Đề tài Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp thương mại

Tài liệu Đề tài Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp thương mại: MỤC LỤC CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng : 1.1.1: Khái niệm về bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng: 1.1.1.1: Khái niệm: Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá. Nói khác đi, bán hàng lá quá trình doanh nghiệp chuyển giao hàng hoá của mình cho khách hàng và khách hàng trả tiền hay chấp nhận trả tiền cho doanh nghiệp. Trong kinh doanh, quan trong nhất là việc tiêu thụ hàng hóa. Nó đánh giá khả năng kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Số tiền nhận được từ việc bán hàng là Doanh thu bán hàng. Ngoài doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu như các khoản phí thu thêm ngoài giá bán, khoản trợ cấp, trọ giá của nhà nước khi thực hiện việc cung ứng dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước. Để biết được mặt hàng mà doanh nghiệp đưa ra để kinh doanh có mang lại hiệu quả phù hợp...

doc51 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1073 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Những vấn đề chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp thương mại, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng : 1.1.1: Khái niệm về bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng: 1.1.1.1: Khái niệm: Bán hàng là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh, là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá. Nói khác đi, bán hàng lá quá trình doanh nghiệp chuyển giao hàng hoá của mình cho khách hàng và khách hàng trả tiền hay chấp nhận trả tiền cho doanh nghiệp. Trong kinh doanh, quan trong nhất là việc tiêu thụ hàng hóa. Nó đánh giá khả năng kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Số tiền nhận được từ việc bán hàng là Doanh thu bán hàng. Ngoài doanh thu bán hàng còn bao gồm cả các khoản phụ thu như các khoản phí thu thêm ngoài giá bán, khoản trợ cấp, trọ giá của nhà nước khi thực hiện việc cung ứng dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước. Để biết được mặt hàng mà doanh nghiệp đưa ra để kinh doanh có mang lại hiệu quả phù hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra hay không và có quyết định được việc mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh của mình hay không thì cần phải có chiến lược kinh doanh đứng đắn và xác định được kết quả kinh doanh của mình.Trong Doanh nghiệp thương mại, kinh doanh hàng hóa là hoạt động chủ yếu, kết quả hàng hóa chính là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thu về và các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra. 1.1.1.2 ý nghĩa của công việc bán hàng: Bán hàng và khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh. Vì vậy để thực tiện được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ các doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí để tiến hàng sản xuất, chế tạo sản phẩm, mua các loại vật tư hàng hóa để thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Thông qua quá trình trao đổi, bán hàng những sản phẩm, hàng hóa công việc lao vụ dịc vụ đã hoàn thành, Doanh nghiệp thu được tiền theo giá bán đó là doanh thu bán hàng bao gồm doanh thu bán hàng hóa, doanh thu bán sản phẩm, doanh thu cung cấp lao vụ dịch vụ.Sau một quá trình hoạt động, Doanh Nghiệp xác định được kết quả của từng hoạt động trên cơ sở so sánh doanh thu bán hàng và chi phí của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp pahir được phân phới và sử dụng theo đứng mục đích phù hợp với cơ chế tài chính quy định cho từng loại hình doanh nghiệp. Thông qua hoạt động bán hàng mới thúc đẩy được sản xuất phát triển, góp phần nâng cao năng suất lao động, cung cấp nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội, góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng. Mặt khác thông qua hoạt động bán hàng nhằm giải quyết quan hệ hàng hóa- tiền tệ là tiền đề cân đối giữa tiền hàng trong lưu thông. Không những thế nó còn đảm bảo sự cân đối giữa các ngành các khu vực trong nền kinh tế. Đối với mỗi doanh nghiệp bán hàng là điều kiện để sản xuất phát triển, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng nhanh tốc độ vòng quay vốn và tăng lợi nhuân của doanh nghiệp. Bán hàng là tiền đề cho việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh. 1.1.2 Các phương thức bán hàng: Đối với các Doanh Nghiệp thương mại có thể bán hàng theo nhiều phương thức khác nhau trong đó có hai phương thức chủ yếu là: Bán buôn hàng hoá và bán lẻ. Bán buôn có các loại bán buôn sau: - Phương thức bán buôn qua kho: là hàng hoá phải xuất từ kho của DN. Bán qua kho có hai hình thức bán là bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp và bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng. - Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: sau khi mua hàng không đưa về nhập kho mà bán thẳng cho bên mua. Phương thức này cũng có hai hình thức bán là bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp và bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng. Bán lẻ hàng hoá là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu ding hoặc các tổ choc kinh tế. Có năm hình thức bán lẻ: bán lẻ thu tiền tập trung, bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán lẻ tự phục vụ, bán trả góp và bán hàng tự động. 1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh: Để quản lý một cách tốt nhất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không phân biệt doanh nghiệp đó thuộc thành phần nào, loại hình nào, loại hình sở hữu hay lĩnh vực hoạt động nào đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ khác nhau, trong đó kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu.Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường,kế toán được sử dụng như một công cụ đắc lực không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp cũng như đối với sự quản lý vĩ mô của nhà nước.chính vì vậy kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau: Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có và tình hình biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa về số lượng, chất lượng và giá trị. - Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác doanh thu bán hàng và tình hình thanh toán của khách hàng. - Phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và việc phân phối kết quả kinh doanh. - Cung cấp số liệu cho việc lập báo cáo tài chính định kỳ tiến hành phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến doanh thu và lợi nhuận. 