Tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre: Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 1 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngành nông nghiệp nước ta vẫn chiếm vị trí trọng yếu trong cơ cấu nền
kinh tế quốc dân. Do việc đẩy mạnh nhịp độ tăng trưởng, hiện đại hóa nông
nghiệp trong những thập niên tới được coi là một trong những nhiệm vụ cực kỳ
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam. Thực hiện đường lối đổi
mới của Đảng, trong những năm gần đây, ngành nông nghiệp Việt Nam đã đạt
nhiều chuyển biến hết sức quan trọng.
Nhà nước có chủ trương chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển nông
nghiệp và nông thôn theo hướng đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trong nông
nghiệp và phát triển các ngành nghề dịch vụ phi nông nghiệp, phát triển nông
thôn để tăng sản lượng hàng hóa, gắn sản xuất nguyên liệu với công nghiệp chế
biến và thị trường tiêu thụ. Đồng thời phát triển nông...
54 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1328 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh Phú tỉnh Bến Tre, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 1 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngành nông nghiệp nước ta vẫn chiếm vị trí trọng yếu trong cơ cấu nền
kinh tế quốc dân. Do việc đẩy mạnh nhịp độ tăng trưởng, hiện đại hóa nông
nghiệp trong những thập niên tới được coi là một trong những nhiệm vụ cực kỳ
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam. Thực hiện đường lối đổi
mới của Đảng, trong những năm gần đây, ngành nông nghiệp Việt Nam đã đạt
nhiều chuyển biến hết sức quan trọng.
Nhà nước có chủ trương chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển nông
nghiệp và nông thôn theo hướng đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trong nông
nghiệp và phát triển các ngành nghề dịch vụ phi nông nghiệp, phát triển nông
thôn để tăng sản lượng hàng hóa, gắn sản xuất nguyên liệu với công nghiệp chế
biến và thị trường tiêu thụ. Đồng thời phát triển nông thôn tạo công ăn, việc làm
và tăng thu nhập cho người dân, từ đó tăng nhu cầu hàng hóa công nghiệp.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, mặc dù Đảng và nhà nước đã đổi mới cơ
chế, đã nhận thấy vai trò quan trọng của kinh tế hộ trong việc phát huy tiềm lực
kinh tế, nhưng kinh tế hộ đa phần là làm theo kinh nghiệm, theo tập quán sản
xuất. Thêm vào đó là kinh tế hộ chịu sự tác động diễn biến phức tạp của thị
trường và thời tiết dẫn đến tiềm năng chưa khai thác hết. Trong khi kinh tế hộ có
vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao thu nhập của mỗi hộ và tạo nguồn
nguyên liệu cho công nghiệp.
Bên cạnh đó, tình trạng diện tích đất canh tác trên đầu người giảm do quy
mô dân số và lao động nông thôn còn quá lớn, áp lực nhân khẩu đè nặng lên quỹ
đất và tài nguyên thiên nhiên vốn có hạn. Tình trạng sâu bệnh, dịch hại trong
canh tác nông sản ngày một phức tạp. Từ đó, cần phải có những chính sách phù
hợp để phát huy thế mạnh của từng vùng từng địa phương cụ thể. Các hộ nông
dân cần phải nâng cao hiệu quả sản xuất bằng việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, da dạng hóa các mô hình sản xuất, đặc biệt là nhạy bén nắm bắt nhu cầu
thị trường ở từng thời điểm. Muốn có biện pháp phát triển kinh tế hộ, chúng ta
cần phải biết được tình hình sản xuất hiện nay của các nông hộ như thế nào, so
sánh hiệu quả giữa các mô hình sản xuất, từ đó tìm ra nguyên nhân để khắc phục
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 2 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
những khó khăn, đồng thời phát huy thế các thế mạnh của các mô hình sản xuất
có hiệu quả. Nhận thấy được tầm quan trọng của kinh tế hộ và các yêu cầu phát
triển kinh tế hộ trong giai đoạn hiện nay. Em đã chọn đề tài “Phân tích hiệu quả
hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm - lúa của nông hộ ở huyện Thạnh Phú tỉnh
Bến Tre”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích các mô hình sản xuất phổ biến ở một số xã của huyện như mô
hình lúa đơn, tôm – lúa. Phân tích cụ thể từng mô hình và các nhân tố tác động
đến mô hình, qua đó đề xuất một số biện pháp phát triển một cách bền vững hiệu
quả sản xuất của hộ nông dân ở huyện Thạnh Phú.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để giải quyết được mục tiêu trên thì đề tài phải đáp ứng được các mục
tiêu cụ thể sau:
+ Phân tích từng mô hình sản xuất.
+ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của mô hình.
+ So sánh hiệu quả của các mô hình sản xuất.
+ Những thuận lợi, khó khăn của các mô hình sản xuất.
+ Đề xuất một số biện pháp phát triển để tăng hiệu quả sản xuất.
1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định
Kiểm định thu nhập, chi phí của mô hình các mô hình.
+ Kiểm định thu nhập để khẳng định sự khác nhau giữa mô hình chuyên
lúa và tôm - lúa, dùng kiểm định Mann – Whitney để chứng minh.
+ Kiểm định về chi phí: kiểm định sự khác nhau về chi phí giữa các mô
hình, dùng kiểm định Mann – Whitney để chứng minh.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
- Mô hình sản xuất nào mà hộ đang áp dụng?
- Các giống loài chủ yếu nào được nuôi trồng ở từng mô hình?
- Các chi phí và thu nhập phát sinh ở từng mô hình như thế nào?
- Các thông tin về thị trường đầu ra của các sản phẩm sản xuất được thể
hiện như thế nào?
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 3 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
- Những trở ngại trong việc tiêu thụ các sản phẩm thể hiện ra sao?
- Kết quả thu được từ việc thực hiện các mô hình là gì?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phạm vi không gian
Do địa bàn nghiên cứu tương đối rộng, thời gian lại không nhiều nên luận
văn chỉ được thực hiện trên cơ sở điều tra số liệu tại 3 xã: Thới Thạnh, An thuận,
An Qui của huyện Thạnh Phú
1.4.2. Phạm vi thời gian
Số liệu thứ cấp được sử dụng từ năm 2006 – 2007.
Số liệu sơ cấp được điều tra trực tiếp từ tháng 3/2008 đến 4/2008.
Luận văn được thực hiện từ ngày 11/02/2008 đến ngày 11/04/2008.
1.4.2. Nội dung đề tài
Luận văn đề cập đến các nội dung sau:
- Phân tích hiệu quả của các mô hình.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến các mô hình.
- So sánh hiệu quả giữa các mô hình.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Nguyễn Trung Cang (2004): “ Giải pháp đưa kinh tế hộ trồng lúa ở Đồng
Tháp Mười vươn lên giàu có”, VNRP, Chương trình nghiên cứu Việt Nam-Hà
Lan; phương pháp phân tích lợi ích chi phí (CBA) và so sánh kinh tế hộ theo quy
mô, diện tích được sử dụng trong nghiên cứu; kết quả nghiên cứu cho thấy thể
chế chính sách đóng vai trò tích cực trong chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp tăng
hiệu quả sản xuất đặc biệt là đối với những hộ có quy mô sản xuất trên 3 ha.
Nguyễn Thanh Phương, Lê Xuân Sinh, Nguyễn Thanh Toàn (2004):
“Nghiên cứu luận cứ khoa học phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất vùng nông
thôn sâu-ngập lũ ở đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) nhằm cải thiện đời sống
cuả nông hộ và tăng cường sự hợp tác của nông dân”, phương pháp phân tích lợi
ích chi phí và so sánh hiệu quả của mô hình sản xuất được sử dụng trong nghiên
cứu; kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình lúa cá có hiệu quả và phù hợp trong
điều kiện ngập lũ ở ĐBSCL.
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 4 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
Võ Thị Kim Phiên (2006) đã phân tích hiệu quả kinh tế của ba mô hình 3
lúa, lúa - màu và lúa - cá tại huyện Châu Thành A tỉnh Hậu Giang. Tác giả kết luận
rằng việc áp dụng 3 mô hình đều đem lại thu nhập cao hơn so với lãi suất tiết kiệm
của ngân hàng, tuy nhiên mô hình lúa - cá mang lại thu nhập cao hơn hai mô hình
kia do các khoản chi phí thấp hơn. Đây là mô hình phát triển bền vững cần được
nhân rộng. Do mô hình lúa – cá chỉ mới thực hiện trong năm 2005 cho nên nông
hộ chưa có nhiều kinh nghiệm và bộ phận nông nghiệp ở địa phương cũng chưa
phổ biến nhiều về cách thức canh tác và con giống phù hợp nên chênh lệch về thu
nhập ròng giữa ba mô hình không nhiều.
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 5 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của kinh tế hộ
2.1.1.1. Khái niệm
Hộ nông dân (hay nông hộ) là những đơn vị kinh tế tự chủ, là những cơ sở
kinh doanh trong nền kinh tế hàng hóa, điều kiện và cách làm ăn của mỗi nông
hộ là khác nhau.
2.1.1.2. Đặc điểm
Kinh tế hộ có những đặc trưng riêng biệt với quá trình tiến triển của hộ
qua các giai đoạn lịch sử. Cũng do những đặc trưng riêng này của nó mà có thể
cho rằng hộ là đơn vị kinh tế xã hội đặc biệt.
Hộ mang tính huyết tộc. Các thành viên huyết tộc của hộ là chủ thể đích
thực của hộ, điều đó tạo nên sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở hữu, quản lý, sử
dụng các yếu tố sản xuất.
Hộ dựa trên cơ sở kinh tế chung, mỗi thành viên đều có nghĩa vụ và trách
nhiệm như nhau, đều có ý thức tự giác đóng góp làm tăng quỹ thu nhập của hộ,
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mỗi thành viên.
Đặc trưng nổi bật của các hộ ở nước ta hiện nay là có quy mô đất canh tác
rất nhỏ bé và quy mô canh tác của nông hộ có xu hướng giảm dần do việc tăng
dân số, và xu hướng lấy đất đai nông nghiệp đển phát triển các ngành công
nghiệp, giao thông, dịch vụ và các ngành phi nông nghiệp, bản thân nông nghiệp
muốn phát triển cũng phải lấy đất để xây dựng các kết cấu hạ tầng của nông
nghiệp.
Quá trình tổ chức lao động là do hộ tự tổ chức, công việc đồng án hộ sử
dụng nhân công gia đình là chủ yếu. Lao động gia đình này không được xem là
hình thái hàng hóa. Hiện nạy, tình trạng thuê mướn nhân công lao động đã xuất
hiện ở mức độ khác nhau của sản xuất hàng hóa. Thị trường lao động nông thôn
cũng ra đời. Có những vùng một bộ phận lao động coi là làm thuê như một
phương thức kiếm sống.
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 6 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
Cơ cấu lao động nông hộ bao gồm: lao động nông nghiệp, lao động bán
nông nghiệp và lao động phi nông nghiệp. Cơ cấu này khác nhau giữa các hộ, các
địa bàn, các vùng, tùy theo điều kiện cụ thể của chúng. Một đặc điểm khác nữa là
khả năng tích tụ tập trung vốn của đại bộ phận nông dân là thấp. Các hộ sản xuất
trong điều kiện thiếu vốn nghiêm trọng. Thêm vào đó, chu kỳ sản xuất nông
nghiệp kéo dài nên vốn luân chuyển chậm, bởi thế tạo nên sự căng thẳng về vốn,
trong khi nền nông nghiệp còn yếu ớt, kỹ thuật sản xuất mang tính truyền thống,
quy mô canh tác nhỏ đã dẫn đến tình trạng thu nhập của đại bộ phận là thấp.
2.1.1.3. Vai trò kinh tế hộ
Kinh tế hộ gia đình có vai trò và ý nghĩa to lớn, bởi vì nước ta bước vào
nền kinh tế thị trường với gần 80% dân số đang sinh sống ở nông thôn với xuất
phát điểm thấp, kinh tế hộ gia đình đang là một đơn vị sản xuất phổ biến. Đây là
mô hình kinh tế có vị trí quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh
tế vĩ mô, nhằm huy động mọi nguồn lực tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại đại hoá đất nước.
Hiện nay, kinh tế hộ gia đình không phải là một thành phần kinh tế, nhưng
là một loại hình để phân biệt với các hình thức tổ chức kinh tế khác. Một trong
các thành viên của kinh tế hộ gia đình đồng thời là chủ hộ. Trong hoạt động kinh
tế, gia đình có thể tiến hành tất cả các khâu của quá trình sản xuất và tái sản xuất.
Chủ hộ điều hành toàn bộ mọi quá trình sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm
vô hạn về mọi hoạt động của mình. Ở nước ta, kinh tế hộ gia đình phát triển chủ
yếu ở nông thôn, thường gọi là kinh tế hộ gia đình nông dân, ở thành thị thì gọi là
các hộ tiểu thủ công nghiệp.
Kinh tế hộ gia đình hiện đang phát triển và hoạt động trong nhiều lĩnh
vực khác nhau như nông nghiệp, vận tải, xây dựng, thương mại dịch vụ và các
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh… Theo kết quả Tổng điều tra nông
nghịêp nông thôn năm 2001 do Tổng cục Thống kê thực hiện, thì kinh tế hộ gia
đình hiện đang chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế
khu vực nông thôn, giải quyết việc làm, góp phần xoá đói giảm nghèo cho nhiều
địa phương trên cả nước. Hiện khu vực nông thôn có 13,07 triệu hộ, chiếm 73%
dân số cả nước và thu hút 2/3 lực lượng lao động toàn xã hội. Trong đó, tỷ trọng
nhóm hộ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng từ 1,6% năm 1994 tăng
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 7 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
lên 5,8% năm 2001, nhóm hộ dịch vụ tăng từ 6,4% tăng lên 10,6%, nhóm hộ
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản giảm từ 89,33% xuống còn 80,93%. Cơ cấu lao
động nông thôn cũng có chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Năm 2001: 79,6% lao
động nông, lâm nghiệp và thuỷ sản, 7,4% lao động công nghiệp và xây dựng,
11,5% lao động dịch vụ. Theo tổng điều tra lao động và việc làm năm 2006, cả
nước có trên 43 triệu lao động, trong đó lao động nông nghiệp chiếm 56%. Lao
động nông thôn bước đầu chuyển dịch theo hướng đa ngành nghề, hiện có 77,4%
lao động nông nghiệp làm nông nghiệp thuần tuý, 22,6% lao động nông nghiệp
kiêm các ngành nghề khác.
