Đề tài Phân tích chi phí kinh doanh nhằm đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh tại chi nhánh giao dịch công ty liên doanh FnB

Tài liệu Đề tài Phân tích chi phí kinh doanh nhằm đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh tại chi nhánh giao dịch công ty liên doanh FnB: LờI NóI ĐầU Khi bước sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, quản lý kinh tế nói chung và quản lý kinh tế doanh nghiệp nói riêng với sự tồn tại và điều tiết của các quy luật kinh tế khách quan như: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, giá cả, vv… đòi hỏi phải cung cấp những thông tin một cách kịp thời, chính xác và toàn diện về tình hình thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và kết quả kinh doanh, tình hình quản lý sử dụng lao động, vật tư và tiền vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh, làm cơ sở đề ra các chủ trương, chính sách và giải pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Để đạt đuợc mục đích trên, đòi hỏi chủ doanh nghiệp và các cán bộ quản lý doanh nghiệp cần phải nhận thức và áp dụng các phương pháp quản lý hữu hiệu trong đó có phân tích hoạt động kinh tế. Từ đó trực tiếp tiến hành phân tích các hoạt động kinh doanh nói chung và phân tích tình hình thực hiện chi phí kinh doanh nói riêng. Phân tích tình hình chi phí kinh doanh nhằm mụ...

docx62 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1570 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích chi phí kinh doanh nhằm đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh tại chi nhánh giao dịch công ty liên doanh FnB, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LờI NóI ĐầU Khi bước sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, quản lý kinh tế nói chung và quản lý kinh tế doanh nghiệp nói riêng với sự tồn tại và điều tiết của các quy luật kinh tế khách quan như: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, giá cả, vv… đòi hỏi phải cung cấp những thông tin một cách kịp thời, chính xác và toàn diện về tình hình thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và kết quả kinh doanh, tình hình quản lý sử dụng lao động, vật tư và tiền vốn trong quá trình hoạt động kinh doanh, làm cơ sở đề ra các chủ trương, chính sách và giải pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Để đạt đuợc mục đích trên, đòi hỏi chủ doanh nghiệp và các cán bộ quản lý doanh nghiệp cần phải nhận thức và áp dụng các phương pháp quản lý hữu hiệu trong đó có phân tích hoạt động kinh tế. Từ đó trực tiếp tiến hành phân tích các hoạt động kinh doanh nói chung và phân tích tình hình thực hiện chi phí kinh doanh nói riêng. Phân tích tình hình chi phí kinh doanh nhằm mục đích nhận thức và đánh giá chính xác, toàn diện và khách quan tình hình quản lý và sử dụng chi phí, qua đó thấy được tác động ảnh hưởng của nó đến kết quả kinh doanh. Qua phân tích có thể thấy được tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại đơn vị có hợp lý hay không? có phù hợp với nhu cầu kinh doanh, với những nguyên tắc quản lý kinh tế tài chính và mang lại hiệu quả kinh tế hay không? Đồng thời, tìm ra những mặt tồn tại bất hợp lý trong quản lý và sử dụng chi phí. Từ đó, đề xuất những chính sách, giải pháp khắc phục nhằm quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tốt hơn. Nhân thức được vai trò , tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh đối với sự tồn tại và phát triển của doanh ghiệp, cùng với những thực tế nghiên cứu tìm hiểu được qua thời gian thực tập chi nhánh công ty liên doanh FnB em đã chọn đề tài: “Phân tích chi phí kinh doanh nhằm đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh tại chi nhánh giao dịch công ty liên doanh FnB ” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình . Mục đích nghiên cứu: nhằm đánh giá phân tích về tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh trên cơ sở lý luận đã học và thực tiễn tại công ty liên doanh FnB . Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh tại Công ty liên doanh FnB . Phạm vi nghiên cức: nghiên cứu, đánh giá thực trạng về phân tích tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại công liên doanh FnB . Nội dung đề tài bao gồm 3 phần: Chương I: Những vấn đề chung về chi phí kinh doanh và phân tích tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh . Chương II: Phân tích thực trạng tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại công liên doanh FnB . Chương III: Các giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí kinh doanh tại công ty liên doanh FnB . Do thời gian thực tập tại công ty chưa được nhiều nên em chưa thể tìm hiểu được kỹ về mọi mặt hoạt động của công ty , mặt khác do khả năng kết hợp giữa lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên bản chuyên đề này chắc chắn có những sai sót nhất định . Em rất mong nhận được sự nhận xét của thầy giáo hướng dẫn cùng các cô chú , anh chị trong công ty để bản chuyên đề của em được hoàn thiện hơn . Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn : PGS.TS Trần Thế Dũng và các cô chú , anh chị trong công ty đã giúp em hoàn thành bản chuyên đề này . CHƯƠNG I NHữNG VấN Đề CHUNG Về CHI PHí KINH DOANH Và PHÂN TíCH TìNH HìNH QUảN Lý Và Sử DụNG CHI PHí KINH DOANH 1 - Những vấn đề chung về chi phí kinh doanh 1.1- Khái niệm và phân loại chi phí kinh doanh 1.1.1 - Khái niệm : Chi phí kinh doanh nói chung là toàn bô hao phí về lao động sống và lao động vật hoá được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thương mại thì chi phí kinh doanh thương mại là những khoản chi bằng tiền hoặc tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện hoạt động kinh doanh thương mại. Về bản chất, đó là những khoản tiêu hao về lao động sống và lao động vật hoá trong quá trình hoạt động kinh doanh. Các chi phí này phát sinh hàng ngày, hàng giờ đa dạng và rất phức tạp và tuỳ thuộc vào việc thực hiện các hành vi thương mại khác nhau. Đối với việc mua bán hàng hoá, đó là các chi phí phát sinh ở khâu vận chuyển, dự trữ, tiêu thụ, khâu quản lý doanh nghiệp. Đối với việc cung ứng dịch vụ thương mại và hoạt động xúc tiến thương mại như: đại diện môi giới, uỷ thác, đại lý, khuyến mại…. đó là các chi phí về vật chất tiền vốn, sức lao động để thực hiện các hành vi kể trên vì mục đích của DNTM trong một thời kỳ nhất định. Đối với hoạt động tài chính là những khoản chi phí phải trả lãi suất cho các khoản nợ, chi phí chuyển tiền trả cho nhà cung cấp dịch mua ngoài .v.v… Ngoài ra còn các chi phí như: các khoản thuế phải nộp cho nhà nước theo quy định của luật pháp như thuế nhà đất, thuế nhập khẩu, thuế GTGT,vv… 1.1.2. Phân loại chi phí : Chi phí kinh doanh bao gồm nhiều loại có nội dung công dụng và tính chất khác nhau. Vì vậy, để thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh nhằm đưa ra các giải pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh, đồng thời để thuận tiện cho công tác hạch toán cần tiến hành phân loại chi phí. Chi phí kinh doanh thương mại được phân theo những tiêu thức khác nhau. * Theo bản chất kinh tế chi phí kinh doanh thương mại được phân thành hai loại: Chi phí bổ sung là những khoản chi nhằm tiếp tục và hoàn chỉnh quá trình sản xuất hàng hoá trong khâu lưu thông. Chi phí thuần tuý là những khoản chi nhằm mục đích chuyển hoá hình thái giá trị của hàng hoá. * Căn cứ vào mức độ tham gia và các hoạt động kinh doanh, chi phí kinh doanh được phân thành hai loại: - Chi phí trực tiếp như: các chi phí mua, bán hàng hoá. - Chi phí gián tiếp là những khoản chi phí phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh như chi phí quản lý doanh nghiệp. * Căn cứ vào tính chất biến đổi, chi phí kinh doanh được phân thành hai loại: Chi phí khả biến hay biến phí: là những khoản chi phí biến đổi phụ thuộc vào khối lượng hàng hoá mua vào bán ra trong kỳ. Chi phí này bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá, bảo quản hàng hoá, đóng gói bao bì vv … Đặc điểm của chi phí này là khi khối lượng sản phẩm hàng hoá mua vào, bán ra thay đổi thì biến phí thay đổi theo chiều hướng tỷ lệ thuận. Nhưng biến phí cho một đơn vị doanh thu thì không đổi. Chi phí bất biến hay định phí: là những khoản chi phí tương đối ổn định, không phụ thuộc vào khối lượng hàng hoá mua vào bán ra trong kỳ. Chi phí này bao gồm: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nhân viên quản lý vv… Đây là loại chi phí mà bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia kinh doanh cũng phải thanh toán, phải trả không phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm sản xuất kinh doanh nhiều hay ít, thậm chí đôi khi không hoạt động cũng phải trả. Đặc điểm của chi phí này là khi khối lượng hàng hoá mua vào bán ra thay đổi thì định phí không đổi. Nhưng định phí cho một đơn vị daonh thu thay đổi theo chiều hướng tỷ lệ nghịch. * Căn cứ vào chức năng hoạt động của doanh nghiệp thì chi phí kinh doanh được phân thành ba loại: Chi phí mua hàng: gồm chi phí vận chuyển, chi phí dịch vụ thuê ngoài như thuê vận chuyển, thuê kho bãi vv… Chi phí bán hàng: là các khoản chi phí phát sinh trực tiếp tại bộ phận bán hàng như tiền lương nhân viên bán hàng, bảo hiểm xã hội – bảo hiểm y tế của nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản phục vụ hoạt động bán hàng, chi phí đào tạo, bồi dưỡng nhân viên bán hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài như điện thoại, điện nước – dịch vụ khác, chi phí bằng tiền khác vv… Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm các khoản chi phí cho nhân viên quản lý như tiền lương nhân viên quản lý, bảo hiểm xã hội – bảo hiểm y tế của nhân viên quản lý, chi phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ bộ phận quản lý, chi phí tiếp khách, chi phí dịch vụ mua ngoài như điện thoại – điện nước và các chi phí bằng tiền khác vv… * Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu hạch toán thì chi phí kinh doanh được phân thành các khoản mục: Chi phí nhân viên Chi phí nguyên liệu, vật liệu Chi phí công cụ đồ dùng Chi phí khấu hao tài sản cố định Chi phí vận chuyển thuê ngoài Chi phí về điện nước, điện thoại Chi phí lãi vay Các chi phí bằng tiền khác Phân loại chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh và các mục tiêu quản lý kinh tế của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp xác định được xu hướng hình thành kết cấu của chi phí kinh doanh thương mại trong từng thời kỳ khác nhau, đồng thời làm cơ sở cho công tác kế hoạch hoá, kiểm tra, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ đó mà tìm ra được các giải pháp quản lý chi phí tốt, giảm chi phí kinh doanh, hạ thấp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. 