Tài liệu Đề tài Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tại công ty may TNHH Garnet Nam Định: Mở đầu
Ngày nay với sự phát triển mạnh của khoa học kỹ thuật cũng như sự phát triển của ngành công nghiệp trên thế giới . Nước ta đã từng bước đẩy mạnh công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội, để đạt được mục tiêu đó, nước ta đang từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc tạo đà cho các bước tiếp theo phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước ta đã khắc phục được những khó khăn của đất nước và đang từng bước xây dưng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bằng cách mở rộng loại hình sản xuất kinh này, với nền kinh tế thị trường hiện nay mang bản chất là cạnh tranh gay gắt đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có phương hướng và chiến lược phù hợp mới có thể tồn tại và phát triển trên thị trường, phải biết phân tích đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh, phát huy những mặt tốt, khắc phục những yếu kém không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhưng vấn đề quan trọng nhất được tất cả các doanh nghiệp quan tâm là làm sao tiết kiệm được chi phí sản x...
76 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1188 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tại công ty may TNHH Garnet Nam Định, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu
Ngày nay với sự phát triển mạnh của khoa học kỹ thuật cũng như sự phát triển của ngành công nghiệp trên thế giới . Nước ta đã từng bước đẩy mạnh công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội, để đạt được mục tiêu đó, nước ta đang từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc tạo đà cho các bước tiếp theo phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước ta đã khắc phục được những khó khăn của đất nước và đang từng bước xây dưng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bằng cách mở rộng loại hình sản xuất kinh này, với nền kinh tế thị trường hiện nay mang bản chất là cạnh tranh gay gắt đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có phương hướng và chiến lược phù hợp mới có thể tồn tại và phát triển trên thị trường, phải biết phân tích đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh, phát huy những mặt tốt, khắc phục những yếu kém không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhưng vấn đề quan trọng nhất được tất cả các doanh nghiệp quan tâm là làm sao tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Muốn vậy công tác tổ chức bộ máy quản lý, các phòng ban, tổ đội sản xuất phải hợp lý,tiết kiệm nguyên vật liệu... để biết được các chi phí bỏ ra đã hợp lý hay chưa. Chỉ có thông qua công tác hạch toán mới giúp cho doanh nghiệp biết để điều chỉnh kịp thời nhằm đạt được lợi nhuận cao nhất, do đó hạch toán kế toán là bộ phận rất quan trọng của hệ thống tài chính giúp cho việc kiểm soát của cấp trên được tốt hơn.
Chính vì tầm quan trọng đó mà mỗi sinh viên khi thực tập tại các doanh nghiệp phải biết cách hạch toán tập hợp chi phí về tiền lương, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định từ đó tính được giá thành sản phẩm với mục tiêu là vận dụng những kiến thức đã học ở nhà trường vào thực tiễn, giúp cho mỗi sinh viên hoàn thiện hơn, vững hơn để khi ra trường còn biết cách làm.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty may TNHH Garnet Nam Định cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo và các anh chị tại phòng kế toán nói chung cũng nhu các phòng ban khác đã giúp em hoàn thành bài báo cáo tổng hợp của mình.
Nội dung báo cáo tổng hợp được trình bày gồm các phần sau:
Phần I: Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tại công ty may TNHH Garnet Nam Định.
Phần II:Tổ chức công tác kế toán tại công ty may TNHH Garnet Nam Định
Phần III: Nhận xét đánh giá về tổ chức hạch toán kế toán tại công ty.
Tuy đã cố gắng vận dụng tất cả những kiến thức đã học vào thực tiễn để làm bài nhưng do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế của em còn hạn chế, bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo của cô giáo Trần Thị Phượng để bài viết của em được hoàn thiện hơn, giúp em có thêm kinh nghiệm khi ra trường.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nội dung
Phần I:Những vấn đề chung về hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tại công ty may TNHH Garnet NamĐịnh
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty may TNHH Garnet Nam Định là công ty may 100% vốn nước ngoài được thành lập căn cứ vào:
+ Luật đầu tư nwsc ngoài tại Việt Nam được Quốc Hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12 tháng 11 năm 1996, Luật sửa đổi bổ xung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được Quốc Hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 07 tháng 06 năm 2000 và Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
+ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
+ Xét đơn và hồ sơ dự án do công ty Garnet Corperation( Hàn Quốc) nộp ngày 26/10/2002 và phụ lục bổ xung nộp ngày 29/10/2002.
Tên giao dịch: Công ty may TNHH Garnet Nam Định
Tên tiếng Anh : Garnet Nam Dinh. Co.Ltd
Trụ sở, nhà xưởng đạt tại: C6-5.C6-6 Khu CN Hoà Xá-Nam Định
Chi nhánh tại: Tầng 5-nhà 105-Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội.
Số điện thoại:04562-2425~8
Fax:04562-2429
Mã số thuế: 0600310003
Giấy phép đầu tư số:04/GP-NĐ ngày 19/11/2002 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nam Định, Giấy phép này đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận đăng ký Điều lệ doanh nghiệp của công ty may TNHH Garnet Nam Định và có hiệu lực kể từ ngày ký. Giấy phép này được lập thành 5 bản gốc: một bản cấp cho công ty may TNNHH Garnet Nam Đinh, một bản lưu tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nam Định, một bản gửi Ban chỉ đạo xây dựng hạ tầng khu công nghiệp và một bản đăng ký tại Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định.
Công ty có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.
Số Tài khoản : 23907048306 mở tại Ngân hàng Chohung vina Bank.
Thời gian hoạt động của công ty là 15 năm kể từ ngày được cấp giấy phép đầu tư (19/1/2002) Với số vốn đầu tư đăng ký của công ty là1.100.000 USD (một triệu một trăm nghìn đô la Mỹ) Và số vốn pháp định là 350.000USD (Ba trăm năm mươi nghìn đô la Mỹ)
Từ khi thành lập đến nay, công ty luôn tuân thủ pháp luật Việt Nam, các quy địng giấy phép đầu tư, Điều lệ công ty, luôn thực hiện đầy đủ các biện pháp xử lý chất thải bảo vệ môi trường, môi sinh,phòng chống cháy nổ, an toàn lao động theo các quy định của Nhà nước Việt Nam. Tuy mới được hơn hai năm nhưng công ty đã trải qua nhiều thử thách và không ngừng phát triển như ngày hôm nay. Hiện nay công ty đã có hơn 200 cán bộ công nhân viên có đầy đủ trình độ và tay nghề. Về máy móc thiết bị thì cung được trang bị đầy đủ cho lao động (252 máy may). Và trong tương lai không xa số lao động này còn tăng hơn nữa đặc biệt công ty luôn có những lớp bồi dưỡng cán bộ và nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động, ngoài ra công ty cũng rất chú trọng đến các trang thiết bị máy móc, thường xuyên đổi mới, tiếp thu công nghệ khoa học kỹ thuật hiện đại. (Chủ yếu máy móc thiết bị xuất sứ từ Đức và Nhật)
Mục tiêu kinh doanh của công ty lẩn xuất hàng may mặc mà sản phẩm chủ yếu là áo Jacket, quần âu và đồ lót... với sản lượng 2.000.000 (hai triệu) sản phẩm/năm. Các sản phẩm này được tiêu thụ ở các nước EU và Hoa Kỳ.
II. Loại hình doanh nghiệp
Công ty may TNHH Garnet là công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên và có 100 % vốn nước ngoài.
III. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tại công ty.
1-Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Công ty có nhiệm vụ tổ chức điều tra, nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng hàng may mặc trên thị trường nước ngoài mà cụ thể là các nước EU và Hoa Kỳ, cũng như năng lực sản xuất của công ty để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch đó.
Công ty phải tổ chức khai thác các loại vật tư, thiết bị máy móc kỹ thuật và các nguyên phụ liệu một cách có hiệu quả.
Tăng cường khai thác năng lực sản xuất, đổi mới mẫu mã, nâng cao trình độ tổ chức quản lý, trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tổ chức tốt việc tiêu thụ sản phẩm của công ty sản xuất ra trên thị trường nước ngoài.
Chấp hành tốt các chính sách, chế độ quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước và quy định của công ty. Công ty phải có nghĩa vụ nộp cho Nhà nước Việt Nam như đã quy định.
2-Thị trường mua bán hàng.
Lĩnh vực hoạt động sản xuất chủ yếu của công ty may TNHH Garnet Nam Định là sản xuất các mặt hàng may mặc để kinh doanh xuất khẩu ra thị trường thế giới mà cụ thể là các nước EU và Hoa Kỳ.
Các sản phẩm may mặc được sản xuất ra hiện nay của công ty để phục vụ xuất khẩu bao gồm:
+ áo Jacket
+ Quần âu
+ Quần bò
+ Đồ lót...
Công ty có quan hệ bạn hàng với nhiều khách hàng ở các quốc gia trên thế giới như Anh, Pháp, Đức... và Mỹ. Trong đó có nhiều khách hàng lớn có uy tín trên thị trường may mặc quốc. Công ty đã ký hợp đồng sản xuất gia công với khối lượng lớn, tạo được nhiều công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên của công ty. Từ đó đã làm cuộc sống của công nhân viên không ngừng được cải thiện, họ đã ngày càng gắn bó với công ty.
3-Tình hình kinh tế, tài chính, lao động
a) Về kinh tế
Tình hình tài sản-nguồn vốn của công ty.
Bảng cân đối kế toán
Ngày 31 tháng 12 năm 2004
Tài sản
31/12/2003
31/12/2004
A.Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
1,293,662,351
6,461,908,566
1. Tiền
120,381,768
1,303,192,625
Tiền tồn quỹ
7,655,329
14,844,988
Tiền gửi ngân hàng
112,726,439
1,288,347,637
Tiền đang chuyển
-
-
2. Các khoản phải thu
370,641,824
3,254,788,681
Phải thu của khách hàng
82,367,976
2,587,974,907
Trả trước cho người bán
-
-
VAT được khấu trừ
288,273,848
396,813,774
Các khoản phải thu khác
-
-
Dự phòng phải thu khó đòi
-
-
3. Hàng tồn kho
802,638,759
1,445,152,354
Nguyên vật liệu tồn kho
188,333,594
399,811,844
Công cụ dụng cụ trong kho
626,994
26,930,643
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
613,678,171
956,250,744
Thành phẩm tồn kho
-
-
Hàng hoá tồn kho
-
62,159,123
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
-
-
4. Tài sản lưu động khác
0
458,774,906
Tạm ứng
-
9,760,000
Chi phí trả trước
0
449,014,906
B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
10,610,173,998
10,010,271,048
1. Tài sản cố định
9,636,661,135
8,730,119,403
Tài sản cố định hữu hình
-
-
Nguyên giá
10,169,091,061
10,324,971,473
Hao mòn luỹ kế
(532,429,926)
(1,594,852,070)
Tài sản cố định vô hình
-
-
Nguyên giá
-
-
Hao mòn luỹ kế
-
-
2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
-
-
3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
-
-
4. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn
973,512,863
1,280,151,645
5. Chi phí trả trước dài hạn
Tổng cộng Tài sản
11,903,836,349
16,472,179,614
Nguồn Vốn
A. Nợ phải trả
952,013,181
3,791,606,950
1. Nợ ngắn hạn
952,013,181
3,791,606,950
-Nợ dài hạn đến hạn trả
330,245,875
289,947,186
-Phải trả người bán
-Người mua trả trước
597,297,306
3,286,018,909
-Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3,000,000
0
-Phải trả cho công nhân viên
21,470,000
122,609,035
-Phải trả cho các đơn vị khác
0
0
-Phải trả, phải nộp khác
0
93,031,820
2. Nợ dài hạn
0
0
-Vay dài hạn
-Nọ dài hạn
3. Nợ khác
0
0
-Chi phí phải trả
-Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
-Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
10,951,823,168
12,680,572,664
1. Nguồn vốn – Quỹ
10,951,823,168
12,680,572,664
-Nguồn vốn kinh doanh
13,268,821,000
17,671,261,000
-Quỹ đầu tư phát triển
0
7,634,01
-Quỹ dự phòng tài chính
0
1,870,173
-Lợi nhuận chưa phân phối
(2,352,997,832)
(5,036,193,310)
-Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
0
0
2. Nguồn kinh phí và quỹ khác
36,000,000
36,000,000
-Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
36,000,000
36,000,000
-Quỹ khen thưởng, phúc lợi
-Quỹ quản lý cấp trên
-Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Tổng cộng nguồn vốn
11,903,836,349
16,472,179,614
Ngày 01 tháng 03 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trường Tổng giám đốc
Từ bảng cân đối kế toán ta thấy:
Nguồn vốn kinh doanh của công ty trong năm 2004 là 17,671,261,000 ( Mười bảy tỷ sáu trăm bảy mốt triệu hai trăm sáu mốt nghìn ) đồng.Đây là một con số khá lớn đối với một công ty mới đi vào hoạt động và cũng là kết quả lớn đối với các doanh nghịêp cùng ngành.
