình Điền 522.615 11,08 321.986 8,38 334.853 5,38
NPK Việt Nhật 751.472 15,93 1.033.448 26,91 924.978 14,87
NPK An Lạc 308.382 6,54 492.521 12,82 865.137 13,90
Tổng 4.717.087 100,00 3.840.629 100,00 6.221.795 100,00
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 25
nghiệp luôn có những biện pháp phòng bị và dự báo trước những tình hình biến
động trên thị trường.
4.1.1.1. Biến động doanh thu mặt hàng phân bón URE
Bảng 4: BIẾN ĐỘNG DOANH THU MẶT HÀNG PHÂN BÓN URE
Đơn vị tính: ngàn đồng
(Nguồn: Phòng kế toán doanh nghiệp Vinh Thuận)
0
500000
1000000
1500000
2000000
URE Phú Mỹ URE Trung Quốc
2006
2007
2008
Hình 2 : DOANH THU MẶT HÀNG PHÂN BÓN URE
Đối với doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận thì mặt hàng phân bón URE là
mặt hàng kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng cao trong nhóm mặt hàng kinh doanh
chính của doanh nghiệp. Mặt hàng phân bón URE gồm: phân bón URE Phú Mỹ
và phân bón URE Trung Quốc. Quan sát bảng 4 kết hợp với đồ thị ta thấy được
rằng doanh thu của mặt hàng phân bón URE Phú Mỹ trong năm 2007 giảm
115.774 ngàn đồng, tương đương chỉ bằng 12,68% so với năm 2006. Trong năm
2008 doanh thu phân bón URE tăng hơn năm 2007 là 731.709 ngàn đồng tức
MẶT HÀNG
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền %
URE Phú Mỹ 913.286 797.512 1.529.221 -115.774 -12,68 731.709 91,75
URE Trung Quốc 1.728.219 975.876 1.892.361 -752.343 -43,53 916.485 93,91
Tổng 2.641.505 1.773.388 3.421.582 -868.117 -32,86 1.648.194 92,94
Triệu đồng
Mặt hàng
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 26
tăng 91,75% so với năm 2007. Doanh thu của mặt hàng phân bón URE Trung
Quốc trong năm 2006 cao hơn năm 2007 là 752.343 ngàn đồng và năm 2008
doanh thu đạt 1.892.361 ngàn đồng, tương đương với tỷ lệ là 93,91% với số tiền
tăng thêm là 916.485 ngàn đồng so với năm 2007. Như phân tích ở phần trên thì
mặt hàng phân bón URE luôn chiếm tỷ trọng cao trong nhóm mặt hàng kinh
doanh chính của doanh nghiệp là do loại phân bón này dễ sử dụng thích hợp
cho nhiều loại cây trồng, giá cả lại hợp lý nên doanh thu của mặt hàng phân
bón này ngày tăng.
Ngoài ra, qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu của mặt hàng phân bón
URE Trung Quốc luôn cao hơn doanh thu của mặt hàng phân bón URE Phú Mỹ.
Nếu so sánh hai mặt hàng phân bón URE thì phân bón URE Trung Quốc được
người dân sử dụng nhiều hơn do nó mang lại hiệu quả hơn mặc dù giá thành của
phân bón URE Trung Quốc cao hơn. Cụ thể là doanh thu của URE Trung Quốc
năm 2006 cao hơn 814.933 ngàn đồng so với URE Phú Mỹ, năm 2007 URE
Trung Quốc có mức doanh thu giảm chỉ còn 975.876 ngàn đồng, thấp nhất trong
3 năm từ 2006 -2008, nhưng vẫn cao hơn URE Phú Mỹ là 178.364 ngàn đồng.
Sang năm 2008 mức chênh lệch về doanh thu của hai loại phân bón URE tăng
cao, tình hình doanh thu của phân URE Phú Mỹ thấp hơn URE Trung Quốc là
363.140 ngàn đồng.
4.1.1.2. Biến động doanh thu mặt hàng phân bón NPK và DAP
Bảng 5: BIẾN ĐỘNG DOANH THU NPK VÀ DAP
Đơn vị tính: ngàn đồng
(Nguồn: Phòng kế toán doanh nghiệp Vinh Thuận)
MẶT HÀNG
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền %
DAP 493.113 219.286 675.245 -273.827 -55,53 455.959 207,92
NPK Bình Điền 522.615 321.986 334.853 -200.629 -38,39 12.867 3,99
NPK Việt Nhật 751.472 1.033.448 924.978 281.976 37,52 -108.470 -10,50
NPK An Lạc 308.382 492.521 865.137 184.139 59,71 372.616 75,65
Tổng 4.717.087 3.840.629 6.221.795 -876.458 -18,58 2.381.166 61,99
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 27
Biến động doanh thu phân bón NPK
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
NPK Bình Điền NPK Việt Nhật NPK An Lạc
2006
2007
2008
Hình 3: DOANH THU MẶT HÀNG PHÂN BÓN NPK
Đối với mặt hàng phân bón NPK gồm ba loại: NPK Bình Điền, NPK Việt
Nhật, NPK An Lạc. Quan sát bảng 5 kết hợp với hình 3, ta thấy doanh thu của
mặt hàng NPK An Lạc liên tục tăng với tốc độ khá nhanh. Năm 2007, doanh thu
đạt 492.521 ngàn đồng tăng 59,71%, tương đương với số tiền tăng thêm là
184.139 ngàn đồng so với năm 2006. Năm 2008, doanh thu là 865.137 ngàn đồng
tăng với số tiền là 372.616 ngàn đồng so với năm 2007, tức tăng với tỷ lệ
75,65%. Nguyên nhân làm cho doanh thu tăng đáng kể như vậy là do tình hình
tiêu thụ mặt hàng NPK An Lạc của doanh nghiệp khá tốt, số khách hàng sử dụng
mặt hàng này để phục vụ cho quá trình sản xuất ngày càng nhiều; hơn nữa do mặt
hàng NPK An Lạc của doanh nghiệp bán ra luôn đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng
và kỹ thuật, giá cả hợp lý nên được nhiều khách hàng tin dùng.
Đối với mặt hàng NPK Bình Điền và NPK Việt Nhật thì doanh thu luôn có
sự biến động qua các năm, cụ thể như sau:
Năm 2007, doanh thu từ mặt hàng NPK Bình Điền là 321.986 ngàn đồng
giảm 38,39% so với năm 2006 tương ứng với số tiền 200.692 ngàn đồng. Đến
năm 2008 doanh thu có tăng lên nhưng không đáng kể chỉ tăng 12.867 ngàn đồng
tương đương 3,99% so với năm 2007. Mặt hàng NPK Việt Nhật, năm 2007
doanh thu tăng lên 281.976 ngàn đồng tăng với tỷ lệ là 37,52% và đến năm 2008
thì doanh thu của mặt hàng này giảm xuống chỉ còn 924.978 ngàn đồng, giảm
108.470 ngàn đồng so với năm 2007.