Hộ gia đình có nhiều ưu thế, nhưng cũng có nhiều khó khăn, hạn chế về
nhiều mặt, phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, và lợi thế vốn có. Kinh tế
hộ phần lớn sản xuất với qui mô nhỏ, tự cấp, tự túc, do ruộng đất giao cho các hộ
manh mún, bình quân ruộng đất trên đầu người thấp. Thêm vào đó, trình độ học
vấn, trình độ tay nghề của người lao động thấp, việc tổ chức sản xuất, kinh doanh
của các hộ gia đình chủ yếu dựa vào kinh nghiệm nên chất lượng sản xuất, kinh
doanh chưa cao và thiếu bền vững. Do đó, để kinh tế hộ gia đình tiếp tục phát
triển bền vững, đóng góp nhiều hơn cho sự phát triển kinh tế - xã hội, kinh tế hộ
gia đình nông nghiệp ở nông thôn cần được quyền tự chủ và được quan tâm,
khuyến khích phát triển dưới hình thức hợp tác xã và các hình thức liên kết khác.
Vì vậy, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình cần hướng vào
việc phát triển một cách hợp lý các hình thức sản xuất và kinh doanh trong nông
nghiệp, ngành cung cấp nguyên liệu nội địa để phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và tạo thêm việc làm cho xã hội. Phát triển kinh tế hộ gia đình thông
qua đẩy mạnh sản xuất, chế biến, dịch vụ sản phẩm nông nghiệp gắn liền với
phát triển toàn diện kinh tế - xã hội nông thôn và cải thiện đời sống dân cư nông
thôn là bước đi chiến lược trong đường lối xây dựng công nghiệp hoá, hiện đai
hoá đất nước. Ngoài các chính sách bảo hộ quyền và nghĩa vụ, Nhà nước cần có
các chính sách khác hướng tới việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ
cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật; phổ biến, ứng dụng công nghệ mới cho sản xuất,
chế biến; cung cấp dịch vụ vật tư; hỗ trợ tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm cho kinh tế hộ gia đình.
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 8 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
2.1.1.4. Chính sách của nhà nước đối với kinh tế hộ
a. Chính sách ruộng đất
- Hoàn thành công tác đo đạt đất của hộ nông dân, cấp giấy chủ quyền sử
dụng đất để từ đó người nông dân an tâm đầu tư sản xuất cũng như thuận lợi
trong việc vay vốn sản xuất.
- Giải quyết nhanh các vấn đề tranh chấp đất đai giữa nhân dân với nhân
dân, giữa nhà nước với nhân dân.
- Khi sử dụng đất cho công trình phúc lợi cần có chính sách đền bù thỏa
đáng đúng theo quy định.
b. Chính sách thuế
Ngành thuế cần quan tâm các vấn đề :
- Phân hạng đất một cách hợp lý, khách quan và khoa học.
- Có chính sách miễn, giảm thuế phù hợp với vùng chuyển dịch cơ cấu sử
dụng đất, các hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, trong quá trình kiến thiết xây
dựng cơ bản và việc trồng cây lâu năm theo quy định.
c. Chính sách về vốn
- Cần tranh thủ việc huy động vốn tự có trong dân.
- Các ngân hàng tạo điều kiện cho người dân được vay vốn thỏa đáng,
đảm bảo cho sản xuất kịp thời.
- Tranh thủ các nguồn vốn từ các tổ chức quốc tế, phía đối tác đầu tư, vốn
ngân sách nhà nước.
d. Chính sách thương mại
- Khi có sản phẩm nên chú trọng thị trường trong nước.
- Mở rộng phạm vi tiêu thụ sang các thị trường nước ngoài.
- Ngành thương mại xem xét tùy điều kiện để cải tiến chính sách xuất
nhập khẩu.
- Ngành bảo hiểm cần có chính sách bảo hiểm cây trồng, bảo hiểm giá
nông sản để nông dân yên tâm sản xuất.
e. Những chính sách khác
Ngoài ra, Nhà nước cần quan tâm đến công tác như:
- Xóa đói giảm nghèo cho người dân nông thôn.
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 9 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
- Nâng cao trình độ dân trí để từ đó người dân có thể tham gia tốt chủ
trương, chính sách của Nhà nước, tiếp thu khoa học kỹ thuật, nâng cao tay nghề,
đáp ứng nhu cầu sản xuất.
- Củng cố và tăng cường lực lượng cán bộ kỹ thuật ở địa phương.
- Tăng cường và duy trì mối quan hệ với các đơn vị: Trạm, Trại. Trung
tâm nghiên cứu để có những thông tin nhanh và chính xác. Điều quyết định là
phải có sự thống nhất và phối hợp điều hành chặt chẽ về chủ trương, chính sách,
tiến độ và phương pháp thực hiện giữa Tỉnh và các ngành có liên quan đến
huyện, thị…
2.1.2. Một số khái niệm trong nông nghiệp
2.1.2.1. Khái niệm về đa dạng hoá cây trồng trong nông nghiệp
Đa dạng hoá cây trồng là hệ thống cây trồng được bố trí một cách tối ưu
trong một diện tích canh tác phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của
từng vùng nhằm tránh rủi ro trong sản xuất, thị trường nhằm góp phần tăng thu
nhập cho nông hộ, đồng thời bảo vệ môi trường tiến đến bảo vệ nền nông nghiệp
bền vững.
2.1.2.2. Khái niệm độc canh
Độc canh là chỉ trồng một loài hoặc rất ít loài cây trên một khu đất trong
nhiều năm nhằm thu càng nhiều lợi nhuận càng tốt.
2.1.2.3. Khái niệm luân canh
Hệ thống canh tác này gồm việc trồng luân phiên các loại cây trồng khác
nhau theo vòng tròn trên cùng một mảnh đất.
2.1.2.4. Khái niệm canh tác kết hợp
Hệ thống canh tác kết hợp là một biến dạng của kiểu canh tác nhiều loài
gồm nhiều loài cây khác nhau trên cùng một lô đất.
2.1.2.5. Tài nguyên của nông hộ
Tài nguyên của nông hộ là những nguồn nhân lực mà nông hộ có thể sử
dụng vào việc sản xuất nông nghiệp của mình như: đất đai, lao động, tài chính,
kỹ thuật sản xuất…chúng có mối quan hệ lẫn nhau giữa trồng trọt và chăn nuôi,
giữa thuỷ sản và chăn nuôi, giữa sản xuất và dịch vụ. Nông hộ khi sử dụng các
nguồn lực này một cách triệt để sẽ tạo nên một chu kỳ khép kín trong sản xuất và
sẽ nâng cao được hiệu quả sử dụng nguồn lực của mình, làm tăng thu nhập.
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 10 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
2.1.2.6. Lịch thời vụ
Là lịch ghi rõ các hoạt động chính, các khó khăn và thuận lợi trong suốt
chu kỳ hàng năm dưới dạng biểu đồ, nó có thể sử dụng tóm lượt các việc như:
- Thời vụ ở địa phương.
- Khí hậu (lượng mưa và nhiệt độ).
- Thứ tự gieo trồng hoa màu.
- Chăn nuôi gia súc.
- Nuôi trồng thủy sản.
- Các hoạt động sản xuất của hộ.
- Nhu cầu lao động.
2.1.3. Hướng đến sự phát triển bền vững trong sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp bền vững là vấn đề thời sự được nhiều nhà khoa học thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau quan tâm như: nông học, sinh thái học, xã hội học.
Hiện có nhiều định nghĩa khác nhau về nông nghiệp bền vững, trong đó đáng
quan tâm là định nghĩa của Tổ chức sinh thái và môi trường thế giới (WORD)
bởi nó có tính tổng hợp và khái quát cao: “Nông nghiệp bền vững là nền nông
nghiệp thỏa mãn được các yêu cầu của thế hệ hiện nay, mà không giảm khả năng
ấy đối với các thế hệ mai sau”. Điều đó có nghĩa là nền nông nghiệp không
những cho phép khai thác tài nguyên thiên nhiên vì lợi ích của họ mà còn duy trì
được khả năng ấy cho thế hệ mai sau. Cũng có ý kiến cho rằng, sự bền vững của
hệ thống nông nghiệp là khả năng duy trì hay tăng thêm năng suất và sản lượng
nông sản trong một thời gian dài mà không ảnh hưởng điều kiện sinh thái.
Tài nguyên nông nghiệp chủ yếu là đất đai, nó vừa là sản phẩm của tự
nhiên vừa là sản phẩm của lao động. Nhiệm vụ cơ bản của nông nghiệp bền vững
là quản lý tốt đất đai: sử dụng hợp lý, bảo vệ và không ngừng bồi dưỡng đất đai
làm cho đất đai ngày càng màu mỡ. Nhưng để đáp ứng yêu cầu cuộc sống, tình
trạng khai thác quá mức làm cho đất sản xuất nông nghiệp ngày càng kém màu
mỡ, bên cạnh đó việc áp dụng biện pháp canh tác chưa thật sự phù hợp làm cho
sâu bệnh có điều kiện pháy triển…Vì thế, để hướng đến sự phát triển bền vững
thì việc lựa chọn mô hình canh tác phù hợp là hết sức quan trọng, có thể đáp ứng
yêu cầu cuộc sống, có thể vừa sử dụng vừa quan tâm đến việc cải thiện quỹ đất.
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 11 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
2.1.4. Khái niệm khác
- Tổng doanh thu là toàn bộ giá trị tài sản của sản phẩm cho một đơn vị
diện tích bằng năng suất nhân với đơn giá của sản phẩm cho một đơn vị diện tích.
- Tổng chi phí bằng tiền là toàn bộ chi phí đầu tư gồm chi phí lao động
thuê, chi phí vật chất và chi phí khác (không tính chi phí lao động gia đình).
- Tổng thu nhập là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và chi phí bỏ ra
để sản xuất sản phẩm đó.
- Tổng lợi nhuận là phần còn lại sau khi lấy tổng thu nhập trừ chi phí lao
động gia đình và chi phí khác của gia đình.
- Diện tích đất canh tác là diện tích đất nông nghiệp thật sự của vùng.
- Diện tích gieo trồng là diện tích đất nông nghiệp được gieo trồng trong
một năm của vùng.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.1.1. Số liệu thứ cấp
Dựa vào số liệu thứ cấp ở phòng kinh tế huyện Thạnh Phú, các báo cáo
hàng năm, báo cáo thống kê, niên giám thống kê, báo cáo tổng kết sản xuất nông
nghiệp ở huyện…để biết được tổng quan địa bàn nghiên cứu.
2.2.1.2. Số liệu sơ cấp.
Phỏng vấn trực tiếp 55 hộ ở các xã của huyện Thạnh Phú bao gồm 30 hộ
lúa đơn, 25 hộ tôm – lúa. Được lấy mẫu theo phương pháp theo cụm.Tiến hành
điều tra chi tiết trên một mô hình mà hộ nông dân sản xuất.
Tất cả số liệu điều tra được ghi trong phiếu điều tra và được mã hóa, xử lý
số liệu bằng phần mềm Exel và SPSS.
Tổng doanh thu = Năng suất * Đơn giá * Đơn vị diện tích
Tổng chi phí bằng tiền = CP lao động thuê + CP vật chất + CP khác
Tổng thu nhập = Tổng doanh thu – Tổng chi phí bằng tiền
Tổng lợi nhuận = Tổng thu nhập – CP lao động gia đình – CP khác
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 12 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
2.2.2. Phương pháp phân tích.
Phương pháp thống kê:
- Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo lường, mô tả và
trình bày số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế và kinh doanh bằng
cách rút ra những kết luận dựa trên số liệu.
Các công cụ thống kê được sử dụng để phân tích số liệu:
- Phương pháp phân tích hồi quy tương quan để phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh tế.
- Bảng thống kê: là hình thức trình bày số liệu thống kê và thông tin đã
thu thập làm cơ sở để phân tích và kết luận, cũng là bảng trình bày kết quả đã
nghiên cứu.
Phân tích chi phí – lợi ích (CBA)
Trong đó:
+ Chi phí bao gồm các chi phí sau: chi phí lao động nhà, chi phí lao động
thuê, chi phí sử dụng máy móc, chi phí giống, chi phí phân bón, chi phí thuốc trừ
sâu.
+ Lợi nhuận bàng tổng thu nhập trừ tất cả các chi phí.
Sử dụng phương pháp CBA ta phân tích một số chỉ tiêu sau:
- Chi phí sản xuất bình quân trên một ha của mô hình.
- Doanh thu bình quân trên một ha của mô hình.
- Thu nhập bình quân trên một ha của mô hình.
- Lợi nhuận bình quân trên một ha của mô hình.
- Chi phí sản xuất bình quân trên mô hình sản xuất của hộ.
- Doanh thu bình quân trên mô hình sản xuất của hộ.
- Thu nhập bình quân trên mô hình sản xuất của hộ.
- Lợi nhuận bình quân trên mô hình sản xuất của hộ.
- Tỷ số doanh thu / chi phí.
- Tỷ số lợi nhuận / chi phí.
- Tỷ số thu nhập / ngày công lao động.
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 13 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính:
Phương trình hồi quy tuyến tính: Mục đích của việc thiết lập phương trình
hồi quy là tìm các nhân tố ảnh hưởng đến một chỉ tiêu quan trọng nào đó (chẳng
hạn như thu nhập/ha) chọn những nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa, từ đó phát huy
nhân tố ảnh hưởng tốt, khắc phục nhân tố ảnh hưởng xấu.
Phương trình hồi quy có dạng:
Y = β0 + β1X1 + β2X2 + ... + βiXi +βnXn
Trong đó: Y: Thu nhập (biến phụ thuộc)
β0: Hệ số tự do
βi ( i = 1, n ): Là các hệ số được tính toán bằng phần mềm SPSS.
Xi: Là các biến độc lập (nhân tố ảnh hưởng)
Kết quả được in ra từ phần mềm SPSS:
- Multiple R: hệ số tương quan bội, nói lên mối liên hệ chặt chẽ giữa biến
phụ thuộc Y và các biến độc lập Xi. Hệ số tương quan bội R càng lớn thể hiện
mối liên hệ càng chặt chẽ.
