Tài liệu Đề tài Phần mềm quản lý kho cho chi nhánh công ty cổ phần thương mại Xây dựng Cơ khí Điện tự động hóa COMEECO số 54/16 Nguyến Khánh Toàn – Hà Nội: TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TÀI NĂNG
BÀI TẬP LỚN
Đề tài: Phần mềm quản lý kho cho chi nhánh công ty cổ phần thương mại Xây dựng Cơ khí Điện tự động hóa COMEECO
số 54/16 Nguyến Khánh Toàn – Hà Nội
Hướng dẫn nghiệp vụ: chị Phùng Thị Kim Loan. Mobile: 0916 853 575
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Việt Hương
Thực hiện: Nhóm sinh viên 2
Họ và tên Email Số điện thoại
Nguyễn Tiến Cường cuongdtvtk52@gmail.com 0973 255 677
Phạm Văn Chí chipvc@gmail.com 0985 372 146
Lê Thái Hưng hung.kstn.k52@gmail.com 0972 186 249
Vũ Hữu Tiệp vuhuutiep@gmail.com 0975 936 743
Vũ Đình Quyền vudinhquyen@gmail.com 01693 053 446
Lớp: KSTN – ĐTVT – K52
Hà Nội, 3 - 2010
Thông tin cá nhân của các thành viên trong nhóm 2
Vũ Hữu Tiệp (Lớp trưởng)
Mobile: 0975 936 743
Mail: vuhuutiep@gmail.com
Vũ Đình Quyền
Mobile: 01693 053 446
Mail: vudinhquyen@gmail.com
Lê Thái Hưng – TL
Mobile: 0972 186 249
Mail: hung.kstn.k52@gmail.com
Nguyễn Tiến Cường
Mobile: 0973 255 677
Mai...
91 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1184 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Phần mềm quản lý kho cho chi nhánh công ty cổ phần thương mại Xây dựng Cơ khí Điện tự động hóa COMEECO số 54/16 Nguyến Khánh Toàn – Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TÀI NĂNG
BÀI TẬP LỚN
Đề tài: Phần mềm quản lý kho cho chi nhánh công ty cổ phần thương mại Xây dựng Cơ khí Điện tự động hóa COMEECO
số 54/16 Nguyến Khánh Toàn – Hà Nội
Hướng dẫn nghiệp vụ: chị Phùng Thị Kim Loan. Mobile: 0916 853 575
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Việt Hương
Thực hiện: Nhóm sinh viên 2
Họ và tên Email Số điện thoại
Nguyễn Tiến Cường cuongdtvtk52@gmail.com 0973 255 677
Phạm Văn Chí chipvc@gmail.com 0985 372 146
Lê Thái Hưng hung.kstn.k52@gmail.com 0972 186 249
Vũ Hữu Tiệp vuhuutiep@gmail.com 0975 936 743
Vũ Đình Quyền vudinhquyen@gmail.com 01693 053 446
Lớp: KSTN – ĐTVT – K52
Hà Nội, 3 - 2010
Thông tin cá nhân của các thành viên trong nhóm 2
Vũ Hữu Tiệp (Lớp trưởng)
Mobile: 0975 936 743
Mail: vuhuutiep@gmail.com
Vũ Đình Quyền
Mobile: 01693 053 446
Mail: vudinhquyen@gmail.com
Lê Thái Hưng – TL
Mobile: 0972 186 249
Mail: hung.kstn.k52@gmail.com
Nguyễn Tiến Cường
Mobile: 0973 255 677
Mail: cuongdtvtk52@gmail.com
Phạm Văn Chí
Mobile: 0985 372 146
Mail: chipvc@gmail.com
Mục lục
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
(Instroduction)
Giới thiệu (Senario)
1.1.1 Chi nhánh công ty cổ phần thương mại Xây dựng Cơ khí Điện tự động hóa COMEECO
Chi nhánh Công ty công ty cổ phần thương mai Xây dựng Cơ khí Điện tự động hóa COMEECO là một công ty đa ngành nghề hoạt động trên các lĩnh vực:
Điện tự động hóa- COMEECO ELECTRIC
Cơ khí – COMEECO MECHANICAL
Xây dựng – COMEECO CÓNTRUCTION
Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu:
Tư vấn giải pháp, Thiết kế, Cung cấp thiết bị, lắp đặt và viết phần mềm cho hệ thống điện, hệ thống tủ bảng điện, hệ thống tự động hóa và điều khiển tự động, hệ thống thàn máng cáp cho các tòa nhà, cho các nhà má công nghiệp, cho các hệ thống lạnh, tiết giảm năng lượng…
Thiết kế, chế tạo, lắp đặt các loại tủ, bảng điện, hệ thống đo lường tự động hóa trong công nghiệp.
Lắp đặt: Hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước, điều hòa không khí, máy móc và thiết bị ngành công nghiệp;
Gia công cơ khí;
Cung cấp các thiết bị, phần mềm đặc thù và chuyên dụng;
Cung cấp các dịch vụ ngành điện tử, tin học, bưu chính viễn thông;
Tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin;
Xây dựng các công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông (đường sắt và đường bộ), đường dây và trạm biến áp đến 110kV;
Sản xuất các sản phẩm điện tử dân dụng;
Sản xuất thiết bị đo lường, kiểm tra, định hướng và điều khiển, mua bán, lắp đặt thi công bảo trì bảo dưỡng: hệ thống điện chiếu sáng, tin học, hệ thống bảo vệ, báo cháy, chống cháy, thông gió, điều hòa không khí, thang máy, cân điện tử.
1.1.2 Sơ đồ tổ chức chi nhánh công ty và đối tượng phục vụ chính của project
Trên đây là sơ đồ tổ chức chi nhánh công ty với phòng kế toán là đối tượng phục vụ chính của project.
Mối quan hệ với các phòng khác:
Phòng Kỹ thuật và xưởng cơ khí yêu cầu vật tư, gửi phiếu đến phòng kế toán để yêu cầu mua vật tư – Thông qua quản lý kho
Phòng Kinh doanh bán hàng và mua hàng, quan hệ với phòng kế toán thông qua chức năng quản lý đối tác và quản lý kho.
Phòng hành chính tổng hợp cung cấp cho phòng kế toán về dữ liệu nhân viên trong công ty.
Hàng tháng, hàng quý và hàng năm, phòng kế toán gửi báo cáo về kinh doanh, lương nhân viên, Thuế, Ngân Hàng, về thông tin trong kho, thông tin khách hàng cho giám đốc điều hành và hội đồng quản trị.
Các chức năng của phòng kế toán:
Quản lý kho
Quản lý lương nhân viên
Quản lý danh mục đối tác, bao gồm khách hàng và nhà cung cấp
Kế toán thuế
Kế toán ngân hàng
Kế toán công trình
Quản lý quỹ
Công ty hoạt động trên rất nhiều lĩnh vực với nhiều công việc phức tạp, đòi hỏi đội ngũ kế toán phải xử lý khối lượng công việc lớn. Tuy nhiên, công cụ xử lý của công ty chủ yếu là Excel và một số phần mềm nhỏ khác, chưa đáp ứng được tốc độ phát triển nhanh của công ty. Trên cơ sở đó, nhóm chúng em sẽ thiết kế một phần mềm quản lý 1 chức năng chính của phòng kế toán hiện giờ .
Trong đề tài này, nhóm chỉ tập trung triển khai làm phần mềm cho chức năng đó là: Quản lý Kho. Mặc dù chưa có kinh nghiệm làm phần mềm nhưng chúng em tin rằng với sự cố gắng của tất cả các thành viên trong nhóm, sau ba tháng nữa, nhóm sẽ có kết quả tốt.
Báo cáo khả thi (Project Feasibility)
Khả thi về kỹ thuật
Phần mềm viết cho phòng kế toán của công ty CPTM Xây Dựng Cơ khí Điện tự động hóa COMEECO dựng trên: hệ quản trị cơ sở dữ liệu và các ngôn ngữ thiết kế giao diện. Chúng là những công nghệ tốt và không khó tiếp thu:
Đã biết lập trình C++, sắp tới là hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
Các công cụ trên có thể tìm thấy trên internet.
Khả thi về kinh tế
Đây là bài tập lớn bổ trợ cho việc tiếp thu môn học. Vì vậy nhóm không xét đến tính khả thi về kinh tế.
Khả thi về vận hành
Công ty có dàn máy tính, cấu hình khá cao:
Chip xử lý: Intel Core 2 Duo, 2.26 GHz ~ 2.3GHz
Ram: 1G
Ổ cứng: Samsung 160G.
Hệ điều hành: Window XP SP2
Mặt khác, phần mềm nhóm định thực hiện giao diện không quá bóng bảy, không đòi cấu hình cao như các phần mêm thực hiện các chức năng mô phỏng đồ họa. Đó là cơ sở vững chắc nhóm tin rằng các máy tính trên hoàn toàn có khả năng chạy được phần mềm sẽ thiết kế với đầy đủ tính năng
Khả thi về kế hoạch làm việc
Sau khi đánh giá sơ bộ về thực trạng, yêu cầu doanh nghiệp, khả năng nhóm phát triển cũng như quá trình vận hành dự án có thể được phát triển theo trình tự:
Task Name
Duration
Start
Finish
Nghiên cứu sơ bộ
1 week
22/2/2010
28/2/2010
Phân tích hệ thống
3 weeks
26/2/2010
12/3/2010
Thiết kế hệ thống
5 weeks
10/3/2010
9/4/2010
Phát triển hệ thống
5 weeks
6/4/2010
7/5/2010
Triển khai, đánh giá
4 weeks
3/5/2010
21/5/2010
Trong quá trình thực hiện kế hoạch, do những hạn chế nhất định về thời gian, nghiệp vụ chuyên môn cũng như một số vấn đề khác, các giai đoạn trên có thể được thực hiện lồng vào nhau hoặc thực hiện nhiều lần.