Triệu đồng
Mặt hàng
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 28
Nguyên nhân các mặt hàng này luôn có sự biến động là do sự hiểu biết của
nhân viên bán hàng của doanh nghiệp về các loại phân bón chưa nhiều, khi khách
hàng đến mua thì nhân viên chỉ bán theo những gì mà khách hàng yêu cầu. Thêm
vào đó doanh nghiệp thiếu nhân viên marketing để giới thiệu sản phẩm đến
khách hàng một cách tường tận. Ngoài ra doanh nghiệp ít có những sản phẩm
khuyến mãi kèm theo khi bán hàng nên không khuyến khích được nhiều người
đến mua như các cửa hàng khác. Tuy các mặt hàng này có lúc giảm với tỷ lệ nhỏ
nhưng nếu doanh nghiệp không đưa ra các biện pháp hữu hiệu thì các mặt hàng
này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nhìn chung doanh thu của doanh nghiệp tăng không ổn định qua các năm,
một phần chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đang bị thu hẹp, khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp chưa cao, doanh nghiệp chưa tạo được chỗ
đứng vững chắc trên thị trường. Vì vậy doanh nghiệp cần có biện pháp để giữ
vững thị phần để từ đó mới có thể phát triển kinh doanh sang các nơi khác.
Biến động doanh thu mặt hàng phân bón DAP
0
200000
400000
600000
800000
DAP
2006
2007
2008
Hình 4: DOANH THU MẶT HÀNG PHÂN BÓN DAP
Đối với mặt hàng phân bón DAP thì doanh thu đem lại chỉ có một mặt
hàng là phân bón DAP. Qua số liệu ở bảng 5, ta thấy doanh thu của phân DAP
biến động không ổn định qua các năm, hay nói cách khác doanh thu tăng giảm
không đều qua các năm. Cụ thể là doanh thu năm 2007 giảm so với năm 2006
một lượng là 273.827 ngàn đồng, tương đương với 55,53%. Nhưng đến năm
2008 lại tăng lên, doanh thu đạt 675.245 ngàn đồng, tức là tăng 455.959 ngàn
đồng và tỷ lệ 207,92% so với năm 2007. Tình hình tiêu thụ mặt hàng phân bón
DAP chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng doanh thu, nguyên nhân vì đây là sản
Triệu đồng
Mặt hàng
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 29
phẩm nhập khẩu nên giá bán ra rất cao. Trong khi đó các loại phân bón khác có
giá bán thấp hơn nhiều so với phân bón DAP mà chất lượng rất tốt, vì thế doanh
thu từ loại phân bón DAP luôn nhỏ.
4.1.2. Phân tích doanh thu theo từng thị trường
Thị trường là nơi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh và
định hướng phát triển trong tương lai. Thị trường là nhân tố có ảnh hưởng trực
tiếp đến tình hình tiêu thụ sản phẩm trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Để quá trình kinh doanh hoạt động hiệu quả thì doanh nghiệp phải
xác định được thị trường chính trong hoạt động kinh doanh và khách hàng mục
tiêu ở thị trường đó.
Việc phân tích doanh thu theo thị trường là một việc làm rất thiết thực, giúp
cho các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc nắm bắt được những nhu cầu của
khách hàng ở từng địa phương, qua đó định ra những kế hoạch kinh doanh cụ thể
khắc phục những yếu kém, phát huy thế mạnh, từng bước nâng cao doanh thu
của doanh nghiệp trên thương trường.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN 30 SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 3
0
Bảng 6: TÌNH HÌNH DOANH THU THEO THỊ TRƯỜNG QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: ngàn đồng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết doanh thu năm 2006, 2007, 2008)
THỊ TRƯỜNG
NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008 CHÊNH LỆCH
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền %
Tân Quới 754.217 15,99 523.197 13,62 1.575.126 25,32 -231.020 -30,63 1.051.929 201,06
Tân Lược 1.412.986 29,95 1.294.615 33,71 1.497.521 24,07 -118.371 -8,38 202.906 15,67
Nguyễn Văn Thảnh 1.114.376 23,62 885.811 23,06 1.416.912 22,76 -228.565 -20,51 531.101 59,96
Mỹ Hoà 651.921 13,83 543.217 14,14 786.192 12,64 -108.704 -16,67 242.975 44,73
Đông Hưng 1 285.975 6,06 217.246 5,66 395.412 6,36 -68.729 -24,03 178.166 82,01
Đông Hưng 2 497.612 10,55 376.543 9,81 550.632 8,85 -121.069 -24,33 174.089 46,23
Tổng 4.717.087 100,00 3.840.629 100,00 6.221.795 100,00 -876.458 -18,58 2.381.166 61,99
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 31
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình tiêu thụ mặt hàng phân bón của
doanh nghiệp ở các huyện vẫn ở mức thấp; doanh thu cao nhất tập trung ở các
huyện Tân Lược và Nguyễn Văn Thảnh, tuy doanh thu có giảm xuống trong năm
2007 nhưng tình hình tiêu thụ mặt hàng phân bón ở hai huyện này luôn chiếm tỷ
lệ trên 20% trong tổng doanh thu qua các năm. Trong năm 2007, các mặt hàng
tiêu thụ ở huyện Tân Lược chiếm tỷ lệ 33,71% trong tổng doanh thu, giảm
118.371 ngàn đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là 8,38% so với năm 2006; đến năm
2008 thì tỷ trọng các mặt hàng phân bón ở huyện này chỉ còn 24,07% trong tổng
doanh thu. Đối với huyện Nguyễn Văn Thảnh, trong năm 2007 doanh thu chiếm
tỷ lệ 23,06% trong toàn doanh thu, so với năm 2006 thì doanh thu có giảm xuống
tương ứng với số tiền là 228.565 ngàn đồng; đến năm 2008 thì tình hình doanh
thu có phần được cải thiện, tăng 531.101 ngàn đồng với tỷ lệ tăng là 59,96% so
với năm 2007. Trong năm 2007 phần lớn doanh thu ở các huyện giảm xuống là
do trong năm này tình hình phân bón trong nước có sự biến động, giá cả không
ổn định, thêm vào đó chất lượng phân bón không đảm bảo ảnh hưởng đến tâm lý
người nông dân. Ngoài ra sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường chưa
cao, doanh nghiệp chưa chú trọng nhiều đến công tác marketing để giới thiệu các
mặt hàng phân bón đến người nông dân.