- Hệ số xác định R2 (R square): tỷ lệ (%) biến động của Y được giải thích
bởi các biến độc lập Xi hoặc % các Xi ảnh hưởng đến Y, phần còn lại do các yếu
tố khác mà chúng ta chưa nghiên cứu. R2 càng lớn càng tốt.
- Hệ số xác định R2 đã điều chỉnh dùng để xác định xem có nên thêm vào
một biến độc lập nữa không. Khi thêm vào một biến mà R2 tăng lên thì chúng ta
quyết định thêm biến đó vào phương trình hồi quy.
- Số thống kê F:
+ Thông thường dùng để kiểm định mức ý nghĩa của mô hình hồi quy. F
càng lớn càng có ý nghĩa vì khi đó Sig F càng nhỏ.
+ Dùng để so sánh với F trong bảng phân phối F ở mức ý nghĩa α
+ F là cơ sở để bác bỏ hay chấp nhận giã thuyết H0.
H0: tất cả các tham số hồi quy đều bằng 0 (β1= β2 =….= βk = 0)
Hay các Xi không liên quan tuyến tính với Y.
H1: βi ≠ 0, tức là các Xi có liên quan tuyến tính với Y
+ F càng lớn thì khả năng bác bỏ H0 càng cao. Bác bỏ khi F >Ftra bảng
- Significace F: mức ý nghĩa F
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 14 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
Sig.F nói lên ý nghĩa của phương trình hồi quy, Sig.F càng nhỏ càng tốt,
độ tin cậy càng cao. Thay vì tra bảng F, Sig.F cho ta kết quả ngay mô hình hồi
quy có ý nghĩa khi Sig.F < mức ý nghĩa α nào đó.
Giá trị xác suất p: là mức ý nghĩa α nhỏ nhất mà ở đó giả thuyết H0 bị bác bỏ.
Kiểm định Mann – whitney (kiểm định U):
Kiểm định U cũng là một loại kiểm định bằng cách xếp hạng các mẫu độc
lập với mục đích kiểm định bằng sự khác nhau của tổng thể có phân phối bất kỳ.
Kiểm định dạng hai đuôi cho giả thuyết H1 rằng 2 phân phối của tổng thể
thì khác nhau, giả thuyết H0 bị bác bỏ khi: Z Zα/2
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 15 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN THẠNH
PHÚ
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý kinh tế
Huyện Thạnh Phú nằm ở cuối của cù lao Minh thuộc tỉnh Bến Tre, giữa
hai sông Hàm Luông và Cổ Chiên, tiếp giáp với biển Đông.
+ Phía Đông giáp với biển Đông.
+ Phía Tây giáp với Mỏ Cày.
+ Phía Nam giáp với tỉnh Trà Vinh, ranh gới là sông Cổ Chiên.
+ Phía Bắc giáp với huyện Ba Tri, ranh giới là sông Hàm Luông.
Diện tích tự nhiên toàn huyện là 44.351,06 ha bao gồm 17 xã và một thị
trấn. Thị trấn Thạnh Phú cách thành phố Hồ Chí Minh 94 km và cách thành phố
Cần Thơ 79 km theo dường chim bay. Thạnh Phú là một trong 3 huyện ven biển
của tỉnh Bến Tre. So với các huyện như: Bình Đại, Ba Tri thì huyện Thạnh Phú
tuy chưa phát triển mạnh về kinh tế nhưng ở vị trí này huyện vẫn có những thế
mạnh để phát triển về kinh tế xã hội như sau:
+ Tiếp giáp biển Đông với trên 25 km đường bờ biển kéo dài từ Vàm
Rỗng đến Khâu Băng là thuận lợi lớn để phát triển kinh tế vùng biển như: khai
thác và nuôi trồng thủy sản, kết hợp phát triển kinh tế với quốc phòng, đa dạng
hóa ngành nghề, phát triển du lịch.
+ Nằm giữa hai con sông lớn là sông Hàm Luông và Cổ Chiên, Thạnh Phú
được phù sa bồi đắp hàng năm, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và chuyển
dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng đa dạng, tổng hợp và bền vững. Đây
cũng là vùng sinh thái “ngọt – lợ và mặn” nên có nhiều điều kiện thuận lợi để
khai thác các mô hình sản xuất kết hợp giữa nông nghiệp và thủy sản.
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 16 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
3.1.1.2. Đất đai
Đất đai toàn huyện Thạnh Phú gồm 20 loại đất được chia làm 5 nhóm
chính:
- Đất phù sa: Chiếm 45 ha diện tích, đây là loại đất thích hợp trồng nhiều
loại cây như lúa, hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày và cây ăn trái.
- Đất mặn: chiếm diện tích lớn nhất là 24.036 ha vùng đất này đã được cải
tạo và đầu tư thủy lợi hoàn chỉnh thích hợp để trồng 2 vụ lúa hoặc 1 vụ lúa 1 vụ
màu. Nổi bật là mô hình canh tác 1 vụ lúa – 1 vụ tôm với mô hình nông – ngư kết
hợp.
- Đất cát: chiếm 4.042 ha, đất này thích hợp trồng màu, đồng cỏ để chăn
nuôi.
- Đất phèn: chiếm 2.616 ha.
- Đất xáo trộn: chiếm 3.595 ha.
Tính đến cuối năm 2007 diện tích đất nông nghiệp của huyện là 34.329,57
ha, chiếm 77,4% diện tích đất tự nhiên. Đất phi nông nghiệp chiếm 10.001,38 ha
chiếm 22,55% đất tự nhiên. Đất chưa sử dụng chiếm 20,11 ha chiếm 0,45% diện
tích đất tự nhiên.
Bảng 1: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HUYỆN THẠNH PHÚ NĂM
2007
Khoản mục Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Đất nông nghiệp 34.329,57 77,4
Đất phi nông nghiêp 1.001,38 22,55
Đất chưa sử dụng 20,11 0,45
(Nguồn: UBND huyện Thạnh Phú tháng 02 năm 2008)
3.1.1.3. Thời tiết và khí hậu
- Mưa là yếu tố khí hậu chi phối mạnh mẽ nhất đến sản xuất nông nghiệp.
Lượng mưa trung bình hàng năm của huyện đạt 1.279 mm, thuộc vùng tương đối
ít mưa nhất của đồng bằng sông Cửu Long.
- Độ ẩm bình quân là 83,7%, cao nhất trong các tháng mùa mưa (84-94%) và
thấp nhất vào mùa khô (65-80%).
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 17 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
3.1.2. Dân số và lao động
- Năm 2007 toàn huyện có 31.821 hộ với tổng số nhân khẩu là 144.032 người.
Với dân số này thì diện tích bình quân đầu người là 0,24 ha/người.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong năm 2007 là 0,93%.
- Mức tỷ lệ sinh là 1.05%.
Bảng 2: TÌNH HÌNH DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG CỦA
HUYỆN THẠNH PHÚ NĂM 2007
Khoản mục Số người Tỷ lệ so với tổng
số dân (%)
Tổng số hộ (hộ) 31.821
Tổng số dân 144.032
Tổng số dân trong độ tuổi lao động 92.181 100
+ Lao động nam 45.992 49,9
+ Lao động nữ 46.189 50,1
(Nguồn: UBND huyện Thạnh Phú tháng 02 năm 2008)
3.1.3. Kinh tế
3.1.3.1. Lĩnh vực nông nghiệp
Tổng diện tích đất sử dụng cho sản xuất nông nghiệp của toàn huyện là
34.329,57 ha, với cơ cấu sử dụng đất như sau:
Thủy sản,
14767.87
Lúa,
8850.51
Cây hàng
năm,
1763.11
Cây lâu
năm,
4360.96
Lâm nghiệp,
4587.12
(Nguồn: UBND huyện Thạnh Phú tháng 02 năm 2008)
Hình 1: CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở THẠNH PHÚ 2007
a. Trồng trọt
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 18 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
Cây lúa: Diện tích cây lúa gieo trồng cả năm 2007 là 13.200 ha/ 13.500 ha
đạt 97,78% kế hoạch, tăng 1,72% so với năm trước; năng suất bình quân 20,2
tạ/ha; sản lượng thu hoạch 26.664 tấn, đạt 59,08% kế hoạch, giảm 35,22% so với
cùng kỳ. Nhìn chung, diện tích canh tác lúa tiếp tục giảm ở vùng ngọt hóa, nhưng
tăng ở vùng lợ, phù hợp với xu hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng; tuy nhiên vụ
mùa 2006 – 2007 diện tích không đạt kế hoạch do ảnh hưởng dịch rầy nâu và
bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá diễn ra trên bình diện rộng, đây là vụ có năng suất
thấp nhất khoảng 20 năm trở lại đây.
Bảng 3: KẾT QUẢ SẢN XUẤT LÁU Ở HUYỆN THẠNH PHÚ NĂM 2007
STT Khoản mục ĐVT 2006 2007 2007/2006
I Lúa cả năm
1 Diện tích Ha 13.431 13.200 98,28
2 Năng suất Tấn/ha 3,12 2.02 64,74
3 Sản lượng Tấn 41.952 26.664 63,56
II Vụ Đông Xuân
1 Diện tích Ha 19 - -
2 Năng suất Tấn/ha 47 - -
3 Sản lượng Tấn 893 - -
III Vụ Hè Thu
1 Diện tích Ha 3.952 4.000 101,21
2 Năng suất Tấn/ha 2,87 3,38 117,77
3 Sản lượng Tấn 11.340 13.500 119,05
IV Vụ Mùa
1 Diện tích Ha 9.460 9.471 100,11
2 Năng suất Tấn/ha 3,23 1,66 51,39
3 Sản lượng Tấn 30.565 15.722 51,44
(Nguồn: Phòng Kinh Tế huyện Thạnh Phú tháng 02 năm 2008)
Vụ Đông Xuân năm 2007 bà con không gieo cấy do tình hình bệnh vàng
lùn và lùn xoắn lá gây hại.
Cây mía: Trong năm 2007 diện tích trồng được 864 ha/ 1.100 ha, đạt
78,55% kế hoạch giảm 24,87%, năng suất bình quân đạt 73,4 tấn/ha, sản lượng
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 19 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
63.440 tấn, do một số diện tích trồng xen dừa, dừa ở độ tuổi lớn nên mía bị phá
bỏ.
Cây dừa: Diện tích trồng dừa năm 2007 là 2.758 ha, đạt 106,07% kế hoạch
(2.600 ha), và tăng 17,15% so với năm 2006 do các xã ở vùng ngọt hóa thực hiện
dự án phát triển 5.000 ha dừa của tỉnh đã mở rộng diện tích trồng mới thêm 404
ha. Giá dừa trái trong năm luôn tăng liên tục và ở mức cao đã tác động người dân
tập trung đầu tư thâm canh, chăm sóc vườn dừa hiện có, kết hợp trồng xen nuôi
xen rất có hiệu quả.
Các loại cây trồng khác:
Cây màu, cây công nghiệp ngắn ngày 2.770 ha, đạt 98,93% kế hoạch
(2.800 ha), tăng 19,9% so với năm 2006; năng suất đạt tương đối khá là 12.300
tấn.
Cây ăn trái là 367 ha, đạt 124,08% kế hoạch (296 ha), và tăng 31,65 % so
với năm 2006 (279 ha). Cây ca cao đang chỉ đạo trồng thí điểm ở 2 xã Thới
Thạnh và Tân Phong 30 ha theo dự án của tỉnh.
b. Chăn nuôi
Bên cạnh lĩnh vực trồng trọt thì chăn nuôi cũng được người nông dân chú
trọng.
Bảng 4: KẾT QUẢ CHĂN NUÔI GIA SÚC, GIA CẦM
CỦA HUYỆN THẠNH PHÚ NĂM 2007
Khoản mục ĐVT Thực hiện
2006
Kế hoạch
2007
Thực
hiện 2007
TH 2007/
KH 2007
(%)
TH 2007/
TH 2006
(%)
Chăn nuôi
gia súc
Con 587 550 448
+ Đàn trâu Con 587 550 448 81,45 76,32
+ Đàn bò Con 20.520 25.000 22.152 88,61 107,95
+ Đàn heo Con 25.670 26.000 22.634 87,05 88.17
Chăn nuôi
gia cầm
1000
con
184 200 178 89,00 96,74
(Nguồn: Phòng Kinh Tế huyện Thạnh Phú tháng 02 năm 2008)
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 20 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
Đàn gia súc phát triển, nhưng chậm theo hướng nâng cao chất lượng.
Tổng đàn bò 22.125 con, đạt 88,61% so với kế hoạch (25.000 con), tăng 2.19%
so với năm 2006 (20.520 con); đàn trâu 448 con/ 550 con đạt 81,45% kế hoạch;
đàn heo 22.634 con/ 26.000 con đạt 87,05 % kế hoạch và giảm 11,38% so với
năm 2006 (25.670 con); đàn gia cầm 178 ngàn con/ 200 ngàn con đạt 89% kế
hoạch và giảm 4,26% so với năm 2006 (184 ngàn con). Mặc dù chất lượng đàn
bò và heo tiếp tục được cải thiện, nhưng do giá thu mua bò sinh sản và heo hơi
sụt giảm so với trước nên tác động rất lớn đến hiệu quả chăn nuôi của người dân
cũng như việc đầu tư vốn để mở rộng chăn nuôi. Công tác phòng chống bệnh lở
mồm long móng trên gia súc và dịch cúm gia cầm trên địa bàn huyện được đặc
biệt quan tâm, thực hiện tốt kế hoạch đề ra theo chỉ đạo của tỉnh
c. Về thủy sản
Bảng 5: DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG THỦY SẢN
CỦA HUYỆN THẠNH PHÚ NĂM 2007
Khoản mục ĐVT 2006 2007 2007/2006
(%)
Diện tích Ha 17.596 17.178 97,62
Sản lượng Tấn 14.467 17.109 118,26
+Khai thác Tấn 2.030 2.500 123,15
+Nuôi trồng Tấn 12.437 14.609 117,46
(Nguồn: Phòng Kinh Tế huyện Thạnh Phú tháng 02 năm 2008)
Diện tích nuôi thủy sản toàn huyện năm 2007 là 17.178 ha, đạt 99,08% so
với kế hoạch (17.695 ha) và giảm 2,38% so với năm 2006, sản lượng 14.609 tấn,
đạt 404,35% so với kế hoạch và tăng 17,46% so với năm 2006. Trong đó, diện
tích nuôi tôm sú là 15.363 ha, đạt 97,36% so với kế hoạch và giảm 2,61% so với
năm 2006; riêng nuôi tôm sú thâm canh và bán thâm canh 855 ha, đạt 85,50% so
với kế hoạch và bằng với năm 2006. Năm 2007, do điều kiện về thời tiết và môi
trường ổn định số hộ nuôi tôm quảng canh, tôm - lúa đều có lãi, riêng tôm thâm
canh gặp khó khăn ở giữa vụ nuôi, có 100 ha bị thiệt hại, số còn lại đến thời điểm
thu hoạch phát triển tốt, năng suất thu hoạch cao, tuy nhiên giá thu mua bị tuột,
lợi nhuận không cao. Các loại thủy sản nuôi khác như: cua, cá, sò...diện tích và
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 21 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
sản lượng đều đạt kế hoạch so với năm 2006. Ngoài ra, đầu tư nuôi tôm càng
xanh phát triển mạnh theo mô hình tôm - lúa tập trung ở các xã Mỹ Hưng, An
Thuận, An Thạnh, An Qui và An Điền với diện tích 798 ha. Đặc biệt cá da trơn,
cá chình được bắt đầu nuôi năm đầu tiên 73 ha phát triển khá tốt. ngoài ra, các
dịch vụ thủy sản phát triển nhanh ở các khâu sản xuất giống, thức ăn, sơ chế các
mặt hàng thủy sản nhằm đảm bảo cho các điều kiện nuôi trồng và tiêu thụ.
