Tài liệu Đề tài Những vấn đề chung về bảo dưỡng kĩ thuật và sửa chữa lớn ôtô: LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường đại học GT-VT TPHCM, Em đã gặp không ít khó khăn nhưng được sự giúp đỡ từ phía nhà trường và đặc biệt là các thầy cô trong khoa cơ khí, đã tạo điều kiện cho Em hoàn thành tốt chương trình học của mình. và sau hơn 3 tháng làm luận văn tốt nghiệp Em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của các Thầy hướng dẫn. Nay em đã hoàn thành xong luận văn này, Em không biết nói gì hơn ngoài lời cảm ơn đối với các Thầy Cô đã giúp đỡ em.
Chân thành cảm ơn quý thầy:
TS. Nguyễn Chí Thanh
KS. Trần Văn Công
Đã hướng dẫn em trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn :
Quý thầy cô trực tiếp giảng dạy em trong suốt thời gian học ở trường
Quý thầy cô làm công tác quản lý trong khoa cơ khí của trường Đại học GT-VT thành phố Hồ Chí Minh.
Các bạn trong lớp CO03 đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn thành lu...
125 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1610 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Những vấn đề chung về bảo dưỡng kĩ thuật và sửa chữa lớn ôtô, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường đại học GT-VT TPHCM, Em đã gặp không ít khó khăn nhưng được sự giúp đỡ từ phía nhà trường và đặc biệt là các thầy cô trong khoa cơ khí, đã tạo điều kiện cho Em hoàn thành tốt chương trình học của mình. và sau hơn 3 tháng làm luận văn tốt nghiệp Em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của các Thầy hướng dẫn. Nay em đã hoàn thành xong luận văn này, Em không biết nói gì hơn ngoài lời cảm ơn đối với các Thầy Cô đã giúp đỡ em.
Chân thành cảm ơn quý thầy:
TS. Nguyễn Chí Thanh
KS. Trần Văn Công
Đã hướng dẫn em trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn :
Quý thầy cô trực tiếp giảng dạy em trong suốt thời gian học ở trường
Quý thầy cô làm công tác quản lý trong khoa cơ khí của trường Đại học GT-VT thành phố Hồ Chí Minh.
Các bạn trong lớp CO03 đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này
Kính chúc các Thầy, Cô cùng các bạn CO03 luôn luôn khỏe mạnh để thực hiện tốt công việc của mình.
Tp HCM tháng 4 năm 2008
SV. Vũ Hồng Quang
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 4
CHƯƠNG 1- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO DƯỠNG KĨ THUẬT VÀ SỬA CHỮA LỚN ÔTÔ
1-Mục đích, yêu cầu của bảo dưỡng định kì và sửa chữa lớn ôtô 6
2-Các thông số của xe 8
3-Công tác chuẩn bị 9
3.1. Những tư liệu về tổ chức sản xuất của một xưởng bảo dưỡng 9
3.2. Giới thiệu những thiết bị cơ bản dùng trên trạm bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên 10
3.3. Các thiết bị công nghệ dùng trong bảo dưỡng 12
3.4. Các trang thiết bị, dụng cụ dùng trong sửa chữa 13
CHƯƠNG 2-QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG ĐỊNH KÌ ÔTÔ KHÁCH 47 CHỖ
1-Phương pháp tổ chức bảo dưỡng kĩ thuật 21
2-Chỉ tiêu kĩ thuật của quy trình 22
3-Quy trình công nghệ bảo dưỡng định kỳ 23
3.1. Bảo dưỡng hàng ngày 23
3.2. Bảo dưỡng định kì 24
3.2.1. Bảo dưỡng cấp I 25
3.2.2. Bảo dưỡng cấp 2 27
3.3. Phiếu công nghệ 33
CHƯƠNG 3-QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SỬA CHỮA LỚN 38
3.1.Sơ đồ công nghệ sửa chữa lớn 38
3.2. Các phương pháp tổ chức sửa chữa lớn 38
3.3.Tổ chức sửa chữa theo vị trí cố định 39
3.4.CÔNG TÁC TIẾP NHẬN XE VÀO SỬA CHỮA LỚN
1. Kiểm tra tình trạng xe vào 40
1.1.Công tác rửa xe 40
1.2. khử dầu mỡ, bụi than, cặn nước 40
2. Lập biên bản giao nhận xe 41
3.5.CÔNG TÁC THÁO XE 41
3.5.1. Tổng tháo xe 41
3.5.2.Tháo động cơ 47
3.5.3. Tháo cầu trước 53
3.5.4. Tháo cầu sau 55
3.5.5.tháo hộp số 58
3.5.6. tháo nhíp 58
3.6.CÔNG TÁC TẨY RỬA, KIỂM TRA, PHÂN LOẠI 59
3.6.1. Chuẩn bị 59
3.6.2. Phần tẩy rửa 60
3.6. 3. Phần kiểm tra phân loại 60
a). Mục đích của công tác kiểm tra phân loại chi tiết 60
b) Nguyên tắc kiểm tra phân loại 60
c) Kiểm chọn các chi tiết 61
1. Kiểm tra chân máy 61
2. Kiểm tra trục khuỷu 61
3. Kiểm tra thanh truyền 62
4. Kiểm tra nắp máy 62
5. Kiểm tra hệ thốngd phân phối khí 62
3.7.CÔNG TÁC PHỤC HỒI
3.7.1. Mài trục cơ 63
3.7.2. Sửa chữa trục cam 65
3.7.3. Sửa chữa thanh truyền 67
3.7.4. Sửa chữa xupap, ống dẫn hướng 68
3.7.5. Sửa chữa xilanh 70
3.7.6.Sửa chữa chốt piston 70
3.7.7. Sửa chữa hộp số 70
3.7.8. Sửa chữa nhíp xe 75
3.7.9.Sửa chữa bầu nhún 78
3.7.10. Sửa chữa ly hợp 80
3.7.11. Sửa chữa cac đăng 82
3.8.CÔNG TÁC LẮP RÁP
3.8.1. Lắp ráp động cơ 84
3.8.2. Lắp cầu trước 89
3.8.3. Lắp cầu sau 92
3.8.4. lắp hộp số 95
3.8.5. lắp nhíp xe 96
3.8.6. Tổng lắp toàn bộ xe 96
KẾT LUẬN 104
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC 106
ĐẶT VẤN ĐỀ
Giới thiệu chung về xe khách 47 chỗ
Ô tô là một loại phương tiện giao thông đường bộ được sử dụng một cách phổ biến ở trên toàn thế giới, nó phục vụ một cách đắc lực và hiệu quả trong công tác vận chuyển hành khách và hàng hóa. So với ngành đường sắt và đường hàng không thì ngành đường bộ chiếm một tỉ trọng rất lớn trong công tác vận chuyển hành khách, mà phương tiện chủ yếu để vận chuyển hành khách của ngành đường bộ là ô tô khách. Ô tô khách hiện nay trên thị trường việt nam có rất nhiều chủng loại với rất nhiều hãng xe như : HUYN DAI, HINO, THACO TRƯỜNG HẢI, SAMCO… đây là những hãng xe có uy tín trên thị trường, hàng năm đã cho xuất xưởng rất nhiều loại xe khách đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Ô tô khách 47 chỗ là loại phương tiện giao thông đường bộ, so sánh với các loại phương tiện khác như xe tải, xe du lịch, xe con thì có một số khác biệt : Đối tượng phục vụ của ô tô khách 47 chỗ là hành khách nên loại ô tô này có một số đặc điểm khác biệt đối với các loại ô tô khác như:
Cách bố trí nội thất của xe tạo cảm giác thoải mái cho hành khách, ghế ngồi êm, khoảng cách giữa các hàng ghế rộng để hành khách để chân thoải mái, hệ thống chiếu sang hợp lý, có gắn máy điều hòa nhiệt độ, trần xe cao…
Có các phương tiện giải trí trên xe như đầu đĩa nghe nhạc, màn hình tivi…
Kiểu dáng lôgô của xe cũng được chú trọng để tăng tính thẩm mĩ cho xe.
Động cơ có công suất đủ lớn và hoạt động ổn định trong thời gian dài.
Hệ thống treo hoạt động êm dịu giảm thiểu tác động của mặt đường tác động lên người ngồi trong xe.
Các hệ thống phanh hoạt động ổn định và hiệu quả bảo đảm cho xe hoạt động an toàn.
Ôtô trong quá trình khai thác, sử dụng thì các tính năng vận hành, độ tin cậy, tính kinh tế và tuổi thọ của xe đều bị biến đổi theo chiều hướng xấu, do đó để duy trì tình trạng hoạt động tốt, tăng thời gian sử dụng, đảm bảo độ tin cậy thì phải thực hiện công tác bảo dưỡng định kì và sửa chữa lớn. Đề tài : Lập quy trình bảo dưỡng định kì và sửa chữa lớn ô tô khách 47 chỗ, là đề tài có tính thực tiễn cao, được sử dụng trong các nhà máy, các xưởng sửa chữa và bảo dưỡng ôtô.
CHƯƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO DƯỠNG KĨ THUẬT VÀ SỬA CHỮA LỚN ÔTÔ
1. Mục đích, yêu cầu của bảo dưỡng định kì và sửa chữa lớn ôtô
Một trong những điều kiện cơ bản để sử dụng tốt ô tô, tăng thời gian sử dụng và đảm bảo độ tin cậy của chúng trong quá trình vận hành chính là việc tiến hành kịp thời và có chất lượng công tác bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa ô tô. Trên cơ sở hệ thống bảo dưỡng và sửa chữa phòng ngừa định kỳ theo kế hoạch. Hệ thống này phối hợp các biện pháp về tổ chức và kĩ thuật thuộc các lĩnh vực kiểm tra , bảo dưỡng kĩ thuật và sửa chữa.
Căn cứ vào tính chất và nhiệm vụ của các hoạt động kỹ thuật nhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động của ô tô người ta chia ra làm hai loại :
Những hoạt động hoặc những biện pháp kĩ thuật có xu hướng làm giảm cường độ hao mòn chi tiết máy, phòng ngừa hỏng hóc (bôi trơn, điều chỉnh, xiết chặt, lau chùi…) và kịp thời phát hiện các hỏng hóc (kiểm tra, xem xét trạng thái,sự tác động của các cơ cấu, các cụm,các chi tiết máy) nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật tốt của xe trong quá trình sử dụng được gọi là bảo dưỡng kỹ thuật ô tô.
Những hoạt động hoặc những biện pháp kĩ thuật có xu hướng khắc phục các hỏng hóc (thay thế cụm máy hoặc các chi tiết máy,sửa chữa phục hồi các chi tiết máy có khuyết tật….) nhằm khôi phục lại khả năng làm việc của các chi tiết, tổng thành của ô tô được gọi là sửa chữa.
Những hoạt động kĩ thuật trên được bố trí một cách logic trong cùng một hệ thống là : hệ thống bảo dưỡng và sửa chữa ô tô.
Hệ thống này được nhà nước ban hành và là pháp lệnh đối với nghành vạn tải ô tô, nhằm mục đích thống nhất chế độ quản lý, sử dụng, bảo dưỡng sửa chữa ô tô một cách hợp lý và có kế hoạch. Đảm bảo giữ gìn xe luôn luôn tốt nhằm giảm bớt hư hỏng phụ tùng tạo điều kiện góp phần hạ giá thành vận chuyển và đảm bảo an toàn giao thông. Hệ thống bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa càng hoàn hảo thì độ tin cậy và tuổi thọ của ô tô càng cao.
1.1. Mục đích của bảo dưỡng kĩ thuật và sửa chữa ô tô
Mục đích của bảo dưỡng kỹ thuật là duy trì tình trạng kĩ thuật tốt của ô tô, ngăn ngừa các hư hỏng có thể xảy ra, thấy trước các hư hỏng để kịp thời sửa chữa, đảm bảo cho ô tô chuyển động với độ tin cậy cao. Mục đích của sửa chữa nhằm khôi phục khả năng làm việc của các chi tiết, tổng thành của ô tô đã bị hư hỏng nhằm khôi phục lại khả năng làm việc của chúng.
1.2. Tính chất của bảo dưỡng kĩ thuật và sửa chữa ô tô
- Bảo dưỡng kĩ thuật mang tính chất cưỡng bức, dự phòng có kế hoạch nhằm phòng ngừa các hư hỏng có thể xảy ra trong quá trình sử dụng. bảo dưỡng kĩ thuật phải hoàn thành một khối lượng và nội dung công việc đã định trước theo định ngạch do nhà nước ban hành.
Ngày nay trong thực tế bảo dưỡng kĩ thuật còn theo yêu cầu của chuẩn đoán kĩ thuật.
- Sửa chữa nhỏ được thực hiện theo yêu cầu do kết quả kiểm tra của bảo dưỡng các cấp. sửa chữa lớn được thực hiện theo định ngạch (km) xe chạy do nhà nước ban hành.
Ngày nay sửa chữa ô tô chủ yếu theo phương pháp thay thế tổng thành, do vậy định ngạch sửa chữa lớn được kéo dài hoặc không tuân theo quy định mà cứ hỏng đâu thay đấy.
1.3. Nội dung của một chế độ bảo dưỡng kĩ thuật và sửa chữa ô tô
Một chế độ bảo dưỡng và sửa chữa hoàn chỉnh phải bao gồm 5 nội dung sau đây:
+ Các hình thức bảo dưỡng kĩ thuật và sửa chữa
+ Chu kỳ bảo dưỡng kĩ thuật và định ngạch sửa chữa lớn
+ Nội dung thao tác của một cấp bảo dưỡng kĩ thuật và sửa chữa
+ Định mức thời gian xe nằm tại xưởng để bảo dưỡng và sửa chữa
+ Định mức khối lượng lao động cho mỗi lần vào cấp bảo dưỡng hoặc sửa chữa.
1.4.Những công việc chính của bảo dưỡng kĩ thuật
Ở các cấp bảo dưỡng khác nhau có những nội dung công việc khác nhau ở các tổng thành khác nhau, song chúng đều phải thực hiện những công việc chính sau :
- Bảo dưỡng mặt ngoài ô tô: Bao gồm quét dọn, rửa xe, xì khô, đánh bóng vỏ xe.
- Kiểm tra và chuẩn đoán kĩ thuật : Bao gồm kiểm tra mặt ngoài, kiểm tra các mối ghép, kiểm tra nước làm mát, dầu bôi trơn, chuẩn đoán tình trạng kĩ thuật của các chi tiết, tổng thành và toàn bộ ô tô.
- Công việc điều chỉnh và xiết chặt : Theo kết quả của chuẩn đoán kĩ thuật tiến hành điều chỉnh sự làm việc của các cụm, các tổng thành theo tiêu chuẩn cho phép, xiết chặt các mối ghép ren.