1.2 - Vai trò của chi phí kinh doanh đối với quá trình hoạt động của doanh nghiệp . Chi phí gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của bất cứ doanh nghiệp nào, nói cách khác doanh nghiệp nếu muốn kinh doanh thì không thể không bỏ ra chi phí để hoạt động. Chi phí kinh doanh có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , chi phí kinh doanh ảnh hưởng trực tiết đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi chi phí kinh doanh giảm sẽ hạ thấp được giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh, tăng khả năng tiêu thụ hàng hoá, từ đó góp phần tăng lợi nhuận và mở rộng quy mô kinh doanh của doanh ngiệp. Ngược lại, khi phí kinh doanh tăng không hợp lý sẽ làm giảm lợi nhuận thận chí còn có thể bị lỗ. Đánh giá việc sử dung chi phí là một trong những công việc quan trọng giúp nhà quản lý một phần nào đó đanh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu quản lý và sử dụng chi phí tốt thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tốt hơn và ngược lại, nếu quản lý chi phí không tốt hay lãng phí sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh. Việc tính đúng, tính đủ những khoản chi phí bỏ ra sẽ giúp nhà quản trị doanh nghiệp sẽ hình dung được bức tranh thực về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh gnhiệp. Đây là một vấn đề không thể thiếu được để quyết định đầu vào, xử lý đầu ra. Nói tóm lại, chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu rất quan trọng và nó cần phải được quản lý và sử dụng một cách hợp lý nhất. 2. Mục đích, ý nghĩ của việc phân tích chi phí kinh doanh Hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ là hoạt động kinh tế rất phức tạp và mang tính đặc thù. Đông thời nó cũng chịu sự tác động và ảnh hưởng của nhiều ngành, nhiều yếu tố thuộc môi trường kinh doanh. Để có thế tồn tại và phát triển, kinh doanh có lãi trong cơ chế thị trương, đòi hỏi hỏi các nhà kinh doanh và quản lý thương mại, dịch vụ phải tìm ra các giải pháp để ngày càng kinh doanh có lãi và một trong những giải pháp quan trọng là tiến hành phân tích hoạt động kinh tế. Phân tích chi phí kinh doanh nhằm mục đích nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn , toàn diện và khách quan tình hình chi phí của doanh nghiệ, qua đó thấy được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch mà công ty đưa ra . Đồng thời qua phân tích cũng nhằm mục đích thấy được những mâu thuẫn tồn tại và những nguyên nhân ảnh hưởng khách quan cũng như chủ quan trong chi phí để từ đó tìm ra được những chính sách, giải pháp thích hợp để thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng pháp triển và tăng lợi nhuận . Qua phân tích ta có thể nắm được sự vận động và xu hướng phát triển mang tính quy luật của các hiện tượng sự vật . Từ đó ta mới có thể đưa ra những ý kiến đề xuất, những giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, phân tích hoạt động kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý kinh tế nói chung và quản lý doanh nghiệp nói riêng. Một trong những nội dung phân tích quan trọng đó là việc phân tích chi phí kinh doanh. Phân tích tình hình chi phí nhằm mục đích nhận thức và đánh giá chính xác, toàn diện và khách quan tình hình quản lý và sử dụng chi phí, qua đó thấy được tác động ảnh hưởng của nó đến quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh. Qua phân tích có thể thấy được tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh có hợp lý hay không: có phù hợp với nhu cầy kinh doanh, với những nguyên tắc quản lý kinh tế – tài chính và mang lại hiệu quả kinhtế hay không? Đồng thời tìm ra nhứng mặt tồn tại bất hợp lý trong quản lý và sử dụng chi phí. Từ đó, đề xuất những chính sách, biện pháp khắc phục nhằm quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tốt hơn. Việc quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh hợp lý – đảm bảo tiết kiệm, không lãng phí – góp phần đảm bảo tốt việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, góp phần mở rộng quy mô, tăng tốc độ lưu chuyển hàng hoá, tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.Quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh có ý nghĩa quan trọng trong kinh doanh thương mại vì nó ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến tình hình và kết quả kinh doanh . Nếu doanh nghiệp quản lý tốt chi phí sẽ có tác dụng thúc đẩy quá trình hoạt động kinh doanh , tăng doanh thu và hiệu quả kinh tế . Ngược lại, nếu doanh nghiệp không quản lý tốt chi phí thì sẽ hạn chế kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh tế giảm . Phân tích chi phí kinh doanh sẽ cung cấp những thông tin một cách kịp thời, chính xác và toàn diện về tình hình chi phí của doanh nghiệp cho nhà quản lý và các đối tượng quan tâm biết được . Từ đó nhà quản lý doanh nghiệp sẽ đề ra những chính sách , biện pháp hữu hiệu để góp phần sử dụng lợp lý chi phí kinh doanh đối với đơn vị mình. Doanh nghiệp được coi là quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tốt là doanh nghiệp có tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí hay tỉ suất chí phí kinh doanh giảm. Khi đó, lợi nhuận tăng và ta cũng có thể nói doanh nghiệp đó đã tiết kiệm tương đối về chi phí kinh doanh hay doanh nghiệp đã quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tốt . 3 - Các phương pháp phân tích và nguồn số liệu sử dụng để phân tích 3.1 . Các phương pháp phân tích Các phương pháp phân tích hoạt động kinh tế được dựa trên cơ sở của triết học duy vật biện chứng. Tức là, ta phải xem xét các sự vật, hiện tượng đều ở trạng thái vận động phát triển và trong mối quan hệ với nhau một cách biện chứng. Các phương pháp phân tích hoạt động king tế được dựa trên cơ sở nghiên cứu vận dụng kiến thức của các môn khoa học chuyên ngành như; kinh tế học, kinh tế thương mại, tài chính tín dụng, thống kê, kế toán. Việc phân tích hoạt động kinh doanh có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như: + Phương pháp so sánh + Để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chỉ tiêu phân tích ta có thể sử dụng các phương pháp như: Phương pháp thay thế liên hoàn Phương pháp số chênh lệch Phương pháp cân đối + Các phương pháp khác như: Phương pháp tỉ suất Phương pháp chỉ số Phương pháp biểu mẫu Riêng trong phân tích kinh doanh ta sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp thay thế liên hoàn, phương pháp tỉ suất, phương pháp biểu mẫu. Phương pháp so sánh Là phương pháp được sử dụng lâu đời và rộng rãi nhất trong phân tích là hoạt động kinh tế. Đó là phương pháp nghiên cứu dể nhận thức các sự vật hiện tượng thông qua quan hệ đối chiếu tuơng hỗ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng khác. Mục đích: là thấy được sự giống nhau, khác nhau giữa các sự vật hiện tượng, thấy được sự biến động và xu thế phát triển của các chỉ tiêu kinh tế. Nội dung so sánh: + So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch hoặc định mức để thấy được mức độ hoàn thành và tỉ lệ% (số tương đối) hoặc số chênh lệch tăng giảm (số tuyệt đối). + So sánh giữa số thực hiện kỳ này với kỳ trước, các kỳ trước hoặc cùng kỳ của các năm trước nhằm mục đích thấy được mức độ biến động và xu thế phát triển của các chỉ tiêu kinh tế. + So sánh giữa đơn vị này với đơn vị khác, với đơn vị điển hình tiên tiến hoặc đơn vị có mức trung bình để qua đó thấy được mức độ và khả năng phấn đấu của đơn vị mình. + So sánh giữa bộ phận với tổng thể để thấy được vai trò và vị trí của bộ phận trong tổng thể đó (so sánh về tỉ trọng) + Ngoài ra, người ta có thể so sánh giưũa một chỉ tiêu khác có mối quan hệ chặt chẽ va tác động qua lại với nhau để hình thành nên một chỉ tiêu mới. Riêng trong phân tích chi phí kinh doanh thì nội dung so sánh chủ yếu bao gồm: So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch So sánh giữa số thực kỳ này với kỳ trước So sánh giữa các đơn vị trực thuộc nhau So sánh giữa các bộ phận chi phí theo chức năng hoạt động với tổng chi phí kinh doanh, so sánh giưã các khản mục chi phí theo các chức năng hoạt động. Ngoài ra còn so sánh giữa tổng chi phí kinh doanh và từng khoản mục chi phí theo chức năng hoạt đông với tổng doanh thu. Trong đó, các chỉ tiêu ở kỳ kế hoạch, kỳ trước, cùng kỳ các năm trươc … gọi chung là trị số kỳ gốc, thời kỳ để chọn làm gốc só sánh gọi tắt là kỳ gốc, thời kỳ để chọn làm phân tích được gọi tắt là kỳ phân tích. Để áp dụng phương pháp này đòi hỏi các chỉ tiêu phải thoả mãn các điều kiện sau: + Phải thống nhất về nội dung phản ánh. + Phải thống nhất về phương pháp tính toán. + Số liêu thu thập được của các chỉ tieu kinh tế pải trong cùng một khoản thời gian. + Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng một đơn vị đo lường. - So sánh tuyệt đối Là kết quả so sánh (phép trừ) giữa số phân tích với số gốc. Số tuyệt đối có thể tính bằng thước đo hiện vật, giá trị, ngày công, giờ công. Là cơ sở để tính các trị số khác. Trong phân tích chi phí kinh doanh thì đây là cự so sánh giữa tổng chi phí kinh doanh, ừng khoản mục chi phí cụ thể của kỳ thực hiện với kỳ kế hoạc hoặc thực hiện kỳ trước với thực hiện kỳ này, vv… - So sánh tương đối Sử dụng các chỉ tiêu sau: + Tỉ lệ % hoàn thành: xác định bằng công thức Tỉ lê% = Số phân tích x 100% hoàn thành Số gốc + Tỉ lệ % tăng giảm: Xác định bằng công thức Tỉ lệ % = Chênh lệch tuyệt đối x 100% tăng giảm Số gốc Riêng trong phân tích chi phí kinh doanh ta chỉ sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ phần trăm tăng giảm + Mức biến động tương đối theo hệ số tính chuyển Là kết quả so sánh (phép trừ) giữa số phân tích với số gốc đã được điều chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu có liên quan mà chỉ tiêu này quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích. Mức biến động tương = Số phân - Số x Hệ số tính chuyển đối theo hệ số tính chuyển tích gốc (hệ số điều chỉnh) + Số tương đối kết cấu (tỉ trọng) Là số tương đối biểu hiện mối quan hệ tỉ trọng giữa mức độ hoạt động chiếm trong mức độđạt được của tổng thể về một chỉ tiêu kinh tế nào đó. Số này cho thấy vai trò, vị trí của bộ phận trong tổng thể. Tỉ trọng = Bộ phận x 100% % Tổng thể + Tỉ lệ phát triển liên hoàn Ti = yi / yi-1 x 100% Trong đó: i = 1….n Ti: là tỉ lệ phát triển liên hoang y1: là chỉ số của chỉ tiêu kinh tế ở kỳ thứ i yi-1: là chỉ số của chỉ tiêu kinh tế ở kỳ thức (i-1) Khi phân tích chi phí kinh doanh ta sử dụng chỉ tiêu này để xác định tỷ lệ phần trăm của từng khoản mục chi phí kinh doanh chiếm trong tổng chi phí kinh doanh tại đơn vị nghiên cứu. + Tỉ lệ phát triển định gốc T0i = yi / y0 x 100% Trong đó: i = 1….n yi,y0 : là chỉ số chỉ tiêu kinh tế ở kỳ thức I, kỳ gốc + Tỉ lệ phát triển bình quân T = Trong đó n: Số các kỳ Ba chỉ tiêu: tỉ lệ phát triển liên hoang, tỉ lệ phát triên định gốc, tỉ lệ phát triển bình quân được sử dụng để phân tích kinh tế nhằm đánh giá sự biến đông của chỉ tiêu kinh tế qua một thời kỳ (thường là 5 năm) qua đó thấy được xu thế phát triển và quy luật của chỉ tiêu kinh tế. Các chỉ tiêu tỉ lệ phát triển liên hoàn, tỉ lệ phát triện định gốc, tỷ lệ phát triển bình quân thường không sử dụng trong phân tích chi phí kinh doanh. Các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng các nhân tố tới chỉ tiêu phân tích – Phương pháp thay thế liên hoàn Phương pháp này được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chỉ tiêu phân tích (đối tượng phân tích) trong trường hợp các nhân tố có mối liên hệ với nhau và với chỉ tiêu phân tích được tồn tại dưới dạng tích số hoặc thương số. Sử dụng phương pháp này cho phép tính toán được mức độ ảnh hưởng của cá nhân tố bằn những số liệu cụ thể. Trình tự áp dụng: Bước 1: Xác lập công thức nhằm xác định đối tượng phân tích và các nhân tố ảnh hưởng, khi xây dựng công thức phải sắp xếp vị trí các nhân tố theo nguyên tắc lượng biến thì chất biến tức là phải sắp xếp các nhân tố số lượng đứng trước, các nhân tố chất lượng đứng sau. Bước 2: Là bước thay thế nhằm xác định ảnh hưởng của tùng nhân tố. Ơ bước này ta căn cứ vào công thức đã được xác định rồi tiến hành thay thế từ trái sang phải. Khi thay thế ta chỉ cho nhân tố đanh nghiên cứu biến động (từ ký gốc sang kỳ phân tích) cố định nhân tó đứng đó ở ký gốc và nhân tố đứng trước nó ở kỳ phân tích. Anh hương của một nhân tố nào đó sẽ bằng giá trị lần thay trến của nhân tố đó trừ giá trị lần thay thế trước. F = x.y.z Xác định số chênh lệch chưng của đối tượng phân tích: DF = F1-F0 =x1y1z1-x0y0z0 Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới đối tượng phân tích: + Nhân tố x: DFdo x = x1y0z0 – x0y0z0 + Nhân tố y: DFdo y = x1y1z0 – x1y0z0 + Nhân tố z: DFdo z = x1y1z1 – x1y1z0 Bước 3: Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tối đối chiếu với số chênh lệch chung của đối tượng phân tích. DF = DFdo x + D Fdo y + DFdo z = x1y1z1 - x0y0z0 Phương pháp thay thế liên hoàn: lần tính toán sau kế thừa ngày kết quả lần tính toán trước cho nên sẽ giảm đi được các phép tính và tổng ảnh hưởng của các nhân tố bao giờ cũng vừa đúng bằng số chênh lệch chung. Và cũng chính vì vậy, nếu như một bước tính toán sai thì sẽ làm kết quả lần tính toán sau mà lại khó phát hiện. Riêng trong phân tích chi phí kinh doanh thì ta có thể sử dụng phương páp này để xác định mức độ anh rhưởng của các nhân tố đến tổng quỹ lương và chi phí lãi vay phải trả. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng giống như trên. - Phương pháp số chênh lệch Trong thực tế phan tích, phương pháp thay thế liên hoàn còn được thực hiện bằng phương pháp số chênh lêch. Phương pháp số chênh lệch sử dụng ngay số chênh lệch của các nhân tố ảnh hưởng để thay thế vào các biểu thức tính toán mức dộ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Phương pháp số chênh lệch là dạng rút gon của phương pháp thay thế liên hoàn. Điều kiện và trình tự áp dụng tương tự như phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác ở bước thứ 2: Bước 2: Khi tính ảnh hưởng của một nhân tố nào đó thì ta lấy chênh lệch giữa kỳ gốc và kỳ phân tích của nhân tố đó rồi nhân với số liệu kỳ gốc của nhân tố đứng sau và số liệu kỳ phân tích của nhân tố đứng trước. F = x.y.z Xác định cố chênh lệch chung của đối tượng phân tích: DF = F1 – F0 Xác định ảnh hưởng của từng nhân tố : + Nhân tố x : DF do x = (x1 – x0)y0z0 + Nhân tố y: DF do y = (y1 – y0)x1z0 + Nhân tố z: DFdo z = (z1 – z0)x1y1 Phương pháp số chênh lệch đơn giản dễ tính toán và cho ngay kết quả và mỗi lần tính toán là một phép tính riêng biệt cho nên kết quả giữa các lần tính toán không phụ thược lẫn nhau. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ nên áp dụng trong trường hợp công thức có dạng tích số, số nhân tố ảnh hưởng có từ 2 đến 3, số liệu là số nguyên. - Phương pháp cân đối Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tòn tại mối liên hệ cân đối như: cân đối giữa vốn và nguồn vốn, giưũa thu và chi, giưũa nhu cầu và khả năng thanh toán. Phương pháp cân đối được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh tế nhằm đánh giá toàn diện trong phân tích kinh tế để từ đó phát hiện sự mất cân đói cần giải quyết những hiện tượng vi phạm chế độ và nhứng nguồn tiềm năng có thể khai thác. Các mối quan hệ cân đối: + Cân đối tổng thể: là quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp do nhiều chỉ tiêu kinh tế cá thể hợp thành. Vd: Tài sản = Nguồn vốn + Cân đối cá thể: là quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu kinh tế cá biệt, vd: Nợ phải thu = Nợ phải thu = Nợ phải thu n + Nợ phải thu còn ở đầu kỳ tăng trong kỳ còn đến cuối kỳ giảm trong kỳ Tồn kho + Mua vào = Tồn kho + Bán ra đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ trong kỳ Từ những liên hệ mang tính chất cân đối một chỉ tiêu thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi của một hoặc nhiều chỉ tiêu khác khi phân tích theo phương pháp cân đối ta phải lập công thức cân đối và tính số chênh lêch để xác định mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu phân tích (ảnh huởng của các nhân tố tới chỉ tiêu phan tích chính bằng chênh lệch giữa hai kỳ của nhân tố đó). Khi phân tích chi phí kinh doanh ta không sử dụng phương pháp này. * Các phương pháp khác - Phương pháp tỉ suất Tỉ suất là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ so sánh giữa một chỉ tiêu này với một chỉ tiêu khác có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại vơi nhau. ý nghĩa : Nhìn chung các chỉ tiêu tỉ suất phản ánh hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng các yếu tố của quá trình kinh doanh. Khi phân tích chi phí kinh doanh ta sử dụng chỉ tiêu này để xác định tỷ suất của từng khoản mục chi phí và tổng chi phí kinh doanh. Công thức: F’ = Fi x 100 F Trong đó: F’ : tỷ suất chi phí (%) Fi : Chi phí kinh doanh loại I (theo từng khoản mục chi phí kinh doanh) F: Tổng chi phí kinh doanh - Phương pháp chỉ số: Phương pháp chỉ số được áp ddơngdeer tính toán phân tích sự biên độngtăng giảm và mối liên hệ tác động phụ thược lẫn nhau của các chỉ tiêu kinh tế có một hoặc nhiều yếu tố khác nhau. Chỉ tiêu chỉ số đựoc xác định bằng mối liên hệ so sánh của một chỉ tiêu kinh tế ở những thời điểm khác nhau, thường là so sánh giữa kỳ báo cáo với kỳ gốc. Phương pháp chỉ số được sử dụng trong phân tích hoạt động kinh tế chủ yếu dựa vào cong thức chỉ số giá và chỉ số lượng hàng hoá để từ đó tính doanh thu ở kỳ phân tích theo giá kỳ gốc. Ip = p1 /p0 = q1p1 /q1p1 = M1 / M1 (p0) Iq = q1 /q0 = q1p1 /q1p1 Phương pháp chỉ số được sử dụng trong phân tích hoạt động kính kế kết hợp với phương pháp thay thế liên hoàn để tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố số lượng hàng bán và giá bán tới doanh thu. - Phương pháp biểu mẫu Trong phân tích hoạt động kinh tế tất cả số liệu phân tích phải được thể hiện ở trên biểu mẫu hoặc sơ đồ để phản ánh một cách trực quan có hệ thống, tiện cho việc theo dõi, đối chiếu, kiểm tra. Biểu mẫu phân tích được thiết kế theo các cột, các dòng tuỳ thuộc vào nội dung, mục đích phân tích nhưng cần đảm bảo các yếu tó cơ bản sau: + STT, tên gọi của biểu. + Đơn vị tính (ghi trong biểu, trên dòng hoặc dột) + Nội dung: cột phản ánh các chỉ tiêu, các cột phản ánh các dữ liệu đã cho và các cột phản ánh số liệu tính toán từ các cột đã cho. Khi phân tích chi phí kinh doanh ta thường xuyên sử dụng phương pháp này để phân tích. 3.2. Nguồn số liệu để phân tích - Phân tích tình hình thực hiện chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại căn cứ vào những tài liệu sau: + Căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch và định mức chi phí. + Căn cứ vào các số liệu và tài liệu hạch toán chi phí kinh doanh bao gồm cả kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, các hoá đơn chứng từ, các bảng kê và sổ kế toán về chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. + Căn cứ vào các + Các chế độ chính sách và các tài liệu văn bản có liên quan đến tình hình chi phí như: chế độ tiền lương, hợp đồng lao động, hợp đồng vay vốn vv… 4. Nội dung phân tích chi phí kinh doanh 4.1 Phân tích chung tình hình biến động của chi phí trong mối liên hệ với doanh thu . Để phân tích chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu kế toán đã sử dụng các chỉ tiêu sau : Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Tổng chi phí kinh doanh bao gồm : + Chi phí mua hàng + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý + Chi phí tài chính Tỷ suất chi phí : Là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ lệ phần trăm của chi phí trên doanh thu bán hàng . Tỷ suất chi phí nói lên trình độ tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh , chất lượng kinh doanh và sử dụng chi phí của công ty . Công thức : F’ = F x 100 M Trong đó : F : Tổng chi phí kinh doanh M : Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ F’ : Tỷ suất chi phí ( % ) Mức độ tăng giảm của tỷ suất chi phí : phản ánh sự thay đổi tuyệt đối về tỷ suất chi phí giữa hai kỳ . Công thức : DF’ = F’1 – F’0 Trong đó : DF’ : Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí F’1 , F’0 : Tỷ suất chi phí ở kỳ phân tích và kỳ gốc Tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí : Là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ % giữa mức tăng giảm tỷ suất chi phí với tỷ suất chi phí kỳ gốc . Chỉ tiêu này cho biết tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí của doanh nghiệp nhanh hay chậm và có ý nghĩa đặc biệt khi so sánh trong cùng một đơn vị giữa các thời kỳ khác nhau, bởi vì với cùng mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí như nhau nhưng đơn vị nào( hoặc thời kỳ nào ) có tốc độ giảm nhanh hơn thì đơn vị đó ( hoặc thời kỳ đó ) được đánh giá là tốt hơn trong quản lý và sử dụng chi phí . Công thức : Tf’ = DF’ x 100 F’0 Mức độ tiết kiệm ( lãng phí ) chi phí : Chỉ tiêu này cho ta biết với mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí là DF’ và với doanh thu đạt được ở kỳ phân tích là M1 thì doanh nghiệp đã tiết kiệm ( lãng phí) một khoản chi phí là bao nhiêu . Công thức : U = DF’ x M1 Trong đó : U : Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí M1 : Doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ phân tích Khi tiến hành phân tích chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu công ty sử dụng phương pháp biểu mẫu và phương pháp so sánh . Sau khi phân tích xong kế toán trưởng đưa ra những đánh giá và nhận xét về tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại công ty nói chung. 4.2. Phân tích chi phí theo các chức năng nhiệm vụ Hoạt động kinh doanh thương mại có ba chức năng cơ bản , bao gồm : chức năng mua hàng , chức năng bán hàng và chức năng quản lý . Các khoản mục chi phí kinh doanh như chi phí bán hàng , chi phí quản lý , chi phí mua hàng không được quản lý , hạch toán độc lập . Vì trong quá trình hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý kế toán lại hạch toán lẫn cả chi phí mua hàng vào trong đó như : chi phí vận chuyển bốc xếp hàng hoá , chi phí cho tổ cẩu kế toán lại hạch toán vào chi phí bán hàng . Điều này trên thực tế là không hợp lý . Phân tích theo từng chức năng nhiệm vụ thì chi phí kinh doanh được chia thành bốn loại : Chi phí mua hàng : Là những khoản chi phí bằng tiền hoặc tài sản gắn liền với quá trình mua vật tư, hàng hoá. Là những khoản chi phí từ khi giao dịch đến khi ký kết hợp đồng đã được thực hiện , vật tư hàng hoá đã được nhập kho hoặc đã được chuyển đến các cửa hàng kinh doanh của công ty . Khi vật tư hàng hoá được vận chuyển đến các cửa hàng thì không tính trị giá mua của lô hàng đó . Đây là chi phí chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp . Chi phí bán hàng : Là toàn bộ chi phí cần thiết liên quan đến quá trình tiêu thụ vật tư , hàng hoá, dịch vụ trong kỳ . Khoản chi phí này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí kinh doanh của công ty . Chi phí quản lý : Là những khoản chi phí liên quan đến quản lý , bao gồm quản lý kinh doanh và quản lý hành chính . Đây là những khoản chi phí gián tiếp , tương đối ổn định không phụ thuộc vào khối lượng vật tư hàng hoá mua vào bán ra . Chi phí tài chính : Bao gồm chi phí lãi vay phải trả và lỗ do chênh lệch tỷ giá . Những khoản chi phí này chủ yếu phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại công ty nên có thể coi đây là chi phí kinh doanh . Mục đích của việc phân tích : + Đánh giá cơ cấu phân bổ chi phí kinh doanh tại công ty để thấy được sự phân bổ đó có hợp lý hay không ? + đánh giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh nói chung và của từng bộ phận nói riêng , qua đó thấy được chi phí nào quản lý và sử dụng chi phí tốt và chưa tốt . Trên cơ sở đó cán bộ quản lý của công ty có thể đề ra những giải pháp để tiết kiệm chi phí cũng như xử lý kỷ luật các bộ phận chi lãng phí hoặc chi một cách bất hợp lý . Khi tiến hành phân tích ta có thể tiến hành theo các trình tự sau : + Để phân tích trước hết ta cần tính tỷ trọng của từng chức năng trong tổng chi phí . Tỷ trọng ( % ) = Bộ phận x 100 Tổng thể + Tính tỷ suất chi phí của tổng chi phí nói chung và tỷ suất chi phí của từng bộ phận nói riêng , từng chức năng nói riêng . Để xác định tỷ suất chi phí ta có thể áp dụng công thức sau : F’ ( % ) = F x 100 M + Sử dụng phương pháp so sánh để xác định sự tăng giảm về số tiền , tỷ lệ tăng giảm của các chỉ tiêu doanh thu và chi phí . đồng thời xác định sự thay đổi về tỷ trọng và tỷ suất chi phí . Công thức tính tỷ lệ tăng giảm : F’ ( % ) = Chênh lệch số tiền x 100 Số gốc + Dựa vào bảng biểu phân tích rút ra nhận xét đánh giá : nếu tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu , tỷ suất chi phí giảm thì được công ty đánh giá là quản lý và sử dụng chi phí tốt và ngược lại . Ngoài ra , ta có thể chỉ ra các khoản chi phí bất hợp lý . + Đề xuất một số giải pháp để tiết kiệm chi phí . 