Tài liệu Đề tài Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán lưu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại: PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI I.NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA LƯU CHUYẾN HÀNG HOÁ
1.Khái niệm lưu chuyển hàng hoá:
Lưu chuyển hàng hoá là sự vận động của sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng thông qua các hoạt động kinh doanh mua bán hàng hoá nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân hay nói cách khác lưu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại là tổng hợp các hoạt động mua bán và trao đổi sản phẩm hàng hoá.Nội dung của lưu chuyển hàng hoá thể hiện qua ba khâu như sau:
Mua vào là khâu đầu tiên của khâu lưu chuyển hàng hoá.Doanh nghiệp thương mại mua hàng về để bán nên việc lựa chọn hàng mua phải dựa vào nhu cầu,thị hiếu của người tiêu dùng.Mua hàng có vị trí quan trọng trong việc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, ảnh hưởng đến dự trữ,bán ra và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Dự trữ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại được hình thành một cách khá...
50 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1042 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán lưu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI I.NỘI DUNG VÀ Ý NGHĨA LƯU CHUYẾN HÀNG HOÁ
1.Khái niệm lưu chuyển hàng hoá:
Lưu chuyển hàng hoá là sự vận động của sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng thông qua các hoạt động kinh doanh mua bán hàng hoá nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân hay nói cách khác lưu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại là tổng hợp các hoạt động mua bán và trao đổi sản phẩm hàng hoá.Nội dung của lưu chuyển hàng hoá thể hiện qua ba khâu như sau:
Mua vào là khâu đầu tiên của khâu lưu chuyển hàng hoá.Doanh nghiệp thương mại mua hàng về để bán nên việc lựa chọn hàng mua phải dựa vào nhu cầu,thị hiếu của người tiêu dùng.Mua hàng có vị trí quan trọng trong việc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, ảnh hưởng đến dự trữ,bán ra và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
Dự trữ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại được hình thành một cách khách quan,Các Mác khẳng định “Không có dự trữ hàng hoá thì không có lưu thông hàng hoá”.Dự trữ hàng hoá cho doanh nghiệp thương mại hoạt động kinh doanh được bình thường và liên tục nhất là mặt hàng có tính chất thời vụ.
Bán ra là khâu cuối cùng trong lưu chuyển hàng hoá,trực tiếp thực hiện chức năng trong lưu thông phục vụ sản xuất và đời sống xã hội.Bán ra có quan hệ trực tiếp với khách hàng,vì vậy công việc ảnh hưởng trực tiếp đến niềm tin của người tiêu dùng đối với doanh nghiệp. Đây là vũ khí cạnh tranh quan trọngcủa doanh nghiệp đối với đối thủ của mình. Đối với doanh nghiệp thương mại bán ra là khâu quan trọng nhất quyết định sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp.
2.Phân loại lưu chuyển hàng hoá:
a.Phân loại theo tính chất và vai trò của người bán:
Lưu chuyển hàng hoá ban đầu là quá trình lưu chuyển hàng hoá trong đó người bán chính là người sản xuất ra hàng hoá,lưu chuyển hàng hoá của người sản xuất biểu hiện khối lượng hàng rời khỏi lĩnh vực sản xuất đi vào lĩnh vực lưu thông.Mức lưu chuyển hàng hoá biểu hiện chỉ tiêu doanh thu bán hàng hoá của doanh nghiệp sản xuất.
Lưu chuyển hàng trung gian là quá trình lưu chuyển hàng hoá trong đó người bán phải là người sản xuất ra hàng hoá mà người bán là doanh nghiệp thương mại.Doanh nghiệp thương mại thực hiện việc mua hàng của các cá nhân,các doanh nghiệp khác để bán.Lưu chuyển hàng hoá trung gian biểu hiện khối lượng hàng hoá mua đi bán lại,lượng hàng hoá bị tính trùng.Mỗi lưu chuyển biểu hiện chỉ tiêu doanh thu bán hàng của doanh nghiệp.
b.Phân loại theo tính chất và vai trò người mua:
Lưu chuyển hàng hoá buôn bán: là quá trình lưu chuyển hàng hoá trong đó việc mua hàng nhằm mục đích chuyển bán lại hoặc dùng vào sản xuất.Kết thúc quá trình này hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông.Thông thường lưu chuyển hàng hoá buôn bán là việc mua bán giữa các doanh nghiệp với nhau,hàng hoá chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng,còn có cơ hội xuất hiện lại trong thị trường và còn ảnh hưởng đến thị trường.
Lưu chuyển hàng hoá bán lẻ: là quá trình lưu chuyển hàng hoá trong đó người mua hàng nhằm mục đích tiêu dùng cá nhân hay tập thể,kết thúc quá trình này hàng hoá đi vào lĩnh vực tiêu dùng,kết thúc khâu lưu chuyển hàng hoá không còn xuất hiện trên thị trường,không còn trực tiếp ảnh hưởng đến thị trường.
3.Ý nghĩa của lưu chuyển hàng hoá
Lưu chuyển hàng hoá có vị trí trung gian cần thiết giữa sản xuất và tiêu dùng,là tiền đề của sản xuất,là hậu cần của tiêu dùng và không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất xã hội,với vị trí đó lưu chuyển hàng hoá có ý nghĩa sau:
+Đối với doanh nghiệp,lưu chuyển hàng hoá có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp,bởi vì tất cả các chỉ tiêu kinh tế như doanh số bán ra,doanh số mua,mức doanh lợi,tốc độ lưu chuyển vốn lưu đông,lãi gộp,lãi ròng,khả năng đầu tư,tích luỹ đều phụ thuộc vào quá trình lưu chuyển hàng hoá kể từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc.
+Đối với người tiêu dùng,lưu chuyển hàng hoá có tác dụng quan trọng trong việc từng bước cải thiện đời sống dân cư ổn định giá cả, điều hoà lưu thông tiền tệ.
+Đối với người sản xuất,lưu chuyển hàng hoá là một quá trình tái sản xuất là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng.Do đó,nếu thực hiện tốt quá trình lưu thông hàng hoá sẽ góp phần rút ngắn và thúc đẩy quá trình sản xuất.
II.PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN HÀNG HOÁ TỒN KHO
1.Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
a.Phương pháp kê khai thường xuyên:
Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên,liên tục,có hệ thống tình hình xuất nhập tồn kho và giá trị hàng hoá trên cơ sở kế toán sau mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh,các tài khoản hàng tồn kho sẽ phản ánh số hiện có,tình hình tăng giảm vật tư hàng hoá của doanh nghiệp.
b.Phương pháp kiểm kê định kỳ:
Là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên,liên tục tình hình biến động của vật tư hàng hoá trong kỳ mà chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ,mỗi nghiệp vụ phát sinh được ghi rõ vào tài khoản mua hàng.Phương pháp này xác định trị giá vốn hàng hoá vào cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê đánh giá hàng tồn kho cuối kỳ chứ không tính giá vốn hàng bán ra theo từng nghiệp vụ phát sinh.
2.Phương pháp tính giá hàng hoá:
a.Tính giá hàng hoá mua vào:
Hàng hoá xuất nhập tồn kho theo quy định được tính theo giá trị thực tế
Giá trị thực tế của hàng hoá tuỳ thuộc vào từng nguồn hàng nhập,từng lần mua hàng nhưng nó không bao gồm giá mua của hàng hoá và chi phí mua hàng.Nếu trong trường hợp doanh nghiệp phải bỏ thêm chi phí để sơ chế,phân loại chọn lọc,với mục đích làm tăng thêm giá trị và khả năng tiêu thụ của hàng hoá thì bộ phận giá tị bỏ thêm này cũng được tính vào giá trị mua.Giá trị mua hàng có thể được mô tả như sau:
* Hàng hoá mua ngoài:
Giá vốn Giá trị mua Các chi phí liên quan
hàng hoá = trên hoá đơn + đến hàng hoá mua vào
* Hàng hoá được biếu tặng:
Giá vốn Giá trị thực tế của hàng Các khoản chi phí liên quan trực tiếp
hàng hoá = hoá trên thị trường + đến hàng hoá được biếu tặng
Chi phí trực tiếp liên quan đến hàng hoá thường bao gồm:
+ Chi phí vận chuyển,bốc dỡ hàng hoá.
+ Chi phí bảo hiểm hàng hoá.
+ Hoa hồng thu mua.
+ Giá trị hàng hoá hao hụt trong định mức,trong quá trình thu mua hàng.
Các chi phí trên không bao gồm thuế GTGT nếu hàng hoá thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ,hoặc bao gồm thuế GTGT nếu hàng hoá không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
b.Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho:
* Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Giá trị thực tế của hàng nhập kho bao gồm giá mua và chi phí mua.Giá mua của hàng hoá nhập kho dược theo dõi riêng trên TK 156 “Giá mua hàng hoá” và khi xuất kho được tính theo một trong những phương pháp trình bày sau đây.Còn chi phí mua hàng được theo dõi riêng trên TK 156.2 “ Chi phí mua hàng” và cuối kì kế toán sẽ phân bổ hàng hoá trong kỳ và hàng hoá tồn kho cuối kỳ theo tiêu thức phù hợp.
- Đối với giá mua có các phương pháp sau:
+ Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền:Theo phuơng pháp này tính giá trị thực tế của hàng tồn kho theo từng mặt hàng như sau:
Giá trị thực tế của Số lượng hàng Đơn giá
hàng hoá xuất kho = hoá xuất kho ´ bình quân
Đơn giá Giá mua của hàng Giá mua của hàng Các khoản
bình quân = tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ - giảm giá
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
+ Phương pháp nhập trước xuất trước:
Theo phương pháp này vật tư hàng hoá nhập trước được xuất bán hết mới dùng đến lần nhập sau.Do đó giá hàng hoá xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần trước,xong mớI tính đến giá lần nhập sau.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước:
Theo phương pháp này,trị giá hàng hoá mua vào sau cũng được tính cho trị giá vốn của hàng hoá,phưong pháp này dựa trên quan điểm một doanh nghiệp kinh doanh liên tục cần phải có những hàng hoá thay thế hàng hoá đã bán.Chính sự bán ra đã tạo ra sự thay thế hàng hoá bán.Do vậy chi phí của lần mua hàng gần nhất tương đối sát so với giá vốn của hàng hoá đã thay thế.
+ Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này,hàng hoá nhập kho theo giá nào thì xuất theo giá đó.Vì vậy,khi dùng phương pháp này cần thiết phải biết rõ giá trị hàng hoá vật tư khi nhập kho để khi tính giá hàng hoá xuất kho cũng được sử dụng theo giá đó.
