Đề tài Ô nhiễm môi trường không khí ở thành phố Hà Đụng: thực trạng và giải pháp

Tài liệu Đề tài Ô nhiễm môi trường không khí ở thành phố Hà Đụng: thực trạng và giải pháp: MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ Bảng 1: tổng lượng chất thải có nguồn gốc nhân tạo của thế giới năm 1992 (đơn vị: triệu tấn) 14 Bảng 2: trình bày sơ dồ tương tác giữa các nguồn gây ô nhiễm thiên nhiên và khí quyển. 18 Bảng 3: tác dụng bệnh lý của một số chất khí độc hại đối với sức khoẻ con người. 20 Bảng 4: Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh ( mg/m3). 28 BẢNG 5: Giới hạn tối đa cho phép của bụi và các hợp chất vô cơ trong khí thải công nghiệp (mg/m3) . 31 Bảng 6: Giới hạn tối đa cho phép các chất hữu cơ vào không khí (mg/m3) 32 Bảng 7: Giới hạn cho phép của thành phần ô nhiễm khí thải của các phương tiện giao thông đường bộ 35 Bảng 8: Cơ cấu kinh tế H à Đông: 40 Bảng 9: Kết quả quan trắc chất lượng môi trường không khí xung quanh 46 Hình 1: Tương quan giữa bụi và tiêu chuẩn 47 Hình 2 : Tương quan giữa CO và tiêu chuẩn 48 Hình 3: Tương quan giữa SO2 và tiêu chuẩn 48 Hình 4: Tương quan giữa NOx và tiêu chuẩn 49 Bảng 10: Kết q...

doc67 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1491 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Ô nhiễm môi trường không khí ở thành phố Hà Đụng: thực trạng và giải pháp, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ Bảng 1: tổng lượng chất thải có nguồn gốc nhân tạo của thế giới năm 1992 (đơn vị: triệu tấn) 14 Bảng 2: trình bày sơ dồ tương tác giữa các nguồn gây ô nhiễm thiên nhiên và khí quyển. 18 Bảng 3: tác dụng bệnh lý của một số chất khí độc hại đối với sức khoẻ con người. 20 Bảng 4: Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh ( mg/m3). 28 BẢNG 5: Giới hạn tối đa cho phép của bụi và các hợp chất vô cơ trong khí thải công nghiệp (mg/m3) . 31 Bảng 6: Giới hạn tối đa cho phép các chất hữu cơ vào không khí (mg/m3) 32 Bảng 7: Giới hạn cho phép của thành phần ô nhiễm khí thải của các phương tiện giao thông đường bộ 35 Bảng 8: Cơ cấu kinh tế H à Đông: 40 Bảng 9: Kết quả quan trắc chất lượng môi trường không khí xung quanh 46 Hình 1: Tương quan giữa bụi và tiêu chuẩn 47 Hình 2 : Tương quan giữa CO và tiêu chuẩn 48 Hình 3: Tương quan giữa SO2 và tiêu chuẩn 48 Hình 4: Tương quan giữa NOx và tiêu chuẩn 49 Bảng 10: Kết quả quan trắc chất lượng môi trường không khí t ại các cụm điểm công nghiệp và làng nghề 52 Hình 5 Nồng độ khí SO2 tại các điểm đo tại các cụm điểm công nghiệp và làng nghề 54 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực chuyên đề tốt nghiệp, em đã nhận được sự quan tâm của các Anh, Chị và cỏc Bỏc trong phòng Tài nguyên và môi trường thành phố Hà Đông Em xin chân thành cảm ơn TS. Lê Hà Thanh đã tạo điều kiện và chỉ bảo nhiệt tình cho em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian, trình độ, đặc biệt là kinh nghiệm còn hạn chế nên chuyên đề còn có nhiều thiếu sót. Kính mong được sự đóng góp ý kiến để em hoàn thành tốt hơn đề tài này. LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay, ô nhiễm môi trường là một vấn nạn của nhân loại. Cả thế giới đang sát cánh cùng nhau cứu sống hành tinh của mình. Với sự nỗ lực của các quốc gia các tổ chức quốc tế, chúng ta đã thu được những kết quả nhất định trong việc kiểm soát ô nhiễm môi truờng trên thể giới, tuy nhiên những kết quả đạt được là rất nhỏ nhoi chúng ta đang phải đứng trước một thời kì môi trường đang bị suy thoái nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân. Nhưng nguyên nhân chủ yếu là bắt nguồn từ con người. Con người với sự phát triển nhanh chóng của mình không để ý đến môi trường, đang ngày càng làm cho môi trường sống của mình bị thu hẹp. Đặc biệt là môi trường không khí tại nhiều nơi trên thế giới đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Thành phố Hà Đông là trung tâm kinh tế văn hoá, khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo của tỉnh Hà Tây, thành phố Hà Đụng cũn nằm trong chuỗi đô thị của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, với vị trí nằm liền kề và là một trong những cửa ngõ quan trọng của thủ đô Hà Nội, thành phố Hà Đông có một lợi thế rất lớn trong phát triển kinh tế. Nhưng đi cùng với quá trình phát triển và đô thị hóa, môi trường không khí của thành phố đang ngày càng chịu áp lực ô nhiễm nhiều hơn. Tại các làng nghề mức độ ô nhiễm xảy ra trên diện rộng, gây ảnh hưởng cho nhiều khu vực lân cận. Tại các đô thị hiện tượng ô nhiễm không khí mang tính chất cục bộ, tập trung tại những khu vực có mật độ các phương tiện giao thông cao hoặc các công trình sửa chữa, xây dựng cơ sở hạ tầng… Tại khu vực cạnh các tuyến đường giao thông chủ yếu bị ô nhiễm bụi cấp. Tại các khu, cụm điểm công nghiệp hiện nay những biểu hiện ô nhiễm do các hoạt động chưa rõ rang do nhiều khu công nghiệp còn đang trong giai đoạn xây dựng hoặc mới bắt đầu hoạt động. Để có được sự phát triển mang tính bền vững và hiệu quả cần phải có sự nghiờn cứu về lí luận, đánh giá đúng thực trạng môi trường và đưa ra các giải pháp phù hợp. Vì vậy, muốn góp ý kiến của mình tôi chọn đề tài “Ô nhiễm môi trường không khí ở thành phố Hà Đụng_thực trạng và giải pháp” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Với các phương pháp nghiên cứu: 1. Phương pháp chuyên gia. 2. Phương pháp tiếp cận thực tế. Ngoài phần mở đầu, kêt luận và các phụ lục chuyên đề sẽ được trình bày với nội dung gồm 3 phần chính sau đây: CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỂ MÔI TRƯỜNG VÀ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ Ở THÀNH PHỐ HÀ ĐễNG. CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ Ở THÀNH PHỐ HÀ ĐễNG. CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỂ MÔI TRƯỜNG VÀ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ. 1. Môi trường và ô nhiễm môi trường. 1.1. Môi trường Môi trường là một khái niệm rất rộng, được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau và được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Theo nghĩa rộng nhất thì môi trường là tập hợp các điều kiện và hiện tượng bên ngoài có ảnh hưởng tới một vật thể hoặc sự kiện. Bất cứ vật thể sự kiện nào cũng tồn tại và diễn biến trong môi trường như môi trường vật lý, môi trường pháp lý, môi trường kinh tế v.v.. Môi trường sống là tổng các điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới sự sống và sự phát triển của các cơ thể sống. Môi trường sống của con người là tổng hợp các điều kiện vật lý, hoá học, sinh học, xã hội bao quanh con người và có ảnh hưởng tới sự sống, sự phát triển của từng cá nhân và toàn bộ cộng đồng người. Môi trường sống của con người là vũ trụ bao la, trong đó hệ Mặt Trời và Trái Đất. Các thành phần của môi trường sống có ảnh hưởng trực tiếp tới con người trên Trái Đất gồm có bốn quyển : sinh quyển, thuỷ quyển, khí quyển, thạch quyển. Có thể nêu ra một định nghĩa chung về môi trường như sau : Môi trường là tập hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con người có ảnh hưởng tới con người và tác động qua lại với các hoạt động sống của con người như: không khí, nước, đất, sinh vật, xã hội loài người v.v.. Môi trường sống của con người theo chức năng có thể chia làm các loại : Môi trường tự nhiên: bao gồm các yếu tố tự nhiên như các yếu tố vật lý, hoá học và sinh học, tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người. Môi trường xã hội: là tổng thể các quan hệ giữa người và người tạo nên sự thuận lợi hoặc trở ngại cho sự tồn tại và phát triển của các cá nhân và cộng đồng loài người. Môi trường nhân tạo: là tất cả các yếu tố tự nhiên, xã hội do con người tạo nên và chịu sự chi phối của con người. 1.2. Ô nhiễm môi trường. Ô nhiễm môi trường được nhiều nghành khoa học định nghĩa theo các góc độ khác nhau. Dưới góc độ sinh học, khái niệm ô nhiễm môi trường chỉ tình trạng môi trường trong đó những chỉ số hoá học, lý học của nó bị thay đổi theo chiều hướng xấu đi. Dưới góc độ kinh tế học ô nhiễm môi trường là sự thay đổi không có lợi cho môi trường sống về các tính chất vật lý, hoá học, sinh học mà qua đó có thể gây tác hại tức thời hoặc lâu dài đến sức khoẻ của con người và các loài thực vật và các điều kiện sống khác. Theo Luật bảo vệ môi trường năm 2005 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Viờt Nam thì: “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật”. Như trên phân tích thỡ cỏc định nghĩa về ô nhiễm môi trường đều đề cập đến sự biến đổi của các thành phần môi trường theo chiều hướng xấu, gây bất lợi cho con người và sinh vật. Sự biến đổi các thành phần môi trường có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ yếu là do các chất gây ô nhiễm. Chất gây ô nhiễm được các nhà môi trường đĩnh nghĩa là các chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi trường thì làm cho môi trường bị ô nhiễm. Môi trường có thể bị ô nhiễm với nhiều mức độ khác nhau: ô nhiễm, ô nhiễm nghiêm trọng, ô nhiễm đặc biệtt nghiêm trọng. Mức độ ô nhiễm môi trường đối với một thành phần môi trường cụ thể thường được xác định dựa vào mức vượt tiêu chuẩn chất lượng môi trường của các chất gõy ụ nhiễm có trong thành phần môi trường đó. 2. Môi trường không khí và ô nhiễm môi trường khụng khí 2.1. Tổng quan về môi trường không khí. 2.1.1. Khí quyển và môi trường không khí Khí quyển (atmosphere) là lớp không khí bao bọc trái đất, với ranh giới bên dưới bề mặt thuỷ quyển, thạch quyển và ranh giới trên là khoảng không giữa các hành tinh. Khí quyển được thể hiện theo giác độ môi trường là môi trường không khí (air environment) đóng một vai trò cực kỳ quan trọng trong sự sinh tồn của con người và các sinh vật. Khí quyển là vùng nằm ngoài vỏ trái đất với chiều cao 0-100km. Trong khí quyển tồn tại các yếu tố vật lý như nhiệt, áp suất, mưa, nắng, giú, bóo. Khí quyển chia thành nhiều lớp theo độ cao tính từ mặt trái đất, mỗi lớp cú cỏc yếu tố vật lý, hoá học khác nhau. Khí quyển là bộ phận quan trọng của môi