Tài liệu Đề tài Phân tích ảnh hưởng của các cổ phiếu lớn trên sàn giao dịch Thành Phố Hồ Chí Minh đến chỉ số VN-INDEX: LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm theo học chuyên nghành Toán Tài Chính tại khoa Toán Kinh Tế trường đại học Kinh Tế Quốc Dân,được sự dạy dỗ chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ của cơ quan thực tập, với nỗ lực của bản than, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo của trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã giúp đỡ dìu dắt khuyên bảo dạy dỗ em trong quá trình học tập trong suốt thời gian em đã học ở trường.
Em xin cảm ơn xâu sắc đến tất cả các thầy, cô giáo trong bộ môn Toán Tài Chính, khoa Toán Kinh Tế, trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã giảng dạy hướng dẫn và tạo điều kiện cho em tiếp xúc, học hỏi để nâng cao trình độ trong thời gian học tập tại bộ môn. Em rất mong được các thầy cô tiếp tục quan tâm giúp đỡ cho em được hiểu biết hơn về bộ môn Toán Tài Chính.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lớn lao đến tiến sỹ Phạm Đình Tuấn đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình lựa chọn đề tài, xác định hư...
222 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1247 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phân tích ảnh hưởng của các cổ phiếu lớn trên sàn giao dịch Thành Phố Hồ Chí Minh đến chỉ số VN-INDEX, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm theo học chuyên nghành Toán Tài Chính tại khoa Toán Kinh Tế trường đại học Kinh Tế Quốc Dân,được sự dạy dỗ chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ của cơ quan thực tập, với nỗ lực của bản than, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy cô giáo của trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã giúp đỡ dìu dắt khuyên bảo dạy dỗ em trong quá trình học tập trong suốt thời gian em đã học ở trường.
Em xin cảm ơn xâu sắc đến tất cả các thầy, cô giáo trong bộ môn Toán Tài Chính, khoa Toán Kinh Tế, trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã giảng dạy hướng dẫn và tạo điều kiện cho em tiếp xúc, học hỏi để nâng cao trình độ trong thời gian học tập tại bộ môn. Em rất mong được các thầy cô tiếp tục quan tâm giúp đỡ cho em được hiểu biết hơn về bộ môn Toán Tài Chính.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lớn lao đến tiến sỹ Phạm Đình Tuấn đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình lựa chọn đề tài, xác định hướng nghiên cứu, sửa chữa và hoàn thiện chuyên đề này. Sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình, những góp ý quý báu của thầy đã giúp em nâng cao kiến thức bản thân và hoàn thành chuyên đề.
Em cũng xin chân thành cám ơn cô Phạm Thị Tuyết Mai (Giám Đốc Công Ty Chứng Khoán Ngân Hàng Công Thương Việt Nam) và chị Phạm Thu Thủy (Trưởng phòng Quản Lý Danh Mục Đầu Tư) cùng các anh chị trong phòng Quản Lý Danh Mục Đầu Tư cũng như các anh chị trong phòng Kinh Doanh, phòng Lưu Ký Chứng Khoán đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình em được thực tập tốt nghiệp tại công ty từ việc tạo điều kiện cho em thực tập, tìm tài liệu đến những lời góp ý quý báu về các vấn đề về thị trường chứng khoán, về tài chính doanh nghiệp đánh giá giá trị công ty để em có thể hoàn chỉnh chuyên đề tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè đã cổ vũ, động viên và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập cũng như trong quá trình thực hiện và hoàn thiện chuyên đề thực tập tố nghiệp này.
A – GIỚI THIỆU
Tính cấp thiết của đề tài :
Tài sản tài chính là loại tài sản mang tính rủi ro cao do thị trường tài chính thường chứa đựng những yếu tố bất định và ngẫu nhiên. Rủi ro phát sinh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến giá của các tài sản tài chính và từ đó ảnh hưởng đến giá trị doanh nghiệp. Việc đánh giá rủi ro và xác định giá của các loại tài sản tài chính là rất quan trọng trong hoạt động đầu tư tài chính cũng vì lý do đó xu hướng bầy đàn là xu hướng chung của người dân đầu tư họ quan tâm nhiều đến những công ty lớn có thương hiệu và làm ăn ổn định có tiếng trên thị trường để đầu tư và quan tâm.
Ngoài ra tâm lý bầy đàn cũng làm cho thị trường phát triển không bền vững, tạo ra những bong bóng khi vỡ sẽ để lại hậu quả rất nghiêm trọng cho các nhà đầu tuw cũng như thị trương. Làm cho các nhà đầu tư không yên tâm về thị trường do đó thị trường không có cơ hội phát triển vươn lên, không thực hiện được mục đích mà nhà nước muốn vươn tới khi cổ phần hóa các doanh nghiệp.
Thị trường Việt Nam nói chung, thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng đang trong quá trình phát triển, việc xác định được giá trị của các tài sản tài chính như các cổ phiếu, trái phiếu… trên thị trường và rủi ro khi đầu tư và nắm giữ các tài sản này, rủi ro của hệ thống thị trường là rất có ý nghĩa đối với công tác phát hành, quản lý danh mục đầu tư.Những cổ phiếu lớn, những cổ phiếu được quan tâm nhiều sẽ có những ảnh hưởng nhất định đến thị trường.
Thêm vào đó, các doanh nghiệp Việt Nam đang trong tiến trình cổ phần hóa, nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn trên thị trường việc xác định gái trị doanh nghiệp là rất quan trọng, để thực hiện được điều đó một đòi hỏi không thể thiếu là phải xác định được yếu tố tâm lý của các nhà đầu tư cũng như sự quan tâm của các nhà đầu tư về nghành nghề lĩnh vực và sản phẩm kinh doanh để có những chiến lược quảng bá hình ảnh tốt nhất trên thị trường.
Như vậy có thể thấy việc đưa ra các mô hình, các phương pháp tính toán và các kết quả rủi ro thị trường Việt Nam liên quan, quan hệ, tác động như thế nào đối với các cổ phiếu lớn và các cổ phiếu lớn có các tác động như thế nào đối với thị trường là rất cần thiết để tạo lập cho các nàh đầu tư những suy nghĩ những nhận xét đúng đắn nhất về các cổ phiếu lớn và về thị trường chứng khoán Việt Nam.
Xuất phát từ yêu cầu trên, trải qua quá trình học tập, nghiên cứu và được sự gợi ý của giáo viên hướng dẫn và cán bộ hướng dẫn thực tâp, em chọn vấn đề “ Phân tích ảnh hưởng của các cổ phiếu lớn trên sàn giao dịch Thành Phố Hồ Chí Minh đến chỉ số VN-INDEX ” làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, tuy nhiên do khả năng còn nhiều hạn chế và đây là lần đầu tiên em được tiếp xúc với những vấn đề mang tầm vóc vĩ mô, nên chuyên đề không thể tránh khỏi một số thiếu sót. Em rất mong nhận được những góp ý, phê bình từ các thầy cô giáo, các cán bộ hướng dẫn và các bạn sinh viên để em có thể hoàn thiện hơn nữa chuyên đề và có thể rút thêm kinh nghiệm cho bản thân mình.
Mục đích đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Để có thể lựa chọn phương pháp phân tích nghiên cứu ảnh hưởng của các cổ phiếu lớn trên trung tâm chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh đến chỉ số VN-INDEX, để đưa ra các khuyến nghị giúp nhà đầu tư có những nhận định chính xác và hoàn thiện về thị trường.Nhằm giúp các nhà đầu tư có thể áp dụng các mô hình hiện đại vào việc xem xét các thay đổi của các công ty lớn mà đưa ra các quyết định cho thị trường vì vậy chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em xem xét các vần đề sau :
Sử dụng các mô hình định giá tài sản vốn CAPM để đánh giá tác động của vốn đến giá cổ phiếu.
Phương pháp tính hệ số rủi ro cho các doanh nghiệp có cổ phiếu niêm yết trên thị trường giao dịch Chứng Khoán Thành Phố Hồ Chí Minh.
Thực trạng của công tác động của vốn hóa đối với tâm lý của các nhà đầu tư Việt Nam.
Ảnh hưởng của các công ty lớn niêm yết trên sàn giao dịch Hồ Chí Minh đến chỉ số VN-INDEX thong qua các mô hình ARCH, GARCH, T-GARCH,COMPANENT.
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề : chuyên đề tập trung phân tích cơ sở lý thuyết của các mô hình kinh tế lượng để đánh giá phân tích ảnh hưởng của các cổ phiếu lớn được niêm yết trên sàn thành phố Hồ Chí Minh đến chỉ số VN-INDEX và ảnh hưởng ngược lại như thế nào. So sánh điều kiện áp dụng của các mô hình đó với thị trường Việt Nam và lấy đó làm cơ sở lựa chọn phương pháp xác định ảnh hưởng của các công ty lớn đối với thị trường chứng khoán Việt Nam nói riêng và thị trường kinh tế Việt Nam nói chung. Ngoài ra còn xác định phương pháp chọn lựa tìm ra hệ số cho các công ty lớn ở Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu :
Chuyên đề dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng đồng thời sử dụng các phương pháp cụ thể như so sánh, diễn giải phân tích để làm rõ các nội dung nghiên cứu và đặc biệt là các mô hình việc. Từ việc phân tích các cơ sở lý thuyết chuyên đề đã lụa chọn các mô hình và đưa ra những nhận xét về mối quan hệ của các công ty lớn với thị trường trên cơ sở áp dụng các mô hình toán trong bộ số liệu thực tế. Sau đó chuyên đề xem xét thực tế đã áp dụng được gì từ những mô hình toán này để đưa ra cho các nhà đầu tư các phương pháp tính toán logic và hiệu quả.
Kết cấu của đề án :
Ngoài phần giới thiệu, phần kết luận, phần phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề bao gồm các chương với nội dung như sau :
Chương : Lý thuyết, cơ sở toán học của các mô hình áp dụng để phân tích đánh giá các ảnh hưởng.
Chương : Chọn các công ty lớn.
Chương : Giới thiệu sơ lược về các công ty được chọn.
Chương : Sử dụng các mô hình CAMP,GARCH, T-GARCH, ARCH, COMPANENT để đánh giá phân tích ảnh hưởng của các cổ phiếu lớn đã niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh đối với chỉ số VN-INDEX.
Chương V : Đánh giá và khuyến nghị, trình bày thực trạng về công tác phân tích đánh giá ảnh hưởng của các công ty lớn đối với thị trường Việt Nam. So sánh với thực tế của các nhà đầu tư nhờ tâm lý đầu tư của họ.
B – NỘI DUNG
CHƯƠNG : Lý thuyết, cơ sở toán học của các mô hình áp dụng để phân tích đánh giá các ảnh hưởng.
1.1Mô hình CAPM
Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM) là cốt lõi của lý thuyết kinh tế tài chính hiện đại.Harry Markowitz là người đầu tiên đặt nền móng cho lý thuyết đầu tư hiện đại vào năm 1952. Mười hai năm sau, Wiliam Sharpe, John Lintner và Jan Mossin đã phát triển mô hình CAPM. Mô hình CAPM cho phép dự đoán mối quan hệ giữa rủi ro và lợi suất kỳ vọng. CAPM chia rủi ro của danh mục đầu tư thành rủi ro hệ thống và rủi ro riêng biệt. Rủi ro hệ thống là rủi ro của danh mục đầu tư thị trường. Khi thị trường biến động, mỗi tài sản tài chính riêng biệt bị ảnh hưởng ít nhiều. Rủi ro riêng là rủi ro gắn với một tài sản riêng biệt, nó gắn với phần lợi suất của tài sản không tương quan với sự biến động của thị trường. rủi ro hệ thống không thể giảm bằng cách đa dạng hóa danh mục đầu tư. Rủi ro riêng biệt có thể giàm nhờ đa dạng hóa danh mục đầu tư. Từ đó, CAPM mô tả lợi suất của một tài sản hay một danh mục đầu tư bằng lợi suất của tài suaatsphi rủi ro cộng với phần bù rủi ro.
Mô hình CAPM[1] :
E(R) = R + (E(R) - R (1)
R : lợi suất của tài sản phi rủi ro.
R : lợi suất của tài sản i.
R: lợi suát của danh mục thị trường.
(E(R) - R :là phần bù rủi ro (risk premium).
Phương trình (1) chỉ ra lợi suất kỳ vọng của mỗi chứng khoán có quan hệ tỷ lệ thuận với hệ số rủi ro hệ thống ().Chứng khoán cóa hệ số bêta càng cao thì lợi suất kỳ vọng tương ứng với nó càng cao.Hệ số bêta là số đo về độ rủi ro thị trường của một chứng khoán.Danh mục thị trường có = 1. Các loại cổ phiếu được xếp thứ bậc dựa trên cơ sở chúng chệch khỏi danh mục thị trường bao nhiêu. Nếu một cổ phiếu biến động lớn hơn thị trường thì > 1; cổ phiếu biến động ít hơn thì <1. Những cổ phiếu có càng lớn tức là càng rủi ro thì có khả năng mang lại lợi suất cao hơn. Hệ số là thành phần then chốt của CAPM.
Như vậy, là độ đo rất hữu ích khi xem xét rủi ro, nếu cho rằng rủi ro như là khả năng một cổ phiếu bị mất giá thì là một xấp xỉ tốt, một độ đo định lượng. Sự biến thiên của nó phụ thuộc vào chỉ số thị trường được sử dụng vào thời kỳ mẫu. Độ đo này còn được sử dụng để tính chi phí vốn (2). Bên cạnh các ưu điểm cũng có những nhược điểm nhất định. có tính chất ngắn hạn có nghĩa là nó thay đổi theo thời gian. Những biến động của giá trong quá khứ ảnh hưởng rất nhiều trong tương lai. Nếu các nhà đầu tư mua và bán cổ phiếu trong thời gian ngắn hạn thì là độ đo phù hợp, nhưng đối với các nhà đầu tư dài hạn ít có ý nghĩa. Chính vì các nhược điểm này mà người ta nghi ngờ khả năng ứng dụng của CAPM. Ngoái ra điều kiện để sử dụng CAPM cũng hết sức chặt chẽ (1).Mặc dù vậy CAPM là mô hình mang tính cốt lõi của lý thuyết tài chính hiện đại.
Từ điều kiện cân bằng thị trường suy ra từ CAPM, một danh mục P là một danh mục khả thi khi danh mục đó được định giá sao cho P phải nằm phía trên đường thị trường vốn CML. Phương trình đường CML :
r = r + (2)
trong đó : r - r : phần bù rủi ro của thị trường (risk premium of market)
: rủi ro thị trường (market risk).
: giá của rủi ro thị trường (được tính theo thị giá) – cũng là độ dốc của đường CML. Hệ số này thể hiện đánh giá của thị trường về rủi ro.
: tỷ lệ đánh đổi giữa r và rủi ro của danh mục thị trường.
Dựa vào (2) có thể tính toán được , khi tăng 1% rủi ro của danh mục thì nhà đầu tư phải yêu cầu tăng một lượng trong lợi suất (của ).
