Đề tài Phân tích chiến lược công ty Keppel Land

Tài liệu Đề tài Phân tích chiến lược công ty Keppel Land: TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN: PHAN VĂN HÂN 33K12 ĐOÀN NGUYỄN HÀ VI 33K08 ÔN THỊ LỆ TUYẾT 33K08 NGUYỄN HƯNG 34K08 ĐÀ NẴNG, THÁNG 11 NĂM 2010 PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Keppel Land 1.1.1. lịch sử hình thành keppel corporation Keppel Corparation đã phát triển từ một sự khởi đầu khiêm tốn của nó như là một xưởng đóng tàu và đã trở thành một trong những tập đoàn lớn nhất tại Singapore. Với việc kinh doanh trong các lĩnh vực ở ngoài khơi và hàng hải, cơ sở hạ tầng và bất động sản, Tập đoàn có một sự hiện diện tại hơn 30 quốc gia trên thế giới và lực lượng lao động của hơn 30.000 người. Coi con người như là một tài sản cốt lõi, Keppel tiếp tục tích cực tìm kiếm những cá nhân sáng tạo và năng động để bổ sung vào ngồn nhân tài cho chúng tôi. Chúng tôi đặt ra cho nhân viên những thách thức và cơ hội sự nghiệp trong các doanh nghiệp năng động. Keppel áp dụng một ph...

doc45 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1120 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích chiến lược công ty Keppel Land, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH GVHD: TS. NGUYỄN THANH LIÊM NHÓM SINH VIÊN THỰC HIỆN: PHAN VĂN HÂN 33K12 ĐOÀN NGUYỄN HÀ VI 33K08 ÔN THỊ LỆ TUYẾT 33K08 NGUYỄN HƯNG 34K08 ĐÀ NẴNG, THÁNG 11 NĂM 2010 PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Keppel Land 1.1.1. lịch sử hình thành keppel corporation Keppel Corparation đã phát triển từ một sự khởi đầu khiêm tốn của nó như là một xưởng đóng tàu và đã trở thành một trong những tập đoàn lớn nhất tại Singapore. Với việc kinh doanh trong các lĩnh vực ở ngoài khơi và hàng hải, cơ sở hạ tầng và bất động sản, Tập đoàn có một sự hiện diện tại hơn 30 quốc gia trên thế giới và lực lượng lao động của hơn 30.000 người. Coi con người như là một tài sản cốt lõi, Keppel tiếp tục tích cực tìm kiếm những cá nhân sáng tạo và năng động để bổ sung vào ngồn nhân tài cho chúng tôi. Chúng tôi đặt ra cho nhân viên những thách thức và cơ hội sự nghiệp trong các doanh nghiệp năng động. Keppel áp dụng một phương pháp tiếp cận toàn diện đối với việc tuyển dụng, phát triển và thúc đẩy nhân viên , sắp xếp lực lượng lao động với một mô hình chung của giá trị cốt lõi ảnh hưởng đến hành vi và văn hóa doanh nghiệp và các hoạt động của chúng tôi trên toàn cầu. 1.1.2. Quá trình phát triển Keppel Corporation Năm 1968: Hình thành các Nhà máy đóng tàu Keppel Năm 1971: Mở rộng ra nước ngoài, cổ phần trong công ty đã tăng lên 61,3% vào năm 1973. Năm 1980: Niêm yết trên sàn chứng khoán Singapore, Nhà máy đóng tàu của Keppel có 30.000.000 cổ phần Năm 1983: Đa dạng hóa trong bất động sản, Mua lại 82% cổ phần của công ty Straits Steamship . Năm 1989: Tập trung vào bất động sản, chuyển dịch cơ cấu của công ty tập trung vào phát triển bất động sản. Các doanh nghiệp phi tài sản đã được nhóm lại với nhau. Năm 1995: Sự hiện diện ngày càng tăng ở Philippines và mở rộng Sở hữu ở Trung Quốc, bắt đầu xây dựng các tài sản đầu tiên tại Thượng Hải. Năm 2008: Xây dựng dự án sinh thái tại Thành phố Thiên Tân 1.1.3. Sự hình thành và phát triển của công ty Keppel Land Là một trong những công ty bất động sản hàng đầu của châu Á, Keppel Land đã có một chiến lược tập trung vào hai lĩnh vực kinh doanh cốt lõi đó là phát triển bất động sản và quản lý quỹ tài sản. Keppel Land thành lập năm 1890, là một trong những tập công bất động sản vào tốp hàng đầu châu Á. Được công nhận là một trong những nhà đầu tư có uy tín đã giành giải thưởng về phát triển cộng đồng và đầu tư bất động sản thương mại cao cấp, đạt tiêu chuẩn cao về quản trị doanh nghiệp minh bạch. Keppel Land là một trong những công ty có tài sản lớn nhất được liệt kê theo tổng tài sản trên Sở Giao dịch Singapore. Cụ thể tổng tài sản vào cuối tháng 6 năm 2010 của tập đoàn đạt $ 6,6 tỷ.  Keppel Land có văn phòng chính đặt tại Singapore. Thu nhập của Keppel Land được mang lại từ việc phát triển đô thị với những qui mô khác nhau trên ở Singapore và trên toàn châu Á. Là một Công ty có sự đa dạng về địa lý ở châu Á, với sự tập trung hiện hành tại Singapore, Trung Quốc, Việt Nam, Ấn Độ và Indonesia, Malaysia. Keppel Land là một nhà phát triển với một danh mục đầu tư về phát triển dân cư, thị trấn tích hợp và đầu tư cấp tài sản thương mại. Có uy tín về chất lượng của nó và dấu ấn sáng tạo, Keppel Land cam kết phát triển tài sản với sự kết hợp hài hòa về cảnh quan đô thị và môi trường tự nhiên, mong muốn sống-làm việc-giải trí và giá trị lâu dài cho cộng đồng. Sản phẩm của thị trường bất động sản:biệt thự(Villa Riviera-VN); chung cư (Summerville-TQ); Hỗn hợp dân cư phát triển với các nhà sân thượng, nhà liền kề(Taman Jernih-Malaysia); căn hộ, cao ốc… Keppel Land cũng là nhà phát triển hàng đầu của châu Á với ngôi nhà bên bờ sông đẳng cấp thế giới như Keppel Bay và Marina Bay. Với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và đô thị hóa, và nhu cầu về phối hợp toàn cầu để giải quyết những thách thức môi trường, Keppel Land đã góp phần vào việc bảo tồn và bảo vệ môi trường như một phần của hoạt động kinh doanh và trong lối sống hàng ngày. Chìa khóa thành công của Keppel Land là dựa trên việc phát triển đô thị để tập trung vào các hạng mục đầu tư tài chính như bất động sản, tín dụng. 1.2. Sứ mệnh: We are committed to create live-work-play environments of enduring value for the community with our hallmark excellence, and achieve sustainable higher returns for our shareholders. Chúng tôi cam kết một môi trường sống-làm việc-giải trí để mang lại giá trị lâu dài cho cộng đồng, với những dấu ấn sâu đậm của chúng tôi, mang lại giá trị ngày cang cao hơn cho các cổ đông. 1.3. Viễn cảnh: To be the premier multi-national corporation providing urban living solutions through the twin core businesses of property development and property fund management. Chúng tôi là tập đoàn xuyên quốc gia chuyên cung cấp các giải pháp về đô thị hiện đại thông qua 3 loại hình kinh doanh chủ yếu đó là hàng hải, cơ sở hạ tầng và quản lý quỹ tài sản. 1.3.1.Tư tưởng cốt lõi: 1.3.1.1. Giá trị cốt lõi + Gía trị cam kết: - Niềm đam mê: tạo ra thái độ và sự vượt trội. - Toàn diện: đạo đức, lương thiện, trách nhiệm. - Tập trung vào sự thỏa mãn khách hàng: giải pháp tăng giá trị, đúng lúc trong giới hạn ngân quĩ. - Nuôi dưỡng và phát triển tài năng. - An toàn: phát huy các tiêu chuẩn an toàn cao. - Liên tục đổi mới trong công nghệ, sáng chế, đi đầu trong đổi mới thích nghi với mọi thay đổi. - Sức mạnh tập thể: suy nghĩ toàn cầu và mục tiêu được chia sẻ. - Tính hiệu quả: tối ưu hóa nguồn lực và tối thiểu hóa chi phí + Giá trị cốt lõi: - Niềm đam mê:  thể hiện trong từng thái độ và hành vi làm việc của toàn thể nhân viên trong công ty. -Sức mạnh tập thể: mục tiêu được chia sẻ trên toàn cầu, xây dựng một môi trường làm việc cạnh trạnh tập thể. 1.3.1.2. Mục đích cốt lõi Tạo ra một môi trường sống-làm việc-giải trí hiệu quả mang lại giá trị lâu dài cho cộng đồng. 1.3.2 .Hình dung tương lai Trở thành tập đoàn đứng đầu châu Á về các lĩnh vực kinh doanh bất động sản. PHẦN 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI Phạm vi nghiên cứu: - Lựa chọn thời điểm: 2000 -- 2010. - Quốc gia: Singapore. - Lĩnh vực: kinh doanh bất động sản. 2.1. Môi trường vĩ mô: 2.1.1. Môi trường kinh tế: 2.1.1.1.Tăng trưởng kinh tế : Năm 2000: nền kinh tế vẫn ổn định và thịnh vượng trong bối cảnh kinh tế khu vực trong tình trạng lộn xộn, đây là cơ hội cho sự phát triển của tất cả các ngành trong nền kinh tế trong đó có lĩnh vực bất động sản. Năm 2003-2007: trong năm 2003 khi Singapore bị ảnh hưởng bởi dịch SARS và khủng hoảng toàn cầu cho đến năm 2004 một bước ngoặt lớn đã xảy ra: kinh tế tăng trưởng đến 9% trong năm 2004. giai đoạn này kinh tế sin phục hồi rõ rệt, tăng trưởng trong 4 năm liên tiếp. nền kinh tế đi vào ổ định và lĩnh vực bất động sản của Singapore cuối cùng cũng bắt đầu có sự chuyển biến sau khi chính phủ nước này hồi năm 2005 đã phê chuẩn dự án xây dựng hai khu liên hợp giải trí - sòng bạc trị giá 2 tỷ USD. Kinh tế trong nước phát triển