- Đối với chi phí mua hàng: do chi phí mua hàng có liên quan đến khối lượng hàng hoá trong kỳ nên cần phải tính toán,phân bổ chi phí mua hàng cho hàng còn lại và hàng bán ra trong kỳ theo tiêu thức phân bổ để xác định chính xác kết quả tài chính cuối kỳ.Công thức phân bổ chi phí như sau:
Chi phí mua Chi phí mua hàng phân bổ Chi phí mua hàng Tiêu thức
hàng phân bổ cho hàng tồn kho đầu kỳ + phát sinh trong kỳ phân bổ
cho hàng bán = ´ của hàng
ra trong kỳ Tổng tiêu thức phân bổ của hàng bán ra và hàng bán ra
tồn kho trong kỳ trong kỳ
Trong đó:
Giá vốn của hàng Giá mua của Chi phí mua hàng phân bổ cho
bán ra trong kỳ = hàng hoá + hàng bán ra trong kỳ
III.HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.Hạch toán nghiệp vụ mua hàng.
1.1.Phương thức mua hàng- chứng từ thanh toán
a.Phương thức mua hàng
Để đảm bảo bán ra những loại hàng hoá cần thiết đúng số lượng. đảm bảo chất lượng, đúng thời gian yêu cầu và thuận lợi cho khách hàng,các doanh nghiệp thương mại tổ chức công tác thu mua tạo nguồn hàng.Công tác thu mua tạo nguồn hàng trong doanh nghiệp thương mại được thực hiện theo các phương pháp như mua theo đơn dặt hàng và hợp đồng kinh tế,mua hàng trực tiếp,mua theo hệ thống đại lý.Số tiền mua được thanh toán bằng các cách: trả trước,trả sau,trả chậm.Mỗi phương thức mua hàng đều liên quan đến những thoả thuận về địa điểm,cách thức trách nhiệm giao nhận hàng và thanh toán chi trả tiền hàng cũng như các phí tổn khác.
b.Chứng từ hạch toán
Bao gồm hoá đơn bán hàng,phiếu xuất kho kiêm hoá đơn(bên bán lập),phiếu chi tiền mặt,giấy báo nợ ngân hàng,phiếu nhập kho,biên bản nghiệm thu hàng hoá.
1.2.Hạch toán nghiệp vụ mua hàng
1.2.1.Hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.2.1.1.Tài khoản sử dụng chủ yếu
Để hạch toán nghiệp vụ mua hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên,kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu: TK156,TK133,TK331.
a.Nội dung và kết cấu TK156 “Hàng hoá”
- Nội dung:phản ảnh giá trị hàng hoá hiện có và tình hình biến động vật tư hàng hoá trong kho của doanh nghiệp.
TK 156
Giá vốn của hàng thuê ngoài gia công chế Giá vốn của hàng bán,giao cho đại lý,
biến. đưa đi công tác hoặc sử dụng cho
doanh nghiệp.
Giá vốn của hàng hoá bị người mua trả Trị giá hàng hoá trả lại người bán.
lại đã nhập kho. Trị giá hàng hoá phát hiện thiếu qua
kiểm kê.
Giá vốn của hàng hoá phát hiện thừa qua Chênh lệch giảm giá do đánh giá
kiểm kê. hàng hoá theo quyết định của NN.
Chênh lệch do đánh giá tăng hàng hoá. Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng
Theo quyết định Nhà Nước. hoá tiêu thụ trong kỳ.
Số dư: - Trị giá hàng hoá tồn kho
Chi phí mua hàng của hàng hoá
tồn kho,của hàng gửi đi bán chưa
xác định tiêu thụ,cửa hàng đại lý
ký gửi.
Tài khoản này có 2 TK cấp 2
TK156.1:Giá mua của hàng hoá
TK156.2:Chi phí thu mua hàng hoá
b.Nội dung và kết cấu TK133 “Thuế GTGT được khấu trừ”
- Nôi dung :TK này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ,còn được khấu trừ.
TK133
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ
Số dư:Số thuế GTGT còn được khấu trừ,
thuế GTGT được hoàn nhưng Ngân sách
Nhà nước chưa hoàn
Tài khoản này có 2 TK cấp 2
- TK133.1:Thuế GTGT được khấu trừ hàng hoá
- TK133.2:Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
c.Nội dung và kết cấu TK331 “Phải trả cho người bán”
TK331
Số tiền đã trả cho người bán,người cung cấp Số tiền đã trả cho người bán,người cung
dịch vụ,người nhận thầu XDCB cấp dịch vụ,người nhận thầu XDCB.
Số tiền ứng trước cho người bán,người cung Giá trị hàng hoá,dịch vụ đã nhận được
cấp,người nhận thầu nhưng chưa nhận liên quan đến số tiền ứng trước.
được hàng hoá,lao vụ.
Số tiền người bán chấp nhận giảm gía,chiết
khấu của số hàng hoá,lao vụ đã giao theo hợp
đồng trừ vào nợ phải trả
Số dư:Số tiền đã ứng trước cho người bán Số dư: Số tiền còn phải trả cho người
hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cung cấp lao vụ,dịch vụ,người nhận
thầu XDCB
1.2.1.2.Hạch toán một số trường hợp chủ yếu
a.Hạch toán hàng hoá mua ngoài
- Trường hợp hàng và hoá đơn cùng về,căn cứ vào hoá đơn,doanh nghiệp tiến hành làm thủ tục kiểm nhận hàng hoá,sau đó lập phiếu nhập kho,kế toán căn cứ vào chứng từ liên quan đến hàng ghi sổ kế toán như sau:(hàng hoá thuộc đối tượng nộp thuế GTGT)
Nợ TK156(156.1): Giá mua hàng hoá
Nợ TK133 : Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào)
Có TK111,112,113: Tổng số tiền thanh toán
- Trường hợp hoá đơn mua hàng về sau,hàng về trước,khi hàng về doanh nghiệp căn cứ vào hợp đồng tiến hành làm thủ tục kiểm nhận hàng hoá và ghi giá mua hàng hoá là giá tạm tính không có thuế GTGT và tạm tính thuế GTGT đầu vào như sau:
Nợ TK156 Giá mua hàng hoá
Nợ TK133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK331 Phải trả người bán.
Khi nhận hoá đơn liên quan đến hàng hoá mua,kế toán tiến hành điều chỉnh giá tạm tính giá trị trên hoá đơn bằng các phương pháp sửa sai trong kế toán.
- Trường hợp đã nhận được chứng từ mua hàng nhưng đến cuối kỳ hàng mua vẫn chưa được kiểm nhận theo địa chỉ quy định thì căn cứ vào chứng từ kế toán ghi:
Nợ TK151 Hàng mua đang đi trên đường
Nợ TK133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK111,112,331 Tổng giá thanh toán
Sang kỳ hạch toán sau,khi hàng về nhập kho hoặc gửi đi bán thẳng,kế toán ghi:
Nợ TK156(156.1) Giá mua hàng hoá.
Nợ TK157 Hàng gửi bán
Nợ TK632 Giá vốn hàng bán
Có TK151 Hàng mua đang đi trên đường
b.Hạch toán mua hàng có phát sinh thừa thiếu
Khi hàng mua về,doanh nghiệp tiến hành kiểm nhận hàng hoá,nếu phát hiện có sự sai lệch giữa số hàng trên hoá dơn và số thực tế(thừa hoặc thiếu hàng) thì doanh nghiệp phảI tiến hành lập biên bản kiểm nhận hàng hoá để có cơ sở xử lý sau này.Căn cứ tính chất thừa thiếu hàng và nguyên nhân cụ thể kế toán ghi:
- Hàng thiếu thuộc trách nhiệm của bên bán:kế toán ghi sổ hàng nhập theo số lượng và giá trị thực tế nhận và thông báo cho bên bán.
Nợ TK156(156.1) Giá mua hàng hoá
Nợ TK133 Thuế GTGT được khấu trừ(Thuế GTGT đầu vào)
Có TK111,112,331 Tổng số tiền thanh toán
- Hàng thiếu thuộc trách nhiệm người mua:Kế toán không ghi
Nợ TK156(156.1) Giá mua hàng hoá(Giá trị thực tế)
Nợ TK133 Thuế GTGT được khấu trừ
Nợ TK156(156.2) Giá trị hàng thiếu trong định mức
Nợ TK138(138.1) Giá trị hàng thiếu chờ xử lý
Có TK111,112,331 Tổng số tiền thanh toán
Nếu không tìm ra nguyên nhân,kế toán ghi sổ số hàng thiếu vào :
Nợ TK811 Chi phí khác
Nợ TK133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK138(138.1) Giá trị hàng thiếu chờ xử lý
Nếu hàng thừa lớn hơn hàng hoá ghi trên hoá đơn:
+ Nếu hàng thừa phù hợp với quy cách ghi trong hợp đồng,doanh nghiệp đồng ý mua và nhập kho luôn số hàng,kế toán ghi:
Nợ TK156(156.1) Giá mua hàng hoá
Nợ TK133 Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào)
CóTK111,112,331 Tổng số tiền thanh toán
+ Nếu doanh nghiệp mua theo phương thức nhận hàng,doanh nghiệp nhập kho luôn số hàng thừa,kế toán ghi:
Nợ TK156(156.1) Giá mua hàng hoá
Nợ TK133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK111,112,331 Tổng số tiền thanh toán trên hoá đơn
Có TK338(338.1) Giá trị hàng thưa chờ xử lý
c.Hạch toán chiết khấu,giảm giá hàng mua
- Chiết khấu hàng hoá là số tiền giảm trừ của người bán đối với doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp trả tiền cho người bán trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận trong hợp đồng
- Giảm giá hàng mua là khoản giảm trừ của người bán chấp nhận trên giá đã thoả thuận do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo hợp đồng kinh tế.Khi khoản chiết khấu hàng mua được chấp nhận,kế toán ghi:
Nợ TK111,112 Số tiền người bán trả lại
Nợ TK331 Phải trả người bán
Có TK711 Thu nhập khác
d.Hạch toán hàng hoá trả lại cho người bán
Khi hàng hoá của người bán gửi đến doanh nghiệp tiến hành kiểm nghiệm hàng hoá và nhận thấy hàng hoá không phù hợp với hợp đồng hoặc không đảm bảo chất lượng để bán thì doanh nghiệp có quyền trả lại hàng
+ Trường hợp chưa hạch toán nhập kho hàng hoá,kế toán theo dõi hộ số hàng này cho người bán,kế toán ghi:
Nợ TK002 Hàng hoá nhận giữ hộ
Khi người bán nhận lại hàng,kế toán ghi
Có TK002 Hàng hoá nhận giữ lại
+ Trường hợp đã hạch toán nhập kho hàng hoá,kế toán ghi:
Nợ TK111,112 Số tiền người bán trả lại
Nợ TK331 Phải trả người bán
Có TK156(156.1) Giá mua chưa có thuế GTGT của hàng trả lại
Có TK133 Thuế GTGT được khấu trừ
2. Hạch toán nghiệp vụ bán hàng
2.1.Phương thức bán hàng - thủ tục chứng từ
- Bán lẻ hàng hoá - chứng từ hạch toán
Phương thức bán lẻ hàng hoá được áp dụng ở các quầy hàng nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của dân cư và được tiến hành cho các hình thức sau:Bán lẻ thu tiền trực tiếp,bán lẻ thu tiền tập trung,bán hàng tại các siêu thị,bán hàng trả góp,bán hàng đại lý…
- Chứng từ hạch toán:Thông thường số lượng một lần bán ít và rời rạc nên doanh nghiệp không lập chứng từ cho từng lần bán và không ghi sổ kế toán sau mỗi nghiệp vụ kế toán phát sinh đối với việc bán lẻ không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng,hàng ngày người bán hàng phải lập bảng kê bán lẻ gửi cho bộ phận kế toán để làm căn cứ tính doanh thu và thuế GTGT.