1.2. Nội dung về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại: 1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán: 1.2.1.1 Giá vốn hàng bán và các phương pháp tính giá: * Giá vốn hàng bán: Trong quá trình sản xuất,kinh doanh muốn đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp thì phải quản lý chặt chẽ vốn kinh doanh, sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn của doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp phải xác định được một cách chính xác nhất các khoản chi phí chi ra. Giá vốn hàng bán là một trong những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giá vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá dịch vụ sản xuất bán ra trong kỳ. Muốn quản lý chặt chẽ và xác định đúng giá vốn thì trước hết doanh nghiệp phải nắm vững được sự hình thành của giá vốn. Đối với sản phẩm giá vốn hàng bán là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm xuất kho hoặc hoàn thành giao bán ngay. Đối hàng hoá giá vốn hàng bán là trị giá mua thực tế của hàng xuất bán( bao gồm cả chi phí thu mua hàng hoá phân bổ cho hàng bán ra). * Các phương pháp tính giá mua hàng xuất bán: Để xác định giá vốn của hàng hoá xuất kho Doanh Nghiệp áp dụng một trong bốn phương pháp sau: - Phương pháp tính giá theo giá thực tế bình quân gia quyền. - Phương pháp tính giá theo giá nhập trước- xuất trước. - Phương pháp tính giá theo thực tế nhập sau- xuất trước. - Phương pháp tính giá theo thực tế đích danh. Phương pháp tính giá theo thực tế bình quân gia quyền: Trong Doanh Nghiệp Thương Mại phương pháp này được tính như Sau: Trị giá mua thực tế + Trị giá mua thực tế hàng tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ Đơn giá bình quân = Số lượng hàng + Số lượng hàng tồn đầu kỳ nhập trong kỳ Trị giá mua thực tế = Số lượng hàng x Đơn giá hàng xuất trong kỳ xuất kho bình quân Phương pháp tính giá theo giá nhập trước- xuất trước(FiFo): Theo phương pháp này người ta giả định rằng lô hàng nào nhập trước sẽ được ưu tiên xuất trước. Trị giá thực tế của hàng xuất kho sẽ được tính đúng theo trị giá của hàng nhập kho của những lô hàng ưu tiên xuất trước đó. Phương pháp tính giá theo giá thực tế nhập sau- xuất trước( LiFo): Theo phương pháp này người ta giả định rằng lô hàng nào nhập sau cùng sẽ được ưu tiên xuất trước. Trước hết phải xác định được đơn giá thực tế của từng lần nhập kho và giả thiết hàng nào nhập sau thì xuất trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng. Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Với phương pháp này trị giá thực tế của hàng xuất kho được tính đúng theo trị giá nhập kho của lô hàng được xuất kho đó( xuất vào lô hàng nào tính theo giá của lô hàng đó). 1.2.1.2 Kế toán giá vốn hàng bán: *Tài Khoản sử dụng: TK 632 :” Giá vốn hàng bán” Kết cấu của TK632: Bên nợ: - Phản ánh giá vốn của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. -Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn của hàng bán của kỳ kế toán. - Phản ánh khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. - Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế tạo TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng tự chế. - Phản ánh các khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã dự phòng năm trước. Bên có: - Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính(31/12)( khoản chênh lệch giữa số phải thu dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước). - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang TK911” Xác định kết quả kinh doanh” TK632” Giá vốn hàng bán “ không có số dư cuối kỳ. *Phương pháp kế toán: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp bán buôn qua kho theo hình thức bán hàng trực tiếp: * Khi xuất hàng hoá giao cho bên mua, đại diện bên mua ký nhận đầy đủ hàng hoá và thanh toán tiền hàng kế toán ghi nhận trị giá mua thực tế của hàng xuất bán là: Nợ TK 632- trị giá mua thực tế của hàng hoá Có TK 156(1561)- Trị giá mua thực tế của hàng bán * Khi phát sinh hàng hoá bị trả lại, kế toán phản ánh trị giá mua thực tế của hàng hoá bị trả lại là: Nợ TK 156(1)- Nhập kho hàng hoá Nợ TK 157- đang gửi tại kho người mua Có TK 632- ghi giảm giá vốn hàng bán cho bị trả lại Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp bán buôn qua kho theo hình thức chuyển thẳng: * Khi xuất hàng chuyển cho bên mua, căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán ghi nhậ trị giá mua thực tế của hàng gửi bán được khách hàng chấp nhận: Nợ TK 632- Trị giá mua thực tế của hàng bán Có TK 157- Trị giá mua thực tế của hàng bán được chấp nhận *Trường hợp hàng hoá chuyển bán và xác định là tiêu thụ phát sinh thiếu, tổn thất chưa rõ nguyên nhân kế toán ghi nhận trị giá mua của hàng thiếu hụt: Nợ TK 138(1)- Trị giá hàng thiếu hụt chờ xử lý Có TK 632- kết chuyển trị giá mua hàng thiếu hụt Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp : Căn cứ và hoá đơn giá trị gia tăng do bên bán chuyển giao kế toán tổng hợp giá thanh toán của hàng mua chuyển thẳng: Nợ TK 632- Trị giá mua thực tế của hàng mua chuyển thẳng Nợ TK 133(1)- Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112- Tổng giá thanh toán của hàng mua chuyển thẳng * Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán được phản ánh ở (phụ lục số 01) 1.2.2. Kế toán Doanh thu bán hàng: 1.2.2.1. Khái niệm doanh thu và phương pháp xác định doanh thu bán hàng: *Khái niệm: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế Doanh Nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của Doanh nghiệp làm tăng vốn chủ sở hữu. Trong doanh nghiệp tuỳ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh mà doanh thu được chia thành: - Doanh thu bán hàng - Doanh thu cung cấp dịch vụ - Doanh thu từ hoạt động tài chính *Phương pháp xác định doanh thu bán hàng: Căn cứ vào phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định cụ thể như sau: - Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT. - Đối với hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT). - Đối với hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu. Trong doanh nghiệp thương mại doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thường được thực hiện cho riêng từng loại đó là: - Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá (DTBH). - Doanh thu cung cấp dịch vụ (DTCCDV). DTBH và CCDV = Khối lượng hàng x Giá bán hoá tiêu thụ đơn vị Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ. DTT