Tài liệu Đề tài Những vấn đề cơ bản về huy động kiều hối tại các ngân hàng thương mại: CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG KIỀU HỐI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
KIỀU HỐI LÀ GÌ ?
Theo quyết định 170/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 19/08/1999 có giải thích định nghĩa về kiều hối: “Kiều hối là các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi được chuyển vào Việt Nam theo các hình thức sau:
Chuyển ngoại tệ thông qua các tổ chức tín dụng được phép;
Chuyển ngoại tệ thông qua các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế;
Cá nhân mang ngoại tệ theo người vào Việt Nam. Cá nhân ở nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam có mang theo ngoại tệ hộ cho người Việt Nam ở nước ngoài phải kê khai với Hải quan cửa khẩu số ngoại tệ mang hộ từ nước ngoài gửi về cho Người thụ hưởng ở trong nước.”
Còn theo ý kiến của một số lãnh đạo các Ngân hàng thương mại cổ phần trong nước, điển hình là ông Nguyễn Thanh Toại – Phó tổng giám đốc ACB phát biểu vào cuối năm 2007 trích trong bài báo “Kiều hối lũ lượt đổ về” đăng trên báo Tuổi trẻ ngày 15/12/2007 về kiều hối : " Trước đây...
56 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1176 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Những vấn đề cơ bản về huy động kiều hối tại các ngân hàng thương mại, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG KIỀU HỐI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
KIỀU HỐI LÀ GÌ ?
Theo quyết định 170/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ ngày 19/08/1999 cĩ giải thích định nghĩa về kiều hối: “Kiều hối là các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi được chuyển vào Việt Nam theo các hình thức sau:
Chuyển ngoại tệ thơng qua các tổ chức tín dụng được phép;
Chuyển ngoại tệ thơng qua các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế;
Cá nhân mang ngoại tệ theo người vào Việt Nam. Cá nhân ở nước ngồi khi nhập cảnh vào Việt Nam cĩ mang theo ngoại tệ hộ cho người Việt Nam ở nước ngồi phải kê khai với Hải quan cửa khẩu số ngoại tệ mang hộ từ nước ngồi gửi về cho Người thụ hưởng ở trong nước.”
Cịn theo ý kiến của một số lãnh đạo các Ngân hàng thương mại cổ phần trong nước, điển hình là ơng Nguyễn Thanh Toại – Phĩ tổng giám đốc ACB phát biểu vào cuối năm 2007 trích trong bài báo “Kiều hối lũ lượt đổ về” đăng trên báo Tuổi trẻ ngày 15/12/2007 về kiều hối : " Trước đây, chúng ta hiểu kiều hối là tiền kiều bào gửi cho thân nhân với ý nghĩa trợ cấp tiêu dùng. Nhưng nay trong số này cịn cĩ tiền người lao động gửi về nhà, tiền kiều bào gửi về đầu tư, người thân của khách du lịch chuyển về tiếp tế khi họ dừng chân ở Việt Nam, người thân của du học sinh người nước ngồi du học tại Việt Nam. Chúng tơi gọi chung nhĩm này là chuyển tiền bank-to-bank”
Theo tơi cần kết hợp cả 2 định nghĩa trên để cĩ một định nghĩa tổng quan về Kiều hối như sau: Kiều hối là bao gồm tồn bộ tiền kiều bào gửi cho thân nhân với ý nghĩa trợ cấp tiêu dùng, tiền người lao động gửi về nhà, tiền kiều bào gửi về đầu tư, người thân của khách du lịch chuyển về tiếp tế khi họ dừng chân ở Việt Nam, người thân của du học sinh người nước ngồi du học tại Việt Nam và phải thơng qua con đường chính thức như: thơng qua các tổ chức tín dụng được phép; thơng qua các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế; cá nhân mang ngoại tệ theo người vào Việt Nam cĩ khai báo với Hải quan cửa khẩu.
CÁC DỊNG KIỀU HỐI.
Nguồn tiền kiều hối chuyển vào một quốc gia cĩ thể phân thành 2 loại sau:
1.2.1. Kiều hối chuyển theo kênh chính thức:
Chuyển qua các tổ chức tín dụng, các tổ chức được Ngân hàng Nhà Nước cho phép làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ hoặc tổ chức kinh tế làm đại lý cho các tổ chức tín dụng thực hiện việc chi trả ngoại tệ, các tổ chức tín dụng làm đại lý cho các tổ chức tín dụng được phép, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế và các cá nhân mang theo ngoại tệ hộ cho kiều bào ở nước ngồi, cĩ khai báo với Hải Quan cửa khẩu số ngoại tệ mang hộ từ nước ngồi gửi cho người thụ hưởng ở trong nước. Hiện nay phương thức chuyển tiền thơng qua con đường chính thức đã phổ biến rộng rãi vì sự nhanh chĩng và an tồn. Tuy nhiên cũng rất nhiều kiều bào e ngại vì phải chứng minh tính pháp lý của mĩn tiền, đồng thời phí dịch vụ của Ngân hàng cịn cao.
- Đặc điểm của phương thức này là:
Tiền nhận được ngay khơng phải chờ lâu (trong trường hợp khách hàng sử dụng dịch vụ chuyển tiền ngay của các Tổ chức chuyển tiền nhanh cĩ các đại lý đặt tại Ngân hàng, cơng ty kiều hối)
An tồn.
- Khuyết điểm của phương thức này:
Giá ngoại tệ mà ngân hàng bán ra cao hơn (mua vào thấp hơn) thị trường tự do
Phải xuất trình nhiều giấy tờ.
1.2.2. Kiều hối chuyển theo kênh phi chính thức:
Là lượng kiều hối được chuyển vào một quốc gia do kiều bào nhập cảnh vào quốc gia đĩ mà khơng khai báo tại Hải Quan cửa khẩu hoặc qua đường dây ngầm của dịch vụ chuyển tiền tư nhân khơng qua hệ thống ngân hàng và các cơng ty kiều hối được cấp giấy phép nhận và chi trả ngoại tệ. Loại hình này được thực hiện dựa trên cơ sở quen biết và tin tưởng lẫn nhau. Phương thức chuyển tiền này đơn giản. Chỉ cần điện 2 lần điện thoại: một cho cá nhân làm dịch vụ chuyển tiền và một cuộc điện thoại cho thân nhân ở Việt Nam đến địa điểm chi trả hoặc đường dây chi trả sẽ đến tận nhà của kiều quyến để thực hiện chi trả.
- Đặc điểm của phương thức này là:
Tiền nhận được ngay khơng phải chờ lâu.
Giá ngoại tệ bán ra thấp hơn (mua vào cao hơn) tỷ giá bán ra và mua vào của các ngân hàng thương mại.
Khơng địi hỏi phải xuất trình nhiều giấy tờ.
- Khuyết điểm của phương thức này:
Phí cao.
Khơng an tồn.
Theo nghiên cứu của Ngân Hàng Thế Giới, quy mơ của thị truờng kiều hối được chuyển qua kênh phi chính thức xấp xỉ ngang bằng với thị trường kiều hối được chuyển qua kênh chính thức (nguồn www.vnmedia.vn).
Cơ sở pháp lý về kiều hối tại Việt Nam
Ở Việt Nam, kiều hối chảy về nước cũng thơng qua hai phương thức trên. Do đĩ dể tạo điều kiện thúc đẩy thị trường kiều hối qua kênh chính thức phát triển mạnh hơn, thu hẹp kiều hối chuyển qua kênh phi chính thức, Chính phủ Việt Nam đã cĩ chủ trương thu hút kiều hối bằng cách bãi bỏ nhiều qui định về thuế và khơng giới hạn số lượng ngoại tệ được chuyển về Việt Nam đối với người nhận và người gửi.
Người nhận khơng phải chịu thuế thu nhập đối với các khoản ngoại tệ từ nước ngồi chuyển về hoặc bắt buộc phải bán ngoại tệ cho ngân hàng như trước đây, quyền lợi của người nhận và người gửi được đảm bảo đồng thời các hình thức chuyển tiền được mở rộng để thu hút nguồn ngoại tệ kiều hối từ nước ngồi về Việt Nam (Quyết định số 170/1999/QĐ-TTg ngày 19/08/1999 của Thủ Tướng Chính Phủ về khuyến khích người Việt Nam ở nước ngồi chuyển tiền về nước; Quyết định số 78/2002/QĐ-TTg ngày 17/06/2002).
Ngồi ra, Ngân hàng Nhà nước cũng đã sửa đổi, bổ sung, ban hành thêm nhiều quyết định, nghị quyết từ năm 2000 đến nay nhằm gĩp phần tạo điều kiện thơng thống cho lượng kiều hối chuyển về nước nhiều hơn như: Quyết định số 878/2002/QĐ-NHNN nhày 19/08/2002 của ngân hàng Nhà nước Việt Nam với mục đích là hồn thiện mạng lưới của các tổ chức nhận và chi trả ngoại tệ để đảm bảo thời gian chuyển nhanh, an tồn cho người nhận và đảm bảo dịch vụ chuyển tiền tuân thủ theo các quy định của pháp luật; Quyết định số 77/2006/QĐ-UBND ngày 22/05/2006 cuả Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về chương trình hành động của Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện nghị quyết 36-NQ/TW của Bộ chính trị, Chương trình hành động của Chính phủ về cơng tác đối với người Việt Nam ở nước ngồi trên địa bàn thành phố (trong đĩ cĩ các nghiên cứu điều chỉnh bổ sung kịp thời các chính sách nhằm khuyến khích đẩy mạnh và phát huy hiệu quả của kiều hối); Nghị quyết số 3/2007/NQ-CP ngày 19/01/02007 của Chính Phủ về việc những giải pháp chủ yếu, chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế-xã hội và ngân sách Nhà Nước năm 2007 (trong đĩ cĩ chính sách khuyến khích thu hút mạnh nguồn kiều hối)…
VAI TRỊ CỦA KIỀU HỐI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- Về phân tích cán cân vãng lai, cĩ thể thấy ngay là kiều hối đĩng một vai trị quan trọng trong việc làm giảm sự thiếu hụt cán cân vãng lai. Cụ thể trong nhiều năm liền Việt Nam là một quốc gia nhập siêu, chỉ tính riêng năm 2007, nhập siêu của cả nước dự báo khoảng 12,4 tỷ USD. Trong khi đĩ chỉ riêng nguồn kiều hối đã mang về khoảng 6 tỷ USD (chỉ bao gồm đường chính thức), giúp bù đắp gần 50 % thâm hụt cán cân thương mại.
- Kiều hối cũng đĩng vai trị quan trọng là nguồn cung cấp ngoại tệ cho nền kinh tế, tạo ra một nguồn lực tài chính cho đất nước, làm tăng sức đề kháng của Việt Nam trước những chuyến biến phức tạp của nền kinh tế Thế giới. Đây là một nguồn lực tài chính được huy động tư trong dân cư – nội lực tài chính của quốc gia - mang tính ổn định hơn những nguồn ngoại tệ khác như vốn vay, tiền viện trợ…giúp quốc gia giảm thiểu nhiều rủi ro trong quá trình huy động vốn, giảm sự phụ thuộc vào nguồn vốn nước ngồi.
- Việt Nam là một nước sản xuất dầu thơ và vừa nhận được số lượng kiều hối đáng kể. Do đĩ Việt Nam là một trường hợp điển hình để so sánh lợi ích của kiều hối và thu nhập từ nguồn tài nguyên thiên nhiên. Trong khi số thu nhập về dầu thơ trong năm 2007 lên đến khoảng 12,7 tỷ USD (số liệu báo cáo từ Tập đồn Dầu khí Quốc gia) hồn tồn nằm trong tay Nhà nước. Việc sử dụng số tiền này một cách hữu hiệu khơng tránh khỏi những mâu thuẫn liên hệ đến chính trị, giữa quyền lợi của Đảng và của nhân dân. Ngược lại Kiều hối gồm nhiều triệu mĩn tiền nhỏ, được phân phối rộng rãi và khơng qua trung gian Nhà nước. Do đĩ kiều hối khơng bị ảnh hưởng tiêu cực như số lượng thu nhập từ dầu thơ.
- Quan trọng hơn cả, trên phương diện thực tế, kiều hối trực tiếp giúp nhiều gia đình nghèo cĩ phương tiện sinh sống và vốn làm ăn. Như vậy kiều hối giúp giảm mức nghèo đĩi ở Việt Nam, đặc biệt khu vực nơng thơn vì phần đơng cơng nhân xuất khẩu lao động phát xuất từ đây.
Hình 1.1. Lượng kiều hối chính thức chuyển về Việt Nam từ 2002 đến 2007
2.1
2.7
3.2
3.8
6,0
4.7
Nguồn: Niên giám của Tổng cục thống kê, Báo cáo ước tính các năm của Tổng cục thống kê, Báo cáo của Chính phủ và ước tính chuyên gia.
Trong 5 năm vừa qua lượng kiều hối chuyển về nước mỗi năm mỗi tăng vượt bậc (hình1.1) cho thấy kiều hối thực sự là nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế đất nước và đang cĩ nhiều thuận lợi để đột phá trong tương lai. Những năm gần đây chính sách kiều hối được điều chỉnh theo hướng cởi mở hơn, tạo thêm nhiều thuận lợi cho cả người gửi và người nhận. Đây được coi là nguyên nhân chính tạo nên sự tăng trưởng ngoạn mục về lượng kiều hối chuyển tiền về nước.
1.4. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG VỀ KIỀU HỐI ĐẾN NĂM 2010.
1.4.1. Xác định đúng đối tượng phục vụ.
- Các đối tượng khác chuyển tiền về Việt Nam với mục đích hỗ trợ thân nhân và mục đích từ thiện khác.
- Các cơng ty, tổ chức hoạt động dịch vụ kiều hối trong và ngồi nước.
- Các tổ chức tín dụng trong và ngồi nước.
1.4.2. Xác định đúng nhu cầu khách hàng.
1.4.2.1. Đối với người gửi tiền:
+ Thuận tiện trong việc tiếp cận dịch vụ chuyển tiền của ngân hàng.
+ Ngân hàng cung cấp dịch vụ phải ngân hàng cĩ uy tín, đáng tin cậy.
+ Thời gian chuyển tiền nhanh.
+ Phí chuyển tiền thấp.
+ Thủ tục chuyển tiền đơn giản.
+ Được tiếp đĩn ân cần, lịch sự, được phục vụ nhanh.
+ Được hưởng lợi từ các chính sách khách hàng (ví dụ: chương trình khuyến mại…) của ngân hàng.
1.4.2.2. Đối với người nhận tiền:
+ Thuận tiện trong việc tiếp cận các địa điểm chi trả kiều hối và được nhận tiền tại nhà.
+ Được ngân hàng phục vụ thơng báo số tiền đã được chuyển về và hướng dẫn các điểm chi trả kiều hối gần nhất.
+ Thời gian nhận tiền nhanh.
+ Khơng phải trả thêm bất kỳ khoản phí nào.
+ Thủ tục nhận tiền đơn giản.
+ Được hưởng lợi từ các chính sách khách hàng (ví dụ: tham gia các chương trình khuyến mại...) của ngân hàng.
+ Thích được nhận tiền mặt bằng ngoại tệ, đặc biệt đồng USD và EUR
+ Tỷ giá mua bán ngoại tệ cao.
+ Được tiếp đĩn ân cần, lịch sự, được phục vụ nhanh.
+ Được tư vấn về việc sử dụng những mĩn tiền kiều hối nhàn rỗi sao cho sinh lợi nhiều nhất.
+ Được sử dụng các tiện ích dịch vụ khác của ngân hàng.
1.4.3. Xác định đúng thị trường tiềm năng.
Từ năm 1991 đến năm nay, kiều hối tăng bình quân trên 10%/ năm. Thị trường kiều hối của cả nước sẽ tiếp tục phát triển và dự đốn năm 2008, lượng kiều hối vào Việt Nam sẽ đạt 7 tỷ USD và dự đốn đến năm 2010, lượng kiều hối vào Việt Nam sẽ gần đạt 10 tỷ USD. (nguồn www.mof.gov.vn của Bộ Ngoại Giao Việt Nam)
Trong năm 2006, Việt Nam đã đưa 83.440 lao động ra nước ngồi làm việc. Lượng ngoại tệ do lao động Việt Nam chuyển về nước đạt trên 2,5 tỷ USD. Theo Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội, năm 2008 sẽ cĩ khoảng 100,000 người đi lao động ở nước ngồi ở các nước như Anh, Hy Lạp, Canada, Lybia..