Hoạt động khai thác thủy sản phát triển chậm, số lượng tàu hiện có 1.603
chiếc, công suất trên 13.918 CV. Tuy bị ảnh hưởng thời tiết và do giá nhiên liệu
tăng, nhưng sản lượng đánh bắt đạt khá 2.500 tấn, đạt 102,67% kế hoạch (2.435
tấn) và tăng 23,15% so với năm 2006.
d. Lâm nghiệp
Diện tích rừng qua điều tra lại năm 2007 là 4.578 ha, trong đó có 798 ha
rừng được kết hợp nuôi trồng thủy sản. Cây phân tán trồng mới gần 500.000 cây
trên các tuyến đê bao, nơi công cộng, đường giao thông. Tình hình phá tài
nguyên rừng xảy ra rãi rác ở các xã vùng biển nhưng việc ngăn chặn kém hiệu
quả.
3.1.3.2. Lĩnh vực phi nông nghiệp
a. Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng trưởng khá. Giá trị sản xuất công
nghiệp năm 2007 là 119,8 tỷ đồng, đạt 100,85% so với kế hoạch, tăng 18,37 %
so với năm 2006. Các ngành đang phát triển ổn định và có chiều hướng tăng như:
sản xuất nước đá, bánh kẹo, xay xát lúa gạo, hàn tiện và dịch vụ sửa chữa. Ngoài
ra các ngành nghề truyền thống như đan chiếu, dệt thảm được phát triển ổn định,
góp phần giải quyết lao động nhàn rỗi ở nông thôn.
b. Thương mại - dịch vụ
Thương mại cũng có bước phát triển khá, tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch
vụ xã hội tăng 19,01% so với năm 2006. Chợ Phú Khánh đã hoàn thành được
đưa vào sử dụng; hiện nay trên địa bàn huyện có 12 chợ có nhà lồng và 31 chợ tự
phát; chợ An Nhơn đã được giải quyết các trường hợp lấn chiếm đất công và tổ
chức triển khai thi công.
Dịch vụ thủy sản phát triển nhanh trong các khâu như: cung ứng giống,
thuốc thú y, thức ăn nuôi thủy sản.
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 22 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
Dịch vụ nông nghiệp cũng có bước phát triển khá như: cung ứng giống
cây trồng vật nuôi, phân bón, hóa chất đáp ứng nhu cầu tại địa phương.
Công tác kiểm soát thị trường được thường xuyên tăng cường, một số mặt
hàng phong phú về mẫu mã và đa dạng về chủng loại nên kích thích sức mua cao
trong dân.
3.1.4. Cơ sở hạ tầng- vật chất kỹ thuật của huyện Thạnh Phú
3.1.4.1. Hệ thống thủy lợi
Hệ thống thủy lợi tương đối hoàn chỉnh, khả năng điều tiết nước kết hợp
với giao thông nội đồng. Các công trình đê ngăn mặn, kênh dẫn ngọt và các cống
ngăn mặn đã đầu tư đảm bảo cho sản xuất 2 vụ lúa, một số vùng sản xuất được
rau màu và cây ăn trái. Tuy nhiên, việc tăng vụ và đa dạng hóa cây trồng hiện
nay vẫn bị giới hạn do thiếu nước ngọt. Các công trình thủy lợi đã đầu tư như đê
ngăn mặn, đê biển tương đối đáp ứng tốt yêu cầu sản xuất lúa - tôm và nuôi trồng
thủy sản.
3.1.4.2. Hệ thống giao thông
Về giao thông đường thủy: bến cảng sông có quy mô từ 150.000 - 200.000
tấn/năm được xây dựng tại Rạch Miễu thuôc thị trấn Thạnh Phú; 4 bến bốc xếp
hàng hóa với quy mô nhỏ tại Phú Khánh, Bình Thạnh, An Nhơn và Thạnh
Phong.
Về giao thông đường bộ: Năm 2007 toàn huyện đã xây dựng mới được 19
km đường nhựa và bê tông; 8,3 km đường đá dăm, xây mới 59 cây cầu nông
thôn, tổng kinh phí 19,2 tỷ đồng. Tiếp tục triển khai thi công các tuyến đường
huyện lộ 26 (Hòa Lợi), huyện lộ 28 (An Qui); đường đê 418 (thị trấn - An
Thạnh).
3.1.4.3. Các cơ sở hạ tầng khác phục vụ phát triển kinh tế
Mạng lưới điện: Toàn huyện có 18/18 xã, thị trấn có điện, trong đó có
9/18 xã thực hiện điện khí hóa tương đối hoàn chỉnh, nâng tỷ lệ hộ sử dụng lên
85% năm 2007. Tỷ lệ sử dụng máy điện thoại 8,3 máy/100 dân.
Năm 2007, toàn huyện có 7 nhà máy nước đang hoạt động, tổng công suất
1.617 m3/h phục vụ cho nhu cầu dân sinh ở 9 xã với tổng giá trị đầu tư khoảng 15
tỷ đồng. Tỷ lệ hộ có điều kiện sử dụng nước sạch đạt 69% so với tổng số hộ.
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 23 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
Chợ nông thôn: Hệ thống chợ được mở rộng, nhằm đảm bảo cho việc lưu
thông hàng hóa. Các chợ đầu mối đã được xây dựng, có khả năng cung ứng hàng
hóa cho các chợ và khu vực lân cận, gồm 3 cụm kinh tế thương mại - dịch vụ tại
thị trấn, Tân Phong và Giao Thạnh. Đặc biệt phát huy chợ đầu mối thủy sản tại
cảng cá An nhơn, kết hợp cụm cồng nghiệp sơ chế và chế biến thủy sản. Các
công trình trọng điểm được mở rộng và năng cấp chợ thị trấn Thạnh Phú; xây
dựng mới với tiêu chuẩn chợ loại 2 các chợ: Tân Phong, Giao Thạnh, xây dựng
mới chợ cho 4 xã: Thạnh Hải, An Qui, An Điền và Mỹ An đã hoàn thành.
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 24 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HAI MÔ HÌNH SẢN XUẤT LÚA ĐƠN VÀ
TÔM LÚA CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN THẠNH PHÚ TỈNH BẾN
TRE
4.1 TÌNH HÌNH CHUNG CỦA MẪU
Qua điều tra thực tế 55 mẫu ở huyện Thạnh Phú, trong đó có 30 mẫu
chuyên canh lúa và 25 mẫu tôm - lúa ta có nhận xét như sau:
4.1.1. Lao động
Theo kết quả điều tra trực tiếp 55 hô, ta có:
- Tổng số hộ: 55 hộ
- Tổng số nhân khẩu: 278 người
- Số người trong độ tuổi lao động: 174 người
- Số người dưới tuổi lao động: 70 người
- Số người trên tuổi lao động: 34 người
Bảng 6: TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN CỦA CHỦ HỘ
Trình độ học vấn Số người Tỷ trọng (%)
Mù chữ 3 5,5
Tiểu học 15 27,3
Trung học cơ sở 19 34,5
Trung học phổ thông 18 32,7
Tổng cộng 55 100
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra vào tháng 03 năm 2008)
Học vấn cấp 3 là trình độ cao nhất, thấp nhất là mù chữ. Mức cấp 2 của
chủ hộ chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số mẫu là 34%, cấp 3 là 32,7% và cấp
1 là 27,3%. Tuy nhiên vẫn một số chủ hộ mù chữ nhưng không đáng kể chỉ
chiếm 5,5%. Với mức học vấn như vậy cũng đủ cho người nông dân có thể tiếp
thu những tiến bộ kỹ thật vào trong sản xuất. Nhìn chung trình độ học vấn của
người nông dân ngày càng được nâng cao.
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 25 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
4.1.2. Đất đai
Tổng diện tích đất là 71,95 ha, diện tích bình quân/hộ là 1,31 ha, với tổng
số người là 278 thì diện tích bình quân đầu người là 0,26 ha và diện tích bình
quân/người trong độ tuổi lao động là 0,41 ha. Cơ cấu đất đai của hộ nông dân
được thể hiện như sau:
Bảng 7: CƠ CẤU ĐẤT ĐAI CỦA NÔNG HỘ
Loại đất Diện tích đất (ha) Bình quân/hộ (ha) Tỷ trọng (%)
Chuyên lúa 33 1,10 45,87
Tôm lúa 38,95 1,56 54,13
Tổng 71,95 2,66 100
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra tháng 03 năm 2008)
Trên 55 mẫu nghiên cứu ở huyện cho thấy, diện đất nông nghiệp bình
quân trên hộ cho mô hình tôm lúa cao hơn mô hình chuyên lúa. Bình quân một
hộ chuyên canh lúa là 1,1 ha trong khi đó mô hình tôm - lúa là 1,56 ha. Đặc trưng
của mô hình sản xuất tôm lúa là 1 vụ tôm và 1 vụ tôm -lúa kết hợp trên cùng một
diện tích. Hiện nay mô hình này cũng đang được người nông dân áp dụng sản
xuất, đặc biệt là khi dịch bệnh vàng lùn lùn xoắn lá xuất hiện, và giá cả thủy sản
không ổn định. Tuy nhiên một số hộ nông dân còn mang tâm lý bảo thủ, ngại
trong việc chuyển đổi mặc dù nhà nước đang có chủ trương chuyển đổi cơ cấu
cây trồng vật nuôi.
4.1.4.Tín dụng
Nhà nước đang có chính sách cho hộ nông dân vay vốn với lãi suất ưu đãi
để phát triển sản xuất trong quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, tạo
điều kiện cho những hộ nông dân thiếu vốn dễ dàng hơn trong quá trình canh tác.
Qua điều tra ta thấy trong 55 hộ thì có 12 hộ vay chiếm 21,8% trong tổng số
mẫu, với tổng số tiền là 172.000.000 đồng và lãi suất bình quân là 1,12%/tháng,
trung bình mỗi hộ vay 3.127.273 đồng. Mục đích vay là nhằm đáp ứng nhu cầu
mua các chi phí đầu vào trong sản xuất. Giá cả các vật tư ngày càng tăng cao gây
cho nông dân rất nhiều khó khăn về nguồn vốn, đặc biệt là đối với những hộ nuôi
tôm.
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 26 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
4.2. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM
4.2.1. Đối với sản phẩm lúa
Bảng 8: BÁN CHO AI
Đối tượng bán Tỷ lệ (%) Xếp hạng
Người gom sỉ 72,7 1
Nhà máy xay xát/chế biến 14,5 2
Người gom lẻ 10,9 3
Doanh nghiệp tư nhân 1,8 4
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều ta tháng 03 năm 2008)
Sản phẩm làm ra bán chủ yếu cho người thu gom sỉ - chiếm 72,7%, bán
cho nhà máy xay xát chế biến là 14,5%, bán cho người gom lẻ chiếm 10,9% và
doanh nghiệp tư nhân chỉ 1,8%. Phần lớn nông dân bán sản phẩm cho những
khách hàng quen biết chiếm 47,3% vì có thể thu về tiền mặt nhanh chóng và do
sự giao thương đã hình thành đã hình thành từ lâu đời nên cũng nhanh chóng tạo
được mối quan hệ khá tốt giữa nông hộ với người thu gom sỉ, có 38,2% là những
người được chào giá cao, cho thấy yếu tố giá cả cũng là yếu tố không kém phần
quan trọng trong việc thu mua sản phẩm và cũng có 7,3% bán cho các đối tượng
đã ký hợp đồng, đối tượng này chủ yếu là các nhà máy xay xát.
Bảng 9: ĐỊA CHỈ NGƯỜI BÁN
Tỷ lệ (%) Xếp hạng
Cùng ấp 9,1 3
Cùng xã 29,1 2
Cùng huyện 61,8 1
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra tháng 03 năm 2008)
Các đối tượng tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là những người trong huyện-
chiếm 61,8%, bán cho đối tượng trong cùng xã chiếm 29,1% và trong cùng ấp
chỉ chiếm 9,1% , đối tượng này chủ yếu là những bà con láng giềng hay những
người quen biết.
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 27 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
Bảng 10: AI ĐỊNH GIÁ
Đối tượng định giá Tỷ lệ (%) Xếp hạng
Dựa vào giá cả thị trường 49,1 1
Thỏa thuận hai bên 34,5 2
Người mua 16,4 3
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra tháng 03 năm 2008)
Giá bán sản phẩm chủ yếu dựa vào giá cả thị trường chiếm 49,1 %; 34,5%
do thỏa thuận hai bên và 16,4% do người mua quyết định. Phương thức thanh
toán chủ yếu bằng tiền mặt vì hầu như tâm lý người nông dân thích trả tiền liền.
Bên cạnh đó, người nông dân cũng nắm bắt thông tin nhanh chóng qua các
phương tiện truyền thông hoặc từ bà con láng giềng, người thân.
