Đề tài Phân tích, đánh gía thực trạng cơ cấu bộ máy quản lý ở công ty xây dựng công trình giao thông 892

Tài liệu Đề tài Phân tích, đánh gía thực trạng cơ cấu bộ máy quản lý ở công ty xây dựng công trình giao thông 892: Lời nói đầu Như chúng ta đã biết, đất nước ta đang trong giai đoạn quá độ tiến lên CNXH xây dựng cơ sở vật chất cho XHCN, trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những sự thay đổi rất cơ bản. Đại hôị Đảng lần thứ VIII cũng đã xác định: Để tiến lên CNXH, chúng ta phải thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Để có một cơ cấu kinh tế hợp lý, có sức mạnh và hoạt động có hiệu quả thì các nhân tố nội tại trong cơ cấu đó (các thành phần kinh tế, các laọi hình donh nghiệp) phải phát huy và hoạt động hết khả năng của mình. Để các doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả thì việc xây dựng một bộ máy quản lý lãnh đạo năng động, hợp lý là hết sức quan trọng, đòi hỏi chúng ta phải có một trình độ kiến thức cao, một cách nhìn đúng đắn về vai trò của công tác quản lý trong từng doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, với những yêu cầu của thời kỳ mới: Thời kỳ phát triển nền kinh tế hàng hoá có sự cạnh tranh gay gắt, để cho các doanh nghiệp có thể phát triển và tồn tại thì bộ máy lãn...

doc50 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1105 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích, đánh gía thực trạng cơ cấu bộ máy quản lý ở công ty xây dựng công trình giao thông 892, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Như chúng ta đã biết, đất nước ta đang trong giai đoạn quá độ tiến lên CNXH xây dựng cơ sở vật chất cho XHCN, trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những sự thay đổi rất cơ bản. Đại hôị Đảng lần thứ VIII cũng đã xác định: Để tiến lên CNXH, chúng ta phải thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Để có một cơ cấu kinh tế hợp lý, có sức mạnh và hoạt động có hiệu quả thì các nhân tố nội tại trong cơ cấu đó (các thành phần kinh tế, các laọi hình donh nghiệp) phải phát huy và hoạt động hết khả năng của mình. Để các doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả thì việc xây dựng một bộ máy quản lý lãnh đạo năng động, hợp lý là hết sức quan trọng, đòi hỏi chúng ta phải có một trình độ kiến thức cao, một cách nhìn đúng đắn về vai trò của công tác quản lý trong từng doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, với những yêu cầu của thời kỳ mới: Thời kỳ phát triển nền kinh tế hàng hoá có sự cạnh tranh gay gắt, để cho các doanh nghiệp có thể phát triển và tồn tại thì bộ máy lãnh đạo phải đủ mạnh, phải năng động. Muốn vậy, công tác xây dựng một cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp phải được chú trọng một cách thích đáng, vấn đề này không chỉ đặt ra cho riêng một doanh nghiệp, mà nó là vấn đề chung của toàn xã hội. Một vấn đề đáng chú ý nữa là: Trong một cơ cấu kinh tế, ở mỗi một thành phần kinh tế, mỗi loại hình doanh nghiệp lại có những đặc điểm khác nhau. Do đó việc xây dựng một cơ cấu quản lý, điều hành cũng phải khác nhau dể phù hợp với tính chất và trình độ sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Để nhận thức được những vấn đề trên, việc vận dụng lý luận đã học trong nhà trường vào thực tiễn là việc làm không thể thiếu đối với mỗi sinh viên quản trị kinh doanh. Quá trình thực tập tốt nghiệp tại công ty xây dựng CTGT - 892, qua khảo sát thực trạng tổ chức quản lý của công ty, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài " Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp" nhằm hệ thống hoá những kiến thức đã học tập vận dụng lý luận để giải quyết một vấn đề ra trong thực tiển, đông thời góp phần nhỏ bé để tìm ra những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty Do khả năng thực tiễn và khả năng nghiên cứu khoa học còn hạn chế, thời gian nghiên cứu có hạn, nên trong chuyên đề này, tôi không có tham vọng vận dụng những lý luận đã học về quản trị kinh doanh để xây dựng một bộ áy quản lý hoàn hảo và cho tất cả các doanh nghiệp, mà chỉ có thể vận dụng cho một doanh nghiệp đó là công ty xây dựng công trình giao thông 892. Nội dung chuyên đề gồm có: - Phần lý luận có liên quan đến công tác xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp. - Phần phân tích, đánh gía thực trạng cơ cấu bộ máy quản lý ở công ty xây dựng công trình giao thông 892. - Phần phương hướng và một số biện pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý ở công ty xây dựng công trình giao thông 892. Phần thứ nhất Lý luận chung Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là một yêu cầu khách quan nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. I-/ Tổng quan về kinh doanh và quản trị kinh doanh. 1-/ Kinh doanh Có rất nhiều cách hiểu và quan niệm khác nhau về khái niệm này nhưng hiểu một cách chung nhất thì kinh doanh là các hoạt động sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người là mục đích sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị trường. 2-/ Quản trị. Để làm rõ vấn đề này ta cần phân biệt giữa quản lý và quản trị. Nói đến quản lý thì người ta thường nói đến tầm vĩ mô của nền kinh tế quốc dân, nó bao hàm toàn bộ nền kinh tế quốc dân mà cụ thể nó lãnh đạo mọi thành phần kinh tế mọi loại hình doanh nghiệp. Như vậy, quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng đến nền kinh tế quốc dân và các khâu của nó bằng một hệ thống các biện pháp kinh tế xã hội, tổ chức, kỹ thuật và các biện pháp khác, để tạo những điều kiện thuận lợi nhất để phát triển sản xuất, sử dụng có hiệu quả quyền dự trữ sẵn có, tổ chức hợp lý, phối hợp và hợp đồng, nhất trí các hoạt động lao động nhằm mục đích nâng cao mức sống vật chất văn hoá cho các thành viên trong xã hội. Còn quản trị là sự điều khiển của chủ doanh nghiệp trong nội bộ doanh nghiệp của mình là sự tác động có tổ chức lên đối tượng bị quản trị nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong sự biến động của môi trường. Quản trị kinh doanh ra đời chính là tạo ra một hiệu quả hoạt động cao hơn hẳn so với lao động của từng cá nhân riêng rẽ, của một nhóm người khi họ tiến hành các hoạt động lao động chung. Nói một cách khác thực chất của quản trị kinh doanh là quản trị con người trong doanh nghiệp thông qua đó sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội của doanh nghiệp. Nếu xét về mặt kinh tế xã hội của quản trị thì quản trị doanh nghiệp là vì mục tiêu lợi ích của doanh nghiệp đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại phát triển lâu dài. Trang trải vốn và lao động, bảo đảm tính độc lập và cho phép thoả mãn những đòi hỏi xã hội của chủ doanh nghiệp và của mọi nhân viên trong doanh nghiệp. Ngày nay khi nền kinh tế thế giới đã phát triển đến trình độ cao thì quản trị kinh doanh được coi là một khoa học thực thụ. Bởi vì đối tượng nghiên cứu của nó là các quan hệ quản trị phát sinh trong quá trình kinh doanh và được xử lý theo đúng các quy luật khách quan vốn có của nó. * Là một nghệ thuật bởi vì nó phụ thuộc chỉ vào cá nhân thương nghiệp đó là tài năng, kiến thức tích luỹ kinh nghiệp khả năng bẩm sinh và nó phụ thuộc vào cả cơ may vận rủi của doanh nghiệp. * Là một nghề bởi vì đây là một hoạt động mang tính trí tuệ cao và hiệu quả của nó có ảnh hưởng rất lớn đến cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn những hoạt động này mang hiệu quả kinh tế cao thì chủ thể quản trị kinh doanh phải có một trình độ kiến thức cao và phải được đào tạo một cách chu đáo và phải là một người có khiếu nghề nghiệp ý chí làm giàu và cả lương tâm nghề nghiệp nữa. Như vậy muốn điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có kết quả một cách chắc chắn thì trước tiên chủ doanh nghiệp phải được đào tạo một cách chu đáo có kiến thức, tay nghề và kinh nghiệm để nhận thức và áp dụng các quy luật khách quan vào quản trị sản xuất kinh doanh. 3-/ Quản trị kinh doanh. Đây là một khái niệm mà cũng có rất nhiều các quan điểm khác nhau nhưng từ cách tiếp cận vấn đề kinh doanh và quản trị ta có thể hiểu quản trị kinh doanh là sự tác động liên tục có tổ chức có hướng đích của chủ doanh nghiệp lên tập thể người lao động trong doanh nghiệp sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội, nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp theo đúng luật định và thông lệ xã hội. Từ đó ta có thể phác hoạ sơ đồ logic của khái niệm quản trị kinh doanh. Chủ thể doanh nghiệp Những người lao động trong doanh nghiệp Mục tiêu doanh nghiệp Luật định và thông lệ xã hội Nguồn cung ứng đầu vào Các đối thủ cạnh tranh Khách hàng Các cơ hội, các rủi ro Thị trường Các đầu vào Tác động Doanh nghiệp Như vậy thực chất của quản trị kinh doanh chính là sự kết hợp được mọi sự nỗ lực chung của con người trong doanh nghiệp một cách khôn khéo và có hiệu quả nhất. Ngày nay quản trị kinh doanh phải trả lời được các câu hỏi sau: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai? Có rủi ro nào xảy ra không? cách xử lý và cuối cùng các doanh nghiệp XHCN phải trả lời thêm một số câu hỏi nữa là sản xuất cái đó để làm gì?. 4-/ Nội dung của quản trị kinh doanh. Để làm rõ vấn đề này ta phải hiểu thế nào là doanh nghiệp và các hoạt động của doanh nghiệp - Doanh nghiệp: Có thể hiểu doanh nghiệp là một trong các chủ thể kinh doanh chủ yếu của nền kinh tế quốc dân có quy mô và vai trò to lớn so với việc kinh doanh của các cá nhân thể hiện mức vốn không thấp hơn vốn pháp định để đưa vào kinh doanh. + Như vậy doanh nghiệp là các tổ chức, các đơn vị được thành lập để tiến hành các hoạt động kinh doanh. Nó có quy mô đủ lớn và nó cũng có vòng đời của nó, nó cũng có thời ký phát triển, suy thoái và có thể bị diệt vong. - Các hoạt động cốt lõi của doanh nghiệp: Từ khái niệm ở trên, người ta có thể coi doanh nghiệp như một cổ máy làm ra lợi nhuận mà hoạt động cốt lõi của nó là sản xuất và phân phối. Hoạt động sản xuất liên quan đến thị trường đầu vào, còn hoạt phân phối nó liên quan đến thị trường đầu ra. * Quản trị kinh doanh bao gồm 4 nội dung. - Thứ nhất: Đó là sự nhận biết, áp dụng các quy luật và các nguyên tắc trong quản trị kinh doanh để trả lời 2 câu hỏi: kinh doanh là làm gì?, và muốn kinh doanh phải dựa vào đâu?. - Thứ hai: Là phải nhận thức sâu sắc hai vấn đề đó là chức năng của quản trị kinh doanh và cách thức tổ chức bộ máy doanh nghiệp để trả lời được câu hỏi Ai làm gì ?, làm như thế nào ?. - Thứ ba: Là liên kết nội dung