trường, nó được hình thành sớm nhất từ quá trình kiến tạo trái đất. Nó là một loại môi trường rất nhạy cảm, rất dễ biến đổi và lan truyền, nó khụng dừng lại ở biên giới lãnh thổ của quốc gia nào. Nó tuân theo những quy luật về môi trường khí hậu riêng của nó. 2.1.2. Đặc trưng của môi trường khụng khí. Cấu trúc môi trường khí quyển - Đối lưu: 0 – 10km, càng lên cao nhiệt độ càng giảm (0.5ºC/ 100m), áp suất giảm. - Bình lưu: 10 – 50 km, càng lên cao nhiệt độ càng tăng, áp suất giảm; lớp ễzụn ở độ cao 18 – 30km. Trung lưu: 50 – 90km, nhiệt độ giảm dần. Tầng ngoài: nhiệt độ tăng nhanh và rất cao, áp suất rất thấp Thành phần khí quyển Thành phần khí quyển khá ổn định theo phương nằm ngang và phân dị theo phương thẳng đứng. Phần lớn khối lượng 5.1015 tấn của khí quyển tập trung ở tầng đối lưu và bình lưu. Thành phần của khí quyển bao gồm chủ yếu là Nitơ (78,1%), Ôxy (20,99%), Argon (0,93%), Carbonic (0,03%), Hyđrụ, ễzụn và các khí trơ khác. Tuy nhiên cơ cấu này cú thờr bị biến đổi khi không khí bị ô nhiễm do SO2, CO2, NOx… Ngoài ra cũn cú hơi nước, khi nhiệt độ tăng thì nồng độ hơi nước bão hoà cũng tăng. Các đặc trưng khác Thành phần các chất khí, nhiệt độ, áp suất không khí, thành phần sinh vật… thay đổi rất nhiều qua các không gian khác nhau Rất nhạy cảm với những thay đổi nhỏ của môi trường. Không thể phân định rõ ràng quyền sở hữu (tài nguyên không biên giới) Chịu tác động nhiều của khí hậu và biến đổi khí hậu cùng với tương tác sinh - địa - thuỷ quyển. 2.2. Ô nhiễm môi trường không khí. 2.2.1. Khái niệm Theo tài liệu Cơ sở Khoa Học Môi Trường của nhà xuất bản Đại Học Quục Gia Hà Nôi, biên soạn PTS Lưu Đức Hải khái niệm ô nhiễm môi trường không khí như sau: “ễ nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí,làm cho không khí trong sạch hoặc gây ra toả mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi)” 2.2.2. Phân loại Có rất nhiều nguồn gây ô nhiễm không khí. Có thể chia ra thành nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc nhân tạo. Nguồn gốc tự nhiên Phun núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói bụi giàu sunfua, mờtan và các loại khớ khỏc. Không khí chứa bụi lan toả đi rất xa vỡ nó được phun lên rất cao. Cháy rừng: Các đám cháy rừng, savan và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên xảy ra do sấm chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre cỏ. Các đám cháy này thường lan rộng, phát thải nhiều bụi và khí. Bão bụi gây nên gió mạnh và bão, mưa bào mòn đất sa mạc, đất trồng và gió thổi tung lên thành bụi. Nước biển bốc hơi và cùng với sóng biển tung bọt mang theo bụi muối lan truyền vào không khí. Các quá trình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng phát thải nhiều chất khí, các phản ứng hoá học giữa những khí tự nhiên hình thành cỏc khớ sunfua, nitrit, các loại muối,…Tất cả các loại bụi, khí đều gây ô nhiễm không khí. Tổng lượng tác nhân gây ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên thường rất lớn, nhưng có đặc điểm là phân bố tương đối đồng đều trên toàn thế giới, nồng độ các tác nhân cũng không tập trung ở một vùng và thực tế, con người, thực vật, động vật cũng đã làm quen với nồng độ các tác nhân đó. Nguồn gốc nhân tạo Nguồn gốc gây ô nhiễm nhân tạo rất đa dạng, nhưng chủ yếu là do hoạt động công nghiệp, đốt cháy nhiên liệu hoá thạch và hoạt động của các phương tiện giao thông. Bảng I cho biết tổng lượng chất thải nguồn gốc nhân tạo của thế giới trong năm 1992. Các nguồn gây ô nhiễm công nghiệp: Thứ nhất là do quá trình đốt nhiên liệu thải ra rất nhiều khí độc đi qua các ống khói của các nhà máy vào không khí. Thứ hai là do bốc hơi, rò rỉ, thất thoát trên dây chuyền sản xuất sản phẩm và trờn cỏc đường ống dẫn tải. Nguồn thải của quý trình sản xuất này cũng có thể được hút và thổi ra ngoài bằng hệ thống thông gió. Tuỳ theo kích thước hình học (độ cao và hình dạng của công trình thải) và đặc tính nguồn thải mà người ta chia ra thành nhiều loại: loại nguồn cao hay nguồn thấp; nguồn điển; nguồn đường; hay nguồn mặt; loại có tổ chức hay không có tổ chức; loại ổn định hay loại thải theo chu kỳ; nguồn thải nóng hay nguồn thải nguội. BẢNG 1: TỔNG LƯỢNG CHẤT THẢI Cể NGUỒN GỐC NHÂN TẠO CỦA THẾ GIỚI NĂM 1992 (ĐƠN VỊ: TRIỆU TẤN) Nguồn gây ô nhiễm Tác nhân ô nhiễm chính CO Bụi SOx CnHm NOx 1. Giao thông vận tải ễtụ chạy xăng 53.5 0.5 0.2 13.8 6 ễtụ chạy dầu diezel 0.2 0.3 0.1 0.4 0.5 Máy bay 2.4 0 0 0.3 0 Tàu hoả và các loại khác 2 0.4 0.5 0.6 0.8 cộng 58.1 1.2 0.8 15.1 7.3 2. Đốt nhiên liệu Than 0.7 7.4 18.3 0.2 3.6 Dầu, xăng 0.1 0.3 3.9 0.1 0.9 Khí đốt tự nhiên 0 0.2 0 0 4.1 Gỗ, củi 0.9 0.2 0 0.4 0.2 cộng 1.7 8.1 22.2 0.7 8.8 3. Quá trình sản xuất công nhiệp 8.8 6.8 6.6 4.2 0.2 4. Xử lý chất thải rắn 7.1 1 0.1 1.5 0.5 5. Hoạt động khác Cháy rừng 6.5 6.1 0 2 1.1 đốt các sản phẩm 7.5 2.2 0 1.5 0.3 đốt rác thải 1.1 0.4 0.5 0.2 0.2 Hàn đốt xây dựng 0.2 0.1 0 0.1 0 cộng 15.3 8.8 0.5 3.8 1.6 Nguồn: Theo thống kê Liên Hợp Quốc,1991 Nguồn thải do quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm có nồng độ chất độc hại rất cao và tập trung trong một không gian nhỏ. Nguồn thải thông gió có một đặc điểm là lượng khí thải ra lớn, nhưng nồng độ chất độc hại thấp hơn. Loại nguồn thải có tổ chức là các loại nguồn thải từ các miệng ống thải đặt các thiết bị hút chất độc hại. Loại nguồn thải vô tổ chức là các loại nguồn thải do các thiết bị sản xuất khụng kớn thải trong quá trình sản xuất, hay do các hệ thống kênh dẫn, băng tải hở…Nguồn thải không khí có thể được gọi là nguồn thải ô nhiễm nóng và nguồn thải ô nhiễm nguội, tuỳ thuộc vào sự chênh lệch nhiệt độ của nguồn thải và không khí xung quanh. Việc phân loại nguồn thải có ý nghĩa đối với việc tính toán xác định mức độ khuếch tán ô nhiễm hiện tại và dự báo ô nhiễm môi trường không khí trong tương lai. Đối với mỗi ngành công nghiệp, lượng nguồn thải độc hại nhiều hay ít phụ thuộc vào loại nhiên liệu đốt, công nghệ đốt nhiên liệu, phương pháp công nghệ sản xuất, cũng như trình độ hiện đại hóa của công nghệ sản xuất. Ngành nhiệt điện: nhà máy nhiệt điện thường dùng nhiên liệu là than, xăng dầu,… khí đốt các loại. Các khí độc hại, bụi và hơi nóng thải ra không khí qua ống khói và các đường vận chuyển nhiên liệu khác. Ngành vật liệu xây dựng: các nhà máy sản xuất xi măng, gạch ngúi, vôi, phấn, thuỷ tinh, sành sứ, bột đá có tác động nhiều đến môi trường không khí. Nguồn thải của nhà máy ximăng làm ô nhiễm môi trường rất lớn, đặc biệt là ô nhiễm bụi và khí độc. Các nhà máy thuỷ tinh, sành sứ thải ra lượng lớn HF, SO2. Các nhà máy gạch ngói, lò nung vôi thải ra lượng lớn đáng kể bụi và cỏc khớ SO2, CO, CO2 và NOx (NO, N2O, NO2) rất độc hại, đặc biệt là các lò nung gạch , vôi thủ công có ống khói thấp. Nghành hoá chất và phân bón: nghành hoá chất và phân bón có đặc trưng là thải vào khí quyển rất nhiều chủng loại các chất độc hại ở dạng khí và dạng rắn, thậm chí các chất độc hại như axit nitơ, sunfua dioxit. Các nhà máy hoá chất sản xuất sơn thải vào khí quyển các chất hoà tan như hơi xăng, tuluen … Các chất thải của phần lớn các nhà máy hoá chất có đặc trưng là đẳng nhiệt, nên nhiệt độ của khí thải chênh lệch nhỏ so với không khí xung quanh nó, vì vậy nó bay đi không xa và tập trung ở gần nguồn. Thiết bị sản xuất hoá chất thường để lộ thiên hoặc bán lộ thiên, một số công đoạn sản xuất hoá chất cũng đặt ngoài trời, cùng với sự rò rỉ hoá chất qua đường ống hoặc thiết bị thiếu độ kín, đó là nguyên nhân làm tăng nồng độ chất độc trong không khí ở bên trong, cũng như bên ngoài nhà máy hoá chất. Ngành dệt và giấy: nguồn gây ô nhiễm môi trường ỏ nhà máy dệt và giấy chủ yếu ở hai công đoạn: công đoạn lò hơi do đốt than nên thải nhiều bụi và khí độc; công đoạn tẩy trắng và nhuộm làm bốc hơi cỏc hoỏ chất độc hại. Ngành luyện kim: đặc trưng chất thải độc hại của nhà máy luyện kim là rất nhiều bụi kim loại, đất đá với kích thước từ 10 đến 100àm, phát sinh trong công đoạn tuyển quặng, sàng lọc, đập nghiền quặng và các quá trình tương tự. Có bụi nhỏ, khói chủ yếu thoát ra từ lò cao, lũ mỏctanh, lũ luyện nhiệt, băng chuyền và khâu làm sạch mẫu đỳc. Cỏc hoỏ chất độc hại SO2, NOx được sản sinh ra trong quá trình đốt cháy nhiên liệu. Còn bụi và khí CO được sản sinh ra trong quá trình luyện gang. Khí thải của nhà máy luyện kim có đặc điểm là có nhiệt độ cao, đạt tới 300 - 400°C, đôi khi 800°C. Do các ống khói cao, khí thải lại có nhiệt độ cao nên chất ô nhiễm từ nhà máy luyện kim được phân bổ rất rộng. Ngoài những nguồn ô nhiễm kể trên, vùng công nghiệp luyện kim còn làm ô nhiễm không khí do rất nhiều nguồn khác như bụi bay lên từ cỏc sõn bói để quặng, nguyên liệu, đường vận chuyển và các xưởng đúc, băng truyền… Ngành thực phẩm: chất thải của các nhà máy thực phẩm làm ô nhiễm không khí, chủ yếu ở các công đoạn đốt lò than, nồi hơi, thải qua ống khói nhiều bụi khí độc (SO2, CO, CO2, NOx). Một số nhà máy thực phẩm tạo ra nhiều loại mùi hôi. Phần chủ yếu các chất thải như đường, tinh bột, protein được xả vào nước gây ô nhiễm môi trường nước, tiếp tục thối rữa và phân huỷ trong hệ thống kênh mương. Các xí nghiệp cơ khí: nguồn gây ô nhiễm chính ở các xí nghiệp cơ khí là xưởng đúc và xưởng sơn, đặc biệt lỏ cỏc nhà máy chế tạo ô tô và máy kéo. Các tác nhân ô nhiễm ở xưởng đúc có tính chất như ở các nhà máy luyện kim. Cũn cỏc xưởng sơn lại giống như các xưởng hoá chất. Xưởng chính và xưởng lắp ráp của các nhà máy cơ khí thường có mặt bằng lớn, nhưng chiều cao lại tương đối thấp. Những chất độc hại thải ra từ các xưởng chính, cũng như đốt cháy nhiên liệu ở các xưởng rèn đúc , xưởng nhiệt luyện hoặc bụi và khí do quá trình hàn đều được thải ra ngoài theo các cửa thông khí. Vì vậy nồng độ chất độc hại thường cao ở khu vực bên trong hàng rào nhà máy và khu vực dân cư sát nhà máy. Các nhà máy thuộc ngành công nghiệp nhẹ: do quá trình hoá học hoá sản xuất và ứng dụng rộng rãi kỹ thuật ộp cỏc cấu kiện, nên hiện tại tính chất các chất thải