Đề tài Phân tích đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thủy sản Việt Thắng

Tài liệu Đề tài Phân tích đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thủy sản Việt Thắng: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH – MARKETING  BÀI TIỂU LUẬN MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU Đề tài 3: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ & HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN VIỆT THẮNG GVHD : Th.S. Ngô Thị Hải Xuân Lớp : NT3 K12 VB2 Nhóm thực hiện: 1. Nguyễn Thị Nam Hải 15 2. Phù Bửu Phương 55 3. Nguyễn Đỗ Vân Quỳnh 59 4. Nguyễn Ái Thụy 75 5. Hồ Nhật Quỳnh Trang 82 Hồ Chí Minh, tháng 10/2010 Kết quả & hiệu quả kinh doanh GVHD: Th.S. Ngô Thị Hải Xuân Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh XNK MỤC LỤC Phần 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN THỦY SẢN VIỆT THẮNG ...... 1/24 1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................................1/24 1.2 Bộ máy tổ chức ............................................................................................3/24 1.3 Sản lượng sản phẩm và giá trị dịch vụ của công ty .......

pdf27 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1387 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần thủy sản Việt Thắng, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH – MARKETING  BÀI TIỂU LUẬN MÔN: KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU Đề tài 3: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ & HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN VIỆT THẮNG GVHD : Th.S. Ngô Thị Hải Xuân Lớp : NT3 K12 VB2 Nhóm thực hiện: 1. Nguyễn Thị Nam Hải 15 2. Phù Bửu Phương 55 3. Nguyễn Đỗ Vân Quỳnh 59 4. Nguyễn Ái Thụy 75 5. Hồ Nhật Quỳnh Trang 82 Hồ Chí Minh, tháng 10/2010 Kết quả & hiệu quả kinh doanh GVHD: Th.S. Ngô Thị Hải Xuân Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh XNK MỤC LỤC Phần 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN THỦY SẢN VIỆT THẮNG ...... 1/24 1.1 Quá trình hình thành và phát triển ................................................................1/24 1.2 Bộ máy tổ chức ............................................................................................3/24 1.3 Sản lượng sản phẩm và giá trị dịch vụ của công ty .......................................7/24 Phần 2: PHÂN TÍCH - ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN VIỆT THẮNG ........8/24 2.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP Thủy Sản Việt Thắng .......................................................................................................8/24 2.1.1 Doanh thu ......................................................................................8/24 2.1.2 Chi phí ...........................................................................................9/24 2.1.3 Lợi nhuận ......................................................................................11/24 2.1.4 Vốn và nguồn vốn kinh doanh .......................................................12/24 2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty CP Thủy Sản Việt Thắng ...................................................................................................13/24 2.2.1 Tỷ suất lợi nhuận ...........................................................................13/24 2.2.2 Hiệu suất sử dụng chi phí ...............................................................16/24 2.2.3 Sức sản xuất của vốn kinh doanh ...................................................17/24 2.2.4 Khả năng thanh toán của công ty ...................................................18/24 Phần 3: Các nhân tố tác động và đề xuất giải pháp ............................................20/24 3.1 Các nhân tố khách quan ...............................................................................20/24 3.2 Các nhân tố chủ quan ...................................................................................21/24 3.3 Đề xuất giải pháp .........................................................................................23/24 Kết quả & hiệu quả kinh doanh GVHD: Th.S. Ngô Thị Hải Xuân Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh XNK 1/24 PHẦN 1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẨN THỦY SẢN VIỆT THẮNG 1.1 Quá trình hình thành và phát triển Đồng Tháp nói riêng và Đồng bằng Sông Cửu Long nói chung, có điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho việc nuôi trồng cá tra, basa xuất khẩu và chăn nuôi gia súc, gia cầm . Chế độ dinh dưỡng thủy sản, gia súc và gia cầm là một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng và năng suất nuôi trồng. Ý thức được nhu cầu thiết yếu của thị trường cũng như mong muốn tạo ra sản phẩm thức ăn đạt chất lượng tốt nhất, một số chuyên gia về dinh dưỡng trong ngành thức ăn chăn nuôi và các nhà cung cấp nguyên liệu chính trên thị trường cùng nhau cộng tác và thành lập Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Việt Thắng với chức năng chính chuyên nghiêm cứu và sản xuất thức ăn cho thủy sản, gia súc và gia cầm. Công Ty Cổ Phần Thủy Sản Việt Thắng được thành lập vào tháng 11/2002 có trụ sở chính tại Khu Công Nghiệp Sa Đéc, Tỉnh Đồng Tháp. Tên giao dịch bằng tiếng Việt : công ty cổ phần thủy sản Việt Thắng Tên giao dịch đối ngoại : VIET THANG AQUAFEED Tên viết tắt : VTFEED Trụ sở chính : Lô 4-2, Khu C, Khu công nghiệp Sa Đéc, phường Tân Quy Đông, thi xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp Điện thoại : (84.67) 3762.678 Fax : (84.67) 3762.679 Email : vietthang@vietthangfeed.com.vn Website : www.vietthangfeed.com.vn Mã số thuế : 1400437290 Vốn điều lệ : 180.255.090.000 đồng (năm 2009) Kết quả & hiệu quả kinh doanh GVHD: Th.S. Ngô Thị Hải Xuân Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh XNK 2/24 Ngoài ra, công ty còn có chi nhánh Lai Vung đặt tại: Địa chỉ : Lô A-B, khu công nghiệp Sông Hậu, xã Tân Thành, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp Điện thoại : (84.67) 3649 567 Fax : (84.67) 3649 569 Mã số thuế : 1 400437290-001 Năm 2002-2003 Công ty thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 21/11/2002 với vốn điều lệ là 8.100.000.000 đồng. Năm 2004 Trước nhu cầu thức ăn cá tăng mạnh, công ty huy động thêm vốn góp của cổ đông hiện hữu và cổ đông mới để hoạt động và mở rộng phát triển sản xuất. Tuy nhiên, do tình hình thị trường phát triển nhanh nên sản lượng của Công ty vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu thụ. Kết quả năm 2004 sản lượng tiêu thụ đạt 28.187 tấn