mạnh và những nỗ lực thu hút vốn nước ngoài cũng góp phần thúc đẩy thị trường bất động sản ở Singapore. Năm 2007-nay: Cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ 2007 đã ảnh hưởng ít nhiều vào các nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng của kinh tế singapore từ 2007—nay: 7,7% - 1,2% - (-2,1%), dự báo năm 2010 có thể tăng 13-15% . Tốc độ tăng trưởng của kinh tế châu Á 2007—nay: 8,3% - 7,7% - 5,2% dự báo năm 2010 là 8,2%. Tăng trưởng kinh tế khu vực Đông Nam Á tăng 1,2% so với năm 2009 lên 5,1% trong năm 2010. Qua tình hình trên thì ta thấy nền kinh tế của châu Á nói chung, khu vực Đông Nam Á và singapore nói riêng đang có dấu hiệu phục hồi và phát triển, nó sẽ thúc đẩy sự phát triển cho các ngành kinh tế. 2.1.1.2.Tình hình lạm phát : Lạm phát toàn cầu đang nhanh chóng leo lên mức đỉnh điểm trong lịch sử. Và thế giới sẽ bị ảnh hưởng trầm trọng khi kinh tế Mỹ rơi vào tình trạng suy thoái. Lạm phát đang công phá nhiều nền kinh tế, và singapore cũng không là ngoại lệ. Lạm phát ở Singapore tăng từ mức 0,8% trong nửa đầu năm 2007 lên 6,6% trong hai tháng đầu năm 2008. Nhưng hiện nay nền kinh tế đã dần dần đi vào ổn định và tình hình lạm phát cũng được hạn chế tối đa phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế. 2.1.1.3.Tỷ lệ lãi suất : So với các nước trong khối ASEAN thì Singapore có thị trường tài chính phát triển nhất, bắt đầu năm 1975 ở Singapore lãi suất tiền vay và tiền gửi trong nước đã được tự do hóa. Việc kiểm soát hối đoái cũng đã được nới lỏng, đem lại việc tự do hóa tài chính đầy đủ…. nhằm tạo điều kiện cho các ngân hàng Singapore huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài nước để phân phối và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tiền tệ đã huy động được, đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Đó cũng là điều kiện thuận lợi cho nhu cầu vốn và sự phát triển của Keppel Land. .Tỷ giá hối đoái: Là một quốc gia đang phát triển Singapore dollar có giá trị cũng khá lớn, ngang ngửa với Euro, Yên Nhật, đô-la Mỹ. Ngoài ra Thuận lợi, pháp luật thuế và các điều ước thuế hai lần với Singapore, dễ hồi hương tiền vào Singapore. Với nền tài chính ổn định, khía cạnh lãi suất được ưu đãi tạo đó là điều kiện thuận lợi cho nhu cầu vốn và sự phát triển của các ngành, đặc biệt là bất động sản. 2.1.2. Môi trường công nghệ: Môi trường công nghệ bao gồm các thể chế, các hoạt động liên quan đến việc sáng tạo ra các kiến thức mới, chuyển dịch các kiến thức đó đến các đầu ra, các sản phẩm, các quá trình và các vật liệu mới. Có thể nói, công nghệ đã mang lại lợi ích cho rất nhiều ngành, từ việc cắt giảm chi phí, nâng cao chất lượng kiểm soát sản phẩm, cho đến nâng cao chất lượng phục vụ. Công nghệ đã mang đến sự tăng năng suất cùng với sự giảm về chi phí trong hoạt động kinh doanh. 2.1.3. Môi trường văn hoá – xã hội: Trong giai đoạn hội nhập văn hoá đang diễn ra tại nhiều quốc gia, tất cả mọi nền văn hoá đều là nền văn hoá chung của toàn thế giới. Đầu tư của Keppel Land ra nước ngoài bao gồm Việt Nam, Indonesia, Trung Quốc, Ấn độ.. là những quốc gia Châu Á mang đậm nền văn hóa Á Đông, môi trường chính trị pháp luật tương đối ổn định, xu hướng đô thị hóa có nhiều nét tương đồng. 2.1.4. Môi trường nhân khẩu học: Sự bùng nổ dân số thế giới là một mối lo chủ yếu của các chính phủ và các tổ chức khác nhau trên khắp thế giới. Cơ sở của mối quan tâm này gồm hai yếu tố. Thứ nhất là các nguồn tài nguyên của trái đất có hạn, không thể đảm bảo cuộc sống cho một số lượng người đông như vậy, đặc biệt là với mức sống mà mọi người khao khát muốn có. Nguyên nhân thứ hai gây ra mối lo ngại là mức tăng dân số đạt cao nhất ở những nước và cộng đồng ít có khả năng đảm bảo cuộc sống nhất. Những khu vực kém phát triển trên thế giới hiện chiếm 76% dân số thế giới và đang tăng lên với tốc độ 2% mỗi năm, trong khi dân số ở những khu vực phát triển hơn của thế giới chỉ tăng 0,6% mỗi năm. Do dân số tăng nhanh nên nhu cầu về nhà ở là tất yếu đây sẽ là một cơ hội lớn ngành bất động sản. 2.1.5. Môi trường chính trị - pháp luật: Nhìn chung hầu hết các điều luật của chính phủ tác động đến doanh nghiệp đều là vì mục đích dẫn dắt doanh nghiệp đi đúng hướng cho mình để tối đa hóa lợi nhuận của mình trên cơ sở tối đa hóa lợi ích khách hàng; và ngược lại doanh nghiệp cũng có trách nhiệm với cộng đồng xã hội về môi trường và bảo vệ môi trường. 2.1.6. Môi trường Toàn cầu: Từ năm 2001-2003 chịu tác động từ bên ngoài cụ thể là suy thoái kinh tế toàn cầu nền kinh tế Singapore bị suy thoái nghiêm trọng trong giai đoạn này. Lúc đó chính phủ đưa ra quyết định tập trung phát triển nền kinh tế nhà nước, dựa vào sự hùng mạnh của các tập đoàn, các đơn vị nhà nước. Công nghiệp chế tạo và dịch vụ vẫn là hai trụ cột của nền kinh tế trên nền tảng khả năng cạnh tranh cao về khoa học, kỹ thuật và chi phí lao động. Môi trường kinh doanh toàn cầu mới sẽ đòi hỏi một loại hình cao về chất lượng con người - nhân lực có trình độ chuyên môn - do tính nhạy cảm cao và có hiểu biết rộng về các vấn đề đa văn hoá, là cấu thành quan trọng đối với thành công trong các vấn đề kinh doanh.  Trong năm 2008 và cho tới những tháng năm 2009 khủng hoảng toàn cầu đã lan rộng và hậu quả nặng nề của nó ngày càng lộ rõ trên tất cả mọi mặt của kinh tế - xã hội. Singapore là một trong những quốc gia ở châu Á chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ suy thoái kinh tế toàn cầu. Bước qua giai đoạn này (từ giữa năm 2009) thị trường bất động sản bắt đầu nóng trở lại, sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế singapore hiện nay phải làm cho chính phủ đưa ra nhiều biện pháp chống đầu cơ nhà đất. Dự báo các ngành trong nền kinh tế sẽ có rất nhiều thuận lợi khi mà GDP dự báo năm 2010 có thể đạt đến 13-15%. Nền kinh tế Singapore là một nền kinh tế mở cho nên những biến động từ các nền kinh tế lớn bên ngoài sẽ trác động trực tiếp lên kinh tế của quốc gia này. Như vậy các ngành kinh tế trong quốc gia này cũng chịu tác động rất lớn. Để đối phó với những biến động đó chính phủ Singapore rất linh hoạt và thich ứng nhanh với sự thay đổi, điều tiết được các hoạt động trong nền kinh tế. 2.2. Phân tích ngành và cạnh tranh: 2.2.1. Đặc điểm ngành kinh doanh bất động sản Thị trường bất động sản là nơi diễn ra hoạt động mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, và các dịch vụ liên quan như môi giới, tư vấn giữa các chủ thể trên thị trường có sự quản lý của nhà nước. ngoài ra thị trường này được xem là đầu mối thực hiện và chuyển dịch giá trị của bất động sản. Trong những năm gần đây sự phục hồi của nền kinh tế toàn cầu thị trường BĐS đã phục hồi nhưng vẫn phát triển thiếu ổn định, không bền vững. Biểu hiện là giá cả hàng hóa BĐS nhất là giá nhà ở vẫn tăng và đứng ở mức cao, diễn biến phức tạp, khó kiểm soát. Đây là thách thức lớn cho công tác quản lý thị trường, cũng như nỗ lực giải quyết nhà ở cho các đối tượng có thu nhập thấp của Keppel Land. 2.2.2. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh 2.2.2.1. Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng: Khi các tập đoàn trong ngành kinh doanh bất động sản có những khoản lợi nhuận khổng lồ từ việc đầu tư, thì sự nhập cuộc của các đối thủ tiềm tàng ngày càng tăng lên làm cho sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. 2.2.2.2. Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành: Gần đây nhất thì thị trường BĐS đang trên đà hồi phục nhanh, góp phần quan trọng vào thực hiện mục tiêu ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng hợp lý, ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội của các quốc gia nó đã tạo một cơ hội lớn cho Keppel Land nhưng cũng là cơ hội cho các tập đoàn đầu tư vào thị trường bất động sản lớn như: CapitaLand, Indochina Capital, Vinacapital Real Estate…do đó phục hồi của nền kinh tế thì đó cũng là dấu hiệu cho một sự cạnh tranh gay gắt của các tập đoàn trong cùng một ngành. 