của hai quá trình trên vào thực tiễn nó bao gồm các công việc thu nhập và sử dụng thông tin để ra quyết định và xác định mục tiêu quản trị kinh doanh. Sử dụng các phương tiệu và công cụ quản lý nhằm trả lời cho câu hỏi: Phải tiến hành kinh doanh như thế nào? Sử dụng các công cụ như thế nào? - Thứ tư: Phải biến đổi các hoạt động kinh doanh nếu cần thiết để giữ vững sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nội dung này giúp trả lời câu hỏi: Doanh nghiệp sẽ chuyển đổi như thế nào? sẽ đi đến đâu trong tương lai. 5-/ Vai trò của bộ máy quản trị doanh nghiệp. Muốn nghiên cứu xây dựng hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp, trước tiên chúng cần nghiên cứu quan nệm về cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp. Khi nhiều người cùng làm việc với nhau trong một tổ chức, để đạt tới mục tiêu chung nào đó thì phải phân cho mỗi người một vai trò nhất định. Một vai trò biểu thị những công việc mà mỗi người làm có một mục đích, mục tiêu nhất định. Sự hoạt động của họ nằm trong một phạm vi mà ở đó họ biết rõ mục tiêu công việc của họ ăn khớp như thế nào với nỗ lực của nhóm, tại đó họ có quyền hạn cần thiết để làm nhiệm vụ và họ có những hoạt động trong hệ thống nhằm thực hiện những mục tiêu đề ra của hệ thống dựa trên cơ sở các nguyên tắc quản trị quy định. Cơ cấu tổ chức là hình thức tồn tại của tổ chức biểu thị sự sắp xếp theo một trật tự nào đó, các bộ phận của tổ chức cùng các mối quan hệ giữa chúng. * Các bộ phận và các cấp trong cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp. Các cơ cấu tổ chức quản lý là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mốii liên hệ, quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá, được giao những trách nhiệm quyền hạn nhất định và được bố trí theo từng cấp nhằm thực hiện các chức năng quản lý doanh nghiệp Giữa cơ cấu tổ chức quản lý và cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ hữu cơ với nhau Cơ sở của cơ cấu quản lý trước hết là bản thân cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp. Đây cũng là mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản lý. Tuy nhiên cơ cấu tổ chức quản lý có trình độ độc lập tương đối vì nó phản ánh được lao động quản lý rất đa dạng. Phải đảm bảo thực hiện những chức năng quản lý phức tạp, nhằm thực hiện mục tiêu quản lý đã quy định. Cơ cấu tổ chức quản lý được hình thành bởi các bộ phận quản lý và các cấp quản lý. + Bộ phận quản lý: Là một đơn vị riêng biệt có những chức năng quản lý nhất định. Chẳng hạn như phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật, phòng marketting... + Cấp quản lý: Là sự thống nhất tất cả các bộ phận quản lý ở một trình độ nhất định như cấp doanh nghiệp, cấp xí nghiệp. Như vậy rõ ràng bộ phận quản lý phản ánh sự phân chia chức năng quản lý theo chiều ngang, còn các cấp quản lý thể hiện sự phân chia chức năng quản lý theo chiều dọc. Lý luận và thực tiễn chứng minh sự cần thiết phải đảm bảo tính ăn khớp giữa các bộ phận quản lý, giữa các cấp quản lý với bộ phận quản lý và các cấp sản xuất kinh doanh. 6-/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Như đã đề cập ở trên khi những người cùng làm việc với nhau trong một tổ chức để đạt được môi trường chung nào đó thì phải phân cho mỗi người một vai trò mà mỗi người phải thực hiện, phải xây dựng một cách có chủ đích để đảm bảo được rằng những họat động trong hệ thống nhằm thực hiện mục đích đề ra của hệ thống dựa trên cơ sở các nguyên tắc, quy tắc quản lý nhất định. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận khác nhau có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hoá và có những trách nhiệm quyền hạn nhất định được bố trí theo nhiều khâu khác nhau, đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và mục đích chung đã được xác định của doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức quản lý là hình thức phân công lao động trong lĩnh vực quản lý, nó tác động đến quá trình hoạt động của hệ thống quản lý. Một mặt phản ánh cơ cấu sản xuất, mặt khác nó tác động tích cực trở lại việc phát triển sản xuất. Tổ chức bộ máy quản lý là một trong những điều kiện cơ bản cho sự sống còn của các doanh nghiệp nhằm giúp cho mọi người, mọi thành viên trong bộ máy phối hợp làm việc với nhau một cách có hiệu quả nhất trong quá trình hoàn thành các mục tiêu kế hoạch đã đề ra. Thiếu một cơ cấu tổ chức hợp lý gây ra nhiều vấn đề khó khăn, phức tạp cho công tác quản lý, các giới có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý đều có hai nhận định chung sau: - Một là: Khoảng từ 75% đến 80% các vấn đề khó khăn phức tạp gây ra trong công tác quản lý phải giải quyết bắt nguồn từ những nhược điểm của công tác tổ chức quản lý. - Hai là: Những phí phạm đáng lo ngại nhất làm cho người ta phải lo ngại là những phí phạm về tinh thần làm việc và năng lực của nhân viên do tổ chức kém cỏi mà ra, phần lớn những khuyết điểm mắc phải trong một tổ chức là do người ta coi thường quy luật của tổ chức. Thực chất của tổ chức bộ máy là tiến hành phân công lao động và hiệu quả quản lý cao. Có hai nhóm nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp. - Nhóm nhân tố thuộc đối tượng quản lý. + Tình trạng và trình độ phát triển của công nghệ sản xuất kinh doanh. + Tính chất và đặc điểm sản xuất, chủng loại sản xuất, quy mô sản xuất, loại hình sản xuất. Tất cả những nhân tô trên đều ảnh hưởng đến thành phần và nội dung những chức năng quản lý và thông qua chúng mà ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tổ chức quản lý. - Những nhóm nhân tố thuộc lĩnh vực quản lý. + Quan hệ sở hữu tồn tại trong doanh nghiệp. + Mức độ chuyên môn hoá và tập trung hoá các hoạt động quản lý, trình dộ kiến thức, tay nghề của cán bộ quản lý và hiệu suất lao động của họ. + Quan hệ phụ thuộc giữa số lượng người bị lãnh đạo, khả năng kiểm tra của người lãnh đạo đối với những người cấp dưới. + Chính sách đãi ngộ của doanh nghiệp đối với đội ngũ cán bộ quản lý cùng với sự phát triển của sản xuất đã hình thành các kiểu tổ chức quản lý khác nhau. II-/ Các kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp. 1-/ Cơ cấu đẳng cấp trực tiếp. 1.1. Nguyên tắc. Cơ cấu này dựa trên nguyên tắc thống nhất chỉ huy. Đường trực tuyến phải thống nhất một người một, một thủ trưởng cấp trên cần có một lượng giới hạn cấp dưới phụ thuộc. Địa hạt của mỗi bộ phận trong doanh nghiệp cần phải được ổn định một cách đầy đủ và chủ doanh nghiệp phải là người có khả năng duy nhất giải quyết các mâu thuẫn. Cơ cấu này đưa đến mối quan hệ phụ thuộc. Nó có dạng một hình chóp quyền lực đi theo từ chiều cao xuống thấp. Bậc ở cấp trên nắm quyền lực và có thể uỷ quyền cho bậc thang ngay dưới mình. 1.2. Sơ đồ minh hoạ. 1.3. Những ưu điểm và điều bất lợi. * Ưu điểm. - Đơn giản và rõ ràng do thống nhất chỉ huy. - Khả năng tách biệt một cách rõ ràng các trách nhiệm - Có hiệu quả khi giải quyết các mâu thuẫn (số người đối thoại hạn chế). * Bất lợi. - Có ngăn cách giữa các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp và thiếu sự phối hợp giữa chúng. - Sự cứng nhắc của tuyến. - Khó khăn trong việc khuấy động sáng tạo. - Khó khăn trong truyền thông. - Thiếu các chuyên gia: Các thủ trưởng phải có những năng lực đa dạng. - Có nguy cơ quan liêu bởi sự tuân thủ thận trọng của tuyến. 1.4. Sự biến thái của mô hình này * Trực tuyến theo đơn vị đại lý: Kiểu này thường gặp ở những doanh nghiệp có các nhà máy đặt ở những vùng khác nhau. Tổng giám đốc Chi nhánh châu Mỹ Chi nhánh châu Âu Chi nhánh châu á Kế toán Sản xuất Bán hàng * Trực tuyến theo sản phẩm: Thường gặp ở các doanh nghiệp sản xuất các thiết bị hoặc công nghệ khác. Tổng giám đốc Thiết bị văn phòng Máy nông nghiệp Máy công nghiệp Sản xuất Bán hàng Nghiên cứu * Tực tuyến theo chức năng: Tổ chức theo chức năng đó là việc phân chia doanh nghiệp theo chiều ngang thành những đơn vị chuyên môn hoá trong một số nhiệm vụ nhất định kiểu này thường gặp ở những doanh nghiệp ừa và nhỏ. Tổng giám đốc Đơn vị NC Quảng cáo Nhân sự Tài chính Marketting Sản xuất Mua NC thị trrường Phục vụ SX Bán hàng 2-/ Cơ cấu trực tuyến tham mưu. 2.1. Nguyên tắc: Vẫn là cơ cấu trực tuyến nhưng lãnh đạo đã có thêm một bộ phận tham mưu giúp việc. Cơ quan tham mưu có thể là một đơn vị, một nhóm chuyên gia hoặc một cán bộ trợ lý. Bộ phận này không có quyết định mà chỉ có quyền đưa ra ý kiến góp ý của dự thảo quyết định. 2.2. Sơ đồ minh hoạ Bán hàng Tổng giám đốc Tham mưu Tham mưu Lãnh đạo tuyến 2 Lãnh đạo tuyến 1 4 3 2 1 4 3 2 1 2.3. Ưu điểm và bất lợi. * Ưu điểm. - Vẫn dễ dàng thực hiện chế độ một thủ trưởng. - Bắt đầu biết khai thác chuyên gia. * Nhược điểm. - Mất nhiều thời gian với tham mưu dẫn đến giảm thời gian tác động đến đối tượng. - Tốc độ ra quyết định chậm. (thường áp dụng cho các phân xưởng). 3-/ Cơ cấu chức năng. 3.1. Nguyên tắc. Nhiệm vụ quản lý được phân chia cho các đơn vị riêng biệt để cùng tham gia quản lý, mỗi đơn vị được chuyên môn hoá thực hiện một chức năng, dẫn đến người phụ thuộc có thể nhận những mệnh lệnh từ nhiều chỉ huy. 3.2. Ưu nhược điểm. *Ưu điểm. - Sử dụng được các chuyên gia đáp ứng được sự phức tạp của vấn đề quản lý. - Tập trung được năng lực trong các hoạt động chuyên sâu. * Bất lợi. - Nhiều chỉ huy (Nguồn gốc của mâu thuẫn). - Thiếu sự phối hợp (Cản trở sự phối hợp). - Phân tán trách nhiệm. - Làm yếu tính năng động của cá nhân. 3.3. Sơ đồ minh hoạ. Lãnh đạo doanh nghiệp Lãnh đạo chức năng A Lãnh đạo chức năng B n 3 2 1 4-/ Cơ cấu trực tuyến chức năng. 4.1. Nguyên tắc. Theo kiểu cơ cấu này bên cạnh đường trực tuyến đặt các bộ phận tham mưu lãnh đạo chức năng, gồm nhiều chuyên gia có chuyên môn và trách nhiệm. Bộ phận này làm nhiệm vụ tư vấn tham mưu cho doanh nghiệp, không có quyền ra lệnh trực tiếp mà theo trực tuyến. 4.2. Ưu điểm và bất lợi. * Ưu điểm. - Kết hợp ưu điểm của hệ thống chỉ huy và hệ thống chuyên môn hoá. - Quản lý dài hạn bằng chức năng và ngắn hạn bằng thừa hành. * Bất lợi. - Có nguyên do khó khăn của mối quan hệ giữa thừa hành và chức trách. 