Theo báo cáo của một số ngân hàng và tổ chức kinh tế cĩ doanh số kiều hối lớn, ngoại tệ kiều hối hàng năm chuyển về Việt Nam chủ yếu từ các quốc gia như: Mỹ, Canada, Australia, Đức, Pháp, Nhật, Singapore, Hongkong, Hàn Quốc, Nga,... Tại các nước và khu vực như Đài loan, Malaysia, Nhật, Trung Âu, Đơng Âu... tuy cĩ một số khá lớn người Việt nam đang lao động, học tập sinh sống nhưng ngoại tệ chuyển về chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số ngoại tệ từ nguồn kiều hối ở nước ngồi chuyển về. Hiện nay Việt Nam cĩ 2,7 triệu Việt kiều sinh sống ở 90 nước trên thế giới. Trong đĩ:
+ Mỹ: 1,3 triệu người
+ Pháp: 300,000 người
+ Australia: 250,000 người
+ Canada: 180,000 người
+ Cịn lại ở các nước khác
(Nguồn Báo điện tử Vietnamnet: www.vnmedia.vn)
QUY TRÌNH NHẬN VÀ CHUYỂN TIỀN KIỀU HỐI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.5.1. Quy trình nhận tiền kiều hối.
Ngân hàng, Bưu điện,
Các Đại lý tổ chức chuyển tiền Quốc tế ở Nước ngồi
Người chuyển tiền
(NƯỚC NGỒI)
Người nhận tiền
(VIỆT NAM)
(2)
(1)
(3)
Ngân hàng, Bưu điện,
Các Đại lý tổ chức chuyển tiền Quốc tế ở Việt Nam
(5)
(4)
1.5.1.1. Sơ đồ nhận tiền kiều hối:
(1) Người cĩ nhu cầu chuyển tiền về Việt Nam sẽ lựa chọn tổ chức chuyển tiền phù hợp đến liên hệ.
(2) Các Tổ chức chuyển tiền sẽ kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ chuyển tiền, nếu đồng ý, sẽ nhận tiền của khách hàng và chuyển đi theo yêu cầu.
(3) Thơng báo đã chuyển tiền, cung cấp thơng tin cần thiết cho người thụ hưởng để nhận tiền (nếu cĩ).
(4) Các tổ chức chuyển tiền thơng qua các hệ thống liên kết tồn cầu để xử lý các mĩn tiền chuyển lẫn nhau.
(5) Người thụ hưởng ở Việt Nam đến nhận tiền tại các tổ chức phù hợp.
1.5.1.2. Các cách thức nhận tiền kiều hối.
Nhận tiền kiều hối thơng qua tài khoản tại Ngân hàng.
Các khách hàng sẽ tự lựa chọn Ngân hàng đại diện cho mình, mở một tài khoản cá nhân sau đĩ sẽ cung cấp cho người thân của mình những thơng tin sau:
- Họ và tên (full name):
- Số tài khoản (account’s number):…………
- Số CMND (passport or ID card number) :
- Địa chỉ (address):
- Điện thoại (telephone number):
TÊN NGÂN HÀNG NGƯỜI THỤ HƯỞNG (beneficiary’s bank)
VD: BANK FOR INVESTMENT AND DEVELOPMENT OF VIETNAM
HO CHI MINH CITY BRANCH
134 NGUYEN CONG TRU, DIST. 1, HO CHI MINH CITY, VIET NAMSWIFT CODE: BIDVVNVX310
Khi Ngân hàng người thụ hưởng nhận được lệnh báo cĩ từ ngân hàng nước ngồi, ngân hàng sẽ lập tức ghi cĩ vào tài khoản khách hàng. Thơng thường các ngân hàng sẽ liên lạc với khách hàng để thơng báo về số tiền chuyển về.
Nếu khách hàng (người nhận tiền) khơng muốn mở tài khoản tại Ngân hàng thì cĩ thể cung cấp cho người chuyển tiền đủ những thơng tin trên kèm theo số chứng minh nhân nhân, Ngân hàng vẫn sẽ nhận tiền về an tồn cho khách hàng.
Nhận tiền kiều hối thơng qua các đại lý (là các NHTM) của các Cơng ty chuyển tiền quốc tế.
Hiện nay trên các hệ thống Ngân hàng Việt Nam cĩ mặt của nhiều tổ chức chuyển tiền lớn trên thế giới. Đại diện là hai cơng ty chuyển tiền nhanh tồn cầu là Western Union và Money Gram.
Thơng qua hệ thống tồn cầu của các tổ chức này khách hàng cĩ thể nhận tiền kiều hối từ người thân một cách nhanh chĩng (chỉ mất vài phút). Với mỗi hệ thống Ngân hàng làm đại lý cho các tổ chức trên, cách thức nhận tiền cũng cĩ vài điểm khác nhau. Và đây cũng là một trong những lợi thế thu hút lượng kiều hối của các hệ thống Ngân Hàng Việt Nam.
Khách hàng chỉ cần mang chứng minh nhân dân (hoặc những giấy tờ tùy thân hợp lệ khác) đến ngân hàng và cung cấp mã số chuyển tiền mà người thân cung cấp, cùng với loại tiền tệ mà mình mong muốn nhận (VND, USD). Nhân viên ngân hàng sẽ dựa trên những thơng tin khách hàng cung cấp để kiểm tra, đối chiếu trên cơ sở dữ liệu của cơng ty chuyển tiền quốc tế cung cấp (thơng qua mạng internet), nếu khớp đúng nhân viên ngân hàng sẽ tiến hành chi tiền cho khách hàng, nếu sai thơng tin thì nhân viên ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp lại thơng tin.
Nhận tiền kiều hối bằng các loại Séc quốc tế (Bank’s draft).
Ngồi hai phương thức trên, khách hàng cịn cĩ thể nhận tiền từ người thân bằng các loại séc quốc tế.
Khi một khách hàng nhận được một tờ bank’s draft của người thân hoặc một cơng ty từ nước ngồi chuyển về. Khách hàng cĩ thể đến ngân hàng của mình yêu cầu thu tiền hộ.
Ngân hàng dựa trên những thơng tin cung cấp trên tờ séc sẽ tiến hành nhờ thu đến ngân hàng phát hành tờ séc đĩ (hoặc một ngân hàng đại lý trung gian). Sau khoảng từ 2 đến 4 tuần, nếu tờ séc hợp lệ ngân hàng sẽ nhận được báo cĩ từ ngân hàng phát hành (hoặc ngân hàng đại lý trung gian), khi đĩ ngân hàng sẽ báo cĩ đến cho khách hàng của mình.
1.5.2. Quy trình chuyển tiền kiều hối.
1.5.2.1. Sơ đồ chuyển tiền kiều hối.
Ngân hàng, Bưu điện,
Các Đại lý tổ chức chuyển tiền Quốc tế tại Việt Nam
Người chuyển tiền
(VIỆT NAM)
Người nhận tiền
(NƯỚC NGỒI)
(2)
(1)
(3)
Ngân hàng, Bưu điện,
Các Đại lý tổ chức chuyển tiền Quốc tế ở Nước ngồi
(5)
(4)
6
(1) Người cĩ nhu cầu chuyển tiền ra nước ngồi sẽ lựa chọn tổ chức chuyển tiền phù hợp đến liên hệ.
(2) Các Tổ chức chuyển tiền sẽ kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ chuyển tiền, nếu đồng ý, sẽ nhận tiền của khách hàng và chuyển đi theo yêu cầu.
(3) Thơng báo đã chuyển tiền, cung cấp thơng tin cần thiết cho người thụ hưởng để nhận tiền (nếu cĩ).
(4) Các tổ chức chuyển tiền thơng qua các hệ thống liên kết tồn cầu để xử lý các mĩn tiền chuyển lẫn nhau.
(5) Người thụ hưởng ở nước ngồi đến nhận tiền tại các tổ chức phù hợp.
1.5.2.2. Các cách thức chuyển tiền kiều hối..
Chuyển tiền kiều hối mà người thụ hưởng nhận tiền thơng qua tài khoản tại Ngân hàng.
Sau khi Ngân hàng kiểm tra đầy đủ những giấy tờ cần thiết để chứng minh mục đích chuyển tiền hợp pháp, và nguồn tiền hợp pháp (nếu là cá nhân khơng cư trú) của người chuyển tiền, ngân hàng sẽ chuyển tiền đến ngân hàng thụ hưởng (hoặc một ngân hàng đại lý trung gian).
Theo thơng lệ thì quy trình chuyển tiền này thì sẽ mất khoảng từ 1 đến 3 ngày làm việc.
Khách hàng cần cung cấp cho Ngân hàng đại diện cho mình những thơng tin của người thụ hưởng bao gồm:
- Họ và tên (full name):
- Số tài khoản (account’s number):…………
- TÊN NGÂN HÀNG NGƯỜI THỤ HƯỞNG (beneficiary’s bank)
VD: UNITED OVERSEAS BANK LIMITED
BLK 1 TANJONG PAGAR PLAZA #01-404 SINGAPORE 082001
SWIFT CODE: SB007375
Chuyển tiền kiều hối thơng qua các đại lý (là các NHTM) của các Cơng ty chuyển tiền quốc tế.
Khách hàng chỉ cần cung cấp những giấy tờ cần thiết để chứng minh mục đích chuyển tiền hợp pháp và nguồn gốc tiền hợp pháp ( nếu là cá nhân khơng cư trú) với ngân hàng. Nhân viên ngân hàng sẽ dựa trên những thơng tin khách hàng cung cấp về người thụ hưởng để chyển tiền thơng qua hệ thống tồn cầu của cơng ty chuyển tiền quốc tế cung cấp (thơng qua mạng internet). Sau khi chuyển tiền thành cơng, nhân viên ngân hàng sẽ cung cấp cho khách hàng mã số chuyển tiền. Người thụ hưởng cĩ thể nhận tiền ngay tại bất kỳ đại lý nào của cơng ty chuyển tiền quốc tế ở quốc gia mình đang cư trú.
Điều tiện lợi nhất ở đây là người thụ hưởng khơng cần mở tài khoản tại ngân hàng.
1.5.3. Những mục đích chuyển tiền kiều hối hợp pháp ở Việt Nam.
Hiện nay Việt Nam vẫn chưa đủ lực để mở cửa nền kinh tế hồn tồn như các quốc gia đã phát triển khác, cho nên về vấn đề quản lý ngoại hối chính phủ vẫn cịn quản lý khá chặt chẽ. Như đã trình bày ở trên, bất kỳ một cá nhân nào muốn chuyển tiền ra khỏi lãnh thổ Việt Nam cũng đều phải chứng minh mục đích chuyển tiền hợp pháp của mình. Những mục đích đĩ là:
1.5.3.1. Chuyển, mang ngoại tệ cho mục đích học tâp ở nước ngồi cơng dân Việt Nam đi du học phải cĩ các giấy tờ sau:
Giấy thơng báo chi phí, học phí của trường nhận học.
Bản sao hộ chiếu
- Mức ngoại tệ được phép chuyển, mang ra nước ngồi, căn cứ vào mức chi phí theo giấy thơng báo chi phí của cơ sở đào tạo nước ngồi.
- Trường hợp cơ sở đào tạo ở nước ngồi khơng cĩ thơng báo về tiền ăn ở, sinh hoạt phí và các chi phí khác cĩ liên quan thì ngồi số tiền học phí đã thơng báo thì được phép chuyển, mang thêm cho mỗi năm học tối đa khơng quá 7,000 USD/người đi học.
Trong trường hợp cơng dân Việt Nam cĩ nhu cầu chuyển, mang ngoại tệ cho thân nhân đang học tập ở nước ngồi phải cĩ thêm các giấy tờ sau:
Giấy chứng minh quan hệ nhân thân
Bản sao CMND của người đề nghị chuyển tiền..
1.5.3.2. Chuyển, mang ngoại tệ cho mục đích chữa bệnh ở nước ngồi:
- Cơng dân VN cĩ nhu cầu chuyển, mang ngoại tệ để thanh tốn tiền viện phí, tiền ăn ở, sinh hoạt và các chi phí khác cĩ liên quan đến quá trình chữa bệnh ở nước ngồi, cần các giấy tờ sau:
Giấy tiếp nhận khám, chữa bệnh của cơ sở y tế ở nước ngồi hoặc giấy giới thiệu ra nước ngồi chữa bệnh của cơ sở y tế trong nước.
Giấy thơng báo chi phí hoặc dự tính chi phí của cơ sở y tế nước ngồi.
Bản sao hộ chiếu người bệnh.
- Mức ngoại tệ được chuyển mang ra nước ngồi, căn cứ vào mức chi phí theo giấy thơng báo chi phí của cơ sở y tế ở nước ngồi.
- Trường hợp cơ sở y tế ở nước ngồi khơng thơng báo về tiền ăn ở, sinh hoạt phí và các chi phí khác cĩ liên quan, thì ngồi số tiền viện phí đã được thơng báo thì được phép chuyển, mang tối đa khơng quá 10,000 USD /người cho 1 lần chữa bệnh.
1.5.3.3. Chuyển, mang ngoại tệ cho mục đích đi cơng tác, du lịch, thăm viếng ở nước ngồi:
- Cơng dân VN đi cơng tác, du lịch, thăm viếng phải cĩ các giấy tờ sau:
Giấy thơng báo chi phí nước ngồi.
Bản sao hộ chiếu
Vé máy bay..
- Nếu cơ quan cho đi cơng tác, du lịch thì phải cĩ thêm:
Giấy giới thiệu cơ quan cử đi cơng tác, du lịch.
1.5.3.4. Chuyển, mang ngoại tệ cho mục đích trả các loại phí, lệ phí cho nước ngồi.
Cơng dân VN cĩ nhu cầu chuyển, mang ngoại tệ để trả các loại phí: phí hội viên, phí xét hồ sơ, phí visa và các loại phí khác…, thì gồm các giấy tờ sau:
Giấy thơng báo chi phí nước ngồi.
Bản sao CMND hoặc Hộ chiếu
Mức ngoại tệ được chuyển, mang ra nước ngồi căn cứ vào mức chi phí do phía nước ngồi thơng báo.
1.5.3.5. Chuyển, mang ngoại tệ để trợ cấp cho thân nhân ở nước ngồi.
- Gồm các giấy tờ:
Giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân.
Bản sao CMND hoặc Hộ chiếu.
Giấy tờ chứng minh người hưởng trợ cấp đang ở nước ngồi.
-Việc chuyển, mang ngoại tệ một lần trong một năm cho cơng dân VN cĩ nhu cầu trợ cấp cho thân nhân nhưng tối đa khơng quá 7,000 USD cho một người hưởng trợ cấp.
1.5.3.6. Chuyển, mang ngoại tệ cho người thừa kế ở nước ngồi.
- Phải cĩ các giấy tờ sau:
Bản chính hoặc bản sao cơng chứng văn bản của cơ quan cĩ thẩm quyền về việc chia thừa kế hoặc di chúc, văn bản thoả thuận giữa người thừa kế hợp pháp.
Văn bản ủy quyền của người thừa kế (cĩ cơng chứng, chứng thực) hoặc tài liệu chứng minh tư cách đại diện theo pháp luật của người xin chuyển mang ngoại tệ.
Bản sao CMND hoặc Hộ chiếu.
- Cơng dân VN đại diện cho người thừa kế ở nước ngồi được chuyển tối đa bằng tổng số tiền được thừa kế.
1.5.3.7. Chuyển, mang ngoại tệ cho mục đích đi định cư ở nước ngồi.
- Gồm các giấy tờ sau:
Bản sao văn bản của cơ quan cĩ thẩm quyền của nước ngồi cho phép định cư, kèm theo bản dịch cĩ xác nhận của cơ quan dịch thuật hoặc giấy tờ chứng minh được phép định cư ở nước ngồi.
Bản sao Hộ chiếu của người xuất cảnh định cư.
- Mức ngoại tệ được chuyển, mang ra nước ngồi căn cứ vào hợp đồng mua bán tài sản được cơng chứngchứng thực, sổ tiết kiệm, giấy lĩnh tiền tiết kiệm….
- Trường hợp khơng chứng minh được nhu cầu cần chuyển, thì được phép chuyển, mang tối đa khơng quá 7,000 USD /người.
KINH NGHIỆM CỦA CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ KHU VỰC VỀ THU HÚT NGUỒN LỰC KIỀU HỐI.
Theo Ngân hàng Thế giới (WB) ngày 3/1/2008, trong 10 quốc gia dẫn đầu thế giới về thu hút kiều hối trong năm 2007, Ấn độ chiếm vị trí đầu tiên với 27 tỷ USD, đứng thứ hai là Trung Quốc 25,7 tỷ USD, thứ ba là Mehico 25 tỷ USD và đứng thứ tư là Philippines 17 tỷ USD. Điều này cho thấy các quốc gia tại Châu Á đã tiếp nhận được một lượng vốn khổng lồ từ kiều hối. Vậy các quốc gia Châu Á đã thực hiện những giải pháp nào để thu hút một lượng vốn lớn với chi phí thấp.
Tại Ấn Độ.
Khi Ấn Độ chuyển từ một nước nơng nghiệp sang một nước cơng nghệ cao, nhiều Ấn kiều đã tìm thấy ở quê nhà cái đã khiến họ ra đi: cơ hội kinh tế.