4.2.2. Đối với tôm
Giá cả cũng do thị trường quyết định, nhưng hiện nay trong huyện các nhà
máy chế biến không nhiều không đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, các
nhà máy chỉ chủ yếu mua ở những nơi nuôi công nghiệp còn những hộ nuôi
quảng canh thường đem tiêu thụ ở các tỉnh khác chiếm 52%, nguyên nhân là do
số lượng sản phẩm không nhiều nên không đáp ứng được số lượng lớn cho nhà
máy. Người nông dân bán sản phẩm của mình cho những khách hàng quen và có
hợp đồng trước chiếm 56%, khách hàng thường xuyên chỉ chiếm 40%.
Nhìn chung, điều kiện mua bán sản phẩm tại địa bàn huyện cũng khá
thuận lợi. Hệ thống sông ngòi dày đặc thuận lợi cho các đối tượng thu mua từ
bên ngoài huyện vào tham gia thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, hiện nay
giá cả thường xuyên bị biến động đặc biệt là giá cả đầu vào lên rất cao gây tâm lý
hoang mang cho người nông dân trong quá trình sản xuất. Vì vậy, cần có những
hợp đồng bao tiêu sản phẩm, nhằm ổn định giá cả tạo tâm lý an tâm cho người
nông dân khi tham gia sản xuất.
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 28 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
4.3. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NÔNG HỘ
4.3.1. Phân tích hiệu quả sản xuất của các mô hình
4.3.1.1. Mô hình lúa đơn
• Phân tích các chỉ tiêu kinh tế
Bảng 11: CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ TRÊN 1 HA LÚA
Khoản mục Hè Thu Mùa Cả năm
Cp- lao động nhà 1.614,85 1.602,12 3.216,97
Cp- lao động thuê 1.252,58 721,97 1.974,55
Cp - máy móc 927,77 467,52 1.395,29
Cp - giống 967,39 238,39 1.205,79
Cp - phân 2.688,85 3.433,36 6.122,21
Cp - thuốc 1.908,70 2.075,30 3.984,00
Cp - khác 193,53 216,00 409,24
Tổng chi phí 7.938,53 7.152,55 15.091,08
Năng suất (kg/ha) 3.592,36 4022,79 3.807,58
Giá bán (đồng/kg) 3,84 4,19 4,02
Doanh thu 13.927,48 16.838,48 30.765,96
Thu nhập 5.988,95 9.685,94 15.674,89
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra tháng 03 năm 2008)
Qua bảng phân tích trên ta thấy:
- Trong các khoản chi phí làm lúa thì chi phí phân bón là cao nhất. Trong
vụ Mùa chi phí phân bón là 3.433.360 đồng cao hơn so với chi phí vụ Hè Thu là
2.688.850 đồng do giá cả phân bón ngày càng tăng. Bên cạnh đó, địa bàn nghiên
cứu là một huyện giáp biển nên hệ thống sông ngòi dày đặc, có nhiều hệ thống
đập ngăn mặn, thuận lợi cho tưới tiêu nên chi phí tưới tiêu ở từng hộ rất thấp. Chi
phí sử dụng máy chủ yếu dùng cho suốt và cày vào vụ Hè Thu.
- Tổng chi phí trên một ha của vụ Hè Thu là 7.938.530 đồng, cao hơn chi
phí vụ Mùa là 7.152.550 đồng do vụ Hè Thu chi phí thuê mướn lao động nhiều
hơn. Mặc dù chi phí vụ Hè Thu bỏ ra cao hơn so với vụ Mùa nhưng năng suất lại
thấp hơn, vụ Mùa năng suất đạt 4,03 tấn / ha và giá bán 4.190 đồng/kg, trong khi
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 29 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
đó vụ Hè Thu thì năng suất chỉ đạt 3,60 tấn/ha và giá bán cũng thấp hơn vụ Mùa
là 3.840 đồng/kg.
- Nhìn chung, trong 2 vụ lúa thì vụ lúa Mùa có điều kiện thuận hơn, tổng
chi phí bỏ ra thấp hơn vụ Hè Thu nhưng so với từng chỉ tiêu chi phí thì chi phí vụ
Mùa cao hơn đó là chi phí phân và thuốc. Như vậy, cả năm mô hình lúa đơn thu
được tổng doanh thu trên một ha canh tác là 30.765.960 đồng, chi ra là
15.090.080 đồng và thu về 15.674.890 đồng lợi nhuận.
* Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả
Bảng 12: CÁC CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ CỦA 1 HA LÚA
Khoản mục ĐVT Hè Thu Mùa Mùa/ Hè Thu
(lần)
DT/ha 1.000 đồng 1.3927,48 1.6838,48 1,21
CP/ha 1.000 đồng 7.938,53 7.152,55 0,90
TN/ha 1.000 đồng 5.988,95 9.685,94 1,62
LN/ha 1.000 đồng 4.374,10 8.083,82 1,85
LĐGĐ/ha Ngày 38,24 36,16 0,95
TN/LĐGĐ/ha 1.000 đồng 156,60 267,70 1,71
DT/CP Lần 1,75 2,35 1,35
TN/CP Lần 0,75 1,35 1,81
LN/CP Lần 0,55 1,13 2,05
Diện tích/hộ Ha 1,10 1,10 1,00
DT/hộ 1.000 đồng 15.320,23 18.522,33 1,21
CP/hộ 1.000 đồng 8.732,38 7.867,80 0,77
TN/hộ 1.000 đồng 6.587,84 10.654,53 1,62
LN/hộ 1.000 đồng 4.811,51 8.892,20 1,85
LĐGĐ/hộ Ngày 42,07 39,80 0,95
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra tháng 03 năm 2008)
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 30 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
* Vụ Hè Thu:
- Lao động gia đình sử dụng cho vụ Hè Thu là 38,24 ngày công, với lượng
ngày công sử dụng này thu nhập trên ngày công của một ha là 156.600 đồng. Và
lợi nhuận trên một ha là của vụ Hè Thu là 4.374.100 đồng.Với một đồng chi phí
bỏ ra người nông dân sẽ thu được 1,75 đồng, khi đó thu nhập ròng đạt được là
0,75 đồng và có được 0,55 đồng lợi nhuận.
- Diện tích bình quân trên mỗi hộ là 1,1 ha, với diện tích đó thì người
nông dân sẽ thu được 15.320.230 đồng doanh thu và bỏ ra 8.732.380 đồng chi
phí, khi đó thu nhập đạt đựoc là 6.587.840 đồng, trừ đi chi phí ngày công lao
động gia đình thì mỗi hộ sẽ thu được lợi nhuận 4.811.510 đồng.
* Vụ Mùa:
- Số ngày công sử dụng cho vụ Mùa là 36,16 ngày, thấp hơn vụ Hè Thu và
thu nhập trên ngày công lao động gia đình của vụ này lại cao hơn, một ngày công
lao động gia đình thu được 267.700 đồng và lợi nhuận thu được trên một ha là
8.083.820 đồng, cao hơn vụ Hè Thu là là 1,85 lần.
- Thu nhập/chi phí bằng 2,35 điều này nói lên với một đồng chi phí bỏ ra
thì người nông dân sẽ thu được 2,35 đồng doanh thu cao gấp 1,35 lần so với vụ
Hè Thu.
- Thu nhâp/chi phí bằng 1,35 nghĩa là 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu được
1,35 đồng thu nhập cao gấp 1,81 lần so với vụ Hè Thu.
- Tưong tự cho lợi nhuận, với 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu được về cho
người nông dân là 1,13 đồng lợi nhuận và cao gấp 2,05 lần so với vụ Hè Thu.
- Trong vụ này, mỗi hộ nông dân chỉ bỏ ra 7.867.800 đồng chi phí nhưng
doanh thu đạt tới 18.522.330 đồng, thu nhập lên đến 10.654.530 đồng và lợi
nhuận đạt 8.892.200 đồng cao hơn vụ Hè Thu là 1,85 lần. Nông hộ sử dụng 39,80
ngày công lao động nhà, gấp 0,95 lần so với vụ Hè Thu.
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 31 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
16838.48
7152.55
9685.94
13927.48
5988.957938.53
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
16000
18000
DOANH THU CHI PHI THU NHAP
MUA
HE THU
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra tháng 03 năm 2008)
Hình 2: CƠ CẤU CHI PHÍ VÀ THU NHẬP CỦA 2 VỤ LÚA
Nhìn chung cả hai vụ lúa sản xuất nông dân đều có lời mà cao nhất là vụ
Mùa là 9.685.940 đồng/ha. Vụ Hè Thu là 5.988.950 đồng/ha. Trong khi đó chi
phí bỏ ra đầu tư ở cả hai vụ thì không chênh lệch nhiều chủ yếu do giá cả đầu vào
tăng, vụ Mùa là 7.152.550 đồng/ha, vụ Hè Thu là 7.938.630 đồng/ha.
* Nhận xét chung về mô hình sản xuất lúa đơn
Về ưu điểm:
- Đất đai, khí hậu thuận lợi cho việc canh tác lúa.
- Nông dân đa số có kinh nghiệm trồng lúa.
- Phù hợp với thói quen canh tác của người nông dân địa phương.
- Có điều kiện phát huy được các giống lúa cao sản năng suất cao như: OM
2717, OM2719, OM 1350, OM 1352, OM 1348, OM 2496 , Jasmin…
- Thương lái đến tận nhà mua.
- Thị trường tiêu thụ lớn.
Nhược điểm:
- Canh tác một loại cây trồng trên cùng một mảnh đất qua thời gian dài sẽ
làm giảm độ phì nhiêu của đất, tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển.
- Kỹ thuật canh tác chủ yếu dựa vào tập quán, kinh nghiệm là chính.
- Vụ Hè Thu năng suất thấp, chất lượng sản phẩm kém do thời tiết mưa bão,
dịch bệnh xuất hiện nhiều.
- Giá cả thì bấp bênh, bị thương lái ép giá.
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 32 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
4.3.2.2. Mô hình tôm - lúa
Bảng 13: CÁC CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ CỦA 1 HA TÔM LÚA
Khoản mục
ĐVT Tôm - lúa
Doanh thu/ha 1.000 đồng 40.732,18
Chi phí/ha 1.000 đồng 13.328,29
Thu nhập/ha 1.000 đồng 27.403,89
Lợi nhuận/ha 1.000 đồng 18.921,73
Doanh thu/chi phí Lần 3,06
Thu nhập/chi phí Lần 2,06
Lợi nhuận/chi phí Lần 1,42
Diện tích trồng lúa/hộ Ha 0,69
Diện tích nuôi tôm/hộ Ha 0,87
Doanh thu/hộ 1.000 đồng 63.460,74
Chi phí/hộ 1.000 đồng 20.765,48
Thu nhập /hộ 1.000 đồng 42.695,26
Lợi nhuận/hộ 1.000 đồng 29.480,06
LĐGĐ/hộ Ngày 392,68
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra tháng 03 năm 2008)
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Cứ 1 ha tôm lúa hộ phải chi ra 13.328.290 đồng, cuối mỗi vụ hộ thu
được 40.732.180 đồng, hộ sẽ có thu nhập là 27.403.890 đồng và mức lợi
nhuận đạt được là 18.921.730 đồng . Ngoài ra, ta cũng nhận thấy canh tác mô
hình sản xuất tôm lúa thì sử dụng nhiều lao động gia đình hơn, nhưng lại đem
lại thu nhập và lợi nhuận cao hơn. Trên 1 ha cứ 1 đồng chi phí bỏ ra nông hộ
sẽ thu được 3,06 đồng doanh thu, 2,06 đồng thu nhập và 1,42 đồng lợi nhuận.
- Trong mô hình này, mỗi hộ thu được doanh thu là 63.460.740 đồng, với
lượng chi phí bỏ ra là 20.765.480 đồng, thu nhập đạt được 42.695.260 đồng và
đem về 29.480.060 đồng lợi nhuận. Số ngày công lao động gia đình cho mỗi hộ
là 392,68 ngày.
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 33 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
* Nhận xét chung về mô hình sản xuất tôm lúa kết hợp
Ưu điểm:
- Thời tiết thuận lợi, nguồn nước ngọt - lợ mặn thuận lợi cho nuôi tôm kết
hợp.
- Tận dụng thức ăn sẵn có trên ruộng: rong rêu, lúa chét, cua ốc..
- Đất được nghỉ một thời gian để củng cố lại chất dinh dưỡng.
- Trung tâm khuyến nông tỉnh và trạm khuyến nông huyện hỗ trợ kỹ thuật.
- Giảm được chi phí phân, thuốc cho vụ lúa sau mỗi vụ tôm
Nhược điểm:
- Nguồn con giống không ổn định: giá thành cao, chất lượng con giống
không tốt.
- Tỷ lệ hao hụt trong quá trình nuôi tôm còn cao do thiếu kỹ thuật, tôm
thường bị bệnh nhiều
- Không đủ vốn để đầu tư để nuôi sau mỗi vụ bị thua lỗ.
- Đầu ra còn bấp bênh, chưa có thị trường tiêu thụ ổn định.
4.3.2. So sánh hiệu quả giữa mô hình sản xuất lúa đơn với mô hình tôm -
lúa
Bảng 14: MỘT SỐ CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ TRÊN 1 HA CỦA
HAI MÔ HÌNH SẢN XUẤT LÚA ĐƠN VÀ TÔM LÚA
Khoản mục Tôm - lúa Lúa đơn So sánh (lần)
Doanh thu (1.000 đồng/ha) 40.732,18 30.765,96 1,32
Chi phí (1.000 đồng/ha 13.328,29 15.091,08 0,88
Thu nhập (1.000 đồng/ha) 27.103,89 15.674,89 1,75
Lợi nhuận (1.000 đồng/ha) 18.921,73 12.457,92 1,52
LĐGĐ/ha (ngày) 461,51 74,42 6,20
Thunhập/LĐGĐ (1.000 đồng) 59,38 210,62 0,28
Doanh thu/chi phí (lần) 3,06 2,04 1,50
Thu nhập/chi phí (lần) 2,06 1,04 1,98
Lợi nhuận/chi phí (lần) 1,42 0,83 1,72
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra tháng 03 năm 2008)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, khi áp dụng mô hình tôm lúa thì doanh thu
trên một ha gấp 1,32 lần so với mô hình chuyên lúa nhưng chi phí chỉ gấp 0,88
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 34 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
lần và thu nhập thì gấp 1,75 lần. Vì vậy, việc áp dụng mô hình sản xuất tôm lúa
hiện nay đem lại hiệu quả kinh tế cho người nông dân và lợi nhuận thu được đối
với mô hình này cũng cao gấp 1,52 lần so với mô hình chuyên lúa. Bên cạnh đó,
mô hình sản xuất tôm lúa còn thu hút được số lao động nhàn rỗi trong nhân dân.