4.3 Phân tích chi phí kinh doanh theo các đơn vị trực thuộc Mỗi một đơn vị trực thuộc của công ty đều phải thực hiện hạch toán kinh tế trong nội bộ và hoàn thành kế hoạch mà công ty giao cho . Công ty muốn làm được điều này đòi hỏi phải xây dụng kế hoạch , hạch toán và phân tích chỉ tiêu chi phí kinh doanh theo từng đơn vị trực thuộc . Phân tích tình hình chi phí kinh doanh theo từng đơn vị trực thuộc là một việc cân thiết đối với bất cứ một doanh nghiệp thương mại nào . Vì nó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có những căn cứ tin cậy cho việc điều hành và quản lý quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong toàn doanh nghiệp . Mục đích của việc phân tích : nhằm nhận thức và đánh giá đúng đắn tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh của các đơn vị trực thuộc . Qua phân tích doanh nghiệp sẽ thấy được đn vị nào quản lý tốt và chưa tốt . Từ đó đề ra những giải pháp quản lý thích hợp . Việc phân tích tình hình chi phí theo các đơn vị trực thuộc của công ty có thể căn cứ vào các số liệu thực hiện và số gốc, hạch toán chi tiết chi phí kinh doanh và doanh thu bán hàng theo từng đơn vị trực thuộc. Cuối năm mỗi một đơn vị kinh doanh tại công ty đều phải tự lập quyết toán tại đơn vị mình trên cơ sở đó kế toán trưởng có số liệu, thông tin chính xác về tình hình doanh thu và chi phí kinh doanh tại các đơn vị. Công ty có thể tiến hành phân tích trên cơ sở báo cáo kết quả kinh doanh của các cửa hàng, các phòng kinh doanh, sổ kế toán tổng hợp, chi tiết các tài khoản mà trên phòng kế toán công ty ghi nhận. Từ các chỉ tiêu doanh thu và chi phí, tính tỷ suất chi phí của toàn doanh nghiệp nói chung và của từng đơn vị trực thuộc nói riêng. Sử dụng công thức xác định tỷ trọng và tỷ suất chi phí như đã được đề cập ở trên, sau đó tính các chỉ tiêu sau: + Tỉ lệ tăng giảm doanh thu(TLm) Công thức: TLm=(M1-M0)/M0 x 100 Trong đó: M1: Doanh thu kỳ nghiên cứu M0: doanh thu kỳ gốc + Tỉ lệ tăng giảm chi phí(TLf) TLf=(F1-F0)/F0 x 100 Trong đó: F1: Tổng chi phí kinh doanh kỳ nghiên cứu F0 : Tổng chi phí kinh doanh kỳ gốc + Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí (DF’ ) Công thức DF’=F1’- F’0 Trong đó: F’1: Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ nghiên cứu F’0: Tỷ suất chi phí kinh doanh kỳ gốc + Tốc độ tăng giảm tỉ suất chi phí (Tf’) Công thức : Tf’ = DF’ x 100 F’0 + Mức tiết kiệm(lãng phí) chi phí(U) Công thức U= D F’ x M1 Sau đó so sánh các chỉ tiêu này giữa các đơn vị với nhau. Qua bảng biểu phân tích có thể đưa ra đánh giá, nhận xét về tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại các cửa hàng, các phòng kinh doanh, nếu đơn vị nào có tỷ suất chi phí giảm, tốc độ tỷ suất chi phí giảm và tiết kiệm được nhiều chi phí nhất thì đơn vị đó sẽ được đánh giá là đơn vị quản lý chi phí tốt nhất và ngược lại sẽ là sử dụng lãng phí chi phí. 4.3 Phân tích một số khoản chi phí chủ yếu Một số yếu tố chi phí kinh doanh chủ yếu là những khoản chi phí thường xuyên phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp và thường chiếm tỷ trọng lớn, có tỉ suất chi phí cao và có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý và sử dụng nó. Chi phí kinh doanh tại công ty liên doanh FnB bao gồm rất nhiều khoản mục nhưng ta có thể khái quát một số yếu tố chi phí chủ yếu như chi phí tiền lương, chi phí trả lãi tiền vay… Đây là những khoản chi phí chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí của công ty và nó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của công ty, những yếu tố chi phí này thường có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến nó. Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng hợp lý những yếu tố chi phí này sẽ làm cho việc quản lý và sử dụng tổng chi phí kinh doanh là tốt. Để quản lý tốt các yếu tố chi phí này công ty cần tổ chức phân tích chi tiết từng yếu tố chi phí, từ đó thấy được sự biến dộng của yếu tố chi phí đó cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến nó để kịp thời có những biện pháp quản lý đúng đắn, hiệu quả nhất.Chính vì vậy, khi tiến hành phân tích công ty cũng phải tiến hành phân tích trên hai khía cạnh chính đó là phân tích chung tình hình biến động của từng yếu tố chi phí và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động đó của từng yếu tố chi phí. Thứ nhất, khi phân tích chung thì tương tự như phân tích chung tình hình biến động của chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu. Mục đích của phân tích là xem xét sự biến dộng của khoản mục chi phí đó trong mối liên hệ với doanh thu để thấy được sự biến động đó có hợp lý hay không? Thứ hai, khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng: + Đối với các nhân tố định tính: phải trình bày bằng lời những nhân tố có thể tác động tới sự tăng giảm. Đồng thời, phải đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục để tiết kiệm chi phí. + Đối với nhân tố định lượng: ta cần xác lập công thức rồi sau đó sử dụng những phương pháp thích hợp để tính toán mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Để hiểu rõ hơn ta đi vào phân tích chi tiết một số yếu tố chi phí sau: * Phân tích chi phí tiền lương Chi phí tiền lương là toàn bộ số tiền mà công ty trả cho cán bộ coong nhân viên bao gồm: lương chín, lương phụ, các khoản phụ cấp và các khoản bảo hiểm của cán bộ công nhân viên trong danh sách lao động cả doanh nghiệp, bao gồm cả lao động theo hợp đồng ngắn hạn và dài hạn. Việc trả lương căn cứ vao doanh thu thu được trong kỳ kinh doanh. Đối với bất kỳ một Công ty nào thì việc quản lý và sử dụng chi phí tiền lương có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh và hiệu quả kinh tế của công ty. Sử dụng quỹ lương hợp lý góp phần giúp người lao động tăng năng suất lao động, tăng doanh số bán ra tiết kiệm chi phí cho công ty. Sử dụng quỹ lương hợp lý là phải đảm bảo lợi ích của công ty cũng như lợi ích của người lao động, tức là phải đảm bảo các điều kiện sau: + Tổng quỹ lương có thể tăng lên nhưng doanh thu cũng phải tăng và tỉ lệ tăng của doanh thu phải lớn hơn tỉ lệ tăng của quỹ lương, khi đó, doanh nghiệp đạt được mức tiết kiệm. + Mức lương bình quân tăng lên phải trên cơ sở tăng năng suất lao động, thêm vào đó tỉ lệ tăng năng suất lao động phải lơn hơn tỉ lệ tăng mức lương bình quân. Phân tích chi phí tiền lương nhằm mục đích kiểm tra đánh giá tình hình quản lý và sử dụng quỹ lương của công ty, qua đó thấy được sự tác động ảnh hưởng của nó đến tình hình và kết quả kinh doanh, đồng thời tìm ra những tồn tại bất hợp lý trong việc quản lý và sử dụng quỹ lương, để từ đó có những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tiền lương. Phân tích hình hình chi phí tiền lương dựa vào các chỉ tiêu kế hoạch, định mức tiền lương của công ty, các chế độ chính sách về tiền lương của công ty bao gồm cả kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết… Phân tích chi phí tiền lương bao gồm những nội dung cơ bản sau: + phân tích chung + phân tích các nhân tố ảnh hưởng - phân tích chung: Mục đích: nhằm đánh giá khái quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu chi phí tiền lương. Để phân tích ta sử dụng phương pháp so sánh để xác định sự tăng giảm về số tiền và tỷ lệ của tổng quỹ lương kỳ gốc, kỳ nghiên cứu và doanh thu của hai kỳ đó để kết luận xem doanh thu và tổng quỹ lương tăng giảm có hợp lý hay không. Để phân tích chung chi phí tiền lương ta sử dụng các chỉ tiêu sau: + Tổng quỹ lương là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí tiền lương của công ty được sử dụng trong kỳ để thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh bao gồm cả quỹ lương cho lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. + Tổng doanh thu + Tổng số lao động là số người lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. + Năng suất lao động bình quân người/ tháng: được xá định bằng công thức: Năng suất LĐBQ = Tổng doanh thu người/ tháng Tổng số lao động x 12 + Tiền lương bình quân là chỉ tiêu phản ánh mức lương bình quân mà người lao động nhận được trên một đơn vị thời gian, được xác định bằng công thức tổng số lao động x 12 Tiền lương = Tổng quỹ lương bình quân(tháng) Tổng số lao động x 12 + Tỉ suất chi phí tiền lương: được xác định bằng công thức Tỷ suất chi phí tiền lương: được xác định bằng công thức Tỷ suất CF (%)= Tổng quỹ lương x100 Tiền lương tổng doanh thu + Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí + Tốc độ tăng giảm tỉ suất chi phí + Mức tiết kiệm(lãng phí) Công thức xác định mức độ tăng giảm tỉ suất chi phí, tốc độ tăng giảm tỉ suất chi phí, mức tiết kiệm(lãng phí) đã được đề cập ở trên. Qua số liệu phân tích ở bảng biểu ta có thể đưa ra những đánh giá, nhận xét chung về tình hình quản lý và sử dụng quỹ lương: nếu tỷ lệ tăng của tổng quỹ lương ( tỷ lệ tăng của tổng doanh thu, và tốc độ tăng của năng suất lao động) tốc độ tăng của mức lương bình quân thì sẽ được đánh giá là tốt hay nói chung tình hình quản lý và sẻ dụng quỹ lương của doanh nghiệp là tốt. Phân tích chi phí lãi vay phải trả Trong chi phí tài chính thì chi phí trảlãi vay ngân hàng là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất . Việc sử dụng khoản mục chi phí này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp . Do vậy, cần phân tích tình hình chi phí trả lãi tiền vay để từ đó đề ra những chính sách, giải pháp quản lý thích hợp . Tại công ty liên doanh FnB trong quá trình kinh doanh của mùnh cần rất nhiều vốn lưu động . Nhưng không phải lúc nào công ty cũng có vốn sẵn sàng cho hoạt động kinh doanh mà phải thường xuyên vay của các ngan hàng và chịu một mức lãi suất nhất định . Chi phí lãi vay chính là khoản tiền mà công ty phải trả cho các ngan hàng . Khoản chi phí này thường chiếm tỷ trọng tương đối lớn . Công ty đi vay vốn để kinh doanh nên vấn đề hiệu quả mang lại từ việc sử dụng vốn vay cần phải được các nhà quản lý của công ty quan tâm hơn . Chính vì vậy phân tích chi phí lãi vay là rất cần thiết nó góp phần mang lại hiệu quả tốt từ việc sử dụng đúng đắn , hợp lý nguồn vốn . Phân tích chi phí trả lãi vay nhằm kiểm tra đánh giá sự biến động của chi phí trả lãi vay trong kỳ qua đó thấy được sự tác động ảnh hưởng của nó đến tình hình và kết quả kinh doanh . Qua phân tích tìm ra các khoản vốn vay , chi phí lãi vay bất hợp lý như: vay thừa so với nhu cầu , vay quá hạn hoặc bị chiếm dụng vốn vay . Từ đó có biện pháp xử lý . Phân tích chi phí lãi vay cần phải phân tích trên cả hai vấn đề đó là: + Phân tích chung chi phí trả lãi tiền vay + Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí lãi Để phân tích được chi phí vay cần căn cứ vào hợp động , khế ước vay , các sổ tổng hợp , sổ chi tiết về tình hình công nợ của công ty, các chính sách của nhà nước về việc cho các công ty vay vốn như chính sách về lãi suất …. - Phân tích chung tình hình chi phí trả lãi tiền vay Để thấy được sự biến động của chi phí lãi vay trong sự biến động