- Công việc bôi trơn : Kiểm tra và bổ xung dầu, mỡ bôi trơn theo đúng quy định (dầu động cơ, hộp số, dầu tay lái, dầu cầu, bơm mỡ vào truyền động các đăng…).
Nếu kiểm tra thấy chất lượng dầu mỡ bôi trơn bị biến xấu quá tiêu chuẩn cho phép ta phải thay dầu, mỡ bôi trơn. Khi đến chu kỳ thay dầu mỡ bôi trơn ta phải tiến hành thay theo đúng quy trình (được trình bày ở phần sau).
- Công việc về lốp xe : Kiểm tra sự hao mòn mặt lốp, kiểm tra áp suất hơi trong săm, nếu cần phải bơm lốp và thay đổi vị trí của lốp.
- Công việc về nhiên liệu và nước làm mát: Kiểm tra và bổ xung nhiên liệu phù hợp với từng loại động cơ, bổ xung nước làm mát cho đúng mức quy định.
- Chế độ bảo dưỡng kĩ thuật và sửa chữa ô tô xây dựng trên cơ sở những tiến bộ kĩ thuật cụ thể của từng nước và được nhà nước phê chuẩn và ban hành. Chế độ này phải được tôn trọng và chấp hành như một pháp lệnh. Tất cả mọi cơ quan sử dụng xe đều phải thực hiện một cách nghiêm chỉnh.
1.5.Nội dung của quy trình sửa chữa lớn
- Qui trình công nghệ sửa chữa: Một loạt các công việc khác nhau được tổ chức theo một thứ tự nhất định kể từ khi xe vào xưởng đến khi xuất xưởng.
Đối với từng loại cụm máy riêng có qui trình công nghệ riêng, phụ thuộc phương pháp sửa chữa chúng và đặc điểm kết cấu. Cũng có trường hợp cùng một cụm trên một xe có các qui trình sửa chữa khác nhau. Công việc sửa chữa được cụ thể hóa thành các qui trình (qui trình tháo lắp, tẩy rửa...)
+ Công tác tiếp nhận xe
+ Công tác tháo - rửa
+ Công tác kiểm tra phân loại
+ Công tác sửa chữa, phục hồi
+ Công tác lắp ráp
2) Các thông số của xe khách 47 chỗ THACO – KINGLONG KB11OSL
I- TIÊU CHUẨN CHUNG VÀ KỸ THUẬT
Kích thước
Kích thước tổng thể(DxRxC), mm
11060x2470x3124
Vết bánh trước/sau, mm
2040/1840
Chiều dài cơ sở, mm
5400
Khoảng sáng gầm xe, mm
260
Trọng lượng xe
Trọng lượng không tải, kG
11240
Trọng lượng toàn bộ, kG
15000
Đặc tính
Khả năng leo dốc, %
41,1
Bán kính vòng quay nhỏ nhất, m
10,4
Tốc độ tối đa, km/h
100
Dung tích thùng nhiên liệu, lít
300
Chỗ ngồi
Số chỗ ngồi kể cả người lái
47
Động cơ
Kiểu
YC6A240-20
Loại
4 kỳ, 6 xy-lanh thẳng hàng, làm mát bằng nước-turbolntercooler
Sử dụng nhiên liệu
Diesel
Tiêu chuẩn khí thải
Euro II
Công suất cực đại, ML/vg/ph
250/2500
Mô men xoắn cực đại, N.m/vg/ph
890/1500
Truyền động
Ly hợp
Một đĩa ma sát khô lò xo xoắn đàn hồi
Số tay
5 số tiến, 1 số lùi
Hệ thống lái
Kiểu
Trợ lực thủy lực
Tỷ số truyền
20,48
Khung gầm
Hệ thống phanh
Phanh khí nén, mạch kép
Lốp trước/sau
10.00-20-14PR/10.00-20-14PR
Hệ thống treo
Trước/sau
Các lò xo lá bán elip có bộ giảm xóc vàthanh xoắn ổn định
Dung tích khoang hành lý, m3
6,5
Hệ thống giảm chấn
ống giảm chấn thủy lực kiểu ống lồng
3) Công tác chuẩn bị
3.1. Những tư liệu về tổ chức sản xuất như sau của một xưởng bảo dưỡng
- Số lượng xe vào bảo dưỡng sửa chữa 50 xe/ngày, gồm nhiều kiểu và nhiều loại xe.
- Số lượng xe của một loại cần bảo dưỡng đối với mỗi cấp trong một ngày đêm là 10 xe
- Xưởng sửa chữa ô tô có hơn 50 nhân viên, trong đó cán bộ quản lý tốt nghiệp đại học, và các thợ sửa chữa lành nghề, nhiều kinh nghiệm, cụ thể:
Bậc thợ 2/7
Bậc thợ 3/7
Bậc thợ 4/7
Tổng số
13%
69%
19%
100%
Hình 1-tỉ lệ phần trăm trình độ thợ
- Thời gian xe nằm và chi phí cho bảo dưỡng định kì được tính toán sao cho ngắn nhất và tiết kiệm nhất.
- Tình hình trang thiết bị, cung cấp vật tư, nguyên vật liệu..
+ Các thiết bị dung trong bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên: Công việc bảo dưỡng kĩ thuật và sửa chữa xe đều được tiến hành từ mọi phía: Bên trên, bên dưới, bên cạnh. Theo thống kê có khoảng (40 - 45) công việc tiến hành từ bên dưới, khoảng (10 - 20) công việc làm ở bên cạnh, khoảng (40 - 45) công việc tiến hành từ phía trên. Vì vậy ở trạm bảo dưỡng được trang bị các thiết bị bảo dưỡng để công việc bảo dưỡng và sửa chữa ô tô ở các phía được thuận lợi, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn…
3.2. Giới thiệu những thiết bị cơ bản dùng trên trạm bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên
- Trang bị cơ bản trên trạm:
Trang bị phụ gián tiếp tham gia vào qui trình công nghệ: hầm bảo dưỡng, thiết bị nâng (kích, tời, cầu trục lăn...) cầu rửa, cầu cạn, cầu lật.
* Yêu cầu chung:
Kết cấu đơn giản, dễ chế tạo và sử dụng, an toàn, cho phép cải thiện điều kiện làm việc của công nhân, diện tích chiếm chỗ nhỏ, sử dụng thuận lợi mọi phía. Có tính vạn năng dễ sử dụng cho nhiều mác xe.
3.2.1 Hầm bảo dưỡng.
Hình 2- phân loại hầm
Trang thiết bị vạn năng có khả năng làm việc mọi phía.
Theo chiều rộng hầm thì có: Hầm hẹp, hầm rộng.
- Hầm hẹp: Là hầm có chiều rộng nhỏ hơn khoảng cách 2 bánh xe, kích thước từ (0,9÷1,1)m.
- Hầm rộng: Là hầm có chiều rộng lớn hơn khoảng cách 2 bánh xe, kích thước từ (1,4 ÷ 3)m. chiều dài lớn hơn chiều dài ô tô (1÷2)m. Kết cấu phức tạp, phải có bậc lên xuống độ sâu (1÷2)m.
Theo cách xe vào có hầm tận đầu và hầm thông qua.
Trong hầm bảo dưỡng phải có hệ thống tháo dầu di động hoặc cố định, có hệ thống đèn chiếu sáng. Thành hầm phải có gờ chắn cao từ (15 ÷ 20)cm để an toàn khi di chuyển xe. Bố trí hệ thống hút bụi, khí để thông thoáng gió, hệ thống nâng hạ xe.
3.2.2. Cầu cạn.
Là bệ xây cao trên mặt đất (0,7 ÷ 1)m độ dốc (20 ÷ 25)%. Có thể cầu cạn tận đầu hay thông qua. Vật liệu gỗ, bê tông hoặc kim loại, có thể cố định hay di động.
Ưu điểm: đơn giản.
Nhược điểm: Không nâng bánh xe lên được. Do có độ dốc nên chiếm nhiều diện tích.
3.2.3. Thiết bị nâng.
- Di động: Cầu lăn, cầu trục.
- Cố định: Kích thuỷ lực, kích hơi...
- Cầu lật: Nghiêng xe đến 450 dùng cho các xe du lịch.
3.3.Các thiết bị công nghệ dùng trong bảo dưỡng :
Là các thiết bị trực tiếp tham gia vào các tác động của quá trình công nghệ bảo dưỡng và sửa chữa, nó bao gồm các thiết bị rửa xe, tra dầu mỡ, cấp phát nhiên liệu, băng chuyền, băng chạy rà…
3.3.1.Thiết bị rửa xe
Rửa xe được tiến hành theo định kì trước khi vào các cấp bảo dưỡng,sửa chữa hoặc sau những hành trình làm việc xe bị bám bùn đất hoặc chở vật liệu dễ gây ăn mòn hóa học…mục đích của rửa xe là để bảo vệ lớp sơn của vỏ xe, hạn chế ôxi hóa các chi tiết bị bám bùn đất, hoặc những nguyên nhân khác làm mục vỏ xe… có thể rửa xe bằng thủ công đơn giản như dùng que đào đất, giẻ lau, xô múc nước…
- Rửa xe bán cơ giới dung máy bơm nước nhiều tầng tạo áp suất cao để rửa gầm xe (áp suất khoảng (10-25)kG/cm) và áp suất thấp (khoảng (2- 6)kG/cm) để rửa vỏ ngoài xe, kết hợp với rẻ lau. Hoặc dùng hệ thống phun tự động rửa gầm xe còn mặt bên và vỏ xe rửa bằng vòi nước và tay.
- Rửa xe cơ giới dung các vòi phun để rửa gầm và thành bên. Vỏ xe kết hợp với hệ thống chổi quay tự động rửa vỏ xe.
Yêu cầu của nhiệt độ nước rửa xe không chênh lệch nhiệt độ với môi trường là 20 độ để không gây rạn nứt làm hỏng lớp sơn. Nước rửa xe thường pha thêm các loại xút làm sạch. Sau khi rửa xong ta có thể để cho khô tự nhiên hoặc làm khô bằng không khí nén lạnh hoặc sấy khô bằng không khí ấm theo kiểu tự động hoặc bán tự động.
3.3.2.Thiết bị kiểm tra, chuẩn đoán kĩ thuật
Mục đích của thiết bị :
- Xác định xe có cần phải bảo dưỡng kĩ thuật hoặc sửa chữa hay không (lúc này lấy kiểm tra chuẩn đoán kĩ thuật là cưỡng bức còn việc bảo dưỡng, sửa chữa là do từ yêu cầu của chuẩn đoán kĩ thuật)
- Xác định khối lượng công việc, khối lượng lao động trong bảo dưỡng kĩ thuật
- Đánh giá chất lượng công tác sau khi bảo dưỡng, sửa chữa
3.3.3. Thiết bị chạy rà, thử nghiệm
Các thiết bị chạy rà, thử nghiệm được dùng để nghiên cứu, thử nghiệm các tổng thành, ô tô sau khi chế tạo hoặc sau khi sửa chữa bảo dưỡng chúng.
Ngoài ra các thiết bị này còn giúp phát hiện sai sót khi chế tạo lắp ráp đồng thời giúp san phẳng các nhấp nhô tế vi của các bề mặt tiếp xúc có sự chuyển động tương đối với nhau để tạo bề mặt làm việc có lợi nhất, năng cao được tuổi bền của chi tiết.
3.3.4.Thiết bị tra dầu mỡ
Công tác thay dầu, bơm mỡ là nội dung quan trọng của các cấp bảo dưỡng kĩ thuật nhằm bôi trơn làm giảm hao mòn các bề mặt ma sát của chi tiết. những công việc này có thể làm thủ công nhờ các thùng chứa và dụng cụ đơn giản nhưng năng suất lao động không cao, dễ hao hụt do rơi vãi, làm ảnh hưởng xấu đến môi trường…để giảm nhẹ sức lao động và nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm dầu mỡ bôi trơn người ta thường dùng các thiết bị chuyên dùng
+ Thiết bị bơm mỡ
Dùng để bơm mỡ vào những nơi bôi trơn bằng mỡ như: ổ bi kim của khớp các đăng, khớp rô tuyn tay lái, chốt chuyển hướng, ắc nhíp, ổ bi ở bạc mở li hợp…
+ Thiết bị tra dầu :
Thiết bị tra dầu có nhiệm vụ tra dầu vào các te dầu của: động cơ, hộp số, cầu chủ động, hộp tai lái …mỗi khi cần bổ xung dầu hoặc thay dầu bôi trơn
Có thể dùng thiết bị bơm tay đơn giản để cấp dầu với khối lượng ít (bổ xung dầu).
+ Thiết bị cấp nhiên liệu :
Thông thường nhiên liệu được chứa trong các thùng có dung tích lớn chôn ngầm dưới đất.
Cột nhiên liệu đặt trên mặt đất, nhiên liệu được hút lên qua hệ tống bơm dẫn bằng động cơ điện. Trên cột nhiên liệu có đồng hồ đếm số lượng nhiên liệu đã cấp hoặc được chỉ thị bằng số trên màn hình hiển thị và tổng giá thành phải trả như đại bộ phận các cột bán nhiên liệu hiện nay đang sử dụng.
3.4. các trang thiết bị, dụng cụ dùng trong sửa chữa
3.4.1. Dụng cụ đồ nghề
- Tua vít: Gồm tua vit dẹp và tua vít 4 chấu.
Tua vít dùng để mở hoặc siết các con vít sẻ rãnh, sử dụng tua vít nên chú ý: chọn tua vít đúng cỡ, không được sử dụng tua vít làm cây xeo, cây đục.
Khi cần mài lại phải mài đúng kỹ thuật, hai bên lưỡi tua vít gần song song, chứ không nhọn bén như mũi đục, Hình 3- các loại tô vít
- Các loại búa
Trong sửa chữa động cơ, búa thường dùng để tháo lắp các chi tiết. Chú ý phải chọn đúng loại búa để không làm hỏng các chi tiết, các chi tiết có bề mặt làm việc được gia công chính xác thì không được dùng búa đầu kim loại mà phải dùng búa nhựa.
Búa có mặt làm việc mềm
Hình 4-Các loại búa
- Các loại kìm : Kìm thông dụng, kìm mỏ nhọn, kìm răng...để bảo vệ răng trong của kìm không nên dùng kìm để kìm để cặp các vật thép cứng. Không được dùng kìm thay cờ lê để vặn bu lông, đai ốc vì sẽ làm tròn đầu lục giác của đai ốc.
