Đề tài Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty đầu tư phát triển xây dựng DIC

Tài liệu Đề tài Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty đầu tư phát triển xây dựng DIC: Lời mở đầu Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, giữ vị trí quan trọng và tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Trong những năm gần đây, nền kinh tế tăng trưởng, phát triển nhanh đã tạo nên động lực thu hút đầu tư nhiều nguồn cho xây dựng. Thị trường xây dựng nước ta trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Nhiều biện pháp kỹ thuật công nghệ tiên tiến được đưa vào Việt Nam, tạo một bước tiến khá xa về tốc độ xây lắp, về quy mô công trình, về chất lượng tổ chức và xây dựng , tạo diện mạo mới cho một đất nước đang phát triển vững chắc bước vào thế kỷ XXI. Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DIC Corp là Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Xây dựng được tổ chức và hoạt động theo mô hình "Công ty mẹ - Công ty con". Qua 13 năm hoạt động, Công ty luôn làm ăn có hiệu quả, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ : đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện, doanh thu bình quân tăng hàng năm, công ty đem lại khoản nộp Ngân sách Nhà nước đáng kể.... Đối với...

doc53 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1169 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty đầu tư phát triển xây dựng DIC, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, giữ vị trí quan trọng và tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Trong những năm gần đây, nền kinh tế tăng trưởng, phát triển nhanh đã tạo nên động lực thu hút đầu tư nhiều nguồn cho xây dựng. Thị trường xây dựng nước ta trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Nhiều biện pháp kỹ thuật công nghệ tiên tiến được đưa vào Việt Nam, tạo một bước tiến khá xa về tốc độ xây lắp, về quy mô công trình, về chất lượng tổ chức và xây dựng , tạo diện mạo mới cho một đất nước đang phát triển vững chắc bước vào thế kỷ XXI. Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DIC Corp là Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Xây dựng được tổ chức và hoạt động theo mô hình "Công ty mẹ - Công ty con". Qua 13 năm hoạt động, Công ty luôn làm ăn có hiệu quả, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ : đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải thiện, doanh thu bình quân tăng hàng năm, công ty đem lại khoản nộp Ngân sách Nhà nước đáng kể.... Đối với mọi Công ty mục tiêu lợi nhuận luôn quan trọng, mức lợi nhuận cao là cần thiết cho việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Công ty, đảm bảo đời sống cho người lao động cũng như khuyến khích họ tận tụy với công việc. Mặt khác, mức lợi nhuận cao cho thấy khả năng tài chính của Công ty, tạo uy tín và lấy được lòng tin với khách hàng, và lợi nhuận là chỉ tiêu cơ bản nhất để đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Chính vì vậy việc nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Qua quá trình thực tập ở Công ty đầu tư phát triển xây dựng DIC, với những kiến thức đã tích luỹ được cùng với sự nhận thức về tầm quan trọng của vấn đề này em xin chọn đề tài: "Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty đầu tư phát triển xây dựng DIC " làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần chính sau: Phần 1: Quá trình hình thành phát triển và những đặc điểm chủ yếu của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DIC Phần 2: Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DIC. Phần 3: Một số đề xuất nhằm nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DIC. Phần 1 Quá trình hình thành phát triển và những đặc điểm chủ yếu của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DIC 1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng là Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Xây dựng, tiền thân là nhà nghỉ xây dựng Vũng Tàu được sắp xếp tổ chức lại chuyển thành Công ty Đầu tư Xây dựng và Dịch vụ Du lịch theo quyết định số: 564/BXD-TCLĐ, ngày 23 tháng 11 năm 1992 và Quyết định số: 153A/BXD-TCLĐ, ngày 05 tháng 05 năm 1993 của Bộ Xây Dựng. Ngày 15 tháng 02 năm 2001 tại Quyết định số: 223/QĐ-BXD Công ty Đầu tư Xây dựng và Dịch vụ Du lịch (TIIC) được đổi tên thành Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng (DIC). Thực hiện quyết định số: 1158/QĐ.TTg, ngày 05 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ V/v: Thí điểm loại hinìh tổ chức và hoạt động theo mô hình" Công ty mẹ - Công ty con" tại Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng. Theo đó, ngày 02 tháng 01 năm 2003, Bộ Xây dựng ban hành Quyết định số: 01/2003/QĐ-BXD Vv: Tổ chức lại Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng (DIC) thành Công ty mẹ (DIC Corp) trong tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con (DIC GROUP). Tổ hợp " Công ty mẹ - Công ty con" của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng bao gồm Công ty mẹ và các Công ty con gắn kết với nhau chủ yếu thông qua mối quan hệ về vốn, lợi ích kinh tế, chiến lược kinh doanh được tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật và điều lệ được phê duyệt. Công ty mẹ (DIC Corp) là Doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam, trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất - kinh doanh và có vốn đầu tư vào các Công ty con; chịu trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn Nhà nước tại Công ty và vốn đầu tư vào các Công ty con, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn do Công ty quản lý; có con dấu, có tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng theo qui định của Chính phủ; được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ thí điểm tổ chức và hoạt động của Công ty theo mô hình "Công ty mẹ - Công ty con" do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Công ty mẹ có tổng số vốn kinh doanh tại thời điểm tổ chức lại là: 437.940.687 đồng, trong đó vốn Nhà nước (gồm vốn ngân sách và vốn tự bổ sung) là 113.717.873.539 đồng. Các loại hình Công ty con của DIC Corp bao gồm: Công ty con 100% vốn Nhà nước do Công ty mẹ đầu tư toàn bộ dưới hình thức doanh nghiệp Nhà nước hoặc Công ty TNHH một thành viên, Công ty cổ phần do Công ty mẹ giữ cổ phần chi phối và Công ty TNHH từ hai thành viên trở lên do Công ty mẹ giữ tỷ lệ vốn góp chi phối. Các Công ty con đều có tư cách pháp nhân, có tài sản, có tên gọi, trụ sở, bộ máy quản lý riêng, có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh số vốn do Công ty quản lý. Do qui mô lớn nên Công ty có rất nhiều công nhân viên. Tổng số công nhân viên gồm 705 người trong đó có 217 nhân viên quản lý. Hiện nay DIC Corp đã hoạt động rộng khắp ở nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước với công nghệ quản lý tiên tiến; hệ thống trang thiết bị, xe máy thi công nhiều chủng loại hiện đại; đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật có đủ trình độ, năng lực để tiếp cận và làm chủ công nghệ quản lý, từ đó ngày càng nâng cao được uy tín và năng lực cạnh tranh của DIC Corp trên thị trường. DIC Corp có 5 Công ty con và 8 đơn vị thành viên trực thuộc, hoạt động trên phạm vi toàn quốc với qui mô sản xuất đa dạng như đầu tư các dự án phát triển đô thị và khu công nghiệp; kinh doanh phát triển nhà đất, thi Công ty xây lắp; tư vấn đầu tư; tư vấn xây dựng; sản xuất vật liệu xây dựng; sản xuất gia công các sản phẩm cơ khí xây dựng; khai thác mỏ các loại; kinh doanh thiết bị xây dựng, kinh doanh xuất - nhập khẩu; kinh doanh khách sạn, nhà hàng và các dịch vụ du lịch lữ hành…. Cụ thể như sau: Tên công ty: Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng (DIC Corp) Tên giao dịch: Development Investment Contruction Corporation Tên viết tắt: DIC Corp Trụ sở chính: Tòa nhà DIC số 256 Lê Hồng Phong P.8 Tp. Vũng Tàu. * Điện thoại: 84-064-859248 Fax: 84-064-859518 * Email: thientuan@hcm.vnn.vn Địa chỉ các Công ty con: * Công ty DIC xây dựng (DIC - CONSCO): ă Địa chỉ: Lầu 1 - 265 Lê Hồng Phong P.8 Tp. Vũng Tàu. ă Điện thoại : 064.852146; 064.807394 ă Fax: 064.852146 * Công ty DIC du lịch (DIC - TOUR): ă Địa chỉ: 169 Thùy Vân, phường 8, TP. Vũng Tàu ă Điện thoại : 064.859519; 064.807046 ă Fax: 064.859519 * Công ty DIC Đầu tư và Thương mại (DIC INTRACO): ă Địa chỉ: 14 Kỳ Đồng, Quận 3 TP. HCM ă Điện thoại : 08.9310504 ă Fax: 08. 8349279 * Công ty DIC Vật liệu - Xây dựng (DIC BUMACO) ă Địa chỉ: QL 55 phường Long Toàn, thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa ă Điện thoại : 064.651312; 064.807046 ă Fax: 064.827515 * Công ty DIC Đầu tư - Xây dựng Hội An ă Địa chỉ: 23 Huỳnh Thúc Kháng, thị xác Hội An, Quảng Nam ă Điện thoại : 0510.861367 ă Fax: 0510.836193 Địa chỉ các Công ty thành viên: * Công ty Cổ phần DIC Đồng Tiến ă Địa chỉ: 417 xã Phú Hội, Nhơn Trạch, Đồng Nai ă Điện thoại : 061.521230 * Công ty cổ phần DIC Việt Đức ă Địa chỉ: 02 Thùy Vân, phường 2, TP Vũng Tàu ă Điện thoại : 064.525896 * Công ty cổ phần DIC Xây dựng Cửu Long ă Địa chỉ: 163 Hùng Vương, phường 2, thị xã Tân An, Long An ă Điện thoại : 072.826531 * Công ty cổ phần DIC Xây dựng số 4 ă Địa chỉ: Lầu 4 tòa nhà DIC tại 265 Lê Hồng Phong, TP Vũng Tàu ă Điện thoại : 064.859268 * Công ty cổ phần DIC Xây dựng số 2 ă Địa chỉ: Lầu 2 tòa nhà DIC tại 265 Lê Hồng Phong, TP Vũng Tàu ă Điện thoại : 064859248 Địa chỉ các đơn vị trực thuộc: * Xí nghiệp Tư vấn Thiế kế Xây dựng ă Địa chỉ: Lầu 2 tòa nhà DIC tại 265 Lê Hồng Phong, TP Vũng Tàu ă Điện thoại : 064.859248 * Xí nghiệp Bê tông Xây dựng ă Địa chỉ: Trung tâm đô thị Chí Linh, TP Vũng Tàu ă Điện thoại : 064.611548 * Chi nhánh Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng tại Hà Nội ă Địa chỉ: 4B Hàng Bún, Hà Nội ă Điện thoại : 04.7162249 Thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước theo Quyết định số: 153A/BXD-TCLĐ ngày 