của doanh thu thực hiện được xem có hợp lý hay không thì công ty phải tiến hành phan tích chungchi phí lãi vay . Phân tích chung tình hình chi trả tiền lãi vay tại công ty phải được thực hiện trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu tổng chi phí lãi vay , chi phí lãi vay theo từng khảon mục như : vay ngắn hạn , dài hạn hay nợ khác và tỷ lệ chi phí lãi vay trên tổng số tiền vay để thấy được tình hình tăng giảm . đồng thời phải so sánh cả sự biến động của tỷ suất chi phí lãi vay , mức độ và tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí lãi vay và mức chi phí lãi vay doanh nghiệp đã tiết kiệm được . Từ đó có thể đề ra những biện pháp quản lý , sử dụng tiền vay tốt và giảm tới mức tháp nhát chi phí trả lãi tiền vay . - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí trả lãi tiền vay Để có thể nhận thức đánh giá những nguyên nhân tăng giảm đối với từng khoản vay khác nhau ta cần phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến từng khoản vay đó .Do trong quá trình kinh doanh công ty phải vay vốn của nhiều dối tượng , trong khi đó mỗi đối tượng lại quy định mức vay và mức lãi suất khác nhau . Do vậy , để có thể xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chi phí trả lãi tiền vay ta chỉ có thể phân tích , so sánh theo từng hợp đồng vay một . CHƯƠNG II PHÂN TíCH THựC TRạNG TìNH HìNH QUảN Lý Và Sử DụNG CHI PHí KINH DOANH TạI CÔNG TY FNB 1- Giới thiệu chung về công ty 1.1 Quá trình hình thành và phát triển . Tên gọi: Chi nhánh giao dịch công ty liên doanh FnB tại Hà Nội Tên viết tắt: Chi nhánh công ty liên doanh FnB TRụ Sở: Số 8/20 ĐạI LA, QUậN HAI Bà TRƯNG, Hà NộI Mã số thuế: 0304107403-001 Số tài khoản: 123100000277712 tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 042381, Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 22 /10/1994 ĐIệN THOạI: 04 – 6282949 FAX: 04 - 6282948 Quá trình hình thành và phát triển công ty: Trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển, với nhiều biến động của nền kinh tế, nhiều lúc công ty tưởng như không thể duy trì nổi nhưng với sự cố gắng, quyết tâm của tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty, tới nay công ty liên doanh FnB ngày càng trở nên lớn mạnh và đang là một trong những công ty có uy tín trên thị trường. Để đạt được những kết quả trên, toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã không ngừng phấn đấu rèn luyện mình để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề nhằm đáp ứng nhu cầu của công ty và của khách hàng. Bên cạnh đó công ty cũng đã chú trọng đến việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại để nâng cao năng suất lao động, công tác quản lý, đảm bảo chất lượng sản phẩm, tạo môi trường làm việc thoải mái để cán bộ công nhân viên phát huy năng lực của mình. Nhìn chung hiện nay công ty có đội ngũ cán bộ quản lý, nghiệp vụ trẻ, có chuyên môn cao, năng động, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh, sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp, đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng. Các đơn vị trong công ty đều do cán bộ quản lý từ 28 tuổi đến 30 tuổi nắm giữ cương vị chủ chốt, đây là chủ trương lãnh đạo của công ty nhằm tạo điều kiện cho cán bộ trẻ tuổi có cơ hội phát huy năng lực, sở trường của mình. Với một mô hình tổ chức đơn giản, gọn nhẹ, bố trí đúng người, đúng việc nên cán bộ công nhân viên trong công ty đều yên tâm công tác đem tâm huyết của mình để phục vụ cho sự nghiệp phát triển của công ty. 1.2 Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp . Công ty có chức năng sản xuất và kinh doanh mặt hàng bàn chải đánh răng và cốc giấy. Công ty tự chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy đinh, không ngừng nâng cao và mở rộng sản xuất kinh doanh, tự bù đắp chi phí, tự trang trải vốn, thực hiện nghĩa vụ đóng góp đầy đủ cho ngân sách nhà nước. Mở rộng liên kết kinh tế với các cơ sở kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, mở rộng và hợp tác kinh tế với nước ngoài. Đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả, vận chuyển kịp thời những mặt hàng chiến lược đến những địa bàn trọng điểm. Đáp ứng tốt nhất nhu cầu về hàng hoá cho khách hàng, cho các đại lý bán buôn, bán lẻ. Bảo đảm và phát triển nguồn vốn của công ty giao cho. Hệ thống quản lý chặt chẽ, hoạch định những chính sách phù hợp với công ty để công ty luôn giữ thế chủ động trong kinh doanh. Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật cho nhân viên. Tổ chức tốt công tác bảo vệ công ty, bảo vệ sản xuất và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn trong công ty, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật. 1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của công ty Khái quát mô hình tổ chức quản lý doanh nghiệp của công ty. - Cơ chế quản lý của công ty: Là một doanh nghiệp thương mại, việc xây dựng cơ cấu tổ chức cho công ty là công việc rất quan trọng, nó là nền tảng để cho công ty phát triển, liên quan đến kết quả kinh doanh của công ty. Vì vậy công ty rất chú trọng đến cơ cấu tổ chức sao cho hợp lý. Cơ cấu tổ chức hiện tại: Cơ cấu tổ chức trong công ty gồm: - Ban giám đốc: gồm 3 đồng chí . - Tiếp đó là các phòng chức năng: phòng tổ chức, phòng kế toán, phòng kinh doanh, đội vận chuyển, kho hàng. Sơ đồ tổ chức: Phòng giám đốc Phòng tổ chức Phòng kế toán Phòng kinh doanh Đội vận chuyển Kho hàng Phòng phó giám đốc Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh - Ban giám đốc : gồm 3 đồng chí + Giám đốc: là đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Giám đốc công ty đứng đầu bộ máy lãnh đạo của công ty, đưa ra các chiến lược sản xuất kinh doanh và các quyết định cuối cùng. + Một phó giám đốc thường trực phụ trách công tác tài chính, thanh tra bảo vệ nội bộ, kho bãi, chế độ bảo hộ lao động, phòng cháy chữa cháy . + Một phó giám đốc công ty phụ trách mảng kinh doanh, là người đưa ra các chiến lược kinh doanh, nắm bắt thông tin về giá cả, cùng giám đốc đưa ra những quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phòng kế toán tài chính: + Tham mưu, giúp giám đốc quản lý tài sản, tài chính, tiền tệ theo quy định. + Thực hiện quyết toán tháng, quý, năm và các hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời. Cập nhật sổ sách kế toán, lập báo cáo tài chính và hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. + Quản lý vật tư nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất, quản lý kho tàng, xuất, nhập và quyết toán vật tư hàng hoá, điều độ kế hoạch sản xuất. + Đảm bảo đáp ứng các yêu càu về tài chính phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Phòng tổ chức- hành chính: + Tham mưu cho ban lãnh đạo công ty về tổ chức bộ máy, quy hoạch cán bộ bố trí nhân sự, đề bạt các chức danh lãnh đạo và quản lý. + Quản lý lao động, tiền lương, định mức lao động, đơn giá sản phẩm. Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến người lao động. + Quản lý công văn, giấy tờ sổ sách hành chính, con dấu. Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, bảo mật, sao chép tài liệu theo quy định. Đảm bảo an ninh, an toàn về người, tài sản, an ninh quốc phòng, phòng chống cháy nổ…. + Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nội quy, quy chế của công ty. + Quản lý nhà xưởng, vật tư, máy văn phòng, xe ôtôm điện nước và thực hiện các công tác hành chính quản trị trong Công ty. - Phòng kinh doanh thương mại: + Khai thác thị trường, đề xuất các biện pháp về kinh doanh, tiêu thụ và giá bán sản phẩm. + Xúc tiến công tác thương mại, khai thác tìm kiếm đơn hàng sản xuất kinh doanh. + Tổ chức thực hiện các hợp đồng, đơn hàng kinh doanh thương mại và tiêu thụ sản phẩm. Đôn đốc thực hiện các hợp đồng sản xuất kinh doanh. + Xây dựng và quản lýcác hợp đồng sản xuất kinh doanh. Lập các chứng từ, thủ tục giao nhận và thanh toán hàng hoá. + Tham mưu, giúp ban lãnh đạo công ty chỉ đạo các đơn vị thực hiện đúng các quy đinh của nhà nước về quản lý hàng hoá. + Đội vận chuyển: có nhiệm vụ luôn sẵn sàng đưa hàng đến nơi khách hàng yêu cầu, giao hàng và nhận các hoá đơn có liên quan, trong lúc giao hàng có trách nhiệm bảo quản hàng hoá. - Kho hàng: có nhiệm vụ nhận hàng, xuất hàng và bảo quản hàng hoá. 1.4 Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được thực hiện theo chuẩn mực kế toán mới ban hành . Theo chuẩn mực kế toán mới , lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh bao gồm cả lợi nhuận từ hoạt đông tài chính : LN thuần = LN gộp + ( Doanh thu - Chi phí ) - Chi phí - Chi phí từ HĐKD HĐTC HĐTC bán hàng QLDN Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua hai năm 2005 và 2006 ĐVT : Đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh Số tiền Tỷ lệ (%) Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ 38.656.915.008   39.996.880.733  1.339.965.725 3,47  Các khoản giảm trừ  10.557.632  91.602.625  81.044.993  767,6 + Chiết khấu thương mại + Giảm giá hàng bán  10.557632 + Hàng bán bị trả lại  91.602.625 + Thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu phải nộp 1. Doanh thu nthuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ  38.646.357.376  39.905.278.108  1.258.920.732  3,26 2. Giá vốn hàng bán  24.876540.301  25.928.389.737  1.051.849.436  4,23 3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ  13.769.817.075  13.976.888.371  207.071.296  1,50 4. Doanh thu từ HĐ tài chính  270.531.800  253.211.433  -17.320.367  -6,40 5. Chi phí tài chính  352.401.753  567.700.849  215.299.096  61,10 Trong đó : Lãi vay phải trả 345.379.501 560.971.587 215.592.086 62,42 6. Lơi nhuận thuần từ HĐTC  -81.869.953  -314.489.416  -232.619.463  -284,13 7. Chi phí bán hàng 4.693.516.568 4.877.165.148 183.958.837  3,91 8. Chi phí quản lý D. nghiệp 2.719.665.703 2.151.406.866 -568.258.837  -20,89 9. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 6.274.764.986 6.633.821.941 359.056.955 5,72 10. Thu nhập khác  189.207.756  230.800.955  41.593.359  21,98 11. Chi phí khác  286.706.596  197.490.500  -89.216.096  -31,12 12. Lợi nhuận khác  -97.498.840  221.291.455  318.790.295  326,97 13. Tổng lợi nhuận trước thuế 6.177.266.146 6.855.113.396 677.847.250 10,97 14. Thuế TN DN phải nộp 0 0 0 0 15. Lợi nhuận sau thuế 6.177.266.146 6.855.113.396 677.847.250 10,97 Nhìn chung năm 2006 công ty kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn năm 2005. Qua bảng biểu phân tích ta thấy lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2006 tăng 359.056.955 đồng so với năm 2005 tức tăng 5,72%. Nhưng lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2006 tăng 677.847.250 đồng hay tăng 10,97% so với năm 2005, nhuận sau thuế tăng là do lợi nhuận khác năm 2006 tăng 318.790.295 đồng hay tăng 326,97% so với năm 2005. 2- Phân tích thực trạng tình hình quản lý và sử dụng chi phí tại công ty FnB . - Tình hình quản lý chi phí kinh doanh tại công ty Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều mong muốn tối đa hoá lợi nhuận cho mình . Do đó công tác quản lý chi phí kinh doanh là một công tác rất quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ , dù là kinh doanh thương mại hay chỉ đơn thuần là sản xuất . Cho nên,công tác kiểm tra, quản lý chi phí phải được tiến hành thường xuyên, công khai , gắn chặt với nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả . Điều này có nghĩa là khi doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí thì phải đạt một khoản lợi nhuận là lớn nhất hay nói cách khác đó là tối thiểu hoá chi phí và tối đa hoá doanh thu . Bên cạnh đó , quản lý chi phí kinh doanh phải đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh , mở rộng quy mô sản xuất đẩy nhanh vòng quay của vốn , tăng doanh thu . Ngoài ra , việc quản lý thực hiện chi phí kinh doanh còn phải đảm bảo các yêu cầu khác như hoàn thành tốt các nghĩa vụ với ngân sách sách nhà nước , ổn định và cải thiện đời sống vật chất , tinh thần cho cán bộ công nhân viên, phục vụ khách hàng một cách tốt nhất . Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý sử dụng chi phí kinh doanh , ta đi sâu vào phân tích thực trạng tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại công ty FnB. 2.1 Phân tích chung tình hình biến động của chi phí trong mối liên hệ với doanh thu . Để phân tích chung tình hình biến động của chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu kế toán trưởng sử dụng biểu 5 cột, dạng biểu như sau: Phân tích chung chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu ĐVT : VN đồng Các chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh tăng giảm Số tiền Tỷ lệ (%) 1 2 3 4 5=4/2 1. Doanh thu thuần 38.646.357.376 39.905.278.108 1.258.920.732 3,26 2. Chi phí kinh doanh 7.765.584.024 7.596.272.863 -169.311.161 -2,18 3. Tỷ suất CF (%) (3=2/1) 20,09 19,04 4. Mức độ + TSCF (%) -1,05 5. Tốc độ + TSCF (%) -5,23 6. Mức tiết kiệm CFKD -419.005.420,134 Qua bảng phân tích trên kế toán trưởng cùng giám đốc công ty đã đánh giá và nhận xét như sau : Năm 2006 công ty đã tiết kiệm được 419.005.420,134 đồng chi phí so với năm 2005. Nhìn chung tình hình quản lý và sử dụng chi phí của công ty năm 2006 là tốt vì chi phí kinh doanh năm 2006 giảm 2,18% tương ứng với số tiền là 169.311.161 đồng, trong đó doanh thu thuần năm 2006 tăng 1.258.920.732 đồng so với năm 2005, tương ứng với tỷ lệ 3,26% . Như vậy tình hình quản lý và sử dụng chi phí tại công ty là tốt, cần tìm ra nguyên nhân để làm tốt hơn trong năm tài chính tiếp theo . 2.2. Phân tích tổng hợp tình hình chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động . Để phân tích tổng hợp chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động ta có thể sử dụng biểu 11 cột , dạng biểu như sau : Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động ĐVT : VN đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh tăng giảm Số tiền Tỷ trọng ( % ) Tỷ suất ( % ) Số tiền Tỷ trọng ( % ) Tỷ suất ( % ) Số tiền Tỷ lệ ( % ) Tỷ trọng ( % ) Tỷ suất ( % ) 1 2 3 4 5 6 7 8=5-2 9=8/2 10=6-3 11=7-4 1. Chi phia mua hàng 827,128,879 10.65 2.14 622,977,823 8.21 1.56 -204,151,056 -24.68 -2.44 -0.58 2. Chi phí bán hàng 3,866,387,689 49.79 10.01 4,254,187,325 56 10.66 387,799,636 10.03 6.21 0.65 3. Chi phí quản lý 2,719,665,703 35.02 7.03 2,151,406,866 28.32 5.39 -568,258,837 -20.89 -6.7 -1.64 4. Chi phí tài chính 352,401,753 4.54 0.91 567,700,849 7.47 1.43 215,299,096 61.09 2.93 0.52 5. Tổng chi phí KD 7,765,584,024 100 20.09 7,596,272,863 100 19.04 -169,311,161 -2.18 0 -1.05 6 .Tổng doanh thu 38,646,357,376 39,905,278,108 1,258,920,732 3.26 Nhận xét: .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. 3. Phân tích chi tiết các yếu tố chi phí theo từng chức năng hoạt động 3. 1. Phân tích chi phí mua hàng Phân tích chi tiết chi phí mua hàng ĐVT : VN đồng Năm 2005 Năm 2006 So sánh tăng giảm Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số tiền trọng suất Số tiền trọng suất Số tiền lệ trọng suất ( % ) ( % ) ( % ) ( % ) ( % ) ( % ) ( % ) 1 2 3 4 5 6 7 8=5-2 9=8/2 10=6-3 11=7-4 Chi phí vận chuyển 827,128,879 2.14 643,454,823 1.61 -183,674,056 -0.53 bốc xếp hàng hoá trong đó : Thuê ngoài 492,401,712 59.53 1.27 424,841,722 66.03 1.07 -67,559,990 -13.72 6.5 -0.2 5. Tổng chi phí mua hàng 827,128,879 100 2.14 643,454,823 100 1.61 -183,674,056 0 -0.53 6 .Tổng doanh thu 38,646,357,376 39,905,278,108 1,258,920,732 3.26 Nhận xét: .............................................................................................................. 3.2. Phân tích chi phí bán hàng Phân tích chi phí bán hàng ĐVT : VN đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh tăng giảm Số tiền Tỷ trọng ( % ) Tỷ suất ( % ) Số tiền Tỷ trọng ( % ) Tỷ suất ( % ) Số tiền Tỷ lệ ( % ) Tỷ trọng ( % ) Tỷ suất ( % ) 1 2 3 4 5 6 7 8=5-2 9=8/2 10=6-3 11=7-4 1. Chi phí nhân viên 1,842,475,639 47.65 4.77 1,880,012,248 44.19 4.71 37,536,609 2.04 -3.46 -0.06 + Tiền lương 1,500,218,026 38.8 3.88 1,408,534,095 33.11 3.53 -91,683,931 -6.11 -5.69 -0.35 + BHXH+BHYT 140,650,830 0.36 0.36 134,140,151 3.15 0.34 -6,510,679 -4.63 2.79 -0.02 + Chi phí khác 201,606,783 5.21 0.52 337,338,002 7.93 0.85 135,731,219 67.33 2.72 0.33 2. CF vật liệu bao bì 90,214,047 2.33 0.23 142,173,612 3.34 0.36 51,959,565 57.6 1.01 0.13 3. CF dụng cụ đồ dùng 78,376,400 2.03 0.2 176,728,817 4.15 0.44 98,352,417 125.49 2.12 0.24 4. CF khấu hao TSCĐ 239,500,000 6.19 0.62 254,550,000 5.98 0.64 15,050,000 6.28 -0.21 0.02 5.Hao hụt hàng hoá 84,834,853 2.19 0.22 79,872,781 1.88 0.2 -4,962,072 -5.85 -0.31 -0.02 6. CF tiêu thụ 361,633,520 9.35 0.94 328,172,613 7.71 0.82 -33,460,907 -9.25 -1.64 -0.12 7. CF gia công 226,378,642 5.86 0.59 201,724,790 4.74 0.51 -24,653,852 -10.89 -1.12 -0.08 8. CF gửi hàng 25,135,256 0.65 0.07 30,990,800 0.73 0.08 5,855,544 23.3 0.08 0.01 9. CF bảo hành 180,501,010 4.67 0.47 290,952,067 6.84 0.73 110,451,057 61.19 2.17 0.26 10. CF xây dựng 144,527,937 3.74 0.37 243,646,086 5.73 0.61 99,118,149 68.58 1.99 0.24 11. CF xuất khẩu 164,425,686 4.25 0.43 87,061,846 2.05 0.22 -77,363,840 -47.05 -2.2 -0.21 12. Điện thoại , điện nước 326,641,266 8.45 0.85 301,295,858 7.08 0.76 -25,345,408 -7.76 -1.37 -0.09 + Điện thoại 190,489,221 4.93 0.49 184,750,400 4.34 0.46 -5,738,821 -3.01 -0.59 -0.03 + Điện, nước sinh hoạt 136,152,045 3.52 0.35 116,545,458 2.74 0.29 -19,606,587 -14.4 -0.78 -0.06 13. Chi phí khác 101,743,433 2.63 0.26 237,005,807 5.57 0.59 135,262,374 132.95 2.94 0.33 14.Tổng chi phí bán hàng 3,866,387,689 100 10 4,254,187,325 100 10.66 387,799,636 10.03 0 0.66 15. Tổng doanh thu thuần 38,646,357,376 39,905,278,108 1,258,920,732 3.26 Nhận xét: 3.3. Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp Phn tích chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp ĐVT : VN đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh tăng giảm Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền trọng suất Số tiền trọng suất Số tiền lệ trọng suất ( % ) ( % ) ( % ) ( % ) ( % ) ( % ) ( % ) 1 2 3 4 5 6 7 8=5-2 9=8/2 10=6-3 11=7-4 1. Chi phí nhân viên 1,127,581,071 41.46 2.92 978,407,183 45.48 2.45 -149,173,888 -13.23 4.02 -0.47 + Tiền lương 875,711,974 32.2 2.27 718,498,505 33.4 1.8 -157,213,469 -17.95 1.2 -0.47 + BHXH+BHYT 71,619,105 2.63 0.19 57,239,526 2.66 0.14 -14,379,579 -20.08 0.03 -0.05 + Chi phí khác 180,249,992 6.63 0.47 202,669,152 9.42 0.51 22,419,160 12.44 2.79 0.04 2. CF vật liệu QL 23,778,200 0.87 0.06 30,593,807 1.42 0.08 6,815,607 28.66 0.55 0.02 3. CF dụng cụ đồ dùng 36,668,152 1.35 0.1 42,697,802 1.99 0.11 6,029,650 16.44 0.64 0.01 4. CF khấu hao TSCĐ 110,008,386 4.05 0.29 102,914,019 4.78 0.26 -7,094,367 -6.45 0.73 -0.03 5.Giảm giá v.tư hàng hoá 849,557,562 31.24 2.2 374,106,584 17.39 0.94 -475,450,978 -55.97 -13.85 -1.26 6. CF dự phòng, trong đó : 130,000,000 4.78 0.34 0 -130,000,000 -100 -4.78 -0.34 + DP giảm giá HTK 80,000,000 2.94 0.21 0 -80,000,000 -100 -2.94 -0.21 + DP phải thu khó đòi 50,000,000 1.84 0.13 0 -50,000,000 -100 -1.84 -0.13 7. Công tác phí 51,991,305 1.91 0.14 98,342,611 4.57 0.25 46,351,306 89.15 2.66 0.11 8. CF tiếp khách 53,471,018 1.97 0.14 101,580,974 4.72 0.26 48,109,956 89.97 2.75 0.12 9.CF cho xe con 41,490,481 1.53 0.11 48,699,851 2.26 0.12 7,209,370 17.38 0.73 0.01 10. Điện thoại , điện nước 144,586,511 5.32 0.37 160,326,858 7.45 0.4 15,740,347 10.89 2.13 0.03 + Điện thoại 111,420,354 4.1 0.29 123,895,574 5.76 0.31 12,475,220 11.2 1.66 0.02 + Điện, nước sinh hoạt 33,166,157 1.22 0.09 36,431,284 1.69 0.09 3,265,127 9.85 0.47 0 11. Chi phí khác 150,533,017 5.54 0.39 213,737,177 9.94 0.54 63,204,160 41.99 4.4 0.15 12. Tổng CF quản lý DN 2,719,665,703 100 7.04 2,151,406,866 100 5.39 -568,258,837 -20.89 0 -1.65 15. Tổng doanh thu thuần 38,646,357,376 39,905,278,108 1,258,920,732 3.26 Nhận xét: 3.4. Phân tích chi phí tài chính Phân tích chi phí hoạt động tài chính ĐVT : VN đồng Năm 2005 Năm 2006 So sánh tăng giảm Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số tiền trọng suất Số tiền trọng suất Số tiền lệ trọng suất ( % ) ( % ) ( % ) ( % ) ( % ) ( % ) ( % ) 1 2 3 4 5 6 7 8=5-2 9=8/2 10=6-3 11=7-4 1.Chi phí trả lãi vay 345,379,501 98.01 0.89 560,971,587 98.81 1.4 215,592,086 62.42 0.8 0.51 2.Lỗ do CL tỷ giá 7,022,252 1.99 0.02 6,729,262 1.19 0.02 -292,990 -4.17 -0.8 0 3.Tổng chi phí tài chính 352,401,753 100 0.91 567,700,849 100 1.42 215,299,096 61.09 0 0.51 6 .Tổng doanh thu 38,646,357,376 39,905,278,108 1,258,920,732 3.26 Nhận xét: .................................................................................................................................................. 4. Phân tích những khoản chi phí chủ yếu 4.1. Phân tích tình hình chi phí tiền lương Bảng Phân tích chi phí tiền lương ĐVT: Đồng Các chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh tăng giảm Số tuyệt đối Tỷ lệ (%) 1 2 3 4 5 1. Tổng doanh thu 2. Tổng lao động 3. Tổng quỹ lương 4. NSLĐ BQ người/tháng 5. Tiền lương BQ người/tháng 6. Tỷ suất CF tiền lương (%) 7. Mức độ ± TSCF tiền lương 8. Tốc độ ± TSCP tiền lương 9. Mức lãng phí Nhận xét: 4.2. Phân tích chi phí tiền trả lãi vay Bảng Phân tích chung tình hình chi phí lãi vay ĐVT: Đồng Các chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 So sánh tăng giảm Số tuyệt đối Tỷ lệ (%) 1 2 3 4 = 3-2 5= 4/2 1. Tổng doanh thu (M) 2. Mức tiền vay 3. Chi phí tiền vay (Fv) 4. Tỷ suất CF tiền vay 5. Mức độ ± TSCF TV 6. Tốc độ ± TSCF TV 7. Mức độ tiết kiệm CF tiền vay Nhận xét: 5 – Nhận xét đánh giá về tình hình tổ chức quản lý kinh doanh a. Ưu điểm: Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt của cơ chế thị trường. Công ty đã tăng cường công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất mà trước tiên là việc quản lý chi phí, ưu điểm đầu tiên phải kể đến là phòng kế toán của công ty có đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ cao, nắm vững chính sách, chế độ và nhiệm vụ của mình trong điều kiện sản xuất ngày càng phát triển, số nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngày càng nhiều. Mỗi nhân viên kế toán được phân công công việc rõ ràng, tránh tình trạng công việc bị chồng chéo lên nhau. Sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc, kịp thời và chính xác số liệu để cung cấp và xử lý. Công ty liên doanh FnB là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên hạch toán chi phí là một khâu quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý và hạch toán của công ty. Trong những năm qua, công tác quản lý chi phí sản xuất luôn đảm bảo yêu cầu công việc đúng tiến độ, cung cấp đầy đủ thông tin về chi phí sản xuất một cách kịp thời. Việc công ty xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất theo từng loại sản phẩm là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của công ty. Do đó đảm bảo tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác và giảm tiện trong công tác tính toán. Phân định chi phí theo ba khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung như ở công ty hiện nay thể hiện sự nhận thức bản chất, nội dung chỉ tiêu chi phí. Nó giúp cho việc tính toán chi phí hay hao phí của sản phẩm được chính xác, đúng với chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, công