về BH và CCDV = DTBH và CCDV - Các khoản giảm trừ DT 1.2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: *Các chứng từ và Tài Khoản sử dụng: Các chứng từ sử dụng: - Hoá đơn GTGT - Hoá đơn bán hàng - Bản thanh toán hàng đại lý, ký gửi - Thẻ quầy hàng Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, séc, chuyển khoản... giấy báo có bản sao kê khai của Ngân Hàng. Tờ khai thuế GTGT kèm bảng kê khai hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra. Các chứng từ kế toán liên quan khác. Tài Khoản sử dụng: TK511” Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Bên nợ: Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT pải nộp theo phương pháp trực tiếp tính trên Doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ. Các khoản ghi giảm Doanh thu bán hàng( chiết khấu thương mại, giảm giá, hàng bán bị trả lại) Kết chuyển Doanh thu bán hàng thuần sang TK911” xác định kết quả” TK511 không có số dư đầu kỳ. TK511 có 4 TK cấp 2 sau: TK5111- Doanh thu bán hàng hoá TK5112- Doanh thu bán thành phẩm TK5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ TK5114- Doanh thu trợ cấp trợ giá TK5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản TK512” Doanh thu bán hàng nội bộ” TK512 có 3 TK cấp 2 sau: TK5121- Doanh thu bán hàng hoá TK5122- Doanh thu bán thành phẩm TK5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ Ngoài ra còn các TK liên quan như: TK3331(33311)- Thuế GTGT đầu ra TK3387- Doanh thu chư thực hiện TK111,112,131,334,431... * Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Kế toán doanh thu theo phương pháp bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp . * Khi xuất hàng hoá giao cho bên mua, kế toá ghi nhậ doanh thu: Nợ TK 111,112- Tổng giá thanh toán Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng chưa thuế Có TK 333(1)- Thuế GTGT phải nộp * Cuối kỳ kinh doanh kết chuyển chiết khấu thương mại: Nợ TK 511- Ghi giảm doanh thu Có TK 521- kết chuyển chiết khấu thương mại * Kết chuyển doanh thu bán hàng bị trả lại: Nợ TK 511- Ghi giảm Doanh thu Có TK 531- kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại Kế toán doanh thu theo phương pháp bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Khi xuất hàng hoá chuyển cho bên mua, căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng kế toán ghi nhận doanh thu: Nợ TK 111,112- Tổng giá thanh toán Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng Có TK 333(1)- Thuế GTGT phải nộp *Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng được thể hiện ở phụ lục số 02. 1.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ Doanh thu: Tài Khoản sử dụng: - TK521” chiết khấu thương mại” Bên nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng Bên có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK511 Tài Khoản 521 không có số dư cuối kỳ. TK521 có 3 TK cấp 2: TK5211: chiết khấu hàng hoá TK5212: chiết khấu thành phẩm TK5213: chiết khấu dịch vụ - TK531” hàng bán bị trả lại” Bên nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm hàng hoá dịch vụ đã bán ra. Bên có: Kết chuyển trị giá hàng bán bị trả lại sang TK511 hoặc TK512 TK531 không có số dư cuối kỳ. Phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu: - Chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ kế toán: Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại Nợ TK 3331- Thuế GTGT Có TK 111,112, 131 Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại sang doanh thu: Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 521- Chiết khấu thươnưg mại - Kế toán hàng bán bị trả lại: Thanh toán với người mua về số hàng bán bị trả lại: Nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 531- Hàng hoá bị trả lại Nợ TK 3331( thuế GTGT của hàng bán bị trả lại) Có TK 111,112,131 Nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 531- Hàng bán bị trả lại Có TK 111,112,131 Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ giá trị hàng bán bị trả lại sang doanh thu: Nợ TK 511,512 Có TK 531 Sơ đồ kế toán các khoản giản trừ DT Được thể hiện ở (phụ lục số 03) 1.2.4. Kế toán chi phí bán hàng: Khái niệm về chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ, lao vụ trong kỳ theo quy định của chế độ tài chính, bao gồm: tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí vật liệu bao bì, dụng cụ… Tài khoản sử dụng. TK 641: “ Chi phí bán hàng” dùng để tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí thực tế trong kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp Tài khoản này có 7 tài khoản cấp 2: - TK 641.1: “ Chi phí nhân viên” - TK 641.2: “ Chi phí vật liệu bao bì” - TK 641.3: “ Chi phí dụng cụ, đồ dùng” - TK 641.4: “ Chi phí khấu hao TSCĐ” - TK 641.5: “ Chi phí bảo hành” - TK 641.7: “ Chi phí dịch vụ mua ngoài” - TK 641.8: “ Chi phí bằng tiền khác” Phương pháp kế toán: + Tiền lươngvà các khoản phải trích theo lương của nhân viên bán hàng: Nợ TK 641- Chi phí bán hàng Có TK 334- Phải trả công nhân viên Có TK 338- Phải trả phải nộp khác + Chi phí dịch vụ mua ngoài như điện nước, chi phí sử chữa TSCĐ của bộ phận bán hàng: Nợ TK 641- Chi phí bán hàng Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,331 Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng : Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641- Chi phí bán hàng Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng được thể hiện ở phụ lục số 04 1.2.5 Kế toán chi phí quản lý Doanh Nghiệp: Khái niệm về chi phí quản lý doanh nghiệp. Là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng được cho bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác. Tài khoản sử dụng. TK 642: “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”(QLDN) dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp TK 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tiểu khoản: - TK 642.1: “ Chi phí nhân viên quản lý” - TK 642.2: “ Chi phí vật liệu quản lý” - TK 642.3: “ Chi phí đồ dùng văn phòng” - TK 642.4: “ Chi phí khấu hao TSCĐ” - TK 642.5: “ Thuế, phí và lệ phí” - TK 642.6: “ Chi phí dự phòng” - TK 642.7: “ Chi phí dịch vụ mua ngoài” - TK 642.8: “ Chi phí bằng tiền khác” Phương pháp kế toán: - Tiền lương và các khoản trích theo lương của bộ máy quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 642- Chi phí QLDN Có TK 334- Phải trả công nhân viên Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Nợ TK 642- Chi phí QLDN Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331- PhảI trả người bán - Cuối kỳ kết chuyển chi phí QLDN: Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 642- Chi phí QLDN Sơ đồ kế toán chi phí QLDN được thể hiện ở phụ lục số 05. 