2.2.2.3. Năng lực thương lượng của người mua: Ngày nay số lượng các tập đoàn và công ty kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản ngày càng nhiều và sức cạnh tranh ngày càng gay gắt, bởi vậy họ tìm mọi cách để thu hút khách hàng. do đó mà người mua có nhiều lựa chọn và có nhiều quyền lợi hơn. Đối với tập đoàn keppel land, việc trao đổi về giá cả cũng như các điều kiện giao dịch với khách hàng đều thông qua thương lượng.tuy nhiên Keppel Land là một trong những nhà đầu tư bất động sản nước ngoài lớn nhất Việt Nam, đang triển khai 16 dự án, với tổng số vốn khoảng 3 tỷ USD, hầu hết thuộc mảng trung tâm thương mại, căn hộ cao cấp tại TP HCM, Hà Nội, Đồng Nai, Vũng Tàu...do đó hầu như khách hàng có năng lực thương lượng không đáng kể. Người mua phân tán vì vậy không được xem là một đe doạ của cạnh tranh. 2.2.2.4. Năng lực thương lượng của các nhà cung cấp: Lực lượng thứ thư trong mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Porter đó là năng lực thương lượng của nhà cung cấp. Các nhà cung cấp có thể xem như một đe dọa khi họ có thể thúc ép nâng giá hoặc giảm yêu cầu về chất lượng đối với công ty và ngược lại. Năng lực của các nhà cung cấp đối với Kepel Land là tương đối thấp, các nhà cung cấp là những người mua hầu như có rất ít quyền lực, không thể dựa vào sức mạnh của mình để thúc ép tăng giá hay hạ thấp chất lượng sản phẩm. Bởi vì keppel land  là một trong những tập đoàn bất động sản lớn nhất châu Á. Và một lý do đơn giản là họ mua với số lương lớn, ổn định và mua từ nhiều nhà cung cấp khác nhau chứ không chỉ riêng 1 nhà cung cấp; đồng thời họ cũng hiểu rất rõ những nhà cung cấp của mình và nhờ đó nắm được điểm yếu của nhà cung cấp, buộc các nhà cung cấp phải cạnh tranh với nhau, họ tìm nơi nào có giá thấp, dùng người này đe doạ người kia. Keppel land có thể gây áp lực bằng cách đe doạ sẽ chuyển sang nhà cung cấp khác nếu như phản đối cái mức giá được đưa ra hoặc yêu cầu về chất lượng… Chính vì vậy mà Keepel Land được coi là 1 đe doạ đối với nhà cung cấp. 2.2.2.5. Các sản phẩm thay thế: Trong mô hình của Porter, thuật ngữ “sản phẩm thay thế” là đề cập đến sản phẩm thuộc các ngành sản xuất khác. Độ co giãn nhu cầu theo giá của một sản phẩm chịu tác động của sự thay đổi giá ở hàng hóa thay thế. Càng có nhiều hàng hóa thay thế thì đồ thị thể hiện nhu cầu sản phẩm càng có độ co giãn cao (có nghĩa là chỉ một sự thay đổi nhỏ trong giá sản phẩm cũng dẫn đến sự thay đổi lớn trong lượng cầu sản phẩm) vì lúc này người mua có nhiều sự lựa chọn hơn. Vì vậy, sự tồn tại của các hàng hóa thay thế làm hạn chế khả năng tăng giá của doanh nghiệp trong một ngành sản xuất nhất định. Mặc dù nguy cơ về hàng thay thế thường ảnh hưởng đến ngành, thông qua sự cạnh tranh giá cả, nhưng người ta còn quan tâm đến các khía cạnh khác khi đánh giá về mối nguy cơ này. Nguy cơ thay thế thể hiện ở: - Các chi phí chuyển đổi trong sử dụng sản phẩm, - Xu hướng sử dụng hàng thay thế của khách hàng, - Tương quan giữa giá cả và chất lượng của các mặt hàng thay thế. Bất động sản là tài sản đầu tư trên đất bao gồm cả giá trị đất đai sau khi đã được đầu tư, mà đầu tư bất động sản cần phải sử dụng vốn lớn với thời gian hình thành bất động sản cũng như thu hồi vốn dài Bất động sản là một loại hàng hóa cố định, k thể di dời về mặt địa lý và chịu ảnh hưởng cảu yếu tố tâm lý, thị hiếu, tập quán. Vì thế bất đọng sản luôn gắn liền và luôn cần thiết, và đây có thể là nhu cầu bức thiết hàng đầu trong nhu cầu của con người. Như vậy, việc tìm ra một sản phẩm thay thế để phục vụ nhu cầu này từ những ngành khác là một việc rất khó thậm chí không thể. Thay vào đó là sự ảnh hưởng của các sản phẩm liên quan thì thị trường bất động sản có liên quan đến thị trường xây dựng, thị trường lao động và qua đó bắt cầu đến thị trường cung cấp sản phẩm về vật liệu xây dựng, nội thất… 2.2.3 . Lực lượng dẫn dắt sự thay đổi trong ngành: 2.2.3.1. Các thay đổi về quy định chính sách của nhà nước và pháp luật Keppel land là tập đoàn đầu tư toàn cầu do đó chính phủ các nước chủ nhà có thể tạo ra những thay đổi cạnh tranh bằng việc mở cửa thị trường nội địa hoặc đóng cửa để bảo vệ cho các công ty bất động sản trong nước. Hầu hết các giao dịch bất động sản đều phải chịu sự chi phối, điều tiết của các qui định pháp luật của quốc gia mà tập đoàn đầu tư, các qui định này được hướng dẫn 1 cách cụ thể nó cho phép tập đoàn được làm gì và không được làm gì.nếu vi phạm tập đoàn sẽ bị xử lý nghiêm khắc. Do đó có thể coi các thay đổi về quy định và chính sách pháp luật là một lực lượng dẫn dắt sự thay đổi trong ngành đầu tư bất động sản. 2.2.3.2. Toàn cầu hóa Toàn cầu hoá là một xu hướng không thể tránh khỏi trong nền kinh tế. Toàn cầu hoá đem thế giới lại gần hơn thông qua việc trao đổi hàng hoá và các sản phẩm, thông tin, kiến thức và văn hóa. Nhưng trong suốt vài thập kỷ qua, tốc độ hội nhập toàn cầu đã trở nên nhanh và sâu sắc hơn rất nhiều do có những tiến bộ chưa từng thấy trong công nghệ, truyền thông, khoa học, giao thông vận tải và công nghiệp. Thị trường bất động sản bắt đầu “ nhộn nhịp” hơn khi mức độ toàn cầu hóa ngày càng mạnh mẽ. Thị trường bất động sản toàn cầu bước vào năm 2010 với sự lạc quan do hưởng lợi từ đà phục hồi kinh tế ngày càng rộng lớn hơn. Như vậy chúng ta có thể thấy rõ được việc toàn cầu hóa đó cũng là một cơ hội và thách thức thực sự cho tập đoàn Keppel Land. 2.2.4. Các nhân tố then chốt của sự thành công: Thành công là điều hầu hết ai cũng muốn, nhưng để đạt được nó thì không phải đơn giản. Những nhân tố sau đây sẽ đóng vai trò quan trọng cho hoạt động kinh doanh của ngành kinh doanh bất động sản của tập đoàn Keppel Land: - Không ngại ngùng về đầu tư thời gian. Vì thời gian càng kéo dài thì sẽ gặp được nhiều đối tượng, học hỏi và nghiên cứu được nhiều kinh nghiệm - Đầu tư vào loại bất động sản nào là vấn đề trước tiên cần quyết định, điều này phụ thuộc vào nhiều yêu tố đặc biệt là khả năng tài chính. Chúng ta cần có một sự dự đoán và ước tính chính xác độ rủi ro và số lợi nhuận tiềm năng, nếu thực hiên được điều này chúng ta sẽ tính được thời điểm mua-bán bất động sản và lợi nhuận cao hơn. - Luôn tìm kiếm và tính toán về các cơ hội kinh doanh, xác định chu kỳ biến động, tính toán về tiềm năng phát triển, tìm ra chiến lược phù hợp với từng giai đoạn, thời điểm mua bán. - Trong ngành bất động sản, chữ Tín phải được gây dựng bằng cả một quá trình kéo dài từ lúc mua nhà, giao nhà đúng hẹn đến chất lượng nhà, cuối cùng là việc hậu mãi nhiệt tình và chu đáo. Đó là một chuỗi hoạt động dài hạn đòi hỏi sự quan tâm, chú ý trong từng việc nhỏ. Vì vậy việc giữ gìn uy tín được chúng tôi đặt ra như một sứ mạng có phần khó khăn nhưng phải hoàn thành tốt nhất. - Những nhà chuyên gia tư vấn sẽ giúp chúng ta giam thiểu và tránh đượ những rủi ro không mong muốn. Những cơ hội và đe dọa với ngành Cơ hội Do dân số tăng nhanh nên nhu cầu về nhà ở là tất yếu đây sẽ là một cơ hội lớn ngành bất động sản. Đầu tư của Keppel Land ra nước ngoài bao gồm Việt Nam, Indonesia, Trung Quốc, Ấn độ.. là những quốc gia Châu Á mang đậm nền văn hóa Á Đông, môi trường chính trị pháp luật tương đối ổn định, xu hướng đô thị hóa có nhiều nét tương đồng. Đây là một lợi thế cạnh tranh của công ty so với các đối thủ khác. Thị truờng bất động sản rất tiềm năng sau phục hồi khủng hoảng kinh tế, nhu cầu về nhà ở chung cư cũng như các biệt thự, nhà liền kề, thị trấn khu dân cư, trung tâm thương mại, nhà vườn…ngày càng gia tăng khi mức sống ngày càng cao. Thị truờng bất động sản đã có những dấu hiệu ấm lên trong thời gian gần đây dặc biệt là ở phân khúc nhà ở mức trung bình và thấp. Nền kinh tế Châu Á có tốc độ tăng trưởng cao được dự báo sẽ tăng ổn định trong thời gian tới. Chính sách khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực bất động sản của chính phủ các nước ở châu Á được nới rộng. Đe dọa Singapore là một nền kinh tế mở, dễ bị tác động bởi những biến động bên ngoài cho nên những cuộc khủng hoảng thế giới hay khu vực sẽ ảnh hưởng rõ rệt đến các ngành kinh tế: du lịch, dịch vụ, bất động sản. Do dân số thế giới tăng nhanh nên nhu cầu về nhà ở là tất yếu. Do lượng cầu ngày càng lớn cho nên nguồn cung sẽ ngày càng tăng, khi đó yếu tố cạnh tranh sẽ trở nên khốc liệt, không chỉ công ty keppel land hoạt động trong lĩnh vực bất động sản mà còn có các ông lớn như: CapitaLand, Indochina Capital, Vinacapital Real Estate… Ngày nay