4.3. Sơ đồ minh hoạ. Tham mưu Lãnh đạo doanh nghiệp Lãnh đạo chức năng B Lãnh đạo chức năng A Lãnh đạo tuyến 1 Lãnh đạo tuyến 1 n n-1 2 1 5-/ Ngoài các kiểu cơ cấu trên khi xây dựng cơ cấu bộ máy quản lý của doanh nghiệp ta cần nên nghiên cứu 1 số mô hình sau: 5.1. Cơ cấu kiểu ma trận. Kiểu cơ cấu này nó cũng dựa vào nguyên tắc song trùng lãnh đạo. Nó được chia thành hai loại. 5.1.1. Cơ cấu ma trận theo dự án sẽ phối hợp hoạt động của các bộ phận cho đến khi kết húc dự án và những người thực hiện dự án cũng sẽ giải tán (kiểu cơ cấu này không cố định). Tổng giám đốc Nghiên cứu Bán hàng Sản xuất Mua Chủ dự án 18 Chủ dự án sân bay Chủ dự án khách sạn 5.1.2. Cơ cấu ma trận nhiều chiều: Đây là mối liên hệ hai tuyến ổn định nó thích hợp với sự kết hợp sản phẩm - chức năng sản phẩm - vùng địa lý, chức năng - vùng địa lý. Đôi khi có thể có 3 đường trực tuyến (chẳng hạn phối hợp sản phẩm - chức năng quốc gia). Tổng giám đốc Sản phẩm 1 Sản phẩm 4 Sản phẩm 3 Sản phẩm 2 Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 *Ghi chú: Quyền lực trực tiếp (ổn định) Quyền lực dự án (tạm thời) * Ưu điểm. - Có nhiều người tham gia khi ra quyết định nên hạn chế nguy cơ phạm sai lầm. * Bất lợi. - Tính song trùng chỉ huy (khó khă khi phối hợp). - Tình trạng ít thoải mái và ít an toàn với người chấp hành. - Chậm chạp thiếu sự năng động trong quyết định. 5.2. Ngoài ra việc xâ dựng cơ cấu tổ chức doanh nghiệp được chia thành cơ cấu chính thức và không chính thức. * Cơ cấu chính thức: gắn liền với cơ cấu vai trò nhiệm vụ hướng đích trong doanh nghiệp được tổ chức một cách chính thức. Đòi hỏi các thành viên phải tập trung hết nguồn lực trí tuệ vào doanh nghiệp mình chứ không phải họ chỉ giành phần nhỏ trí óc sức lực cho doanh nghiệp còn phần lớn làm thêm cho các doanh nghiệp khác. * Cơ cấu không chính thức: là toàn bộ những cuộc tiếp xúc cá nhân, sự tác động qua lại cá nhân cũng như sự tác động theo nhóm cán bộ công nhân ngoài phạm vi đã được phê chuẩn cơ cấu này thường là thuê những người ngoài doanh nghiệp, cơ cấu này có ưu điểm là tận dụng được các nguồn tài năng để làm những việc mà doanh nghiệp không thể làm được. Lấy được thông tin có thể tiết kiệm được quỹ lương và không thừa biên chế, mở rộng được quan hệ. 6-/ Mối liên hệ trong cơ cấu. Một vấn đề quan trọng trong việc xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp phải xác định đúng đắn rõ ràng các mối quan hệ giữa các bộ phận trực tuyến chỉ huy cấp trên và dưới quản lý giữa các bộ phận, các cấp các nhân viên quản lý doanh nghiệp. Các loại liên hệ đó là: *Liên hệ trực thuộc: Là loại quan hệ giữa cán bộ và nhân viên trong bộ phận. * Liên hệ chức năng: Là loại liên hệ giữa các bộ phận chức năng với nhau trong quá trình chuẩn bị quyết định cho thủ trưởng hoặc giữa bộ phận chức năng cấp dưới nhằm hướng dẫn giúp đỡ về mặt chức năng nhiệm vụ. * Liên hệ tư vấn: Là loại liên hệ giữa cơ quan lãnh đạo chung pháp chế với các hội đồng được tổ chức theo từng loại công việc. Chỉ có trên cơ sở xác định đúng đắn mối quan hệ trên mới làm cho mỗi bộ phận, mỗi cá nhân trong cơ cấu nhận rõ vị trí của mình, biết mình trực thuộc ai, ai phụ thuộc mình để từ đó họ thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình. Như vậy bản chất của mối quan hệ đó là việc tạo dựng một êkíp cho doanh nghiệp từ đó mới có sự thống nhất trong hành động và quyết định chỉ huy mới có hiệu quả. 7-/ Tổ chức các phòng chức năng. Là những tổ chức bao gồm cán bộ nhân viên kinh tế kỹ thuật, hành chính. Được phân công chuyên môn hoá theo các chức năng quản lý. Có nhiệm vụ giúp giám đốc chuẩn bị các quyết định theo dõi hướng dẫn các phân xưởng các bộ phận sản xuất cũng như cán bộ công nhân viên cấp dưới được thực hiện đúng, kịp thời các quyết định quản lý. Trách nhiệm chung của các phòng chức năng là phải vừa hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao vừa phải phối hợp chặt chẽ với các phòng khác nhằm đảm bảo cho tất cả các lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành một cách ăn khớp đồng bộ nhịp nhàng. Các phòng chức năng không có quyền trực tiếp chỉ huy các phân xưởng bộ phận sản xuất. Trong giai đoạn hiện nay việc tổ chức các phòng chức năng theo hướng chuyên tinh gọn nhẹ là rất cần thiết. Việc tiến hành xây dựng các phòng chức năng cần thiết được tiến hành theo các bước sau: - Một là: Phân tích sự phù hợp giữa các chức năng và bộ phận quản lý tốt nhất là mỗi chức năng do một phòng phụ trách trọn vẹn. Song do số phòng chức năng phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng doanh nghiệp nên có trường hợp phải ghép vài ba chức năg có liên quan mật thiết với nhau thuộc cùng một lĩnh vực hoạt động vào một phòng và như vậy cũng sẽ thuận tiện cho việc bố trí cán bộ phụ trách. - Hai là: Tiến hành lập hồ sơ tổ chức nhằm mô hình hoá quan hệ giữa các phòng chức năng với ban giám đốc đồng thời phải xác định rõ chức năng của mỗi phòng phụ trách nhằm tránh tình trạng chồng chéo lên nhau hoặc bỏ sót chức năng phải thực hiện đầy đủ trọn vẹn các chức năng của mình các phòng ban chức năng không có quyền chỉ huy trực tiếp cho các phân xưởng mà chỉ có nhiệm vụ hướng dẫn về mặt nghiệp vụ cho cán bộ cấp dưới. Như vậy bộ máy quản lý doanh nghiệp là một hình thức thể hiện cơ cấu hoạt động của một tập hợp các đơn vị cá nhân thực hiện các chức năng quản lý. Như vậy để tiến hành quản lý sản xuất thì mỗi đơn vị sản xuất đều phải có bộ máy quản lý điền hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sản xuất tăng nhanh vòng quay của vốn thu nhiều lợi nhuận về cho đơn vị của mình mặt khác bộ máy quản lý phải gọn nhẹ phát huy hết mọi năng lực để thực hiện tốt chức năng quản lý của mình. Phần thứ hai Phân tích thực trạng tình hình tổ chức bộ máy quản lý ở công ty xây dựng công trình giao thông 892. I-/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng công trình giao thông 892. Công ty xây dựng công trình giao thông 892 thuộc tổng công ty xây dựng công trình 8 - Bộ giao thông vận tải được sát nhập nguyên trạng từ công ty xây dựng công trình 885 và công ty xây dựng sản xuất dịch vụ theo quyết định số 2175/TCCB - LĐ ngày 22 tháng 10 năm 1992 của Bộ giao thông vận tải. Công ty xây dựng và sản xuất dịch vụ được thành lập năm 1977 với tên gọi là trạm C30 đến năm 1990 mới đổi tên là Xí nghiệp xây dựng và sản xuất dịch vụ theo quyết định số 312/TCCB -LĐ ngày 5 tháng 03 năm 1990 của Bộ giao thông vận tải và bưu điện. Còn công ty xây dựng 885 được thành lập theo quyết định số 96 QĐ/TCCB - LĐ ngày 9 tháng 01 năm 1992 của Bộ giao thông vận tải và bưu điện trên cơ sở chuyển đổi từ xí nghiệp sản xuất và xây dựng 885 trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình 8 theo quyết định số 1986 QĐ/TCCB - LĐ ngày 02 tháng 10 năm 1969 của Bộ giao thông vận tải và bưu điện. Công ty xây dựng công trình 892 là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ được mở tài khoản tại ngân hàng (kể cả ngân hàng ngoại thương). Là các đơn vị thành viên của tông công ty xây dựng công trình giao thông 8, bao gồm các đơn vị hạch toán phụ thuộc có quan hệ mật thiết với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, tiêu thụ, dịch vụ, thông tin trong hoạt động kinh doanh của công ty. Trụ sở chính của công ty đóng tại phường Hàm Rồng Thành phố Thanh Hoá. Nhưng hiện tại công ty được đặt tại phường Hạ Đình Thanh Xuân Hà Nội. Ngay sau khi thành lập với số vốn ít ỏi là 824 triệu đồng trong tay công ty đã chủ động hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích người lao động. Trong đó lợi ích người lao động là động lực trực tiếp. Công ty thực hiện chế độ tự chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy định và quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể của người lao động. Ngay từ khi thành lập công ty đã triển khai mạnh mẽ các hoạt động sản xuất kinh doanh, các loại hình sản xuất kinh doanh bao gồm: - Xây dựng các công trình giao thông gồm: Nền, mặt đường bộ, cống, cầu vừa và nhỏ. - Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng. - Sản xuất các mặt hàng đồ mộc cao cấp phục vụ cho trang trí nội thất và tiêu thụ trên thị trường - Sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn và vật liệu xây dựng cát, đá, sỏi. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh công ty chủ động xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm trình tổng công ty xây dựng công trình bộ phê duyệt. Nhưng trong cơ chế hiện nay kinh phí và với sản xuất kinh doanh của công ty phần lớn đều là tự lo liệu. Để đạt mục tiêu sản xuất ra nhiều sản phẩm, công trình đảm bảo chất lượng cao công ty đã chủ động ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. Công ty xây dựng công trình giao thông 892 là một công ty chuyên về xây dựng cho nên đặc điểm tổ chức và sản xuất của công ty cũng đã mang đặc điểm sản xuất kinh doanh của ngành xây dựng. Đây là một ngành đặc biệt do đó công ty đã chủ động mở địa bàn hoạt đọng, tập trung các công trình phía Bắc. Quan hệ mật thiết, có trách nhiệm với các cơ quan Nhà nước như Bộ giao thông vận tải, tổng công ty xây dựng công trình 8, các công trình khác. Công ty chủ động đầu tư thiết bị lớn về số lượng, chủng loại để tập trung đầu tư cho các công trình lớn, trọng điểm như quốc lộ 5A, quốc lộ 6B Lào, đường 203 Cao Bằng, quốc lộ 18A Km40 - Km44, đương Trà Cổ - Bình Ngọc Quảng Ninh... Sau gần 10 năm hoạt động đến nay tổng tài sản cố định của công ty đã đạt tới gần 18 tỷ đồng và tổng doanh thu của công ty cũng đạt gần tới 39 tỷ đồng. Công ty đang tiến những bước tiến vững chắc trên con đường phát triển của mình. Xin đưa ra một vài số liệu cho thấy quá trình hình thành và phát triển của công ty xây dựng công trình giao thông 892. STT Chỉ tiêu ĐCT 1995 1996 1997 1998 1999 1 Tài sản cố định Triệu đ 8.658 10.832 15.371 14.083 17.892 2 Vốn cố định Triệu đ 3.102 3.836 3.836 4.116,1 4.527,3 3 Vốn lưu động Triệu đ 608.3 861 861 861,1 888,2 4 Lợi nhuận Triệu đ 120.2 174,5 174,5 197,3 278,2 5 Nộp ngân sách Triệu đ 237.5 369,27 446,85 460 404,75 6 Doanh thu Triệu đ 15.206 18.044 20.554 23.314 28.963 7 Số lao động Người 279 235 315 289 270 Qua nghiên cứu quá trình phát triển của công ty xây dựng công trình giao thông 892 ta thấy công ty mới thành lập từ năm 1992 những đã có những bước đi vững chắc và an toàn. Bởi công ty đã rút ra được các bài học thời bao cấp, sớm hoà nhập với nền kinh tế thị trường. Công ty đã biết cải tiến đội ngũ lao động quản lý nghĩa là tổ chức và đổi mới cơ chế quản lý nhằm khai thác triệt để khả năng của công ty để tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả là rất cần thiết. Chỉ tiêu Thực tế năm 1999 Kế hoạch năm 2000 Giá trị tổng sản lượng (đồng) 13.389.000.000 15.000.000.000 Tổng doanh thu (đồng) 28.963.000.000 35.000.000.000 Nộp ngân sách (đồng) 404.750.000 500.000.000 Đường quốc