Ta có tỷ suất tự tài trợ nguồn vốn chủ sở hữu xấp xỉ 77% điều này cho biết cứ 100đ Tài ản thì có 77đ được đầu từ bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Do chỉ tiêu này lớn nên chứng tỏ công ty không những không bị phụ thuộc mà còn rất chủ động trong hoạt động tài chính. Đây là nhân tố thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty phát triển.
Hơn nữa ta có hệ số thanh toán bình thường, hệ số thanh toán ngắn hạn đều lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng thanh toán đối với các khoản công nợ và công nợ ngắn hạn của công ty là tốt, tức là công ty có đủ TSLĐ để thanh toán các khoản công nợ.Đây là chỉ tiêu góp phần ổn định tình hình tài chính của công ty.
Tình hình máy móc thiết bị và nguyên phụ liếu sản xuất
Có thể nói máy móc thiết bị là một trong các điều kiện để nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Nếu máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu thì dù các yếu tố về lao động, trình độ quản trị có cao đến đâu thì cũng không thể làm chất lượng và hiệu qủa hoạt động tăng theo một cách tương ứng được. Máy móc thiết bị có hiện đại và đồng bộ thì sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động của công nhân cũng như chất lượng sản phẩm và nhất là đáp ứng được thời hạn giao hàng mà khách hàng đặt ra.
Hiện nay, công ty may TNHH Garnet đã có hệ thống máy tương đối hiện đại với tổng số máy lên tới 252 máy may các loại. Trong đó có khoảng trên 80% là máy may của Nhật và CHLB Đức. Với hệ thống máy hiện đại và trình độ quản lý và trình độ chuyên môn của người lao động được nâng lên, năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh của công ty không ngừng tăng, chính vì vậy mà sản phẩm của công ty đã có mặt rộng rãi ở thị trường các nước Châu Âu, và ở Mỹ. Tuy nhiên đồng bộ của hệ thống máy móc không cao so với trình độ kỹ thuật của các nước trong khu vực và trên thế giới thì vẫn còn nhiều hạn chế.
Thị truờng tiêu thụ của công ty là các nước thuộc khối EU và Mỹ, do đó công ty phải thường xuyên nhập nguyên vật liệu của các bạn hàng trong và ngoài nước để sản xuất. Đối với các bạn hàng trong nước thì công ty có các bạn hàng quen thuộc như Công ty Đông San, công ty Vinatex, công ty Nhựa Đông Phương và công ty Bao Bì Hà Nội.
Quy trình công nghệ gia công sản phẩm
Cũng như các doanh nghiệp may mặc khác của nước ta hình thức sản xuất kinh doanh của công ty là gia công sản phẩm may mặc để xuất khẩu ra thị trường thế giới. Sản phẩm gia công của công ty gồm có các mặt hàng: Quần, áo nhiều cỡ số khác nhau. Sản phẩm được sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng là chủ yếu, được sản xuất theo một quy trình khá hợp lý:
Quy trình công nghệ chế biến như sau:
Nguyên vật liệu
Mẫu sơ đồ cắt
May là
Đóng gói
Nhập kho
1
2
3
4
5
1: Đầu tiên là đo đếm nguyên vật liệu vải- chọn mẫu- chọn khổ.
2: May mẫu-lấy mẫu-giác sơ đồ-Cắt trải cải ghép sơ đồ cắt phá, cắt gọt-đánh số-ghép kiện-bó buộc
3: May vải truyền theo dây chuyền mốc chảy-sản phẩm hoàn thành tập thể theo thiết kế của từng loại sản phẩm
4: Hoàn chỉnh-thể loại-dán cỡ-số tem- đóng vào túi PE
5- Hoàn thành gồm mẫu-cỡ từng địa chỉ vào từng thùng cáttông-xiết nẹp, sau nhập kho hoặc chuyển đi.
Mỗi công việc đều có KCS (Kiểm tra chất lượng sản phẩm)
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình sản xuất phức tạp, kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều công đoạn xuất kế tiếp nhau. Mặt hàng của công ty bao gồm các loại quần áo, đồ lót theo nhiều chủng loại khác nhau và đều qua các công đoạn: Cắt- may-là- đóng gói...
Riêng đối với mặt hàng có nhu cầu giặt mài hoặc thêu thì trước khi là và đóng gói phải qua hai công đoạn đó ở các phân xưởng phụ. Ta có thể thấy quy trình sản xuất của công ty được tiến hành như sau:
Nguyên vật liệu được xuất từ kho theo đúng chủng loại vải mà phòng kỹ thuật đã yêu cầu với từng loại mặt hàng. Vải được đưa vào nhà cắt, tại đay vải được trải, đặt mẫu, cắt thành bán thành phẩm và đánh số sau đó các bán thành phẩm được chuyển một phần nhỏ đến tổ may mẫu để may thử theo yêu cầu của bản thiết kế và được duyệt bởi các kỹ thuật viên và KCS. Sau khi đã được công nhận là đúng tiêu chuẩn sản phẩm mẫu và các bán thành phẩm còn lại được chuyển đến các tổ may của phân xưởng trong công ty. Bộ phận may được chia thành nhiều công đoạn như may tay,may cổ, may thân... thành một dây chuyền. Bước cuối cùng của dây chuyền là hoàn thành sản phẩm. Khi sản phẩm may xong được chuyển vào giặt là rồi chuyển qua bộ phận KCS của công ty để kiểm tra chất lượng sản phẩm. Sau khi được kiểm tra các sản phẩm đạt yêu cầu sẽ được chuyển vào kho thành phẩm để đóng gói và đóng kiện.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty được minh hoạ như sau:
Kho Nguyên vật liệu
Kho Phụ kiện
Cắt
May
Là
KCS
Đóng gói
Thêu
Giặt
May
Nhập kho thành phẩm
b)Về tài chính
Tình hình tài chính tác động đến kết qủa của hoạt động sản xuất kinh doanh trong mọi giai đoạn phát triển của công ty. Mọi hoạt động đầu tư, mua sắm, lưu kho... cũng như khả năng thanh toán của công ty ở mọi thời điểm đều phụ thuộc vào khả năng tài chính.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty may TNHH Garnet cuối năm 2003 và 2004
Chỉ tiêu
Mã số
2003
2004
- Tổng doanh thu
01
1,998,332,897
10,802,526,918
Trong đó – doanh thu hàng xuất khẩu
02
0
0
- Các khoản giảm trừ (04+05+06+07)
03
0
0
+ Chiết khấu
04
0
0
+ Giảm giá hàng bán
05
0
0
+ Giá trị hàng bán bị trả lại
06
0
0
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu
07
0
0
1. Doanh thu thuần (01-03)
10
1,998,332,897
10,802,526,918
2. Giá vốn hàng bán
11
2,511,977,735
9,653,874,372
3. Lợi nhuận gộp (10-11)
20
(513,644,838)
1,148,652,546
4. Chi phí bán hàng
21
154,969,811
793,509,635
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
1,677,531,977
3,069,770,843
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD
30
2,346,146,626
(2,684,627,932)
7. Thu nhập từ hoạt động tài chính
31
1,105,345
2,689,732
8. Chi phí hoạt động tài chính
32
7,624,051
1,257,278
9. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính
40
(6,518,706)
1,432,454
10. Các khoản thu nhập bất thường
41
0
0
11. Chi phí bất thường
42
0
0
12. Lợi nhuận bất thường (41-42)
50
0
0
13. Tổng lợi tức trước thuế (30+40+50)
60
(2,352,665,332)
(2,683,195,478)
15. Thuế lợi tức phải nộp
70
0
0
16. Lợi tức sau thuế (60-70)
80
(2,352,997,832)
(2,683,195,478)
Ngày 01 tháng 03 năm 2005
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Qua bảng chỉ tiêu trên ta thấy rằng tình hình sản xuất kinh doanh của công ty là tương đối khả quan. Do công ty may TNHH Garnet mới thành lập và đi vào hoạt động vào cuối năm 2002 nên tình tình tài chính của công ty không thể không tránh khỏi bị lỗ do phải đầu tư vào Tài sản lúc bắt đầu thành lập công ty. Tuy nhiên tình hình tài chính năm 2004 đã có bước chuyển biến rõ rệt so với năm đầu khi mới đi vào hoạt động. Tổng doanh thu thuần năm 2004 đã cao hơn so với năm 2003 là 8.804.194.013 (tám tỷ tám trăm linh bốn triệu một trăm chín tư nghìn không trăm mười ba) đồng tức 440,58% so với năm 2003, mặt khác giá vốn hàng bán của năm 2004 lại chỉ tăng 7.141.896.637 (Bảy tỷ một trăm bốn mốt triệu tám trăm chín sáu nghìn sáu trăm ba bảy)đồng tương ứng với 284,31% so với năm 2003. Như vậy tốc độ tăng của doanh thu thuần lớn hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của giá vốn hàng bán. Đặc biệt ở năm 2003 thì lợi nhuận gộp của công ty bị âm một khoản do giá vốn hàng bán lớn hơn tổng doanh thu thuần còn năm 2004 thì ngược lại không những GVHB nhỏ hơn mà còn nhỏ hơn rất nhiều khiến lợi nhuận gộp của năm 2004 tăng hơn so với 2003 nhiều cụ thể tăng 1.662.297.374 (một tỷ sáu trăm sáu hai triệu hai trăm chín bảy nghìn ba trăm bảy tư) đồng tương ứng 323.63%. Tuy nhiên do chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của năm 2004 lại tăng rất nhiều so với năm 2003 mặc dù năm 2003 bị lỗ một khoản từ hoạt động tài chính là 6.158.706 (sáu triệu một trăm năm tám nghìn bảy trăm linh sáu) đồng ,năm 2004 lại thu được lợi nhuận là 1.432.454 ( một ttriệu bốn trăm ba hai nghìn bốn trăm năm bốn) đồng nhưng vẫn không đủ bù cho khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà công ty nbỏ ra, nên lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2004 bị lỗ hơn 2003 là 330.530.146(ba trăm ba mươi triệu năm trăm ba mươi nghìn một trăm bốn sáu) đồng tương ứng 14,04% (do công ty không phải nộp thuế lợi tức nên lợi nhuận sau thuế không bị ảnh hưởng bởi thuế).
-Các khoản nộp ngân sách Nhà nước
+ Tiền thuê đất hàng năm kể từ khi được bàn giao đất trên thực địa đối với diện tích đất sử dụng tại C6-5.C6-6 Khu công nghiệp Hoà Xá, Nam Định với mức: 0.06 (không phẩy không sáu) USD/năm. Mức tiền thuế đất được điều chỉnh lại sau mỗi chu kỳ 5 năm và có tỷ lệ gia tăng không vượt quá 15% (mười lăm phần trăm) so với lần công bố trước đó.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm bằng: 10% (mười phần trăm) lợi nhuận thu được.
+Thuế chuyển lợi nhuận bằng 3% (ba phần trăm) số lợi nhuận chuyển khỏi Việt Nam.
+Công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 06 ( sáu) năm kể từ khi kinh doanh có lãi và được giảm 50% (năm mươi phần trăm) trong 04 (bốn) năm tiếp theo.
+Trường hợp nhập khẩu thiết bị đã qua sử dụng phải tuân thủ các quy định có liên quan của Pháp luật Việt Nam.
c)Về lao động.
Tổng số lao động của Công ty may TNHH Garnet tại thời điểm hiện nay (Đầu năm 2005) là 211 người. Cụ thể:
Bảng cơ cấu lao động của công ty:
Chức năng Số lượng
1-Quản trị điều hành 33
- Ban giám đốc(Tổng Giám đốc) 1
- Tham mưu 32
Phòng nhân sự 2 Phòng kế toán 4
Phòng Xuất nhập khẩu 4 Phòng kỹ thuật chất lượng 10
Phòng may mẫu 6
Phòng kinh doanh 6 2-Sản xuất kinh doanh 178
- Quản lý sản xuất 10
- Quản lý bán hàng 5
- Lao động gián tiếp 15
- Lao động trực tiếp 148
Tổng cộng 211
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy rằng: Lao động ở bộ phận quản lý điều hànhlà 33 người, chiếm 15,6% lực lượng lao động của toàn công ty, lao động ở bộ phận sản xuất là 178 chiếm 84,4% lực lượng lao động. Như vậy với cơ cấu lao động trên thì bộ máy quản trị điều hành là tương đối gọn nhẹ so với các doanh nghiệp Nhà nước trong ngành. Từ đó đường ra quyết định quản trị ngắn làm tăng chất lượng và quyết định quản trị. Thêm vào đó, chi phí cho bộ máy quản trị điều hành không lớn góp phần giảm bớt chi phí nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong số lao động ở bộ phận quản trị điều hành thì hầu hết có trình độ đại học, cao đẳng về chuyên ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách. Tuy nhiên công ty vẫn thường xuyên cử cán bộ nhân viên đi đào tạo tại các khoá ngắn hạn do các trường Đại học, Viện nghiên cứu để cập nhật kiến thức quản lý mới, áp dụng vào công ty.
