Tài liệu Đề tài Nt- Probnp (n - terminal b - type natriuretic peptide): NT-PROBNP (N-TERMINAL B-TYPE NATRIURETIC PEPTIDE)
TÓM TẮT
Mục tiêu: Suy tim là một vấn đề lớn trong chăm sóc y tế. Việc chẩn đoán suy tim
thường khó khăn nhất là trong bệnh cảnh cấp cứu và chăm sóc sức khỏe ban đầu. Siêu
âm tim là phương tiện giúp chẩn đoán suy tim nhưng không phải luôn sẵn có. Trên
thế giới có nhiều nghiên cứu về NT-proBNP rất có giá trị trong chẩn đoán suy tim.
Mục tiêu của chúng tôi là nghiên cứu nồng độ NT-proBNP trong máu có giúp chẩn
đoán suy tim tại Việt nam hay không.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang phân tích, gồm 250 bệnh nhân
vào khoa Tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy trong khoảng thời gian từ tháng 5 năm 2005
đến tháng 3 năm 2006. Trong đó có 152 bệnh nhân bị suy tim NYHA II-IV, có 98
bệnh nhân không có triệu chứng suy tim.
Kết quả: Nồng độ NT-proBNP máu ở nhóm bệnh nhân suy tim (2677 ± 957 pg/ml)
cao hơn nhóm bệnh nhân không có triệu chứng suy tim (778 ± 397 pg/ml) có ý nghĩa
thống kê (p<0,0001). Diện tích dưới đường c...
12 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1545 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nt- Probnp (n - terminal b - type natriuretic peptide), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NT-PROBNP (N-TERMINAL B-TYPE NATRIURETIC PEPTIDE)
TÓM TẮT
Mục tiêu: Suy tim là một vấn đề lớn trong chăm sóc y tế. Việc chẩn đoán suy tim
thường khó khăn nhất là trong bệnh cảnh cấp cứu và chăm sóc sức khỏe ban đầu. Siêu
âm tim là phương tiện giúp chẩn đoán suy tim nhưng không phải luôn sẵn có. Trên
thế giới có nhiều nghiên cứu về NT-proBNP rất có giá trị trong chẩn đoán suy tim.
Mục tiêu của chúng tôi là nghiên cứu nồng độ NT-proBNP trong máu có giúp chẩn
đoán suy tim tại Việt nam hay không.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang phân tích, gồm 250 bệnh nhân
vào khoa Tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy trong khoảng thời gian từ tháng 5 năm 2005
đến tháng 3 năm 2006. Trong đó có 152 bệnh nhân bị suy tim NYHA II-IV, có 98
bệnh nhân không có triệu chứng suy tim.
Kết quả: Nồng độ NT-proBNP máu ở nhóm bệnh nhân suy tim (2677 ± 957 pg/ml)
cao hơn nhóm bệnh nhân không có triệu chứng suy tim (778 ± 397 pg/ml) có ý nghĩa
thống kê (p<0,0001). Diện tích dưới đường cong ROC của NT-proBNP trong chẩn
đoán suy tim là 0,981. Tại điểm cắt 1310pg/ml, NT-proBNP có độ chính xác cao nhất
89%, độ nhạy 90%, độ đặc hiệu 89%. Không có sự khác biệt giữa NT-proBNP và
BNP trong chẩn đoán suy tim (AUC của NT-proBNP: 0,981, AUC của BNP: 0,963
với p=0,113).
Kết luận: NT-proBNP có giá trị cao trong chẩn đoán suy tim và có giá trị tương
đương với BNP trong chẩn đoán suy tim.
ABSTRACT
ROLES OF NT-PROBNP (N-TERMINAL B-TYPE NATRIURETIC PEPTIDE)
IN DIAGNOSIS OF HEART FAILURE
Vu Hoang Vu, Dang Van Phuoc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 67 - 71
Background: NT-proBNP concentrations have been shown to be useful in diagnosis
of heart failure.
Objectives: to evaluate the roles of NT-proBNP in diagnosis of heart failure.