2.2.Hạch toán nghiệp vụ bán hàng.
2.2.1.Tài khoản sử dụng: TK511,TK512,TK157,TK632,TK331
* Nội dung kết cấu TK511 “Doanh thu bán hàng”
Tài khoản này dung để phản ánh doanh thu bán hàng của doanh nghiệp trong một kỳ kể toán.
TK511
Thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế xuất khẩu Doanh thu bán sản phẩm hàng
hoá,dịch vụ
Giảm giá hàng hoá
Doanh thu hàng bán bị trả lại
Kết chuyển doanh thu thuần
Không có số dư
Tài khoản này các TK cấp 2: TK511.1 Doanh thu bán hàng hoá
TK511.2 Doanh thu bán sản phẩm
TK511.3 Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK511.4 Doanh thu trợ cấp trị giá
* Nội dung kết cấu TK512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm,hàng hoá,dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ
TK512
Thuế tiêu thụ đặc biệt. Tổng doanh thu bán hàng của nội bộ
Giảm giá hàng bán nội bộ bị trả lại. đơn vị thực hiện trong kỳ.
Doanh thu hàng bán nội bộ bị trả lại.
Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần
vào TK xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này không có số dư
Các TK cấp 2: TK511.1 Doanh thu bán hàng
TK511.2 Doanh thu bán sản phẩm
TK511.3 Doanh thu cung cấp dịch vụ
* Nội dung kết cấu TK157 “Hàng gửi đi bán”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá,sản phẩm doanh nghiệp đã gửi đi bán cho khách hàng,hàng hoá bán đại lý,ký gửi nhưng chưa được xác định tiêu thụ.
TK157
Giá trị hàng hoá,thành phẩm gửi đi cho Giá trị hàng hoá,thành phẩm gửi đi
khách hàng hoặc nhờ bán đại lý ký gửi đã xác định tiêu thụ
Số dư: Giá trị hàng hoá,thành phẩm gửi
cho khách hàng chưa xác định tiêu thụ
cuối kỳ
* Nội dung kết cấu TK632 “Giá vốn hàng hoá”
Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn của hàng hoá,thành phẩm,lao vụ,dịch vụ đã xuất bán trong kỳ.
TK632
Trị giá vốn của hàng hoá,thành phẩm,lao vụ Giá vốn của hàng hoá bị trả lại.
đã tiêu thụ trong kỳ Kết chuyển giá vốn của hàng hoá thành phẩm lao vụ đã hoàn thành.
Tài khoản này không có số dư
* Nội dung kết cấu TK333 “Thuế GTGT phải nộp”
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra,số thuế GTGT phải nộp,số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách nhà nước.
TK333
Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng
Số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế hoá dịch vụ dùng để trao đổi,biếu tặng sử
GTGT phảI nộp. dụng nội bộ.
Số thuế GTGT đã nộp Ngân sách nhà nước Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập
hoạt động tài chính và hoạt động bất
thường.
Số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập
khẩu.
Số dư:Số thuế GTGT đã nộp thừa vào Số dư: Thuế GTGT còn phải nộp cuối kì
Ngân sách nhà nước.
Tài khoản này có 2 TK cấp 3: TK333.1 Thuế GTGT đầu ra
TK333.2 Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
2.2.2.Hạch toán các trường hợp chủ yếu.
2.2.2.1.Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá.
a.Hạch toán nghiệp vụ xuất kho hàng hoá
Khi xuất kho gửi hàng đi bán,kế toán ghi giá mua của hàng xuất kho
Nợ TK157 Hàng gửi đi bán
Có TK156 Giá trị hàng hoá gửi đi bán
Khi bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán,kế toán phản ánh doanh thu bán hàng
Nợ TK111,112,331 Tổng giá thanh toán
Có TK333(333.1) Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Có TK511 Doanh thu bán hàng(Giá chưa có thuế GTGT)
Đồng thời kế toán phản ánh giá mua của hàng hoá bán
Nợ TK632 Giá vốn hàng bán
Có TK157 Hàng gửi đi bán
b.Hạch toán nghiệp vụ bán hàng giao thẳng
Doanh nghiệp mua hàng của nhà cung cấp sau đó tiến hành bán thẳng cho bên mua(có thể doanh nghiệp mua hàng gửi thẳng cho người mua hoặc người mua đến nhận tại kho của nhà cung cấp)
Khi phát sinh,kế toán ghi:
Nợ TK157 Hàng gửi đi bán
Có TK133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK111,112,131 Tổng tiền thanh toán
Khi xác định tiêu thụ,kế toán ghi:
Nợ TK111,112,131 Tổng số tiền thanh toán
Có TK511 Doanh thu bán hàng(Giá chưa có thuế GTGT)
Có TK333(333.1) Thuế GTGT phải nộp
Đồng thời hạch toán giá mua của hàng hoá bán
Nợ TK632 Giá vốn hàng bán
Có TK157 Hàng gửi đi bán
c.Hạch toán chiết khấu giảm giá hàng bán
Khi bán hàng,nếu doanh nghiệp chấp nhận các khoản chiết khấu,giảm giá hàng bán cho khách hàng căn cứ vào các chứng từ, kế toán ghi:
Nợ TK811 Chi phí khác
Nợ TK532 Giảm giá hàng bán
Có TK111,112,131 Số tiền giảm giá,chiết khấu cho khách hàng
Cuối kỳ kết chuyển các khoản chiết khấu,giảm giá hàng bán cho khách hàng vào doanh thu
Nợ TK511
Có TK532 Số tiền giảm giá,chiết khấu cho khách hàng.
d.Hạch toán hàng bán bị trả lại
Trong trường hợp doanh nghiệp gửi đến cho người mua không phù hợp với hợp đồng,doanh nghiệp đã giảm giá nhưng bên mua không chấp nhận và yêu cầu cho trả lại hàng,kế toán ghi sổ số doanh thu hàng trả lại
Nợ TK531 Hàng bán bị trả lại
Nợ TK333(333.1) Thuế GTGT phải nộp
Có TK111,112,131 Số tiền phải trả cho người mua
Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bị trả lại
Nợ TK156(156.1) Giá mua của hàng hoá bị trả lại
Nợ TK157 Giá mua của hàng hoá bị trả lại còn gửi bên bán
Có TK632 Giá vốn của hàng bị trả lại
2.2.2.2.Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá
a.Hạch toán nghiệp vụ xuất kho hàng hoá bán trực tiếp cho người mua
Khi nhận xong hàng hoá tại kho của doanh nghiệp bên mua ký vào chứng từ bán hàng,lúc này hàng hoá đã xác định tiêu thụ,kế toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK111,112,131
Có TK333(333.1) Thuế GTGT phải nộp
Có TK511 Doanh thu bán hàng(Giá chưa có thuế GTGT)
Đồng thời kế toán ghi sổ giá mua hàng hoá
Nợ TK631 Giá vốn hàng hoá
Có TK156 Hàng hoá xuất bán
b.Hạch toán bán hàng theo phương thức đại lý
Đơn vị nhận bán hàng đại lý bán đúng giá do chủ hàng qui định chỉ hưởng hoa hồng,hoa hồng chi cho bên đại lý bên chủ hàng hạch toán vào chi phí bán hàng.Bên nhận bán hàng đại lý không phải tính nộp thuế GTGT đối với hoa hồng được hưởng,bên chủ hàng hạch toán doanh thu,tính và nộp thuế GTGT.
- Hạch toán bên giao đại lý:
Khi gửi hàng cho các đại lý bán,kế toán phản ánh giá mua của hàng gửi đại lý bán và chi tiết cho từng đại lý.
Nợ TK157 Hàng gửi đi bán
Có TK156 Hàng hoá gửi đi bán
Khi đại lý báo cáo số lượng hàng đã bán,hàng hoá được xác định đã tiêu thụ,kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và thuế GTGT,kế toán ghi:
Nợ TK111,112,131 Giá bán – hoa hồng
Nợ TK641 Chi phí bán hàng(số tiền chi hoa hồng cho đại lý)
Có TK333(333.1) Thuế GTGT phải nộp
Có TK511 Doanh thu bán hàng
Đồng thời kế toán ghi sổ:
Nợ TK632 Giá vốn hàng hoá
Có TK157 Hàng gửi bán
c.Hạch toán bán lẻ hàng hoá
Hàng ngày hoặc định kỳ,nhân viên bán hàng nộp bảng kê bán lẻ hàng hoá và giấy nộp tiền cho bộ phận kế toán để ghi sổ
Nợ TK111,112,131 Giá bán có thuế GTGT
Có TK333(333.1) Thuế GTGT phải nộp
Có TK511 Doanh thu bán hàng(Giá chưa có thuế GTGT)
Đồng thời kế toán ghi sổ giá mua hàng hoá
Nợ TK632 Giá vốn hàng hoá
Có TK156 Giá trị hàng hoá xuất.
3. Hạch toán hàng hoá tồn kho
3.1.Yêu cầu và nguyên tắc hạch toán hàng tồn kho
- Kế toán phải đảm bảo việc hạch toán kịp thời, đầy đủ tình hình biến động hàng hoá cả về số lựong lẫn giá trị,trên cơ sở đó nắm được một cách thường xuyên lưu lượng hàng hoá hiện có của đơn vị để phục vụ cho lãnh đạo quản lý kinh doanh, đồng thời giám sát được ình hình dự trữ và tồn đọng hàng hoá.
