Tài liệu Đề tài Phân tích chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại Đức Hà: PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu cuối cùng của tất cả các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, tuy nhiên không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng đạt được mục tiêu đó. Khác với nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung trước kia – nơi được kế hoạch hóa và cân đối toàn bộ nền kinh tế quốc dân, ngày nay, các doanh nghiệp đang hoạt động trong cơ chế thị trường chịu sự tác động của các quy luật thị trường, bất cứ một sai lầm nào đều có thể dẫn đến hậu quả khó lường, thậm chí là phá sản. Do đó, việc ra quyết định đúng đắn là vô cùng cần thiết và trách nhiệm này thuộc về các nhà quản trị. Các nhà quản trị sẽ tổ chức, phối hợp, ra quyết định và kiểm soát mọi hoạt động trong doanh nghiệp, nhằm mục tiêu chỉ đạo, hướng dẫn để doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao nhất bằng cách phân tích, đánh giá và đề ra những dự án chiến lược cho tương lai.
Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận là một công cụ kế hoạch hóa và quản lý hữu dụng...
70 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1266 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại Đức Hà, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu cuối cùng của tất cả các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, tuy nhiên không phải bất cứ doanh nghiệp nào cũng đạt được mục tiêu đó. Khác với nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung trước kia – nơi được kế hoạch hóa và cân đối toàn bộ nền kinh tế quốc dân, ngày nay, các doanh nghiệp đang hoạt động trong cơ chế thị trường chịu sự tác động của các quy luật thị trường, bất cứ một sai lầm nào đều có thể dẫn đến hậu quả khó lường, thậm chí là phá sản. Do đó, việc ra quyết định đúng đắn là vô cùng cần thiết và trách nhiệm này thuộc về các nhà quản trị. Các nhà quản trị sẽ tổ chức, phối hợp, ra quyết định và kiểm soát mọi hoạt động trong doanh nghiệp, nhằm mục tiêu chỉ đạo, hướng dẫn để doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao nhất bằng cách phân tích, đánh giá và đề ra những dự án chiến lược cho tương lai.
Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận là một công cụ kế hoạch hóa và quản lý hữu dụng. Qua việc phân tích này, các nhà quản trị sẽ biết ảnh hưởng của từng yếu tố như giá cả, sản lượng, cơ cấu mặt hàng và đặc biệt là ảnh hưởng của kết cấu chi phí đối với lợi nhuận doanh nghiệp như thế nào, đã, đang và sẽ làm tăng hay giảm lợi nhuận của doanh nghiệp ra sao. Ngoài ra thông qua việc phân tích dựa trên những số liệu mang tính dự báo sẽ phục vụ cho các nhà quản trị trong lĩnh vực điều hành hiện tại và cả hoạch định kế hoạch trong tương lại. Từ đó cho phép nhà quản trị đi đến nhiều quyết định quan trọng như: Chọn lựa dây truyền sản xuất, xác định giá bán sản phẩm dịch vụ, tìm kiếm và xây dựng thị trường tiêu thụ, lựa chọn nguyên vật liệu thích hợp, tiết kiệm và hiệu quả nhất.
Với những đặc điểm trên việc vận dụng mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận vào mỗi doanh nghiệp là vô cùng cần thiết, tuy nhiên việc vận dụng nó là một vấn đề còn khá mới mẻ ở nước ta hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Phân tích chi phí – khối lượng – lợi nhuận tại Công ty TNHH Thương mại Đức Hà”.
1.2.Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Vận dụng việc phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận của kế toán quản trị vào lĩnh vực kinh doanh của công ty TNHH Thương mại Đức Hà, từ đó giúp cho việc ra quyết định kinh doanh của nhà quản lý.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Làm rõ cơ sở lý luận của phương pháp phân tích chi phí - khối lượng - lợi nhuận trong quản lý kinh doanh.
Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận của công ty, nhằm giúp các nhà quản lý của doanh nghiệp xác định được khả năng hòa vốn và khả năng tăng lợi nhuận trong kinh doanh.
Đưa ra một số biện pháp nhằm áp dụng có hiệu quả hơn phương pháp phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận để tăng cường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tổng chi phí, chi phí cố định, chi phí biến đổi, các khoản mục phí.
Chi phí biến đổi đơn vị.
Giá bán xe máy.
Lợi nhuận kinh doanh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại công ty thương mại Đức Hà.
Về nội dung:
Phân tích hòa vốn và phân tích các quyết định trong kinh doanh của 2 loại xe máy Drama và Model II trong công ty.
Một số biện pháp nhằm nhanh chóng đạt hòa vốn và tăng lợi nhuận qua việc ứng xử chi phí, ra quyết định quản lý.
Về thời gian: Từ ngày 17/01/2007 đến ngày 17/05/2007.
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận
2.1.1. Khái niệm phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận
Mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận là mối quan hệ giữa các nhân tố giá bán, khối lượng (số lượng, mức độ hoạt động), kết cấu hàng bán, chi phí (cố định, biến đổi) và sự tác động của các nhân tố này đến lợi nhuận của doanh nghiệp. [Thông tư 53/2006/TT-BTC]
Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận (cost – volume – profit relationship analysics) là xem xét mối quan hệ nội tại của các nhân tố giá bán, sản lượng, CPCĐ, CPBĐ và kết cấu mặt hàng đồng thời xem xét sự ảnh hưởng của các nhân tố đó đến lợi nhuận của doanh nghiệp. [Giáo trình kế toán quản trị- Trường Đại học kinh tế quốc dân, 2000].
Việc phân tích thông qua mô hình CVP không chỉ giúp việc lựa chọn dây chuyền sản xuất, định giá bán sản phẩm, xây dựng chiến lược tiêu thụ, chiến lược marketing nhằm khai thác có hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn giúp ích nhiều cho việc xem xét rủi ro của doanh nghiệp
2.1.2. Mục đích phân tích CVP
Mục đích của phân tích CVP chính là phân tích cơ cấu chi phí hay nói cách khác là nhằm phân tích rủi ro từ cơ cấu chi phí này. Dựa trên những dự báo về khối lượng hoạt động, doanh nghiệp đưa ra cơ cấu chi phí phù hợp để đạt được lợi nhuận cao nhất.
Để có thể thực hiện phân tích CVP đòi hỏi người quản lý phải nắm vững cách ứng xử của chi phí, phân biết được CPCĐ, CPBĐ, phải hiểu rõ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo LĐG, đồng thời phải nắm vững một số khái niệm cơ bản sử dụng trong phân tích CVP như LĐG, tỷ lệ LĐG.
2.1.3. Vận dụng phân tích CVP trong kinh doanh
Phân tích CVP có thể dùng cho các tổ chức tìm kiếm lợi nhuận và các tổ chức không vì lợi nhuận. Với các tổ chức tìm kiếm lợi nhuận, người quản lý thường nghiên cứu ảnh hưởng của khối lượng đầu ra tới thu nhập (doanh thu), chi phí, lãi ròng. Các tổ chức không vì lợi nhuận cũng nghiên cứu mối quan hệ CVP vì các tổ chức này đều có nguồn lực hạn chế và cần hiểu kinh phí thay đổi thế nào khi khối lượng thay đổi để giúp cho người quản lý kiểm soát kinh phí.
Trong các quyết định kinh doanh có thể vận dụng phân tích CVP vào hai nhóm quyết định là quyết định kinh doanh hoà vốn gắn với nội dung phân tích hoà vốn và các biện pháp chóng đạt hoà vốn, quyết định kinh doanh có lợi nhuận gắn các phương án lựa chọn làm tăng lợi nhuận.
2.2. Báo cáo kết quả theo LĐG
Các doanh nghiệp có thể lập báo cáo kết quả theo 2 phương pháp là phương pháp tài chính và phương pháp LĐG.
Phương pháp tài chính: Đây là phương pháp truyền thống của cách lập báo cáo tài chính. Phương pháp này coi tất cả các chi phí sản xuất chung là chi phí sản phẩm và trở thành chi phí dưới dạng chi phí sản xuất của hàng bán.
Báo cáo kết quả theo phương pháp tài chính có dạng sau:
Doanh thu
xxxxx
(Trừ) Chi phí sản xuất hàng bán
xxxx
Nguyên vật liệu trực tiếp
Lao động trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Lãi gộp
xxx
(Trừ) Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý
xx
Lãi thuần hoạt động
x
Phương pháp LĐG: Theo phương pháp này chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành 2 yếu tố CPCĐ và CPBĐ, người quản lý sẽ vận dụng cách ứng xử chi phí này để lập ra một báo cáo kết quả kinh doanh và chính dạng báo cáo này sẽ được sử dụng rộng rãi như một kế hoạch nội bộ và một công cụ để ra quyết định.
Báo cáo kết quả theo phương pháp LĐG có dạng sau:
Doanh thu
xxxxx
(Trừ) CPBĐ
xxxx
Nguyên vật liệu trực tiếp
Lao động trực tiếp
CPBĐ sản xuất chung
CPBĐ bán hàng
CPBĐ quản lý
LĐG
xxx
(Trừ) CPCĐ
xx
CPCĐ sản xuất chung
CPCĐ bán hàng
CPCĐ quản lý
Lãi thuần hoạt động
x
So sánh báo cáo kết quả theo phương pháp LĐG và phương pháp tài chính.
Theo phương pháp tài chính
Theo phương pháp LĐG
Doanh thu
xxxxx
Doanh thu
xxxxx
Giá vốn hàng bán
xxxx
CPBĐ
xxxx
Lãi gộp
xxx
LĐG
xxx
Chi phí bán hàng, quản lý
xx
CPCĐ
xx
Lãi thuần hoạt động
x
Lãi thuần hoạt động
x
Sự giống nhau của 2 loại báo cáo này là cùng xem xét tới các chỉ tiêu như doanh thu, lãi thuần, cùng nguồn số liệu chi phí nhưng giữa 2 loại báo cáo này có rất nhiều điểm khác nhau.
Điểm khác nhau cơ bản giữa 2 báo cáo kết quả là tên gọi và cách phân loại chi phí: Báo cáo tài chính phân biệt chi phí thành chi phí trong sản xuất và chi phí ngoài sản xuất, phương pháp này coi tất cả chi phí sản xuất là chi phí sản phẩm và trở thành chi phí sản xuất của hàng bán trừ giá vốn hàng bán, báo cáo kiểu LĐG phân biệt chi phí thành 2 loại CPCĐ và CPBĐ. Các nhà quản lý sẽ chia chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp ra CPCĐ và CPBĐ, còn các chi phí trực tiếp nghiễm nhiên là CPBĐ. CPBĐ sẽ được xem xét trước sau đó là CPCĐ.
Phương pháp LĐG nhấn mạnh số CPCĐ sẽ được trừ đi để có lãi thuần. Đặc điểm này của CPCĐ tập trung sự chú ý quản lý vào ứng xử và kiểm tra CPCĐ trong cả quản lý ngắn hạn và dài hạn.
Kế toán tài chính chỉ sử dụng và lập báo cáo kết quả theo phương pháp tài chính còn kế toán quản trị sử dụng cả 2 loại báo cáo nhưng có sự phân biệt như sau: báo cáo kiểu tài chính thường nhấn mạnh vào việc lập cho từng mặt hàng, từng hoạt động hơn là cho toàn doanh nghiệp, báo cáo này để theo dõi thực hiện. Báo cáo kiểu LĐG có thể lập và sử dụng cho theo dõi thực hiện và ra quyết định, đặc biệt có tác dụng trong việc ra quyết định kinh doanh ngắn hạn.
Khi nhận được báo cáo của kế toán tài chính thì không thể xác định được điểm hòa vốn và phân tích mối quan hệ chi phí, doanh thu, lợi nhuận vì hình thức báo cáo của kế toán tài chính nhằm mục đích cung cấp kết quả hoạt động kinh doanh cho các đối tượng bên ngoài, do đó báo cáo của kế toán tài chính cho biết rất ít về cách ứng xử của chi phí. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo LĐG lại có mục tiêu sử dụng cho các nhà quản trị, do đó qua báo cáo kết quả theo LĐG có thể hiểu sâu thêm được về phân tích hòa vốn cũng như giải quyết mối quan hệ chi phí, khối lượng, lợi nhuận.
2.3. Các tính toán liên quan đến phân tích CVP
2.3.1.Chi phí sản xuất kinh doanh
2.3.1.1. Phân loại chi phí trong phân tích CVP
Chi phí sản xuất kinh doanh là sự biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định.
Để quản lý và sử dụng hiệu quả chi phí, các nhà quản trị không phải chỉ biết chi phí là bao nhiêu mà quan trọng hơn phải hiểu được chi phí đã hình thành như thế nào? Ở đâu ? Chi phí đó liên quan như thế nào đến quyết định đang xem xét? Có thể tác động tới chúng như thế nào? Sự khôn khéo trong sử dụng của nhà quản trị được thể hiện ngay từ đầu khâu lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh. Việc nhận định và thấu hiểu cách phân loại của từng loại chi phí sẽ giúp cho các nhà quản trị có cơ sở để đưa ra quyết định kịp thời, đúng đắn.
Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động: Việc phân loại chi phí theo chức năng hoạt động có 2 mục đích chính sau: Xác định rõ vai trò của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp; Cung cấp thông tin có hệ thống cho việc lập báo cáo tài chính. Theo cách phân loại này chi phí được phân loại thành:
Chi phí sản xuất: Là toàn bộ chi phí có liên quan đến chế tạo sản phẩm trong một kỳ nhất định, chi phí sản xuất bao gồm 3 khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí ngoài sản xuất: Gồm 2 loại chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Ngoài việc phân loại chi phí thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất trong kế toán quản trị chi phí còn được phân loại thành chi phí thời kỳ (bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kế toán) và chi phí sản phẩm (gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc mua vào để bán lại).
Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí: Việc phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác dụng thiết thực trong quản lý chi phí, nó cho biết tỷ trọng của từng yếu tố chi phí để phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất làm tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí cho sản xuất. Theo cách phân loại này chi phí được phân loại thành:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… mà doanh nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả và các khoản trích theo lương.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả cho nhà cung cấp về các dịch vụ mua từ bên ngoài như: điện, nước, điện thoại…
Chi phí phát sinh bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí dùng cho hoạt động ngoài sản xuất ngoài 4 yếu tố đã nói trên.
Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí: Đây là cách phân loại quan trọng phục vụ trực tiếp cho việc phân tích CVP. Theo cách phân loại này chi phí được phân thành: CPBĐ, CPCĐ, chi phí hỗn hợp.
CPBĐ: Là những khoản mục chi phí có quan hệ tỷ lệ với biến động về mức độ hoạt động của đối tượng. CPBĐ tính cho một đơn vị thì ổn định, không thay đổi, CPBĐ khi không có hoạt động bằng không. CPBĐ được phân thành CPBĐ biến đổi đều (tức là tổng CPBĐ tỷ lệ thuận trực tiếp với khối lượng hoạt động) và CPBĐ không đều ( tức là tổng CPCĐ tăng nhanh hoặc chậm hơn khối lượng hoạt động), phân tích CVP giả định rằng tất cả CPBĐ là CPBĐ đều.
Đồ thị biểu diễn CPBĐ
Q
C
CPBĐ không đều
CPBĐ đều
Q
C
CPCĐ: Là những khoản không biến đổi khi mức hoạt động thay đổi. CPCĐ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp, phạm vi phù hợp là phạm vi giữa khối lượng tối thiểu và khối lượng tối đa mà doanh nghiệp định sản xuất. CPCĐ chỉ thay đổi khi mức hoạt động vượt qua phạm vi phù hợp. Theo cách nhìn nhận này CPCĐ được phân thành:
CPCĐ tuyệt đối: Là CPCĐ mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi khối lượng hoạt động, còn chi phí trung bình thì giảm đi. Nhưng CPCĐ chỉ xét trong một khoảng khối lượng hoạt động nhất định.
CPCĐ tương đối: Nếu tính đến các yếu tố sản xuất tiềm tàng đã khai thác tối đa muốn tăng được khối lượng hoạt động cần phải bổ sung đầu tư các khả năng sản xuất tiềm tàng mới. Khi đó xuất hiện chi phí cấp bậc.
Q
C
Q
C
CPCĐ tuyệt đối Chi phí tương đối
CPCĐ bắt buộc: Khi thay đổi mức hoạt động mỗi tổ chức có một số chi phí bắt buộc có thể không thay đổi trong một số năm. Chi phí bắt buộc thường xuất hiện khi có năng lực sản xuất, công cụ, tổ chức không thể giảm đến không. Chi phí cố định bắt buộc gồm số trả cho thế chấp, cầm cố hoặc thuê, trả lãi dài hạn, thuê tài sản, bảo hiểm, khấu hao TSCĐ, lương cán bộ chủ chốt… Chỉ khi có các thay đổi rất cơ bản của doanh nghiệp thì loại CPCĐ này mới thay đổi.
CPCĐ không bắt buộc: Một số chi phí chỉ cố định ở một mức nào đó theo ý người quản lý. Các chi phí này không có quan hệ rõ ràng với mức đầu ra mà chỉ được xác định như một phần của quá trình lập kế hoạch theo một kỳ nào đó nhằm đạt mục tiêu của doanh nghiệp. Mỗi giai đoạn kế hoạch, người quản lý quyết định sẽ chi một khoản chi phí không bắt buộc, ví dụ: chi phí quảng cáo, nghiên cứu, đào tạo…
Người quản lý có thể dễ dàng chọn chi phí không bắt buộc cho giai đoạn dự thảo nếu thấy tác dụng của chúng, còn với chi phí bắt buộc thì không thể thay đổi nhanh chóng dù nó không có tác dụng và thậm chí có khi còn cản trở sản xuất. Chi phí không bắt buộc cũng quan trọng với việc đạt mục tiêu dài hạn nhưng trong ngắn hạn người quản lý có thể thay đổi mức độ, đặc biệt khi gặp khó khăn sẽ tìm cách cắt giảm chi phí không bắt buộc.
Chi phí hỗn hợp: Bao gồm các thành phần của cả CPCĐ và CPBĐ. Nó giống như chi phí cấp bậc ở chỗ thành phần cố định được xác định bởi vùng hoạt động dự kiến nhưng điểm khác là CPCĐ chỉ có một vùng thích hợp và chỉ có một mức CPCĐ. Thành phần CPBĐ sẽ hoàn toàn biến đổi và tỷ lệ với mức hoạt động trong một vùng thích hợp riêng rẽ và được tính thêm vào với CPCĐ để có chi phí hỗn hợp.
2.3.2. Chỉ tiêu phản ánh khối lượng
Khối lượng nói lên mức độ hoạt động của đối tượng, tùy vào đặc điểm ra quyết định mà chỉ tiêu khối lượng được đo bằng các phương thức khác nhau. Trong kinh doanh chỉ tiêu khối lượng được thể hiện qua: doanh thu, khối lượng sản phẩm, mức dịch vụ, lao vụ.
2.3.2.1. Doanh thu
Doanh thu có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Doanh thu là nguồn quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp tái sản xuất giản đơn và mở rộng…, nếu doanh thu không đủ bù đắp chi phí bỏ ra doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính.
Doanh thu bao gồm nhiều loại khác nhau, phát sinh từ các hoạt động khác nhau. Doanh thu bao gồm: doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu hoạt động bất thường.
2.3.2.2. Sản phẩm
Là khối lượng công việc mà doanh nghiệp đã sản xuất và đã được tiêu thụ ra ngoài kể cả thành phẩm, nửa thành phẩm và sản phẩm dở dang.
2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với doanh nghiệp và là kết quả tài chính cuối cùng của một kỳ kinh doanh. Lợi nhuận là kết quả của 3 hoạt động chính: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Tùy vào từng lĩnh vực, mục tiêu quản lý mà ta có thể có các tên gọi lợi nhuận khác nhau.
Đối với kế toán tài chính
Lợi nhuận gộp là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh với giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận thuần: Là khoản chênh lệch giữa lợi nhuận gộp với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận hoạt động tài chính: Là khoản chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính và chi phí hoạt động này.
Lợi nhuận bất thường: Là khoản chênh lệch giữa thu nhập bất thường và chi phí bất thường.
Đối với kế toán quản trị
Lãi đóng góp:
Với một sản phẩm: Lãi đóng góp là khoản chênh lệch giữa giá bán đơn vị và CPBĐ đơn vị.
Với nhiều sản phẩm: Lãi đóng góp là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng CPBĐ.
Lãi thuần: Là khoản chênh lệch giữa lãi đóng góp và CPCĐ.
2.4. Các khái niệm cơ bản sử dụng trong phân tích CVP
2.4.1. LĐG
LĐG là phần chênh lệch giữa doanh thu và CPBĐ. LĐG được dùng trước hết để bù đắp CPCĐ, số dư ra chính là lãi thuần. LĐG có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm, một loại sản phẩm hoặc một đơn vị sản phẩm.
LĐG tính cho một đơn vị sản phẩm gọi là LĐG đơn vị. LĐG đơn vị chính là phần còn lại của giá bán đơn vị sản phẩm sau khi trừ đi CPBĐ đơn vị.
Gọi:
x:
Sản lượng tiêu thụ
g :
Giá bán
a:
CPBĐ đơn vị
b:
CPCĐ
Ta có báo cáo thu nhập theo LĐG như sau:
Tổng số
Một sản phẩm
Doanh thu
gx
g
CPBĐ
ax
a
LĐG
(g – a) x
g – a
CPCĐ
b
Lãi thuần
(g – a )x - b
Từ báo cáo kết quả tổng quát trên ta có các trường hợp sau:
Khi doanh nghiệp không hoạt động sản lượng bằng 0, nên lợi nhuận của doanh nghiệp P = - b, doanh nghiệp lỗ một khoản bằng CPCĐ.
Khi doanh nghiệp hoạt động ở mức sản lượng xHV, là mức sản lượng tại đó có LĐG bằng CPCĐ, lợi nhuận của doanh nghiệp Pr = 0, doanh nghiệp đạt mức hòa vốn.
(g –a)x
-
b
=
0
xHV
=
b
g – a
Khi doanh nghiệp hoạt động tại sản lượng x1 > xHV, lợi nhuận của doanh nghiệp là Pr = (g – a) x1 – b
Khi doanh nghiệp hoạt động tại sản lượng x2 > x 1 > xHV, lợi nhuận của doanh nghiệp là Pr = (g – a) x2 – b.
Như vậy sản lượng tăng một lượng là ∆x = x2 - x 1 thì lợi nhuận tăng một lượng
∆ Pr
=
(g - a)(x2 - x1)
∆ Pr
=
(g - a)∆x
Kết luận : LĐG trước hết dùng để trang trải CPCĐ và một khi sản phẩm được bán chưa đạt điểm hòa vốn thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ. Khi doanh nghiệp đã đạt hòa vốn thì thu nhập thuần túy sẽ tăng dần theo LĐG đơn vị tính cho từng đơn vị sản phẩm bán tăng thêm.
Việc sử dụng LĐG cũng có một số nhược điểm sau:
Không giúp cho nhà quản lý có cái nhìn tổng quát ở giác độ toàn bộ doanh nghiệp nếu doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nhiều loại sản phẩm bởi vìi sản lượng của từng loại sản phẩm không thể tổng hợp ở toàn doanh nghiệp.
Làm cho nhà quản lý dễ nhầm lẫn trong việc ra quyết định bởi vì tưởng rằng tăng doanh thu của những sản phẩm có LĐG lớn thì lợi nhuận tăng lên nhưng điều này có khi hoàn toàn ngược lại.
Để khắc phục nhược điểm của LĐG, cần sử dụng kết hợp khái niệm LĐG với khái niệm tỷ lệ LĐG.
2.4.2. Tỷ lệ LĐG
Tỷ lệ LĐG là tỷ lệ phần trăm của LĐG tính trên doanh thu hoặc giữa phần đóng góp với đơn giá bán. Chỉ tiêu này có thể tính cho tất cả các loại sản phẩm, một loại sản phẩm hay một đơn vị sản phẩm.
Tỷ lệ LĐG
=
LĐG
X
100
Doanh thu
=
g – a
X
100
g
Từ những dữ liệu trên trong báo cáo thu nhập ở phần trên ta có:
Tại sản lượng x1, doanh thu gx1, lợi nhuận Pr 1= (g –a ) x1 – b
Tại sản lượng x2, doanh thu gx2, lợi nhuận Pr 2= (g –a ) x2 – b
Như vậy doanh thu tăng một lượng gx2 - gx1 thì lợi nhuận tăng một lượng
∆ Pr
=
(g - a)(x2-x1)
=
(g - a)(x2-x1)
x
g
g
=
(g – a)
x
(x2 – x1) g
g
=
Tỷ lệ LĐG
x
Doanh thu tăng lên
Kết luận : Thông qua khái niệm về tỷ lệ LĐG ta thấy được mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận, khi doanh thu tăng lên một lượng thì lợi nhuận cũng tăng một lượng bằng doanh thu tăng lên nhân với tỷ lệ LĐG.
Nếu tăng cùng một lượng doanh thu ở tất cả những sản phẩm, những lĩnh vực, những bộ phận… thì ở những bộ phận nào có tỷ lệ LĐG càng lớn thì lợi nhuận tăng lên càng nhiều.
2.4.3. Đòn bẩy hoạt động kinh doanh
Đối với các nhà vật lý đòn bẩy dùng để lay chuyển một vật rất lớn với lực tác động nhỏ. Đối với nhà quản lý, đòn bẩy có nghĩa là bằng cách nào đó doanh nghiệp có thể đạt lợi nhuận với sự tăng nhỏ hơn về doanh số hoặc khối lượng sản phẩm. Một trong những loại đòn bẩy mà người quản lý sử dụng để làm được điều này là đòn bẩy kinh doanh.
Đòn bẩy kinh doanh là một thuật ngữ phản ánh về mức độ sử dụng của CPCĐ trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có kết cấu chi phí với phần CPCĐ cao hơn CPBĐ doanh nghiệp đó gọi là có đòn bẩy kinh doanh hơn và ngược lại.
Đòn bẩy kinh doanh lớn doanh nghiệp có thể đạt được tỷ lệ tăng cao hơn về lợi nhuận với một tỷ lệ tăng thấp hơn về doanh thu. Đòn bẩy kinh doanh nhỏ doanh nghiệp có tỷ lệ tăng lợi nhuận thấp hơn tỷ lệ tăng doanh thu. Đòn bẩy kinh doanh cao thì rủi ro cao hơn vì nó có thể cho lãi cao hơn nhưng cũng có thể cho lỗ lớn hơn. Để kiểm soát và sử dụng đòn bẩy kinh doanh phù hợp và có hiệu quả, các nhà quản lý cần xác định được độ lớn của đòn bẩy kinh doanh.
Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh
=
Tốc độ tăng lợi nhuận
x 100
Tốc độ tăng doanh thu
Độ lớn của đòn bẩy kinh doanh cho biết khi doanh thu tăng 1% thì lãi thuần tăng bao nhiêu phần trăm, nên nó là một công cụ để dự kiến lãi ròng.