Methods: A cross-sectional study in 250 patients were in cardiology department, Cho
Ray hospital from May, 2005 to March, 2006 including 152 heart failure pateints and
98 non-heart failure patients.
Results: NT-proBNP level in patients with heart failure were higher than those
without heart failre (2677 ± 957 vs 778 ± 397 pg/ml; p<0.0001). the area under the
curve of NT-proBNP in diagnosis of heart failure is 0.981. At cutpoint of 1310pg/ml
was useful in diagnosis of heart failure with diagnostic accuracy of 89%, sensitivity of
90%, specificity of 89%. There was no differ significant beetween NT-proBNP and
BNP in diagnosis of heart failure (AUC of NT-proBNP: 0,981, AUC of BNP: 0.963;
95% CI = 0.004-0.041; p=0.113).
Conclusions: BNP concentrations have shown to be useful in diagnosis of heart
failure. It closely correlated with NYHA functional classification. The NT-proBNP
was equivalent to BNP in diagnosis of heart failure.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các triệu chứng của suy tim thường không đặc hiệu, thay đổi từ người này sang người
khác, do đó việc chẩn đoán suy tim vẫn là một thách thức lớn trong thực hành lâm
sàng(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). BNP và NT-proBNP được tiết
ra từ tế bào cơ tim khi có hiện tượng quá tải áp suất hoặc thể tích trong buồng thất,
NT-proBNP có thời gian bán hủy dài hơn và có nồng độ trong máu cao hơn
BNP(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Đã có nhiều nghiên cứu cho
thấy vai trò của BNP trong chẩn đoán suy tim cũng như chẩn đoán các rối loạn chức
năng thất trái(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Gần đây, có nhiều
nghiên cứu ngoài nước chứng tỏ NT-proBNP cũng có giá trị trong chẩn đoán suy
tim(Error! Reference source not found.). Mục tiêu của nghiên cứu chúng tôi là đánh giá khả năng
chẩn đoán suy tim của xét nghiệm đo nồng độ NT-proBNP trong máu và so sánh gía
trị của NT-proBNP với BNP trong chẩn đoán suy tim.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Có 250 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu của chúng tôi. Những bệnh nhân này là
những người vào khoa tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy. Những bệnh nhân có hội chứng
mạch vành cấp, tâm phế mạn, suy thận creatinin máu >2.5mg%, hội chứng Cushing,
chấn thương tim, chèn ép tim được loại ra khỏi nghiên cứu. Những bệnh nhân vào
nhóm nghiên cứu được làm các xét nghiệm cơ bản, siêu âm tim, mẫu máu xét nghiệm
BNP và NT-proBNP được lấy trong vòng 24 giờ đầu nhập viện. Xét nghiệm NT-
proBNP được thực hiện bằng thuốc thử của hãng BIOMEDICA (Hoa Kỳ) bằng
phương pháp miễn dịch men. BNP được định lượng bằng phương pháp miễn dịch
men vi hạt.
Nhóm bệnh nhân suy tim được chẩn đoán dựa vào tiêu chuẩn Framingham. Nhóm
không suy tim là nhóm không có triệu chứng suy tim.
Chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS 13.0 và Medcal 8.0 để xử lý dữ liệu. Xác định
điểm cắt của NT-proBNP và BNP trong chẩn đoán suy tim tại nơi có độ chính xác
của chẩn đoán cao nhất (tỉ lệ âm tính giả và dương tính giả trong chẩn đoán suy tim
thấp nhất). Các phép kiểm có ý nghĩa thống kê khi p<0.05.
So sánh diện tích dưới đường cong ROC của NT-proBNP và BNP bằng phương pháp
so sánh diện tích dưới đường cong ROC trong cùng một mẫu của Hanley và Mc
Neil(Error! Reference source not found.).