Tuy nhiên trong thực tế , nếu có danh mục Q (hoặc tài sản i nào đó phi hiệu quả )có giá trên thị trường thì danh mục Q được xác định như sau :
r- r =(r- r)
Đây chính là chênh lệch lợi suất so với lợi suất phi rủi ro của danh mục Q bất kỳ.
1.2Một số mô hình khác :
Một phương pháp quen thuộc khác để đánh giá rủi ro của giá cổ phiếu là sử dụng các mô hình ARCH, GARCH,T-GARCH ta cos thể đánh giá mức độ rủi ro của các loại cổ phiếu, biết yếu tố giá ở các thời kỳ trễ, các cú sốc âm và dương có ảnh hưởng như thế nào đến rủi ro giá ở thời kỳ hiện tại.
= E(X)
= Var(X)
=
= -3
Chương : Chọn các công ty lớn
2.1Bảng danh sách các công ty niêm yết trên sàn giao dịch thành phố Hồ Chí Minh.
BẢNG DANH SÁCH
Mã CK
Tên công ty
Số cổ phiếu niêm yết
Thị giá
Giá trị vốn hoá
tỷ trọng
1
ABT
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản Bến Tre
3300000
118000
3.89E+11
0.00036
2
AGF
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Thủy sản An Giang
4388034
127000
5.57E+11
0.000516
3
ALT
Công ty Cổ phần Văn hóa Tân Bình
1334700
82000
1.09E+11
0.000101
4
BBC
Công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa
5600000
61000
3.42E+11
0.000316
5
BBT
Công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết
6840000
23000
1.57E+11
0.000146
6
BHS
Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa
16200000
52000
8.42E+11
0.00078
7
BMC
Công ty Cổ phần Khoáng sản Bình Định
1.31E+09
500000
6.56E+14
0.606923
8
BMP
Công ty cổ phần Nhựa Bình Minh
10718000
198000
2.12E+12
0.001964
9
BPC
Công ty cổ phần Bao bì Bỉm Sơn
3800000
34000
1.29E+11
0.00012
10
BT6
Công ty cổ phần Bê tông 620 Châu Thới
5882690
69000
4.06E+11
0.000376
11
BTC
Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Bình Triệu
1261345
23500
2.96E+10
2.74E-05
12
CAN
Công ty cổ phần đồ hộp Hạ Long
3500000
34200
1.2E+11
0.000111
13
CII
Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh
30000000
70000
2.1E+12
0.001944
14
CLC
Công ty cổ phần Cát Lợi
8400000
50500
4.24E+11
0.000393
15
COM
Công ty cổ phần Vật tư Xăng dầu
3400000
73500
2.5E+11
0.000231
16
CYC
Công ty cổ phần Gạch men Chang Yih
1990530
19500
3.88E+10
3.59E-05
17
DCT
Công ty cổ phần Tấm lợp Vật liệu xây dựng Đồng Nai
12097346
38000
4.6E+11
0.000426
18
DHA
Công ty cổ phần Hoá An
3849962
77000
2.96E+11
0.000274
19
DHG
Công ty Cổ phần Dược phẩm Hậu Giang
8000000
258000
2.06E+12
0.00191
20
DIC
Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển thương mại DIC
3200000
42300
1.35E+11
0.000125
21
DMC
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco
10700000
125000
1.34E+12
0.001238
22
DNP
Công ty cổ phần Nhựa Xây dựng Đồng Nai
2000000
77000
1.54E+11
0.000143
23
DPC
Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng
1587280
40000
6.35E+10
5.88E-05
24
DRC
Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng
9247500
201000
1.86E+12
0.00172
25
DTT
Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Đô Thành
2000000
55000
1.1E+11
0.000102
26
DXP
Công ty cổ phần Cảng Đoạn Xá
3500000
63000
2.21E+11
0.000204
27
FMC
Công ty cổ phần Thực phẩm Sao Ta
6000000
82000
4.92E+11
0.000455
28
FPC
Công ty cổ phần Full Power
1914611
65500
1.25E+11
0.000116
29
FPT
Công Ty Cổ Phần Phát Triển Đầu Tư Công Nghệ FPT
60810230
515000
3.13E+13
0.028988
30
GIL
Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh XNK Bình Thạnh
4550000
75000
3.41E+11
0.000316
31
GMC
Công ty Cổ phần Sản xuất – Thương mại May Sài Gòn
2275000
65000
1.48E+11
0.000137
32
GMD
Công ty cổ phần Đại lý liên hiệp vận chuyển
34795315
166000
5.78E+12
0.005346
34
HAP
Công ty cổ phần giấy Hải Phòng
3250251
82000
2.67E+11
0.000247
35
HAS
Công ty cổ phần xây lắp bưu điện Hà Nội
1600000
85000
1.36E+11
0.000126
36
HAX
Công ty Cổ phần Dịch vụ Ô tô Hàng Xanh
1625730
49000
7.97E+10
7.37E-05
37
HBC
Công ty cổ phần Xây dựng và Kinh doanh Địa ốc Hoà Bình
5639990
87000
4.91E+11
0.000454
38
HBD
Công ty cổ phần Bao bì PP Bình Dương
1002500
37000
3.71E+10
3.43E-05
40
HRC
Công ty Cổ phần Cao su Hoà Bình
9600000
231000
2.22E+12
0.002053
41
HTV
Công ty Cổ phần Vận tải Hà Tiên
4800000
46200
2.22E+11
0.000205
42
IFS
Công ty cổ phần Thực phẩm Quốc tế
5729472
45000
2.58E+11
0.000239
43
IMP
Công ty cổ phần Dược phẩm Imexpharm
8400000
127000
1.07E+12
0.000987
44
ITA
Công ty Cổ phần Khu Công nghiệp Tân Tạo
45000000
141000
6.35E+12
0.005873
45
KDC
Công ty cổ phần Kinh Đô
25000000
199000
4.98E+12
0.004605
46
KHA
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Khánh Hội
3135000
41000
1.29E+11
0.000119
47
LAF
Công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Long An
3819680
22500
8.59E+10
7.95E-05
48
LBM
Công ty cổ phần Vật liệu xây dựng Lâm Đồng
1639160
28500
4.67E+10
4.32E-05
49
LGC
Công ty Cổ phần Cơ khí - Điện Lữ Gia
1000000
74500
7.45E+10
6.9E-05
50
MCP
Công ty cổ phần In và Bao bì Mỹ Châu
3000000
37000
1.11E+11
0.000103
51
MCV
Công ty Cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng
3100000
43100
1.34E+11
0.000124
52
MHC
Công ty Cổ phần Hàng Hải Hà Nội
6705640
51000
3.42E+11
0.000317
53
NAV
Công ty cổ phần NAM VIỆT
2500000
185000
4.63E+11
0.000428
54
NHC
Công ty Cổ phần Gạch ngói Nhị Hiệp
1336061
48000
6.41E+10
5.94E-05
55
NKD
Công ty cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh Đô Miền Bắc
7000000
150000
1.05E+12
0.000972
56
NSC
Công ty Cổ phần Giống Cây Trồng Trung Ương
3000000
67000
2.01E+11
0.000186
57
PAC
Công ty cổ phần Pin Ắc quy Miền Nam
10263000
47600
4.89E+11
0.000452
58
PGC
Công ty Cổ phần Gas Petrolimex
20000000
66500
1.33E+12
0.001231
59
PJT
Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu Đường Thủy Petrolimex
3500000
50000
1.75E+11
0.000162
60
PMS
Công ty cổ phần cơ khí xăng dầu
3200000
35800
1.15E+11
0.000106
61
PNC
Công ty Cổ phần Văn hoá Phương Nam
3000000
31000
9.3E+10
8.61E-05
62
PPC
Công ty cổ phần Nhiệt điện Phả Lại
3.07E+08
72000
2.21E+13
0.020473
64
PVD
Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí
68000000
261000
1.77E+13
0.016428
65
RAL
Công ty Cổ phần Bóng đèn Phích nước Rạng Đông
7915000
127000
1.01E+12
0.00093
66
REE
Công ty cổ phần cơ điện lạnh
28174274
258000
7.27E+12
0.006728
67
RHC
Công ty Cổ phần Thủy điện Ry Ninh II
3200000
56500
1.81E+11
0.000167
68
SAF
Công ty Cổ phần Lương thực Thực phẩm Safoco
2706000
46000
1.24E+11
0.000115
69
SAM
Công ty cổ phần cáp và vật liệu viễn thông
28061981
200000
5.61E+12
0.005195
70
SAV
Công ty cổ phần Hợp tác kinh tế và Xuất nhập khẩu Savimex
4500000
68000
3.06E+11
0.000283
71
SCD
Công ty Cổ phần nước giải khát Chương Dương
8500000
56500
4.8E+11
0.000445
72
SFC
Công ty cổ phần Nhiên liệu Sài Gòn
1700000
78000
1.33E+11
0.000123
73
SFI
Công ty cổ phần Đại lý vận tải SAFI
1185000
169000
2E+11
0.000185
74
SFN
Công ty cổ phần Dệt lưới Sài gòn
3000000
44700
1.34E+11
0.000124
75
SGC
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Sa Giang
4088700
51000
2.09E+11
0.000193
76
SGH
Công ty cổ phần khách sạn Sài gòn
1766300
87000
1.54E+11
0.000142
77
SHC
Công ty cổ phần Hàng hải Sài Gòn
1500000
37000
5.55E+10
5.14E-05
78
SJ1
Công ty cổ phần thủy sản số 1
2000000
48000
9.6E+10
8.89E-05
79
SJD
Công ty Cổ phần Thủy điện Cần Đơn
20000000
55000
1.1E+12
0.001018
81
SJS
Công ty cổ phần đầu tư đô thị và khu công nghiệp Sông Đà
5000000
356000
1.78E+12
0.001648
82
SMC
Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại SMC
6000000
62500
3.75E+11
0.000347
83
SSC
Công ty Cổ phần Giống cây trồng Miền Nam
6000000
115000
6.9E+11
0.000639
84
STB
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín
1.9E+08
147000
2.79E+13
0.025845
86
TAC
Công ty cổ phần dầu thực vật Tường An
18980200
61000
1.16E+12
0.001072
87
TCT
Công ty cổ phần Cáp treo Núi Bà Tây Ninh
1598500
88500
1.41E+11
0.000131
88
TDH
Công ty Cổ phần Phát triển Nhà Thủ Đức
17000000
208000
3.54E+12
0.003273
89
TMC
Công ty cổ phần Thương mại Xuất nhập khẩu Thủ Đức
2700000
65000
1.76E+11
0.000162
90
TMS
Công ty cổ phần Transimex - Saigon
4290000
66500
2.85E+11
0.000264
91
TNA
Công ty cổ phần thương mại Xuất nhập khẩu Thiên Nam
1300000
43000
5.59E+10
5.17E-05
93
TRI
Công ty cổ phần nuớc giải khát Sài gòn
4548360
52000
2.37E+11
0.000219
94
TS4
Công ty cổ phần Thủy sản số 4
1500000
54500
8.18E+10
7.57E-05
95
TTC
Công ty Cổ phần Gạch men Thanh Thanh
4000000
27600
1.1E+11
0.000102
96
TTP
Công ty Cổ phần Bao bì Nhựa Tân Tiến
10655000
107000
1.14E+12
0.001055
97
TYA
Công ty Cổ phần Dây và Cáp điện Taya Việt Nam
4201440
53000
2.23E+11
0.000206
98
UNI
Công ty cổ phần Viễn Liên
1000000
51000
5.1E+10
4.72E-05
99
VFC
Công ty Cổ phần VINAFCO
5575627
42300
2.36E+11
0.000218
100
VFMVF1
Quỹ Đầu tư Chứng khoán Việt Nam
30000000
35800
1.07E+12
0.000994
101
VGP
Công ty Cổ phần Cảng Rau Quả
3.89E+09
55500
2.16E+14
0.199578
102
VID
Công ty cổ phần Giấy Viễn Đông
8455700
63000
5.33E+11
0.000493
103
VIP
Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VIPCO
3000000
91500
2.75E+11
0.000254
104
VIS
Công ty Cổ phần Thép Việt Ý
3000000
58000
1.74E+11
0.000161
105
VNM
Công ty cổ phần Sữa Việt Nam
1.59E+08
179000
2.85E+13
0.026344
106
VPK
Công ty cổ phần Bao bì Dầu Thực vật
7600000
32100
2.44E+11
0.000226
107
VSH
Công ty cổ phần Thuỷ điện Vĩnh Sơn Sông Hinh
1.23E+08
70000
8.58E+12
0.007937
108
VTA
Công ty cổ phần VITALY
4000000
30500
1.22E+11
0.000113
109
VTB
Công ty cổ phần điện tử Tân Bình
7000000
66000
4.62E+11
0.000428
110
VTC
Công ty Cổ phần Viễn thông VTC
1797740
54500
9.8E+10
9.07E-05
2.2 Chọn các công ty lớn
Theo đó ta thống kê ra được 5 cổ phiếu lớn của thị trường ( có giá trị vốn hoá thị trường lớn )
STT
CK
Tên công ty
Số cổ phiếu niêm yết
Thị giá
Giá trị vốn hoá
Tỷ trọng
1
BMC
Công ty Cổ phần Khoáng sản Bình Định
1.31E+09
500000
6.56E+14
0.606923
2
FPT
Công Ty Cổ Phần Phát Triển Đầu Tư Công Nghệ FPT
60810230
515000
3.13E+13
0.028988
3
STB
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín
1.9E+08
147000
2.79E+13
0.025845
4
VGP
Công ty Cổ phần Cảng Rau Quả
3.89E+09
55500
2.16E+14
0.199578
5
VNM
Công ty cổ phần Sữa Việt Nam
1.59E+08
179000
2.85E+13
0.026344
Như vậy ta sẽ đi phân tích năm cổ phiếu trên và tác động của nó đến biến động của chỉ số VN-INDEX.
CHƯƠNG : Giới thiệu sơ lược về các công ty được chọn
Công ty BMC :
Thông tin cơ bản
Tên công ty:
Công ty Cổ phần Khoáng sản Bình Định
Tên tiếng Anh:
Tên viết tắt:
BMC
Mã niêm yết/Mã OTC:
BMC
Tên bộ ngành trực thuộc:
Bộ Công nghiệp
Ra đời / Hình thành:
Công ty Cổ phần Khoáng sản Bình Định tiền thân là Công ty Khoáng sản Bình Định được thành lập năm 1985, là một trong những Công ty có uy tín và tiên phong trong lĩnh vực khai thác sa khoáng tại tỉnh Bình Định cũng như ở Việt Nam. Thực hiện chủ trương cổ phần hoá của nhà nước, Công ty đã chuyển đổi thành Công ty cổ phần vào năm 2001 với vốn điều lệ là 13,114 tỷ đồng và giữ nguyên vốn điều lệ đó đến nay. Công ty hoạt động trong các lĩnh vực sau: khai thác, chế biến và mua bán khoáng sản từ quặng sa khoáng Titan và các loại quặng, khoáng sản khác; các hoạt động hỗ trợ khai thác khoáng sản (trừ điều tra, thăm dò dầu khí).; kiểm tra, phân tích kỹ thuật các loại quặng khoáng sản; mua bán các loại vật tư, máy móc, thiết bị phục vụ khai thác và chế biến các loại quặng khoáng sản. Công ty hiện có góp vốn thành lập liên doanh Công ty Khoáng sản Bình Định Việt Nam – Malaysia với tỷ lệ vốn góp là 40%. Cơ cấu cổ đông tại thời điểm 11/12/2006 như sau: cổ đông Nhà nước 51%, cổ đông ngoài Công ty chiếm 31,36%, còn lại là cổ đông trong Công ty.