05/05/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Tổ chức lại thành Công ty mẹ trong mô hình thí điểm Công ty mẹ - Công ty con theo Quyết định số: 01/2003/QĐ-BXD ngày 02 tháng 01 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Các ngành nghề kinh doanh chính của Công ty: * Đầu tư phát triển các khu đô thị mới và khu công nghiệp; đầu tư kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới. * Thi công xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng; công trình kỹ thuật hạ tầng và khu công nghiệp; công trình giao thông, thủy lợi; công trình cấp thoát nước và xử lý môi trường, công trình đường dây và trạm biến thế điện; * Thiết kế, chế tạo các kết cấu thép, các sản phẩm cơ khí và mạ kẽm; các thiết bị cơ điện kỹ thuật công trình; * Tư vấn đầu tư, tư vấn xây dựng, bao gồm lập và thẩm định các dự án đầu tư, khảo sát đo đạc, thiết kế quy hoạch, thiết kế công trình, tư vấn quản lý dự án, tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế; * Kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, vật tư thiết bị phục vụ cho xây dựng, xe máy thi công, dây chuyền công nghệ và thiết bị công nghiệp khác; * Sản xuất kinh doanh các chủng loại vật liệu xây dựng; kinh doanh các mặt hàng trang trí nội ngoại thất; kinh doanh xăng dầu; * Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng; kinh doanh khai thác và vận chuyển đất, cát để san lấp mặt bằng; * Kinh doanh dịch vụ nhà đất; * Kinh doanh xe máy, thiết bị thi công; vận tải hàng hóa; sửa chữa xe máy, thiết bị thi công và phương tiện vận tải; * Kinh doanh khách sạn, du lịch, vận chuyển hành khách du lịch đường thủy, đường bộ; * Đào tạo công nhân kỹ thuật, chuyên gia, cán bộ quản lý phục vụ nhu cầu phát triển của Công ty; * Nạo vét luồng lạch giao thông thủy; * Đầu tư tài chính vào các Công ty con và các loại hình doanh nghiệp khác. 1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty. Tổ chức của DIC Group trong mô hình thí điểm "Công ty mẹ - Công ty con" gồm Công ty mẹ DIC Corp và 5 Công ty con hạch toán độc lập do Công ty mẹ đầu tư 100% vốn điều lệ. 5 Công ty con là: DIC Xây dựng, DIC Vật liệu Xây dựng, DIC Du lịch, DIC Đầu tư và Thương mại và DIC Đầu tư và Xây dựng Hội An. Tổ chức bộ máy của Công ty mẹ DIC Corp gồm: - Tổng Giám Đốc và các Phó Tổng Giám Đốc; Ban Kiểm soát; Kế toán trưởng Công ty; các Phòng, Ban chức năng giúp việc. - Các phòng ban gồm: Phòng Kế hoạch - Đầu tư, Phòng Tài chính-Kế toán, Văn phòng, Phòng Tổ chức - Lao động, Phòng Kinh doanh nhà đất, Ban Giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư xây dựng, các Ban quản lý dự án (các dự án phát triển khu đô thị, các dự án phát triển khu công nghiệp). - Các đơn vị sản xuất - kinh doanh trực thuộc bao gồm: 02 Chi nhánh tại Long An và Hà Nội, 05 đơn vị trực thuộc là Xí nghiệp Tư vấn Thiết ké xây dựng, Xí nghiệp Xây dựng số 2, Xí nghiệp Xây dựng số 4, Xí nghiệp Khai thác và kinh doanh cát xây lắp, Xí nghiệp Bê tông và xây dựng. * Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty: chủ tịch hội đồng tổng giám đốc Ban kiểm soát Phó tổng giám đốc phụ trách kế hoạch-Đầu tư Phó tổng giám đốc Phụ trách Kế toán-Tài chính Phó tổng giám đốc Phụ trách thi công-Xây dựng Văn phòng tổng hợp Phòng tổ chức -Lao động Phòng kế hoạch-Đầu tư Phòng kế toán-Tài chính Phòng Công ty DIC Đầu tư và thương mại Công ty Cổ phần DIC Xây dựng Bắc Hà Công ty Cổ phần DIC Xây dựng Long An Công ty DIC Xây dựng Công ty DIC VLXD Công ty Công ty cổ phần Xây dựng Công ty cổ phần DIC Xây dựng số 4 Xí nghiệp bê tông và Xây dựng Công ty cổ phần DIC Xây dựng Đồng Tiến sơ đồ tổ chức Công ty Để việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao Banh lãnh đạo Công ty đã sắp xếp cơ cấu tổ chức hợp lý, Một chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc là người có quyền lực cao nhất, chịu trách nhiệm chung về các vấn đề phát triển của Công ty, chịu trách nhiệm với cơ quan chức năng chủ quản, với khách hàng, với cán bộ công nhân viên trong công ty, 4 Phó tổng Giám đốc chịu trách nhiệm giúp đỡ Tổng Giám đốc, phối hợp điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị sản xuất. Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, đề xuất các quy trình công nghệ mới nghiên cứu thị trường giá cả trong và ngoài nước, chịu trách nhiệm các mặt về công tác, tổ chức cán bộ, hành chính quản trị, chế độ chính sách, tiền lương và công tác đời sống cho nhân viên, công tác bảo vệ nội bộ và an ninh quốc phòng tại nơi làm việc. Công ty có 6 phòng ban: - Phòng Kinh tế - Kế hoạch: Chịu trách nhiệm đề ra kế hoạch sản xuất, tiếp thị và ký kết hợp đồng, quản lý sản xuất kinh doanh lập kế hoạch tiến độ hàng tháng, qúy cho đơn vị, theo dõi báo cáo sản lượng hàng tháng qúy năm. phòng Kinh tế - Kế hoạch còn có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật, chất lượng và nghiệm thu thanh toán. Phòng lập ra kế hoạch riêng cho từng dự án và trong các dự án thì phân công nhiệm vụ cho từng đơn vị thành viên. Ngoài ra phòng còn tham gia công tác đào tạo tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. - Phòng Đầu tư: Trên cơ sở những hợp đồng đấu thầu đã trúng triển khai thực hiện các dự án đã được các cấp thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức thực hiện các thủ tục giao nhận đất, lập hồ sơ dự án, tiến hành điều tra khảo sát, xây dựng phương án giải phóng mặt bằng, đền bù, di dân: tổ chức thực hiện thiết kế công trình, dự toán xây dựng. - Phòng Tài chính - kế toán: Lập kế hoạch tài chính hàng tháng, kế hoạch nguồn thu và cấp vốn thi công, thanh toán công nợ. Tập hợp chứng từ phát sinh chi phí hàng tháng, hàng qúy, tổ chức phân tích hạch toán, kiểm tra tình hình quản lý tài sản, quản lý chi phí của các đơn vị thi công, các hợp đồng kinh tế. Cân đối tình hình thanh toán của các đơn vị, phân tích và dự báo khả năng đảm bảo vốn cũng như khả năng mất cân đối vốn của đơn vị thi công. Quyết toán vốn và quyết toán giá thành từng kỳ và theo từng công trình. Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên và các cơ quan có liên quan theo đúng quy định. - Phòng Tổ chức - Lao động: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc, Ban lãnh đạo về cơ cấu tổ chức, định biên lao động trong từng giai đoạn cụ thể phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng xây dựng tiêu chuẩn viên chức, tổ chức thi tuyển viên chức. Tiếp nhận bố trí sắp xếp đề bạt cán bộ, xây dựng kế hoạch chương trình đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, thi tay nghề cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên toàn Công ty. Trong công tác hành chính phòng xây dựng các nội quy, quy định hoạt động của cơ quan văn phòng Công ty, tiếp đón khách hàng ngày của Công ty; tiếp nhận chuyển giao công văn, văn bản đi, đến theo quy định của Công ty, đánh máy và photo tài liệu; quản lý hồ sơ lưu trữ tại cơ quan; quản lý và đóng dấu văn bản theo quy định của Công ty. - Văn phòng Công ty: là nơi tiến hành các giao dịch của Công ty với các đối tác kinh doanh. - Phòng kinh doanh nhà đất: chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường nhà đất, những biến động, xu hướng và các chính sách có liên quan tới thị trường bất động sản từ đó đưa ra các quyết định mua bán, trao đổi nhà đất cho Công ty. 1.3. Một số đặc điểm của Công ty 1.3.1. Đặc điểm công nghệ Lĩnh vực sản xuất chính của Công ty là đầu tư, xây dựng và dịch vụ du lịch. Trong đó xây dựng chiếm tỷ trọng chủ yếu. Như chúng ta đã biết sản phẩm xây dựng là những công trình, nhà cửa xây dựng và sử dụng tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc có kích thước và chi phí lớn, thời gian xây dựng lâu dài. Xuất phát từ đặc điểm đó nên quá trình sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của Công ty nói riêng và các Công ty xây dựng nói chung là sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau (điểm dừng kỹ thuật) mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và phân bổ rải rác ở các địa điểm khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết tất cả các công trình đều phải tuân thủ theo một quy trình công nghệ như sau; - Nhận thầu công trình thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp - Ký hợp đồng xây dựng với các chủ đầu tư công trình - Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết với Công ty đã tổ chức quá trình thi công để tạo ra sản phẩm; Giải quyết các mặt bằng thi công, tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị thi công, tổ chức cung ứng vật tư, tiến hành xây dựng và hoàn thiện. - Công trình đã được hoàn thành dưới sự giám sát của chủ đầu tư công trình về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công. - Bàn giao công trình và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư. Biểu 01: Quy trình công nghệ sản xuất được thể hiện như sau: Đầu thầu Ký hợp đồng với chủ đầu tư Tổ chức thi công Nghiệm thu kỹ thuật tiến độ thi công với bên A Bàn giao thanh quyết toán vơí công trình bên A Trong cùng một thời gian DIC Corp thường phải triển khai thực hiện nhiều hợp đồng khác nhu trên địa bàn xây dựng khác nhau nhằm hoàn thành theo yêu cầu của các chủ đầu tư theo hợp đồng xây dựng đã ký. Với một năng lực sản xuất nhất định hiện có để thực hiện đồng thời nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau Công ty đã tổ chức lao động tại chỗ, nhưng cũng có lúc phải điều lao động từ công trình này đến công trình khác, nhằm đảm bảo công trình được tiến hành đúng tiến độ thi công. 1.3.2. Đặc điểm thị trường. Như chúng ta đã biết sản phẩm sản xuất ra nhằm thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu thị trường nên yếu tố thị trường có ảnh hưởng rất nhiều tới việc nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận nói riêng, nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nói chung. Đối với Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DICg trong giai đoạn này thì yếu tố thị trường