Nhóm hoàn toàn có đủ cơ sở đê tin tưởng rằng khung thời gian này law đủ và hợp lý cho việc xây dựng phầm mềm kế toán cho phòng kế toán, công ty CPTM Xây dựng Cơ khí Điện tự động hóa COMEECO
Phạm vi của project (Project Scope)
1.3.1 Chức năng
Do thời gian có hạn, trong khuôn khổ project, chương trình quản lý Kho bao gồm:
Xử lý đầu vào: phiếu yêu cầu vật tư, nhập kho, xuất kho
Lập báo cáo Kho: Cho biết tình trạng kho vật tư trên máy tính
Đây là chỉ là những chức năng chính mà nhóm lập trình, phù hợp với sự hoạt động của chi nhánh công ty hiện thời. Nghiệp vụ kế toán luôn là một hoạt động quan trọng trong công ty, bên cạnh các thủ tục xuất-nhập Kho còn có kế toán vốn bằng tiền, kế toán lương, kế toán vật tư, kế toán ngân hàng, kế toán tài sản cố định…nhóm không tiến hành xử lý trong phần mềm
1.3.2 Dữ liệu
Dữ liệu đầu vào: phiếu yêu cầu vật tư, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
Dữ liệu đầu ra: Báo cáo nhập kho, xuất kho, tồn kho.
1.3.3 Phần cứng
Cấu hình máy tính không cần quá cao với ứng dụng trong khuân khổ project
Máy tính: Bộ vi xử lý Intel Dual Core hoặc cao hơn
Ram 1GB trở lên.
Ổ cứng 80GB trở lên
Các thiết bị ngoại vi kèm theo: Máy in, máy Fax.
Hệ thống máy tính được nối mạng nội bộ công ty với nhau. Cơ sở dữ liệu được sao lưu trên máy chủ.
1.3.4 Phần mềm
Máy tính chạy hệ điều hành WinXP/Vista/Window 7.
Bộ gõ tiếng Việt: TCVN 5712:1993, nên dùng Unikey 3.5 hoặc Vietkey 2000 trở lên.
Phần mềm khác: Microsoft Office XP/2003 cho kết xuất báo cáo, viết thư.
1.3.5 Nhân lực
Đề tài được thực hiện bởi nhóm 5 sinh viên.
Nguyễn Tiến Cường
Phạm Văn Chí
Lê Thái Hưng (TL)
Vũ Hữu Tiệp
Vũ Đình Quyền.
Với thời gian dự kiến 12 tuần,cùng với sự hợp tác và trách nhiệm của mỗi thành viên. Nhóm 2 sẽ hoàn thành đề tài hiệu quả và đúng yêu cầu đưa ra.
CHƯƠNG II. GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG
(Instroduction to Technology)
2.1. Đánh giá Hệ Quản trị Cơ sở Dữ liệu (Database Management System Assessment)
HQTCSDL là phần mềm hay hệ thống được thiết kế để quản trị một cơ sở dữ liệu. Cụ thể, các chương trình thuộc loại này hỗ trợ khả năng lưu trữ, sửa chữa, xóa và tìm kiếm thông tin trong một cơ sở dữ liệu (CSDL). Có rất nhiều loại hệ quản trị CSDL khác nhau: từ phần mềm nhỏ chạy trên máy tính cá nhân cho đến những hệ quản trị phức tạp chạy trên một hoặc nhiều siêu máy tính
Hiện nay có rất nhiều HQTCSDL, tùy từng yêu cầu cụ thể ta sẽ sử dụng các công cụ khác nhau. Một số Hệ QTCSDL thông dụng hiện nay:
MS Access
Oracle (của hãng Oracle)
FoxPro
SQL Server (của hãng Microsoft)
2.1.1 Microsoft Access
Microsoft Access là một Hệ Quản Trị Cơ Sở Dữ Liệu (QTCSDL) tương tác người sử dụng chạy trong môi trường Windows. Microsoft Access cho chúng ta một công cụ hiệu lực và đầy sức mạnh trong công tác tổ chức, tìm kiếm và biểu diễn thông tin.
Microsoft Access cho ta các khả năng thao tác dữ liệu, khả năng liên kết và công cụ truy vấn mạnh mẽ giúp quá trình tìm kiếm thông tin nhanh. Người sử dụng có thể chỉ dùng một truy vấn để làm việc với các dạng cơ sở dữ liệu khác nhau. Ngoài ra, có thể thay đổi truy vấn bất kỳ lúc nào và xem nhiều cách hiển thị dữ liệu khác nhau chỉ cần động tác nhấp chuột.
Microsoft Access và khả năng kết xuất dữ liệu cho phép người sử dụng thiết kế những biểu mẫu và báo cáo phức tạp đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý, có thể vận động dữ liệu và kết hợp các biểu mẫu va báo cáo trong một tài liệu và trình bày kết quả theo dạng thức chuyên nghiệp.
Microsoft Access là một công cụ đầy năng lực để nâng cao hiệu suất công việc. Bằng cách dùng các Wizard của MS Access và các lệnh có sẵn (macro) ta có thể dễ dàng tự động hóa công việc mà không cần lập trình. Đối với những nhu cầu quản lý cao, Access đưa ra ngôn ngữ lập trình Access Basic (Visual Basic For application) một ngôn ngữ lập trình mạnh trên CSDL.
Microsoft Access được tích hợp sẵn trong bộ Microsoft Office nên có ưu thế hơn các phần mềm khác về giá cả.
Nhược điểm chính: phần mềm thích hợp khi cài đặt và sử dụng trong mạng nội bộ (LAN), không thích hợp nếu như công ty phải sử dụng ở nhiều địa điểm cách xa nhau. Ngoài ra Access không thể quản lí cơ sở dữ liệu quá lớn và có đông người sử dụng cùng truy cập một lúc.
2.1.2 Oracle
Oracle bao gồm một tập hợp hoàn thiện các sản phẩm xây dựng ứng dụng và người dùng cuối được trang bị các giải pháp kỹ thuật thông tin hoàn hảo. Các ứng dụng Oracle tương thích với hầu hết các hệ điều hành từ các máy tính cá nhân đến các hệ thống xử lý song song lớn.
Oracle cung cấp một hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management System - DBMS) uyển chuyển: Oracle Server để lưu giữ và quản lý các thông tin dùng trong các ứng dụng. Phiên bản Oracle 7 quản lý cơ sở dữ liệu với tất cả các ưu điểm của cấu trúc CSDL quan hệ cộng thêm khả năng lưu giữ và thực thi các đối tượng CSDL như các procedure và các trigger.
Oracle Server là một hệ quản trị CSDL điều khiển:
Lưu giữ dữ liệu trên các vùng dữ liệu đã thiết kế
Truy xuất dữ liệu cho các ứng dụng, dùng các kỹ thuật tương đối tối ưu
Bảo mật dữ liệu, cấp quyền khác nhau cho các user
Liên kết và toàn vẹn dữ liệu khi CSDL được phân bố trên mạng
Đây là hệ cơ sở dữ liệu mạnh với rất nhiều ưu điểm tính bảo mật cao, tính an toàn dữ liệu cao, dễ dàng bảo trì nâng cấp, cơ chế quyền hạn rõ ràng, ổn định,…Bên cạnh đó Oracle dễ cài đặt, dễ triển khai và dễ nâng cấp lên phiên bản mới. Phần mềm này còn tích hợp thêm PL/SQL, là một ngôn ngữ lập trình có cấu trúc - Structure Language. Tạo thuận
lợi cho các lập trình viện viết các Trigger, StoreProcedure, Package.
2.1.3 FoxPro
Foxpro là hệ quản trị cơ sở dữ liệu dùng để giải quyết các bài toán trong lĩnh vực quản lý. FoxPro được thừa kế và phát triển trên phần mềm DBASE III PLUS và DBASE IV, những sản phẩm nổi tiếng của hãng ASTON-TATE. Khi các công cụ lập trình và các ứng dụng trên môi trường Windowns ngày càng nhiều thì Microsoft cho ra đời các phiên bản FoxPro 2.6, chạy được trên hai môi trường DOS và Windows. Phiên bản cuối cùng của FoxPro (2.6) làm việc trên Mac OS, MS-DOS, Windows và Unix. Visual FoxPro 3.0 là phiên bản "Visual" đầu tiên, có thể chạy trong Mac và Windows, các phiên bản sau chỉ dùng trong Windows.
Visual FoxPro là sản phẩm của hãng Microsoft, nó kế thừa từ Foxpro for Windows, là một trong những công cụ tiện lợi để giải quyết các bài toán trong lĩnh vực quản lý cho những người chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp. Visual FoxPro, ký hiệu vắn tắt là VFP, là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management System -DBMS) trực quan. Nó không chỉ là một hệ DBMS mà còn là một ngôn ngữ lập trình có triển vọng. Nó có thể được dùng để viết cả các ứng dụng web.
Ứng dụng biên-dịch bởi VFP có thể chạy trong Windows mà không cần cài đặt (install), tuy nhiên phải chứa các file thư viện hỗ trợ lúc chạy (run time support library) tùy theo version của VFP và Windows.
- Là một hệ biên dịch (compiled), do đó cho phép lập trình viên mềm dẻo trong xử lý mã : chương trình có thể hoạt động với các mã do nó tự sinh ra trong quá trình chạy.
- Dễ tách ứng dụng thành nhiều module và do đó có thể dễ dàng nâng cấp sửa đổi.
- Visual Foxpro version trước 9 sẽ không hỗ trợ trực tiếp mã Unicode, VFP9 có hỗ trợ trực tiếp mã Unicode tùy theo cài đặt trên Windows version.
2.1.4 SQL Server
SQL (Structured Query Language - ngôn ngữ truy vấn mang tính cấu trúc) là một loại ngôn ngữ máy tính phổ biến để tạo, sửa, và lấy dữ liệu từ một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ. Ngôn ngữ này phát triển vượt xa so với mục đích ban đầu là để phục vụ các hệ quản trị cơ sở dữ liệu đối tượng-quan hệ. Nó là một tiêu chuẩn ANSI/ISO.
SQL Server là hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (Relational DataBase Management System- RDBMS) sử dụng các lệnh giáo chuyển Transaction-SQL để trao đổi dữ liệu giữa Client Computer và Server Computer.
SQL Server có một số đặc tính sau:
Cho phép quản trị một hệ CSDL lớn (lên đến vài tega byte), có tốc độ xử lý dữ liệu nhanh đáp ứng yêu cầu về thời gian.
Cho phép nhiều người cùng khai thác trong một thời điểm đối với một CSDL và toàn bộ quản trị CSDL (lên đến vài chục ngàn user).
Có hệ thống phân quyền bảo mật tương thích với hệ thống bảo mật của công nghệ NT (Network Technology), tích hợp với hệ thống bảo mật của Windows NT hoặc sử dụng hệ thống bảo vệ độc lập của SQL Server.