Khi áp dụng mô hình chuyên lúa thì 1 đồng chi phí bỏ ra chỉ thu về 2,04
đồng doanh thu, 1,04 đồng thu nhập và 0,88 đồng lợi nhuận, trong khi đó mô
hình tôm lúa thì đem lại 3,06 đồng doanh thu, 2,06 đồng doanh thu và 1,42 đồng
lợi nhuận. Từ đó, cho ta khẳng định việc áp dụng mô hình tôm lúa chẳng những
đem lại hiệu quả kinh tế mà còn đem lại hiệu quả xã hội.
Bên canh đó, do mô tôm lúa cũng phù hợp với điều kiện của vùng tận
dụng những tiềm năng vốn có để phát huy hiệu quả trong sản xuất.
Tuy nhiên, khi áp dụng mô hình này thì đòi hỏi người nông dân phải có
trình độ kỹ thuật, cho nên gây khó khăn trong việc chăm sóc và phòng bệnh cho
tôm.
30765.96
15091.08
40732.18
27403.89
15674.89
13328.29
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
45000
DOANH THU CHI PHI THU NHAP
LUA DON
TOM LUA
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra tháng 03 năm 2008)
Hình 3: CƠ CẤU CHI PHÍ VÀ THU NHẬP CỦA 2 MÔ HÌNH
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 35 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
4.3.3. Kiểm định về thu nhập và chi phí của mô hình lúa đơn và mô hình
tôm lúa kết hợp
Để khẳng định sự khác nhau giữa hai mô hình lúa đơn và tôm lúa, ta dùng
kiểm định Mann Whitney để chứng minh.
Mục đích kiểm định: kiểm định sự khác nhau về thu nhập và chi phí giữa
hai mô hình. Phương pháp kiểm định Mann Whitney được trình bày như sau:
4.3.3.1. Kiểm định về thu nhập
Ta đặt giả thuyết:
+H0: Trung bình thu nhập giữa hai mô hình là bằng nhau.
+H1: Trung bình thu nhập giữa hai mô hình là khác nhau.
Kết quả kiểm định về thu nhập của hai mô hình:
Bảng 15: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MANN WHITNEY VỀ THU NHẬP CỦA
HAI MÔ HÌNH (55 mẫu)
Mô hình N Mean Rank Sum of Rank
Tổng thu nhập Lúa đơn 30 19,10 573
Tôm lúa 25 38,68 967
Tổng 55
Test Statistics(a)
TỔNG THU NHẬP
Mann – Whitney U 108
Wilcoxon W 573
Z - 5,513
Asymp. Sig. (2-tailed) 0,000
(Nguồn: Số liệu khảo sát, 2008)
a Grouping Variable: Mô hình sản xuất (1 = Lúa đơn, 2 = Tôm lúa)
Với sig (2 tailed) = 0.00 nhỏ rất nhiều so với α=5%. Vậy bác bỏ giả thuyết
H0, cho thấy sự khác biệt giữa hai mô hình hoàn toàn được đảm bảo về tính thống
kê. Nhìn lại bảng trên ta thấy: trung bình thứ hạng của mô hình tôm lúa là 976
lớn hơn trung bình thứ hạng của mô hình lúa đơn 573. Ta có thể kết luận mô hình
tôm lúa nhìn chung tốt hơn mô hình lúa đơn.
4.3.3.2. Kiểm định về chi phí
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 36 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
Ta đặt giả thuyết:
+H0: Trung bình chi phí giữa hai mô hình là bằng nhau.
+H1: Trung bình chi phí giữa hai mô hình là khác nhau.
Kết quả kiểm định về chi phí của hai mô hình
Bảng 16: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MANN WHITNEY VỀ CHI PHÍ CỦA
HAI MÔ HÌNH (55 mẫu)
Mô hình N Mean Rank Sum of Rank
Tổng chi phí Lúa đơn 30 19,80 594
Tôm lúa 25 37,84 946
Tổng 55
Test Statistics(a)
(Nguồn: Số liệu khảo sát, 2008)
a Grouping Variable: Mô hình sản xuất (1= Lúa đơn, 2 = Tôm lúa)
Xác suất ý nghĩa là 0,000 nhỏ hơn so với 5%. Vậy bác bỏ giả thuyết H0,
chấp nhận giả thuyết H1. Nhìn ở bảng trên ta thấy trung bình thứ hạng của mô
hình lúa đơn 129 cao hơn trung bình thứ hạng của mô hình tôm lúa là 594. Từ đó
ta có thể kết luận chi phí của mô hình tôm lúa cao hơn của mô hình lúa đơn.
TỔNG CHI PHÍ
Mann – Whitney U 129
Wilcoxon W 594
Z - 4,158
Asymp. Sig. (2-tailed) 0,000
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 37 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
4.4. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN HAI
MÔ HÌNH SẢN XUẤT
Lợi nhuận của việc sản xuất ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Do
một số giới hạn phương trình hồi quy chỉ đề cập đến một số nhân tố chủ yếu
ảnh hưởng đến lợi nhuận như sau:
Đối với vụ lúa:Ylà biến phụ thuộc (lợi nhuận). Xi là các biến độc lập
bao gồm:
+ Diện tích trồng lúa.
+ Chi phí lao động nhà.
+ Chi phí lao động thuê.
+ Chi phí sử dụng máy.
+ Chi phí giống.
+ Chi phí phân.
+ Chi phí thuốc.
+ Chi phí khác.
+ Năng suất.
+ Giá bán.
Đối với vụ tôm: Biến phụ thuộc là Y (lợi nhuận). Xi là các biến độc lập
bao gồm:
+ Diện tích nuôi tôm.
+ Chi phí giống.
+ Chi phí thức ăn.
+ Chi phí phân - thuốc.
+ Chi phí lao động gia đình.
+ Chi phí lao động thuê.
+ Chi phí khác.
Phương trình hồi quy có dạng:
Y = b + a1X1 +a2X2+…..+akXk
Trong đó: b, a1,a2…ak là các tham số.
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 38 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
4.4.1. Vụ Hè Thu của mô hình lúa đơn
Sau khi chạy phương trình hồi quy tuyến tính đa biến trên phần mềm SPSS,
ta có bảng kết quả sau:
Bảng 17: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN
VỤ HÈ THU
Các biến khác nhau Unstandardized Coefficients Significance
(Constant) - 14.075,807 0,000
Diện tích trồng lúa (X1) 3.062,805 0,000
Chi phí phân (X2) -0,644 0,000
Chi phí thuốc (X3) - 1,095 0,000
Chi phí khác (X4) - 2,187 0,008
Năng suất (X5) 3,434 0,000
Giá bán (X6) 3.550,061 0,000
R = 98,3%
R Square = 96,7%
Significance =0,000
(Kết quả chạy hàm ở phụ lục 1)
Ta có phương trình hồi quy sau:
Y = -14.075,807 + 3.062,805X1 - 0,664X2 - 1,095X3 - 2,187X4 +
+ 3,434X5 + 3.550,061X6
+ a1 = 3.062,805 cho biết nếu diện tích tăng lên 1 đơn vị thì lợi nhuận
sẽ tăng lên 3.062,805 đơn vị.
+ a2 = -0,664 cho biết nếu chi phí phân tăng lên 1 đơn vị thì lợi nhuận
giảm xuống 0,664 đơn vị.
+ a3 = -1,095 cho biết nếu chi phí thuốc tăng lên 1 đơn vị thì lợi nhuận
giảm 1,095 đơn vị.
+ a4 = -2,187 cho biết nếu chi phí khác tăng lên 1 đơn vị thì lợi nhuận
giảm 2,187 đơn vị.
+ a5 = 3,434 cho biết nếu năng suất tăng lên 1 đơn vị thì lợi nhuận sẽ
tăng lên 3,434 đơn vị.
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 39 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
+ a6 = 3.550,061 cho biết nếu giá bán tăng lên 1 đơn vị thì thu nhập sẽ
tăng lên 3.550,061 đơn vị.
R = 98,3% cho biết mối quan hệ giữa lợi nhuận với tất cả các biến trong
phương trình hồi quy là chặt chẽ.
R2 = 96,7% cho biết có 96,7 % sự thay đổi của lợi nhuận được giải
thích bởi sự thay đổi của các biến trong phương trình hồi quy.
Significance =0,000 rất nhỏ so với mức ý nghĩa α = 5% nên phương
trình hồi quy vừa lặp có ý nghĩa.
Nhìn chung, ta thấy các biến: chi phí thuốc, phân bón và chi phí khác
đều ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận. Ngược lại, năng suất, giá bán sẽ ảnh
hưởng tích cực đến lợi nhuận, đặc biệt là tăng 1 đơn vị giá bán sẽ làm lợi
nhuận tăng lên rất nhiều tăng 3.550,061 đơn vị.
4.4.2. Vụ Mùa của mô hình lúa đơn
Sau khi chạy phương trình hồi quy tuyến tính đa biến trên phần mềm
SPSS, ta có bảng kết quả sau:
Bảng 18: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN VỤ MÙA
Các biến khác nhau Unstandardized Coefficients Significance
(Constant) - 9.297,334 0,012
Chi phí lao động gia đình (X1) - 1,005 0,010
Chi phí lao động thuê (X2) - 3,492 0,000
Chi phí giống (X3) - 12,817 0,038
Chi phí phân bón (X4) - 0,864 0,000
Chi phí thuốc (X5) - 1,040 0,007
Năng suất (X6) 4,017 0,000
Giá bán (X7) 2.469,455 0,006
R = 98,7%
R Square = 97,4%
Significance =0,000
(Kết quả chạy hàm ở phụ lục 2)
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 40 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
Ta có phương trình hồi quy sau:
Y = -9.297,334 - 1,005X1 - 3,492X2 - 12,817X3 - 0,8647X4 - 1,404X5 +
+ 4,017X6 + 2.469,455X7
+ a1 = - 1,005 cho biết nếu chi phi lao động gia đình tăng lên 1 đơn vị
thì lợi nhuận sẽ giảm lên 1,005 đơn vị.
+ a2 = -3,492 cho biết nếu chi phí lao động thuê tăng lên 1 đơn vị thì lợi
nhuận giảm xuống 3,942 đơn vị.
+ a3 = -12,817 cho biết nếu chi phí giống tăng lên 1 đơn vị thì lợi nhuận
giảm 12,817 đơn vị.
+ a4 = -0,864 cho biết nếu chi phí phân bón lên 1 đơn vị thì lợi nhuận
giảm 0,864 đơn vị.
+ a5 = -1,040 cho biết nếu chi phí thuốc tăng lên 1 đơn vị thì lợi nhuận
sẽ giảm 1,040 đơn vị.
+ a6 = 4,017 cho biết nếu năng suất tăng lên 1 đơn vị thì lợi nhuận sẽ
tăng lên 4,017 đơn vị.
+ a7 = 2.469,455 cho biết nếu giá bán tăng lên 1 đơn vị thì lợi nhuận sẽ
tăng lên 2.469,455 đơn vị.
R = 98,7% cho biết mối quan hệ giữa lợi nhuận với tất cả các biến trong
phương trình hồi quy là chặt chẽ.
R2 = 97,4% cho biết có 97,4 % sự thay đổi của lợi nhuận được giải
thích bởi sự thay đổi của các biến trong phương trình hồi quy.
Significance =0,000 rất nhỏ so với mức ý nghĩa α = 5% nên phương
trình hồi quy vừa lặp có ý nghĩa.
Nhìn chung, ta thấy các biến: chi phí lao động gia đình, chi phí lao động
thuê, chi phí giống, chi phí thuốc, phân bón và chi phí khác đều ảnh hưởng
tiêu cực đến lợi nhuận, đặc biệt là khi chi phí giống tăng lên 1 đơn vị thì sẽ
làm lợi nhuận giảm xuống 12,817 đơn vị. Ngược lại, năng suất, giá bán sẽ
ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận, đặc biệt là tăng 1 đơn vị giá bán sẽ làm lợi
nhuận tăng lên rất nhiều tăng 2.469,455 đơn vị.
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 41 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
4.4.3. Vụ tôm của mô hình tôm lúa
Sau khi chạy phương trình hồi quy tuyến tính đa biến trên phần mềm
SPSS, ta có bảng kết quả sau:
Bảng 19: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN VỤ TÔM
Các biến khác nhau Unstandardized
Coefficients
Significance
(Constant) - 43.733,423 0,008
Chi phí thức ăn (X1) - 0,973 0,019
Chi phí lao động gia đình (X2) - 0,954 0,015
Năng suất (X3) 47,063 0,000
Giá bán (X4) 720,528 0,003
R = 90,3%
R Square = 81,5%
Significance =0,000
(Kết quả chạy hàm ở phụ lục 3)
Ta có phương trình hồi quy sau:
Y = - 43.733,423 - 0,973X1 - 0,954X2 + 47,063X3 + 720,528X4
+ a1 = - 0,973 cho biết nếu chi phi thức ăn cho tôm tăng lên 1 đơn vị
thì lợi nhuận sẽ giảm lên 0,973 đơn vị.
+ a2 = 0,954 cho biết nếu chi phí lao động gia đình tăng lên 1 đơn vị thì
lợi nhuận giảm xuống 0,954 đơn vị.
+ a3 = 47,063 cho biết nếu chi phí giống tăng lên 1 đơn vị thì lợi nhuận
tăng lên 47,063 đơn vị
+ a4 = 720,528 cho biết nếu giá bán lên 1 đơn vị thì lợi nhuận tăng lên
720,528 đơn vị.
R = 90,3% cho biết mối quan hệ giữa lợi nhuận với tất cả các biến trong
phương trình hồi quy là chặt chẽ.
R2 = 81,5% cho biết có 81,5 % sự thay đổi của lợi nhuận được giải
thích bởi sự thay đổi của các biến trong phương trình hồi quy.
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 42 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
Significance =0,000 rất nhỏ so với mức ý nghĩa α = 5% nên phương
trình hồi quy vừa lặp có ý nghĩa.