Nhìn chung doanh thu mặt hàng phân bón ở các huyện trong năm 2007 đều
giảm và ổn định lại vào năm 2008. Ta thấy doanh thu mặt hàng phân bón ở hai
huyện Tân Lược và Nguyễn Văn Thảnh luôn biến động qua 3 năm, nhưng từ đầu
doanh nghiệp đã xác định Tân Lược và Nguyễn Văn Thảnh luôn là thị trường
chính trong quá trình hoạt động kinh doanh vì thế doanh nghiệp phải cố gắng
nhiều hơn nữa để tìm kiếm thêm nhiều khách hàng ở các thị trường trên cũng như
nâng cao khả năng cạnh tranh để góp phần nâng cao doanh thu, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
4.2. PHÂN TÍCH CHI PHÍ
Chi phí là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
của doanh nghiệp. Mỗi một sự tăng, giảm của chi phí sẽ dẫn đến sự tăng, giảm
của lợi nhuận. Do đó, chúng ta cần xem xét tình hình thực hiện chi phí một cách
hết sức cẩn thận để hạn chế sự gia tăng và có thể giảm các loại chi phí đến mức
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 32
thấp nhất. Điều này đồng nghĩa với việc làm tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Chi phí là những khoản chi ra bằng tiền trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính toán đúng các khoản chi phí bỏ ra giúp
doanh nghiệp phác thảo được viễn cảnh kinh doanh của doanh nghiệp.
4.2.1. Phân tích tình hình biến động chi phí của doanh nghiệp qua 3 năm
Bảng 7: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP
QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: ngàn đồng
(Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp Vinh Thuận)
0
1000000
2000000
3000000
4000000
5000000
6000000
7000000
2006 2007 2008
Giá vốn hàng bán
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Tổng chi phí
Hình 5: CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP QUA 3 NĂM
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền %
Giá vốn
hàng bán
4.623.880 3.736.750 6.118.130 -887.130 -19,18 2.381.380 63,73
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
75.460 57.417 57.306 -18.043 -23,91 -111 -0,19
Tổng chi phí 4.699.340 3.794.167 6.175.436 -905.173 -19,26 2.381.269 62,76
Năm
Triệu đồng
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 33
Phân tích biến động chi phí qua các năm là đi xem xét, đánh giá để tìm
hiểu, xác định rõ mức độ tăng giảm của chi phí. Qua đó có những biện pháp điều
chỉnh để nâng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường.
Đối với doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận là doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực phân bón nên các khoản chi phí của doanh nghiệp có khác hơn so
với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất. Tổng chi phí của doanh nghiệp được
tập hợp từ hai loại chi phí đó là: chi phí mua hàng hay là giá vốn hàng bán và chi
phí hoạt động (chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng).
Qua biểu đồ ta thấy, tổng chi phí biến động không ổn định qua các năm.
Năm 2007 tổng chi phí 3.794.167 ngàn đồng giảm 905.173 ngàn đồng tức là
giảm với tỷ lệ 19,26% so năm 2006. Đến năm 2008 thì con số này tăng lên là
6.175.436 ngàn đồng tăng 2.381.269 ngàn đồng, tương đương tăng 62,76%.
Nguyên nhân là do ảnh hưởng của các khoản mục chi phí, trong đó giá vốn hàng
bán là chiếm tỷ trọng cao nhất.
Giá vốn hàng bán
Nhìn chung giá vốn hàng bán của doanh nghiệp luôn có sự biến động qua
các năm, năm 2006 là 4.623.880 ngàn đồng, năm 2007 là 3.736.750 ngàn đồng
giảm 887.130 ngàn đồng, tương đương với tỷ lệ là 19,18%. Sang năm 2008 tăng
2.381.846 ngàn đồng so với năm 2007. Giá vốn hàng bán tăng là do tình hình
tiêu thụ các mặt hàng hay nói cách khác là do doanh thu bán hàng của doanh
nghiệp tăng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Cụ thể, năm 2006 khoản tiền dành cho chi phí quản lý doanh nghiệp là
75.460 ngàn đồng, năm 2007 khoản chi cho chi phí này giảm còn 57.417 ngàn
đồng so với năm trước, bước sang năm 2008 chi phí cho quản lý doanh nghiệp là
57.306 ngàn đồng giảm so với mức cũ ở năm 2007 là 111 ngàn đồng. Ta thấy
khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp đều giảm qua các năm nguyên nhân là
do: một số tài sản của doanh nghiệp đã hết thời gian khấu hao, thêm vào đó
doanh nghiệp đã quản lý các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động
kinh doanh có hiệu quả: hạn chế nhân viên sử dụng điện thoại của doanh nghiệp
cho việc riêng; nhắc nhở nhân viên sử dụng tiết kiệm điện, nước,…Trong quá
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 34
trình hoạt động kinh doanh thì chi phí phát sinh là đều tất yếu nhưng không vì thế
mà chúng ta quên lãng không quản lý chặt chẽ, cần hạn chế những chi phí phát
sinh chưa hợp lý nhưng vẫn đảm bảo là không ảnh hưởng đến công việc kinh
doanh của doanh nghiệp. Nếu chúng ta kiểm soát có hiệu quả các chi phí phát
sinh không cần thiết thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ được cải thiện rất nhiều.
4.2.2 Kết cấu chi phí của doanh nghiệp qua 3 năm
Bảng 8: KẾT CẤU CHI PHÍ QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: ngàn đồng
(Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp Vinh Thuận)
Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy trong các khoản mục chi phí thì giá vốn
hàng bán luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí, năm 2006 chiếm 98,39%
trong tổng chi phí và chiếm 98,49% tổng chi phí năm 2007, sang năm 2008 thi
khoản mục chi phí này chiếm 99,07. Còn khoản mục chi phí quản lý doanh
nghiệp trong tổng chi phí chiếm tỷ lệ thấp qua các năm, năm 2006 chi phí quản
lý doanh nghiệp chiếm 1,61% trong tổng chi phí, năm 2007 chiếm 1,51 % và đến
năm 2008 thì chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 0,93% trong tổng chi phí.