Hỗ trợ trong việc triển khai CSDL phân tán và phát triển ứng dụng trên Internet
Cho phép lập trình kết nối với nhiều ngôn ngữ lập trình khác dùng xây dựng các ứng dụng đặc thù (Visual Basic, C, C++, ASP, ASP.NET, XML,...).
Sử dụng câu lệnh truy vấn dữ liệu Transaction-SQL (Access là SQL, Oracle là PL/SQL).
Tính tương thích cao cũng như chi phí rẻ hơn các phần mềm như Oracle, Visual FoxPro. So sánh giá cả 2 sản phẩm SQL Server và Oracle như trên bảng 2.1 và bảng 2.2
Bảng 2.1 Bảng so sánh giá cả giữa SQL Server và Oracle 9i Standard Edition
Số CPU
Oracle 9i Standard Edition
SQL Server 2000 Standard Edition
1
15 $
4,999 $
2
30 $
9,998 $
4
60 $
19,998 $
8
120 $
39,992 $
16
240 $
79,984 $
32
480 $
159,968 $
Bảng 2.2: Bảng so sánh giá cả giữa SQL Server và Oracle các phiên bản khác
Số
CPU
Oracle 9i Enterprise Edition
Oracle 9i Enterprise Edition with OALP or data mining
Oracle 9i Enterprise Edition with OALP and data mining
SQL Server 2000 Enterprise Edition
1
40 $
60 $
80 $
19,999 $
2
80 $
120 $
160 $
39,998 $
4
160 $
240 $
320 $
79,996 $
8
320 $
480 $
640 $
159,992 $
16
640 $
960 $
1280 $
319,984 $
32
1280 $
1920 $
2560 $
639,968 $
Có khả năng xử lý khá tốt, nhanh các cơ sở dữ liệu tầm trung nên phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Access không xử lý tốt lắm các dữ liệu lớn.
Ta có thể so sánh 1 vài thông số phụ giữa 2 công cụ Oracle và SQL Server như trên bảng 2.3:
Hình 2.3: Bảng so sánh một số thông số khác giữa SQL Server và Oracle
Đặc tính
SQL Sever 2000
Oracle 9i Database
Độ dài tên cơ sở dữ liệu
128
8
Độ dài tên cột
128
30
Độ dài tên chỉ số
128
30
Độ tài tên bảng
128
30
Độ dài tên được xem
128
30
Độ dài tên thủ tục được lưu
128
30
Độ dài chỉ số
900
749
Số cột tối đa cho mỗi chỉ số
16
32
Số cột tối đa mỗi bảng
1024
1000
Số hàng tối đa 1 bảng
8036
255000
Số truy vấn tối đa
16777216
16777216
Đệ quy Subqueries
40
64
Hằng chuỗi kích thước trong SELECT
16777216
4000
Hằng chuỗi kích thước trong WHERE
8000
4000
Ngoài ra công cụ SQL server cũng có tính tương thích và hỗ trợ cao với công cụ lập trình mà nhóm sử dụng là C#.
Với công cụ SQL server, ta dùng phần mềm SQL Server 2005 của Microsoft với các tính năng khá đầy đủ, tương thích với hệ điều hành tốt
2.2. Đánh giá các công nghệ khác .
Để xây dựng hoàn chỉnh phần mềm quản lý, ngoài DBMS ta còn cần công cụ lập trình đủ mạnh, thích hợp để viết phần mềm. Một số lựa chọn có thể cân nhắc:.
C/C++.
Visual Basic
C#.
So sánh ưu nhược điểm và đặc điểm từng ngôn ngữ giúp ta có sự lựa chọn tối ưu.
2.2.1 C/C++
Ngôn ngữ lập trình C là một ngôn ngữ mệnh lệnh được phát triển từ đầu thập niên 1970 bởi Ken Thompson và Dennis Ritchie để dùng trong hệ điều hành UNIX. Từ dó, ngôn ngữ này đã lan rộng ra nhiều hệ điều hành khác và trở thành một những ngôn ngữ phổ dụng nhất. C là ngôn ngữ rất có hiệu quả và được ưa chuộng nhất để viết các phần mềm hệ thống, mặc dù nó cũng được dùng cho việc viết các ứng dụng.
Đây là một dạng ngôn ngữ đa mẫu hình tự do có kiểu tĩnh và hỗ trợ lập trình thủ tục, dữ liệu trừu trượng, lập trình hướng đối tượng, và lập trình đa hình. Từ thập niên 1990, C++ đã trở thành một trong những ngôn ngữ thương mại phổ biến nhất.
So với C, C++ tăng cường thêm nhiều tính năng, bao gồm: khai báo như mệnh đề, chuyển kiểu giống như hàm, new/delete, bool, các kiểu tham chiếu, const, các hàm trong dòng (inline), các đối số mặc định, quá tải hàm, vùng tên (namespace), các lớp (bao gồm tất cả các chức năng liên quan tới lớp như kế thừa, hàm thành viên (phương pháp), hàm ảo, lớp trừu tượng, và cấu tử), sự quá tải toán tử, tiêu bản, toán tử ::, xử lí ngoại lệ, và sự nhận dạng kiểu trong thời gian thi hành.
C++ là ngôn ngữ hướng đối tượng, 1 điều mà C không có.
Công cụ soạn thảo của 2 ngôn ngữ này không trực quan tạo điều kiện thuận lợicho người sử dụng.
2.2.2 Visual Basic
Visual Basic (viết tắt VB) là một ngôn ngữ lập trình hướng sự kiện (event driven) và môi trường phát triển tích hợp (IDE) kết bó được phát triển đầu tiên bởi Alan Cooper dưới tên Dự án Ruby (Project Ruby), và sau đó được Microsoft mua và cải tiến nhiều.
Visual Basic đã được thay thế bằng Visual Basic .NET. Phiên bản cũ của Visual Basic bắt nguồn phần lớn từ BASIC và để lập trình viên phát triển các giao diện người dùng đồ họa (GUI) theo mô hình phát triển ứng dụng nhanh (Rapid Application Development, RAD); truy cập các cơ sở dữ liệu dùng DAO (Data Access Objects), RDO (Remote Data Objects), hay ADO (ActiveX Data Objects); và lập các điều khiển và đối tượng ActiveX.
Một lập trình viên có thể phát triển ứng dụng dùng các thành phần (component) có sẵn trong Visual Basic. Các chương trình bằng Visual Basic cũng có thể sử dụng Windows API, nhưng làm vậy thì phải sử dụng các khai báo hàm bên ngoài.
Visual có khá nhiều ưu điểm như đơn giản, dễ học, dễ sử dụng nhưng cũng có khá nhiều nhược điểm không phù hợp với dự án:
Không hỗ trợ khả năng lập trình hướng đối tượng nhất là tính thừa kế (Inheritance)
Giới hạn trong khi chạy nhiều tiểu trình trong 1 ứng dụng.
Khả năng xử lý lỗi yếu.
Khó dùng chung với các ngôn ngữ khác như C++.
Không có User Interface thích hợp cho Internet.
2.2.3 C#
Là một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng được phát triển bởi Microsoft, là phần khởi đầu cho kế hoạch .NET của họ.
Tên của ngôn ngữ bao gồm ký tự thăng theo Microsoft nhưng theo ECMA là C#, chỉ bao gồm dấu số thường. Microsoft phát triển C# dựa trên 2 ngôn ngữ cực mạnh là C++ và Java. C# được miêu tả là ngôn ngữ có được sự cân bằng giữa C++, Visual Basic, Delphi và Java.
C# được thiết kế chủ yếu bởi Anders Hejlsberg kiến trúc sư phần mềm nổi tiếng với các sản phẩm Turbo Pascal, Delphi, J++, WFC.
C# là ngôn ngữ khá đơn giản với hơn 80 từ khóa,10 kiểu dữ liệu định nghĩa sẵn.Tuy nhiên nó vẫn có khả năng hỗ trợ đầy đủ lập trình cấu trúc,thành phần component, lập trình hướng đối tượng.
C#, theo một hướng nào đó, là ngôn ngữ lập trình phản ánh trực tiếp nhất đến .NET
Framework mà tất cả các chương trình .NET chạy, và nó phụ thuộc mạnh mẽ vào Framework này. Mọi dữ liệu cơ sở đều là đối tượng, được cấp phát và hủy bỏ bởi trình dọn rác Garbage-Collector (GC), và nhiều kiểu trừu tượng khác chẳng hạn như class, delegate, interface, exception, v.v, phản ánh rõ ràng những đặc trưng của .NET runtime.
Tóm tắt ưu điểm của công cụ lập trình này:
Là ngôn ngữ đơn giản, ít từ khóa.
C# có khả năng lập trình đa dạng, hỗ trợ hướng đối tượng, hướng module
Hiện nay C# là ngôn ngữ khá phổ biến.
2.3. Kết luận & đánh giá.
Với đề tài nhóm thực hiện, trong khuôn khổ của mình, nhóm sẽ sử dụng các công cụ chính sau:
Access vì công cụ này có khá nhiều ưu điểm phù hợp với khôn khổ project.
C# được lựa chọn làm ngôn ngữ lập trình vì các tính năng đã nói.
Công cụ sử dụng là Microsoft Visual C# 2005 với khả năng lập trình thuận tiện, kết nối dữ liệu SQL linh hoạt.
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
(System Analysis)
3.1 System requirements analysis
Hình 3.1 Yêu cầu của toàn thể hệ thống lớn
3.2 Phân tích các yêu cầu về xử lý của hệ thống hiện hành (Processing Requirement Analysis ò existing system)
3.2.1 Phỏng vấn (interview)
Nhóm đề tài đã sử dụng phương pháp interview và unofficial observation để thu thập được các thông tin về processing, data và functions.
Phỏng vấn nhân viên phòng kế toán (đồng thời cũng là trưởng phòng): Chị Phùng Thị Kim Loan. Các câu hỏi được dùng để phỏng vấn:
Chức năng cơ bản của hệ thống quản lý hiện hành là gì?
Quá trình nhập dữ liệu đầu vào được thực hiện như thế nào?
Ai là người thực hiện việc nhập các dữ liệu đầu vào?
Yêu cầu được xem các mẫu biểu đầu vào và đầu ra của hệ thống.
Cách thức xử lý dữ liệu đầu vào của hệ thống là gì?
Ý nghĩa của từng phần tử dữ liệu?