Nội quy lao động
Thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi.
Thời gian làm việc bình thường là 8 giờ 1 ngày, 48 giờ 1 tuần.Làm hành chính : buổi sáng từ 8 giờ đến 12 giờ, buổi chiều từ 1 giờ đến 5 giờ (nghỉ trưa 1 giờ)
Nghỉ phép hàng năm:
Người lao động có đủ 12 tháng làm việc tại công ty thì được nghỉ hàng năm hưởng nguyên lương 12 tháng. Nếu dưới 12 tháng thì được nghỉ theo tỷ lệ tương ứng.
Số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc, cứ 5 năm thì được nghỉ thêm 1 ngày.
Thời gian nghỉ hàng năm được dành bố trí cùng với dịp nghỉ tết Âm lịch.
Người lao động chưa nghỉ hết số ngày hàng năm do công ty không bố trí được thì được trả lương những ngày chưa nghỉ.
Nghỉ lễ: Người lao động được nghỉ làm việc hưởng nguyên tháng lương những ngày lễ sau đây:
Tết Dương lịch: 1 ngày ( ngày 1 tháng dương lịch)
Tết Âm lịch: 4 ngày(1 ngày cuối năm và 3 ngày đầu năm âm lịch)
Ngày chiến thắng : 1 ngày ( ngày 30 tháng 4 dương lịch)
Ngày Quốc tế lao động: 1 ngày ( ngày 1 tháng 5 dương lịch)
Ngày Quốc khánh: 1 ngày ( ngày 2 tháng 9 dương lịch)
Nếu ngày nghỉ trên trùng với ngày nghỉ hàng tuần thì người lao động được nghỉ bù vào ngày tiếp theo.
Nghỉ việc riêng: Người lao động được nghỉ về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong các trường hợp:
Kết hôn nghỉ 3 ngày
Con kết hôn nghỉ 1 ngày
Bố, mẹ (cả hai bên vợ chồng) mất, vợ hoặc chồng mất, con mất nghỉ 3 ngày.
Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗo ngày 60 phút tính vào thời gian làm việc.
Người lao động không tự ý nghỉ việc riêng, nghỉ ốm phải có giấy phép của bác sỹ, nghỉ việc riêng từ 3 ngày trở lên không lương phải được giám đốc cho phép.
Làm thêm giờ:
Tuỳ theo tình hình sản xuất mà công ty sẽ thoả thuận và báo trước với công nhân về thời gian làm thêm giờ nhưng không quá 4 giờ 1 ngày và 2 ngày chủ nhật trong 1 tháng
Khi có sự cố xảy ra thì giám đốc hoặc người được uỷ quyền có quyền huy động mọi lực lượng để ứng cứu, bất kể thời gian nào.
Trật tự trong công ty
Trong thời gian làm việc không đùa chơi, nói chuyện riêng, không tự ý đi lại ở khu vực khác không thuộc nhiệm của mình về sớm phải có phép của quản đốc, trưởng phòng. Công nhân sản xuất không được đọc sách báo trong giờ làm việc.
Mọi người đều có nghĩa vụ bảo vệ tài sản của công ty. Không được cung cấp các số liệu có liên quan đến việc sản xuất, kinh doanh của công ty khi chưa được sự đồng ý của giám đốc hoặc người được uỷ quyền. Không làm hư hỏng đồ dùng tài sản của công ty. Không tự ý di chuyển máy móc, dụng cụ, đồ dùng sang khu vực khác. Không tháo phụ tùng của máy này sang máy khác khi chưa được sự đồng ý của phân xưởng. Dụng cụ đồ dùng giao cho cá nhân sử dụng do cá nhân tự giữ gìn, bảo quản, khi chuyển sang bộ phận khác hoặc nghỉ việc phải bàn giao lại đầy đủ cho người quản lý,
Tuyệt đối tuân thủ sự chỉ dẫn của chuyên gia, kỹ thuật và sự điều hành của cán bộ quản lý.
Không gây mất trật tự, không gây chia rẽ mất đoàn kết hoặc làm tổn hại đến nhân phẩm, sức khoẻ của người.
Tiết kiệm điện, nước, vật tư, nguyên phụ liệu và các chỉ tiêu trong sử dụng, không tự ý lấy dụng cụ, nguyên phụ liệu...
An toàn, vệ sinh lao động . Người lao động trước khi nhận nhiệm vụ sản xuất đều phải học tập nội quy, quy phạm về an toàn lao động, an toàn kỹ thuật và phòng chống cháy nổ, có liên quan đến công việc phải thực hiện.
Hàng ngày phải làm vệ sinh máy trước giờ làm việc, bảo quản máy móc và thực hiện các quy phạm về vệ sinh an toàn lao động và phòng chống cháy nổ theo quy định của công ty.
Người lao động trong khi làm việc phải sử dụng các trang thiết bị vệ sinh, an toàn lao động, an toàn kỹ thuật theo quy định.
Giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, không ăn quà bánh, uống rượu bia nơi làm việc, không hút thuốc trong các phân xưởng, kho hàng.
Tại những nơi làm việc dễ xảy ra cháy nổ hoặc nguy hiểm đến tính mạng người lao động và các thiết bị, vật tư máy móc phải tuân theo bảng chỉ dẫn quy định rõ những việc phải làm và những việc không được làm.
Khi phát hiện nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, nguy cơ xảy ra cháy, nổ hoặc hư hỏng máy móc phải thực hiện ngay các biện pháp ngăn chặn nếu có thể đồng thời báo ngay cho cán bộ quản lý biết giải quyết. Khi chưa khắc phục xong, người lao động có quyền từ chối vào làm việc tại những nơi không đảm bảo an toàn lao động.
Kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất
Người lao động không chấp hành đúng các quy định của bản nội quy này hoặc có hành vi xúi giục, tòng phạm hoặc bao che cho người khác vi phạm kỷ luật đều coi là hành vi vi phạm kỷ luật.
Người lao động vi phạm kỷ luật, tuỳ theo mức độ vi phạm bị xử lý, kỷ luật theo những hình thức sau:
+ Khiển trách đối với những hành vi:
Mang quà bánh, nước uống vào khu vực sản xuất, sả rác bừa bãi..
Gây rối, làm mất trật tự trong công ty
Mang hàng riêng vào may trong khu vực sản xuất
Sơ xuất làm mất mát, hư hỏng dụng cụ, hàng hoá có giá trị thấp.
+ Chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn đối với những hành vi:
Tái phạm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày bị khiển trách hoặc bị khiển trách từ lần 3 trở lên trong thời hạn một năm.
Không tuân thủ các quy trình kỹ thuật, làm hư hỏng sản phẩm, vật tư quá mức quy định hoặc làm tổn hại đến dây chuyền sản xuất.
Gây chia rẽ mất đoàn kết hoặc làm tổn hại đến sức khoẻ, nhân phẩm của những người cùng làm việc trong bộ phận của mình.
+ Sa thải đối với những hành vi:
Bị kỷ luật chuyển làm công việc khác mà tái phạm trong thời gian chưa được xoá kỷ luật.
Trộm cắp, tham ô hoặc có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản lợi ích của công ty.
Tự ý bỏ việc 3 ngày trong1 tháng hoặc 20 ngày trong 1 năm mà không có lý do chính đáng.
4-Tổ chức bộ máy quản lý và các chính sách quản lý tài chính- kinh tế đang được áp dụng tại công ty.
Công ty may TNHH Garnet là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, bộ máy quản ly sản xuất kinh doanh được tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt. Đứng đầu là Tổng Giám đốc, giúp việc cho Tổng Giám đốc là các phòng ban với các chức năng và nhiệm vụ cụ thể.
+Tổng giám đốc (TGĐ) công ty: Là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của công ty, là người đại diện có tư cách pháp nhân cao nhất tại công ty,chịu trách nhiệm trước Pháp luật về điều hành hoạt động của công ty. TGĐ có nhiệm vụ điều hành và quyết định mọi hoạt động của công ty theo đúng kế hoạch đã đề ra.
+ Các phòng ban: Được tổ chức theo yêu cầu quản lý kinh doanh, chịu sự chỉ đạo trực tiếp củaTGĐ, làm nhiệm vụ tham mưu cho TGĐ điều hành công ty trong phạm vi của từng phòng ban. Công ty gồm các phòng ban sau:
a)Phòng Xuất nhập khẩu(gồm 5 người:1 trưởng phòng, 4 nhân viên) là bộ phận tham mưu cho TGĐ công ty xác định các phương hướng mục tiêu kinh doanh xuất nhập khẩu, trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu về kinh doanh xuất nhập khẩu theo kế hoạch của công ty trong từng thời kỳ, có các nhiệm vụ chủ yếu sau
Điều tra ngiên cứu thu thập thông tin về nhu cầu của thị trường,giá cả thị trường, chủng loại, mẫu mã hàng hoá và thị hiếu người tiêu dùng.
Làm các thủ tục xuất nhập khẩu cho công ty và các đơn vị nhận uỷ thác.
Phòng XNK có nhiệm vụ làm các báo cáo về tình hình thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu theo yêu cầu của công ty.
b)Phòng kế toán (gồm 4 người, 1 kế toán trưởng và 2 kế toán viên, 1 thủ quỹ) Là bộ phận tham mưu cho TGĐ về công tác tài chính kế toán: Tổ chức hạch toán, quản lý tài sản hàng hoá vật tư, tiền vốn theo các nguyên tắc quản lý kinh tế của Nhà nước và sự chỉ đạo của công ty. Thực hiện chức năng quan sát viên của Nhà nước tại công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật về thực hiện các nghiệp vụ tài chính kế toán của công ty, có các nhiệm vụ sau:
Xây dựng các kế hoạch tài chính hàng năm, hàng quý và theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
Tổ chức ghi chép, tính toán phản ánh trung thực tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty về tải sản, nguồn vốn, vật tư hàng hoá, tiền vốn...Tổng hợp số liệu về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty hàng quý và cả năm.
Tổ chức trích nộp các khoản vào ngân sách Nhà nước và các quỹ của công ty theo đúng yêu cầu đề ra và phải kịp thời đầy đủ. Tổ chức xử lý các khoản công nợ.
Lưu trữ các chứng từ kế toán theo quy định của Nhà nước, thực hiện kiểm kê định kỳ và đột xuất đảm bảo chất lượng và thời gian.
c) Phòng kỹ thuật chất lượng( gồm 10 người: 1 trưởng phòng, 7 nhân viên kỹ thuật và 4 KCS): Là bộ phận tham mưu cho TGĐ về mặt công tác nghiên cứu, quản lý khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm. Nghiên cứu các mẫu mã mốt, chế thử sản phẩm mới, quản lý máy móc thiết bị, bồi dưỡng đào tạo công nhân kỹ thuật trong toàn công ty, có các nhiệm vụ sau:
Tham gia với phòng xuất nhập khẩu để thực hiện việc đàm phán các hợp đồng gia công, sản xuất với khách hàng nước ngoài.
Nghiên cứu nhu cầu thị trường về mẫu mã thời trang đề xuất các mẫu may chào hàng, mẫu theo các đơn đặt hàng cần thiết.
Tổ chức gia công và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá cũng như tiến độ giao hàng đảm bảo phù hợp với yêu cầu đã ký của hợp đồng.
Xây dựng các tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật của công nhân cắt, công nhân may, công nhân là ép, trải vải...
d) Phòng may mẫu (Gồm 6 người:1 trưởng phòng, 5 nhân viên): Là bộ phận tham mưu cho TGĐ công ty về việc may thử các mẫu mới. Có các nhiệm vụ sau:
Kết hợp với phòng kỹ thuật để may mẫu các sản phẩm theo yêu cầu của đơn đặt hàng.