Năm 2000, Chính phủ Ấn Độ thành lập Ủy ban cấp cao để nghiên cứu phương cách cải thiện quan hệ với cộng đồng Ấn kiều.Từ năm 2003, Ấn Độ thường xuyên tổ chức ngày Ấn kiều để các bộ, ngành đối thoại và thu hút đầu tư của người Ấn. Năm 2004, Ấn Độ thành lập Bộ các vấn đề Ấn kiều, để thường xuyên xử lý những mối quan tâm của Ấn kiều.Ấn Độ cịn xây dựng nhiều thành phố dành riêng cho Ấn kiều khắp cả nước.Thái độ thiện chí của chính phủ Ấn Độ chẳng mấy chốc đã nhận được sự trả lời tích cực từ phía Ấn kiều. Trong một thập niên sau khi cải cách kinh tế và cải thiện quan hệ với cộng đồng Ấn kiều, Ấn Độ đã nhận một lượng kiều hối lên tới 154 tỷ USD, cao gấp rưỡi Trung Quốc.
Thế mạnh lớn nhất của Ấn kiều chính là nguồn chất xám. Bằng chứng rõ rệt nhất là vơ số người Ấn đang làm việc tại Silicon Valley, trung tâm cơng nghệ cao của thế giới. Nhờ sự thay đổi thái độ từ trong nước, rất nhiều tài năng cơng nghệ gốc Ấn đã lần lược rời bỏ Silicon Valley, để về nước tiếp “nhiên liệu” cho cuộc bùng nổ cơng nghệ cao đang diễn ra. Cụ thể, một tỷ phú của tập đồn Gơgle là Ram Shriram đang cấp vốn cho nhiều doanh nghiệp Ấn Độ. Người sáng lập Hotmail là Sabeer Bhatia cĩ kế hoạch đầu tư 2 tỷ USD vào một dự án hạ tầng ở Haryana, mà ơng tin rằng sẽ là Silicon Valley thứ hai của thế giới.
Hiện nay 20 cơng ty phần mềm của Ấn Độ đang được hỗ trợ bởi các Ấn kiều ở khắp nơi trên thế giới, nền cơng nghệ thơng tin đã trở thành mũi nhọn kinh tế của Ấn Độ, cĩ khả năng canh tranh tồn cầu. Cùng trở về với chất xám là nguồn vốn khổng lồ của các Ấn kiều. Khi quan hệ giữa Ấn kiều và chính phủ chưa được cải thiện, 20 triệu Ấn kiều với thu nhập bình quân 160 tỷ USD mỗi năm, chỉ gửi về quê 4 tỷ USD. Nhưng lượng kiều hối đã tăng lên nhanh chĩng theo nhịp trở về nước của Ấn kiều để kinh doanh: 11 tỷ USD năm 1995, 22 tỷ USD năm 2005, 24,5 tỷ USD năm 2006 và 27,5 tỷ USD năm 2007. Thêm vào đĩ, năm 2005, Ấn kiều cũng đã gửi 32 tỷ USD tiết kiệm vào các ngân hàng Ấn Độ để hưởng lãi suất ưu đãi. Số vốn này, bằng 23% dự trữ ngoại tệ của Ấn Độ, giúp cân bằng cán cân thương mại và ngăn chặn lạm phát hiệu quả.
Ngày nay, những Ấn kiều thành đạt thường cĩ xu hướng thiết lập mối liên hệ chặt chẽ với chính quyền trong nước, để hợp tác trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học. Chính những con người này đã trự tiếp thu nhận kinh nghiệm quản lý, kỹ năng kinh doanh, khoa học cơng nghệ tiên tiến ở bên ngồi và khi trở về nước, họ trở thành “vũ khí tối thượng” của chính phủ Ấn Độ trong nỗ lực đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế và đưa thương hiệu quốc gia ra quy mơ tồn cầu.
Tại Trung Quốc.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Trung Quốc hiện nay cĩ sự đĩng gĩp khơng nhỏ của bộ phận người Hoa sống ở nước ngồi.
Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã trở thành địa điểm hấp dẫn cho các nhà doanh nghiệp gốc Hoa ở các nước Đơng Nam Á, bởi lẽ họ cĩ lợi thế về ngơn ngữ, nền văn hĩa, cũng như tạo lập mối quan hệ với chính quyền địa phương. Tại đây các Hoa kiều được chính phủ Trung Quốc tạo nhiều ưu đãi như giá thuê đất thấp, giảm tiền điện, thuế kinh doanh thấp, cho vay vốn để kinh doanh lúc ban đầu … Chính phủ Trung Quốc tổ chức những buổi họp mặt để tuyên dương, để nghe những nguyện vọng, những suy nghĩ của những Hoa kiều hồi hương, qua đĩ cĩ những điều chỉnh phù hợp. Nhưng chất xúc tác quan trọng nhất chính là vấn đề lợi nhuận, với một thị trường tiêu dùng lớn mạnh, ngày càng cĩ nhiều doanh nhân gốc Hoa đầu tư trực tiếp vào Trung Quốc, tại thị trường đang rất sơi động này cĩ nhiều cơ hội thành cơng hơn.
Vơi sự hồi hương của đơng đảo Hoa kiều cũng như sự gia tăng manh mẽ luồng đầu tư trực tiếp của các Hoa kiều, kiều hối của Trung Quốc gia tăng mạnh mẽ trong những năm gần đây. Cụ thể năm 2005 là 21,3 tỷ USD, năm 2006 là 23 tỷ USD, năm 2007 đạt mức 25,7 tỷ USD - đứng thứ hai về nhận kiều hối trong năm.
Tại Philippines.
Bị thu hút bởi những cơng việc làm được trả lương cao hơn ở nước ngồi, khoảng 8 triệu người Philippines đã xuất ngoại với gần 1 triệu người tìm việc ở nước ngồi mỗi năm. Lượng kiều hối do những cơng nhân này gửi về nước đĩng vai trị hết sức quan trọng trong việc hỗ trợ nền kinh tế khan hiếm tiền mặt của Phillipines và sự gia tăng lượng tiền gửi đã gĩp phần đẩy giá peso Philippines lên.
Theo Ngân hàng trung ương Philippines, sở dĩ lượng tiền kiều hối tăng ổn định là do số người Philippines lo động ở nước ngồi tăng. Ngồi ra việc triển khai những cơng nhân cĩ tay nghề cao hơn, tiền lương cao hơn cũng là một lý do khiến lượng kiều hối gia tăng. Đa số các khoản tiền được gửi từ Mỹ, Arab Saudi, Nhật Bản, Hồng Kơng, Anh, các Tiểu Vương quốc Arab Thống Nhất và Singapore.
Năm 2004, lượng kiều hối mà người lao động Philippines gửi về thơng qua các ngân hàng chính thức 8,55 tỷ, năm 2005 đã lên tới 10,7 tỷ USD, năm 2006 là 12,8 tỷ USD, năm 2007 đạt con số kỷ lục 17 tỷ USD – đứng thứ 4 Thế giới về thu hút kiều hối trong năm 2007.
Kết luận chương 1:
Trong giai đoạn Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại Thế giới – WTO được hơn một năm, cộng với sự ổn định về chính trị, sự tăng trưởng cao về kinh tế, sự sơi động của thị trường chứng khốn và thị trường bất động sản, sự cải thiện mạnh mẽ về mơi trường làm ăn và mức độ hội nhập kinh tế quốc tế cao lên, nên lượng kiều hối chuyển về nước ngày càng tăng cao. Và điều này cho thấy dịch vụ kiều hối là dịch vụ đầy tiềm năng vì kiều hối được xem như một kênh huy động vốn ngoại tệ đặc biệt mà Ngân hàng khơng cần phải trả nhiều chi phí. Do đĩ việc đẩy mạnh dịch vụ kiều hối là gĩp phần quảng bá hình ảnh thương hiệu của Ngân hàng, đồng thời gĩp phần đưa đất nước hội nhập nhanh với kinh tế Thế giới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo cơng ăn việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, gĩp phần tăng dự trữ ngoại tệ quốc gia. Tuy nhiên, song song với việc thu hút mạnh kiều hối Ngân hàng Trung ương cần thực hiện cả mục tiêu điều hành tỷ giá và kiềm chế lạm phát.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TỪ NGUỒN KIỀU HỐI TẠI BIDV HCMC
2.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM, CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
2.1.1. Sơ lược về BIDV HCMC.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập ngày 26/4/1957, là một Doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt được tổ chức theo mơ hình Tổng cơng ty Nhà nước (tập đồn) mang tính hệ thống thống nhất bao gồm hơn trăm chi nhánh và các cơng ty trong tồn quốc, cĩ ba đơn vị liên doanh với nước ngồi (hai ngân hàng và một cơng ty bảo hiểm), hùn vốn với năm tổ chức tín dụng.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh là một chi nhánh lớn của hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, một Ngân hàng thương mại hoạt động đa năng trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là phục vụ đầu tư phát triển các dự án, cơng trình phát triển kinh tế then chốt của đất nước, gĩp phần thực hiện và thúc đẩy quá trình cơng nghiệp hĩa hiện đại hĩa đất nước. Thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ ngân hàng, cĩ quan hệ hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp, tổng cơng ty, khơng ngừng mở rộng quan hệ đại lý và quan hệ thanh tốn với các ngân hàng trên thế giới.
Nền kinh tế đất nước chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường, thị trường vốn đã hình thành nhưng chưa hồn chỉnh, nền kinh tế Việt Nam bắt đầu hội nhập với kinh tế thế giới và khu vực. Chính vì thế, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh một mặt vừa phải chuyển đổi các hoạt động đáp ứng các yêu cầu của nền kinh tế, vừa chuẩn bị các tiền đề để xây dựng một ngân hàng hiện đại, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Về tín dụng, chi nhánh đã tập trung giải quyết hai vấn đề lớn. Một là, thực hiện huy động vốn trung dài hạn phục vụ cho đầu tư phát triển; hai là, vận dụng các cơng nghệ thẩm định hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của đồng vốn đầu tư và tăng cường an tồn tín dụng.
Các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn mà chi nhánh chú trọng tài trợ vốn đầu tư trung và dài hạn là: các dự án thuộc chương trình kích cầu của thanh phố, các cơng trình trọng điểm của kinh tế trung ương trên địa bàn thành phố, tài trợ các dự án đổi mới thiết bị cơng nghệ của các doanh nghiệp thành phố, tài trợ xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu cơng nghiệp, tài trợ xây dựng các khu đơ thị mới, khu dân cư mới …
Các hoạt động thanh tốn quốc tế, dịch vụ ngân quỹ, ngân hàng tại nhà (Home Banking)…ngày càng được nâng cao để phù hợp với sự phát triển của chi nhánh cũng như yêu cầu của khách hàng. Chi nhánh đề ra mục tiêu lâu dài là phấn đấu ngày càng tăng tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ trong tổng lợi nhuận.
Chi nhánh chú trọng áp dụng cơng nghệ thơng tin vào trong tất cả các mặt hoạt động, tạo điều kiện phát triển sản phẩm mới, nâng cao khả năng điều hành quản trị, ra quyết định kịp thời cũng như kiểm sốt tốt các hoạt động của chi nhánh.
Nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, chi nhánh coi Marketing là chức năng trọng tâm, là chức năng nối kết các chức năng khác để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, đã thành lập tổ Marketing, ban Marketing tác nghiệp trong các hoạt động nghiệp vụ.
Trong kế hoạch phát triển, chi nhánh xây dựng mơ hình bộ máy tổ chức mới đáp ứng sự phát triển chiều rộng và đồng thời tạo tiền đề nâng cao về chất các hoạt động nghiệp vụ, áp dụng được các cơng nghệ mới trong tương lai, như thành lập phịng hỗ trợ tín dụng, thành lập các phịng giao dịch, chi nhánh trực thuộc tại các địa bàn kinh tế trọng điểm, tại các khu cơng nghiệp, khu chế xuất, thực hiện giao dịch một cửa thanh tốn …
Tất cả các hoạt động trên của chi nhánh vừa mang tính đặc thù, vừa mang tính phát triển theo hướng một Ngân hàng thương mại hiện đại, thể hiện sự tiến bộ trưởng thành của chi nhánh trong sự nghiệp đổ mới của đất nước, gĩp phần thúc đẩy kinh tế thành phố Hồ Chí Minh phát triển trong thời gian qua, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh khu vực trong thời gian tới.
2.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức.
2.1.3. Các sản phẩm và dịch vụ đang được cung ứng bởi BIDV HCMC.
2.1.2.1. Sản phẩm của nghiệp vụ huy động vốn.
Trong sản phẩm huy động vốn BIDV HCMC cĩ các hình thức khá phong phú, đa dạng như:
- Tính chất tiền gửi: tài khoản thanh tốn, tài khoản cĩ tính chất giao dịch chứng khốn, tiết kiệm khơng kỳ hạn, tiết kiệm rút dần, tiết kiệm ổ trứng vàng, tiết kiệm cĩ kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu,…
- Kỳ hạn gửi: rất đa dạng như khơng kỳ hạn, kỳ hạn 1 tuần, ..1 tháng,…60 tháng…
- Đối tượng vốn huy động: VNĐ, USD, EUR,…
- Phương thức lãnh lãi đa dạng: lãnh lãi trước, lãnh lãi cuối kỳ, lãnh lãi hàng tháng, hàng quý, …
- Lãi suất huy động khá linh hoạt theo thị trường và nhu cầu của ngân hàng.
- Ngồi ra để thu hút khách hàng, ngân hàng chấp nhận cầm cố, chiết khấu sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu,…để cho vay tạm.
2.1.2.2. Sản phẩm tín dụng.
BIDV HCMC đã khá năng động, linh hoạt tạo ra đa dạng các loại hình sản phẩm tín dụng như:
- Tín dụng cho vay: đây là loại hình đa dạng nhất, thay đổi theo nhiều tiêu chí:
+Thời hạn cho vay (ngắn, trung và dài hạn)
+Đối tượng cho vay (bổ sung vốn lưu động, tài trợ theo dự án, tài trợ ứng trước làm hàng xuất khẩu, đầu tư nhà xưởng, mua nhà, xây nhà, sửa chữa nhà, cho vay sinh hoạt, tiêu dùng,…)
+Phương thức cho vay (cho vay từng lần, cho vay hạn mức, cho vay trả gĩp,…)
+Ngành nghề cho vay
+Địa bàn cho vay
- Tín dụng bảo lãnh: bảo lãnh thanh tốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,…
- Tín dụng chiết khấu giấy tờ cĩ giá: bộ chứng từ L/C xuất khẩu, trái phiếu,…
2.1.2.3. Sản phẩm nghiệp vụ dịch vụ khác.
Ngồi các sản phẩm huy động vốn và tín dụng cho vay, BIDV HCM cịn cĩ các sản phẩm dịch vụ khác khá đa dang như:
- Dịch vụ tài khoản và phương tiện thanh tốn: Mở, đĩng tài khoản; Gửi, rút tiền mặt; phát hành và thanh tốn thẻ ( thẻ nội địa và quốc tế ); séc; Ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu; thu hộ hối phiếu, séc; Thu chi hộ tiền bán hàng, tiền lương; Xác nhận số dư, …
- Dịch vụ thanh tốn quốc tế:
+ Hoạt động nhập khẩu: Mở, tu chỉnh, hủy thư tín dụng; Thanh tốn chứng từ L/C nhập khẩu trả ngay; Chấp nhận và thanh tốn hối phiếu chậm trả; Thanh tốn chứng từ nhờ thu; Bảo lãnh nhận hàng; Ký hậu vận đơn.
+ Hoạt động xuất khẩu: Phát hành, tu chỉnh, thơng báo L/C; Xác nhận L/C do ngân hàng đại lý phát hành; Xử lý chứng từ nhờ thu trong xuất khẩu.
+ Dịch vụ chuyển tiền và kiều hối: Chuyển tiền đến và đi: từ khách hàng trong và ngồi nước; Thanh tốn và phát hành hối phiếu (Bank’s draft); Điện chuyển tiền; Hủy, sửa đổi lệnh chuyểnh tiền, hối phiếu,… tiếp nhận và chi trả kiều hối.
+ Dịch vụ thu đổi và kinh doanh ngoại tệ: Đổi séc du lịch lấy tiền mặt, kiểm tra ngoại tệ; Mua, bán ngoại tệ.
+ Kinh doanh các sản phẩm phái sinh.
+ Dịch vụ khác: dịch vụ mobile banking, cất giữ hộ giấy tờ cĩ giá, kiểm đếm hộ, giao nhận tiền tại nơi khách hàng yêu cầu….
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG THU HÚT NGUỒN LỰC KIỀU HỐI CỦA BIDV HCMC TRONG THỜI GIAN QUA. (2000->2007)
2.2.1. Tình hình hoạt động dịch vụ kiều hối của BIDV HCMC:
Trong thời gian qua, ngồi việc BIDV- HCMC thực hiện chi trả kiều hối thơng qua dịch vụ ngân hàng, BIDV-HCMC cịn thực hiện dịch vụ kiều hối với các tổ chức tín dụng và cơng ty làm dịch vụ kiều hối thơng qua việc chia phí với các chi nhánh đầu mối do BIDV chỉ định như sau:
Trước năm 2006 BIDV HCMC ký hợp đồng đại lý phụ chi trả kiều hối với Ngân hàng Á Châu dựa trên cơ sở hợp đồng nguyên tắc do BIDV ký với ACB. Trong đĩ BIDV HCMC được hưởng hoa hồng phí với tỷ lệ 0.7%/doanh số chi trả hằng tháng + 10% VAT và phí rút tiền mặt bằng ngoại tệ nếu khách hàng yêu cầu nhận tiền mặt bằng ngoại tệ. Nhưng đến năm 2006, BIDV-HCMC ký hợp đồng đại lý chính thức chi trả kiều hối với Western Union. Trong đĩ BIDV-HCMC hưởng phí trong dịch vụ kiều hối trên mỗi cuộc tiền thanh tốn hoặc cuộc tiền chuyển đi.