cũng giống như các xí nghiệp hoá chất. Ví dụ, nhà máy đóng giày đang thải ra rất nhiều bụi, sol khí sơn, quang dầu, ammoniac, axờtôn, butilaxetat dều là những tác nhân gõy ụ nhiễm. Giao thông vận tải: đây là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với không khí. Các khí độc thông thường là cacbonmnoxit, nitơ oxit, khí hydrocacbon. Các loại xe ụtụ cũn gõy ô nhiễm do bụi đất đá và bụi hơi chỡ, khúi rất độc qua ống xả. Tàu hoả, tàu thuỷ chạy bằng than hay xăng dầu đều gây ô nhiễm môi trường tương tự như xe ụtụ. Đặc điểm nổi bật của nguồn gây ô nhiễm do giao thông gây ra tương đối thấp, nhưng nếu mật độ giao thông lớn và phụ thuộc địa hình, quy hoạch kiến trúc, có thể gây ô nhiễm nặng cho hai bên đường. Máy bay cũng là nguụn gõy ô nhiễm bụi và hơi độc hại và tiếng ồn. Nếu so với phương tiện giao thông khỏc thỡ chất thải do máy bay gây ra chỉ chiếm 2.5% tổng chất thải cacbon oxit và 1% chất thải hydrocacbon. Đáng chú ý nhất là máy bay siêu âm bay ở độ cao lớn thải ra nitơ oxit gây nguy hiểm đối với phân tử ozon trên thượng tầng khí quyển Sinh hoạt của con người: nguồn ô nhiễm này chủ yếu do hoạt động ở các bếp đun và lò sưởi sử dụng nhiên liệu than đá, củi, dầu hoả và khí đốt. Nhìn chung, nguồn ô nhiễm này là nhỏ, nhưng có đặc điểm là gây ra ô nhiễm cục bộ trong căn hộ, một nhà hay một số nhà. Loại khí độc chủ yếu là CO và CO2. Các nguồn tự nhiên và nhân tạo gây ô nhiễm không khí tương tác phức tạp với khí quyển. BẢNG 2: TRèNH BÀY SƠ DỒ TƯƠNG TÁC GIỮA CÁC NGUỒN GÂY Ô NHIỄM THIÊN NHIÊN VÀ KHÍ QUYỂN. Nguồn nhân tạo Bức xạ tia cực tím do suy thoái tằng ôzôn Thải bỏ các vật liệu phóng xạ O2 công nghiệp và sinhhoạt CO2, NO2, NO, N2O SO2 HF Bụi xi măng Bụi a-mi-ăng O2 bếp đun Tro O2 chất thải rắn CO2 (CH4, NH3) H2S O2 xe máy Bụi chì Khói Bụi đường Nguồn thiên nhiên Bụi vũ trụ Tia mặt trời Hơi nước Nước Thực vật xanh, phấn hoa SO2 CO2 Cháy rứng CO2 Vi khuẩn CO2 SO2 Nấm Bào tử nấm Vi rút Núi lửa CO2 Và các bụi khí khác Bề mặt đất Bụi muối Đại dương Khí quyển Nguồn: Cơ sở khoa học môi trường_PTS Lưu Đức Hải 2.2.3 Các tác nhân gây ô nhiễm không khí và tác động của chúng Các chất và tác nhân gây ô nhiễm không khí bao gồm: Các loại oxit như: nitơ oxit (NO, NO2), nitơ đioxit (NO2), SO2, CO, H2S và các loại khí halogen (clo, brom, iụt). Các hợp chất Flo. Các chất tổng hợp ờte, benzene. Các chất lơ lửng (bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh vật), nitrat, sunfat, các phân tử cacbon, sol khí, muội, khói, sương mù, phấn hoa. Các bụi nặng, bụi đất, đá, bụi kim loại như đồng, chì, sắt, kẽm, niken, thiếc, cađimi… Khí quang hoá như ozon, FAN, FB2N, NOx, anđehyt, etylen… Chất thải phóng xạ. Nhiệt. Tiếng ồn. Phần lớn các tác nhân ô nhiễm đều gây tác hại đối với sức khỏe con người. BẢNG 3: TÁC DỤNG BỆNH LÝ CỦA MỘT SỐ CHẤT KHÍ ĐỘC HẠI ĐỐI VỚI SỨC KHOẺ CON NGƯỜI. Tác nhân ô nhiễm Nguồn phát sinh Tác dụng bệnh lý đối với người Anđehyt Từ quá trình phân ly dầu mỡ và glyxerin bằng phương pháp nhiệt Gây buồn phiền cắu gắt, làm ảnh hưởng đến bộ máy hô hấp. Amoniac Từ quá trình hoá học trong sản xuất phân đạm, sơn hay thuốc nổ Gõy viêm tấy đường hô hấp Asin (AsH3) từ quá trình hàn nối sắt thép hoặc sản xuất que hàn có chứa asen Làm giảm hồng cầu trong máu, tác hại thận, gây bệnh vàng da Cacbon Ống xả khớ ụtụ, xe máy, ống khói đốt than Giảm bớt khả năng lưu chuyển ụxy trong máu Clo Tẩy vải sợi và các quá trình hoá học tương tự Gây nguy hại đối với toàn bộ đường hô hấp và mắt Hiđro xyanit Khói phun ra, cỏc lũ chế biến hoá chất, mạ kim loại Gây tác hại đối với tế bào thần kinh, đau đầu làm khô họng gây mờ mắt. Hiđro Florua Tinh luyện dầu khí, khắc kính bằng axit, sản xuất nhôm phân bón Gây mỏi mệt toàn thõn Hiđro Sunfit Công nghiệp hoá chất và tinh luyện nhiên liệu có nhựa đường Giống mùi trứng thối, gây buồn nôn, gây kích thích mắt và họng Nitơ oxit Ống xả khúi ụtụ, xe máy, công nghệ làm mềm hoá than Gây ảnh hưởng đến bộ máy hô hấp, muội xâm nhập vào phổi Sunfua điụxit Quá trình đốt than và dầu khí Gây tức ngực, đau đầu, nôn mửa Tro, muội, khói Từ lò đốt ở các ngành công nghiệp Đau mắt có thể gây bệnh ung thư. Nguồn: Cơ sở khoa học môi trường_PTS Lưu Đức Hải Tác nhân ô nhiễm thường được chia làm hai loại: sơ cấp và thứ cấp. Sunfua đioxit sinh ra do đốt cháy than là tác nhân sơ cấp. Nó tác động tới bộ phận tiếp nhận một cách trực tiếp. Sau đó khí này lại liờn kết với ụxy và nước của không khí sạch để tạo thành axit sunfuric rơi xuống đất cùng với nước mưa, làm thay đổi pH của đất và của thuỷ vực, tác động xấu tới nhiều thực vật, động vật và vi sinh vật. Như vậy mưa axit là tác nhân gây ô nhiễm thứ cấp tạo thành do sự kết hợp SO2 với nước. Cũng có những trường hợp các tác nhân khụng gõy ô nhiễm liờn kết quang hoá với nhau để tạo thành tác nhân ô nhiễm thứ cấp mới, gây tác động xấu. Cơ thể phản ứng với các tác nhân gây ô nhiễm theo nồng độ và theo thời gian. Sự phát thải lâu dài khí flo sẽ gây bệnh viêm da ở động vật; vật liệu cao su tiếp xúc lâu với ụzụn sẽ bị nứt. Nếu thời gian tác động ngắn sẽ khụng gõy tác động tương tự. Cơ quan bảo vệ môi trường của Mỹ biểu thị ô nhiễm không khí theo chỉ số chuẩn ô nhiễm PSI, theo ngưỡng an toàn và nguy hiểm đối với sức khỏe con người. PSI là chỉ số thu được khi tính tới nhiều chỉ số ô nhiễm, ví dụ tổng các hạt bụi lơ lửng SO2, CO, O3, NO2 được tính theo àg/m3/giờ hoặc trong một ngày. Nếu như PSI từ 0-49 là không khí có chất lượng tốt, từ 50-100 là trung bình, không ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người, từ 100-199 là không tốt, từ 200-299 là rất xấu, từ 300-399 là nguy hiểm, làm phát sinh một số bệnh, trên 400 là rất nguy hiểm, làm chết người (Stern, 1984). Theo chỉ số PSI, những người có độ tuổi sức khoẻ khác nhau sẽ được thông báo trước và giảm các hoạt động ngoài trời. Một số chất gây ô nhiễm không khí nhân tạo nguy hiểm nhất đối với con người và khí quyển trái đất là CO2, SO2, CO,N2O, CFC. - Cacbon đioxit (CO2) : CO2 với hàm lượng 0,03% trong khí quyển là nguyên liệu cho quá trình quang hợp để sản xuất năng suất sinh học sơ cấp ở cây xanh. Thông thường, lượng CO2 sản sinh một cách tự nhiên cân bằng với lượng CO2 được sử dụng cho quang hợp. Hai loại hoạt động của con người là đốt nhiờnliệuhoỏ thạch và phá rừng đã làm cho quá trinh trờnmất cân bằng có tác động xấu tới khí hậu toàn cầu. Khí CO2 và một số khớ khỏc, đặc biệt là hơi nước trong khí quyển có khả năng cho bức xạ mặt trời đi qua và đến bề mặt đất. kể từ khi bắt đầu cuộc cách mạng đến nay,lượng CO2 tăng lên khoảng 25% và sẽ tăng lên gấp 2 lần vào giữa thế kỷ sau. Trong khí quyển, lượng CO2 ước tính khoảng 711x109 tấn, nếu tính theo hàm lượng trung bình là 0,0335%. - Sunfua đioxớt (SO2). Đây là chất ô nhiễm không khí có nồng độ thấp trong khí quyển, tập trung chủ yếu ở tầng đối lưu. Sunfuadioxớt cú nguồn gốc do núi lửa phun và nhân tạo do đốt nhiên liệu than, dầu ,khí đốt, sinh khối thực vật, quạng Sunfua… SO2 rất độc hại đối với sức khoẻ của người và sinh vật gây ra các bẹnh về phổi khí phế quản. SO2 trong không khí khi gặp ụxy và nước tạo thành axớt,tập trung trong nước mưa tạo thành mưa axit có ảnh hưởng xấu tới các hồ nước. Phần lớn các hồ nước ở Bắc Âu bị axit hoá. Mưa axit có tác động xấu đến rừng và thảm thực vật xanh khỏc.Do bị mưa axit tàn phá, thuỷ điện mỗi năm tổn thất tới 4,5 triệu m3 gỗ. SO2 còn gây ra những sự cố nghiêm trọng như sương mù ở thủ đô nước anh. - Cacbon monooxit(CO). CO được hình thành do việc đốt cháy không hết nhiên liệu hoá thạch như than, dầu và một số chất hữu cơ khác. Khí thải từ các động cơ xe máy là nguồn gõy ụnhiễm CO chủ yếu ở các thành phố. CO không độc với thực vật vì cây xanh có thể chuyển hoá CO thành CO2 và sử dụng nó trong quá trình quang hợp. Vì vậy, thảm thực vật được xem là tác nhân tự nhiên làm giảm ô nhiễm CO. Tác hại của khí CO đối với con người và động vật xẩy ra khi nó hoá hợp thuận nghịch với Hờmụglobin (Hb) trong máu ; HbO2 + CO HbCO +O2 Khi con người ở trong không khí có nồng độ CO khoảng 250ppm sẽ bị đầu độc tử vong. Nhìn chung, tiếp xúc với khí CO là rất độc hại, có thể xẩy ra chết đột ngột ở gần các bếp ga và cỏc lũ đun than. - Nitơ ôxy (N2O) N2O là khớ gõy hiệu ứng nhà kính và nó được phát thải do đốt các nhiên liệu hoá thạch. Hàm lượng của nó củng tăng dần trên phạm vi toàn cầu. Mộtlương nhỏ N2O xâm nhập vào khí quyển do kết quả của quá trình phản ứng Nitrat hoỏ cỏc loại phân bón hữu cơ và vô cơ. Các loại phân khoáng và các quá trình tự nhiờn khác chiềm tỷ lệ 70 – 80%, đốt cháy nhiên liệu tạo ra khoảng 20-30% lưọng N2O phát thải vào khí quyển. - Clorofluorocacbon(CFC): CFC là những hoá chất do con người tổng hợp để sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp, các bộ phận làm lạnh và từ đó xâm nhập trong khí quyển. CFC có tính ổn định cao và khụng phõn huỷ.Khỡ CFC đạt tới tầng bình lưu của khí quyển, chúng sẽ được các tia cực tím phân huỷ. Có những giả thuyết cho rằng, nếu sự phát thải CFC hiện nay hoàn toàn chấm dứt thì cũng cần phải 100 năm nữa mới phân huỷ hết lượng CFC hiện có trong khí quyển. - Mờtan (CH4) Mờtan là một loại khớ gõy hiệu ứng nhà kính. Khí này được sản xuất từ lâu, nhưng hiên nay việc sản xuất và phát thải nó vào khí quyển ngày càng nhiều do hoạt động của con người. Nguồn chính của CH4 là các quá trình sinh học, ví dụ như sự men hoá đường ruột của động vật móng guốc, cừu và những động vật khác, sự phân giải kỵ khí ở đất ngập nước, ruộng lúa, cháy rừng và đốt nhiên liệu hoá thạch. CH4 thúc đẩy sự oxy hoá hơi nước ở tầng binh lưu. Sự gia tăng hơi nước rõ ràng gây hiệu ứng nhà kính mạnh hơn nhiều so với hiệu ứng trực tiếp của CH4. Các nguồn khác sản sinh ra CH4 là xe ụtụ, xe máy, khai thác than. 2.2.4. Sự lan truyền chất ô nhiễm trong khí quyển. Các chất ô nhiễm khí dưới tác động của các yếu tố khí quyển khuyếch tán và lan truyền cào không gian bao quanh nguồn, có ba yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sử khuyếch tán chất ô