càng đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiện nay, mặc dù ngành nghề kinh doanh của Công ty rất đa dạng nhưng có thể chia thành các loại thị trường sau: - Thị trường xây dựng, thi công các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, môi trường,..... - Thị trường sản xuất, chế tạo các sản phẩm xây dựng, sản phẩm cơ khí và sản phẩm cơ điện kỹ thuật công trình. - Thị trường tư vấn đầu tư, tư vấn xây dựng, thiết kế cho các kế hoạch, dự án, công trình và các hợp đồng kinh tế. - Thị trường kinh doanh - xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, vật tư thiết bị phục vụ cho xây dựng, máy móc thi công, dây chuyền công nghệ và các thiết bị công nghiệp khác. - Thị trường sản xuất - kinh doanh các chủng loại vật liệu xây dựng, các mặt hàng trang trí nội, ngoại thất; kinh doanh xăng dầu. - Thị trường kinh doanh nhà đất. - Thị trường kinh doanh khách sạn, du lịch, vận chuyển hành khách du lịch đường thuỷ, đường bộ. - Thị trường đầu tư tài chính cho các công ty và loại hình doanh nghiệp khác. Ta sẽ điểm qua tình hình của từng loại thị trường, qua đó đánh giá ảnh hưởng của chúng tới việc nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty. Thị trường xây dựng, thi công các công trình - đây là thị trường truyền thống của Công ty. Trong những năm gần đây ngành công nghiệp nặng nói chung và ngành xây dựng nói riêng gặp rất nhiều khó khăn. Nhà nước có chính sách tập trung vào ngành xuất khẩu như: Da giầy, may mặc, nông sản (gạo, cà phê, điều…), hải sản… và ít quan tâm phát triển công nghiệp nặng. Vì vậy việc mở rộng thị trường này của Công ty gặp nhiều khó khăn. Mặt khác do nhu cầu thị trường ngày một phức tạp, đòi hỏi ngày càng cao. Đây cũng là trở ngại mà Công ty cần vượt qua. - Đối với các thị trường sản xuất, chế tạo các sản phẩm: Đây là thị trường mà Nhà nước đang quan tâm, ưu tiên phát triển. Do đó các nhu cầu về sản phẩm xây dựng cũng như phụ tùng máy móc thiết bị để chế biến cũng sẽ tăng theo. Đây là thị trường rất nhiều tiềm năng mà Công ty có thể khai thác, tận dụng.Tuy nhiên đây là những sản phẩm mới của Công ty, chính vì thế các sản phẩm đòi hỏi phải vừa nghiên cứu vừa sản xuất nên cũng gây khá nhiều khó khăn cho Công ty. - Còn lại là các thị trường về kinh doanh, dịch vụ thương mại khá mới mẻ với công ty. Vì vậy hiệu quả thu được chưa giữ vai trò cao trong doanh thu của công ty, nhưng nó cũng mở ra một hướng đi mới hứa hẹn nhiều triển vọng trong công cuộc phát triển đưa công ty trở thành công ty đa ngành đa nghề. 1.3.3. Đặc điểm lao động. Nhân tố lao động có ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Đối với lao động sản xuất nhìn chung nhân tố này ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện qua các điểm như trình độ tay nghề (bậc thợ), kinh nghiệm sản xuất (thâm niên công tác) và thái độ làm việc. ở Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng hiện nay đội ngũ lao động là một điểm mạnh, chứa đựng một tiềm năng vô cùng lớn, nếu phát huy tốt sẽ là điểm hết sức quan trọng tác động đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Hiện nay, số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty là 705 người. Trong đó: Số kỹ sư, đại học: 254 người Số trung cấp kỹ thuật: 21 người Tổng số lượng cán bộ lãnh đạo quản lý của Công ty là 217 người. Trong đó có 145 người có trình độ đại học, 35 người có trình độ trung cấp, 37 sơ cấp. Như vậy, số người có trình độ đại học chiếm 66,8%. Số người có trình độ trung cấp chiếm 16,1% tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty. Đây là một tỷ lệ tương đối cao, nó thể hiện ở số cán bộ quản lý có trình độ cao. Điều này tạo điều kiện tốt cho Công ty trong việc điều hành và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, góp phần làm tăng lợi nhuận của Công ty. Số lao động gián tiếp chiếm 39,2% tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty. Với chức năng chính của Công ty là thi công xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng thì việc có nhiều lao động gián tiếp so với số lao động trực tiếp sẽ ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty nên có biện pháp giảm bớt số lao động gián tiếp này. Năm 2004 Công ty có 521 công nhân sản xuất với cơ cấu bậc thợ như sau: Bậc thợ 1/7 2/7 3/7 4/7 5/7 6/7 7/7 Số thợ 20 34 59 87 176 145 Bậc thợ bình quân = ằ 5,54 Số lượng công nhân kỹ thuật, bậc thợ cao trong Công ty chiếm tỷ lệ lớn: Công nhân thợ bậc 5 - 7 là 408 người, chiếm 78,3% tổng số công nhân của Công ty. Công nhân bậc thợ 3-4 là 93 người, chiếm 17,8% tổng số công nhân của Công ty. Như vậy công nhân bậc thợ 3-7 chiếm 96,1% tổng số công nhân của Công ty. Đây là một tỷ lệ rất cao góp phần rất quan trọng trong việc tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Với trình độ cán bộ công nhân viên kỹ thuật cao, nếu Công ty biết bố trí lao động một cách hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty của Công ty. Phần 2 Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DIC. 2.1. Đánh giá kết quả hoạt động chung Công ty trong những năm qua Hàng năm trên cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch được Tổng Công ty giao và căn cứ vào tình hình thực tế Công ty đã xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kịp thời giao kế hoạch sát với khả năng của từng đơn vị xí nghiệp thành viên.Trong quá trình thực hiện nhờ sự chỉ đạo giúp đỡ của Tổng Công ty, sự năng động mở rộng mối quan hệ tìm kiếm, khai thác các nguồn việc, đa dạng hóa sản phẩm, duy trì chế độ giao ban, báo cáo thống kê nắm bắt sát sao tiến độ triển khai thực hiện kế hoạch của các đơn vị, xí nghiệp từ đó có sự điều tiết tháo gỡ kịp thời những khó khăn vướng mắc trong công việc. Công ty rất chú trọng công tác tiếp thu khoa học kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị, cải tạo nhà xưởng, từng bước tiếp cận công nghệ mới, xây dựng quy trình quản lý kỹ thuật, tăng cường quảng bá thương hiệu của Công ty; đặc biệt là việc chú trọng công tác tuyển dụng đào tạo, bố trí, sắp xếp lại lao động theo hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp hóa. Do đó sản phẩm của Công ty làm ra luôn tăng về số lượng, đảm bảo về chất lượng, ngày càng có tín nhiệm với khách hàng đồng thời khẳng định được vị thế của mình trên thị trường. Bên cạnh đó hoạt động tài chính của Công ty lành mạnh, đảm bảo đúng các quy định của Nhà nước; Công ty đã và đang từng bước hoàn chỉnh hệ thống tài chính kế toán từ Công ty đến các xí nghiệp đảm bảo việc hạch toán thu chi đúng theo quy định. Do đó trong nhiều năm qua Công ty đã đạt được nhiều thành quả nhất định. Công ty đã trúng thầu xây dựng nhiều công trình có vốn đầu tư lớn. Sau đây là danh sách các hợp đồng có giá trị từ 15 tỷ đồng trở lên được Công ty thực hiện trong vòng 10 năm qua: Biểu 02: DS các hợp đồng có giá trị từ 15 tỷ đồng được thực hiện trong vòng 10 năm qua: STT Công trình Tổng giá trị Tên cơ quan ký HĐ 1 Khách sạn Capsaint Jacques 20 Cty ĐTPTXD 2 Hệ thống đường nội thị xã BR-VT 16 UBND tỉnh BR-VT 3 Nâng cấp hệ thống đường giao thông TP Vũng Tàu 15 BQLDA tỉnh 4 Nhà máy gạch men Hoàng Gia 15 NM gạch Hoàng Gia 5 Nhà máy Fusheng 18 Cty PTĐT và KCN 6 Nhà máy gạch Terazzo 19 Cty PTĐTXD 7 Nhà máy gạch Long Hương 17 Cty PTĐT và KCN 8 Nhà Máy Sanitary-KCN Tuy Hòa 19 Cty PTĐTXD 9 Hệ thống nhà hàng, hồ bơi trên bãi biển Thùy Vân-VT 18 Cty PTĐTXD 10 Nhà sáng tác 18 Sở VHTT Vũng Tàu 11 Khách sạn Galaxy 19 Cty Liên doanh Galaxy 12 Trường ĐH Quốc gia TP.HCM 20 ĐHQG TP.HCM 13 San nền khu đô thị Chí Linh 26 Cty PTĐTXD 14 Hệ thống đường nội bộ khu đô thị mới Chí Linh 25 Cty PTĐTXD 15 Hệ thống đường nội bộ khu đô thị Chí Linh 21 Cty PTĐTXD 16 Hệ thống thoát nước mưa khu đô thị Chí Linh 16 Cty PTĐTXD 17 Hệ thống thoát nước bẩn khu đô thị Chí Linh 17 Cty PTĐTXD 18 Mở rộng căn cứ dịch vụ kỹ thuật Dầu Khí 27 Ban QLDA cảng PTSC 19 Nhà khách trụ sở công an tỉnh Bình Phước 15 20 Xây lắp hạng mục tầng hầm đến mái KS DIC STAR 24 Cty PTĐTXD (Nguồn: Báo cáo giới thiệu năng lực của Công ty) Các dự án do DIC Corp làm chủ đầu tư đều thực hiện đúng tiến độ, đáp ứng yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật công trình, đã có nhiều công trình được Bộ Xây dựng tặng huy chương vàng chất lượng cao. Tiêu biểu một số các dự án có quy mô lớn và có tiếng của công ty như: Dự án đầu tư cải tạo nâng cấp khách sạn Thùy Vân - tổng số vốn: 19.000 triệu đồng, Dự án đầu tư xây dựng nhà máy gạch Long Hương - tổng số vốn: 24.000 triệu đồng, thị xã Bà Rịa, Dự án nhà máy gạch Tuynel - Long Hương - thị xác Bà Rịa - tổng số vốn đầu tư: 25.000 triệu đồng, Khách sạn Thủy Tiên - thành phố Vũng Tàu - 43.000 triệu đồng, Khách sạn DIC STAR tại Thành phố Vũng Tàu, có quy mô xây dựng 11 tầng (kể cả tầng hầm), đạt tiêu chuẩn 3 sao - tổng số vốn đầu tư: 57.000 triệu đồng, ... Đó là các dự án đã kết thúc đầu tư còn các dự án đang trong giai đoạn đầu tư như : Dự án Khu trung tâm đô thị Chí Linh thành phố Vũng Tàu - tổng số vốn đầu tư: 832 tỷ đồng, Dự án đầu tư xây thô khu biệt thự Phương Nam (106 lô biệt thực đơn lập cao 2-3 tầng) - tổng mức đầu tư: 33.774 triệu đồng, ....Và cuối cùng là các dự án đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Dự án khu công nghiệp Phước Thắng, tp. Vũng Tàu- tổng mức đầu tư dự kiến: 280 tỷ đồng, Dự án đầu tư xây dựng câu lạc bộ du thuyền Tiên Sa - Bãi Dâu, tp. Vũng Tàu- tổng mức đầu tư dự kiến: 30.011 tỷ đồng,... Hơn thế nữa trong những năm gần đây nhờ đổi mới công nghệ, đầu tư các trang thiết bị tiên tiến, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý các cấp và công nhân, kỹ thuật chuyên ngành, sắp xếp củng cố tổ chức bộ máy trong toàn DIC Corp, DIC Corp đã ký kết được nhiều hợp đồng lớn. Giá trị sản lượng bình quân đạt trên 690 tỷ đồng/năm; doanh thu bình quân trên 700 tỷ đồng/năm, nộp ngân sách hàng năm trên 100 tỷ đồng. Thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ta thấy rõ được các thông tin cơ bản về doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và lãi lỗ…. từ đó thấy được hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả hay không, có đem lại lợi nhuận không hay là lỗ vốn. Biểu 03: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2002, 2003, 2004 của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DIC Corp Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu 2002 2003 2004 1. Tổng doanh thu 363.327.915.325 375.572.032.676 697.977.397.089 2. Các khoản giảm trừ 49.865.212 54.208.000 184.441.974. 