BIDV ký một thoả thuận chuyển tiền kiều hối với Ngân hàng Metropolitan, chi nhánh Đài Loan về chuyển tiền nhanh từ Đài Loan về Việt Nam. Theo đĩ các chi nhánh của Metropolitan tại Đài Loan sẽ tiếp nhận tiền của người cĩ nhu cầu chuyển tiền về Việt Nam. Số tiền này sẽ chuyển vào tài khoản ngoại tệ của BIDV, kèm theo là danh sách những người nhận tại Việt Nam. Căn cứ vào danh sách này BIDV sẽ thực hiện việc chi trả trong ngày. BIDV chỉ định Chi nhánh Hà Thành làm đại lý chi trả kiều hối và là đầu mối thu phí dịch vụ. Cuối mỗi tháng Chi nhánh Hà Thành sẽ tổng hợp và chuyển phí theo tỷ lệ 50/50 trên số phí thu được trên từng giao dịch cho Chi nhánh phục vụ người thụ hưởng.
BIDV ký một thoả thuận chuyển tiền kiều hối về Việt Nam với Cơng Ty Kiều Hối VINA USA Inc. (cĩ văn phịng đại diện tại Tp. Hồ Chí Minh). Chi Nhánh Sài Gịn làm đại lý chi trả kiều hối và làm đầu mối thu phí dịch vụ.
Với dịch vụ chuyển tiền kiều hối VINA USA, người gửi tiền ở Mỹ và Canada cĩ thể gửi thư nhắn, thư kiều hối cho người nhận và ngược lại người nhận cĩ thể gửi lại lời nhắn, thư cho người chuyển tiền miễn phí. Phiếu nhắn tin và thư hồi âm miễn phí do VPĐD của VINA USA gửi trực tiếp đến các chi nhánh chi trả kiều hối của BIDV.
Các chi nhánh chi trả thực hiện chi trả kiều hối theo đúng những thơng tin do VINA USA cung cấp (bao gồm tên, địa chỉ, điện thoại hoặc số CMND).
Hàng tháng Chi nhánh Sài Gịn sẽ đối chiếu danh sách chuyển tiền trong tháng với Cơng ty VINA USA Mỹ, tính phí dịch vụ được hưởng của BIDV và chuyển trả phí về cho các chi nhánh phục vụ người hưởng theo tỷ lệ 50/50.
BIDV ký thoả thuận với Ngân hàng Korea Exchange Bank (KEB), chi nhánh Hà Nội về việc chuyển tiền kiều hối cho người lao động tại Hàn Quốc về Việt Nam. Theo đĩ các chi nhánh của KEB của Hàn Quốc sẽ tiếp nhận tiền của người cĩ nhu cầu chuyển tiền về Việt Nam. Số tiền này sẽ chuyển vào tài khoản ngoại tệ của KEB Chi nhánh Hà Nội mở tại Chi nhánh Đơng Đơ, kèm theo là danh sách những người nhận tại Việt Nam. Căn cứ vào danh sách này chi nhánh phục vụ của BIDV sẽ thực hiện việc chi trả trong ngày.
BIDV chỉ định Chi nhánh Đơng Đơ làm đầu mối tổng hợp phí và chia 40% số phí thu được trên từng giao dịch cho chi nhánh thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối.
BIDV ủy quyền cho Chi nhánh Đơng Đơ ký hợp đồng chuyển tiền Uniteller với cơng ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Tổng Hợp Việt Nam (GESEVIETNAM). Với dịch vụ chuyển tiền UNITELLER, khách hàng thụ hưởng sẽ trực tiếp đến chi nhánh của BIDV xuất trình mã số chuyển tiền (Folio), Chứng Minh Nhân Dân hoặc hộ chiếu (passport) cịn hiệu lực (đối với người khơng cư trú) và yêu cầu nhận tiền theo hình thức Uniteller tại chi nhánh.
Chi nhánh phục vụ hướng dẫn khách hàng điền các thơng tin vào Phiếu lĩnh tiền (mẫu do GESEVIETNAM cung cấp), xác định người thụ hưởng đúng với chứng minh thư hoặc hộ chiếu (cịn hiệu lực) và fax đến GESEVIETNAM.
GESEVIETNAM sẽ kiểm tra mã số chuyển tiền để chấp nhận chi trả hoặc khơng. Trong trường hợp chi trả, GESEVIETNAM sẽ chuẩn chi đến Chi nhánh Đơng Đơ. Chi nhánh Đơng Đơ sẽ thực hiện chuyển tiền cho các chi nhánh phục vụ người thụ hưởng của BIDV.
Chi nhánh phục vụ người thụ hưởng thực hiện chi trả nguyên số tiền theo đúng chỉ dẫn nhận được kể từ khi được chuẩn chi (trừ trường hợp khách hàng rút tiền mặt bằng ngoại tệ).
Sau khi thực hiện chi trả, mỗi tuần chi nhánh phục vụ người thụ hưởng fax giấy biên nhận lĩnh tiền cĩ chữ ký của người thụ hưởng về GESEVIETNAM.
Chi nhánh Đơng Đơ xây dựng bộ ký hiệu mật giữa chi nhánh với GESEVIETNAM; giữa chi nhánh Đơng Đơ với các chi nhánh khác trong hệ thống. Chi nhánh Đơng Đơ sẽ tổng hợp phí dịch vụ và chuyển trả phí cho các chi nhánh phục vụ người thụ hưởng theo tỷ lệ 50/50.
Ngồi ra, để mở rộng hoạt động chi trả kiều hối BIDV đã ký hợp đồng chuyển tiền từ Malaysia về Việt Nam với Ngân hàng VID-Public Bank.
BIDV chỉ định Sở Giao Dịch I làm đầu mối chi trả kiều hối và tổng hợp. Sau đĩ Sở Giao Dịch I chia phí báo Cĩ cho chi nhánh phục vụ người thụ hưởng theo tỷ lệ 50/50 trên giá trị thu phí khơng bao gồm thuế VAT. Ngồi ra, Chi nhánh phục vụ người thụ hưởng được hưởng thêm phí rút tiền mặt bằng ngoại tệ của khách hàng.
2.2.2. Kết quả đạt được của hoạt động kiều hối:
Doanh Số
Số mĩn
Doanh Số
(1000 USD)
Hình 2.1. Doanh Số Chi Trả Kiều Hối Tại BIDV-HCMC
Nguồn: Báo Cáo Kết Quả Hoạt Động TTQT của các năm của P. DVXNK
Biểu đồ trên cho thấy tình hình hoạt động dịch vụ kiều hối tại BIDV-HCMC giảm mạnh trong suốt 06 năm từ 2000 đến 2005. Tuy nhiên trong 1 vài năm gần đây với tốc độ tăng trưởng kiều hối trong nước cộng với việc phát triển nhiều kênh chi trả kiều hối, BIDV HCMC đã cĩ một bước tiến vượt bậc về dịch vụ kiều hối so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Cụ thể doanh số chi trả kiều hối trong năm 2004 (2.695.000 USD) của BIDV-HCMC chỉ bằng 1/7 doanh số chi trả kiều hối của năm 2001 (18.530.000 USD) và số mĩn kiều hối giao dịch qua BIDV-HCMC cũng giảm dần tương ứng (từ 1040 mĩn trong năm 2001 giảm hơn 2/3 chỉ cịn 278 mĩn giao dịch kiều hối trong năm 2005), nhưng đến năm 2007 đã tăng dần (lên lại 875 mĩn với doanh số 9.335.000 USD; tăng hơn 60% so với năm 2006). Nếu so sánh với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn thì doanh số chi trả kiều hối của BIDV-HCMC vẫn chiếm chưa nhiều trong tổng doanh số chi trả kiều hối được chuyển về Việt Nam qua kênh chính thức tại Tp. Hồ Chí Minh.
Riêng đối với kênh chuyển tiền ra nước ngồi vẫn cịn nhiều hạn chế về mặt thủ tục và tính chuyên mơn của nhân viên, nên tính đến nay doanh số chuyển tiền vẫn là con số quá nhỏ chỉ khoảng vài trăm ngàn USD/ năm.
Hình 2.2. Thị phần chi trả kiều hối của BIDV HCMC so với tồn hệ thống năm 2007
9,335 triệu USD
chiếm 14,7 %
Doanh số chi trả kiều hối tại BIDV HCMC
Doanh số chi trả kiều hối của tồn hệ thống BIDV trong năm 2007 là 635 triệu USD
Nguồn: Báo cáo cuối năm 2007 của BIDV HO.
Hình 2.2 cho thấy dịch vụ chi trả kiều hối của BIDV HCMC vẫn cịn yếu chưa tương xứng với vị trí là chi nhánh lớn mạnh trong hẹ thống BIDV. BIDV HCMC cần phát triển hơn nữa dịch vụ này.
Cịn xét cụ thể trong năm 2007, lượng kiều hối nhận được tại Tp. Hồ Chí Minh là khoảng 3 tỷ USD trong đĩ:
Doanh số chi trả kiều hối của Vietcombank, chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh trong năm là 550 triệu Đơ La Mỹ.
Doanh số chi trả kiều hối tại hội sở Sacombank TP. Hồ Chí Minh đạt 450 triệu USD.
Doanh số chi trả kiều hối của Ngân hàng Nơng Nghiệp và Phát Triển Nơng Thơn TP, Hồ Chí Minh đạt 300 triệu USD.
Doanh số chi trả kiều hối của Cơng ty Kiều Hối Đơng Á (Ngân Hàng TMCP Đơng Á) đạt 622 triệu USD.
Doanh số chi trả kiều hối của BIDV trên địa bàn TP. HCM đạt 200 triệu USD. Tuy nhiên tại BIDV HCMC chỉ đạt được một con số khiêm tốn là 9,335 triệu USD. (hình 2.1)
Phần cịn lại thuộc về doanh số chi trả của ngân hàng Eximbank và các ngân hàng khác trên cùng địa bàn.
(nguồn www.sggp.org.vn của báo Sài Gịn Giải Phĩng và www.mot.gov của Bộ Thương Mại)
Như vậy, qua việc phân tích tình hình về hoạt động của dịch vụ kiều hối của BIDV- HCMC cho thấy BIDV HCMC đã đạt được những kết quả khả quan như sau:
BIDV được hưởng chính sách ưu đãi của Chính phủ trong việc thiết lập hệ thống đại lý chi – trả kiều hối. BIDV được phép thiết lập hệ thống chi trả kiều hối với bất kỳ tổ chức kinh tế thơng qua việc ký kết các hợp đồng làm dịch vụ chi trả kiều hối.
Trong giai đoạn đầu đã thực hiện thành cơng hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng
Nguồn tài chính để hoạt động trong dịch vụ chi trả kiều hối mạnh và loại tiền để chi trả đa dạng.
Biểu phí dịch vụ của BIDV HCMC mang tính cạnh tranh so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn.
Bảng 2.1. Bảng biểu so sánh tỷ lệ phí chuyển tiền nước ngồi
tại một số hệ thống NHTM Việt Nam
Đơn vị tính: triệu USD
Phí chuyển tiền (%)
Phí ch/tiền tối thiểu
Phí chuyển tiền tối đa
Điện phí
Phí nước ngồi
NH TMCP NGOẠI THƯƠNG
0,143
5
200
5
11
NH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
0,150
5
200
5
20
NH CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM
0,150
5
200
5
25
NH TMCP ĐƠNG Á
0,150
5
200
5
25
NH TMCP Á CHÂU
0,200
5
300
5
25
NHTMCP PHƯƠNG ĐƠNG
0,150
5
200
8
30
Kết nối mạng thanh tốn trong tồn bộ hệ thống của BIDV.
Cĩ uy tín nhất định trên trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng.
BIDV cĩ hệ thống tài khoản tại các ngân hàng của các nước như: Đức, Australia, Thái Lan, Canada, Áo, Ý, Anh, Hongkong, Nhật, Singapore, Mỹ, Hàn Quốc .... Đây là một điều kiện thuận lợi trong hoạt động dịch vụ kiều hối vì hiện tại lượng kiều hối được chuyển về cho người thụ hưởng ở Việt Nam từ các nước Mỹ, Canada, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật, Malaysia, Đức, Singapore, Australia..
Mạng lưới quan hệ đại lý rộng khắp trên tồn thế giới (BIDV đã thiết lập và duy trì quan hệ đại lý với 800 ngân hàng trên thế giới tại 85 quốc gia) và mạng lưới giao dịch của BIDV rộng khắp cả nước với 122 chi nhánh cấp 1, 201 phịng giao dịch, 99 quỹ tiết kiệm. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc chi trả kiều hối.
BIDV cĩ chất lượng thanh tốn qua SWIFT quốc tế tốt nên cĩ thể xử lý các lệnh chuyển tiền nhanh, chính xác, an tồn, với chi phí thấp.
Đội ngũ nhân viên nhiệt tình, nhanh nhẹn trong xử lý các giao dịch.
Bảng 2.2. Bảng biểu so sánh nguồn thu kiều hối tại một số hệ thống NHTM Việt Nam
Đơn vị tính: triệu USD
TÊN NGÂN HÀNG
2006
TỈ LỆ (%)
2007
TỈ LỆ (%)
NH TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM
655
13.9
1.050
19.0
NH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
593
12.6
635
11.5
NH CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM
500
10.6
750
13.6
NH TMCP SÀI GỊN THƯƠNG TÍN
670
14.2
950
17.3
NH TMCP ĐƠNG Á
750
16.0
850
15.5
NH TMCP Á CHÂU
400
08.5
525
09.5
CÁC NHTM KHÁC
1.132
24.2
740
13.6
TỔNG LƯƠNG KIỀU HỐI
4.700
100.0
5.500
100.0
Nguồn: www.mot.gov.vn của Bộ Thương Mại
Tuy nhiên qua bảng 2.2. cho thấy hệ thống BIDV cũng là một trong các hệ thống Ngân hàng thương mại cĩ số thu về kiều hối lớn. Do đĩ cần phải tìm hiểu nguyên nhân tại sao BIDV chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh lại khơng đạt được thành quả tốt.
2.2.3. Các mặt cịn tồn tại và nguyên nhân:
2.2.3.1. Các mặt cịn tồn tại:
Dịch vụ kiều hối của chi nhánh chưa cĩ tính khác biệt so với dịch vụ kiều hối của các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Do vậy dịch vụ kiều hối của chi nhánh chưa tạo ra tính hấp dẫn đối với khách hàng.
Chưa cĩ chương trình khuyến mại nhằm thu hút sự chú ý của khách hàng đối với dịch vụ kiều hối của chi nhánh.
Cơng tác điều tra thị trường, tiếp thị và chăm sĩc khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân, khách hàng đã từng cĩ quan hệ giao dịch dịch vụ kiều hối với ngân hàng trong thời gian qua (dù chỉ là một lần) chưa được quan tâm, chưa cĩ chiến lược chăm sĩc, tiếp thị tốt dẫn đến thiếu thơng tin về thị trường và nhu cầu của khách hàng và chưa tháo gỡ được tâm lý ngại giao dịch với ngân hàng của khách hàng.
Cơng tác tư vấn khách hàng liên quan đến các sản phẩm đi kèm dịch vụ kiều hối cịn chưa tốt.
Chưa cĩ sự kết hợp đồng bộ giữa các sản phẩm khác (tín dụng, tiết kiệm, thẻ, dịch vụ thanh tốn…) với dịch vụ kiều hối (bán kèm sản phẩm).
Thương hiệu BIDV chưa thật sự nổi bật trong lĩnh vực dịch vụ. Đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân. Cơng tác quảng bá thương hiệu chưa phát huy thương hiệu BIDV để mọi người biết đến. Chưa tạo ra hình ảnh quen thuộc của BIDV về dịch vụ kiều hối đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp (các doanh nghiệp xuất khẩu lao động).
Mạng lưới chưa thực sự gắn kết với phát triển dịch vụ ngân hàng mà chủ yếu nhằm vào mục tiêu cho vay và huy động vốn. BIDV HCMC chưa cĩ mạng lưới các chi nhánh cấp 2, phịng giao dịch mà theo đĩ cung cấp đầy đủ các sản phẩm dịch vụ với quy mơ nhân sự, điều kiện vật chất để tạo ra hình ảnh, phong cách về BIDV.
Mạng lưới tiếp nhận kiều hối cịn hạn chế. Chưa cĩ các dịch vụ hỗ trợ đi kèm dịch vụ kiều hối để hấp dẫn khách hàng.