Thành phố/Tỉnh:
Ho Chi Minh
Địa điểm :
Telephone:
Fax:
Email:
Website:
Cơ cấu vốn
Vốn điều lệ (VNĐ ):
13,114,000,000,000
Mệnh giá:
10,000
Vốn góp - thực góp:
Đơn vị tiền tệ:
VND
Niêm yết
Nơi niêm yết:
VSE
Số lượng niêm yết:
1,311,400,000
Ngày niêm yết:
28/12/2006
Giá giao dịch phiên đầu:
50,000
3.2. Công ty STB
Tên công ty:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín
Tên tiếng Anh:
Saigon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank
Tên viết tắt:
Sacombank
Mã niêm yết/Mã OTC:
STB
Tên bộ ngành trực thuộc:
Bộ Thương mại
Ra đời / Hình thành:
Thành lập vào năm 1991 trên cơ sở hợp nhất 4 tổ chức tín dụng tại TP.HCM với các nhiệm vụ chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện các dịch vụ ngân hàng.Mức vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng, đến cuối năm 2003, Sacombank đã tăng vốn điều lệ lên 505 tỷ đồng, và trở thành ngân hàng thương mại cổ phần có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Hiện nay, vốn điều lệ của Sacombank đã tăng lên 675,6 tỷ đồng.Sacombank là một trong những ngân hàng rất thành công trong lĩnh vực tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ và chú trọng đến dòng sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng cá nhân.Năm 2002, lần đầu tiên Công ty Tài chính Quốc tế (IFC) trực thuộc Ngân hàng Thế giới (World Bank) đã đầu tư vào một ngân hàng thương mại cổ phần Việt nam với tỷ lệ 10%/vốn điều lệ và trở thành cổ đông lớn nước ngoài thứ hai của Sacombank sau Quỹ đầu tư Dragon Financial Holdings (Anh Quốc)
Thành phố/Tỉnh:
Ho Chi Minh
Địa điểm :
278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP. HCM
Telephone:
(08) 9.320.420
Fax:
(08) 9.320.424
Email:
sacombank@vnn.vn
Website:
www.sacombank.com.vn
Cơ cấu vốn
Vốn điều lệ (VNĐ ):
1,899,472,990,000
Mệnh giá:
100,000
Vốn góp - thực góp:
Đơn vị tiền tệ:
VND
Niêm yết
Nơi niêm yết:
VSE
Số lượng niêm yết:
189,947,299
Ngày niêm yết:
12/07/2006
Giá giao dịch phiên đầu:
78,000
3.3. Công ty FPT
Tên công ty:
Công Ty Cổ Phần Phát Triển Đầu Tư Công Nghệ FPT
Tên tiếng Anh:
The Corporation for Financing and Promoting Technology
Tên viết tắt:
FPT Corp.
Mã niêm yết/Mã OTC:
FPT
Tên bộ ngành trực thuộc:
Ra đời / Hình thành:
Tiền thân của Công ty FPT là Công ty Công nghệ Thực phẩm (tên tiếng Anh là The Food Processing Technology Company) thành lập ngày 13/09/1988. Ngày 27/10/1990, Công ty đã đổi tên thành Công ty Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT với tên giao dịch quốc tế là The Corporation for Financing and Promoting Technology. Tháng 03/2002, Công ty cổ phần hóa, tên Công ty được thay đổi thành Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT (tên tiếng Anh vẫn giữ nguyên).
Thành phố/Tỉnh:
Ha Noi
Địa điểm :
Số 89 Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội
Telephone:
(84-4) 8 560 300
Fax:
(84-4) 8 560 316
Email:
Website:
www.fpt.com.vn
Cơ cấu vốn
Vốn điều lệ (VNĐ ):
608,102,300,000
Mệnh giá:
10,000
Vốn góp - thực góp:
Đơn vị tiền tệ:
VND
Niêm yết
Nơi niêm yết:
VSE
Số lượng niêm yết:
60,810,230
Ngày niêm yết:
13/12/2006
Giá giao dịch phiên đầu:
400,000
3.4. Công ty VNM
Tên công ty:
Công ty cổ phần Sữa Việt Nam
Tên tiếng Anh:
Vietnam Dairy Products Joint-Stock Company
Tên viết tắt:
VinaMilk
Mã niêm yết/Mã OTC:
VNM
Tên bộ ngành trực thuộc:
Bộ Công nghiệp
Ra đời / Hình thành:
Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) có tên là Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng Cục thực phẩm.Năm 1982, Công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về Bộ Công nghiệp thực phẩm và đổi tên thành Xí nghiệp Liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo I.Tháng 3/1992, Xí Nghiệp Liên Hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.Năm 1996, Xí nghiệp Liên doanh Sữa Bình Định tại Quy Nhơn ra đời, góp phần thuận lợi đưa sản phẩm Vinamilk phục vụ rộng khắp đến người tiêu dùng khu vực miền Trung.Tháng 12/2003, Công ty chuyển sang hình thức Công ty cổ phần, chính thức đổi tên là Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Tháng 04/2004: Công ty sáp nhập nhà máy sữa Sài Gòn (SAIGONMILK), nâng tổng vốn điều lệ của Công ty lên 1.590 tỷ đồng Tháng 06/2005: Công ty mua lại phần vốn góp của đối tác trong Công ty Sữa Bình Định và sáp nhập vào Vinamilk Ngày 30/06/2005: Công ty khánh thành nhà máy sữa Nghệ AnNgày 18/10/2003, Vinamilk bán đấu giá lần thứ 1 với 720,000 cổ phần thành công thông qua công ty chứng khoán BSC.Ngày 17/02/2005, Vinamilk bán đấu giá lần thứ 2 với 1,827,000 cổ phần thông qua công ty chứng khoán BSCNgày 29/11/2005, Vinamilk bán đấu giá lần thứ 3 với 1,663,000 cổ phần tại VSE
Thành phố/Tỉnh:
Ho Chi Minh
Địa điểm :
36-38 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp.HCM
Telephone:
(848) 824 4228
Fax:
(848) 829 4845
Email:
vinamilk@vinamilk-vn.com
Website:
www.vinamilk.com.vn
Cơ cấu vốn
Vốn điều lệ (VNĐ ):
1,590,000,000,000
Mệnh giá:
10,000
Vốn góp - thực góp:
Đơn vị tiền tệ:
VND
Niêm yết
Nơi niêm yết:
VSE
Số lượng niêm yết:
159,000,000
Ngày niêm yết:
19/01/2006
Giá giao dịch phiên đầu:
53,000
Công ty VGP
Thông tin cơ bản
Tên công ty:
Công ty Cổ phần Cảng Rau Quả
Tên tiếng Anh:
Tên viết tắt:
VGP
Mã niêm yết/Mã OTC:
VGP
Tên bộ ngành trực thuộc:
Ra đời / Hình thành:
Công ty Cổ phần Cảng Rau Quả có vốn điều lệ là 38,85 tỷ đồng. Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp Giao nhận kho vận Rau Quả trực thuộc Tổng Công ty Rau quả Việt Nam, được thành lập nằm 1991 trên cơ sở sáp nhập Ban Quản lý Công trình khu vực TP. Hồ Chí Minh và một số phòng ban của Công ty Xuất nhập khẩu Rau quả 3, TP. Hồ Chí Minh. Thực hiện chủ trương cải cách sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, ngày 10/08/1996, Xí nghiệp Giao nhận Kho vận Rau Quả đã chuyển thành Công ty Giao nhận Kho vận Rau quả. Từ năm 1997, nhằm phục vụ cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh, Công ty đầu tư xây dựng 3 bến phao và kéo dài thêm 60m cầu cảng, đầu tư vào các kho lạnh và xây thêm một kho khô 2.100 m2 và trang bị thêm một số phương tiện cơ giới như xe nâng hàng, xe cẩu.Năm 2001, Công ty Giao nhận Kho vận Rau quả tiến hành cổ phần hoá và chuyển thành Công ty Cổ phần Cảng Rau Quả và chính thức hoạt động theo hình thức công ty cổ phần từ ngày 25/5/2001. Đây là cảng đầu tiên thực hiện cổ phần hoá trong hệ thống cảng khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Công ty có những ngành nghề kinh doanh chính sau: khai thác cảng, phao neo tàu; kinh doanh kho bãi, cho thuê văn phòng; kinh doanh, đại lý giống rau quả, sản phẩm chế biến từ rau quả, nông hải sản, máy móc thiết bị hàng tiêu dùng; kinh doanh dịch vụ xếp dỡ, đóng gói hàng hóa XNK, đại lý tàu biển và môi giới hàng hải; XNK trực tiếp; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư, khu công nghiệp, kinh doanh nhà ở, môi giới bất động sản, dịch vụ nhà đất; xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp; kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế; chế biến và mua bán hàng nông lâm hải sản.Cơ cấu cổ đông của công ty hiện gồm 50,78% thuộc về Nhà nước; 26,35% do cổ đông trong công ty nắm giữ; 22,87% do cổ đông ngoài công ty nắm giữ
Thành phố/Tỉnh:
Ho Chi Minh
Địa điểm :
Telephone:
(84.04) 8.523.294
Fax:
(84.04) 8.527.996
Email:
Website:
Cơ cấu vốn
Vốn điều lệ (VNĐ ):
38,850,000,000
Mệnh giá:
10,000
Vốn góp - thực góp:
Đơn vị tiền tệ:
VND
Niêm yết
Nơi niêm yết:
Số lượng niêm yết:
Ngày niêm yết:
21/12/2006
Giá giao dịch phiên đầu:
58,000
CHƯƠNG : Sử dụng các mô hình CAMP,GARCH, T-GARCH, ARCH, COMPANENT để đánh giá phân tích ảnh hưởng của các cổ phiếu lớn đã niêm yết trên thị trường chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh đối với chỉ số VN-INDEX.
4.1. Cổ phiếu BMC :
Đầu tiên ta có đồ thị phản ánh giá của cổ phiếu BMC
Nhìn vào đồ thị ta nhận thấy giá của cổ phiếu BMC tăng rất nhanh.Chỉ trong vòng gần 200 phiên giao dịch giá luôn có xu thế tăng đến ngưỡng 500.000VND.
Để minh hoạ rõ hơn ta quan sát chuỗi lợi suất của nó:
Kiểm định ADF đối với lợi suất cổ phiếu này ta được kết quả
ADF Test Statistic
-3.316307
1% Critical Value*
-3.5398
5% Critical Value
-2.9092
10% Critical Value
-2.5919
*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(R)
Method: Least Squares
Date: 04/14/07 Time: 00:30
Sample(adjusted): 3 63
Included observations: 61 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R(-1)
-0.335005
0.101018
-3.316307
0.0016
C
0.011473
0.004591
2.499031
0.0153
R-squared
0.157118
Mean dependent var
-0.000937
Adjusted R-squared
0.142831
S.D. dependent var
0.022434
S.E. of regression
0.020771
Akaike info criterion
-4.878323
Sum squared resid
0.025454
Schwarz criterion
-4.809114
Log likelihood
150.7889
F-statistic
10.99790
Durbin-Watson stat
1.855706
Prob(F-statistic)
0.001565
Do = 3.316307< = 3.5398 nên chuỗi lợi suất của cổ phiếu BMC không dừng.
Ta kiểm định ADF với sai phân bậc nhất của nó :
ADF Test Statistic
-9.223440
1% Critical Value*
-3.5417
5% Critical Value
-2.9101
10% Critical Value
-2.5923
*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(R,2)
Method: Least Squares
Date: 04/14/07 Time: 02:57
Sample(adjusted): 4 63
Included observations: 60 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
D(R(-1))
-1.149514
0.124630
-9.223440
0.0000
C
-0.000272
0.002798
-0.097127
0.9230
R-squared
0.594609
Mean dependent var
0.000743
Adjusted R-squared
0.587620
S.D. dependent var
0.033720
S.E. of regression
0.021654
Akaike info criterion
-4.794511
Sum squared resid
0.027195
Schwarz criterion
-4.724699
Log likelihood
145.8353
F-statistic
85.07184
Durbin-Watson stat
1.806019
Prob(F-statistic)
0.000000
Nhìn vào kết quả kiểm định ta có :
= 9.23344 > =3.5417
= 9.23344 > =2.9101
= 9.23344 > =2.5923
Nên đây là một chuỗi dừng.