với doanh thu thuần 130,48 tỷ và lợi nhuận sau thuế là 12,43 tỷ. Năm 2005 Tiếp theo sự thành công của năm 2004, cùng với sự phát triển mạnh của nghề nuôi cá tra và sản phẩm của Công ty được thị trường chấp nhận và được đánh giá cao, dần khẳng định thương hiệu Việt Thắng. Công ty đã quyết định đầu tư thêm nhà máy mới tại Lai Vung, Đồng Tháp. Năm 2005 sản lượng tiêu thụ đạt 54.323 tấn, doanh thu thuần 258,97 tỷ và lợi nhuận sau thuế 31,25 tỷ. Năm 2006 Tháng 3/2006 nhà máy thứ 2 đi vào hoạt động, nâng tổng công suất tại thời điểm tháng 11/2006 của Công ty là 155.000 tấn/năm. Ngày 22/11/2006, Công ty ký hợp đồng thuê 42.000m2 đất tại Khu Công nghiệc Sa Đéc, Khu C mở rộng để đầu tư nhà máy chế biến thức ăn thủy sản Việt Thắng thứ 3. Năm 2006 sản lượng tiêu thụ đạt 102.888 tấn, doanh thu thuần 503,15 tỷ và lợi nhuận sau thuế 51,1 tỷ. Năm 2007 Tháng 5/2007 Công ty khởi công xây dựng nhà máy chế biến thức ăn thủy sản Việt Kết quả & hiệu quả kinh doanh GVHD: Th.S. Ngô Thị Hải Xuân Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh XNK 3/24 Thắng thứ 3 tại Khu Công nghiệp Sa Đéc, Đồng Tháp. Năm 2007, Công ty đạt được sản lượng tiêu thụ 162.183 tấn, doanh thu thuần 914,89 tỷ và lợi nhuận sau thuế 48,4 tỷ. Năm 2008 Tháng 7/2008 Công ty đưa vào hoạt động nhà máy thứ 3. Theo đó, tổng công suất toàn Công ty tăng lên 350.000 tấn/năm. Năm 2008, với nhiều biến động phức tạp của thế giới và trong nước nên dù sản lượng không giảm so năm 2007 (162.798 tấn) và doanh thu thuần 1.171,74 tỷ nhưng lãi sau thuế Công ty chỉ được 1,04 tỷ đồng. Năm 2009 Tình hình kinh tế tiếp tục gặp nhiều khó khăn, khủng hoảng tài chính diễn biến phức tạp ảnh hưởng. Tuy nhiên dưới chính sách hỗ trợ lãi suất của nhà nước và nội lực của Công ty đã giúp Công ty vượt qua những khó khăn. Ngoài ra, Công ty cũng đã chào bán thành công 8.600.000 cổ phần cho nhà đầu tư lớn và cổ đông hiện hữu để củng cố năng lực tài chính. Đây chính là một trong những yếu tố góp phần rất lớn trong việc ổn định và phát triển sản xuất của Công ty trong năm 2009, thệ hiện qua việc sản lượng tiêu thụ và Doanh thu thuần của Công ty đều tăng hơn 40% so năm 2008. 1.2 Bộ máy tổ chức Hình 1.2: Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý công ty Kết quả & hiệu quả kinh doanh GVHD: Th.S. Ngô Thị Hải Xuân Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh XNK 4/24 Đại hội cổ đông - Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty Cổ phần Thủy sản Việt Thắng. ĐHĐCĐ có nhiệm vụ thông qua các báo cáo của HĐQT về tình hình hoạt động kinh doanh; quyết định các phương án, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư; tiến hành thảo luận thông qua, bổ sung, sửa đổi Điều lệ của Công ty; thông qua các chiến lược phát triển; bầu, bãi nhiệm HĐQT, Ban Kiểm soát; và quyết định bộ máy tổ chức của Công ty và các nhiệm vụ khác theo quy định của điều lệ. 1.2.1 Hội đồng quản trị - HĐQT là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty do ĐHĐCĐ bầu ra. HĐQT nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty. 1.2.2 Ban Kiểm soát - Ban Kiểm soát là tổ chức giám sát, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và tài chính của Công ty nhằm đảm bảo các lợi ích hợp pháp của các cổ đông. 1.2.3 Ban điều hành - Ban điều hành của Công ty gồm có một Tổng Giám đốc và hai Phó Tổng Giám đốc. Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, là người chịu trách nhiệm chính và duy nhất trước HĐQT về tất cả các hoạt động kinh doanh của Công ty. - Ban điều hành hiện nay của Công ty là những người có kinh nghiệm quản lý và điều hành kinh doanh, đồng thời có quá trình gắn bó lâu dài với Công ty. 1.2.4 Các Phòng nghiệp vụ Phòng nguyên liệu: - Tham mưu cho lãnh đạo Công ty điều hành hoạt động thu mua nguyên liệu. - Phối hợp Quản đốc phân xưởng xây dựng và quyết toán các định mức nguyên liệu vật tư cho sản xuất. - Giao dịch với nhà cung ứng, thực hiện việc mua hàng và làm thủ tục nhận nguyên liệu mua, quản lý việc mua hàng, theo dõi hoạt động của nhà cung ứng. Kết quả & hiệu quả kinh doanh GVHD: Th.S. Ngô Thị Hải Xuân Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh XNK 5/24 Phòng Kế toán – Tài chính: - Lập các kế hoạch, phương án về khai thác, phân bổ, sử dụng nguồn vốn và vốn cho hoạt động kinh doanh một cách hợp lý, hiệu qủa. - Tổ chức theo dõi hạch toán kế toán và hạch toán thống kê kịp thời, chính xác, đầy đủ kết quả hoạt động kinh doanh; lập các báo cáo về tài chính, phân tích kết quả hoạt động và hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh. - Lập, tiếp nhận, kiểm tra tính chính xác, tính hợp pháp của các chứng từ mua bán, chứng từ về kế toán và các chứng từ khác, thực hiện việc sử dụng, quản lý, chuyển giao chứng từ hồ sơ kế toán giữa các bộ phận, theo đúng quy định của Nhà nước. - Tổ chức thu thập thông tin về tình hình tài chính của khách hàng, thực hiện thu nợ, giải quyết các quan hệ tài chính với các khách hàng theo đúng quy định của Nhà nước và cam kết của các bên có liên quan. - Lập các quy chế thu chi tài chính, phương án về giải quyết quan hệ tài chính trong và ngoài Công ty, phân tích hiệu quả kinh doanh của từng đơn hàng, từng thương vụ trước và sau khi thực hiện. - Phát hiện và kiểm soát các rủi ro về tài chính trong sản xuất kinh doanh của Công ty , kiến nghị các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn rủi ro. - Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tài chính và các hoạt động về tài chính của Công ty , kiểm tra giám sát về tài chính, giúp Giám đốc điều hành cân đối thu chi tài chính và phân tích hoạt động kinh tế của Công ty , là người chịu trách nhiệm trực tiếp điều hành việc thực hiện toàn diện nhiệm vụ của phòng. Phòng Hành chính – Nhân sự: - Lập kế hoạch tuyển dụng, sắp xếp, đào tạo, sử dụng lao động theo yêu cầu kế hoạch kinh doanh trước mắt và lâu dài. - Chủ trì trong việc tổ chức kiểm tra tay nghề của công nhân. - Xây dựng và kiểm tra thực hiện định mức lao động tiền lương và chi trả lương, giải quyết các vướng mắc về chế độ chính sách đối với người lao động. - Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ an toàn tài sản, tính mạng của cán bộ công nhân viên, thực hiện an toàn trong sản xuất, an ninh trật tự trong sinh hoạt, quan hệ với láng giềng, kiểm soát và bài trừ các tệ nạn xã hội trong cán bộ công nhân viên, kiểm soát và quản lý Kết quả & hiệu quả kinh doanh GVHD: Th.S. Ngô Thị Hải Xuân Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh XNK 6/24 công tác đăng ký tạm trú, tạm vắng của cán bộ công nhân viên đang làm việc trong Công