lộ (Km) 63 80 Đường giao thông nội thị (Km) 12 20 Trường học nhà ở... (Công trình) 5 10 Cầu, cống, kè, đập... (Công trình) 16 20 Công ty công trình giao thông 892 là một công ty trực thuộc tổng công ty xây dựng giao thông 8 với quy mô sản xuất không phải là lớn nhưng họ có thể tin tưởng vào doanh nghiệp của mình. Mặc dù ra đời chưa lâu nhưng công ty là một doanh nghiệp xây dựng cơ bản có bề dày về sản xuất kinh doanh, có kinh nghiệm trong thi công công trình giao thông và kiến trúc dân dụng. Công ty đã chủ động mở rộng địa bàn, quan hệ mật thiết với nhiều cấp, nhiều ngành. Đặc biệt là các cơ sở giao thông Quang Ninh - Hải Phòng - Cao Bằng - Hà Bắc - PMU5 - PMU 18 - PMU1 và nhiều đơn vị khác trong tổng công ty và ngoài tổng công ty. Do đó đã ký kết được nhiều công trình đảm bảo ổn định công ăn việc làm cho công nhân, mức thu nhập cho người lao động tăng lên đáng kể. Nhờ sự giúp đỡ trực tiếp của bộ giao thông vận tải, sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan Ngân hàng tạo ngân sách đầu tư thiết bị mua sắm lớn về số lượng, hiện đại về chủng loại đáp ứng được nhu cầu công nghệ mới giúp công ty hoàn thành được những công trình đạt chất lượng cao gây được uy tín đối với khách hàng. * Phương hướng nhiệm vụ thời gian tới. Trong nền kinh tế thị trường, nền kinh tế đa thành phần hoạt động có sự định hướng của Nhà nước. Nền kinh tế hoạt động luôn luôn biến chuyển và thay đổi theo dòng xoáy của thị trường vì vậy vấn đề đặt ra trong phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là một vấn đề lớn và đặc biệt quan trọng bởi vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty trên thị trường từ những vấn đề nhận thức được đó cộng với những kinh nghiệm đã rút ra qua các năm trước công ty công trình giao thông 892 đề ra chủ trương cho năm 2000 như sau: Kế hoạch doanh thu đạt 35 tỷ đồng. Nộp ngân sách: 500 triệu đồng. Thu hồi toàn bộ vốn đọng các năm 1997 và 1998. Thu hồi vốn năm 1999: 3 tỷ đồng. - ổn định về công tác tổ chức, kiện toàn bộ máy giúp việc. - Đảm bảo liên tục có việc làm. - Tập trung chỉ đạo thi công các công trình đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng. - Khai thác triệt để nguồn vốn do thiết bị sinh lời. Quan hệ với tổng công ty, bộ giao thông vận tải, ngân hàng thiết lập luận chứng vay vốn trung và dài hạn với lãi suất thấp, đảm bảo vốn hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm và tăng trưởng vốn thiết bị. - Quán triệt hơn nữa việc đầu tư tiền vốn, thiết bị máy móc tăng cường công tác quản lý kỹ thuật - kế hoạch nhằm thúc đẩy nhanh tiến độ thi công, sớm bàn giao công trình, quyết toán dứt điểm, thu hồi vốn nhanh. - Năng động mở rộng liên doanh, liên kết với các đơn vị bạn trực tiếp hoặc cùng với tổng công ty tham gia đấu thầu các dự án lớn, các dự án phát triển giao thông nông thôn với phương hướng, mục tiêu trên công ty đã và đang tự khẳng định mình. Đây là cơ hội hoà nhập thiết thực nhất và là thời cơ phát triển sản xuất kinh doanh của công ty trong nền kinh tế thị trường. III-/ Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty có ảnh hưởng tới công tác tổ chức bộ máy quản lý. 1-/ Đặc điểm về lao động. 1.1. Số lượng lao động. Tổng số công nhân viên của công ty qua các năm 1995: 279 người, năm 1996: 235 người, năm 1997: 315 người, năm 1998: 298 người, năm 1999: là 270 người. Như vậy tổng số người qua các năm của công ty là có chiều hướng giảm dần về số lượng cho phù hợp với cơ cấu công việc giảm đi cũng do nhiếu nguyên nhân nữa như: Bỏ việc, ốm đau, nghỉ tự túc không lương, hoặc là ký hợp đồng theo thời vụ. Hiện nay tổng số lao động là 270 người trong đó nữ là 23 người được chia thành 2 loại: + Lao động gián tiếp. Gián tiếp công ty 25 người, trong đó nữ 8 người. Giàn tiếp đội 38 người, trong đó nữ 2 người. + Lao động trực tiếp. Công nhân kỹ thuật: 90 người, trong đó nữ 3 người. Lao động phổ thông: 78 người, trong đó nữ 5 người. Lao động khác: 32 người, trong đó nữ 2 người. Nghỉ tự túc không lương 7 người trong đó nữ 3 người. Ngoài ra còn có một lượng lao động thuê mướn là 51 người. 1.2. Chất lượng lao động. Công ty xây dựng công trình giao thông 892 là một đơn vị thuộc ngành công nghiệp nặng. Hoạt động lao động về công nghệ gắn bó với ngành xây dựng, vì vậy đòi hỏi công nhân phải có trình độ lành nghề cao, tay nghề cao và có tư duy trong công việc tốt thì mới có thể tránh được những điều đáng tiếc xảy ra. Chính vì lẽ đó mà việc nâng cao trình độ lành nghề cho công nhân là một khâu quan trọng cho sự nghiệp phát triển của công ty. Trong tổng số 270 người có 41 người trình độ đại học và cao đẳng, 23 người có trình độ trung cấp còn lại là công nhân kỹ thuật hầu hết là đã tốt nghiệp PTTH sau đó được đưa vào công ty để đào tạo, cho đến nay cấp bậc kỹ thuật trung bình của cán bộ công nhân viên của công ty là 3/7. Từ số liệu trên cho chúng ta thấy: + Số lượng kỹ sư chiếm 15,2 %. + trung cấp chiếm 8,5%. Công nhân kỹ thuật 33,3%. + Công nhân phổ thông và lao động khác: 43%. Qua tình hình trên ta thấy bậc thợ trung bình của công nhân lao động trực tiếp thấp, trình độ đại học còn chiếm tỷ trọng không cao, lao động chủ yếu là lao động giản đơn, có thể nói rằng lực lượng lao động của công ty về trình độ là không đồng đều phần lớn là chưa được đào tạo một cách cơ bản, chưa tiếp cận tốt với kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Đây là một vấn đề hết sức nan giải đặt ra cho công ty và cần có biện pháp hợp lý với trình độ sản xuất. 1.3. Chất lượng lao động quản lý. Trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở doanh nghiệp chia hệ thống quản lý ra nhiều chức năng, nhiệm vụ. Để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ thì người quản lý ngoài kinh nghiệm công tác của bản thân thì phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phải có kiến thức tương đối toàn diện về các mặt hoạt động của doanh nghiệp ở phạm vi cấp mình phụ trách. Phải có ý thức và năng lực công tác có tác phong linh hoạt không máy móc quan liêu và có năng lực tổ chức. Để thấy rõ trình độ của cán bộ quản lý ta nghiên cứu bảng sau: STT Chức danh Số người Trình độ Tuổi đời ĐH CĐ TC < 40 40 - 50 > 50 1 Giám đốc 1 1 0 0 0 1 0 2 Phó giám đốc 2 2 0 0 1 1 0 3 Trưởng phòng 5 2 3 0 3 0 2 4 Phó phòng 5 0 3 2 5 0 0 5 Đội trưởng 6 3 3 0 4 2 0 6 Đội phó 6 0 0 6 6 0 0 7 Nhân viên 39 12 12 15 39 0 0 Tổng cộng 64 20 21 23 58 4 2 Qua biểu đồ trên ta thấy trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý là tạm được mặc dù số cán bộ có trình độ đại học là còn ít so với tổng số cán bộ công nhân viên chỉ có 15% và phân bố không đồng đều với các phòng ban. Bù lại ta thấy số chuyên viên kỹ thuật trực tiếp sản xuất, điều hành ở các tổ đội có trình độ là khá cao (12 người), cao đẳng và trung cấp là 27 người, tuổi đời của cán bộ quản lý còn khá trẻ. Vì trình độ cán bộ còn chưa đáp ứng với nhu cầu cho nên công ty 92 thường xuyên cử cán bộ đi học thêm tại chức, công nhân đi đào tạo thêm, tiếp tục cử các cán bộ trẻ có năng lực đi dự các khoá học để đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ chuyên môn đáp ứng được đòi hỏi của nhiệm vụ kế hoạch ngày cao trong cơ chế thị trường, điều này có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh công tác quản lý của công ty. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp thì việc nâng cao chất lượng cán bộ quản lý và công nhân sản xuất để có hiệu quả và giữ chữ tín đối với khách hàng là biện pháp cấp bách hàng đầu và mang tính chiến lược cao đối với công ty xây dựng công trình giao thông 892. 2-/ Đặc điểm máy móc thiết bị của công ty. Công ty xây dựng công trình giao thông 892 là một công ty thuộc khối công nghiệp nặng mang đặc trưng của ngành xây dựng với những công việc tương đối vất vả và nguy hiểm. Công việc diễn ra chủ yếu ở ngoài trời, khối lượng công việc lớn đòi hỏi công nhân phải thực hiện đủ, tức là ngày nào thì hoàn thành ngày đó. Do đặc thù của công việc như vậy, máy móc thiết bị đóng vai trò rất quan trọng đối với công ty. Nó trợ giúp đắc lực cho người lao động hoàn thành công việc của mình. Máy móc thiết bị của công ty tuy đầy đủ về chủng loại nhưng hầu hết như đã cũ và không được hiện đại nên phần nào cũng ảnh hưởng đến năng suất lao động. Sau đây là một số máy móc thiết bị của công ty (tính đến 0h ngày 01/01/2000). STT Chủng loại Nước SX ĐVT Số lượng Giá trị còn lại 1 Máy nén khí Trung Quốc Chiếc 5 80% 2 Máy phát điện TQ + Nhật Chiếc 3 80% 3 Máy cắt bê tông Mỹ Chiếc 1 70% 4 Máy hàn Thuỵ Điển Chiếc 1 40% 5 Máy xúc đào cao su Liên Xô Chiếc 5 40% 6 Máy xúc lật Đức Chiếc 2 50% 7 Máy ủi Trung Quốc Chiếc 3 60% 8 Lu rung một tróng lu Đức Chiếc 3 50% 9 Lu tĩnh bánh sắt Rumani Chiếc 5 45% 10 Máy trộn bê tông Trung Quốc Chiếc 3 50% 11 Máy rải bê tông Asphali Đức Chiếc 1 75% 12 Đầm Mikasa Nhật Chiếc 6 60% 13 Máy Bơm nước Việt Nam Chiếc 3 305 14 Máy nghiền sàng đá Trung Quốc Chiếc 1 70% 15 Xe 4 chỗ ngồi Liên Xô Chiếc 3 40% 16 Xe tải trọng 8 T Trung Quốc Chiếc 9 50% 17 Xe tải trọng 12T Liên Xô Chiếc 3 40% 18 Cầu cẩu nhỏ Liên Xô Chiếc 2 50% Ngoài những loại máy móc đó ra, hiện nay công ty còn thiếu 2 loại rất quan trọng là trạm trộn bê tông xi măng và 1 má rải đá răm dùng để trộn bê tông và rải đá cho công trình mà rất cần công ty trang bị thêm. Qua danh mục các loại máy móc thiết bị của công ty ta thấy chất lượng máy chưa phù hợp với công nghệ sản xuất. Công ty cần có biện pháp cải tiến các loại máy chuyên dùng cho phù hợp với công nghệ mới như máy xúc, máy hàn, máy tiện là những loại máy đã cũ công suất giảm và không đem lại hiệu quả cao cho công trình. Hệ thống máy móc của công ty gồm nhiều chủng loại không đồng bộ, trong điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay nó đòi hỏi công trình tạo ra phải có chất lượng, tiến độ thi công đúng kế hoạch đem lại hiệu quả kinh tế thì chất lượng máy móc là yếu tố quyết định. Vì vậy bên cạnh việc đổi mới trang thiết bị thì công tác quản lý, sửa chữa nâng cấp máy móc thiết bị là công tác hết sức quan trọng, đi đôi với nó là việc tích cực đào tạo đội ngũ cán bộ trình độ khoa học kỹ thuật, công nhân lành nghề nâng cao trình độ quản lý kỹ thuật trong công ty. 3-/ Đặc điểm về nguyên, nhiên vật liệu. Do tính đặc thù của công ty là phải di chuyển nhiều nơi tức là công trường không cố định. Vì vậy khi di chuyển đến đâu sẽ nhập nguyên vật liệu ở đó để tiến hành thi công. Như vậy sẽ giảm được giá thành của nguyên vật liệu, rút ngắn