Quan sát lược đồ tự tương quan ta có:
Nhận thấy , 0, ước lượng bằng các mô hình ARCH, GARCH,T-GARCH, COMPANENT ta được :
Dependent Variable: R(-1)
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/14/07 Time: 03:10
Sample(adjusted): 7 64
Included observations: 58 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 102 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
AR(4)
0.893046
0.133201
6.704511
0.0000
Variance Equation
C
0.000352
0.000103
3.420856
0.0006
ARCH(1)
0.684882
0.791621
0.865164
0.3869
R-squared
-0.907501
Mean dependent var
0.036406
Adjusted R-squared
-0.976865
S.D. dependent var
0.027358
S.E. of regression
0.038466
Akaike info criterion
-4.457854
Sum squared resid
0.081378
Schwarz criterion
-4.351279
Log likelihood
132.2778
Durbin-Watson stat
0.765036
Inverted AR Roots
.97
Dependent Variable: R(-1)
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/14/07 Time: 03:12
Sample(adjusted): 7 64
Included observations: 58 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 111 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
AR(4)
0.893659
0.143805
6.214392
0.0000
Variance Equation
C
0.000356
9.93E-05
3.581139
0.0003
ARCH(1)
0.512044
0.562593
0.910149
0.3627
(RESID<0)*ARCH(1)
0.357893
3.223240
0.111035
0.9116
R-squared
-0.908465
Mean dependent var
0.036406
Adjusted R-squared
-1.014491
S.D. dependent var
0.027358
S.E. of regression
0.038830
Akaike info criterion
-4.429618
Sum squared resid
0.081419
Schwarz criterion
-4.287519
Log likelihood
132.4589
Durbin-Watson stat
0.765118
Inverted AR Roots
.97
Dependent Variable: R(-1)
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/14/07 Time: 03:13
Sample(adjusted): 7 64
Included observations: 58 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 51 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
AR(4)
0.856911
0.168756
5.077823
0.0000
Variance Equation
C
-7.647009
0.446763
-17.11649
0.0000
|RES|/SQR[GARCH](1)
0.818938
0.296905
2.758248
0.0058
RES/SQR[GARCH](1)
0.085959
0.311333
0.276098
0.7825
R-squared
-0.854504
Mean dependent var
0.036406
Adjusted R-squared
-0.957532
S.D. dependent var
0.027358
S.E. of regression
0.038277
Akaike info criterion
-4.156737
Sum squared resid
0.079117
Schwarz criterion
-4.014637
Log likelihood
124.5454
Durbin-Watson stat
0.758882
Inverted AR Roots
.96
.00 -.96i
-.00+.96i
-.96
Dependent Variable: R(-1)
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/14/07 Time: 03:14
Sample(adjusted): 7 64
Included observations: 58 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 104 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
AR(4)
0.993730
0.033038
30.07799
0.0000
Variance Equation
Perm: C
0.000589
2.93E-05
20.14713
0.0000
Perm: [Q-C]
1.076933
0.007369
146.1414
0.0000
Perm: [ARCH-GARCH]
-0.346644
0.105695
-3.279679
0.0010
Tran: [ARCH-Q]
0.499716
0.128070
3.901890
0.0001
Tran: [GARCH-Q]
0.521584
0.139461
3.739991
0.0002
R-squared
-1.094851
Mean dependent var
0.036406
Adjusted R-squared
-1.296279
S.D. dependent var
0.027358
S.E. of regression
0.041457
Akaike info criterion
-5.456317
Sum squared resid
0.089371
Schwarz criterion
-5.243168
Log likelihood
164.2332
Durbin-Watson stat
0.769397
Inverted AR Roots
1.00
.00+1.00i
-.00 -1.00i
-1.00
Dependent Variable: R(-1)
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/14/07 Time: 03:15
Sample(adjusted): 7 64
Included observations: 58 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 298 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
SQR(GARCH)
1.656377
0.162776
10.17581
0.0000
AR(4)
-0.072680
0.430861
-0.168685
0.8660
Variance Equation
Perm: C
0.000588
0.000208
2.832362
0.0046
Perm: [Q-C]
-0.089433
89.18924
-0.001003
0.9992
Perm: [ARCH-GARCH]
0.097869
297.3001
0.000329
0.9997
Tran: [ARCH-Q]
0.144580
297.1700
0.000487
0.9996
Tran: [GARCH-Q]
-0.281838
258.5489
-0.001090
0.9991
R-squared
-1.338401
Mean dependent var
0.036406
Adjusted R-squared
-1.613507
S.D. dependent var
0.027358
S.E. of regression
0.044228
Akaike info criterion
-4.340886
Sum squared resid
0.099761
Schwarz criterion
-4.092212
Log likelihood
132.8857
Durbin-Watson stat
0.329940
Inverted AR Roots
.37 -.37i
.37 -.37i
-.37+.37i
-.37+.37i
Dependent Variable: R(-1)
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/14/07 Time: 03:17
Sample(adjusted): 7 64
Included observations: 58 after adjusting endpoints
Failure to improve Likelihood after 40 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
AR(4)
0.872158
0.243988
3.574600
0.0004
Variance Equation
Perm: C
0.001301
0.055042
0.023636
0.9811
Perm: [Q-C]
0.987422
0.747851
1.320345
0.1867
Perm: [ARCH-GARCH]
-0.025958
1.581496
-0.016413
0.9869
Tran: [ARCH-Q]
0.307684
1.683009
0.182818
0.8549
Tran: (RES<0)*[ARCH-Q]
0.337752
1.381593
0.244466
0.8069
Tran: [GARCH-Q]
0.506020
1.034908
0.488952
0.6249
R-squared
-0.875949
Mean dependent var
0.036406
Adjusted R-squared
-1.096649
S.D. dependent var
0.027358
S.E. of regression
0.039614
Akaike info criterion
-4.595525
Sum squared resid
0.080032
Schwarz criterion
-4.346850
Log likelihood
140.2702
Durbin-Watson stat
0.761798
Inverted AR Roots
.97
.00 -.97i
.00+.97i
-.97
Cổ phiếu FPT :
Ta có đồ thị về giá của cổ phiếu FPT
Nhìn vào đồ thị ta nhận thấy giá của cổ phiếu FPT tăng rất nhanh.Chỉ trong vòng gần 100 phiên giao dịch giá luôn có xu thế tăng đến ngưỡng hơn 650.000VND.Nhưng gần đây giá của nó đã có xu thế giảm xuống
Để minh hoạ rõ hơn ta quan sát chuỗi lợi suất của nó:
Kiểm định ADF đối với lợi suất cổ phiếu này ta được kết quả :
ADF Test Statistic
-7.012788
1% Critical Value*
-3.5239
5% Critical Value
-2.9023
10% Critical Value
-2.5882
*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(R)
Method: Least Squares
Date: 04/14/07 Time: 01:46
Sample(adjusted): 3 73
Included observations: 71 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R(-1)
-0.824536
0.117576
-7.012788
0.0000
C
0.001727
0.004401
0.392298
0.6960
R-squared
0.416141
Mean dependent var
-0.000298
Adjusted R-squared
0.407679
S.D. dependent var
0.048082
S.E. of regression
0.037005
Akaike info criterion
-3.727777
Sum squared resid
0.094485
Schwarz criterion
-3.664039
Log likelihood
134.3361
F-statistic
49.17919
Durbin-Watson stat
1.856081
Prob(F-statistic)
0.000000
Từ bảng trên ta có :
= 7.012788 > =3.5239
= 7.012788 > =2.9023
= 7.012788 > =2.5882
Vậy chuỗi là chuỗi dừng.
Quan sát lược đồ tự tương quan ta có:
Nhận thấy 0, ước lượng bằng các mô hình ARCH, GARCH,T-GARCH, COMPANENT ta được :
Dependent Variable: R
Method: ML – ARCH (Marquardt)
Date: 04/14/07 Time: 03:32
Sample(adjusted): 4 73
Included observations: 70 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 17 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
AR(2)
-0.404791
0.135349
-2.990727
0.0028
Variance Equation
C
0.000878
0.000343
2.564074
0.0103
ARCH(1)
0.228055
0.304674
0.748520
0.4541
R-squared
0.153665
Mean dependent var
0.001493
Adjusted R-squared
0.128401
S.D. dependent var
0.037172
S.E. of regression
0.034703
Akaike info criterion
-3.870736
Sum squared resid
0.080689
Schwarz criterion
-3.774372
Log likelihood
138.4758
Durbin-Watson stat
1.644648
Dependent Variable: R
Method: ML – ARCH (Marquardt)
Date: 04/14/07 Time: 03:34
Sample(adjusted): 4 73
Included observations: 70 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 23 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
AR(2)
-0.441507
0.137825
-3.203381
0.0014
Variance Equation
C
0.000901
0.000325
2.774891
0.0055
ARCH(1)
0.338014
0.414717
0.815049
0.4150
(RESID<0)*ARCH(1)
-0.300363
0.425251
-0.706319
0.4800
R-squared
0.151098
Mean dependent var
0.001493
Adjusted R-squared
0.112511
S.D. dependent var
0.037172
S.E. of regression
0.035018
Akaike info criterion
-3.856210
Sum squared resid
0.080934
Schwarz criterion
-3.727725
Log likelihood
138.9674
Durbin-Watson stat
1.638548
Dependent Variable: R
Method: ML – ARCH (Marquardt)
Date: 04/14/07 Time: 03:35
Sample(adjusted): 4 73
Included observations: 70 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 22 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
AR(2)
-0.405343
0.136134
-2.977532
0.0029
Variance Equation
C
-7.111623
0.517640
-13.73855
0.0000
|RES|/SQR[GARCH](1)
0.376069
0.571137
0.658457
0.5102
RES/SQR[GARCH](1)
0.098374
0.267167
0.368211
0.7127
R-squared
0.153647
Mean dependent var
0.001493
Adjusted R-squared
0.115176
S.D. dependent var
0.037172
S.E. of regression
0.034966
Akaike info criterion
-3.836584
Sum squared resid
0.080691
Schwarz criterion
-3.708099
Log likelihood
138.2804
Durbin-Watson stat
1.644557
Dependent Variable: R
Method: ML – ARCH (Marquardt)
Date: 04/14/07 Time: 03:36
Sample(adjusted): 4 73
Included observations: 70 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 30 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
AR(2)
-0.486380
0.106619
-4.561853
0.0000
Variance Equation
Perm: C
0.001024
0.000233
4.395245
0.0000
Perm: [Q-C]
0.927070
0.015994
57.96439
0.0000
Perm: [ARCH-GARCH]
-0.166879
6.50E-05
-2568.653
0.0000
Tran: [ARCH-Q]
0.079196
0.232685
0.340357
0.7336
Tran: [GARCH-Q]
-0.418215
2.068186
-0.202214
0.8397
R-squared
0.144199
Mean dependent var
0.001493
Adjusted R-squared
0.077340
S.D. dependent var
0.037172
S.E. of regression
0.035705
Akaike info criterion
-3.901636
Sum squared resid
0.081592
Schwarz criterion
-3.708907
Log likelihood
142.5572
Durbin-Watson stat
1.631035
Dependent Variable: R
Method: ML – ARCH (Marquardt)
Date: 04/14/07 Time: 03:38
Sample(adjusted): 4 73
Included observations: 70 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 24 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
SQR(GARCH)
0.091587
0.078495
1.166782
0.2433
AR(2)
-0.479451
0.110268
-4.348048
0.0000
Variance Equation
Perm: C
0.001041
7.38E-05
14.11098
0.0000
Perm: [Q-C]
0.900905
0.048317
18.64554
0.0000
Perm: [ARCH-GARCH]
-0.176944
0.058898
-3.004225
0.0027
Tran: [ARCH-Q]
0.088772
0.207981
0.426829
0.6695
Tran: [GARCH-Q]
-0.624144
0.801614
-0.778610
0.4362
R-squared
0.150838
Mean dependent var
0.001493
Adjusted R-squared
0.069966
S.D. dependent var
0.037172
S.E. of regression
0.035848
Akaike info criterion
-3.875245
Sum squared resid
0.080959
Schwarz criterion
-3.650396
Log likelihood
142.6336
Durbin-Watson stat
1.651097
Dependent Variable: R
Method: ML – ARCH (Marquardt)
Date: 04/14/07 Time: 03:39
Sample(adjusted): 4 73
Included observations: 70 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 28 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
AR(2)
-0.461726
0.103799
-4.448272
0.0000
Variance Equation
Perm: C
0.000997
0.000447
2.231708
0.0256
Perm: [Q-C]
0.919352
0.018487
49.72850
0.0000
Perm: [ARCH-GARCH]
-0.156567
0.179461
-0.872428
0.3830
Tran: [ARCH-Q]
0.246850
0.478251
0.516152
0.6057
Tran: (RES<0)*[ARCH-Q]
-0.240440
0.541823
-0.443761
0.6572
Tran: [GARCH-Q]
-0.578384
1.026333
-0.563544
0.5731
R-squared
0.148501
Mean dependent var
0.001493
Adjusted R-squared
0.067406
S.D. dependent var
0.037172
S.E. of regression
0.035897
Akaike info criterion
-3.867689
Sum squared resid
0.081181
Schwarz criterion
-3.642840
Log likelihood
142.3691
Durbin-Watson stat
1.635165
4.3. Cổ phiếu STP :
Ta có đồ thị giá của cổ phiếu STP
Nhìn vào đồ thị ta nhận thấy giá của cổ phiếu STP lúc đầu giảm nhẹ và rất bất ổn trong khoảng hơn 100 phiên đầu nhưng sau này đã có sự vươn lên rất mạnh mẽ và ổn định.
Để minh hoạ rõ hơn ta quan sát chuỗi lợi suất của nó:
Kiểm định ADF đối với lợi suất cổ phiếu này ta được kết quả :
ADF Test Statistic
-10.80539
1% Critical Value*
-3.4676
5% Critical Value
-2.8775
10% Critical Value
-2.5752
*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(R)
Method: Least Squares
Date: 04/14/07 Time: 01:49
Sample(adjusted): 3 183
Included observations: 181 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R(-1)
-0.784668
0.072618
-10.80539
0.0000
C
0.002529
0.002027
1.247723
0.2138
R-squared
0.394772
Mean dependent var
-0.000129
Adjusted R-squared
0.391391
S.D. dependent var
0.034701
S.E. of regression
0.027071
Akaike info criterion
-4.369713
Sum squared resid
0.131179
Schwarz criterion
-4.334371
Log likelihood
397.4591
F-statistic
116.7564
Durbin-Watson stat
1.984430
Prob(F-statistic)
0.000000
Từ bảng trên ta có :
= 10.80539 > =3.5239
=10.80359 > =2.9023
= 10.80539 > =2.5882
Đây là một chuỗi dừng.