Chịu trách nhiệm về kỹ thuật may cũng như tiến độ hoàn thành sản phẩm.
e) Phòng nhân sự (Gồm 2 người: 1 trưởng phòng, 1 nhân viên): là bộ phận tham mưu choTGĐ về mặt tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên của công ty, có các nhiệm vụ sau:
Xết tuyển công nhân viên theo yêu cầu cụ thể của từng phần hành công việc, tuỳ theo năng lực và khả năng của từng người để sắp xếp công việc cho phù hợp.
f) Phòng kinh doanh (Gồm 6 người: 1 trưởng phòng và 5 nhân viên): Là bộ phận tham mưu cho TGĐ về phương hướng mục tiêu kinh doanh nhằm đạt được hiệu qủa kinh doanh tốt nhất trong từng thời kỳ và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, có các nhiệm vụ sau:
Quản lý các đơn đặt hàng, kết hợp với các phòng ban để đảm bảo việc giao hàng đúng thời hạn đối với khách hàng.
Cùng với phòng XNK nghiên cứu điều tra nhu cầu thị trường để đảm bảo việc sản xuất đáp ứng được nhu cầu thị trường.
Xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh và tài chính, tổ chức khai thác nguồn hàng sản xuất gia công, xây dựng các hợp đồng kinh tế, tính toán các phương án sản xuất kinh doanh đảm bảo việc thực hiện đúng các họp đồng đã ký.
Xây dựng giá thành kế hoạch sản phẩm, giá bán, giá gia công và giá các hàng hoá và nguyên liệu phụ trợ.
Sơ đồ tổ chức côngty
Tổng Giám đốc
P. Nhân sự
P. XNK
P. Kế toán
P. May mẫu
P. Kinh doanh
Nhà máy
P. Kỹ thuật
Quản đốc phân xưởng
Tổ điện
Tổ bảo vệ
Tổ hoàn thiện
Tổ may
Tổ căt
Phần II: Tổ chức công tác kế toán tại công ty
I.Tổ chức bộ máy kế toán
Mọi công tác kế toán của công ty đều được thực hiện theo đúng thể lệ, chế độ
kế toán của Nhà nước Việt Nam ban hành theo Quyết định 1141/TC-QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính có bổ xung, hướng dẫn sửa đổi một số điều theo Thông tư 1097/TT-BTC ngày 1/1/1997 của Bộ tài chính. Cùng với sự tiến bộ của KHCN,công ty đã sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán (Sử dụng phần mềm có tên gọi là FAST)
Hình thức tổ chức công tác kế toán: Công ty tổ chức theo hình thức tập trung, Phòng kế toán trung tâm đặt tại công ty.
Về Hệ thống sổ sách, chứng từ: Công ty có một hệ thống sổ sách chứng từ khá hoàn chỉnh, từ khấu tổ chức đến khâu sổ sách kế toán.
Sổ kế toán là những tờ sổ lập theo nhiều mẫu quy định, có liên hệ chặt chẽ với nhau dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở của số liệu chứng từ kế toán.
Sổ sách kế toán được mở theo Hệ thống tài khoản do Bộ tài chính quy định nhằm phân loại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của từng đối tượng kế toán. Mỗi đơn vị có một hệ thống sổ sách kế toán chính thức.
Hình thức ghi sổ của công ty là hình thức Nhật ký chung. Hình thức này đơn giản phù hợp với việc sư dụng máy vi tính.
Về tổ chức chứng từ: Chế độ chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý của mọi số liệu ghi chép trong các sổ kế toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị kế toán đều phải lập chứng từ. Chứng từ phải lập theo đúng quy định, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng với sự thực hiện nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Công ty sử dụng các loại chứng từ nằm trong danh mục chứng từ kế toán của Vụ chế độ kế toán quy định.
Kỳ hạch toán theo tháng.
Niên độ kế toán: Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào nàgy 31/12 tính theo năm dương lịch hàng năm.
Hệ thống tài khoản: Là mô hình phân lại các đối tượng kế toán theo yêu cầu xử lý thông tin để xác định và cung cấp những chỉ tiêu liên quan đến tình tình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT do Bộ Tài Chính ban hành có sửa đổi bổ xung theo các Thông tư.
Về hệ thống báo cáo kế toán: BC kế toán là thông tin tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình về kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Trước tình hình thực tế của công ty, từ yêu cầu tổ chức quản lý và trình độ đội ngũ cán bộ, biên chế nhân sự phòng Tài chính-Kế toán hiện nay gồm 4 người và được tổ chức như sau:
-Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp) Có trách nhiệm tổ chức toàn bộ công tác kế toán của công ty, tổ chức phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực mọi hoạt động của công ty, lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo kế toán quy định. Kế toán trưởng thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành luật pháp, thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh; thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn phổ biến và hướng dẫn các quy định mới cho các bộ phận, cá nhân có liên quan cũng như trong bộ máy kế toán, tiến hành phân tích kinh tế, tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh mà trọng tâm là kế hoạch tài chính đồng thời không ngừng củng cố và hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế trong công ty.
Kế toán trưởng có các quyền hạn: Phân công, chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán làm việc tại công ty, có quyền yêu cầu tất cả các bộ phận trong công ty cung cấp những tài liệu, thông tin cần thiết cho công việc kế toán và kiểm tra; các loại báo cáo kế toán cũng như các hợp đồng phải có chữ ký của kế toán trưởng mới có giá trị pháp lý; Kế toán trưởng được quyền từ chối; không thực hiện những mệnh lệnh vi phạm luật pháp đồng thời phải báo cáo kịp thời những hành động sai trái của thành viên trong công ty cho các cấp có thẩm quyền tương ứng.
Việc bổ nhiệm kế toán trưởng phải được thực hiện ngay sau khi có quyết định thành lập công ty.Kế toản trưởng phẩi có đạo đức tốt, có nghiệp vụ chuyên môn tương xứng, có kinh nghiệm thực tế và đã qua lớp bồi dưỡng kế toán trưởng theo chương trình của Bộ Tài chính.
Kế toán truởng chịu trách nhiệm trực tiếp truớc TGĐ công ty về công tác thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của kế toán trưởng.
-Kế toán viên (gồm 2 người): theo dõi hạch toán TSCĐ, Nguyên vật liệu, tiền lương, BHXH, thuế GTGT, thuếTNDN và các khoản công nợ phải thu , phải trả... rồi báo cáo với kế toán trưởng, chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng.
Thủ quỹ (1 người): Là người quản lý quỹ tiền mặt của công ty, thực hiện thu chi tiền mặt theo lệnh chi, tính toán, cân đối nhu cầu quỹ đảm bảo phục vụ sản xuất kinh doanh, ghi sổ quỹ đối chiếu thực tế tồn quỹ hàng ngày với kế toán viên.
Kế TOáN TRƯởNG
Kế toán viên 1
Kế toán viên 2
Thủ quỹ
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở công ty
Bộ máy kế toán của công ty có quan hệ mật thiết với các bộ máy khác của công ty nói riêng cung như bộ máy quản lý chung của toàn công ty, tất cả đều chịu sự quản lý và làm theo sự chỉ đạo của TGĐ công ty. Bộ máy kế toán là công cụ quản lý có vai trò hết sức quan trọng đối với công ty, là cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra, đánh giá, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm tra việc chấp hành luật pháp và là cở để ra quyết định.
II.Vận dụng chế độ kế toán hiện hành tại công ty
1. Chế độ chứng từ
Chứng từ là phương pháp thông tin và kiểm tra chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoàn thành theo thời gian và địa điểm cụ thể,là cơ sở để ghi vào sổ kế toán.
Tổ chức chứng từ kế toán là việc tổ chức ban hành, ghi chép chứng từ,kiểm tra, luân chuyển, lưu trữ chứng từ kế toán trong doanh nghiệp để bảo đảm tính chính xác của thông tin và là căn cứ để ghi sổ kế toán.
Việc tổ chức chứng từ kế toán nhằm đảm bảo mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh, do đó phải quản lý chặt chẽ sự biến động của tài sản trong công ty.
Chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán. Mọi nghịêp vụ kinh tế phát sinh phải có chứng từ xác minh mới được ghi sổ kế toán.
Chứng từ ghi chép ngày nghiệp vụ kinh tế phát sinh, do đó nó gắn với trách nhiệm vật chất của công ty, do đó là căn cứ pháp lý để kiêm tra, thanh tra và xử lý tranh chấp trong hoạt động kinh doanh.
Công ty sử dụng chứng từ kế toán theo chế độ chứng từ kế toán Việt Nam. Do đó trình tự tổ chức chứng từ kế toán cũng theo quy định chung của chế độ chứng từ kế toán Việt Nam
2.Chế độ tài khoản
Hệ thống tài khoản kế toán là mô hình phân loại các đối tượng kế toán theo yêu cầu xử lý thông tin để xác định và cung cấp những chỉ tiêu liên quan đến tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình và kết quả hoạt động của đơn vị.
Công ty may TNHH Garnet đã đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo chế độ kế toán Việt Nam quy định tại quyết định 1141TC/CĐKT do Bộ tài chính ban hành ngày 01/11/1995 và sau đó có những thay đổi bổ xung theo Thông tư 10, 44, 64 về hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản của công ty sử dụng gồm tài khoản cấp 1 và nhiều tài khoản cấp 2 được phân bổ trong 9 loại:
Loại 1 và 2: Phản ánh tài sản
Loại 3 và 4: Phản ánh nguồn vốn
Loại 5-9: Phán ánh các quá trình hoạt động khác trong công ty.
Với các tài khoản loại 1-9 được thực hiện theo nguyên tắc ghi kép. Ngoài ra công ty còn sử dụng một số Tài khoản loại 0 để phản ánh một số đối tượng đặc biệt, không nằm trong bảng cân đối kế toán. Các tài khoản này thực hiện theo phương pháp ghi đơn.
3.Chế độ sổ sách
Như đã trình bày ở trên hình thức sổ mà công ty đang áp dụng là hình thức Nhật ký chung. Hình thức này thích hợp với công ty vì công ty có trình độ nhân viên kế toán cao và sử dụng máy vi tính vào kế toán
Với việc áp dụng hình thức này thì tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký , mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết (Tuỳ vào từng phần hành kế toán sẽ có những sổ cụ thể)
Sổ Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản để phục vụ việc ghi sổ Cái.
Số liệu trên sổ Nhật ký chung được dùng làm căn cứ ghi sổ cái.
Ngoài ra để việc ghi sổ một cách ngắn gọn tránh trùng lặp đối với những nghiệp vụ xảy ra nhiều lần công ty còn sử dụng các sổ Nhật ký đặc biệt, là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế và đã được định khoản. Sổ này chỉ sử dụng cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên và lặp đi lặp lặp lại, như Sổ Nhật ký thu tiền, sổ Nhật ký chi tiền, Nhật ký mua hàng, Nhật ký bán hàng...
Sổ Cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Mỗi tài khoản được mở một hoặc một số trang liên tiếp trên sổ cái đủ để ghi chép trong một niên độ kế toán.
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Dùng để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu, tổng hợp, phân tích và kiểm tra của đơn vị mà các sổ kế toán tổng hợp không thể đáp ứng được.
Công ty đã mở các sổ, thể chi tiết sau:
Sổ TSCĐ
Sổ chi tiết nguyên vật lịêu,công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoá.
Thẻ kho
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua
Sổ chi tiết tiêu thụ...
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung của công ty:
-Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lần lượt ghi sổ Nhật ký chung mỗi nghiệp vụ kinh tế ghi ít nhất 2 dòng. Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên lặp lại như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, mua hàng, bán hàng... thì căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra để vào Nhật ký đặc biệt tương ứng.
Sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung và hàng ngày chuyển sang sổ Cái cho các Tài khoản kế toán phù hợp. Cuối tháng cộng số liệu trên sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh.
Định kỳ trên cơ sở của số liệu Sổ Nhật ký đặc biệt để chuyển sang sổ cái.
Căn cứ vào các chứng từ kế toán,chứng từ gốc vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng lập bảng tổng hợp chi tiết cho từng tài khoản.
Cuối tháng kế toán thực hiện khoá sổ kế toán. Tính ra số dư cuối tháng trên sổ cái đối chiếu với Bảng tổng hợp chi tiết, nếu có chêng lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu, kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh trên cơ sở số liệu của sổ cái.
Về nguyên tắc tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ Nhật ký chung.
Cuối cùng lập báo cáo kế toán trên cơ sở số liệu của Bảng Cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết.
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo Kế toán
Nhật ký đặc biệt
Sổ/ thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ
quan hệ đối chiếu
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
Sơ đồ trình tự Ghi sổ
4.Chế độ báo cáo tài chính.