Công thức nào được sử dụng để so sánh các thông số kiểm soát chất lượng nhập vào với bộ Tiêu chuẩn chất lượng đã được cài đặt sẵn trong hệ thống?
Đầu ra của hệ thống là gì?
Ai là người quan tâm đến đầu ra của hệ thống?
3.2.2 Thủ tục xử lý
Thủ tục xử lý được trình bày trong trang sau.
Hình 3.2 Thủ tục xư lý
3.3. Phân tích yêu cầu về dữ liệu (Data Requirement Analysis)
Dữ liệu đầu vào
“Phiếu yêu cầu vật tư (Dùng cho đề nghị mua vật tư)” – Hình 3.3
“Phiếu yêu cầu vật tư (Dùng cho đội thi công hoặc nhân viên cần sử dụng dụng cụ vật tư)” – Hình 3.4
“Phiếu nhập kho” – Hình 3.5
“Phiếu xuất kho” – Hình 3.6
Hình 3.3 “Phiếu yêu cầu vật tư” (Dùng cho đề nghị mua vật tư)
Phần giải thích dữ liệu của “Phiếu yêu cầu vật tư – Dùng cho đề nghị mua vật tư” (hình 3.3) được trình bày ở bảng 3.1 (trang sau)
Bảng 3.1 Phân tích “Phiếu yêu cầu vật tư – Dùng cho đề nghị mua vật tư”
(theo Hình 3.3)
STT
Tên phần tử dữ liệu
Ý nghĩa
Giá trị ví dụ
Miền giá trị hợp lệ
Tên hàm kiểm tra dữ liệu
Số COMEE YCVT/01-
Số thứ tự của phiếu (Auto number)
01,02,03
Số nguyên dương
Check_number
Ngày
Ngày tháng năm lập phiếu
08/03/2010
Ngày không hơn ngày hiện tại
Check_date1
Tên tôi là
Họ tên người lập phiếu
Lê Thái Hưng
Kiểu string với kí tự chữ và dấu cách
Check_name
Bộ phận
Tên bộ phận làm việc của người lập phiểu
Đội thi công
Kiếu string
Check_string
Lý do:
Lý do yêu cầu vật tư
Phục vụ công trình
Kiểu string
Check_string
Diễn giải
Tên vật tư yêu cầu
Sắt
Kiêu string
Check_string
Xuất xứ
Nguồn gốc sản phẩm
Việt Nam
Kiểu string
Check_string
ĐVT
Đơn vị tính
Tấn
Kiểu string
Check_string
Thời gian yêu cầu
Thời gian người lập phiếu yêu cầu cần có
5/03/08
Ngày không bé hơn ngày lập phiếu
Check_date2
Thời gian giao
Thời gian người mua giao hàng vào kho.
14/03/08
Ngày không bé hơn ngày yêu cầu, không lớn hơn ngày hiện tại.
Check_date3
Số lượng yêu cầu
Số lượng hoặc khối lượng yêu cầu
5
số thực không âm
Check_amount
Số lượng trong kho
Số lượng hoặc khối lượng trong kho hiện có
3
số thực không âm
Check_money
Số lượng mua
Số lượng hàng nhập thêm để có thể đáp ứng yêu cầu
2
số thực không âm
Check_money
Đơn giá
Thủ kho không dùng trường này (Chỉ dành cho người mua, kế toán, giám đốc)
Số chứng từ gốc kèm theo
Số lượng phiếu xuất kho kèm theo
02
Kiếu số nguyên không âm
Check_number
Người yêu cầu
Tên, chữ kí người yêu cầu
Lê Thái Hưng
Kiểu string với kí tự chữ và dấu cách
Check_name
Thủ kho
Tên, chữ kí thủ kho
Phạm Văn Chí
Kiểu string với kí tự chữ và dấu cách
Check_name
Người mua
Tên, chữ kí của người mua hàng
Vũ Hữu Tiệp
Kiểu string với kí tự chữ và dấu cách
Check_name
Ngày tháng năm
Ngày tháng năm kế toàn và giám đốc duyệt phiếu này. Song không liên quan đến project đang thực hiện
Kế toán
Tên, chữ kí của kế toán
Đặng Thị X
Kiểu string với kí tự chữ và dấu cách
Check_name
Giám đốc
Tên, chữ kí của giám đốc
Nguyễn Văn B
Kiểu string với kí tự chữ và dấu cách
Check_name
Hình 3.4 “Phiếu yêu cầu vật tư” (Dùng cho đội thi công hoặc nhân viên cần sử dụng dụng cụ, vật tư)
Phần giải thích dữ liệu của “Phiếu yêu cầu vật tư - Dùng cho đội thi công hoặc nhân viên cần sử dụng dụng cụ vật tư” (Hình 3.4) được trình bày ở bảng 3.2 (trang sau)
Bảng 3.2 Phân tích “Phiếu yêu cầu vật tư – Dùng cho đội thi công hoặc nhân viên sử dụng dụng cụ, vật tư” (theo Hình 3.4)
STT
Tên phần tử dữ liệu
Ý nghĩa
Giá trị ví dụ
Miền giá trị hợp lệ
Tên hàm kiểm tra dữ liệu
Số COMEE YCVT/02-
Số thứ tự của phiếu (auto number)
06
Số nguyên dương
Check_number
Ngày
Ngày tháng năm nhân viên bắt đầu lập phiếu
08/03/2010
Ngày không lớn hơn ngày hiện tại
Check_date1
Tên
Họ tên người lập phiếu
Lê Thái Hưng
Kiểu string với kí tự chữ và dấu cách
Check_name
Bộ phận
Tên bộ phận làm việc của người lập phiểu (chỉ có thể là đội thi công hoặc nhân viên phòng kinh doanh)
Đội thi công
Kiếu string
Check_string
Lý do
Lý do yêu cầu vật tư
Đối tác yêu cầu gia cố thêm
Kiểu string
Check_string
Từ
Ngày, giờ bắt đầu sử dụng
7h, ngày 10/03/2010
Kiểu string không nhỏ hơn thời điểm lập phiếu.
Check_time1
Đến
Ngày giờ trả
10h, ngày 11/03/2010.
Kiểu string không nhỏ hơn thời điểm mượn dụng cụ
Check_time2
Diễn giải
Tên vật tư yêu cầu
Sắt
Kiêu string
Check_string
Xuất xứ
Nguồn gốc sản phẩm
Đài Loan
Kiểu string
Check_string
Đơn vị
Đơn vị tính vật tư yêu cầu
tấn
Kiếu string
Check_string
Số lương
Số lượng mỗi loại vật tư
5
Kiểu số thực không âm
Check_amount
Ghi chú
Ghi chú thêm về việc nhân viên đã trả hay chưa. Hỏng hóc gì
Đã trả đủ
Kiểu string
Check_string
Số phiếu xuất kho kèm theo
Mã số phiếu xuất kho kèm theo
02
Kiếu số nguyên không âm
Check_number
Số phiếu nhập kho kèm theo
Mã số phiếu nhập kho kèm theo
03
Kiếu số nguyên không âm
Check_number
Ngày tháng
Ngày nhập lại kho các dụng cụ. Hay ngày tháng Trưởng phòng vật tư ký
15/3/2010
Ngày không lớn hơn ngày hiện tại và không nhỏ hơn ngày lập phiếu
Check_date2
Người yêu cầu
Tên, chữ kí người yêu cầu
Lê Thái Hưng
Kiểu string với kí tự chữ và dấu cách
Check_name
Thủ kho (kiểm duyệt khi xuất kho)
Tên, và chữ kí của thủ kho
Phạm Văn Chí
Kiểu string với kí tự chữ và dấu cách
Check_name
TP Vật tư (Kiểm duyệt khi nhập kho)
Tên và chữ ký của Trưởng phòng Vật tư (Hiện tại Thủ kho đồng thời là trưởng phòng vật tư)
Phạm Văn Chí
Kiểu string với kí tự chữ và dấu cách
Check_name
Hình 3.5 “Phiếu nhập kho”
Phần giải thích dữ liệu của “Phiếu nhập kho” (hình 3.5) được trình bày ở bảng 3.3 (trang sau)
Bảng 3.5 Phân tích “Phiếu nhập kho” (theo Hình 3.5)
STT
Tên phần tử dữ liệu
Ý nghĩa
Giá trị ví dụ
Miền giá trị hợp lệ
Tên hàm kiểm tra dữ liệu
Số
Số thứ tự của phiếu (Auto number)
32
Tiếp theo phiếu trước đó
Check_order
Nợ
Mục này, thủ kho không dùng nên ta không phân tích.
Có
Ngày tháng năm
Thời gian lập phiếu
Ngày 08 tháng 03 năm 2010
Ngày không lớn hơn ngày hệ thống
Check_date
Đơn vị
Luôn luôn là COMEECO
Họ, tên người giao hàng
Họ, tên người giao hàng
Lê Thái Hưng
Kiểu string với kí tự chữ và dấu cách
Check_name
Theo
Tên hóa đơn, biên bản giao hàng của nhà cung cấp
Biên bản giao hàng
Kiểu string
Check_string
Số
Số hóa đơn tương ứng của hóa đơn trong mục (7)
04
Dãy sô nguyên
Check_str_number
Ngày tháng năm
Thời gian lập hóa đơn của hóa đơn trong mục (7)
Ngày 29 tháng 5 năm 2010
Không được bé hơn ngày lập phiếu nhập
Check_date2
Của
Tên đơn vị lập hóa đơn trong mục (7)
Của công ty thép Việt Úc
Kiểu string
Check_string
Nhập tại kho
Chỉ có một kho là COMEECO
Tên nhãn hiệu vật tư (sản phẩm hàng hóa)
Tên nhãn hiệu của mặt hàng nhập kho
Thép
Kiểu string
Check_string
Quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hóa)
Mô tả cách thức đóng gói, quy cách, chất lượng sản phẩm
Cuộn
Kiểu string
Check_string
Mã số
Không dùng
Đơn vị tính
Giá trị đơn vị để tính mặt hàng
Tấn
Kiểu string
Check_string
Số lượng – Theo chứng từ
Số lượng hàng dựa theo đơn vị tính được ghi trên hóa đơn tương ứng trong mục (7)
5
Số thực không âm
Check_amount
Số lượng – thực nhập
Số lượng hàng dựa theo đơn vị tính thực tế được nhập vào kho
5
≥ 0, ≤ số lượng theo chứng từ
Check_amount_limit
Đơn giá
Không dùng
Nhập ngày tháng năm
Thời gian nhập kho thực tế
Ngày 08 tháng 03 năm 2010
Ngày không bé hơn ngày lập phiếu
Check_date2
Phụ trách cung tiêu
Không dùng
Người giao hàng
Tên, chữ ký người giao hàng
Phạm Văn Chi
Kiểu string với kí tự chữ và dấu cách
Check_name
Thủ kho
Tên, chữ ký thủ kho
Lê Thái Hưng
Kiểu string với kí tự chữ và dấu cách
Check_name
Kê toán trưởng
Không dùng
Thủ trưởng đơn vị
Không dùng
Hình 3.6 “Phiếu xuất kho”
Phần phân tích dữ liệu “Phiếu xuẩ kho” (Hình 3.6) được trình bày trong bảng 3.4 (trang sau)
Bảng 3.4 Phân tích “Phiều xuất kho” (theo Hình 3.6)
STT
Tên phần tử dữ liệu
Ý nghĩa
Giá trị ví dụ
Miền giá trị hợp lệ
Tên hàm kiểm tra dữ liệu
Số
Số thứ tự của phiếu (auto number)
32
Tiếp theo phiếu trước đó
Check_order
Nợ
Mục này, theo nhân viên kế toán cho là không cần thiết và không dùng bao giờ. Nên ta không phân tích.