- Kế toán đảm bảo quan hệ đối chiếu số liệu giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp, đối chiếu số lịêu kế toán chi tiết với hạch toán nghiệp vụ hàng hoá ở kho hàng,quầy hàng nhằm đảm bảo tính chính xác số liệu kế toán
- Kế toán phải đảm bảo thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm kê định kỳ nhằm đảm bảo sự phù hợp giữa số liệu sổ sách kế toán với số lượng hàng hoá tồn kho thực tế.
3.2.Hạch toán chi tiết hàng tồn kho
* Phương pháp ghi thẻ song song
- Nguyên tắc hạch toán: ở kho theo dõi về số lượng,bộ phận kế toán theo dõi cả về số lưọng lẫn giá trị
- Trình tự ghi chép tại kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất hàng hoá thực nhận và thực xuất để ghi chép vào các thẻ kho có liên quan.Thường xuyên đối chiếu số tồn thực tế và số tồn trên thẻ kho hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi vào thẻ kho xong,thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho cho kế toán
- Ở bộ phận kế toán:Mở thẻ hàng hoặc chi tiết theo từng doanh điểm hàng hoá hay từng thẻ kho của thủ kho.Hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ xuất nhập hàng hoá từ kho gửi lên kế toán tiến hành kiểm kê định kỳ,ghi đơn giá và tính thành tiền trên các chứng từ nhập xuất sau đó ghi vào thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết tính ra tổng số nhập xuất tồn của từng loại hàng hoá đối chiếu với thẻ kho của thủ kho
- Sau khi đối chiếu khớp,kế toán lập bảng cân đối nhập xuất tồn hàng hoá về mặt giá trị để đối chiếu với bộ phận kế toán tổng hợp.
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phương pháp ghi thẻ song song
Phiếu nhập kho
Thủ kho Thẻ hoặc sổ chi tiết kho Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Phiếu xuất kho
3.3.Hạch toán kết quả kiểm kê hàng hoá
- Kiểm kê là một phương pháp nhằm kiểm tra tính chính xác và chân thực của số liệu kế toán,bảo đảm sự phù hợp số liệu thực tế và các số liệu trên các sổ kế toán.
- Căn cứ vào kết qủa kiểm kê hàng hoá,kế toán ghi:
Nếu số liệu trên thực tế lớn hơn số liệu trên sổ kế toán,kế toán ghi phần chênh lệch
Nợ TK156(156.1) Giá mua hàng hoá
Có TK338(338.1) Giá trị hàng thừa chờ xử lý
Hàng thừa không xác định được nguyên nhân đưa vào :
Nợ TK338(338.1) Giá trị hàng thừa
Có TK711 Thu nhập khác
Nếu số liệu kiểm kê trên thực tế nhỏ hơn số liệu trên sổ kế toán,kế toán hạch toán:
Trường hợp cần xác định rõ nguyên nhân để xử lý
Nơ TK138(138.1) Giá trị hàng thiếu chờ xử lý
Có TK156(156.1) Giá trị hàng thiếu
Hàng thiếu không xác định được nguyên nhân đưa vào :
Nợ TK811
Có TK138(138.1) Giá trị hàng thiếu
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ HOÀNG KHUYÊNA.GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH TM&DV HOÀNG KHUYÊN
I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH & PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH TM&DV HOÀNG KHUYÊN
1.Sự hình thành của Công ty TNHH TM&DV Hoàng Khuyên
Công ty TNHH TM&DV Hoàng Khuyên là công ty TNHH có tư cách pháp nhân có con dấu và tài khoản riêng hoạt động độc lập về mọi mặt trong lĩnh vực thương mại.Công ty được thành lập trên cơ sở góp vốn tự nguyện của các thành viên ban sáng lập.
Tên gọi: Công ty TNHH TM&DV Hoàng Khuyên
Cửa hàng: 92 Phạm Văn Nghị
Vốn điều lệ: 600.000.000 Đồng
Điện thoại: 0511-828460
Công ty được cục thuế TP Đà Nẵng cấp mã số thuế: 0400411822
2.Quá trình phát triển của công ty TNHH TM&DV Hoàng Khuyên
Từ lúc ra đời đến nay đã trải qua những năm tháng thăm trầm trong qúa trình phát triển.Công ty dần dần định hình các hoạt động chuyên sâu vào một vài mặt hàng,tạo được uy tín lớn đối với nhà cung cấp và khách hàng. Đồng thời thiết lập được vị thế cạnh tranh khá vững trên thị trường Đà Nẵng và các khu vực lân cận như: Tam Kỳ,Hội An,Huế.Hiện nay có thể nói Công ty TNHH TM&DV Hoàng Khuyên là doanh nghiệp chính thức có quy mô lớn trong lĩnh vực kinh doanh thuỷ tinh.Ngoài ra công ty dần dần đa dạng hoá các loại hàng,tạo sự ổn định trong kinh doanh và mở rộng quy mô hoạt động ngày càng lớn hơn.
Sự tồn tại phát triển của Công ty trong cơ chế mới hoàn toàn do chính bản thân Công ty quyết định.Với sự nổ lực của mỗi thành viên trong Công ty.Công ty đã chủ động khai thác nguồn hàng,tự do kinh doanh,thuận mua vừa bán.
3.Chức năng nhiệm vụ của Công ty TNHH TM&DV Hoàng Khuyên
a.Chức năng:
Từ khi thành lập đến nay,Công ty đã ổn định đi vào hoạt động kinh doanh với các chức năng:
- Mua bán hàng tư liệu sản xuất
- Mua bán hàng tư liệu người dùng
- Đại lý,mua bán ký gửi hàng hoá
b.Nhiệm vụ:
- Kinh doanh đúng ngành nghề đã dăng ký trong giấy phép
- Thực hiện đầy đủ và đúng hạn các hợp đồng đã ký kết
- Bảo đảm chất lượng hàng hoá kinh doanh
- Thực hiện mở sổ sách ghi chép,phản ảnh,thống kê,lưu trữ và bảo quản số liệu,chứng từ kế toán theo đúng quy định của Nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ và đúng nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH TM&DV HOÀNG KHUYÊN
Đặc điểm tổ chức mạng lưới Công ty TNHH TM&DV Hoàng Khuyên
Mạng lưới kinh doanh của Công ty gồm có: Văn phòng và một cửa hàng
2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM&DV Hoàng Khuyên
a.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM&DV Hoàng Khuyên
Giám Đốc
Kế toán trưởng PGĐ kinh doanh
Phòng hành chính Phòng kế toán Tổ tiếp thị Phòng kinh doanh
tổng hợp
Chú thích: Quan hệ trực tiếp
Quan hệ chức năng
b.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
- Giám đốc là người đứng đầu Công ty do ban sáng lập bầu ra. Đại diện cho các sáng lập viên điều hành trực tiếp hoạt động của Công ty.Nhiêm vụ,quyền hạn của giám đốc:
Đại diện cho các doanh nghiệp trước pháp luật và cơ quan Nhà nước liên quan
Quản lý điều hành chung hoạt động của Công ty
Quan hệ ký kết các hợp đồng kinh tế
Tuyển dụng ,sa thải nhân viên theo yêu cầu công việc hoạt động kinh doanh
Uỷ quyền cho PGĐ thực hiện công việc,giao nhiệm vụ cho các phòng ban
Quyết định các kế hoạch,chiến lược kinh doanh,thay đổi các kế hoạch cho phù hợp với thực tiễn.
Xét duyệt các đề xuất từ cấp dưới
- Phó giám đốc kinh doanh:Thừa lệnh giám đốc chỉ đạo hoạt động phòng kinh doanh và tiếp thị,ký kết các hoạt động bán hàng theo sự uỷ quyền của giám đốc,tham mưu cho giám đốc điều hành trong quản lý.
- Phòng kinh doanh gồm 6 người, đứng đầu là một trưởng phòng,các nhân viên chia nhau phụ trách các nhóm hàng hoá,cùng nhau thực hiện các nhiệm vụ sau:
Trực tiếp giao dịch bán hàng
Giao hàng theo yêu cầu của khách hàng
Chào hàng,báo giá đến khách hàng
Thương lượng, phác thảo hợp đồng bán hàng trong giớI hạn cho phép và trình duyệt
Cung cấp các chứng từ cho phòng kế toán
Cung cấp các số liệu về tình hình bán hàng cho phòng cấp trên
Thực thi các kế hoạch cấp trên đưa ra
Duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng
- Phòng kế toán: Tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán theo đúng pháp luật nhà nước.Cập nhật các chứng từ về nhập xuất hàng hoá,các chi phí trong quá trình lưu chuyển hàng hoá để tiến hành kiểm tra đối chiếu ghi chép và hạch toán kế toán.Thực hiện các chế độ báo cáo,tổng hợp và phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty,phối hợp với phòng kinh doanh theo dõi và thu hồi công nợ,phối hợp với phòng Kinh doanh kiểm soát hàng tồn kho.
- Phòng hành chính tổng hợp giúp giám đốc thực hiện chức năng của phòng nhân sự,tuyển dụng, đào tạo,bố trí,sa thải nhân viên.
Thực hiện công tác hành chính văn phòng,ban hành các quyết định,chỉ thị từ giám đốc,sao chép lưu trữ tài liệu…
III. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TM&DV HOÀNG KHUYÊN.
1.Tổ chức bộ máy kế toán
a.Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán Kế toán bán hàng Kế toán tiền Thủ quỹ
tổng hợp và công nợ thanh toán
Chú ý: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
b.Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán viên
- Kế toán trưởng:là người tham mưu cho giám đốc,trực tiếp báo cáo cho giám đốc và các cơ quan tài chính về tình hình tài chính của công ty.Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trực tiếp tổ chức và điều hành hoạt động của bộ máy kế toán, đông thời chịu trách nhiệm thực hịên chế độ kế toán tài chính của Nhà nước.
- Kế toán tổng hợp:Kiểm tra của kế toán nghiệp vụ,tổng hợp số liệu,hàng quý,hàng năm lập báo cáo tài chính
- Kế toán mua hàng hoá và công nợ:Có nhiệm vụ theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu,phải trả về tình hình mua bán hàng hoá của công ty.Cuối tháng lập báo cáo nhập xuất tồn hàng hoá.