Báo cáo kế toán là thông tin tổng hợp về tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình về kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo kế toán bao gồm 2 phân hệ : báo cáo tài chính và báo cáo quản trị.
Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp về tài sản,nguồn vốn và tình hình hoạt động của đơn vị được doanh nghiệp lập ra để cung cấp cho các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là báo cáo có tính chất bắt buộc. Báo cáo tài chính phải được doanh nghiệp lập đúng phương pháp, đúng nội dung và phải theo mẫu quy định, đồng thời phải nộp (gửi) đến những nơi có liên quan đúng theo thời hạn quy định.
Công ty may TNHH Garnet sử dụng những Báo cáo tài chính theo mẫu và quy định chung trong hệ thống BCTC theo Quyết định 1141TC/QĐ/CĐKT có hướng dẫn sửa đổi bổ xung theo Quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2000.
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm có:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo Tài chính.
Cáo báo cáo này được lập vào cuối năm tài chính
III.Hạch toán các phần hành kế toán chủ yếu
1.Kế toán TSCĐ
TSCĐ là bộ phận chủ yếu trong cơ sở vật chất-kỹ thuật của một doanh nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh khác nhau. TSCĐ bao gồm rất nhiều loại và được biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau.
ở công ty may TNHH Garnet Nam Định thì TSCĐ chủ yếu là TSCĐ hữu hình và bao gồm các loại TS sau:
Nhà cửa vật kiến trúc: Xưởng sản xuất, nhà kho, nhà ở, làm việc.
Máy móc thiết bị: Bàn hút chân không, máy may các loại, bàn là cheo các loại...
Phương tiện vận tải: Ô tô...
Thiết bị sử dụng quản lý: máy điều hoá, máy in, máy vi tính, máy photo...
TSCĐ phúc lợi: Nhà ăn...
TSCĐ của công ty được phân loại theo nguồn hình thành mua tài sản cố định bao gồm các nguồn sau :
Nguồn vốn vay : Do công ty vay của các ngân hàng và của khách hàng. Đây là nguồn chủ yếu đầu tư vào tài sản cố định.
Nguồn vốn tự bổ sung : Do công ty trích từ lợi nhuận của mình bổ sung vào nguồn này.
Nguồn vốn khác : Nguồn vốn này không đáng kể
Tài khoản sử dụng hạch toán
Tài khoản 211 “ Tài sản cố định”
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Nguyên giá TSCĐHH tăng do TSCĐHH tăng.
Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐHH do lắp đặt trang thiết bị thêm hoặc cải tạo nâng cấp.
Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐHH do đánh giá lại
Bên có: Nguyên giá TSCĐHH giảm do TSCĐHH giảm
Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐHH do tháo dỡ bớt một hoặc một số bộ phận
Điều chỉnh giảm nguyên gía TSCĐHH do đánh giá lại.
Dư nợ: Nguyên giá TSCĐHH hiện có ở công ty.
Tài khoản 211 được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2:
TK 2112: Nhà cửa vật kiến trúc.
TK 2113: Máy móc thiết bị sản xuất
TK 2114: Phương tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115: Nhóm thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2118: TSCĐHH khác.
Chứng từ, sổ sách
Công ty sử dụng 2 hệ thống chứng từ, để hạch toán chi tiết TSCĐHH: Chứng từ hạch toán tăng TSCĐHH và chứng từ hạch toán giảm TSCĐHH.
Đối với hệ thống chứng từ sử dụng để hạch toán tăng TSCĐHH công ty thường dùng những loại chứng từ chủ yếu sau: Chứng từ hoá đơn mua hàng (Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng)
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản nghiệm thu về kỹ thuật
Hợp đồng kinh tế
Biên bản thanh lý hợp đồng kinh tế...
TSCĐHH của công ty tăng chủ yếu là do mua sắm ngoài ra còn do đầu tư XDCB. Khi nhận hoặc chuyển giao TSCĐ cho đơn vị khác đều phải nộp Biên bản giao nhận TSCĐ.
Hoá đơn này được lập thành 3 liên: liên 1 lưu kho, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 lưu tại phòng kế toán
Đối với hệ thống chứng từ sử dụng để hạch toán giảm TSCĐHH công ty thường dùng những loại chứng từ chủ yếu sau:
Quyết định nhượng bán, thanh lý, trả lại TSCĐ được cấp có thẩm quyền quyết định.
Nếu nhượng bán thanh lý phải có biên bản đấu thầu, đấu giá.
Hợp đồng kinh tế ký với người mua TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ (nếu nhượng bán)
Biên bản thanh lý TSCĐ (nếu thanh lý)
Quy trình luân chuyển chứng từ
Đối với việc tăng TSCĐ
Khi có nhu cầu mua TSCĐ thì phòng kỹ thuật làm đơn xin mua TSCĐ được tổng giám đốc ký duyệt. Khi TSCĐ về doanh nghiệp thì sẽ lập một hội đồng giao nhận tài sản cố định bao gồm một người kỹ thuật ở phía công ty, một người bên cung cấp TSCĐ và một thư ký đồng thời lập Biên bản giao nhận TSCĐ. Sau đó gửi một bản kèm theo hoá đơn mua hàng lên phòng kế toán. Trên cơ sở đó kế toán lập phiếu nhập kho phiếu này được lập thành ba liên :
Một phiếu gửi cho kho
Một lưu lại kế toán làm chứng từ gốc
Một liên gửi cho kế toán thanh toán kèm theo hoá đơn mua hàng nếu tanh toán ngay hoặc kế toán công nợ để theo công nợ.
Đối với TSCĐ giảm do thanh lý
Khi nhận được giấy báo hỏng TSCĐ của các xí nghiệp, các bộ phận phòng kỹ thuật sẽ tiến hành kiểm tra.Nếu TSCĐ hỏng không sửa chữa được giám đốc kỹ thật sẽ tổ chức một hội đồng thanh lý TSCĐ.Họi đồng lập “Biên bản thanh lý TSCĐ” và gửi cho phòng kế toán tiến hành huỷ thẻ TSCĐ.
Ngoài ra TSCĐ tăng hay giảm còn do nguyên nhân đánh giá lại TSCĐ. Cứ 6 tháng một lần công ty lập hội đồng đánh giá lại TSCĐ. Kế toán căn cứ vao “Biên bản đánh giá lại TSCĐ” do hội đồng chuyển tới để ghi vào sổ tăng (giảm)
Việc tăng, giảm TSCĐ được thể hiện quy trình sau :
Sơ đồ luân chuyển chứng từ TSCĐ
Các quyết định tăng, giảm TSCĐ
Phòng kỹ thuật
Kho
Kế toán TSCĐ
Kế toán TSCĐ
Công ty cũng có sử dụng thẻ TSCĐ và sổ chi tiết TSCĐ để tổ chức hạch toán trên sổ kế toán:
Đối với thẻ TSCĐ: Được lập theo mẫu quy định trong hệ thống chứng từ kế toán Việt Nam. Mỗi TSCĐ vào một tờ thẻ và ghi đầy đủ các thông tin của tờ thẻ TSCĐ.
Đối với sổ chi tiết TSCĐ: lập theo mẫu quy định, có các loại sau:
Sổ chi tiết theo loại TSCĐ
Sổ chi tiết theo nơi sử dụng TSCĐ
Cách ghi: mỗi TSCĐ ghi một dòng. Nếu TSCĐ giảm thì ta vừa ghi vào thẻ vừa ghi vào sổ chi tiết.
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Thẻ TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái TK211, 214
Bảng tăng, giảm TSCĐ
Bảng tính khấu hao TSCĐ
Sơ đồ quy trình ghi sổ:
Quy trình ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ kế toán sẽ lập thẻ TSCĐ theo từng đối tượng, ghi thẻ TSCĐ, sau đó kế toán mở sổ chi tiết TSCĐ, sổ này được theo dõi chi tiết cho từng TSCĐ phân theo nguồn hình thành và theo dõi tình hình khấu hao TSCĐ. Số liệu từ sổ chi tiết sẽ được chuyển ghi vào sổ Nhật ký chúng và sổ cái TK có liên quan. Định kỳ hoặc cuối tháng kế toán sẽ lập bảng tăng giảm TSCĐ đồng thời căn cứ vào Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ kế toán sẽ lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Ngoài ra để hạch toán khấu hao TSCĐ công ty còn sử dụng Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ,
Đánh giá TSCĐ: Đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ, đánh giá nguyên giá TSCĐ hoặc theo giá trị còn lại của TSCĐ
Nguyên giá TSCĐ: Bao gồm tất cả các chi phí có liên quan đến việc xây dựng, mua sắm TSCĐ kể cả chi phí vận chuyển, bốc dỡ,lắp đặt, chạy thử trước khi dùng và lệ phí trước bạ( nếu có)
TSCĐHH mua sắm
Nguyên giá TSCĐ loại mua sắm bao gồm giá thực tế phải trả( Trừ chiết khấu thương mại giảm giá) và các khoản thuế (trừ các khoản thuế được hoàn lại) và chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, chi phí chuyên gia...) ( trừ các khoản thu được từ sản phẩm phế liệu do chạy thử nếu có.)
TSCĐ mua theo phương thức trả chậm trả góp
Nguyên giá được phản ánh ngay giá mua tại thời điểm mua không bao gồm lãi trả chậm, trả góp.
TSCĐHH mua dưới hình thức trao đổi
+ Trao đổi tương tự
Nguyên giá của TSCĐ nhận về là giá trị còn lại sau khi đem trao đổi.
+ Trao đổi không tương tự
Nguyên giá của TSCĐ nhận về là giá trị hợp lý do hai bên thoả thuận.
TSCĐ đầu tư xây dựng cơ bản cho thầu
Nguyên giá là giá trị quyết toán của công trình và các chi phí trực tiếp khác, lệ phí trước bạ (nếu có)
Sơ đồ và phương pháp hạch toán: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Hạch toán các nghiệp vụ làm tăng tài sản
+ TSCĐ tăng do mua sắm
1-Mua sắm trực tiếp không qua lắp đặt
Bút toán ghi tăng TSCĐHH
Nợ TK 211 : Nguyên giá
Nợ TK 133 : VAT được khấu trừ
Có TK 111,112,331,341...: Tổng giá thanh toán
Bút toán kết chuyển nguồn vốn
Nếu TSCĐ được mua ngoài bằng nguồn vốn kinh doanh thì không phải ghi kết chuyển nguồn vốn
Nếu TSCĐ được mua bằng nguồn vốn khấu hao cơ bản ghi đơn:
Có TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản theo nguyên giá
Nếu TSCĐ được mua bằng nguồn vay dài hạn thì chưa ghi bút toán kết chuyển nguồn vốn, sau này căn cứ vào nguồn vốn dùng để trả nợ tiền vay mới ghi kết chuyển.
Nếu TSCĐ được mua bằng nguồn vốn đầu tư XDCB hoặc các quỹ XN thì cần ghi giảm các nguồn vốn này và tăng nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 441 : Mua bằng nguồn vốn đầu tư XDCB
Nợ TK 414 : Mua bằng quỹ đầu tư XD phát triển
Nợ TK 4312 : Mua bằng quỹ phúc lợi
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
Bút toán thanh toán tiền mua TSCĐ nếu được người bán cho chiết khấu thanh toán do thanh toán sớm:
Nợ TK 331 : Tổng số tiền đã trả
Có TK 515 : doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 111,112 : Thanh toán số còn lại
o Bút toán:Nếu được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá
Nợ TK 111,112,331 : Số tiền chiết khấu thương mại , giảm giá có thuế
Có TK 211 : Số tiền chiết khấu thương mại chưa có thuế
Có TK 133 : Số thuế GTGT chiết khấu thương mại, giảm giá.
2-Mua sắm cần qua lắp đặt
TK 111,112,331,341
TK 2411
TK 211
TSCĐ cần qua lắp đặt
K/chuyển
Khi lắp đặt xong
Giá chưa thuế
Tổng giá tt
VAT được khấu trừ
VAT được khấu trừ
CF lắp đặt
TK 152,111,112,331..
TK 133
Kết chuyển nguồn vốn : Tương tự như bút toán kết chuyển trên.
3- Mua sắm theo phương thức trả chậm, trả góp.
TK 331
TK 211
Định kỳ t.toán
Tiền mua TSCĐ
Tổng số
Giá chưa thuế
VAT được khấu trừ
Lãi trả chậm
TK 133
TK 142/ 242
Tổng số
TK 635
trả góp
Định kỳ K/c
Lãi trả chậm
Trả góp
TK 111, 112
Kết chuyển nguồn vốn : Tương tự như bút toán kết chuyển trên.