Qua đây, ta thấy trong các khoản mục chi phí thì chi phí của hoạt động của hoạt
động chính doanh nghiệp tốn nhiều chi phí nhất. Vì vậy doanh nghiệp phải hết
sức thận trọng trong việc sử dụng chi phí sao cho tiết kiệm chi phí một cách có
hiệu quả nhất mà chất lượng các mặt hàng vẫn được đảm bảo. Ở đây chúng ta
muốn nhấn mạnh tầm quan trọng của khoản mục chi phí giá vốn hàng bán và
luôn tìm ra giải pháp để có thể sử dụng khoản mục chi phí này một cách hợp lý
CHỈ TIÊU
NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Giá vốn hàng bán 4.623.880 98,39 3.736.750 98,49 6.118.130 99,07
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
75.460 1,61 57.417 1,51 57.306 0,93
Tổng chi phí 4.699.340 100,00 3.794.167 100,00 6.175.436 100,00
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 35
nhất, vì trong tổng chi phí nó chiếm tỷ trọng cao nhất và có ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên ngoài khoản
mục chi phí giá vốn hàng bán thì chúng ta còn phải chú ý đến khoản mục chi phí
quản lý doanh nghiệp tuy nó chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí nhưng nếu
quản lý không hiệu quả thì nó cũng góp phần làm lợi nhuận của doanh nghiệp bị
giảm xuống.
4.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN
Lợi nhuận là một yếu tố có vai trò hết sức quan trọng trong việc phân tích
đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, vì lợi nhuận là chỉ tiêu chất
lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh, lợi nhuận
phản ánh đầy đủ về mặt số lượng và chất lượng của doanh nghiệp, phản ánh kết
quả của việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất như nguyên liệu,
lao động, tài sản cố định,... Vì vậy, để có thể phân tích đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, chúng ta cần phân tích tình hình lợi nhuận
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình lợi nhuận có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Phân tích tình hình lợi nhuận để thấy được các nguyên nhân và
mức độ ảnh hưởng đến việc tăng, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ đó,
doanh nghiệp cần đề ra các biện pháp khai thác khả năng kinh doanh tốt hơn
nhằm nâng cao lợi nhuận và giúp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt
hiệu quả tối đa trong tương lai.
Tổng thu nhập sau thuế = Tổng thu nhập trước thuế - Thuế và đuợc hình
thành từ 3 khoản lợi nhuận sau: lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài
chính, hoạt động khác. Để hiểu rõ hơn về tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp
tư nhân Vinh Thuận, ta tìm hiểu bảng sau:
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 36
Bảng 9: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP QUA 3 NĂM (2006 – 2008)
Đơn vị tính: ngàn đồng
(Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp Vinh Thuận)
Mức lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh lên kết quả kinh
doanh cuối cùng của doanh nghiệp, nói lên qui mô của kết quả và phản ánh một
phần hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Tổng mức lợi nhuận của doanh nghiệp
bao gồm bao gồm hoạt động chính tạo ra lợi nhuận là lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh. Từ đó chúng ta có thể khẳng định, nguồn thu lợi chủ yếu mà doanh
nghiệp có được là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Qua 3 năm kinh doanh,
doanh nghiệp có tổng lợi nhuận trước thuế cao nhất vào năm 2007. Tuy trong
năm 2007 doanh thu bán hàng là 3.840.629 ngàn đồng giảm 876.458 ngàn đồng
so với năm 2006 nhưng vì chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong năm
2007 giảm so với năm 2006 vì thế làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp trong
năm này cao hơn trong 3 năm trong khi đó doanh thu mang lại trong năm 2007
lại ít nhất.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh cao là do hoạt động đặc trưng
của doanh nghiệp là hoạt động thương mại. Năm 2007 so với năm 2006 tăng
28.715 ngàn đồng tương đương 161,80%, năm 2008 so với năm 2007 giảm 103
ngàn đồng, tương đương với tỷ lệ giảm 0,22%. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
mang lại chủ yếu từ hoạt động bán hàng. Nguyên nhân chính làm cho lợi nhuận
năm 2006 giảm là do sản lượng bán giảm, số tiền chi ra cho hoạt động quản lý
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
Số tiền % Số tiền %
Doanh thu bán hàng 4.717.087 3.840.629 6.221.795 -876.458 -18,58 2.381.166 61,99
Giá vốn hàng bán 4.623.880 3.736.750 6.118.130 -887.130 -19,18 2.381.380 63,73
Lợi nhuận gộp về bán hàng 93.207 103.879 103.665 10.672 11,45 -214 -0,21
CP quản lý doanh nghiệp 75.460 57.417 57.306 -18.043 -23,91 -111 -0,19
Lợi nhuận trước thuế 17.747 46.462 46.359 28.715 161,80 -103 -0,22
Thuế 4.969 13.009 12.980 8.040 161,80 -29 -0,22
Lợi nhuận sau thuế 12.778 33.453 33.379 20.675 161,80 -74 -0,22
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 37
doanh nghiệp trong năm 2006 là 75.460 ngàn đồng nhiều nhất trong 3 năm, do
trong năm này doanh nghiệp có trang bị thêm một số thiết bị văn phòng phục vụ
cho hoạt động của doanh nghiệp: máy vi tính, máy in,…nên làm cho chi phí quản
lý doanh nghiệp tăng lên.
Đến năm 2008 tuy sản lượng tiêu thụ có tăng nhưng phần chi phí quản lý
doanh nghiệp vẫn còn cao, năm 2008 chi phí quản lý doanh nghiệp là 57.306
ngàn đồng chỉ giảm 111 ngàn đồng so với năm 2007. Tuy trong năm 2007 doanh
nghiệp đã có chính sách để giảm các chi phí phát sinh chưa hợp lý, nhưng không
thể hạn chế thấp nhất sự phát sinh của chi phí vì khi đó sẽ ảnh hưởng đến hoạt
động của doanh nghiệp cho nên trong năm 2008 chi phí quản lý doanh nghiệp có
giảm nhưng không nhiều. Ta thấy các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp trong
năm 2007 và năm 2008 đều giảm, điều này cho thấy các chính sách mà doanh
nghiệp đưa ra để quản lý chi phí dần có hiệu quả, từ đó giúp cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
4.4.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN TỪ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Bảng 10: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN
Đơn vị tính: ngàn đồng
(Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp Vinh Thuận)
Ta có lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh được thể hiện qua công thức sau:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
= Doanh thu bán hàng - giá vốn hàng bán – chi phí quản lý doanh nghiệp.
Gọi a: doanh thu bán hàng.
CHỈ TIÊU
NĂM CHÊNH LỆCH
2006 2007 2008
2007/2006 2008/2007
Số tiền Số tiền
Doanh thu bán hàng 4.717.087 3.840.629 6.221.795 -876.458 2.381.166
Giá vốn hàng bán 4.623.880 3.736.750 6.118.130 -887.130 2.381.380
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
75.460 57.417 57.306 -18.043 -111
Lợi nhuận trước thuế 17.747 46.462 46.359 28.715 -103
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 38
b: giá vốn hàng bán.
c: chi phí quản lý doanh nghiệp.
