Tài liệu Đề tài Phân tích các dạng hoạt động trong chuỗi giá trị sản phẩm dược liệu tỉnh Quảng Ninh – Trần Trung Vỹ: Trần Trung Vỹ và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 219 - 222
219
PHÂN TÍCH CÁC DẠNG HOẠT ĐỘNG TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ
SẢN PHẨM DƯỢC LIỆU TỈNH QUẢNG NINH
Trần Trung Vỹ1, Nguyễn Thị Lan Anh2*, Phạm Thị Lý3
1Trường Đại học Hạ Long, 2Đại học Thái Nguyên
3Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
TÓM TẮT
Phân tích một số sản phẩm dược liệu thuộc chương trình “Mỗi xã phường một sản phẩm” tại tỉnh
Quảng Ninh cho biết các dạng hoạt động của ngành nhằm định hướng những chiến lược cạnh
tranh bền vững cho chuỗi giá trị dược liệu trong thời gian sắp tới. Mục tiêu của nghiên cứu là chỉ
rõ các dạng hoạt động chính và hoạt động hỗ trợ của chuỗi giá trị dược liệu, từ đó có chiến lược
phát triển bền vững cho ngành dược liệu tỉnh, bên cạnh đó đưa ra chính sách gợi ý nhằm phát triển
và hoàn thiện chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh.
Từ khóa: Chuỗi giá trị, dược liệu, sản phẩm, OCOP, Quảng Ninh
ĐẶT VẤN ĐỀ *
Sản xuất theo chuỗi giá trị là một khái niệm
khá mới đối với V...
4 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 10/07/2023 | Lượt xem: 265 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Phân tích các dạng hoạt động trong chuỗi giá trị sản phẩm dược liệu tỉnh Quảng Ninh – Trần Trung Vỹ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trần Trung Vỹ và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 219 - 222
219
PHÂN TÍCH CÁC DẠNG HOẠT ĐỘNG TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ
SẢN PHẨM DƯỢC LIỆU TỈNH QUẢNG NINH
Trần Trung Vỹ1, Nguyễn Thị Lan Anh2*, Phạm Thị Lý3
1Trường Đại học Hạ Long, 2Đại học Thái Nguyên
3Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam
TÓM TẮT
Phân tích một số sản phẩm dược liệu thuộc chương trình “Mỗi xã phường một sản phẩm” tại tỉnh
Quảng Ninh cho biết các dạng hoạt động của ngành nhằm định hướng những chiến lược cạnh
tranh bền vững cho chuỗi giá trị dược liệu trong thời gian sắp tới. Mục tiêu của nghiên cứu là chỉ
rõ các dạng hoạt động chính và hoạt động hỗ trợ của chuỗi giá trị dược liệu, từ đó có chiến lược
phát triển bền vững cho ngành dược liệu tỉnh, bên cạnh đó đưa ra chính sách gợi ý nhằm phát triển
và hoàn thiện chuỗi giá trị dược liệu tỉnh Quảng Ninh.
Từ khóa: Chuỗi giá trị, dược liệu, sản phẩm, OCOP, Quảng Ninh
ĐẶT VẤN ĐỀ *
Sản xuất theo chuỗi giá trị là một khái niệm
khá mới đối với Việt Nam. Việc sản xuất theo
chuỗi là một yêu cầu cần thiết để sản phẩm có
sức cạnh tranh và xâm nhập thị trường quốc tế
trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay. Khi
Việt Nam ra nhập WTO, các sản phẩm của
Việt Nam không còn chỉ cạnh tranh trong
phạm vi quốc gia, mà còn phải cạnh tranh với
các sản phẩm cùng chủng loại trên toàn cầu
[1]. Vì vậy, xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm là
rất quan trọng và xác định rõ được những hoạt
động trong chuỗi giá trị góp phần gia tăng giá
trị trong các khâu hoạt động của chuỗi.
Nhằm phát huy thế mạnh địa phương, ứng
dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, hướng
tới sản xuất hàng hóa theo hướng tập trung, giá
trị cho sản phẩm, nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất nông nghiệp, tăng thu nhập cho nhân dân
khu vực nông thôn, tỉnh Quảng Ninh đã chỉ
đạo tập trung phát triển sản xuất theo chuỗi giá
trị [2]. Năm 2013, Quảng Ninh là tỉnh đầu tiên
ở Việt Nam triển khai Chương trình OCOP
(One commune, one product - mỗi xã,
phường một sản phẩm” [3].