ty ở lại tập thể. - Xây dựng lề lối làm việc, tổ chức công tác hành chính, giao tế, tổ chức đời sống, sinh hoạt theo nếp sống văn hoá lành mạnh lịch sự, tạo ấn tượng tốt trong nội bộ và bên ngoài. - Quản lý hồ sơ nhân sự, theo dõi, phát hiện kịp thời những điều không bình thường trong quan hệ của các thành viên trong tổ chức để có biện pháp ngăn ngừa. Phòng Thương Mại: - Tìm hiểu và nghiên cứu thị truờng; tham mưu cho lãnh đạo công ty điều hành hoạt động thương mại – marketing. - Xây dựng các kế hoạch thương mại, thị trường … của công ty hàng năm, từng quý, từng tháng. - Thu thập thông tin từ khách hàng để ghi nhận và xử lý phản hồi cuả khách hàng về các sản phẩm của Công ty. - Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về thương mại, giao dịch, hợp đồng mua bán. - Thu thập thông tin các báo cáo về thị trường, về khách hàng, các báo cáo thống kê theo quy định của công ty. Bộ phận Logistic - Quản lý xuất, nhập, tồn hàng hoá trong kho: nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư, thành phẩm… - Bảo quản hàng hoá trong kho, thực hiện việc kiểm kê thường xuyên và định kỳ - Giao nhận các lô hàng nhập khẩu của công ty. - Điều chuyển nguyên liệu, thành phẩm theo yêu cầu của công ty. Phòng Quản lý chất lượng: - Phân tích, kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào và thành phẩm để đảm bảo quy định chung về quản lý chất lượng. - Kiểm soát toàn bộ quá trình sản xuất, dây chuyền sản xuất vận hành theo đúng quy trình. - Thực hiện kế hoạch kiểm định hiệu chuẩn thiết bị và dụng cụ đo theo các chuẩn mực quy định. - Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường. Kết quả & hiệu quả kinh doanh GVHD: Th.S. Ngô Thị Hải Xuân Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh XNK 7/24 - Nghiên cứu và ứng dụng kỹ thuật chăn nuôi, các phương pháp mới trong kỹ thuật nuôi trồng thủy sản. Phòng Bảo trì công trình mới: - Thực hiện bảo trì vật tư, thiết bị và hệ thống máy móc sản xuất đảm bảo cho hoạt động của Công ty . - Đề xuất và thực hiện việc mua vật tư, thiết bị phục vụ cho công tác bảo trì. - Giám sát thi công các công trình xây dựng của Công ty để đảm bảo tiến độ kỹ thuật và độ an toàn. 1.3 Sản lượng sản phẩm và giá trị dịch vụ của Công ty Sản phẩm chính của Công ty là thức ăn cho cá tra, các loại thức ăn viên nổi từ cá giống cho đến khi xuất bán thương phẩm. Thức ăn thủy sản được sản xuất bằng công nghệ ép đùn tiên tiến nhằm gia tăng tối đa giá trị dinh dưỡng, tăng trạng thái bền và ổn định trong nước giúp duy trì chất lượng thức ăn khi gặp nước và chất lượng môi trường nước. Công thức phối chế chuyên biệt cho nuôi công nghiệp, giúp cá hấp thụ nhanh nhất, đồng thời gia tăng sức đề kháng tự nhiên chống lại bệnh tật. Hiện nay sản phẩm của Công ty Việt Thắng được cân đối chế biến từ các nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu có chất luợng cao của nước ngoài và các nguồn nguyên liệu trong nước được tuyển chọn kỹ lưỡng. Sự tuyển chọn này tuân thủ nghiêm ngặt các qui trình kiểm tra chất lượng, thành phần, tính chất lý hóa, nguồn gốc xuất xứ nhằm đảm bảo tối đa chất lượng nguyên liệu đầu vào để cho ra dòng sản phẩm tốt nhất trên thị trường hiện nay. Sản phẩm của Việt Thắng cam kết không sử dụng các chất kháng sinh gây hại đến mội trường mà bị cấm theo qui định của Bộ Thủy sản. Công ty tiếp tục nghiên cứu thực hiện việc đa dạng hóa sản phẩm dành cho cá da trơn và cá có vảy với nhiều kích cỡ, nhiều chủng loại về hàm lượng protein, đặc biệt có màu sắc và mùi vị chuẩn. Hạt thức ăn ít bụi, giảm thiểu tối đa về ô nhiểm môi trường khi sử dụng. Công ty Việt Thắng đã chứng minh được sự vượt trội của mình về chất lượng trong thời gian qua. Kết quả & hiệu quả kinh doanh GVHD: Th.S. Ngô Thị Hải Xuân Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh XNK 8/24 PHẦN 2 PHÂN TÍCH – ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN VIỆT THẮNG 2.1 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thủy sản Việt Thắng 2.1.1 Doanh thu Bảng 2.1.1: phân tích doanh thu bán hàng của công ty từ năm 2007 đến năm 2009 Đơn vị tính: triệu đồng (Nguồn: Công ty cổ phần thủy sản Việt Thắng) Doanh thu của công ty qua các năm đều tăng, cụ thể năm 2007 tổng doanh thu công ty là 930,114 triệu đồng, năm 2008 là 1,190,489 triệu đồng, năm 2009 là 1,680,363 triệu đồng. Như vậy doanh thu năm 2008 tăng so với năm 2007 là 260,375 triệu đồng (tương ứng tăng 27.99%), doanh thu năm 2009 tăng so với năm 2008 là 489,874 triệu đồng (tương ứng tăng 41.15%). Mức tăng trưởng doanh thu năm 2009 là vượt bậc so với các năm. Trong đó doanh thu thức ăn cho cá chiếm tỷ trọng chủ yếu, trên 99,5% ở cả 3 năm. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là sản xuất thức ăn cho cá tra, cá basa. Từ khi thành lập đến nay Công ty chỉ tập trung vào sản xuất thức ăn cho cá tra, cá basa. Doanh thu của thức ăn cho cá cũng tăng qua các năm, năm 2007 doanh thu thức ăn cho cá là 927,181 triệu đồng, năm 2008 1,190,171 triệu đồng, năm 2009: 1,672,036 triệu đồng. Như vậy, chỉ riêng đối với sản phẩm thức ăn cho cá, mức tăng doanh thu năm 2008 so với năm 2007 là 262,990 triệu đồng (tăng tương ứng 28,36%); doanh thu năm 2009 tăng tuyệt đối so với năm 2008 là 481,865 triệu đồng ( tăng tới 40,49%). Doanh thu từ nguyên liệu chế biến năm 2007 là 2,933 triệu đồng, năm 2008 là 318 triệu đồng, tới năm 2009, công ty không bán nguyên liệu chế biến nữa. Doanh thu nguyên liệu chế biến giảm từ năm 2007 đến năm 2009, doanh thu về 0. Trong năm 2007 và 2008, Công ty có doanh thu tiêu thụ nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi là do tại thời điểm đó, một số nguyên liệu tồn kho dự trữ dư thừa so với kế hoạch sản xuất nên công ty đã Kết quả & hiệu quả kinh doanh GVHD: Th.S. Ngô Thị Hải Xuân Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh XNK 9/24 tiến hành bán bớt để thu hồi một phần vốn. Năm 2009, công ty mua nguyên liệu dùng để sản xuất thành phẩm và không còn dư nên không cần bán bớt để thu hồi vốn. Trong năm 2009, Công ty có phát sinh doanh thu gia công chế biến thức ăn thủy sản do công suất sản xuất còn dư nên Công ty đã tận dụng để gia công sản xuất cho khách hàng. Doanh thu gia công chế biến thức ăn thủy sản năm 2009 là 8,327 triệu đồng. 2.1.2 Chi phí Bảng 2.1.2: Phân tích chi phí theo yếu tố Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008 Giá trị chi phí Giá trị chi phí TT Yếu tố chi phí Giá trị (trđ) Tỷ trọng (%) Giá trị (trđ) Tỷ trọng (%) Giá trị (trđ) Tỷ trọng (%) Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối 1 Giá vốn hàng bán 836,800 96.8% 