Có
Đơn vị
Tên đơn vị doanh nghiệp lập phiếu
Công ty COMEECO
Giá trị duy nhất
Check_com
Địa chỉ
Địa chỉ đơn vị
54/16/ Nguyễn Khánh Toàn, Cầu Giấy
Giá trị duy nhất
Check_add
Mã DVSDNS
Là công ty tư nhân nên “Mã đơn vị sử dụng ngân sách” bỏ. Nhân viên không dùng đến. Ta không phân tích
Ngày tháng năm
Thời gian lập hóa đơn (5)
Ngày 29 tháng 3 năm 2010
Không được lớn hơn ngày lập phiếu
Check_date2
Họ, tên người giao hàng
Họ, tên người giao hàng
Lê Thái Hưng
Kiểu string với kí tự chữ và dấu cách
Check_name
Địa chỉ (bộ phận)
Tên đơn vị công tác của người lập phiếu
Phòng kinh doanh
Kiểu string
Check_string
Lý do xuất kho
Lý do xuất kho
Đơn vị thi công yêu cầu
Kiểu string
Check_string
Xuất tại kho
Số thứ tự hoặc tên kho (chỉ có 1 kho duy nhất).
Địa điểm
Địa điẻm kho
151, Đường Nguyễn Đức Cảnh
Kiểu string
Check_string
Tên nhãn hiệu vật tư (sản phẩm hàng hóa)
Tên nhãn hiệu của mặt hàng nhập kho
Thép
Kiểu string
Check_string
Quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hóa)
Mô tả cách thức đóng gói, quy cách, chất lượng sản phẩm
Cuộn
Kiểu string
Check_string
Mã số
Không dung
Đơn vị tính
Giá trị đơn vị để tính mặt hàng
Tấn
Kiểu string
Check_string
Số lượng – yêu cầu
Số lượng hàng dựa theo đơn vị tính thực tế được ghi trên hóa đơn
5 Tấn
Số thực dương
Check_amount
Số lượng – thực xuất
Số lượng hàng dựa theo đơn vị tính thực tế được xuất ra kho
5 Tấn
Số thực dương
Check_amount
Đơn giá
Không dùng
Số chứng từ gốc kèm theo
Thông tin về hóa đơn chứng từ kèm theo
Hóa đơn GTGT số 0471268
Kiểu string
Check_string
Nhập ngày tháng năm
Thời gian xuất kho thực tế
Ngày 15 tháng 03 năm 2010
Ngày không bé hơn ngày lập phiếu
Check_date2
Thủ trưởng đơn vị
Tên, chữ ký thủ trưởng đơn vị
Trần Tiến Cường
Kiểu string với kí tự chữ và dấu cách
Check_name
Kê toán trưởng
Tên, chữ ký kế toán trưởng
Vũ Đình Quyền
Kiểu string với kí tự chữ và dấu cách
Check_name
Người lập phiếu
Tên, chữ ký người lập phiếu
Vũ Hữu Tiệp
Kiểu string với kí tự chữ và dấu cách
Check_name
Người giao hàng
Tên, chữ ký người giao hàng
Phạm Văn Chi
Kiểu string với kí tự chữ và dấu cách
Check_name
Thủ kho
Tên, chữ ký của thủ kho
Nguyễn Văn E
Kiểu string với kí tự chữ và dấu cách
Check_name
3.3.2 Dữ liệu đầu ra
“Báo cáo nhập kho” – Hình 3.7
“Báo cáo xuất kho” – Hình 3.8
“Báo cáo tồn kho” – Hình 3.9
Báo cáo nhập kho lập vào ngày ………..
Số liệu từ ngày………đến ngày……….
STT
Mã hàng
Tên hàng
Nhà cung cấp
ĐVT
Số lượng
Ngày nhập
Số chứng từ
Đơn giá nhập
Thành tiền
Cộng tiền
Tổng tiền bằng chữ:
Hình 3.7 “Báo cáo nhập kho”
Phần phân tích dữ liệu “Báo cáo nhập kho” (Hình 3.7) được trình bày trong bảng 3.5
Bảng 3.5 Bảng phân tích “Báo cáo nhập kho” – theo hình 3.7
STT
Tên phần tử dữ liệu
Ý nghĩa
Giá trị ví dụ
Miền giá trị hợp lệ
Lập vào ngày
Ngày lập báo cáo nhập kho
1/4/2010
Kiểu string không lớn hơn ngày hiện tại
Số liệu từ ngày
Ngày bắt đầu – dùng tính toán hàng nhập
20/03/2010
Kiểu string không nhỏ hơn ngày lập phiếu. Không lớn hơn ngày kết thúc (ghi ở mục 3)
Đến ngày
Ngày cuôi cùng - dùng tính toán hàng nhập
23/03/2010
Kiểu string không nhỏ hơn ngày bắt đầu (mục 2) và không lớn hơn ngày hiện tại
Mã hàng
Mã số hàng hóa (mỗi hàng hóa, vật tư, dụng cụ có một mã số riêng)
MS0200
Kiểu string
Tên hàng
Tên hàng hóa, dụng cụ, sản phẩm
Thép
Kiểu string
Nhà cung cấp
Tên đơn vị, doanh nghiệp cung cấp cho công ty
Công ty thép Việt Úc
Kiểu string
ĐVT
Đơn vị tính của hàng hóa, dụng cụ, vật tư
Tấn
Kiểu string
Số lượng
Số lượng tính theo đơn vị tính ghi ở mục trên còn trong kho
2
Kiểu số thực không âm
Số chứng từ
Mã số của hóa đơn nhập kho kèm theo với từng loại mặt hàng.
Số 03
Kiểu string
Ngày nhập
Ngày nhập hàng hóa– tức là ngày nhập phiếu nhập kho.
21/03/2010
Kiểu string không nhỏ hơn ngày bắt đầu(mục 2). Không lớn hơn ngày kết thúc (ghi ở mục 3)
Đơn giá nhập
Đơn giá sản phẩm. Được xác định bởi phiếu nhập kho (xác định bởi 2 mục 8 và 9)
10.000.000
Kiểu số thực không âm
Báo cáo xuất kho lập vào ngày ………..
Số liệu lập từ ngày……….. đến ngày………
STT
Mã hàng
Tên hàng
ĐVT
Số lượng
Ngày xuất
Số chứng từ
Hình 3.8 “Báo cáo xuất kho”
Phần phân tích dữ liệu “Báo cáo xuẩt kho” (Hình 3.8) được trình bày trong bảng 3.6
Bảng 3.6 Bảng phân tích “Báo cáo xuất kho” – theo Hình 3.8
STT
Tên phần tử dữ liệu
Ý nghĩa
Giá trị ví dụ
Miền giá trị hợp lệ
Lập vào ngày
Ngày lập báo cáo xuất kho
1/4/2010
Kiểu string không lớn hơn ngày hiện tại
Số liệu từ ngày
Ngày bắt đầu – dùng tính toán hàng xuất
20/03/2010
Kiểu string không nhỏ hơn ngày lập phiếu. Không lớn hơn ngày kết thúc (ghi ở mục 3)
Đến ngày
Ngày cuôi cùng - dùng tính toán hàng xuất
23/03/2010
Kiểu string không nhỏ hơn ngày bắt đầu (mục 2) và không lớn hơn ngày hiện tại
Mã hàng
Mã số hàng hóa (mỗi hàng hóa, vật tư, dụng cụ có một mã số riêng)
MS0200
Kiểu string
Tên hàng
Tên hàng hóa, dụng cụ, sản phẩm
Thép
Kiểu string
ĐVT
Đơn vị tính của hàng hóa, dụng cụ, vật tư
Tấn
Kiểu string
Số lượng
Số lượng tính theo đơn vị tính ghi ở mục trên còn trong kho
2
Kiểu số thực không âm
Ngày xuất
Ngày nhập hàng hóa – tức là ngày nhập phiếu nhập kho.
21/03/2010
Kiểu string không nhỏ hơn ngày bắt đầu(mục 2). Không lớn hơn ngày kết thúc (ghi ở mục 3)
Số chứng từ
Mã số của hóa đơn xuất kho kèm theo với từng loại mặt hàng.
Số 03
Kiểu string
Báo cáo tồn kho lập vào ngày ………..
STT
Mã hàng
Tên hàng
Nhà cung cấp
ĐVT
Số lượng tồn
Hình 3.9 “Báo cáo tồn kho”
Phần phân tích dữ liệu “Báo cáo tồn kho” (Hình 3.9) được trình bày trong bảng 3.7
Bảng 3.7 Phân tích “Báo cáo tồn kho” – theo Hình 3.9
STT
Tên phần tử dữ liệu
Ý nghĩa
Giá trị ví dụ
Miền giá trị hợp lệ
Lập vào ngày
Ngày lập báo cáo nhập kho
1/4/2010
Kiểu string không lớn hơn ngày hiện tại
Mã hàng
Mã số hàng hóa (mỗi hàng hóa, vật tư, dụng cụ có một mã số riêng)
MS0200
Kiểu string
Tên hàng
Tên hàng hóa, dụng cụ, sản phẩm
Thép
Kiểu string
Nhà cung cấp
Tên đơn vị, doanh nghiệp cung cấp cho công ty
Công ty thép Việt Úc
Kiểu string
ĐVT
Đơn vị tính của hàng hóa, dụng cụ, vật tư
Tấn
Kiểu string
Số lượng
Số lượng tính theo đơn vị tính ghi ở mục trên còn trong kho
2
Kiểu số thực không âm
3.4. Phân tích yêu cầu về chức năng
Công ty có các công việc chính là: Nhập vật tư(hàng chưa thành phẩm) về lắp ráp theo đơn đặt hàng; Nhập thành phẩm và bán cho đối tác.