Tại sản lượng x1, doanh thu gx1, lợi nhuận P1= (g –a ) x1 – b
Tại sản lượng x2, doanh thu gx2, lợi nhuận P2= (g –a ) x2 – b
Tốc độ tăng lợi nhuận
∆ Pr
=
(g - a)(x2-x1)
x 100
(g –a ) x1 – b
Tốc độ tăng doanh thu
=
gx1 - gx2
x 100
gx1
=
x2 - x1
x 100
x1
Đòn bẩy kinh doanh
=
(g - a)(x2-x1)
x 100
(g –a ) x1 – b
x2-x1
x1
=
(g –a ) x1
X 100
(g –a ) x1 – b
=
LĐG
X 100
LĐG – CPCĐ
Như vậy đòn bẩy kinh doanh đặt trọng tâm vào CPCĐ và tỷ lệ thuận với CPCĐ.
2.5. Phân tích điểm hòa vốn
Phân tích điểm hòa vốn là một nội dung quan trọng trong phân tích mối quan hệ CVP. Nó cung cấp thông tin cho nhà quản trị về số lượng sản phẩm cần phải bán để đạt lợi nhuận mong muốn và thường bắt đầu tại điểm hòa vốn, điểm mà doanh số không mang lại lợi nhuận. Tuy nhiên không một doanh nghiệp nào hoạt động mà không muốn doanh nghiệp mình đạt lợi nhuận cao. Vì vậy, phân tích điểm hòa vốn có vai trò là điểm khởi đầu để xác định số lượng sản phẩm cần để đạt được lợi nhuận mong muốn nhằm lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh của mình.
2.5.1. Khái niệm điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ bù đắp hết chi phí hoạt động kinh doanh bỏ ra, hay nói cách khác điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh nghiệp không có lãi cũng không có lỗ.
Trên đồ thị phẳng, điểm hòa vốn là tọa độ được xác định bởi khối lượng thể hiện trên trục hoành – còn gọi là khối lượng hòa vốn và bởi doanh thu thể hiện trên trục tung – còn gọi là doanh thu hòa vốn. Tọa độ đó chính là giao điểm hòa vốn của hai đường biểu diễn: doanh thu và chi phí. Mối quan hệ chi phí, doanh thu và lợi nhuận có thể trình bày bằng mô hình sau:
Doanh thu
CPBĐ
LĐG
CPBĐ
CPCĐ
Lãi thuần hoạt động
Tổng chi phí
Lãi thuần hoạt động
Như vậy, mô hình trên thể hiện:
LĐG
=
CPCĐ
+
Lãi thuần
DT
=
CPBĐ
+
CPCĐ
+
Lãi thuần
Theo khái niệm trên điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ bù đắp tổng chi phí, nghĩa là lãi thuần bằng không. Nói cách khác, tại điểm hòa vốn lãi đóng góp sẽ bằng CPCĐ.
LĐG = CPCĐ
Hày Slg (g – CPBĐ đơn vị) = CPCĐ (*)
Phân tích điểm hòa vốn giúp nhà quản trị xem xét kinh doanh trong mỗi quan hệ giữa nhiều yếu tố tác động tới lợi nhuận, xác định rõ ràng vào lúc nào trong kỳ kinh doanh hay ở mức sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sẽ đạt điểm hòa vốn, từ đó có các chính sách và biện pháp tích cực chỉ đạo các hoạt động kinh doanh đạt hiệu quẩ kinh tế cao.
2.5.2. Phương pháp xác định điểm hòa vốn
Tại điểm hòa vốn thì tổng chi phí được bù đắp. Khi xác định điểm hòa vốn là phải xác định số lượng hòa vốn, doanh thu hòa vốn, tỷ lệ hòa vốn, thời gian hòa vốn. Có thể xác định điểm hòa vốn theo 2 phương pháp: Phương pháp đại số hay còn gọi là phương pháp phương trình và phương pháp vẽ đồ thị.
2.5.2.1. Phương pháp đại số
a. Xác định số lượng hòa vốn
Số lượng hòa vốn là số lượng hàng hóa tiêu thụ mà tại đó doanh thu bằng tổng chi phí liên quan đến sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm, hàng hóa đó. Số lượng hòa vốn phản ánh số lượng tối thiểu của mỗi loại sản phẩm hàng hóa doanh nghiệp phải sản xuất và tiêu thụ trong mỗi kỳ để bù đắp được mọi chi phí. Tại điểm hòa vốn doanh nghiệp không lãi không lỗ, tức là lợi nhuận bằng không.
Gọi số lượng hòa vốn là SLHV. Từ phương trình (*) ở phần trên rút ra
SLHV( g – CPBĐ đơn vị)
=
CPCĐ
SLHV
=
CPCĐ
G – CPBĐ đơn vị
SLHV
=
CPCĐ (1)
LĐG đơn vị
Hay
Tuy nhiên việc xác định số lượng hòa vốn theo công thức (1) thường phải gắn với các giả thiết sau:
Chi phí của doanh nghiệp phải được phân tích thành CPCĐ và CPBĐ.
Giá bán của đơn sản phẩm dự kiến không thay đổi trong một giai đoạn nhất định.
Tổng CPBĐ thay đổi tỷ lệ với sản lượng sản phẩm tiêu thụ, nghĩa là giữa chúng có mối quan hệ tuyến tính.
Đối với các doanh nghiệp chỉ sản xuất hoặc bán một loại sản phẩm hàng hóa thì CPCĐ là của loại hàng hóa đó hoặc CPCĐ có thể phân chia được cho từng sản phẩm hàng hóa nếu có nhiều sản phẩm hàng hóa. Bởi vậy với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có giá trị tương đối lớn hoặc chuyên môn hóa thì dễ dàng tính được số lượng hòa vốn.
b. Xác định doanh thu hòa vốn
Doanh thu hòa vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, đó là doanh thu tối thiểu cần đạt được để đủ trang trải các chi phí đã phát sinh trong kinh doanh, phần doanh thu sau hòa vốn là doanh thu tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu doanh thu thực hiện trong kỳ mà thấp hơn doanh thu hòa vốn thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ và ngược lại nếu doanh thu thực hiện trong kỳ cao hơn doanh thu hòa vốn thì doanh nghiệp sẽ có lãi. Doanh thu thực hiện càng lớn hơn doanh thu hòa vốn bao nhiêu thì lãi thu được càng nhiều bấy nhiêu. Doanh thu hòa vốn thông thường được xác định tại đầu kỳ hoạt động kinh doanh. Doanh thu hòa vốn là doanh thu của sản lượng hòa vốn, do vậy doanh thu hòa vốn được xác định bằng cách lấy sản lượng hòa vốn nhân với giá bán
DTHV
=
SLHV
x
g
DTHV
=
CPCĐ
x
g
LĐGđơn vị
DTHV
=
CPCĐ
LĐGđơn vị
g
DTHV
=
CPCĐ
Tỷ lệ LĐG
Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau thì khó có thể tính riêng CPCĐ cho từng hoạt động, nhưng có thể tính sản lượng hòa vốn cho từng mặt hàng theo các bước sau:
Bước 1: Xác định tỷ lệ kết cấu mặt hàng tiêu thụ.
Tỷ lệ kết cấu mặt hàng tiêu thụ là tỷ lệ phần trăm của mỗi mặt hàng trong tổng số các sản phẩm tiêu thụ và có thể được xác định dựa vào số lượng hiện vật các đơn vị tiêu thụ hoặc dựa vào đơn vị tiền tệ (doanh thu).
Tỷ lệ kết cấu mặt hàng i
=
Doanh thu mặt hàng i
x 100
Tổng doanh thu
Bước 2: Xác định tỷ lệ LĐG bình quân của các mặt hàng
Bước 3: Xác định doanh thu hòa vốn chung (DTHVC)
DTHVC
=
CPCĐ
Tỷ lệ LĐG
Bước 4 : Xác định doanh thu hòa vốn và sản lượng hòa vốn cho từng mặt hàng
Doanh thu hòa vốn mặt hàng i
DTHVi
=
DTHVC
x
Tỷ lệ kết cấu mặt hàng i
Sản lượng hòa vốn mặt hàng i
SLHVi
=
DTHVi
Gi
c. Tỷ lệ hòa vốn
Tỷ lệ hòa vốn còn gọi là tỷ suất hay công suất hòa vốn là tỷ lệ giữa khối lượng sản phẩm hòa vốn so với tổng sản lượng có thể khai thác hoặc giữa doanh thu hòa vốn so với tổng doanh thu có thể khai thác trong kỳ kinh doanh (giả định giá bán là không đổi).
Gọi sản lượng tiêu thụ trong kỳ là SLTT thì tỷ lệ hòa vốn (h) được xác định
h (%)
=
SLHV
x 100
SLTT
=
CPCĐ
x 100
LĐG x SLTT
Thông qua tỷ lệ hòa vốn người quản lý có thể đánh giá được doanh nghiệp có đạt được hòa vốn trong kỳ hay không.
Nếu tỷ lệ hòa vốn lớn hơn 1 thì công suất thiết kế không cho phép doanh nghiệp đạt điểm hòa vốn.
Nếu tỷ lệ hòa vốn càng nhỏ hơn 1 càng thể hiện năng lực sản xuất của doanh nghiệp là rất dồi dào, hiệu suất đầu tư cố định cao. Doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận mà không cần đầu tư thêm thiết bị lâu bền.
d. Thời gian hòa vốn
Thời gian hoà vốn là thời gian cần thiết để doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm trên thị trường có tổng doanh thu bằng tổng chi phí, doanh nghiệp không có lãi và cũng không bị lỗ.
Dựa vào sản lượng
Thời gian hoà vốn
=
Sản lượng hoà vốn
x 12 tháng
Sản lượng tiêu thụ cả năm
Dựa vào doanh thu
Thời gian hoà vốn
=
Doanh thu hoà vốn
x 12 tháng
Doanh thu bán hàng cả năm
Với những doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng tương đối đều đặn theo thời gian thì thường xây dựng thời gian hòa vốn còn các doanh nghiệp kinh doanh theo mùa vụ thì không xác định thời gian hòa vốn.
e. Doanh thu an toàn
Doanh thu an toàn còn gọi là số dư an toàn được xác định như phần chênh lệch giữa doanh thu hoạt động trong kỳ so với doanh thu hòa vốn. Chỉ tiêu doanh thu an toàn được thể hiện theo số tuyệt đối và số tương đối
Mức doanh thu an toàn
=
Mức doanh thu đạt được
-
Mức doanh thu an toàn
Doanh thu an toàn phản ánh mức doanh thu thực hiện đã vượt qua mức doanh thu hòa vốn như thế nào. Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn thì càng thể hiện tính an toàn cao của hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tính rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại.
Doanh thu an toàn được quyết định bởi cơ cấu chi phí. Thông thường những doanh nghiệp có CPCĐ chiếm tỷ trọng lớn thì thỉ lệ lãi đóng góp lớn. Do vậy nếu doanh số giảm thì lỗ phát sinh nhanh hơn và doanh nghiệp có doanh thu an toàn thấp hơn.
Để đánh giá mức độ an toàn ngoài việc sử dụng doanh thu an toàn cần kết hợp với chỉ tiêu tỷ lệ số dư an toàn.
Tỷ lệ số dư an toàn
=
Mức doanh thu an toàn
x 100
Mức doanh thu đạt được
2.5.2.2. Phương pháp đồ thị
Đồ thị của điểm hòa vốn là một hình thức biểu hiện mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận. Để vẽ đồ thị điểm hòa vốn ta có các đường sau:
Trục hoành Ox: Phản ánh mức độ hoạt động (sản lượng)
Trục tung Oy: Phản ánh số tiền hay chi phí
Hàm CPCĐ :YCĐ = b
Hàm CPBĐ: YBĐ = ax
Hàm tổng chi phí YTC = ax + b
Hàm doanh thu YDT = gx
Khi thể hiện kết hợp đồ thị của các hàm này trên cùng một hệ trục tọa độ chúng ta có đồ thị hòa vốn. Có 2 cách thể hiện đồ thị hòa vốn: Đồ thị dạng tổng quát và đồ thị dạng phân biệt.
x
YDT= gx
YTC= ax +b
YĐP= b
Y
Lỗ
Lãi
CPCĐ
CPBĐ
b
M
Đồ thị tổng quát
Đường tổng doanh thu và đường tổng chi phí cắt nhau tại điểm M. Tại điểm M với tổng doanh thu bằng tổng chi phí, tương ứng là sản lượng xHV được gọi là điểm hòa vốn và xHV được gọi là sản lượng hòa vốn. Những giá trị nào của x mà nhỏ hơn xHV phản ánh phạm vi sản lượng bị lỗ và ngược lại giá trị nào của x lớn hơn xHV phản ánh phạm vi sản lượng có lãi.