1.2.6 Kế toán xác định kết quả bán hàng: Kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ thể hiện ở lãi hay lỗ về tiêu thụ hàng hoá và được xác định cụ thể như sau: Kết quả = DT Thuần về - Giá vốn hàng - Chi phí - chi phí tiêu thụ BH và CCDV xuất bán bán hàng quản lý DN Nếu kết quả dương (+) thì có lãi và ngược lại, nếu âm (-) thì doanh nghiệp bị lỗ. TK911- xác định kết quả kinh doanh CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty CP Đầu Tư và Phát Triển Thương Mại Quốc Tế. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty : Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Quốc Tế là một doanh nghiệp tư nhân, được sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 055919 ngày 09/02/1999. Tên công ty: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Xây Dựng và Thương Mại Quốc Tế. Tên đối ngoại: International investment constructions trading corp. Tên viết tắt: ICT. Trụ sở chính: lô 02-9A-Khu công nghiêp – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Vốn điều lệ ban đầu: 2 tỷ đồng. Khi mới thành lập công ty gặp nhiều khó khăn, là công ty tư nhân với đội ngũ cán bộ còn thiếu kinh nghiệm thị trường, thị trường tiêu thụ nhỏ hẹp, phạm vi hoạt động còn hạn chế. Cho đến nay, sau gần 10 năm đi vào hoạt động vượt qua bao khó khăn, thách thức công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tìm hướng khai thác và huy động vốn để phát triển mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh. +Vốn điều lệ tăng lên, hiện nay là: 351.643.500.000 đồng. + Trong 5 năm đầu, công ty đã đầu tư một trạm cung cấp nhựa đường lỏng công suất 2000 tấn tại cảng X50 Hải Sơn - Đà Nẵng cùng dàn xe chuyên dụng trọng tải 16 tấn vận chuyển nhựa đường lỏng tới chân công trình cho khách hàng miền trung và phía nam với giá hơn 1,5 triệu USD. + Đầu tư xây dựng 1 trạm cung ứng nhựa lỏng tại cảng Cái Lân - Quảng Ninh với công suất 2500 tấn cùng dàn xe ôtô chuyên dùng cung cấp hàng đến chân công trình phục vụ các đơn vị thi công ở phía bắc với trị giá đầu tư hơn 1triệu USD. + Công ty đã mở rộng được thị phần tiêu thụ của mình: nhựa đường chiếm gần 32% tổng nhu cầu thị trường nhựa đường thùng, 20% tổng nhu cầu thị trường nhựa đường lỏng trong toàn quốc (số lượng nhựa đường năm 2005: 30 nghìn tấn, 2006: 35 nghìn tấn). Máy nghiền sàng đá chiếm hơn 70% thị phần toàn quốc ( năm 2006: bán gần 30 máy nghiền sàng đá) 2.1.2 Chức năng của công ty: Ngành nghề chính của công ty là hoạt động trong lĩnh vực thương mại, với mặt hàng chủ yếu là nhựa đường, máy nghiền sàng đá. Ngoài ra Công ty cũng mua bán một số máy móc thiết bị khác nhưng số lượng tiêu thụ rất nhỏ trong tổng giá trị hàng hoá tiêu thụ của Công ty. Công ty đang tập trung đầu tư vào 3 lĩnh vực chính là: + Lĩnh vực thương mại: Nhập khẩu nhựa đường, máy nghiền sàng đá, các loại thiết bị thi công công trình, phục vụ và cung cấp cho tất cả các đơn vị, doanh nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng. + Lĩnh vực đầu tư: đầu tư hệ thống kho chứa, gia nhiệt, cung cấp vận chuyển nhựa đường lỏng cố định trên bờ và các cảng biển. Đầu tư cho thuê máy, thiết bị thi công theo phương thức trọn gói theo công trình. Đầu tư sản xuất, cung cấp vật liệu như đá dăm và cát nhân tạo…. + Lĩnh vực xậy dựng: nhận thầu, hợp tác thi công, trực tiếp thi công các công trình giao thông, xây dựng dân dụng và xây dựng công nghiệp. Nhận thầu các công trình thuỷ điện. 2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty: Sau nhiều năm hoạt động, từ một công ty nhỏ bé công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại quốc tế đã vươn lên thành một công ty lớn mạnh, có chỗ đứng trên thị trường. Công ty nhập khẩu hàng hoá từ các nước và luôn tìm cách tiếp cận tới các thị trường tiêu thụ tiềm năng khắp cả nước. Bên cạnh công tác thị trường, nhằm kiểm soát chặt chẽ các hoạt động kinh doanh, công ty không ngừng nâng cao công tác quản lí kế hoặch tạo niềm tin cho khách hàng và các đối tác. Luôn luôn hoạt động với phương châm : hình ảnh và uy tín công ty phải được xây dựng bằng những công việc đã làm. 2.1.4. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Chỉ tiêu Mã số năm 2006 năm 2007 % 1.Doanh thu bán hàng 01 178 887 247 267 929 106 + 49,7% 2.Các khoản giảm trừ DT 02 7 095 546 - 3.Doanh thu thuần 10 178 887 247 260 833 560 + 45,8% 4.Giá vốn hàng bán 11 148 288 073 219 018 064 + 47,6% 7.Chi phí quản lý KD (22=24+25) 22 24 567 557 32 783 768 + 33,4% 8.Chi phí bán hàng 24 22 409 741 28 990 103 + 29,3% 9.Chi phí quản lý DN 25 2 157 816 3 793 665 +75% 10.Chi phí tài chính 30 5 579 052 7 610 584 +36,4% 11Lợi nhuận thuần từ HĐKD 31 452 565 1 421 143 +214% 12.Tổng lợi nhuận chịu thuế 32 616 994 1 353 117 +119% 15.Thuế TNDN phải nộp 51 172 758 378 873 +119% 16.Lợi nhuận sau thuế TNDN(60=32-51) 60 444 236 974 244 +119% Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu năm 2006-2007 Đv:1000đồng) Nhận xét: Qua số liệu của những năm gần đây ta thấy chỉ tiêu của công ty đều tăng .Doanh thu năm 2007 tăng 45,8% đã thể hiện sự nỗ lực và cố gắng vượt bậc của công ty trong nền kinh tế thị trường hiện nay.Doanh thu tăng là nguyên nhân chính làm cho công ty có lãi,chỉ tiêu lợi nhuận đạt được của năm 2007 so với 2006 tăng hơn gấp đôi 119%.Chính vì thế mà công ty không những góp phần cải thiện đời sống của nhân viên,giúp họ có thêm tinh thần hăng say trong công việc mà còn đóng góp vào ngân sách hà nước một số tiền đáng kể theo mức lợi nhuận thu được. 2.1.5. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty. Tổ chức quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ 1 (phần Phụ lục) Bộ máy công ty bao gồm: Tổng giám đốc: là người đại diện tư cách pháp nhân của công ty, phụ trách tổng quát, giữ vai trò lãnh đạo chung của toàn công ty. Phó tổng giám đốc kinh doanh: phụ trách phòng kinh doanh nhựa đường và thiết bị máy móc. Phó tổng giám đốc kỹ thuật: trực tiếp làm giám đốc điều hành dự án, được tổng giám đốc công ty ủy quyền toàn bộ làm việc với chủ đầu tư, kỹ sư tư vấn tại hiện trường. Trung tâm kinh doanh nhựa đường: cung cấp nhựa đường cho các công trình giao thông các tỉnh khu vực phía bắc, trung, nam. Trung tâm kinh doanh thiết bị: cung cấp máy móc trang thiết bị cho các công trình có nhu cầu trên toàn quốc. - Phòng hành chính: quản lí về các mặt: tổ chức nhân sự , xây dựng quy chế tiền lương , công văn soạn thảo quy chế hoạt động của công ty. - Phòng tài chính- kế toán: trực tiếp tham mưu và cố vấn cho tổng giám đốc về vấn đề tài chính của công ty 2.1.6 Một số đặc điểm chủ yếu về kế toán của công ty * Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty: +Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ quản lý, điều hành, chịu trách nhiệm chung về toàn bộ công tác kế toán trong công ty + Phó phòng kế toán: làm tham mưu cho kế toán trưởng về hoạt động cuả phòng kế toán, phụ trách vấn đề công nợ. + Kế toán ngân hàng: chịu trách nhiệm riêng về hoạt động giao dịch với ngân hàng . Tổ chức mở L/C, mở bảo lãnh. + Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu, chi, tạm ứng; kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ + Kế toán tổng hợp: hàng tháng, hàng quý kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp các tài liệu, chứng từ của các kế toán khác để lập chứng từ ghi sổ, lập sổ cái và các báo cáo tài chính. + Thủ quỹ: quản lý tiền mặt, căn cứ vào các chứng từ hợp pháp hợp lệ để tiến hành xuất nhập quỹ , đồng thời cuối mỗi ngày tiến hành kiểm kê quĩ tiền + Các kế toán trạm: thực hiện hạch toán ban đầu, có nhiệm vụ tập hợp, kiểm tra chứng từ ở trạm, cuối mỗi tháng gửi về văn phòng kế toán công ty. * Các chính sách kế toán tại công ty : - Chế độ kế toán công ty áp dụng: theo quyết định số 15/2006/QĐ của BTC ban hành ngày 20/03/2006 - Niên độ kế toán: Từ ngày 1/1 đến ngày 31/12. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi chép kế toán: Việt nam đồng, Hình thức tổ chức kế toán: kế toán tập trung Hình thức ghi sổ: Chứng từ ghi sổ. - Phương pháp xác định trị giá hàng tồn kho: Theo phương pháp KKTX. Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Hệ thống Báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả SXKD, Thuyết minh báo cáo tài chính, Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.Bảng cân đối các tài khoản . 2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Thương Mại Quốc tế. 2.2.1 Nội dung doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng của công ty la doanh thu từ các loại nhựa đường: nhựa đường lỏng, nhựa đường đóng thùng từ nhiều quốc gia trên thế giới như Nga, Singapore, Thai lan… 2.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng: * Chứng từ kế toán: Hoá đơn giá trị gia tăng mẫu 01-GTKT – 3LL. Phiếu xuất kho, phiếu thu.phiếu chi * Tài khoản kế toán sử dụng: Công ty sử dụng TK 511- Doanh thu bán hàng. Các TK liên quan khác như:TK 131, TK3331,TK111,TK331 * Sổ kế toán sử dụng: - Sổ chi tiết phải thu của khách hàng(biểu mẫu số 11) - Số cái tài khoản 511. 111, 112, 532 .911….. * Trình tự kế toán tại công ty: Phương thức bán hàng tại công ty là phương thức bán hàng trực tiếp tại kho. Theo phương thức này công ty có các trường hợp bán hàng như sau: Trường hợp bán hàng trả ngay: Căn cứ vào phiếu xuất kho ,hóa đơn GTGT kế toán phản ánh vào sổ nhật ký chung theo định khoản sau: Nợ TK 111 : Tổng giá thanh toán Có TK 511 : Doanh thu bán hàng chưa chịu thuế GTGT Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp VD: Ngày 25/10/07 Công ty bán nhựa cho: + Công ty An Cường, số lượng: 300 tấn, giá bán chưa thuế: 6.003.074 đ/tấn.Thuế GTGT 10%. Kế toán hạch toán: Nợ TK 111 : 1.980.000.000 đ Có TK 511: 1.800.000.000 đ Có TK 3331 : 180.000.000 đ Định khoản này được ghi vào sổ chi tiết bán hàng (Biểu Mẫu 15) Trường hợp bán hàng thanh toán bằng chuyển khoản: Căn cứ vào phiếu xuất kho ,hóa đơn GTGT kế toán phản ánh vào số kế toán theo định khoản như sau: Nợ TK 112 : tổng thanh toán Có TK 511 : Doanh thu bán hàng Có TK 3331 : Thuế GTGT phảI nộp VD: Ngày 30/12/07 Công ty bán nhựa cho: + Công ty CP Xây dựng giao thông I, số lượng: 100 tấn, giá bán chư thuế GTGT : 6.000.000.đ/tấn.Thuế GTGT 10%.Thanh toán bằng chuyển khoản. Kế toán định khoản: Nợ TK 112 : 3.500.000.000 đ Có TK 511: 3.181.818.181 đ Có TK 3331: 318.181.819đ Định khoản này được ghi vào sổ chi tiết bán hàng (Biểu Mẫu 15) Trường hợp khách hàng mua chịu: Khi kế toán ký hợp đồng chả chậm , khi xuất hàng kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT định khoản: Nợ TK 131 : tổng giá thanh toán Có TK 511 : doanh thu bán hàng Có Tk 3331 : Thế GTGT được khấu trừ VD : Ngày 31/12/2007 Cty xuất bán cho công ty Xây dựng CT 565 – BQP 310 tấn nhựa đường giá 9.123.818 đ/tấn,thuế GTGT 10% Kế toán định khoản: Nợ TK 131 : 3 111 222 200 đ Có TK 511 : 2.828.383.818 đ Có TK 3331 : 282.838.382 đ Định khoản này có trong (Biểu mẫu số 13) Cuối kỳ kế toán tại công ty kết chuyển toàn bộ doanh thu bán hàng sang tài khoản 911 để xác định kết quả bán hàng, kế toán định khoản như sau: Nợ TK 911: 8.591.222.200 đ Có TK 511: 8.591.222.20 đ Định khoản này có trong (biểu mẫu 14) 2.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu : * Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu: Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: - Chiết khấu thương mại - Giảm giá hàng bán - Hàng bán bị trả lại * Tài khoản kế toán sử dụng : - Tk 521 – Chiết khấu thương mại - Tk 531 – Hàng bán bị trả lại - Tk 532 – Giảm giá hàng bán - Các Tk liên quan như Tk 111,112,131…. * Chứng từ kế toán sử dụng : Hợp đồng mua bán hàng hoá, hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT của công ty), biên bản kê khai do số lượng hàng hoá đề nghị giảm giá của khách hàng ….. * Trình tự kế toán tại công ty : Khi khách hàng mua với số lượng lớn thì kế toán thực hiện chính sách giảm giá với khách hàng theo định khoản sau: Nợ TK 532 : Giảm giá hàng bán Nợ TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra Có TK 131 : Nợ Phải Thu của khách hàng Đông thời cuối tháng kết chuyển toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trog tháng sang tài khoản 521 Nợ TK 521 Doanh thu bán hàng Có TK 532 : Giảm giá hàng bán VD: Trong kỳ không phát sinh nghiệp vụ này nên công ty không hạch toán tài khoản này. 2.