thời gian chờ đợi và có thể thực hiện công việc một cách rất cơ động. Nguyên vật liệu thường dùng là cát, đá, sỏi xi măng, nhựa đường....Công ty có thuận lợi là không phải nhập hàng ở nước ngoài. Do đó vấn đề về nguyên vật liệu là tương đối thuận lợi đối với công việc của công ty. Hiện nay công ty công trình giao thông 892 đã tự sản xuất được đá tự phục vụ cho mình và cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước. Nói chung tình hình cung ứng nguyên vật liệu ở công ty là phụ thuộc vào thị trường. Mặc dù nguyên vật liệu mà công ty dùng là khá phổ biến và có nhiều. Nhưng đó là ở những nơi đang tập trung xây dựng ở các vùng hẻo lánh thì vấn đề về nguyên vật liệu khá khó khăn, ở những vùng này giao thông không thuận lợi nên việc cung ứng nguyên vật liệu thường bị chậm trễ, giá thành tăng lên. Tóm lại đây là một vấn đề thường gây khó khăn cho các công ty xây dựng, nhưng cũng chỉ là những khó khăn nhất thời hoàn toàn có thể khắc phục được.Vì vậy cũng không ảnh hưởng đến công việc chính của công ty. 4-/ Đặc điểm về cơ cấu sản xuất. * Bộ phận thi công gồm có 6 đội chính : - Đội 6 là đội thi công mặt đường bao gồm có 26 người, trong đó có 1 đội trưởng, 1 đội phó, 2 nhân viên thống kê, và công nhân trực tiếp sản xuất là 22 người. Trong đó đội trưởng có bằng cao đẳng, đội phó có bằng trung cấp, còn lại là 2 nhân viên có trình độ dưới trung cấp và công nhân bậc thợ trung bình là 2/7. Đội 6 chuyên đảm nhận thi công các loại mặt đường, nền đường đô thị cũng như nông thôn. - Đội 7 là đội xây dựng công trình nhà ở, cầu cống gồm có 30 người, trong đó có 2 đội trưởng có bằng đại học, 1 đội phó có bằng trung cấp, 1 đốc công, 3 nhân viên thống kê và 24 thợ xây dựng. Nói chung trình độ của người lao động trong đội 7 khá cao, bậc thợ trung bình là 3/7. Công việc của đội là đảm nhận những công trình nhà nghỉ, trường học, hoặc là các công trình có quy mô nhỏ hơn như đường làng, biển quảng cáo, cống thoát nước, đập nước... - Đội 8 là đội thi công đường quốc lộ gồm có 29 người, trong đó có 1 đội trưởng có bằng cao đẳng xây dựng, 1 đội phó có bằng trung cấp, 1 đốc công và 2 nhân viên thống kê cùng với 24 lao động chính. Đội 8 có nhiệm vụ trợ giúp cho đội 6 trong thi công. Công việc chính của họ là di chuyển máy móc thiết bị, đun nhựa đường và rải nhựa. Hầu hết số công nhân trong đội 8 đã tốt nghiệp phổ thông trung học và đã được đào tạo cơ bản qua một khoá học ngắn ngày. - Đội 9 gồm có 24 người: 1 đội trưởng, 1đội phó, một nhân viên thống kê và 21 công nhân lao động với bậc thợ trung bình là 4/7. Công việc của đội 9 là xây dựng các công trình đô thị và có trách nhiệm trợ giúp đội 7. Đội trưởng có bằng cao đẳng, đội phó có bằng trung cấp tài chính. - Đội 10 là đội lái xe gồm có 10 lái xe lành nghề có kinh nghiệm có trình độ trung cấp xây dựng. Các thành viên đội 10 đảm nhiệm công việc vận chuyển thiết bị máy móc, nguyên vật liệu tới chân công trình. - Đội 11 là đội công nhân kỹ thuật gồm có 18 người gồm có 1 đội trưởng có trình độ đại học, 1 đội phó có trình độ trung cấp, 1 nhân viên thống kê và 15 người là công nhân kỹ thuật vận hành máy móc. Đội 11 quản lý các máy như máy lu máy hàn máy ủi, máy xúc, trộn bê tông.... Công việc chính của họ là hỗ trợ trực tiếp cho các đội khác về vận hành các loại máy, trợ giúp họ công việc thi công, các thành viên của đội đều được học qua lớp về cấu tạo và vận hành các loại máy thi công. - Bộ phận phụ trợ: Gồm 1 tổ cơ điện có 30 người gồm các thợ sửa chữa máy, phục vụ trực tiếp cho sản xuất chính, trong số này có hai người tốt nghiệp cao đẳng bách khoa, còn lại là các thợ sửa chữa lành nghề có kinh nghiệm lâu năm. III-/ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng công trình giao thông 892 trong các năm gần đây. Như đã trình bày ở phần trước công ty xây dựng công trình giao thông 892 là công ty mới được thành lập, trong kinh tế thị trường buổi ban đầu công ty cũng gặp không ít những khó khăn, có làm ăn trì trệ cho nên công nhân phải nghỉ việc không lương. Nhưng trong vài năm gần đây công ty đã có những thay đổi đáng kể bước đầu cho sự ổn định và phát triển của công ty. Điều đó được thể hiện ở các mục sau. 1-/ Cơ sở vật chất: Ngày càng được củng cố và hoàn thiện gồm có 1 khu nhà làm việc 3 tầng ở Hà nội diện tích mặt bằng 600m2 nằm ở mặt đường phường Hạ Đình - Thanh Xuân. Đặt tại Thanh Hoá gồm có nhà làm việc 2 tầng, nhà bếp tập thể, nhà ở cho công nhân A1, A2, A3, khu nhà để sản xuất đá, thiết bị trong văn phòng gồm có 3 máy điện thoại di động, 2 máy fax, 5 máy vi tính của Đài Loan và Mỹ. Tổng trị giá tài sản, nhà xưởng có được là gần 18 tỷ đồng. STT Chỉ tiêu ĐVT 1995 1996 1997 1998 1999 1 Vốn đầu tư XDCB Trđ 50,405 60,61 21,307 8,147 0,00 2 Vốn cố định Trđ 3102 3597 3836 4116,1 4527,3 3 Vốn lưu động Trđ 608,3 759,9 861 861,1 888,2 4 Vốn khác Trđ 412,8 501,5 533,1 488,2 419,2 5 Tổng cộng Trđ 4182,50 4919,01 5251,4 5473,5 5834,7 Qua biểu đồ minh hoạ trên ta thấy giá trị tài sản của doanh nghiệp có nhiều hướng tăng lên một cách chắc chắn. 2-/ Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua những năm gần đây Để làm rõ vấn đề này ta nghiên cứu biểu sau STT Chỉ tiêu ĐVT 1996 1997 1998 1999 1 Giá trị TSL 1000 đ 8.187.625 9.273.169 10.139.617 13.389.987 2 Tổng doanh thu 1000 đ 18.044.000 20.554.000 23.314.000 28.963.000 3 Nộp ngân sách 1000 đ 273.500 369.270 446.850 404.750 4 Lợi nhuận 1000 đ 167.300 174.500 197.300 278.200 5 Số lao động Người 235 315 289 270 6 Tiền lương BQ 1000 đ 735,698 688,326 755,516 914,343 7 Tỷ suất lợi nhuận % 0,92 0,84 0,84 0,96 Như vậy trong các năm gần đây doanh nghiệp làm ăn đã có xu hướng đi lên. Đây là sự khởi đầu rất tốt của công ty để có chiến lược phát triển lâu dài. Đó là những chiến lược về sản phẩm, về thị trường cần xâm nhập để mở rộng quy mô sản xuất và thi công công trình. Tạo uy tín trên thị trường dẫn tới đấu thầu đạt kết quả. IV-/ Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty xây dựng CTGT 892 1-/ Mô hình tổ chức bộ máy quản lý ở công ty. giám đốc Phó Giám đốc kinh doanh Phó Giám đốc kỹ thuật Phòng hành chính Phòng kế toán Phòng tổ chức Phòng kỹ thuật Phòng kế hoạch Phòng bảo vệ Đội 6 Đội 7 Đội 8 Đội 9 Đội 10 Đội 11 Qua cơ cấu này chúng ta thấy sự phân công theo chức năng là chưa hợp lý và vẫn có sự chồng chéo lên nhau. Vì vậy cũng nên có sự củng cố chút ít để điều chỉnh lại cơ cấu này cho hợp lý 2-/ Cơ cấu và trình độ lao động quản lý Trong quá trình quản lý của các doanh nghiệp nói chung việc phân bố lao động quản lý theo chức năng phù hợp với năng lực trình độ của mỗi cán bộ quản lý là điều hết sức quan trọng nó đảm bảo cho việc quản lý doanh nghiệp có đạt kết quả cao hay không chính vì lý do đó mà chúng ta nghiên cứu tình hình lao động quản lý ở công ty. Tình hình đó được thể hiện qua biểu đồ sau: STT Các bộ phận Số người Trình độ Đại học Cao đẳng Trung cấp 1 Ban giám đốc 3 3 0 0 2 Phòng tổ chức 6 2 2 2 3 Phòng kế toán 10 4 2 4 4 Phòng hành chính 11 2 5 4 5 Phòng kỹ thuật 10 3 5 2 6 Phòng kế hoạch 7 3 4 0 7 Phòng bảo vệ 5 0 0 5 8 Đội 6 2 0 1 1 9 Đội 7 2 1 0 1 10 Đội 8 2 0 1 1 11 Đội 9 2 1 0 1 12 Đội 10 2 1 0 1 13 Đội 11 2 1 0 1 Tổng số 64 20 21 23 Tỷ lệ % so với tổng LĐQT 100% 31,15% 32,8% 35,9% Qua biểu đồ trên ta thấy việc thành lập các phòng ban là chưa hợp lý với điều kiện sản xuất kinh doanh hiện nay. Số lượng nhân viên là khá đông chiếm hơn nửa số lao động quản lý trong công ty (39/64) Trong đó lao động quản lý có trình độ đại học chiếm tỷ lệ ít nhất 31,25% trong tổng số lao động quản lý, số có trình độ cao đẳng chiếm 32,8% trên tổng số lao động quản lý, còn lại là số lao động quản lý có trình độ trung cấp chiếm 35,9%. Với những con số này là không hợp lý đối với đặc thù quản lý của công ty, dẫn đến nhân viên không làm hết khả năng của mình và tinh thần trách nhiệm cá nhân kém, hiệu quả lao động không cao. Số lượng nhân viên ở các phòng kế toán, phòng hành chính và phòng kỷ thuật nên giảm đi, vì trong cơ chế hiện nay số lượng một phòng như vậy là hơi thừa. Việc hoàn thiện lại cơ cấu sản xuất và nâng cao trình độ của cán bộ quản lý là một việc làm rất cần thiết nhưng không phải là một sớm một chiều mà làm việc này phải có một quá trình lâu dài cho nên nghiên cứu lại đặc điểm của thị trường tính chất của sản xuất và đặc thù của công ty để sắp xếp lại lao động một cách hợp lý phân chia lại lao động để làm sao tránh được tình trạng nơi thì thừa, nơi thì thiếu cán bộ quản lý có chuyên môn nghiệp vụ để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. 3-/ Bộ máy điều hành của công ty : Giám đốc công ty vừa là người đại diện cho Nhà nước vừa là người đại diện cho toàn bộ cán bộ công nhân của công ty. Quản lý theo chế độ một thủ trưởng, giám đốc có quyền tổ chức bộ máy doanh nghiệp và phân công công tác cho các phó giám đốc. Các phó giám đốc chủ động giải quyết các công việc thuộc phạm vi mình phụ trách, kết hợp giữa giám đốc và phó giám đốc để giao việc cho các phòng ban, tổ đội sản xuất thi công kịp thời. Dưới các phó giám đốc là các trưởng, phó phòng ban chức năng, đội trưởng, đội phó các đội thi công có nhiệm vụ tham mưu trực tiếp cho giám đốc và các phó giám đốc theo chức năng của mình. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo sản xuất thông qua các hợp đồng xây dựng và tạo mối quan hệ qua lại với các đơn vị bạn, giám đốc chỉ đạo toàn bộ các phòng chức năng và các tổ đội sản xuất thông qua các phó giám đốc trực tiếp điều hành, các phó giám đốc có thể thay mặt giám đốc khi giám đốc vắng mặt và chịu trách nhiệm với giám đốc về chỉ đạo từng mặt công việc Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc chỉ đạo và kiểm tra kỹ thuật bảo đảm hoàn thành tốt kế hoạch thi công của toàn bộ công trình. Phó giám đốc phụ trách kinh doanh chịu trách nhiệm trước giám đốc về vốn đầu tư, nguyên vật liệu và xây dựng giá cả cho công trình. Với quy mô công việc không lớn thì việc phân công theo chức năng như vậy là hợp lý. 4-/ Các phòng chức năng 4.1. Phòng tổ chức : * Cơ cấu của phòng : Gồm có 6 người được phân làm 2 bộ phận tổ chức lao động và tiền lương *Chức năng và nhiệm vụ : Là bộ phận tham mưu cho giám đốc, chức năng của phòng là giúp giám đốc về việc tổ chức thực hiện các chế độ chính sách quản lý sử dụng lao động, đào tạo bồi dưỡng cán bộ nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ. *Tình hình bố trí sử dụng cán bộ : Hiện nay phòng có 6 người được phân công như sau : Một trưởng phòng phụ trách chung làm công tác tổ chức và duyệt lương công nhân các đội sản xuất. Một phó phòng phụ trách hai mảng công việc chính là nhân sự và tiền lương còn lại 4 nhân viên làm các công việc cụ thể. Cán bộ nhân viên trong phòng được bố trí theo đúng chức năng nghề nghiệp, trình độ cán bộ trong phòng là đảm bảo, có 2 cán bộ là đại học, 2 cán bộ có trình độ cao đẳng, 2 người có trình độ trung cấp. Như vậy sự bố trí cán bộ của phòng là hợp lý, trình độ chuyên môn và số người của phòng đã phần nào đáp ứng được công việc. *Mối quan hệ của phòng : Là kết hợp với các phòng ban đi sâu vào nghiên cứu tính chất phức tạp của công việc để bố trí lao động và tuyển dụng lao động một cách hợp lý. Phòng tổ chức có nhiệm vụ thường xuyên báo cáo với ban giám đốc và tham mưu cho giám đốc về số lượng lao động ở công ty và định mức tiền lương cho cán bộ công nhân viên. Phòng cùng với phòng kỹ thuật, kế hoạch, kế toán thống kê các kết quả sản xuất, tình hình thực hiện kế hoạch ở các tổ đội sản xuất để tiến hành xây dựng định mức và phân bố tiền lương cho phù hợp. Mối quan hệ trên của phòng được thực hiện thường xuyên và có kết quả do đó làm cho công tác xây dựng mức tiền lương sát sao hơn tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích người công nhân làm việc hăng hái hơn 4.2. Phòng kế toán *Cơ cấu tổ chức : Gồm 10 người được bố trí công việc cụ thể như sau: - Một trưởng phòng phụ trách chung và một phó phòng - Một cán bộ giá thành - Một cán bộ thanh toán lương - bảo hiểm xã hội - Một cán bộ thanh toán nguyên vật liệu - Một cán bộ thanh toán Ngân hàng - Một cán bộ làm thủ quỹ - Ba nhân viên giúp việc *Chức năng nhiệm vụ : Là giúp giám đốc trong công tác quản lý kinh tế, tài chính, kế toán, tài vụ, quản lý vốn, chi phí tài sản cố định theo dõi công tác tiêu thụ, thanh toán lương, thanh toán BHXH, các khoản chi phí tài chính. Theo dõi về nguyên vật liệu, lợi nhuận, thông tin kinh tế, tổ chức kiểm tra việc thực hiên các chế độ hạch toán ngân sách cho nhà nước, đôn đốc kiểm traviệc thực hiện các hợp đồng kinh tế đối với các đơn vị bạn, kịp thời quyết toán và thanh lý hợp đồng. *Tình hình bố trí sử dụng cán bộ trong phòng Nhìn chung là tương đối phù hợp với chức năng, nhiệm vụ cả phòng có 4 cán bộ tốt nghiệp đại học trong đó 2 người tốt nghiệp Đại học xây dựng, 2 người tốt nghiệp ĐH tài chính kế toán. Ngoài ra còn có 2 cán bộ tốt nghiệp cao đẳng kinh tế và 4 người có trình độ trung cấp kế toán. Như vậy, trình độ chuyên môn của các cán bộ đã đáp ứng được yêu cầu chuyên môn của công việc. Qua thực tế của công ty ta thấy với quy mô nhỏ khối lượng công việc chưa lớn thì sự bố trí người của phòng là chưa hợp lý, số lượng cán bộ trong phòng hơi nhiều, trong khi một người có thể đảm đương hai, ba công việc thì lại bố trí hơi nhiều. Do đó cần xem xét để có thể chuyển công tác một vài cán bộ nhân viên sang bộ phận khác để có thể không lãng phí năng lực lãnh đạo của mỗi cán nhân viên. *Mối quan hệ của phòng Trên cơ sở định mức lao động của phòng kỹ thuật, phòng tổ chức và phòng kế hoạch, phòng kế toán tiến hành xây dựng giá thành sản phẩm, lo tài chính cho bộ phận vật tư mua sắm vật tư và thanh toán kịp thời mọi chi phí tiền công, tiền lương cho các phòng ban, công nhân. Đồng thời hạch toán lỗ lãi và báo cáo thường xuyên lên giám đốc kế hoạch chi tiêu, lỗ lãi của công ty. Từ đó cùng với ban giám đốc, các phòng ban khác phân bổ chi phí sản xuất, tiêu thụ hợp lý hơn làm cho công tác chỉ đạo công việc diễn ra một cách nhịp nhàng liên tục. 4.3. Phòng kỹ thuật. * Cơ cấu tổ chức : Gồm 10 người. - Một trưởng phòng phụ trách chung. - Một phó phòng phụ trách công tác vật tư, năng suất lao động và kiểm tra chất lượng công trình. - Một cán bộ theo dõi vật tư máy móc thiết bị. - Bốn cán bộ thiết kế thi công - Ba người là kỹ thuật viên của các đội sản xuất. *Chức năng, nhiệm vụ của phòng : Phòng kỹ thuật là một phòng giúp việc cho giám đốc, phó giám đốc về công tác kỹ thuật thi công các công trình và đánh giá chất lượng công trình. Nghiên cứu, sáng chế ra những kỹ thuật mới, những quy trình sản xuất tối ưu giúp cho công nhân thực hiện tốt hơn công việc và nâng cao hiệu quả công việc. Hướng dẫn các tổ đội áp dụng cải tiến và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Theo dõi an toàn thiết bị máy móc trong công ty. *Tình hình bố trí sử dụng cán bộ. Qua nghiên cứu và tìm hiểu phòng kỹ thuật có 3 cán bộ tốt nghiệp đại học chuyên ngành kỹ thuật, 5 cán bộ tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành kỹ thuật và kinh tế, 2 người có trình độ trung cấp. Với trình độ như vậy là phù hợp với chức năng nghiên cứu của phòng nhưng về số lượng thì hơi nhiêù so với cơ cấu của công việc. Vì vậy công ty nên xem xét để có phương pháp điều chỉnh. *Mối quan hệ của phòng Phối hợp với phòng kế toán xây dựng giá cả, định mức tiêu hao NVL. Đồng thời kết hợp để thanh lý NVL thừa. Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ báo cáo với ban giám đốc tình hình tiêu hao NVL, định mức năng suất lao động và các vướng mắc về kỹ thuật trong thi công để lãnh đạo kịp thời giải quyết. Việc hướng dãn chỉ đạo này góp phần cho quá trình thi công tiết kiệm được nguyên vật liệu, giảm chi phí công trình dẫn đến giảm giá thành để tăng sức cạnh tranh. 4.4. Phòng kế hoạch. *Cơ cấu tổ chức: gồm 7 người được bố trí như sau -Một trưởng phòng phụ trách chung -Một phó phòng phụ trách nhóm thống kê và lập phương án xuất nhập vật tư - Một cán bộ điều độ sản xuất - Hai nhân viên thống kê - Hai nhân viên làm nhiệm vụ cung ứng vật tư *Chức năng và nhiệm vụ của phòng Phòng kế hoạch là một phòng giúp giám đốc và các phó giám đốc về công tác thực hiện công tác thi công, theo dõi tình hình vật tư và tìm kiếm hợp đồng kinh tế. Lập kế hoạch mở rộng, kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch dài hạn. Ký kết các hợp đồng kinh tế, phối hợp với các phòng ban để xây dựng, kỹ thuật,tài chính, giá thành, vật tư... Ngoài ra còn phải lo nguyên vật liệu đảm bảo cho thi công được tiến hành liên tục, cân đối vật tư cho quá trình sản xuất. - Thường xuyên theo dõi việc hoàn thành kế hoạch của từng đội sản xuất - Điều độ tiến độ thi công để hoàn thàmh công trình đúng với hợp đồng - Thanh toán lương và bảo hiểm xã hội cho công nhân công ty - Có kế hoạch cung ứng vật tư cho công trình - Trình giám các phương án kế hoạch sản xuất khi có hợp đồng * Tình hình bố trí sử dụng cán bộ: Phòng kế hoạch được bố trí 7 người, việc bố trí sử dụng cán bộ và nhân viên trong phòng là phù hợp với chức năng của công việc và nhân viên là phù hợp với chức năng của công việc. Nhưng xem ra số lượng công việc khá nhiều sẽ gây ra vất vả cho các thành viên trong phòng. Phòng gồm có 3 người có trình độ đại học trong đó có hai cán bộ, 1 nhân viên. Còn lại 4 nhân viên đều có trình độ cao đẳng. để tạo được hiệu quả công việc, tránh cho các nhân viên phải làm việc quá sức, công ty nên xem xét lại và có biện pháp điều thêm nhân viên ở các phòng khác sang phòng kế hoạch để cho công tác trong phòng diễn ra một cách thuận lợi nhất. * Mối quan hệ: Trên cơ sở sản xuất của công ty phòng kế hoạch với phòng tổ chức, phòng kế toán để xây dựng kế hoạch sản xuất, phân bố kế hoạch cho từng đội sản xuất, cân đối nguyên vật liệu, thường xuyên cung cấp nguyên vật liệu để đáp ứng kịp thời nhu cầu của công trình, báo cáo tình hình hoàn thành kế hoạch lên cấp trên theo định kỳ. Để xây dựng kế hoạch sát với thực tế phòng phải dựa vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu mà phòng kỹ thuật xây dựng. Qua đó có biện pháp chuẩn bị nguyên vật liệu cho các đội sản xuất một cách hợp lý nhất. 4.5. Phòng hành chính đời sống *Cơ cấu tổ chức: Gồm 7 người. - Một trưởng phòng phụ trách chung. -Một phó phòng phụ trách nhóm thống kê và lập phương án xuất nhập vật tư. -Một cán bộ điều độ sản xuất. -Hai nhân viên thống kê. -Hai nhân viên làm nhiệm vụ cung ứng vật tư. *Chức năng và nhiệm vụ. Phòng kế hoạch giúp việc cho giám đốc, phó giám đốc về công tác thực hiện kế hoạch thi công, theo dõi tình hình vật tư và tìm kiếm hợp đồng kinh tế. Lập kế hoạch ngắn hạn, kế hoạch mở rộng, kế hoạch dài hạn. Ký kết các hợp đồng kinh tế, phối hợp với các phòng ban để xây dựng. Ngoài ra, còn phải đảm bảo nguyên vật liệu cho thi công được tiến hành liên tục, cân đối vật tư cho kế hoạch sản xuất. Thường xuyên theo dõi việc hoàn thành kế hoạch của từng đội sản xuất. Điều độ tiến độ thi công để hoàn thành công trình đúng với hợp đồng. Thanh toán lương và bảo hiểm xã hội cho công nhân công nhân công ty. Có kế hoạch cung ứng vật tư cho công trình. Trình giám đốc các phương án kế hoạch sản xuất khi có hợp đồng. *Tình hình bố trí sử dụng cán bộ: Phòng kế hoạch được bố trí 7 người, việc bố trí sử dụng các cán bộvà nhân viên trong phòng là phù hợp với chức năng của công việc. Nhưng xem ra số lợng công việc khá nhiều sẽ gây ra vất vả cho các thành viên trong phòng. Trong phòng gồm có 3 người có trình độ đại học, trong đó có 2 cán bộ, một nhân viên. Còn lại 4 nhân viên đều có trình độ cao đẳng. Để tạo được kết quả công việc, tránh cho các nhân viên phải làm việc quá sức. Chính vì vậy công ty cần có biện pháp bố trí nhân lực của phòng một cách hài hoà để có hiệu quả cao trong công việc. *Mối quan hệ: Trên cơ sở sản xuất của công ty, phòng kế hoạch kết hợp với phòng tổ chức, phòng kế toán để tổ chức xây dựng kế hoạch sản xuất, phân bổ kế hoạch cho từng đội sản xuất. Cung cấp nguyên vật liệu một cách thường xuyên để đáp ứng kịp thời nhiệm vụ của công trình. Báo cáo tình hình hoàn thành kế hoạch lên cấp trên theo định kỳ. Để xây dựng kế hoạch sát với thực tế phòng phải dựa vào định mức tiêu hao nguyên vật liệu mà phongf kỹ thuật xây dựng. Qua đó có biện pháp chuẩn bị nguyên vật liệu để cung ứng cho các đội sản xuất một cách hợp lý nhất. 4.6. Phòng hành chính đời sống. * Cơ cấu tổ chức của phòng: Gồm 11 người được phân chia theo các dạng khác nhau của công việc đã được bố trí như sau: - Một trưởng phòng phụ trách chung - Một phó phòng có nhiệm vụ tiếp khách (chuyên gia, tranh tra). - Hai nhân viên đánh máy và phục vụ phòng khách giám đốc - Một nhân viên phục vụ tiếp khách. - Hai cấp dưỡng. - Ba giáo viên mẫu giáo - Một y sĩ khám chữa bệnh, cấp phát thuốc cho cán bộ và công nhân viên * Chức năng và nhiệm vụ của phòng Phòng có nhiệm vụ tiếp khách trong và ngoài công ty, phục vụ chỗ ăn ở, đi lại cho chuyên gia, theo dõi công văn