Một trong những quan điểm về quy hoạch,
phát triển dược liệu tỉnh Quảng Ninh là:
*
Tel: 0916258995; Email: ctminhanh@gmail.com
"Phát triển dược liệu theo hướng sản xuất
hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường, gắn
sản xuất nguyên liệu với tiêu thụ sản phẩm,
xây dựng vùng trồng dược liệu gắn với công
nghiệp chế biến, cơ cấu sản phẩm đa dạng
bảo đảm an toàn và chất lượng, khả năng
cạnh tranh cao, theo nhu cầu sử dụng dược
liệu trong nước và xuất khẩu” [4], [5]. Với
quan điểm trên, vấn đề xây dựng chuỗi giá trị
dược liệu và xác định rõ các hoạt động trong
chuỗi giá trị là rất quan trọng để thực hiện
quan điểm nêu trên.
KHUNG LÝ THUYẾT
Các hoạt động giá trị có thể chia ra làm hai
loại cho ngành bao gồm: hoạt động chính và
hoạt động hỗ trợ. Hoạt động chính là những
hoạt động mang tính vật chất liên quan đến
việc tạo ra sản phẩm, bán và chuyển giao cho
khách hàng cũng như những công tác hỗ trợ
sau bán hàng. Các hoạt động tạo giá trị mang
tính hỗ trợ cho việc cạnh tranh trong mọi ngành
có thể được phân chia thành 4 nhóm tổng quát,
cũng như các hoạt sơ cấp, các loại hình của hoạt
động giá trị khác nhau mang tính đặc thù của
ngành bao gồm các hoạt động như thu mua,
phát triển công nghệ, quản trị nguồn nhân lực,
cơ sở hạ tầng (chi tiết hình 1).
Trần Trung Vỹ và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 219 - 222
220
Hình 1. Chuỗi giá trị của doanh nghiệp [6]
NHỮNG DẠNG HOẠT ĐỘNG TRONG
CHUỖI GIÁ TRỊ DƯỢC LIỆU TỈNH
QUẢNG NINH
Các hoạt động chủ yếu
Hậu cần đầu vào
- Về đất đai: Hỗ trợ dồn điền, đổi thửa. Mức
hỗ trợ không quá 6 triệu đồng/ha. Hỗ trợ thuê
đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân quy mô
diện tích 5 ha trở lên thì được hỗ trợ chi phí
thuê đất không quá 20 triệu đồng/ha/năm đối
với đất trồng trọt. Thời gian hỗ trợ không quá
03 năm. Tổng kinh phí hỗ trợ cho 01 dự án/
người sản xuất không quá 200 triệu/năm.
- Về hỗ trợ hạ tầng và thiết bị sản xuất: Đầu
tư 100% kinh phí xây dựng các hạng mục cơ
sở hạ tầng dùng chung bao gồm: Đường giao
thông trục chính; đường điện trục chính; hệ
thống cấp, thoát nước; hệ thống xử lý nước
thải và chất thải theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Tổng kinh phí không quá
15.000 triệu đồng/dự án. Hỗ trợ 50% chi phí
để xây dựng nhà sơ chế, bảo quản, chế biến
nông sản; kho bảo quản nông sản. Mức hỗ trợ
không quá 2.000 triệu đồng/người sản xuất/dự
án. Hỗ trợ 50% chi phí để xây dựng điểm
trưng bày các sản phẩm thuộc Chương trình
mỗi xã phường một sản phẩm, cụ thể: Đối với
điểm giới thiệu sản phẩm cấp huyện, hỗ trợ
không quá 1.000 triệu đồng/dự án; Đối với
điểm giới thiệu sản phẩm cấp tỉnh, hỗ trợ
không quá 2.000 triệu đồng/dự án. Hỗ trợ
50% kinh phí để mua, xây dựng, lắp đặt hệ
thống kho lạnh, dây chuyền chế biến nông
lâm thủy sản, dây chuyền sản xuất, nhà lưới,
nhà xưởng, máy nông nghiệp và cơ sở sản
xuất giống nông lâm thủy sản. Mức hỗ trợ
không quá 5.000 triệu đồng/dự án.