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán * Chứng từ sử dụng: - hồ sơ hàng hoá, Phiếu nhập kho, xuất kho, Hoá đơn GTGT * Tài khoản kế toán sử dụng: TK 632- Giá vốn hàng bán. Các Tk liên quan như : 111,112,331…… * Phương pháp xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất kho Công ty áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Trị giá vốn thực tế hàng xuất kho tính theo phương pháp nhập trước xuất trước. * Trình tự kế toán giá vốn hàng bán: Khi nhận được đầy đủ những chứng từ đảm bảo số hàng đã được bán, căn cứ vào Hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho kế toán phản ánh giá vốn hàng bán vào sổ chi tiết, sổ cái TK 632. Đồng thời cũng phản ánh số hàng hoá đã bán lên sổ chi tiết , sổ cái TK 156. Khi xuất kho kế toán định khoản: Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán Có TK 156 : Hàng hóa Cuối kỳ kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng ,kế toán ghi: Nợ TK 911 : Có TK 632 VD: Ngày 27/12/2007 Cty bán cho cty An Cường 300 tấn nhựa đường, trị giá vốn: 1.053.084 000 đ. Kế toán ghi: Nợ TK 632 1.053.084.000 đ Có TK 156 1.053.084.000 đ Cuối kỳ kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán sang tk 911 để xác định kết quả kinh doanh ,kế toán định khoản như sau: Nợ TK 911 : 1.053.084.000 đ Có TK 632 : 1.053.084.000 đ Xem sổ cái TK 911 (Biểu Mẫu 12) 2.2.5. Kế toán chi phí qu ản l ý kinh doanh * Nội dung các khoản chi ph í qu ản l ý kinh doanh: Chi phí QLKD bao gồm: + Chi phí nhân viên bán hàng: Lương, BHXH, BHYT,KPCĐ. + Chi phí vận chuyểnt, bốc vác, lưu kho, giao nhận… + Chi phí về tiền điện nước, điện thoại, VPP, tiếp khách, xe, công tác phí. + Chi phí bằng tiền khác. + Hải quan, giám định, bảo hiểm. * Chứng từ sử dụng: - Phiếu chi tiền mặt, Giấy báo nợ ngân hàng,Bảng kê chi tiết tiền mặt, Chứng từ vận chuyển, * TK sử dụng: - TK 6421 – Chi phí bán hàng - TK 6422 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Vì công ty áp dụng chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ nên không sử dụng Tk 641 để hạch toán. * Trình tự kế toán chi phí QLKD: Khi chi phí phát sinh kế toán phản ánh như sau: Nợ TK 642 : Có TK 111,142,334,338….. Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp sang Tk 911 để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán phản ánh như sau: Nợ TK 911 Có TK 642 VD :Trong tháng 12/2007 kế toán tập hợp được chi phí bán hàng và chi phí quản l ý doanh nghiệp như sau:: Nợ TK 642 : 722.923.590 đ Có TK 241: 217.000.000 đ Có TK 334 : 500.143.590 đ Có TK 6421-7 : 1.410.000 đ Có TK 6421-3: 690.000 đ Có TK 635 : 20.300.000 đ Có TK 6421-8 : 3.680.000 đ Cuối kỳ kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả bán hàng kế toán ghi: Nợ TK 911 : 722.923.590 đ Có TK 642 : 722.923.590 đ 2.2.6. Kế toán xác định kết quả bán hàng Cuối kỳ, khi đã có đầy đủ các chứng từ sổ sách, số liệu thì kế toán tổng hợp kết chuyển DTT, Giá vốn hàng bán, CPBH, CP QLDN vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh (thực hiện các bút toán trên sổ cái). Việc thực hiện xác định kết quả kinh doanh ở Công ty CP Đầu tư Xây dựng và Thương mại Quốc tế được thực hiện vào cuối mỗi kỳ kế toán. Kết quả kinh doanh của Công ty được xác định như sau: Kết quả kinh doanh = Doanh thu thuần - Giá vốn hàng bán - Chi phí Quản l ý kinh doanh Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động bán hàng trong một kỳ nhất định, được thể hiện bằng số tiền lãi hoặc lỗ. Để hạch toán xác định kết quả kinh doanh, Kế toán Công ty sử dụng TK 911- Xác định kết quả kinh doanh và TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối. Cuối kỳ kế toán thực hiện các bút toán sau để xác định kết quả: Kết chuyển doanh thu thuần: Nợ TK 511 8.591.222.200 đ Có TK 911 8.591.222.200 đ Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911 7.659.078.000 đ Có TK 632 7.659.078.000 đ Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh: Nợ TK 911 722.923.590 đ Có TK 642 722.923.590 đ Kết quả = DTT - giá vốn - CPQLKD = 8.591.222.200 - 7.659.078.000- 722.923.590 = 188.920.610đ Cuối tháng kế toán kết chuyển lợi nhuận bán hàng: Nợ TK 911 : 188.920.610 đ Có TK 421 : 188.920.610 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ 3.1 Ưu điểm Công ty đã thực hiện tốt quy định về hoá đơn, chứng từ ban đầu. Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán Nhà nước ban hành và nội dung các hoạt động kinh tế cũng như yêu cầu quản lý các hoạt động đó, Công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống mẫu biểu chứng từ phù hợp, quy định việc ghi chép các hoạt động kinh tế vào từng biểu mẫu chứng từ kế toán cụ thể. Các chứng từ ban đầu này sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ mới được sử dụng làm căn cứ để ghi sổ chi tiết và Chứng từ ghi sổ. Quá trình lập và luân chuyển chứng từ đã đảm bảo cho công tác kế toán của Công ty được thực hiện một cách kịp thời, chính xác. Hệ thống sổ kế toán của Công ty được tổ chức ghi chép theo hình thức Chứng từ ghi sổ, mẫu sổ đơn giản, dễ ghi chép, đáp ứng kịp thời nhu cầu cung cấp thông tin cho các bộ phận liên quan. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù hợp với tình hình nhập xuất diễn ra thường xuyên, liên tục ở công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán bán hàng. Hơn nữa, mặc dù khối lượng nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá phát sinh nhiều, số lượng chứng từ lớn, song công tác về nghiệp vụ nhập xuất vẫn được tiến hành khá chi tiết và chặt chẽ theo từng lần xuất nhập, nhất là trong lĩnh vực thanh toán hàng nhập khẩu cũng như các giao dịch với ngân hàng để thực hiện nhiều thương vụ nhập khẩu. Việc kiểm tra giữa các phần hành kế toán tương đối tốt. Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, việc tổ chức kế toán chi tiết về công nợ, doanh thu được thực hiện một cách khoa học, hợp lý rất thuận tiện khi có nhu cầu thông tin chi tiết. Cụ thể: Để giảm bớt khối lượng công việc, kế toán đã sử dụng thêm các bảng kê, bảng tổng hợp để làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ như bảng tổng hợp đối chiếu công nợ, bảng tổng hợp bán hàng, bảng kê thu chi tiền,. . . 3.2. Tồn tại Bên cạnh những thành tích đạt được, việc hạch toán kế toán nghiệp vụ nhập xuất hàng hoá nói riêng cũng như công tác kế toán nói chung tại công ty vẫn còn một số hạn chế nhất định sau: - Thứ nhất về hình thức ghi sổ: Công ty đăng ký hình thức Chứng từ ghi sổ nhưng lại không sử dụng Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sẽ làm giảm tính kiểm tra đối chiếu của hình thức ghi sổ này. - Thø 2 về các khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi: HiÖn nay c«ng ty ch­a lËp vµ xö lý c¸c kho¶n dù phßng nî ph¶i thu khã ®ßi vµo cuèi niªn ®é kÕ to¸n. §©y lµ mét trong nh÷ng nguyªn nhan cã thÓ lµm mÊt vèn hoÆc gi¶m l·i cña c«ng ty. 3.3. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty CP Đtư XD và TM Quốc tế Ngày nay, kế toán không chỉ là công việc tính toán, ghi chép đơn thuần về vốn và sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị, mà còn là bộ phận chủ yếu của hệ thống thông tin kinh tế, là công cụ thiết yếu để quản lý tài chính trong doanh nghiệp nói chung và nền kinh tế nói riêng. Để có thể thực hiện tốt vai trò của kế toán thì yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, đáp ứng với yêu cầu quản lý vi mô và vĩ mô là vấn đề vô cùng cấp bách. + Ý kiến thứ nhất về việc công ty áp dụng hình thức kế toán : Chứng từ ghi sổ nhưng lại không mở Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ thì việc ghi Sổ tổng hợp chỉ được tiến hành trên Sổ cái, như vậy sẽ làm giảm tính kiểm tra đối chiếu của kế toán. Mặt khác thì việc ghi Sổ Cái chỉ phản ánh được các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chứ chưa phản ánh được các nghiệp vụ phát sinh về thời gian. Để tổ chức tốt việc quản lý chứng từ về mặt thời gian và đối chiếu với Bảng cân đối số phát sinh, tăng hiệu quả của hình thức Chứng từ ghi sổ thì doanh nghiệp nên mở thêm Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tuy việc mở thêm Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ làm tăng khối lượng ghi chép của kế toán nhưng lại có thể theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian, góp phần hạn chế việc ghi sổ trùng lắp, đảm bảo độ chính xác trong quá trình tính toán, ghi chép số liệu. Mẫu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2007 Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ Số tiền Số hiệu Ngày Số hiệu Ngày . . .. . . . . .. . . .. . .. . .. 15 31/3 51.632.180 . . .. . . . . .. . . .. . .. . . Cộng: Cộng tháng: Luỹ kế từ đầu quý: + Ý kiến thứ hai :về kế toán khoản giảm trừ doanh thu: Hiện nay ở công ty chưa có một hình thức khuyến khích nào đối với trường hợp khách hàng thuộc đối tượng thanh toán tiền hàng sớm hoặc mua hàng với khối lượng lớn. Theo em, trong thời gian tới Công ty nên đưa thêm nghiệp vụ Chiết khấu thương mại đối với những khách hàng mua với số lượng lớn và thực hiện chiết khấu thanh toán đối với những khách hàng thanh toán sớm tiền hàng theo một tỷ lệ nhất định trên doanh thu chưa có thuế GTGT, nhằm mở rộng quy mô tiêu thụ hàng hoá và khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh sòng phẳng cho Công ty trong thời gian ngắn nhất, hạn chế vốn bị chiếm dụng. Để hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến Chiết khấu thương mại, kế toán sử dụng TK 521 - Chiết khấu thương mại. TK 521 dùng để phản ánh các khoản chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ ở công ty và tình hình kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại để xác định doanh thu thuần cuối kỳ. VD : Ngày 25/11/2007 công ty CTGT Vạn Xuân đã mua 212 tấn nhựa đường trị gía lô hàng la 1.829.567.000 Đ .Do là khách quen nên công ty quyết định chiết khấu 1% trị giá lô hàng Số tiền khách hàng đựơc chiết khấu là: 1.829.567.000 * 1%= 18.295.670 đ Nợ TK 521 : 16.632.427 đ Nợ TK 3331 : 1.663.243 đ Có TK 131 : 18.295.670 đ + Đến cuối kỳ kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại để xác định doanh thu thuần, kế toán định khoản Nợ TK 511 : 16.632.427 đ Có TK 521 : 16.632.427 đ + Khi khách hàng thanh toán sớm, theo hợp đồng quy định bên bán cho bên mua hàng được hưởng chiết khấu thanh toán, đây là số tiền mà doanh nghiệp giảm trừ vào số tiền phải thu của khách hàng. Nợ TK 111, 112 Nợ TK 635 Có TK 131 +Ý kiến thứ 3về các khoản phải thu khó đòi: Nî ph¶i thu khã ®ßi lµ c¸c kho¶n ph¶i thu mµ v× lü do nµo ®ã ng­êi nî kh«ng cã kh¶ n¨ng thanh to¸n ®óng kú h¹n vµ ®Çy ®ñ trong n¨m kÕ ho¹ch. C«ng ty thùc hiÖn nhiÒu ph­¬ng ph¸p thanh to¸n nh­: Thanh to¸n tiÒn ngay, thanh to¸n tr¶ chËm…nªn rÊt dÔ x¶y ra t×nh tr¹ng thu håi nî chËm hoÆc kh«ng thu ®­îc kho¶n nî ®ã. V× vËy, ®Ó ®¶m b¶o nguyªn t¾c thËn träng träng trong kÕ to¸n th× kÕ to¸n ph¶i trÝch tr­íc c¸c kho¶n dù phßng cho kho¶n nî cã thÓ kh«ng thu håi ®­îc vµo chi phÝ qu¶n lý doanh nghiÖp trong kú. NÕu sè dù phßng ph¶i trÝch n¨m sau thÊp h¬n sè d­ kho¶n dù phßng nî ph¶i thu khã ®ßi th× c«ng ty ph¶i hoµn nhËp kh¸c phÇn chªnh lÖch gi÷a sè d­ kho¶n dù phßng ®· trÝch n¨m tr­íc víi sè d­ dù phßng ph¶i trÝch lËp cho n¨m sau. Nî TK 139 : Dù phßng ph¶i thu khã ®ßi Cã Tk 6422 : Chi phÝ qu¶n lý doanh nghiÖp( hoµn nhËp dù phßng ph¶i thu khã ®ßi) NÕu sè dù phßng ph¶i trÝch n¨m sau lín h¬n dù phßng nî ph¶i thu khã ®ßi ®· trÝch lËp ë n¨m tr­íc ch­a sö dông hÕt. Nî TK 6422 : Chi phÝ QLDN Cã Tk 139: Dù phßng ph¶i thu khã ®ßi Các khoản nợ phải thu khó đòi được xác định thực sự la không đòi được doanh nghiệp được phép xóa nợ . Kế toán ghi : Nợ TK 139 : số nợ đã được lập dự phòng Nợ TK 642 : Số nợ xóa sổ chưa được lập dự phòng Có TK 131 : Số nợ phải thu của khách hàng được xóa Có TK 138 : Số nợ phải thu khác được xóa VD : Ngày 31/11/2007 Công ty quyết định xóa nợ phải thu khó đòi chưa được lập dự phòng của bà Minh vì bà này đã chết,số tiền là : 9.500.000 VNĐ Kế toán hạch toán : BT 1 : Nợ TK 642 : 9.500.000 đ Có TK 139 : 9.500.000 đ BT1 : Nợ TK 642 : 9.500.000 đ Có TK 138 : 9.500.000 đ Đồng thời ghi Nợ TK 004 : 9.500.000 đ PHỤ LỤC Mẫu số 01: Sơ đồ giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thương xuyên TK155,156 TK 632 TK 911 Xuất kho TP,hàng hóa Kết chuyển trị giá vốn giao trực tiếp cho khách hàng hàng xuất kho đã bán cuối kì TK 331 Bán hàng giao tay ba (DNTM, dịch vụ) TK154 Sản phẩm hoàn thành không nhập kho chuyển bán ngay Mẫu số 02: Sơ đồ tài khoản doanh thu bán hàng Sơ đồ: Hạch toán doanh thu theo phương thức tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng chờ chấp nhận, hàng đổi hàng. TK531,532,521 TK 511 TK 111,131 Kết chuyển giảm giá hàng bán, Doanh thu tiêu thụ doanh thu hàng bán bị trả lại không có thuế GTGT TK3331 TK 333 Thuế GTGT phải nộp Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu phải nộp TK1331 Thuế GTGT được khấu trừ TK911 khi đem hàng đổi Kết chuyển doanh thu thuần TK152,153 Doanh thu bằng vật tư hàng hóa Mẫu số 03: Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ Doanh Thu. Chiết khấu thương mại: TK 111,112,131 TK 333(11) Số tiền chiết khấu thương mại cho người mua Doanh thu không có Thuế GTGT Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại Thuế GTGT đầu ra TK 521 TK 511 Hàng bán bị trả lại: TK 111,112,131 TK 531 TK 511,512 DT bán hàng bị trả lại Cuối kỳ kết chuyển DT bán Hàng bị trả lại hàng bán bị hàng bán bị trả lại Trả lại theo không có thuế GTGT PP khấu trừ TK 333(33311) Thuế GTGT Mẫu số 04: Sơ đồ tài khoản chi phí bán hàng TK 334, 338 ‰ ˆ ‡ ‚ ƒ „ † Các khoản giảm trừ CPBH  CP nhân viên bán hàng Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí bảo hành sản phẩm 111, 112, 138, 334 153 TK 214 TK 641 111, 112, 