Ngoài dạng tổng quát của đồ thị hòa vốn, các nhà quản lỹ còn sử dụng đồ thị dạng phân biệt. Về cơ bản hai dạng này giồng nhau về các bước xác định, các đường biểu diễn, chỉ khác nhau ở chỗ dạng phân biệt có thêm đường biến phí y = ax song song với đường tổng chi phí yTC = ax + b
Đồ thị hòa vốn dạng phân biệt phản ánh rõ CPCĐ, CPBĐ lãi đóng góp và lợi nhuận của mối quan hệ CVP. Đồng thời cũng phản ánh rất rõ bằng hình vẽ kết cấu của mối quan hệ này.
x
YDT= gx
YTC= ax +b
YĐP= b
Y
Lỗ
Lãi
CPBĐ
CPCĐ
b
M
YBĐ= ax
LĐG
Đồ thị hòa vốn dạng phân biệt
2.6. Hạn chế của phương pháp phân tích CVP
Qua nghiên cứu mối quan hệ CVP ở trên, chúng ta thấy, việc đặt chi phí trong mối quan hệ với khối lượng và lợi nhuận để phân tích đề ra quyết đinh kinh doanh chỉ có thể thực hiện được trong một số điều kiện giả định. Những điều kiện giả định đó là:
Mối quan hệ giữa khối lượng sản phẩm, mức độ hoạt động với chi phí và thu nhập là mối quan hệ tuyến tính trong suốt phạm vi thích hợp. Tuy nhiên thực tế cho thấy, khi sản lượng thay đổi sẽ làm thay đổi cả lợi nhuận lẫn chi phí. Khi gia tăng sản lượng, CPBĐ tăng theo đường cong còn CPCĐ sẽ tăng theo dạng gộp chứ không phải tuyến tính như giả định.
Phải phân tích một cách chính xác chi phí của doanh nghiệp thành CPCĐ và CPBĐ. Việc phân tích này chỉ mang tính chất gần đúng.
Tồn kho không thay đổi trong khi tính toán điểm hòa vốn, tức là lượng sản xuất bằng lượng bán ra, điều này rất khó thực hiện trong thực tế, bởi vì khối lượng sản phẩm tiêu thụ không chỉ phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm sản xuất mà còn phụ thuộc vào tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm như hợp đồng tiêu thụ, chiến dịch tiếp thị, quảng cáo, tình hình thanh toán…
Năng lực sản xuất như máy móc thiết bị, công nhân không thay đổi trong suốt phạm vi thích hợp. Điều này không đúng, bởi vì nhu cầu kinh doanh là luôn phải phù hợp với thị trường. Muốn hoạt động hiệu quả, tạo ra nhiều lợi nhuận doanh nghiệp phải luôn đổi mới.
Giá bán sản phẩm không đổi. Tuy nhiên giá bán không chỉ do doanh nghiệp định ra mà còn phụ thuộc quan hệ cung cầu trên thị trường.
PHẦN III
ĐẶC ĐIỂM CÔNG TY VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của công ty TNHH Thương mại Đức Hà
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Thương mại Đức Hà là một công ty chuyên buôn bán các loại xe gắn máy do 3 thành viên góp vốn thành lập với số vốn điều lệ ban đầu là 500.000 triệu đồng.
Tiền thân của công ty TNHH Thương mại Đức Hà là một cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng điện tử, điện lạnh, đồ gia dụng, xe máy và phụ tùng xe máy. Đứng trước xu thế phát triển mạnh mẽ của ngành sản xuất và lắp ráp xe máy, nhận thấy nhu cầu xe máy trên thị trường ngày càng cao cộng với việc kinh doanh ngày càng mở rộng, có lãi lớn, các cá nhân đã góp vốn lại thành lập công ty TNHH Thương mại Đức Hà.
Công ty TNHH Thương mại Đức Hà có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty TNHH số: 0102000665 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 09/06/2000, trụ sở chính đặt tại số nhà 47 Mai Hắc Đế -Hà Nội, văn phòng giao dịch đặt tại tầng 2 số nhà 09, phố Tuệ Tĩnh, Hà Nội. Với nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp cho thị trường các loại xe gắn máy hai bánh với nhiều nhãn hiệu khác nhau.
Quá trình hoạt động và trưởng thành công ty TNHH Thương mại Đức Hà đã đạt được những thành tựu đáng kể, trong suốt thời gian thành lập cho tới nay công ty liên tục làm ăn có lãi và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước. Với mong muốn được mở rộng hoạt động kinh doanh hơn nữa ngày 17 tháng 12 năm 2004 công ty đã tăng số vốn điều lệ của mình lên 1.000.000.000 đồng. Và mới đây vào tháng 3 năm 2007 công ty đã mở thêm chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh nhằm mở rộng thêm thị trường đem sản phẩm của công ty đến với người tiêu dùng trên khắp mọi miền của Tổ quốc.
3.1.2. Mô hình tổ chức quản lý của công ty
3.1.2.1. Đặc điểm tổ chức kinh doanh
Là một doanh nghiệp thương mại công ty TNHH Thương mại Đức Hà có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện việc mua bán các loại xe máy Trung Quốc, đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng. Việc tổ chức kinh doanh của công ty theo mô hình sau:
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức kinh doanh của công ty
Đơn đặt hàng
Bán hàng
Mua hàng
Phòng kinh doanh nhận được đơn đặt hàng của các công ty cửa hàng, đại lý buôn bán xe máy yêu cầu công ty bán cho họ một số lượng xe máy nhất định tổng hợp lại trình lên phó giám đốc kinh doanh và giám đốc để tiến hành mua hàng.
Công ty tiến hành mua hàng theo hợp đồng tại Nhà máy sản xuất và lắp ráp xe máy.
Hàng hóa công ty mua về có thể chuyển về kho của công ty sau đó chuyển tới địa điểm giao hàng theo yêu cầu trong hợp đồng mua hàng của khách hàng hoặc chuyển ngay tới kho của bên mua không qua kho của công ty sao cho thuận tiện và tiết kiệm được chi phí mà vẫn đáp ứng yêu cầu giao hàng của bên mua.
3.1.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý
Công ty TNHH Thương mại Đức Hà là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức thành các phòng ban, thực hiện chức năng quản lý nhất định.
a. Ban giám đốc
Giám đốc công ty là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động cũng như đưa ra những quyết định chiến lược mang tính chất chiến lược phát triển công ty. Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc và các phòng ban chức năng.
Hai phó giám đốc: tham mưu về các mặt kinh doanh, tài chính phụ trách chỉ đạo các phòng ban và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các việc làm của mình trên lĩnh vực được giao.
b. Các phòng ban chức năng
Phòng kinh doanh: Nghiên cứu, tìm hiểu thăm dò và phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa. Xây dựng hệ thống các kênh phân phối, các cửa hàng, đại lý, các chiến lược về giá bán…
Phòng kế hoạch: Có chức năng lập kế hoạch kinh doanh, giao cho các bộ phận thực hiện và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch của từng bộ phận.
Phòng bảo hành và đăng kiểm: Sau khi công ty tiến hành mua xe từ các công ty sản xuất và lắp ráp xe máy hoặc từ các đại lý chính hãng thì phòng bán hàng và đăng kiểm có nhiệm vụ ghi chép số khung, số máy của số lượng xe đã nhập để giao cho khách hàng mua xe phục vụ cho công việc đăng ký xe máy của người tiêu dùng cuối cùng. Đồng thời phòng cũng có nhiệm vụ xem xét việc bảo hành sản phẩm cho khách hàng khi sản phẩm có trục trặc kỹ thuật nằm trong phạm vi được bảo hành.
Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ ghi chép, xử lý và phân tích các số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tổ chức hạch toán các hoạt động đúng với chế độ kế toán của Nhà nước, tham mưu cho giám đốc trong hoạt động của công ty về mặt tài chính đảm bảo cho công ty hoạt động bình thường.
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc
PGĐ tài chính
Phòng tài chính kế toán
PGĐ kinh doanh
Phòng bảo hành và đăng kiểm
Phòng kinh doanh
Phòng kế hoạch
3.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
3.1.3.1.Đặc điểm bộ máy kế toán
Phòng kế toán công ty TNHH Thương mại Đức Hà có chức năng tham mưu cho giám đốc trong hoạt động của công ty về mặt tài chính. Phòng có nhiệm vụ tổ chức mọi hoạt động liên quan đến công tác tài chính của công ty.
Sơ đồ 3: Bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán tiêu thụ và thanh toán
Kế toán kho
Kế toán quỹ tiền mặt, tiền gửi
Thủ quỹ
Nhiệm vụ của mỗi phần hành kế toán:
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung mọi công việc của phòng kế toán. Thực hiện việc tập hợp số liệu, định kỳ lập báo cáo tài chính theo yêu cầu của cơ quan quản lý.
Kế toán kho: Theo dõi, tính toán giá thành sản phẩm hàng hóa xuất kho. Làm báo cáo tình hình nhập – xuất – tồn hàng hóa.
Kế toán tiêu thụ và thanh toán: Theo dõi việc hạch toán, tiêu thụ sản phẩm, tính doanh thu, lãi lỗ tiêu thụ sản phẩm.
Theo dõi tình hình công nợ phải thu, số tiền ứng trước, trả trước của khách hàng liên quan tới việc tiêu thụ hàng hóa.
Theo dõi tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho bên cung cấp hàng hóa cho công ty theo các hợp đồng đã ký kết
Kế toán quỹ tiền mặt, tiền gửi: Quản lý và hạch toán các khoản vốn vay bằng tiền, có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm các loại quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản vay ngắn hạn, dài hạn.
Thủ quỹ: Làm thủ quỹ của công ty, có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn tiền mặt không để hư hỏng và mất mát xảy ra. Chịu trách nhiệm thu chi tiền sau khi đã kiểm tra và thấy rõ chứng từ đã đủ điều kiện để thu chi. Vào sổ quỹ hàng ngày và thường xuyên đối chiếu số dư với kế toán quỹ.
3.1.3.2. Hình thức kế toán sử dụng
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính để tiến hành các hoạt động hạch toán kế toán. Phần mềm kế toán sử dụng là phần mềm Fast với hình thức ghi sổ được thực hiện là chứng từ ghi sổ.
Một số chính sách kế toán ở công ty được áp dụng như sau:
Phương pháp khấu hao: Theo đường thẳng.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kế khai thường xuyên, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước.
Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Trình tự hạch toán trên máy vi tính do kế toán trưởng phân công cho từng kế toán chi tiết, nhập dữ liệu vào máy và trong quá trình tính toán từ đầu cho đến kết thúc được thực hiện theo trình tự, nếu sai sót sẽ được phát hiện và xử lý kịp thời. Trình tự luân chuyển chứng từ như sau:
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Tùy vào từng thời điểm cần thiết các kế toán viên thực hiện các thao tác khóa sổ theo yêu cầu phần hành của mình.
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán
Phần mềm kế toán
Sổ kế toán
Sổ cái
Sổ chi tiết
Các báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
Chứng từ kế toán
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
3.1.4. Tình hình lao động
Để tiến hành một quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải hội đủ 3 yếu tố: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó, lao động là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Việc sử dụng đúng lao động theo chuyên môn và đầy đủ về mặt số lượng là một trong những nguyên tắc thúc đẩy kinh doanh phát triển. Để tìm hiểu tình hình lao động của công ty chúng tôi tổng hợp ở bảng 1.
Bảng 1: Tình hình lao động của công ty trong 2 năm
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
Số lượng
(Người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(Người)
Cơ cấu
(%)
Số lượng
(Người)
%
Tổng lao động
39
100,00
32
100,00
(7)
(17,95)
1. Phân theo giới tính
Lao động nam
25
64,10
22
68,75
(3)
(12,00)
Lao động nữ
14
35,90
10
31,25
(4)
(28,75)
2. Phân theo trình độ
Đại học
19
48,72
18
56,25
(1)
(5,26)
Cao đẳng
10
25,64
10
31,25
0
0,00
Trung cấp
8
20,51
2
6,25
(6)
(75,00)
THPT
2
5,13
2
6,25
0
0,00
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Như vậy tổng số lao động của công ty năm 2006 giảm so với năm 2005 là 7 người, tương đương giảm 17,95%. Nguyên nhân của việc giảm lao động trong năm 2006 là do công ty đã sử dụng phần mềm quản lý doanh nghiệp làm giảm số lao động trong doanh nghiệp. Nhìn chung, số lao động có trình độ đại học, cao đẳng tương đối cao, số lao động có trình độ trung cấp, THPT chiếm tỷ lệ nhỏ. Năm 2006 mặc dù số lao động trong công ty giảm nhưng số lao động giảm chủ yếu là lao động có trình độ trung cấp (giảm 6 người tương đương với 75%). Do đặc trưng mặt hàng kinh doanh của công ty là xe máy nên lao động nam trong công ty chiếm ưu thế, năm 2006 chiếm 68,75 % trong tổng số lao động của công ty.
Có thể nói chất lượng lao động của công ty khá cao. Đây sẽ là một trong các yếu tố thúc đẩy quá trình kinh doanh của công ty ngày một phát triển.
3.1.5. Tình hình tài sản và nguồn vốn
Tài sản và nguồn vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu của một doanh nghiệp, là tiền đề cơ sở vật chất đảm bảo cho sự ra đời và hoạt động của tất cả các doanh nghiệp.
Tài sản thể hiện tiềm lực mà các đơn vị có quyền quản lý và sử dụng, nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản được hình thành bằng nguồn vốn vay và trách nhiệm của doanh nghiệp phải thanh toán các khoản nợ phải trả đối với các nhà cung cấp, đối với ngân sách Nhà nước và người lao động. Như vậy để tạo điều kiện cho công tác quản lý cần xem xét toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo hai hình thức biểu hiện là giá trị của tài sản và nguồn hình thành tài sản.
Qua bảng 2 cho thấy tổng tài sản của công ty năm 2006 tăng so với năm 2005 là 12,73 % tương đương với 696,71 triệu đồng, trong đó TSLĐ tăng 11,82 % tương đương với 599,9 triệu đồng, TSCĐ tăng 22,61% tương đương 89,6 triệu đồng. Sở dĩ trong năm 2006 có sự tăng lớn về TSCĐ của công ty là do trong năm này công ty đã mua thêm nhà kho tại TP. Hồ Chí Minh để chuẩn bị cho việc mở chi nhánh tại khu vực phía Nam cũng trong năm này công ty đã mua và đưa vào sử dụng hai phần mềm là phần mềm kế toán và phần mềm quản lý bán hàng. Là một doanh nghiệp thương mại công ty TNHH Thương mại Đức Hà có tỷ trọng TSLĐ trong cơ cấu tài sản lớn chiếm 92,76% năm 2005 và 92,01% năm 2006, do yêu cầu hàng hóa quay vòng nhanh đòi hỏi vốn lưu động phải đáp ứng kịp thời để có mua hàng hóa giao cho khách hàng.