4- Mua nhà cửa vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất.
TK 111, 112, 331, 341
TK 211
Tổng số tiền
Phải t. toán
Giá trị nhà cửa
Vật kiến trúc chưa thuế
Giá trị quyền sd
đất chưa thuế
Vật kiến trúc
VAT của nhà cửa
TK 213
TK 133
Kết chuyển nguồn vốn : Tương tự như bút toán kết chuyển trên.
5- Mua dưới hình thức trao đổi
TK 211
TK 214
TK 811
NG TSCĐ HH
đem đi trao đổi
Giá trị hao mòn TSCĐ
HH đem đi trao đổi
NG TSCĐ HH nhận về
Trao đổi hai TSCĐHH tương tự
Trao đổi 2 TSCĐHH không tương tự
TK 211
TK 214
TK 811
NG TSCĐ HH
đem đi trao đổi
Giá trị hao mòn TSCĐ
HH đem đi trao đổi
GTCL của TS đi tr/đổi
Khi đưa TSCĐHH đi trao đổi
Ghi tăng TSCĐHH nhận về từ trao đổi
TK 711
TK 131
TK 211
Giá trị hợp lý của
TSCĐHH đi tr/đổi
VAT phải nộp
Gi/trị hợp lý và
VAT của TSCĐ
TK 3331
đem đi tr/đổi
Giá trị hợp lý và VAT của TS
đem đi tr/đổi
Giá trị hợp lý của
TSCĐ nhận về
VAT được khấu trừ
TK 133
TK 111, 112
Nhận về số tiền chênh lệch
Trả số tiền còn thiếu
6- TSCĐHH tăng do đầu tư XDCB hoàn thành bàn giao
TK 211
TK 152, 153, 334, 338, 214
TK 2412
Chi phí đ/tư xây dựng c/bản t.tế phát sinh
TK 133
VAT của VL
D/v mua về sd ngay
VAT được khấu trừ
TK 111, 112, 331
Nhận bàn giao công trình
XDCB cho thầu
Khi công trình hoàn
Thành bàn giao
Kết chuyển nguồn vốn : Tương tự như bút toán kết chuyển trên
Hạch toán các nghiệp vụ giảm TSCĐHH
TSCĐHH của công ty giảm phần lớn do thanh lý và nhượng bán
TK 211
TK 214
TK 3331
TK 111, 112...
Giảm sổ TSCĐ khi
Nhg bán th/lý
Giá trị đã
Hao mòn
GTCL
TK 811
TK 111, 112...
TK 911
TK 711
VAT
Phải nộp
Chi phí nhg bán, thlý
Phát sinh
TK 133
VAT đc k/trừ
K/ch CP
Cuối năm
K/ch T/nhập
Cuối năm
Tổng số tiền thu
Từ nhg bán thanh lý
Hạch toán khấu hao TSCĐHH
Hao mòn TSCĐ : Hao mòn là hiện tượng khách quan, TSCĐ bị giảm giá trị và giá trị sử dụng cho quá trình sử dụng, do tác động của tự nhiên và do tiến độ của kỹ thuật.
Khấu hao TSCĐ: Đây là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi dần giá trị đã hao mòn của TSCĐ tích luỹ lại hình thành một nguồn vốn dùng để tái đàu tư TSCĐ khi nó hư hỏng. Hay khấu hao là biểu hiện bằng tiền của giá trị đã hao mòn.
Tài khoản sử dụng : TK 214 “ Khấu hao TSCĐ”
Công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo quy định của chuẩn mực kế toán , phương pháp khấu hao đường thẳng. Tỷ lệ khấu hao áp dụng phù hợp vứoi quy định tại Quyết định 166/199/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính như sau :
Trang thiết bị và dụng cụ quản lý văn phòng: 4 năm
Máy móc thiết bị sản xuất : 10 năm
Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức:
Mức khấu hao trung bình của TSCĐ
=
Nguyên giá
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao táhng của TSCĐ
=
Mức khấu hao trung bình năm của TSCĐ
12
Mức khấu hao trung bình hàng năm được phép làm tròn số đến con số hàng đơn vị
Việc tính khấu hao TSCĐ được thực hiện vào một ngày, hàng tháng theo nguyên tắc tròn tháng: TSCĐ tăng ( giảm) tháng này thì tháng sau mới tính khấu hao. Để tính khấu hao tháng này thì tính trên cơ sở khấu hao tháng trước và số khấu hao tăng, giảm trong tháng
Số khấu hao phải trích = Số KH đã trích + Số KH tăng - Số KH giảm
Hàng tháng tháng truớc trong tháng trong tháng
ở công ty may Garnet việc tính và phân bổ khấu hao được thực hiện trên bảng phân bổ khấu hao.
Cơ sở lập : Bảng phân bổ khấu hao tháng trước
Các chứng từ tăng giảm TSCĐ tháng trước và thời gian sử dụng của từng TSCĐ tăng( giảm)
Phương pháp lập:
Số khấu hao đã trích tháng trước: Căn cứ vào chỉ tiêu IV “ Số khấu hao phải trích tháng này” của bảng khấu hao tháng trước và ghi vào chỉ tiêu I của bảng phân bổ khấu hao tháng này “ Số khấu hao đã trích tháng trước”
Số khấu hao tăng trong tháng: Căn cứ vào chứng từ tăng TSCĐ tháng truớc và thời gian sử dụng của TSCĐ tính ra mức khấu hao tăng.
Mức khấu hao = Nguyên giá
Số năm sử dụng *12
Số khấu hao giảm trong tháng: Căn cứ vào chứng từ giảm TSCĐ tháng trước và thời gian sử dụng để tính ra mức khấu hao giảm và ghi vào cột cho các đối tượng phù hợp.
2.Kế toán Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã qua tác động của lao động con người và được các đơn vị sản xuất kinh doanh sử dụng để làm chất liệu ban đầu chế tạo ra sản phẩm mới.
Công ty may Garnet Nam Định nhập vật liệu chủ yếu từ Hàn Quốc và Trung và chỉ nhập một số mặt hàng ở Việt Nam và chủ yếu là các bạn hàng như Công ty Đông San, Công ty Vinatex...
Tài khoản sử dụng
TK 152 “ Nguyên vật liệu” - Kết cấu Tài khoản: Bên nợ: Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập trong kỳ
Giá thực tế của Nguyên vật liệu thừa trong kiểm kê
Bên có: Giá của Nguyên vật liệu thực tế xuất kho trong kỳ
Chiết khấu thương mại, giảm giá, hàng mua trả lại người bán.
Giá thực tế của nguyên vật liệu thiếu hụt trong kỳ.
Dư nợ : Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho
Căn cứ vào tích chất và vai trò của vật liệu tham gia vào quá trình sản xuát mà nguyên phụ liệu được chia thành :
Nguyên vật liệu chính : Bao gồm các loại vải chính, dựng mếch, bông, lông, da .. Vải chính là chủ yếu tạo nên sản phẩm.
Phụ liệu : Khoá, ôzê các loại mác, ken vai, đệm, mút.... là các loại vạt liệu tham gia cấu tạo nên thực thể sản phẩm nhưng nó có giá trị tương đói nhỏ so với giá trị các loại vải chính trong mỗi sản phẩm.
Nhiên liệu : Chủ yếu là xăng dầu để cung cấp cho laọi xe vật tải.
Phụ tùng thay thế : dao cắt, me thoi, kim máy, chân vịt, vít các loại ... là các phụ tùng và thay thế cho máy móc các loại công ty.
Bao bì, giấy gói.
Phế liệu thu hồi .
Nguyên vật liệu được nhập chủ yếu từ Hàn Quốc và Trung Quốc
Chứng từ, sổ sách
Phương pháp lập chứng từ: Công ty sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán vật liệu
Các loại chứng từ mà công ty sử dụng :
Biên bản kiểm nghiệm
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Quy trình luân chuyển chứng từ
Đối với vật tư nhập kho
Đối với mỗi hàng gia công thì sau mỗi hợp đồng sản xuất giữa công ty và các hãng nước ngoài thì các hãng chuyển đến công ty. ở đây, thủ kho tiến hành kiểm tra lại về số lượng và chất lượng như đã ký kết hợp đồng.Sau đố nhập kho vật liệu ghi theo số thực. Phiếu nhập kho được lập thành ba liên :
. Một liên lưư tại kho
. Một liên gửi cho người vận chuyển đến .
. Một liên gửi cho phòng kế toán.
Đối với hàng mua ngoài : Sản xuất cho hàng FOB
Theo kế hoạch hoặc các xí nghiệp có nhu cầu cần mua thêm vật tư thì bộ phận phục vụ sản xuất làm đơn xin mua vật tư. Người đi mua chuyển hoá đơn cho thủ kho. Thủ kho tiến hành kiểm tra chất lượng và số lượng và lập biên bản kiểm kê vật tư. Đồng thời phòng phục vụ sản xuất lập phiếu nhập kho đưa cho thủ kho ghi số thực nhập vào phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho lập thành hai liên:
Một liên lưu tại phòng phục vụ sản xuất
Một liên gửi cho thủ kho kèm theo hoá đơn giá trị gia tăng. Sau khi thủ kho ghi xong vào thẻ kho thì thủ kho sẽ gửi phiếu nhập kho cùng với hoá đơn cho phòng kế toán .
Đối với vật tư xuất kho dùng cho các xí nghiệp xuất
Căn cứ vào lệnh sản xuất và bảng hệ thống các định mức vật tư của phòng xuất nhập khẩu. Sau khi tổng giám đốc ký duyệt chuyển xuống cho kho và yêu cầu kho xuất vật tư. Thủ kho tiến hành lập phiếu xuất kho, phiếu này được lập thành ba liên :
Một liên lưu lại.
Một liên gửi cho các xí nghiệp
Một liên gửi cho phòng kế toán
Đối với xuất vật tư ra bên ngoài
Được lệnh của tổng giám đốc ký duyệt bán ra bên ngoài thì phòng phục vụ sản xuất căn cứ vào lệnh đó viết phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Phiếu này đựoc lập thành ba liên :
Một liên lưu tại phòng phục vụ sản xuất
Một liên đưa cho thủ kho để vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán
Một liên đưa cho ngưòi vận chuyển
Quy trìng luân chuyển chứng từ được thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ luân chuyển chứng từ vật Tư
yêu cầu mua, nhập hàng
Phòng kế toán
yêu cầu xuất nguyên vật liệu
kho
phòng phục vụ sản xuất
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu
Phiếu Nhập kho
Sổ kế toán chi tiết NVL
Thẻ kho
Phiếu Xuất kho
Bảng TH
Nhập -Xuất - Tồn
Sổ kế toán tổng hợp
đối chiếu, kiểm tra
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
Nội dung và phương pháp ghi thẻ song song hạch toán chi tiết nguyên vật liệu,
ở kho: Thủ kho mở thẻ kho để theo dõi tình hình Nhập-xuất-tồn kho nguyên vật liệu, về mặt số lượng hiện vật. Mỗi thẻ kho được mở cho một loại Nguyên vật liệu, mỗi chứng từ được ghi một dòng vào thẻ kho ( ghi hàng ngày) tính ra số tồn kho cuối ngày và ghi vào thẻ kho sau đó thủ kho sắp xếp lại chứng từ lập phiếu giao nhận chứng từ và chuyển vào phòng kế toán.
ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu để theo dõi tình hình nhập – xuất - tồn kho Nguyên vật liệu, theo chỉ tiêu số lượng hiện vật, lẫn giá trị. Mỗi trang sổ hoặc một số trang sổ được theo dõi riêng cho từng loại nguyên vật liệu và ghi một hàng ngày theo chứng từ nhập, xuất. Cuối tháng cộng sổ kế toán chi tiết để đối chiếu với thẻ kho về mặt số lượng hiện vật và để lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn. Trong bảng mỗi loại nguyên vật liệu, chỉ ghi 1 dòng vào cuối tháng. Cộng bảng nhập - xuất - tồn để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp về mặt giá trị.
Đánh giá nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu phục vụ trực tiếp cho sản xuất của công ty được nhập kho từ nhiều nguồn gốc khác nhau nên việc tính giá theo giá trị thực tế của nguyên vật liệu cũng khác nhau.
- Giá thực tế của nguyên vật liệu mua ngoài: vật liệu mua ngoài của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguyên vật liệu nhập kho. Do công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên đối với hoá đơn GTGT, giá mua nguyên vật liệu là giá ghi trên hoá đơn không bao gồm thuế GTGT
Chi phí thu mua gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền công tác phí của cán bộ thu mua hoặc chi phí của bộ phận thu mua độc lập, tiền thuê kho, bãi, hao hụt trong định mức... phát sinh từ nơi mua về đến kho công ty được tính trong giá thực tế của nguyên vật liệu mua ngoài.
Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho: ở công ty này sử dụng phương pháp giá thực tế đích danh để tính giá cho nguyên vật liệu xuất, khi xuất lô hàng hàng sẽ lấy giá nhập của lô hàng đó để tính.
Phương pháp hạch toán
Công ty sử dụng phương pháp kê khái thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi phản ánh một cách liên tục, thường xuyên tình hình nhập – xuất – tồn kho vật tư hàng hoá trên sổ kế toán. Theo phương pháp này trên các tài khoản hàng tồn kho không chỉ theo dõi số tồn mà còn theo dõi cả tình hình biến động tăng giảm của vật tư, hàng hoá.
Sơ đồ hạch toán
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết 152
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái TK 152
Báo cáo kế toán
đối chiếu, kiểm tra
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
Sơ đồ Hạch toán tổng hợp
3.Kế toán tiền lương
Tiền lương: Là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế hay số lượng sản phẩm hay công việc đã hoàn thành.
Chứng từ, sổ sách
Công ty sử dụng các loại chứng từ sau để hạch toán chi tiết tiền lương hàng tháng của công ty: Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương
Bảng nghỉ hưởng BHXH
Bảng thanh toán BHXH
Phiếu làm thêm giờ
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành
Quy trình luân chuyển chứng từ
Giấy nghỉ ốm
Bảng chấm công
Chứng từ kalđ
Bảng thanh toán lương phân xưởng
Bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp
Bảng phân bổ
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Căn cứ vào bàng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, phiếu nghỉ BHXH, các bộ lao động tiền lương sẽ lập bảng thanh toán lương cho từng bộ phận. Bảng thanh toán lương được chuyển sang phòng kế toán cho kế toán viên lập giấy đề nghị chi lương, sau khi được kế toán trưởng duyệt, thủ quỹ sẽ xuất quỹ để chi lương cho từng bộ phận dựa vào bảng thanh toán lương, bảng thanh toán làm thêm giờ, kế toán viên tập hợp, phân loại chứng từ cho từng đối tượng sử dụng, tính số tiền để ghi vào bảng phân bổ lương và BHXH, đây là chứng từ để ghi vào sổ kế toán khác.
Căn cứ vào tỷ lệ chi BHXH, BHYT, KPCĐ và tổng số lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng để tính ra số tiền phải chi BHXH, BHYT, KPCĐ. Để ghi vào các dòng phù hợp, các khoản trích theo lương được thực hiện vào cuối mỗi thángvới tỷ lệ như sau:
Trích lập quỹ BHXH: Trích 20% tổng tiền lương cơ bản của công nhân viên trong đó 15 % tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 5 % người lao động phải nộp.
Trích lập quỹ BHYT: trích 3% trên tổng tiền lương cơ bản cuả công nhân viên, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào lương của người lao động.
Trích KPCĐ: trích 2% trên tổng tiền lương cơ bản của công nhân viên, trong đó 1 cho công đoàn cấp trên, 1% để lại cho công đoàn công ty.
Số liệu trên bảng phân bổ tiền lương được dùng để ghi sổ chi tiết,chi phí sản xuất kinh doanh là cơ sở đề tính giá thành sản phẩm. Cuối tháng,kế toán viên lập bảng thanh toán BHXH, chuyển cho trưởng ban BHXH xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt, bảng này được lập làm 2 liên tại phòng kế toán, một liên tại cơ quan quản lý quỹ BHXH để thanh toán số thực chi.
Các loại sổ để hạch toán tổng hợp tiền lương :
Sổ Nhật ký chung
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Nhật ký chung
Bảng tổng hợp chi tiết334
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái TK 334, 338
Báo cáo kế toán
đối chiếu, kiểm tra
ghi hàng ngày
ghi cuối tháng
Sổ cái cho tài khoản 334”phải trả công nhân viên” ; 338 “ phải trả khác”
Nội dung kế toán tiền lương ở công ty
Công ty may Garnet hiện nay áp dụng hai hình thức trả lương:
Trả lương theo sản phẩm ( áp dụng đối với công nhân)
Trả lương theo thời gian ( áp dụng với nhân viên văn phòng)
Ngoài ra công ty còn có các khoản thu nhập khác như tiền cơm ca, tiến trách nhiệm, tiền độc hại, tiền thâm niên.
Hình thức trả lương theo sản phẩm: là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng sản phẩmhay công việc mà người lao động đã hoàn thành.
Tiền lương sản phẩm của công nhân sản xuất trực tiếp
Lương sản phẩm = Số sản phẩm hoàn thành * đơn giá lương sản phẩm
Tiền lương khối gián tiếp
Lương sản phẩm = ngày lương * Hệ số chức danh
Trong đó lương ngày do công ty lập ra
Lương ngày = Tổng lương sản * số ngày công + tổng lương
phẩm trong giờ lao động
Hệ số chức danh: căn cứ vào chức vụ của từng người mà có hệ số khác nhau.
Hình thức trả lương theo thời gian ( phép, lễ, tết, học tập...): Là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và trình độ thành thạo nghề nghiệp của người lao động
Lương thời gian = (Lương cơ bản * ngày công)/26
Phụ cấp thâm niên = Số ngày làm việc * Lương cơ bản * 1%
Lương phụ cấp trách nhiệm = Lương tối thiểu * tỷ lệ phụ cấp
Cơm ca = Số ngày công lao động * 4000 đ
Các khoản trừ lương
BHXH = ( Lương cấp bậc + Phụ cấp thâm niên) *5%
BHYT, KPCĐ = Lương cấp bậc * 2%
Còn lĩnh = Tổng lương – (BHXH+BHYT+KPCĐ+ cơm ca)
Công ty phát lương cho cán bộ công nhân viên vào ngày mùng 8 tháng sau. Tuy nhiên cũng có thể tạm ứng đối với cán bộ công nhân viên đề nghị và được sự đồng ý của người có thẩm quyền. Việc chi trả lương do thủ quỹ thực hiện. Thủ quỹ căn cứ vào bảng thanh toán lương và BHXH để trả lương cho cán bộ công nhân viên.
Tài khoản sử dụng
TK 334 “ Phải trả công nhân viên”- Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên
Tiền lương, thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả đã ứng cho công nhân viên
Bên có: Tiền lương, thưởng, BHXH, các khoản khác phải trả công nhân viên
Số dư có: tiền lương, thưởng BHXH , các khoản khác phải trả công nhân viên
Số dư nợ (ít gặp): Số đã trả công nhân viên > số phải trả công nhân viên
Tài khoản được chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương
Thanh toán các khoản khác
Tài khoản 338 “phải trả phải nộp khác” dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan nhà nước, cho các tổ chức xã hội ...
Tài khoản 338 được chi tiết thành 5 tiểu khoản cấp hai :
TK 3382 :Kinh pkí công đoàn
TK 3383-1 : Quyết toán Bảo hiểm xã hội
TK3383-2 : Quyết toán lương ốm
TK 3384 : Bảo hiểm y tế
TK 3385 : Kinh phí nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khoẻ.
Phương pháp hạch toán
TK 333
TK 334
TK 622
TK 627
TK 338
TK 141
TK 3388
TK 1388
TK 338
TK 335
TK 241,1562
TK 111
TK 642
TK 641
Khấu trừ thuế thu nhập
Tiền lương phải t. toán
Cho CN trực tiếp sản xuất
Lương nghỉ fép t.tế
Phải thanh toán
Trích trc TL nghỉ
fép của CN trực tiếp
Khấu trừ BHXH, BHYT
Khấu trừ tiền tạm ứng
Khấu trừ các khoản fải thu khác
Tiền lương ở nhân viên phân xưởng
Tiền lương nhân viên hoạt động khác
Tiền lương nhân viên bán hàng
Tiền lương nhân viên quản lý chung
BHXH phải thanh toán cho CN
Tiền thưởng phải t. toán cho CN
ứng lương và t.toán cho CN
Giữ hộ tiền lương cho CN
TK 4311
4.Kế toán Chi phí sản xuất-giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất kinh doanh: Là biểu hiện bằng tiền của các hao phí vềlao động sống và lao động hiện vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh: ở công ty may Garnet phân chia chi phí sản xuất kinh doanh theo khoản mục trong giá thành.Do đó có 3 loại chi phí sản xuất:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Ngoài ra giá thành đày đủ của sản phẩm dịch vụ còn có thêm 2 khoản mục chi phí: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chứng từ, sổ sách
Công ty sử dụng hệ thống các chứng từ sau
Phiếu xuất kho
Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng
Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn NVL, ccdc.
Bảng thanh toán tiền lương, phụ cấp..
Các phiếu chi tiền mặt, giấy báo nợ, có
...
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản sử dụng
TK 621” Chi phi nguyên vật liệu trực tiếp”
Bên nợ : CPNVLTT thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có : Giá trị NVL xuất dùng sử dụng ko hết nhập lại kho
Cuối kỳ kết chuyển CPNVLTT sang tài khoản tính giá thành
Ko co số dư
TK 152
TK 621
TK 152
Xuất NVL TT chế tạo sản phẩm
TK 111, 112,331.
NVL mua ngoài sd ngay chế tạo sản phẩm
TK 154
NVL xuất dùng sd ko hết nhập kho
K/ch CPNVLTT cuối kỳ
TK 133
VAT đc khấu trừ
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản sử dụng
TK 622” Chi phí nhân công trực tiếp”
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có : Kết chuyển CPNCTT sang tài khoản tính giá thành
TK 334
TK 622
TK 154
Tiền lg, fụ cấp thường xuyên, tiền ăn
Ca phải trả CNTT sản xuất
K/ch CPNCTTSX cuối kỳ
TK 335
Trích trc tiền lg nghỉ fép theo KH
TK 3382-4
Trích KPCĐ,BHXH,BHYT theo
Tiền lương của CNTTSX
Ko có số dư
Hạch toán chi phí sản xuất chung
Tài khoản sử dụng
TK 627” Chi phí sản xuất chung”
Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh
Bên có: Kết chuyển CPSXC sang tài khoản tính giá thành
Ko có số dư
Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất ở từng phân xưởng như: chi phí NVL, công cụ dụng cụ dùng chung cho phân xưởng, chi phí khấu hao nhà xưởng, chi phí lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, chi phí dịch vụ mua ngoài như điện, nước
Tổng hợp chi phí sản xuất, xác định giá trị sản phẩm dở dang
Tài khoản sử dụng
TK 154 “ Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Bên nợ: Kết chuyển CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC cuối kỳ
Bên có: Giá trị phế liệu thu hồi từ sx và giá trị sp hỏng ko thể sửa chữa đc
Giá trị NVL gia công xong nhập lại kho
Tổng giá thành sx thực tế của sản phẩm, dịch vụ trong kỳ
Dư nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
Xác định giá trị sản phẩm dở dang
Công ty xác định giá trị sản phẩm dở dang theo phương pháp sản lượng ước tính tương đương
Theo phương pháp này căn cứ vào số lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành sản phẩm dở dang để quy đổi ra spdd hoàn thành, sau đó tính giá trị spdd
Giá trị spdd
=
CP NVL chính tính cho spdd
+
CP chế biến tính cho spdd
Trong đó
CP NVL chính tính cho spdd
=
CP NVL chính dd đầu kỳ
+
CP NVL chính FS trong kỳ
+
Sp dd ko quy đổi
SP hoàn thành
*
SP dd ko quy đổi
Tính giá thành sản phẩm
Do đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ của công ty nên công ty xác định đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Chu kỳ sản xuất nên định kỳ hàng tháng, công ty tổ chức tính giá thành sản phẩm. Kỳ tính giá thành của công ty là hàng tháng. Việc xác định kỳ tính giá thành của công ty là đúng đắn, phát huy khả năng kiểm tra, giám đốc của kế toán đối với các yếu tố chi phí sản xuất, phát hiện kịp thời các trường hợp gây thất thoát, lãng phí chi phí để từ đó có các biện pháp xử lý thích hợp.
Để phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và yêu cầu quản lý của công ty. Phương pháp tính giá thành được áp dụng là phương pháp trực tiếp giản đơn.
Cuối tháng, căn cứ vào các báo cáo sản phẩm hoàn thành nhập kho, chi phí sản xuất đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm.