ty còn trang bị những thiết bị, máy móc quản lý hiện đại để phục vụ tốt hơn cho công việc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty như: mua sắm máy vi tính, máy in, máy photo và các phần mềm kế toán thích hợp với tình hình quản lý và kinh doanh của công ty. Trình độ của công nhân viên ngày càng được nâng cao nghiệp vụ và trình độ chuyên môn. Công ty đặc biệt chú trọng các khâu của quá trình tuyển dụng và đào tạo nhân viên. Công ty luôn quan tâm tới đời sống của công nhân viên có những chính sách thưởng phạt công minh từ đó tạo động lực cho nhân viên làm việc hăng say, có hiệu quả và có trách nhiệm hơn. Ngoài ra, công ty còn luôn tìm các đối tác cung cấp nguyên vật liệu có chất lượng tốt, đảm bảo cho quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao. b) Những điểm còn tồn tại. Qua các bảng số liệu ở chương II ta thấy công ty vẫn còn một số tồn tại trong vấn đề quản lý chi phí sản xuất kinh doanh như sau: - Vấn đề tiết kiệm chi phí điện nước, điện thoại của công ty vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Bên cạnh các trang thiết bị hiện đại còn một số dây chuyền quá cũ, lỗi thời, công suất làm việc thấp nhưng vẫn được sử dụng trong quá trình sản xuất làm cho chất lượng sản phẩm kém và năng suất lao động thấp. Công tác quản lý bán hàng còn hạn chế nên lượng sản phẩm bán ra còn chậm, dẫn đến doanh thu không cao, làm giảm hiệu quả kinh doanh. Nguyên vật liệu còn phải nhập từ bên ngoài nên phải phụ thuộc vào thời gian và chất lượng làm ảnh hưởng tới tiến độ công việc. Công ty đã sử dụng nhiều các hình thức khuyến mãi và quảng cáo nhưng chưa có hiệu quả cao, chính vì thế mà công ty cần chú trọng hơn nữa trong công tác này. Qua những tồn tại trên đây, công ty đã thấy được sự cần thiết phải khắc phục và tìm các biện pháp thích hợp để giảm thiểu chi phí sản xuất kinh doanh từ đó đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. CHƯƠNG III. MộT Số BIệN PHáP TIếT KIệM CHI PHí SảN XUấT KINH DOANH TạI CÔNG TY LIÊN DOANH FnB 1 – Các giải pháp tiết kiệm chi phí. Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển và cạnh tranh gay gắt, cùng với nó thì các doanh nghiệp cùng ngành sản phẩm cũng xuất hiện càng nhiều làm cho công ty ngày càng khó khăn hơn trong qúa trình tồn tại và phát triển. Bên cạnh đó, chính sách mở cửa đã khơi dậy những tiềm năng trong nước và tiếp cận với những thị trường nước ngoài làm cho sản xuất kinh doanh trong nước ngày càng được mở rộng. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh, cạnh tranh diễn ra sôi nổi, gay gắt giữa các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đã thực sự vận dụng hết khả năng của mình cả về sự vận động trí tuệ và tất cả những nhân tố khác để phấn đấu với mục đích kinh doanh thu được nhiều lợi nhuận. Với tình hình chung của thị trường như vậy, có không ít các doanh nghiệp lâm vào tình trạng làm ăn kém hiệu quả và bị phá sản. Chế độ hạch toán kinh tế độc lập đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực sự nhạy bén, năng động với thị trường và tự chủ trong kinh doanh. Chỉ có như vậy, doanh nghiệp mới có thể đứng vững trên thị trường. Để đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh thì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp, song nhân tố cơ bản tác động trực tiếp là chi phí sản xuất kinh doanh. Giảm chi phí kinh doanh là biện pháp trực tiếp để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhận thức đúng đắn và tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí kinh doanh, yêu cầu của công tác quản lý chi phí tại công ty liên doanh FnB. Tôi xin đóng góp một số ý kiến trong công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh như sau: - Thứ nhất, đối với chi phí quản lý: + Tổ chức hoàn thiện bộ máy quản lý trên cơ sở gọn nhẹ và có hiệu quả. Thực hiện chọn lọc, tinh giảm bớt bộ máy quản lý góp phần giảm bớt tiền lương ở bộ phận này nhưng vẫn đảm bảo quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh + Cần xây dựng những qui định, định mức cụ thể đối với một số khoản chi phí quản lý hành chính như: chi phí tiếp khách, hội họp, công tác phí... để thuận tiện cho việc theo dõi, kiểm tra và hạch toán chi phí, giảm được những khoản chi phí bất hợp lý phát sinh. + Thực hiện khoán chi phí điện thoại, điện báo với khối văn phòng để tiết kiệm chi phí dịch vụ mua ngoài, thêm vào đó phải tăng cường công tác quản lý, sử dụng đúng mục đích công việc. Ngoài ra, những khoản chi phí như tiếp khách, chi phí vận chuyển thuê ngoài phục vụ cho bán hàng, công ty nên hạch toán vào chi phí bán hàng không nên hạch toán chung vào chi phí quản lý để xác định đúng đắn chi phí quản lý, không làm tăng giả tạo khoản chi phí quản lý. - Thứ hai, đối với các hoạt động khuyến mãi, quảng cáo trên các hoặc trên báo chí, phát thanh, truyền hình... để tăng sự chú ý của khách hàng, sẽ làm cho thông tin về công ty và sản phẩm của công ty được truyền bá rộng rãi, tạo sự hài lòng, tin tưởng và an tâm cho khách hàng khi mua sản phẩm của công ty. Do đó, đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hoá làm cho hiệu quả kinh doanh cao hơn. Bên cạnh đó, công ty nên có những chính sách chi phí đầu tư phù hợp cho các hoạt động này tránh gây lãng phí, không đáp ứng đúng yêu cầu đặt ra. - Thứ ba, là công ty phải tìm cách đầu tư một phần vốn vào cải tiến, sửa chữa những dây chuyền sản xuất cũ, lỗi thời, công suất làm việc thấp để nâng cao năng suất lao động, tránh gây lãng phí những chi phí sửa chữa lớn, cũng góp phần tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo môi trường làm việc tốt hơn cho cán bộ công nhân viên. Để làm được điều này, công ty cần đa dạng hoá các hình thức vay vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn. Bên cạnh đó, nâng cao tiến tới sử dụng tối đa công suất sử dụng máy móc thiết bị trong sản xuất, tránh lãng phí cho công ty. Để thực hiện được điều này, công ty nên đặt ra các hình thức chịu trách nhiệm vật chất, tránh hao phí quá định mức qui định, tạo ý thức tiết kiệm trong cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên dù khoa học có hiện đại thì yếu tố con người vẫn là yếu tố quyết định. Máy móc thiết bị hiện đại thì đòi hỏi con người phải có trình độ, chính vì vậy mà việc đổi mới công nghệ phải đi đôi với việc đào tạo một đội ngũ kỹ thuật lành nghề. Công ty nên hình thành nguồn kinh phí cấp cho cán bộ công nhân viên đi học tạo điều kiện về vật chất và thời gian để họ liên tục nâng cao trình độ tay nghề. Ngoài ra, trình độ của đội ngũ công nhân viên phải đồng đều và hợp lý, đảm bảo công việc được thực hiện liên tục, không có vị trí trống khi có người vắng mặt, năng suất lao động sẽ cao hơn, chất lượng sản phẩm cũng được nâng cao, giảm được tỷ suất chi phí sản xuất kinh doanh cho công ty. Máy móc, thiết bị được vận hành ở mức tối đa sẽ không gây lãng phí về mặt thời gian hoạt động sản xuất, luôn đảm bảo kế hoạch đặt ra. Nâng cao năng suất lao động là một trong những biện pháp để giảm chi phí kinh doanh. Để tăng năng suất lao động, công ty cần thực hiện công tác khoán nói chung và công tác khoán chi phí nói riêng cho từng đơn vị. Trong quá trình xác định mức khoán cho các đơn vị phải bảo đảm tập trung dân chủ, phải tuân theo nguyên tắc công bằng hợp lý. - Thứ tư, đối với nhà cung ứng nguyên vật liệu. Công ty nên tìm các nhà cung ứng có chất lượng sản phẩm tốt, thời gian cung ứng nhanh, kịp thời. Tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài với nhiều nhà cung cấp để tránh những rủi ro trong kinh doanh, giảm được các khoản chi phí như: cung cấp nguyên vật liệu chậm, không đảm bảo đủ số lượng hàng hoá, chất lượng hàng hoá kém, chi phí vận chuyển cao... - Thứ năm, là một số biện pháp đẩy mạnh doanh thu bán hàng, hạ thấp tỷ suất chi phí kinh doanh. Con đường duy nhất để tăng doanh thu là đẩy mạnh số lượng hàng hoá tiêu thụ và doanh số bán ra bằng một số cách thức như: + Luôn luôn hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã của sản phẩm sao cho thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, thông qua những thông tin đã nghiên cứu thị trường và thị hiếu của khách hàng. Do đó, công ty luôn phải đổi mới công nghệ, loại bỏ những máy móc đã cũ, nâng cao trình độ chuyên môn của công nhân viên sản xuất, đầu vào của nguyên vật liệu phải tốt,... Đây là yếu tố quan trọng quyết định số lượng hàng hoá bán ra nhanh hay chậm. + Tăng cường kiểm soát và quản lý tình hình kinh tế tài chính. Theo dõi tình hình biến động của các chỉ tiêu tài chính để có thể tự động điều chỉnh tránh những rủi ro lớn cho công ty. Trước hết, công ty cần phải đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đã đặt ra cho các năm tiếp theo, tránh những mặt còn tồn tại của năm trước, giảm thiểu những khoản chi phí không thật sự cần thiết. Đồng thời, quản lý và sử dụng triệt để nguồn vốn tự có. + Ngoài ra, còn một số quầy hàng chưa được sắp xếp hợp lý, hệ thống giao tiếp khuyếch trương bán ở công ty chưa được quan tâm thích đáng. Tư duy về quản trị bán hàng chưa thực sự đi sâu vào các hoạt động kinh doanh của công ty, áp dụng các chính sách marketing còn ít. Các hoạt động hỗ trợ cho việc tiêu thụ mặt hàng hầu như không có và không được thực hiện, chính sách quảng cáo và xúc tiến bán hàng còn hạn chế. + Bên cạnh đó, công ty chưa thực hiện hoạt động nghiên cứu marketing và xây dựng một chiến lược marketing thích hợp, do đó các chính sách của công ty thường bị động, mang tính đối phó với những thay đổi của thị trường. Từ đó dẫn đến tình trạng lập chiến lược bán hàng chưa được hợp lý. Hơn nữa, các nội dung được xác lập trong chiến lược chưa cụ thể mà mới chỉ dừng lại ở mức độ chung chung. Mà một chiến lược thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá đạt tiêu chuẩn chỉ khi các nội dung trong quy trình được hoạch định một cách chi tiết. + Việc xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch cho năm sau ở công ty thường dựa vào kinh nghiệm và phán đoán khả năng tiêu thụ mà chưa phát triển việc nghiên cứu thị trường. Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường như hiện nay thì công tác nghiên cứu thị trường là một việc nên làm thường xuyên và rất cần thiết, bởi nó cho phép công ty nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, xác định được xu hướng biến động để có kế hoạch triển khai hợp lý, nhằm giúp công ty đứng vững trong cạnh tranh và thu được kết quả mong muốn. Vì vậy, công ty nên thành lập bộ phận Marketing để nghiên cứu tình hình biến động của thị trường cũng như tiếp thị sản phẩm để có thêm nhiều khách hàng mới, cũng như có những thông tin hiệu quả phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. + Lực lượng bán hàng của công ty còn một bộ phận nhân viên bán hàng chưa thích nghi kịp với sự thay đổi từng ngày của cơ chế thị trường. Một số ít đôi khi còn giữ thái độ bán hàng của thời kỳ bao cấp trước đây, lạnh nhạt với khách hàng, cá biệt có người chưa nhận thức được quyền lợi của cá nhân là gắn liền với quyền lợi của công ty từ đó có tư tưởng cá nhân hoặc thờ ơ lãnh đạm với công việc bán hàng và phục vụ khách hàng. Vì vậy, phải đặc biệt quan tâm đào tạo cho nhân viên bán hàng phong cách giao tiếp với khách, nắm bắt tâm lý của họ, tìm cách lôi kéo, thuyết phục họ đến với công ty. Mỗi nhân viên bán hàng phải là một nghệ sĩ với nghệ thuật tổ chức và thuyết phục khách hàng bởi cùng một lúc họ phải thực hiện nhiều nhiệm vụ như: quảng cáo, tiếp thị, tư vấn khách hàng... + Cuối cùng, để vận hành và kiểm tra quá trình thực hiện chiến lược quản trị bán hàng đòi hỏi số lượng người cũng như các chi phí tài chính là không nhỏ, bởi khối lượng công việc rất lớn, song số nhân viên có trình độ trong lĩnh vực này rất ít. 2 – Những kiến nghị đối với nhà nước và công ty. Hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh là cơ sở để công ty nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên, việc thực hiện có đạt hiệu quả như mong muốn hay không lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm cả những yếu tố thuộc chủ quan doanh nghiệp và những yếu tố khách quan từ bên ngoài. Vì vậy, để việc thực hiện các biện pháp tối thiểu hoá chi phí ở công ty được tiến hành thuận lợi, em xin đưa ra một vài kiến nghị của cá nhân đối với doanh nghiệp và các cơ quan có thẩm quyền. a) Về phía Nhà nước. Nhà nước là chủ thể có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của các doanh nghiệp. Để cho các chính sách của doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi thì các chính sách của Nhà nước đòi hỏi phải được điều chỉnh thường xuyên và linh hoạt. Về cơ chế quản lý: Nhà nước cần nỗ lực hơn nữa trong việc tháo gỡ, cải tiến thủ tục hành chính, đề ra những chủ trương chính sách nhằm tạo điều kiện tốt hơn cho các công ty nhất là chính sách khuyến khích và bảo hộ các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh. Các chính sách đề ra phải cụ thể nhất quán, đồng bộ và thực sự thông thoáng tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện nghiêm minh, tránh biến dạng qua các khâu trung gian, ban ngành; các thủ tục hành chính được rút gọn lại sẽ tạo điều kiện cho công ty tranh thủ được các cơ hội kinh doanh. Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ vốn, có chính sách ưu tiên về lãi suất khi cho các công ty vay vốn, giúp các công ty nhanh chóng đầu tư mới công nghệ và trang thiết bị để tăng tốc độ tiêu thụ hàng hóa góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Nhà nước nên có những chính sách đầu tư, ưu đãi đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo thương mại và in ấn như: ưu đãi về lãi suất vay, ưu đãi về thuế,... Đối với các văn bản quy pham pháp luật: cần thường xuyên bổ xung, hoàn thiện, đổi mới phù hợp với các yêu cầu của thị trường. Tạo thành hành lang pháp lý thông thoáng, thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp. Tạo ra sự hợp tác giữa các doanh nghiệp, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi. Hoạt động thanh tra, kiểm soát chất lượng hàng hóa và các mặt hàng phải được tiến hành thường xuyên liên tục. Xử lý nghiêm minh đối với những trường hợp vi phạm. Nhà nước nên có chính sách cải tạo và hoàn thiện môi trường kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp. Vì như chúng ta biết, môi trường kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình hoạt động và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Một môi trường thuận lợi là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển, từ đó góp phần phát triển nền kinh tế - xã hội của đất nước. Nhà nước có thể hoàn thiện môi trường kinh doanh thông qua việc cải tạo xây dựng các công trình công cộng, cải tiến cơ sở hạ tầng hoặc đưa ra các chính sách linh hoạt để có thể mở rộng giao lưu kinh tế quốc tế. b) Đối với công ty. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức: trong những năm qua bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung tương đối đơn giản, gọn nhẹ. Tuy nhiên trong thời gian tới, công ty cần tiếp tục hoàn thiện hơn nữa bộ máy các phòng ban, bộ phận nhằm tạo ra một cơ cấu bộ máy gọn nhẹ nhưng đủ mạnh để đáp ứng được yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Với một bộ máy tổ chức gọn nhẹ nên các phòng ban đều nắm được từng nhiệm vụ cụ thể của mình, có trách nhiệm cao đối với với mọi hoạt động của công ty, hầu như không có hiện tượng công việc bị ỳ trệ.... Do bộ máy gọn nhẹ nên mỗi bộ phận đều có thể tự tạo ra cho mình được phong cách làm việc, hoạt động thực sự linh hoạt, cân đối và hiệu quả. Chức năng quyền hạn, nhiệm vụ của mỗi bộ phận, cá nhân trong đơn vị luôn được xác định rõ ràng nên không bị trùng lặp và bất hợp lý. Quan tâm tới các yếu tố con người: con người là yếu tố trung tâm, quyết định mọi thành bại của doanh nghiệp. Phải thấy con người vừa là phương tiện, vừa là mục tiêu của quá trình đào tạo. Có nâng cao được trình độ của người lao động mới đáp ứng được yêu cầu của sản xuất kinh doanh, khi đó công ty mới tồn tại và phát triển được. Đầu tư vào yếu tố con người là đầu tư có lợi nhất. Vì vậy, công ty cần quan tâm nhiều hơn nữa tới việc phát triển đội ngũ nhân sự của mình từ tuyển dụng, đào tạo đến các chế độ đãi ngộ. - Cải tiến công tác tuyển dụng: Công tác tuyển dụng cần phải tiến hành nghiêm túc, phải qua kiểm tra sát hạch trình độ theo đúng quy chế tuyển dụng của công ty và Nhà nước, đảm bảo thu hút được lao động có năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt. Tránh tuyển dụng tràn lan, gây lãng phí hoặc thiếu lao động, không đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh. Việc thiết lập các mối quan hệ bền vững với các trường đại học để họ giới thiệu những sinh viên có trình độ, khả năng phù hợp với công ty. Trong quá trình hoạt động, công ty nên thường xuyên mở các lớp phổ biến kiến thức mới để đội ngũ nhân viên không bị lạc hậu về nhận thức. Đối với đội ngũ lao động trực tiếp sản xuất, công ty nên chú trọng hình thức tuyển dụng hợp đồng dài hạn để công nhân viên yên tâm làm việc còn hình thức hợp đồng ngắn hạn chỉ nên áp dụng trong trường hợp thật sự cần thiết. Ngoài ra, đội ngũ lao động trực tiếp sau khi tuyển dụng và trước khi làm việc nên được trải qua một lớp huấn luyện ngắn hạn về nghiệp vụ mà sau này họ phải vận dụng. - Tăng cường công tác đào tạo: xã hội ngày càng phát triển, thị trường thay đổi không ngừng đòi hỏi con người phải thường xuyên cập nhật thông tin, kiến thức để đáp ứng được nhu cầu công việc. Vì vậy, công ty nên tăng cường hơn nữa công tác đào tạo trong công ty, tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các lớp huấn luyện về chuyên môn, nghiệp vụ do các ban ngành, Bộ hoặc Nhà nước tổ chức để nâng cao năng lực đảm nhiệm công việc được giao. Sự quan tâm của lãnh đạo có tác động rất lớn tới công tác đào tạo nhân sự trong công ty. Cấp lãnh đạo cần phải kiểm soát chặt chẽ khâu đào tạo để có thể tìm ra những cá nhân có thành tích xuất sắc, từ đó đề bạt lên chức vụ cao hơn hay giao cho các công việc quan trọng hơn. Với những nhân viên có thành tích học tập không tốt, công ty tổ chức đào tạo lại và có thể chuyển họ xuống làm những công việc đơn giản trong thời gian ngắn. Đồng thời, mỗi cán bộ công nhân là một con người cụ thể, một mắt xích quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, do vậy những ý kiến đóng góp của họ rất có ích cho công tác đào tạo nhân sự cũng như các mặt công tác khác. Người lãnh đạo tiếp thu, tôn trọng ý kiến đóng góp đó sẽ làm cho họ cảm thấy mình rất quan trọng đối với công ty. Như vậy, họ sẽ tích cực đóng góp ý kiến xây dựng và hết mình vì công ty. Mặt khác, người lãnh đạo là tấm gương để mọi người noi theo và là phương tiện để thoả mãn nhu cầu mong muốn của các nhân viên như được đề bạt thăng chức, thuyên chuyển công việc và các chính sách đãi ngộ khác. Đồng thời, người lãnh đạo phải là người sáng suốt, cương trực và quyết đoán, có như vậy công việc đào tạo mới phát huy hết tác dụng. Thông qua các chính sách ưu đãi về thu nhập, ưu đãi về mặt tinh thần nhằm dần trẻ hoá đội ngũ cán bộ để thay thế những cán bộ thiếu năng lực và những người về hưu. Tuy nhiên để thích ứng với yêu cầu sản xuất kinh doanh theo cơ chế mới thì yêu cầu tự đào tạo, đào tạo lại, đào tạo bổ sung đặt ra cho mỗi người là điều hết sức cần thiết và thường xuyên không có điểm dừng. Có như vậy, công ty mới có thể ứng phó với những biến đổi của môi trường kinh doanh khi nước ta gia nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. - Đãi ngộ người lao động: công ty liên doanh Vinaclio rất quan tâm tới công tác đãi ngộ người lao động nhưng để công tác đãi ngộ thực sự trở thành động lực thúc đẩy người lao động hăng say làm việc và phấn đấu vươn lên thì chế độ thưởng, phạt của công ty phải thực sự công bằng. Hiện nay, công ty trả lương cho nhân viên theo sản phẩm và theo doanh số đảm bảo công bằng cho nhân viên làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít. Trong quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp, lợi ích là động lực mạnh mẽ thúc đẩy mọi hoạt động của người lao động, là động lực mạnh mẽ nhất của tiến bộ kinh tế xã hội. Vì vậy, chính sách tiền lương của công ty phải nhằm thúc đẩy và khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động và áp dụng linh hoạt các hình thức tiền lương. Tiếp tục củng cố, xây dựng môi trường văn hoá của công ty ngày một lành mạnh hơn. Môi trường văn hoá của công ty tác động đến quá trình phát triển, đến các mối quan hệ giữa nhân viên với nhau, giữa nhân viên với công ty và chi phối tới phong cách quản trị nhân sự của các nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp. Để xây dựng một môi trường văn hoá nhân văn lành mạnh, công ty cần tổ chức thường xuyên các hình thức sinh hoạt văn hoá, tham quan du lịch… vào những dịp lễ, tết, những ngày đặc biệt trong năm. Công ty cũng nên thường xuyên tổ chức sinh hoạt truyền thống cho tất cả cán bộ công nhân viên, tạo cho mỗi nhân viên có niềm tự hào và gắn bó hơn với công ty. Ngoài ra, việc hoàn thiện dịch vụ khách hàng không chỉ đòi hỏi công ty nghiên cứu quan điểm đánh giá chất lượng dịch vụ từ phía khách hàng mà còn tạo tối đa cơ hội khiếu nại và giải quyết khiếu nại cho khách hàng. Thực tế cho thấy nếu công ty giải quyết tốt khiếu nại của khách hàng thì họ sẽ trở thành khách hàng trung thành nhất đối với công ty, nếu không thì sẽ tạo ra tâm lý bất mãn cho khách hàng và phản ứng xấu đó sẽ lan truyền nhanh và công ty có thể sẽ mất đi nhiều khách hàng tiềm năng. Trước mắt, công ty cần hoàn thiện các dịch vụ cung cấp thông tin thị trường, tư vấn khách hàng (vì tư vấn khách hàng đem lại cho công ty lợi ích ngay cả khi khách hàng không dùng sản phẩm, dịch vụ của công ty nhưng trong tương lai họ lại có thể trở thành những khách hàng tiềm năng), giao hàng tin cậy cho nhà bán lẻ chính xác, kịp thời, thuận tiện cho nhà bán lẻ trong cung ứng bán buôn. Công tác tài chính doanh nghiệp hiện nay có vai trò to lớn trong công tác quản trị doanh nghiệp và việc tiết kiệm chi phí kinh doanh. Do đó tổ chức tốt công tác tài chính doanh nghiệp là một trong những biện pháp cần thiết để tiết kiệm chi phí kinh doanh. Hiện nay công tác tài chính tại công ty liên doanh FnB còn nhiều hạn chế, biểu hiện như sau: Cơ cấu bộ máy tài chính của công ty không rõ ràng. Bộ máy tài chính gộp chung với bộ máy kế toán. Nhân viên làm công tác tài chính kế toán chủ yếu làm công tác kế toán, ít quan tâm đến các nghiệp vụ tài chính. Hoạt động tài chính của công ty chưa giao lưu linh động với môi trường bên ngoài. Thị trường vốn vẫn là một lĩnh vực bỏ ngỏ đối với công ty. Tất cả những hạn chế đó đòi hỏi công ty phải tổ chức tốt hơn công tác tài chính doanh nghiêp. Muốn vậy, công ty phải phân định rõ ràng các nghiệp vụ tài chính và nghiệp vụ kế toán, giao trách nhiệm cụ thể đến từng nhân viên. Công ty mở rộng hơn nữa hoạt động tài chính, hướng ra thị trường và tận dụng các tiềm lực tài chính của mình để đầu tư thông qua thị trường... có như vậy công tác tài chính của công ty mới thực sự có ý nghĩa trong công tác quản trị nói chung và công tác quản lý chi phí kinh doanh nói riêng. KếT LUậN MụC LụC `

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxQT1113.docx
Tài liệu liên quan