công nghệ luôn luôn thay đổi, nếu không ngừng cải tiến công nghệ trong khâu thiết kế thì bất cứ công ty nào cũng sẽ bị lạc hậu, không bắt kịp thị trường gây khó khăn cho việc kinh doanh. Ðối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt với một số các tập đoàn, các công ty trong và ngoài nước trong linh vực kinh doanh bất động sản đăc biệt là Capital Land, VinaCapial, Indochina Land… Một số dự án chỉ có triển vọng và khả năng sinh lợi tốt nếu các quốc lộ dẫn dến đuợc hoàn thiện. Sự biến động giá cả vật liệu xây dựng sẽ ảnh huởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Kết luận: Ngành kinh doanh bất động sản là một ngành thật sự có tính hấp dẫn trong giai đoạn 2000-2009, ngành đã thu hút ngày càng nhiều sự quan tâm của rất nhiều nhà đầu từ trong và ngoài nước đặc biệt là những nước có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng như các nước trong khu vực Asean và kể cả châu Á. PHẦN 3: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY 3.1 Chiến lược hiện tại của công ty: Keppel Land chọn cho mình chiến lược tạo sự khác biệt để theo đuổi. như đưa ra nhiều mô hình biệt thự đặc thù với những kiểu kiến trúc lạ, những khu chung cư với các phòng được bố trí với không gian thoáng mát, hợp lý…kèm theo các dịch vụ sau khi bàn giao sản phẩm cho khách hàng nhằm đạt được mục đích đưa đến một sự khác biệt hoàn toàn mới cho khách hàng so với các công ty khác trong ngành. Keppel Land thực hiện chiến lược đa dạng hóa trong danh mục đầu tư của mình như: biệt thự, nhà liền kề, nhà sân thượng; chung cư kết hợp căn hộ, câu lạc bộ; thị trấn khu dân cư, thương mại, bán lẻ phát triển; nhà vườn. 3.2 Thực thi chiến lược: 3.2.1 Chiến lược chức năng a. Chiến lược marketing và bán hàng Khách hàng mà tập đoàn hướng đến đó là giới thượng lưu, người có thu nhập trung bình và chủ của các doanh nghiệp. Tập trung vào tầng lớp nào là tuy thuộc vào loại hình bất động sản Chức năng marketing và bán hàng giúp công ty tao ra giá trị thông qua định vị nhãn hiệu và quảng cáo. Giúp tăng giá trị mà khách hàng nhân thức được trong sản phẩm của công ty. Tại Keppel Land, nhân viên luôn lắng nghe những yêu cầu của khách hàng. Công ty trao quyền cho cá nhân để họ tự giải quyết các vấn đề đối với khách hàng từ các hoạt động tư vấn cho đến khi hậu mãi. b. Chiến lược nhân sự Bí quyết thành công của công ty không chỉ dựa vào số tài sản có được, mà chính là ở việc bồi dưỡng và đào tạo nhân tài. Theo đó, tập đoàn luôn luôn đi theo phương châm “xây dựng cho con người để xây dựng con người. Xây dựng con người để xây dựng cho con người.” Tập đoàn luôn đặt niềm tin vào việc bồi dưỡng nhân tài để phát triển kinh doanh, và từ đó cống hiến cho xã hội tại những nơi mà keppel land có mặt đáp ứng khách hàng 1 cách vượt trội. c. Chiến lược nghiên cứu và phát triển Keppel Land vẫn luôn theo đuổi và nghiên cứu nhiều loại hình bất động sản như: - Các khu biệt thự sang trọng dành cho giới thượng lưu theo phong cách khu nghỉ mát với một loạt các tiện nghi giải trí bao gồm câu lạc bộ, phòng tập thể dục, phòng chức năng, hồ bơi, sân tenis, sân golf, sân chơi trẻ em và an ninh được thắt chặt 24/24 - Chung cư kết hợp căn hộ, câu lạc bộ: được trang bị với một phạm vi đầy đủ các tiện ích bao gồm một hồ bơi, trung tâm thể hình, sân tennis, sân bóng quần, nhà hàng và sân chơi của trẻ em kết hợp với xây dựng phát triển bền vững môi trường công viên cây xanh. - Thị trấn khu dân cư, thương mại, bán lẻ phát triển: một kết hợp của các khối căn hộ thấp và cao tầng, các tòa nhà thương mại và các tiện ích hỗ trợ bao gồm một trường tiểu học, trường mẫu giáo, clubhouses, công viên, thị trường và các cơ sở đậu xe. Đó sẽ là trung tâm bán lẻ, cửa hàng, trung tâm vui chơi giải trí, văn phòng, trường học quốc tế và các cơ sở khác cũng sẽ được xây dựng ngoài ra có sự kết hợp của công viên cây xanh trung tâm đầy đủ cảnh sắc màu rực rỡ. - Các khu nhà liền kề di kèm với sân thượng, nhà vườn: những ngôi nhà thân thiện sinh thái độc quyền, sẽ được xây dựng qua ba giai đoạn, sẽ được hưởng điểm lớn của sân golf và được thiết lập giữa môi trường xung quanh tươi tốt. 3.2.2 Chiến lược cấp kinh doanh a. Lựa chọn chiến lược kinh doanh hiện tại: Keppel land chọn cho mình chiến lược tạo sự khác biệt để theo đuổi. Thông qua một chuỗi các hành động như đưa ra nhiều mô hình biệt thự đặc thù với những kiểu kiến trúc mới lạ, những khu chung cư với các phòng được bố trí với không gian thoáng mát, hợp lý…kèm theo các dịch vụ sau khi bàn giao sản phẩm cho khách hàng nhằm đạt được mục đích đưa đến một sự khác biệt hoàn toàn mới cho khách hàng so với các công ty khác trong ngành và giành được một lợi thế cạnh tranh cho mình so với các đối thủ khác trong ngành để cuối cùng chuyển thành các công cụ hấp dẫn khách hàng, giành được thị phần lớn hơn. Keppel land sẽ tiếp tục theo đuổi sự phát triển của thị trấn đông dân cư sinh sống và phát triển bền vững ở singapore và ở nước ngoài. Trong tình trạng của thị trường hiện tại điều mà công ty quan tâm đó là các cơ hội đầu tư và nguồn lợi nhuận to lớn mà các quốc gia mang lại. Nỗ lực xây dựng các “công trình xanh”, điều đó đã được ghi nhận trong các nỗ lực của công ty qua các ghi nhận về môi trường mà chính phủ singapore trao tặng. Để đạt được lợi thế khác biệt, keppel land đã áp dụng kỹ thuật cải tiến trong tiến trình thực hiện việc xây dựng, đưa các mô hình mới độc đáo vào xây dựng, ngoài ra keppel land đã có những khác biệt trong việc đáp ứng các dịch vụ cho khách hàng sau khi đã bàn giao cho họ, sửa chữa những sai sót như các vấn đề về mái nhà, tường nhà thậm chí những hư hỏng mang tính kỹ thuật. b. Lợi ích của chiến lược tạo sự khác biệt: Như đã phân tích, ngành kinh doanh bất động sản khó mà tạo được sự dẫn đạo chi phí bởi nó là ngành mua bán các sản phẩm bất động sản đến những ai có nhu cầu. Do vậy, việc đưa ra một sự khác biệt sản phẩm cho khách hàng là rất quan trọng, để làm được điều này, keppel land đã nỗ lực nâng cao các kiểu thiết kế, các mô hình kiến trúc hay sự cải tiến . Bằng cách này, keppel land đã vượt quá dự kiến lợi nhuận và tăng doanh thu nhanh chóng. 3.2.3 Chiến lược cấp công ty a. Chiến lược tập trung vào một ngành kinh doanh bất động sản Keppel Land đã tập trung tất cả các nguồn lực,công nghệ và tài chính cũng như các năng lực cạnh tranh của mình vào lĩnh vực bất động sản bởi vì bất động sản là ngành có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng và đòi hỏi rất nhiều nguồn lực của công ty. Khi theo đuổi chiến lược này công ty đã có những mức thu nhập đáng kể và mức độ cạnh tranh trên thị trường rất cao. Ngoài ra, khi tập trung tất cả nguồn lực cũng như năng lực của mình vào kinh doanh bất động sản, keppel land ngày càng gắn chặt, luôn luôn và chỉ có một điểm đích thật sự cho mình. Với việc thực hiện chiến lược này đã giúp keppel land có thể tập trung nguồn lực vật chất, công nghệ, tài chính, quản trị tổng quát và các năng lực cạnh tranh của mình để cạnh tranh thắng lợi trên một lĩnh vực. Chiến lược này vô cùng quan trọng đối với ngành kinh doanh bất động sản đặc biệt ở khu vực châu á- một thị trường mới nổi với hứa hẹn mức lợi nhuận cao trong dài hạn. Không chỉ giúp công ty tăng trưởng, chiến lược tập trung vào một lĩnh vực cụ thể còn giúp công ty tránh phải dàn trải nguồn lực quá mỏng và hướng vào cái mà nó hiểu biết tốt nhất đó chính sản xuất, marketing và bán hàng. b. Chiến lược liên doanh Khi Keppel Land thực hiện chiến lược liên doanh được công ty sử dụng rộng rãi đặc biệt tại thị trường Việt Nam, Ấn Độ, Trung Quốc.. Keppel Land đã ký 2 hợp đồng liên doanh với các đối tác trong nước để phát triển các dự án nhà ở tại tp HCM. Harrisonburg, thành viên của keppel land, đã thành lập liên doanh với An Phu Corporation để đầu tư dự án khu căn hộ cao cấp trên diện tích 1,74 ha với vốn pháp định là 14,4 triệu USD, trong đó, Harrisonburg góp 60%. Keppel Land cũng ký hợp đồng liên doanh với Tập Đoàn Tien Phuoc để đầu tư 106 triệu USD xây dựng 1.500 - 1.600 căn hộ cao cấp tại Việt Nam. Keppel Land cho rằng sự hợp tác này có thể là đòn bẩy tạo nên tiếng tăm của mình trên thị trường thế giới, qua đó nâng cao mối quan hệ của họ đối với chính