1,097,174 93.6% 1,541,846 95.6% 260,374 131.1% 444,672 140.5% 2 Chi phí tài chính 11,949 1.4% 55,373 4.7% 48,978 3.0% 43,424 463.4% -6,395 88.5% 3 Chi phí bán hàng 4,287 0.5% 4,767 0.4% 5,371 0.3% 480 111.2% 604 112.7% 4 Chi phí QLDN 11,485 1.3% 15,339 1.3% 15,032 0.9% 3,854 133.6% -307 98.0% 5 Chi phí khác 19 0.0% 133 0.0% 943 0.1% 114 700.0% 810 709.0% Tổng chi phí 864,540 100.0% 1,172,786 100.0% 1,612,170 100.0% 308,246 135.7% 439,384 137.5% Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2007, 2008, 2009 Nhìn chung tổng chi phí của công ty tăng dần qua các năm tương ứng với sự gia tăng về sản lượng. Cụ thể, tổng chi phí năm 2008 là 1,172,786 triệu đồng cao hơn năm 2007 là 308,246 triệu đồng (tương ứng 35.65%). Chi phí năm 2009 là 1,612,170 triệu đồng, cao hơn chi phí năm 2008 là 439,384 triệu đồng (tương ứng là 37,46%). Cơ cấu chi phí bao gồm 5 hạng mục (1) giá vốn hàng bán (2)chi phí tài chính (3)chi phí bán hàng (4) chi phí quản lý doanh nghiệp (5) chi phí khác. Trong đó, tất cả các hạng mục chi phí đều tăng mạnh trong năm 2008 so với năm 2007. Đến năm 2009 thì hạng Kết quả & hiệu quả kinh doanh GVHD: Th.S. Ngô Thị Hải Xuân Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh XNK 10/24 mục chi phí tài chính và chi phí QLDN đã có xu hướng giảm nhưng chi phí giá vốn hàng bán và chi phí khác vẫn tăng. Cụ thể như sau: (1) Chi phí giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao nhất qua cả 3 năm trong cơ cấu tổng chi phí của công ty (chiếm 96.8%, 93.6% và 95.6% tương ứng trong các năm 2007, 2008 và 2009). Năm 2007 chi phí giá vốn hàng bán là 836,800 triệu đồng, đến năm 2008 thì đã tăng 260,374 triệu đồng (tương ứng 31.1%), năm 2009 thì tăng 444,672 triệu đồng so với năm 2008 (tương ứng 40.5%). Sự gia tăng này ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty vì chi phí này chiếm tỷ trọng cao nhất. (2) Đứng thứ 2 về tỷ trọng là chi phí tài chính (chiếm 1.4%, 4.7% và 3.0% chi phí tương ứng qua các năm 2007, 2008 và 2009). Do chi phí lãi vay tăng vọt, chi phí này đã tăng đột biến vào năm 2008, đạt 55,373 triệu đồng, cao hơn năm 2007 là 43,424 triệu đồng (tương đương 363.4%). Đến năm 2009 thì công ty đã có những biện pháp kiểm soát hiệu quả nên chi phí này đã giảm đáng kể, 6,395 triệu đồng so với năm 2008 (tương ứng 11.5%) (3)Tiếp theo là chi phí quản lý doanh nghiệp (chiếm 1.3%, 1.3% và 0.9% trong tổng chi phí lần lượt qua các năm 2007, 2008 và 2009). Năm 2008, chi phí QLDN là 15,339 triệu đồng, tăng 3,854 triệu đồng so với năm 2007 (tương đương 33.6%). Sự gia tăng này chủ yếu là từ chi phí nhân viên và dịch vụ mua ngoài tăng do nhà máy thứ 3 đi vào hoạt động từ tháng 07/2008. Đến năm 2009 thì chi phí này đã được kiểm soát tốt và giảm 307 triệu đồng (tương đương 2%) so với năm 2008. (4)Chi phí bán hàng chiếm tỷ trọng cao thứ 3 trong các hạng mục chi phí của công ty (chiếm 0.5%, 0.4% và 0.3% trong tổng chi phí lần lượt qua các năm 2007, 2008 và 2009). Chi phí này tăng đều qua 3 năm, cụ thể năm 2008 chi phí này là 4,767 triệu đồng, cao hơn năm 2007 là 480 triệu đồng (tương ứng 11.2%). Năm 2009 hơn năm 2008 604 triệu đồng (tương ứng 12.7%). Sự gia tăng này là do chi phí nhân viên và chi phí khác (trong chi phí bán hàng) tăng đáng kể. (5)Cuối cùng là các chi phí khác (chiếm tỷ trong rất nhỏ trong tổng chi phí, khoảng 0%, 0.01% và 0.06% tương ứng cho các năm 2007, 2008 và 2009). Tuy nhiên, chi phí này lại tăng đột biến qua cả 3 năm. Năm 2007, chi phí khác chỉ có 19 triệu đồng nhưng đến năm 2008 thì tăng 114 triệu đồng (tương đương 600%) và đến năm 2009 thì tăng 810 triệu đồng (tương đương 609%) so với năm 2008. Do đó, cần đưa chi phí này vào danh mục kiểm soát chi phí trong năm 2010 để hạn chế sự tăng trưởng này. Kết quả & hiệu quả kinh doanh GVHD: Th.S. Ngô Thị Hải Xuân Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh XNK 11/24 2.1.3 Lợi nhuận Bảng 2.1.3: phân tích tình hình lợi nhuận công ty Việt Thắng năm 2007 đến năm 2009 Đơn vị: VNĐ Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2007, 2008, 2009 Tổng lợi nhuận từ năm 2007 đến năm 2009 có nhiều biến động. Năm 2008 lợi nhuận giảm so với năm 2007, năm 2009 lợi nhuận tăng trở lại. Cụ thể như sau: Tổng lợi nhuận kế toán sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2007 là 48,441,720,847 đồng, năm 2008: 1,041,669,288 đồng, năm 2009: 40,658,095,918 đồng. Lợi nhuận kế toán sau thuế năm 2008 giảm so với năm 2007 47,370,051,559 đồng (tương ứng giảm 97,85%), lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2009 so với năm 2008 tăng 39.616,426,630 đồng (tương ứng tăng 3803%). Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2007 là 52,010,978,682 đồng. Năm 2008 công ty có lợi nhuận kinh doanh âm 66,274,589 đồng. Lợi nhuận năm 2008 giảm so với năm 2007 là 52,010,978,682 đồng. Lợi nhuận năm 2009 dương trở lại với 45,370,214,384 đồng, nghĩa là tăng so với năm 2008 là 45,370,214,384. Lợi nhuận khác năm 2007 là 362,147,278 đồng, năm 2008 là 1,242,026,448 đồng, năm 2009 là 153,136,393 đồng. Như vậy lợi nhuận khác năm 2008 tăng so với năm 2007 là 879,879,170 đồng (tương ứng tăng 243%), tới năm 2009 lại giảm so với năm 2008 là 1,088,890,055 đồng, tương ứng giảm 88%. Qua kết quả kinh doanh trên cho thấy năm 2007 công ty có lời. Lợi nhuận kinh doanh năm 2008 lỗ, tuy nhiên công ty vẫn có lời do sự bù đắp của lợi nhuận khác của công ty. Lợi nhuận năm 2009 có lời. Kết quả & hiệu quả kinh doanh GVHD: Th.S. Ngô Thị Hải Xuân Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh XNK 12/24 2.1.4 Vốn và nguồn vốn kinh doanh Bảng 2.1.4: Bảng cân đối kế toán ĐVT: VNĐ 2007 2008 2009 I. TÀI SẢN 317,799,742,062 370,306,517,911 641,255,831,056 A. Tổng tài sản ngắn hạn 215,613,099,358 226,792,454,979 493,605,104,917 B. Tổng tài sản dài hạn 102,186,642,704 143,514,062,932 147,650,726,139 II. NGUỒN VỐN 317,799,742,062 370,306,517,911 641,255,831,056 A.Tổng nợ phải trả 194,521,980,498 270,432,177,059 344,261,173,398 1. Tổng nợ ngắn hạn 176,512,876,213 243,454,743,385 325,955,792,824 2. Tổng nợ dài hạn 18,009,104,285 26,977,433,674 18,305,380,574 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 123,277,761,564 99,874,340,852 296,994,657,658 Nguồn VCSH+Nợ dài hạn-Tài sản dài hạn 39,100,223,145 -16,662,288,406 167,649,312,093 Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2007, 2008, 2009 Từ bảng 2.1.4, có thể thấy năm 2007 có tổng nguồn VCSH và Vay dài hạn lớn hơn Tài sản dài hạn là 39,100,223,145 đồng. Nghĩa là tình hình tài chính của công ty khá tốt, vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn đủ để đầu tư cho tài sản dài hạn thậm chí còn dư để đầu tư một phần cho tài sản ngắn hạn. Đến năm 2008, tình hình tài chính của công ty xấu đi do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính với lãi vay tăng mạnh, sự biến động tỷ giá. Điều này dẫn đến tổng nguồn VCSH và Vay dài hạn nhỏ hơn Tài sản dài hạn đến 16,662,288,406 đồng. Công ty đã phải sử dụng cả nợ ngắn hạn để đầu tư cho tài sản dài hạn. Việc dùng vốn vay sai mục đích như vậy dẫn đến tình hình xấu về tài chính năm 2008 Kết quả & hiệu quả kinh doanh GVHD: Th.S. Ngô Thị Hải Xuân Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh XNK 13/24 Năm 2009, nguồn VCSH của công ty tăng mạnh, một phần là nhờ công ty đã chào bán thành công 8.600.000 cổ phần cho nhà đầu tư lớn và cổ đông hiện hữu. Do đó, tổng nguồn VCSH và vốn vay dài hạn cao hơn tài sản cố định rất nhiều, đến 167,649,312,093 đồng, củng cố năng lực tài chính đã mạnh hơn năm 2008 và 2007 Nhìn chung, tình hình tài chính của công ty năm 2009 là tốt nhất. 2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thủy sản Việt Thắng 2.2.1 Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận được đánh giá dựa vào 3 chỉ tiêu sau: a) Lợi nhuận thuần/Doanh thu Bảng 2.2.1a: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu theo cơ cấu Lợi nhuận/ doanh thu Sản phẩm 2007 2008 2009 So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008 Thức ăn cho cá 0.05627 0.00000 0.02624 -0.05627 0.02624 Nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi 0.00004 0.00000 0.00000 -0.00004 0.00000 Gia công chế biến thức ăn 0.00000 0.00000 0.00085 0.00000 0.00085 Tổng cộng 0.056308 0.000001 0.027091 -0.05631 0.02709 Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2007, 2008, 2009 Nhìn chung tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty biến động mạnh qua các năm. Năm 2007, 1 đồng doanh thu sẽ kiếm được 0.05631 đồng lợi nhuận. Đến năm 2008 thì hầu như công ty không có lợi nhuận trên doanh thu. Đến năm 2009, công ty đã có những biện pháp kiểm soát chi phí hiệu quả nên 1 đồng doanh thu thì kiếm được 0.02709 đồng lợi nhuận. Lợi nhuận công ty đi từ 3 loại sản phẩm/dịch vụ chính sau (1) thức ăn cho cá (2)Nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi và (3) gia công chế biến thức ăn. Cụ thể: Kết quả & hiệu quả kinh doanh GVHD: Th.S. Ngô Thị Hải Xuân Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh XNK 14/24 (1) Lợi nhuận từ sản phẩm thức ăn cho cá chiếm tỷ trọng cao nhất và đem lại lợi nhuận cao năm 2007 (1 đồng doanh thu kiếm được 0.05627 đồng) nhưng đến năm 2008 thì giảm mạnh do chi phí tăng, hầu như không có lợi nhuận. Năm 2009, tình hình đã cải thiện hơn, 1 đồng doanh thu thì kiếm được 0.02624 đồng. Cần có những biện pháp để tăng lợi nhuận của sản phẩm này để cải thiện tổng lợi nhuận của công ty. (2) Nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi, 1 đồng doanh thu năm 2007 chỉ kiếm được 0.00004 đồng, đến năm 2008 và 2009 thì không thu được lợi nhuận từ sản phẩm này. Nguyên nhân là do năm 2007 và 2008, công ty có một số nguyên liệu thừa so với kế hoạch sản xuất nên công ty bán bớt để thu hồi 1 phần vốn. Đến năm 2009, công ty mua nguyên liệu dùng để sản xuất nên không cần phải bán nguyên liệu dự trữ. (3) Từ năm 2009, công ty có phát sinh doanh thu gia công chế biến thức ăn thủy sản do công suất sản xuất còn dư nên công ty đã tận dụng để gia công sản xuất. Do đó chỉ có năm 2009, công ty thu được lợi nhuận từ dịch vụ gia công với 1 đồng doanh thu thì kiếm được 0.00085 đồng b) Lợi nhuận thuần/Chi phí kinh doanh Bảng 2.2.1b: tỷ suất lợi nhuận trên chi phí kinh doanh theo cơ cấu Lợi nhuận/chi phí KD Sản phẩm 2007 2008 2009 So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008 Thức ăn cho cá 0.06054 0.00099 0.02736 -0.05955 0.02637 Nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi 0.00004 0.00001 0.00000 -0.00003 -0.00001 Gia công chế biến thức ăn 0.00000 0.00000 0.00089 0.00000 0.00089 Tổng cộng 0.060581 0.001003 0.028254 -0.05958 0.02725 Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2007, 2008, 2009 Từ bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên chi phí kinh doanh trên, ta nhận thấy năm 2007 nếu bỏ ra 1 đồng chi phí thì thu được 0.06058 đồng lợi nhuận, cao nhất trong cả 3 năm. Đến năm 2008 thì tỷ lệ này sụt giảm nghiêm trọng do chi phí kinh doanh tăng, 1 đồng chi phí bỏ ra chỉ kiếm được 0.001 đồng lợi nhuận, giảm 0.05958 đồng so với năm 2007. Năm Kết quả & hiệu quả kinh doanh GVHD: Th.S. Ngô Thị Hải Xuân Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh XNK 15/24 2009, tỷ lệ này đã tăng lên so với năm 2008, 1 đồng chi phí bỏ ra thì kiếm được 0.02825 đồng lợi nhuận, tăng 0.02725 đồng. Lợi nhuận công ty đi từ 3 loại sản phẩm/dịch vụ chính sau (1) thức ăn cho cá (2)Nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi và (3) gia công chế biến thức ăn. Cụ thể như sau: (1) Đối với sản phẩm thức ăn cho cá, nếu bỏ ra 1 đồng chi phí thì thu được 0.06054 đồng năm 2007, tỷ lệ này sụt giảm nghiêm trọng trong năm 2008, chỉ còn 0.00099 đồng do chi phí tăng. Đến năm 2009 thì công ty đã áp dụng có hiệu quả những biện pháp kiểm soát chi phí và tăng doanh thu nên tỷ lệ LN/chi phí đã tăng đáng kể, đạt 0.02636 đồng năm 2009 nhưng vẫn chưa bằng năm 2007 (2) Nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi, 1 đồng chi phí bỏ ra thì kiếm được 0.00004 đồng và 0.00001 đồng năm 2007 & 2008, đến năm 2008 & 2009 thì không thu được lợi nhuận từ sản phẩm này. Nguyên nhân là do năm 2007 và 2008, công ty có một số nguyên liệu thừa so với kế hoạch sản xuất nên công ty bán bớt để thu hồi 1 phần vốn. Đến năm 2009, công ty mua nguyên liệu dùng để sản xuất nên không cần phải bán nguyên liệu dự trữ. (3) Từ năm 2009, công ty có lợi nhuận từ gia công chế biến thức ăn thủy sản do công suất sản xuất còn dư nên công ty đã tận dụng để gia công sản xuất. Do đó chỉ có năm 2009, công ty thu được lợi nhuận từ dịch vụ gia công với 1 đồng chi phí bỏ ra thì kiếm được 0.00089 đồng c) Lợi nhuận thuần/Vốn chủ sở hữu Bảng 2.2.1c: tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (VCSH) theo cơ cấu Lợi nhuận/vốn chủ sở hữu So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008 Sản phẩm 2007 2008 2009 Thức ăn cho cá 0.72418 0.01233 0.24459 -0.71185 0.23226 Nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi 0.00051 0.00014 0.00000 -0.00037 - 0.00014 Gia công chế biến thức ăn 0.00000 0.00000 0.00796 0.00000 0.00796 Tổng cộng 0.724687 0.012474 0.252550 -0.71221 0.24008 Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2007, 2008, 2009 Kết quả & hiệu quả kinh doanh GVHD: Th.S. Ngô Thị Hải Xuân Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh XNK 16/24 Nhìn chung thì công ty hoạt động có hiệu quả trong 2 năm 2007 và 2009 với tỷ suất lợi nhuận trên VCH đều cao tương ứng 72.47% và 25.255%, cao hơn lãi xuất huy động của ngân hàng. Tuy nhiên, năm 2008 thì tỷ suất này sụt giảm nghiêm trọng so với năm 2007 do chi phí tăng, chỉ còn 1.247%, có nghĩa là công ty hoạt động không hiệu quả trong năm 2008 Lợi nhuận công ty đi từ 3 loại sản phẩm/dịch vụ chính sau (1) thức ăn cho cá (2)Nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi và (3) gia công chế biến thức ăn. Cụ thể như sau: (1) Đối với sản phẩm thức ăn cho cá, nếu bỏ ra 1 đồng VCSH thì thu được 0.72418 đồng lợi nhuận năm 2007, tỷ lệ này sụt giảm nghiêm trọng trong năm 2008, chỉ còn 0.01233 đồng do chi phí tăng. Đến năm 2009 thì công ty đã áp dụng có hiệu quả những biện pháp kiểm soát chi phí và tăng doanh thu nên tỷ lệ này đã tăng đáng kể, đạt 0.24459 đồng năm 2009 nhưng vẫn chưa bằng năm 2007 (2) Nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi, 1 đồng chi phí bỏ ra thì kiếm được 0.00051 đồng và 0.00014 đồng lợi nhuận năm 2007 & 2008, đến năm 2009 thì không thu được lợi nhuận từ sản phẩm này. Nguyên nhân là do năm 2007 và 2008, công ty có một số nguyên liệu thừa so với kế hoạch sản xuất nên công ty bán bớt để thu hồi 1 phần vốn. Đến năm 2009, công ty mua nguyên liệu dùng để sản xuất nên không cần phải bán nguyên liệu dự trữ. (3) Từ năm 2009, công ty có lợi nhuận từ gia công chế biến thức ăn thủy sản do công suất sản xuất còn dư nên công ty đã tận dụng để gia công sản xuất. Do đó chỉ có năm 2009, công ty thu được lợi nhuận từ dịch vụ gia công với 1 đồng VCSH bỏ ra thì kiếm được 0.00796 đồng lợi nhuận 2.2.2 Hiệu suất sử dụng chi phí Bảng 2.2.2: Hiệu suất sử dụng chi phí theo cơ cấu Doanh thu/chi phí KD Sản phẩm 2007 2008 2009 So sánh 2008/2007 So sánh 2009/2008 Thức ăn cho cá 1.07243 1.01247 1.03769 -0.05996 0.02523 Nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi 0.00344 0.00274 0.00000 -0.00070 -0.00274 Gia công chế biến thức ăn 0.00000 0.00000 0.00521 0.00000 0.00521 Tổng cộng 1.075872 1.015210 1.042909 -0.06066 0.02770 Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2007, 2008, 2009 Kết quả & hiệu quả kinh doanh GVHD: Th.S. Ngô Thị Hải Xuân Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh XNK 17/24 Nhìn chung, hiệu suất sử dụng chi phí biến động qua 3 năm. Năm 2007, 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu được 1.075872 đồng doanh thu nhưng đến năm 2008 thì tỷ lệ này giảm còn 1.01521 đồng. Đến năm 2009, tỷ lệ này tăng trở lai, đạt 1.042909 đồng nhưng vẫn chưa bằng năm 2007 Doanh thu của công ty đi từ 3 loại sản phẩm/dịch vụ chính sau (1) thức ăn cho cá (2)Nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi và (3) gia công chế biến thức ăn. Cụ thể như sau: (1) Đối với sản phẩm thức ăn cho cá, nếu bỏ ra 1 đồng chi phí thì thu được 1.07243 đồng doanh thu năm 2007, tỷ lệ này giảm mạnh trong năm 2008, chỉ còn 1.01247 đồng doanh thu do chi phí tăng. Đến năm 2009 thì công ty đã áp dụng có hiệu quả những biện pháp tăng doanh thu nên tỷ lệ này đã tăng trở lại, đạt 1.03749 đồng năm 2009 nhưng vẫn chưa bằng năm 2007 (2) Nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi, 1 đồng chi phí bỏ ra thì kiếm được 0.00344 đồng và 0.00274 đồng doanh thu năm 2007 & 2008, đến năm 2009 thì không thu được lợi nhuận từ sản phẩm này. Nguyên nhân là do năm 2007 và 2008, công ty có một số nguyên liệu thừa so với kế hoạch sản xuất nên công ty bán bớt để thu hồi 1 phần vốn. Đến năm 2009, công ty mua nguyên liệu dùng để sản xuất nên không cần phải bán nguyên liệu dự trữ. (3) Từ năm 2009, công ty có lợi nhuận từ gia công chế biến thức ăn thủy sản do công suất sản xuất còn dư nên công ty đã tận dụng để gia công sản xuất. Do đó chỉ có năm 2009, công ty thu được lợi nhuận từ dịch vụ gia công với 1 đồng chi phí bỏ ra thì kiếm được 0.00521 đồng doanh thu 2.2.3 Sức sản xuất của vốn kinh doanh Bảng 2.2.3: tỷ lệ doanh thu trên vốn kinh doanh qua các năm 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Tổng DT/Vốn KD 2.93 3.23 2.63 0.30 -0.60 Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2007, 2008, 2009 Như đã phân tích ở phần 2.1.4 (vốn và nguồn vốn kinh doanh), năm 2008 thì tình hình tài chính của công ty tệ nhất trong 3 năm. Tuy nhiên, khi dựa vào bảng 2.2.3 thì năm 2008 có sức sản xuất kinh doanh tốt nhất , bỏ ra 1 đồng vốn thì thu được 3.23 đồng doanh thu, cao hơn năm 2007 là 0.3 đồng và năm 2009 là 0.6 đồng. Điều này cho thấy, doanh thu Kết quả & hiệu quả kinh doanh GVHD: Th.S. Ngô Thị Hải Xuân Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh XNK 18/24 của công ty năm 2008 tăng trưởng mạnh so với năm 2007 nhưng vốn đầu tư không đủ để đáp ứng sự phát triển đó. 2.2.4 Khả năng thanh toán của công ty CP Thủy Sản Việt Thắng Bảng 3.2.4: các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của công ty CP Thủy Sản Việt Thắng Hạng mục đánh giá 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 Tỷ suất tự tài trợ (%) 38.79% 26.97% 46.31% -11.82% 19.34% Tỷ suất thanh toán ngắn hạn 1.222 0.932 1.514 -0.290 0.583 Tỷ suất thanh toán bằng tiền 0.144 0.103 0.098 -0.041 -0.005 Tỷ suất thanh toán ngay 0.413 0.297 0.739 -0.116 0.442 Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2007, 2008, 2009 Tỷ suất tự tài trợ: năm 2009 công ty độc lập về tài chính nhất trong các năm vì có tỷ suất tự tài trợ cao nhất với 46.31%, tiếp đến là năm 2007 với 38.79% và tệ nhất là năm 2008 với 26.97%. Tuy nhiên, nhìn chung cả 3 năm công ty có mức độ độc lập về tài chính chưa tốt vì đều có tỷ suất tự tài trợ thấp hơn 50%. Tỷ suất thanh toán ngắn hạn: Nhìn chung, tỷ suất thanh toán ngắn hạn của công ty tốt nhất trong năm 2009 với 1.514 (rất cao so với mức an toàn là 1), kế đến là năm 2007 với mức 1.222 và tệ nhất là năm 2008 với 0.932. Điều đó cho thấy năm 2009 công ty đã có những biện pháp hiệu quả để cải thiện rất tốt tình hình thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và tài sản ngắn hạn Tỷ suất thanh toán bằng tiền: tỷ suất bình thường là 0.10.5. Năm 2007, công ty có tỷ suất thanh toán bằng tiền là tốt nhất với 0.144, kế đến là năm 2008 với 0.103 và cuối cùng là năm 2009 với 0.098. Năm 2009 có tỷ suất thanh toán bằng tiền thấp nhất nhưng cũng xấp xỉ ngưỡng an toàn là 1. Tuy nhiên, công ty cần có những biện pháp phù hợp để tăng tổng vốn bằng tiền trong năm tiếp