Những tiện ích dịch vụ đi kèm dịch vụ chi trả kiều hối cịn hạn chế về số lượng, chất lượng phục vụ và tiện ích phục vụ. Ví dụ: kênh phân phối tự động ATM, các loại hình tiền gửi tiết kiệm... (đối với khách hàng cá nhân thì những tiện ích dịch vụ đi kèm là một trong những yếu tố giữ khách giao dịch lâu dài với ngân hàng)
BIDV-HCMC chưa phát hành những tờ bướm, chưa cập nhật và hồn thiện thơng tin giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ và tiện ích của ngân hàng trên website của ngân hàng, trong đĩ hướng dẫn chi tiết các thơng tin cần thiết liên quan đến dịch vụ kiều hối (hướng dẫn làm thế nào chuyển tiền về Việt Nam, làm thế nào để nhận tiền từ nước ngồi chuyển về, biểu phí dịch vụ, danh sách các ngân hàng mà ngân hàng phục vụ cĩ mở tài khoản (tên ngân hàng, Swift Code, địa chỉ liên lạc, số tài khoản của ngân hàng phục vụ, mạng lưới chi trả kiều hối, …). Kết quả là hạn chế cơ hội dành cho khách hàng trong việc tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng ở mọi lúc mọi nơi.
2.2.3.2. Nguyên nhân:
BIDV-HCMC cịn bị động trong hoạt động dịch vụ kiều hối. Phần lớn lượng kiều hối giao dịch tại BIDV-HCMC do các các chi nhánh đầu mối chuyển về và chỉ được hưởng từ 40% - 50% số phí thu được trên từng giao dịch. Hơn nữa số lượng giao dịch kiều hối lại khơng nhiều.
Tồn bộ tài khoản Nostro của BIDV-HCMC đã tập trung về BIDV H.O do đĩ BIDV-HCMC khơng chủ động trong việc trực tiếp nhận và chi trả kiều hối theo yêu cầu của khách hàng do cĩ thể phải chờ xử lý báo Cĩ từ BIDV. Thời gian xử lý thường phải mất 01 ngày dẫn đến chậm trễ trong việc chi trả kiều hối cho khách hàng.
Mặc dù BIDV-HCMC làm đại lý phụ chi trả kiều hối cho ACB trong dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union nhưng do thiết bị tra sốt Mã số giao dịch (MTCN) khơng cịn hoạt động từ Quí II năm 2004 và đến cuối năm 2005 ACB chưa sửa chữa cho nên khi khách hàng đến nhận tiền kiều hối phải mất thời gian chờ nhân viên của BIDV-HCMC tra sốt với bên ACB. Vì vậy khách hàng tự động chuyển sang giao dịch kiều hối với ACB hoặc với với các địa điểm chi trả kiều hối thuận lợi khác. Do vậy trong thời gian qua, doanh số kiều hối từ dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union là khơng cĩ phát sinh.
Chi nhánh chưa xây dựng chương trình khuyến mại hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng đến giao dịch kiều hối với ngân hàng như các ngân hàng khác ở trên cùng địa bàn hiện đang làm.
BIDV-HCMC chưa cĩ chiến lược quảng cáo, tiếp thị đối với dịch vụ kiều hối và chính sách chăm sĩc khách hàng đối với khách hàng cĩ quan hệ về giao dịch kiều hối.
Ngồi ra, trong lĩnh vực dịch vụ kiều hối, BIDV-HCMC phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh với mức phí dịch vụ rất cạnh tranh, mạng lưới chi trả kiều hối rộng khắp với các chương trình khuyến mại thu hút kiều hối hấp dẫn. Cụ thể:
+ Các ngân hàng hoạt động dịch vụ kiều hối trên cùng địa bàn Tp. Hồ Chí Minh
+ Các cơng ty kiều hối trên cùng một địa bàn
+ Dịch vụ chuyển tiền cá nhân khơng qua hệ thống ngân hàng và các cơng ty kiều hối
+ Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính bưu chính quốc tế
Những đối tượng này vừa đĩng vai trị là đầu vào và đồng thời cũng đĩng vai trị đầu ra. Do đĩ khi tìm kiếm cơ hội hợp tác với các đối tượng trên, BIDV-HCMC phải chịu sức ép về phí dịch vụ.
Địa điểm chi trả kiều hối của BIDV-HCMC khơng nhiều.
Chưa cĩ đội ngũ chuyên viên thực hiện dịch vụ kiều hối chuyên nghiệp trong chi trả tận nhà người thụ hưởng và chăm sĩc khách hàng.
Dịch vụ chuyển tiền nhanh chưa cĩ sự liên kết giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống. Điều này làm hạn chế mạng lưới chi trả kiều hối của BIDV nĩi chung và BIDV-HCMC nĩi riêng.
Mặc dù BIDV cĩ quan hệ đại lý với trên 800 ngân hàng thế giới nhưng dịch vụ chi trả kiều hối khơng nổi bật và ít được biết đến so với các dịch vụ khác như thanh tốn quốc tế và tài trợ thương mại.
2.3. NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐẶT RA CHO BIDV HCMC TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC KIỀU HỐI.
2.3.1. Những điều kiện kinh tế, xã hội tác động đến sự tăng trưởng kiều hối. 2.3.1.1. Trước năm 1990.
Như chúng ta đã biết, sau năm 1975, Việt Nam cĩ khoảng hơn 2,7 triệu người sống ở nước ngồi. Trong đĩ đơng nhất là ở Mỹ chiếm tơi 1,3 triệu người, ở Pháp cĩ 300.000 người, ở Austalia cĩ 150.000 người, ở Canada cĩ 180.000 người…(Nguồn: www.Vnmedia.vn ). Nhờ phát huy truyền thống lao động cần cù, tiết kiệm, làm ăn chịu khĩ, chịu khổ, ngày càng cĩ nhiều Việt kiều thành đạt trong kinh doanh buơn bán và làm các ngành nghề dịch vụ. Một số tầng lớp trẻ đã thành đạt trong học tập, đạt trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ. Một số cĩ trình độ học vấn cao, tay nghề tốt đã được thu nhận vào làm việc ở các viện nghiên cứu, trường đại học và các ngành nghề khoa học kỹ thuật cao về nguyên tử, điện, tin học, luyện kim, hĩa dầu, hàng khơng… và đang phát huy tác dụng tốt, làm rạng rỡ nịi giống Việt Nam trên đất người. Trong điều kiện như vậy, số đơng Việt kiều đã cĩ tài sản, vốn liếng tích lũy, tạo thanh nguồn ngoại tệ tiềm năng khá mạnh và chuyển về Việt Nam qua phương thức chuyển tiền kiều hối nhằm giúp đỡ bà con, người thân của họ ở quê hưongViệt Nam phát triển sản xuất kinh doanh và giải quyết các khĩ khăn trong đời sống hằng ngày. Nhận thấy đây là một tiềm lực về vốn đáng quý cần được khai thác, nên trong những năm 1990, Việt Nam đã cĩ những chính sách khuyến khích kiều hối trở về nước, tuy nhiên vẫn khơng ít hạn chế mang tính chất của nền kinh tế tập trung và chưa thực sự khuyến khích chuyển kiều hối về nước như: người nhập cảnh khơng được tự do mang ngoại tệ, khi rút ngoại tệ từ ngân hàng phải quy đổi sang VND, hạn chế khối lượng rút từng lần, làm tiền gửi cũng bị hạn chế do phải chịu thuế thu nhập, người nhận kiều hối phải làm đơn xin cơ quan cơng an địa phương cư trú cấp “sổ nhận kiều hối”, trong đơn xin phải khai rõ họ tên người gửi tiền, quan hệ với người gửi tiền từ nước ngồi…Sổ nhận kiều hối cịn quy định hạn mức và số lần nhận tiền.
2.3.1.2. Từ 1990 đến 2000.
Nhưng từ năm 1990 các quy định nêu trên bắt đầu dần dần được bãi bỏ, thay vào đĩ là các quy định thơng thống hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho người gửi cả về mặt thủ tục lẫn kinh tế, cho phép người thụ hưởng nhận tiền kiều hối bằng ngoại tệ (USD, CAD, AUD,…), đồng thời cho phép nhiều tổ chức tham gia chuyển tiền kiều hối (như bưu điện, các Ngân hàng thương mại, các cơng ty làm dịch vụ kiều hối), biểu phí được quy định rõ ràng. Nhà nước khơng cịn tập trung tất cả nguồn ngoại tệ vào hệ thống ngân hàng để phục vụ nhu cầu nhập khẩu, giảm tình trạng đầu cơ, găm giữ ngoại tệ, giảm sức ép tỷ giá, nghĩa là khơng cịn kết hối số ngoại tệ chuyển về, khơng phải chịu thuế thu nhập. Nhờ đĩ lượng kiều hối chuyển về Việt Nam vào cuối những năm 1990 chỉ cĩ 1 tỷ USD, thì năm 2000 đã tăng lên 1,8 tỷ USD.
Từ 2000 đến nay.
Từ năm 2000 đến nay với việc xây dựng nền kinh tế phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam dỡ bỏ dần các hạn chế áp dụng cho các giao dịch ngoại hối. Vào năm 2006, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), vị thế quốc tế của Việt Nam trên trường quốc tế khơng ngừng được nâng cao. Do đĩ Việt Nam thực sự đã trở thành đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế. Năm 2007, theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Việt Nam được xếp ở nhĩm các quốc gia cĩ tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong khu vực và được Tổ chức thương mại Thế giới xếp thứ 6 về hấp dẫn đầu tư trên thế giới. Vì vậy, trong bối cảnh cạnh tranh về thu hút vốn đầu tư trên thế giới hiện nay điều này được coi là một động thái tích cực, là cơ sở cho sự phát triển các dịng vốn quốc tế.
Thêm vào đĩ là sự phát triển vượt bậc của hệ thống Ngân hàng thương mại trong nước. Số lượng các ngân hàng tại Việt Nam gia tăng nhanh chĩng. Theo số liệu cơng bố trên website Ngân hàng Nhà nước tính đến tháng 5 năm 2008 đã cĩ đến 84 ngân hàng bao gồm 34 Ngân hàng thương mại cổ phần, 6 Ngân hàng quốc doanh, 37 chi nhánh ngân hàng nước ngồi, 5 ngân hàng liên doanh và 2 ngân hàng mới cấp phép thành lập. Do đĩ, các kênh thanh tốn ngày càng được mở rộng đã giảm thiểu chi phí lưu thơng, vận chuyển tiền mặt trong quá trình chi trả. Các dịch vụ liên kết với các Tổ chức chuyển tiền quốc tế ngày càng phổ biến giúp việc chuyển tiền đến và đi nhanh chĩng, dễ dàng. Nhờ đĩ lượng kiều hối rủ nhau đổ về Việt Nam ngày càng tăng vượt bậc. Lượng kiều hối năm 2000 đạt khoảng 1,7 tỷ USD; 2001 đạt khoảng 1,8 tỷ USD; 2002 đạt khoảng 2,1 tỷ USD, 2003 đạt khoảng 2,7 tỷ USD; năm 2004 đạt khoảng 3,2 tỷ USD, năm 2005 đạt khoảng 3,8 tỷ USD; 2006 đạt khoảng 4,7 tỷ USD; 2007 đạt khoảng 6 tỷ USD.
2.3.2. Những cơ hội.
2.3.2.1. Tình hình kinh tế, xã hội của TP.HCM trong những năm đầu tiên hội nhập tổ chức Thương mại Thế giới.
Thành phố Hồ Chí Minh kết thúc năm 2007 với nhiều thành tựu kinh tế - xã hội rất đáng phấn khởi. Mặc dù tình hình thời tiết khơng thuận lợi, dịch bệnh gia cầm, gia súc diễn biến phức tạp, giá dầu thơ và nhiều vật tư chủ yếu liên tục tăng cao gây bất lợi đến sản xuất kinh doanh và đời sống nhân dân, nhưng với sự chỉ đạo xuyên suốt của Thành ủy, sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng nhân dân Thành phố, sự điều hành kiên quyết, cĩ trọng tâm, trọng điểm của Ủy ban nhân dân Thành phố cùng với sự nỗ lực, năng động sáng tạo của các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân, Thành phố đã thực hiện đạt và vượt 14 chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2007. Trong đĩ, nổi bật hơn cả là chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế đạt mức 12,6% cao hơn chỉ tiêu tăng trưởng trung bình hàng năm của Kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 (12%) và chỉ tiêu xĩa đĩi giảm nghèo đã về trước Kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 (giảm tỷ lệ hộ nghèo cĩ mức thu nhập dưới 6 triệu đồng/người/năm chỉ cịn 1,8%). Để thấy rõ tình hình kinh tế, xã hội Thành Phố Hồ Chí Minh đã tác động đến lượng kiều hối đổ về Việt Nam, chúng ta xem xét trên các lĩnh vực sau:
- Về lĩnh vực đầu tư, Thành phố Hồ Chí Minh cĩ vốn đầu tư tồn xã hội trên địa bàn hằng năm đều tăng cao. Trong năm 2007, tổng vốn đầu tư xã hội đạt 84.800 tỷ đồng, tăng 26,6%; trong đĩ đầu tư từ vốn nhà nước chiếm 32%, vốn dân doanh chiếm 51%, vốn doanh nghiệp đầu tư nước ngồi chiếm 17%. Từ khi Việt Nam gia nhập WTO, làn sĩng đầu tư nước ngồi đã dồn dập đổ vào Việt Nam. Nhờ mơi trường đầu tư được cải thiện, trong năm Thành phố đã thu hút được hơn 400 dự án đầu tư mới. Nếu tính cả vốn đầu tư tăng thêm của các dự án đầu tư đang hoạt động thì tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi thu hút trên địa bàn Thành phố đạt 2,5 tỷ USD, tăng 11,9%. Đây cũng là mức thu hút cao nhất từ trước tới nay. Điều này cho thấy Thành phố Hồ Chí Minh luơn là điểm đến đầu tư đầy hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngồi.
- Về lĩnh vực dịch vụ du lịch, du lịch của Thành phố là trong những ngành dịch vụ cĩ tốc độ tăng trưởng cao phù hợp với xu thế của thời kỳ hội nhập. Năm 2007, tổng doanh thu du lịch đạt trên 20.000 tỷ đồng (tương đương 1,25 tỷ USD), tăng 20%; số lượng khách quốc tế đến Thành phố đạt 2,65 triệu lượt, tăng 12% so với năm 2006. Với một lượng khách quốc tế đến Thành phố Hồ Chí Minh hằng năm gia tăng thì nguồn tiền kiều hối theo đường du lịch cũng tăng lên nhanh chĩng. Thấy được điều đĩ các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn thành phớ đã thể hiện vai trò năng đợng trong quá trình hợi nhập, đóng góp tích cực vào sự phát triển của ngành du lịch thành phớ thơng qua việc tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ, đa dạng hoá sản phẩm du lịch phù hợp với thu nhập xã hợi. Bên cạnh những tour mở- thu hút khách phở thơng, các cơng ty lữ hành đã mở nhiều tour cao cấp hướng đến dòng khách thương gia có mức chi tiêu cao, phục vụ loại hình du lịch hợi nghị- hợi thảo ở mợt sớ doanh nghiệp hàng đầu như cơng ty Dịch vụ Lữ hành Saigon Tourist, Cơng ty Fidi Tourist, Bến Thành Tourist... Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin, quản lý mơi trường và các tiến bợ khoa học kỹ thuật cũng được các doanh nghiệp đưa vào hoạt đợng kinh doanh nhằm nâng cao hiệu qủa quản lý, sử dụng năng lượng tiết kiệm, góp phần bảo vệ mơi trường. Phương thức quảng bá, chào bán sản phẩm qua mạng đã được hầu hết các doanh nghiệp lữ hành lớn, khách sạn từ 3-5 sao áp dụng. Xu hướng liên kết doanh nghiệp lữ hành trong ngành để tăng chất lượng phục vụ và sức cạnh tranh đang phát triển mạnh khơng chỉ giữa các doanh nghiệp lớn mà còn khá phở biến ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp du lịch còn chủ đợng bắt tay liên kết với các tập đoàn lớn có thương hiệu mạnh trên thế giới để hỡ trợ phát triển, khai thác thị trường hai bên, tạo nguờn khách ởn định.