KẾT QUẢ
Đặc điểm của dân số nghiên cứu
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 250 bệnh nhân với các đặc điểm như bảng 1
Bảng 1
Nhóm
suy tim
Nhóm
không suy
tim
p
n 152 98
Nam / nữ 1,41 1,04 0,24
Tuổi
59,1±
18,5
55,5 ±
17,2
0,12
Creatinin máu
(mg/dl)
1.1 0.3 1.0 0.2 0,04
Dung tích hồng
cầu (%)
37 6 38 8 0,30
Rung nhĩ (n) 57 5 0,001
BNP pg/ml
(trung bình ±
độ lệch chuẩn)
1108 ±
1232
63 ± 83 <0.0001
NT-proBNP
pg/ml (trung
bình ± độ lệch
chuẩn)
2677±957778±397 <0.0001
Ln (NT-
proBNP)
7,82±
0,34
6,53 ±
0,52
<0,0001*
* Phân tích đa biến nhằm loại bỏ các yếu tố ảnh hưởng đến việc so sánh nồng độ NT-
proBNP máu ở giữa 2 nhóm
Mối tương quan của NT-proBNP với các yếu tố
Nhằm loại bỏ các yếu tố ảnh hưởng đến việc so sánh nồng độ NT-proBNP máu giữa
2 nhóm bệnh nhân suy tim và không suy tim, chúng tôi tiến hành khảo sát mối tương
quan giữa NT-proBNP và các yếu tố có thể làm thay đổi nồng độ NT-proBNP máu.
Bảng 2: Mối tương quan của NT-proBNP và các yếu tố khảo sát
Tương quan giữa NT-
proBNP với
Hệ số
tương
quan
p
Tuổi 0,145 0,154
Giới 0,163 0,110
Creatinin máu 0,058 0,588
Dung tích hồng cầu - 0,274 0,014
Rối loạn nhịp tim 0,117 0,251
NT-proBNP có tương quan nghịch với dung tích hồng cầu (p=0.014) nghĩa là dung
tích hồng cầu càng thấp thì nồng độ NT-proBNP máu càng cao và ngược lại.
NTproBNP không tương quan với giới tính, tuổi, creatinin máu, và tình trạng rối loạn
nhịp.
Mối tương quan của NT-proBNP với mức độ suy tim
Biểu đồ 1: Nồng độ NT-proBNP máu tương quan với mức độ suy tim theo NYHA,
tình trạng suy tim càng nặng thì nồng độ NT-proBNP máu càng cao (p<0.0001)
So sánh nồng độ NT-proBNP ở nhóm suy tim và nhóm không suy tim
Nồng độ NT-proBNP máu ở nhóm bệnh nhân suy tim (2677 ± 957 pg/ml) cao hơn
nhóm bệnh nhân không có triệu chứng suy tim (778 ± 397 pg/ml) có ý nghĩa thống kê
(p<0,0001). Nhằm loại bỏ các yếu tố ảnh hưởng đến việc so sánh nồng độ NT-
proBNP máu giữa 2 nhóm, chúng tôi dùng phân tích đa biến loại bỏ các yếu tố có thể
ảnh hưởng đến nồng độ NT-proBNP máu thì thấy rằng NT-proBNP máu ở nhóm suy
tim vẫn cao hơn nhóm không suy tim có ý nghĩa thống kê với p<0,0001.
Chúng tôi khảo sát giá trị của NT-proBNP trong chẩn đoán suy tim bằng cách vẽ
đương cong ROC của NT-proBNP. Diện tích dưới đường cong ROC của NT-proBNP
là 0,981 chứng tỏ NT-proBNP rất có giá trị trong chẩn đoán suy tim.
Biểu đồ 2: Đường cong ROC của NT-proBNP trong chẩn đoán suy tim
Tại điểm cắt 1310pg/ml, NT-proBNP có độ chính xác cao nhất trong chẩn đoán suy
tim với độ chính xác 89%, độ nhạy 90%, độ đặc hiệu 89%, giá trị tiên đoán dương
95%, giá trị tiên đoán âm 89%.
So sánh NT-proBNP và BNP trong chẩn đoán suy tim
Để so sánh NT-proBNP và BNP trong chẩn đoán suy tim, chúng tôi tiến hành vẽ
phân tán đồ (Scatter plot) để tìm mối tương quan giữa NT-proBNP và BNP và so
sánh diện tích dưới đường cong ROC của NT-proBNP và BNP.