Hình 5- các loại kìm
- Các loại cờ lê
Cờ lê miệng dùng nới lỏng hoặc vặn những bu lông với lực nhỏ, khi mở hoặc siết chặt với lực lớn phải cờ lê vòng. Khi lực rất lớn thì phải dùng típ. Chú ý phải sử dụng đúng loại và cỡ.
hình 6- các loại cờ lê
- Các loại túyp
Khi làm việc với các bu lông đai ốc chịu lực lớn hoặc nằm sâu bên trong ta phải sử dụng túyp với các cần nối. Đối với các bu lông nắp máy, bu lông cổ trục chính, bu lông nắp đầu to thanh truyền... phải sử dụng túyp với cần siết đo lực.
Hình 7- các loại tuyp
- Mỏ lết, các loại đục, các loại dùi , các loại cưa, dụng cụ khoan ta rô ren, các loại dụng cụ kẹp, dụng cụ cắt và loe ống, các loại cảo.
3.4.2 Dụng cụ đo kiểm
- Dụng cụ đo đường kính trục, dụng cụ ép lò xo,thước lá cơ, dụng cụ đo đường kính lỗ kiểu compa, Pamme, thước cặp, Dụng cụ kiểm tra độ đảo, dụng cụ kiểm tra đường kính lo,ã dụng cụ đo chiều sâu lỗ, dụng cụ đo đường kính những lỗ nhỏ, dụng cụ kiểm tra độ vuông góc.
* NỘI QUY AN TOÀN XƯỞNG
Hiệu quả công việc trong xưởng tùy thuộc vào các điều kiện và các thói quen làm việc an toàn. Đối với kĩ thuật viên sự an toàn ít nhất cũng quan trọng ngang với kĩ năng nghề nghiệp. sự bất cẩn có thể gây ra những chấn thương, thậm chí chết người không chỉ cho bản thân mà còn cho các đồng nghiệp xung quanh, kĩ thuật viên sẽ làm việc hàng ngày trong những điều kiện có thể gây nguy hiểm nếu không đặc biệt quan tâm đến các nguyên tắc an toàn.
Để bảo vệ công nhân, nhà nước đã ban hành các quy định an toàn, nhưng trách nhiệm là thuộc từng cá nhân làm việc với các thói quen an toàn ở mọi nơi mọi lúc. Mặc dầu các xưởng máy ngày nay và các trang thiết bị đề kèm theo các thiết bị an toàn, nhưng không nên dựa hoàn toàn vào các thiết bị đó. Từng nhà sản xuất, quản lý xưởng, kĩ thuật viên, công nhân… đề phải tuân theo mọi quy định an toàn. Ngoài ra, các dụng cụ và các trang thiết bị chỉ được sử dụng một cách hiệu quả khi đáp ứng các yêu cầu về an toàn.
* CÁC QUY TẮC AN TOÀN ĐỐI VỚI KĨ THUẬT VIÊN, CÔNG NHÂN
- Tập chung vào công việc
- Giữ gìn sức khỏe, tránh làm việc khi quá mệt mỏi
- Phải mặc quần áo bảo hộ lao động đúng quy định, tương ứng với công việc.
- Không được để tay trần, không mặc áo tay ngắn.
- Mang giầy bảo hộ
- Không mang đồ trang sức (kể cả nhẫn cưới), dây chuyền có thể bị mắc vào máy…
- Khi làm việc với thiết bị điện acquy, bộ khởi động…cần phải sử dụng đồng hồ có dây đeo bằng da, không dùng dây kim loại.
- Đội mũ cứng khi làm việc với các vật nặng
- Luôn luôn giữ xưởng sạch sẽ
- Có rất nhiều quy tắc an toàn cần phải được tuân thủ khi sửa chữa và vận hành nhiều kiểu thiết bị máy móc… trong công nghiệp . Điều quan trọng là cần chú ý đặc biệt khi làm việc để tránh các tai nạn dù là nhỏ nhất.
* Phòng cháy
Các vật liệu dễ cháy sẽ bắt lửa khi được nung nóng đến nhiệt độ tự bốc cháy nếu có ôxy. Hỏa hoạn có thể chia làm 3 cấp : A, B và C.
hỏa hoạn cấp A, bao gồm các vật liệu dễ cháy, ví dụ : gỗ, sợi, giấy, cao su…
Hỏa hoạn cấp B, các vật liệu dễ cháy dạng lỏng : xăng, dầu, sơn…
hỏa hoạn cấp C, các vật liệu cháy là các thành phần điện. ví dụ: động cơ, máy phát điện, bảng điều khiển…
Có thể ngăn chặn sự lan rộng của hầu hết các cháy nổ trong xưởng bằng cách báo động cháy kịp thời trước khi sử dụng bình chữa cháy, do đó cần đặc biệt chú ý:
- Biết vị trí công tác báo cháy, các kiểu bình chữa lửa, các ống nước chữa cháy.
- Biết kiểu bình chữa cháy cần sử dụng
- Biết cách vận hành các kiểu bình chữa cháy
- Thường xuyên kiểm tra thiết bị chống cháy
- Bảo quản các vật liệu dễ cháy trong các bình chứa an toàn, và khi có thể hãy bảo quản chúng ở khu vực riêng biệt.
- Giữ xưởng luôn sạch, thường xuyên vệ sinh xưởng
- Siết chặt các nắp đậy, các bình chứa dung môi khi không sử dụng
- Dùng dung môi để tẩy dầu mỡ, không được dùng xăng hoặc tetrachloride carbon làm dung môi
- Bảo đảm thiết bị điện dược nối chính xác, và luôn được nối mát
- Tránh sử dụng các nối kết điện không đảm bảo yêu cầu kĩ thuật
- Bảo đảm các chụp đèn che chắn, khi làm việc ban đêm, dầu hoặc nhiên liệu tích tụ gần đèn có thể gây cháy.
- Bảo đảm bình chữa cháy ở vị trí dễ lấy khi sử dụng mỏ đốt ôxy-acetylene để nung nóng hoặc hàn và luôn luôn chú ý đến ngọn lửa.
- Khi sử dụng mỏ đốt, tuyệt đối không được hướng ngọn lửa về phía người khác, không được để mỏ đốt cháy tự do, tắt ngay sau khi sử dụng.
- Không được vào phòng có biển cấm lửa với thuốc lá hoặc ngọn lửa đang cháy
- Không được đóng chặt các cửa thoát an toàn
- Không đến gần acquy khi đang được nạp điện với lửa hoặc thuốc lá.
- Không nối dây điện giữa thiết bị nạp và acquy khi thiết bị nạp đang có điện.
- Tháo dây điện nối mát cho acquy trước khi lấy acquy ra. Khi nối lại acquy, nối dây mát sau cùng.
- Nối dây mát cho acquy khởi động vào động cơ không nối vào acquy của xe khi khởi động động cơ
- Không để máy hàn điện hoặc thiết bị nhiệt còn nối điện khi bạn hoàn tất công việc.
* Các quy tắc an toàn về nâng hạ, lắp ráp và làm vệ sinh
Nhiều tai nạn lao động xảy ra khi công nhân tháo, làm vệ sinh, hoặc lắp ráp các chi tiết ở các bộ phận động cơ. Khi lựa chọn thiết bị nâng hạ cần phải biết công suất nâng của thiết bị đó ít nhất phải cao hơn 50 so với tải được nâng. Khi có thể, hãy dùng đòn nâng điều chỉnh được, các dây xích, các móc treo… đủ độ bền cần thiết sao cho các dây này song song với nhau và vuông góc với đối tượng được nâng. Quy định này sẽ bảo đảm từng móc và dây xích chỉ nâng một nửa tải. khi cần tháo các chi tiết, dây xích của thiết bị nâng phải được định vị theo một góc với đối tượng nâng, chú ý góc này tăng, lực tác dụng lên xích sẽ tăng nhanh và có thể vượt quá giới hạn cho phép của xích .
Khi sử dụng dây cáp nâng cần bảo đảm sự nối dây sao cho không có sự gấp khúc đột ngột. các dây bằng sợi tổng hợp hoặc sợi hưu cơ không được dùng để nâng, chỉ dùng để ràng các bộ phận.
Khi sử dụng dây bằng sợi tổng hợp, cần bảo đảm được buộc chắc chắn vào đối tượng và sử dụng các miếng chêm bằng gỗ hoặc bằng nhựa.
Khi nâng vật thể, cần phải đứng cách xa vật thể đó và không nâng quá độ cao yêu cầu.
Không được để tải treo lơ lửng hoặc di chuyển với tải đang treo. Nếu cần để tải treo, thì cần dùng các dây chằng để tải không dao động. khi đặt đối tượng lên bàn máy, con đội hoặc sàn xưởng, cần phải có các miếng kê bằng gỗ.
Khi nâng xe bằng con đội, phải chèn các bánh xe và phải dùng thắng tay. Chọn con đội có đủ sức nâng cần thiết và bảo đmr các khối kê được đặt chắc chắn trên nền phẳng đủ cứng để đỡ tải. nếu cần thiết, phải đưa xe đến nền ổn định và dùng các miếng chèn bằng gỗ để tăng diện tích chịu lực cho con đội. đặt con đội thẳng góc với đối tượng được nâng, sửa dụng tấm lót hoặc tấm chêm thích hợp để nâng một cách an toàn.
Sau khi đối tượng được nâng lên, cần phải chống bằng các thanh chống cố định hoặc điều chỉnh được, để tránh trường hợp con đội thủy lực bị chảy dầu. mỗi khi làm việc dưới gầm xe, cần đeo kính bảo hộ để tránh dầu , mỡ, axit, hoặc bụi rơi vào mắt. khi đặt tải hoặc bộ phận máy lên xe nâng cần phải có một tấm lót. Nếu không có tấm lót cần phải ràng buộc chắc chắn bằng dây. Khi vận hành xe nâng, cần phải chú ý các lưu thông khác trên sàn xưởng và các vật chướng ngại, đặc biệt đi qua các vị trí hẹp.
Cần chú ý đến trọng lượng được nâng hoặc chuyển lên xe nâng, thiết bị nâng có thể chịu được tải trọng ở điều kiện tĩnh, nhưng khi di chuyển thiết bị này chỉ chịu được không quá một nửa trọng lượng danh định. Nếu muốn nâng đối tượng bằng tay thì phải giữ đúng tư thế là để tải tác dụng chủ yếu lên hai chân và giữ thẳng lưng.
* Các quy định an toàn về dụng cụ
Để tránh tai nạn, luôn luôn phải dùng dụng cụ được thiết kế đúng công việc đó. Không dùng kiềm để xiết chặt hoặc để mởi đai ốc. không dùng cây vặn vít để đục hoặc nạy. không dùng các đục bị cùn, hoặc các mũi đột bị mòn. Thực hiện công việc một cách cẩn thận và dứt khoát. Bảo đảm các bu lông đai ốc đều được siết chặt theo yêu cầu, không dùng dụng cụ dính dầu mỡ. không dùng các mỏ lết có ren điều chỉnh bị mòn hoặc có các ngàm kẹp bị mẻ. không dùng giũa có cán bị hư, không dùng búa đối với bề mặt cứng. không dùng mũi khoan khi chi tiết chưa được định vị chắc chắn. không bao giờ được dùng thiết bị điện chưa được nối mát an toàn. Các công việc như hàn, mài, đục,… để những người có đủ trình độ và kinh nghiệm thực hiện.
Khi thực hiện những công việc đó phải có che chắn an toàn, công nhân phải trang bị bảo hộ lao động kể cả tấm che mặt và kính an toàn, các bộ phận này sau khi được hàn xong phải được ghi dấu “nóng” để tránh phỏng cho người khác. Khi châm bình acquy , cần mang gang tay cao su và có tấm che mặt. nếu dung dich điện phân bị văng ra ngoài phải dùng nhiều nước để rửa sạch. Nếu dung dịch này văng lên xe thì phải dùng bình phun dung dịch NaCO để rửa sạch, sau đó rửa lại bằng nước.
* An toàn khi làm sạch các chi tiết
Nhiều chấn thương mắt và da xảy ra do không chú ý đến các nguyên tắc đơn giản nhất khi làm sạch các chi tiết. không bao giờ được dùng để làm sạch quần áo,chân tay. Khí nén có thể ép các hạt bụi sâu vào da và gây nhiễm trùng da. Không dùng khí nén để làm sạch chi tiết ngay sau khi lấy ra khỏi bể làm sạch có nung nóng. Trước hết phải tẩy dung dịch làm sạch bằng nước. không sử dụng tetrachloride carbon để làm dung môi, khi hít phải khói của chất này có thể bị ngộ độc. phải mang mặt nạ và găng cao su khi di chuyển các bộ phận vào và ra khỏi bể dung dịch nóng. Dung dịch axit dính vào da có thể gây phỏng nặng. đưa chi tiết từ từ và nhẹ nhàng vào bể nóng tránh văng tóe. Khi sử dụng mũi cạo hoặc rà phải để tay phía sau dụng cụ. khi làm sạch bằng hơi nước, phải đặt chi tiết lên tấm kê, mang găng tay cao su và mặt nạ.
Nếu công việc làm sạch chi tiết đòi hỏi sử dụng găng tay, phải dùng găng tay đúng chủng loại.
* An toàn về vật tư
Mọi xưởng máy và xưởng trường đều có bảng nội qui an toàn đối với các loại hóa chất được sử dụng hoặc dược bảo quản. loại thông tin này được các cơ quan về an toàn quy định. Điều quan trọng là công nhân là phải đọc, hiểu, và biết cách áp dụng các quy định đó, cần biết rõ loại hóa chất được dùng và bảo quản trong xưởng. quản đốc xưởng trước khi sử dụng công nhân mới đều tổ chức kiểm tra về an toàn đối với các loại vật tư được sử dụng. cần nhớ rằng các loại chất lỏng hoặc các loại dầu được sử dụng hàng ngày đề có thể tác hại đối với sức khỏe nếu chúng không được sử dụng hoặc bảo quản đúng yêu cầu.
3.5. kết luận
Trong chương này đã trình bày được các vấn đề chung về bảo dưỡng kĩ thuật và sửa chữa lớn ôtô đó là: mục đích, yêu cầu của bảo dưỡng định kì và sửa chữa lớn, công tác chuẩn bị về vật tư , trang thiết bị đồ nghề, các biện pháp an toàn … trong quá trình tiến hành bảo dưỡng và sủa chữa lớn ôtô.
CHƯƠNG 2- QUY TRÌNH BẢO DƯỠNG ĐỊNH KÌ ÔTÔ
Phương pháp tổ chức bảo dưỡng kĩ thuật
Hiện nay trong các nhà máy thường áp dụng 2 hai phương pháp tổ chức bảo dưỡng kĩ thuật :
Phương pháp tổ chức bảo dưỡng kĩ thuật trên các trạm vạn năng (còn gọi là các trạm tổng hợp).
Phương pháp tổ chức bảo dưỡng kĩ thuật trên các trạm chuyên môn hóa.