- Theo quy hoạch phát triển đến năm 2020, Tp.Hồ Chí Minh sẽ cĩ 23 khu chế xuất, khu cơng nghiệp (KCX-KCN) với tổng diện tích khoảng 6.500 ha. Cịn hiện nay, Ban Quản lý các KCX - KCN TPHCM đang quản lý 3 KCX và 12 KCN với tổng diện tích là 2.354 ha. Ở hầu hết các khu này đều cĩ tỷ lệ đất cho thuê từ đất 60% - 100% trên tổng diện tích đất cho thuê. Trong vịng 9 tháng đầu năm 2007 tổng vốn đầu tư thu hút đạt 306,35 triệu USD, tăng 57% so với cùng kỳ năm 2006 và đạt 55% kế hoạch cả năm. Nhìn chung các KCX-KCN chỉ thu hút thêm 67 dự án mới, trong đĩ cĩ 50 dự án trong nước với vốn đầu tư đăng ký là 199,80 triệu USD, tăng 564% so với cùng kỳ 2006. Dự án cĩ vốn đầu tư nước ngồi đăng ký là 21,62 triệu USD, giảm 47% so với cùng kỳ 2006. Tính đến 30-9, tại các KCX-KCN cĩ 1.167 dự án đầu tư cịn hiệu lực với tổng số vốn đăng ký là 3,78 tỷ USD, trong đĩ nước ngồi 484 dự án, vốn đầu tư 2,45 tỷ USD; trong nước 683 dự án, vốn đầu tư là 1,33 tỷ USD (Theo Thơng tấn xã Việt Nam). Các KCN-KCX này đã tạo cơng ăn việc làm cho hơn 400.000 lao động Việt Nam. Tuy nhiên, Thành Phố Hồ Chí Minh vẫn chưa khai thác hết tiềm lực đầu tư nước ngồi tại các KCN-KCX. Đây là lĩnh vực cĩ khả năng thu hút nguồn ngoại tệ vào Việt Nam rất lớn, vì vậy cần khắc phục những thiếu sĩt trong việc quản lý các KCN-KCX như nâng cao chất lượng hạ tầng cơ sở, năng cao chất lượng tay nghề của đội ngũ nhân cơng…để đáp ứng tốt nhu cầu tuyển dụng của các nhà đầu tư nước ngồi.
- Ngồi ra, Thành Phố Hồ Chí Minh cĩ một tính chất rất đặc trưng, là thành phố cĩ số lượng người định cư ở nước ngồi sau năm 1975 nhiều nhất nước và cũng là thành phố cĩ số lượng người xuất khẩu lao động cao nhất nước hiện nay. Những tầng lớp dân cư này, hằng năm chuyển một lượng lớn kiều hối về quê hương cho người thân, bạn bè đã đĩng gĩp một phần quan trọng trong tổng lượng kiều hối chuyển về Thành phố Hồ Chí Minh. Thấy được điều này, Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngồi TP. HCM luơn muốn thành phố là nơi thí điểm những mơ hình mới để thực hiện xúc tiến thương mại và đầu tư đối với kiều bào.
2.3.2.2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với sự phát triển của nguồn lực kiều hối.
Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới được hơn một năm, cộng với sự ổn định về chính trị, tăng trưởng kinh tế đứng ở mức cao, sự sơi động của thị trường chứng khốn và thị trường bất động sản, sự cải thiện mạnh mẽ về mơi trường đầu tư, thị trường xuất khẩu lao động khởi sắc và mức độ hội nhập kinh tế quốc tế cao là những nguyên nhân chính khiến cho lượng kiều hối đổ về Việt Nam ngày càng mạnh mẽ. Hiện nay cĩ nhiều nguồn số liệu dựa trên các căn cứ thống kê khác nhau, nên các số liệu về kiều hối đưa ra cũng khác nhau. Dựa trên các số liệu từ ngành ngân hàng và Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngồi thì luợng kiều hối về năm 2007 khoảng 6 tỷ USD. Đây là con số cĩ thể thống kê được, chưa kể lượng kiều hối chuyển bằng các con đường khác. Tuy nhiên theo thống kê trên tờ New York Times thì số tiền người Việt Nam chuyển về nước thống kê được vượt con số 7,5 tỷ USD, cịn số lượng kiều hối thực năm 2007 cĩ thể đạt mức hơn 10 tỷ USD. Đây là con số kỷ lục về kiều hối của Việt Nam từ trước đến nay.
Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước luơn coi lực lượng kiều bào ở nước ngồi là một bộ phận khơng thể tách rời khỏi cộng đồng người Việt. Và những đĩng gĩp của họ vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước quả khơng nhỏ. Do đĩ Kiều bào ở nước ngồi đã chung vai cùng cả nước bước đi trên con đường hội nhập kinh tế quốc tế. Họ nhận thấy rằng ở Việt Nam đang là điểm đến đầu tư đầy tiềm năng của thế giới và của chính bản thân họ, ngồi ra đối với Kiều bào Việt Nam luơn là nơi chơn nhau cắt rốn, của tình máu mủ, anh em. Vì nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan, ngày càng nhiều Kiều bào xin quay trở về nước lập nghiệp hoặc đầu tư dài hạn.
Với sự gia tăng ngày càng nhiều nhu cầu chuyển tiền về nước nên từ trong và ngồi Việt nam, rất nhiều các tổ chức kinh tế nước ngồi và các ngân hàng tham gia chuyển tiền về Việt Nam (khoảng 80 tổ chức kinh tế nước ngồi nằm chủ yếu ở các quốc gia như Mỹ, Úc, Canada, Pháp, Đức; Cịn việc chi trả trong nước ngồi hệ thống Ngân hàng cĩ khoảng 25 tổ chức kinh tế cĩ giấy phép thực hiện nhận và chi trả kiều hối).
2.3.3. Những thách thức.
2.3.3.1. Những khĩ khăn về mặt thể chế.
Tuy nhiên cĩ những hạn chế lớn sau một năm vào WTO cũng đặt ra cần giải quyết. Đĩ là sự cạnh tranh lớn giữa những sản phẩm của nước ta với sản phẩm của các nước, giữa doanh nghiệp của nước ta với doanh nghiệp của các nước khác. Những doanh nghiệp của nước ta chưa kịp thích ứng và ít hiểu biết về luật pháp quốc tế, quy mơ lại nhỏ, cơng nghệ lạc hậu nên sản phẩm khơng đủ sức cạnh tranh, phải thu hẹp sản xuất hoặc phá sản, cơng nhân thất nghiệp dẫn đến những vấn đề xã hội bức xúc. Đây là những hạn chế khĩ tránh khỏi trong quá trình phát triển. Nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng cả ở tầm vĩ mơ và vi mơ, nếu dự báo được trước hiện tượng này trên bình diện cả nước và từng ngành, từng địa phương thì sẽ khắc phục được bằng cơ cấu lại lao động, cĩ chính sách đồng bộ trong đĩ chú trọng sử dụng lao động cĩ chất lượng cao. Theo Ủy ban về hợp tác kinh tế quốc tế thì “Việt cắt giảm thuế theo lộ trình cũng đang ảnh hưởng một phần đến kết quả thu ngân sách do phần đĩng gĩp của thuế nhập khẩu ngày càng giảm. Trước kia thuế nhập khẩu thường chiếm 30% tổng thu, nay chỉ cịn 15% và điều lo ngại là thâm hụt cán cân thương mại ở mức độ cao, nền kinh tế nhập siêu rất lớn so với những năm qua (năm 2007 nhập siêu 12,4 tỷ USD).
Đánh giá về những hạn chế yếu kém của năm 2007, năm đầu tiên chúng ta vào WTO, Chính phủ vạch rõ: “Sự phát triển của đất nước ta vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tranh thủ được tốt nhất những cơ hội và thuận lợi mới, chưa đảm bảo hài hịa giữa phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề văn hĩa, xã hội và mơi trường; Tốc độ tăng trưởng cao chưa đi liền với cải thiện nhanh về chất lượng, mơi trường đầu tư, kinh doanh nhất là thể chế kinh tế, thủ tục hành chính, kết cấu hạ tầng, kinh tế xã hội và nguồn nhân lực đang là những khâu cịn rất yếu, bất cập làm hạn chế sự phát triển nhanh của đất nước” (Theo báo cáo của chính phủ tại kỳ họp thứ 2 Quốc hội khĩa X).
2.3.3.2. Mức độ cạnh tranh trong hoạt động thu hút nguồn lực kiều hối trên địa bàn TP.HCM
Cuộc chạy đua thu hút kiều hối ở Việt Nam diễn ra rất quyết liệt giữa các Ngân hàng với Ngân hàng, giữa các Ngân hàng với các cơng ty kiều hối, cuộc chiến diễn ra đặc biệt sơi động nhất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hầu như cĩ mặt hầu hết các trụ sở, chi nhánh, phịng giao dịch của hầu hết các Ngân hàng Thương mại, trên 25 cơng ty kiều hối. Hai tập đồn chuyển tiền nhanh nổi tiếng trên Thế giới là Western Union và Money Gram cũng đã cĩ mặt tại Việt nam từ lâu vơi nhiều đại lý như hệ thống Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triền nơng thơn Việt Nam, Hệ thống Ngân hàng Cơng Thương Việt Nam, hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Á Châu… (là các đại lý chính thức của Western Union); hệ thống Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Đơng Á…(là các đại lý chính thức của Money Gram).
Hằng năm các Ngân hàng và các cơng ty kiều hối trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đều đưa ra nhiều chương trình hấp dẫn để thu hút khách đến nhận và gửi tiền kiều hối tại mình. Qua điều tra, khảo sát trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh cĩ thể dễ dàng thấy được nhiều chương trình khuyến mãi kiều hối được đưa ra như:
- Tại Ngân hàng Đơng Á (DAB), cĩ chương trình khuyến mãi “Du lịch cùng kiều hối DAB”. Khi nhận tiền từ nước ngồi chuyển về tại hệ thống kiều hối DAB trên tồn quốc, cứ mỗi 300 USD, khách hàng được nhận một phiếu tham dự chương trình bốc thăm trúng thưởng. Định kỳ 3 tháng, cơng ty kiều hối DAB sẽ tổ chức bốc thăm một lần, với các giải thưởng du lịch trọn gĩi đi Thái Lan, Malaysia, Singaporo…
- Tại Ngân hàng Á Châu (ACB) kết hợp với Western Union cho phép khách hàng khơng cần cung cấp mã số chuyển tiền mà chỉ cần ghi địa chỉ người nhận và thực hiện giao miễn phí tại nhà.
- Tại hệ thống Ngân hàng Cơng Thương Việt Nam (Incombank) thì cung cấp dịch vụ kiều hối qua máy rút tiền tự động và bằng thẻ E-Partner (kiều hối được chuyển trực tiếp vào tài khoản người nhận và tỉ giá được quy đổi sang VNĐ tại thời điểm Ngân hàng nhận tiền). Incombank cịn hợp tác với Wells-Fargo (Ngân hàng Mỹ) thực hiện chuyển tiền từ Mỹ về Việt Nam. Theo đĩ, khách hàng tại Mỹ cĩ thể gửi 3.000 USD/ngày về Việt Nam với mức phí chuyển tiền là 8 USD.
- Tại cơng ty kiều hối Sacomrex của Ngân hàng Sài Gịn Thương tín (Sacombank), cơng ty nhận chi trả tiền kiều hối tại nhà và tại quầy kể cả ngày lễ, thứ bảy và chủ nhật hằng tuần.
- Tại hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), cĩ chương trình khuyến mãi bốc thăm trúng thưởng, với tổng giá trị các giải thưởng 150 triệu đồng.
Ngồi các chương trình khuyến mãi, các Ngân hàng cũng tăng sức cạnh tranh thơng qua việc đơn giản hĩa các thủ tục chuyển tiền đồng thời rút ngắn tối đa thời gian chuyển. Với các Ngân hàng là đại lý chính thức của Western Union, với mạng thơng tin trực tuyến cho phép truy cập tất cả các điểm chi trả của Western trên tồn cầu, cho phép thời gian nhận tiền nhanh, khơng cĩ chênh lệch múi giờ, khơng phải qua các ngân hàng trung gian, thanh tốn thẳng và chi thu phí một lần tại đầu chuyển đi. Khách hàng nhận tiền khơng phải trả thêm một khoản tiền nào khác.
Khơng ngừng lại đĩ, các ngân hàng đã và đang mở rộng dịch vụ kiều hối bằng cách tìm kiếm các đối tác ở nước ngồi. Cụ thể như sau:
- Cơng ty kiều hối của ngân hàng Đơng Á đã liên kết với 30 cơng ty kiều hối ở nước ngồi, phần lớn ở Mỹ, Canada, Úc, Đức nhằm phát triển nguồn kiều hối.
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng đã ký một thỏa thuận chuyển tiền kiều hối vơi Ngân hàng Metrppolitan, chi nhánh Đài Loan về Việt Nam. Theo đĩ các chi nhánh của Metropolitan sẽ tiếp nhận tiền của người cĩ nhu cầu chuyển tiền về Việt Nam. Số tiền này sẽ chuyển vào tài khoản ngoại tệ của BIDV, kèm theo là danh sách của những người nhận tại Việt Nam. Căn cứ vào danh sách này BIDV sẽ thực hiện việc chi trả trong ngày. BIDV cịn ký một thỏa thuận chuyển tiền kiều hối về Việt Nam với Cơng ty kiều hối VINA USA Inc (Cĩ văn phịng đại diện tại Việt Nam. Với dịch vụ chuyển tiền kiều hối VINA USA, người gửi tiền ở Mỹ và Canada cĩ thể gửi thư nhắn, thư kiều hối cho người nhận và ngược lại người nhận cĩ thể gửi lại lời nhắn, thư cho người chuyển tiền miễn phí. Phiếu nhắn tin và thư hồi âm miễn phí do VPĐD của VINA USA gửi trực tiếp đến các chi nhánh chi trả kiều hối của BIDV. Các chi nhánh chi trả thực hiện chi trả kiều hối theo đúng những thơng tin do VINA USA cung cấp (bao gồm tên, địa chỉ, điện thoại hoặc số CMND). Và gần đây nhất là việc ký hợp đồng làm đại lý chính thức tại Việt Nam với Western Union đã gĩp phần gia tăng khả năng cạnh tranh thu hút kiều hối của BIDV với các Ngân hàng và các cơng ty kiều hối khác.
- Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam dự kiến sẽ thành lập Cơng ty Tài chính và chuyển tiền tại bang Califonia (Mỹ) để chuyển tiền về Việt Nam trong thời gian tới.
Tĩm lại, các Ngân hàng đều nhận thấy rằng kết quả hoạt động kiều hối của họ vẫn cịn chưa tương xứng với nội lực hiện cĩ. Chủ yếu là do chưa phát triển mạnh về hệ thống chuyển-chi kiều hối. Để phát triển hoạt động này cần phải đẩy mạnh hơn nữa kênh tiếp nhận kiều hối ở nước ngồi và kênh chi trả trong nước. Nếu làm được như vậy, hệ thống ngân hàng sẽ phát triển nhanh và tốt kênh kiều hối.
Kết luận chương 2:
Với thị trường Thành phố Hồ Chí Minh sơi động, đầy tiềm năng phát triển kinh tế, nhu cầu vốn cần để đáp ứng cho cơng cuộc phát triển này là rất lớn. Do đĩ, các tổ chức Tài chính, tín dụng luơn luơn cĩ những cuộc chạy đua mạnh về huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong các tổ chức và dân cư để cung cấp cho thị trường lượng vốn cần thiết để đầu tư đĩ. Trong số các nguồn vốn huy động thì Kiều hối cũng đĩng một vai trị quan trọng. Do đĩ việc đẩy mạnh dịch vụ là rất cần thiết đối với BIDV HCMC. Để làm được điều đĩ, BIDV HCMC cần nhìn thấy được những ưu điểm, khuyết điểm của mình nhằm phát huy, hạn chế những mặt mạnh và yếu. Từ đĩ nâng cao thương hiệu của mình trên Thành phố Hồ Chí Minh - một thị trường cạnh tranh khốc liệt.
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC KIỀU HỐI TẠI BIDV HCMC .
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN LỰC KIỀU HỐI CỦA BIDV HCMC TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ KHU VỰC VÀ QUỐC TẾ.
Nhĩm giải pháp đối với các cơ quan quản lý Nhà nước.
Những vướng mắc trong các chính sách khuyến khích kiều hối của Việt Nam
- Quá trình hồn thuế VAT cịn chậm.
- Các thủ tục hành chánh cịn chậm làm mất thời gian của doanh nghiệp.
- Thời gian chờ lấy giấy phép kinh doanh quá lâu.
- Về quốc tịch, thực tế cĩ nhiều người VN ở nước ngồi gia nhập quốc tịch nước sở tại, nhưng chưa từ bỏ quốc tịch VN. Trong trường hợp người VN ở nước ngồi trở về VN mang hộ chiếu nước ngồi thì mặc nhiên được coi là người nước ngồi. Khi người Việt Nam ra nước ngồi vẫn cịn giữ lại quốc tịch Việt Nam, Chính phủ nước sở tại khơng bắt buột phải bỏ quốc tịch Việt Nam. Khi về nước, Việt kiều vẫn được xem là người cĩ quốc tịch Việt Nam.
- Việc xin thị thực nhập xuất cảnh VN tại cơ quan đại diện VN ở nước ngồi chưa hồn tồn thuận lợi, nếu Việt kiều thơng qua đại lý làm dịch vụ thì rất nhanh nhưng lệ phí cao. Quy định người bảo lãnh cho những cơng dân VN hồi hương “phải là thân nhân ruột thịt” chưa phù hợp với Quyết định 875/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Tại quyết định này quy định người bảo lãnh trong nước “là thân nhân trong dịng tộc”. Điều này gây khĩ khăn hơn đối với những người muốn hồi hương mà khơng cịn người thân ruột thịt.