Biểu đồ 3: Đường cong ROC của NT-proBNP và BNP trong chẩn đoán suy tim.
Biểu đồ 4: Phân tán đồ (scatter plot) biểu thị mối tương quan giữa NT-proBNP và
BNP. NT-proBNP có tương quan thuận với BNP (r=0.859; p<0.0001)
Chúng tôi so sánh khả năng chẩn đoán suy tim của NT-proBNP và BNP bằng cách so
sánh diện tích dưới đường cong ROC của NT-proBNP và BNP. Sự khác biệt diện tích
(AUC): 0,018. Sai số chuẩn: 0,011. Khoảng tin cậy 95%: - 0,004 đến 0,041. P: 0,113.
Do đó, NT-proBNP và BNP có giá trị như nhau trong chẩn đoán suy tim
BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi đã cho thấy NT-proBNP rất hữu ích trong chẩn đoán suy
tim với độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác cao. Tại điểm cắt của NT-proBNP 1310
pg/ml có độ chính xác cao nhất. Cũng vậy, NT-proBNP tương quan thuận với mức độ
suy tim theo NYHA, tình trạng suy tim càng nặng thì NT-proBNP trong máu càng
cao.
Kết quả này của chúng tôi giống với các nghiên cứu khác(Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Tuy nhiên, nồng độ NT-
proBNP trong máu ở nhóm bệnh nhân không có triệu chứng suy tim trong nhiên cứu
của chúng tôi cao hơn so với các nghiên cứu trên, do những bệnh nhân trong nhóm
này là những bệnh nhân có bệnh lý tim mạch do đó làm nồng độ NT-proBNP máu
cao hơn, từ đó làm điểm cắt của NT-proBNP máu trong nghiên cứu của chúng tôi cao
hơn những nghiên cứu này.
Chúng tôi so sánh NT-proBNP và BNP trong chẩn đoán suy tim bằnng cách so
sánh diện tích dưới đường cong ROC. Diện tích dưới đường cong ROC của NT-
proBNP lớn hơn của BNP nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với
p=0.113. Điều này chứng tỏ NT-proBNP và BNP có giá trị như nhau trong chẩn
đoán suy tim. Các nghiên cứu khác cũng cho thấy NT-proBNP và BNP có giá trị
như nhau trong chẩn đoán suy tim nói chung. Nghiên cứu của Mueller T và cộng
sự (n=251) nhằm so sánh giá trị của BNP với NT-proBNP trong chẩn đoán suy tim
thì thấy điểm cắt của BNP là 295 pg/ml và NT-proBNP là 825 pg/ml, NT-proBNP
và BNP có giá trị ngang nhau trong chẩn đoán suy tim ứ huyết(Error! Reference source not
found.), nghiên cứu của Lercher AH và cộng sự trên 57 bệnh nhân suy tim cũng cho
kết quả tương tự(Error! Reference source not found.), hay như trong nghiên cứu của
O’Donoghue M và cộng sự(Error! Reference source not found.) phân tích từ nghiên cứu
PRIDE (n=599) cũng thấy NT-proBNP và BNP có giá trị như nhau trong chẩn
đoán suy tim.
GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Như đã nói ở trên, trong nghiên cứu của chúng tôi những bệnh nhân không có triệu
chứng suy tim là những bệnh nhân có bệnh lý tim mạch cơ bản, do đó điểm cắt của
NT-proBNP trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với các nghiên cứu khác. Tuy
nhiên, theo chúng tôi, nếu áp dụng điểm cắt này trong chẩn đoán suy tim ở những
bệnh nhân có bệnh lý tim mạch cơ bản thì vẫn có thể chấp nhận được.
KẾT LUẬN
Trong nghiên cứu này đã chứng minh NT-proBNP có giá trị cao trong chẩn đoán suy
tim. Nó cũng tương quan thuận với tình trạng suy tim lúc nhập viện. Điều này gợi ý
rằng có thể đưa xét nghiệm đo nồng độ NT-proBNP máu vào quy trình chẩn đoán suy
tim cũng như để đánh giá mức độ nặng của suy tim.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 43_374.pdf