So sánh hai phương pháp trên ta thấy phương pháp tổ chức bảo dưỡng trên các trạm vạn năng có một số nhược điểm là: Hạn chế việc dùng các thiết bị chuyên dùng, khó cơ giới hóa.
Hình 8-sơ đồ quá trình sản xuất của xí nghiệp chuyên
bảo dưỡng kĩ thuật và sửa chữa nhỏ
Xét trên tình hình thực tế của xí nghiệp, vì có quy mô nhỏ, ít thiết bị chuyên dùng. Có nhiều mác kiểu xe hoặc cấp bảo dưỡng có nội dung phức tạp nên lựa chọn phương pháp tổ chức bảo dưỡng kĩ thuật trên các trạm vạn năng
Việc bảo dưỡng xe có thể do một tổ thợ bao gồm nhiều công nhân có ngành nghề chuyên môn riêng thực hiện. Công nhân được chia theo tổ có chuyên môn riêng như tổ chuyên điện, tổ chuyên động cơ- gầm, tổ lạnh, tổ đồng sơn. Một tổ thợ gồm có 3-4 công nhân trong đó có một người biết nhiều nghề có bậc thợ 5/7 trở lên. những thợ đó thực hiện công việc riêng của mình theo các nguyên công đã được quy định trong quá trình công nghệ. Có thể bảo dưỡng trên những vị trí tận đầu hoặc thông qua.
Lựa chọn phương pháp này có ưu điểm là: Có thể bảo dưỡng được nhiều mác kiểu xe khác nhau. Việc tổ chức bảo dưỡng đơn giản, không phụ thuộc vào thời gian dừng để bảo dưỡng ở các vị trí.
2-Chỉ tiêu kĩ thuật của quy trình
* Phân bổ định mức thời gian, nhân lực vào các cấp bảo dưỡng
Dựa vào “ điều lệ và định mức bảo dưỡng, sửa chữa ôtô-rơ mooc” năm 1979 của Bộ GTVT ban hành. Hình thức bảo dưỡng bảo dưỡng của xe khách 47 chỗ bao gồm 3 cấp :
- Bảo dưỡng kĩ thuật hàng ngày : BDN
- Bảo dưỡng kĩ thuật cấp I : BD1
- Bảo dưỡng kĩ thuật cấp II : BD2
+ Chu kì bảo dưỡng của xe khách như sau :
Ô tô khách thì chu kì bảo dưỡng kĩ thuật ( tính bằng km)
- Bảo dưỡng cấp I: 2000- 3000
- Bảo dưỡng cấp II : 8000- 12000.
Bảo dưỡng kĩ thuật hàng ngày được tiến hành trong thời gian xe hoạt động trên đường và sau mỗi ngày xe hoạt động về, BDN do chủ hoặc phụ xe tự thực hiện hàng ngày.
+ Định mức thời gian xe nằm ở xưởng để bảo dưỡng :
Thời gian xe nằm ở xưởng để bảo dưỡng, sửa chữa được tính từ lúc xe vào xưởng đến lúc xong việc và xe ra xưởng .
Đối với xe khách
- Bảo dưỡng hàng ngày (BDN) : 0,2-0,5 (giờ)
- Bảo dưỡng cấp I (BD1) : 2-3 (giờ)
- Bảo dưỡng cấp II (BD2) : 3,5 ngày.
+ Định mức khối lượng lao động trong bảo dưỡng: Là số giờ công để thực hiện toàn bộ nội dung của cấp bảo dưỡng hoặc sửa chữa.
Đơn vị tính khối lượng lao động là người/giờ :
- Bảo dưỡng hàng ngày (BDN) :0,8-1,0
- Bảo dưỡng I (BD1) : 6-8
- Bảo dưỡng II (BD2) : 170-190.
- Xe sử dụng ở đường xấu khối lượng lao động tăng 10-15.
3. Quy trình công nghệ bảo dưỡng định kì
3.1. Bảo dưỡng hàng ngày
Bảo dưỡng hàng ngày do lái xe, phụ xe hoặc công nhân trong trạm bảo dưỡng chịu trách nhiệm và được thực hiện trước hoặc sau khi xe đi hoạt động hàng ngày, cũng như trong thời gian vận hành. Nếu kiểm tra thấy tình trạng xe bình thường thì mới chạy xe. Nếu phát hiện có sự không bình thường thì phải tìm và xác định rõ nguyên nhân. Ví dụ: Khó khởi động, máy nóng quá, tăng tốc kém, hệ thống truyền lực quá ồn hoặc có tiếng va đập, hệ thống phanh, hệ thống lái không trơn tru, hệ thống đèn, còi làm việc kém hoặc có trục trặc...
Phương pháp tiến hành kiểm tra chủ yếu là dựa vào quan sát, nghe ngóng, phán đoán và dựa vào kinh nghiệm tích luỹ được.
Thời gian để bảo dưỡng hàng ngày là : (0,2-0,5) giờ.
3.1.1. Kiểm tra, chẩn đoán.
1. Việc kiểm tra, chẩn đoán ôtô được tiến hành ở trạng thái tĩnh (không nổ máy) hoặc trạng thái động (nổ máy, có thể lăn bánh).
2. Quan sát toàn bộ bên ngoài và bên trong ôtô, phát hiện các khiếm khuyết của buồng lái, thùng xe, kính chắn gió, gương chiếu hậu, biển số, cơ cấu nâng hạ kính, cửa lên xuống, nắp động cơ, khung, nhíp, lốp và áp suất hơi lốp.
Lá nhíp mòn không quá 2,5mm
Độ cong vênh của nắp máy 0,05mm
3. Kiểm tra hệ thống điện: ắc qui, sự làm việc ổn định của các đồng hồ trong buồng lái, đèn tín hiệu, đèn pha, cốt, đèn phanh, còi, gạt nước, cơ cấu rửa kính, hệ thống quạt gió...
Mức dung dịch trong ắc quy phải cao hơn lưới bảo vệ (10 – 15)mm
Độ chênh lệch nồng độ giữa các ngăn của ắc quy 0,02g/cm
Kiểm tra bằng vôn kế thấy kim chỉ (0,4 – 1,4)V thì phải sửa chữa ắc quy.
4. Kiểm tra hệ thống lái: Hành trình tự do của vành tay lái (10- 25), trạng thái làm việc của bộ trợ lực tay lái, hình thang lái.
5. Kiểm tra hệ thống phanh: Hành trình tự do của bàn đạp phanh (15-25)mm, trạng thái làm việc và độ kín của tổng phanh, các đường dẫn hơi, dầu, hiệu lực của hệ thống phanh...
6. Kiểm tra sự làm việc ổn định của động cơ, các cụm, tổng thành và các hệ thống khác (hệ thống cung cấp nhiên liệu, bôi trơn, làm mát, truyền lực chính...).
3.1.2. Bôi trơn, làm sạch.
1. Kiểm tra mức dầu bôi trơn của động cơ, truyền lực chính, hộp tay lái. Nếu thiếu phải bổ sung.
2. Kiểm tra mức nước làm mát, dung dịch ắc qui, Mức dung dịch trong ắc quy phải cao hơn lưới bảo vệ (10 – 15)mm
3. Kiểm tra bình chứa khí nén, thùng chứa nhiên liệu, bầu lọc nhiên liệu, bầu lọc dầu. Áp suất khí nén trong bình (6-8)kG
4. Kiểm tra mức dầu trong bơm cao áp, bộ điều tốc.
5. Làm sạch toàn bộ ôtô, buồng lái, đệm và ghế ngồi, thùng xe. Lau sạch kính chắn gió, gương chiếu hậu, đèn, pha, cốt, đèn phanh, biển số.
3.2-Bảo dưỡng định kỳ
Bảo dưỡng định kỳ do công nhân trong trạm bảo dưỡng chịu trách nhiệm và được thực hiện sau một chu kỳ hoạt động của ôtô được xác định bằng quãng đường xe chạy hoặc thời gian khai khác. Công việc kiểm tra thông thường dùng thiết bị chuyên dùng.
Phải kết hợp với việc sửa chữa nhỏ và thay thế một số chi tiết phụ như séc măng, rà lại xupáp, điều chỉnh khe hở nhiệt, thay bạc lót, má phanh, má ly hợp...
Tuy nhiên, công việc chính vẫn là kiểm tra, phát hiện ngăn chặn hư hỏng.
Trạng thái kỹ thuật
Chu kỳ bảo dưỡng
Quãng đường (km)
Thời gian (tháng)
Chạy rà
1.000
-
Sau chạy rà
8.000
6
Sau sửa chữa lớn
4.000
3
- Đối với ôtô hoạt động ở điều kiện khó khăn (miền núi, miền biển, công trường, hải đảo...) cần sử dụng hệ số 0,8 cho chu kỳ quy định tại khoản 2 Điều này.
- Đối với ôtô mới hoặc ôtô sau sửa chữa lớn phải thực hiện bảo dưỡng trong thời kỳ chạy rà nhằm nâng cao chất lượng các bề mặt ma sát của cặp chi tiết tiếp xúc, giảm khả năng hao mòn và hư hỏng của các chi tiết, để nâng cao tuổi thọ tổng thành, hệ thống của ôtô.
- Đối với ôtô mới, phải thực hiện đúng hướng dẫn kỹ thuật và quy trình bảo dưỡng của nhà sản xuất.
- Đối với ôtô sau sửa chữa lớn, thời kỳ chạy rà được quy định là 1500km đầu tiên, trong đó phải tiến hành bảo dưỡng ở giai đoạn 500km và 1500km.
- Khi ôtô đến chu kỳ quy định bảo dưỡng định kỳ, phải tiến hành bảo dưỡng. Phạm vi sai lệch không được vượt quá 5% so với chu kỳ đã ấn định.
3.2.1- Bảo dưỡng cấp I
- Bảo dưỡng cấp I bắt đầu từ 2000-3000km đầu tiên và sau mỗi 8000 km tiếp theo hoặc sau 6 tháng tính từ thời điểm đó tùy điều kiện nào đến trước.
- Các trang thiết bị dụng cụ cho bảo dưỡng kĩ thuật cấp I được lấy từ xưởng ví dụ như : Súng hơi, 1 bộ clê, kìm, hầm bảo dưỡng, các loại thước đo, …
- Về nhân lực : Với một xe vào bảo dưỡng cấp I cần qua 2 tổ công nhân (mỗi tổ có 3 người : tổ động cơ –gầm, tổ điện- lạnh).
- Về vật tư : Xưởng sẽ cung cấp như: 2kg rẻ lau, dầu động cơ; 0,3kg mỡ bôi trơn, giấy nhám, các loại keo làm kín; 0,5lit xăng- dầu để rửa máy, xà bông…
- Định mức thời gian cho BD1 là 2-3 giờ.
* Công tác tiếp nhận ôtô vào trạm bảo dưỡng
- Rửa và làm sạch ôtô.
- Kiểm tra, chẩn đoán
1. Việc kiểm tra, chẩn đoán ôtô được tiến hành ở trạng thái tĩnh (không nổ máy) hoặc trạng thái động (nổ máy, có thể lăn bánh).
2. Quan sát toàn bộ bên ngoài và bên trong ôtô, phát hiện các khiếm khuyết của buồng lái, thùng xe, kính chắn gió, gương chiếu hậu, biển số, cơ cấu nâng hạ kính, cửa lên xuống, nắp động cơ, khung, nhíp, lốp và áp suất hơi lốp.
Lá nhíp mòn không quá 2,5mm
Độ cong vênh của nắp máy 0,05mm
3. Kiểm tra hệ thống điện: ắc qui, sự làm việc ổn định của các đồng hồ trong buồng lái, đèn tín hiệu, đèn pha, cốt, đèn phanh, còi, gạt nước, cơ cấu rửa kính, hệ thống quạt gió...
Mức dung dịch trong ắc quy phải cao hơn lưới bảo vệ (10 – 15)mm
Độ chênh lệch nồng độ giữa các ngăn của ắc quy 0,02g/cm
Kiểm tra bằng vôn kế thấy kim chỉ (0,4 – 1,4)V thì phải sửa chữa ắc quy.
4. Kiểm tra hệ thống lái: Hành trình tự do của vành tay lái (10- 25), trạng thái làm việc của bộ trợ lực tay lái, hình thang lái.
5. Kiểm tra hệ thống phanh: Hành trình tự do của bàn đạp phanh (15-25)mm, trạng thái làm việc và độ kín của tổng phanh, các đường dẫn hơi, dầu, hiệu lực của hệ thống phanh...
6. Kiểm tra sự làm việc ổn định của động cơ, các cụm, tổng thành và các hệ thống khác (hệ thống cung cấp nhiên liệu, bôi trơn, làm mát, truyền lực chính...).
Hình 9- kiểm tra hành trình tự do của
vành tay lái
* Bôi trơn, làm sạch.
1. Kiểm tra mức dầu bôi trơn của động cơ, truyền lực chính, hộp tay lái. Nếu thiếu phải bổ sung. Mức dầu bôi trơn phải nằm trong khoảng min và max trên thước đo.
2. Kiểm tra mức nước làm mát, dung dịch ắc qui...
3. Kiểm tra bình chứa khí nén, thùng chứa nhiên liệu, bầu lọc nhiên liệu, bầu lọc dầu.
4. Kiểm tra mức dầu trong bơm cao áp, bộ điều tốc.
5. Làm sạch toàn bộ ôtô, buồng lái, đệm và ghế ngồi, thùng xe. Lau sạch kính chắn gió, gương chiếu hậu, đèn pha, cốt, đèn phanh, biển số.
* Ngoài những công việc trên còn làm thêm :
- Kiểm tra độ rơ trục bơm nước, puli dẫn động...
- Tháo bầu lọc dầu thô, xả cặn, rửa sạch. Tháo và kiểm tra rửa bầu lọc dầu li tâm. Thay dầu bôi trơn cho động cơ.
- Tháo, kiểm tra bầu lọc không khí. Rửa bầu lọc không khí của máy nén khí và bộ trợ lực chân không. Kiểm tra hệ thống thông gió cacte.
- Thay dầu bôi trơn cụm bơm cao áp và bộ điều tốc của động cơ Diesel.
- Làm sạch mặt ngoài ắc quy, thông lỗ thông hơi. Kiểm tra điện thế, kiểm tra mức, nồng độ dung dịch nếu thiếu phải bổ sung, nếu cần phải súc, nạp ắc quy. Bắt chặt đầu cực, giá đỡ ắc quy.
- Kiểm tra, điều chỉnh bàn đạp ly hợp, lò xo hồi vị và hành trình tự do của bàn đạp (6,5-13)mm.
- Kiểm tra hoặc điều chỉnh, vệ sinh, thay thế nếu cần thiết các trống phanh, guốc phanh.