nhiễm không khí là: điều kiện khí tượng, địa hình khu vực, điều kiện nguồn thải. Điều kiện khí tượng có ảnh hưởng tới sự lan truyền chất gây ô nhiễm không khí gồm: hướng gió, đặc điểm phân bố nhiệt độ khí quyển, độ ẩm và chế độ mưa. Hướng gió, là yếu tố cơ bản nhất có ảnh hưởng đến sự lan truyền chất ô nhiễm. Nồng độ chất ô nhiễm trong không khí giảm dần từ nguồn theo chiều hướng. Nếu xem góc mở của luồng khí thải không thay đổi. Vùng không khí thải không thay đổi, thì diện tích mặt cắt ngang của luồng tăng theo tỷ lể bình phương khoảng cách từ tâm ống khói. Vùng không khí gần mặt đất bị ô nhiễm thường bắt đầu từ vị trớ cỏch tõm ống khói 4-20 chiều cao ống khói. Vị trớ cú nồng độ đạt giá trị cực đại nằm ở khoảng cách 10-40 lần theo chiều cao ống khói. Khi trời lặng gió, luông khí thải sẽ lan truyền theo hướng lên cao trong không gian xung quanh theo tâm ống khói. Đặc điểm phấn bổ nhiệt của Profil khí quyển trái đất có ảnh hưởng quan trọng tới sự lan truyền chất ỗ nhiễm khí. Thông thường, nhiệt độ không khí càng lên cao thì giảm với gradient theo chiều thẳng đứng 10C/100m. Trong trường hợp thuận nhiệt trờn, cỏc chất ô nhiễm không khí được đưa lên cao và lan truyền ra xa. Khi nhiết độ không khí tăng theo chiều thẳng đứng (trường hợp nghịch nhiệt) các chất ô nhiễm khó truyền lên cao và ra xa.Vỡ vậy, nồng độ chất ô nhiễm trên mặt đất gần nguồn ô nhiễm rất cao, ảnh hướng xấu tới sức khỏe của dân cư và môi trường không khí khu vực đặt nguồn thải. Độ ẩm và mưa cũng có ảnh hưởng tới sự lan truyển chất ô nhiễm. Một số chất ô nhiễm khí và bụi khi gặp mưa sẽ theo nước mưa rơi xuống bề mặt trái đất. Như vậy, mưa có tác dụng làm sạch không khí, lá cây, chuyển các chất gây ô nhiễm không khí vào môi trường đất, nước. Địa hình khu vực có ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự lan truyền chất ô nhiễm. Địa hình có ảnh hưởng trực tiếp đến đặc điểm phân bố profil nhiệt của khí quyển và hướng gió của khu vực. Ở địa hình phức tạp thường xảy ra sự thay đổi chế độ nhiệt và hướng gió theo mùa, theo thời gian trong ngày. Khi xõy nhà ở vùng đồi núi, người ta thường chọn ở vị trí ở đỉnh đồi hoặc sườn đồi cuối hướng gió chủ đạo, cũn cỏc khu vực dân cư đặt ở thung lũng hoặc sườn đồi hứng gió. Đặc điểm nguồn thải có ảnh hưởng mạnh đối với sự khuyếch tán chất ô nhiễm không khí. Ở các nguồn thải thấp, sự khuyếch tán chất ô nhiễm chịu ảnh hưởng mạnh của địa hình, tốc độ giú,… 3. Chất lượng môi trường và chất lượng môi trường không khí 3.1. Chất lượng môi trường: Chất lượng môi trường là thuật ngữ để chỉ tình trạng của môi trường. Chất lượng môi trường được đánh giá trên nhiều khía cạnh, bằng nhiều những tiêu chuẩn khác nhau. Ngày nay thuật ngữ chất lượng môi trường được nói nhiều hơn bởi lẽ nó là một trong những bất cập hàng đầu hiện nay. Chất lượng môi trường được cả thế giới quan tâm và loài người đang tìm mọi cách nâng cao chất lượng môi trường, vì chất lượng môi trường của chúng ta đang đi xuống một cách nghiêm trọng và cần phải có những giải pháp cấp bách để cải thiện chất lượng môi trường. 3.2. Chất lượng môi trường không khí Là thuật ngữ để chỉ tình trạng về môi trường không khí. Cùng với môi trường nói chung chất lượng môi trường không khí hiện nay đang xuống cấp và cần có những biện pháp cấp thiết để cải thiện môi trường không khí. Chất lượng môi trường không khí được đánh giá qua những chỉ tiêu, giới hạn cho phép. Đa số các tiêu chuẩn hiện nay về môi trường không khí chúng ta đều vượt quá, có thể nói chúng ta đang sống trong một môi trường không khí đầy ô nhiễm bởi bụi và các khí thải độc hại bên cạnh đó còn là tiếng ồn. Trên toàn thế giới các hiệp định, quy ước đang được ký kết nhằm nâng cao chất lượng môi trường không khí. 3.3. Tiêu chuẩn môi trường Một trong hai điều kiện để kết luận một hành động gây ô nhiễm môi trường là hành động đó gây ra những tác động đến môi trường là làm môi trường bị biến đổi vượt quá tiêu chuẩn môi trường cho phép. Như vậy, tiêu chuẩn là công cụ quan trọng trong quản lý nhà nước về môi trường. Trên cơ sở hệ thống tiêu chuẩn môi trường, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định một các chính xác tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi và hậu quả mà con người gây ra đối với môi trường, từ đó có cơ sở để áp dụng trách nhiệm pháp lý tương ứng và đưa ra cỏc biờn phỏp nhằm khắc phục ngăn chặn ô nhiễm kịp thời. Có nhiều cách định nghĩa về tiêu chuẩn môi trường. Theo nghĩa rộng, tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mức môi trường, trong đó bao gồm tất cả những thông số thành phần của môi trường được coi là trong sạch an toàn. Những chuẩn mức này được xây dựng phù hợp với cuộc sống của con người và có những phương pháp nhất định để xác định chúng. Theo luật bảo vệ môi trường năm 2005, khoản 5 Điều 3 thỡ “tiờu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường”. Những chuẩn mực, những giới hạn cho phép được hiểu là mức độ hoặc phạm vi chất ô nhiễm nhất định có thể chấp nhận được (được phép tồn tại trong một thành phần môi trường trong một thời gian nhất định hoặc trong một khoảng thời gian nhất định) vì chưa đến mức gây ô nhiễm nguy hiểm đối với con người hoặc đã giới hạn an toàn để bảo vệ sức khoẻ cộng đồng và bảo vệ môi trường trong hiện tại cũng như môi trường trong tương lai. Sau đây là các tiêu chuẩn của nhà nước về chất lượng không khí: Bảng 4: Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung quanh ( mg/m3). TT Tên chất Công thức hoá học Trung bình ngày đêm Một lần tối đa Acrylonitrit CH2=CHCN 0,2 _ Ammoniac NH3 0,2 0,2 Anlin C6H5NH2 0,03 0,05 Anhydritvanalic V2O5 0,002 0,05 Asen (hợp chất vô cơ tính theo As) As 0,003 _ Asenhydrua (Asin) AsH3 0,002 _ Acid axetic CH3COOH 0,06 0,2 Acid clohydric HCL 0,06 _ Acid nitric HNO3 0,15 0,4 Acid sunfuric H2SO4 0,1 0,3 Benzen C6H6 0,1 1,5 Bụi chứa SiO2 Dianas 85- 90% SiO2 Gạch chịu lửa 50% SiO2 Ximăng 10% SiO2 Dolomit 8% SiO2 0,05 0,1 0,1 0,15 0,15 0,3 0,3 0,5 Bụi chứa amiăng Không Không Cadimi (khói gồm ụxit và kim loại) theo Cd 0,001 0,003 Carbon disunfua CS2 0,005 0,03 Carbon tetraclorua CCl4 2 4 Cloroform CHCl3 0,02 Chì tetractyl Pb(C2H5)4 Không 0,05 Clo Cl2 0,03 0,1 Benxidin NH2C6H4C6H4NH2 Không Không Crom kim loại và hợp chất Cr 0,0015 0,0015 1,2-Dicloetan C2H4Cl2 1 3 DDT C8H11Cl4 0,5 _ Hydroflorua HF 0,005 0,02 Fomaldehyt HCHO 0,012 0,012 Hydrosunfua H2S 0,008 0,008 Hydrocyanua HCN 0,01 0,01 Mangan và hợp chất tính theo MnO2) Mn/MnO2 0,01 _ Niken (kim loại và hợp chất) Ni 0,001 _ Naphta 4 _ Phenol C6H5OH 0,01 0,01 Styren C6H5OH=CH2 0,003 0,003 Toluen C6H4CH3 0,6 0,6 Tricloetylen ClCH=CCl2 1 4 Thuỷ ngân (kim loại và hợp chất) Hg 0,0003 _ Vinyl clorua ClCH=CH2 13 Xăng C2Cl4 1,5 5,0 Tetracloetylen 0,1 _ Nguồn: TCVN 1995 BẢNG 5: Giới hạn tối đa cho phép của bụi và các hợp chất vô cơ trong khí thải công nghiệp (mg/m3) . TT Thông số Giá trị giới hạn A B 1 2 3 4 Bụi khói: - Nấu kim loại - Bê tông nhựa - Xi măng - Các nguồn khác 400 500 400 600 200 200 100 400 Bụi: - Chứa Silic - Chứa amiăng 100 0 50 0 Antimon 40 25 Asen 30 10 Cadimi 20 1 Chì 30 10 Đồng 150 20 Kẽm 150 30 Clo 250 20 HCl 500 200 Flo, acid HF (các nguồn) 100 10 H2S 6 2 CO 1500 500 SO2 1500 500 NOx (các nguồn) 2500 1000 NOx (cơ sở sản xuất axit) 4000 1000 H2SO4 (các nguồn) 300 35 HNO3 2000 70 Ammoniac 300 100 Nguồn: TCVN 1995 BẢNG 6: Giới hạn tối đa cho phép các chất hữu cơ vào không khí (mg/m3) TT Tên Công thức hoá học Giới hạn tối đa 1 2 3 4 Axeton CH3COCH3 2400 Axetylen tetrabromua CHBr2CHBr2 14 Axetaldehyt CH3CHO 270 Acrolein CH2=CHCHO 1,2 Amylaxetat CH3COOC5H11 525 Anilin C6H5NH2 19 Anhydrit acidic (CH3CO)2O 360 Benzidin NH2C6H4C6H4NH2 Không Benzen C6H6 80 Benzyl clorua C6H5CH2Cl 5 Butadien C4H6 2200 Butan C4H10 2350 Butylaxetat CH3COOC4H9 950 n-Butanol C4H9OH 300 Butylamin CH3(CH2)2CH2NH2 15 Creson (o,m,p) CH3C6H4OH 22 Clobenzen CHCl3 240 Cloroform C6H5Cl 250 -Clopren CH2=CClCH=CH2 90 Clopren CCl3NO2 0,7 Cyclohexan C6H12 1300 Cyclohexanol C6H11OH 410 Cyclohexanon C6H10O 400 Cyclohexen C6H10 1350 Dtetyl (C2H5)6NH 75 Ditlo librommetan CF2Br2 860 O- Diclobenzen C6H4Cl2 300 1.1 Dicloetan CHCl2CH3 400 1.2 Dicloetylen ClCH=CHCl 790 1.2 Dicloetylmetan CCl2F2 4950 Dioxan C4H8O2 360 Dymetyl benzen C6H5N(CH3)2 25 Dicloetylen (ClCH2CH2)2O 90 Dumetylesunfat (CH3)2NOCH 60 Dimetylsunfat (CH3)2SO4 0,5 Dimetylhydrazin (NH3)2NNH2 1 Dinitrobenzen (o. m ,p) C6H4(NO2)2 1 Etylaetat CH3COOC2H5 1400 Etylamin CH3CH2NH2 45 Etylbenzen CH2CH2C5H5 870 Etylbromua C2H5Br 890 Nguồn: TCVN 1995 BẢNG 7: Giới hạn cho phép của thành phần ô nhiễm khí thải của các phương tiện giao thông đường bộ Thành phần ô nhiễm trong không khí Phương tiện đanh sử dụng Phương tiện đăng ký lần đầu Phương tiện động cơ xăng Phương tiện động cơ diezen Phương tiện động cơ xăng Phương iện động cơ diezen Mức1 Mức2 Mức3 Mức1 Mức2 Mức1 Mức2 CO(%V) 6,5 6,0 4,5 _ _ 4,5 _ _ HC(ppm) ĐC4ky _ 1500 1200 _ _ 1200 _ _ ĐC2ky _ 7800 7800 _ _ 7800 _ _ ĐC đbiệt _ 3300 3300 _ _ 3300 _ _ ĐộKhúi% _ _ _ 85 72 _ 72 50 Nguồn: TCVN 6438 - 1998 Như vậy, tiêu chuẩn môi trường vừa là quy phạm kỹ thuật vừa là quy phạm pháp luật. Đó là sự kết hợp giữa những thuộc tính cơ bản của các thành phần môi trường với các hình thức pháp lý của nó để điều chỉnh hành vi của con người trong quá trình khai thác, sử dụng, tác động đến các yếu tố khác nhau của môi trường và từ đó được sử dụng như là thước đo về mức độ ô nhiễm môi trường. Đối với không khí, khi xác định mức độ ô nhiễm của thành phần môi trường này chúng ta cũng sử dụng Tiêu chuẩn môi trường không khí để đo mức độ ô nhiễm. Tiêu chuẩn môi trường không khí là một bộ phận quan trọng trong tiêu chuẩn môi trường, bao gồm tập hợp cỏc tiờu thức, thông số cơ bản về hàm lượng các thành phần trong môi trường không khí được coi là trong sạch an toàn đối với sức khoẻ con người và hệ sinh thái. Tiêu chuẩn môi trường không khí được ban hành nhằm bảo vệ sự trong lành cho không khí. Nếu một hành động nào đó làm biến đổi hàm lượng các thành phần vượt quá giới hạn cho phép sẽ phải chịu các hình thức pháp lý nhất định. Tiêu chuẩn môi trường về không khí được ban hành trong tập I các Tiêu chuẩn nhà nước Việt Nam về môi trường năm 1998. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ Ở THÀNH PHỐ HÀ ĐễNG. 1. TỔNG QUAN VỀ HÀ ĐễNG: 1.1. Điều kiện tự nhiên: 1.1.1. Vị trí địa lý: Thành phố Hà Đụng cú diện tích tự nhiên 4.832,64 ha. Gồm 15 đơn vị hành chính (8 xã và 7 phường). Dân số năm 2006 có 179.302 người, trong đó dân số nội thị 88.708 người chiếm 49,47%, khu vực nông thôn 90.594 người chiếm 50,53% , mật độ dân số 3.772 người/km2. Phía Bắc giáp huyện Từ Liêm – thành phố Hà Nội Phía Nam giáp huyện Thanh Oai - tỉnh Hà Tây Phía Đông giáp huyện Thanh Trì – thành phố Hà Nội Phía Tây giáp huyện Hoài Đức, huyện Quốc Oai - tỉnh Hà Tây. Là trung tâm kinh tế văn hoá, khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo của tỉnh Hà Tây, thành phố Hà Đụng cũn nằm trong chuỗi đô thị của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ nên đây là vị trí địa lý có lợi thế rất lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội. Thành phố Hà Đông nằm liền kề và là một trong những cửa ngõ quan trọng của thủ đô Hà Nội. Thực tế cho thấy rằng thành phố có mối liên hệ phát triển không chỉ về mặt giao thông, cơ sở hạ tầng mà còn cả về mặt kinh tế xã hội. Quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của thành phố cũng đã xác định rõ thành phố Hà Đụng cựng cỏc chuỗi đô thị Miếu Môn – Xuân Mai – Hoà Lạc – Sơn Tây sẽ là vành đai vệ tinh phát triển không gian của Hà Nội, là một điểm nhấn của Hà Nội trong định hướng phát triển không gian vùng đô thị Hà Nội mở rộng, tác động lan toả ra các vùng lân cận thành các trục phát triển theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Về địa hình thì Hà Đông nằm hoàn toàn trong vùng đồng bằng của tỉnh Hà Tõy nờn cú địa hình đặc trưng của vùng đồng bằng là bằng phẳng, độ chênh địa hình không lớn, biên độ cao trình nằm trong khoảng 3,5m đến 6,8m. Địa hình thành phố chia làm 3 khu vực chính: Khu vực Bắc và Đụng sụng Nhuệ Khu vực Bắc sông La Khê Khu vực Nam sông La Khê 1.1.2. Khí hậu. Thành phố nằm trong nền chung của khí hậu miền bắc Việt Nam và nằm trong vùng tiểu khí hậu đồng bằng của tỉnh Hà Tây với các đặc điểm khí hậu nhiệt đới, gió mùa nóng ẩm vào mùa hạ và lạnh khô vào mùa đông, là một trong những thuận lợi để cho thành phố phát triển một nền nông nghiệp đa dạng với các loại cây trồng có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới đặc biệt là các cây trồng cho giá trị sản phẩm, kinh tế cao. 1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội. 1.2.1. Tăng trưởng kinh tế. Kinh tế có bước phát triển khá, tốc độ tăng trưởng kinh tế hằng năm đạt 12,8%, vượt 3,2% so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Đông lần thứ 17. GDP bình quân đầu người tăng: năm 2005 đạt 1.082 USD, vượt 42 USD/người/năm so với chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hà Đông lần thứ 17. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: tỷ trọng các ngành kinh tế của thành phố Hà Đông năm 2005 như sau: + Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: 53,25% (mục tiêu Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ 17 là 48%). + Thương mại, dịch vụ: 42% (mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 17 là 47%) + Nông gnhiệp: 4,75% (mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 17 là 5%) . Mặc dù tốc độ tăng trưởng GDP cao, song một số nhân tố tiền đề cho sự bứt phá nhanh, bền vững còn chưa mạnh (yếu tố khoa học công nghệ cao, công nghiệp háo - hiện đại hoá, liên kết kinh tế, năng lực cạnh tranh và hàm lượng “chất xỏm”). Tiềm lực kinh tế của thành phố so với kinh tế của Hà Nội liền kề còn khiêm tốn, nên chưa đủ sức để khai thác, tận dụng lợi thế liền kề Hà Nội để tạo đột phá nhanh đối với sự phát triển của thành phố, cũng như phát huy vai trò động lực đối với nền kinh tế của tỉnh Hà Tây. Chất lượng giá trị gia tăng (GDP) các ngành chưa có chuyển biến mạnh, tính bền vững trong tăng trưởng còn chưa cao; tốc độ đổi mới công nghệ còn chậm, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu. Việc liên kết kinh tế và kinh tế đối ngoại còn có nhiều khó khăn hạn chế và chưa chủ động. 1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Cơ cấu kinh tế của thành phố Hà Đông năm 2005 thể hiện những nét đặc trưng của một đô thị với nền kinh tế phát triển, theo đó tỷ lệ của khu vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ khá cao, tỷ trọng của khu vực nông nghiệp thấp (chỉ chiếm 4,75% GDP). Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng của khu vực công nghiệp – xây dựng trong GDP tăng từ 49,1% năm 2001 lên 53,25% năm 2005; Tỷ trọng của khu vực nông nghiệp giảm từ 5,8% xuống 4,75% tương ứng và tỷ trọng cảu khu vực dịch vụ giảm 45,1% xuống còn 42,0%. Cơ cấu đầu tư trong các ngành, lĩnh vực còn chưa hợp lý. Bảng 8: Cơ cấu kinh tế H à Đông: 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Cơ cấu GDP 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 1.Công nghiệp-XD 49,7 49,1 51,9 52,9 53,1 53,25 2.Nông nghiệp 5,4 5,4 4,8 3,9 5,7 4,75 3.Dịch vụ 44,9 45,5 43,3 43,2 41,2 42 Nguồn: theo thống kê phòng TN và MT Hà Đông 1.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế. 1.3.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp. Toàn thành phố đã hoàn thành quy hoạch sản xuất nông nghiệp chuyển đổi cơ cấu cây trồng vậy nuôi đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. 5 năm qua, sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định, sản lượng lương thực bình quân tăng 23,2%/năm. Tổng sản lượng lương thực năm 2001 đạt 7.867 tấn, năm 2006 đạt 22165,36 tấn ( sự tăng đột biến này là do mở rộng địa giới hành chính). Giá trị sản xuất trồng trọt/1ha canh tác năm 2006 đạt 37,83 triệu đồng, tăng bình quân 6,87%/năm. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp có sự chuyển dịch tích cực, phù hợp với đặc điểm kinh tế ven đô: Tỷ trọng giá trị ngành chăn nuôi và thuỷ sản trong nông nghiệp tăng từ 38,03 % năm 2001 lên 52,87% năm 2006; tỷ trọng giá trị ngành trồng trọt giảm tương ứng 57,72% xuống còn 46,01%. Tuy nhiên tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn triển khai còn chậm và thiếu tính bền vững. Sản xuất nông nghiệp tiếp tục chuyển đổi cơ cấu theo hướng đáp ứng yêu cầu của thị trường, nâng cao chất lượng giá trị và hiệ quả. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phù hợp với đặc điểm nông nghiệp ven đô. 1.3.2. Khu vực kinh tế công nghiệp Sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Đông đang tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao từ 302,775 tỷ đồng năm 2001 lên 660,773 tỷ đồng năm 2005 (tăng 2.18 lần), tốc độ tăng bình quân hang năm đạt 23,61%. Tỷ trọng khu vực công nghiệp – xây dựng trong GDP tăng từ 48% năm 2001 lên 53,25% năm 2005. Trong số đó, khu vực quốc doanh chiếm 17%, khu vực ngoài quốc doanh chiếm 60% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 23%. Cơ cấu sản xuất nông nghiệp cảu thành phố chủ yếu tập trung vào một số ngành như: Cơ kim khí (chiếm 37,8%); dệt lụa, may mặc, giày da (chiếm 24,2%); chế biến thực phẩm, đồ uống (chiếm 31,7%). Phần còn lại là các ngành công nghiệp dược, thiết bị phụ tùng xe mỏy… Trên địa bàn thành phố, một số cụm công nghiệp và điểm công nghiệp làng nghề đã được hình thành. Tuy nhiên, nhiều cụm công nghiệp lại phân bố đan xen trong các điểm dân cư nên hạn chế việc mở rộng quy mô, gây ách tắc giao thông, khó khăn về cung ứng điện, nước và bảo vệ môi trường. Hiện tại, cơ cấu sản xuất sản phẩm đã khẳng định được chỗ đúng của mỡnh trờn thị trường: như phụ tùng xe gắn máy, vật liệu xây dựng, sản phẩm dược… còn hầu hết các sản phẩm công nghiệp của thành phố do quy mô sản xuất nhỏ, mẫu mã khá đơn điệu và chất lượng chưa cao nên sức vươn ra thị trường để cạnh tranh còn nhiều hạn chế. - Cụm công nghiệp: + Cụm công nghiệp Cầu Bươu: 16,3 ha, nằm dọc theo đường 430 Hà Đông - Văn Điển đan xen với khu dân cư. + Cụm công nghiệp Yên Nghĩa: 40,7 ha, trong đó diện tích xây dựng là: 20,5 ha. - Điểm công nghiệp làng nghề truyền thống: Trên địa bàn thành phố có một số làng nghề truyền thống nổi tiếng trong và ngoài nước: dệt lụa Vạn Phúc, dệt the La Khê, nghề rèn Đa Sỹ, dệt len Nghĩa Lộ, làng nghề mỹ nghệ Huyền Kỳ. Giá trị sản xuất của các làng nghề đạt khoảng trên 55tỷ đồng/năm. 1.3.3. Khu vực kinh tế dịch vụ - Thương mại nội địa: Nhỡn chung thương mại nội địa trên địa bàn thành phố Hà Đông đang có xu hướng phát triển khá nhanh, phát huy được vai trò là trung tâm của khu vực phía Nam và Tây Nam của tỉnh Hà Tây và là đầu mối phát luồng hàng hoá và dịch vụ đối với các tỉnh vùng Tây Bắc. - Xuất nhập khẩu: Những năm vừa qua, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoỏ trờn địa bàn thành phố diễn ra khá sôi động. Giá trị kim nghạch xuất khẩu tăng từ 1,9 triệu USD năm 2001 lên 4,23 triệu USD năm 2005. Tuy nhiên, sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm xuất khẩu còn chậm, đầu tư cho hoạt động xuất khẩu còn chưa xứng với tiềm năng chưa tập trung đầu tư sản xuất các mặt hàng có giá trị tăng cao và là mặt hang xuất khẩu mũi nhọn của thành phố. Mặt khác, sự hiểu biết về thị trường thế giới cũng như trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu còn hạn chế cả về kỹ năng đàm phán cũng như công tác quản lý nên hiệu quả của hoạt động xuất nhập khẩu chưa cao. 1.4. Dân số, lao động và việc làm. 1.4.1. Dân số Dân số của thành phố Hà Đụng cú những biến đổi do quá trình đô thị hoá và mở rộng địa giới hành chính. Sau khi điều chỉnh địa giới hành chính và mở rộng thành phố Hà Đông dân số trên địa bàn tăng lên tới 173.323 người. Mật độ trung bình la 3.617,7 người/km2 (khu vực nội thị có mật độ 9.601 người/km; khu vực cỏc xó có mật độ 2.129 người/km2). Dân số thành phố Hà Đông phân bố không đều, tập trung chủ yếu ở các