Q1 là chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2007 và
Q0 là chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2006.
Đối tượng phân tích được xác định là: ∆Q = Q1 - Q0.
Năm 2007: Q1 = a1 – b1 – c1
Năm 2006: Q0 = a0 – b0 – c0
Thế lần 1: a1 – b0 – c0
Thế lần 2: a1 – b1 – c0
Thế lần 3: a1 – b1 – c1
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận của từng hoạt động.
- Phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh của năm 2007 so với năm 2006.
Mức ảnh hưởng của nhân tố a (Doanh thu bán hàng):
∆a = a1 – b0 – c0 – ( a0 – b0 – c0)
∆a = a1 – a0 = 3.840.629 - 4.717.087 = - 876.458 (ngàn đồng).
Mức ảnh hưởng của nhân tố b (Giá vốn hàng bán):
∆b = a1 – b1 – c0 – (a1 – b0 – c0)
∆b = – b1 + b0 = - 3.736.750 + 4.623.880 = 887.130 (ngàn đồng).
Mức ảnh hưởng của nhân tố c (Chi phí quản lý doanh nghiệp):
∆c = a1 – b1 – c1 – (a1 – b1 – c0)
∆c = – c1 + c0 = - 57.417 + 75.460 = 18.043 (ngàn đồng).
Tổng hợp các nhân tố làm tăng lợi nhuận:
Giá vốn hàng bán: 887.130 (ngàn đồng).
Chi phí quản lý doanh nghiệp: 18.043 (ngàn đồng).
Các nhân tố làm giảm lợi nhuận:
Doanh thu bán hàng: - 876.458 (ngàn đồng).
Như vậy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2007 tăng so với năm 2006
∆Q = Q1 - Q0 = a1 – b1 – c1 - (a0 – b0 – c0)
= ∆a + ∆b + ∆c
= - 876.458 + 887.130 + 18.043
= 28.175 (ngàn đồng).
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 39
- Tương tự ta phân tích lợi nhuận hoạt động kinh doanh năm 2008 so với năm 2007
Mức ảnh hưởng của nhân tố a (Doanh thu bán hàng):
∆a = a1 – b0 – c0 – ( a0 – b0 – c0)
∆a = a1 – a0 = 6.221.795 - 3.840.629 = 2.381.166 (ngàn đồng).
Mức ảnh hưởng của nhân tố b (Giá vốn hàng bán):
∆b = a1 – b1 – c0 – (a1 – b0 – c0)
∆b = – b1 + b0 = - 6.118.130 + 3.736.750 = - 2.381.380 (ngàn đồng).
Mức ảnh hưởng của nhân tố c (Chi phí quản lý doanh nghiệp):
∆c = a1 – b1 – c1 – (a1 – b1 – c0)
∆c = – c1 + c0 = - 57.306 + 57.417 = 111 (ngàn đồng).
Tổng hợp các nhân tố làm tăng lợi nhuận:
Doanh thu bán hàng: 2.381.166 (ngàn đồng).
Chi phí quản lý doanh nghiệp: 111 (ngàn đồng).
Các nhân tố làm giảm lợi nhuận:
Giá vốn hàng bán: - 2.381.380 (ngàn đồng).
Như vậy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2007 giảm so với năm 2006
∆Q = Q1 - Q0 = a1 – b1 – c1 - (a0 – b0 – c0)
= ∆a + ∆b + ∆c
= 2.381.166 - 2.381.380 + 111
= - 103 (ngàn đồng).
Bảng 11: TỔNG HỢP CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN
Đơn vị tính: ngàn đồng
Chỉ tiêu
Chênh lệch 2007/2006 Chênh lệch 2008/2007
Tăng lợi
nhuận
Giảm lợi
nhuận
Tăng lợi
nhuận
Giảm lợi
nhuận
Doanh thu bán hàng 876.458 2.381.166
Giá vốn hàng bán 887.130 2.381.380
Chi phí quản lý doanh nghiệp 18.043 111
Tổng hợp các nhân tố 905.173 876.458 2.381.277 2.381.380
(Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp Vinh Thuận)
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 40
Qua phân tích trên ta thấy được tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp qua
ba năm hoạt động, mức lợi nhuận của doanh nghiệp luôn tăng dần qua các năm,
tuy lợi nhuận năm 2008 có giảm so với năm 2007 nhưng chỉ giảm nhẹ với số tiền
là 103 ngàn đồng. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dần
có hiệu quả.
Năm 2007 lợi nhuận tăng so với năm 2006 là do các nhân tố làm tăng lợi
nhuận là 905.173 ngàn đồng trong khi đó nhân tố làm giảm lợi nhuận chỉ có
876.458 ngàn đồng nên làm cho lợi nhuận của năm 2007 tăng 28.715 ngàn đồng
so với năm 2006.
Lợi nhuận năm 2008 giảm 103.000 đồng so với năm 2007 là do các nhân tố
làm giảm lợi nhuận là 2.381.380 ngàn đồng, trong khi đó các nhân tố làm tăng lợi
nhuận chỉ có 2.381.277 ngàn đồng.
4.5. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH
Việc phân tích các tỷ số tài chính sẽ xác định được những điểm mạnh, điểm
yếu của doanh nghiệp, tỷ số tài chính phản ánh mối quan hệ giữa các khoản mục
khác nhau trong báo cáo tài chính, mặt khác có thể so sánh các khoản mục đó của
đơn vị qua nhiều giai đoạn.
4.5.1. Phân tích hệ số lãi gộp
Bảng 12: HỆ SỐ LÃI GỘP
(Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp Vinh Thuận)
Đây là hệ số thể hiện khả năng trang trải chi phí bất biến và khả biến bao
gồm chi phí quản lý doanh nghiệp cũng như thể hiện khả năng quản lý giá vốn
hàng bán của doanh nghiệp. Nhìn chung hệ số lãi gộp có sự biến động qua các
năm, năm 2007 hệ số lãi gộp là 2,70% tăng 0,72% so với hệ số lãi gộp năm 2006,
CHỈ TIÊU ĐVT 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
Lợi nhuận từ
HĐKD
ngàn đồng 93.207 103.879 103.665 10.672 -214
Doanh thu
bán hàng
ngàn đồng 4.717.087 3.840.629 6.221.795 -876.458 2.381.166
Hệ số lãi gộp % 1,98 2,70 1,67 0,72 -1,03
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 41
đến năm 2008 hệ số lãi gộp giảm xuống chỉ còn 1,67% . Ta nhận thấy qua ba
năm thì hệ số lãi gộp của năm 2007 cao hơn các năm khác đạt 2,07%, điều này
chứng tỏ trong năm 2007 doanh nghiệp quản lý giá vốn hàng bán có hiệu quả
nhất qua ba năm.
4.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời của hoạt động kinh doanh
Bảng 13: CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ SINH LỜI
CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CHỈ TIÊU ĐVT 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
1.Lợi nhuận sau thuế ngàn đồng 12.778 33.453 33.030 20.675 -423
2.Tổng tài sản bình quân ngàn đồng 1.133.435 1.183.282 1.220.610 49.847 37.328
3.Vốn chủ sở hữu ngàn đồng 1.002.000 1.146.213 1.146.213 144.213 0
4. Tổng doanh thu ngàn đồng 4.717.087 3.840.629 6.221.795 -876.458 2.381.166
5. ROS = (1)/(4) % 0,3 0,9 0,5 0,6 -0,4
6.ROA = (1)/(2) % 1,1 2,8 2,7 1,7 -0,1
7.ROE = (1)/(3) % 1,3 2,9 2,8 1,6 -0,1
(Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp Vinh Thuận)
Tỷ suất lợi nhuận ròng/ doanh thu (ROS)
Năm 2007 trong 100 đồng doanh thu thì có 0,9 đồng là lợi nhuận sau thuế
tăng so với năm 2006 là 0,6 đồng; năm 2008 trong 100 đồng doanh thu thì có 0,5
đồng lợi nhuận sau thuế giảm 0,4 đồng so với năm 2007. Sự giảm xuống của tỷ
số trong năm 2008 chứng tỏ hàng hóa của doanh nghiệp tiêu thụ chưa được tốt.
Tỷ suất lợi nhuận ròng/doanh thu của doanh nghiệp nói chung vẫn chưa cao,
doanh nghiệp cần có biện pháp cải thiện.
Tỷ suất lợi nhuận ròng/tổng tài sản (ROA)
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng tài sản được đầu tư,
phản ánh hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Tỷ số này cho biết với 100 đồng tài sản ngắn hạn được sử dụng trong sản
xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp.
Tỷ số này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 42
Nhìn chung chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản có chiều hướng
tăng lên trong năm 2007 và năm 2008. Trong năm 2006, cứ 100 đồng tài sản thì
tạo ra được 1,1 đồng lợi nhuận sau thuế. Cứ 100 đồng tài sản thì tạo ra được 2,8
đồng lợi nhuận sau thuế trong năm 2007, tăng 1,7 đồng so với năm 2006. Năm
2008 cứ 100 đồng tài sản thì tạo ra được 2,7 đồng lợi nhuận sau thuế giảm 0,1 so
với năm 2007.
Các tỷ số trên biến động thất thường. Lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản có
chiều hướng giảm xuống là điều đáng lo ngại. Tóm lại doanh nghiệp cần tăng
cường hoạt động kinh doanh, đồng thời chú ý đến việc sử dụng tài sản có hiệu
quả để mang lại lợi nhuận cao.
Tỷ suất lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu cho biết 100 đồng vốn chủ hữu tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, đây là mối quan tâm của các nhà đầu tư, để có 1
đồng lợi nhuận thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn đầu tư.
Trong năm 2007 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được 2,9 đồng lợi
nhuận tăng 1,6 đồng so với năm 2006. Năm 2008 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ
ra thì thu được 2,8 đồng lợi nhuận giảm 0,1 đồng lợi nhuận so với năm 2007. Tuy
tỷ suất lợi nhuận ròng/vốn chủ sở hữu có tăng trong năm 2007 nhưng hiệu quả sử
dụng vốn chủ sở hữu vẫn còn thấp vì vậy doanh nghiệp cần tập trung chú ý cải
thiện chỉ tiêu này hơn nữa để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
4.5.3. Kỳ thu tiền bình quân
Bảng 14: KỲ THU TIỀN BÌNH QUÂN
(Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp Vinh Thuận)
CHỈ TIÊU ĐVT 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
1.Doanh thu ngàn đồng 4.717.087 3.840.629 6.221.795 -876.458 2.381.166
2.Các khoản phải
thu bình quân
ngàn đồng 14.237 7.809 14.846 -6.428 7.037
3.Doanh thu bình
quân 1 ngày
ngàn đồng 12.924 10.522 17.046 -2.402 6.524
4.Kỳ thu tiền bình
quân(2)/(3)
ngày 1,10 0,74 0,87 -0,36 0,13
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 43
Phản ánh các khoản phải thu của một vòng luân chuyển các khoản phải thu,
nghĩa là để thu được các khoản phải thu cần một khoản thời gian là bao lâu. Nhìn
chung kỳ thu tiền bình quân có chiều hướng giảm. Ta nhận thấy năm 2006 doanh
nghiệp cần 1,10 ngày để có thể thu hồi các khoản phải thu nhưng năm 2007 thì
chỉ cần 0,74 ngày và năm 2008 cần 0,87 ngày. Đây cũng là một dấu hiệu tốt cho
thấy doanh nghiệp đã ngày càng giảm những khoản nợ có thể dẫn đến khoản nợ
khó đòi. Thời gian kỳ thu tiền bình quân năm sau ngày càng ngắn, cho thấy doanh
nghiệp giảm ngày càng nhiều vốn phải thu bị tồn động không mang lại lợi nhuận.
4.5.4. Hiệu quả sử dụng chi phí
Bảng 15: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ
CHỈ TIÊU
ĐVT 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
1.Doanh thu ngàn đồng 4.717.087 3.840.629 6.221.795 -876.458 2.381.166
2.Tổng chi phí ngàn đồng 4.699.340 3.794.167 6.175.920 -905.173 2.381.753
3.Lợi nhuận sau thuế ngàn đồng 12.778 33.453 33.030 20.675 -423
4.Doanh thu/Chi phí % 100,38 101,22 100,74 0,84 -0,48
5.Lợi nhuận/Chi phí % 0,27 0,88 0,53 0,61 -0,35
(Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp Vinh Thuận)
- Hiệu suất sử dụng chi phí: chỉ tiêu này cho thấy tốc độ gia tăng của doanh
thu thuần so với chi phí bỏ ra các năm. Năm 2007 hiệu suất sử dụng chi phí cao
hơn so với năm 2006 nhưng không nhiều, trong năm 2006 hiệu suất sử dụng chi
phí là 100,38%, năm 2007 hiệu suất sử dụng chi phí tăng lên 101,22%, tăng
0,84% so với năm 2006, và cao hơn hiệu suất sử dụng chi phí trong năm 2008,
trong năm 2008 hiệu suất sử dụng chi phí là 100,74%, điều này cho thấy trong
năm 2007 thì doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả nhất. Nhìn chung hiệu quả sử
dụng chi phí của doanh nghiệp qua các năm tuy có biến động nhưng chỉ là biến
động nhỏ, không đáng kể, hiệu quả sử dụng chi phí qua từng năm đạt như vậy là
tương đối tốt, doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
- Lợi nhuận trên chi phí: chỉ tiêu này cho thấy lợi nhuận đạt được trên 100
đồng chi phí bỏ ra. Năm 2006 doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng chi phí thì thu được
0,27 đồng lợi nhuận. Năm 2007 lợi nhuận đạt được trên 100 đồng chi phí bỏ ra
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 44
tăng lên 0,88 đồng tăng 0,61 đồng so với năm 2006. Sang năm 2008 vẫn bỏ ra
100 đồng chi phí nhưng lợi nhuận thu được giảm xuống còn 0,53. Trong 3 năm ta
thấy lợi nhuận đạt được trên 100 đồng chi phí bỏ ra trong năm 2007 là cao nhất,
điều này chứng tỏ trong năm 2007 doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn so
với năm 2006 và năm 2008.