- Kiểm tra và điều chỉnh các lốp và áp suất hơi lốp.
- Kiểm tra độ chụm của các bánh xe dẫn hướng (5mm), độ mòn các lốp. Nếu cần phải đảo vị trí các lốp theo quy định.
3.2.2- Bảo dưỡng cấp II (BD2)
- Bảo dưỡng cấp 2 : Bắt đầu từ 32000km đầu tiên và sau mỗi 32000km tiếp theo hoặc sau mỗi 18 tháng tính từ thời điểm đó tùy điều kiện nào đến trước.
- Nội dung quy trình bảo dưỡng cấp 2 bao gồm cả nội dung của bảo dưỡng hàng ngày và bảo dưỡng cấp 1, ngoài ra còn mở rộng hơn, kiểm tra kĩ lưỡng hơn BD1, có những công việc có ở BD2 mà không có trong BD1. ta có thể nói rằng bảo dưỡng cấp 2 toàn diện hơn bảo dưỡng cấp 1. Do đó yêu cầu về nhân lực, trang thiết bị, vật tư cũng đòi hỏi cao hơn (đã được trình bày ở phần trên).
* Kiểm tra, chẩn đoán, xiết chặt và điều chỉnh các cụm, tổng thành, hệ thống trên ôtô.
Bao gồm các tổng thành, hệ thống sau:
1. Kiểm tra, chẩn đoán trạng thái kỹ thuật của động cơ và các hệ thống liên quan.
2. Tháo bầu lọc dầu thô, xả cặn, rửa sạch. Tháo và kiểm tra rửa bầu lọc dầu li tâm. Thay dầu bôi trơn cho động cơ tiêu chuẩn là 6,5 lít , máy nén khí theo chu kỳ, bơm mỡ vào ổ bi của bơm nước. Kiểm tra áp suất dầu bôi trơn (0,392-0,492)MPa.
3. Kiểm tra, súc rửa thùng chứa nhiên liệu. Rửa sạch bầu lọc thô, thay lõi lọc tinh.
4. Kiểm tra, xiết chặt các bulông, gudông nắp máy, bơm hơi, chân máy, vỏ ly hợp, ống hút, ống xả và các mối ghép khác.
5. Tháo, kiểm tra bầu lọc không khí. Rửa bầu lọc không khí của máy nén khí và bộ trợ lực chân không. Kiểm tra hệ thống thông gió cacte.
6. Thay dầu bôi trơn cụm bơm cao áp và bộ điều tốc của động cơ Diesel.
7. Làm sạch bề mặt két nước, quạt gió, cánh tản nhiệt, bề mặt ngoài của động cơ, vỏ ly hợp, hộp số, xúc rửa két nước.
8. Kiểm tra tấm chắn quạt gió két nước làm mát, tình trạng của hệ thống làm mát, sự rò rỉ của két nước, các đầu nối trong hệ thống, van hằng nhiệt, cửa chắn song két nước.
9. Kiểm tra, điều chỉnh khe hở nhiệt supáp; Độ căng dây đai dẫn động quạt gió, bơm nước, bơm hơi.
10. Kiểm tra độ rơ trục bơm nước, puli dẫn động...
11. Kiểm tra áp suất xi lanh động cơ. Nếu cần phải kiểm tra độ kín khít của supáp, nhóm pittông và xi lanh.
12. Kiểm tra độ rơ của bạc lót thanh truyền, trục khủyu nếu cần.
13. Kiểm tra hệ thống cung cấp nhiên liệu; Kiểm tra các đường ống dẫn; thùng chứa nhiên liệu; xiết chặt các đầu nối, giá đỡ; kiểm tra sự rò rỉ của toàn hệ thống; kiểm tra sự liên kết và tình trạng hoạt động của các cơ cấu điều khiển hệ thống cung cấp nhiên liệu; kiểm tra áp suất làm việc của bơm cung cấp nhiên liệu...
14. Kiểm tra, xiết chặt giá đỡ bơm cao áp, vòi phun, bầu lọc nhiên liệu, các đường ống cấp dẫn nhiên liệu, giá đỡ bàn đạp ga.
15. Kiểm tra vòi phun, bơm cao áp nếu cần thiết đưa lên thiết bị chuyên dùng để hiệu chỉnh.
16. Kiểm tra sự hoạt động của cơ cấu điều khiển thanh răng bơm cao áp, bộ điều tốc, nếu cần hiệu chỉnh điểm bắt đầu cấp nhiên liệu của bơm cao áp.
17. Cho động cơ nổ máy, kiểm tra khí thải của động cơ, hiệu chỉnh tốc độ chạy không tải theo tiêu chuẩn cho phép, chống ô nhiễm môi trường.
* Hệ thống điện
1. Kiểm tra toàn bộ hệ thống điện. Bắt chặt các đầu nối giắc cắm tới máy khởi động, máy phát, bộ chia điện, bảng điều khiển, đồng hồ và các bộ phận khác.
Hình 10- kiểm tra mức dung dịch và nồng độ của axxit trong ac quy
2. Làm sạch mặt ngoài ắc quy, thông lỗ thông hơi. Kiểm tra điện thế, kiểm tra mức, nồng độ dung dịch nếu thiếu phải bổ sung, nếu cần phải súc, nạp ắc quy. Bắt chặt đầu cực, giá đỡ ắc quy.
3. Kiểm tra, làm sạch bên ngoài bộ tiết chế, máy phát, bộ khởi động. Tra dầu mỡ.
Hình 11- Đo mô men xoắn máy khởi động
1-máy khởi động; 2-cầu chì; 3-ampe kế; 4-biến trở; 5-vôn kế; 6- ắc quy; 7-cần lò xo; 8-cần hãm dài 500mm; 9-cần hãm ở vị trí hãm
4. Điều chỉnh bộ căng dây đai dẫn động máy phát độ võng (8 – 14)mm, kiểm tra, điều chỉnh sự làm việc của rơ le.
5. Kiểm tra hộp cầu chì, toàn bộ các đèn. Nếu cháy, hư hỏng phải bổ sung. Điều chỉnh độ chiếu sáng của đèn pha.
6. Kiểm tra còi, bắt chặt giá đỡ còi, điều chỉnh còi nếu cần.
7. Kiểm tra các công tắc, đầu tiếp xúc đảm bảo hệ thống điện hoạt động ổn định.
* Ly hợp, hộp số, trục các đăng
1. Kiểm tra, điều chỉnh bàn đạp ly hợp, lò xo hồi vị và hành trình tự do của bàn đạp. Hành trình tự do của bàn đạp ly hợp là (6,5-13)mm.
2. Kiểm tra các khớp nối, cơ cấu dẫn động và hệ thống truyền động ly hợp. Xiết chặt giá đỡ bàn đạp ly hợp.
3. Kiểm tra độ mòn của ly hợp. Nếu cần phải thay.
4. Kiểm tra xiết chặt bulông nắp hộp số, các bulông nối ghép ly hợp hộp số, trục các đăng. Làm sạch bề mặt hộp số, ly hợp, các đăng.
Hình 12- kiểm tra hành trình tự do của bàn đạp ly hợp
5. Kiểm tra độ rơ ổ trục then hoa, ổ bi các đăng và ổ bi trung gian.
6. Kiểm tra tổng thể sự làm việc bình thường của ly hợp, hộp số, các đăng. Nếu còn khiếm khuyết phải điều chỉnh lại. Các vòng chắn dầu, mỡ phải đảm bảo kín khít.
7. Kiểm tra lượng dầu trong hộp số, cơ cấu dẫn động ly hợp. Nếu thiếu phải bổ sung.
8. Bơm mỡ vào các vị trí theo sơ đồ quy định của nhà chế tạo.
* Cầu chủ động, truyền lực chính
1. Kiểm tra độ rơ tổng cộng của truyền lực chính và các đăng. Nếu cần phải điều chỉnh lại.
2. Kiểm tra độ kín khít của bề mặt lắp ghép. Xiết chặt các bulông bắt giữ. Kiểm tra lượng dầu ở vỏ cầu chủ động. Nếu thiếu phải bổ sung.
Hình 13- kiểm tra độ rơ của truyền
lực chính và vi sai
* Cầu trước và hệ thống lái
1. Kiểm tra độ chụm của các bánh xe dẫn hướng(5mm), độ mòn các lốp. Nếu cần phải đảo vị trí các lốp theo quy định.
2. Xì dầu khung, bôi trơn chốt nhíp, các ngõng chuyển hướng, bệ ôtô. Bôi mỡ phấn chì cho khe nhíp.
3. Bơm mỡ bôi trơn theo sơ đồ quy định của nhà chế tạo.
4. Kiểm tra dầm trục trước hoặc các trục của bánh trước, độ rơ của vòng bi moay ơ, thay mỡ, điều chỉnh theo quy định.
Kiểm tra chốt chuyển hướng, chốt cầu (rô tuyn). Nếu độ rơ vượt tiêu chuẩn cho phép, phải điều chỉnh hoặc thay thế.
5. Kiểm tra độ kín khít của hộp tay lái, giá đỡ trục, các đăng tay lái, hệ thống trợ lực tay lái thủy lực. Nếu rò rỉ phải làm kín, nếu thiếu phải bổ sung.
6. Kiểm tra độ rơ các đăng tay lái. Hành trình tự do vành tay lái (10-25). Nếu vượt quá tiêu chuẩn cho phép phải điều chỉnh lại.
7. Kiểm tra toàn bộ sự làm việc của hệ thống lái, bảo đảm an toàn và ổn định.
Hình 14- Một số vị trí vú mỡ
* Hệ thống phanh
1. Kiểm tra áp suất khí nén (6-8)kG, trạng thái làm việc của máy nén khí, van tiết lưu, van an toàn, độ căng của dây đai máy nén khí. Kiểm tra với lực 40N thì độ võng tiêu chuẩn của đai là (5-8)mm
2. Kiểm tra, bổ sung dầu phanh.
3. Kiểm tra, xiết chặt các đầu nối của đường ống dẫn hơi, dầu. Đảm bảo kín, không rò rỉ trong toàn bộ hệ thống.
4. Kiểm tra trạng thái làm việc bộ trợ lực phanh có trợ lực bằng khí nén.
5. Kiểm tra, xiết chặt đai giữ bình khí nén, giá đỡ tổng bơm phanh và bàn đạp phanh.
6. Tháo tang trống, kiểm tra tang trống, guốc và má phanh, đĩa phanh, lò xo hồi vị, mâm phanh, giá đỡ bầu phanh, chốt quả đào, ổ tựa mâm phanh. Nếu lỏng phải xiết chặt lại. Nếu mòn quá tiêu chuẩn phải thay.
Hình 15- kiểm tra và điều chỉnh guốc phanh
7. Kiểm tra độ kín khít của bầu phanh trong hệ thống phanh hơi.
8. Điều chỉnh khe hở giữa tang trống, đĩa phanh và má phanh, hành trình và hành trình tự do của bàn đạp phanh (15-25)mm. Khe hở giữa má phanh và tang trống phía trên (0,4-0,5)mm, phía dưới 0,2mm.
9. Kiểm tra hiệu quả của phanh tay, xiết chặt các giá đỡ. Nếu cần phải điều chỉnh lại.
10. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của hệ thống phanh.
* Hệ thống chuyển động, hệ thống treo và khung xe
1. Kiểm tra khung xe (sắt xi), chắn bùn, đuôi mỏ nhíp, ổ đỡ chốt nhíp ở khung, bộ nhíp, quang nhíp, quai nhíp, bu lông tâm nhíp, bu lông hãm chốt nhíp. Nếu xô lệch phải điều chỉnh lại. Nếu lỏng phải bắt chặt, làm sạch, sơn và bôi mỡ bảo quản theo quy định.
2. Kiểm tra tác dụng của giảm sóc, xiết chặt bu lông giữ giảm sóc. Kiểm tra các lò xo và ụ cao su đỡ. Nếu vỡ phải thay.
3. Kiểm tra vành, bánh xe và lốp, kể cả lốp dự phòng. Bơm hơi lốp tới áp suất tiêu chuẩn, đảo lốp theo quy định của sơ đồ. Gỡ những vật cứng dắt, dính vào kẽ lốp.
* Buồng lái và thùng xe
1. Kiểm tra, làm sạch buồng lái, kính chắn gió, cánh cửa, cửa sổ, gương chiếu hậu, đệm ghế ngồi, tra dầu mỡ vào những điểm quy định. Kiểm tra hệ thống thông gió và quạt gió.
2. Kiểm tra thùng, thành bệ, các móc khóa thành bệ, bản lề thành bệ, quang giữ bệ với khung ôtô, bu lông bắt giữ dầm, bậc lên xuống, chắn bùn. Nếu lỏng phải xiết chặt lại.
3.3.Phiếu công nghệ bảo dưỡng ôtô khách 47 chỗ
* Phiếu kiểm tra bảo dưỡng định kì cấp I
PHIẾU KIỂN TRA BẢO DƯỠNG ĐỊNH KÌ CẤP I
Biển số…………… kiểu xe………………
Số LSC…………... Ngày kiểm tra……….
Nội dung bảo dưỡng
Tiến hành
Ghi chú/ kết quả kiểm tra
Các bộ phận cơ bản của động cơ
Đai dẫn động
I
Dầu bôi trơn động cơ, truyền lực chính, hộp tay lái
R
Lọc dầu động cơ
R
Đường ống, đầu nối của hệ thống làm mát
I
Mức nước làm mát
I
ống xả, giá đỡ ống xả
I
Hệ thống điện
Đèn, còi, các đồng hồ trong buồng lái
I
ắc quy (mức dung dịch, tình trạng điện cực)
I
Hệ thống nhiên liệu và kiểm soát khí xả
Bộ lắng đọng nước
I
Lọc gió
M
Nắp bình nhiên liệu, đường ống và các đầu nối
I
Gầm và thân xe
Hoạt động bàn đạp phanh, bàn đạp ly hợp và phanh tay
I
Các guốc và trống phanh
V
Hoạt động của vô lăng, các thanh dẫn động và cơ cấu lái
I
Các khốp nối, cao su che bụi
I
Mỡ tục cac đăng (bao gồm cả xiết chặt ốc )
L
Hệ tống treo trước, sau
I
Các lốp và áp suất lốp
I
Các ốc gầm
I
Cần gạt nước, bộ phun nước rửa kính
I
Cơ cấu khóa cửa, lên kính, gương hậu
I
Độ chụm của bánh xe dẫn hướng
I
Chiều cao hoa lốp
(tiến hành đo kiểm nếu cần)
Chiều dày má/guốc phanh
(tiến hành đo kiểm nếu cần)
Trước: Tr…..(mm); Ph……(mm)
Sau : Tr…..(mm); Ph……(mm)
Trước: Tr…..(mm); Ph……(mm)
Sau : Tr…..(mm); Ph……(mm)
Những vấn đề cần lưu ý
Kỹ thuật viên
Quản đốc
Cố vấn dịch vụ
* Bảo dưỡng cấp I bắt đầu từ (2000-3000)Km đầu tiên và sau mỗi 8000km tiếp theo, hoặc 6 tháng tính từ thời điểm đó tùy điều kiện nào đến trước.