giấy tờ đi, đến, bảo quản con dấu của công ty, giúp giám đốc chăm lo các công tác như hành chính quản trị, những tài sản không trực tiếp sản xuất của công ty, và chăm lo đời sống hàng ngày cho cán bộ công nhân viên. * Tình hình bố trí sử dụng cán bộ Phòng có 2 cán bộ tốt nghiệp đại học là trưởng phòng và phó phòng. Có 5 nhân viên tốt nghiệp cao đẳng trong đó có một y sĩ tốt nghiệp cao đẳng y, 3 tốt ngiệp cao đẳng sư phạm và 1 người tốt nghiệp cao đẳng kinh tế, còn lại 4 người có trình độ trung cấp. Số lượng nhân của phòng là quá nhiều dẫn đến làm lãng phí thời gian, quỹ lương không cần thiết. Vì vậy nên bố lại lao động sao cho phù hợp, để cho công việc của phòng đạt hiệu quả và sử dụng hết được khả năng của nhân viên. 4.7. Phòng bảo vệ; Gồm có 5 người đều có trình độ trung cấp - Gồm có 1 tổ trưởng phụ trách chung - Một người quản lý trụ sở của công ty - Ba người trực tiếp xuống cùng các đội sản xuất ddeer chỉ đạo việc trông coi nguyên vật liệu. Với đội ngũ như thế và công việc như vậy vừa đủ đảm bảo tốt công việc. 5-/ Bộ máy và chỉ huy điều hành sản xuất tại các đội sản xuất 5.1. Cơ cấu tổ chức của mỗi đội sản xuất. * Gồm có: - Một đội trưởng phụ trách chung - Một đọi phó hoặc đốc công phụ trách về mặt kỹ thuật, kiểm tra về chất lượng và số cấp phát vật tư cho tổ ngoài ra để giúp việc cho đội trưởng còn có các nhân viên sau: + Nhân viên kỹ thuậ thuộc phòng kỹ thuật xuống thường xuyên để hướng dẫn kiểm tra đến chất lượng thi công các công trình, đến quy cách kích thước theo bản thiết kế cho đúng và phù hợp. + Nhân viên thống kê có nhiệm vụ giúp đội trưởng thống kê số liệu hàng ngày về lao động và năng suất công việc của từng lao động cuối tháng thanh toán tiền lương và BHXH cho công nhân, thợ xây dựng.Ngoài ra còn có các tổ trưởng sản xuất, tổ trưởng công đoàn. Nhân viên phòng kỹ thuật Đội trưởng Đội phó Thống kê Tổ 2 Tổ 1 Tổ 3 5.2. Chức năng nhiệm vụ của bộ phận quản lý. Có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp các mặt sản xuất, kỹ thuật, phục vụ các đội sản xuất đảm bảo hoàn thành kế hoạch do giám đốc công ty giao cho. Kiểm tra việc xử lý nguyên vật liệu, ra quyết định cung cấp nguyên vật liệu một cách kịp thời, chu đáo. 5.3. Tình hình thực hiện các chức năng: Hàng ngày đội trưởng dựa vào kế hoach thi công của công trình được công ty giao để điều phối việc thi công để đảm bảo việc thực hiện kế hoạch được giao. Phối hợp với các bộ phận phụ trợ khác để chuẩn bị điều kiện sản xuất cho các tổ được đầy đủ về máy móc, nguyên liệu, đồng phục bảo hộ lao động. Đồng thời cũng phải kiểm tra lại để công việc có thể diễn ra một cách thuận lợi. Đối phó trực tiếp hướng dẫn và kiểm tra kỹ thuật trong quá trình thi công và quản lý máy móc, thiết bị vật tư. 6-/ Thực trạng hoạt động của công đoàn ở công ty xây dựng công trình giao thông 892. Nói chung tổ chức công đoàn trong công ty hoạt động rất tốt mặc dù cán ọ công đoàn là kiêm nhiệm, do một phó giám đốc kinh doanh làm chủ tịch nhưng hoạt động của nó rất mạnh và hiệu quả. Cả năm không có tranh chấp lao động xảy ra, quyền lợi của cán bộ công nhân viên được đảm bảo các phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao và thi đua sản xuất được diễn ra một cách lành mạnh và hiệu quả. III-/ Đánh giá thực trạng công tác tổ chức cơ cấu bộ máy của công ty. Như đã trình bày ở phần trước công ty xây dựng công trình giao thông 892 mới được ra đời vò đầu năm 1993. Cơ sở vật chất ban đầu còn nghèo nàn và lạc hậ cùng với số vốn ít ỏi trong tay. Để hoạt động được thì thủ trưởng công ty phải chăm lo nuôi dưỡng và bảo cấp. Thế nhưngvới đội ngũ cán bộ tương đối có chất lượng, và một sự nhạy bén với cơ chế mới của nền kinh tế thị trường mà công ty đã từng bước đi lên một cách rất vững vàng. Lãnh đạo của công ty đã hoạt động hết mình để thích nghi với điều kiện mới. Mặc dù vậy cũng khong tránh khỏi được những mặt hạn chế, tồn tại Sau gần 10 năm hoạt động đến nay. Công ty đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ lão thành dày dặn kinh nghiệm và những thành viên trẻ tuổi mới được tuyển dụng có trình độ, phẩm chất tốt rất năng động sáng tạo trong công việc. Qua đó đã gặt hái được những thành quả đáng trân trọng và là niềm tự hào đối với tổng công ty. Một thành tích nữa của bộ máy quản lý của công ty phải nói đến là công ty đã tạo cho mình một thị trường tương đối rộng lớn, đa dạng và ổn định tạo được niềm tin cho khách hàng. Minh chứng cho vấn đề này là việc công ty liên tục thắng thầu và ký kết được những hợp đồng quan trọng. Hơn nữa trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã tuyển dụng và lựa chọn cho mình một đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề tương đối đồng đều, tuổi đời trẻ nên tiếp thu kỹ thuật mới một cách nhanh nhậy. Hiện nay lượng máy móc của công ty đã được cải tiến khá hiện đại phần nào đã góp phần vào sự thành công của các công trình. 2-/ Những tồn tại trong bộ máy tổ chức của công ty. Trên đây là những thành tựu đã đạt được. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại cần công ty phải giải quyết một cách hợp lý có hiệu quả. Nhiều phòng ban công ty sử dụng dư thừa cán bộ công nhân viên mà khối lượng công việc lại không lớn dẫn đến lãng phí nguồn nhân lực, tiền lương. Không có bộ phận tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu, do đó mà công ty phải phụ thuộc hoàn toàn vào thị trường nơi thi công. Do có sự mất cân đối về nhân sự trong các phòng ban nên đã gây ra những khó khăn cần phải tháo gỡ, phòng dư thừa lao động thì năng suất lao động không cao dẫn đến lãng phí thời gian, đối với phòng thiếu nhân lực thì trái lại mọi người phải làm việc quá sức lao động, tạo cho họ cảm giá chán nản và làm việc đối phó. Mặc dù công ty còn có những mặt hạn chế như vậy nhưng đó là những vấn đề không đáng lo ngại, công ty hoàn toàn có thể khắc phục được. Mọi việc sẽ đi vào khuôn khổ nếu như công ty có thời gian giải quyết chúng. Bằng những kinh nghiệm vốn có của mình và sự tiếp nhận cơ chế mới một cách linh hoạt tôi tin tưởng rằng công ty xây dựng công trình giao thông 892 sẽ vững bước đi lên và xứng đáng là con chim đầu đàn của tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8. Phần thứ ba Phương hướng và một số biện pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty xây dựng công trình giao thông 892 I-/ Mục đích và phương hướng hoàn thiện bộ máy doanh nghiệp. 1-/ Mục đích của việc hoàn thiện. Qua việc phân tích mô hình quản lý của công ty xây dựng công trình giao thông 892 ta thấy còn có mặt hạn chế chưa hợp lý. Nguyên nhân của vấn đề là do sự chủ quan của công ty chưa theo kịp với cơ chế là một phần chưa nắm bắt được toàn diện về vấn đề này. Là một doanh nghiệp Nhà nước ra đời chưa được lâu nên không tránh khỏi những bỡ ngỡ ban đầu. Ban đầu phần lớn cán bộ trong công ty là những Đảng viên được Nhà nước chỉ định lãnh đạo. Do năng lực và trình độ hiểu biết về quản lý, về kinh tế thị trường còn hạn hẹp nên không thể tránh được những sai lầm và thất bại. Số lượng lao động dư ra không phải là ít, lại chưa có biện pháp gì giảm bớt cho thoả đáng. Từ những non kém về kinh nghiệm quản lý trên cho chúng ta thấy sự đòi hỏi phải hoàn thiện bộ máy quản lý là vô cùng bức thiết. Bộ máy quản lý là một trong những nhân tố quyết định của quá trình tổ chức, sự thành bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bộ máy được xây dựng lên để thực hiện các chức năng quản lý này là chiếm được một phần thặng dư. Tức là phải tạo dựng nên một môi trường mà trong đó mọi thành viên có thể hoàn thiện được các mục tiêu của doanh nghiệp thu được lợi nhuận với nguồn lực sẵn có. Để thực hiện được điều đó mỗi bộ máy quản lý phải thực sự thích ứng các điều kiện của doanh nghiệp, mục tiêu, môi trường hoạt động của doanh nghiệp. Nghị định 50/CP, nghị định 38/CP của chính phủ về việc sắp xếp lại các đơn vị sản xuất kinh doanh cho phù hợp với cơ chế mới, đảm bảo tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất. Điều đó càng đòi hỏi mức độ hợp lý của việc tổ chức phân quyền và tập trung quyền của công ty. Trong thời kỳ trước khi trở thành công ty sự tập trung phân quyền quản lý là kém quan hệ chủ yếu là sự kết hợp cùng có quyền lợi giữa các bên do Nhà nước chỉ định. Để thực hiện được sự cân bằng giữa phân quyền và tập trung phân quyền tạo điều kiện cho việc tích tụ, tập trung tư bản bộ máy quản lý mới của doanh nghiệp phải được hợp lý, năng động, tạo được sự tin tưởng, sự chấp hành của các bộ phận và cán bộ công nhân viên trong công ty. Khi thực hiện được điều đó, mọi hoạt động trong doanh nghiệp sẽ được sắp xếp đúng logic, các bộ phận thực hiện tốt chức năng của mình, đồng thời kết hợp linh hoạt với các bộ phận khác và với các cấp lãnh đạo. 2-/ Phương hướng của việc hoàn thiện. Trong giai đoạn tới để giúp cho việc quản lý công ty có hiệu quả thì bộ máy quản lý cần được thực hiện theo các hướng sau: - Thứ nhất: Là xây dựng chức năng, nhiệm vụ của các cấp lãnh đạo và các phòng ban trong công ty đầy đủ hợp lý trong đó quan trọng là việc phân chia các bộ phận theo cách nào là hợp lý nhất, bao nhiêu phòng ban với số lượng công nhân ở các phòng ban là bao nhiêu, chức năng nhiệm vụ và các lĩnh vực thuộc sự quản lý mối quan hệ qua lại... - Thứ hai: Là việc sắp xếp lại bộ máy quản lý một cách hợp lý, logic, năng động để có thể phù hợp với bất kỳ sự thay đổi nào. Hiện nay, sự thay đổi trong kiến trúc của các dự án các công trình là tương đối đa dạng và nhu cầu của khách hàng là rất cao. Đòi hỏi phải có sự tuyệt đối trong thi công, lắp đặt và cả về chất lượng của công trình. Vì vậy, sự lành nghề, giỏi nghề của các công nhân là yếu tố hết sức quan trọng. Thực hiện được điều này thì công ty mới có cơ hội mở rộng thị trường ở trong nước và ngoài nước, gây uy tín lớn để có thể xâm nhập ra thị trường nước ngoài. Cho nên việc nghiên cứu các nhu cầu, các phương thức cải tiến kỹ thuật, đồng thời đòi hỏi sự quản lý cũng đa dạng và phong phú mà nhân tố quyết định cho sự thành bại trong quản lý là yếu tố đổi mới thường xuyên, không cần rộng lớn mà cần có sự ổn định, có như vậy mới phát huy được hết khả năng và sức mạnh đoàn kết nên mô hình tổ chức đưa ra là hoàn hảo. - Thứ ba: Là việc đào tạo xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực là những nhà lãnh đạo thực sự và nhân viên có trình độ, có khả năng làm việc độc lập nhưng cũng phải có trình độ kết hợp với tập thể. Như vậy ở phần đầu của chuyên đề này, tôi đã khẳng định tầm quan trọng của người lãnh đạo đối với một tổ chức như thế nào. Không những họ là người ra quyết định cho tổ chức mà còn có thể tạo ra môi trường thúc đẩy quá trình thực hiện các quyết định quản lý một cách tốt nhất. II-/ Một số biện pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý ở công ty xây dựng công trình giao thông 892. 