- Về hỗ trợ mua giống cây dược liệu: mức hỗ
trợ tối đa một lần cho Khu vực các xã, thôn
đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo
tối đa 70%; các xã còn lại là 50%. Kinh phí
hỗ trợ tối đa/dự án: Đối với Doanh nghiệp,
hợp tác xã là 250 triệu đồng/lần; Tổ hợp tác,
trang trại 150 triệu đồng/lần; Cá nhân, hộ gia
đình 100 triệu đồng/lần.
- Hỗ trợ mua vật tư nông nghiệp cho sản xuất
theo hướng nông nghiệp hữu cơ: Người sản
xuất được hỗ trợ 01 lần 50% kinh phí mua vật
tư nông nghiệp cho các dự án sản xuất gồm:
Phân hữu cơ, chế phẩm sinh học, thuốc bảo
vệ thực vật có nguồn gốc sinh học. Mức hỗ
trợ không quá 50 triệu đồng/dự án.
- Hỗ trợ lãi suất vốn vay: Dự án thuộc danh
mục sản phẩm có lợi thế cấp tỉnh phê duyệt
(triển khai thực hiện theo quy hoạch sản xuất
nông nghiệp tập trung), người sản xuất được
áp dụng mức hỗ trợ lãi suất tại Nghị quyết
số 232/2015/NQ-HĐND ngày 12/12/2015 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành
chính sách hỗ trợ lãi suất đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 -
2020. Mức hỗ trợ lãi suất là 6%/năm/số dư nợ
thực tế.
Vận hành
Dược liệu trồng và thu hái tự nhiên phần lớn
được sơ chế tại chỗ bằng các thiết bị thủ
công, mức gia tăng giá trị thấp, sản phẩm
chưa có tiêu chuẩn chất lượng quy định, khó
khăn cho việc tiêu thụ. Một số ít cơ sở áp
dụng máy móc, thiết bị trong sơ chế, chế biến
dược liệu, tạo ra các sản phẩm từ dược liệu có
mức gia tăng giá trị cao như: Trà hoa vàng (túi
lọc), cao ba kích, trà chùm ngây, trà nụ vối
(trà thô, trà túi lọc)
Chương trình Mỗi xã, phường một sản phẩm
(OCOP) đã thành lập hoặc hỗ trợ nhiều tổ
chức kinh tế ứng dụng công nghệ sản xuất
một số sản phẩm từ thảo dược và bước đầu
tham gia chuỗi giá trị sản xuất dược liệu trên
địa bàn. Hiện nay, trên địa bàn Quảng Ninh có
19 tổ chức tham gia chế biến dược liệu, điển
Trần Trung Vỹ và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 219 - 222
221
hình là: Công ty TNHH trồng chế biến và sản
xuất dược liệu Đông Bắc: HTX Dược liệu
xanh Đông Triều; Công ty Nam Dược Y Võ;
Hợp tác xã Thảo dược Yên Tử; Công ty CP
DTFopro.
Tiếp thị và bán hàng
Đối với sản phẩm dược liệu hiện nay, để tăng
cường khả năng tiếp cận thị trường UBND
tỉnh đã có chính sách hỗ trợ: Mức hỗ trợ
không quá 10 triệu đồng/người sản xuất/lần
đối với hội chợ, triển lãm tổ chức trên địa bàn
tỉnh. Mức hỗ trợ không quá 20 triệu
đồng/người sản xuất/lần đối với hội chợ, triển
lãm tổ chức ở ngoài tỉnh. Mức hỗ trợ không
quá 40 triệu đồng/người sản xuất/lần đối với
hội chợ, triển lãm tổ chức tại nước ngoài.
Người sản xuất chỉ được hỗ trợ tối đa 01
lần/năm khi tham dự hội chợ, triển lãm tại
nước ngoài và khi được Chủ tịch UBND tỉnh
chấp thuận.
Các hoạt động hỗ trợ
Thu mua
Từ những thống kê ban đầu này cũng có thể
thấy, dược liệu ở Quảng Ninh khá đa dạng,
phong phú. Xong, từ nhiều năm nay việc khai
thác quá mức mà chưa chú ý đến vấn đề bảo
tồn, tái sinh đã dẫn đến nguồn tài nguyên được
quý giá này có nguy cơ bị cạn kiệt; trong đó,
nhiều loại có nguy cơ bị “tiệt chủng”. Hiện
nay chưa hình thành phương thức thu mua
dược liệu có hệ thống, người sản xuất bán tự
phát không qua các thương lái có ràng buộc
hợp đồng.