* I : Kiểm tra/hoặc điều chỉnh, vệ sinh,thay thế nếu cần thiết
A : Kiểm tra và/hoặc điều chỉnh nếu cần thiết
V : Kiểm tra bằng mắt (không tiến hành tháo lắp)
R : Thay thế, bảo dưỡng hoặc bôi trơn
L : Bôi trơn
M : Tháo, làm sạch và đo kiểm
* Thời gian bảo dưỡng cấp I : (2-3) giờ
* Khối lượng lao động (6-8)người/giờ
* Phiếu kiểm tra bảo dưỡng cấp II
PHIẾU KIỂN TRA BẢO DƯỠNG ĐỊNH KÌ CẤP II
Biển số…………… kiểu xe………………
Số LSC…………... Ngày kiểm tra……….
Nội dung bảo dưỡng
Tiến hành
Ghi chú/ kết quả kiểm tra
Các bộ phận cơ bản của động cơ
Đai dẫn động(sức căng, hỏng và nứt)
I
Các bulông, gudông nắp máy, bơm hơi, chân máy,vỏ ly hợp
I
Khe hở xúpap
I
Dầu bôi trơn động cơ, truyền lực chính, hộp tay lái, bơm cao áp, bộ điều tốc
R
Lọc dầu động cơ
R
Đường ống, đầu nối của hệ thống làm mát
I
Mức nước làm mát
I
ống xả, giá đỡ ống xả
I
Độ rơ của trục bơm nước, puli dẫn động
I
Tấm chắn gió két nước, két nước, van hằng nhiệt
I
Hệ thống điện
Đèn, còi, các đồng hồ trong buồng lái
I
ắc quy (mức dung dịch,tình trạng điện cực)
I
Hệ thống nhiên liệu và kiểm soát khí xả
Lọc nhiên liệu
R
Bộ lắng đọng nước
I
Lọc gió
I
Nắp bình nhiên liệu, đường ống và các đầu nối
I
Van thông gió cac te
I
Cơ cấu điều khiển thanh răng bơm cao áp, bộ điều tốc
I
Gầm và thân xe
Thân và khung xe, chắn bùn
I
Hoạt động bàn đạp phanh, bàn đạp ly hợp và phanh tay
I
Các guốc và trống phanh
M
Độ mòn của ly hợp
I
Hoạt động của vô lăng, các thanh dẫn động và cơ cấu lái
I
I
Dầu hộp số, vi sai
I
Các khốp nối, cao su che bụi
I
Mỡ trục cac đăng (bao gồm cả xiết chặt ốc )
L
Chốt chuyển hướng
I
Hệ thống treo trước, sau
I
Các lốp và áp suất lốp
I
Các ốc gầm
I
Cần gạt nước, bộ phun nước rửa kính
I
Cơ cấu khóa cửa, lên kính, gương hậu
I
Độ chụm của bánh xe dẫn hướng
I
Chiều cao hoa lốp
(tiến hành đo kiểm nếu cần)
Chiều dày má/guốc phanh
(tiến hành đo kiểm nếu cần)
Trước: Tr…..(mm); Ph……(mm)
Sau : Tr…..(mm); Ph……(mm)
Trước: Tr…..(mm); Ph……(mm)
Sau : Tr…..(mm); Ph……(mm)
Những vấn đề cần lưu ý
Kỹ thuật viên
Quản đốc
Cố vấn dịch vụ
* Bảo dưỡng cấp II bắt đầu từ 12000km đầu tiên và sau mỗi 12000km tiếp theo, hoặc 18 tháng tính từ thời điểm đó tùy điều kiện nào đến trước.
* I : Kiểm tra/hoặc điều chỉnh, vệ sinh, thay thế nếu cần thiết
A : Kiểm tra và/hoặc điều chỉnh nếu cần thiết
V : Kiểm tra bằng mắt (không tiến hành tháo lắp)
R : Thay thế, bảo dưỡng hoặc bôi trơn
L : Bôi trơn
M : Tháo, làm sạch và đo kiểm
* Thời gian bảo dưỡng cấp I : 3,5ngày
* Khối lượng lao động (170-190)người/giờ
4) Kết luận
Trong chương này trình bày những công việc tiến hành theo trình tự trong công tác bảo dưỡng định kì ô tô. Ô tô được đưa vào bảo dưỡng định kì đều được đưa qua các giai đoạn như : Tẩy rửa, kiểm tra, điều chỉnh, tra dầu mỡ . Ở mỗi cấp bảo dưỡng đã xây dựng được định mức về thời gian, nhân lực, trang thiết bị cần thiết để đạt tính kĩ thuật, tính kinh tế và tính hiệu quả cao.
CHƯƠNG 3-QUY TRÌNH SỬA CHỮA LỚN Ô TÔ KHÁCH 47 CHỖ THACO – KINGLONG KB11OSL
Quy trình sửa chữa lớn ô tô là một loạt các công việc khác nhau được tổ chức theo một thứ tự nhất định kể tử khi xe vào xưởng đến khi xe xuất xưởng. Đối với từng cụm máy riêng có quy trình công nghệ riêng, phụ thuộc vào phương pháp sửa chữa chúng và đặc điểm kết cấu. Cũng có trường hợp cùng một cụm trên một xe có các qui trình sửa chữa khác nhau. Công việc sửa chữa được cụ thể hóa thành các quy trình.
3.1. Sơ đồ công nghệ sửa chữa lớn
Một xe vào sửa chữa lớn đều được thực hiện các công việc theo thứ tự như sơ đồ sau:
Hình 16- Sơ đồ công nghệ sửa chữa lớn
3.2. Các phương pháp tổ chức sửa chữa lớn
Trong sửa chữa lớn có các phương pháp tổ chức sau :
+ Phương pháp sửa chữa riêng xe
+ Phương pháp sửa chữa đổi lẫn
Lựa chọn phương pháp sửa chữa riêng xe vì xét tình hình thực tế của nhà máy: Có tính chất tự phát trong điều kiện chủng loại xe nhiều, nhưng số lượng mỗi loại ít, Quản lý xe phân tán không hợp lý, chưa có hệ thống sửa chữa trên qui mô lớn để sửa chữa toàn bộ xe hỏng hàng năm.
Các đơn vị quản lý xe có thể tự đứng ra sửa chữa riêng xe cho mình. Thích hợp với phương thức tổ chức sửa chữa theo vị trí cố định với tổ chức lao động theo kiểu sửa chữa tổng hợp (một nhóm công nhân phụ trách sửa chữa)
Hình 17- phương pháp sửa chữa riêng xe
Định nghĩa: Phương pháp sửa chữa riêng xe là phương pháp sửa chữa mà chi tiết của xe nào sau khi sửa chữa thì hoàn toàn lắp vào xe đó.
3.3. Tổ chức sửa chữa theo vị trí cố định
Hình 18- Sửa chữa theo vị trí cố định
Toàn bộ công việc sửa chữa được thực hiện ở một vị trí cố định.
Đặc điểm:
Sự liên quan giữa các khâu rất ít, thời gian sửa chữa một xe hầu như không phụ thuộc vào nhau.
- Thích hợp với phương pháp sửa chữa riêng xe, trong qui mô xưởng sửa chữa nhỏ;
- Sử dụng công nhân vạn năng, tay nghề cao;
- Tiêu hao nhiên vật liệu phụ tăng, do phải trang bị, cung cấp nguyên - nhiên vật liệu như nhau cho nhiều vị trí sửa chữa;
- Thiết bị, đồ nghề vạn năng, khó áp dụng thiết bị chuyên dùng hiện đại.
- Năng suất lao động thấp, giá thành cao, chất lượng khó ổn định.
3.4. CÔNG TÁC TIẾP NHẬN XE VÀO SỬA CHỮA LỚN
- Đây là khâu đầu tiên của công tác sửa chữa lớn, do nhân viên kĩ thuật phụ trách, các công việc được tiến hành trong công tác tiếp nhận xe vào sửa chữa lớn như sau:
1) Kiểm tra tình trạng xe vào:
- Yêu cầu kĩ thuật đưa xe vào sửa chữa lớn, các xe, các tổng thành phải đầy đủ các bộ phận ,không có dấu hiệu bị tháo hoặc thay thế (trừ các xe tai nạn, các nguyên nhân đặc biệt), các xe sửa chữa lớn phải tự chạy được đến nhà máy.
1.1. Công tác rửa xe:
- Mục đích làm sạch xe, tạo điều kiện cho việc tháo xe, tránh gây bẩn cho khu vực tháo xe. Song song với nó tháo dầu cũ ra khỏi: Động cơ, hộp tay lái,…
- Sử dụng các phương pháp
+ Rửa nửa thủ công ( vòi phun áp suất 0,3-0,4 MN/).
1.2. Công tác khử dầu mỡ, bụi than, cặn nước:
1.2.1. Nguyên lý khử dầu mỡ:
- Các màng dầu, keo bám quanh chi tiết gây khó khăn cho công tác kiểm tra nên phải khử sạch. Công tác này là một quá trình lý hoá bao gồm: dung dịch rửa, áp lực phun, nhiệt độ dung dịch.
- Theo thành phần hoá học chia làm 2 loại:
+ Loại khó rửa: Dầu mỡ khoáng sản (dễ hoà tan trong xăng)
+ Loại dễ rửa: Loại hữu cơ (dễ hoà tan ,dễ tác dụng với dung dịch kiềm)
1.2.2. Thiết bị khử dầu mỡ, keo bẩn:
- Buồng rửa 3 ngăn cho phép nâng cao năng suất rửa:
+ Ngăn 1: Có bánh xe quay vẩy dung dịch đã nung nóng lên chi tiết làm màng dầu bị đứt.
+ Ngăn 2: Phun dung dịch có áp suất cao làm sạch dầu.
+ Ngăn 3: Phun nước nóng làm sạch các hoá chất bám chi tiết.
1.2.3. Rửa bằng dung dịch hoá học:
- Sử dụng xà phòng, súp, các hợp chất bảo vệ chống rỉ trong môi trường hoá chất:,do trong dung dịch có pha súp nên phải chú ý đến an toàn lao động, chất này gây hại cho da. Sau khi rửa dung dịch hoá học phải rửa lại bằng nước nóng.
- Các chi tiết làm bằng hợp kim Al thì phải tránh rửa bằng súp. Hiện nay, có các dung dịch OP-7,OP-10 có chất lượng cao, có thể rửa được nhiều loại vật liệu khác nhau, sau khi rửa phải rửa lại bằng nước nóng.
1.2.4. Khử muội than:
Có thể dùng phương pháp hoá học, cơ học. Phương pháp rửa muội than bằng hoá học là ngâm vào dung dịch kiềm được nung nóng (70-80), thời gian (40-60) phút, cho hiệu quả không cao. Chủ yếu sử dụng phương pháp cơ học: cọc, dùng chổi kim loại đánh…
1.2.5. Cặn nước:
- Thường nằm ở hệ thống làm mát. Các thành phần của cặn nước :
- Dùng HCl (5-10)% có chất chống gỉ, cho kimloại, với két nước bằng Al dùng dung dịch (6%), hâm nóng (30-40).
2) Lập biên bản giao nhận xe
- Kết quả việc kiểm tra tình trạng kĩ thuật thu nhận xe vào sửa chữa đựơc ghi nhận trong biên bản giao nhận xe.
3.5. CÔNG TÁC THÁO XE
3.5.1. Tổng tháo xe
- Trang bị công nghệ : Cầu chuyển 2 đầu, xe kéo, máy xì rửa, máy vặn ốc quang nhíp.
- Phương tiện dụng cụ: Xe kéo, cáp cứng, xích, thùng đựng dầu diezel, chổi thấm dầu, các loại tuyp, cờ lê, cáp cẩu, kìm điện, tô vít, tay công, kìm nguội, kìm nhọn, búa 0,3kg, đột, đồ gá, choong, xe vận chuyển nội bộ, xích cẩu.
- Vật tư gồm : Dầu diezel, chổi, rẻ lau.
- Tổng thời gian cho tổng tháo xe là 2500 phút
- Nhân lực:
+ Bậc thợ 2/7: 2 người.
+ Bậc thợ 3/7: 2 người.
+ Bậc thợ 4/7: 2 người.
a. Tháo thùng bệ –đệm:
Thời gian: 140 phút.
b. Tháo xe:
Thời gian:2.360 phút.
1. Tháo thùng bệ, đệm xe
1.1) Nhận xe vào vị trí tháo thùng bệ. yêu cầu kĩ thuật với công việc này phải đảm bảo an toàn cho người và xe.
1.2) Thấm dầu vào các đầu bulông quang dầm và bulong bắt khung bệ.
1.3) Tháo các bulong quang dầm : Sau khi tháo xong thì đặt vào khay, yêu cầu không được chặt, cắt quang dầm hoặc bulong bắt xe.
1.4) Tháo các bulong nối khung và bệ: Sau khi tháo phải tra đủ đệm đai ốc vào đầu ren tương ứng, đặt vào khay đựng đồ
1.5) Tháo đệm ngồi và đệm tựa,
1.6) Cẩu thùng bệ rời khỏi khung xe sau đó đưa lên vị trí sửa chữa : Yêu cầu phải dự báo cho người và thiết bị biết bằng tín hiệu đèn hoặc âm thanh.
2. Tháo xe
2.1) Kiểm tra nhận lại xe với bộ phận tháo thùng bệ: Yêu cầu phải đầy đủ các chi tiết, thu đúng tình trạng của xe vào sửa chữa lớn.
2.2) Đẩy xe vào nhà tẩy rửa: Dự báo an toàn cho người và thiết bị.
2.3) Rửa xe : Rửa sạch bùn đất bám mặt ngoài xe,
2.4) Đưa xe vào vị trí tháo : Không được đặt xe giữa lòng nhà xưởng.
2.5) Giao nhận xe theo tình trạng thực tế với bộ phận tháo xe, bộ phận xăng, dầu, nước bộ phận điện : Đảm bảo tình trạng các chi tiết như tình trạng đã lập.
2.6) Thấm dầu vào các mối ghép ren cần tháo.
2.7) Tháo điện thân.
- Tháo bảng điện các đồng hồ báo.
- Tháo khóa đệm, khóa đài.
- Tháo đèn pha, đèn hậu, còi điện.
- Tháo các dây dẫn điện .