Quan sát lược đồ tự tương quan ta có:
Nhận thấy 0, ước lượng bằng các mô hình ARCH, GARCH,T-GARCH, COMPANENT ta được :
Dependent Variable: R
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/14/07 Time: 03:50
Sample(adjusted): 3 183
Included observations: 181 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 24 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
AR(1)
0.121687
0.075631
1.608959
0.1076
Variance Equation
C
0.000482
4.57E-05
10.55188
0.0000
ARCH(1)
0.364260
0.189536
1.921857
0.0546
R-squared
0.027310
Mean dependent var
0.003259
Adjusted R-squared
0.016381
S.D. dependent var
0.027651
S.E. of regression
0.027423
Akaike info criterion
-4.405203
Sum squared resid
0.133864
Schwarz criterion
-4.352189
Log likelihood
401.6708
Durbin-Watson stat
1.774416
Inverted AR Roots
.12
Dependent Variable: R
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/14/07 Time: 03:50
Sample(adjusted): 3 183
Included observations: 181 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 28 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
AR(1)
0.118816
0.076293
1.557371
0.1194
Variance Equation
C
0.000482
4.57E-05
10.55486
0.0000
ARCH(1)
0.389334
0.269825
1.442911
0.1490
(RESID<0)*ARCH(1)
-0.061968
0.359375
-0.172433
0.8631
R-squared
0.026685
Mean dependent var
0.003259
Adjusted R-squared
0.010189
S.D. dependent var
0.027651
S.E. of regression
0.027510
Akaike info criterion
-4.394580
Sum squared resid
0.133950
Schwarz criterion
-4.323895
Log likelihood
401.7095
Durbin-Watson stat
1.768510
Inverted AR Roots
.12
Dependent Variable: R
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/14/07 Time: 03:51
Sample(adjusted): 3 183
Included observations: 181 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 25 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
AR(1)
0.142478
0.067970
2.096192
0.0361
Variance Equation
C
-7.573983
0.109824
-68.96469
0.0000
|RES|/SQR[GARCH](1)
0.401747
0.214428
1.873569
0.0610
RES/SQR[GARCH](1)
0.062590
0.173646
0.360447
0.7185
R-squared
0.031326
Mean dependent var
0.003259
Adjusted R-squared
0.014908
S.D. dependent var
0.027651
S.E. of regression
0.027444
Akaike info criterion
-4.374628
Sum squared resid
0.133311
Schwarz criterion
-4.303943
Log likelihood
399.9038
Durbin-Watson stat
1.817265
Inverted AR Roots
.14
Dependent Variable: R
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/14/07 Time: 03:51
Sample(adjusted): 3 183
Included observations: 181 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 26 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
AR(1)
0.186621
0.075398
2.475136
0.0133
Variance Equation
Perm: C
0.000857
0.000335
2.558223
0.0105
Perm: [Q-C]
0.450620
0.989772
0.455277
0.6489
Perm: [ARCH-GARCH]
1.462929
14.36742
0.101823
0.9189
Tran: [ARCH-Q]
-1.281677
14.33127
-0.089432
0.9287
Tran: [GARCH-Q]
1.524706
15.60686
0.097695
0.9222
R-squared
0.036916
Mean dependent var
0.003259
Adjusted R-squared
0.009399
S.D. dependent var
0.027651
S.E. of regression
0.027521
Akaike info criterion
-4.391731
Sum squared resid
0.132542
Schwarz criterion
-4.285703
Log likelihood
403.4517
Durbin-Watson stat
1.908278
Inverted AR Roots
.19
Dependent Variable: R
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/14/07 Time: 03:52
Sample(adjusted): 3 183
Included observations: 181 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 33 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
SQR(GARCH)
0.090585
0.093006
0.973970
0.3301
AR(1)
0.194984
0.073152
2.665455
0.0077
Variance Equation
Perm: C
0.000800
0.000262
3.058950
0.0022
Perm: [Q-C]
0.410707
1.333390
0.308017
0.7581
Perm: [ARCH-GARCH]
1.438080
18.78548
0.076553
0.9390
Tran: [ARCH-Q]
-1.307937
18.74977
-0.069758
0.9444
Tran: [GARCH-Q]
1.505523
20.41664
0.073740
0.9412
R-squared
0.046227
Mean dependent var
0.003259
Adjusted R-squared
0.013339
S.D. dependent var
0.027651
S.E. of regression
0.027466
Akaike info criterion
-4.387253
Sum squared resid
0.131261
Schwarz criterion
-4.263554
Log likelihood
404.0464
Durbin-Watson stat
1.943629
Inverted AR Roots
.19
Dependent Variable: R
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/14/07 Time: 03:52
Sample(adjusted): 3 183
Included observations: 181 after adjusting endpoints
Failure to improve Likelihood after 8 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
AR(1)
0.145969
0.056555
2.581027
0.0099
Variance Equation
Perm: C
0.000867
0.000309
2.810618
0.0049
Perm: [Q-C]
0.545503
0.240542
2.267807
0.0233
Perm: [ARCH-GARCH]
0.508478
0.243615
2.087223
0.0369
Tran: [ARCH-Q]
-0.324804
0.258675
-1.255645
0.2092
Tran: (RES<0)*[ARCH-Q]
0.607932
0.214409
2.835379
0.0046
Tran: [GARCH-Q]
0.081151
0.416309
0.194928
0.8454
R-squared
0.031914
Mean dependent var
0.003259
Adjusted R-squared
-0.001469
S.D. dependent var
0.027651
S.E. of regression
0.027671
Akaike info criterion
-4.427963
Sum squared resid
0.133231
Schwarz criterion
-4.304264
Log likelihood
407.7307
Durbin-Watson stat
1.824469
Inverted AR Roots
.15
Cổ phiếu VGP :
Ta có đồ thị giá của cổ phiếu VGP
Nhìn vào đồ thị ta nhận thấy giá của cổ phiếu VGP lúc dầu bị rớt mạnh nhưng sau này đã tăng lên nhanh chóng chỉ gần 100 phiên giá của nó đã tăng gần gấp đôi và giờ đây cũng theo xu hướng của thị trường giá của nó cũng đang rớt chút ít.
Để minh hoạ rõ hơn ta quan sát chuỗi lợi suất của nó:
Kiểm định ADF đối với lợi suất cổ phiếu này ta được kết quả
ADF Test Statistic
-5.090531
1% Critical Value*
-3.5312
5% Critical Value
-2.9055
10% Critical Value
-2.5899
*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(R)
Method: Least Squares
Date: 04/14/07 Time: 02:00
Sample(adjusted): 3 68
Included observations: 66 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R(-1)
-0.584927
0.114905
-5.090531
0.0000
C
0.000294
0.004577
0.064172
0.9490
R-squared
0.288205
Mean dependent var
0.000526
Adjusted R-squared
0.277083
S.D. dependent var
0.043734
S.E. of regression
0.037185
Akaike info criterion
-3.716011
Sum squared resid
0.088492
Schwarz criterion
-3.649658
Log likelihood
124.6284
F-statistic
25.91351
Durbin-Watson stat
1.844699
Prob(F-statistic)
0.000003
Từ bảng trên ta có :
= 5.090531 > =3.5239
= 5.090531 > =2.9023
= 5.090531 > =2.5882
Nên đây là một chuỗi dừng.
Quan sát lược đồ tự tương quan ta có:
Nhận thấy , 0, ước lượng bằng các mô hình ARCH, GARCH,T-GARCH, COMPANENT ta được :
Dependent Variable: R
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/14/07 Time: 04:02
Sample(adjusted): 21 68
Included observations: 48 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 41 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
AR(1)
0.382730
0.184919
2.069710
0.0385
AR(19)
-0.242002
0.149231
-1.621664
0.1049
Variance Equation
C
0.001324
0.000555
2.387534
0.0170
ARCH(1)
-0.100177
0.217784
-0.459984
0.6455
R-squared
0.168418
Mean dependent var
0.007180
Adjusted R-squared
0.111719
S.D. dependent var
0.038609
S.E. of regression
0.036389
Akaike info criterion
-3.716551
Sum squared resid
0.058261
Schwarz criterion
-3.560618
Log likelihood
93.19723
Durbin-Watson stat
1.797315
Inverted AR Roots
.94 -.15i
.94+.15i
.84 -.44i
.84+.44i
.65 -.68i
.65+.68i
.39+.85i
.39 -.85i
.10+.92i
.10 -.92i
-.21+.90i
-.21 -.90i
-.49 -.77i
-.49+.77i
-.72 -.57i
-.72+.57i
-.86 -.30i
-.86+.30i
-.91
Dependent Variable: R
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/14/07 Time: 04:04
Sample(adjusted): 3 68
Included observations: 66 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 24 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
AR(1)
0.479180
0.146959
3.260651
0.0011
Variance Equation
C
0.001641
0.000552
2.971796
0.0030
ARCH(1)
-0.222087
0.165182
-1.344494
0.1788
R-squared
0.165255
Mean dependent var
0.000129
Adjusted R-squared
0.138756
S.D. dependent var
0.040485
S.E. of regression
0.037571
Akaike info criterion
-3.722195
Sum squared resid
0.088929
Schwarz criterion
-3.622665
Log likelihood
125.8324
Durbin-Watson stat
1.943682
Inverted AR Roots
.48
Dependent Variable: R
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/14/07 Time: 04:04
Sample(adjusted): 3 68
Included observations: 66 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 50 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
AR(1)
0.500828
0.161458
3.101911
0.0019
Variance Equation
C
0.001653
0.000610
2.710947
0.0067
ARCH(1)
-0.182466
0.183978
-0.991779
0.3213
(RESID<0)*ARCH(1)
-0.081490
0.423823
-0.192273
0.8475
R-squared
0.162063
Mean dependent var
0.000129
Adjusted R-squared
0.121518
S.D. dependent var
0.040485
S.E. of regression
0.037945
Akaike info criterion
-3.699993
Sum squared resid
0.089270
Schwarz criterion
-3.567287
Log likelihood
126.0998
Durbin-Watson stat
1.975053
Inverted AR Roots
.50
Dependent Variable: R
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/14/07 Time: 04:05
Sample(adjusted): 3 68
Included observations: 66 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 53 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
AR(1)
0.552924
0.189438
2.918757
0.0035
Variance Equation
C
-6.168650
0.457395
-13.48650
0.0000
|RES|/SQR[GARCH](1)
-0.581715
0.494499
-1.176371
0.2394
RES/SQR[GARCH](1)
-0.033807
0.247176
-0.136771
0.8912
R-squared
0.150603
Mean dependent var
0.000129
Adjusted R-squared
0.109503
S.D. dependent var
0.040485
S.E. of regression
0.038204
Akaike info criterion
-3.688006
Sum squared resid
0.090490
Schwarz criterion
-3.555299
Log likelihood
125.7042
Durbin-Watson stat
2.045426
Inverted AR Roots
.55
Dependent Variable: R
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/14/07 Time: 04:05
Sample(adjusted): 3 68
Included observations: 66 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 48 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
AR(1)
0.510392
0.124711
4.092593
0.0000
Variance Equation
Perm: C
0.001744
0.000422
4.132085
0.0000
Perm: [Q-C]
0.976684
0.002629
371.5550
0.0000
Perm: [ARCH-GARCH]
-0.109441
0.120574
-0.907660
0.3641
Tran: [ARCH-Q]
0.162344
0.123473
1.314814
0.1886
Tran: [GARCH-Q]
-1.065104
0.073511
-14.48914
0.0000
R-squared
0.160359
Mean dependent var
0.000129
Adjusted R-squared
0.090389
S.D. dependent var
0.040485
S.E. of regression
0.038612
Akaike info criterion
-3.774226
Sum squared resid
0.089451
Schwarz criterion
-3.575167
Log likelihood
130.5495
Durbin-Watson stat
1.988532
Inverted AR Roots
.51
Dependent Variable: R
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/14/07 Time: 04:06
Sample(adjusted): 3 68
Included observations: 66 after adjusting endpoints
Failure to improve Likelihood after 22 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
SQR(GARCH)
0.080158
0.064758
1.237797
0.2158
AR(1)
0.235807
0.097722
2.413045
0.0158
Variance Equation
Perm: C
0.001749
0.013401
0.130518
0.8962
Perm: [Q-C]
1.016772
0.232986
4.364098
0.0000
Perm: [ARCH-GARCH]
0.331825
0.358334
0.926020
0.3544
Tran: [ARCH-Q]
0.267719
0.006097
43.90680
0.0000
Tran: [GARCH-Q]
-0.959939
0.194161
-4.944037
0.0000
R-squared
0.127530
Mean dependent var
0.000129
Adjusted R-squared
0.038804
S.D. dependent var
0.040485
S.E. of regression
0.039691
Akaike info criterion
-3.682520
Sum squared resid
0.092949
Schwarz criterion
-3.450284
Log likelihood
128.5232
Durbin-Watson stat
1.526239
Inverted AR Roots
.24
Dependent Variable: R
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/14/07 Time: 04:06
Sample(adjusted): 3 68
Included observations: 66 after adjusting endpoints
Failure to improve Likelihood after 19 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
AR(1)
0.327965
0.115834
2.831331
0.0046
Variance Equation
Perm: C
0.001765
0.004425
0.398789
0.6900
Perm: [Q-C]
0.933438
0.573021
1.628977
0.1033
Perm: [ARCH-GARCH]
0.171597
0.404974
0.423723
0.6718
Tran: [ARCH-Q]
0.190759
0.281308
0.678113
0.4977
Tran: (RES<0)*[ARCH-Q]
-0.049611
0.270607
-0.183332
0.8545
Tran: [GARCH-Q]
-1.040996
0.178422
-5.834457
0.0000
R-squared
0.161858
Mean dependent var
0.000129
Adjusted R-squared
0.076623
S.D. dependent var
0.040485
S.E. of regression
0.038903
Akaike info criterion
-3.595629
Sum squared resid
0.089291
Schwarz criterion
-3.363393
Log likelihood
125.6558
Durbin-Watson stat
1.699206
Inverted AR Roots
.33
Cổ phiếu VNM :
Ta có đồ thị giá của cổ phiếu VNM
Nhìn vào đồ thị ta nhận thấy giá của cổ phiếu FPT tăng rất nhanh.Chỉ trong vòng gần 100 phiên giao dịch giá luôn có xu thế tăng đến ngưỡng hơn 650.000VND.Nhưng gần đây giá của nó đã có xu thế giảm xuống
Để minh hoạ rõ hơn ta quan sát chuỗi lợi suất của nó
Kiểm định ADF đối với lợi suất cổ phiếu này ta được kết quả :
ADF Test Statistic
-15.09242
1% Critical Value*
-3.4541
5% Critical Value
-2.8714
10% Critical Value
-2.5720
*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(R)
Method: Least Squares
Date: 04/14/07 Time: 02:12
Sample(adjusted): 3 299
Included observations: 297 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R(-1)
-0.873666
0.057888
-15.09242
0.0000
C
0.003599
0.001605
2.241945
0.0257
R-squared
0.435710
Mean dependent var
6.84E-05
Adjusted R-squared
0.433798
S.D. dependent var
0.036373
S.E. of regression
0.027369
Akaike info criterion
-4.352080
Sum squared resid
0.220978
Schwarz criterion
-4.327206
Log likelihood
648.2838
F-statistic
227.7812
Durbin-Watson stat
1.974963
Prob(F-statistic)
0.000000
Từ bảng trên ta có :
= 15.09242 > =3.5239
= 15.09242 > =2.9023
= 15.09242 > =2.5882
Nên đây là một chuỗi dừng.