Bảng 2a. Tình hình tài sản của công ty qua hai năm
Chỉ tiêu
Năm
Năm 2005
Năm 2006
Thay đổi 2006
so với 2005
Giá trị
Cơ cấu (%)
Giá trị
Cơ cấu (%)
Mức
%
A.TSLĐ và ĐTNH
5075,65
92,76
5675,55
92,01
599,90
11,82
1. Tiền
1.036,75
20,42
1361,91
24,00
325,16
31,36
2.Các khoản phải thu
2098,04
41,34
2766,72
48,75
668,68
31,87
3.Hàng tồn kho
1940,86
38,24
1546,92
27,25
-393,96
-20,30
B. TSCĐ và ĐTDH
396,34
7,24
485,95
7,88
89,61
22,61
TSCĐ
396,34
100,00
485,95
100,00
89,61
22,61
1. TSCĐ hữu hình
396,34
100,00
478,75
98,52
82,41
20,79
2. TSCĐ vô hình
0,0
7,20
1,48
7,20
TỔNG TÀI SẢN
5472,00
100,00
6168,70
100,00
696,71
12,73
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Bảng trên đã thể hiện tổng quát tình hình nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2005 và 2006. Năm 2006, tổng nguồn vốn của công ty tăng lên 696,71 triệu đồng, tương đương với tăng lên 12,73% so với năm 2005. Lý do chủ yếu của sự tăng lên này là do nợ phải trả tăng 633,38 triệu đồng, tương đương tăng 16,01 %. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự tăng lên của nợ phải trả trong năm 2006 nhưng nguyên nhân chủ yếu là có số vay nợ ngắn hạn tăng lên 249,74% tương đương tăng 2.497,4 triệu đồng so với năm 2005 và số phải trả cho người bán giảm 1917,74 triệu đồng, tương đương giảm 65,18% so với năm 2005.
Nguồn vốn chủ sở hữu giữa hai năm không có nhiều biến động, năm 2006 tăng 63,83 triệu đồng tương đương tăng 14,74% so với năm 2005 mà nguyên nhân là do lợi nhuận của công ty năm 2006 tăng lên.
Có thể nói 2 năm 2005 và 2006 là 2 năm đất nước ta có nhiều biến động cả về kinh tế lẫn chính trị ảnh hưởng tới việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong cả nước nói chung và công ty TNHH Thương mại Đức Hà nói riêng tuy nhiên công ty TNHH Thương mại Đức Hà vẫn tìm được hướng đi đúng cho mình và làm ăn ngày càng có lãi.
Bảng 2b: Tình hình nguồn vốn của công ty qua 2 năm
NGUỒN VỐN
Năm 2005
Năm2006
Thay đổi 2006 so với 2005
Giá trị
(Tr. đ)
Cơ cấu
(%)
Giá trị
( Tr. đ)
Cơ cấu
(%)
Mức
(Tr. đ)
%
A. Nợ phải trả
3955,90
72,29
4589,27
74,39
633,38
16,01
I. Nợ ngắn hạn
3955,90
100,00
4589,27
100,00
633,38
16,01
1. Vay ngắn hạn
1000,00
25,28
3497,44
76,21
2497,44
249,74
2. Phải trả cho người bán
2942,21
74,38
1024,47
22,32
-1917,74
-65,18
3. Người mua trả tiền trước
0,00
0,00
57,67
1,26
57,67
4. Thuế và các khoản phải nộp
3,00
0,08
-10,01
-0,22
-13,01
-433,67
5. Phải trả công nhân viên
10,69
0,27
19,71
0,43
9,02
84,33
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
1516,10
27,71
1579,93
25,61
63,83
4,21
I. Nguồn vốn, quỹ
1515,60
99,97
1579,43
99,97
63,83
4,21
1. Nguồn vốn kinh doanh
1000,00
65,98
1000,00
63,31
0,00
0,00
2. Quỹ đầu tư phát triển
82,53
5,45
82,53
5,23
0,00
0,00
3. Lợi nhuận chưa phân phối
433,07
28,57
496,90
31,46
63,83
14,74
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
0,50
0,03
0,50
0,03
0,00
0,00
Quỹ khen thưởng và phúc lợi
0,50
100,00
0,50
100,00
0,00
0,00
TỔNG NGUỒN VỐN
5.472,00
100,00
6169,20
100,00
697,21
12,74
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
3.1.6. Tình hình sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là biểu hiện sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp sau quá trình sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu vô cùng quan trọng để đánh giá vấn đề này là lợi nhuận. Lợi nhuận càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất (tái sản xuất mở rộng) thế đứng của doanh nghiệp trên thị trường càng vững. Ngược lại doanh nghiệp làm ăn thua lỗ thì sự phá sản là một tất yếu.
Nghiên cứu bảng 3 về tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 2 năm cho thấy tổng doanh thu của công ty trong năm 2006 tăng 1.409,18 triệu đồng tương đương tăng 14,51%. Điều này chứng tỏ khối lượng tiêu thụ hàng hóa của công ty năm 2006 cao hơn năm 2005. Tỷ lệ giá vốn hàng bán so với doanh thu thuần thay đổi không đáng kể. Năm 2005 chiếm 89,39% năm 2006 chiếm 80,08%, điều đó khẳng định sự ổn định của giá hàng hóa mua vào qua 2 năm.
Các khoản chi phí của công ty như chi phí bán hàng, chi phí quản lý thay đổi theo từng khoản mục qua 2 năm. Chi phí tài chính tăng 253,13 triệu đồng tương đương tăng 131,01 % so với năm 2005, điều này được lý giải bằng số tiền vay ngắn hạn năm 2006 tăng so với năm 2005 là 2.497,4 triệu đồng như đã trình bày ở phần trên. Chi phí tài chính tăng cao chiếm tỷ trọng 4,01% so với tổng doanh thu thuần năm 2006, vì vậy công ty cần có các chính sách và biện pháp thích hợp để điều chỉnh chi phí này cho thích hợp.
Chi phí bán hàng năm 2006 tăng 46,20 triệu tương đương tăng 14,10%. Tuy nhiên việc tăng chi phí bán hàng này là hợp lý do doanh số bán hàng của năm 2006 lớn hơn năm 2005 đã kéo theo chi phí bán hàng tăng lên theo, tỷ lệ chi phí bán hàng so với tổng doanh thu năm 2006 chiếm 3,36% gần như xấp xỉ bằng tỷ lệ này của năm 2005 (năm 2005 tỷ lệ này chiếm 3,37%) đã chứng tỏ điều này.
Về chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2006 giảm so với năm 2005 là 51,88 triệu đồng do trong năm 2006 công ty đã sử dụng phần mềm quản lý doanh nghiệp làm giảm chi phí nhân viên quản lý, điều này đã ảnh hưởng tích cực tới việc góp phần làm giảm các khoản chi phí trong doanh nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2006 tăng so với năm 2005 là 45,95 triệu đồng tương đương với tăng 14,74 %, tỷ lệ lợi nhuận sau thuế so với doanh thu năm 2005 là 3,21 đồng lợi nhuận trên 100 đồng doanh thu, năm 2006 là 3,22 đồng lợi nhuận trên 100 đồng doanh thu. Điều này chứng tỏ việc kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả và có triển vọng.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp là hệ thống những nguyên tắc được rút ra từ tri thức và các quy luật khách quan để điều chỉnh hoạt động nhận thức và thực tiễn nhằm thực hiện các mục đích nhất định.
Phương pháp là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại trong hoạt động, nhận thức và cải tạo thực tiễn trên cơ sở điều kiện khách quan đã có. Phương pháp càng đúng thì kết quả càng cao.
Phương pháp phụ thuộc vào đối tượng nghiên cứu, mục đích nghiên cứu, mục đích đặt ra để tiếp cận đối tượng và giải quyết nhiệm vụ đặt ra. Tiến hành nghiên cứu đề tài này chúng tôi sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau:
Phương pháp thống kê kinh tế: Tổ chức thu thập số liệu theo nguồn tài liệu tham khảo và điều tra thu thập tại công ty TNHH thương mại Đức Hà.
Phương pháp hạch toán kế toán: Thông qua số liệu tài liệu, thu thập được để hạch toán chi phí tính giá thành sản phẩm, từ đó phân tích lợi ích chi phí đánh giá vốn kinh doanh của công ty.
Phương pháp chuyên khảo: Tham khảo ý kiến các chuyên gia quản lý chỉ đạo của công ty, các anh chị trong phòng kế toán, ý kiến của các thầy cô về các vấn đề liên quan đến đề tài.
Phương pháp phân tích CVP: Dùng phương pháp phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận để tìm và phân tích điểm hòa vốn, đưa ra một số quyết định trong kinh doanh.
Phương pháp nhận diện và phân loại chi phí: Để chọn ra những thông tin thích đáng. Với phương pháp nhận diện chi phí trong nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp lấy báo cáo dạng lãi đóng góp. Trong phương pháp này bắt buộc phải vận dụng cụ thể từng khoản chi phí thành chi phí cố định và chi phí biến đổi.
PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Các yếu tố CVP
Là một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ. Hoạt động kinh doanh chính của công ty TNHH Thương mại Đức Hà là bán buôn, bán lẻ các loại xe máy. Hiện nay công ty vẫn chưa áp dụng các kiến thức của kế toán quản trị vào quản lý kinh doanh nên các tính toán của công ty vẫn dựa trên cách hạch toán của kế toán tài chính, cụ thể công ty hạch toán như sau:
Doanh thu: Là giá trị sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp đã bán được thỏa thuận ghi trong hợp đồng kinh tế về mua bán, cung cấp sản phẩm hoặc ghi trên hóa đơn bán hàng.
Chi phí: Bao gồm tất cả các khoản chi phí phát sinh hợp lý trong doanh nghiệp.
Lợi nhuận: Là chênh lệch giữa doanh thu và tổng chi phí.
4.1.1.Xác định chỉ tiêu phản ánh khối lượng
Hai chỉ tiêu phản ánh khối lượng kinh doanh là số xe công ty bán được trong năm và doanh thu từ việc tiêu thụ số xe này.
Bảng 11: Kết quả tiêu thụ năm 2006
Tháng
Drama
Model II
SL
(xe)
ĐG
(n.đ)
Thành tiền
(n.đ)
SL
(xe)
ĐG
(n.đ)
Thành tiền
(n.đ)
1
67
5.700
381.900
33
5.750
189.750
2
39
5.700
222.300
19
5.750
109.250
3
73
5.600
408.800
12
5.750
69.000
4
7
5.600
39.200
10
5.750
57.500
5
32
5.600
179.200
17
5.750
97.750
6
30
5.500
165.000
6
5.750
34.500
7
12
5.500
66.000
-
5.750
-
8
46
5.500
253.000
7
5.750
40.250
9
43
5.400
232.200
18
5.750
103.500
10
19
5.400
102.600
8
5.700
45.600
11
14
5.400
75.600
17
5.700
96.900
12
22
5.400
118.800
79
5.700
450.300
Tổng
404
2.244.600
226
1.294.300
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Giá bán trung bình xe Drama
=
2.244.600
404
=
5.555,94( ngàn đồng)
Giá bán trung bình xe Model II
=
1.294.300
226
=
5.726,99(ngàn đồng)
4.1.2. Các tính toán và phân loại chi phí
4.1.2.1. Chi phí nhân công
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố quan trọng của chi phí sản xuất, nó có mối quan hệ trực tiếp và tác động nhân quả đối với lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi người lao đông nhận được tiền lương thỏa đáng sẽ kích thích năng lực sáng tạo, làm tăng năng suất lao động. Khi năng suất lao động tăng thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng, từ đó lợi ích của người lao động cũng tăng theo. Hơn nữa, khi lợi ích của người lao động được bảo đảm bằng mức lương thỏa đáng sẽ tạo ra sự gắn kết giữa người lao động với mục tiêu và lợi ích của doanh nghiệp, xóa bỏ đi sự ngăn cách giữa người sử dụng lao động với người lao động làm cho người lao động có trách nhiệm hơn với hoạt động của doanh nghiệp.
Trong những năm qua công ty TNHH Thương mại Đức Hà luôn quan tâm đến cán bộ công nhân viên làm cho họ an tâm và có niềm tin vào sự phát triển hiện tại cũng như trong tương lai của công ty. Bên cạnh khoản lương chính công ty còn có các khoản tiền thưởng cho công nhân viên, riêng đối với nhân viên phòng kinh doanh nếu nhân viên nào phát triển mở rộng được thị trường giới thiệu được thêm khách hàng, làm tăng doanh số bán ra của công ty thì sẽ được thưởng dựa trên doanh thu bán ra cho khách hàng mà nhân viên đó giới thiệu trong nửa năm đầu tiên khách hàng đó mua hàng của công ty.
Do đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty cho nên chi phí nhân công của công ty chính là chi phí nhân công gián tiếp, bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương. Đây là một khoản chi phí cố định, riêng khoản tiền thưởng cho nhân viên thuộc vào chi phí biến đổi vì tiền thưởng do công ty xét dựa vào doanh số bán hàng, lãi thực và số lượng hàng hóa mà khách hàng mới của nhân viên phòng kinh doanh giới thiệu bán ra.(0.5% trên doanh thu)
Chi phí công nhân của công ty năm 2006 là:
QL = ∑( Si x Li x 12 tháng)
Trong đó Si là số lao động hưởng mức lương tháng giống nhau.