Nhìn chung, ta thấy các biến: chi phí lao động gia đình, chi phí thức ăn
cho tôm ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận. Ngược lại, năng suất, giá bán sẽ
ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận, đặc biệt là tăng 1 đơn vị giá bán sẽ làm lợi
nhuận tăng lên rất nhiều 720,528 đơn vị
4.4.4. Vụ lúa Mùa của mô hình tôm lúa
Sau khi chạy phương trình hồi quy tuyến tính đa biến trên phần mềm
SPSS, ta có bảng kết quả sau:
Bảng 20: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN VỤ MÙA
Các biến khác nhau Unstandardized
Coefficients
Significance
(Constant) - 6.602,035 0,001
Chi phí lao động gia đình (X1) - 1,517 0,000
Chi phí lao động thuê (X2) - 0,700 0,000
Chi phí máy móc (X3) - 1,144 0,002
Chi phí giống (X4) - 2,503 0,003
Chi phí thuốc (X5) - 1,065 0,012
Năng suất (X6) 3,866 0,000
Giá bán (X7) 1.538,314 0,001
R = 99%
R Square = 98%
Significance =0,000
(Kết quả chạy hàm ở phụ lục 4)
Ta có phương trình hồi quy sau:
Y = - 6.602,035 - 1,517X1 - 0,700X2 - 1,144X3 - 2,503X4 + 5,866X5 +
+ 1.538,314X6
+ a1 = - 1,517 cho biết nếu chi phi lao động gia đình tăng lên 1 đơn vị
thì lợi nhuận sẽ giảm lên 1,517 đơn vị.
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 43 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
+ a2 = -0,7 cho biết nếu chi phí lao động thuê tăng lên 1 đơn vị thì lợi
nhuận giảm xuống 0,7 đơn vị.
+ a3 = -1,144 cho biết nếu chi phí máy móc tăng lên 1 đơn vị thì lợi
nhuận giảm 1,144 đơn vị.
+ a4 = -2,503 cho biết nếu chi phí giống lên 1 đơn vị thì lợi nhuận giảm
2,503 đơn vị.
+ a5 = - 1,065 cho biết nếu chi phí thuốc tăng lên 1 đơn vị thì lợi nhuận
sẽ giảm 1,065 đơn vị.
+ a6 = 3,866 cho biết nếu năng suất tăng lên 1 đơn vị thì lợi nhuận sẽ
tăng lên 3,866 đơn vị.
+ a7 = 1.538,314 cho biết nếu giá bán tăng lên 1 đơn vị thì lợi nhuận sẽ
tăng lên 1.538,314 đơn vị.
R = 99% cho biết mối quan hệ giữa lợi nhuận với tất cả các biến trong
phương trình hồi quy là chặt chẽ.
R2 = 98% cho biết có 98 % sự thay đổi của lợi nhuận được giải thích
bởi sự thay đổi của các biến trong phương trình hồi quy.
Significance =0,000 rất nhỏ so với mức ý nghĩa α = 5% nên phương
trình hồi quy vừa lặp có ý nghĩa.
Nhìn chung, ta thấy các biến: chi phí lao động gia đình, chi phí lao động
thuê, chi phí giống, chi phí thuốc và chi phí máy móc đều ảnh hưởng tiêu cực
đến lợi. Ngược lại, năng suất, giá bán sẽ ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận,
đặc biệt là tăng 1 đơn vị giá bán sẽ làm lợi nhuận tăng lên rất nhiều tăng
1.538,314 đơn vị.
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 44 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
CHƯƠNG 5
NHỮNG THUẬN LỢI - KHÓ KHĂN VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP
TRIỂN HIỆU QUẢ CÁC MÔ HÌNH SẢN XUẤT
5.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH SẢN
XUẤT
5.1.1. Đối với mô hình lúa đơn
Thuận lợi:
- Được hỗ trợ vốn trong quá trình sản xuất. Các ngân hàng cho người
nông dân vay để mua các vật tư phục vụ tốt trong quá trình sản xuất.
- Người dân có sẵn kinh nghiệm trong sản xuất lúa và đất đai phù hợp
- Mô hình hai vụ lúa ăn chắc: lúa Hè Thu - lúa Mùa, từng bước đưa lúa
đặc sản vào cơ cấu sản xuất, góp phần bảo vệ đất gia tăng hiệu quả sản xuất.
- Huyện hiện đang chú trọng phát triển nông nghiệp, đã đưa một số
giống lúa cao sản vào để sản xuất phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu.
- Các cán bộ kỹ thuật thường xuyên mở các buổi tập huấn về kỹ thuật
canh tác lúa, cách phòng bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá.
- Thị trường xuất khẩu gạo ngày càng phát triển, giá lúa ngày càng
tăng cao.
Khó khăn:
- Chủ trương của huyện khuyến khích chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật
nuôi, phát triển các mô hình trồng xen lúa - màu, lúa - tôm.
- Giá công lao động, phân bón, thuốc ngày càng tăng cao làm tăng cho
chi phí sản xuất lúa, cụ thể có 30,9% trong tổng số 55 hộ trả lời giá cả đầu
vào cao.
- Khi vào chính vụ thì giá cả thường bị rớt giá, trong khi đó người
nông dân chậm nắm bắt thông tin về thị trường, các thương lái có điều kiện
ép giá. Ngoài ra, nông dân cũng cần bán sản phẩm để trang trãi sinh hoạt và
mua đầu vào nên thường bán với giá thấp hơn thị trường.
- Đại bộ phận người nông dân chủ yếu canh tác theo kinh nghiệm, cụ
thể có 80% trong số 55 hộ trả lời trình độ kỹ thuật còn thấp, thêm vào đó
người nông dân không có đủ vốn đầu tư để mua các giống lúa mới có chất
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 45 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
lượng cao, chỉ sử dụng những giống lúa có sẵn của vụ trước để lại nên năng
suất không cao.
Dịch bệnh xuất hiện ngày càng nhiều đặc biệt là bệnh vàng lùn và lùn
xoắn lá gây thiệt hại nhiều cho người nông dân, đặc biệt là vụ Đông Xuân
năm 2006 đã làm cho người nông dân bị mất trắng.
5.1.2. Đối với mô hình tôm lúa
¾ Thuận lợi:
+ Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, huyện chủ trương chuyển
đổi cơ cấu giống cây trồng vật nuôi chất lượng cao, phát huy mô hình trồng
xen, nuôi xen đạt hiệu quả.
+ Được sự phối hợp của các ngành hữu quan: Phòng Kinh Tế, Phòng
Thủy Sản, Trạm bảo Vệ Thực Vật, Trạm Khuyến Nông, đã tổ chức tập huấn
kỹ thuật nuôi trồng, xây dựng mô hình (đầu tưu hỗ trợ về giống, vật tư)
chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân ứng dụng thành
công vào sản xuất.
+ Mô hình này phù hợp với nhu cầu địa phương, điều kiện thời tiết,
hiện trạng sản xuất, về thời vụ, về giống và các biện pháp kỹ thuật...Đây là
giống trung vụ, thời gian sinh trưởng ngắn hơn lúa mùa địa phương, nên
nông dân chủ động rữa phèn - mặn sau vụ nuôi tôm, tận dụng lớp phù sa và
chất hữu cơ trên ruộng nuôi tôm, đất không cày ải, xuống giống lúa, giai
đoạn đầu của cây lúa nông dân không bón phân, chỉ bón một lượng phân thấp
vào những giai đoạn sau.
+ Canh tác lúa kết hợp nuôi xen tôm nên hoàn toàn không sử dụng
thuốc BVTV nên tiết kiệm được một khoản chi phí. Chỉ chủ động dùng nước,
vịt, cá để khống chế sâu hại.
+ Giống lúa OM 1350, OM 1352, OM 1348, OM 2496...là những
giống có khả năng chịu được phèn đất nhiễm phèn - mặn, ít sâu bệnh, phù
hợp với điều kiện canh tác.
¾ Khó khăn:
+ Nông dân chưa chủ động rữa phèn mặn thật tốt trước khi xuống
giống, tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch bệnh phát triển trong giai đoạn
đầu mới sạ.
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 46 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
+ Thời vụ xuống giống chưa đồng loạt, một số khu vực chuột phá hại
khá phổ biến.
+ Sản xuất còn manh mún, chưa có hình thức kinh tế hợp tác phù hợp
nên gặp khó khăn trong việc huy động vốn, tiêu thụ sản phẩm, áp dụng tiến
bộ kỹ thuật.
+ Tỷ lệ tôm giống sản xuất tại chỗ không đủ đáp ứng nhu cầu cho các
hộ nuôi, khả năng sản xuất tại huyện chỉ đạt 10%, còn lại nhập từ Trung
Quốc.
+ Hệ thống thủy lợi chưa hoàn chỉnh, dễ xảy ra dịch bệnh, môi trường
nước có nguy cơ bị ô nhiễm.
5.2. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN HIỆU QUẢ CÁC MÔ HÌNH SẢN
XUẤT.
5.2.1. Về kỹ thuật làm lúa.
Đa số người dân đều có kinh nghiệm trồng lúa nhưng chỉ dựa vào tập
quán canh tác nên hiệu quả sản xuất không cao. Có lẽ do trình độ còn thấp,
chưa có điều kiện tiếp cận khoa học kỹ thuật, chưa nhận thức được tầm quan
trọng của việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay, nhiều hộ sử dụng các yếu tố đầu vào như giống, phân, thuốc không
đúng liều lượng, gây lãng phí mà năng suất không cao. Hiện nay tình trạng
rầy nâu, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá đang thành dịch bệnh gây ảnh hưởng trực
tiếp đến năng suất. Vì vậy mà trung tâm, trạm khuyến nông huyện triển khai
các chương trình tập huấn, hội thảo về các biện pháp phòng trừ rầy nâu, bệnh
vàng lùn, lùn xoắn lá đến từng cán bộ địa phương để tuyên truyền rộng rãi
cho nhân dân nắm rõ tình hình diễn biến rầy nâu, vàng lùn, lùn xoắn lá và áp
dụng các biện pháp phòng trừ có hiệu quả.
Nông dân có thói quen bón phân theo cảm tính nên không kiểm soát
được lượng phân bón trong vụ. Do đó, không những làm tăng chi phí mà còn
tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển nhiều hơn. Vì vậy, nông dân nên bón
phân theo khuyến cáo của các chuyên gia.
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 47 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
Bón phân
¾Thứ nhất: theo bảng so màu lá lúa:
• Về kỹ thuật Tăng hiệu quả sử dụng phân đạm
• Về kinh tế: Giảm chi phí
• Về thực hành: Đơn giản, dễ làm
• Về môi trường: Giảm tác hại của lượng phân đạm thừa; Giảm
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
1. Bón phân theo màu lá dùng bảng so màu là cách bón khoa học dựa vào
nhu cầu đạm (N) trong cây, đơn giản, tiện lợi, dễ áp dụng đối với nhà nông. Dựa
trên cơ sở nhu cầu đạm (N) của cây và khả năng đáp ứng của đất. Góp phần làm
giảm chi phí sản xuất, hạn chế sự phát triển của sâu bệnh và ngã đổ do không có
lượng đạm dư thừa trong cây, đồng thời giảm tác hại đến môi trường do không
có lượng đạm (N) dư thừa trong đất và nguồn nước.
2. Đối với các giống lúa “chậm đáp ứng” với phân đạm, có màu lá xanh
nhạt (mã tranh) nên áp dụng dãy màu số 3 trên bảng so màu làm màu chuẩn để
xác định thời kỳ cần thiết phải bón thêm N cho lúa. Đối với các giống lúa “nhạy
cảm”, đáp ứng nhanh với phân đạm, có màu lá xanh đậm và mau đổi màu khi có
bón phân đạm, nên dùng dãy màu số 4 trên bảng so màu làm màu chuẩn để so
với màu lá lúa. Nếu màu lá nhạt hơn màu chuẩn là thiếu đạm cần phải bón ngay,
nếu đậm hơn thì không cần phải bón.
3. Thời gian so màu thích hợp đối với hầu hết các giống lúa ngắn ngày
hiện nay là mổi tuần một lần (kể từ ngày 14 sau khi sạ hoặc cấy cho đến lúc lúa
trổ). Thời điểm so màu tốt nhất là 8:30-9:30 giờ buổi sáng và nên cố định thời
gian như nhau cho mổi lần so màu. Ngoài ra, không nên so trực tiếp dưới ánh
sáng mặt trời mà nên dùng nón hoặc thân người che tia sáng tới trực tiếp. Vì góc
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 48 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
độ tia sáng và cường độ ánh sáng có ảnh hưởng lớn đến khả năng phân biệt màu
sắc của người đo.
Một số lưu ý khi áp dụng bảng so màu lá để bón phân đạm cho lúa
• Bón phân đạm (N) theo màu lá thường có số bông trên đơn vị diện tích
bị hạn chế do sinh trưởng trong giai đoạn đầu kém, lúa nở bụi ít, nhất là trên đất
nghèo đạm (N). Do đó, bón bổ sung 20-25 kg N/ha trong giai đoạn 10 ngày sau
khi sạ, sau đó áp dụng bảng so màu lá để bón đạm (N) sẽ cho hiệu quả cao hơn.
• Hiệu quả của phân đạm (N) chỉ có thể phát huy cao nhất trên nền đầy đủ
và cân đối với phân lân và kali.
+ Trên đất phù sa không phèn có thể bón nền 30-60 kg P2O5 /ha.
+ Trên đất phèn có thể bón nền 45-90 kg P2O5 /ha Để tăng cường tính
chống chịu sâu bệnh và ngã đổ có thể bón thêm 30 kg K2O/ha (chia làm 2 lần:
vào 10 ngày sau khi sạ và 18-20 ngày trước khi trổ), nhất là trên đất thâm canh 2-
3 vụ lúa liên tục nhiều năm.
¾ Thứ hai: bón phân cân đối
Tùy theo chân ruộng mà có thể bón phân phù hợp với sự phát triển của cây
lúa. Đặc biệt là phân chuồng, phân hữu cơ, phân vi lượng, vi sinh rất tốt cho
phẩm chất.
Công thức sau đây áp dụng bón cho 1 ha và chia làm 3-4 lần bón
Bảng 21: CÔNG THỨC ÁP DỤNG BÓN PHÂN
Giống: Theo xu thế phát triển của xã hội và tiêu dùng của thị trường nông
sản không ngừng nâng cao, trong đó chất lượng sản phẩm luôn đặt lên hàng đầu.