Hệ thống quản lý kho, đối tác yêu cầu các hoạt động khởi tạo, cập nhật, xóa và xử lý thông tin trong các chức năng: đăng nhập, nhập hàng, xuất hàng, quản lý hàng trong kho, quản lý lương nhân viên, quản lý thôn tin các đơn vị đối tác, tìm kiếm thông tin và báo cáo kết quả cho người quản lý.
3.4.1 Phân tích các chức năng
3.4.1.1 Quản lý danh mục
Trong phần quản lý danh mục, kế toán có thể chỉnh sửa, thêm bớt danh mục hàng hóa cũng như danh mục nhà cung cấp.
3.4.1.2 Quản lý quyền sử dụng
Mỗi người sử dụng sẽ được cấp 1 tài khoản (user name) và password riêng bởi người quản lí. Thông tin sẽ được lưu trên máy chủ đảm bảo tính bảo mật. Người sử dụng (kế toán viên) có thể chỉnh sửa thông tin của mình.
3.4.1.3 Quản lý việc nhập kho
Khi có “Phiếu yêu cầu vật tư – dành cho đề nghị mua vật tưu”, kế toán viên nhập toàn bộ dữ liệu vào trong mục tương ứng.
Khi có hàng được nhập mới, thủ kho cần làm “Phiếu nhập kho”. Yêu cầu hóa đơn có đủ thông tin: số phiếu, chứng từ kèm theo (“Phiếu yêu cầu vật tư – dành cho đề nghị mua vật tư”
3.4.1.4 Quản lý việc xuất kho
Khi có “Phiếu yêu cầu vật tư – dành đội thi công hoặc nhân viên cần sử dụng dụng cụ vật tư”, nhân viên nhập toàn bộ dữ liệu vào trong mục tương ứng.
Nếu trong kho còn, thủ kho lập luôn “Phiếu xuất kho”. Ngược lại nếu số lượng không đảm bảo. Sẽ có yêu cầu nhân viên yêu cầu làm “Phiếu yêu cầu vật tư – Dùng cho đề nghị mua vật tư”
3.4.1.5 Tìm kiếm thông tin
Tìm kiếm thông tin giúp cho kế toán viên và người quản lý dễ dàng tìm kiếm:
Theo ngày tháng: Trong ngày tháng xác định, công ty nhập xuất kho dụng cụ, vật tư gì, số lượng bao nhiêu?
Theo hàng hóa: Liệu xem trong kho có mặt hàng (hoặc dụng cụ, vật tư) này không. Nếu còn thì còn bao nhiêu, ngày nhập, tên nhà cung cấp,…
Theo nhà cung cấp: tìm kiếm thông tin số lượng, chủng loại hàng hóa mà một nhà cung cấp.
Theo nhân viên: Liệu nhân viên đó đã yêu cầu vật tư gì, bao nhiêu, hay đã mượn những dụng cụ nào chưa trả…
3.4.1.6 Báo cáo
Báo cáo giúp cho kế toán viên có những báo cáo chi tiết cho nhà quản lý, gồm có:
Báo cáo nhập kho (trong một khoảng thời gian nhất định)
Báo cáo xuất kho (trong một khoảng thời gian nhất định)
Báo cáo tồn kho
Báo cáo các dụng cụ mà đơn vị, cá nhân đang mượn (gồm ngày hoàn trả)
3.4.1.7 Hỗ trợ
Chương trình có chức năng giới thiệu phần mềm, hướng dẫn sử dụng cho người mới sử dụng. Ngoài ra còn chức năng thông báo bản quyền phần mềm. Đặc biệt có chức năng sao lưu dữ liệu tránh trường hợp mất mát dữ liệu do sự cố ngoài ý muốn
3.4.2 Fuction Diagram
Hình 3.10 Function diagram
3.4.3 Data flow diagram
3.4.3.1. Context diagram
Hình 3.11 Context diagram
3.4.3.2. Other level Data Flow Diagram
Hình 3.12 Data flow diagram (High level)
Hình 3.13 Data flow diagram (function 1)
Hình 3.14 Data flow diagram (function 2)
Hình 3.15 Data flow diagram (function 3)
Hình 3.16 Data flow diagram (function 4)
Hình 3.17 Data flow diagram (function 5)
Hình 3.18 Data flow diagram (function 6)
Hình 3.19 Data flow diagram (function 7)
CHƯƠNG IV: THIẾT KẾ HỆ THỐNG
(System Design)
4.1 Thiết kế Cơ sở dữ liệu (Database design)
4.1.1 Dữ liệu thông tin yêu cầu mua vật tư (theo mẫu biểu Hình 3.3 - “Phiếu yêu cầu vật tư (Dùng cho yêu cầu mua vật tư)”
Bảng 4.1: Thông tin yêu cầu mua vật tư – thuộc tính theo mẫu
Mã số phiếu yêu cầu mua vật tư
Ngày yêu cầu
Tên nhân viên
Bộ phận
Lý do
Tên hàng
Xuất xứ
Đơn vị tính
Thời gian yêu cầu
Thời gian giao
Số lượng yêu cầu
Số lượng trong kho
Số lượng phải mua
Mã số chứng từ gốc kèm theo
Tên người yêu cầu
Tên thủ kho
Tên nhân viên mua hàng
Nhận xét 1:
Repeating Group
Bổ sung các trường: Mã nhân viên yêu cầu, Mã hàng hóa, Mã bộ phận, , Mã Thủ kho, Mã nhân viên mua hàng.
Thuộc tính 3. Tên nhân viên và thuộc tính 15. Tên nhân viên yêu cầu là như nhau, nên ta bỏ trường 15 đi. Ta có:
Bảng 4.2: Thông tin yêu cầu mua vật tư – thuộc tính trước chuẩn hóa 1NF
STT
Tên phần tử dữ liệu
Comment
Mã số phiếu yêu cầu mua
PK
Ngày yêu cầu
Mã nhân viên yêu cầu
Tên nhân viên yêu cầu
Mã bộ phận
Bộ phận
Lý do
Mã hàng
Repeating Group
PK của RGP
Tên hàng
Xuất xứ
Đơn vị tính
Thời gian yêu cầu
Thời gian giao
Số lượng yêu cầu
Số lượng trong kho
Số lượng phải mua
Mã số chứng từ gốc kèm theo
Mã thủ kho
Tên thủ kho
Mã nhân viên mua hàng
Tên nhân viên mua hàng
Nhận xét 2:
Bảng 4.2: Thông tin yêu cầu mua vật tư có nhóm các thuộc tính lặp lại được hightlight màu vàng. Để nhận được bảng ở dạng 1NF, ta tách thành 2 bảng: Bảng 4.3: Thông tin yêu cầu mua vật tư và Bảng 4.4: Chi tiết yêu cầu mua vật tư
Bảng 4.3: Thông tin yêu cầu mua vật tư – 1NF,2NF
Mã số phiếu yêu cầu mua (PK)
Ngày yêu cầu
Mã nhân viên yêu cầu
Tên nhân viên yêu cầu
Mã bộ phận
Bộ phận
Lý do
Mã số chứng từ gốc kèm theo
Mã thủ kho
Tên thủ kho
Mã nhân viên mua hàng
Tên nhân viên mua hàng
Bảng 4.4: Chi tiết yêu cầu mua vật tư
Mã số phiếu yêu cầu mua (PK )(FK =>B4.3)
Mã hàng (PK)
Tên hàng
Đơn vị tính
Xuất xứ
Thời gian yêu cầu
Thời gian giao
Số lượng yêu cầu
Số lượng trong kho
Số lượng phải mua
Nhận xét 3:
Bảng 4.3: Thông tin yêu cầu mua vật tư đã ở dạng 2NF do các thuộc tính không khóa đều phụ thuộc hàm đầy đủ vào khóa chính.
Bảng 4.4: Chi tiết yêu cầu mua vật tư chưa ở dạng 2NF vì các thuộc tính Tên hàng, Đơn vị tính chỉ phụ thuộc hàm đầy đủ vào Mã hàng. Vậy ta tách Bảng 4.4 được 2 bảng:
Bảng 4.5: Thông tin hàng hóa và
Bảng 4.6: Chi tiết yêu cầu mua vật tư.