- Thực hiện Chính sách về nhà ở tạo điều kiện cho người VN định cư ở nước ngồi mua nhà ở tại VN, vẫn cịn đĩ những khĩ khăn phức tạp. Mặc dù Chính phủ đã ban hành Nghị định để quy định vấn đề này nhưng đến nay, sau ba năm kể từ khi ban hành Nghị định, số lượng Việt kiều mua nhà ở VN cịn rất ít, chỉ cĩ khoảng 130 trường hợp. Trong đĩ, tại TP.HCM cĩ khoảng 100 trường hợp. Nguyên nhân chủ yếu là do những quy định hạn chế về đối tượng, số lượng nhà ở được mua và được sở hữu, trình tự thủ tục cấp giấy sau khi mua nhà cịn phức tạp… Hiện nay, TP.HCM (cĩ khoảng 1,8 triệu Việt kiều) chưa xử lý được vấn đề tiền bán nhà cho những đối tượng xuất cảnh hợp pháp, khơng chuyển được tiền ra nước ngồi cho gia chủ vì chưa cĩ những quy định về vấn đề này. Vì những lý do đĩ, TP.HCM kêu gọi kiều bào mạnh dạn đầu tư về nước và sẽ áp dụng nhiều biện pháp hành chính nhằm giảm phiền hà cho Việt kiều khi đầu tư về nước cũng như hỗ trợ doanh nghiệp trong cơng tác xúc tiến thương mại. Nhu cầu vốn của TP.HCM đang hết sức lớn để đầu tư cho cơ sở hạ tầng, vì nếu khơng, trong tương lai tốc độ tăng trưởng của thành phố sẽ chựng lại và giảm dần.
Thời gian qua, việc thu hút đầu tư vào Việt Nam cịn hạn chế vì những bất cập về thời gian cho các thủ tục hành chính, về luật thuế, về hải quan. Đơn cử một thí dụ: việc thực hiện những hợp đồng xuất khẩu của ngành cơng nghệ kỹ thuật cao cĩ khi chỉ diễn ra trong một ngày, sáng nhập, chiều xuất, điều này hải quan Trung Quốc đã làm rất tốt, cịn hải quan ta, liệu cĩ làm được như vậy khơng? Dường như, các ngành chức năng của ta chưa cĩ khái niệm thời gian là tiền bạc nên phung phí quá nhiều thời gian vào các thủ tục rườm rà, làm cho nhà đầu tư bỏ lỡ rất nhiều cơ hội.
Việc tính thuế thu nhập đối với lao động trong nước và người nước ngồi cịn bất hợp lý, doanh nghiệp dù rất muốn sử dụng chuyên gia trong nước với mức lương cao, xứng đáng với cơng sức và đĩng gĩp của họ, nhưng như thế thì sẽ phải đĩng thuế thu nhập cho họ ở mức cịn cao hơn đi thuê người nước ngồi, chính sách như thế thì làm sao thu hút được chất xám trong nước và kiều bào? Trong số gần 3 triệu kiều bào, cĩ khơng ít chuyên gia làm việc trong các cơng ty đa quốc gia, việc thu hút được họ sẽ đồng nghĩa với việc thu hút được đồng vốn của các cơng ty đa quốc gia, một tiềm năng lớn cho nền kinh tế phát triển bền vững. Nhà nước và Việt kiều chưa cĩ sự phối hợp ăn ý, kiều hồi chuyển về rất nhiều nhưng đầu do tình trạng đầu tư tự phát nên hiệu quả thấp.
Việt Nam cĩ một thuận lợi to lớn: là một trong ba nước cĩ kiều bào sống sinh sống ở nhiều nước trên thế giới nhất (trên 180 nước, điều này chỉ Hàn Quốc, Trung Quốc và Việt Nam cĩ được). Vấn đề đặt ra là làm sao liên kết đội ngũ này thành mạng lưới khắp tồn cầu vì một mục đích chung là sự phồn vinh của dân tộc mình, đất nước mình. Nếu ví Việt kiều là những cầu thủ bĩng đá thì chúng ta đều đá rất giỏi nhưng đội bĩng chúng ta khơng vơ địch được vì thiếu huấn luyện viên giỏi, nhà nước cần phải đảm nhiệm vai trị của huấn luyện viên liên kết mọi người lại với nhau, tạo nên sức mạnh.
Xây dựng và hồn thiện chính sách thuế hợp lý
- Các cơ quan ban ngành cần hướng dẫn các thủ tục hành chính rõ ràng cho bà con. Rút ngắn thời gian cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, hồn thuế VAT, cho thời hạn bằng lái xe lâu hơn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư lâu dài.Các chính sách phải được cụ thể hĩa theo từng địa phương. Thuế nên quyết tốn sau 1 năm , khơng nên để lâu (hiện nay trung bình 4 - 5 năm).
- Nhà nước cần nhanh chĩng tạo dựng lên chính sách hợp tình hợp lý đối với Việt Kiều, và cơ sở pháp lý cần thiết để tất cả người Việt Nam dù ở phương trời nào, với quốc tịch thứ hai nào cũng nhận thấy mình là người Việt Nam, với đầy đủ nghĩa vụ, và quyền lợi của một cơng dân Việt Nam, bình đẳng với tất cả mọi cơng dân khác, khơng phân biệt đối xử.
Cĩ các cơ chế khuyến khích, hỗ trợ kiều bào đầu tư cho đất nước.
Hiện ngân hàng nhà nước đang xem xét bổ sung, chỉnh sửa những chính sách khuyến khích người Việt Nam ở nước ngồi chuyển tiền về nước theo hướng hồn thiện mạng lưới tổ chức nhận và chi trả ngoại tệ để đảm bảo tiền đến tay người nhận nhanh nhất, mở chi nhánh tại các nước cĩ nhiều người Việt lao động học tập và Việt kiều sinh sống nhằm đáp ứng nhu cầu thanh tốn và chuyển tiền về Việt Nam. Ngồi ra các chính sách hỗ trợ khác cho doanh nhân Việt kiều đang được xây dựng như: chính sách ưu đãi và khuyến khích đối với nguồn tiền của người Việt Nam ở nước ngồi gửi về; phối hợp với bộ ngoại giao tìm hiểu thực tế quy định chuyển tiền của các nước sở tại, đặc biệt là Đơng Âu, để tạo điều kiện cho người Việt Nam gửi tiền về nước…
Khơi dịng cho nguồn vốn của bà con chảy vào đúng chỗ ích nước, lợi nhà, trước hết là trách nhiệm chính quyền các cấp, của tất cả các bộ ngành liên quan và tất nhiên khơng thể thiếu vai trị cầu nối của các tổ chức Việt kiều như Hiệp hội doanh nghiệp Việt kiều, Câu lạc bộ doanh nhân Việt kiều, Câu lạc bộ trí thức Việt kiều…
Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhận thấy, việc mở rộng đối tượng người Việt Nam định cư ở nước ngồi được mua nhà ở tại Việt Nam sẽ tạo điều kiện cho kiều bào cĩ nơi cư trú khi về nước, từ đĩ, gắn bĩ hơn với quê hương và gĩp phần tích cực hơn nữa vào sự nghiệp phát triển của đất nước. Vì vậy, trong số 9 Chương 153 điều của Luật Nhà ở, cĩ một Chương riêng với 9 điều quy định về nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngồi, tổ chức và cá nhân nước ngồiCuối tháng 9 vừa qua, việc Thủ tướng ký quyết định nâng tỷ lệ sở hữu cổ phiếu trong các cơng ty cổ phần cho nhà đầu tư nước ngồi (trong đĩ cĩ Việt kiều) lên 49% thay vì mức 30% như trước đây cũng đã mở ra một kênh mới cho Việt kiều đầu tư về nước Hỗ trợ bà con kiều bào ổn định cuộc sống, yên tâm hội nhập vào các nước sở tại
Nhà nước ta đã cĩ các biện pháp, chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ đồng bào ổn định cuộc sống, yên tâm làm ăn sinh sống hội nhập vào các nước sở tại. Thủ tướng đã ban hành Quyết định thành lập Quỹ hỗ trợ vận động vận động người Việt Nam ở nước ngồi. Ngân sách nhà nước ban đầu đã cấp cho Quỹ 07 tỷ đồng và hàng năm cấp kinh phí bổ sung theo yêu cầu. Chính phủ đã tích cực, chủ động tiến hành ký một số Hiệp định Lãnh sự và gặp Lãnh sự với một số nước nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của cơng dân Việt Nam trong cư trú, làm ăn ở nước sở tại: Ký tắt Hiệp định Lãnh sự với Belarus (17.03.2005); ký Hiệp định nhận trở lại cơng dân với Ba Lan (22.4.2004), Ucraina (16.06.2005); Ký Bản ghi nhớ với Vương quốc Anh về vấn đề di cư (28.10.2004); tiến hành gặp lãnh sự thường niên với một số nước Trung Quốc, Nhật Bản, Lào, Belarus, Ucraina để trao đổi các vấn đề lãnh sự liên quan. Hiện tại, Chính phủ đang tiếp tục đàm phán Hiệp định nhận trở lại của cơng dân với Hoa Kỳ, Slovakia, Thụy Sĩ, Pháp, Nga, Nhật, Bỉ và Na Uy; yêu cầu các nước Ucraina, CH Czech, Hungary thực hiện đúng quy định về miễn hợp pháp hĩa giấy tờ, tài liệu theo các Hiệp định tương trợ tư pháp.
Bộ Cơng an đã phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ tư pháp, Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao, Tịa án Nhân dân Tối cao tiến hành đàm phán ký và phê chuẩn với Hàn quốc 02 Hiệp định cấp nhà nước trong lĩnh vực tương trợ tư pháp về hình sự và dẫn độ; ký hiệp định tương trợ tư pháp về hình sự với 10 nước ASEAN.
Nhĩm giải pháp từ BIDV Hội sở chính.
- Duy trì các sản phẩm hiện cĩ đảm bảo hoạt động kinh doanh ngân hàng với chi phí thấp nhất, phù hợp nhất.
- Khơng ngừng nghiên cứu áp dụng các sản phẩm dịch vụ về thanh tốn hiện đại trên Thế giới, đưa hoạt động dịch vụ của BIDV trở thành hoạt động nồng cốt, ổn định và phát triển hàng đầu Việt Nam.
- Sớm đẩy mạnh các dự án đầu tư cơng nghệ, phục vụ trực tiếp cho các hoạt động dịch vụ và các sản phẩm của dịch vụ để đẩy nhanh tiến trình phát triển và đẩy mạnh hoạt động dịch vụ.
- Tổ chức các đợt khảo sát tại nước ngồi, các buổi làm việc, hội thảo trao đổi kinh nghiệm, cơng nghệ sản phẩm với các Ngân hàng tiên tiến trên Thế giới để học hỏi các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, cách thức quản trị điều hành mới áp dụng cho Ngân hàng.
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn kỹ năng cho các giao dịch viên quen với các phương thức giao tiếp hiện đại gĩp phần nâng cao kỹ năng phục vụ khách hàng.
Nhĩm giải pháp đối với BIDV HCM.
Cơng tác quảng cáo, tiếp thị tìm kiếm đối tác đầu vào.
Xây dựng chiến lược thơng tin nhằm quảng bá, phát triển thương hiệu BIDV kết hợp với việc đưa vào thị trường sản phẩm dịch vụ kiều hối cĩ chất lượng phục vụ tốt bằng các biện pháp như:
- Lập danh sách các cơng ty kiều hối ở TP.HCM trong số những cơng ty kiều hối được cấp giấy phép thực hiện dịch vụ kiều hối để lên kế hoạch tiếp thị (Phụ lục 1).
Mục đích:
ü Làm cho khách hàng biết đến những sản phẩm dịch vụ và tiện ích sẽ cung cấp cho khách hàng thơng qua việc gửi tài liệu, gửi các thơng tin quảng cáo về các sản phẩm, dịch vụ của BIDV-HCMC cho khách hàng.
ü Tạo cho khách hàng một thĩi quen khi cĩ nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng thì sẽ nghĩ ngay đến ngân hàng BIDV-HCMC.
ü Tìm hiểu về nhu cầu của các cơng ty kiều hối là gì để ngân hàng cĩ những quyết sách phục vụ khách hàng được tốt hơn.
Thiết lập kênh chuyển kiều hối từ nước ngồi về Việt Nam bằng cách tiếp cận và ký kết với các cơng ty hoạt động kiều hối ở trong và ngồi nước, ngân hàng nước ngồi, tận dụng mối quan hệ với các ngân hàng cĩ quan hệ đại lý với BIDV nhằm thu hút nhiều hơn lượng kiều hối đi qua kênh chi trả của hệ thống BIDV. Đặc biệt là ký kết với các cơng ty kiều hối nước ngồi, các ngân hàng quốc tế tại những khu vực được xác định là thị trường tiềm năng.
Đồng thời xây dựng chiến lược marketing về dịch vụ chuyển tiền về Việt Nam với các tổ chức và ngân hàng ở nước ngồi (tại các quầy giao dịch của các ngân hàng, cơng ty nước ngồi đặt các brochure hướng dẫn chuyển tiền kiều hối về Việt Nam của BIDV, nhân viên của các tổ chức này sẽ tư vấn cho khách hàng về dịch vụ chuyển tiền kiều hối về Việt Nam..).
Mục đích:
ü Mở rộng kênh tiếp nhận kiều hối từ nước ngồi về Việt Nam. Đây là kênh đĩng vai trị là nhà cung cấp dịch vụ đầu vào cho BIDV HCMC. Những tổ chức này sẽ trực tiếp thu hút khách hàng là những người ở nước ngồi cĩ nhu cầu chuyển tiền về Việt Nam.
ü Những tổ chức này sẽ quảng cáo và giới thiệu kênh chuyển tiền kiều hối của BIDV và từ đĩ khách hàng trong và ngồi nước sẽ quen dần với hình ảnh về sản phẩm dịch vụ của BIDV. Tiết kiệm phần nào chi phí quảng cáo.
Tuy nhiên khi ký kết với các cơng ty hoạt động kiều hối ở nước ngồi, các ngân hàng nước ngồi thì BIDV- HCMC:
+ Chỉ được hưởng hoa hồng phí trong dịch vụ kiều hối, phí rút tiền mặt bằng ngoại tệ.
+ Riêng đối với các cơng ty hoạt động dịch vụ kiều hối, do khơng kiểm sốt được nguồn gốc của tiền nên cĩ thể xảy ra rủi ro liên quan đến hoạt động rửa tiền.
+ Chịu sức ép về giá (phí dịch vụ), những địi hỏi như BIDV-HCMC ứng trước nguồn ngoại tệ để thanh tốn ngay cho ngưới thụ hưởng của các các cơng ty kiều hối này.
Nhưng trong điều kiện hiện nay, BIDV chưa cĩ kế hoạch thành lập cơng ty kiều hối ở trong nước và ở nước ngồi để trực tiếp thu hút kiều hối thì biện pháp này cĩ thể được coi như là một cách để mở rộng kênh tiếp nhận kiều hối (đầu vào) từ nước ngồi, là bước tiền đề tạo điều kiện thuận lợi cho cơng ty kiều hối của BIDV ở nước ngồi trong tương lai.
- Hợp tác với các cơng ty xuất khẩu lao động, hỗ trợ tín dụng cho các cá nhân đi lao động ở nước ngồi, các trung tâm tư vấn du học... Từ đĩ BIDV-HCMC kết hợp quảng cáo, giới thiệu, cung cấp thơng tin dịch vụ chuyển tiền từ nước ngồi về cho thân nhân ở Việt Nam.
Phối hợp với Ủy Ban “Người Việt Nam ở nước ngồi” trực thuộc UBND TP. Hồ Chí Minh để biết số lượng người Việt Nam định cư ở nước ngồi tập trung nhiều ở những nước nào, khu vực nào để từ đĩ cĩ hướng tiếp thị cho tốt.
Tiếp cận Câu lạc bộ Doanh nghiệp Việt kiều để tiếp thị những khách hàng tiềm năng và tổ chức huy động kiều hối thơng qua các buổi hội họp, gửi tài liệu quảng cáo dịch vụ của ngân hàng.
Mỗi một cán bộ chuyên viên của ngân hàng là một chiến sĩ tiếp thị, phải tạo được mối quan hệ gần gũi với khách hàng khi khách hàng đến sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
Khơng nên bỏ qua cơ hội quảng cáo dịch vụ kiều hối đối với các khách hàng sẵn cĩ của khối dịch vụ và khối tín dụng vì đây cĩ thể là những khách hàng tiềm năng của chi nhánh. Đồng thời, họ cũng là một kênh quảng cáo hữu hiệu cho các dịch vụ của ngân hàng.
Đào tạo và huấn luyện một đội ngũ cán bộ chuyên viên ngân hàng chuyên nghiệp trong nghiệp vụ kiều hối. Nhĩm chuyên viên chuyên trách này sẽ theo dõi và lập danh sách các khách hàng tiềm năng qua quen biết, giới thiệu và những khách hàng cĩ giao dịch về dịch vụ kiều hối dù chỉ là một lần với ngân hàng.