3. Doanh thu thuần 308.528.356.113 375.517.824.676 697.792.937.115 4. Giá vốn hàng bán 338.528.356.100 368.810.946.741 661.286.904.891 5. Lợi tức gộp 4.934.347.013 6.706.877.935 36.506.842.224 6. Chi phí bán hàng 1.045.025.010 1.870.111.770 3.591.730.212 7. Chi phí quản lý DN 2.694.341.000 3.668.013.305 6.224.510.674 8. Lợi tức thuần từ HĐKD 1.194.981.010 1.706.915.741 26.390.601.338 Số liệu ở bảng trên cho thấy kết quả sản xuất kinh doanh của năm 2003 so với năm 2002 và năm 2004 so với năm 2003 đều tăng, cụ thể: - Tổng doanh thu tăng tương ứng: 12.244117 đồng; 322.405.365.040 đồng dẫn tới doanh thu thuần tăng: 66.989.468 đồng; 322.275.113đồng - Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cũng tăng lên, số tăng là 511.934.631 đồng; 24.683.686.240 đồng, số tăng này là tương đối thấp. Nguyên nhân đạt kết quả trên là do trong năm 2004 Công ty đã trúng thầu xây dựng rất nhiều công trình, dự án lớn đem lại nguồn thu không nhỏ cho Công ty. Một mặt Công ty vừa khai thác thị trường tạo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên mặt khác Công ty cũng không ngừng nâng cao chất lượng công trình, thay đổi máy móc thiết bị công nghệ phù hợp với thị trường, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, Công ty còn được sự quan tâm giúp đớ của các ngành, các cấp. Tuy nhiên Công ty cũng cần phải phấn đấu hơn nữa, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng nhưng số tăng còn thấp. 2.2. Tình hình lợi nhuận và các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty. 2.2.1. Lợi nhuận và tốc độ biến động của lợi nhuận. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của kinh doanh. Đó là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp, nó được xác định theo công thức: Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí Chỉ tiêu này còn gọi là hiệu quả tuyệt đối của hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong đó Doanh thu ở đây là các kết quả thu được từ việc thi công xây lắp các công trình xây dựng , tư vấn đầu tư, tư vấn xây dựng, kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng...và chi phí là toàn bộ các chi phí bỏ ra để thực hiện các hoạt động kinh doanh của Công ty.Trong chi phí bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty như chi phí nhân công, chi phí quản lý ,chi phí vận tải và các chi phí khác có liên quan. Lợi nhuận là tấm gương phản chiếu đúng đắn tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy để đạt được hiệu quả kinh tế đòi hỏi Công ty phải xây dựng cho mình các chỉ tiêu lợi nhuận. Mục đích của việc này là để nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty, thấy được thành tích đã đạt được và nhược điểm cần khắc phục. Đồng thời việc phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty cũng nhằm mục đích nhận thức và đánh giá tình hình phân phối và sử dụng kết quả kinh doanh. Qua đó thấy được tình hình chấp hành các chế độ, chính sách về kinh tế tài chính của nhà nước và các chính sách phân phối lợi nhuận với doanh nghiệp. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ở Công ty Đầu tư phát triển xây dựng DIC qua các năm được phản ánh ở biểu sau: Biểu 04: Lợi nhuận của Công ty qua các năm 2002, 2003, 2004. Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 So sánh 03/02 So sánh 04/03 CL Tỷ lệ (%) CL Tỷ lệ (%) Doanh thu (tỷ đồng) 363.3 375.5 697.9 +12.2 +3.36 +322.4 +85.86 Chi phí (tỷ đồng) 362.1 373.8 674.5 + 11.69 + 3.23 + 297.72 + 79.65 Lợi nhuận (tỷ đồng) 1.194 1.706 26.390 +0.512 +42.88 + 24.684 +1446.9 Theo biểu 04 ta thấy lợi nhuận đạt được của Công ty qua các năm tăng cả về số tương đối và tuyệt đối . Cụ thể năm 2002 đạt 1.194 tỷ VNĐ. Năm 2003 đạt 1.706 tỷ VNĐ tăng hơn so với năm 2002 là 42,9%. Năm 2004 đạt 26.390 tỷ VNĐ tăng hơn so với năm 2003 là 24.684 tỷ VNĐ tương ứng 1466,9 % . Điều này chứng tỏ công ty làm ăn phát đạt lợi nhuận ngày càng tăng. 2.2.2. Lợi nhuận theo các loại công trình. Để có được hướng đầu tư thu lợi nhuận cao, lâu dài ta đi phân tích chỉ tiêu lợi nhuận theo loại công trình. Chỉ tiêu này cho biết cùng một số vốn bỏ ra thì loại công trình nào cho lợi nhuận tối đa là bao nhiêu. Sự biến động của chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo loại công trình được phản ánh ở bảng sau: Biểu 05: Tỷ suất lợi nhuận theo loại công trình (2002-2004) Chỉ tiêu Năm Loại công trình Lợi nhuận (tỷ đồng) Lợi nhuận từng loại/Tổng lợi nhuận 2002 - Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới. 0.525 43.97% - Công trình công nghiệp và dân dụng, công trình kỹ thuật hạ tầng và khu công nghiệp, công trình giao thông, thuỷ lợi,.... 0.126 10.55% - Các kết cấu bê tông, thép,.... 0.023 1.93% 2003 - Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới. 0.723 42.38% - Công trình công nghiệp và dân dụng, công trình kỹ thuật hạ tầng và khu công nghiệp, công trình giao thông, thuỷ lợi,.... 0.314 18.41% - Các kết cấu bê tông, thép,.... 0.123 7.21% 2004 - Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới. 6.341 24.03 - Công trình công nghiệp và dân dụng, công trình kỹ thuật hạ tầng và khu công nghiệp, công trình giao thông, thuỷ lợi,.... 9.126 34.58% - Các kết cấu bê tông, thép,.... 3.568 13.52% Từ bảng 5 ta thấy rằng trong năm 2002 thì loại công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới thu được nguồn lợi nhuận chiếm một phần lớn trong tổng lợi nhuận là 43.97%. Sang năm 2003 loại công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị,.. vẫn có nguồn lợi nhuận vẫn chiếm một tỷ lệ lớn nhưng đã giảm và các loại công trình khác là công trình công nghiệp và dân dụng,... đã tăng dần tỷ lệ. Và đến năm 2004 thì loại công trình công nghiệp và dân dụng,... đã chiếm tỷ lệ cao nhất 34.58% trong tổng số lợi nhuận. Nguyên nhân của sự thay đổi này là trong những năm 2002 đầu năm 2003 đất nước ta đang trên con đường đổi mới, nhà nước ra chính sách giãn dân lên vùng kinh tế mói vì vậy cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị và các khu kinh tế mới, công nghiệp khu chế xuất rất được chú trọng đầu tư, xây dựng nhiều. Còn sang cuối năm 2003 đầu năm 2004 khi đời sống người dân đã nâng cao là thời điểm nhà nước chú trọng đầu tư vào các công trình phục vụ cho đời sống người dân. 2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận ( doanh lợi). 2.2.2.1 Tỷ suất lợi nhuận theo Vốn lưu động Có thể dùng chỉ tiêu tổng vốn, vốn cố định hoặc vốn lưu động để tính chỉ tiêu này. Tỷ suất lợi nhuận theo vốn lưu động = Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng tổng vốn lưu động của Công ty , chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao. Sự biến động của chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo vốn lưu động được phản ánh qua biểu sau: Biểu 06: Tỷ suất lợi nhuận theo Vốn lưu động (2002-2004) Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 So sánh 03/02 So sánh 04/03 CL Tỷ lệ (%) CL Tỷ lệ (%) Vốn lưu động (tỷ đồng) 215.9 254.3 548.7 + 38.4 +17.79 + 294.4 +115.77 Lợi nhuận (tỷ đồng) 1.194 1.706 26.390 +0.512 +42.88 + 24.684 +1446.9 Tỷ suất Lợi nhuận/Vốn lưu động 0.006 0.007 0.048 +0.001 +16.67 +0.041 +485.7 Theo biểu 06 ta thấy tỷ suất lợi nhuận theo vốn lưu động tăng dần qua các năm. Cụ thể năm 2002 tỷ suất lợi nhuận đạt 0,006 tức công ty cứ 1 tỷ đồng VLĐ bỏ ra tạo ra 0,006 tỷ đồng lợi nhuận là thấp nhất, năm 2003 công ty tăng lên 0,007 tỷ đồng tức Công ty giữ lại 0,007 tỷ đồng và đến năm 2004 công ty có tỷ suất tăng vọt là 0,048 tỷ đồng Công ty giữ lại 0,048 tỷ đồng. Qua sự phân tích trên ta thấy chỉ tiêu này của công ty tăng mạnh, đặc biệt năm 2004 chỉ tiêu này tăng đột biến do vốn lưu động năm 2004 cũng tăng vọt. Điều này chứng tỏ công ty đã có phương án sử dụng vốn lưu động một cách hợp lý nên hiệu quả sinh lời cao. 2.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu = Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu có thể mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí nhưng điều kiện để có hiệu qủa là tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DIC- Bộ Xây dựng được phản ánh ở bảng sau: Biểu 07: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (2002 - 2004) Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 So sánh 03/02 So sánh 04/03 CL Tỷ lệ (%) CL Tỷ lệ (%) Doanh thu (tỷ đồng) 363.3 375.5 697.9 +12.2 +3.36 +322.4 +85.86 Lợi nhuận (tỷ đồng) 1.194 1.706 26.390 +0.512 +42.88 + 24.684 +1446.9 Tỷ suất Lợi nhuận/Doanh thu 0.003 0.005 0.038 +0.002 +66.67 +0.033 +660 Theo biểu 07 ta thấy năm 2004 là năm có tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu cao nhất và thấp nhất là năm 2002. Cụ thể năm 2004 công ty giữ được 0.038 tỷ đồng, năm 2003 công ty giữ được 0,005 tỷ đồng, năm 2002 công ty giữ được 0,003 tỷ đồng. Song qua phân tích như trên có thể khẳng định: Nếu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu thì hiệu quả tăng dần theo các năm như sau: Năm 2002,2003, 2004. 