Tóm lại, qua việc phân tích các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng chi phí và doanh
lợi trên chi phí từ năm 2006 – 2008 ta thấy năm 2006 doanh nghiệp hoạt động
kém hiệu quả và năm 2007 là năm mà doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Nếu
xét riêng biệt ở từng năm thì việc sử dụng chi phí của doanh nghiệp là tương đối
hiệu quả, nhưng hiệu quả chưa cao, chi phí bỏ ra còn cao so với lợi nhuận đạt được.
4.5.5. Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
Bảng 16: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TOÀN BỘ VỐN
CHỈ TIÊU ĐVT 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007
1.Doanh thu
thuần
ngàn đồng 4.717.087 3.840.629 6.221.795 -876.458 2.381.166
2.Tổng tài sản
bình quân
ngàn đồng 1.133.435 1.183.282 1.220.610 49.847 37.328
3. Vòng quay
tổng tài sản
lần 4,16 3,25 5,10 -0,91 1,85
(Nguồn: Phòng kế toán của doanh nghiệp Vinh Thuận)
Chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản cho thấy trong một đồng vốn có bao nhiêu
đồng doanh thu. Qua bảng số liệu trên ta thấy vòng quay toàn bộ tài sản có nhiều
biến động qua 3 năm. Năm 2007 cứ trong một đồng vốn thì có 3,25 đồng doanh
thu, giảm so với năm 2006 là 0,91 đồng; năm 2008 thì trong một đồng vốn thì có
5,10 đồng doanh thu, tăng so với năm 2007 là 1,85 đồng. Ta thấy doanh nghiệp
đã không tận dụng tốt nguồn vốn của mình trong năm 2007 chỉ tạo ra 3,25 đồng
doanh thu trên một đồng vốn trong khi đó tổng nguồn vốn thì cao hơn so với năm
2006. Ngược lại năm 2006 hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp r ất tốt là
4,16 đồng trên một đồng doanh thu trong khi tổng nguồn vốn lại thấp h ơn so
với năm 2007.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 45
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
5.1. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
Trong cơ chế thị trường hiện nay để có thể tồn tại và phát triển được đòi hỏi
các doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả và ngày càng tăng mức
lợi nhuận của mình. Tuy nhiên lợi nhuận và chi phí là hai đối tượng tỷ lệ nghịch
với nhau. Vì vậy, chỉ có thể phân tích kết quả hoạt động kinh doanh mới có thể
đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là đạt hay không
để từ đó có biện pháp khắc phục và có hướng kinh doanh phù hợp cho kỳ tiếp
theo đạt hiệu quả cao hơn nữa.
Qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Vinh Thuận
ta thấy hiệu quả kinh doanh có phần bị giảm sút, tuy có những mặt tích cực
nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều mặt hạn chế. Vì vậy, đòi hỏi doanh nghiệp cần
phải đưa ra giải pháp và phương pháp khắc phục để từ đó cải thiện và nâng cao
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được tốt hơn.
5.1.1. Các biện pháp nâng doanh thu
Trong điều kiện cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt để đảm bảo tăng khối
lượng hàng hoá tiêu thụ buộc doanh nghiệp phải có những chính sách, biện pháp
để có thêm khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ vì khách hàng là nhân tố
quan trọng nhất trong việc mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, lợi nhuận càng
nhiều, doanh nghiệp càng hoạt động có hiệu quả.
Đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm và đây là tiêu chí
quyết định đến sự thành công của sản phẩm trên thị trường đầy cạnh tranh.
Chủng loại sản phẩm rất đa dạng nên khách hàng có nhiều sự chọn lựa vì
thế ngoài việc có chất lượng ra còn phải có mẫu bao bì đẹp. Để đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng hiện nay.
Xây dựng chương trình định giá các loại sản phẩm doanh nghiệp nên dựa
trên giá của các doanh nghiệp khác để đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh và có lãi.
Chiến lược giá được xây dựng tương đương hoặc rẻ hơn đối thủ cạnh tranh vì
hiện nay giá cả leo thang gây tâm lý hoang mang cho người dân.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 46
Ngoài ra, đối với mặt hàng phân bón DAP và NPK Việt Nhật để tăng
doanh thu thì nhân viên bán hàng của doanh nghiệp phải có kiến thức nhiều về
các mặt hàng này, để khi khách hàng đến mua thì nhân viên bán hàng của doanh
nghiệp phải biết giải thích khái quát công dụng của nó. Đưa ra các chương trình
khuyến mãi, hoặc tặng kèm theo các sản phẩm phụ khi khách hàng đến mua
hàng, điều này giúp cho lượng hàng bán ra nhiều hơn.
Doanh nghiệp nên tạo niềm tin cho khách hàng bằng chất lượng các mặt
hàng mà doanh nghiệp đang cung ứng, tránh làm mất lòng tin của khách hàng để
họ không chỉ đến với doanh nghiệp một lần mà còn giữ vững mối quan hệ ở
những lần sau và có thể giới thiệu doanh nghiệp với những khách hàng khác.
5.1.2. Các biện pháp giảm thiểu chi phí
Như chúng ta đã phân tích một trong những nguyên nhân làm giảm lợi
nhuận của công ty là chi phí của doanh nghiệp khá cao. Do đó doanh nghiệp cần
thấy những chỉ tiêu cần hạn chế và những nguồn lực cần khai thác, mà trong tổng
chi phí thì ta luôn thấy giá vốn hàng bán luôn chiếm tỷ trọng cao. Việc hạ thấp
các khoản chi phí này là một biện pháp hữu hiệu giúp cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty ngày càng tốt.
Thực hiện công khai chi phí để đề ra biện pháp cụ thể tiết kiệm chi phí.