quyền địa phương và các đối tác chiến lược. 3.2.4 Chiến lược cấp quốc tế Keppel Land là công ty đa quốc gia, đã có mặt ở nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt là châu Á- khu vực có một nền kinh tế đầy tiềm năng. Theo phân tích và đánh giá thì sự thành công của các dự án đã tạo nên một tiếng vang lớn cho Keppel Land trong lĩnh vực bất động sản. Đó là những dự án mang tầm cỡ quốc tế. Với mục đích mở rộng thị phần ra toàn thế giới, công ty đã đầu tư rất nhiều dự án ra nước ngoài như khu du lịch Thiên Tân tại trung quốc, các khu dân cư cao cấp, cao ốc ở Ấn độ,Malaysia….các trung tâm thương mại tại các thành phố , chung cư cao cấp và khu nghĩ dưỡng. Để thành công trong viêc đầu tư thì các công trình của Keppel Land được đầu tư thiết kế đột phá, xây dựng đúng tiến độ với chất lượng rất cao để tạo lòng tin. Ngoài ra công ty còn hợp tác đầu tư, cùng xây dựng các dự án cùng với doanh nghiệp bản địa để: một mặt hiểu hơn về văn hóa, kiến trúc nước sở tại, mặt khác tạo ra sự hợp tác để làm ăn lâu dài. 3.3 Đánh giá thành tựu của công ty: a. Về thị trường Keppel Land là một nhà phát triển với một danh mục đầu tư của phát triển dân cư, thị trấn tích hợp và đầu tư cấp tài sản thương mại. Với những dấu ấn vượt bật về chất lượng, Keppel Land cam kết phát triển tài sản hài hòa với cảnh quan đô thị và môi trường tự nhiên với mong muốn tạo lập một môi trường sống làm việc mang lại giá trị lâu dài cho cộng đồng. Với một dấu chân toàn cầu tại hơn 30 quốc gia, công ty Keppel thúc đẩy, mạng lưới quốc tế các nguồn lực và tài năng để phát triển doanh nghiệp chủ chốt. Mục đích là cung cấp các lựa chọn cho các giải pháp để các giải pháp bền vững cho môi trường và đô thị sống. Keppel Land Limited hoạt động như một công ty phát triển bất động sản. Its activities include property development and investment, hotel and resort management, and property fund management. hoạt động của nó bao gồm phát triển bất động sản và đầu tư, quản lý khách sạn và khu nghỉ mát, và quản lý quỹ tài sản. The company's property portfolio comprises office buildings, residential properties, hotels and resorts, serviced apartments, shop houses and retail outlets, and industrial buildings. Danh mục đầu tư tài sản của công ty bao gồm tòa nhà văn phòng, tài sản nhà ở, khách sạn và khu nghỉ mát, căn hộ dịch vụ, nhà hàng và cửa hàng bán lẻ, và các tòa nhà công nghiệp. Keppel Land's residential landbank comprises approximately 515,918 square feet of attributable gross floor area in Singapore. Keppel Land operates in Asia with a focus in Singapore, China, India, Vietnam, Indonesia, and Thailand. Keppel Land hoạt động ở châu Á với một tập trung ở Singapore, Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Indonesia, và Thái Lan . Keppel land đã xây dựng cho mình một hình ảnh rất đáng tin cậy trong lòng khách hàng của mình. Xuất phát từ những dự án hết sức thành công như : biệt thự The Arcadia , Villa Riviera ở Thượng Hải, Villa Riviera, Ho Chi Minh City Villa Riviera thành phố Hồ Chí Minh , nhà chung cư cao tầng Bangalore, hayVilla Arcadia tại Bangkok . b. Về taì chính Keppel Land Limited là cánh tay tài sản của Tổng công ty Keppel. Với sự khởi đầu năm 1890, ngày nay Keppel Land là một trong những công ty ngày bất động sản hàng đầu của châu Á, đã giành giải thưởng phát triển dân cư và đầu tư bất động sản thương mại , đạt tiêu chuẩn cao về quản trị tài chính doanh nghiệp minh bạch. Keppel Land là một trong những công ty bất động sản lớn nhất được liệt kê theo tổng tài sản tổng trên Sở Giao dịch Singapore. Its total gross assets amounted to $6.6 billion as at end-June 2010. tổng tài sản tổng của nó lên đến $ 6600000000 như là vào cuối tháng Sáu năm 2010. It is also part of the FTSE ST Real Estate and EPRA/NAREIT indices. Nó cũng là một phần của Bất động sản ST FTSE và chỉ số EPRA / NAREIT. - Cơ cấu đầu tư bất động sản: A leading prime office developer in Singapore, Keppel Land contributes to defining and refining the city's skyline with landmark developments such as Ocean Financial Centre and Marina Bay Financial Centre in the Central Business District (CBD).va30 /6/ 2010, tổng tài sản thuộc quyền quản lý của K-quỹ ủy thác Á và Alpha của keppel land ước tính gần $ 10200000000. landbank Keppel Land của dân cư bao gồm khoảng 515.918 mét vuông diện tích sàn tổng thể quy tại Singapore. It owns approximately 1,761,218 square feet of attributable commercial area for letting. Nó sở hữu khoảng 1.761.218 feet vuông của khu vực thương mại do cho phép. The company's hotels and resorts portfolio comprises 10 hotels, serviced apartments, and resorts with approximately 2,000 rooms. Các khách sạn của công ty và danh mục đầu tư khu nghỉ dưỡng gồm 10 khách sạn, căn hộ dịch vụ, và khu nghỉ dưỡng với khoảng 2.000 phòng. Keppel Land đã đạt được một lợi nhuận sau thuế và lợi ích dân tộc thiểu số (PATMI) của 280400000 $ trong năm 2009, tăng 23.1% from $227.7 million in 2008, as property markets around Asia rebounded on improving 23,1% từ 227.700.000 $ trong năm 200817.3% to $250.2 million, compared with $213.3 million in the previous year. 17,3% cho 250200000 $, so với $ 213.300.000 trong năm trước đó. Residential sales in Singapore and overseas have recovered, encouraged by signs of economic doanh số bán nhà ở tại Singapore và ở nước ngoài đã hồi phục, khuyến khích bởi các dấu hiệu của kinh tế recovery and improved market sentimephục hồi và tình cảm của thị trường được cải thiện. PATMI from property trading rose 22.8% year-on-year to PATMI từ kinh doanh bất động sản tăng 22,8% năm vào năm tới. Lợi nhuận từ các dự ánResidences in Singapore, and projects in China : the residential township in Chengdu called The nhà ở tại Singapore, các dự án ở Trung Quốc như thị trấn ở tại Thành Đô Botanica as well as villa projects The Arcadia in Tianjin and Villa Riviera in Shanghai., các dự án biệt thự The Arcadia ở Thiên Tân và Villa Riviera ở Thượng Hải. -Về mặt Sinh lợi và khả năng sinh lợi Đóng góp vào thu nhập cuuar Keppel Land chủ yếu đến từ các dự án đầu tư như The Sixth Avenue Residences in Singapore, and projects in China : the residential township in Chengdu called TheHouse tại Singapore, các dự án ở Trung Quốc: Botanica tại Thành Đô, Botanica as well as villa projects The Arcadia in Tianjin and Villa Riviera in Shanghai.cũng như các dự án biệt thự The Arcadia ở Thiên Tân và Villa Riviera ở Thượng Hải. Tình hình doanh thu, lơi nhuận của Kepel Land trong giai đoạn 2002-2009 như sau: Năm 2003: Thông số Năm 2003 (triệu USD) Năm 2002 (triệu USD) Tỷ lệ thayđổi(%) Doanh thu EBITDA Lợi nhuận hoạt động Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận ròng EPS Tỷ lệ vốn vay ROE(%) 487.6 93.8 83.1 89.2 78.5 11.1 0.95 6.9 208,0 85.8 73.1 78.4 61.1 8.6 1.11 5.0 134,4 9.3 13.7 13.8 28.5 29.1 (14.4) 38.0 Trong giai đoạn này ,trong số 78.5 triệu USD lợi nhuận ròng thì có 53.3 triệu USD chiếm 67.9% đến từ đầu tư tại Singapore, còn lại là các lĩnh vực đầu tư ở những quốc gia khác. Với mức doanh thu, lợi nhuận, ROE đều tăng như vậy, cho thấy Keppel Land đã có những bước phát triển trong thời gian này khá rõ. Năm 2004: Thông số Năm 2004 (triệu USD) Năm 2003 (triệu USD) Tỷ lệ thayđổi(%) Doanh thu EBITDA Lợi nhuận hoạt động Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận ròng EPS Tỷ lệ vốn vay ROE(%) 381.3 98.9 89.9 107.6 92.7 13.1 1.03 8.1 487.6 93.8 83.1 89.2 78.5 11.1 0.95 6.8 (21.8) 5.4 8.2 20.6 18.1 18.0 8.4 19.1 Bước sang năm 2004 mặc dù doanh thu co sụt giảm 21.8% nhưng nhìn chung lợi nhuận cũng như ROE của công ty vẫn đang trong xu hướng tăng lên. Khoảng lợi nhận ròng thu được vần chủ yếu do đầu tư tai thị trường Singaporre chiếm 56,4% trong tổng lợi nhuận công ty.. Năm 2005: Thông số Năm 2005 (triệu USD) Năm 2004 (triệu USD) Tỷ lệ thayđổi(%) Doanh thu EBITDA Lợi nhuận hoạt động Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận ròng EPS Tỷ lệ vốn vay ROE(%) 401.6 117.8 108.4 125.1 100.2 14.1 1.00 8.2 381.3 98.5 89.4 107.2 92.3 13.0 1.03 8.2 5.3 19.6 21.3 16.7 8.6 8.5 (2.9) - Doanh thu năm 2005 lại tăng lên nhưng không đáng kể, lợi nhuận ròng chỉ tăng 8.6%, ROE trong năm vẫn không thay