- Kế toán thanh toán:Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu,chi quỹ tiền mặt,tiền gởi ngân hàng và thanh toán tiền trong quá trình mua bán, đồng thời theo dõi và báo cáo quỹ tiền mặt của công ty
Mọi thành phần trong bộ máy kế toán đều có quan hệ chặt chẽ với nhau,giúp nhau hoàn thành nhiệm vụ dưới sự điều hành của kế toán trưởng.
2.Hình thức kế toán công ty áp dụng
Hiện công ty đang áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung”.Các chứng từ phát sinh hàng ngày đều được cập nhật và ghi vào báo cáo bán hàng.Hàng ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày,kế toán cửa hàng gửi bản báo cáo bán hàng kèm chứng từ gốc về phòng kế toán công ty.
Trình tự hạch toán theo hình thức “Nhật ký chung” bằng sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ quỹ Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối
Báo cáo
Trình tự luân chuyển chứng từ:
Hàng ngày tại cửa hàng,căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán cửa hàng lập chứng từ gốc và ghi vào báo cáo bán hàng.Sau đó hàng ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày gửi báo cáo hàng ngày kèm chứng từ gốc về phòng kế toán của công ty. Đối với những nghiệp vụ phát sinh nhiều,liên quan đến nghiệp vụ mua bán hàng hoá thì căn cứ vào các chứng từ gốc,kế toán ghi vào bảng kê chứng từ ghi nợ,có các tài khoản. Đối vối những nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền mặt,TGNH thì căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ nhật ký đặc biệt tài khoản 111,112.Còn những nghiệp vụ phát sinh ít thì căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi vào nhật ký chung và đồng thời ghi vào sổ cái các tài khoản tương ứng.Những đối tượng cần theo dõi chi tiết thì ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng,kế toán lập bảng tổng hợp chứng từ gốc để ghi vào nhật ký chung và sổ cái,tổng cộng số liệu ở sổ nhật ký đặc biệt để ghi vào sổ cái.Sau đó lấy số liệu trên sổ cái để lập bảng cân đối các tài khoản đồng thời tổng hợp số liệu các sổ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết. Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết và bảng cân đối tài khoản đồng thời kiểm tra số liệu trên bảng cân đối tài khoản.Sau khi đối chiếu và kiểm tra xong,số liệu trên bảng cân đối tài khoản sẽ dùng để lập các báo cáo kế toán.
B.TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH TM&DV HOÀNG KHUYÊN
I.TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ MUA HÀNG
1.Phương thức mua hàng
Công ty TNHH TM&DV Hoàng Khuyên kinh doanh chủ yếu là mặt hàng thuỷ tinh, để có đủ số lượng hàng hoá phục vụ cho việc bán ra,công ty thường mua hàng hoá với số lượng lớn.Do đó công ty thực hiện việc mua hàng theo hợp đồng kinh tế đã được ký kết giữa công ty với người bán hàng như vậy phương thức mua hàng chủ yếu là phương thức chuyển hàng.Theo đó người bán hàng căn cứ vào các hợp đồng đã ký kết để chuyển hàng tới kho công ty trong địa điểm cụ thể đã quy định trong hợp đồng.
2.Tình hình hạch toán nghiệp vụ mua hàng
2.1.Chứng từ,trình tự luân chuyển hàng hoá và sổ sách ghi chép
a.Chứng từ mua hàng
Chứng từ mua hàng gồm:Hoá đơn bán hàng của bên bán,hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của bên bán,biên bản giao nhận hàng hoá,phiếu gửi hàng,phiếu nhập vật tư hàng hoá nhập kho.
b.Trình tự luân chuyển
Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn bán hàng của bên bán,hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của bên bán và các chứng từ liên quan khác,sau khi làm các thủ tục kiểm nhập,thủ kho xác nhận số thực tế và ghi vào thẻ kho.Sau đó chuyển toàn bộ chứng từ về phòng kế toán để hạch toán và vào sổ theo dõi
Tại phòng kế toán của công ty mở thẻ hàng hoá theo dõi về chủng loại và đơn giá của từng loại hàng hoá.
Cuối tháng đối chiếu với thẻ kho ở kho để theo dõi hàng nhập của công ty
Trình tự ghi sổ:
Chứng từ mua Phiếu nhập kho Thẻ hàng hoá Bảng kê thuế GTGT được
khấu trừ Bảng kê chứng từ ghi có TK331 Sổ theo dõithuế GTGT được khấu trừ
Sổ theo dõi chi tiết TK331.
c.Sổ sách ghi chép
Để theo dõi lượng hàng hoá mua vào,kế toán sử dụng các loại sổ sau:
Bảng kê thuế GTGT được khấu trừ
Bảng kê chứng từ ghi có TK331 theo dõi cho từng nhóm hàng .
Bảng kê tổng hợp chứng từ ghi có TK331 được lập vào cuối tháng theo dõi cho tất cả các mặt hàng.
Sổ theo dõi thuế GTGT được khấu trừ
Sổ theo dõi chi tiết TK331 theo dõi các tài khoản phải trả cho người bán
2.2.Hạch toán nghiệp vụ mua hàng
Để hạch toán nghiệp vụ mua hàng,kế toán công ty sử dụng các tài khoản sau:
TK 156 Hàng hoá
(TK 156.1:Giá mua hàng hoá)
(TK156.2:Chi phí mua hàng)
TK 133 Thuế GTGT đầu vào
TK 331 Phải trả cho người bán
2.2.1.Hạch toán giá mua hàng tại công ty
Để minh hoạ hạch toán nghiệp vụ mua hàng tại công ty,xin trích nội dung các nghiệp vụ mua hàng ở bảng kê mua hàng tháng 3/2004
a.Trường hợp mua hàng tại các đơn vị
Theo hợp đồng mua hàng với bên bán,khi hàng hoá được chuyển giao và nhập kho theo địa điểm quy định,căn cứ vào các chứng từ mua hàng kế toán hạch toán.
Nợ TK156(156.1) 624.356.076 đ
Nợ TK133 37.477.803 đ
Có TK 331 661.833.879 đ
Nợ TK156(156.1) 146.474.126 đ
Nợ TK133 7.323.706 đ
Có TK111 153.797.832 đ
Nợ TK156(156.1) 178.108.114 đ
Nợ TK133 8.905.406 đ
Có TK112 187.013.520 đ
Đồng thời theo dõi trên sổ kế toán chi tiết TK331,sổ chi tiết TK156
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 331
Tháng 3/2004
Đơn vị:Công ty Việt Tiệp
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số tiền
Số
Loại
Nợ
Có
Số dư đầu tháng 3
285.510.798
15/3
2810
P.Nhập
Nhập Ly TT
156.1
133
125.998.740
6.299.937
25/3
2814
P.Nhập
Nhập Ly bộ TT
156.1
133
20.705.983
1.035.299
25/3
224
Trả tiền mua hàng
…………………
112
56.698.000
Số phát sinh
359.000.000
Số dư cuối tháng
162.589.355
b.Trường hợp mua hàng được hưởng chiết khấu
Công ty TNHH TM&DV Hoàng Khuyên thường mua hàng với số lượng lớn do đó công ty được bên bán cho hưởng chiết khấu.Khoản chiết khấu này được tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua.
Căn cứ vào chứng từ liên quan,kế toán hạch toán số tiền được hưởng chiết khấu như sau: Nợ TK331 5.562.162 đ
Có TK711 5.562.162 đ
c.Trường hợp hạch toán chi phí mua hàng
Nội dung của chi phí mua hàng gồm chi phí vận chuyển,bốc xếp hàng hoá…phát sinh trong quá trình mua hàng.
Chứng từ hạch toán là chứng từ thể hiện việc thanh toán các chi phí trên như phiếu chi tiền…
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ phản ánh chi phí liên quan đến hàng mua,kế toán tiến hàng hạch toán
Nợ TK156(156.2) 5.431.613 đ
Có TK111 5.431.613 đ
Và ghi vào sổ nhật ký chi tiền mặt TK111.Cuối tháng,kế toán tiến hành tổng cộng số liệu của TK156.2 ở sổ nhật ký đặc biệt TK111 và tiến hành tổng cộng số liệu của tháng để ghi vào sổ cái TK156.2
SỔ NHẬT KÝ ĐẶC BIÊT TK111
Tháng 3/2004
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Có
TK111
Ghi Nợ các TK
Số
Ngày
156.2
…
05/3
156
05/3
Chi tiền vận chuyển ly TT 30
825.400
825.400
10/3
162
10/3
Chi tiền vận chuyển ly kem
……………………
2.364.613
2.364.613
Tổng cộng tháng 3/2004
5.431.613
5.431.613
SỔ CÁI TK 156.2
Tháng 3/2004
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
Trong
NK
TK
Đ. ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Số dư đầu tháng 3/2004
111
9.206.400
31/3
Số phát sinh trong tháng 3
……………..
111
5.431.613
Kết chuyển chi phí mua hàng sang TK 632
632
10.632.022
Số dư cuối tháng 3/2004
4.005.991
Cuối tháng căn cứ vào chi phí tồn kho đầu kỳ,chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ,trị giá hàng xuất bán trong kỳ,trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ,kế toán tiến hành phân bổ chi phí mua hàng theo tiêu thức.
Chi phí mua hàng phân Chi phí mua hàng
bổ cho hàng tồn đầu kỳ + phát sinh trong kỳ Trị giá
Chi phí mua hàng = * hàng hoá
phân bổ cho hàng Trị giá hàng hoá xuất Trị giá hàng hoá tồn cuối
tồn cuối kỳ bán trong kỳ + tồn cuối kỳ kỳ
Chi phí mua hàng Chi phí mua hàng Chi phí mua hàng Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng = phân bổ cho hàng + phát sinh trong kỳ - phân bổ cho hàng
xuất bán tồn đầu kỳ tồn cuối kỳ
Số liệu minh hoạ tháng 3/2004
-Trị giá hàng hoá hiện còn cuối tháng 3: 468.393.184 đ
(Số liệu lấy ở sổ cái TK 156.1)
- Trị giá vốn hàng xuất bán trong tháng 3: 1.243.129.722
(Số liệu lấy ở bảng kê chứng từ ghi có TK 156.1 của tất cả mặt hàng)
Chi phí mua hàng 9.206.400 + 5.431.613
phân bổ cho hàng = * 468.393.184 = 4.005.991
tồn tháng 3 1.243.129.722 + 468.393.184
Chi phí mua hàng
phân bổ cho hàng = 9.206.400 + 5.431.613 – 4.005.991 = 10.632.022
xuất bán trong tháng 3
II.TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG
1.Phương thức thanh toán
Trường hợp thanh toán tiền hàng bằng tiền mặt
Phải lập hoá đơn bán hàng theo giá bán cộng thuế GTGT
Trường hợp thanh toán chậm
Đối với hình thức này phải ghi rõ thời hạn trả chậm trên hợp đồng kinh tế ký kết giữa công ty với khách hàng và thường áp dụng đối với những khách hàng mua hàng hoá với số lượng lớn, đối với những khách hàng thường xuyên công ty không tính lãi,với khách hàng không thường xuyên thì công ty tính lãi trả chậm và lãi suất này được quy định bằng tỷ lệ % trên doanh số bán hàng.