Nếu ko có sản phẩm dở dang: Tổng giá thành sx t.tế = Tổng chi phí sx t.tế
Nếu có sản phẩm dở dang:
Tổng giá thành sx t.tế= Gtrị sp dd + CPsx FS – Gtrị sp dd
đầu kỳ Trong kỳ cuối kỳ
Giá thành thực tế đơn vị sản phẩm
=
Tổng Zsx t.tế của sp
Số lượng sp hoàn thành
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ chi tiết TK 621,622,627
Sổ cái TK 621, 622, 627, 154
Sổ chi tiết TK 154
Bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thnàh
Bảng cân đối số phát sinh
Bảng cân đối kế toán
Sơ đồ hạch toán tổng hợp
IV.Báo cáo kế toán tại công ty
Công ty may TNHH Garnet có sử dụng hệ thống báo cáo kế toán theo
chế độ kế toán Việt Nam quy định, với các loại báo cáo sau:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo này được lập vào cuối năm và được kiểm tra bởi công ty kiểm toán do công ty lựa chọn.
Mẫu các báo cáo của công ty được trình bày ở phần phụ lục
Phần III: Nhận xét đánh giá về tổ chức hạch toán ké toán tại công ty
Công tác kế toán đóng vai trò không thẻ thiếu được trong bộ máy quản lý nó cung cấp thông tin về tài chính và kết quả kinh doanh, là cơ sở cho việc ra quyết định quản lý. Do vậy công tác kế toán càng hiệu quả thì công ty càng ra các quyết định đúng đắn để mở rộng công ty về quy mô cũng như chất lượng hoạt động. bởi thế mà bất kỳ một công ty nào cũng luôn hoàn thiện công tác kế toán công ty một cách hoàn chỉnh. Riêng đối với công ty May TNHH Garnet thì công tác kế toán đã đạt được một số thành tựu đáng kể.
I. Những thành tựu đạt được
Về tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán công ty
Bộ máy quản lý và bộ máy kế toán gọn nhẹ nhưng hoạt động rất hiệu
quả, có kỷ luật chặt chẽ và thống nhất với nhau. Công tác kế toán tại công ty
tuân thủ các quy chế, quy định về quản lý tài chính và kế toán của Nhà nước,
bộ máy kế toán hoạt động có quy củ khoa học phù hợp với quy mô sản xuất
của công ty được tổ chức phù hợp với yêu cầu công việc. Trình độ chuyên
môn của các nhân viên trong phòng kế toán cao và đồng đều, rất thuận tiện
cho công việc. Ngoài phần hành chính của mình mỗi cán bộ kế toán còn đảm
nhiệm thêm một số công việc hạch toán để hiểu biết hơn. Điều này làm bộ
máy ké toán hợp lý hơn, giảm sức ép công việc khi có nhiều nghiệp vụ phát
sinh. Phòng kế toán và các phòng ban khác đều được trang bị thiết bị văn
phòng hiện đại và sử dụng phần mềm kế toán. Do đó đã tiết kiệm được rất
nhiều thời gian cho nhân viên kế toán và sẵn sàng cung cấp mọi thông tin tài
chính trong công ty và bất cứ lúc nào cho Tổng giám đốc.
Công ty đã chuyển kế toán thủ công sang kế toán máy công ty giúp cho việc hạch toán và lưu giữ chứng từ được gọn nhẹ. Do vậy công tác kế toán chỉ còn đi sâu vào chất lượng là giải quyết các nghiệp vụ phát sinh như nào cho hợp lý.
Về công tác hạch toán kế toán
- Công ty luôn chấp hành các chính sách, chế độ kế toán tài chính của Nhà nước, tổ chức sổ sách một cách phù hợp. Tổ chức kế toán đầy đủ, hợp thức các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhờ đó kế toán đã góp phần bảo vệ tài sản của Công ty, đảm bảo lĩnh vực sản xuất và lưu thông đạt hiệu quả cao.
Do đặc diểm kinh doanh của công ty mà công ty áp dụng hình thức kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp tính giá đích danh khi xuất dùng nguyên vật liêu là hợp lý. Cụ thể vật tư mua vào thường xuyên và thường xuyên sử dụng với nhiều giá khác nhau từ các nhà cung cấp khác nhau đồng thời có sự hỗ trợ của máy tính giúp cho công ty có những thông tin chính xác kịp thời và cập nhật về hàng tồn kho cũng như tính đúng giá trị thực của nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất tư đó tính giá thành chính xác để từ dó công ty có các biện pháp hạ giá thành sản phẩm đến mức tối đa.
Chi phí sản xuất của công ty đã được tổ chức quản lý nguyên vật liệu về mặt số lượng theo định mức đã khuyến khích tiết kiệm chi phí sán xuất. Bên cạnh đó công ty cũng đưa ra các biện pháp xử lý nghiêm khắc cho những hành động làm ấu làm bừa, đã khuyến khích công nhân có tinh thần trách nhiệm cao trong lao động sản xuất.
Tại công ty may TNHH Garnet, kỳ tính giá thành là 1 tháng đảm bảo việc cung cấp số liệu được kịp thời cho yêu cầu quản trị của công ty.
Về tình hình tài chính
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh hiện nay, cạnh tranh là để vươn
lên là một điều rất quan trọng với bất kỳ một công ty nào. Để đạt được mức
lợi nhuận cao nhất với khả năng của mình là mục tiêu và hướng đi chính trong
các công ty sản xuất hiện nay.
Công ty may TNHH Garnet tuy mới được thành lập hơn 2 năm nhưng
công ty cũng trải qua nhiều biến động. Song công ty đã có nhiều biện pháp
năng động, quyết đoán trong điều hành sản xuất kinh doanh, cùng với sự nỗ
lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đến nay công
ty đang từng bước ổn định khắc phục dần những khó khăn và hoạt động sản
xuất kinh doanh ngày càng phát triển với tốc độ năm sau cao hơn năm trước
Các mặt hàng của công ty đã từng bước chiếm lĩnh được thị trường nước
ngoài.
Có thể nói rằng tình hình kinh doanh của công ty là khá khả quan, tổng giá trị các đơn đặt hàng năm nay tăng hơn năm trước, tiền lương bình quân của công ty cũng tăng lên...Tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty đầu năm 2004 là 13,268,821,000 đ ( mười ba tỷ hai trăm sáu tám triệu tám trăm hai mươi mốt nghìn đồng) mà đến cuối năm 2004 đã tăng lên 17,671,572,664 đ ( mười bảy tỷ sáu trăm bảy mốt triệu năm trăm bảy hai nghìn sáu trăm sáu mươi tư đồng). Đây là con số khá lớn so với các doanh nghiệp kinh doanh cùng ngành. Công ty cũng hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ ngân sách với ngân sách Nhà nước.
Về tình hình thị trường tiêu thụ
Sản phẩm của công ty được tiêu thụ ở thị trường các nước EU và Hoa Kỳ. Đây là thị trường lớn và là thị trường mà bất cứ doanh nghiệp cùng ngành đều mướn thâm nhập vào. Tuy nhiên để có thể thâm nhập sau vào thị trường này công ty cần chú ý đến vấn đề chất lượng sản phẩm, mẫu mã thời trang của sản phẩm. Năm 2001, Hiệp định thương mại Việt – Mỹ có hiệu lực, Việt Nam được hưởng quy chế tối huệ quốc của Hoa Kỳ. Từ đó đã mở ra thị trường may mặc đầy tiềm năng cho ngành may mặc Việt Nam vì Mỹ là thị trường lớn nhất Thế giới. Ngay từ khi mới bước vào hoạt động công ty Garnet đã thâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ và thu được giá trị tiêu thụ khá lớn ở thị trường này.
II. Những tồn tại, hạn chế và biện pháp khắc phục
Bên cạnh các thành tựu đạt được công tác kế toán công ty còn một số tồn tại nhất định.
Việc giao hàng của Công ty do Phòng phục vụ sản xuất đảm nhiệm. Chủ yếu giao hàng của Công ty là tại kho nhưng trong một số trường hợp vẫn phải giao hàng tại những địa điểm khác do khách hàng yêu cầu như Cảng Hải Phòng, Sân bay Tân Sơn Nhất, Sân bay Nội Bài... và như vậy là phải vận chuyển hàng. Nhưng mỗi khi xuất hàng ra khỏi kho, Công ty đã xác nhận là đã tiêu thụ ngay và ghi sổ như vậy chưa thể hiện quá trình tiêu thụ thành phẩm của công ty.
Công ty tổ chức sản xuất theo quy mô tương đối lớn, quy trình sản xuất liên tục, khép kín và xen kẽ các mặt hàng với nhau cho nên sẽ ảnh hưởng đến công tác quản lý chi phí trong công ty. Không theo dõi được trực tiếp tình hình quản lý và sử dụng chi phí, không đề cao tính trách nhiệm trong sản xuất, không xác định được nhân tố điển hình tích cực đến việc phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm cũng như những nguyên nhân làm tăng chi phí.
Trong tổng doanh thu của công ty thì doanh thu từ sản phẩm xuất khẩu sang nước ngoài là chiếm tỷ trọng lớn, nhưng NVL chính để sản xuất sản phẩm đó lại chủ yếu nhập tù nước ngoài nên giá mua khá cao so với thị trường trong nước, hơn nữa việc cung cấp NVL thường không kịp với tiến độ sản xuất và kế hoạch giao hàng.
Ngoài ra, ý thức tổ chức kỷ luật của công nhân chưa cao, vẫn chưa ý thức được tác phong công nghiệp vào sản xuất. Vẫn còn có hiện tượng đi làm muộn, trong lúc làm việc vẫn còn hiện tượng nói chuyện nhiều. Từ đó ảnh hưởng phần nào đến năng suất lao động của công ty, làm giảm sự phát triển hơn nữa của công ty.
Tuy nhiên để công ty có thể phát triển hơn nữa thì phải có những biện pháp chủ yếu sau :
Công ty nên tiến hành khai thác các nguồn nguyên vật liệu chính từ nhiều công ty khác, tìm cách giảm đến mức tối đa giá mua nguyên vật liệu để so thể hạ giá thành sản phẩm.
Hiện nay công ty đang sử dụng “ phiếu xuất kho” để theo dõi tình hình xuất nguyên vật liệu trong tháng. Để có thể đáp ứng được yêu cầu quản lý về vật tư cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, theo em công ty nên sử dụng chứng từ kế toán “ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức” ( mẫu số 04-VT).
Tiếp tục ổn định công ty, hoàn thiện bộ máy các phòng, phân xưởng được hoạt động tốt hơn. Nội bộ đoàn kết nhất trí, quyết tâm củng cố xây dựng công ty vững mạnh.
Tăng cường tính chủ động của công ty để giải quyết việc làm. Có chính sách khuyến khích động viên những tập thể, cá nhân tìm việc làm đem lại lợi nhuận cho công ty.
Tiếp tục hoàn thiện mô hình sản xuất của phân xưởng rà soát lại lực lượng lao động của phân xưởng. Hoàn thiện nội quy, quy chế của công ty, nội dung thoả ước lao động tập thể. Xây dựng quy chế trả lương, thưởng trong công ty để khuyến khích người lao động làm việc.
Cải tiến công tác điều hành của Tổng giám đốc, các phòng chức năng, quản đốc phân xưởng, nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật lao động của Cán bộ công nhân viên.
Tăng cường công tác quản lý tài chính, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và các luật thuế mới thực hiện tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Kết luận
Trước yêu cầu ngày càng chặt chẽ của thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp luôn phải hoàn thiện, cải tiến tổ chức công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng. Do đó việc tổ chức bộ máy quản lý phù hợp và việc tuân thủ đúng chế độ kế toán luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của nhà quản lý và người làm công tác kế toán . Giữa lý thuyết và sự vận dụng chúng vào thực tế luôn là sự vận dụng linh hoạt và sáng tạo song phải tôn trọng các điều lệ, quy định hiện hành, đảm bảo hai yêu cầu vừa chính xác hợp lý, vừa đơn giản công tác kế toán.
Qua thời gian thực tập tại công ty may TNHH Garnet đã giúp em có được những kiến thức thực tế về chuyên ngành Kế toán- Tài chính, có được sự nhìn nhận giữa lý thuyết và thực tiễn, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác sau này. Đồng thời qua quá trình tìm hiểu tại công ty em nhận thấy việc tổ chức công tác kế toán về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu đề ra của chế độ quản lý mới, phù hợp với điều kiện của công ty. Tuy nhiên ở một số khâu, một số phần việc vẫn còn có những tồn tại nhất định. Trong báo cáo này, em xin phép đóng góp một số ý kiến của bản thân với mong muốn cùng công ty hoàn thiện hơn nữa.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô giáo Trần Thị Phượng và công ty cùng các anh, chị phòng Tài chính - Kế toán đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài báo cáo này.
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20387.DOC