đổi.Trong năm này, Keppel Land đã có sự dịch chuyển đầu từ sang các nước khác, cụ thể là doanh thu tại Sigapore chỉ còn chiếm 43.2% còn lại là doanh thu từ nhũng nước khác chiếm đếb 56.8%. Năm 2006: Thông số Năm 2006 (triệu USD) Năm 2005 (triệu USD) Tỷ lệ Thayđổi(%) Doanh thu EBITDA Lợi nhuận hoạt động Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận ròng EPS Tỷ lệ vốn vay ROE(%) 606.1 165.6 157.5 160.8 119.1 16.6 1.04 9.9 401.6 117.8 108.4 125.1 100.2 14.1 1.00 8.2 50.9 40.6 45.3 28.5 18.9 (17.7) 4.0 20.7 Chỉ sau 1 năm nhưng dường như doanh thu của Keppel Land tăng lên hơn 50%, kéo theo lợi nhuận cũng tăng lên nhiều hơn và đặc biệt ROE tăng trở lại 20.7%. qua đây cho chúng ta thấy được công ty đã có những bước chuyển hiệu quả trong việc đàu tư ngày càng rộng rãi ra thị trường các nước khác. Năm 2007: Thông số Năm 2007 (triệu USD) Năm 2006 (triệu USD) Tỷ lệ thayđổi(%) Doanh thu EBITDA Lợi nhuận hoạt động Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận ròng EPS Tỷ lệ vốn vay ROE(%) 1036.5 224.3 216.9 276.9 207.3 28.8 1.13 16.9 606.1 165.6 157.5 160.8 119.1 16.6 1.04 9.9 71.0 35.4 37.7 72.0 74.1 73.5 8.7 70.7 Doanh thu tiếp tục tăng lên đáng kể trong năm 2007 lên đến 71% so với năm trước, tình hình lợi nhuận cũng như ROE cũng theo đà đó mà tăng lên với mức 74.1% và 70.7% Năm 2008: Thông số Năm 2008 (triệu USD) Năm 2007 (triệu USD) Tỷ lệ thayđổi(%) Doanh thu EBITDA Lợi nhuận hoạt động Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận ròng EPS Tỷ lệ vốn vay ROE(%) 644.8 180.4 175.1 219 159.1 22.1 0.54 9.2 1036.5 224.3 216.9 276.9 207.3 28.8 1.13 16.9 (37.8) (19.6) (19.3) (20.8) (23.3) (23.3) (52.2) (27.6) Trong năm 2008 tất cả các khoản doanh thu, lợi nhuận đều có xu hương giảm, doanh thu giảm với mức độ nhanh chóng đên 37.8%. Sự sụt giảm này có thể là do trong năm có quá nhiều đối thủ cạnh tranh, đây là nhân tố làm cho doanh thu sut giảm nhanh chóng. Năm 2009: Thông số Năm 2009 (triệu USD) Năm 2008 (triệu USD) Tỷ lệ Thayđổi(%) Doanh thu EBITDA Lợi nhuận hoạt động Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận ròng EPS Tỷ lệ vốn vay ROE(%) 623.4 149.6 142.6 246.8 173.6 15 0.19 644.8 180.4 175.1 219 159.1 22.1 0.54 9.2 (3.3) (17.1) (18.6) 12.7 9.1 (32.2) (64.8) (8.7) Càng ngày càng có nhiều đối thủ canh tranh gia nhập ngành, thay đổi chiến lược kinh doanh…làm cho Keppel Land bị sụt giảm hơn nữa về doanh thu cũng như các khoản lợi nhuận, mức ROE. Cơ hội Do dân số tăng nhanh nên nhu cầu về nhà ở là tất yếu đây sẽ là một cơ hội lớn ngành bất động sản. Đầu tư của Keppel Land ra nước ngoài bao gồm Việt Nam, Indonesia, Trung Quốc, Ấn độ.. là những quốc gia Châu Á mang đậm nền văn hóa Á Đông, môi trường chính trị pháp luật tương đối ổn định, xu hướng đô thị hóa có nhiều nét tương đồng. Đây là một lợi thế cạnh tranh của công ty so với các đối thủ khác. Thị truờng bất động sản rất tiềm năng sau phục hồi khủng hoảng kinh tế, nhu cầu về nhà ở chung cư cũng như các biệt thự, nhà liền kề, thị trấn khu dân cư, trung tâm thương mại, nhà vườn…ngày càng gia tăng khi mức sống ngày càng cao. Thị truờng bất động sản đã có những dấu hiệu ấm lên trong thời gian gần đây dặc biệt là ở phân khúc nhà ở mức trung bình và thấp. Nền kinh tế Châu Á có tốc độ tăng trưởng cao được dự báo sẽ tăng ổn định trong thời gian tới. Chính sách khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực bất động sản của chính phủ các nước ở châu Á được nới rộng. Đe dọa Singapore là một nền kinh tế mở, dễ bị tác động bởi những biến động bên ngoài cho nên những cuộc khủng hoảng thế giới hay khu vực sẽ ảnh hưởng rõ rệt đến các ngành kinh tế: du lịch, dịch vụ, bất động sản. Do dân số thế giới tăng nhanh nên nhu cầu về nhà ở là tất yếu. Do lượng cầu ngày càng lớn cho nên nguồn cung sẽ ngày càng tăng, khi đó yếu tố cạnh tranh sẽ trở nên khốc liệt, không chỉ công ty keppel land hoạt động trong lĩnh vực bất động sản mà còn có các ông lớn như: CapitaLand, Indochina Capital, Vinacapital Real Estate… Ngày nay công nghệ luôn luôn thay đổi, nếu không ngừng cải tiến công nghệ trong khâu thiết kế thì bất cứ công ty nào cũng sẽ bị lạc hậu, không bắt kịp thị trường gây khó khăn cho việc kinh doanh. Ðối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt với một số các tập đoàn, các công ty trong và ngoài nước trong linh vực kinh doanh bất động sản đăc biệt là Capital Land, VinaCapial, Indochina Land… Một số dự án chỉ có triển vọng và khả năng sinh lợi tốt nếu các quốc lộ dẫn dến đuợc hoàn thiện. Sự biến động giá cả vật liệu xây dựng sẽ ảnh huởng tới hoạt động kinh doanh của công ty. Điểm mạnh  Công ty có quỹ đất khá rộng, nằm ở những dịa thế đẹp khu vực châu Á đặc biệt là Singapore, Trung Quốc, Việt Nam, ấn Độ. Tốc độ thực hiện dự án nhanh hơn so với một số các nhà đầu tư bất động sản khác nhờ đó mà Keppel land kịp thời cúng ứng sản phẩm ra thị trường qua đó giúp công ty tốc độ chu chuyển vốn nhanh hơn. Có mối quan hệ tốt đối với các ngân hàng và công ty tài chính đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho đầu tư dự án, đặc biệt Keppel Land luôn được hỗ trợ về tài chính từ tập đoàn Keppel thông qua một công ty con nó đó là Alpha. Tạo sự khác biết bằng những loại kiến trúc mới lạ ( hình lượn song) mang lại tầm nhìn rộng hơn cho không gian các phòng. Điểm yếu  Công ty có tỷ lệ nợ trong cơ cấu vốn cao dẫn dến việc bị phụ thuộc bởi nguồn vốn bên ngoài. Chị phí hoạt động cũng dễ bị ảnh huởng theo bởi chi phí lãi vay. 3.4 Các khối cơ bản của lợi thế cạnh tranh: a. Hiệu quả vượt trội: Giám đốc của Công ty Quản lý và vững tin rằng một cam kết đầy đủ các tiêu chuẩn cao về quản trị doanh nghiệp là rất cần thiết cho sự bền vững của các doanh nghiệp của Công ty và hiệu suất cũng như bảo vệ lợi ích của cổ đông và cổ đông tối đa hóa giá trị dài hạn. keppel land đạt giaỉ thưởng về quản trị tài sán minh bạch.Keppel Land có tổng tài sản khoảng $ 6,6tỷ trong đó lợi nhuận sau thuế là $ 0,951 tỷ vaò 6/2010. Ở Keppel land chi phí đâù vào phaỉ thấp hơn giá trị thuần thực hiện được Chi phí bao gồm chi phí về đất đai và xây dựng, chi phí liên quan, và các chi phí tài chính phát sinh trong thời kỳ phát triển. Giá trị thuần có thể thực hiện ít hơn ước tính giá bán chi phí được phát sinh trong việc bán các tài sản. Như đã phân tích ở trên, năng lực thương lượng cuả keppel với người bán là rất cao, do đó chi phí đầu vào của keppel land thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh nên lợi nhuận cao hơn so vơí mức trung bình ngành. Bên cạnh đó, chất lượng phục vụ của Keppel land ngày càng cao đã khẳng định tên tuổi công ty trên thị trường bất động sản. b. Chất lượng vượt trội: Chất lượng luôn đóng vai trò quan trọng việc tạo dựng lợi thế cạnh tranh, nhiều công ty đã nhấn mạnh vào chất lượng và xem đây là yếu tố then chốt tạo nên sự thành công và Keppel Land cũng không ngoại lệ. Nhờ áp dụng tiến bộ của công nghệ cũng như những đổi mới trong kiến trúc thiết kế mà keppel land đã trở thành một trong những hình tượng số một về chất lượng ở Châu Á. Keppel land luôn mang đến sự thỏa mãn và tin cậy tối đa cho khách hàng của họ. Có được thành quả đó chính là nhờ vào một hệ thống kiểm tra chất lượng nghiêm khắc từng giai đoạn thi công mà công ty đặt ra và luôn cam kết thực hiện. Mặc khác công ty không ngừng đào tạo các nhân viên có trình độ chuyên môn và tay nghề cao,khuyến khích nhân viên đề xuất các biện pháp cải tiến chất lượng nhằm nâng cao hiệu suất của công trình. c. Cải tiến vượt trội: Yếu tố quan trọng giúp Keppel land luôn đứng vững trên thị trường bất động sản là không ngừng cập nhật những kiểu thết kế mới cũng như không ngừng sáng tạo, vận dụng những tiến bộ khoa học vào trong quá trình xây dựng nhằm nâng cao hiệu quả của dự án. Đó là nhờ vào nhiều mô hình biệt thự đặc thù với những kiểu kiến trúc lạ như hình xoắn ốc, những khu chung cư với các phòng được bố trí với không gian thoáng mát, hợp lý. d. Đáp ứng khách hàng: Keppel Land đã có những khác biệt trong việc đáp ứng các dịch vụ cho khách hàng sau khi đã bàn giao cho họ, sửa chữa những sai sót như các vấn đề về mái nhà, tường nhà thậm chí những hư hỏng mang tính kỹ thuật Đến với các biệt thự nghỉ mát của công ty, khách hàng sẽ được hưởng một loạt các tiện nghi giải trí bao gồm câu lạc bộ, phòng tập thể dục, phòng chức năng, hồ bơi, sân tenis, sân golf, sân chơi trẻ em và an ninh được thắt chặt 24/24 đặc biệt mỗi khu xây dựng sẽ có một biệt sẽ có một siêu thị Carrefour như ở Mỹ, Đức, Pháp… Một con sông nhân tạo sẽ được xây dựng để cho phép người dân để đi dạo dọc theo mặt tiền sông. Các nguồn lực chiến lược và các khả năng: Nguồn lực hữu hình: Nguồn tài chính: Keppel Land là một trong những công ty có tài sản niêm yết lớn nhất của rổng công ty trên Sở Giao dịch Singapore amounted với tổng số tài sản là 6.600.000.000 $ vào cuối tháng 12 năm 2009. Và giá trị thật tính đến 31 tháng 12 năm 2009, tổng tài sản thuộc quyền quản lý của Keppel Land gân 9.800.000.000 $. Với chiến lược tập trung vào hai kinh doanh cốt lõi của sự phát triển bất động sản và quản lý quỹ tài sản, hơn 75% tài sản của nó là đầu tư vào các nước ASEAN, chủ yếu ở Singapore, Việt Nam và Indonesia, và cũng tại Malaysia, Philippines, Thái Lan và Myanmar.  