Phát triển công nghệ
Thực tế tại Quảng Ninh, công nghệ chế biến
dược liệu còn rất hạn chế, trên địa bàn có rất
ít doanh nghiệp, công ty chế biến dược liệu,
do đầu tư công nghệ với chi phí rất cao,
doanh nghiệp nhỏ rất khó khăn vốn, cũng như
thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Chương trình “Mỗi xã, phường một sản
phẩm” (OCOP) phát triển theo 5 nhóm sản
phẩm, trong đó, nhóm thảo dược đã phát triển
được 41 sản phẩm có chất lượng từ dược liệu
của tỉnh Quảng Ninh, Thực tế, có công ty cổ
phần dược và vật liệu y tế Quảng Ninh có
công nghệ chế biến, sản xuất thuốc đạt tiêu
chuẩn GMT của WTO, còn lại các doanh
nghiệp khác đều chưa có công nghệ chế biến
đạt chuẩn: Công ty nuôi trồng và chế biến
dược liệu Đông Bắc, HTX dược liệu xanh
Tinh Hoa, HTX dược liệu xanh Đông Triều...
Đối với người sản xuất trong vùng sản xuất
tập trung tự ứng dụng công nghệ mới, tiên
tiến vào sản xuất thành công được hỗ trợ
100% kinh phí mua tài liệu hướng dẫn, phân
tích mẫu, một phần kinh phí chuyển giao
công nghệ; hỗ trợ 50% kinh phí thuê chuyên
gia. Mức hỗ trợ không quá 50% giá chuyển
giao của một công nghệ và không quá 1.000
triệu đồng/dự án. Hỗ trợ hoàn thiện quy trình
sản xuất, thiết bị công nghệ và dây chuyền
sản xuất các sản phẩm thuộc Chương trình
mỗi xã phường một sản phẩm thuộc danh
mục được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt khi
thực hiện tại xã, thôn đặc biệt khó khăn, xã
biên giới, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển và hải đảo theo quy định hiện
hành, mức hỗ trợ không quá 70%/tổng kinh
phí dự án được phê duyệt; địa phương còn lại
mức hỗ trợ không quá 60%/tổng kinh phí dự
án được phê duyệt. Mức hỗ trợ không quá
1.000 triệu đồng/dự án.
Quản trị nguồn nhân lực
Việc phân tích lao động nông thôn trong chuỗi
giá trị giúp cho những nhà quản lý cấp địa
phương có thể nắm bắt được chính xác hiện
trạng của lao động nông thôn trong chuỗi.
Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp
Có thể nói cơ sở hạ tầng doanh nghiệp để
thực hiện các hoạt động trong chuỗi giá trị
dược liệu thuộc chương trình OCOP tỉnh
Quảng Ninh còn rất hạn chế. Ngoài Công Ty
cổ phần dược và vật tư y tế có cơ sở hạ tầng
tương đối khá hơn, các cơ sở khác đều rất yếu
kém về cơ sở hạ tấng.
- Công ty TNHH Nuôi trồng, sản xuất và chế
biến dược liệu Đông Bắc (TP Cẩm Phả) được
thành lập từ năm 2010. Đây là một trong
những doanh nghiệp đầu tiên đầu tư và phát
triển sản xuất các sản phẩm từ cây dược liệu
của tỉnh. Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất
các sản phẩm thực phẩm chức năng từ các
loại cây dược liệu. Hiện nay, Công ty đã chế
biến thành công 7 sản phẩm trà túi lọc và 3
loại thực phẩm chức năng dạng viên nang từ
thảo dược, với sản lượng 1,2 triệu gói trà túi
Trần Trung Vỹ và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 186(10): 219 - 222
222
lọc và 3 triệu viên thuốc mỗi năm. Khảo sát
thực tế thấy rằng: Công ty Đông Bắc tuy đã
có rất nhiều cố gắng trong hoạt động sản xuất
nhưng với cơ sở hạ tầng hiện tại không đáp
ứng được nhu cầu tiêu thu nguyên liệu đầu
vào cho các hộ nông dân, chính điều này hạn
chế đến sự vận hành của chuỗi giá trị dược
liệu tại tỉnh
- Đối với HTX Thảo dược Yên Tử được
thành lập từ năm 2014, với các sản phẩm
thuộc chương trình OCOP là: Dầu xoa bóp
trầu tiên, tinh dầu trầu tiên, nấm linh chi, rượu
sâm cau và rượu ba kích Yên Tử. Trong năm
2016, HTX đã cung cấp ra thị trường từ 6.000
đến 7.000 lọ dầu xoa bóp trầu tiên Yên Tử;
20.000 lọ (10ml) tinh dầu trầu tiên Yên Tử.