2.Trình tự luân chuyển chứng từ,sổ sách ghi chép
Chứng từ Bảng kê chứng từ ghi có TK511 Bảng tổng hợp chứng từ ghi có
TK511
Bảng kê chứng từ ghi có TK 156.1 Bảng tổng hợp chứng từ ghi
Có TK 156.1
Bán hàng Sổ chi tiết TK 131
Sổ nhật ký đặc biệt TK111,112
· Sổ ghi chép:
Để theo dõi tình hình bán hàng,kế toán sử dụng các loại sổ sau:
- Bảng kê chứng từ ghi có TK 511
- Sổ nhật ký đặc biệt TK111,112
- Bảng kê thuế GTGT phải nộp
- Sổ chi tiết TK131 theo dõi các khoản phải thu phải trả của từng khách hàng cụ thể
3.Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho tại công ty
Tại công ty khi tính giá vốn hàng xuất kho kế toán sử dụng đơn giá bình quân gia quyền.
Công thức tính giá hàng xuất kho được áp dụng cho từng mặt hàng cụ thể.Cuối tháng,căn cứ vào thẻ hàng hoá,kế toán tiến hành tính đơn giá bình quân và trị giá vốn hàng xuất kho của từng mặt hàng như sau:
Đơn giá vốn Giá mua thực tế hàng Giá mua thực tế hàng
bình quân = tồn kho đầu kỳ + nhập trong kỳ
từng mặt Số lượng hàng tồn Số lượng hàng nhập
hàng kho đầu kỳ + trong kỳ
Trị giá vốn hàng xuất kho
của từng mặt hàng = Số lượng hàng xuất kho * Đơn giá vốn bình quân
· Số liệu minh hoạ tháng 3/2004
Tính giá vốn xuất kho cho mặt hàng Ly vang 150
- Giá mua thực tế hàng tồn tháng 3/2004 : 10.694.766 đ
(Số liệu lấy ở thẻ hàng hoá mặt hàng Ly vang 150) (Bảng 12)
- Giá mua thực tế hàng nhập trong tháng 3/2004 : 15.511.932 đ
(Số liệu lấy ở thẻ hàng hoá mặt hàng Ly vang 150)
- Số lượng hàng hoá tồn đầu tháng 3 : 51 bộ
- Số lượng thực tế hàng nhập trong tháng 3 : 72 bộ
(Số liệu lấy ở thẻ hàng hoá mặt hàng Ly vang 150)
Như vậy đơn giá vốn bình quân của mặt hàng Ly vang 150 của công ty trong tháng 3/2004 là:
10.694.766 + 15.511.932 = 213.063 đ/bộ
51 + 72
- Số lượng mặt hàng Ly vang 150 xuất bán trong tháng 3/2004 là : 92 bộ (Số liệu lấy ở thẻ hàng hoá mặt hàng Ly vang 150)
Từ đó ta tính được giá vốn của mặt hàng Ly vang 150 xuất bán trong tháng 3/2004 là:
x 213.063 = 19.601.796 đ
4.Hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty
Để hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty,kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
TK 511 : Doanh thu bán hàng
TK 131: Phải thu của khách hàng
TK 632 : Giá vốn hàng hoá
TK 532 : Giảm giá hàng hoá
TK 333.1: Thuế GTGT phải nộp
a.Trường hợp bán lẻ hàng hoá
Phương thức bán lẻ hàng hoá thường xảy ra ở cửa hàng
Hàng ngày hoặc định kỳ nhân viên bán hàng sẽ lập hoá đơn bán hàng,căn cứ vào hoá đơn bán hàng ghi vào báo cáo bán hàng.Sau đó hàng ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày lập bảng kê bán lẻ hàng hoá và giấy nộp tiền cho bộ phận kế toán ghi sổ.
Phản ánh doanh thu bán hàng(Số liệu lấy ở bảng tổng hợp ghi có TK 511) (Bảng 8)
Nợ TK 111 142.807.850 đ
Nợ TK 112 100.236.707 đ
Nợ TK 131 479.970.929 đ
Có TK 333(333.1) 45.260.531 đ
Có TK 511 677.754.955 đ
Đồng thời ghi sổ giá mua hàng bán(Số liệu lấy ở bảng tổng hợp chứng từ ghi có TK156.1) ( Bảng 10)
Nợ TK 632 674.308.441 đ
Có TK 156(156.1) 674.308.441 đ
b.Trường hợp bán hàng giao thẳng
Đối với phương thức bán hàng này doanh nghiệp vẫn làm phiếu nhập kho rồi làm phiếu xuất kho nhưng ghi chú là hàng giao thẳng,hạch toán như sau(Số liệu lấy ở bảng kê chứng từ ghi có TK 511 của hàng bán giao thẳng) (Bảng 7)
Hạch toán hàng nhập kho
Nợ TK 156(156.1) 52.122.031 đ
Nợ TK 133 2.606.102 đ
Có TK 331 54.728.133 đ
Khi hàng hoá được xác định tiêu thụ, kế toán ghi doanh thu
Nợ TK 111 9.750.000 đ
Nợ TK 112 30.527.229 đ
Nợ TK 131 28.889.976 đ
Có TK 511 65.873.529 đ
Có TK 333(333.1) 3.293.676 đ
Đồng thời hạch toán giá mua hàng hoá
Nợ TK 632 52.122.031 đ
Có TK 156(156.1) 52.122.031 đ
Như vậy đối với trường hợp này,kế toán công ty vẫn hạch toán nhập kho rồi lại xuất kho là không hợp lý,làm như vậy rất khó phân biệt việc bán hàng giao thẳng và bán hàng qua kho.
c.Trường hợp bán hàng có phát sinh chiết khấu,giảm giá
Do công ty có nhiều khách hàng thường xuyên mua hàng với số lượng lớn nên để thu hút khách hàng công ty có quy định chiết khấu,giảm giá cho khách hàng.Tỷ lệ chiết khấu,giảm giá được quy định theo một tỷ lệ % nhất định trên doanh số mua hàng.
Căn cứ vào các chứng từ liên quan,kế toán hạch toán các khoản giảm giá,chiết khấu bán hàng như sau(1,5% trên giá bán).
Nợ TK 532 7.092.309 đ
Có TK 111 867.077 đ
Có TK 112 1.057.626 đ
Có TK 131 5.167.606 đ
Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu,giảm giá hàng bán
Nợ TK 511 7.092.309 đ
Có TK 532 7.092.309 đ
III.TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ HÀNG HOÁ TỒN KHO TẠI CÔNG TY TNHH TM&DV HOÀNG KHUYÊN
Hàng hoá của công ty được theo dõi chi tiết tại các kho và bộ phận nghiệp vụ tại phòng kế toán.Các mặt hàng kinh doanh được theo dõi chi tiết cho từng mặt hàng cụ thể.Công ty có hệ thống kho, cửa hàng phân bổ trên địa bàn TP Đà Nẵng,hơn nữa tại công ty kinh doanh nhiều mặt hàng do đó việc hạch toán chi tiết hàng tồn kho rất quan trọng.
· Trình tự hạch toán chi tiết hàng tồn kho
- Trình tự ghi chép ở kho:
Tại kho thủ kho lập thẻ kho cho từng loại hàng hoá cụ thể,hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho hàng hoá,thủ kho ghi sổ lượng thực nhập,thực xuất vào các thẻ kho liên quan,thủ kho chỉ theo dõi số lượng.Và sau mỗi lần nhập, xuất hoặc cuối mỗi ngày tính ra số tồn trên thẻ kho,mỗi chứng từ ghi vào một dòng trên thẻ kho.Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn trên thẻ kho với số lượng hàng hoá thực tế còn lại ở kho để đảm bảo sổ sách và hiện vật luôn khớp nhau.Sau khi ghi vào thẻ kho,thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán.
- Trình tự ghi chép ở bộ phận kế toán:
Tại phòng kế toán mở thẻ kho hàng hoá theo dõi chi tiết cho từng loại hàng hoá tương ứng với thẻ kho để phản ánh cả số lượng và giá trị của hàng hoá,hàng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho do thủ kho chuyển đến,kế toán công ty tiến hành kiểm tra chứng từ, đối chiếu các chứng từ nhập xuất kho với các chứng từ liên quan( hoá đơn bán hàng,phiếu mua hàng,hợp đồng bán hàng…) ghi đơn giá vào phiếu và tính thành tiền trên chứng từ nhập.Căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho đã kiểm tra,kế toán lần lượt ghi các nghiệp vụ xuất nhập kho vào các thẻ kho của thủ kho.
Cuối tháng sau khi ghi chép các nghiệp vụ nhập xuất kho vào thẻ kho hàng hoá,kế toán tiến hành cộng thẻ kho tính ra tổng lượng nhập,trị giá mua thực tế hàng nhập trong kỳ,tổng lượng hàng xuất kho trong kỳ của từng mặt hàng cụ thể.Sau đó từ thẻ kho hàng hoá của từng mặt hàng căn cứ vào các số lượng hàng tồn đầu kỳ,giá mua thực tế hàng tồn đầu kỳ,số lượng hàng nhập trong kỳ,giá mua hàng nhập trong kỳ, để tính đơn giá vốn bình quân trong kỳ của từng mặt hàng cụ thể.
Cuối tháng sau khi tính ra tổng số nhập,tổng số xuất,số tồn kho của từng hàng hoá cụ thể kế toán căn cứ vào thẻ kho hàng hoá của từng mặt hàng cụ thể để tổng cộng số liệu và lập bảng tổng hợp nhập xuất từng hàng hoá cụ thể của văn phòng công ty.Sau đó căn cứ vào các bảng tổng hợp nhập,xuất,tồn hàng hoá của cửa hàng gửi lên kết hợp với bảng tổng hợp nhập, xuất,tồn của văn phòng công ty kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp nhập,xuất,tồn của công ty.