Li là mức lương tháng của nhóm thứ i..
Mức lương tháng của người lao động đã được quy định trong hợp đồng lao động.
* Các khoản tiền mà công ty nộp thay cho người lao động bao gồm:
BHXH:
Mức hiện hành là 20%, trong đó:
15% trích vào chi phí tiền lương
5% do người lao động đóng góp
BHYT:
Mức hiện hành là 3%, trong đó:
2% trích vào chi phí tiền lương
1% do người lao động đóng góp
KPCĐ:
1% do công nhân viên đóng góp
Như vậy, ngoài số tiền lương công ty phải thanh toán cho người lao động công ty phải đóng góp cho họ thêm 17% BHXH, BHYT theo quy định của Nhà nước. Sau đây là bảng chi phí nhân công của công ty năm 2006:
Bảng 4: Chi phí nhân công của Công ty năm 2006
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng chi phí
Phân loại
CPCĐ
CPBĐ
Lương CBCNV
472.320
472.320
Các khoản trích theo lương
80.294
80.294
Thưởng cuối năm
19.200
19.200
Thưởng mở rộng thị trường
8.186
8.186
Tổng
580.000
552.614
27.386
4.1.2.2. Giá mua xe tại nhà máy sản xuất và lắp ráp
Là một doanh nghiệp bán buôn các loại xe máy, trong năm 2006 công ty TNHH Thương mại Đức Hà đã bán ra thị trường 12 nhãn hiệu xe gắn máy: Drama, Rossino, Model II, Ganassi, Anssi, Kshahi, VCM, Fuzeko, Honlei, Vigour, SH 150i, PS 150i. Số lượng xe tiêu thụ của mỗi loại xe trong năm là khác nhau và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giá cả, hình dáng, màu sắc, thị hiếu khách hàng… Năm 2006 công ty đã tiêu thụ được 2172 xe máy các loại, trong đó xe Drama tiêu thụ được 404 xe, xe Model II tiêu thụ được 226 xe. Giá vốn của 2 loại xe này được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 5: Tổng hợp giá vốn của 2 loại xe
Tháng
Drama
Model II
SL
(xe)
ĐG
(Tr.đ)
Thành tiền
(tr.đ)
SL
( xe)
ĐG
(Tr. đ)
Thành tiền
( Tr. đ)
1
67
4,60
308,20
33
4,50
148,50
2
39
4,50
175,50
19
4,50
85,50
3
73
4,50
328,50
12
4,50
54,00
4
7
4,50
31,50
10
4,50
45,00
5
32
4,30
137,60
17
4,50
76,50
6
30
4,30
129,00
6
4,50
27,00
7
12
4,30
51,60
0
4,50
0,00
8
46
4,10
188,60
7
4,50
31,50
9
43
4,10
176,30
18
4,10
73,80
10
19
4,10
77,90
8
4,10
32,80
11
14
4,10
57,40
17
4,10
69,70
12
22
4,10
90,20
79
4,10
323,90
Tổng
404
1.752,30
226
968,20
( Nguồn : Tổng hợp từ phòng kế toán)
4.1.2.3. Chi phí khấu hao tài sản cố định
Trong quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định của doanh nghiệp bị hao mòn cả về mặt hiện vật cũng như giá trị. Để bù đắp sự hao mòn đó của tài sản cố định các doanh nghiệp phải tiến hành trích khấu hao tài sản cố định, đây được coi là một khoản CPCĐ của doanh nghiệp. Theo quy định thì TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn hơn 10.000.000 đồng và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn sử dụng trên 1 năm. Như vậy tài sản cố định dựa vào tiêu chuẩn trên ở công ty bao gồm: Phương tiện vận tải, thiết bị văn phòng, phần mềm quản lý (Tài sản cố định vô hình).
Nguồn vốn khấu hao tài sản cố định dùng để mua sắm trang thiết bị mới phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Lúc nông nhàn quỹ này cũng có thể được đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau, nhưng phải hoàn trả kịp thời khi cần thiết. Công ty TNHH Thương mại Đức Hà sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng để tính khấu hao cho các tài sản cố định của doanh nghiệp. Trong năm 2006 tình hình chi phí khấu hao của công ty như sau.
Bảng 6: Chi phí khấu hao TSCĐ
ĐVT: Nghìn đồng
Tên tài sản
Nguyên giá
Tỷ lệ khấu hao
năm (%)
Chi phí
phải trích
1. Phương tiện vận tải
489.615
14,29
69.945
2. Máy móc. thiết bị văn phòng
73.845
20,00
14.769
3. Phần mềm máy tính
8.000
10,00
800
Tổng CPCĐ
571.460
85.514
(Nguồn: Phòng kế toán)
4.1.2.4. Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty bao gồm: Chi phí điện nước, chi phí điện thoại giao dịch, chi phí khác như chi phí chuyển phát nhanh, chi phí chuyển tiền…. Chi phí dịch vụ mua ngoài trong năm của công ty được tập hợp trong bảng sau:
Bảng 7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
ĐVT: nghìn đồng
Các loại chi phí dịch vụ mua ngoài
Tổng
chi phí
Phân loại
CPCĐ
CPBĐ
Chi phí điện, nước sinh hoạt
24.782,8
24.782,8
0,0
Chi phí điện thoại giao dịch
68.844,0
68.844,0
0,0
Chi phí khác
36.000,0
36.000,0
0,0
Tổng
129.626,8
129.626,8
0,0
(Nguồn: Tổng hợp từ phòng kế toán)
4.1.2.5. Chi phí trả lãi vay ngân hàng và chi phí bằng tiền khác
Là một doanh nghiệp thương mại kinh doanh, để đáp ứng được yêu cầu cũng như thời cơ trong kinh doanh công ty cần một lượng vốn lưu động lớn. Do nhu cầu vốn cho các hoạt động của công ty có mức độ nhiều, ít khác nhau giữa các thời kỳ nên khi vốn chủ sở hữu không đủ bù đắp nhu cầu về vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty phải vay vốn ngân hàng chính vì thế mà hàng năm công ty phải trả chi phí vốn tương đối lớn. Năm 2006 lãi tiền vay ngân hàng phải trả của công ty là 446,34 triệu đồng.
Chi phí bằng tiền khác của công ty bao gồm: Chi phí tiếp khách, hội nghị, chi phí bất thường xảy ra, … trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí bằng tiền phát sinh tạo điều kiện thuận lợi hơn cho kinh doanh, hiệu quả kinh doanh, tổ chức kinh doanh cũng như môi trường kinh doanh của công ty. Năm 2006 chi phí phát sinh bằng tiền của công ty là 245,64 triệu đồng.
4.1.2.6. Chi phí thuê văn phòng, thuê kho
Là một doanh nghiệp bán buôn các loại xe máy để có thể tiến hành giao dịch kinh doanh thuận tiện và hoạt động giao hàng cho khách hàng được kịp thời, hiện nay công ty đang thuê tầng 1 và tầng 2 số nhà 09 Tuệ Tĩnh- Hà Nội và 1 kho tại khu công nghiệp Hòa Xá Nam Định.
Tầng 1 số 09 Tuệ Tĩnh Hà Nội được sử dụng làm kho hàng để chứa các loại xe máy mà công ty đặt hàng tại các công ty sản xuất và lắp ráp xe hay các đại lý chính hãng tại Hà Nội với giá thuê cố định là 8 triệu đồng/ tháng. Tầng 2 được sử dụng làm văn phòng công ty với giá thuê cố định là 7 triệu đồng/ tháng. Do công ty chủ yếu đặt mua hàng tại công ty sản xuất và lắp ráp xe máy tại khu công nghiệp Hòa Xá tỉnh Nam Định nên khi có đơn đặt hàng của khách hàng công ty tiến hành đặt hàng tại công ty sản xuất và lắp ráp xe máy thì số xe công ty tiến hành mua được giao tại kho tại khu công nghiệp Hòa Xá. Giá thuê cố định là 4 triệu đồng/ tháng.
Chi phí thuê văn phòng, thuê kho được tập hợp trong bảng sau:
Bảng 8: Chi phí thuê văn phòng, thuê kho năm 2006
ĐVT: Nghìn đồng
Chi phí
Số tiền/ tháng
Tổng cả năm
Thuê Văn phòng
7.000
84.000
Thuê kho
12.000
144.000
Tổng CPCĐ
19.000
228.000
4.1.2.7. Chi phí vận chuyển hàng hóa
Với đặc điểm hàng hóa kinh doanh của công ty là xe gắn máy nên việc chuyển hàng hóa từ kho tới địa điểm giao hàng rất tốn kém. Nếu khách hàng của công ty ở khu vực Hà Nội hoặc vùng lân cận mua hàng với số lượng ít thì công ty sẽ dùng xe của công ty để vận chuyển. Nếu khách hàng của công ty ở khu vực miền Nam hoặc khu vực Hà Nội, lân cận Hà Nội mua hàng với số lượng lớn thì công ty sẽ thuê xe của công ty vận tải để vận chuyển hàng hóa tới địa điểm giao hàng. Chi phí vận chuyển tùy thuộc vào quãng đường vận chuyển. Bảng tổng hợp chi phí vận chuyển của 2 loại xe Drama và Model II trong năm 2006 như sau:
Bảng 9: Chi phí vận chuyển 2 loại xe năm 2006
Loại xe
SL xe bán ra
(xe)
Chi phí vận chuyển
(ngàn đổng)
Drama
404
60.905,00
Model II
226
34.330,00
Tổng
95.235,00
4.1.2.8. Phân bổ chi phí, tính giá thành sản phẩm
Do công ty kinh doanh các loại xe máy với nhiều nhãn hiệu khác nhau nên chi phí chung như chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí bằng tiền… được phân bổ theo tiêu thức dựa trên tỷ lệ doanh thu tiêu thụ của từng loại xe.
Trong năm 2006 công ty đã tiêu thụ được 2172 xe. Tỷ lệ phân bổ chi phí như sau:
Xe Drama
Tỷ lệ phân bổ
=
2.244.600
11,119,670
=
20,19 %
Xe Model II
Tỷ lệ phân bổ
=
1.294.300
11.119.670
=
11,64%
Bảng 10: Tập hợp chi phí
Chi phí
Drama
Model II
CPCĐ
CPBĐ
CPCĐ
CPBĐ
Chi phí chung phân bổ
340.655,43
5.528,02
196.431,58
3.187,61
Giá mua xe
1.752.300,00
968.200,00
Chi phí vận chuyển
60.905
34.330
Tổng
340.655,43
1.818.733,02
196.431,58
1.005.717,61
4.2. Phân tích điểm hòa vốn
4.2.1. Lãi đóng góp
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải tính được chi phí sản xuât trên một đơn vị sản phẩm tiêu thụ để đảm bảo kinh doanh có lãi hay nói cách khác doanh nghiệp phải xác định được mối quan hệ giữa chi phí và thu nhập. Để đảm bảo cho sự tồn tại trước mắt cũng như lâu dài thì doanh thu của sản phẩm sản xuất kinh doanh phải lớn hơn chi phí bỏ ra
Lợi nhuận
=
Doanh thu
-
Chi phí
=
SL x g
-
SL x CPBĐ đơn vị- CPCĐ
=
SL x (g – CPBĐ đơn vị)
-
CPCĐ
Trong năm 2006, công ty TNHH Thương mại Đức Hà tiêu thụ được 404 xe Drama và 226 xe Model II.
Ta có bảng xác định lãi đóng góp
Bảng 12: Xác định lãi đóng góp
Chỉ tiêu
Xe Drama
Xe Model II
Tổng 404 xe
Đơn vị
Tổng 226 xe
Đơn vị
Doanh thu
2.244.600,00
5.555,94
1.294.300,00
5.726,99
CPBĐ
1.818.733,02
4.501,81
1.005.717,61
4.450,08
Lãi đóng góp
425.866,98
1.054,13
288.582,39
1.276,91
Tổng CPCĐ
340.655,43
196.431,58
Lợi nhuận trước thuế
85.211,56
92.150,81
Như phần lý thuyết đã trình bày lãi đóng góp đơn vị là phần chênh lệch giữa giá bán và chi phí biến đổi, lãi đóng góp trước hết dùng để bù đắp chi phí cố định, phần còn lại là lợi nhuận. Qua bảng trên cho thấy lãi đóng góp đơn vị của xe Model II là 1.276,91 ngàn đồng lớn hơn lãi đóng góp đơn vị của xe Drama.
4.2.2.Tỷ lệ lãi đóng góp
Lãi đóng góp là thuật ngữ rất quan trọng, đặc biệt trong trường hợp công ty chỉ sản xuất, kinh doanh một loại sản phẩm. Nhưng để nói lên vấn đề quản lý CPBĐ người ta lại dùng thêm thuật ngữ tỷ lệ lãi đóng góp. Tỷ lệ này rất có ích và nó cho ta biết lãi đóng góp sẽ bị ảnh hưởng như thế nào khi thêm một đồng doanh số. Tỷ lệ lãi đóng góp được xác định bằng công thức sau:
Tỷ lệ lãi đóng góp
=
Lãi đóng góp
Doanh thu
Áp dụng vào 2 loại xe Drama và Model II, ta có bảng tính tỷ lệ lãi đóng góp của 2 loại xe trên .