* Yêu cầu : Không được cắt đứt các đầu dây, không làm vỡ hoặc hư hỏng các đồng hồ, đèn.
2.8) Nới lỏng toàn bộ đai ốc lốp xe
2.9) Kê xe lên : Yêu cầu cầu kê an toàn chắc chắn,
2.10) Tháo toàn bộ lốp ra khỏi cầu :
- Tháo các ốc lốp
- Lấy lốp ra ngoài
- Vận chuyển lốp vào vị trí tập kết
* Yêu cầu : Nới đều từng cặp sau đó tháo hẳn ốc, xếp đặt gọn gàng, chắc chắn vào trong khay đựng .
2.11) Tháo capô
- Tháo 4 vị trí giá đỡ capo
- Tháo và vít bắt giá đỡ phía trên của capo
- Lấy capo ra khỏi cabin
* Yêu cầu tháo nhẹ nhàng, không được cắt bulong bằng hàn điện, nhẹ nhàng kiểm tra phần bẹp, công việc này thực hiện bằng tay
2.12) Tháo ty dẫn bàn đạp phanh chân và phanh tay:
- Tháo chốt chẻ đầu chốt
- Tháo chốt
* Yêu cầu: Thực hiện bằng tay, đóng nhẹ nhàng, không làm cong vênh chi tiết.
2.13) Tháo ty bàn đạp ly hợp
2.14) Tháo đường ống bơm côn (xy lanh chính và trợ lực côn)
2.15) Tháo cần ty số:
2.16) Tháo chắn đòn : Không được cắt bulong bằng que hàn, Tháo ty ga
2.17) Tháo tách rời tất cả các đường ống hơi ra khỏi bảng đồng hồ trên cabin : tháo nhẹ nhàng không làm gãy các đường ống,
2.18) Tháo vành tay lái
- Tháo nắp đậy ốc hãm
- Tháo đai ốc hãm
- Tháo vành vô lăng
- Tháo công tắc liên hợp khỏi trục lái
2.19) Tháo trục tay lái ra khỏi cabin : Tháo bulong bắt vỏ tay lái với giá tháo bulong bắt khớp chữ thập.
1.20) Tháo cáp dẫn động cửa chớp khỏi két nước.
2.21) Tháo két nước
- Tháo ống cao su dẫn nước vào và ra két nước
- Tháo 2 giằng két nước
- Tháo chốt chẻ đai ốc chân két nước
- Lấy két nước ra ngoài
*Yêu cầu : Tháo khóa đai xiết hai đầu ống lấy ống cao su ra, nới đề 2 bên đỡ cho két nước không đổ gây bẹp, méo
2.22) Tháo đuôi ống xả
- Tháo quang chữ U giữ ống xả
- Tháo đai ôm giữ đuôi ống xả giữ ống giảm thanh
- Lấy đuôi ống xả ra ngoài
2.23) Tháo ống giảm thanh
- Tháo đai ôm giữ đầu ống giảm thanh
- Tháo các bulong giữ giá treo ống giảm thanh
- Lấy ống giảm thanh ra
* Yêu cầu để nhẹ nhàng tránh làm bẹp, méo
2.24) Tháo cuống ống xả
- Tháo bulong giữ giá cuống ống xả
- Tháo rời cổ xả với cụm xả lấy ra nhẹ nhàng, cẩn thận
2.25) Tháo các ống dẫn nhiên liệu, ống hơi ra khỏi động cơ, trợ lực cầu
- Tháo đường ống dẫn dầu từ thùng dầu lên bơm tay
- Tháo đường dầu hồi từ bơm về thùng
- Tháo đường dầu vòi phun đến thùng
- Tháo đường hơi từ bơm hơi
- Tháo toàn bộ trợ lực cầu
- Tháo bầu trợ lực cầu
* Yêu cầu: Tháo không làm hỏng ren các rắc co, không làm rơi đệm đồng làm kín, xả hết dầu trong xilanh chính về thùng chứa, tháo đường hơi từ van phân phối tới bầu trợ lực, tháo bốn bulong bắt bầu trợ lực với giá, tách bầu trợ lực ra khỏi cần bẩy ly hợp.
2.26) Tháo đường dầu trợ lực lái
- Tháo đường dầu đi từ bầu trợ lực
- Tháo đường dầu về bơm trợ lực
* Yêu cầu: không làm hỏng ren các rắc co đầu nối, tháo đai xiết, rút ống cao su khỏi bơm
2.27) Tháo cơ cấu dẫn động đi số
- Tháo 3 đường hơi điều khiển
- Tháo cáp của cần điều khiển
- Tháo ty trung gian điều khiển số
- Tháo cụm cần đi số
Chú ý không làm gãy đường ống,
2.28) Tháo trục truyền cầu sau: Không để rơi trục xuống đất để tránh hư hỏng,
2.29) Tháo chân máy : Nới đề các đai ốc, bulong ra khỏi giá chân máy
2.30) Tháo giá đỡ hộp số
2.31) Tháo toàn bộ hệ thống sấy nước, làm mát, và dầu bôi trơn
- Tháo bình nhiên liệu.
- Tháo buồng đốt hỗn hợp cháy.
- Tháo đường ống dẫn nước làm mát động cơ.
- Tháo đường ống cấp nước đã sấy cho động cơ.
- Tháo bơm cấp nhiên liệu và tuần hoàn nước.
* Yêu cầu: Tháo các đường dẫn nhiên liệu, không làm hỏng các rắc co nối.
- Tháo 4 bulông cố định bích ống vào động cơ, tháo bulông giữ giá ống.
2.32) Cẩu máy và hộp số ra ngoài.
* Yêu cầu: Sau khi móc xích cẩu, bấm cầu chuyển, vừa làm vừa kiểm tra. Đảm bảo an toàn khi đưa máy và hộp số ra ngoài, kê chắc chắn không làm bẹp méo cacte và đổ vỡ các chi tiết.
2.33) Tháo rời hộp số ra khỏi động cơ
* Dùng cầu chuyển hoặc giá kê tháo đối xứng 12 bulôngbắt nắp bướm côn, vòng bi tách li hợp ra khỏi động cơ.
Hình 19- Cẩu máy và hộp số
2.34) Tháo đường hơi phanh:
- Tháo đường hơi từ bơm đến cơ cấu bảo hiểm chống đông.
- Tháo đường hơi từ cơ cấu chống đông đến van an toàn 2 và 3 ngã.
- Tháo đường hơi từ van bảo hiểm 2 ngã đến bình hơi á.
- Tháo đường hơi từ bình hơi đến van kiểm tra khí nén.
- Tháo đường hơi từ bình hơi đến van khí nén đóng phanh phụ
- Tháo đường hơi từ van hạn chế áp suất đến bầu phanh 2 bánh trước.
- Tháo đường hơi từ bộ điều chỉnh lực phanh đến buồng tích năng lượng loxo , 2 bánh cầu sau.
* Yêu cầu: Dùng clê hãm vặn ra, không làm hỏng ren các rắc co, bẹp đường ống. Tháo xong đưa các chi tiết về nơi tập kết.
2.35) Tháo tổng phanh:
Tháo các bulông bắt tổng phanh.,lấy tổng phanh ra theo vị trí quy định
2.36) Tháo bình hơi :
- Tháo đai ốc ôm bắt bình hơi.
- Tháo bình hơi ra ngoài.
Nới đều đai ốc bắt đai ôm. Sau đó, lấy bình hơi ra ngoài đưa về vị trí quy định.
2.37) Tháo thùng nhiên liệu :
- Tháo đường ống từ bình đến bơm tay .
- Tháo đường dầu hồi từ bầu lọc đến thùng .
- Tháo đường dầu hồi từ thân máy về thùng.
- Tháo 4 đai ốc bắt đai thùng.
- Lấy thùng ra ngoài.
* Không làm hỏng các ren đầu nối. Nhẹ nhàng không làm bẹp, méo thùng.
2.38) Tháo ba dọc:
- Tháo chốt chẻ 2 đầu đai ốc .
- Tháo đai ốc bắt ba dọc với tay chuyền hướng ngang.
- Tháo đai ốc bắt ba dọc với tay quay.
- Tháo rời ba dọc.
* Không làm hỏng ren và cạnh của đai ốc. Gõ đều 2 bên để tách 2 mặt côn. Sau đó, đóng vào ba dọc, lấy ba dọc ra.
2.39) Tháo 2 giảm sóc ống:
- Tháo chốt chẻ phía trên và dưới.
- Tháo đai ốc phía trên và dưới.
- Tháo đầu phía dưới giảm sóc ra khỏi tay giảm sóc.
* Không làm hỏng ren.
Dùng búa gõ nhẹ vào đầu giảm sóc. Tháo đầu dưới và caosu giảm sóc ra ngoài.
2.40) Tháo hộp tay lái :
- Tháo 4 đai ốc bắt hộp tay lái với giá.
- Tháo hộp tay lái ra khỏi giá .
* Không làm hỏng ren .
Khi tháo đai ốc cuối cùng, phải đỡ hộp tay lái không để rơi xuống đất .
2.41) Tháo cầu trước :
- Tháo đai ốc quang nhíp .
- Hạ cầu trước và lấy ra khỏi xe .
* Khi tháo ốc quang nhíp phải kê kích chắn dầm cầu trước hoặc dùng cầu chuyển để giữ cầu không cho sập xuống khi tháo .
- Sau khi tháo hết đai ốc quang nhíp từ từ hạ cầu trước xuống đảm bảo an toàn và lấy cầu ra khỏi xe .
2.42) Tháo nhíp trước :
- Tháo đai ốc cavét chốt nhíp trước phía trước .
- Tháo chốt nhíp phía trước .
- Tháo bulông đai nhíp trước phía sau.
- Tháo hạ nhíp trước.
* Không làm hỏng ren chi tiết
sau đó đóng ca vet ra ngoài, trước khi đóng chốt nhíp
- Dùng clê giữ đầu bulông để vặn đai ốc và lấy bulông ra .
- Cẩu hạ nhíp trước và lấy nhíp trước ra khỏi mỏ nhíp .
2.43) Tháo cầu sau :
- Tháo 4 giằng cầu khỏi cầu .
- Tháo tai khống chế nhíp
* Không làm hỏng ren vặn đai ốc hãm, dùng búa gõ vào giằng cầu.
- Dùng cầu chuyển cẩu nâng cầu giữa lên .
- Đảm bảo an toàn .
2.44) Tháo trục cân bằng :
- Tháo đai ốc hãm quang nhíp .
- Lấy nhíp sau ra khỏi trục cân bằng.
- Tháo 16 bulông bắt giá trục cân bằng ra khỏi khung xe.
- Hạ trục cân bằng và đưa ra khỏi xe .
* Dùng cầu chuyển cẩu nâng trục cân bằng .
- Đảm bảo an toàn cho người và thiết bị.
2.45) Vận chuyển các cụm chi tiết về vị trí tập kết và bàn giao cho các bộ phận.
* Xếp đặt chắc chắn, vận chuyển an toàn không làm hỏng các cụm chi tiết.
2.46) Thu dọn dụng cụ, vệ sinh nơi làm việc .
* Mặt bằng sạch sẽ, gọn gàng
3.5.2. Tháo động cơ
- Dụng cụ, thiết bị:
+ Cầu chuyển, xích cẩu.
+ Giá tháo lắp động cơ, các vam chuyên dùng.
+ Tay công, kìm nguội , kìm tháo phanh, búa cao su, đột, tuốc nơ vít.
+ Clê : 1 bộ
+ Tuýp: 1 bộ
+ Các loại khác: Giá để chi tiết, khay đựng dầu, rẻ lau
- Nhân lực:
+ Bậc thợ 3/7: 2 người.
+ Bậc thợ 4/7: 4 người.
Thời gian thực hiện:
Thời gian: 975 phút.
Hình20 – Mặt cắt dọc động cơ
1-Bơm nước; 2-Đũa đẩy; 3-Nắp dầu bôi trơn; 4- Xupap; 5-Lò xo xupap; 6-Piston; 7- Xec măng; 8-Vành răng bánh đà; 9- Bánh đà; 10- Trục khuỷu; 11- Màng lọc; 12- ốc xả dầu; 13-Bơm dầu bôi trơn; 14-Puly đầu trục khuỷu; 15-Puly quạt mát.
1) Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị.
* Đầy đủ, đúng chủng loại
2) Chuẩn bị mặt bằng làm việc.
Gá động cơ lên giá tháo
* Mặt bằng gọn, đủ ánh sáng, đảm bảo an toàn khi gá lắp
3) Xả dầu còn lại trong đáy cacte động cơ
* Dùng clê tháo ốc xả dầu ở đáy. Xả hết dầu
4) Tháo khởi động
* Nới đều các bulông cố định. Tháo 1 đai ốc cố định và 3 bulông cố định.
Đảm bảo an toàn
5) Tháo cụm xả bên trái và cụm góp khí thải bên phải.
* Lần lượt tháo các đai ốc cố định cụm góp khí xả mỗi bên. Đảm bảo cẩn thận nhẹ nhàng.
6) Tháo bình ngưng két nước:
- Tháo đường ống dẫn nước từ thân máy đến bình.
- Tháo đường ống từ bình đến bình hơi.
- Tháo đường ống dẫn nước từ két nước.
- Tháo ống caosu dẫn nước từ bình ngưng vào bơm nước.
- Tháo bình ngưng khỏi động cơ.
* Tháo các đầu nối.
Không làm gãy đường ống. Không làm bẹp bình.
7) Tháo chân máy trước bên phải và bên trái.
* Nới đều mỗi bên 4 đai ốc.
8) Tháo đường ống vào và ra khỏi bơm trợ lực lái.
* Cẩn thận không làm hỏng các đường ống.
9) Tháo bầu lọc dầu bôi trơn động cơ.
* Nới lỏng 3 bulông cố định.
10) Tháo bầu lọc dầu ly tâm.
* Tháo nới đều 4 bulông.
11) Tháo bầu lọc tinh nhiên liệu.
* Tháo 2 đai ốc cố định bầu lọc
12) Tháo cacte cụm cần đi số khỏi động cơ.
* Tháo 4 bu lông cố định.
13) Tháo bơm trợ lực lái khỏi động cơ.
* Tháo 4 bulông cố định.
Cẩn thận không làm hỏng bơm.
14) Tháo bơm hơi khỏi động cơ.
* Tháo 4 bulông cố định.
Cẩn thận không làm hỏng bơm.
15) Tháo các đường ống dẫn nhiên liệu:
- Tháo đường ống dẫn nhiên liệu từ bầu lọc đến bơm cao áp.
- Tháo đường ống dẫn nhiên liệu từ bơm cao áp đến bầu lọc.
- Tháo đường ống dầu hồi từ vòi phun về thùng nhiên liệu.