Mặc dù vậy, khi đến thăm HTX, cơ sở hạ tầng
chưa có gì ngoài đất đai, vườn ươm. Như vậy,
cơ sở hạ tầng doanh nghiệp là một trong
những nhân tố quan trọng trong tác nhân chế
biến của chuỗi giá trị dược liệu, nhằm gia
tăng giá trị sản phẩm trước khi đưa ra thị
trường, nhưng yếu tố này còn rất hạn chế.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã chỉ ra các hoạt động chủ yếu
và các hoạt động hỗ trợ cho chuỗi giá trị sản
phẩm dược liệu tỉnh Quảng Ninh hiện nay
còn hạn chế. Đối với các hoạt động chủ yếu,
các dịch vụ và khâu tiếp thị bán hàng chưa
được chú trọng, để có thể phát triển thị trường
dược liệu cần lập bản đồ quy hoạch dược liệu,
nâng cấp chuỗi giá trị dược liệu để các hoạt
động này được diễn ra đồng bộ, tạo nên thế
mạnh cho ngành dược liệu tỉnh. Đối với các
hoạt động hỗ trợ, cần đầu tư hơn nữa cơ sở hạ
tầng, chất lượng nguồn nhân lực nhằm gia
tăng quy mô ngành dược liệu tương xứng với
các hoạt động chính của chuỗi. Như vậy, để
có thể tham gia vào chuỗi giá trị sản phẩm
mang tính bền vững đòi hỏi các tác nhân của
chuỗi cùng nhau xây dựng mối liên kết chặt
chẽ, thực hiện các dạng hoạt động của ngành
nhằm định hướng những chiến lược cạnh tranh
bền vững cho chuỗi giá trị dược liệu trong thời
gian sắp tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Andersen Camilla (2005), Nghiên cứu dược
liệu quốc tế, Ucodep.
2. Ban điều hành chương trình mỗi xã phường một
sản phẩm tỉnh Quảng Ninh (2014), Tài liệu hướng dẫn
triển khai chương trình OCOP, Quảng Ninh.
3. UBND tỉnh Quảng Ninh (2017) đề án chương
trình “mỗi xã phường một sản phẩm tỉnh Quảng
Ninh”, giai đoạn 2017 – 2020, ban hành kèm theo
quyết định số 2366/QĐ-UBND, ngày 21 tháng 6
năm 2017.
4. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2013),
Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh
Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Ban
hành kèm theo Quyết định số 2622/QĐ-TTg ngày
31/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
5. UBND tỉnh Quảng Ninh (2016), Quy hoạch phát
triển dược liệu Quảng Ninh đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030.
6. Michael E. Porter (2008), Lợi thế cạnh tranh
quốc gia, Nxb Trẻ, Hà Nội.
SUMMARY
ANALYSIS OF ACTIVITIES IN THE VALUE CHAIN
OF QUANG NINH PHARMACEUTICAL PRODUCTS
Tran Trung Vy
1
, Nguyen Thi Lan Anh
2*
, Pham Thi Ly
3
1Ha Long University,2Thai Nguyen University
3Vietnam Bank for Social Policies
An analysis of a number of pharmaceutical products under the "One Commune, One Product"
program in Quang Ninh province shows the types of industry activities that drive sustainable
competitive strategies for the pharmaceutical value chain. forthcoming. The objective of the study
was to identify the major types of activities and support activities of the pharmaceutical value
chain, thereby developing a sustainable strategy for the provincial pharmaceutical industry.
Develop and improve the pharmaceutical value chain of Quang Ninh province.
Key words: value chain, pharmaceutical products, OCOP, Quang Ninh
Ngày nhận bài: 04/9/2018; Ngày phản biện: 25/9/2018; Ngày duyệt đăng: 28/9/2018
*
Tel: 0916258995; Email: ctminhanh@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_phan_tich_cac_dang_hoat_dong_trong_chuoi_gia_tri_san.pdf