Như vậy để hạch toán chi tiết hàng hoá tồn kho,kế toán công ty đã sử dụng phương pháp ghi thẻ song song và được thể hiện qua sơ đồ sau:
Phiếu nhập kho
Thẻ kho Thẻ hàng hoá Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn
Phiếu xuất kho
Ghi chú Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Quan hệ đối chiếu
Đơn vị: Công ty TNHH TM&DV THẺ KHO
Hoàng Khuyên Số:08
Ngày lập thẻ: 01/01/2004
Tên nhãn hiệu,qui cách vật tư hàng hoá: Ly vang 150
Đơn vị tính: Bộ
Ngày
Nhập
Xuất
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ghi
chú
Số phiếu
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
15/3
17/3
20/3
22/3
23/3
30/3
31/3
016231
017220
099168
099173
099197
099201
099315
Tồn tháng 2/2004
Cty DVDL Bến Thành
K/S Furama
K/S FaiFo
Nguyễn Thị Thuý Vân
K/S Sài Gòn Tourane
Cty DLDV Bến Thành
Công ty TNHH Anh Đức
48
24
12
16
10
24
30
51
99
87
71
61
37
61
31
Tổng cộng
72
92
31
Như vậy đơn giá vốn bình quân của mặt hàng Ly vang 150 trong tháng 3/2004 là:
10.694.766 + 15.511.932 = 213.063 đồng/bộ
51 + 72
Với số lượng hàng xuất bán trong tháng 3/2004 :91 bộ, ta tính được trị giá vốn xuất kho của mặt hàng Ly vang 150 trong tháng 3/2004 là:
92 x 213.063 = 19.601796 đ
(Đã trình bày ở phần phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho)
Số lượng Ly vang 150 tồn cuối tháng là:
+ 72 - 92 = 31 bộ
Trị giá vốn của mặt hàng Ly vang 150 tồn cuối tháng 3/2004 là:
10.694.766 + 15.511.932 - 19.601.796 = 6.604.902 đ
Công ty TNHH TM&DV BẢNG KÊ TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GHI CÓ TK 111
Hoàng Khuyên Tháng 3/2004
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Số tiền
Ghi nợ các TK
Ngày
Số
Loại
156.1
133
1
2
3
4
5
6
7
8
03/3
12/3
16/3
036044
037495
038964
Mua Ly LG 37
Cty Việt Tiệp
Cty Toneou
……………..
……………..
…………….
600
180
24
78.750.000
11.340.000
5.992.000
75.000.000
10.800.000
5.640.000
3.750.000
540.000
282.000
Tổng cộng
153.797.832
146.474.126
7.323.706
( BẢNG 1)
Công ty TNHH TM&DV BẢNG KÊ TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GHI CÓ TK 112
Hoàng Khuyên Tháng 3/2004
Chứng từ
Diễn giải
Số
lượng
Số tiền
Ghi nợ các TK
Ngày
Số
Loại
156.1
133
1
2
3
4
5
6
7
8
15/3
20/3
021695
052275
Cty Ngọc Định
Cty Bến Thành
……………..
……………
180
180
13.419.000
12.096.000
12.780.000
11.520.000
639.000
576.000
Tổng cộng
187.013.520
178.108.114
8.905.406
(BẢNG 2)
Công ty TNHH TM&DV BẢNG KÊ TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GHI CÓ TK 331
Hoàng Khuyên Tháng 3/2004
Chứng từ
Diễn giải
Số
lượng
Số tiền
Ghi nợ các TK
Ngày
Số
Loại
156.1
133
1
2
3
4
5
6
7
8
05/3
07/3
13/3
20/3
28/3
091457
052884
090453
045627
071857
Cty Sài Gòn
Cty TM Ba Sa
Cty Nam Bộ
Cty Bến Thành
Cty Nam Bộ
………………
1000
1200
300
72
1800
94.500.000
107.100.000
5.200.000
15.511.932
125.998.740
90.000.000
102.000.000
4.000.000
14.773.269
119.998.800
450.000
5.100.000
1.200.000
738.663
5.999.940
Tổng Cộng
7362
524.113.879
499.156.076
24.957.803
( BẢNG 3)
Công ty TNHH TM&DV BẢNG KÊ TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GHI CÓ TK 331
Hoàng Khuyên Tháng 3/2004
Chứng từ
Diễn giải
Số
lượng
Số tiền
Ghi nợ các TK
Ngày
Số
Loại
156.1
133
1
2
3
4
5
6
7
8
10/3
20/3
31/3
I
II
III
Ly các loại
Lọ
Đĩa
7362
120
1000
524.113.879
73.920.000
63.800.000
499.156.076
67.200.000
58.000.000
24.957.803
6.720.000
5.800.000
Tổng cộng
661.833.879
624.356.076
37.477.803
(BẢNG 4)Công ty TNHH TM&DV BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GHI CÓ TK 511
Hoàng Khuyên Tháng 3/2004
Ly vang 150
Chứng từ
Diễn giải
SL
TK
511
TK
3331
Ghi nợ các TK
Ngày
Số
111
112
131
1
2
3
4
5
6
7
8
9
17/3
20/3
22/3
23/3
28/3
99168
99173
99197
99201
99315
Thuý Vân
K/S FaiFo
Ngọc Hà
K/S Fura
K/S SG
…………
…………
12
16
10
24
7
2.640.000
3.520.000
2.200.000
5.280.000
6.600.000
132.000
176.000
110.000
264.000
330.000
2.310.000
2.772.000
3.696.000
5.544.000
6.930.000
Tổng cộng
92
20.240.000
1.012.000
2.310.000
12.012.000
6.930.000
(BẢNG 5)
Công ty TNHH TM&DV BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GHI CÓ TK511
Hoàng Khuyên Tháng 3/2004
Ly các loại
CTừ
Diễn giải
Số
lượng
TK
511
TK
3331
Ghi nợ các TK
N
Số
111
112
131
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Ly 25TX
Ly 56TX
Ly rượu
………
………..
94
48
150
20.240.000
6.144.000
14.250.000
1.012.000
307.200
712.500
2.130.000
14.962.500
12.012.000
6.930.000
6.451.000
Tổng cộng
6355
(BẢNG 6)
Công ty TNHH TM&DV BẢNG KÊ CHỨNG TỪ GHI CÓ TK511
Hoàng Khuyên Tháng 3/2004
Cửa hàng bán giao thẳng
Chứng từ
Diễn giải
SL
TK 511
TK
3331
Ghi nợ các TK
N
Số
111
112
131
1
2
3
4
5
6
7
8
9
15/3
22/3
23/3
123
124
125
Cty Ngọc Ly
DNTN Mỹ Xuân
DNTN Mỹ Xuân
…………
…………
300
180
150
18.571429
25.714.286
9.285.714
928.571
1.285.714
464.286
9.750.000
19.500.000
27.000.000
Tổng cộng
760
65.873.529
3.293.676
9.750.000
30.527.229
28.889.976
(BẢNG 7)
PHẦN III
MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN
HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH TM&DV HOÀNG KHUYÊNI. NHẬN XÉT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH TM&DV HOÀNG KHUYÊN
1. Nhận xét về hoạt động kinh doanh:
Công ty TNHH TM&DV Hoàng Khuyên là một doanh nghiệp tư nhân. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty trong những năm qua có những mặt mạnh và mặt yếu sau:
Công ty TNHH TM&DV Hoàng Khuyên có mạng lưới kinh doanh phân bổ đều khắp TP Đà Nẵng và các tỉnh lân cận, do đó công ty cùng các công ty khác đáp ứng nhu cầu cho khách hàng tại TP Đà Nẵng và các tỉnh lân cận. Mức doanh thu bán ra của công ty cũng tương đối cao. Nhờ vậy, công ty đã không ngừng nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống mọi mặt cho công nhân viên của công ty. Đồng thời đóng góp đầy đủ nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nước. Góp phần vào việc giải quyết nhu cầu hàng hoá của các tầng lớp dân cư trong TP Đà Nẵng và các tỉnh lân cận. Để quản lý cửa hàng công ty đã tổ chức một bộ phận quản lý chặt chẽ năng động.
Với cơ cấu tổ chức quản lý được bố trí theo hình thức trực tuyến chức năng, phối hợp giữa nguời và việc, đã đảm bảo tính thống nhất trong công tác chỉ đạo cũng như tạo được mối quan hệ qua lại, đóng góp sáng tạo giữa các phònh ban. Do đó hoạt động của công ty luôn luôn diễn ra một cách nhịp nhàng và liên tục.
Hệ thống kho bãi, quầy hàng, cửa hàng được bố trí hợp lí, thuận lợi đảm bảo cho công tác tiếp nhận, bảo quản hàng hoá. Đặc biệt trong công tác thu mua hàng, công ty đã chủ động đưa ra phương thức “tạo nguồn”. Để công tác tạo nguồn đạt hiệu quả cao, công ty thường dựa vào kinh nghiệm, dự đoán nhu cầu thị trường, xem xét khả năng của của khách hàng…Từ đó rút ra những chỉ bảo cần thiết, có lợi nhất cho việc tạo nguồn. Đặc biệt uy tín với chủ hàng và khách hàng là vốn đều được chú ý và giữ gìn coi trọng. Từ lãnh đạo đến thủ kho đều quán xuyến được phép ứng xử tốt với khách hàng, cố gắng nắm bắt tốt nhu cầu của khách hàng rồi tổ chức khai thác bằng mọi cách. Khách hàng được quyền lựa chọn đúng cái mà mình cần mà không phải gặp sự phiền hà nào. Trong “tạo nguồn”, công ty đã nhận thức rõ nguồn hàng- nguồn tiêu thụ- nguồn vốn có mối quan hệ khăng khít, chặt chẽ không đơn giản tách rời từng khâu ra được mà từng lô hàng về đều có sự tương tác, gắn chặt giữa ba nguồn này. Chính nhờ vậy lượng hàng hoá chuyển qua kho luôn đầy đặn, không bị ứ động, trả tiền mua hàng đều đặn, xác lập được uy tín giữa công ty và đơn vị bán nên khi cần thiết phải mua hàng với khối lượng lớn thì họ luôn tạo đều kiện thuận lợi.
Với một hệ thống cửa hàng được bố trí hợp lý, công ty cùng với một đội ngũ nhân viên bán hàng năng nổ nhiệt tình, công ty đã tổ chức tốt việc mua bán hàng hoá và công ty không ngừng vương lên trong công tác quản lý kinh tế, tăng cường mạng lưới kinh doanh nhằm phục vụ nhu cầu xã hội, thực hiện tốt là nhà cung cấp hàng hoá đáng tin cậy cũng như giữ vững lượng khách hàng truyền thống, không ngừng tìm nguồn tiêu thụ mới.