Bảng 4.5: Thông tin hàng hóa – 3NF
Mã hàng (PK)
Tên hàng
Đơn vị tính
Bảng 4.6: Chi tiết yêu cầu mua vật tư – 2NF, 3NF
Mã số phiếu yêu cầu mua(PK)
Mã hàng (PK) (FK -> B4. 5)
Xuất xứ
Thời gian yêu cầu
Thời gian giao
Số lượng yêu cầu
Số lượng trong kho
Số lượng phải mua
Nhận xét 4:
Bảng 4.5: Thông tin hàng hóa
Bảng 4.6: Chi tiết yêu cầu mua vật tư đã ở dạng 3NF
Bảng 4.3: Thông tin yêu cầu mua vật tư chưa ở dạng 3NF do:
Thuộc tính Tên nhân viên yêu cầu phụ thuộc hàm đầy đủ vào Mã nhân viên yêu cầu, ta triển khai ra Bảng 4.7: Nhân viên yêu cầu
Thuộc tính Bộ phận phụ thuộc hàm đầy đủ vào Mã bộ phận, ta triển khai ra Bảng 4.8: Bộ phận
Thuộc tính Tên thủ kho phụ thuộc hàm đầy đủ vào Mã thủ kho, ta triển khai ra Bảng 4.9: Thủ kho
Thuộc tính Tên nhân viên mua hàng phụ thuộc hàm đầy đủ vào Mã nhân viên mua hàng, ta triển khai ra Bảng 4.10: Nhân viên mua hàng
Tách các thuộc tính trên ta được dạng chuẩn 3NF
Bảng 4.7: Nhân viên yêu cầu -3NF
Mã nhân viên yêu cầu (PK)
Tên nhân viên yêu cầu
Bảng 4.8: Bộ phận – 3NF
Mã Bộ phận (PK)
Bộ phận
Bảng 4.9: Thủ kho – 3NF
Mã thủ kho (PK)
Tên thủ kho
Bảng 4.10: Nhân viên mua hàng – 3NF
Mã nhân viên mua hàng (PK)
Tên nhân viên mua hàng
Bảng 4.11: Thông tin yêu cầu mua vật tư – 3NF
Mã số phiếu yêu cầu mua (PK)
Ngày yêu cầu
Mã nhân viên yêu cầu (FK -> B4.7)
Mã bộ phận (FK -> B4.8)
Lý do
Mã số chứng từ gốc kèm theo
Mã thủ kho (FK -> B4.9)
Mã nhân viên mua hàng (FK -> B4.10)
Từ các bảng trên ta có
Hình 4.1: Sơ đồ thực thể liên kết của thông tin yêu cầu mua vật tư
(theo mẫu biểu Hình 3.3 - “Phiếu yêu cầu vật tư (Dùng cho yêu cầu mua vật tư)”
4.1.2 Dữ liệu thông tin yêu cầu sự dụng dụng cụ, vật tư (theo mẫu biểu Hình 3.4 - “Phiếu yêu cầu vật tư (Dùng cho đội thi công hoặc nhân viên cần sử dụng dụng cụ, vật tư)”
Bảng 4.13: Thông tin yêu cầu sử dụng dụng cụ, vật tư – thuộc tính theo mẫu
Mã số phiếu yêu cầu sử dụng
Ngày yêu cầu
Tên nhân viên yêu cầu
Bộ phận
Lý do
Thời gian bắt đầu sử dụng
Thời gian kết thúc sử dụng
Tên hàng
Xuất xứ
Đơn vị tính
Số lượng
Ghi chú
Mã số phiếu xuất khoa kèm theo
Mã số phiếu nhập kho kèm theo
Ngày Trưởng phòng vật tư ký
Tên người yêu cầu
Tên thủ kho
Tên Trưởng phòng vật tư
Nhận xét 1:
Bổ sung các trường: Mã nhân viên yêu cầu, Mã bộ phận, Mã hàng hóa, Mã Thủ kho, Mã thủ kho, Mã Trưởng phòng vật tư.
Thuộc tính 3. Tên nhân viên yêu cầu và thuộc tính 15. Tên người yêu cầu là như nhau, nên ta bỏ trường 15 đi. Ta có:
Bảng 4.14: Thông tin yêu cầu sử dụng dụng cụ, vật tư – trước chuẩn hóa
STT
Tên phần tử dữ liệu
Comment
Mã số phiếu yêu cầu sử dụng
PK
Ngày yêu cầu
Mã nhân viên yêu cầu
Tên nhân viên yêu cầu
Mã bộ phận
Bộ phận
Lý do
Thời gian bắt đầu sử dụng
Thời gian kết thúc sử dụng
Repeating Group
Mã hàng
PK của RGP
Tên hàng
Đơn vị tính
Xuất xứ
Số lượng
Ghi chú
Mã số phiếu xuất khoa kèm theo
Mã số phiếu nhập kho kèm theo
Ngày Trưởng phòng vật tư ký
Mã thủ kho
Tên thủ kho
Mã Trưởng phòng vật tư
Tên Trưởng phòng vật tư
Nhận xét 2:
Bảng 4.14: Thông tin yêu cầu sử dụng dụng cụ, vật tư có nhóm các thuộc tính lặp lại được hightlight màu vàng. Để nhận được bảng ở dạng 1NF, ta tách thành 2 bảng:
Bảng 4.15: Thông tin yêu cầu sử dụng dụng cụ, vật tư và
Bảng 4.16: Chi tiết yêu cầu sử dụng cụ, vật tư.
Bảng 4.15: Thông tin yêu cầu sử dụng dụng cụ, vật tư – 1NF, 2NF
Mã số phiếu yêu cầu sử dụng (PK)
Ngày yêu cầu(PK)
Mã nhân viên yêu cầu
Tên nhân viên yêu cầu
Mã bộ phận
Bộ phận
Lý do
Thời gian bắt đầu sử dụng
Thời gian kết thúc sử dụng
Mã số phiếu xuất khoa kèm theo
Mã số phiếu nhập kho kèm theo
Ngày Trưởng phòng vật tư ký
Mã thủ kho
Tên thủ kho
Mã Trưởng phòng vật tư
Tên Trưởng phòng vật tư
Bảng 4.16: Chi tiết yêu cầu sử dụng dụng cụ, vật tư
Mã số phiếu yêu cầu sử dụng (PK)
Mã hàng
Tên hàng
Đơn vị tính
Xuất xứ
Số lượng
Ghi chú
Nhận xét 3:
Bảng 4.15: Thông tin yêu cầu sử dụng dụng cụ, vật tư đã ở dạng 2NF do các thuộc tính không khóa đều phụ thuộc hàm đầy đủ vào khóa chính.
Bảng 4.16: Chi tiết yêu cầu sử dụng dụng cụ, vật tư chưa ở dạng 2NF vì các thuộc tính Tên hàng, Đơn vị tính chỉ phụ thuộc hàm đầy đủ vào Mã hàng. Vậy ta tách Bảng 4.16 thành 2 bảng:
Bảng 4.17: Thông tin hàng hóa
Bảng 4.18: Chi tiết yêu cầu sử dụng dụng cụ, vật tư
Bảng 4.17: Thông tin hàng hóa – 3NF
Mã hàng (PK)
Tên hàng
Đơn vị tính
Bảng 4.18: Chi tiết yêu cầu sử dụng dụng cụ, vật tư – 2NF, 3NF
Mã số phiếu yêu cầu sử dụng(PK)
Mã hàng (PK) (FK -> B4.17)
Xuất xứ
Số lượng
Ghi chú
Nhận xét 4:
Bảng 4.17: Thông tin hàng hóa và
Bảng 4.18: Chi tiết yêu cầu sử dụng dụng cụ, vật tư đã ở dạng 3NF
Bảng 4.15: Thông tin yêu cầu sử dụng dụng cụ, vật tư chưa ở dạng 3NF do:
Thuộc tính Tên nhân viên yêu cầu phụ thuộc hàm đầy đủ vào Mã nhân viên yêu cầu, ta triển khai ra Bảng 4.19: Nhân viên yêu cầu
Thuộc tính Bộ phận phụ thuộc hàm đầy đủ vào Mã bộ phận, ta triển khai ra Bảng 4.20: Bộ phận
Thuộc tính Tên thủ kho phụ thuộc hàm đầy đủ vào Mã thủ kho, ta triển khai ra Bảng 4.21: Thủ kho
Thuộc tính Tên Trưởng phòng vật tư phụ thuộc hàm đầy đủ vào Mã Trưởng phòng vật tư, ta triển khai ra Bảng 4.22: Trưởng phòng vật tư
Tách các thuộc tính trên ta được dạng chuẩn 3NF
Bảng 4.19: Nhân viên yêu cầu -3NF
Mã nhân viên yêu cầu (PK)
Tên nhân viên yêu cầu
Bảng 4.20: Bộ phận – 3NF
Mã Bộ phận (PK)
Bộ phận
Bảng 4.21: Thủ kho – 3NF
Mã thủ kho (PK)
Tên thủ kho
Bảng 4.22: Trưởng phòng vật tư – 3NF
Mã Trưởng phòng vật tư
Tên Trưởng phòng vật tư
Bảng 4.23: Thông tin yêu cầu sử dụng dụng cụ, vật tư – 3NF
Mã số phiếu yêu cầu sử dụng (PK)
Ngày yêu cầu
Mã nhân viên yêu cầu (FK ->B4.19)
Mã bộ phận (FK -> B4.20)
Lý do
Thời gian bắt đầu sử dụng
Thời gian kết thúc sử dụng
Mã số phiếu xuất khoa kèm theo
Mã số phiếu nhập kho kèm theo
Ngày Trưởng phòng vật tư ký
Mã thủ kho (FK -> B4.21)
Mã Trưởng phòng vật tư (FK -> B4.22)
Hình 4.2: Sơ đồ thực thể liên kết của thông tin yêu cầu sử dụng dụng cụ, vật tư
(theo mẫu biểu Hình 3.4 - “Phiếu yêu cầu vật tư (Dùng cho đội thi công hoặc nhân viên cần sử dụng dụng cụ, vật tư)”)
4.1.3 Dữ liệu thông tin hóa đơn nhập kho (theo mẫu biểu Hình 3.9 Phiếu nhập kho)
Bảng 4.25: Hóa đơn nhập kho- theo “Phiếu nhập kho” – hình 3.5
Số hóa đơn nhập kho*
Ngày lập hóa đơn nhập kho
Họ tên người giao hàng
Mã số
Ngày tháng năm của chứng từ kèm theo
Tên nhà cung cấp
Tên hàng
Quy cách , phẩm chất vật tư.
Đơn vị tính
Số lượng theo chứng từ
Số lượng thực nhập
Tên thủ kho
Sau khi và thêm vào các thuộc tính Mã hàng, Mã nhà cung cấp, Mã người giao hàng, Mã thủ kho ta có bảng hóa đơn nhập hàng sau:
Bảng 4.26:Hóa đơn nhập kho- trước chuẩn hóa 1NF
STT
Tên phần tử dữ liệu
Comment
Số hóa đơn nhập kho*
PK
Ngày lập hóa đơn nhập kho
Mã người giao hàng
Tên người giao hàng
Mã nhà cung cấp
Tên nhà cung cấp
Mã thủ kho
Tên thủ kho
Mã số hóa đơn giao hàng
Ngày tháng năm của chứng từ kèm theo
Mã hàng*
RGP
PK của RGP
Tên hàng
Quy cách, phẩm chất vật tư
Đơn vị tính
Số lượng yêu cầu
Số lượng thực nhập
Chuẩn hóa 1NF
Bảng 4.26 có nhóm các thuộc tính lặp lại là: Mã hàng, Tên hàng, Đơn vị tính, số lượng, Quy cách phẩm chất vật tư. Để nhận được bảng ở dạng 1NF, ta tách thành 2 bảng:
Bảng 4.27: Hóa đơn nhập kho
Bảng 4.28: Chi tiết nhập kho
Bảng 4.27: Hóa đơn nhập kho – 1NF, 2NF
Số hóa đơn nhập kho*
Ngày lập hóa đơn nhập kho
Mã người giao hàng
Tên người giao hàng
Mã nhà cung cấp
Tên nhà cung cấp
Mã thủ kho
Tên thủ kho
Mã số hóa đơn giao hàng
Ngày tháng năm của chứng từ gốc kèm theo
Bảng 4.28: Chi tiết nhập kho – 1NF:
Số hóa đơn nhập kho*
Mã hàng*
Tên hàng
Đơn vị tính
Quy cách, phẩm chất vật tư
Số lượng yêu cầu
Số lượng thực nhập
Chuẩn hóa 2NF
Bảng 4.27: Hóa đơn nhập kho đã ở dạng 2NF
Bảng 4.28: Chi tiết nhập kho chưa ở dạng 2NF do thuộc tính Tên hàng, Đơn vị tính, Quy cách phẩm chất vật tư chỉ phụ thuộc hàm đầy đủ vào Mã hàng.