131, 152 Chi phí NL, VL phục vụ cho bộ phận bán hàng TK 133 Chi phí CCDC phục vụ cho bộ phận bán hàng TK 911 Cuối kỳ kết chuyển CPBH để xác định KQKD 111, 112, 336 111, 112, 331 TK 133 CP dịch vụ mua ngoài 111, 112, 141 CP khác bằng tiền Mẫu số 05: Sơ đồ tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp TK 642 TK 111, 112, 152 TK 334, 338 Š  CP nhân viên trong DN Các khoản ghi giảm CPQLDN 111, 112, 152, 331 ‚ Giá trị t. tế của VL fục vụ cho hoạt động QLDN TK 911 TK 911 11 ƒ Kết chuyển CPQLDN TK 153 Giá trị thực tế của CCDC phục vụ cho hoạt động QLDN „ TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 333 Các khoản thuế phải nộp cho Nhà nước † TK 111, 112 Các loại phí và lệ phí phải nộp TK 133 TK 139 ‡ Dự phòng các khoản phải thu khó đòi TK 111, 112 ˆ CP dịch vụ mua ngoài TK 133 TK 111, 112, 141 ‰ Các chi phí khác bằng tiền Mẫu số 06: xác định kết quả kinh doanh TK 511 TK 911 TK 632 ‡ 9.1  ‚ Kết chuyển DT hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ Kết chuyển giá gốc của sản phẩm, hàng hoá đang bán TK 635 TK 512 Kết chuyển DT thuần bán hàng nội bộ Kết chuyển CP tài chính TK 515 TK 811 ˆ Kết chuyển DTT hoạt động tài chính Kết chuyển chi phí khác TK 711 Kết chuyển CPBH, CPBH chờ kết chuyển TK 641 Kết chuyển thu nhập thuần của các hoạt động khác ƒ TK 642 TK 421 „ Kết chuyển lỗ Kết chuyển CPQLDN 9.2 Kết chuyển lãi † Biểu mẫu 07 SƠ ĐỒ MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY Phó tổng GĐ kinh doanh Tổng giám đốc Phó tổng GĐ kỹ thuật Trung tâm KD NĐ Trung tâm KD thiết bị Phòng kế toán Phòng hành chính XN công trình Trạm NĐ QN Tram NĐ ĐN Trạm NĐ MTho XN lắp ráp bảo hành XN cung cấp VLXD Biểu mẫu 08 SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY Kế toán trưởng Kế toán phó Kế toán thanh toán Kế toán ngân hàng Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán trạm Biểu mẫu 09 *Sơ đồ hạch toán theo hỡnh thức chứng từ ghi sổ Chứng từ kế toán Sổ Quỹ Chứng từ ghi sổ Sổ, Thẻ kế tóan chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chỳ: Ghi hàng ngày Ghi cuối thỏng Đối chiếu, kiểm tra Mẫu biểu số 10 (ví dụ sổ cái TK 6421-2 – chi phí nhân viên bán hàng) SỔ CÁI Tháng 12/2007 Tên tài khoản: Chi phí nhân viên bán hàng Số hiệu tài khoản: 6421-2 NTGS Chứng từ ghi sổ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH ngày tháng Nợ Có 120 30/12/06 Tiền lương trả cho NV kinh doanh 334 314.024.897 120 30/12/06 Trích BHXH của bộ phận KD 3383 3.095.385 120 30/12/06 Trích BHYT của bộ phận KD 3383 412.718 135 30/12/06 Kết chuyển CP nhân viên bộ phân VP 911 317.533.000 Cộng phát sinh tháng 317.533.000 317.533.000 Số dư cuối tháng Mẫu biểu số 11: SỔ CÁI Tên TK: Phải thu khách hàng Tháng 12/2006 Số hiệu: TK 131 Đơn vị: 1000 đ NTGS CTGS Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH Ngày Nợ Có DT tháng trước chuyển sang 115.560 22 29/12 Khách hàng trả nợ 111 1.980.000 112 3.500.000 24 30/12 PT của khách hàng 511 8.591.222,2 33311 859.122,22 Cộng PS tháng 9.450.344,42 5.480.000 Số dư cuối tháng 4.085.904.42 SỔ CÁI TK 911 - xác định kết quả kinh doanh Tháng 12/2007 Ngày Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số tiền S N Nợ Có 31/12 31/12 Kết chuyển DTT 511 8.591.222,2 31/12 Kết chuyển GVHB 632 7.659.078 31/12 Kếtchuyển CPQLDN 6422 395.620,59 Kếtchuyển CP BH 6421 347.603 Lợi nhuận chưa phân phối 4211 188.920,61 Cộng số phát sinh 8.591.222,2 8.591.222,2 D cuối kỳ Đơn vị:1000 đồng Ngời lập Kế toán trởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) +S Mẫu biểu số 13: CHỨNG TỪ GHI SỔ Số 24: Ngày 31/12/2007 Diễn Giải TK đối ứng Số tiền Ghi chú Nợ Có Doanh thu bán hàng T12/07 Doanh thu bán nhựa đường 131 5111 2.828.383.818 Thuế GTGT đầu ra 131 33311 282.838.382 Cộng x x 3.111.222.200 Mẫu biểu số 14: SỔ CÁI Tháng 12/2007 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng Số hiệu: TK511 Đơn vị: 1000 đ Chứng từ ghi sổ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH Ngày Nợ Có Số dư đầu 0 0 Số phát sinh 8.591.222,2 8.591.222,2 24 31/12/07 Doanh thu bán NĐ 131 8.591.222,2 31/12/07 Kết chuyển DT XĐKQ 911 8.591.222,2 Số dư cuối kỳ 0 0 Mẫu biểu số15: CHỨNG TỪ GHI SỔ SỐ 22 Ngày 29/12/07 Đơn vị : 1000 đ NTGS Diễn Giải TK đối ứng Số tiền Nợ Có Nợ Có 29/12 K.hàng trả tiền hàng 111 131 1.980.000 112 131 3.500.000 Tổng cộng 5.480.000 5.480.000 Mẫu biểu số 16( sổ cái TK 6422-1 chi phí nhân viên quản lí) SỔ CÁI Tháng 12/2007 Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp Số hiệu: TK 642 Đơn vị : 1000 đồng NTGS Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH Ngày Nợ Có Số dư đầu tháng 365 28/12 Tiền lương của bộ phận văn phòng 334 331.250,015 Trích BHXH của bộ phận văn phòng 3383 4.015,575 Trích BHYT của bộ phận văn phòng 3383 36.155,000 367 31/12 K/c CP QLDN để xđkq 911 371.420,590 Cộng PS tháng 371.420,590 371.420,590 Số dư cuối tháng Mẫu biểu số 17: PHIẾU CHI Quyển số:...... Ngày 27 tháng 12 năm 2007 Số :12 Mẫu số 02 – TT Nợ TK 6421-8 Có TK 111 Họ tên ngời nhận tiền: Nguyễn Thu Hà Điạ chỉ: Phòng kinh doanh Lý do chi: Tiếp khách Số tiền: 1.500.000 đồng Số tiền viết bằng chữ: Một triệu năm trăm đồng chẵn. Ngời nhận tiền Thủ quỹ Kế toán trưởng thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, ghi rõ họ tên) ( ký, đóng dấu) Mẫu biểu số 18 SỔ CHI TIẾT PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG Số hiệu: TK 131 Tên khách hàng: Công ty TNHH An Cường. NTGS Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có 1. Số d đầukỳ 20.680.500 2.Số phát sinh 31/12/07 Mua 300T nhựa đường 5111 1.800.922.200 33311 180.092.220 3. Cộng số phát sinh 1.981.014.420 4.Số dư cuối kỳ 2.001.694.920 Mẫu biểu số 19: Hoá đơn GTGT(Công ty An Cường) HOÁ ĐƠN GTGT. Mẫu số: 31. GTKT –3LL Ngày 28tháng 12 năm 2007 MP/2006B No: 0081210 Đơn vị bán hàng: Công ty CP Đầu Tư XD và Thương mại Quốc tế. Địa chỉ: 72-74 Kim ngưu – Hà Nội. Số Tài khoản: 0021000042008. Điện thoại: Mã số: Ngời mua hàng: Đơn vị: Công ty TNHH An Cường. Địa Chỉ: Hình thức thanh toán : TM/CK Mã số thuế: STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐV SL Đơn giá Thành tiền ĐVT 1 NĐ lỏng 60/70 Tấn 300 6.003.074 1.800.922.200 VNĐ Thuế suất GTGT: 10% Cộng tiền hàng: 1.800.922.200 Tiền thuế GTGT: 180.092.220 Tổng cộng tiền thanh toán: 1.981.014.420 (Bằng chữ: Một tỷ chín trăm tám mốt triệu không trăm mười bốn ngàn bốn trăm hai mươi đồng chẵn.) Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên) (Kí, ghi rõ họ tên)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA6013.DOC
Tài liệu liên quan