theo Tỷ suất thanh toán ngay: Năm 2009, công ty có tỷ suất thanh toán bằng tiền là tốt nhất với 0.739, kế đến là năm 2007 với 0.413 và cuối cùng là năm 2008 với 0.297. Điều đó cho thấy năm 2009 công ty đã có những biện pháp hiệu quả để cải thiện khả năng đối phó với công nợ. Tuy nhiên cả 3 năm đều có tỷ suất thanh toán ngay thấp hơn ngưỡng an toàn Kết quả & hiệu quả kinh doanh GVHD: Th.S. Ngô Thị Hải Xuân Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh XNK 19/24 là 1. Do đó, công ty cần tiếp tục tập trung đưa ra những phương án giúp tăng tỷ suất này trong các năm tiếp theo. Kết quả & hiệu quả kinh doanh GVHD: Th.S. Ngô Thị Hải Xuân Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh XNK 20/24 PHẦN 3 CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1 Nhân tố khách quan 3.1.1 Thuận lợi Thị trường thức ăn thủy sản ở Việt Nam khá lớn. Theo ước tính, mỗi năm ngành nuôi trồng thủy sản nước ta cần khoảng 2,4 triệu tấn thức ăn. (theo website – Nhân Dân cuối tuần t/chuy-n-qu-n-l/gi-m-gia-th-c-n-th-y-s-n-1.268718#D2qhXruqflVk) Theo Tổng cục Thủy sản, 6 tháng đầu năm 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt gần 2 tỉ USD, tăng 13% so với cùng kỳ năm 2009. Mặt hàng cá tra, basa mặc dù bị thiệt hại do đồng Euro mất giá so với đồng USD nhưng cũng có mức tăng trưởng 12%. Từ đầu năm đến nay, cá tra Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ đã đạt trên 15.000 tấn, trị giá hơn 40 triệu USD. Các chuyên gia ngành Thủy sản nhận định, thị trường Nga đang hồi phục mạnh mẽ sau các cải tổ về xuất khẩu và thủ tục thanh toán. Bên cạnh đó, nhu cầu của thị trường Mỹ cũng sẽ tăng lên sau sự cố tràn dầu làm giảm sản lượng khai thác thủy sản nội địa. Ngoài ra các thị trường truyền thống, dự báo xuất khẩu sang các nước châu Mỹ sẽ tăng cao trong năm 2010. Bên cạnh đó Bắc Phi, Trung Đông cũng là những thị trường đầy tiềm năng. Do đó, sản lượng thức ăn thủy sản sẽ tăng theo để đáp ứng nhu cầu xuất khẩu đang gia tăng (tham khảo Việt Nam có hệ thống song ngòi dày đặc, thuận lợi cho việc phát triển ngành nuôi trồng thủy sản 3.1.2 Khó khăn Khoảng từ 50% đến 60% nguyên liệu sử dụng để chế biến thức ăn thủy sản phải nhập khẩu, gồm các loại nguyên liệu như khô dầu đậu nành, bột cá, dầu cá hồi, nhóm các acid amin dùng bổ sung thức ăn chăn nuôi như methionine, choline. Hơn nữa, đặc tính của hàng nguyên liệu nông thủy sản có tính thời vụ, khi vào mùa vụ giá nguyên liệu thường tốt nhất ( giá thấp nhất trong năm), khi hết mùa vụ giá nguyên liệu cũng tăng lên, trung bình từ 20% đến 30%, có một số nguyên liệu tăng có thể tăng trên 40%. Đây là một thách thức trong việc bình ổn giá bán Công ty thường nhập khẩu nguyên vật liệu và thanh toán bằng USD nên sự biến động của tỷ giá sẽ ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của Công ty Kết quả & hiệu quả kinh doanh GVHD: Th.S. Ngô Thị Hải Xuân Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh XNK 21/24 Năm 2008, khủng hoảng tài chính đã ảnh hưởng đến chi phí của công ty, chi phí lãi vay tăng và lỗ chênh lệch tỷ giá nên lợi nhuận công ty giảm mạnh Đạo luật Nông nghiệp 2008 (Farm Bill 2008) đã được Quốc hội Mỹ chính thức thông qua vào ngày 18/6/2008. Mang số hiệu H.R. 6124, Farm Bill 2008 hay còn gọi là “Đạo luật về Thức ăn, Bảo tồn, và Năng lượng năm 2008” (Food, Conservation, and Energy Act of 2008). Theo đó tất cả các loại cá thuộc chủng cá da trơn catfish nhập khẩu từ nước ngoài phải có chứng nhận về kỹ thuật chế biến. Quy trình sản xuất, chế độ kiểm tra chất lượng phải tương đương tiêu chuẩn hiện hành của Hoa Kỳ mà Bộ Nông nghiệp đang áp dụng. Điều này ảnh hưởng mạnh đến tình hình xuất khẩu cá da trơn ở Việt Nam. Do đo, cũng ảnh hưởng đến thị trường sản xuất thức ăn cho cá da trơn xuất khẩu Ðầu năm 2010, khi Bộ Tài chính áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu từ 0 đến 5% thay vì 0% như trước đó cho một số loại nguyên liệu như bột cá, bột thịt xương, bột mì, bột cám. Do đó, đẩy giá nguyên liệu lên, ảnh hưởng đến việc bình ổn giá thức ăn thủy sản Một nguyên nhân khác dẫn đến giá thức ăn thủy sản tăng là do ngành nông nghiệp thiếu khả năng quy hoạch phát triển các nguồn nguyên liệu thô cũng như công nghiệp phụ trợ cho chế biến. Mặc dù Việt Nam là nước nông nghiệp nhưng ngành sản xuất TATS đang gặp phải nghịch lý khi không chủ động được nguồn nguyên liệu chủ chốt có nguồn gốc từ nông nghiệp như ngô, đậu tương, thức ăn thô xanh... Với hơn một triệu ha ngô, năng suất bình quân 3,6 tấn/ha, sản lượng hơn 3,5 triệu tấn/năm nhưng các doanh nghiệp vẫn phải nhập khẩu hàng trăm nghìn tấn/năm. Các nguyên liệu khác như bột cá 60% đạm, vi khoáng, a-mi-no acid cũng trong tình trạng tương tự (theo website – Nhân Dân cuối tuần n-qu-n-l/gi-m-gia-th-c-n-th-y-s-n-1.268718#D2qhXruqflVk) Nhu cầu về thức ăn thủy sản có chất lượng tăng cao do hiểu biết của người nuôi trồng tăng lên (tham khảo 3.2 Nhân tố chủ quan 3.2.1 Thuận lợi Công ty xây dựng thêm nhà máy, mở rộng sản xuất, tăng sản lượng sản phẩm qua các năm như sau: Năm 2007: Tháng 9/2007, Công ty đã đầu tư và đưa vào hoạt động dây chuyền chế biến thức ăn cá (line 5) tại nhà máy Lai Vung với công suất 55.000 tấn/năm. Theo đó, tổng công suất tại thời điểm tháng 9/2007 của Công ty là 210.000 tấn/năm. Tháng 5/2007 Kết quả & hiệu quả kinh doanh GVHD: Th.S. Ngô Thị Hải Xuân Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh XNK 22/24 Công ty khởi công xây dựng nhà máy chế biến thức ăn thủy sản Việt Thắng thứ 3 tại Khu Công nghiệp Sa Đéc, Đồng Tháp. Năm 2008: Tháng 7/2008 Công ty đưa vào hoạt động nhà máy thứ 3 với 2 dây chuyền chế biến thức ăn thủy sản công suất 70.000/năm/ cho một dây chuyền. Theo đó, tổng công suất toàn Công ty tăng lên 350.000 tấn/năm. Tăng lượng vốn kinh doanh thông qua bán các cổ phần: Trong năm 2007, Công ty đã phát hành thêm 2455 cổ phiếu, mệnh giá 10,000,000VND/ cổ phiếu, tương ứng số vốn góp là 24,550,000,000VND. Tăng số cổ phiếu từ 4772 cổ phiếu lên 7227 cổ phiếu, đồng thời bổ sung tăng Vốn điều lệ từ 47,120,000,000 VND tăng lên là 72,270,000,000 VND. Năm 2009 Công ty cũng đã chào bán thành công 8.600.000 cổ phần cho nhà đầu tư lớn và cổ đông hiện hữu để củng cố năng lực tài chính. Đây chínhlà một trong những yếu tố góp phần rất lớn trong việc ổn định và phát triển sản xuất của Công ty trong năm 2009. Công ty thủy sản Việt Thắng là công ty có thương hiệu mạnh qua việc công ty đạt rất nhiều giải thương hiệu trong lĩnh vực hoạt động của công ty: - Top 500 Thương Hiệu hàng đầu Việt Nam năm 2008. - Giải Vàng Thương hiệu Thực phẩm Việt