Bảng 13: Tỷ lệ lãi đóng góp
ĐVT: Ngàn đồng
Chỉ tiêu
Xe Drama
Xe Model II
Doanh thu
2.244.600,00
1.294.300,00
CPBĐ
1.818.733,02
1.005.717,61
LĐG
425.866,98
288.582,39
Tỷ lệ LĐG
18,97%
22,30%
Bảng trên cho thấy xe Model II có tỷ lệ LĐG cao hơn tỷ lệ LĐG của xe Drama.
Ý nghĩa của tỷ lệ LĐG cụ thể đối với xe Drama như sau: Cứ 100 đồng doanh thu thì có 18,97 đồng là CPCĐ và lợi nhuận. Nếu vượt qua điểm hòa vốn thì cứ 100 đồng doanh thu thì có 18,97 đồng là lợi nhuận. Tương tự đối với xe Model II cứ 100 đồng doanh thu thì có 22,30 đồng là lợi nhuận và nếu vượt qua điểm hòa vốn thì cứ 100 đồng doanh thu thì có 22,30 đồng là lợi nhuận. Như vậy sau điểm hòa vốn có thể tính nhanh doanh thu bằng cách lấy doanh thu nhân với tỷ lệ LĐG.
Để thấy rõ mối quan hệ giữa doanh thu và lợi nhuận qua khái niệm tỷ lệ LĐG, giả sử trong năm 2007 công ty dự tính tăng doanh thu thu được từ việc tiêu thụ 2 loại xe máy trên là 100.000 ngàn đồng đối với mỗi loại , khi đó nếu các CPCĐ khác không đổi, nhà quản trị có thể dự đoán được lãi đóng góp tăng lên đối với xe Drama là 18,97% x 100.000=18.970 ngàn đồng và lợi nhuận cũng tăng lên 18.970ngàn đồng. Cũng tương tự như vậy lãi đóng góp tăng lên đối với xe Model II là 22,30% x 100.000 = 22.300 ngàn đồng và lợi nhuận cũng tăng lên 22.300 ngàn đồng. Có thể kiểm tra qua bảng 14:
Cũng giống như LĐG, việc sử dụng khái niệm tỷ lệ LĐG để dự kiến lợi nhuận khi có biến động của doanh thu cũng rất dễ dàng, bằng con số tương đối có thể nhận thấy được loại xe nào có tỷ lệ LĐG cao nhất. Điều này có ý nghĩa đối với công ty trong việc chú trọng đến những nhãn hiệu xe có LĐG sinh ra cao nhất để bù đắp CPCĐ và để thu được lợi nhuận, tuy nhiên để quyết định đúng đắn nhà quản lý còn nên xem xét đến các yếu tố khác như: mức bão hòa của thị trường, model sản phẩm…
4.2.3. Đòn bẩy kinh doanh
Đòn bẩy kinh doanh là một khái niệm phản ánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng lợi nhuận và tốc độ tăng doanh thu và được xác định theo công thức:
Độ lớn đòn bẩy kinh doanh
=
LĐG
=
LĐG
Lợi nhuận
LĐG – CPCĐ
Ở mức doanh thu đạt được, độ lớn đòn bẩy kinh doanh của 2 loại xe được xác định như sau:
Xe Drama
425,866.98
=
5,00
85,211.56
Xe Model II
288,582
=
3,13
92,151
Độ lớn đòn bẩy kinh doanh phụ thuộc vào CPCĐ và tỷ lệ thuận với CPCĐ. Đòn bẩy kinh doanh của xe Drama lớn hơn của xe Model II do CPCĐ của xe Drama chiếm tỷ trọng lớn hơn của xe Model II, vì vậy mà lợi nhuận chiếm tỷ trọng nhỏ hơn.
4.2.4. Xác định điểm hòa vốn
4.2.4.1. Phương pháp đại số
a. Sản lượng hòa vốn
Sản lượng hòa vốn là số lượng hàng hóa tiêu thụ mà tại đó doanh thu bằng tổng chi phí liên quan đến sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm, hàng hóa đó.
Công thức xác định sản lượng hòa vốn
SLHV
=
CPCĐ
=
CPCĐ
g – CPBĐ đơn vị
LĐGđơn vị
Từ công thức trên ta có sản lượng hòa vốn của 2 loại xe như sau:
Xe Drama
=
340.655,43
=
323 xe
1.054,13
Xe Model II
=
196.432
=
154 xe
1.276,91
Sản lượng hòa vốn của 2 loại xe trên là khác nhau và tại mức sản lượng hòa vốn của mỗi loại xe thì công ty không lỗ cũng không lãi khi buôn bán loại xe đó.Nếu công ty muốn có lợi nhuận thu được khi buôn bán nhãn hiệu xe đó thì phải bán vượt qua sản lượng hòa vốn của mình, cứ 1 xe bán ra sau sản lượng hòa vốn sẽ được lợi nhuận chính bằng LĐG của loại xe đó. Cụ thể đối với loại xe Drama công ty phải bán được 323 xe thì sẽ đạt hòa vốn và đến xe thứ 324 bán ra thì mỗi xe bán tăng thêm công ty sẽ thu được lợi nhuận bằng chính LĐG đơn vị của loại xe này, tức là từ xe thứ 324 công ty sẽ thu được lợi nhuận là 1.054,13 ngàn đồng/xe. Tương tự đối với loại xe Model II công ty phải bán được 154 xe thì mới đạt được hòa vốn, từ xe thứ 155 được tiêu thụ trở lên mỗi xe bán ra công ty sẽ thu được lợi nhuận là 1.276,91 ngàn đồng.
b. Doanh thu hòa vốn
Doanh thu hòa vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu bằng tổng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu hòa vốn là doanh thu tối thiểu cần đạt được để đủ trang trải các chi phí đã phát sinh trong kinh doanh, phần doanh thu sau hòa vốn là doanh thu tạo lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Doanh thu hòa vốn được xác định bằng cách lấy sản lượng hòa vốn nhân với giá bán.
Doanh thu hòa vốn
=
SLHV
X
G
Áp dụng công thức trên vào tính toán ta có doanh thu hòa vốn 2 loại xe trên như sau:
Xe Drama
=
323
x
5.555,94
=
1.795.478,88 (ngàn đồng)
Xe Model II
=
154
x
5.726,99
=
881.001,06 (ngàn đồng)
Ngoài ra doanh thu hòa vốn còn được xác định bằng cách lấy CPCĐ chia cho tỷ lệ LĐG.
DTHV
=
CPCĐ
Tỷ lệ LĐG
Theo công thức này ta có doanh thu hòa vốn của 2 loại xe trên như sau:
Xe Drama:
340.655,43
=
1.795.478,88 (ngàn đồng)
18,97%
Xe Model II:
196.431,58
=
881.001,06 (ngàn đồng)
22,30%
Như vậy để đạt được hòa vốn công ty phải đạt được doanh thu đối với xe Drama là 1.795.478,88 (ngàn đồng), đối với xe Model II là 881.001,06 (ngàn đồng).
c. Tỷ lệ hòa vốn
Tỷ lệ hòa vốn là tỷ lệ giữa khối lượng sản phẩm hòa vốn so với tổng sản lượng có thể khai thác hoặc giữa doanh thu hòa vốn so với tổng doanh thu có thể khai thác trong kỳ kinh doanh (giả định giá bán là không đổi).
Tỷ lệ hòa vốn được tính toán theo công thức sau:
Tỷ lệ hòa vốn
=
SLHV
x 100
SLTT
Sử dụng công thức trên để tính toán ta xác định được tỷ lệ hòa vốn đối với 2 loại xe như sau:
Xe Drama
Tỷ lệ hòa vốn
=
323
x 100
404
=
79,95 %
Xe Model II
Tỷ lệ hòa vốn
=
154
x 100
226
=
68,14 %
Như vậy tỷ lệ hòa vốn đối với xe Drama là 79,95 %, đối với xe Model II là 68,14 %.
d. Thời gian hòa vốn
Khi đã xác định được sản lượng hòa vốn và doanh thu hòa vốn, nhà quản trị cần phải xác định thời gian bao lâu để đạt được sản lượng hòa vốn và công suất cần thiết phải huy động đạt được doanh thu hòa vốn.
Thời gian hòa vốn được xác định như sau:
TGHV
=
SLHV
x 12 tháng
SL thực hiện
Vận dụng công thức này ta có thời gian hòa vốn của 2 loại xe như sau:
Xe Drama:
323
x 12 tháng
= 9,06 tháng hay 9 tháng 18 ngày
404
Xe Model II:
154
x 12 tháng
= 8,17 tháng hay 8 tháng 5 ngày
226
Cũng có thể xác định thời gian hòa vốn dựa vào doanh thu hòa vốn bằng cách sử dụng công thức sau:
TGHV
=
DTHV
x 12 tháng
DT thực hiện
Xe Drama:
1.795.478,88
x 12 tháng
= 9,06 tháng hay 9 tháng 18 ngày
2.244.600,00
Xe Model II:
881.001,06
x 12 tháng
= 8,17 tháng hay 8 tháng 5 ngày
1.294.300,00
Như vậy công ty phải mất 9 tháng 18 ngày mới tiêu thụ đủ số lượng hòa vốn cho loại xe Drama va 8 tháng 5 ngày mới tiêu thụ được đủ số lượng hòa vốn cho loại xe Model II.
e. Doanh thu an toàn
Với tính chất cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường để có thể đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp bên cạnh việc tích cực tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ còn phải lường trước nguy cơ thị trường bị co hẹp để chủ động có các quyết định kinh doanh đúng đắn. Để đo lường rủi ro của doanh nghiệp, người ta có thể dùng nhiều chỉ tiêu trong đó chỉ tiêu hệ số an toàn được nhiều nhà quản trị quan tâm. Chỉ tiêu hệ số an toàn được thể hiện theo số tuyệt đối và số tương đối, được xác định như sau:
Mức doanh thu an toàn = Mức doanh thu đạt được – Mức doanh thu hòa vốn
Đối với xe Drama
Mức doanh thu an toàn = 2.244.600 – 1.795.478,88 = 449.121,12 ngàn đồng
Đối với xe Model II
Mức doanh thu an toàn = 1.294.300 - 881.001,06 = 413.298,94 ngàn đồng
Để đánh giá mức độ an toàn ngoài việc sử dụng doanh thu an toàn, cần kết hợp với chỉ tiêu tỷ lệ số dư an toàn
Tỷ lệ số dư an toàn
=
Mức doanh thu an toàn
X 100
Mức doanh thu đạt được
Tỷ lệ sô dư an toàn càng lớn thì độ rủi ro của doanh nghiệp càng thấp và ngược lại tỷ lệ số dư an toàn càng nhỏ thì độ rủi ro của doanh nghiệp càng cao.
Tỷ lệ số dư an toàn được tính toán đối với 2 loại xe trên như sau:
Xe Drama
=
449.121,12
x 100
2.244.600
=
20,01 %
Xe Model II
=
413.298,94
x 100
1.294.300
=
31,93 %
Như vậy nếu số lượng tiêu thụ của xe Drama có giảm 20,01 % và 31,93 % cho xe Model II so với hiện tại thì công ty vẫn không bị lỗ.
4.2.4.2. Phương pháp đồ thị
Đồ thị của điểm hòa vốn là một hình thức biểu hiện mối quan hệ CVP. Nó được biểu hiện dưới 2 loại đồ thị là đồ thị hòa vốn dạng tổng quát và đồ thị hòa vốn dạng phân biệt.
Đối với xe Drama
Hàm định phí
YĐP = 340.655,43
Hàm biến phí
YBP = 4.501,81 x
Hàm tổng chi phí
YTC = 340.655,43+ 4.501,81 x
Hàm doanh thu
YDT = 5.555,94 x
YTC = 340.655,43+ 4.501,81 x
YĐP = 340.655,43
YDT = 5.555,94 x x
340.655,43
x
y
M
323
xe
Ngàn đồng
1.795.478,88
Đồ thị dạng tổng quát
YTC = 340.655,43+ 4.501,81 x
YĐP = 4.501,81 x
YDT = 5.555,94 x x
340.655,43
x
M
323
xe
Ngàn đồng
1.795.478,88
YBP = 4.501,81 x
y
Đồ thị dạng phân biệt
YBP = 4.501,81 x
Xe Model II
Hàm định phí
YĐP = 196.431,58
Hàm biến phí
YBP = 4.450,08 x
Hàm tổng chi phí
YTC = 196.431,58 + 4.450,08 x
Hàm doanh thu
YDT = 5.726,99 x
YTC = 196.431,58 + 4.450,08 x
YĐP = 196.431,58
YDT = 5.726,99 x
196.431,58
x
y
M
154
xe
Ngàn đồng
881.001,06
YTC = 196.431,58 + 4.450,08 x
YĐP = 196.431,58
YDT = 5.726,99 x
196.431,58
x
y
M
154
xe
Ngàn đồng
881.001,06
YBP = 4.450,08 x
Đồ thị dạng tổng quát
Đồ thị dạng phân biệt
4.3. Phân tích các quyết định làm tăng lợi nhuận
4.3.1. Dự toán mức hoạt động theo kế hoạch lợi nhuận
Để đạt được mức lợi nhuận mong nuốn trong tình trạng tài chính chủ đọng và lành mạnh các doanh nghiệp phải lập được kế hoạch về sản lượng tiêu thụ cũng như doanh thu tiêu thụ trong kỳ. Giả sử các yếu tố khác không đổi, để kinh doanh với một mức lãi dự tính ta xét phương trình thể hiện quan hệ doanh thu, chi phí và số lãi như sau:
Doanh thu mục tiêu – CPBĐ – CPCĐ = Lãi thuần mục tiêu
CPCĐ + Lãi thuần mục tiêu
Lãi đóng góp đơn vị
Số sản phẩm mục tiêu =
CPCĐ + Lãi thuần mục tiêu
Tỷ lệ LĐG
Doanh thu mục tiêu =
Xe máy là mặt hàng liên tục thay đổi mẫu mã, kiểu dáng mỗi năm lại ra đời nhiều mẫu xe khác nhau, vì vậy mục tiêu tiêu thụ các nhãn hiệu xe máy trong mỗi năm là khác nhau. Loại xe Drama mặc dù năm 2006 số lượng tiêu thụ lớn nhưng do đã có mặt trên thị trường được hơn 1 năm nên năm 2007 công ty dự đoán số lượng xe Drama tiêu thụ trong năm 2007 sẽ giảm, kế hoạch lợi nhuận thu được từ loại xe này của công ty năm 2007 là 50.000 ngàn đồng. Còn đối với loại xe Model II do mới ra đời năm 2006, nhưng được các khách hàng khá ưa chuộng nên dự đoán năm 2007 loại xe này sẽ tiêu thụ mạnh hơn nữa, kế hoạch lợi nhuận thu được từ xe Model II trong năm nay là 200.000 ngàn đồng. Để đạt được kế hoạch này thì số sản phẩm và doanh thu thu được từ việc tiêu thụ 2 loại xe trên phải đạt được như sau:
Xe Drama
Số sản phẩm mục tiêu
=
340.655,43 +50.000
1.054,13
=
371 xe
Doanh thu mục tiêu
=
340.655,43 + 100.000
18,97%
=
2.059.332,79 ngàn đồng
Xe Model II
Số sản phẩm mục tiêu
=
196.431,58 +200.000
1.276,91
=
310 xe
Doanh thu mục tiêu
=
196.431,58 +200.000
22,30%
=
1.777.720,09 ngàn đồng
Như vậy trong điều kiện các yếu tố như giá bán, chi phí … không thay đổi công ty muốn thu được 50.000 ngàn đồng từ việc tiêu thụ xe Drama và 200.000 ngàn đồng từ việc tiêu thụ xe Model II trong năm 2007 thì công ty phải đạt được mức tiêu thụ 371 xe đối với xe Drama và 310 đối với xe Model II.