Quan sát lược đồ tự tương quan ta có:
Nhận thấy ,,, 0, ước lượng bằng các mô hình ARCH, GARCH,T-GARCH, COMPANENT ta được :
Dependent Variable: R
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/14/07 Time: 04:16
Sample(adjusted): 15 299
Included observations: 285 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 24 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
AR(1)
0.100443
0.056128
1.789554
0.0735
AR(4)
0.145261
0.049303
2.946277
0.0032
AR(8)
-0.115788
0.044312
-2.613031
0.0090
AR(13)
0.096789
0.050009
1.935438
0.0529
Variance Equation
C
0.000487
5.95E-05
8.189592
0.0000
ARCH(1)
0.366695
0.160067
2.290881
0.0220
R-squared
0.048469
Mean dependent var
0.004218
Adjusted R-squared
0.031417
S.D. dependent var
0.027983
S.E. of regression
0.027540
Akaike info criterion
-4.387605
Sum squared resid
0.211601
Schwarz criterion
-4.310711
Log likelihood
631.2338
Durbin-Watson stat
1.920085
Inverted AR Roots
.83
.78 -.36i
.78+.36i
.44 -.70i
.44+.70i
.13+.83i
.13 -.83i
-.29+.81i
-.29 -.81i
-.60 -.51i
-.60+.51i
-.82 -.22i
-.82+.22i
Dependent Variable: R
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/14/07 Time: 04:17
Sample(adjusted): 10 299
Included observations: 290 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 25 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
AR(4)
0.150741
0.050383
2.991898
0.0028
AR(8)
-0.096584
0.046119
-2.094221
0.0362
Variance Equation
C
0.000467
4.99E-05
9.354698
0.0000
ARCH(1)
0.402022
0.164036
2.450824
0.0143
R-squared
0.016849
Mean dependent var
0.004209
Adjusted R-squared
0.006536
S.D. dependent var
0.027756
S.E. of regression
0.027666
Akaike info criterion
-4.405358
Sum squared resid
0.218899
Schwarz criterion
-4.354739
Log likelihood
642.7769
Durbin-Watson stat
1.714683
Inverted AR Roots
.71 -.24i
.71+.24i
.24 -.71i
.24+.71i
-.24 -.71i
-.24+.71i
-.71+.24i
-.71 -.24i
Dependent Variable: R
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/14/07 Time: 04:18
Sample(adjusted): 10 299
Included observations: 290 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 27 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
AR(4)
0.151404
0.050474
2.999643
0.0027
AR(8)
-0.099158
0.046147
-2.148752
0.0317
Variance Equation
C
0.000468
5.00E-05
9.350269
0.0000
ARCH(1)
0.421555
0.202203
2.084816
0.0371
(RESID<0)*ARCH(1)
-0.053089
0.291164
-0.182332
0.8553
R-squared
0.016959
Mean dependent var
0.004209
Adjusted R-squared
0.003162
S.D. dependent var
0.027756
S.E. of regression
0.027712
Akaike info criterion
-4.398729
Sum squared resid
0.218875
Schwarz criterion
-4.335455
Log likelihood
642.8156
Durbin-Watson stat
1.714340
Inverted AR Roots
.71+.24i
.71 -.24i
.24 -.71i
.24+.71i
-.24 -.71i
-.24+.71i
-.71+.24i
-.71 -.24i
Dependent Variable: R
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/14/07 Time: 04:18
Sample(adjusted): 10 299
Included observations: 290 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 16 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
AR(4)
0.182828
0.049343
3.705279
0.0002
AR(8)
-0.126440
0.047356
-2.669986
0.0076
Variance Equation
C
-7.672511
0.131948
-58.14777
0.0000
|RES|/SQR[GARCH](1)
0.529256
0.207278
2.553361
0.0107
RES/SQR[GARCH](1)
0.024080
0.132208
0.182140
0.8555
R-squared
0.018082
Mean dependent var
0.004209
Adjusted R-squared
0.004301
S.D. dependent var
0.027756
S.E. of regression
0.027697
Akaike info criterion
-4.386962
Sum squared resid
0.218625
Schwarz criterion
-4.323688
Log likelihood
641.1095
Durbin-Watson stat
1.716725
Inverted AR Roots
.73 -.25i
.73+.25i
.25+.73i
.25 -.73i
-.25+.73i
-.25 -.73i
-.73 -.25i
-.73+.25i
Dependent Variable: R
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/14/07 Time: 04:19
Sample(adjusted): 10 299
Included observations: 290 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 61 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
AR(4)
0.096729
0.067455
1.433980
0.1516
AR(8)
-0.025931
0.056594
-0.458187
0.6468
Variance Equation
Perm: C
0.002023
0.007287
0.277611
0.7813
Perm: [Q-C]
0.990591
0.034143
29.01257
0.0000
Perm: [ARCH-GARCH]
0.219494
0.102928
2.132510
0.0330
Tran: [ARCH-Q]
0.109287
0.096771
1.129343
0.2588
Tran: [GARCH-Q]
0.476120
0.575883
0.826765
0.4084
R-squared
0.004650
Mean dependent var
0.004209
Adjusted R-squared
-0.016453
S.D. dependent var
0.027756
S.E. of regression
0.027984
Akaike info criterion
-4.550983
Sum squared resid
0.221615
Schwarz criterion
-4.462400
Log likelihood
666.8926
Durbin-Watson stat
1.716194
Inverted AR Roots
.60 -.20i
.60+.20i
.20+.60i
.20 -.60i
-.20 -.60i
-.20+.60i
-.60+.20i
-.60 -.20i
Dependent Variable: R
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/14/07 Time: 04:19
Sample(adjusted): 10 299
Included observations: 290 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 55 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
SQR(GARCH)
0.113579
0.067198
1.690204
0.0910
AR(4)
0.088119
0.067840
1.298927
0.1940
AR(8)
-0.040175
0.061322
-0.655144
0.5124
Variance Equation
Perm: C
0.001660
0.004509
0.368109
0.7128
Perm: [Q-C]
0.986875
0.036236
27.23475
0.0000
Perm: [ARCH-GARCH]
0.226222
0.091786
2.464668
0.0137
Tran: [ARCH-Q]
0.094040
0.100936
0.931687
0.3515
Tran: [GARCH-Q]
0.264472
0.509190
0.519397
0.6035
R-squared
0.028341
Mean dependent var
0.004209
Adjusted R-squared
0.004222
S.D. dependent var
0.027756
S.E. of regression
0.027698
Akaike info criterion
-4.553637
Sum squared resid
0.216341
Schwarz criterion
-4.452399
Log likelihood
668.2774
Durbin-Watson stat
1.753228
Inverted AR Roots
.63+.22i
.63 -.22i
.22 -.63i
.22+.63i
-.22+.63i
-.22 -.63i
-.63 -.22i
-.63+.22i
Dependent Variable: R
Method: ML - ARCH (Marquardt)
Date: 04/14/07 Time: 04:20
Sample(adjusted): 10 299
Included observations: 290 after adjusting endpoints
Convergence achieved after 131 iterations
Variance backcast: ON
Coefficient
Std. Error
z-Statistic
Prob.
AR(4)
0.078820
0.068120
1.157078
0.2472
AR(8)
-0.022826
0.058558
-0.389799
0.6967
Variance Equation
Perm: C
0.010989
0.266349
0.041260
0.9671
Perm: [Q-C]
0.998546
0.035673
27.99189
0.0000
Perm: [ARCH-GARCH]
0.229928
0.096776
2.375891
0.0175
Tran: [ARCH-Q]
0.039500
0.105800
0.373343
0.7089
Tran: (RES<0)*[ARCH-Q]
0.165971
0.129923
1.277459
0.2014
Tran: [GARCH-Q]
0.482504
0.405456
1.190028
0.2340
R-squared
0.001195
Mean dependent var
0.004209
Adjusted R-squared
-0.023598
S.D. dependent var
0.027756
S.E. of regression
0.028082
Akaike info criterion
-4.549815
Sum squared resid
0.222385
Schwarz criterion
-4.448577
Log likelihood
667.7232
Durbin-Watson stat
1.712829
Inverted AR Roots
.59 -.20i
.59+.20i
.20+.59i
.20 -.59i
-.20 -.59i
-.20+.59i
-.59 -.20i
-.59+.20i
4.6. Chỉ số VN-INDEX :
Nhìn vào đồ thị ta nhận thấy chỉ số VN-INDEX tăng rất mạnh ở những phiên đầu sau đó nó trở lại trạng thái cân bằng rồi tiếp tục tăng rất mạnh gần đây.
Để minh hoạ rõ hơn ta quan sát chuỗi lợi suất của nó:
ADF Test Statistic
-26.45888
1% Critical Value*
-3.4376
5% Critical Value
-2.8639
10% Critical Value
-2.5681
*MacKinnon critical values for rejection of hypothesis of a unit root.
Augmented Dickey-Fuller Test Equation
Dependent Variable: D(R)
Method: Least Squares
Date: 04/14/07 Time: 02:44
Sample(adjusted): 3 1511
Included observations: 1506
Excluded observations: 3 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R(-1)
-0.635653
0.024024
-26.45888
0.0000
C
0.000993
0.000404
2.459558
0.0140
R-squared
0.317627
Mean dependent var
1.23E-05
Adjusted R-squared
0.317173
S.D. dependent var
0.018872
S.E. of regression
0.015594
Akaike info criterion
-5.482514
Sum squared resid
0.365739
Schwarz criterion
-5.475453
Log likelihood
4130.333
F-statistic
700.0726
Durbin-Watson stat
1.937448
Prob(F-statistic)
0.000000
Kiểm định ADF đối với lợi suất cổ phiếu này ta được kết quả :
Từ bảng trên ta có :
= 26.45888 > =3.5239
= 26.45888 > =2.9023
= 26.45888 > =2.5882
Nên đây là một chuỗi dừng.
Xét Ma trận hiệp phương sai của các cổ phiếu :
R_BMC
R_FPT
R_STB
R_VGP
R_VNM
R_BMC
0.000715
0.000149
-4.37E-05
0.000152
0.000109
R_FPT
0.000149
0.001271
0.000318
0.000269
0.000872
R_STB
-4.37E-05
0.000318
0.000951
0.000242
0.000132
R_VGP
0.000152
0.000269
0.000242
0.001611
0.000287
R_VNM
0.000109
0.000872
0.000132
0.000287
0.001299
Nhìn vào bảng ma trận ta có :
= 0.000715,= 0.001271,= 0.000951,=0.001611, = 0.001299,= 0.000527
Như vậy VGP có rủi ro cao nhất còn cổ phiếu BMC có rủi ro thấp nhất.
Xét Ma trận hệ số tương quan của các cổ phiếu :
R_BMC
R_FPT
R_STB
R_VGP
R_VNM
R_BMC
1.000000
0.156484
-0.053011
0.141179
0.112880
R_FPT
0.156484
1.000000
0.288763
0.187979
0.678760
R_STB
-0.053011
0.288763
1.000000
0.195181
0.118428
R_VGP
0.141179
0.187979
0.195181
1.000000
0.198276
R_VNM
0.112880
0.678760
0.118428
0.198276
1.000000
Nhìn vào bảng ta thấy mối quan hệ tương quan của cổ phiếu BMC và STB là quan hệ ngược chiều còn các mối quan hệ còn lại là quan hệ cùng chiều.
Thống kê hệ số của các cổ phiếu :
Ước lượng của FPT với VN-INDEX
Dependent Variable: R_VNINDEX_01
Method: Least Squares
Date: 02/04/84 Time: 02:33
Sample(adjusted): 1 72
Included observations: 72 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R_FPT_01
0.442097
0.051777
8.538396
0.0000
C
0.002980
0.001932
1.542206
0.1275
R-squared
0.510161
Mean dependent var
0.004220
Adjusted R-squared
0.503164
S.D. dependent var
0.023192
S.E. of regression
0.016347
Akaike info criterion
-5.362136
Sum squared resid
0.018706
Schwarz criterion
-5.298895
Log likelihood
195.0369
F-statistic
72.90421
Durbin-Watson stat
1.334719
Prob(F-statistic)
0.000000
Ước lượng của BMC với VN-INDEX
Dependent Variable: R_VNINDEX_01
Method: Least Squares
Date: 02/04/84 Time: 02:46
Sample(adjusted): 1 62
Included observations: 62 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R_BMC_01
0.127302
0.109621
1.161288
0.2501
C
0.000780
0.004943
0.157862
0.8751
R-squared
0.021982
Mean dependent var
0.005403
Adjusted R-squared
0.005682
S.D. dependent var
0.023140
S.E. of regression
0.023075
Akaike info criterion
-4.668447
Sum squared resid
0.031946
Schwarz criterion
-4.599830
Log likelihood
146.7219
F-statistic
1.348589
Durbin-Watson stat
1.374894
Prob(F-statistic)
0.250124
Ước lượng của STB với VN-INDEX
Dependent Variable: R_VNINDEX_01
Method: Least Squares
Date: 02/04/84 Time: 02:52
Sample(adjusted): 1 182
Included observations: 182 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R_STB_01
0.144780
0.056110
2.580316
0.0107
C
0.003495
0.001564
2.233959
0.0267
R-squared
0.035670
Mean dependent var
0.003999
Adjusted R-squared
0.030312
S.D. dependent var
0.021264
S.E. of regression
0.020939
Akaike info criterion
-4.883472
Sum squared resid
0.078920
Schwarz criterion
-4.848263
Log likelihood
446.3959
F-statistic
6.658031
Durbin-Watson stat
1.667950
Prob(F-statistic)
0.010668
Ước lượng của VGP với VN-INDEX
Dependent Variable: R_VNINDEX_01
Method: Least Squares
Date: 02/04/84 Time: 02:53
Sample(adjusted): 1 67
Included observations: 67 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R_VGP_01
0.160629
0.066362
2.420512
0.0183
C
0.005111
0.002647
1.930630
0.0579
R-squared
0.082684
Mean dependent var
0.005152
Adjusted R-squared
0.068571
S.D. dependent var
0.022451
S.E. of regression
0.021667
Akaike info criterion
-4.796624
Sum squared resid
0.030516
Schwarz criterion
-4.730812
Log likelihood
162.6869
F-statistic
5.858877
Durbin-Watson stat
1.411897
Prob(F-statistic)
0.018302
Ước lượng của VNM với VN-INDEX
Dependent Variable: R_VNINDEX_01
Method: Least Squares
Date: 02/04/84 Time: 02:55
Sample(adjusted): 1 298
Included observations: 298 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R_VNM_01
0.252453
0.042094
5.997322
0.0000
C
0.003065
0.001169
2.621675
0.0092
R-squared
0.108347
Mean dependent var
0.004115
Adjusted R-squared
0.105335
S.D. dependent var
0.021098
S.E. of regression
0.019956
Akaike info criterion
-4.983857
Sum squared resid
0.117883
Schwarz criterion
-4.959044
Log likelihood
744.5947
F-statistic
35.96787
Durbin-Watson stat
1.859634
Prob(F-statistic)
0.000000
Từ kết quả ước lượng trên ta thu được thống kê hệ số đo lường độ “nhạy cảm” của cổ phiếu
STT
Tên cổ phiếu
Tên công ty
Hệ số
1
BMC
Công ty cổ phần khoáng sản Bình Định
0.12730
2
STB
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín
0.14478
3
VGP
Công ty Cổ phần Cảng Rau Quả
0.16063
4
VNM
Công ty cổ phần Sữa Việt Nam
0.25245
5
FPT
Công Ty Cổ Phần Phát Triển Đầu Tư Công Nghệ FPT
0.44209
Nhận xét:
Ta thấy công ty cổ phần khoáng sản Bình Định có hệ số thấp nhất và FPT có hệ số cao nhất.Chứng tỏ cổ phiếu FPT là cổ phiếu nhạy cảm nhất trong nhóm cổ phiếu trên : có nghĩa rằng khi lợi suất thị trường biến động 1% thì lợi suất của FPT biến động 0.44209%.
Tất cả các cổ phiếu trên đều là tài sản tài chính thụ động do có hệ số <1.
Sau đây ta đi hồi quy chuỗi giá của chỉ số VN-INDEX đối với các cổ phiếu lớn.
Dependent Variable: VNINDEX
Method: Least Squares
Date: 02/08/84 Time: 18:22
Sample(adjusted): 1 63
Included observations: 63 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
VNM
2.443784
0.166388
14.68725
0.0000
VGP
0.919568
0.257408
3.572419
0.0007
STB
1.331876
0.165646
8.040516
0.0000
FPT
0.771575
0.054384
14.18742
0.0000
BMC
0.003636
0.037270
0.097559
0.9226
C
-46.14202
18.20846
-2.534097
0.0140
R-squared
0.991862
Mean dependent var
1027.074
Adjusted R-squared
0.991148
S.D. dependent var
114.6465
S.E. of regression
10.78624
Akaike info criterion
7.684813
Sum squared resid
6631.553
Schwarz criterion
7.888921
Log likelihood
-236.0716
F-statistic
1389.487
Durbin-Watson stat
1.457535
Prob(F-statistic)
0.000000
Từ bảng trên ta thấy BMC ko có ý nghĩa thống kê với VN-INDEX nên ta loại bỏ biến này ta có bảng sau :
Dependent Variable: VNINDEX
Method: Least Squares
Date: 02/08/84 Time: 18:22
Sample(adjusted): 1 63
Included observations: 63 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
VNM
2.450935
0.148094
16.54992
0.0000
VGP
0.925494
0.247994
3.731929
0.0004
STB
1.345638
0.086094
15.62995
0.0000
FPT
0.769211
0.048270
15.93558
0.0000
C
-47.07047
15.39038
-3.058434
0.0034
R-squared
0.991861
Mean dependent var
1027.074
Adjusted R-squared
0.991300
S.D. dependent var
114.6465
S.E. of regression
10.69375
Akaike info criterion
7.653234
Sum squared resid
6632.660
Schwarz criterion
7.823324
Log likelihood
-236.0769
F-statistic
1767.033
Durbin-Watson stat
1.458496
Prob(F-statistic)
0.000000
Estimation Command:
=====================
LS VNINDEX VNM VGP STB FPT C
Estimation Equation:
=====================
VNINDEX = C(1)*VNM + C(2)*VGP + C(3)*STB + C(4)*FPT + C(5)
Substituted Coefficients:
=====================
VNINDEX = 2.450935044*VNM + 0.9254940681*VGP + 1.345637554*STB + 0.7692108128*FPT - 47.07046886
Như vậy nếu giá của VNM biến đổi 1% thì giá của VN-INDEX biến đổi 2.450935044% trong trường hợp các giá của các cổ phiếu khác không biến đổi.