Một trong những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng lúa gạo
xuất khẩu là khâu giống. Nhưng ở đây phần lớn nông dân sử dụng giống lúa tự
sản xuất, giống thường được lai tạo qua nhiều lần nên tính hống chịu kém, năng
Công
thức
Urê Super D DAP 16-16-8 Kali NPK
1
2
3
200
220
120
-
300
-
100
-
50
-
-
200
50
50
25
110- 46-30
101- 48-30
96-55-31
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 49 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
suất, chất lượng chưa cao, đồng thời áp dụng phương pháp sạ lan nên tốn nhiều
chi phí. Vì vậy việc sử dụng các loại giống cao sản có chất lượng, đã được kiểm
ngiệm, có khả năng kháng rầy, đồng thời áp dụng phương pháp sạ hàng khoảng
100 – 200 kg/ha sẽ làm cho lợi nhuận cao hơn.
Nông dược: phần lớn nông dân sử dụng thuốc không đúng với đối tượng
sâu bệnh, thường sử dụng theo cảm tính làm cho khoản chi phí này cao. Do đó
tùy từng đối tượng phòng trị mà áp dụng theo phương pháp 4 đúng: đúng lúc,
đúng cách, đúng loại, đúng liều lượng. Đặt biệt khuyến khích bà con nên áp dụng
phương pháp IPM, hạn chế sử dụng nông dược chỉ sử dụng khi thật cần thiết.
Nuôi cá trên ruộng là biện pháp tốt nhất hạn chế sâu bệnh và ốc bưu vàng phá
hoại. Việc chuẩn bị đất tốt trước khi gieo sạ cũng có ý nghĩa lớn trong việc diệt
trừ nấm bệnh và cỏ dại.
Bơm nước: nước có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, tuy nhiên yếu tố này
rất khó chủ động nó phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên. Để đảm bảo tốt cho việc
tưới tiêu cần phải có sự phối hợp giữa các hộ khi bơm nước nên bơm đồng loạt
lên ruộng thì sẽ tránh được thất thoát nước từ ruộng này qua ruộng khác để giảm
chi phí bơm nước.
5.2.2. Về kỹ thuật nuôi tôm.
Chuẩn bị ruộng nuôi: nạo vét mương bao, gia cố bờ bao và ao mương, chủ
động rửa phèn mặn, bón vôi, lấy nước vào mương, diệt cá tạp, bón phân gây
màu, thả tôm mật độ 2-3con/m2. Khi tiến hành gieo sạ lúa trung vụ chất lượng
cao thì nông dân hạ mực nước trong vuông nuôi để tôm rút xuống mương nuôi,
đất không cày ải và tiến hành gieo sạ. Điều chỉnh mực nước trong ruộng thích
hợp với từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây lúa, tận dụng lớp phù sa
và chất hữu cơ trên ruộng nuôi tôm, thức ăn dư thừa.
Cho ăn và chăm sóc: Có nhiều loại thức ăn có thể sử dụng cho tôm như
thức ăn viên công nghiệp, thức ăn viên tự chế và thức ăn tươi sống. Thức ăn viên
công nghiệp cho tôm càng xanh có chất dinh dưỡng đầy đủ và cân bằng và tiện
sử dụng. Người nuôi cũng tận dụng các nguyên liệu địa phương để sản xuất thức
ăn viên cho tôm để giảm chi phí
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 50 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
Bảng 22: Công thức phối chế thức ăn cho tôm
Nguyên liệu (%)
Bột cá 25
Bột đậu nành 20
Cám gạo 35
Bột mì 10
Bột xương 2
Bột lá gòn 5
Premix 2
Dầu 1
Thức ăn công nghiệp và thức ăn tự viên tự chế thường được sử dụng chủ
yếu trong 2-3 tháng đầu nuôi tôm. Tuy nhiên, nguồn thức ăn tươi sống như cá
tạp, cua, ốc rất phong phú với giá rẻ nên được sử dụng chủ yếu trong giai đoạn
nuôi tôm lớn nhằm giúp tôm lớn nhanh và giảm chi phí thức ăn. Trong thời gian
này, cá tạp cũng nhiều hơn, vì thế, việc cho tôm ăn bằng ốc, cua cũng giảm chi
phí do cá tạp tranh mồi nếu cho ăn bằng thức ăn viên.
Tùy giai đoạn tôm nuôi, lượng thức ăn viên cho tôm ăn hằng ngày được
tính theo khối lượng đàn tôm . Đơn giản, có thể cho tôm ăn ở tháng tuổi thứ 1, 2,
3, 4 và 5 trở lên lần lượt là 8, 6, 4, 3, và 2% trọng lượng đàn tôm nuôi. Đối với
thức ăn tươi sống có thể dùng lượng gấp 2-3 lần so với lượng thức ăn chế biến.
Cho tôm ăn bằng cách kết hợp rãi thức ăn khắp ao và sàng ăn. Số lần cho ăn có
thể từ 2-4 lần/ngày. Cần theo dõi khả năng bắt mồi của tôm trên sàng ăn và độ no
trên dạ dày của tôm để điều chỉnh lượng thức ăn thích hợp.
5.2.3. Về thi trường:
Đối với đầu vào: cần xây dựng mạng lưới phân phối giống, vật tư nông
nghiệp từ nhà sản xuất đến tay người tiêu thụ thông qua sự phối hợp với chính
quyền địa phương kí kết hợp đồng cung cấp sản phẩm có chất lượng, thành lập
các hợp tác xã nông nghiệp để hạn chế các khâu trung gian làm tăng giá cả các
yếu tố đầu vào. Đối với giống lúa nguyên chủng các công ty nên giao lại cho
nông dân tại địa phương tự sản xuất sau đó đem kiểm nghiệm và bán lại cho
nông dân tại địa phương để giảm bớt chi phí vận chuyển.
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 51 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
Đối với đầu ra:
- Cần có chính sách bao tiêu sản phẩm, trợ giá giống, phân bón cho nông dân.
- Lập các tổ hợp tác, các hợp tác xã ký hợp đồng với các nhà tiêu thụ với
khối lượng lớn.
- Thực hiện mua bán sản phẩm theo hợp đồng giữa nhà nước - nhà doanh
nghiệp-nhà sản xuất để tránh tình trạng bị ép giá.
5.2.4. Vốn
Nhà nước cần có chính sách cho nông dân vay vốn với lãi suất ưu đãi, trực
tiếp hỗ trợ cho các hộ nông dân vay để sản xuất theo các mô hình chuyển đổi.
Phân bổ vốn sự nghiệp kinh tế cho phòng kinh tế ưu tiên vốn khuyến nông.
Cần có những chính sách hỗ trợ đối với những hộ nông dân tham gia mô
hình sản xuất mới.
Thủ tục vay tín dụng dễ dàng, nhanh gọn và ưu đãi cho những hộ nông
dân.
Hỗ trợ tài chính cho các vùng có dịch bệnh xảy ra. Tăng cường nguồn đầu
tưu vốn trung hạn và dài hạn cho người dân xây dựng các trang thiết bị để phục
vụ trong sản xuất.
Nguồn vốn của ngân hàng Nông nghiệp, huyện cũng cần huy động các
nguồn vốn cho vay hỗ trợ khác như: vốn vay xoá đói giảm nghèo, vốn vay giải
quyết việc làm, vốn viện trợ nước ngoài...
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 52 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Có thể nói Thạnh Phú là nơi có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát
triến các mô hình sản xuất nông nghiệp. Từ việc phân tích trên ta thấy, những
người nông dân áp dụng mô hình tôm lúa thì đem lại thu nhập cao hơn mô hình
lúa đơn.
Khi áp dụng mô hình lúa đơn người nông dân phải chi 15.091.080 đồng/
ha và thu về 15.674.890 đồng/ha, trong khi đó đối với mô hình tôm lúa thì đem
lại thu nhập cao hơn rất nhiều là 27.403.890 đồng nhưng chỉ bỏ ra 13.328.290
đồng. Điều này càng khẳng định đây là mô hình sản xuất có hiệu quả của huyện.
Việc thiết lập phương trình hồi quy là tìm các nhân tố ảnh hưởng đến
một chỉ tiêu quan trọng nào đó, chọn những nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa từ đó
phát huy nhân tố ảnh hưởng tốt, khắc phục nhân tố có ảnh hưởng xấu. Với kết
quả phân tích trên ta thấy, có nhiều nhân tố chi phí ảnh hưởng đến lợi nhuận của
mô hình lúa đơn so với mô hình tôm lúa, mà chủ yếu là vụ tôm có ít nhân tố chi
phí tác động hơn so với làm vụ lúa, cụ thể khi làm vụ Hè Thu thì có 6 nhân tố
ảnh hưởng còn khi canh tác vụ tôm chỉ có 4 nhân tố ảnh hưởng.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi thì việc canh tác mô hình sản xuất
này còn gặp nhiều khó khăn:
- Người dân thiếu kỹ thuật trong vấn đề nuôi và chăm sóc tôm nên dịch
bệnh xuất hiện nhiều làm cho người dân bị thua lỗ do không thu hoạch được.
- Giống nuôi chưa đủ để đáp ứng nhu cầu cho nông dân.
- Việc nuôi tôm xen lúa làm cho nhiều dịch bệnh xuất hiện trên lúa như:
bọ trĩ, sâu cuốn lá, sâu phao...mặc dù nông dân đã chủ động dùng nước, thả vịt
con.. nhưng cũng ảnh hưởng nhiều đến năng suất.
- Thị trường tiêu thụ nông sản của huyện chưa phát triển mạnh, chủ yếu
mua bán trao đổi trên địa bàn. Ngoài bán cho địa phương nông dân còn đem sản
phẩm ra ngoài tỉnh để tiêu thụ làm cho thương lái có điều kiện ép giá. Các nông
hộ chưa có thông tin kịp thời về hệ thống giá cả thị trường.
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 53 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
- Về kỹ thuật, mặc dù huyện đã tăng cường tập huấn kỹ thuật cho nông
dân nhưng trên thực tế chưa đáp ứng đủ nhu cầu nông dân. Nhiều mô hình huyện
khuyến khích phát triển, người dân mặc dù có biết nhưng ngờ vực về tính hiệu
quả cũng như chưa có kỹ thuật để áp dụng.
Qua đó, cần có những biện pháp cụ thể đối với từng mô hình, từng địa bàn
để phát huy các nhân tố tích cực của các mô hình sản xuất phù hợp.
6.2. KIẾN NGHỊ
6.2.1. Đối với nông hộ
- Trước khi trồng cây gì, áp dụng mô hình nào cần có sự tìm hiểu về tính hiệu
quả, kỹ thuật sản xuất, thị trường đầu ra để hạn chế mức thấp nhất rủi ro gây ra.
- Cần áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật từ các chương trình khuyến
nông như: sạ hàng, bón phân theo bảng so màu lá lúa, sử dụng giống cao sản
được các chuyên gia khuyến cáo (hạn chế sử dụng giống tự sản xuất), chọn
những giống mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Tuỳ theo nguồn lực và điều kiện sẵn có của từng nông hộ mà chọn cho
mình mô hình sản xuất có hiệu quả.
- Đối với những hộ tôm quảng canh cần phải tập hợp những hộ nuôi thành
một tổ chức đảm bảo nguồn cung cấp ổn định để có thể ký hợp đồng với những
công ty và những khách hàng lớn.
- Cần giao lưu học hỏi kinh nghiệm, tham quan các mô hình sản xuất có
hiệu quả.
6.2.2. Đối với phòng kinh tế huyện và các trạm khuyến nông cần
- Vận động nông dân đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, hạn chế làm
mô hình chuyên lúa để hạn chế rầy nâu và các dịch bệnh khác.
- Vận động nông dân chuyển đổi từ sản xuất chuyên lúa sang sản xuất mô
hình lúa cá kết hợp hoặc một lúa – một tôm. Và nhân rộng mô hình nuôi cá sặc
rằn thâm canh. Bên cạnh đó chú trọng công tác tập huấn chuyển giao khoa học
kỹ thuật cho người sản xuất nhằm giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh tế.
- Đào tạo, nâng cao trình độ kỹ thuật cho cán bộ khuyến nông xã.
Về phát triển nông thôn và xây dựng mô hình kinh tế hợp tác
- Phòng kinh tế kết hợp với chi cục hợp tác xã, liên minh hợp tác xã trong
huyện thường xuyên bám sát địa bàn theo dõi tình hình hoạt động của các hợp tác
Phân tích hiệu quả hai mô hình sản xuất lúa đơn và tôm lúa của nông hộ ở huyện Thạnh
Phú tỉnh Bến Tre
GVHD: Th.S Tống Yên Đan 54 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Thấm
xã, các nhóm nông dân liên kết. Bên cạnh đó cần có kế hoạch đưa cán bộ dự các
lớp đào tạo tập huấn để cập nhật những thông tin mới về công tác vận động phát
triển hợp tác xã, các mô hình liên kết làm ăn có hiệu quả.
- Thực hiện các chuyển giao khoa học công nghệ như tập huấn lúa chất
lượng cao.
- Phát huy và tận dụng tối đa sức mạnh tổng hợp của các bộ phận trực
thuộc phòng kinh tế.
- Các địa phương, cơ sở cần xác lập điểm chỉ đạo toàn diện về các mô
hình sản xuất theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, áp dụng công
nghệ mới thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
6.2.3. Đối với Nhà nước
- Nên lập quy hoạch sản xuất cho từng vùng, từng địa phương để làm cơ
sở cho địa phương quy hoạch chi tiết cho địa phương mình để có định hướng
phát triển lâu dài.
- Nhà nước cần đầu tư xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh sản
xuất nguyên liệu cho các nhà máy chế biến, tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa bốn
nhà trong sản xuất, tiêu thụ nông sản trong và ngoài nước.
- Các đơn vị khuyến nông, khuyến ngư từ trung ương đến địa phương phải
thể hiện vai trò chủ đạo trong chuyển giao khoa học kỹ thuật, xây dựng mô hình
chọn điểm trình diễn. Để đáp ứng nhu cầu giống, việc tạo giống nhân tạo là cần
thiết. Chính phủ phải tạo điều kiện hỗ trợ để đẩy mạnh hoạt động các trại giống
của nhà nước cũng như tư nhân.
- Cần đổi mới mạnh mẽ phương thức cho vay, thu nợ cho phù hợp cới các
đặc điểm riêng của từng lại hình kinh tế hộ. Khi xác định các dự án vay vốn
thường phải xác định nhu cầu tổng hợp và kỳ hạn vay trong một thời gian đủ dài
để có thể gối đầu vụ hoặc hỗ trợ cho các sản xuất khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kinh te 4 quantri34.co.cc.pdf