4.3.2. Thay đổi định phí và doanh thu
Người quản lý công ty dự tính trong năm 2007 sẽ đầu tư cho hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm dưới nhiều hình thức như: lập trang web giới thiệu sản phẩm, cho nhân viên đi giới thiệu sản phẩm, phát tờ rơi và dự tính chi phí cho hoạt động này là 50.000 ngàn đồng, nhà quản lý dự tính rằng nếu thực hiện hoạt động này thì trong năm tới khối lượng xe tiêu thụ sẽ tăng lên trong đó loại xe Drama sẽ tăng lượng tiêu thụ nên khoảng 20 xe, xe Model II sẽ tăng lượng tiêu thụ nên khoảng 40 xe.
Doanh thu tăng thêm là
(20 x 5.555,94) + (40 x 5.726,99) = 340.198,4 ngàn đồng
Khi đó lãi đóng góp tăng thêm
(20 x 5.555,94) x 18,97 % + (40 x 5.726,99) x 22,30 % = 72.163,99 ngàn đồng
Chi phí quảng cáo là 50.000 ngàn đồng
Lãi thuần tăng thêm
72.163,99 – 50.000 = 22.163,99 ngàn đồng
Nếu dự kiến này được thực hiện thì lãi thuần tăng lên từ việc số xe Drama và Model II tiêu thụ tăng lên là 222.163,99 ngàn đồng. Vậy công ty nên thực hiện chi thêm cho hoạt động quảng cáo giới thiệu sản phẩm.
4.3.3. Thay đổi biến phí và doanh thu
Ban lãnh đạo công ty dự tính trong năm 2007 sẽ tăng biến phí của công ty bằng cách đặt hàng có chất lượng tốt hơn như sơn tốt hơn các bộ phận như yếm, xăm lốp, vành …có chất lượng hơn để phục vụ khách hàng làm cho CPBĐ tăng lên 200 ngàn đồng/ xe. Khi ấy chất lượng xe tăng cao lượng xe bán ra sẽ tăng thêm, lãnh đạo công ty dự đoán nếu thực hiện dự tính này thì lượng xe tiêu thụ của xe Drama tăng lên 30 cái, lượng xe Model II tiêu thụ tăng lên 45 cái. Vấn đề đặt ra là công ty có nên áp dụng điều này trong năm tới không?
Tổng CPCĐ và giá bán không thay đổi nên chỉ xét tới sự tăng giảm của LĐG.
CPBĐ đơn vị của xe Drama tăng từ 4.500,74 ngàn đồng/xe lên 4.700,74 ngàn đồng/xe. CPBĐ đơn vị của xe Model II tăng từ 4.447,47 ngàn đồng/xe lên 4.647,47 ngàn đồng/xe. Khi đó LĐG đơn vị của xe Drama giảm còn 855,20 ngàn đồng/xe, của xe Model II giảm còn 1079,53 ngàn đồng/xe.
Tổng LĐG dự tính là
855,20 x (404 + 30) + 1079,53 x (226 + 45) = 652.914,1 ngàn đồng
Tổng LĐG hiện nay là
426.301,18 + 289.172,65 = 715.473,8 ngàn đồng
Tổng LĐG giảm đi
652.914,1 - 715.473,8 = - 62.559,7 ngàn đồng
Vậy phương án này thực hiện sẽ làm cho tổng LĐG giảm đi 62.559,7 ngàn đồng, tức là làm lợi nhuận trước thuế tăng lên 115.277,3 ngàn đồng, ban lãnh đạo công ty không nên thực hiện phương án này.
4.3.4. Thay đổi định phí, biến phí và doanh thu
Giám đốc công ty muốn thay thế việc trả lương cho bộ phận bán hàng hiện nay là 37.140 ngàn đồng bằng hoa hồng hàng tháng là 25 ngàn đồng cho một xe được bán ra. Giám đốc cho rằng việc thay đổi đó sẽ làm doanh số tăng lên 3% đối với xe Drama và 6% đối với xe Model II. Nếu thực hiện thì phương án này có khả thi không ?
Thay tiền lương cho bộ phận bán hàng sẽ ảnh hưởng đến cả CPCĐ và CPBĐ. CPCĐ sẽ giảm đi 37.140 ngàn đồng, CPBĐ sẽ tăng 25 ngàn đồng/xe, LĐG sẽ giảm xuống còn 1.030,20 ngàn đồng đối với xe Drama và 1.254,53 ngàn đồng đối với xe Model II.
Tổng LĐG khi đó là
(404 + 3% x 404) x 1030,20 + (226 + 10% x 226) x 1254,53 = 740.562,98 ngàn đồng
Tổng LĐG hiện nay là
426.301,18 + 289.172,65 = 715.473,8 ngàn đồng
Tổng LĐG tăng lên là 740.562,98 – 715.473,8 = 25.089,182 ngàn đồng
Trừ CPCĐ không phải chi trả là 37.140 ngàn đồng.
Thu nhập tăng thêm 25.082,182 + 37.140 = 62.229,182 ngàn đồng
Như vậy việc thay đổi có lợi cho cả doanh nghiệp và nhân viên, công ty nên thực hiện dự tính này
4.3.5. Quyết định khung giá bán của sản phẩm
Giá là một trong những nhân tố cạnh tranh lợi hại của mỗi công ty. Nếu chiến lược giá cả đưa ra không hợp lý sẽ đưa doanh nghiệp đến bờ vực phá sản. Người quản lý cần nắm vững khung giá cho từng sản lượng ở các mức độ sản lượng khác nhau. Để từ đó theo từng điều kiện cụ thể mà điều chỉnh giá cho phù hợp.
Khung giá bán là giá vốn ở mức độ khối lượng khác nhau:
Pi
=
CPCĐ
+
CPBĐđơn vị
Q
Dựa vào số liệu thống kê ở trên, khung giá bán của Công ty được xây dựng cho các mức độ khác nhau cho 2 loại xe như sau:
Bảng 15: Khung giá bán hòa vốn
Số lượng xe tiêu thụ
Tổng CPCĐ
CPCĐ đơn vị
CPBĐ đơn vị
Giá bán hòa vốn
Xe Drama
323,00
340.655,43
1.054,66
4.500,74
5.555,40
350,00
340.655,43
973,30
4.500,74
5.474,04
400,00
340.655,43
851,64
4.500,74
5.352,38
Xe Model II
154,00
196.431,58
1.275,53
4.447,47
5.723,00
200,00
196.431,58
982,16
4.447,47
5.429,63
300,00
196.431,58
654,77
4.447,47
5.102,24
4.4. Một số biện pháp nhằm vận dụng tốt hơn phương pháp phân tích CVP vào công ty
Phương pháp phân tích CVP là một nội dung của kế toán quản trị, là một phương pháp mới trong cung cấp thông tin cho quản lý nội bộ. Về cơ bản phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận liên quan đến việc tìm ra một sự kết hợp ưu việt nhất giữa CPCĐ, CPBĐ, giá bán và doanh thu. Việc phân tích mối quan hệ CVP là một công cụ giúp nhà quản lý nhận thức rõ những thay đổi nào sẽ giúp doanh nghiệp tăng được lợi nhuận. Tuy nhiên đây là một phương pháp mới trong cung cấp thông tin quản lý nội bộ và không phải nhà quản trị nào cũng nắm bắt rõ. Để vận dụng được và vận dụng tốt phương pháp phân tích CVP vào công ty chúng tôi đề xuất một số biện pháp sau:
Về cách ghi chép
Hiện nay công ty TNHH Thương mại Đức Hà đang dùng hệ thống chứng từ sổ sách của kế toán tài chính để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế dã xảy ra thông qua hệ thống các phương pháp kế toán để cung cấp thông tin dưới dạng tổng quát. Nhưng kế toán quản trị không dừng lại ở việc phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ đã xảy ra mà còn sử dụng phương pháp phân tích chi tiết, diễn giải các dữ kiện, dữ liệu và giải trình những ưu nhược điểm trong quá trình thực hiện các dự toán giúp nhà quản trị đưa ra những quyết định đúng đắn. Chính vì thế vận dụng kế toán quản trị vào công việc kinh doanh đòi hỏi công ty phải tổ chức ghi chép sổ sách kế toán phù hợp với kế toán quản trị đặc biệt khi vận dụng phương pháp phân tích CVP vào công ty phải quan tâm đến tiêu thức phân chia chi phí theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động (CPCĐ, CPBĐ) và cách ghi chép riêng cho các chi phí đó khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Đào tạo kiến thức
Phương pháp phân tích CVP của kế toán quản trị là một phương pháp cần thiết đối với sự cạnh tranh gay gắt trong tương lai. Kế toán và nhà quản lý cần tiếp thu môn học này bằng cách tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn hoặc nghiên cứu qua sách báo, tài liệu.
Mạnh dạn áp dụng phương pháp quản trị mới này vào trong thực tế, có thể phương pháp phân tích CVP sẽ cho các nhà điều hành công ty một cái nhìn mới về tình hình công ty.
PHẦN V
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận là một việc làm thiết thực đối với mỗi công ty bởi vì nó giúp cho nhà quản lý thấy được sự liên quan giữa 3 yếu tố quyết định sự thành công của công ty mình. Từ khối lượng bán ra và các chi phí tương ứng công ty sẽ xác định được lợi nhuận. Và để tối đa hóa lợi nhuận, một vấn đề quan trọng nằm trong tầm tay của doanh nghiệp là phải kiểm soát chi phí. Muốn vậy công ty phải nắm rõ kết cấu chi phí của mình, biết được ưu và nhược điểm của nó để có những biện pháp thích hợp trong việc kiểm soát và cắt giảm chi phí. Mặt khác công ty sẽ dựa trên mô hình chi phí - khối lượng - lợi nhuận để đề ra những chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
Qua quá trình nghiên cứu đề tài tại công ty chúng tôi đã xác định được một số chỉ tiêu như sản lượng hòa vốn, doanh thu hòa vốn, đòn bẩy kinh doanh, tỷ lệ hòa vốn, doanh thu an toàn… cho 2 loại xe máy Drama và Model II của công ty. Do thời gian nghiên cứu đề tài có hạn và khả năng còn hạn chế đề tài không tránh khỏi sai sót kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo,các bạn và những người nghiên cứu cho đề tài được hoàn thiện hơn.
5.2. Kiến nghị
Sau một thời gian thực tập tìm hiểu hoạt động của công ty chúng tôi có một số kiến nghị đối với công ty như sau:
Về hệ thống sổ sách kế toán: Hiện nay công ty chưa có hệ thống sổ sách riêng cho kế toán quản trị, vì vậy trước mắt công ty nên bố trí thêm sổ sách để ghi chép chi tiết hơn các khoản chi phí phát sinh trong công ty để từ đó các nhà quản trị công ty có các biện pháp hữu hiệu để giảm các khoản chi phí không cần thiết, giảm giá thành sản phẩm tạo ra thế cạnh tranh vững vàng cho sản phẩm của công ty đứng vững trên thị trường.
Về hình thức trả lương: Công ty nên có hình thức trả lương cho phòng bán hàng cho phù hợp vì đây là bộ phận liên quan trực tiếp đến việc giới thiệu sản phẩm và mở rộng thị trường cho công ty.
Về tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty: Công ty là doanh nghiệp thương mại nên vốn lưu động có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của công ty. Công ty nên có biện pháp sử dụng vốn lưu động hiệu quả hơn nữa, tránh tình trạng lãi vay ngân hàng quá lớn hoặc chiếm dụng vốn của người bán quá lâu, làm giảm uy tín của công ty.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24160.DOC