Giá của VGP biến đổi 1% thì giá của VN-INDEX biến đổi 0.925494.681% trong trường hợp các giá của các cổ phiếu khác không biến đổi.
Giá của STB biến đổi 1% thì giá của VN-INDEX biến đổi 1.345637554% trong trường hợp giá của các cổ phiếu khác không biến đổi.
Giá của FPT biến đổi 1% thì giá của VN-INDEX biến đổi 0.7692108128% trong trường hợp các giá của các cổ phiếu khác không biến đổi.
Như vậy giá của VNM tác động mạnh nhất đến giá của VN-INDEX và giá của FPT lại tác động yếu nhất đến giá của VN-INDEX.
Để xét kỹ hơn ta đi hồi quy chuỗi lợi suất của VN-INDEX theo các chuỗi lợi suất của các cổ phiếu ta có:
Dependent Variable: R_VNINDEX_01
Method: Least Squares
Date: 02/08/84 Time: 19:41
Sample(adjusted): 1 62
Included observations: 62 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R_BMC_01
0.023935
0.040274
0.594290
0.5547
R_FPT_01
0.240047
0.042151
5.694966
0.0000
R_STB_01
0.149204
0.036477
4.090376
0.0001
R_VGP_01
0.039869
0.027317
1.459472
0.1500
R_VNM_01
0.354365
0.040117
8.833389
0.0000
C
0.000216
0.001897
0.113889
0.9097
R-squared
0.883244
Mean dependent var
0.005403
Adjusted R-squared
0.872819
S.D. dependent var
0.023140
S.E. of regression
0.008252
Akaike info criterion
-6.664853
Sum squared resid
0.003814
Schwarz criterion
-6.459001
Log likelihood
212.6104
F-statistic
84.72626
Durbin-Watson stat
1.683538
Prob(F-statistic)
0.000000
Từ bảng trên ta thấy BMC và VGP không có ý nghĩa thống kê với chuỗi lợi suất của VN-INDEX nên ta bỏ chúng ra ước lượng lại :
Dependent Variable: R_VNINDEX_01
Method: Least Squares
Date: 02/08/84 Time: 19:42
Sample(adjusted): 1 62
Included observations: 62 after adjusting endpoints
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
R_FPT_01
0.236984
0.041045
5.773776
0.0000
R_STB_01
0.167794
0.033315
5.036658
0.0000
R_VNM_01
0.369552
0.038973
9.482316
0.0000
R-squared
0.875732
Mean dependent var
0.005403
Adjusted R-squared
0.871520
S.D. dependent var
0.023140
S.E. of regression
0.008294
Akaike info criterion
-6.699279
Sum squared resid
0.004059
Schwarz criterion
-6.596353
Log likelihood
210.6776
Durbin-Watson stat
1.664640
Estimation Command:
=====================
LS R_VNINDEX_01 R_FPT_01 R_STB_01 R_VNM_01
Estimation Equation:
=====================
R_VNINDEX_01 = C(1)*R_FPT_01 + C(2)*R_STB_01 + C(3)*R_VNM_01
Substituted Coefficients:
=====================
R_VNINDEX_01 = 0.2369842186*R_FPT_01 + 0.1677941488*R_STB_01 + 0.3695518223*R_VNM_01
Từ bảng trên ta có :
Nếu lợi suất của FPT biến đổi 1% thì chuỗi lợi suất của VN-INDEX biến đổi 0.2369842186% nếu chuỗi lợi suất của các cổ phiếu khác không biến động.
Nếu lợi suất của STB biến đổi 1% thì chuỗi lợi suất của VN-INDEX biến đổi 0.1677941488% nếu chuỗi lợi suất của các cổ phiếu khác không biến động.
Nếu lợi suất của VNM biến đổi 1% thì chuỗi lợi suất của VN-INDEX biến đổi 0.3695518223% nếu chuỗi lợi suất của các cổ phiếu khác không biến động.
Như vậy lợi suất của VNM tác động mạnh nhất đến lợi suất của VN-INDEX còn lợi suất của STB tác động yếu nhất.
CHƯƠNG v: Đánh giá và khuyến nghị, trình bày thực trạng về công tác phân tích đánh giá ảnh hưởng của các công ty lớn đối với thị trường Việt Nam. So sánh với thực tế của các nhà đầu tư nhờ tâm lý đầu tư của họ.
5.1 Phương pháp lựa chọn cổ phiếu trên thị trường
C-A-N-S-L-I-M, phương pháp lựa chọn cổ phiếu hiệu quả
C-A-N-S-L-I-M được liệt kê như là một công cụ phân tích kỹ thuật, một phưng pháp lựa chọn cổ phiếu hiệu quả. Có thể coi C-A-N-S-L-I-M là sự kết hợp điển hình của phưng pháp phân tích c bn và phân tích kỹ thuật trong đầu tư chứng khoán. C-A-N-S-L-I-M do William J. O'Neil, một nhà "phù thuỷ" thị trường, người đứng đầu Công ty nghiên cứu đầu tư William J. O'Neil & Company đề xướng.C-A-N-S-L-I-M tượng trưng cho:C = Current Quaterly Earnings Per Share (lãi ròng trên mỗi cổ phiếu của quý gần nhất). Nghiên cứu của O'Neil cho thấy, hầu hết các cổ phiếu tốt đều có sự gia tăng lợi nhuận so với cùng quý năm trước đó (tỷ lệ tăng càng cao càng tốt). Khi lựa chọn cổ phiếu đầu tư, cần để ý tới các cổ phiếu có sự gia tăng lợi nhuận mạnh mẽ. Tuy nhiên, khi đọc các báo cáo tài chính, cần để ý tới độ tin cậy và thống nhất của thông tin (chẳng hạn như có thể có gì đó không đúng khi doanh thu của công ty tăng 20% trong khi lãi ròng chỉ tăng 5%).A = Annual Earnings Increases (sự gia tăng lãi ròng hàng năm). Theo O'Neil, cổ phiếu tốt là cổ phiếu có mức gia tăng lợi nhuận đều đặn trong vòng 5 năm trước. Cần đặc biệt lưu ý tới các cổ phiếu có mức gia tăng lợi nhuận hàng năm ổn định và trên 25%. Tuy nhiên, cũng nên chú ý tới chu kỳ kinh doanh của từng ngành, từng công ty. Theo O'Neil, tiêu chí này có thể giúp bạn loại bỏ khong 80% các cổ phiếu tồi.N = New Products, New Management, New Highs (sn phẩm mới, ban qun lý/phưng thức qun lý mới, giá cổ phiếu đạt độ cao mới). Thường phi có một nhân tố nội tại nào đó dẫn tới việc tăng giá cổ phiếu và các yếu tố cần lưu ý là sn phẩm mới, ban qun lý mới và độ cao mới của giá cổ phiếu.S = Supply and Demand (cung và cầu). Quy luật cung - cầu quyết định giá của hầu hết mọi hàng hoá và cổ phiếu không phi là một ngoại lệ. Theo O'Neil, cổ phiếu của các công ty lớn không phi luôn luôn là các cổ phiếu nên mua. Cổ phiếu có số lượng lưu hành thấp sẽ dễ dàng gia tăng giá hn các cổ phiếu có số lượng lưu hành lớn hn. Cổ phiếu được các nhà qun trị hàng đầu nắm giữ với tỷ lệ lớn thường llà cổ phiếu có độ an toàn cao. Ðặc biệt, cần lưu ý tới các cổ phiếu được công ty mua lại và cổ phiếu của các công ty có tỷ lệ nợ dài hạn trên vốn tự có vừa phi.L = Leader and Laggard (cổ phiếu dẫn đầu và cổ phiếu tụt hậu). Theo O'Neil, chỉ nên mua 2 hay 3 cổ phiếu tốt nhất trong toàn nhóm. Ðặc biệt, tránh mua các cổ phiếu tăng theo đuôi vì các cổ phiếu này không sớm thì muộn cũng sụt giá.I = Institutional Sponsorship (sự ủng hộ của các định chế tài chính/đầu tư). Cổ phiếu có sự ủng hộ của các định chế tài chính/đầu tư thường có kh năng tăng giá nhanh hn. Tuy nhiên, một số lượng quá lớn các định chế tài chính/đầu tư mắn giữ cổ phiếu lại thường là bất lợi vì điều đó có nghĩa là tiềm năng bán ra lớn hơn mua vào. Ðiều đáng lưu ý không phải là ai mua hay bán mà là số lượng các định chế tăng hay giảm.M = Market Direction (phương hướng thị trường). Bạn có thể đúng trong tất cả các tiêu chí kể trên nhưng nếu bạn sai lầm về phương hướng thị trường, thì có thể 3 trong số 4 cổ phiếu bạn mua sẽ giảm giá và bạn sẽ mất tiền. O'Neil nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc nghiên cứu đồ thị biến động giá chứng khoán theo ngày.
5.2So sánh, đánh giá sự tác động của các cổ phiếu lớn đối với thị trường
Sự tác động của các cổ phiếu lớn đối với thị trường là rất đáng kể. Nhưng chúng ta không nên dựa quá nhiều vào đó mà suy ra thị trường vì ngay kể cả phương pháp xác định cổ phiếu hiệu quả ở trên, cũng đã sử dụng và đề cao rất nhiều đến yếu tố lớn mạnh của một công ty, nhưng cũng đã nói không phải lúc nào cũng mua cổ phiếu của công ty, do đó có những lúc giá của công ty lớn có thể tăng nhưng thị trường chưa chắc đã tăng như thế giá của các cổ phiếu khác có thể vẫn giảm không nên chờ đợi.
Tác động của thị trường đối với các cổ phiếu lớn cũng là những tác động yếu ớt nhưng lại là những tác động lâu dài.Vì có thể lúc nay giá của nó vẫn ổn định nhưng mặt bằng chung các cổ phiếu rớt giá thì nó cũng sẽ bị ảnh hưởng nhất định vì vậy chúng ta luôn phải xem biểu đồ biến động giá chứng khoán hang ngày và điều này cũng được phương pháp trên coi là điều quan trọng nhất của chon cổ phiếu hiệu quả.
Các doanh nghiệp lớn thường được người đầu tư biết đến nhiều hơn, vì vậy các thông tin về công ty cũng được công chúng đầu tư hiểu rõ hơn.khi có sự biến động của thị trường thì họ cũng nhìn vào các công ty lớn để xem tình hình do đó tạo ra tâm lý phụ thuộc vào các công ty lớn, tâm lý này làm cho các nhà đầu tư tuy không nắm giữ những cổ phiếu của công ty lớn nhưng vẫn kỳ vọng vào nó.
C – KẾT LUẬN
Để có những phân tích đánh giá ảnh hưởng của các cổ phiếu lớn trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh tác động như thế nào đối với chỉ số VN-INDEX , chuyên đề đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về mô hình CAMP, hệ số bêta, mô hình ARCH, GARCH, T-GARCH và đã điểm lại cơ sở lý luận của các mô hình cùng với các điều kiện áp dụng của chúng.
Mặc dù bị giới hạn bởi nhiều giả thiết về nàh đầu tư và thị trường, mô hình định giá tài sản tài chính CAPM vẫn là một mô hình tốt trong đánh giá rủi ro. Mô hình cũng nói lên được những ảnh hưởng của các cổ phiếu trên thị trường đến nhau nói riêng và đến thị trường nói chung.
Chuyên đề này mới đưa ra những lý thuyết thực nghiêm về ảnh hưởng của các cổ phiếu lớn đến thị trường mà chưa đưa ra được những lý do giải thích sâu sắc. Đây cũng là những suy nghĩ chưa có lời giải thích đúng đắn nhất,mà chuyên đề này chỉ nêu ra được một khía cạnh của vấn đề.
Dù vậy chuyên đề cũng đã khá khắc sâu tâm lý bầy đàn của những nhà đầu tư.Vì theo em thị trường tài chính của chúng ta còn đang ở giai đoạn phát triển, những nhà đầu tư còn ít kinh nghiệm vì thế tâm lý còn chưa vững vàng nên thường dao động không ổn định chạy theo số đông.
Trên đây mới là phân tích theo các mô hình kinh tế lượng còn nhiều chỗ chưa giải thích sâu sắc.Ngoài ra còn có các phương pháp khác như phương pháp lựa chon cổ phiếu hiệu quả và các phương pháp phân tích kỹ thuật khác như phương pháp xu thế, phương pháp VAR, biểu đồ ….
Liên hệ thực tế hiện nay chúng ta cũng biết thị trương đang giảm sút nhanh chóng từ mốc hơn 1000 điểm nay sụt giảm còn 900.Vậy chúng ta lại phải đặt ra nguyên nhân là vì sao? Chúng ta phải tìm đến những cách giải thích có tính khoa học và logic nhất để tránh những hiên tượng tương tự có thể diễn ra gây nên tâm lý hoang mang mất long tin của các nhà đầu tư.
Chúng ta cũng cần phải xem xét xem có phải thị trường của chúng ta còn non trẻ, lượng vốn còn nhỏ nên có các nhà đầu tư đầu cơ chuộc lợi hay không, thị trường của chúng ta đã có nhiều yếu tố thị trường hay chưa? Đó là những câu hỏi được đặt ra ngay lúc này và cần có lời giải thích thỏa đáng đê ổn định tâm lý của công chúng đầu tư.
Nhà nước ta cũng đã có những biện pháp gì để han chế những mặt tiêu cực của thị trường chứng khoán Việt Nam.Cũng như ddaaax có những chính sách khuyên khích nào để cổ vũ tạo điều kiện cho thị trường phát triển.Luật chứng khoán đã ra đời cũng là hành lang pháp lý quan trọng giúp nhà đầu tư ổn định tâm lý một phần, đã hướng thị trường phát triển đúng hướng ổn đinh lại.
D – PHỤ LỤC
1.Sơ lược về thị trường chứng khoán VIỆT NAM
1, Quá trình phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam
sau nhữnh cải cách về kinh tế của đất nước từ nhưng năm 1987 thì quá trình phát triển của thị trương tài chính Việt Nam đang diễn ra hết sức nhanh chóng.Vào năm 2000 thị trường chứng khoán Việt Nam bắt đầu di vào hoạt động .