1-/ Kiến nghị với công ty. 1.1. Tăng cường quản lý trong cơ cấu tổ chức. Công ty xây dựng công trình giao thông 892 là đơn vị quốc doanh, được Nhà nước cấp vốn nhưng thực chất nguồn vốn chủ yếu của công ty lại phải tự lo liệu lấy (chiếm 70% - 80% mỗi năm). Do đó công ty không khác nào một công ty tư nhân. Vì sự sống còn của mình lãnh đạo công ty cần đề ra biện pháp quản lý chặt chẽ hơn nữa. Hiện nay "tinh thần làm chủ" của cán bộ công nhân viên còn hạn chế nên trong quá trình điều hành để thực hiện các nhiệm vụ là khá phức tạp. Nhìn chung cường độ lao động so với liên doanh là kém hơn, tinh thần trách nhiệm, mục đích, động cơ trong sản xuất cũng khác hơn so với các đơn vị liên doanh hay chủ tư nhân. Đây cũng là một vấn đề ảnh hưởng khá lớn đến tiến độ của công trình thời gian thi công khá kéo dài và làm chậm trễ nhiều hợp đồng khác, do đó ảnh hưởng tới việc cạnh tranh với các công ty khác và các chủ thầu xây dựng khác. Công ty phải tổ chức thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thường xuyên ở các cấp nhằm khắc phục các yếu kém trong quản lý điều hành và xử lý kịp thời các vi phạm, sai lầm của những trường hợp thiếu tinh thần trách nhiệm gây thiệt hại đến lợi ích của người lao động và tập thể lao động. Đặc biệt là cần phải xử lý sớm những đơn vị sản xuất trì trệ, lười nhác dẫn đến chậm trễ cho công trình dẫn tới hậu quả không tốt cho công ty. Không ngừng nâng cao năng lực của các phòng ban, của các cán bộ quản lý. Kết quả của công trình cần được kiểm tra để tự đánh giá và tự chịu trách nhiệm. Công ty cần phải xây dựng quy chế về đầu tư, xuất nhập khẩu hợp lý theo đường lối công nghiệp hoá - hiện đại hoá mà nghị quyết Đại hội VIII đã đề ra. Một số máy móc thiết bị quan trọng của công ty đã trở nên lạc hậu cũ kỹ và hỏng hóc nhiều cần phải thay thế tránh nguy cơ tụt hậu so với các công ty khác. Tóm lại việc tăng cường quản lý trong cơ cấu tổ chức của công ty xây dựng CTGT892 nói riêng và các doanh nghiệp nói chung là hết sức cần thiết. Khi sản xuất kinh doanh càng phát triển thì càng cần phải có bộ máy quản lý tốt cho phù hợp, hoạt động pháp luật, giữ vững được vai trò chủ đạo của nền kinh tế nhà nước trong cơ chế thị trường. 1.2. Mở rộng địa bàn hoạt động, tăng cường sản xuất các loại mặt hàng. Để thực hiện ý tưởng xây dựng một cơ cấu tổ chức hoàn hiện công ty xây dựng công trình giao thông 892 cần phải thiết lập một bộ phận nghiên cứu và xây dựng các chiến lược kinh doanh. Bộ phận này có thể trực thuộc phòng kế hoạch hay một phòng nào đó vừa có thể nghiên cứu thị trường, vừa là hệ thống tiếp thị quảng cáo. Bộ phận này có thể là số cán bộ trong phòng kế hoạch vật tư kết hợp làm nhiều chức năng hỗ trợ nhau như: Khảo sát thị trường tìm những dự án tốt nhất cho công ty mình tìm hiểu về nguyên vật liệu ở từng nơi đưa ra phương án tối ưu, hay tiếp thị quảng cáo về công ty của mình. Lãnh đạo công ty hiểu rằng Marketting vừa là một khoa học vừa là một nghệ thuật để đưa công ty tới thắng lợi. Do đó công ty cần đưa ra công bố những chỉ số kỹ thuật của mình mà đã tạo ra uy tín sự tin tưởng của nhiều công trình. Hiện nay công ty cũng đang sản xuất các loại đá làm đường khai thác từ núi đá. Và tiến với công nghệ trong tay công ty đang thử sản xuất các loại đá hoa dùng cho trang trí nội thất và xây dựng. Do đó công ty cần phải tổ chức hợp lý các hoạt động của mình tránh gây ra sự mất cân bằng trong sản xuất cũng như trong thi công. 1.3. Coi trọng hơn nữa công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ, nâng cao tay nghề cho công nhân. Trong thời kỳ công ty gặp khó khăn phải tinh giảm biên ché, số đông cán bộ công nhân viên của công ty phải về mất sức theo chế độ hoặc thuyên chuyển sang nghành nghề khác. Do đó lực lượng kỹ sư, công nhân tương đối giảm. Với qui mô sản xuất ngày càng phát triển cho nên công ty cần có đội ngũ chuyên môn hùng hậu, việc đào tạo và đào tạo lại là hết sức cần thiết. Cùng với việc nhập máy móc thiết bị, công ty cần phải cử cán bộ sang tu nghiệp tại nước ngoài, học bồi dưỡng đẻ nâng cao trình độ sao cho hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt mức tối đa. Mặt khác công ty cần phải trẻ hoá đội ngũ cán bộ quản lý, mạnh dạn sử dụng những cán bộ trẻ có năng lực công tác làm việc trong các phòng ban. Đội ngũ trực tiếp của công ty hiện nay là khá dồi dào với một công ty xây dựng, tuổi đời của công nhân còn rất trẻ. Tuy nhiên trình độ tay nghề bậc thợ cao chưa nhiều, công ty phải thường xuyên mở các lớp đào tạo và kiểm tra tay nghề công nhân. Công việc này không phải thuộc trách nhiệm của một phòng ban hay một cá nhân cụ thể mà cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các ban nghành chức năng trong công ty. 1.4. Quan tâm hơn đến yếu tố con người. Ngoài việc điều hành sản xuất kinh doanh, ban lãnh đạo công ty cần phải quan tâm hơn về thuật dùng người, vừa bao dung nhưng cũng phải nghiêm khắc giữ uy tín cao, sắp xếp công việc hợp lý với từng người. Để điều tiết bộ máy quản lý của công ty cần phải áp dụng và kết hợp hài hoà giữa ba phương pháp quản lý khoa học trong đó có đưa nội dung giáo dục và các phương pháp quản lý hành chính và kinh tế. Cần khuyến khích những sáng kiến bằng biện pháp kinh tế để kích thích sản xuất. Đề ra quy chế thưởng phạt công bằng để công nhân trong công ty làm việc với tinh thần trách nhiệm cao nhất. 1.5. Xác lập trách nhiệm và mối quan hệ giữa Đảng, chính quyền và các đoàn thể quần chúng. Với chức năng nhiệm vụ mối quan hệ giữa Đảng, chính quyền và các đoàn thể quần chúngđã được công ty xây dựng nhưng cần làm sáng tỏ các mối quan hệ trên các mặt sau đây. * Vai trò lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý: Căn cứ vào chủ trương đường lối chính sách của Đảng và nhà nước trong từng thời kỳ. Căn cứ vào hệ thống pháp luật hiện hành sự lãnh đạo của Đảng trong công tác quản lý được thể hiện ở các mặt sau đây: - Đảng xác định chủ trương, phương hướng, biện pháp lớn thể hiện thông các nghị quyết của Đảng bộ. - Đảng kiểm tra chính quyền trong việc thực hiện các chủ trương, biện pháp lớn trong từng thời gian 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm... Kiểm tra chính quyền trong việc thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước. Chủ yếu là chính sách thuế và các khoản nộp ngân sách. - Thực hiện công tác chuyên môn của Đảng. * Đối với chính quyền trong công tác quản lý. Chính quyền thể hiện công tác quản lý qua những mặt sau: - Căn cứ vào chủ trương phương hướng lớn của Đảng cụ thể hoá thành những kế hoạch tháng, quý, năm. - Vận dụng những chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, vận dụng các đòn bẩy kinh tế để tổ chức chỉ đạo thực hiện các mục tiêu kế hoạch. - Định kỳ báo cáo với Đảng về việc thực hiện những chủ trương phương hướng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.. * Đối với Công đoàn trong công tác tham gia quản lý. Công đoàn thực hiện chức năng tham gia quản lý. Điều đó có nghĩa là ngoài viẹc thực hiện chức năng chủ yếu của Công đoàn là đảm bảo và không ngừng đời sống cho cán bộ công nhân viên còn cùng với chính quyền tham gia công tác quản lý, vai trò tham gia công tác quản lý của Công đoàn được thể hiện: - Cùng với Đảng, chính quyền bàn bạc quyết định chủ trương, biện pháp lớn. - Động viên cán bộ công nhân viên thực nội quy, quy chế. Kịp thời phát hiện những khâu yếu, những mặt không hợp lý trong sản xuất kinh doanh báo cáo kịp thời với những đơn vị có chức năng. - Động viên cán bộ công nhân viên chức thực hiện những nhiệm vụ mà cấp chính quyền giao cho. *Đoàn thanh niên và công tác quản lý. Ngoài những nhiệm vụ mà cơ bản của đoàn thanh niên (Phong trào văn nghệ, thể dục thể thao, nếp sống văn minh xây dựng con người mới). Đối với công tham gia quản lý đoàn thanh niên nên đi sâu vào các lĩnh vực chủ yếu là xây dựng và thực hiện các phong trào thi đua nâng cao năng xuất công trình và tiết kiệm nguyên vật liệu, Cải tiến kỹ thuật và ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất. Động viên đoàn viên trong phong trào học tập nâng cao tay nghề... để góp phần cho sản xuất ngày càng đạt hiệu quả kinh tế cao. Tóm lại việc thực hiện tốt những chức năng nhiệm vụ cơ bản trên. Chắc chắn sẽ đưa những mặt quản lý ngày càng đi sâu vào nếp sống. Các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể quần chúng phối hợp chặt chẽ hoạt động của mình tạo điều kiện phát triển sản xuất của công ty cả về số lượng và chất lượng. 2-/ Kiến nghị với nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, ngành công nghiệp xây dựng ngày càng phát triển mạnh mẽ. Vì vậy nhà nước cần chú ý tập trung mở thêm trường lớp đào tạo chính quy cho đội ngũ lao động thuộc lĩnh vực này. Với đội ngũ cán bộ có trình độ quản lý cao và đội ngũ công nhân lành nghề thì trong tương lai công ty xây dựng CTGT 892 nói riêng và các công ty xây dựng nói chung sẽ thu được nhiều thành tựu mới, góp phần tạo nên những công trình xây dựng có chất lượng và hiện đại làm cho đất nước ta ngày càng to đẹp hơn. Hiện nay đã có nhiều công ty xây dựng đang hoạt động theo mô hình tổng công ty xây dựng. Điều này đã khẳng định được sự quan tâm của nhà nước đối với ngành công nghiệp này. Đây là cơ hội để các thành viên trong công ty nói chung và công ty xây dựng CTGT 892 nói riêng gia nhập và phát triển cùng với sự phát triển của đất nước trong thời đại mới. tài liệu tham khảo 1. Lý thuyết quản trị kinh doanh. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật năm 1995. 2. Đổi mới kinh tế quốc doanh. Nhà xuất bản sự thật Hà Nội năm 1992. 3. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, VIII. Nhà xuất bản sự thật Hà Nội năm 1991-1992. 4. Chiến lược và kế hoạch phát triển doanh nghiệp. Nhà xuất bản giáo dục năm 1996. 5. Cơ sở khoa học của quản lý kinh tế. Tác giả: Mai Hữu Khuê. 6. Giáo trình kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp. Tác giả: PGS - PTS Phạm Hữu Huy. 7. Kinh tế quản trị doanh nghiệp. Tác giả: DLARUE-A - CAILAT. Mục lục Lời nói đầu 1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24048.DOC