khu vực gần đường Quục lộ 6, tỉnh lộ số 70, 430 và 21B. Đặc biệt, lại các khu vực trung tâm cũ (thuộc phường Nguyễn Trãi, Yết Kiờu…), mật độ dân số từ 200 – 270 người/ha đất xây dựng đô thị. Khu vực phường Văn Mỗ và Vạn Phúc có mật độ dân số trung bình khoảng 120 – 150 người/ha đất xây dựng đô thị. 1.4.2. Lao động và việc làm: Lực lượng lao động, theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh thì số dân trong độ tuổi lao động đến 31/12/2005 là 93.310 người, chiếm 68,5% tổng dân thành phố (trong đó khu vực nội thị chiếm 50.134 người). Tổng lao động làm trong các nghành kinh tế của thành phố Hà Đông khoảng 36.834 người, chiếm 73,5% dân số trong độ tuổi lao động. Trong đó: - Lao động khu vực nông, lâm nghiệp là 1.735 người, chiếm 4,7% số lao động làm việc. - Lao động thuộc khu vực công nghiệp: tiểu thủ công nghiệp, xây dựng khoảng 6.521 người, chiếm 18,5% lao động làm việc. - Lao động khu vực dịch vụ, thương mại là 28.278 người, chiếm 76.8% số lao động làm việc. - Số lao động thất nghiệp khoảng 3.000 người, chiếm 7,7% số lao động cần bố trí việc làm. 1.5. Giao Thông. Các tuyến trục đường giao thông liên tỉnh kết nối Hà Đông với bên ngoài được đầu tư nâng cấp tạo điều kiện cho phát triển và giao lưu kinh tế. Bước đầu đã được mở rộng, nâng cấp một số tuyến trục chính: mở rộng nâng cấp quốc lộ 6 qua trung tâm thành phố (quy mô mặt cắt 47m), nâng cấp đường 21B và đường 70 đi qua thành phố. Mạng lưới tuyến đường trục chính đều gắn kết với hệ thống đường của Hà Nội, phải đi xuyên qua trung tâm thành phố, nên mạng lưới giao thông phải chịu tải rất lớn (cường độ, lưu lượng xe, ô nhiễm môi trường). Đõy chớnh là vấn đề đang gây nhức nhối cho các nhà quy hoạch, vì môi trường trờn cỏc đoạn đường đang bị ô nhiễm nặng, đặc biệt là ảnh hưởng của bụi do các phương tiện giao thông. 2. Đánh giá hiện trạng môi trường không khí của thành phố Hà Đông. Hiện nay chất lượng môi trường tại hầu hết các khu vực nông thôn trên địa bàn thành phố vẫn còn đảm bảo, chưa có những biểu hiện bị ô nhiễm và suy thoái. Tuy nhiên tại một số khu vực như làng nghề, các khu đô thị, dọc các tuyến đường giao thông đó cú hiện tượng bị ô nhiễm ở các mức độ khác nhau. Điển hình của các hiện tượng này là các làng nghề như Vạn Phúc, Dương Nội… Tại các làng nghề mức độ ô nhiễm xảy ra trên diện rộng, gây ảnh hưởng cho nhiều khu vực lân cận. Tại các đô thị hiện tượng ô nhiễm không khí mang tính chất cục bộ, tập trung tại những khu vực có mật độ các phương tiện giao thông cao hoặc các công trình sửa chữa, xây dựng cơ sở hạ tầng… Tại khu vực cạnh các tuyến đường giao thông chủ yếu bị ô nhiễm bụi cấp. Tại các khu, cụm điểm công nghiệp hiện nay những biểu hiện ô nhiễm do các hoạt động chưa rõ rang do nhiều khu công nghiệp còn đang trong giai đoạn xây dựng hoặc mới bắt đầu hoạt động. Để đánh giá được cụ thể hiện trạng môi trường không khí cảu thành phố Hà Đông, nhóm nghiên cứu đã tiến hành đo đạc tại 10 vị trí đối với môi trường không khí xung quanh và 15 vị trí đối với môi trường không khí tại các cụm điểm công nghiệp và làng nghề. Với các chỉ tiêu đo đạc lấy mẫu bao gồm SO2, NO2, CO, CO2, bụi và độ ồn. 2.1. Hiện trạng môi trường không khí xung quanh 2.1.1. Tình trạng ô nhiễm. Tình trạng ô nhiễm của môi trường không khí xung quanh được phản ánh qua kết quả đo đạc lấy mẫu tại 10 vị trí đại diện cho khu vực xung quanh thành phố Hà Đông. Thời gian lấy mẫu tiến hành vào ngày 25/11/2007 và kết quả phân tích được hoàn thành vào ngày 30/11/2007. Kết quả này được tóm tắt trong bảng dưới đây: BẢNG 9: Kết quả quan trắc chất lượng môi trường không khí xung quanh TT Vị Trí Chỉ tiêu Bụi lơ lửng CO SO2 NOx mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3 1 Khu vực 1 0.33 4.0 0.35 0.030 2 Khu vực 2 0.25 3.5 0.3 0.035 3 Khu vực 3 0.12 3.0 0.3 0.024 4 Khu vực 4 0.3 3.0 0.17 0.016 5 Khu vực 5 0.66 6.5 0.47 0.045 6 Khu vực 6 0.12 5.4 0.44 0.44 7 Khu vực 7 0.57 4.5 0.33 0.21 8 Khu vực 8 0.54 4.0 0.28 0.26 9 Khu vực 9 0.24 3.0 0.15 0.05 10 Khu vực 10 0.72 5.6 0.42 0.15 TCVN 5937-1995 0.30 5.0 0.30 0.1 Nguồn: phòng tài nguyên môi trường thành phố Hà Đông Trong đó: Khu vực 1: Cổng công ty SYM; Khu vực 2: Chợ Dương Nội; Khu vực 3: Trường PTCS Đồng Mai; Khu vực 4: Đờ xúm bến Đồng Mai; Khu vực 5: Khu tập thể quản lý GT Yên Nghĩa; Khu vực 6: Cty mây tre đan Yên Nghĩa; Khu vực 7: Cổng trường cao đẳng thương mại – Phỳ Lóm; Khu vực 8: Bưu điện Xốm – Phỳ Lóm; Khu vực 9: Cổng Cty Bitis – KCN Yên Nghĩa; Khu vực 10: Cty Dương Đạt – KCN Phỳ Lóm. Kết quả quan trắc cho thấy không khí bị ô nhiễm chủ yếu trờn cỏc trục đường giao thông, điều này được thể hiện qua hình dưới đây: BUI 0.33 0.25 0.12 0.3 0.66 0.12 0.57 0.54 0.24 0.72 TCVN 5937 0.3 0.3 0.3 0.3 0.3 0.3 0.3 0.3 0.3 0.3 Hình 1: Tương quan giữa bụi và tiêu chuẩn Kết quả trờn hỡnh 1 cho thấy hàm lượng bụi vượt tiêu chuẩn cho phép chủ yếu trờn cỏc trục đường giao thông: - Cao nhất tại các khu công nghiệp Phỳ Lóm (0.72mg/m3) nằm trên trục đường nối giữa đường 6 và đường đi Võn Đình - Tế Tiêu - Trên đường 6, khu vực Yên Nghĩa (0.66 mg/m3), khu vực Phỳ Lóm (0.54 mg/m3). CO 4.0 3.5 3.0 3.0 6.5 5.4 4.5 4.0 3.0 5.6 TCVN 5937 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 Hình 2 : Tương quan giữa CO và tiêu chuẩn Hình 2 cho thấy các điểm vượt tiêu chuẩn cho phép là Cổng công ty mây tre đan Yên Nghĩa (6.5 mg/m3), khu tập thể quản lý giao thông Yên Nghĩa (5.4 mg/m3) nằm trên đường 6; KCN Phỳ Lóm (5.6 mg/m3) với mức vượt tiêu chuẩn cho phép khoảng hơn 1 lần. SO2 0.35 0.3 0.3 0.17 0.47 0.44 0.33 0.28 0.15 0.42 TCVN 5937 0.3 0.3 0.3 0.3 0.3 0.3 0.3 0.3 0.3 0.3 Hình 3: Tương quan giữa SO2 và tiêu chuẩn Qua hình 3 ta có hàm lượng SO2 vượt tiêu chuẩn phổ biến khoảng 1.5 như cổng công ty mây tre đan Yên Nghĩa (0.44 mg/m3), khu tập thể quản lý giao thông Yên Nghĩa (0.47 mg/m3). NOx 0.03 0.035 0.024 0.016 0.045 0.45 0.21 0.26 0.05 0.15 TCVN 5937 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1 0.1 Hình 4: Tương quan giữa NOx và tiêu chuẩn Hình 4 cho thấy một số mẫu quan trắc có hàm lượng NOx vượt tiêu chuẩn từ 2 – 4.5 lần như cổng công ty mây tre đan Yên Nghĩa (0.45 mg/m3), cổng Bưu điện Xốm (0.26 mg/m3)… Nhìn chung chất lượng môi trường không khí xung quanh thành phố Hà Đông đang bị ô nhiễm ở mức báo động. Mức độ ô nhiễm có xu hướng tăng nhanh cùng với tốc độ đô thị hoá, công nghiệp hoá của thành phố. 2.1.2 Nguyên nhân ô nhiễm Qua quá trình khảo sát cho thấy hiện tại các tác nhân quan trọng gây ô nhiễm môi trường không khí xung quanh khu vực thành phố Hà Đông chủ yếu do các nguồn sau: Các hoạt động giao thông. Theo báo cáo từ “Đề án nâng cấp thành phố Hà Đông từ đô thị cấp 4 lên cấp 3” thì hiện trạng hệ thống giao thông của thành phố với tổng các tuyến giao thông nội thị là 64.4 km bao gồm : - Đường nhựa bê tông: 47,875km (chiếm 74,34%) trong đó đường chính rải nhựa là 17,9 km. - Đường nhựa bê tông ximăng: 2,65 km (chiếm 4%). - Mật độ đường rải nhựa: 5,18km/km2. - Tỷ lệ diện tích giao thông trên diện tích đất xây dựng đô thị: 22,36% - Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng: 2,45%. - Thành phố có 3 nút giao thông quan trọng là: nút Ba La, nút đầu cầu Trắng và nút ngã tư Bưu điện thuộc quốc lộ QL6, QL430, 21B. Như vậy, với mật độ đường và mật độ giao thông của thành phố hiện nay thì số lượng xe lưu thông trong thành phố được đánh giá là tương đối cao và chế độ làm việc của các xe chạy ở tốc độ trung bình và chậm nên làm tăng lượng khớ phỏt thải vào môi trường. Trong hoạt động giao thông đường sắt, đường bộ và đường thuỷ của thành phố, các nguồn gây ô nhiễm chủ yếu do các phương tiện giao thông đường bộ gây nên. Các nguồn này có đặc điểm là nguồn thấp,di động và ô nhiễm chủ yếu do đốt nhiên liệu (xăng dầu) tạo ra các chất thải khớ gõy ô nhiễm chính là Co, VOC, NOx ngoài ra có SO2 … thành phố Hà Đông là đô thị có quy hoạch hệ thống giao thông tương đối tốt, tuy nhiên do điều kiện kinh tế của người dân trong thành phố nờn cỏc phương tiện giao thông phần lớn có chất lượng không cao, nhiều xe đã cũ, khi hoạt động gây ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí do sinh hoạt của dân cư Việc sử dụng loại chất đốt như than, củi trong quá trình sinh hoạt và sản xuất của người dân cũng đã tạo ra một lượng khí thải ô nhiễm nhất định vào môi trường không khí. Bên cạnh đó, sự phân huỷ một số lượng rác thải sinh hoạt hàng ngày của dân cư đô thị cũng tạo ra một số chất khí gây mùi hôi thối khó chịu vào môi trường không khí. Theo thống kê của công ty Môi trường Đô thị Hà Đông, năm 2004, với quy mô dân số là 137.935 người, tổng lượng rác thải của thành phố khoảng 114m3/ngày, tương đương với 48 tấn/ngày, bao gồm cả chất thải rắn sinh hoạt và chất thải rắn công nghiệp của một số cơ sở sản xuất công nghiệp, nhà máy đúng trờn địa bàn thành phố. Mặc dù không lớn nhưng đây cũng là một nguồn gây ra ô nhiễm cho môi trường không khí cho khu vực. Các hoạt động khác: - Đốt chất thải: chủ yếu từ cỏc lũ đốt chất thải y tế hoặc không có bộ phận xử lý khí thải hoặc xử lý không hiệu quả, các quá trình đốt rác thải sinh hoạt không đúng quy cách đều tạo ra các chất độc hại như: SO2, NOx, Co, bụi dioxin, furan… - Các hoạt động phá dỡ, sửa chữa, xây dựng các công trình trong thành phố tạo ra bụi gây ô nhiễm môi trường. - Các hoạt động thi công các công trình hạ tầng (cấp thoát nước,cấp điện, giao thụng…), xây dựng các khu đô thị, công nghiệp do không tuân thủ các cam kết bảo vệ môi trường theo báo cáo ĐTM hoặc bản cam kết môi trường của các chủ đầu tư đó gõy ô nhiễm bụi nghiêm trọng tại một số tuyến đường phố. 2.2 Hiện trạng môi trường không khí tại các cụm điểm công nghiệp và làng nghề. 2.2.1 Tình trạng ô nhiễm. Tưong tự như trong phần không khí xung quanh, các kết quả phân tích các chất gây ô nhiễm không khí hầu hết đều cao hơn so với tiêu chuẩn TCVN 5937- 1995. Cụ thể ta có bảng các kết quả đo đạc chất lượng không khí tại các cụm điểm công nghiệp và làng nghề sau : BẢNG 