Trong kinh doanh công ty cũng đã có nhiều biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí như bán thẳng hàng không qua kho và cũng áp dụng chính sách chiết khấu giảm giá nhằm thu hút khách hàng.
Tuy nhiên, công ty không tránh những khó khăn lẫn chủ quan công ty cần tháo gỡ.
Khó khăn lớn nhất đối với công tác lưu chuyên hàng hoá của công ty là công tác tạo nguồn vốn. Đó là khó khăn chung của các doanh nghiệp. Hiện tại công ty hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn tự có. Do vậy làm hạn chế hoạt động lưu chuyển hàng hoá của công ty. Trong chỉ đạo kinh doanh có nơi có lúc chưa nhất quán việc kiểm tra đôn đốc, thực hiện một số mặt còn non yếu về trình tự quản lý của cán bộ công ty.
2. Nhận xét về công tác kế toán tại công ty
* Bộ máy kế toán: Công ty có bộ máy kế toán gồm 5 người có trình độ tương đối cao, đồng đều và có tinh thần trách nhiệm cao, cơ cấu bộ máy kế toán tương đối gọn nhẹ, việc phân công công tác rõ ràng cụ thể cho từng nhân viên đã đảm bảo cho việc hạch toán diễn ra chính xác, cung cấp số liệu lập báo cáo kịp thời để gởi cho bán giám đốc nắm bắt được tình hình, kết quả hoạt động của công ty trong từng tháng, từng quý để từ đó có biệ pháp, phương hướng giải quyết nhằm năng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
* Công tác kế toán: Tài chính của công ty đã được thực hiện đúng chức năng tham mưu cho lãnh đạo trong việc quản lý vật tư, hàng hoá, tiền vốn, tài sản của đơn vị. Phòng kế toán thực sự là nơi cung cấp thông tin, tin cậy về tình hình tài chính của công ty trong quá trình hoạt động.
* Hình thức kế toán: Công ty đã áp dụng hình thức kế toán mới, các loại sổ sách chứng từ theo quy định của bộ tài chính. Công ty thực hiện công tác chuyển sổ kế toán, vận dụng tương đối tốt hệ thống tài khoản mới vào thực tế phù hợp với tình hình hoạt động của công ty, không theo dập khuôn theo lý thuyết mà có những cải biến về sổ sách, vận dụng tài khoản vào thực tế của đơn vị, hệ thống báo biểu được lập theo đúng mẫu quy định.
Tuy nhiên công tác kế toán của công ty vẫn còn nhiều mặt hạn chế:
Công ty mới trang bị máy vi tính nhưng máy vi tính chỉ dùng để lập các báo cáo kế toán chứ chưa được dùng để xử lý thông tin. Vì vậy công ty nên cử cán bộ đi học các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành kế toán vi tính nhằm nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn của họ để có thể áp dụng máy vi tính vào nhiều phần hành kế toán, góp phần giảm nhẹ khối lượng công việc, bảo đảm tính chính xác kịp thời của công tác kế toán trong việc báo cáo kế toán, cung cấp thông tin cho lãnh đạo. Do công việc hạch toán công ty thường dồn vào cuối tháng vì vậy mà công tác kiểm tra giám sát việc ghi chép sổ sách, cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị chưa được triển khai một cách thường xuyên liên tục và tại cửa hàng việc lập các báo cáo kế toán gởi về phòng thường chậm, không đúng thời hạn.
Công tác thống kê của công ty hầu như không có việc lập và phân tích các số liệu thống kê kế toán về hàng hoá, về chi phí…và phân tích tình hình tài chính của công ty mặc dù những thông tin thu thập được từ công tác thống kê và phân tích là rất quan trọng và cần thiết cho việc quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
3. Nhận xét về công tác hạch toán lưu chuyển hàng hoá tại công ty TNHH TM&DV Hoàng Khuyên
Công ty TNHH TM&DV Hoàng Khuyên là một doanh nghiệp thương mại chuyên hoạt động kinh doanh mua bán hàng hoá. Vì vậy,công tác hạch toán kế toán lưu chuyển hàng hoá tại công ty giữ một vai trò quan trọng. Công tác lưu chuyển hàng hoá tại công ty có những ưu điểm và nhược điểm sau:
* Ưu điểm: Với đội ngũ nhân viên kế toán có năng lực chuyên môn và tinh thần trách nhiện cao, phòng kế toán đã hoàn thành nhiệm vụ của mình, tổ chức tốt quá trình hạch toán đặc biệt là công tác hạch toán lưư chuyển hàng hoá, một hoạt động chiếm khối lượng công việc lớn và chủ yếu trong toàn bộ công tác kế toán của công ty.
Công ty tổ chức một bộ sổ sách kế toán tương đối phù hợp với tình hình lưu chuyển hàng hoá. Việc lưu chuyển hàng hoá tại công ty được tiến hành một cách nhanh chóng chính xác. Kế toán đã tiến hành hạch toán hàng hoá mua vào một cách chính xác cụ thể, mở sổ theo dõi cụ thể từng mặt hàng. Trong công tác hạch toán nghiệp vụ bán hàng cũng đã tiến hành hạch toán kịp thời chính xác, phản ánh doanh thu từng mặt hàng, tổ chức số sách kế toán phù hợp, thủ tục thanh toán cho khách hàng nhanh chóng. Đồng thời kế toán cũng đã mở được các sổ chi tiết TK 331, 131 theo dõi các khoản phải thu, phải trả đối với từng đối tượng cụ thể.
Kế toán và thủ kho phối hợp tổ chức hàng tồn kho của công ty về số hiện có và tình hình biến động các loại hàng hoá một cách chính xác, đảm bảo công tác dự trữ hàng hoá cho kinh doanh của công ty nhằm phục vụ tốt công tác bán hàng. Quá trình tổ chức kiểm kê được tiến hành theo đúng tiến độ thời gian và những phát hiện thừa thiếu sau kiểm kê và xử lý đúng nguyên nhân vi phạm.
* Nhược điểm: Bên cạnh những mặt tích cực cần được phát huy, công tác lưu chuyển hàng hoá tại công ty còn có những biểu hiện yếu kém sau:
Đôi lúc việc lập báo cáo kế toán của công ty chậm, các báo cáo của cửa hàng gởi về cho công ty không đúng quy định. Sự kết hợp giữa hạch toán tổng hợp còn chưa chặt chẽ, một vài số liệu đối chiếu giữa hai mảng này đôi khi còn có sự khác biệt, không trùng khớp. Hơn nữa công tác đối chiếu số liệu ghi chép giữa hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp còn lỏng lẻo, thiếu chặt chẽ, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận liên quan dẫn đến sự thiếu hụt, mất hàng hoá.
Một số nghiệp vụ hạch toán còn chưa hợp lý và chưa đúng chế độ kế toán hiện hành như: hạch toán nhận hàng đại lý, hạch toán bán hàng thẳng.
II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY TNHH TM&DV HOÀNG KHUYÊN
Xuất phát từ tình hình thực tế của công ty TNHH TM&DV Hoàng Khuyên và phù hợp với những cái chung nhất của các doanh nghiệp thương mại, kết hợp với các kiến thức cơ bản trong học tập, theo em cần hoàn thiện một số vấn đề hạch toán lưu chuyển hàng hoá như sau:
1.Tăng cường hạch toán tại đơn vị cơ sở:
Trong thời gian qua công ty chỉ chú trọng đến công tác kế toán ở phòng kế toán mà ít quan tâm đến công tác kế toán ở cửa hàng. Đối với cửa hàng, nhân viên bán hàng vừa là người bán vừa là người thu tiền. Cuối ngày nhân viên bán hàng căn cứ vào số hàng đã bán cho khách hàng để lập báo cáo bán hàng và nộp tiền cho thủ quỹ. Như vậy việc bán hàng và việc thu tiền tập trung vào một người, do đó việc quản lý hàng không chặt chẽ. Chính vì vậy phải tách riêng nhân viên bán hàng và nhân viên thu tiền ra.
2. Hoàn thiện nghiệp vụ mua hàng
* Hạch toán nhận hàng đại lý:
Trường hợp này, công ty chỉ hạch toán hàng nhận đại lý vào TK 156.1 là không hợp lý vì hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của công ty. Đồng thời doanh thu hoa hồng cũng không được theo dõi riêng. Do đó theo em cần hạch toán hàng nhận đại lý như sau:
Khi nhận hàng đại lý, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan ghi nợ TK003 “Hàng hoá nhận bán hộ, ký gởi” theo giá bán được quy định trên hoá đơn. Khi bán ghi có TK003 theo giá bán quy định trên hợp đồng.
- Khi bán hàng kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 111,112,131 Giá quy định trên hợp đồng
Có TK 511(511.3) Hoa hồng
Có TK 331 Giá bán hoa hồng
- Khi thanh toán hàng cho đơn vị mua kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 111,112 Giá bán-Hoa hồng
3. Hoàn thiện về nghiệp vụ bán hàng:
* Hạch toán nghiệp vụ bán hàng thẳng
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký, hoá đơn bán hàng giao thẳng và chứng từ có liên quan kế toán hạch toán doanh thu
Nợ TK 111,112,131 Tổng giá thanh toán
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 333(333.1) Thuế GTGT phải nộp
Đồng thời căn cứ vào các chứng từ có liên quan đến hàng mua để hạch toán giá vốn hàng hoá.
Nợ TK 632 Giá vốn hàng hoá
Nợ TK 133(133.1) Thuế GTGT của hàng mua
Có TK 111,112,331 Tổng giá thanh toán
4. Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác lưu chuyển hàng hoá tại công ty TNHH TM&DV Hoàng Khuyên
Bố trí đội ngũ cán bộ bán hàng có phẩm chất tốt, có năng lực chuyên môn để cố hiểu biết đầy đủ về tính chất, đặc điểm hàng hoá đồng thời phải có kiến thức về kinh tế để chủ động tính toán hiệu quả lô hàng mua vào, từ đó đề ra các phương thức tiêu thụ có hiệu quả.
Công ty cần quan tâm đúng mức về công tác mua hàng và dự trữ hàng hoá bằng cách thi hành một số biên pháp :
- Xác định số lượng từng mặt hàng cần phải mua mỗi lần, để tránh tình trạng ứ đọng hàng hoá dẫn đến ứ đọng vốn và tốn chi phí bảo quản.
- Tăng cường công tác quản lý ở cửa hàng, thủ kho phải luôn báo cáo tình hình lưu kho của công ty.
Nhận xét của giáo viên phản biện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- HachtoanluuchuyenHHtrongDVHoangKhuyen.doc