Việt Nam khi đi vào hoạt động thị trường chứng khoán đã phân chia thành 2 địa điểm chính là thành phố HỒ CHÍ MINH và HÀ NỘI cũng là 2 trung tâm tài chính của cả nước :
*Tại thành phố Hồ Chí Minh
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh (TTGDCK TP.HCM) được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/07/1998 và chính thức đi vào hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/7/2000 đã đánh dấu một sự kiện quan trọng trong đời sống kinh tế- xã hội của đất nước. Sự ra đời của TTGDCK TP.HCM có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo ra một kênh huy động và luân chuyển vốn mới phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là sản phẩm của nền chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng và nhà nước ta. Là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp, Trung tâm được Chính phủ giao một số chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quản lý điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán tập trung tại Việt Nam. Đó là: tổ chức, quản lý, điều hành việc mua bán chứng khoán; quản lý điều hành hệ thống giao dịch; thực hiện hoạt động quản lý niêm yết, công bố thông tin, giám sát giao dịch, hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán và một số hoạt động khác. Để thực hiện tốt các chức năng, Trung tâm có cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ, bao gồm: một Giám đốc và hai Phó giám đốc, trong đó có một Phó giám đốc thường trực và 9 phòng, ban (Phòng Quản lý niêm yết, Phòng Quản lý thành viên, Phòng Giám sát giao dịch, Phòng Đăng ký - Lưu ký - Thanh toán bù trừ, Phòng Công nghệ thông tin, Phòng Thông tin Thị trường, Phòng Hành chính Tổng hợp, Phòng Kế toán và Ban quản lý Dự án).
*Tại Hà Nội
Ngày 11 tháng 07 năm 1998, Chính phủ ra Quyết định số 127/1998/QÐ-TTg thành lập hai Trung tâm giao dịch chứng khoán trực thuộc Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. Theo đó, Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp. Biên chế của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thuộc biên chế của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
Có thể nói, tại thời điểm ra đời, TTGDCK gặp rất nhiều khó khăn như: hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung chưa được hoàn thiện, các văn bản điều chỉnh hoạt động trên thị trường chứng khoán còn nhiều bất cập, chồng chéo, chưa thống nhất...., đội ngũ cán bộ quản lý điều hành chưa có kinh nghiệm thực tiễn, sự hiểu biết của công chúng về đầu tư chứng khoán và TTCK còn nhiều hạn chế. Thêm vào đó, TTGDCK khai trương và chính thức đi vào hoạt động trong bối cảnh đất nước chưa thoát khỏi ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, tiền tệ khu vực, mức đầu tư cho nền kinh tế giảm sút, nhu cầu huy động vốn của các doanh nghiệp chưa cao, thu nhập bình quân đầu người còn quá thấp...Tuy vậy, sự quan tâm rất lớn của Chính phủ, các Bộ ngành, đặc biệt là sự chỉ đạo kịp thời, hiệu quả của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), qua hơn 4 năm hoạt động TTGDCK TP.HCM đã phát triển về nhiều mặt, thực hiện tốt vai trò tổ chức và vận hành các hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung thông suốt, an toàn và hiệu quả.
2.Thực trạng TTCK Việt Nam:
2.1_Thực trạng TTCK Việt Nam
Tới nay TTCK VIệt Nam đang trong giai đoạn sơ khai .mới phát triển chưa đầy 10 năm và vẫn dang trong quá trình hoàn thiện ,khẳng định vị thế của mình .
TTCK Việt Nam hiện nay quy mô mở rộng hơn trước rất nhiều, danh mục hàng hóa vô cùng phong phú, và số lượng các nhà đầu tư cũng tăng lên đáng kể. Số liệu cho thấy hiện có khoảng 1700 nhà đầu tư nước ngoài tham gia mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam Đặc điểm phân loại các nhà đầu tư cũng đa dạng hơn. Ngoài các tay kinh doanh lão luyện và các tổ chức đầu tư lớn, thị trường còn nhận được sự quan tâm của một bộ phận dân chúng khác. Đó là một nhóm học sinh sinh viên góp tiền đầu tư với mục đích tìm hiểu kinh nghiệm thực tế sau những bài học trên giảng đường. Đó có thể là một bác hưu trí với số tiền lương dành dụm suốt bao năm qua
Trong bối cảnh đó, các nhà đầu tư nhỏ lẻ, vốn ít, kinh nghiệm chưa nhiều cần phải tuyệt đối cẩn trọng nếu không muốn trắng tay. Phải theo dõi thật sát diễn biến thị trường qua các phiên giao dịch nhằm “cảm” được phần nào tính chất phức tạp của nó. Nhiều người thường ví TTCK Việt Nam đỏng đảnh như một cô gái trẻ, hay thất thường, sáng nắng chiều mưa. Tôi thì thấy mức độ trên TTCK còn nghiêm trọng hơn nhiều. Con gái đỏng đảnh còn có thể uốn ba tấc lưỡi mà năn nỉ được, chứ sẩy chân trên con tàu chứng khoán này thì rất có thể sẽ đi luôn cả gia tài
Trong quá trình phát triển TTCK Việt Nam đă trải qua những bước thăng trầm đến đầu năm 2007 đã thấy sự phát triển một cách vô cùng ngoạn mục vói chỉ số VN_INDEX đã lên tới 1174 điểm vào ngày 13/3 ,đó là thời điểm lên cao nhất của TTCK Việt Nam .Chính thời diểm này đã thu hút rất nhiều nhà đầu tư đến với TTCK va thực sự lúc này TTCK đã trớ thành một kênh huy động vốn vô cùng đắc lực của các doanh nghiệp cũng như cho nhà nước .Tuy trong thời điểm gần đây thì thị trường đang có dấu hiệu giảm giá và đã giảm xuống còn 1034.68 điểm vào ngày 11/4 .Nhưng cũng có những nhà đầu tư cho rằng sự giảm sút này là một cơ hội mới “cơ hội thứ 2” để đầu tư không nên bỏ qua .Cũng như trước đó đợt tăng giá ở những ngày cuồi năm 2006 sang đàu năm 2007 thì điểm của TTCK dã tăng lên 58%
TTCK Việt Nam được ví giống như một ngôi sao đang lên .TTCK Việt Nam đang và sẽ phải phát triển.TTCK nước ta cũng đang là một cơ hội đầu tư rất lớn cho những nhà đầu tư nước ngoài .
IV Giải pháp để phát tri ển TTCK ở Việt Nam
2.2_Những điểm hạn chế,rủi ro của TTCK Việt Nam
Năm điểm hạn chế nhà ĐTNN tham gia TTCK Việt Nam
Như báo chí đã nhiều lần lên tiếng về việc TTCK còn rất thiếu sức cầu, rất cần có thêm nhiều nhà đầu tư, nhưng các giải pháp, chính sách khơi thông dòng vốn chảy vào TTCK Việt Nam lại quá chậm được ban hành, hoặc sau một thời gian dài nghiên cứu, đến khi ra đời vẫn còn nhiều điểm làm khó nhà đầu tư.
Vừa qua, Ngân hàng HSBC - ngân hàng lưu ký nước ngoài đầu tiên trên TTCK Việt Nam, hiện đảm trách việc đầu tư chứng khoán của hầu hết các tổ chức đầu tư nước ngoài (ĐTNN) trên TTCK - đã dành thời gian nghiên cứu, đánh giá khả năng thu hút dòng vốn ĐTNN của TTCK Việt Nam. Theo đó, HSBC chỉ ra 5 điểm đang làm giảm khả năng thu hút nguồn vốn ĐTNN vào TTCK Việt Nam: 1. Về chính sách thuế. Thông tư số 100/2004/TT-BTC về các loại thuế trên TTCK gần đây đã giải quyết được gần như đầy đủ các khúc mắc về thuế cho nhà đầu tư trên TTCK, đặc biệt là thuế thu nhập trong hoạt động giao dịch chứng khoán. Đây là một bước tiến được nhà ĐTNN đánh giá rất cao. Tuy nhiên, Thông tư 100 này lại bỏ không đề cập đến thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài. Trước đây, loại thuế này được cơ quan thuế xác định là 5%. HSBC và một số công ty chứng khoán (CTCK) đã có công văn hỏi Tổng cục Thuế và Cục Thuế TP. HCM về loại thuế này, nhưng đã nhận được hai công văn trả lời có nội dung trái ngược nhau! Hiện TTCK vẫn đang chờ đợi một cách hiểu thống nhất giữa hai cơ quan để áp dụng cho chính xác . 2. Về quản lý ngoại hối. Mới đây nhất, Quyết định 1550/2004/QD-NHNN của Ngân hàng Nhà nước ra đời để thay thế cho Quyết định 998/2002/QD-NHNN trước đây và có hiệu lực áp dụng ngay từ đầu năm 2005. Trước hết, các nhà ĐTNN rất hoan nghênh về việc Quyết định 1550 đã bãi bỏ quy định nhà ĐTNN phải nắm giữ khoản tiền vốn đầu tư trong 1 năm trước khi chuyển vốn về nước. Tuy nhiên, Quyết định 1550 gây nhiều suy tư cho nhà ĐTNN, đặc biệt là các nhà đầu tư tổ chức khi đã bắt buộc họ phải mở tài khoản tiền VND tại các CTCK để mọi hoạt động thanh toán giao dịch đều phải thông qua tài khoản này. Quyết định 1550 không đề cập quyền được lựa chọn thành viên lưu ký làm nơi giữ tiền của nhà đầu tư. Xét về mặt quản lý thị trường, việc quy định chặt chẽ như vậy để kiểm soát nguồn vốn là tốt, nhưng vì chặt chẽ quá, mà vô tình gây ra nhiều lúng túng khi áp dụng. Cho tới nay, Trung tâm Giao dịch chứng khoán TP. HCM (TTGDCK) vẫn chưa kịp điều chỉnh quy trình thanh toán cho phù hợp với Quyết định 1550, dù Quyết định này đã có hiệu lực từ đầu tháng 1/2005. Nói về quy trình thanh toán bù trừ tại TTGDCK, chúng ta đều biết là tiền và chứng khoán được thanh toán bù trừ cùng lúc vào ngày thanh toán T+3 và khái niệm về thanh toán đối với tập quán quốc tế là sau khi giao chứng khoán để bán, nhà đầu tư phải nhận được tiền ngay vào ngày thanh toán. Nếu áp dụng theo Quyết định 1550, tiền giao dịch bán chứng khoán sẽ được ghi có vào tài khoản đứng tên của CTCK, sau đó, CTCK mới ghi có vào tài khoản khách hàng trong sổ sách nội bộ của mình. Tuy nhiên, việc này chỉ có thể chấp nhận được đối với các nhà đầu tư cá nhân đơn lẻ, vì họ không quan tâm nhiều đến hệ thống tài khoản, trong khi đối với các nhà đầu tư tổ chức hoạt động thông qua ngân hàng lưu ký toàn cầu thì họ chỉ tin chắc rằng, tiền thuộc về mình khi đã nằm trong tài khoản ngân hàng đứng tên của chính họ. Theo các tổ chức ĐTNN đang đầu tư trên TTCK Việt Nam, CTCK không thể đóng vai trò là một ngân hàng thương mại. Với tư cách là ngân hàng lưu ký của các nhà lưu ký toàn cầu lớn, HSBC cho rằng, nếu họ không thể xác nhận tình trạng số dư cuối ngày của nhà đầu tư, vì không trực tiếp theo dõi các khoản tiền thanh toán chứng khoán cho họ được, thì các khách hàng của HSBC (các tổ chức đầu tư nước ngoài hiện đang tham gia TTCK Việt Nam) sẽ không còn tiếp tục quan tâm đến kế hoạch đầu tư tại thị trường Việt Nam nữa. Ngoài ra, Quyết định 1550 còn quy định, nhà ĐTNN phải chuyển ngoại tệ của họ vào tài khoản ngoại tệ chuyên dùng của CTCK trước khi chuyển đổi sang VND để giao dịch chứng khoán. Điều đó có nghĩa là, nhà ĐTNN không được phép tự mình thương lượng giao dịch ngoại hối trực tiếp với ngân hàng thương mại, mà CTCK sẽ trực tiếp giao dịch ngoại hối với ngân hàng thương mại thay cho nhà ĐTNN. Việc làm này chắc chắn không có lợi cho nhà ĐTNN, nhất là nhà đầu tư tổ chức, vì họ có khả năng giao dịch được với tỷ giá hối đoái tốt hơn các CTCK. Bên cạnh đó, việc thanh toán thực hiện quyền như cổ tức, lãi trái phiếu, sẽ được thực hiện ra sao, vì ngân hàng lưu ký vẫn lưu giữ chứng khoán cho nhà đầu tư, nên danh sách cổ đông vẫn có thể vẫn do ngân hàng lưu ký quản lý. Như vậy, ngân hàng chỉ định thanh toán biết phân bổ những khoản tiền cổ tức đó vào tài khoản của CTCK nào? Còn nếu phân bổ vào tài khoản của chính ngân hàng lưu ký thì không phù hợp với Quyết định 1550. 3. Việc quảng bá hình ảnh về TTCK Việt Nam ra thế giới còn quá mờ nhạt. Mặc dù Ủy ban Chứng khoán Nhà nước vẫn tiếp tục kế hoạch phối hợp hoạt động cùng với UBND TP. HCM để đẩy mạnh sự phát triển của thị trường hơn nữa, nhưng dường như kế hoạch này chỉ dành để quảng bá hình ảnh TTCK Việt Nam cho các công ty cổ phần và nhà đầu tư trong nước, chưa tiếp thị một cách đúng mức với nhà ĐTNN, đặc biệt là các tổ chức đầu tư lớn trên thế giới. TTCK Việt Nam cần được các nhà ĐTNN biết đến nhiều hơn nữa. Việc quảng bá phát triển hình ảnh của thị trường nên được thực hiện đồng bộ từ cấp quản lý nhà nước đến chính các công ty niêm yết. 4. Những thông tin cơ bản chưa được cung cấp bằng tiếng Anh. Thực tế, hầu hết các công ty niêm yết khi tổ chức đại hội đồng cổ đông đều không chuẩn bị tài liệu bằng tiếng Anh, ngay cả khi công ty có cổ đông là người nước ngoài. Các CTCK cũng vậy. Cho tới nay, hầu như CTCK không xây dựng trang thông tin bằng tiếng Anh trên website của mình, hoặc nếu có, cũng chưa được đầy đủ thông tin cần thiết cho nhà ĐTNN. Riêng trang web của TTGDCK thì đã nhiều năm nay không được cập nhật. Ngoài ra, các văn bản pháp luật cũng cần nhanh chóng có bản tiếng Anh để nhà ĐTNN tham khảo. Điều đơn giản và dễ thực hiện nhất là phát hành Bản tin TTCK của TTGDCK TP. HCM bằng tiếng Anh, cũng chưa được thực hiện. Đây là một trong những kênh thông tin chính thức của TTCK, nhưng hiện chỉ tập trung phát hành cho nhà đầu tư trong nước. HSBC đề nghị, những thông tin chính thức về TTCK nên được quảng bá lên trang web mới có thể thu hút nhà ĐTNN biết đến mình và t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K3029.DOC