Nam Chất lượng An toàn năm 2008; - Giải thưởng Cúp vàng sản phẩm Thương hiệu hiệu Việt Hội nhập WTO 2008; - Thương hiệu thực phẩm chất lượng an toàn của Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam - Giải thưởng Nhãn hiệu canh tranh Việt Nam lần IV năm 2009 của Hội Sở Hữu Trí Tuệ Việt Nam. - Cúp vàng Thương hiệu An toàn và Nổi tiếng ngành Thủy sản Việt Nam năm 2009 của Bộ NN và PT nông thôn. - Cúp vàng Topten Thương Hiệu Việt 2009 của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam Công ty Cổ Phần Thủy Sản Việt Thắng là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong ngành thức ăn thủy sản, sản phẩm của Việt Thắng hầu hết chiếm tỷ trọng lớn trên thị trường : 9,58% trong năm 2007 và 6,62% trong năm 2008. Do biến động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới trong năm 2008 nên thị phần của Công ty có phần bị sụt giảm. Tuy nhiên, thị phần của Công ty trong năm 2009 đã gia tăng đáng kể với tỷ lệ là15,23% . Kết quả & hiệu quả kinh doanh GVHD: Th.S. Ngô Thị Hải Xuân Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh XNK 23/24 Công ty đã đi đúng hướng khi đầu tư phát triển thức ăn thủy sản chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu của nhà nuôi trồng thủy sản 3.2.2 Khó khăn Chi phí nguyên liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm (khoảng 93%), vì vậy sự biến động của giá cả nguyên vật liệu trên thị trường có tác động lớn đến doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Theo các báo cáo của Agroinfo, trung bình hằng năm, Việt Nam sản xuất khoảng 7 triệu tấn thức ăn chăn nuôi. Con số này trong năm 2005 là xấp xỉ 6 triệu tấn và theo quy hoạch của Bộ NN&PTNT, sẽ tăng lên 10 triệu tấn trong năm 2010. Hiện nay cả nước có gần 300 nhà máy, cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi nhưng chỉ có từ 15 – 20 nhà máy có công suất lớn và công nghệ cao, còn lại là hoạt động chế biến nhỏ lẻ, kỹ thuật thấp, khó có thể linh hoạt gia tăng công suất cũng như đáp ứng các yêu cầu vệ sinh thực phẩm trong tương lai. Do đó, cơ hội cho sự tham gia mới còn khá lớn. Tỷ suất thanh toán ngay của công ty còn thấp, năm 2009 đã cải thiện đáng kể so với năm 2008 nhưng vẫn chỉ đạt 0.739 (thấp hơn nhiều so với ngưỡng an toàn 1) 3.2.3 Đề xuất giải pháp Khi giá nguyên liệu thị trường hiện tại có sự biến động mạnh, Công ty sẽ xem xét đến giá nguyên liệu tồn kho, tình hình thị trường chung mà Công ty sẽ điều chỉnh giá bán tương ứng cho phù hợp. Với lợi thế về nguồn tài chính dồi vào, khi đến mùa vụ Công ty tập trung mua đủ nguyên liệu để sản xuất cho đến mùa vụ sau, khi đó giá nguyên liệu được bình ổn ở mức thấp nhất. Do đó, giá thành phẩm của Công ty có lợi thế cạnh tranh, góp phần lớn trong việc gia tăng thị phần và tăng doanh thu, lợi nhuận cho Công ty. Đặc tính của hàng nguyên liệu nông thủy sản có tính thời vụ. Do đó, Công ty cần duy trì mối quan hệ kinh doanh tốt với nhiều đối tác lớn cả ở trong nước và nước ngoài để có thể chủ động hơn về nguồn cung nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, qua đó Công ty có thể xây dựng được các kế hoạch sản xuất kinh doanh mang tính dài hạn. Công ty hình thành và tiếp tục phát triển hệ thống kênh cung cấp nguyên liệu với nhiều nguồn cung cấp ổn định cả về số lượng lẫn chất lượng, giá cả cạnh tranh, để công ty chủ động hơn với nguồn nguyên liệu cho Công ty. Công ty tiếp tục nâng cao giá trị của thương hiệu thông qua kiểm soát chất lượng nguyên liệu đầu vào cũng như quá trình chế biến. Việc cam kết sử dụng nguồn nguyên liệu có Kết quả & hiệu quả kinh doanh GVHD: Th.S. Ngô Thị Hải Xuân Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh XNK 24/24 chất lượng tốt giúp sản phẩm của Việt Thắng tạo được uy tín đối với khách hàng. Các đặc điểm nổi trội của thức ăn thủy sản Việt Thắng như: giúp cá ít bị bệnh, tăng trưởng nhanh, thu hoạch đạt năng suất cao, kết cấu thịt cá săn chắc và tỷ lệ thu hồi phi lê cao. Để giảm giá thành thức ăn thủy sản trước hết phải siết chặt, giảm bớt đại lý, chi phí quảng cáo và chống các lộ phí trên đường đi. Chỉ riêng việc đóng gói bao bì, nhãn mác cho các loại thức ăn, thí dụ như túi 3 kg, túi 5 kg... cũng tốn khá nhiều chi phí. Song, biện pháp quan trọng nhất vẫn là cần phải phát triển mô hình nuôi trồng thủy sản có quy mô lớn, ký kết hợp đồng trách nhiệm giữa công ty với người nuôi để sản phẩm được giao trực tiếp, không cần tốn tiền cho quảng cáo, bao bì. Thêm vào đó, phải làm sao để giải tỏa hàng nhanh khi hàng về cảng bằng hệ thống kho tàng, bến bãi nhiều, phương tiện vận chuyển hiện đại, chuyên dụng để bớt sức người, giảm phí vận chuyển... Công ty nên đa dạng hóa sản phẩm, ngoài sản phẩm chăn nuôi cá cần chuyển qua sản phẩm chăn nuôi gia súc với thành phần nguyên liệu gần giống với lượng nguyên liệu cho chăn nuôi thủy sản. Công suất của nhà máy vẫn dư nên sẽ tiếp tục gia công cho khách hàng để tăng lợi nhuận Công ty cần có những biện pháp để cải thiện tỷ suất thanh toán ngay Tùy từng thời điểm mà Công ty sẽ lựa chọn việc mua ngoại tệ hay vay ngoại tệ để giảm rủi ro về biến động tỷ giá. Công ty cần huấn luyện, tạo đội ngũ dự báo thị trường sản phẩm cũng như thị trường nguyên vật liệu để công ty chủ động thu mua nguyên vật liệu, chủ động trong việc tích trữ hàng nguyên vật liệu với chất lượng và giá cả phù hợp, giúp giảm chi phí nguyên vật liệu ( chiếm tới 93% giá trị), đảm bảo công suất của công ty. Kết quả & hiệu quả kinh doanh GVHD: Th.S. Ngô Thị Hải Xuân Kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh XNK TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GSTS Võ Thanh Thu, ThS Ngô Thị Hải Xuân - Kinh tế & phân tích hoạt động kinh doanh thương mại, tr. 223-253, NXB Lao động - xã hội, năm 2009 2. Website của công ty CP thủy sản Việt Thắng ( 3. Báo cáo tài chính năm 2007, 2008 & 2009 của công ty cổ phần thủy sản Việt Thắng (lấy từ website thang) Báo cáo tài chính của công ty CP THủy Sản Việt Thắng E:\Tai lieu Nam Hai\ VB2\phan tich HDKD\tieu luan 3\Thuy San Viet Thang\Viet Thang -BCTC_Kiem_toan_nam_2007.pdf E:\Tai lieu Nam Hai\ VB2\phan tich HDKD\ti u luan 3 Thuy S Viet Thang\Viet Thang -BCTC2008.pdf E:\Tai lieu Nam Hai\ VB2\phan tich HDKD\ti u luan 3 Thuy S Viet Thang\Viet Thang_BCTC_Kiem_toan_nam_2009.pdf Năm 2007 năm 2008 năm 2009 4. Bản cáo bạch E:\Tai lieu Nam Hai\ VB2\phan tich HDKD\tieu luan 3\Thuy San Viet Thang\7122010-vtf-ban-cao-bach.pdf 5. Các website liên quan n-qu-n-l/gi-m-gia-th-c-n-th-y-s-n-1.268718#D2qhXruqflVk)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf126..pdf
Tài liệu liên quan