Ngoài ASEAN, Keppel Land đã đầu tư đáng kể tại Trung Quốc. Trong hồ sơ cao Trung-Singapore-Thành phố Thiên Tân sinh thái, Keppel Land là một nhà đầu tư và quản lý kiêm nhà phát triển dự án cho sự phát triển Keppel Group trong khu 36,6 ha ở khu vực khởi động. Ngoài ra công ty rất được chính phủ và ngân hàng nhà nước ưu đãi trong các khoản vay. Với số vốn hiện có thì khả năng đầu tư của công ty rất lớn, có thể làm chủ được các hoạt động tài chính của mình. Những thời điểm khó khăn thì luôn có sự hỗ trợ của nhà nước và ngân hàng trung ương. Nguồn tổ chức: Giám đốc của Công ty Quản lý và vững tin rằng một cam kết đầy đủ các tiêu chuẩn cao về quản trị doanh nghiệp là rất cần thiết cho sự bền vững của các doanh nghiệp của Công ty và hiệu suất cũng như bảo vệ lợi ích của cổ đông và cổ đông tối đa hóa giá trị dài hạn.  Công ty đã tuân thủ các nguyên tắc và hướng dẫn của Bộ Luật Singapore về Quản trị Doanh nghiệp 2005. Quản trị công ty hiệu quả hỗ trợ niềm tin của Công ty trong suốt, và giúp nó được hướng tới tương lai với những ý tưởng mới, và quyết đoán hơn nữa trong việc thực hiện các chiến lược và sáng kiến. Đây cũng là một công tác phòng chống có hiệu quả chống gian lận và bất thường. Hiện nay công ty đang có đội ngũ nhân viên gần 2100 người và 12 giám đốc, trong đó có 9 người làm việc độc lập và không tham gia trực tiếp vào công việc quản lí. Để thành công trong việc quản lí công ty có những nguyên tắc trọng điểm để làm nền tảng cho sự hoạt động của các chi nhánh: Nguyên tắc 1: Hiệu quả và Ban kiểm soát Công ty Nguyên tắc 2: Mạnh mẽ và độc lập phần tử vào Hội đồng quản trị Nguyên tắc 3: Chủ tịch và Giám đốc điều hành được hai người riêng biệt để đảm bảo một phòng Clear của Trách nhiệm và Cân bằng quyền lực và quyền Nguyên tắc 4: chính thức và trong suốt quá trình cho Bổ nhiệm Giám đốc mới Nguyên tắc 5: Đánh giá chính thức của Hội đồng quản trị hiệu quả là nguyên một và đóng góp của của Giám đốc Mỗi Nguyên tắc 6: Hội đồng thành viên có hoàn thành, đầy đủ và kịp thời thông tin Nguyên tắc 7: chính thức và minh bạch thủ tục để Xác định các gói thù lao của cá nhân giám đốc Nguyên tắc 8: Thù lao của Giám đốc được đầy đủ và không quá mức Nguyên tắc 9: Xóa công bố về mức thù lao, chính sách và Mix của Thù lao, và Thủ tục cho Thiết Thù lao Nguyên tắc 10: Trách nhiệm của Hội đồng quản trị cho các cổ đông và trách nhiệm của quản lý để Hội đồng quản trị Nguyên tắc 11: Thành lập Ủy ban Kiểm toán với các Điều khoản tham chiếu viết: Nguyên tắc 12: Hệ thống âm thanh của các điều khiển nội bộ Nguyên tắc 13: Chức năng độc lập Kiểm toán nội bộ Nguyên tắc 14: thường xuyên, hiệu quả và công bằng truyền thông với các cổ đông Nguyên tắc 15: Đại hội cổ đông tham gia tại cuộc họp thường niên Với hệ thống các nguyên tắc nhất quán thì hoạt động của công ty luôn xuyên suốt và luôn đảm bảo tính minh bạch trong tổ chức. Nguồn vô hình: Nguồn nhân sự: Đầu tư của công ty tại các thị trường như Việt Nam, Indonesia, vùng Trung Đông có một đặc tính thuận lợi về con người vì ở đây có nguồn nhân lực dồi dào mà giá nhân công lại rẻ cộng với khả năng tiếp thu, nhiệt tình và sáng tạo trong công việc. Lực lượng này ngày càng được trẻ hóa và sẽ là một nguồn lực đáng tin cậy trong tương lai. Ngoài ra ban lãnh đạo công ty là những người đã từng làm việc cho chính phủ và có nhiều kinh nghiệm trong ngành, nhóm người này sẽ giúp ích rất nhiều trong các quyết định quan trọng. Nguồn sáng kiến: Xuất phát từ hoạt động R&D thì hàng loạt sản phẩm mới được ra đời với sự đa dạng mà không kém phần độc đáo như là sự kết hợp giữa biệt thự và nhà liền kề theo phong cách khu nghĩ mát, sản phẩm thành phố sinh thái ở Thiên Tân (TQ). Năm 1992:từ khi Công ty bắt đầu vào việc tập trung nghiên cứu, tăng cường kỹ thuật kinh doanh thì đã có những thành công nhất định như phát triển các khu công nghiệp hàng đầu TQ . Công ty đặt mục tiêu nghiên cứu sẽ đoạt giải thưởng xanh cho các dự án đang phát triển tại Việt Nam và các quốc gia khác từ cao ốc văn phòng, khu đô thị phức hợp cho đến căn hộ cao cấp nhằm vừa tiết kiệm về mặt chi phí vừa có lợi cho môi trường. Một ví dụ điển hình đó là dự án Marina Bay tại vịnh Keppel của Singapore ca ngợi cho sự xuất sắc trong thiết kế, đặc tính an toàn và thân thiện với môi trường. ngoài ra công ty còn có một số sản phẩm đáng chú ý như: PetroVietnam Towers ở Vũng Tàu. Sedona Suites Hồ Chí Minh và Hà Nội. Trong thập niên vừa qua, nền kinh tế thế giới thay đổi một cách mạnh mẽ dưới sức ép toàn cầu hoá sự thay đổi vũ bão của công nghệ và sự mở cửa của thị trường mới. Sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, đã xoá đi mọi rào cản về không gian địa lí. Vì vậy khách hàng giờ đây có nhiều cách lựa chọn tiếp cận thông tin về sản phẩm tốt hơn, từ đó họ nhiều cách lựa chọn hơn. Công nghệ giúp chúng ta rút ngắn thời gian để những sản phẩm mới ra đời nhằm mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Keppel Land không những chú trọng việc phát triển thêm những sản phẩm mới, thay đổi sản phẩm về thiết kế, phù hợp với văn hóa quốc gia để bắt kịp nhu cầu và mong muốn của xã hội mà còn đặc biệt quan tâm đến chất lượng dịch vụ của sản phẩm nhằm tạo lòng tin cho khách hàng. Một số đổi mới về sự kết hợp biệt thự, nhà liền kề, nhà sân thượng: căn biệt thự theo phong cách khu nghỉ mát sẽ được hưởng một loạt các tiện nghi giải trí bao gồm câu lạc bộ, phòng tập thể dục, phòng chức năng, hồ bơi, sân tenis, sân golf, sân chơi trẻ em và an ninh được thắt chặt 24/24 đặc biệt mỗi khu xây dựng sẽ có một biệt sẽ có một siêu thị carrefour như ở mỹ, đức, pháp… Một con sông nhân tạo sẽ được xây dựng để cho phép người dân để đi dạo dọc theo mặt tiền sông. Đối tượng khách hàng mà tập đoàn hướng đến đó là người tầng lớp thượng lưu của địa phương hoặc người nước ngoài định cư tại địa phương đó. Chung cư kết hợp căn hộ, câu lạc bộ: được trang bị với một phạm vi đầy đủ các tiện ích bao gồm một hồ bơi, trung tâm thể hình, sân tennis, sân bóng quần, nhà hàng và sân chơi của trẻ em kết hợp với xây dựng phát triển bền vững môi trường công viên cây xanh, Và điều đặc biệt là Keppel land nhắm mục tiêu vào người mua nhà vừa người có thu nhập cao và người có thu nhập trung bình tùy vào đặc điểm sang trọng. Thị trấn khu dân cư, thương mại, bán lẻ phát triển: một kết hợp của các khối căn hộ thấp và cao tầng, các tòa nhà thương mại và các tiện ích hỗ trợ bao gồm một trường tiểu học, trường mẫu giáo, clubhouses, công viên, thị trường và các cơ sở đậu xe. đó sẽ là trung tâm bán lẻ, cửa hàng, trung tâm vui chơi giải trí, văn phòng, trường học quốc tế và các cơ sở khác cũng sẽ được xây dựng ngoài ra có sự kết hợp của công viên cây xanh trung tâm đầy đủ cảnh sắc màu rực rỡ. khách hàng mà tập đoàn hướng đến đó là người dân có thu nhập trung bình và chủ của các doanh nghiệp nhỏ. Nguồn danh tiếng: Danh tiếng đối với khách hàng: Để nuôi dưỡng tài năng toàn cầu, Keppel Land cung cấp học bổng cho học sinh địa phương tại Việt Nam và Ấn Độ để theo đuổi văn bằng Tú tài Quốc tế ở Singapore. Công ty cũng trao Keppel Land-BCA Môi trường Xây dựng học bổng hỗ trợ sinh viên cấp đại học ở