10: Kết quả quan trắc chất lượng môi trường không khí t ại các cụm điểm công nghiệp và làng nghề Vị trí Chỉ tiêu bụi lơ lửng CO CO2 NO SO2 Hơi xăng NO2 mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3 mg/m3 1.Cty Sụng Cụng, cụm CN Yên Nghĩa 4.96 23.56 1562.6 0.6532 2.369 0.0963 2.6 2.Cty Trường Hưng cụm CN Yên Nghĩa 3.26 26.53 968.2 0.756 3.123 0.435 1.9 3.Cty VMEP, xã Dương Nội 3.96 26.53 1486.2 0.9653 3.653 0.056 1.8 4.Cụm CN Yên Nghĩa 3.84 24.87 1269.4 0.789 1.569 0.076 1.6 5.Xưởng dệt nhuộm ụng Thỏm, xó DN 3.56 36.92 1453.2 0.6342 3.245 0.785 1.7 6.Xưởng nhuộm ụng Chớnh, xó DN 3.56 24.63 1426.3 0.756 3.246 0.437 1.9 7.Cty cổ phần len Hà Đông 5.23 31.24 1237.9 0.489 2.479 0.045 1.83 8.Cụm CN phỳ Lóm 3.56 32.46 986.56 0.7689 2.476 0.0037 0.42 9.Xưởng ụng Bỡnh, điểm CN La Nội 4.96 23.56 1562.6 0.6532 2.369 0.0963 2.63 10.Nhà bà Hoan, làng nghề La Khê 4.56 10.25 699.56 0.0123 0.860 0.046 1.23 11.Nhà ông Cương, làng nghề Phỳ Lóm 2.98 10.86 986.32 0.046 0.56 0.001 2.14 12. Điểm CN VMEP, xã Dương Nội 3.25 9.46 886.42 0.062 0.74 0.001 3.08 13.Nhà ụng Chớnh làng nghề La Dương 2.98 8.36 982.63 0.0089 2.369 0.006 1.03 14.Cụm CN Đồng Mai 0.98 6.53 563.22 0.0034 0.680 0.023 0.63 15.Nhà ông Trọng, Đa Sỹ 3.82 9.75 722.8 0.0037 1.210 0.0520 1.42 TCVN 5939- 2005 0.4 1 - - 1.5 - 1 Nguồn: phòng tài nguyên môi trường thành phố Hà Đông Tương tự như trong khu vực không khí xung quanh.Cỏc kết quả phân tích của SO2 tại các cụm công nghiệp và làng nghề đều cao hơn so với tiêu chuẩn TCVN 5937-2005. Trong số 15 vị trí quan trắc, giá trị cao nhất của SO2 là 3.659 mg/m3 tại công ty TNHH VMEP, xã Dương Nội. Trong khi giới hạn cho phép đối với chỉ tiêu này là 0,4mg/m3. Giá trị nhỏ nhất của SO2 đo được tại khu vực làng nghề Phỳ lóm, nhà ông Trần Văn Cương là 0,56mg/m3. Các giá trị này được thể hiện qua đồ thị dưới đõy: SO2 2.369 3.123 3.653 1.569 3.245 3.246 2.479 2.476 2.369 0.86 0.56 0.74 2.369 0.68 1.21 TCVN 5937-2005 1.5 1.5 1.5 1.5 1.5 1.5 1.5 1.5 1.5 1.5 1.5 1.5 1.5 1.5 1.5 Đ1 Đ2 Đ3 Đ4 Đ5 Đ6 Đ7 Đ8 Đ9 Đ10 Đ11 Đ12 Đ13 Đ14 Đ15 Hình 5 Nồng độ khí SO2 tại các điểm đo tại các cụm điểm công nghiệp và làng nghề Hầu hết các giá trị đo đạc của NO2 tại khu vực các cụm điểm công nghiệp và làng nghề đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Các giá trị của NO2 nằm trong khoảng từ 0,423 mg/m3 đến 2,63mg/m3 trong khi giá trị tiêu chuẩn của NO2 theotiờu chuẩn TCVN 5939-2005 là 1mg/m3). Giá trị cao nhất đo được tại hai điểm khu vực công ty TNHH Sụng Công , cụm công nghiệp Yên Nghĩa và tại xưởng nhà ông Vũ Văn Bình, điểm công nghiệp Hà Nội. Cỏc giá trị đo được của chỉ tiêu bụi lơ lửng tại các cụm điểm công nghiệp và làng nghề dao động khá mạnh tuỳ thuộc vào vị trí quan trắc . Hàm lượng bụi cao nhất là 5,23mg/m3 tại công ty cổ phần len Hà Đông , cao gấp 13,1 lần so với tiêu chuẩn cho phép. Các chỉ tiêu khác như bụi trọng lượng, tiếng ồn, hơi xăng nhìn chung đều nhỏ và không đáng kể . Qua bảng trên cho thấy trừ giá trị NO2 có giảm trong đợt quan trắc vào tháng 11/2007. Các chỉ tiêu còn lại đều có giá trị ngày càng tăng . 2.2.2. Nguyên nhân ô nhiễm Nguyên nhân ô nhiễm môi trường không khí tại các khu vực của thành phố Hà Đông chủ yếu là do các hoạt động xây dựng các khu đô thị , công nghiệp, đầu tư nâng cấp , cải tạo hệ thống hạ tầng cơ sở như cấp thoát nước, cấp điện, dịch vụ viễn thông. Đây là nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm không khí, đặc biệt là bụi cho các khu vực. Ngoài ra, tại các khu vực nội thị do tập trung nhiều các phương tiện giao thông hoạt động nên chất lượng môi trường không khí cũng đã bị ảnh hưởng bởi việc phát thải các loại khí thải từ các phương tiện tham gia giao thông. Khu vực nông thôn, chủ yếu tại một số làng nghề cú cỏc phỏt thải ảnh hưởng đến môi trường không khí như nghề rèn tại Da Sỹ. Bên cạnh đó một số nguyên nhõn khỏc gõy ô nhiễm cho khu vực như đường xá xuống cấp không được duy tu bảo dưỡng hoặc nâng cấp; các hoạt động vận chuyển vật liệu xây dựng phục vụ thi công các công trình trên địa bàn thành phố không được che chắn và chở đúng tải trọng theo đúng quy định đã làm rơi vãi đất, đỏ gõy ô nhiễm bụi cho các tuyến đường giao thông trên địa bàn thành phố; các làng nghề chưa được quy hoạch tập trung ra khỏi khu dân cư, hiện đang nằm xen kẽ trong các khu dân cư đó gõy ô nhiễm cho cộng đồng dân cư. CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ Ở THÀNH PHỐ HÀ ĐễNG Ngày 03/02/2007, Hà Đông chính thức được công nhận là thành phố, đô thị loại III. Kể từ đó, Hà Đông trở thành điểm đến lý tưởng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước với nhiều lợi thế cạnh tranh cùng với các chính sách ưu đãi thu hút đầu tư của Tỉnh và của Thành phố. Đi cùng với quá trình đó, môi trường không khí của khu vực thành phố Hà Đông ngày càng gia tăng ô nhiễm do các động xây dựng, hoạt động của các phương tiện giao thông, sự phát triển công nghiệp. Nguyên nhân chính là do quy hoạch chưa đồng bộ giữa các ngành, quy hoạch phát triển chưa đáp ứng tầm chiến lược đã dẫn tới việc chỉnh sửa, cải tạo thường xuyên các công trình hạ tầng kỹ thuật gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm bụi. Mặt khác do thiếu nguồn nhân lực và các thiết bị trong khâu giám sát các chủ đầu tư về việc tuân thủ các cam kết bảo vệ môi trường trong quá trình triển khai thi công dự án. Cụ thể là các dự án xây dựng hạ tầng đường giao thông, các khu, cụm công nghiệp, đô thị mới… là nguyên nhân cơ bản gây ô nhiễm môi trường không khí khu vực. Xu hướng gia tăng ô nhiễm môi trường không khí trong những năm tới còn do một nguyên nhân nữa là do sự gia tăng của các phương tiện giao thông như ô tô sẽ góp phần gia tăng ô nhiễm môi trường không khí. Hơn nữa thành phố Hà Đông nằm tiếp giáp với thủ đô Hà Nội, một trung tâm chính trị, kinh tế và văn hoá của cả nước. Với vị trí thuận lợi đó, Hà Đụng đó cú tốc độ đô thị hoá rất nhanh. Sự đô thị hoá nhanh sẽ có tác động đáng kể đến môi trường, đặc biệt là môi trường không khí. Sự gia tăng của các phương tiện giao thông, quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá diễn ra nhanh chóng cùng với các bất cập trong khâu quản lý, thiếu nguồn nhân lực và các thiết bị trong khâu kiểm soát, giám sát việc tuân thủ các yêu cầu bảo vệ môi trường của các chủ phương tiện, chủ dự án sẽ là nguyên nhân cơ bản gia tăng ô nhiễm môi trường không khí trong những năm tới. Sau đây là một số giải pháp, phương án nhằm cải thiện chất lượng môi trường không khí của thành phố Hà Đông: 1. Giải pháp cho các phương tiện giao thông Các phương tiện giao thông cơ khí là các nguồn thải di động gây ô nhiễm môi trường không khí, do đó cần phải đặt ra tiêu chuẩn xả khí đối với các nguồn di động (các loại xe ô tô, xe máy). Các cơ quan quản lý tiến hành cưỡng chế thi hành các tiêu chuẩn này bằng cách tiến hành các chương trinh kiểm tra và chứng nhận đã đảm bảo tiêu chuẩn môi trường đối với các xe mới xuất xưởng, xe nhập khẩu cũng như các xe đang lưu hành trên đường phố. Tổ chức các trạm kiểm soát môi trường đối với các loại xe đang lưu hành trờn cỏc đường phố, bắt giữ, xử phạt hoặc thu giấy phép lưu hành đối với các xe không đạt tiêu chuẩn môi trường. Ưu tiên phát triển giao thông công cộng, hạn chế phát triển xe ô tô con cá nhân như các chính sách cụ thể thường được áp dụng là giảm thuế, giảm lệ phí, thậm chí có nơi nhà nước còn bù lỗ cho các phương tiện giao thông công cộng để giảm giá vé đi công cộng; tăng thuế, tăng lệ phí và tăng tiền vé đỗ xe đối với xe ô tô con tư nhân. Quản lý chất lượng các nhiên liệu dùng cho các phương tiện giao thông. Nên cấm sử dụng xăng pha chì cho các phương tiện giao thông. Tiến tới sử dụng các nhiên liệu khác thay thế trong giao thông đô thị như khí tự nhiên hoá lỏng (ga) hay năng lượng mặt trời, điện ắc quy. Ở thành phố Hà Đông hiện nay thì vấn đề bụi bẩn trờn cỏc tuyến đường nội thành đang là vấn đề bức xúc nhất đang được nhiều ngành quan tâm. Nguyờn nhân chủ yếu do các xe chuyên chở vật liệu xây dựng, đất cát chưa được che đậy đúng quy định, thùng xe chưa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật vệ sinh môi trường, tình trạng đổ trộm phế thải xây dựng vẫn diễn ra thường xuyờn…Để giải quyết vấn đề này cần có sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan. Sau đây là một số giải pháp nhằm giảm thiểu bụi bẩn trờn cỏc tuyến đường nội thành Hà Đông: - Đối với chủ đầu tư: Bắt buộc phải có biện pháp tưới nước rửa đường trong phạm vi từ cổng công trường ra đến đường vận chuyển với chiều dài tối thiểu không dưới 500m. Quy định thời gian được phép vận hành đối với các xe chuyên chở vật liệu, phế thải xây dựng là từ 21h00 đến 5h00 sáng hôm sau. Cần có các cam kết với ủy ban nhân dân thành phố trước khi triển khai thi công công trình (thông qua phòng tài nguyên và môi trường Hà Đông) - Yêu cầu kỹ thuật đối với các xe chuyên chở vật liệu xây dựng: Cửa ben phải có gioăng cao su đảm bảo kớn, khớt để tránh cho cát, đất, vật liệu xây dựng rò rỉ, rơi vãi ra đường phố. Che kín ba mặt tiếp giáp của thùng xe bằng bạt dày, tỏn khớt, bạt phủ khuy, móc bạt bốn mặt, khoảng cách móc là 50cm. Các xe chuyên chở ra vào công trường phải rửa sạch lốp xe, gầm xe bằng nước áp lực cao trước khi ra khỏi công trường. - Cần có các hình thức xử phạt đối với các phương tiện vận chuyển làm rò rỉ rơi vãi vật liệu xây dựng, cát, đất thải, phế thải ra đường phố trong quá trình vận chuyển. - Cần thường xuyên tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất đối với tất cả các công trình xây dựng của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn thành phố. Cần kiên quyết đình chỉ thi công đối với các công trình không đảm bảo vệ sinh môi trường và không có các phương pháp kỹ thuật đối với các xe chuyên chở, vận chuyển vật liệu xây dựng cũnh như các loại phế thải. Nói chung về lâu dài, để nâng cao hiệu qủa xử lý bụi bẩn trờn cỏc tuyến đường trong thành phố. Ủy ban nhân dân thành phố cần quy hoạch các trạm rửa xe cố định tại các điểm cửa ngõ ra vào thành phố. Yêu cầu tất cả các xe trước khi vào thành phố phải qua trạm xịt rửa bằng nước áp lực cao. 2. Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí do công nghiệp Tại hầu hết các khu, cụm công nghiệp tập trung đều chưa có các hệ thống xử lý khí thải và nước thải hoặc hệ thống xử lý chưa đạt yêu cầu theo quy định. Mật độ cây xanh, khoảng cách các khu công nghiệp và dân cư tại một số địa điểm chưa tuân thủ các quy định hiện hành. Các chất thải, khí thải nguy hại vẫn chưa được đăng ký với cơ quan môi trường. Công việc xử lý chưa đạt yêu cầu. Việc rà soát lại, đánh giá lại tình trạng công nghệ sản xuất tại các khu công nghiệp và xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ là cần thiết. Các giải pháp áp dụng công nghệ sạch hơn và hoàn thiện các hệ thống xử lý môi trường cũng như phát triển các vành đệm cây xanh để giảm thiểu các tác động tiêu cực đối với cộng đồng dân cư sinh sống gần các khu công nghiệp sẽ góp phần cải thiện môi trường sống cho cộng đồng gần các khu công nghiệp. Cần tăng cường các hệ thống quan trắc tại các khu công nghiệp để đảm bảo ngăn ngừa ô nhiễm và các sự cố môi trường. Đặc biệt cần xây dựng danh sách và triển khai các hoạt động thanh tra, kiểm tra các đơn vị hoạt động có nguy cơ tiềm ẩn rủi ro cao về môi trường để cú cỏc giải pháp quản lý phòng ngừa rủi ro hiệu quả. Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý khí thải tại các khu, cụm công nghiệp - Cải tạo cảnh quan môi trường và quy hoạch hệ thống cây xanh chu khu vực vùng đệm giữa các khu công nghiệp với khu dân cư. - Hỗ trợ kỹ thuật áp dụng sản xuất sạch hơn và đổi mới công nghệ cho một số doanh nghiệp trên địa bàn thành phố. - Di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm nghiêm trọng nằm xen kẽ trong khu dân cư đến các khu công nghiệp được bố trí để tiếp nhận các cơ sở trên ở ngoại thành. - Thay thế và đầu tư mới các thiết bị và công nghệ sản xuất ít gây ra các chất gây ô nhiễm không khí. Ví dụ: thay thế phương pháp công nghệ tuyển than khô bằng công nghệ tuyển than ướt để giảm lượng bụi phát sinh trong quá trình sản xuất; hoặc có thể thay thế các nguyên liệu trong quá trình sản xuất như dùng dầu thay cho than, khí đốt thay cho dầu có khả năng giảm thiểu các chất gây ô nhiễm như bụi, SO2, NOx … - Dùng các thiết bị lọc bụi và khí độc trong các cơ sở sản xuất bằng sol khí và các thiết bị lọc hơi khí độc. 3. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí tại các khu đô thị và dân cư tập trung. Quá trình phát triển thiếu các biện pháp bảo vệ môi trường đang là các thách thức lớn cho các khu đô thị, các khu dân cư tập trung trên địa bàn thành phố. Tại các khu công nghiệp xen kẽ trong dân cư đó gõy nhiều bức xúc cho cộng đồng dân cư. Các khiếu nại chính là các vấn đề môi trường ảnh hưởng của bụi, tiếng ồn, axeton do các hộ sản xuất kinh doanh cơ khí, mộc, sơn xỡ… nên cần có các biện pháp cụ thể để xử lý các vấn đề môi trường tồn tại. Cần có các hoạt động thanh tra kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp nhỏ nằm xen kẽ trong khu dân cư tập trung từ đó xử lý các hành vi vi phạm hoặc tổ chức di dời. Nguồn gây ô nhiễm sinh hoạt trong các khu dân cư tập trung đối với môi trường không khí chủ yếu là hoạt động đun nấu. Biện pháp giảm thiểu nguồn ô nhiễm này ở Hà Đông là phát triển hệ thông cung cấp gas, khuyến khích sử dụng khí tự nhiên (gas) hay dùng điện để đun nấu thay cho than tổ ong và dầu hỏa. 4. Áp dụng các công cụ pháp lý và kinh tế nhằm kiểm soát, nâng cao chất lượng môi trường không khí. * Các công cụ pháp lý: Các công cụ pháp lý để kiểm soát ô nhiễm không khí bao gồm các tiêu chuẩn và các loại giấy phép. * Các tiêu chuẩn chất lượng không khí được xây dựng để kiểm soát trực tiếp ô nhiễm khụng khú. Hai loại tiêu chuẩn chính được áp dụng trong kiểm soát ô nhiễm không khí là tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh và các tiêu chuẩn khí thải áp dụng cho các nguồn di động và nguồn tĩnh. Các tiêu chuẩn không khí xung quanh có trong hệ thông tiêu chuẩn của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Các chất gây ô nhiễm có trong bộ tiêu chuẩn không khí xung quanh thường là SO2, CO, NO2, O3, bụi chì, bụi lơ lửng. Ở Việt Nam tiêu chuẩn không khí xung quanh TCVN 5938 – 1995 xác định nồng độ tối đa cho phép của 6 chất ô nhiễm không khí kể trên trong môi trường không khí xung quanh, TCVN 5949 – 1995 xác định nồng độ tối đa cho phep một chất độc hại trong không khí xung quanh… Các tiêu chuẩn xả khí đối với các nguồn di động được áp dụng cho các phương tiện giao thông về nguyên tắc khụng khỏc tiêu chuẩn xả khí của nguồn tĩnh. Nhìn chung các công cụ tiêu chuẩn kiểm soát ô nhiễm dễ dàng thực hiện và thực hiện có hiệu quả trong các quốc gia có trình độ xã hội thấp. Khi nền kinh tế thị trường phát triển, việc kiểm soát hệ thống tiêu chuẩn trở nên kém hiệu lực do nhà sản xuất sẽ tỡm cỏc biệp pháp đối phó như pha loãng dòng khí thải, thay đổi chế độ xả khí chống sự kiểm soát của tiêu chuẩn chính vì vậy để áp dụng hiệu quả trong đô thị cần có sự quan tâm hơn nữa của các cấp chính quyền. * Các loại giấy phép xả khí thải: công cụ giấy phép xả khí thải được đưa ra để khắc phục những yếu điểm của hệ thống tiêu chuẩn. Công cụ giấy phép xác định khối lượng các chất ô nhiễm được phép thải ra môi trường của một nhà máy, xí nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Với công cụ này các cơ sở sản xuất đều cố gắng giảm lượng chất thải ra môi trường. Tuy nhiên, việc kiểm soát lượng khí thải và lượng ô nhiễm thải ra từ một cơ sở sản xuất riêng biệt thường khá tốn kém và gặp nhiều khó khăn. Kiểm soát sử dụng đất là một công cụ khác để kiểm soát ô nhiễm không khí từ các nguồn tĩnh. Ví dụ ở Anh, nhà cầm quyền địa phương có thể chỉ định toàn bộ hay một phần khu vực của họ là khu vực kiểm soát khói. Ở đây, xả khói là một hành động vi phạm. Trong khu vực này chỉ có những nhiên liệu được phép mới được đốt trong các thiết bị không xả khói * Các công cụ kinh tế: Các công cụ kinh tế kiểm soát ô nhiễm không khí bao gồm các lệ phí ô nhiễm không khí, thương mại hóa việc xả khí thải, trợ cấp của nhà nước cho việc kiểm soát ô nhiễm, các khuyến khích và cưỡng chế thi hành luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường không khí. Lệ phí ô nhiễm không khí bao gồm: cỏc phớ xả thải đối với các nguồn tĩnh. Lệ phí xác định mức tiền mà các cơ sở có xả thải các chất ô nhiễm phải đóng góp cho quỹ môi trường quốc gia hoặc khu vực tùy thuộc vào số lượng chất ô nhiễm và loại chất ô nhiễm xả thải. Khó khăn chính của việc thực hiện công cụ này rất khó xác định được chính xác số lượng chất ô nhiễm để tính thuế và phí suất. Kinh nghiệm áp dụng một số nước cho thấy nếu mức phí thấp sẽ không khuyến khích ở các cơ sở giảm thiểu chất ô nhiễm, nếu mức phí suất cao dẫn đến sự trốn tránh hoặc chống đối nộp lệ phí của cơ sở. Cỏc phớ ụ nhiễm của người sử dụng thường được đánh trực tiếp vào xe cơ giới nhằm hạn chế sự tắc nghẽn giao thông và ô nhiễm không khí khu vực đô thị, Hà Đông hoàn toàn có thể áp dụng phương pháp này. Có thể tiến hành các biện pháp khác như đưa lệ phí ô nhiễm vào các loại xăng dầu với các thang phí suất khác nhau. Miễn phí ô nhiễm đối với các phương tiện giao thông công cộng. 5. Các giải pháp khác. * Nâng cao ý thức của người dân và doanh nghiệp: tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức của cộng đồng trong việc giữ gìn môi trường sống nói chung và môi trường không khí nói riêng. Các biện pháp có thể sử dụng là thông tin đài báo, truyền hình, panụ ỏpphic. Thành lập các tổ chuyên trách về môi trường trong từng dân phố, cụm dân cư, tập thể… *Áp dụng hệ thông quản lý chõt lượng ISO 14000 cho các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất. *Áp dụng chiến lược năng suất xanh trên diện rộng. Phát triển cây xanh và bảo tồn nước mặt trong nội thành và các khu công nghiệp của thành phố. Vì cây xanh và nước mặt trong đô thị không những có tác dụng điều hòa vi khí hậu mà còn hấp thụ các chất gây ô nhiễm trong môi trường không khí, làm giảm bụi, giảm ô nhiễm khí độc hại và giảm tiếng ồn. KẾT LUẬN Với những điều kiện tự nhiên kinh tế và xã hội của mình , thành phố Hà Đụng đó cú tốc độ đô thị hóa rất nhanh. Sự đô thị hóa nhanh đã có tác động đáng kể đến môi trường, đặc biệt là môi trường không khí. Bởi vậy, cần có những giải pháp khắc phục các bất cập trong công tác quản lý và quy hoạch. Cần có sự đồng bộ phối hợp của các cơ quan chức năng và sự đóng góp ý kiến từ các chuyên gia môi trường. Là một sinh viên năm cuối được thực tập tại phòng tài nguyên môi trường thành phố Hà Đụng, trờn cơ sở thực tế thấy được hiện trạng ô nhiễm môi trường không khí tại thành phố, tụi đó phân tích và đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện làm cho môi trường không khí của thành phố được trong sạch hơn, giảm thiểu ô nhiễm bụi bẩn trờn cỏc tuyến đường giao thông và trong các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố. Trong khuân khổ là một chuyên đề thực tập, cũng như do chưa có kinh nghiệm thực tế nhiều nên có thể có rất nhiều điều thiếu sót, tôi rất mong được sự góp ý, hướng dẫn của các thầy cô giáo và các bạn. Qua đõy tụi cũng xin chân thành cảm ơn cô giáo TS Lê Hà Thanh và các cán bộ phòng tài nguyên môi trường thành phố Hà Đụng đó rất tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn tôi hoàn thành chuyên đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh – Bài giảng môn Quản Lý môi trường khoa kinh tế quản lý môi trường và đô thị - ĐHKTQD, 2006. Các tiêu chuẩn nhà nước Việt Nam về môi trường - Hà Nội ,1995. PTS. Lưu Đức Hải – Cơ sở khoa học môi trường – ĐHQGHN. Quy hoạch bảo vệ môi trường thành phố Hà Đông đến 2010 và định hướng đến 2020. GS TS Lê Huy Bá - Môi Trường. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Hà Nội, ngày..... tháng..... năm 2008

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10.doc