Bảng 4.29: Chi tiêt nhập kho – 2NF, 3NF
Số hóa đơn nhập kho*( FK ->B4.31)
Mã hàng*(FK ->B4.30)
Số lượng yêu cầu
Số lượng thực nhập
Bảng 4.30: Thông tin hàng hóa.
Mã hàng*
Tên hàng
Đơn vị tính
Quy cách, phẩm chất vật tư
Số lượng tồn kho
Chuẩn hóa 3NF
Bảng 4.29: Chi tiết nhập kho đồng thời cũng là 3NF
Bảng 4.27: Hóa đơn nhập kho chưa ở dạng 3NF do:
Thuộc tính Nhà cung cấp phụ thuộc hàm đầy đủ vào thuộc tính Mã nhà cung cấp, các thuộc tính này có trong Bảng 4.2: Dữ liệu nhà cung cấp
Thuộc tính Tên người giao hàng phụ thuộc hàm đầy đủ vào thuộc tính Mã người giao hàng, các thuộc tính này có trong Bảng 4.4: Thông tin người giao hàng
Thuộc tính Tên thủ kho phụ thuộc hàm đầy đủ vào thuộc tính Mã thủ kho, các thuộc tính này có trong Bảng 4.5: Thông tin thủ kho
Tách các thuộc tính trên ta được dạng chuẩn hóa 3NF
Bảng 4.31: Hóa đơn nhập kho-3NF
Số hóa đơn nhập kho*
Ngày lập hóa đơn nhập kho
Mã người giao hàng(FK->B4.32)
Mã nhà cung cấp(FK->B4.33)
Mã thủ kho(FK->B4.34)
Mã số hóa đơn giao hàng
Ngày tháng năm của chứng từ gốc kèm theo
Bảng 4.32: Thông tin người giao hàng
Mã người giao hàng*
Tên người giao hàng
Bảng 4.33: Dữ liệu nhà cung cấp
Mã nhà cung cấp*
Tên nhà cung cấp
Bảng 4.34: Thông tin thủ kho
Mã thủ kho*
Tên thủ kho
Hình 4.3 Sơ đồ thực thể liên kết của hóa đơn nhập kho
4.1.4 Dữ liệu thông tin hóa đơn xuất kho (theo mẫu biểu Hình 3.10 Phiếu xuất kho)
Bảng 4.35: Hóa đơn xuất kho- theo “Phiếu xuất kho” - hình 3.6
Số hóa đơn xuất kho*
Ngày lập hóa đơn xuất kho
Họ tên người nhận hàng
Tên người lập phiếu
Tên hàng
Quy cách , phẩm chất vật tư.
Đơn vị tính
Số lượng yêu cầu
Số lượng thực xuất
Tên thủ kho
Số chứng từ gốc kèm theo
Lý do xuất kho
Sau khi và thêm vào các thuộc tính Mã hàng, Mã nhà cung cấp, Mã người lập phiếu, Mã đơn vị tính, Mã thủ kho ta có bảng hóa đơn xuất kho sau:
Bảng 4.36: Hóa đơn xuất kho- trước chuẩn hóa 1NF
STT
Tên phần tử dữ liệu
Comment
Số hóa đơn xuất kho*
PK
Ngày lập hóa đơn xuất kho
Mã người nhận hàng
Tên người nhận hàng
Mã người lập phiếu
Tên người lập phiếu
Mã thủ kho
Tên thủ kho
Số chứng từ gốc kèm theo
Lý do xuất kho
Mã hàng*
RGP
PK của RGP
Tên hàng
Quy cách, phẩm chất vật tư
Đơn vị tính
Số lượng yêu cầu
Số lượng thực xuất
a) Chuẩn hóa 1NF
Bảng 4.15 có nhóm các thuộc tính lặp lại là: Mã hàng, Tên hang, Đơn vị tính, số lượng. Để nhận được bảng ở dạng 1NF, ta tách thành 2 bảng:
Bảng 4.37: Hóa đơn xuất kho
Bảng 4.38: Chi tiết xuất kho
Bảng 4.37: Hóa đơn xuất kho – 1NF, 2NF
Số hóa đơn xuất kho*
Ngày lập hóa đơn xuất kho
Mã người nhận hàng
Tên người nhận hàng
Mã người lập phiếu
Tên người lập phiếu
Mã thủ kho
Tên thủ kho
Số chứng từ gốc kèm theo
Lý do xuất kho
Bảng 4.38: Chi tiết xuất kho – 1NF:
Số hóa đơn xuất kho*
Mã hàng*
Tên hàng
Đơn vị tính
Quy cách, phẩm chất vật tư
Số lượng yêu cầu
Số lượng thực xuất
b) Chuẩn hóa 2NF
Bảng 4.37: Hóa đơn xuất kho đã ở dạng 2NF
Bảng 4.38: Chi tiết xuất kho chưa ở dạng 2NF do thuộc tính Tên hàng, Đơn vị tính, Quy cách phẩm chất vật tư chỉ phụ thuộc hàm đầy đủ vào Mã hàng.
Bảng 4.40: Chi tiêt xuất kho – 2NF, 3NF
Số hóa đơn xuất kho*( FK ->B4.42)
Mã hàng*(FK ->B4.41)
Số lượng yêu cầu
Số lượng thực xuất
Bảng 4.41: Thông tin hàng hóa-2NF, 3NF
Mã hàng*
Tên hàng
Đơn vị tính
Quy cách, phẩm chất vật tư
Số lượng trong kho
c) Chuẩn hóa 3NF
Bảng 4.40: Chi tiết xuất kho đồng thời cũng là 3NF
Bảng 4.37: Hóa đơn xuất kho chưa ở dạng 3NF do:
Thuộc tính Người lập phiếu phụ thuộc hàm đầy đủ vào thuộc tính Người lập phiếu, các thuộc tính này có trong Bảng 4.4:Thông tin người lập phiếu
Thuộc tính Tên người nhận hàng phụ thuộc hàm đầy đủ vào thuộc tính Mã người nhận hàng, các thuộc tính này có trong Bảng 4.43: Thông tin người nhận hàng.
Thuộc tính: Tên thủ kho phụ thuộc hàm đầy đủ vào thuộc tính Mã thủ kho, các thuộc tính này có trong Bảng 4.45: Thông tin thủ kho
Tách các thuộc tính trên ta được dạng chuẩn hóa 3NF
Bảng 4.42: Hóa đơn xuất kho-3NF
Số hóa đơn xuất kho*
Mã người nhận hàng(FK->B4.43)
Mã người lập phiếu(FK->B4.44)
Mã thủ kho(FK->B4.45)
Số chứng từ gốc kèm theo
Lý do xuất kho
Bảng 4.43: Thông tin người nhận hàng
Mã người nhận hàng*
Tên người nhận hàng
Bảng 4.44:Thông tin người lập phiếu
Mã người lập phiếu*
Tên người lập phiếu
Bảng 4.45: Thông tin thủ kho
Mã thủ kho*
Tên thủ kho
Sơ đồ thực thể liên kết quá trình xuất kho:
Hình 4.4 Sơ đồ thực thể liên kết của hóa đơn xuất kho
4.1.5. Sơ đồ thực thể liên kết của toàn bộ cơ sở dữ liệu
4.2 Thiết kế giao diện (Interface design)
Giao diện bắt đầu chạy phần mềm :
Hình 4.6 Giao diện đăng nhập
Sau khi nhập tên đăng nhập và mật khẩu chính xác (có trong cơ sở dữ liệu ) thì sẽ vào main chính:
Hình 4.7 Giao diện chính
Trong đây có các mục để lựa chọn : Ví dụ ta chon Nhập kho
Hình 4.8 Giao diện nhập kho
Chọn tiếp Nhập thông tin nhập kho
Hình 4.9 Giao diện phiếu nhập kho
Sau đó ta nhập các thông tin cho phiếu này.
Hình 4.10 Nhập thông tin cho phiếu nhập kho
Sau khi điền xong kick đồng ý.
Hình 4.11 Kết thúc nhập thông tin cho phiếu nhập kho
Dữ liệu sẽ được lưu trong cơ sở dữ liệu, muốn xem phần nhập kho ta tắt phiếu nhập kho đi sau đó vào phần xem thông tin nhập kho
Hình 4.12 Xem cơ sở dữ liệu của phiếu nhập kho
Trong quá trình nhập nếu sai sót sẽ hiện ra thông báo, ví dụ đã có số hóa đơn có mã là 1 mà ta vẫn tiếp tục nhập thì sẽ hiện ra thông báo :
Hình 4.13 Thông báo
Hoặc không tồn tại nhân viên như thế ta sẽ nhận được thông báo. Khi đó ta có thể chỉnh sửa nhân viên ở form khác:
Hình 4.14 Thông tin nhân viên
Hình 4.15 Chỉnh sửa thông tin nhân viên
KẾT LUẬN
Sau một kì học với rất nhiều nỗ lực chúng em đã hoàn thành những mục tiêu cơ bản cho phần mềm Quỷ lý kho cho chi nhánh công ty COMEECO. Mặc dù có nhiều sai sót song chúng em tin tưởng từ phần mềm đầu tay này chúng em có thể thiết kế những phần mềm tốt hơn trong tương lai
Nhân đây cũng cám ơn GS TS Nguyễn Việt Hương đã tận tình chỉ bảo cho chúng em.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- k52_kstn_ase_gr2_310510_299.doc