Singapore, những người muốn theo đuổi sự nghiệp trong lĩnh vực bất động sản. Tập đoàn Keppel cũng đã thành lập hai suất học bổng có uy tín tại Việt Nam - Music Keppel học bổng và học bổng Keppel quốc tế. Thông qua các Keppel Âm nhạc học bổng, một số tiền 600.000 $ đã được cung cấp cho Yong Siew Toh Conservatory of Music tại Đại học Quốc gia Singapore để tài trợ cho việc đào tạo của 10 học giả Việt Nam. Các Keppel quốc tế được thành lập học bổng cho các nghiên cứu sau đại học tài năng Việt Nam để theo đuổi. Xếp hạng trong số phát triển cảnh quan thành phố hàng năm có uy tín tại châu Á giải thưởng về bất động sản. Danh tiếng đối với chất lượng: Tại Singapore, Keppel Land là nhà phát triển của sự phát triển mang tính biểu tượng bao gồm Marina Bay Trung tâm Tài chính, phản ánh tại Keppel Bay và Dương Trung tâm Tài chính. Keppel Land được xếp hạng thứ 10 của 697 công ty trong Quản trị và minh bạch Index (GTI) của BT và các quản trị doanh nghiệp và báo cáo tài chính Trung tâm Đại học Quốc gia Singapore. GTI sẽ thay thế doanh nghiệp minh bạch BT Index, mà giá được liệt kê các công ty của Singapore về sự minh bạch tài chính và quản trị doanh nghiệp. Chứng nhận xuất sắc tại giải thưởng Tạp chí IR theo Tạp chí hàng năm IR Đông Nam Á trao giải vào tháng năm 2009, Keppel Land đã được trao Giấy chứng nhận xuất sắc lần thứ hai liên tiếp. Giải thưởng này công nhận của Công ty quan hệ đầu tư (IR) nỗ lực và thực hành như là nằm trong số các tốt nhất trong khu vực. Cấp giấy chứng nhận ISO 14001 tại Singapore và ở nước ngoài. Đối với những nỗ lực liên tục của nó theo hướng cải thiện hoạt động môi trường, Keppel Land đã được trao chứng nhận ISO 14001:2004 trong năm 2008 để phát triển hoạt động sản Singapore. Một tiêu chuẩn quốc tế để quản lý môi trường, xác nhận đã được mở rộng để bao gồm quản lý tài sản của mình tại Singapore cũng như các hoạt động phát triển tài sản ở nước ngoài tại Trung Quốc và Việt Nam trong năm 2009. Danh tiếng đối với tổ chức: Keppel Land được ngưỡng mộ nhất trong số các doanh nghiệp ASEAN: Keppel Land đã được công nhận là "Doanh nghiệp ASEAN ngưỡng mộ nhất" thuộc thể loại công ty trách nhiệm xã hội tại các doanh nghiệp ASEAN Awards năm 2010. Lễ trao giải diễn ra tại Hà Nội, Việt Nam, ngày 27 tháng 10 năm 2010 và vinh danh những công ty đã đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế và tiến bộ của ASEAN. Nó đã được tổ chức cùng với Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN lần thứ 16 với chủ đề "Hướng tới Cộng đồng ASEAN từ tầm nhìn đến hành động". Nhận giải thay mặt cho Keppel Land, ông Kevin Wong, giám đốc điều hành của Tập đoàn viên, nói: "Keppel Land nhằm mục đích để đạt được kết quả tích cực và bền vững cho doanh nghiệp của chúng tôi, môi trường và cộng đồng, bất cứ nơi nào chúng tôi hoạt động, thông qua cân bằng trách nhiệm xã hội với khả năng thương mại. Công ty Được công nhận cho danh mục đầu tư của từng đoạt giải thưởng phát triển dân cư và đầu tư cấp tài sản thương mại, cũng như các tiêu chuẩn cao về quản trị doanh nghiệp và minh bạch, Keppel Land là một trong những công ty bất động sản lớn nhất được liệt kê theo tổng tài sản trên Sở Giao dịch Singapore. 3.6 năng lực gây khác biệt quan trọng => năng lực cốt lõi Với việc coi con người như là một tài sản cốt lõi, công ty tích cực tìm kiếm những cá nhân sáng tạo và năng động để bổ sung vào ngồn nhân tài. Bên cạnh đó việc tìm tòi nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới rất được công ty chú trọng bởi vì ngày nay các cá nhân, các tổ chức luôn đòi hỏi các công trình đẹp, sang trọng, chất lượng tốt, phù hợp văn hóa quốc gia…Và ở đây R&D là bộ phận được chú trọng nhất bởi lẽ đây là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra các sản phẩm sáng tạo, có giá trị cao nhất. Từ 6 lợi thế cạnh tranh trên ta thấy được năng lực côt lõi của công ty đó là R&D. Bởi vì dựa trên các tiêu chí: Hiếm: Trong giai đoạn hậu khủng hoảng của nền kinh tế, hầu hết các công ty, tập đoàn kinh doanh bất động sản đang cố gắng vực dậy những dự án “chết” của mình trong khi đó công ty Keppel Land vẫn “ngày ngày” cho ra những biệt thự cho những tầng lớp thượng lưu, những khu chung cư cho công nhân và tầng lớp có thu nhập trung bình, những trung tâm thương mại sầm uất… Khó bắt chước: để làm được như Keppel Land thì không dễ một công ty hay một tập đoàn nào có thể làm được điều đó khi những dự án trọng điểm tại các trung tâm thành phố của các nước mà công ty hoạt động được tiến hành đi đến hoàn thành được bán và cho thuê khi ngay cả thời ky khủng hoảng kinh tế diễn ra. Không thể thay thế: đối với chính phủ của các nước đặc biệt là các nước Đông Nam Á, Trung Quốc, Ấn Độ… thì những dự án giao cho Keppel Land được đánh giá cao và góp phần quan trọng trong việc dẫn đầu trong lĩnh vực bất động sản và đô thị tại các trung tâm thành phố Đánh giá: khách hàng cá nhân và khách hàng kỹ nghệ ngày càng khó tính và đòi hỏi những kiến trúc đa dạng, tốc độ hoàn thành dự án đưa dự án vào hoạt động thì Keppel Land đã đáp ứng được điều đó. Ngày càng nhiều trung tâm thương mại sầm uất nổi lên mang thương hiệu Keppel Land có tầm ảnh hưởng lớn đến giới kinh doanh bất động sản châu lục cũng như trên thế giới. PHẦN 4: PHÂN TÍCH LẠI CÁC CHIẾN LƯỢC DỰA TRÊN NĂNG LỰC CỐT LÕI VÀ NGUỒN LỰC KHẢ NĂNG a. Chiến lược quốc tế: Nhờ vào hoạt động R&D, nguồn vật chất rộng lớn trên khắp thế giới. Cộng với sự thành công của các dự án đã tạo nên một tiếng vang lớn cho Keppel Land trong lĩnh vực bất động sản. Đó là những dự án mang tầm cỡ quốc tế. Với mục đích mở rộng thị phần ra toàn thế giới, công ty đã đầu tư rất nhiều dự án ra nước ngoài như khu du lịch Thiên Tân tại Trung Quốc, các khu dân cư cao cấp, cao ốc ở Ấn Độ, Malaysia….các trung tâm thương mại tại các thành phố, chung cư cao cấp và khu nghĩ dưỡng. Để thành công trong viêc đầu tư thì các công trình của Keppel Land được đầu tư thiết kế đột phá, xây dựng đúng tiến độ với chất lượng rất cao để tạo lòng tin. Tất cả dựa trên năng lực cốt lõi R&D và khả năng về vật chất. b. Chiến lược nghiên cứu và phát triển Keppel Land vẫn luôn theo đuổi và nghiên cứu nhiều loại hình bất động sản như: Các khu biệt thự sang trọng dành cho giới thượng lưu theo phong cách khu nghỉ mát. Chung cư kết hợp căn hộ, câu lạc bộ. Thị trấn khu dân cư, thương mại, bán lẻ phát triển. Các khu nhà liền kề di kèm với sân thượng, nhà vườn. Để làm được điều đó công ty đã dựa trên năng lực R&D cộng với nguồn vốn dồi dào của mình. Kết luận Sau khi hoàn thành đề tài phân tích chiến lược này nhóm chúng tôi đã hiểu được phần nào những khó khăn và thử thách trong kinh doanh của các công ty. Dù bạn kinh doanh ở đâu, trong lĩnh vực nào thì bạn đều phải trải đều phải trải qua những khó khăn. Một công ty muốn thành công thì nó phải tạo cho mình lợi thế cạn tranh trong kinh doanh. Phải tạo cho mình sự khác biệt trong chiến lược kinh doanh thông qua các năng lực cốt lõi của mình. Có như vậy công ty bạn mới có chỗ đứng trên thị trường thế giới hiện nay. Qua bài này thì nhóm có thể nắm bắt được việc phân tích và đánh giá được các chiến lược, việc phối hợp với các bộ phận khác nhau trong công ty, việc lên kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty. Với sự am hiểu này sẽ mang lại lợi ích cho mỗi cá nhân sau nay. Khi mà chúng ta ra trường và lần đầu tiên va chạm với thực tế thì những kiến thức này sẽ giúp bản than can đảm hơn, tự tin hơn trong công việc. Giúp bản thân phát triển tư duy chiến lược, kỹ năng lãnh đạo, ra quyết định, kỹ năng đàm phán, kỹ năng làm việc nhóm. Phát triển tư duy chiến lược, kỹ năng lãnh đạo, ra quyết định, kỹ năng đàm phán, việc dịch các tài liệu từ tiếng anh sang tiếng việt cũng giúp ích cho việc học tập ngoại ngữ của các thành viên. Bên cạnh đó thì nhóm cũng nhiều khó khăn trong qua trình thu thập dữ liệu để phân tích nhưng nhóm luôn cố gắng và nỗ lực để hoàn thành bài tập cuối cùng này. Cuối cùng nhóm chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, góp ý cũng như những sửa chữa của Thầy để nhóm có thể hoành thành bài tập lớn này!!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docquantrichienluoc_keppel_land_3899.doc
Tài liệu liên quan