Ngồi ra, cần phải cĩ sự kết hợp giữa các phịng trong cơng tác tiếp thị dịch vụ kiều hối. Ví dụ: Phịng Dịch Vụ 4 kết hợp với Phịng Tín Dụng 4 để cĩ danh sách khách hàng đến ngân hàng vay vốn làm thủ tục đi xuất khẩu lao động, du học.
Trên cở sở những danh sách khách hàng này, ngân hàng sẽ cĩ những chính sách thích hợp để chăm sĩc khách hàng.
Mục đích:
ü Tạo mối quan hệ với khách hàng.
ü Giữ mối quan hệ giao dịch giữa khách hàng với ngân hàng.
ü Tạo cho khách hàng cảm thâý quen thuộc với dịch vụ chuyển tiền kiều hối của BIDV.
ü Chính những người thân, bạn bè của Việt kiều sẽ là một kênh quảng cáo hữu hiệu về dịch vụ chuyển tiền kiều hối của BIDV. Nếu những khách hàng này được chăm sĩc tốt, được phục vụ tốt thì họ sẽ là những người đem lại cho ngân hàng nhiều khách hàng hơn nữa trong tương lai.
Thực hiện các chương trình quảng cáo thơng qua các phương tiện truyền thơng đại chúng: báo chí, đài, truyền hình, poster,...; Tham gia tài trợ các chương trình hoạt động xã hội, các cuộc thi của của đài truyền hình...
Kiến nghị với BIDV H.O:
ü Đẩy mạnh chiến dịch quảng cáo về dịch vụ kiều hối :
+ Tại các vùng, địa phương cĩ nhiều người xuất ngoại, làm việc, định cư ở nước ngồi.
+ Tại tất cả các chi nhánh cấp 1, cấp 2, quỹ tiết kiệm, quầy thu đổi ngoại tệ của BIDV.
+ Tham gia tài trợ các chương trình, các cơng tác xã hội nhằm quảng bá thương hiệu của BIDV.
+ Tham gia chương trình quảng cáo trên các website, báo, đài, chương trình truyền hình dành cho người Việt Nam ở xa tổ quốc.
ü Tạo lập một câu khẩu hiệu (Slogan) và hình ảnh cho dịch vụ kiều hối của BIDV. Đồng thời triển khai cho tồn hệ thống sử dụng nhằm tạo tính thống nhất cho dịch vụ kiều hối.
Ví dụ: Câu slogan cho dịch vụ Kiều hối cĩ thể là:
“Nhanh Chĩng - Đơn Giản- Tiện Lợi”
ü Phối hợp với Bộ Ngoại Giao, các Đại sứ quán Việt Nam ở nước ngồi để nắm bắt tình hình, các qui định chuyển tiền của các nước sở tại, các khả năng, biện pháp hữu hiệu để giúp Việt kiều cĩ nhu cầu chuyển tiền về Việt Nam cho thân nhân, bạn bè... cĩ thể được thực hiện một cách thuận lợi, tiết kiệm chi phí và nhanh nhất cho kiều quyến.
ü Thành lập một cơng ty chuyên thực hiện dịch vụ nhận kiều hối trong nước và nước ngồi nơi cĩ lương giao dịch chuyền tiền kiều hối với doanh số lớn về Việt Nam.
Xây dựng mạng lưới chi trả rộng.
Thoả thuận hợp tác với các ngân hàng, cơng ty kiều hối trong nước cĩ mạng lưới rộng để mở rộng mạng lưới chi trả kiều hối đến tận các nơi mà BIDV khơng cĩ chi nhánh.
Mục đích:
ü Tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc nhận kiều hối từ người thân ở nước ngồi chuyển về Việt Nam.
ü Tạo lợi thế cạnh tranh trước những đối thủ cạnh tranh khác.
- Thiết lập nhiều phịng giao dịch, quỹ tiết kiệm để thực hiện việc thu đổi ngoại tệ và chi trả kiều hối
Xây dựng biểu phí dịch vụ hợp lý.
Tăng sức cạnh tranh của ngân hàng so với các ngân hàng khác trên cùng một địa bàn bằng biểu phí dịch vụ.
Xác lập mức phí ưu đãi với các cơng ty kiều hối.
Kiến nghị với BIDV H.O:
ü Chi nhánh BIDV-HCMC là đầu mối chi trả kiều hối. Hàng tháng, Chi nhánh đầu mối BIDV- HCMC sẽ chia phí cho các chi nhánh phục vụ người hưởng theo tỷ lệ thích hợp.
ü Tìm kiếm cơ hội hợp tác và thoả thuận với các ngân hàng đại lý nước ngồi về mức phí chuyển tiền ưu đãi qua hệ thống BIDV. Thu phí dịch vụ một lần tại nơi chuyển. Sau đĩ cuối mỗi tháng hoặc quý trong năm chia phí phục vụ cho BIDV.
Tại các chi nhánh của BIDV, miễn phí nhận kiều hối bằng tiền mặt bằng ngoại tệ đối với khách hàng đến ngân hàng nhận kiều hối sau 02 ngày kể từ ngày số tiền được ghi Cĩ vào tài khoản của ngân hàng. Như vậy, khách hàng nhận tiền khơng phải trả thêm bất kỳ khoản phí nào.
Nguồn ngoại tệ chi trả.
- Kiến nghị với BIDV H.O về việc điều chuyển ngoại tệ từ những chi nhánh thừa sang chi nhánh Tp. HCM trong trường hợp chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh thiếu ngoại tệ để chi trả kiều hối.
- Thiết lập nhiều quầy thu đổi ngoại tệ tại các trung tâm thương mại lớn, các khách sạn, khu vực cĩ các cơng ty kiều hối hoạt động.
- Mỗi chuyên viên ngân hàng tích cực vận động, tiếp thị khách hàng, bạn bè, thân nhân cĩ ngoại tệ nhàn rỗi chưa dùng đến gửi tiết kiệm ở ngân hàng.
- Sử dụng chức năng xuất nhập khẩu ngoại tệ trực tiếp với sự tính tốn khoa học trong việc giảm chi phí xuất nhập khẩu ngoại tệ của chi nhánh
Xây dựng chính sách khách hàng tốt.
- Chính sách khách hàng cần phải hấp dẫn, khuyến khích vật chất, tạo sự thân mật, tin tưởng cho khách hàng. Chính sách khách hàng cần được cơng báo rộng rãi trên cơ sở đẩy mạnh và phát triển cơng tác thơng tin tuyên truyền, quảng cáo ... để cơng chúng cĩ thể hiểu biết cụ thể lợi ích của việc giao dịch với ngân hàng và kèm theo đĩ là các hình thức khuyến mại khác, tác động trực tiếp đến tâm lý của cơng chúng, sẽ cĩ tác dụng tích cực trong việc thu hút gắn bĩ thường xuyên với ngân hàng.
- Thành lập đội ngũ nhân viên thực hiện việc chi trả kiều hối tại nhà đối với những khách hàng cư trú tại các quận nội thành ở thành phố Hồ Chí Minh.
- Thực hiện các chương trình khuyến mại hấp dẫn để thu hút lượng kiều hối qua chi nhánh. Giá trị quà tặng, khuyến mại sẽ tăng lên cùng với giá trị trị giao dịch hoặc mức độ thường xuyên của giao dịch.
Chi nhánh cĩ thể:
ð Tặng coupon để đi mua sắm tại các siêu thị.
ð Phát hành thẻ ATM miễn phí.
ð Đối với những khách hàng cĩ mĩn tiền kiều hối giá trị lớn thì khách hàng sẽ được phiếu rút thăm trúng thưởng cơ hội đi du lịch tại một trong số những nước ở Châu Á.
ð Khách hàng sẽ được nhận phiếu tích lũy để cĩ cơ hội rút thăm trúng thưởng một chuyến du lịch ở Châu Âu.
ð Khách hàng cĩ doanh số kiều hối giao dịch thường xuyên với ngân hàng sẽ được nhận phiếu ưu đãi về phí dịch vụ hoặc lãi suất (tiền vay, tiền gửi) của ngân hàng khi sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng.
- Ngồi ra, phần lớn lượng kiều hối được chuyển về kiều quyến tại Việt Nam nhằm mục đích tiêu dùng, mua sắm và đầu tư do vậy chính sách khách hàng nên chú trọng đến các khiá cạnh này để cĩ các chương trình khuyến mãi hấp dẫn hơn.
Ví dụ:
Đối với những khách giao dịch dịch vụ kiều hối thường xuyên với chi nhánh hoặc đối với những khách hàng cĩ doanh số kiều hối với giá trị lớn thì khách hàng sẽ được hưởng:
Ø Những tiện ích gia tăng khi mua sắm hàng hố, sử dụng dịch vụ tại các nhà cung cấp cĩ thoả thuận với ngân hàng.
Ø Được hưởng các chính sách ưu đãi về lãi suất vay, lãi suất tiền gửi.
Các biện pháp khác đi kèm.
Rút ngắn thời gian chuyển tiền.
Thơng tin đến khách hàng nhanh bằng cách hồn thiện và phát triển các tiện ích của ngân hàng như: Home banking, Phone banking, Mobil banking, Internet banking.
Hồn thiện, phát triển và đa dạng hố các sản phẩm, dịch vụ cá nhân đi kèm với dịch vụ kiều hối nhằm tạo lợi thế cạnh tranh đối các ngân hàng trên cùng địa bàn. Ví dụ: phát triển mạng lưới ATM, đa dạng các loại hình tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh tốn, các tài khoản tiền gửi, tiết kiệm cá nhân mang tính chất sinh lợi cao....
Phát hành những tờ bướm, cập nhật và hồn thiện thơng tin giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ và tiện ích của ngân hàng trên website của ngân hàng, trong đĩ hướng dẫn chi tiết các thơng tin cần thiết liên quan đến dịch vụ kiều hối (hướng dẫn làm thế nào chuyển tiền về Việt Nam, làm thế nào để nhận tiền từ nước ngồi chuyển về, biểu phí dịch vụ, danh sách các ngân hàng mà ngân hàng phục vụ cĩ mở tài khoản (tên ngân hàng, Swift Code, địa chỉ liên lạc, số tài khoản của ngân hàng phục vụ, mạng lưới chi trả kiều hối, …).
Các chuyên viên ngân hàng khi phục vụ khách hàng thì phải khéo léo trị chuyện với khách hàng, tư vấn cho khách hàng những tiện ích, sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng nhằm hướng khách hàng đến việc cĩ nhu cầu sử dụng các sản phẩm, dịch vụ khác của ngân hàng.
Mục đích:
ü Giữ mối quan hệ giao dịch giữa khách hàng với ngân hàng. Khách hàng khơng cần phải suy nghĩ nhiều đến việc phải lựa chọn ngân hàng phục vụ mình.
ü Ngân hàng cĩ thể bán kèm – bán chéo các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng.
ü Cung cấp các dịch vụ trọn gĩi cho khách hàng.
Tăng thu nhập từ các dịch vụ khác.
Kiến nghị với BIDV H.O triển khai dịch vụ mới với tên gọi là “Tiết kiệm kiều hối”.
Khi khách hàng đến nhận kiều hối, chuyên viên chuyên trách cĩ thể tư vấn cho khách hàng về loại dịch vụ mới “Tiết kiệm kiều hối”. Thủ tục như sau:
+ Khách hàng điền vào “Giấy đề nghị Mở Tài Khoản Tiết Kiệm Kiều Hối” của ngân hàng (xem Phụ Lục 2 )
+ Chuyên viên chuyên trách sẽ nhận Giấy đề nghị từ khách hàng và lưu hồ sơ.
+ Khi cĩ kiều hối chuyển về, chuyên viên chuyên trách sẽ liên lạc thơng báo khách hàng đến nhận kiều hối. Cĩ hai trường hợp:
Trường hợp 1: Khách hàng cần tiền ngay.
Ngân hàng cĩ thể đến tận nơi giao tiền hoặc ngân hàng chỉ dẫn khách hàng đến địa điểm giao dịch của ngân hàng thuận lợi nhất để nhận tiền.
Trường hợp 2: Khách hàng chưa cần tiền ngay.
Ngân hàng sẽ thực hiện theo nội dung của “Giấy Đề Nghị Mở Tài Khoản Tiết Kiệm Kiều Hối”.
Ngân hàng sẽ giao “Sổ Tiết Kiệm Kiều Hối” tận nhà cho khách hàng (nếu cĩ yêu cầu). Cơ sở để khách hàng nhận được “Sổ Tiết Kiệm Kiều Hối” là Chứng Minh Thư của khách hàng.
Mục đích:
Tạo tính khác biệt của dịch vụ kiều hối của BIDV-HCMC so với dịch vụ cùng loại của các ngân hàng khác trên cùng địa bàn.
Tăng huy động vốn ngoại tệ.
3.2.3.7. Biện pháp ghi nhận thành quả đĩng gĩp của cán bộ nhân viên đối với sự phát triển của BIDV-HCMC.
Biện pháp này gĩp phần tăng sự gắn bĩ của nhân viên với BIDV HCMC, từ đĩ gĩp phần tăng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng.
Ngân hàng phải cĩ các biện pháp khen thưởng hợp lý đối với các cán bộ nhân viên ngân hàng trong việc tìm kiếm khách hàng sử dụng dịch vụ kiều hối về cho ngân hàng.
Mục đích:
ü Khuyến khích các cán bộ nhân viên ngân hàng năng động hơn trong việc tìm kiếm khách hàng cho ngân hàng.
NHỮNG GIẢI PHÁP BỔ TRỢ.
Hồn chỉnh và xây dựng mới các chính sách thu hút người Việt Nam ở nước ngồi hoạt động đầu tư, kinh doanh ở trong nước. Coi trọng các hình thức đầu tư, kinh doanh quy mơ vừa và nhỏ do người Việt Nam ở nước ngồi trực tiếp thực hiện hoặc thơng qua người thân trong nước thực hiện. Mở rộng và tạo thuận lợi hơn nữa chính sách kiều hối. Phát huy khả năng của người Việt Nam ở nước ngồi làm dịch vụ, thiết lập và mở rộng kênh tiêu thụ hàng hĩa Việt Nam, các quan hệ hợp tác và đầu tư với các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân nước ngồi.
Cần sớm thống nhất Luật Đầu tư trong nước và nước ngồi để tạo sự bình đẳng cho doanh nghiệp và dễ dàng trong quản lý nhà nước trong quản lý đầu tư.
Tạo cơ hội kinh doanh cho họ, thơng thống trong việc làm thủ tục nhập khẩu hàng hố. Cần phân cấp cho Hải quan trực tiếp xem xét việc nhập khẩu máy mĩc thiết bị, nguyên liệu, phụ tùng, linh kiên... tránh qua các khâu nấc khơng cần thiết gây trở ngại cho doanh nghiêp.
Khuyến khích họ đẩy mạnh gia cơng hàng hố xuất khẩu. Ở nước ngồi họ cĩ lợi thế: kênh phân phối, nguồn vật tư, nguyên liệu, cịn ở tại Việt Nam họ cũng cĩ lợi thế vì người thân gia đình họ, bè bạn thân thiết của họ cĩ thể tham gia quản lý doanh nghiệp thực hiện các hợp đồng gia cơng.
Khuyến khích họ tham gia xuất khẩu hàng hố của Việt nam. Vì sinh sống ở nước ngồi nên họ nắm được rất kịp thời sự thay đổi thị hiếu, mẫu mã, chất lượng, số lượng của khách hàng, đồng thời họ cũng năm chắc được nguồn hàng tại Việt Nam.
Khuyến khích họ thiết lập các Trung tấm xúc tiến đầu tư và thương mại ở nhiều nước trên thế giới, trước hết là các thị trường trọng điểm như Hoa kỳ, EU...
Các bộ cần định kỳ hàng năm cĩ Hội nghị lắng nghe những kiến nghị của họ, qua đĩ sửa đổi những quy định lỗi thời, đồng thời đặt hàng Việt kiều về Kinh nghiệm của các nước trong quản lý xuất nhập khẩu hàng VIệt Nam.
Kết luận chương 3:
Việc xây dựng nên những chính sách, giải pháp phù hợp với tình hình, kinh tế, xã hội như trên khơng thể xem là hồn chỉnh để cĩ thể thu hút được tối đa nguồn lực kiều hối về Việt Nam nĩi chung, về BIDV HCMC nĩi riêng. Những biện pháp trên chỉ mong nhấn mạnh nguồn lực kiều hối là rất quan trọng, đây là những biện pháp gợi mở, phù hợp với đặc trưng của BIDV HCMC, giúp BIDV HCMC xem xét, chọn lọc áp dụng triển khai nhằm nâng cao vị thế và năng lực canh tranh của mình. Từ đĩ cĩ sự chuẩn bị, sẵn sàng cạnh tranh hơn với các hệ thống Ngân hàng khác đang hoạt động trên địa bàn với cùng lĩnh vực hoạt động.
KẾT LUẬN
Trên cơ sở lý luận chung về dịch vụ Kiều hối của các ngân hàng trong giai đoạn đất nước hội nhập và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5lvhoanchinh.DOC