2.2.2.3. Lợi nhuận trên lao động. Năng suất lao động là chỉ tiêu có vai trò quan trọng rất lớn trong việc đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cùng với chỉ tiêu hiệu suất tiền lương, năng suất lao động giúp ta đánh giá được chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên tham gia hoạt động kinh doanh ở Công ty đầu tư phát triển xây dựng DIC Chỉ tiêu năng suất lao động theo tiền lương ở Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DIC - Bộ Xây dựng được thể hiện ở bảng sau: Biểu 08: Năng suất lao động trong hoạt động kinh doanh ở công ty DIC( 2002-2004) Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 So sánh 03/02 So sánh 04/03 CL Tỷ lệ (%) CL Tỷ lệ (%) Lợi nhuận (tỷ đồng) 1.194 1.706 26.390 +0.512 +42.88 + 24.684 +1446.9 Số lao động(người) 108 490 705 +382 +353.7 +215 +43.9 Năng suất LĐ theo Lợi nhuận 0.011 0.003 0.037 -0.008 -72.7 +0.034 +1133.3 Theo biểu 08 ta thấy năng suất theo doanh thu tăng giảm qua các năm không đều cụ thể năm 2002 năng suất lao động theo lợi nhuận đạt 0,011 tỷ VND/người/năm tức mỗi người lao động trung bình tạo ra 0,011 tỷ đồng lợi nhuận một năm, tới năm 2003 NSLĐ theo lợi nhuận chỉ còn 0,003 tỷ VNĐ/người/năm tức một lao động tạo ra 0,003 tỷ đồng lợi nhuận , đến năm 2004 NSLĐ theo lợi nhuận lại tăng đột biến là 0.037 tỷ/người/năm tức một lao động tạo ra 0,037 tỷ đồng lợi nhuận . Qua đó ta thấy những năm đầu trong công ty nhận vào quá nhiều mà hiệu quả kinh doanh không tăng cao, chứng tỏ hiệu quả làm việc cũng như phân công lao động trong công ty chưa hợp lý. Nhưng đến năm 2004 lượng lao động tăng không nhiều nhưng hiệu quả kinh doanh của công ty lại tăng vọt chứng tỏ. hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên tham gia hoạt động kinh doanh ở công ty đã đi vào đúng hướng năng suất lao động ngày càng tăng lên. 2.2.2.4. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí = Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ sẽ thu lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Để tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì cần hạn chế tối đa chi phí để thu lợi nhuận nhiều nhất Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DIC- Bộ Xây dựng được phản ánh ở bảng sau: Biểu 09: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (2002 - 2004) Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 So sánh 03/02 So sánh 04/03 CL Tỷ lệ (%) CL Tỷ lệ (%) Chi phí (tỷ đồng) 362.1 373.8 674.5 + 11.69 + 3.23 + 297.72 + 79.65 Lợi nhuận (tỷ đồng) 1.194 1.706 26.390 +0.512 +42.88 + 24.684 +1446.9 Tỷ suất Lợi nhuận theo chi phí 0.003 0.004 0.039 0.001 38.4 0.034 761.1 Theo biểu 09 ta thấy năm 2004 là năm có tỷ suất lợi nhuận theo chi phí cao nhất và thấp nhất là năm 2002. Cụ thể năm 2004 công ty giữ được 0.039 tỷ đồng lợi nhuận, năm 2003 công ty giữ được 0,004 tỷ đồng, năm 2002 công ty giữ được 0,003 tỷ đồng. Song qua phân tích như trên có thể khẳng định: Nếu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu thì hiệu quả tăng dần theo các năm như sau: Năm 2002,2003, 2004. 2.2.2.5. Tỷ suất lợi nhuận theo tổng số vốn. Tỷ suất lợi nhuận theo tổng vốn = Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn bỏ ra thì thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Từ đó thấy được sự thành công trong kinh doanh của công ty đã xứng tầm với số vốn công ty sử dụng. Chỉ tiêu lợi nhuận theo tổng số vốn được thể hiện qua bảng sau: Biểu 10: Tỷ suất lợi nhuận theo Tổng số vốn (2002-2004) Năm Chỉ tiêu 2002 2003 2004 So sánh 03/02 So sánh 04/03 CL Tỷ lệ (%) CL Tỷ lệ (%) Tổng số vốn(tỷ đồng) 325.2 358.2 659.8 +33 +10.15 +301.6 +84.19 Lợi nhuận (tỷ đồng) 1.194 1.706 26.390 +0.512 +42.88 + 24.684 +1446.9 Tỷ suất Lợi nhuận/Tổng số vốn 0.004 0.005 0.040 +0.001 +25 +0.035 +700 Theo biểu 10 ta thấy tỷ suất lợi nhuận theo tổng số vốn tăng dần qua các năm. Cụ thể năm 2002 tỷ suất lợi nhuận đạt 0,004 tức công ty cứ 1 tỷ đồng vốn tạo ra 0,004 tỷ đồng lợi nhuận là thấp nhất, năm 2003 công ty tăng lên 0,005 tức Công ty giữ lại 0,005 tỷ đồng và đến năm 2004 công ty có tỷ suất tăng vọt là 0,04 Công ty giữ lại 0,048 tỷ đồng. Qua sự phân tích trên ta thấy chỉ tiêu này của công ty tăng mạnh, đặc biệt năm 2004 chỉ tiêu này tăng đột biến do vốn lưu động năm 2004 cũng tăng vọt. Điều này chứng tỏ số vốn của công ty chưa tương xứng với khả năng kinh doanh của công ty, nếu công ty tăng cường mở rộng vốn cả về cố định và lưu động thì lợi nhuận thu được còn lớn hơn nữa. 2.3. Các yếu tố tác động đến lợi nhuận và các chỉ tiêu lợi nhuận. Trong cơ chế thị trường hoạt động kinh doanh của mỗi công ty đều phải chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố tác động, các nhân tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của công ty. Muốn kinh doanh thành công thì người lãnh đạo của công ty cũng như toàn bộ cán bộ cán bộ phải nắm bắt và hiểu rõ những nhân tố tác động cũng như cơ chế của nó để điều chỉnh hoặc thích ứng cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Có thể chia các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và các chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp thành các nhóm sau: 2.3.1. Các yếu tố của công ty. Đây là các nhân tố thuộc phạm vi doanh nghiệp quyết định trực tiếp đến việc kinh doanh và kết quả của công ty. Lãnh đạo công ty có thể từng bước điều chỉnh tăng cường các hoạt động tích cực và hạn chế các hoạt động tiêu cực. * Uy tín của doanh nghiệp Uy tín là vấn đề vô cùng quan trọng trong việc kinh doanh, uy tín cao trên thương trường sẽ mang lại cho Công ty nhiều cơ hội trong kinh doanh, có nhiều khách hàng, thu hút được người có trình độ cao về làm việc cho Công ty, giảm bớt các chi phí không cần thiết, bảo đảm giúp cho việc kinh doanh thông suốt. Uy tín thuộc nhiều yếu tố như quy mô, sự phát triển của Công ty, đội ngũ cán bộ, thị phần Công ty chiếm giữ, sự tín nhiệm trong quan hệ với bạn hàng.... * Nhân tố tổ chức lao động - Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo Lãnh đạo là người định hướng cho sự phát triển của Công ty, hướng dẫn cho việc kinh doanh của cấp dưới. Một công ty có lãnh đạo tồi, thì không thể tạo ra được lợi nhuận cao. Người lãnh đạo phải có kiến thức chuyên môn tốt, có năng lực quản lý, năng động sáng tạo, tổ chức phân công và hợp tác lao động hợp lý giữa các bộ phận, cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng đúng người đúng việc sao cho tận dụng được năng lực sở trường của họ, tạo sự thống nhất hợp lý trong tiến trình thực hiện nhiệm vụ chung của công ty, áp dụng các hình thức trách nhiệm vật chất, sử dụng các đòn bẩy kinh tế, thưởng phạt nghiêm minh, tạo ra động lực thúc đẩy người lao động nỗ lực hơn trong phần trách nhiệm của mình, tạo ra được sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện một cách tốt nhất kế hoạch sản xuất, kinh doanh của đơn vị, góp phần nâng cao lợi nhuận của Công ty. - Trình độ tay nghề của người lao động Nhân tố này tác động trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ chuyên môn của người lao động, ý thức trách nhiệm cao của người lao động sẽ tạo ra năng suất lao động cao, tiết kiệm được tiêu hao nguyên vật liệu, từ đó làm tăng doanh thu tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. * Trình độ quản lý và sử dụng vốn của công ty Đây là yếu tố quan trọng tác động thường xuyên, trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Do vậy, đơn vị phải chú trọng ngay từ việc hoạch định nhu cầu vốn kinh doanh, làm cơ sở cho việc lựa chọn. Huy động các nguồn vốn hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa mọi nguồn lực sẵn có của mình, tổ chức chu chuyển vốn, tái tạo lại vốn ban đầu, bảo toàn và phát triển vốn. 2.3.2. Các yếu tố bên ngoài. * Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam Yếu tố thuộc về mặt chính trị này có tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong từng giai đoạn phát triển, tuỳ theo điều kiện cụ thể của đất nước mà Đảng và Nhà nước ta đưa ra các đường lối, chính sách phù hợp. Sự thay đổi này sẽ tác động tới hoạt động kinh doanh nói chung. Có thể tác động theo chiều hướng tích cực, thúc đẩy sự phát triển của hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần phải nắm vững sự biến động này từ đó đưa ra các quyết định phù hợp nhằm giảm thiểu các rủi ro. Các chính sách của Nhà nước về Xây dựng như: giá cả nguyên vật liệu xây dựng, chính sách quy hoạch nhà đất, .... * Hệ thống tài chính ngân hàng Ngay từ khi xuất hiện, hệ thống ngân hàng tài chính đã tỏ ra là một công cụ đắc lực phục vụ cho hoạt động kinh doanh sản xuất. Hiện nay hệ thống ngân hàng tài chính đã phát triển hết sức lớn mạnh, tác động tới tất cả các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ ở mọi quốc gia trên thế giới. Vai trò của hệ thống tài chính ngân hàng thể hiện ở chỗ nó điều tiết nguồn vốn cho các doanh nghiệp, làm cầu nối giữa bên cung và bên cầu về vốn, đồng thời thực hiện các dịch vụ chuyển tiền, thanh toán tạo điều kiện hoạt động thuận lợi cho các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho toàn xã hội. Đối với các doanh nghiệp Xây dựng thì sự tác động này rất mạnh mẽ vì các công ty xây dựng đòi hỏi phải có một lượng vốn rất lớn trong quá trình thi công dự án mà bên đối tác không tạm ứng trước và vốn công ty không đáp ứng đủ nhiều công trình một lúc và lúc này họ rất cần sự giúp đỡ của hệ thống ngân hàng tài chính. Nhiều trường hợp do tạo được niềm tin và uy tín với các ngân hàng mà doanh nghiệp được ngân hàng đứng ra bảo lãnh hoặc chấp nhận cho vay một lượng vốn lớn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện các dự án, công trình với quy mô lớn. * Sự phát triển của công nghệ khoa học kỹ thuật Đây là nhân tố khách quan có tác động trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp Xây dựng nước ta. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật có tác động vừa tích cực lại vừa tiêu cực tuỳ đến nghành xây dựng. Bởi vì khoa học công nghệ phát triển sẽ góp phần cho các công ty đổi mới công nghệ và trang thiết bị lên hiện đại trong thi công giúp cho các công trình được thực hiện nhanh hơn, đúng kỹ thuật hơn làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ tăng mạnh. Nhưng đồng thời nó lại là một thách thức đối với các công ty xây dựng Việt Nam - các công nghệ, trang thiết bị máy móc mới hiện đại rất đắt tiền, các doanh nghiệp Việt Nam không đủ kinh phí để mua về. Dẫn đến, các công ty xí nghiệp trong nước vẫn phải sử dụng các công nghệ trang thiết bị máy móc lạc hậu không đáp ứng được cho các công trình hiện đại, lớn và như vậy là việc các công ty xây dựng nước ngoài sẽ có cơ hội hơn vào cạnh tranh, trúng thầu các công trình lớn trong nước là tất yếu. * Một số nhân tố khác Ngoài các nhân tố chính kể trên hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng còn chịu sự tác động của một số nhân tố sau: ảnh hưởng của điều kiện địa lí và thời tiết của nước ta luôn biến đổi khôn lường, nên dẫn đến không ít các công trình bị ảnh hưởng. ảnh hưởng của các yếu tố xuất phát từ phía đối tác như: giá cả, phương thức, thủ tục thanh toán, các chính sách đền bù.... Ngoài ra mức sống của người dân và giá cả tăng giảm thất thường của giá cả cũng ảnh hưởng mạnh tới hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.4. Đánh giá hạn chế và nguyên nhân. 2.4.1. Hạn chế. Mặc dù Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng đã đạt được những thành tựu đáng khả quan đáng ghi nhận trong những năm gần đây, song vẫn còn không ít những những tồn tại và vướng mắc mà Công ty cần phân tích rõ nguyên nhân và tìm giải pháp khắc phục. Cụ thể là: - Công tác tổ chức lao động còn chưa đi kịp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. - Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành sản xuất của Công ty còn cồng kềnh chưa thực sự gọn nhẹ. Vì thế khả năng phân tích tổng hợp các thông tin về Công ty và thị trường chưa cao, khiến Công ty chưa có khả năng đưa ra các quyết định lớn có lợi ích lâu dài, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong tương lai. - Chưa xây dựng được chiến lược quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ thích hợp với cơ chế thị trường. Chưa tạo được nguồn cán bộ cần thiết, khi bổ nhiệm cán bộ vào các nhiệm vụ chủ chốt để thực hiện các công việc đó còn gượng ép như cán bộ nhân sự, các tổ trưởng... làm ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Chưa có nội quy lao động toàn Công ty nên các vấn đề như: đi làm muộn, nghỉ không có lí do chính đáng vẫn tồn tại; Có nhiều công việc mà người cán bộ làm không đúng chuyên môn và chức năng của mình, làm cho kết quả của công việc đó không cao. - Chưa có chiến lược rõ nét về nghiên cứu, mở rộng thị trường. - Nguồn vốn kinh doanh của Công ty còn hạn chế chưa đáp ứng được hoạt động kinh doanh . 2.4.2. Những ưu điểm Mặc dù lượng máy móc thiết bị đã cũ, năng lực sản suất yếu và gặp những khó khăn khác, nhưng Công ty vẫn nỗ lực duy trì được sản xuất tương đối ổn định, sản phẩm đã đáp ứng được phần nào nhu cầu của khách hàng. Không những thế còn sản xuất được những sản phẩm chất lượng cao. Đời sống cán bộ công nhân viên của Công ty ngày càng được cải thiện. Nhìn chung thu nhập trong những năm qua ngày càng tăng. Điều này tạo động lực tích cực cho công nhân viên và cán bộ của Công ty hoạt động hăng say và có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Công ty cho đến nay đã có được một đội ngũ cán bộ quản lý, và công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm. Nếu phát huy được năng lực của đội ngũ này Công ty sẽ có điều kiện phát triển. 2.4.3 Nguyên nhân của các hạn chế * Về huy động và sử dụng vốn: - Tạo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là một vấn đề quan trọng đối với mọi doanh nghiệp nói chung với Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DIC nói riêng. Thật vậy trong 3 năm qua Công ty thiếu một lượng vốn lớn làm hạn chế hiệu quả hoạt động kinh doanh . Điều này chứng tỏ công tác xây dựng kế hoạch huy động vốn và các mối quan hệ tín dụng của Công ty chưa được chú trọng dẫn đến tình trạng thiếu vốn không có nguồn vay. Để khắc phục nhược điểm này đòi hỏi Công ty phải có biện pháp kịp thời tạo vốn từ nhiều nguồn, đồng thời tìm cách tăng hiệu quả sử dụng vốn cụ thể là tăng tốc độ chu chuyển vốn. * Về công tác nghiên cứu thị trường - Công tác nghiên cứu thị trường còn hạn chế gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Do vậy Công ty chưa tiếp cận nghiên cứu được các thị trường tiềm năng ở các nước có nền công nghiệp về máy móc phát triển như Mỹ, Pháp, úc . * Về vấn đề chi phí - Khi tiết kiệm được các khoản chi phí trong hoạt động kinh doanh góp phần làm tăng đáng kể lợi nhuận của Công ty . Thực tế các chi phí của Công ty bỏ ra tương đối cao.Do vậy Công ty cần có các biện pháp làm giảm chi phí * Về bộ máy quản lý và nguồn lao động. - Mặc dù đã có đất nước ta đã có rất nhiều đổi mới nhưng thực chất nước ta vẫn là một nước nông nghiệp. Người dân vẫn chưa có tác phong công nghiệp cao, thêm nữa cơ cấu tổ chức bộ máy của các công ty xí nghiệp vẫn còn bị ảnh hưởng của chế độ thời bao cấp. - Công tác đào tạo cán bộ công nhân viên chưa được chú trọng, mở rộng và chuyên sâu mà chỉ chú ý vào một số cán bộ quản lý. Nguồn kinh phí cân dùng cho công tác này còn eo hẹp, chưa thực sự được đầu tư thích đáng. * Chiến lược kinh doanh: Chiến lược kinh doanh của Công ty chưa thực sự hoàn thiện mới chỉ chú ý một số mục tiêu trước mắt và ngắn hạn. Các mục tiêu dài hạn như phát triển nguồn nhân lực , mở rộng quy mô và lĩnh vực kinh doanh còn chưa được quan tâm. * Trang thiết bị công nghệ: máy móc thiết bị lạc hậu cũ kỹ chưa đáp ứng yêu cầu kinh koanh của Công ty. Phần 3 Một số đề xuất nhằm nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DIC 3.1. Đánh giá tổng quát. Nhìn chung thị trường và tình hình sản xuất của công ty có nhiều biến động, cạnh tranh gay gắt do số lượng người tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tăng lên do đó thị trường có rất nhiều người mua và bán. Tình trạng đó dẫn đến các khuyết tật của thị trường như buôn lậu... nên giá thành bán ra rất thấp từ đó ảnh hưởng hoạt động kinh doanh của công ty. Nhưng với uy tín lâu năm của công ty vẫn tăng đều đặn. Các mặt hàng truyền thống của công ty như may trộn bê tông, máy nghiền bột đá kiểu đứng, máy gạch tuynel bán ra có số lượng như kế hoạch. Công ty vẫn trúng thầu những công trình xây dựng có qui mô lớn, vốn đầu tư nhiều như dự án khu công nghiệp Phước Thắng, dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh khu dân cư Tân An... Về thị trường, Công ty rất thành công trong việc mở rộng thị trường theo hằng năm, theo tỷ lệ tăng của doanh thu. Năng suất lao động ngày càng tăng và tỷ lệ là khá cao, công nhân viên có thu nhập ổn định, đời sống được nâng cao. Hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng tăng, lợi nhuận tằng hàng năm cho thấy tình hình kinh doanh của công ty rất khả quan và có nhiều thành công trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị mình. Chỉ trong mấy năm hoạt động theo mô hình mới tình hình kinh doanh của công ty đã chuyển biến rõ rệt, doanh thu không những tăng cao mà còn thể hiện khả năng đáp ứng thị trường ngày càng tăng, vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh thì cần nâng cao doanh thu. Hơn nữa có biện pháp kịp thời để nắm vững tình hình chuyển biến của thị trường. Trong quá trình hoạt động công ty đã có sự liên kết, sáng tạo, đoàn kết thể hiện sức mạnh của cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty đã sử dụng tối đa mọi nguồn lực của mình, huy động làm thêm giờ, thuê nhân công thời vụ, khai thác hết khả năng của máy móc thiết bị sẵn có, cán bộ công nhân viên có đủ công ăn việc làm. Những thành tựu mà công ty đạt được trong ba năm qua nói chung là được đánh giá cao, nó thể hiện sự ổn định trong quá trình sản xuất kinh doanh, thể hiện ở lợi nhuận của công ty đều tăng cao trong các năm qua, một trong những Doanh nghiệp thành công trong ngành xây dựng với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình. Thị trường trong nước dần dần bị công ty chiếm lĩnh từ các tỉnh phía Bắc cho tới phía Nam. Với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm và trình độ cao hàng năm được bồi dưỡng và đào tạo thêm nên quá trình sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả. Trong ba năm qua Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng đã có sự linh hoạt khá cao trong cơ chế mới. Hằng năm công ty đều tham gia vào các hội chợ và triển lãm. Nhờ vào các cuộc hội chợ và triển lãm, công ty vừa giới thiệu sản phẩm của mình vừa tìm hiểu đối thủ cạnh tranh, đồng thời thiết lập mối liên hệ các nhà cung ứng nguyên vật liệu. Bên cạnh đó những thành tựu khác mà công ty đạt được đó là nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên trong công ty, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường sinh thái bảo vệ sức khoẻ cho mọi người. Bên cạnh những thành công, thì còn có những hạn chế mà công ty cần khắc phục như: sản phẩm mới chỉ tiêu thụ trong nước mà chưa thâm nhập thị trường nước ngoài, tài sản cố định có phần lạc hậu và chưa được đầu tư tu bổ, vì thế trong thời gian tới cần tu bổ và đầu tư thích đáng hơn nữa. Thị trường của công ty mới chỉ là thị trường trong nước chưa quan tâm đến thị trường nước ngoài do đó tình hình sản xuất kinh doan phụ thuộc vào tình hình biến động và tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nước. Do các dự án mà công ty thực hiện thường đòi hỏi lượng vốn lớn do đó nhu cầu về vốn là rất cần thiết. Khả năng huy động vốn tuy đã cải thiện nhưng chưa đáp ứng được toàn bộ nhu cầu. 3.2.Các đề xuất nâng cao chỉ tiêu lợi nhuận. Việc phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đều nhằm mục đích nhận thức và đánh giá đúng đắn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó thấy được trình độ quản lý kinh doanh của doanh nghiệp cũng như đánh giá được chất lượng của phương án kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra. Thông qua đó phát hiện ra những ưu điểm cần phát huy và hạn chế, những nguyên nhân ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần khắc phục, từ đó có thể đưa ra nhưng phương pháp, giải pháp nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận nói riêng,hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung thông qua các phương án dử dụng tối ưu các nguồn lực. ở đây trong ba năm qua Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng đã đạt được những thành tích rất đáng chú ý, tuy nhiên để đạt hiệu kết quả cao hơn nữa trong kinh doanh, bởi phát triển không bao giờ có điểm dừng, công ty đã đề ra những phương hướng và mục tiêu phát triển dài hạn trong thời gian tới như sau: * Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Vốn sản xuất kinh doanh là điều kiện kiên quyết cho mọi hoạt đống sản xuất kinh doanh. Việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả là một trong những nội dung của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và để làm được như vây cần thực hiện được những bước sau: Một là: Nhu cầu vốn cố định đầu tư trang thiết bị cho hoạt động kinh doanh cần nhiều nhất trong giai đoạn hiện nay là công ty cần đầu tư nhiều vào các chi nhánh các kho, nên tỷ trọng vốn cố định cần tăng hơn nữa. Hoàn thiện cơ cấu vốn cuả công ty theo hướng tăng tỷ trọng vốn cố định hiện nay lên. Bên cạnh đó công ty phải chú ý tới nhu cầu vốn lưu động phải đảm bảo vốn lưu động trong kinh doanh. Hai là : Cần kiểm tra tìm hiểu kỹ lưỡng sản phẩm, xuất xứ bạn hàng để ký kết hợp đồng đảm bảo tính hiệu quả tránh rủi ro, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Tổ chức tốt quá trình kinh doanh từ sản xuất, nắm bắt nhu cầu tiêu thụ sản phẩm. Ba là : Cần đẩy nhanh quá trình đầu tư vốn để thực hiện chuyển giao công nghệ, tiếp cận với những dây chuyền hiện đại của nước ngoài. Bốn là: Tổ chức nghiêm túc việc quyết toán từng hợp đồng theo quý, hạch toán lỗ lãi cho từng phòng ban giúp giám đốc nắm chắc nguồn vốn và lời lãi. * Nghiên cứu mở rộng thị trường Để đảm bảo tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì vấn đề đầu tiên đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải quan tâm là phải nghiên cứu nhằm mở rộng thị trường. Nghiên cứu thị trường ở đây được biểu hiện là nghiên cứu ở cả hai thị trường mua sắm các yếu tố đầu vào và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tạo ra. Nếu một doanh nghiệp nào đó không có thị trường để tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tạo ra thì hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ bị gián đoạn hay ngừng trệ và nếu cứ kéo dài thời gian không có thị trường thì doanh nghiệp chắc chắn sẽ rơi vào tình trạng làm ăn thua lỗ, phá sản. Chính vì vậy, muốn mở rộng thị trường của một doanh nghiệp thì đầu tiên cần phải duy trì và giữ vững được thị trường hiện tại của mình và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong tương lai. Doanh nghiệp càng sản xuất được nhiều sản phẩm, tiêu thụ với khối lượng lớn trong thời gian ngắn, số vòng quay của vốn lưu động càng nhanh thì hiệu qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng được nâng cao. Do vậy, nghiên cứu thị trường không chỉ giới hạn ở nghiên cứu thị trường hiện tại mà phải luôn chú ý tới thị trường tương lai của doanh nghiệp mà trước hết là thị trường doanh nghiệp muốn chinh phục. Khi nghiên cứu thị trường các doanh nghiệp thường phải nghiên cứu theo phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu trực tiếp : Phương pháp này sử dụng lực lượng trực tiếp tiếp cận với thị trường nên đòi hỏi nhiều lao động, phương tiện do đo chi phí kinh doanh lớn. Khi áp dụng theo phương pháp này đòi hỏi Công ty phải thực hiện tốt những công việc sau: tổ chức hội nghị vào cuối năm báo cáo, tham gia vào các hội nghị, hội thảo giới thiệu các loại công trình, sản phẩm xây dựng, tổ chức phỏng vấn trực tiếp khách hàng về các công trình, sản phẩm mà Công ty đã và đang thi công, sản xuất. - Phương pháp nghiên cứu gián tiếp: Thông qua các tài liệu, tạp chí về các loại công trình xây dựng của Công ty, các tạp chí sách báo nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế của đất nước cũng như của thế giới để thấy được mức cầu và khả năng cung ứng của các Công ty trên thế giới… Để nghiên cứu thị trường cầu cần phải thực hiện theo các bước sau: + Tổ chức thực hiện công tác điều tra, khảo sát và thu nhập các thông tin về cầu của thị trường đối với các loại công trình, sản phẩm, máy móc, thiết bị xây dựng chuyên ngành. + Tiến hành phân tích và xử lý thông tin đã thu thập được về cầu của các loại sản phẩm. + Xác định lượng cầu của thị trường căn cứ vài kết quả của công tác phân tích và xử lý thông tin ở trên. Dựa vào kết quả của việc xác định cầu, Công ty sẽ có các quyết định hợp lý trong việc ký kết hợp đồng với đối tác và kế hoạch mua các yếu tố đầu vào để phục vụ sản xuất, thi công. - Nghiên cứu cạnh tranh (cung của thị trường) hàng hoá của Công ty. Bên cạnh nghiên cứu về thị trường về sản phẩm, Công ty còn phải nghiên cứu về cung thị trường (các đối thủ cạnh tranh): + Nghiên cứu tổ chức thực hiện để xác định được số lượng các đối thủ cạnh tranh (hiện tại và tiềm ẩn). + Chú trọng các nhân tố như thị phần, hình thức của sản phẩm cạnh tranh và đặc biệt là nhân tố chất lượng các phương pháp bán hàng, quảng cáo, thanh toán, tín dụng của các đối thủ cạnh tranh. Qua đó tổng hợp các thông tin về đối thủ cạnh tranh, Công ty sẽ có những kế hoạch, chiếm lược phù hợp để tồn tại và phát triển. Với thực trạng hiện nay của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng việc thành lập bộ phận marketing độc lập có thể giải quyết được công tác tác nghiên cứu thị trường. Đây là một điều hết sức cần thiết. Tiếp thị và maketting là khâu yếu quan trọng giới thiệu công ty, vì vậy cần tăng cường làm tốt hoạt động tiếp thị tạo cho công ty một thị trường ổn định lâu dài, có quan hệ tốt với các bạn hàng, tạo uy tín và niềm tin trong khách hàng về hình ảnh của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng. * Về công tác quản lý các chi phí : Công ty cần tiết kiệm chi phí sản xuất, chi phí quản lý sao cho hiệu quả nhất như xây dựng định mức, giảm giá thành hàng năm xuống nhằm tăng sản lượng tiêu thụ nhanh và đạt hiệu quả. * Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp. Khi xây dựng các chiến lược kinh doanh thì công ty nên xuất phát từ ba yếu tố chính: khách hàng, khả năng của doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh. Phải nhằm vào mục đích tăng thế lực của doanh nghiệp và giành lợi thế cạnh tranh, tập trung các biện pháp để tận dụng thế mạnh và khắc phục những điểm yếu. Phải đảm bảo độ an toàn trong kinh doanh, luôn có các biện pháp ngăn ngừa, tránh né, hạn chế rủi ro trong các chiến lược. Xác định phạm vi kinh doanh, mục tiêu và những điều kiện cơ bản để thực hiện mục tiêu. Phải dự đoán được môi trường kinh doanh trong tương lai, dự đoán càng chính xác thì chiến lược càng phù hợp. Phải có chiến lược dự phòng vì chiến lược kinh doanh là để thực thi trong tương lai nhưng chưa chắc chắn. Hoạt động trong cơ chế thị trường với mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình được một chiến kinh doanh đúng đắn phù hợp, kết hợp chặt chẽ cả những mục tiêu chung, ngắn hạn lẫn dài hạn, giảm sự phù thuộc quá nhiều vào sự biến động của thị trường đồng thời thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. * Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực khâu then chốt của mọi quá trình sản xuất, công ty không những quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần của người lao động mà còn cần đầu tư thoả đáng để phát triển quy mô, đào tạo lực lượng lao động. Chính sách đào tạo cán bộ công nhân viên của Công ty nên theo các hình thức sau: + Đào tạo trong phạm vi trách nhiệm và nhiệm vụ của nhân viên. + Cử cán bộ công nhân viên đi dự các khoá huấn luyện hoặc hội thảo ở các Công ty và các trường đào tạo khi có điều kiện. Việc cử đi học phải làm được quản lý chặt chẽ, có định hướng rõ ràng, cố gắng kế thừa kinh nghiệm của người đi trước. + Tạo nhiều hình thức để khuyến khích người lao động sử dụng thời gian rảnh rỗi để trau dồi kiến thức. Phải mở rộng chiến dịch đào tạo cho toàn bộ lao động trong Công ty. Nghĩa là người lao động sẽ có khả năng thích ứng với công việc ở mức cao hơn, tự nhủ vững tin trong công việc được giao. Để thực hiện được phương án này hàng năm Công ty tuy phải bỏ ra một khoản chi phí không nhỏ để đào tạo nhưng Công ty có thể thu được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn nhưng Công ty có thể thu được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn do trình độ công nhân được nâng cao. Đồng thời khi bỏ ra một khoản chi phí lớn để đào tạo công nhân có tay nghề cao, Công ty có thể giảm bớt được lượng laođộng dư thừa do đã tăng được năng suất lao động từ những công nhân có trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật cao hơn và giảm bớt được lao động gián tiếp của Công ty. Để giảm bớt được lượng lao động dư thừa Công ty phải thực hiện một số công việc sau: + Kết hợp đồng thời các biện pháp khác nhau vừa động viên người lao động, vừa kiên quyết giảm số lao động dư thừa. + Bên cạnh việc xác định chính xác đối tượng lao động cần giảm và cương quyết thực hiện giảm lao động dư thừa, Công ty cũng nên hỗ trợ về mặt thu nhập cho những người lao động cần giảm, vẫn đảm bảo về chế độ cho người lao động đến tuổi vè hưu để người lao động có thể yên tâm về trước tuổi. Điều này làm Công ty có thể giảm được chi phí tiền lương và người lao động vẫn được hưởng một phần thu nhập và vẫn có thời gian để kiếm thêm thu nhập ngoài xã hội. + Giải thích rõ cho các bộ phận công nhân viên thấy được sự khó khăn hiện nay của Công ty và sự cần thiết phải giảm bớt lượng lao động dư thừa. + Việc giảm bớt lượng lao động dư thừa phải được tiến hành một cách công khai, công bằng đối với mọi người lao động, đảm bảo chỉ giữ lại những người có năng lực thực sự chứ không phải vì bất cứ lý do nào khác. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức để nâng cao trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật lao động và giảm bớt số lao động dư thừa nên thực hiện theo các hướng sau: Thứ nhất : Tổ chức kiểm tra đánh giá lại năng lực và trình độ của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong các phòng ban chức năng của Công ty để xem xét một cách chính xác năng lực của từng người. Thứ hai : Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty trong hiện tại và tương lai để phân tích và tổng hợp nhiệm vụ cho các phòng ban chức năng của Công ty. Thứ ba: Trên cơ sở nhiệm vụ của các phòng ban chức năng đó Công ty sẽ dựa vào năng lực, trình độ của từng người để cơ cấu vào các phòng ban chức năng cần thiết. Thứ tư: Còn lại số lao động gián tiếp dư thừa ra, Công ty có thể tiến hành thuyết phục họ nghỉ việc tự nguyện, chuyển xuống sản xuất trực tiếp, tạo điều kiện cho đi học tập để chuyển nghề … Như vậy, nếu cơ cấu bộ máy của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng gọn nhẹ hơn sẽ hoạt động hiệu quả hơn, tạo điều kiện cho việc xây dựng chính sách chất lượng hợp lý. Tuy nhiên Công ty phải xây dựng được cơ chế hoạt động hợp lý và khoa học thì mới có thể phát huy được hiệu quả của bộ máy quản lý này. Sau khi thay đổi, bộ phận lao động ở các phòng ban chức năng của Công ty giảm đi và gọn nhẹ. * Trang thiết bị công nghệ Việc đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất có ý nghĩa rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp trong hoạt động nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm, tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu …. Nhờ vậy sẽ tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng được thị trường, tăng trưởng nhanh và nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh. Qua việc phân tích, đánh giá năng lực máy móc, thiết bị ở Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng ta nhận thấy mặc dù số lượng máy móc, thiết bị của công ty hiện nay là tương đối nhiều, đa dạng nhưng phần lớn đã rất cũ kỹ, lạc hậu (đã khấu hao gần 80%). Một số thiết bị mới được đầu tư vừa hạn chế về số lượng vừa thiếu tính đồng bộ nên nhiều sản phẩm xuất ra tồn tại các dạng lỗi kỹ thuật, hao phí nguyên vật liệu rất lớn. Chính vì vậy mà vấn đề nâng cao kỹ thuật, đổi mới công nghệ đang là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu ở công ty. Tuy nhiên việc phát triển công nghệ kỹ thuật đòi hỏi vốn đầu tư lớn, phải có thời gian dài và phải xem xét kỹ ba vấn đề sau: + Công ty phải dự đoán đúng cầu của thị trường cũng như cầu của công ty về các loại máy móc xây dựng mà công ty cầu để phát triển, mở rộng sản xuất. Dựa trên dự đoán mức cầu này công ty sẽ đặt ra những mục tiêu cụ thể trong đổi mới công nghệ. + Phải xem xét, lựa chọn công nghệ phù hợp. Cần tránh việc nhập phải các công nghệ lạc hậu, lỗi thời, tân trang lại hay các công nghệ gây ô nhiễm môi trường. + Có giải pháp đúng đắn về huy động và sử dụng vốn. Do đầu tư cho công nghệ là một khoản vốn lớn và quá trình lâu dài, hơn nữa nguồn vốn dành cho đầu tư thay đổi, cải tiến công nghệ của công ty còn rất eo hẹp và khiêm tốn nên cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng, thận trọng việc sử dụng vốn đầu tư cho công nghệ. Qua việc xem xét kỹ 3 vấn đề trên kết hợp với tình hình sản xuất hiện tại của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng có thể thực hiện việc đổi mới máy móc, thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất theo các hướng sau: Việc đầu tiên là tiến hành thanh lý các thiết bị không dùng hoặc hiệu quả sử dụng thấp đã tồn kho nhiều năm hoặc tận dụng phụ tùng ở các thiết bị này để giảm chi phí cho phụ tùng thay thế. Tiến hành nâng cấp máy móc thiết bị hiện có để khắc phục tình trạng hỏng hóc, ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và chất lượng sản phẩm. Công ty nên tập trung, chú trọng vào nhiệm vụ này bởi lẽ đây là phương hướng giải quyết phù hợp nhất với công ty trong thời điểm hiện tại. Với cách giải quyết này thì công ty vẫn có thể cải thiện được chất lượng sản phẩm, tiến trình sản xuất trong khi số vốn cần cho giải pháp này lại không cần với số lượng quá cao. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần đầu tư theo chiều sâu, thay đổi công nghệ sản xuất, mua sắm thiết bị mới. Tuy nhiên giải pháp này gặp khá nhiều khó khăn bởi nó đòi hỏi một lượng vốn lớn trong khi số vốn của công ty là có hạn. do vậy công ty phải tiến hành từng bước, từng phần để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường. Công ty cần nghiên cứu, kiểm tra, đánh giá số lượng, chất lượng cũng như khả năng thực tế của từng thiết bị từ đó phân loại máy móc nào trong công đoạn quy trình sản xuất là kém nhất, bộ phận nào ảnh hưởng quan trọng nhất, lớn nhất đến chất lượng sản phẩm làm ra. Tìm xem chỗ nào chưa hợp lý, chưa đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật … Qua đó tập trung vào các thiết bị, bộ phận này để bổ sung, thay thế. Với trang thiết bị máy móc kỹ thuật được cải tiến, thay mới thì công ty sẽ tăng được năng suất, chất lượng các sản phẩm của mình. Công ty có thể phấn đấu đạt giá trị sản lượng tối đa ứng với máy móc, thiết bị được đầu tư. Mặt khác khi mua sắm yếu tố đầu vào, công ty cần quan tâm, chú trọng các vấn đề sau: + Về số lượng chủng loại : các thiết bị, lựa chọn là các thiết bị thông dụng, phục vụ được công việc sản xuất máy móc thiết bị xây dựng của công ty. + Về giá trị đầu tư : chọn loại thiết bị đáp ứng được yêu cầu của công ty nhưng phải có giá cả phải chăng để giảm vốn đầu tư ban đầu và sớm hoàn trả vốn vay. + Về sử dụng : yêu cầu thiết bị phải có thao tác đơn giản, tuổi bền sử dụng phù hợp với số vốn đầu tư bỏ ra và có khả năng cung ứng phụ tùng thay thế, sửa chữa. + Về chất lượng: khi mua máy móc thiết bị, đặc biệt là máy của nước ngoài, cần kiểm định chặt chẽ xem chúng có phải là những máy móc thiết bị tiên tiến không, tránh tình trạng nhập về những máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu. Cần đào tạo một đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề cao có thể sử dụng, bảo dưỡng cũng như sửa chữa tốt máy móc thiết bị. Lập kế hoạch điều phối máy móc để không thể thiếu máy móc phục vụ cho sản xuất của công ty. Kết luận Muốn nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận thì bản thân doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo, hạn chế những khó khăn, phát triển mặt thuận lợi để tạo ra môi trường hoạt động có lợi cho mình. Vai trò của doanh nghiệp được thể hiện qua hai mặt: thứ nhất, biết khai thác và tận dụng những điều kiện và yếu tố thuận lợi từ môi trường bên ngoài và thứ hai, doanh nghiệp phải chủ động tạo ra những điều kiện, những yếu tố chính cho bản thân mình để phát triển. Cả hai mặt này cần được phối hợp đồng bộ thì mới vận dụng được tối đa các nguồn lực, kinh doanh mới đạt hiệu quả tối ưu. Bước sang thiên niên kỷ mới với nhiều thử thách đã và đang đòi hỏi cán bộ công nhân cố gắng nỗ lực để vượt qua. Hy vọng công ty sẽ đạt được những kết quả to lớn và toàn diện trong những năm tới. Trong thời gian thực tập tại công ty qua tìm hiểu em đã viết bản chuyên đề tốt nghiệp này. Do thời gian và trình độ còn hạn chế, bài viết không thể tránh khỏi thiếu sót và hạn chế rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Thầy, Cô và Ban lãnh đạo công ty. Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo PGS.TS Ngô Thị Hoài Lam và các cô chú tại Chi nhánh Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng tại Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này ! Tài liệu tham khảo Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp- GS.TS Ngô Đình Giao - NXB Khoa học kỹ thuật. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh - PGS.PTS Nguyễn Thị Gái. Giáo trình quản trị doanh nghiệp - Trường ĐHKTQD - chủ biên: PGS.PTS Lê Văn Tâm - Xuất bản 1995. Điều lệ hoạt động của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng . Các báo cáo quyết toán tài chính, Bảng tổng kết tài sản, kết quả kinh doanh của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng. Nhận xét của đơn vị thực tập Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Mục lục Lời mở đầu 1 Phần 1: Quá trình hình thành và phát triển của những đặc điểm chủ yếu của Công ty đầu tư phát triển xây dựng DIC 3 1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty 3 1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty 8 1.3. Một số đặc điểm của Công ty 11 1.3.1. Đặc điểm công nghệ 11 1.3.2. Đặc điểm thị trường 13 1.1.3. Đặc điểm lao động 14 Phần 2: Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty Đầu tư phát triển - xây dựng DIC 17 2.1. Đánh giá kết quả hoạt động chung Công ty trong những năm qua 17 2.2. Tình hình lợi nhuận và các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty 21 2.2.1. Lợi nhuận và tốc độ biến động của lợi nhuận 21 2.2.2. Lợi nhuận theo các loại công trình 22 2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận (doanh lợi) 24 2.2.2.1. Tỷ suất lợi nhuận theo Vốn lưu động 24 2.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu 25 2.2.2.3. Lợi nhuận trên lao động 26 2.2.2.4. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí 27 2.2.2.5. Tỷ suất lợi nhuận theo tổng số vốn 28 2.3. Các yếu tố tác động đến lợi nhuận và các chỉ tiêu lợi nhuận 29 2.3.1. Các yếu tố của Công ty 30 2.3.2. Các yếu tố bên ngoài 31 2.4. Đánh giá hạn chế và nguyên nhân 33 2.4.1. Hạn chế 33 2.4.2. Những ưu điểm 34 2.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế 34 Phần 3: Một số đề xuất nhằm nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận của công ty đầu tư phát triển - xây dựng DIC 36 3.1. Đánh giá tổng quát 36 3.2. Các đề xuất nâng cao chỉ tiêu lợi nhuận 38 Kết luận 48 Tài liệu tham khảo 49

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQT171.doc
Tài liệu liên quan