Ví dụ đối với chi phí văn phòng phẩm, tuy nhiên không thể khống chế ở mức
thấp nhất vì nó hỗ trợ cho văn phòng làm việc.
Cần hạn chế các cuộc gọi điện thoại vì mục đích cá nhân trong doanh nghiệp.
Tìm kiếm thông tin về các nhà cung ứng phân bón, tạo lập mối quan hệ
với lâu dài với họ để họ cung cấp sản phẩm với giá cả phải chăng, đúng chủng
loại, đảm bảo chất lượng nâng cao uy tín cho doanh nghiệp.
Có phương pháp quản lý, bảo quản sản phẩm phân bón hợp lý không để
hư hỏng mất mát.
Thường xuyên kiểm tra chất lượng và số lượng các loại sản phẩm trước
khi nhập vào để tránh trường hợp khi kiểm tra lại thì mới phát hiện thiếu hoặc
chất lượng sản phẩm không đảm bảo làm ảnh hưởng tới hoạt động của doanh
nghiệp và tốn kém chi phí.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 47
Đối với các loại tài sản đã được khấu hao hết nên thanh lý hoặc nhượng
bán để tái đầu tư mở rộng sản xuất.
Trích lập khấu hao tài sản một cách hợp lý theo từng loại tài sản.
Giảm chi phí vận chuyển sản phẩm đến mức thấp nhất.
Khi muốn đầu tư trang bị tài sản cố định cần xem xét tài sản đó có phù
hợp với nhu cầu của doanh nghiệp không, để tránh tình trạng đầu tư không đúng
ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp.
5.1.3. Các biện pháp nâng cao trình độ và chất lượng quản lý
Xây dựng bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc cho từng vị
trí trong doanh nghiệp. Tránh tình trạng 1 người nhưng lại đảm nhận nhiều công
việc khác nhau từ đó sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của nhân viên.
Tuy số lượng nhân viên của doanh nghiệp không nhiều nhưng cần tạo
bầu không khí thoải mải, thân thiện tại nơi làm việc để tận dụng hết khả năng
cùng sự cống hiến của nhân viên cho sự thành công chung của doanh nghiệp.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 48
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, với xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, ngày
càng có nhiều doanh nghiệp ra đời và sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày
càng trở nên gay gắt. các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thương
trường thì đòi hỏi doanh nghiệp kinh doanh phải có hiệu quả và hiệu quả ngày
càng tốt. muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh bản thân doanh nghiệp phải chủ
động sáng tạo, hạn chế những khó khăn, phát triển những thuận lợi để tạo ra môi
trường hoạt động có lợi cho mình. Bản thân doanh nghiệp có vai trò quyết đinh
trong sự tồn tại, phát triển hay suy vong của mình. Vai trò quyết định của doanh
nghiêp được thể hiện trên hai mặt: Thứ nhất, biết khai thác và tận dụng những
điều kiện và yếu tố thuận lợi của môi trường bên ngoài và thứ hai doanh nghiệp
phải chủ động tạo ra những điều kiện, yếu tố cho chính bản thân mình để phát
triển. Cả hai mặt này cần phải được phối hợp đồng bộ thì mới tận dụng được tối
đa các nguồn lực thì kinh doanh mới đạt hiệu quả tối ưu.
Doanh thu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dần được nâng cao.
Trong 3 năm qua doanh thu không ổn định mặc dù doanh thu năm 2007 có giảm
so với năm 2006 nhưng trong năm 2008 doanh nghiệp đã cố gắng củng cố lại
doanh thu bị mất điều này thể hiện sự cố gắng của doanh nghiệp trong việc tìm
kiếm khách hàng cho hoạt động của mình.
Về mặt chi phí mặc dù doanh nghiệp đã cố gắng giảm các khoản chi phí
quản lý doanh nghiệp nhưng so với tổng doanh thu đạt được thì chi phí vẫn cao.
Sự biến động không đồng đều giữa doanh thu và chi phí qua các năm đã tác
động đến lợi nhuận, làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp cũng có sự biến động.
Việc sử dụng hợp lý các khoản chi phí sẽ có tác dụng cải thiện lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Qua phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Vinh Thuận
đã cho ta thấy những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp. doanh nghiệp cần
phải cố gắng hơn nữa trong tiêu thụ hàng hóa để có thể khắc phục khó khăn và
giữ vững được hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 49
2. KIẾN NGHỊ
Qua một thời gian được tiếp xúc và tìm hiểu thực tế tình hình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp Vinh Thuận, tôi có dịp vận dụng những kiến thức
đã học và học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm từ các Cô Chú, Anh Chị trong
doanh nghiệp, từ đó tôi xin đưa ra những kiến nghị sau:
Trước mắt doanh nghiệp cần xác định đúng mục tiêu chiến lược kinh
doanh, đề ra các hình thức, bước đi thích hợp, tập trung sức cho những mục tiêu
chủ yếu, có như vậy việc sản xuất kinh doanh mới đem lại hiệu quả cao, tạo ra
những bước phát triển mới làm tiền đề cho việc ổn định và phát triển của doanh
nghiệp trong thời gian tới.
Phải phát huy hết năng lực trong khai thác cơ sở vật chất hiện có.
Doanh nghiệp cần đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh của mình nhiều hơn.
Những mặt hàng nào có giá trị gia tăng nhiều cho doanh nghiệp cần có hướng
đầu tư nhiều hơn.
Doanh nghiệp cần có bộ phận marketing để nghiên cứu thị trường, thăm
dò thị trường để nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
Tăng cường kiểm soát chặt chẽ và thực hiên tiết kiệm chi phí giúp tăng
lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Theo dõi nắm bắt hoạt động và phân tích tình hình để tìm ra nguyên nhân
tồn tại những mặt hạn chế và tiếp tục phát huy những mặt tích cực để nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Vinh Thuận
GVHD: NGUYỄN THÚY AN SVTH: VÕ TRẦN PHÚC ANH 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tấn Bình, (năm xuất bản 2004). Phân tích hoạt động doanh
nghiệp, nhà xuất bản Thống Kê.
2. Nguyễn Hải Sản, (năm xuất bản 1996). Quản trị tài chính doanh nghiệp,
nhà xuất bản Thống Kê.
3. Ths. Trương Đông Lộc và Ths. Nguyễn Văn Ngân, Quản trị tài chính 1B.
4. Võ Thanh Thu, Nguyễn Thị Mỵ, ( năm xuất bản 1998). Kinh tế và phân
tích hoạt động doanh nghiệp, nhà xuất bản Thống Kê.
www.kinhtehoc.net
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KTH2009 4043583 Vo Tran Phuc Anh www.kinhtehoc.net.pdf