- Tháo 6 đường ống dẫn nhiên liệu cao áp từ bơm đến các vòi phun.
- Tháo đường ống dẫn nhiên liệu từ cốc lọc thô đến bơm cao áp.
* Cẩn thận không làm hỏng ống.
16) Tháo cánh quạt làm mát két nước.
* Tháo nới đều các bulông. Không làm rơi cánh quạt.
17) Tháo các dây dẫn động máy phát, bơm nước, quạt mát.
- Nới lỏng bulông điều chỉnh đai căng máy phát.
- Lấy các dây đai ra khỏi puly.
* Nới lỏng các đai ốc
18) Tháo máy phát khỏi động cơ.
* Tháo 2 đai ốc hãm chân máy phát. Đỡ máy phát không để rơi, đưa về vị trí sửa chữa.
19) Tháo bơm nước khỏi động cơ.
* Tháo hết 3 bulông cố định .
20) Tháo 6 vòi phun nhiên liệu.
* Tháo đai ốc hãm. Sau đó, dùng vam tháo vòi phun. Cẩn thận nhẹ nhàng.
21) Tháo 2 nến sấy không khí ở 2 đường nạp.
22) Tháo hộp van hằng nhiệt.
* Tháo 2 bulông cố định bích hộp van.
Tháo 3 bulông cố định hộp van. Cẩn thận nhẹ nhàng
23) Tháo trục bánh răng dẫn động bơm cao áp:
- Tháo 2 bulông cố định bích trục dẫn động với khớp phun nhiên liệu sớm.
- Tháo 2 bulông cố định bích trục dẫn động với bánh răng dẫn động chủ động.
- Tháo bán khớp chủ động.
- Tháo bích nối phía sau .
- Tháo thân đỡ ổ bi sau trục bánh răng dẫn động bơm cao áp .
- Tháo bánh răng dẫn động bơm cao áp cùng trục, đồng bộ ra khỏi động cơ.
* Nới đều cân xứng. Tháo thân và cả phớt ra, không làm hỏng phớt. Dùng clê tháo 5 bulông cố định.
Tháo nhẹ nhàng.
24) Tháo bơm cao áp :
- Tháo các bulông cố định .
- Tháo đường ống dẫn dầu hồi từ bơm dến động cơ.
* Tháo dều các bulông. Không làm rơi bơm cao áp.
25) Tháo 2 cụm ống nạp không khí và cầu nối :
26) Tháo cụm ống dẫn nước làm mát động cơ:
* Nới đều các bulông. Tháo bulông cố định. Nhấc nhẹ cụm ống ra .
27) Tháo nắp che bụi mặt máy.
* Tháo bulông cố dịnh. Tháo nắp cùng đệm kín ra.
28) Tháo mặt máy ra khỏi thân máy :
- Tháo 12 cò mổ mở supáp khỏi trục cò mổ
- Tháo trục cò mổ khỏi mặt máy.
* Tháo 4 bulông cố định.
Dùng búa và đục tháo tấm chắn định vị cò mổ., nới đều các bulong theo thứ tự như hình bên:
+ Tháo tấm khoá đai ốc ,tháo 2 đai ốc hãm, dùng búa gõ nhẹ trục ra.
Hình 21- Thứ tự tháo cò mổ
29) Tháo đáy cacte động cơ:
- Nới đều 4 bulông cố định.
- Lấy đáy cacte cùng đệm ra khỏi máy .
* Tháo đối xứng từng cặp, 4 bulông và 4 đai ốc cố định.
30) Tháo khớp thuỷ lực dẫn động cánh quạt.
* Tháo 3 bulông cố định, Cẩn thận nhẹ nhàng
31) Tháo bơm dầu khỏi thân máy:
- Tháo ống hút cùng bầu lọc dầu
- Tháo bơm dầu.
* Nhẹ nhàng không làm hỏng bầu lọc.
32) Tháo cụm quả ném thanh truyền ra khỏi thân máy :
Tháo 6 nắp tay truyền ra khỏi thân máy.
- Tháo 6 quả ném cùng tay truyền ra khỏi thân máy.
* Tháo 2 ốc hãm mỗi đầu tay truyền, dùng vam chuyên dùng lấy nắp tay tryền ra.
Tháo, gá lắp theo đúng bộ, không để lẫn.
33) Tháo trục dẫn động khớp thuỷ lực khỏi động cơ.
* Vam từ từ nhẹ nhàng
34) Tháo li hợp:
- Tháo 4 bulông cố định vỏ vào bàn ép.
- Tháo 12 bulông cố định vỏ bàn ép vào bàn ép.
- Tháo bàn ép.
- Tháo đĩa ma sát
- Tháo đĩa chủ động.
* Tháo 4 bulông cố định.
Tháo 12 bulông cố định.
Tháo cân đều lấy vỏ bàn ép, 4 loxo ép, lấy vỏ bi đẩy.
34) Tháo bánh đà khỏi trục cơ:
- Tháo 6 bulông cố định.
- Tháo 2 chốt cố định.
- Tháo bánh đà ra khỏi trục cơ.
* Tháo 6 bulông cố định. Đảm bảo an toàn
35) Tháo cacte bánh đà
* Tháo bulông cố định. Đảm bảo an toàn.
36) Tháo cụm bánh răng trung gian dẫn động trục cam:
- Tháo đệm hãm chống xoay bulông.
- Tháo bulông hãm.
- Tháo bánh răng trung gian, bánh răng chủ động dẫn động bánh răng trục cam ra.
37) Tháo trục bánh răng chủ động dẫn động bánh răng trục cam:
- Tháo đệm hãm bulông cố định.
- Tháo bulông cố định truc.
38) Tháo trục cam ra khỏi thân máy
- Bẻ đệm khoá chống xoay bulông cố định thân bạc sau trục cam.
- Tháo 3 bilông cố định thân bạc sau trục cam.
- Tháo trục cam cùng bánh răng trục cam ra .
39) Tháo trục cơ khỏi thân máy:
- Tháo 7 nắp bạc áp trục.
- Tháo 7 nửa bạc áp trục.
- Cẩu trục khỏi thân máy.
* Tháo 2 bulông cố định. Tháo lần lượt, để theo từng bộ.
Đảm bảo nhẹ nhàng, không va chạm.
40) Tháo rời supap khỏi mặt nắp máy:
- Tháo móng hãm supap.
- Tháo vam.
- Tháo loxo, bạc, điă chặn loxo.
- Tháo supap ra.
* Vam từng mặt máy một, tháo lần lượt 12 cụm supap của 6 mặt máy.
Hình 22- Tháo lò xo xupap
41) Tháo xilanh ra khỏi thân máy:
* Trường hợp phải thay xilanh thì mới tiến hành tháo xi lanh ra khỏi thân máy.
42) Tháo thân máy ra khỏi giá máy.
* Tháo 8 bulông cố định. Đảm bảo an toàn.
43) Thu dọn dụng cụ, đồ nghề, vệ sinh nơi làm việc.
* Mặt bằng sạch sẽ, gọn gàng.
3.5.3. Tháo cầu trứơc:
Dụng cụ, thiết bị , nhân lực :
- Dụng cụ,thiết bị :
+ Cầu chuyển, xích cẩu, vam chuyên dùng.
+ Clê: 1 bộ
+ Tuýp: 1 bộ
+ Các thiết bị khác : Kìm nhọn, búa, tô vít, khay đựng
- Nhân lực :
+ Bậc 3/7: 2 người.
Chuẩn bị:
1. Chuẩn bị mặt bằng làm việc.
* Mặt bằng sạch sẽ, đủ ánh sáng.
2. Thấm dầu vào các vị trí mối ghép cần tháo. Thấm đủ lượng dầu.
Tháo cầu trước:
1. Tháo thanh lái ngang:
- Tháo chốt chẻ hãm đai ốc quả táo.
- Tháo đai ốc.
- Tháo quả táo ra khỏi cần lái bánh xe.
* Dùng kìm nhọn, clê tháo, dùng búa đập.
Dùng búa đập vào thanh lái ngang cho đầu quả táo rời khỏi cần lái bánh xe.
2. Tháo nắp đậy ngoài của mayơ bánh xe:
- Tháo 5 bulông.
- Lấy nắp đậy ra.
* Dùng clê tháo.
3. Tháo đai ốc hãm ổ bi ngoài của mayơ bánh xe :
- Tháo đai ốc kiểm tra.
- Tháo tấm đệm hãm đai ốc hãm bi ngoài mayơ.
- Tháo đai ốc hãm ngoài mayơ.
* Dùng tuýp tháo. Tách tấm đệm khoá đai ốc trước khi tháo đai ốc.
4. Tháo mayơ bánh xe ra khỏi cầu. Tháo mayơ cùng tang trống phanh ra khỏi cầu.
* Dùng cầu chuyển cẩu tháo, đảm bảo an toàn.
5. Tháo tấm hãm guốc phanh.
* Dùng tô vít tháo.
6. Tháo 2 lo xo giữ guốc phanh.
* Dùng kìm nhọn để tháo, chú ý an toàn khi tháo lo xo.
7. Tháo 2 guốc phanh ra khỏi mâm phanh.
8. Tháo xăng tích khỏi trục quả đào.
- Tháo bầu phụ.
- Tháo xăng tích khỏi trục quả đào.
- Tháo 6 bulông giữ mâm phanh vào cầu.
- Lấy mâm phanh cùng trục quả đào ra khỏi cầu.
* Dùng kìm nhọn tháo chốt chẻ đuôi bầu phụ, lấy chốt bầu phụ ra, tháo bulông giữ bầu phụ vào giá.
- Tháo chốt chẻ khỏi trục quả đào, dùng búa gõ vào xăng tích lấy xăng tích ra.
- Nới đều ốc hãm bulông.
9. Tháo vòng bi côn phía ngoài ra khỏi ngõng trục.
* Dùng vam chuyên dùng tháo.
10. Tháo vòng đệm lắp phớt mayơ:
- Lấy vòng chặn ổ bi ra .
- Tháo vòng đệm lắp phớt mayơ.
* Dùng tuốc nơ vít tháo.
11. Tháo phớt chắn mỡ mayơ ra khỏi mayơ.
* Dùng tuốc nơ vít tháo.
12. Tháo vòng bi trong và vòng bi ngoài mayơ bánh xe ra khỏi mayơ.
* Dùng vam chuyên dùng tháo. Các chi tiết sau khi tháo được đựng trong khay.
13. Tháo 2 nắp đậy trên và dưới của trục đứng:
- Tháo 4 bulông hãm.
- Lấy nắp ra khỏi trục cùng đệm. Dùng clê tháo.
14. Tháo cavét trục đứng :
- Tháo đai ốc hãm cavét.
- Tháo cavét ra.
- Tháo trục đứng.
* Dùng clê nới lỏng đai ốc hãm đỉnh cavét, dùng búa đóng vào đai ốc cho cavét lỏng ra.
- Tháo rời đai ốc, lấy đinh cavét ra khỏi trục đứng.
- Dùng búa đập vào ngõng trục. Sau đó, dùng búa và đột đóng trục đứng ra.
15. Tháo 2 bạc trục đứng ra khỏi ngõng trục.
* Dùng vam tháo, lấy ngõng trục ra khỏi cầu, cùng đệm điều chỉnh ngõng trục.
16. Tách rời mayơ và tang trống phanh ra. Dùng tuýp tay công tháo.
3.5.4. Tháo cầu sau:
Dụng cụ ,thiết bị , nhân lực:
- Dụng cụ,thiết bị:
+ Cầu chuyển, xích cẩu, vam chuyên dùng tháo lo xo, phớt.
+ Một bộ Clê
+ Một bộ Tuýp
+ Các thiết bị khác : Kìm nhọn, tay công, búa, tuốc nơ vít.
- Nhân lực:
+ Bậc 3/7: 2 người.
Chuẩn bị:
1.Chuẩn bị mặt bằng làm việc. Mặt bằng sạch sẽ, đủ ánh sáng.
2. Đặt cầu lên giá tháo. Đảm bảo chắc chắn an toàn.
3. Thấm dầu vào các vị trí lắp ghép. Thấm đủ lượng dầu.
Tháo cầu :
1.Tháo đai ốc hãm trục bên trái .
* Dùng clê nới lỏng 12 đai ốc, lấy 12 đai ốc, lấy 12 đai ốc cùng đệm vênh ra ngoài.
2. Tháo bán trục ra khỏi cầu.
* Dùng đồ gá chuyên dùng vam bán trục ra, lấy cả đệm kín bán trục.
3. Tháo đai ốc hãm bi mayơ bánh xe. Dùng tuýp tháo từ từ không làm hỏng ren.
4. Tháo áo phớt và phớt chắn mỡ bi mayơ bánh xe. Dùng tuốc nơ vít tháo.
5. Tháo mayơ cùng tang trống phanh bánh xe ra khỏi cầu.
* Dùng cầu chuyển cẩu, đảm bảo an toàn.
6. Tách rời mayơ và tang trống phanh.
* Dùng clê tháo 5 đai ốc hãm, tháo nới đều tất cả các đai ốc sau đó tách mayơ và đai ốc ra.
7. Tháo phanh hãm trục guốc phanh. Dùng tuốc nơ vít tháo cẩn thận không làm hỏng phanh.
8. Tháo guốc phanh:
- Tháo lo xo giữ guốc phanh.
- Tháo guốc phanh ra khỏi mâm phanh.
* Dùng dụng cụ chuyên dùng móc vào 1 đầu lo xo và tiến hành tháo 2 lo xo hãm guốc phanh.
Hình 23– vi sai
1- ổ bi cầu; 2-bánh răng bán trục; 3-bánh răng vành chậu; 4-vỏ vi sai; 5-bán trục; 6-bánh răng hành tinh; 7- ổ bi côn; 8-trục chủ động; 9-bánh răng côn nón
9. Tháo cabin trong lắp vào cổ sáp. Dùng vam chuyên dùng tháo nhẹ nhàng.
10. Tháo bình tích năng lượng lo xo phanh:
- Tháo chốt chẻ.
- Tháo bulông giữ.
- Lấy buồng tích năng lượng lo xo ra
* Dùng kìm và clê tháo.
11. Tháo phớt mayơ tang trống ra khỏi mayơ. Dùng vam chuyên dùng tháo, cẩn thận nhẹ nhàng.
12. Tháo cabi ngoài phía ngoài ra khỏi mayơ. Dùng vam chuyên dùng tháo, cẩn thận nhẹ nhàng.
13. Tháo cabi ngoài phía trong ra khỏi mayơ.
* Dùng vam chuyên dùng tháo, cẩn thận nhẹ nhàng.
14. Thực hiện các nguyên công từ 1-13 đối với mayơ bên phải.
15. Tháo nút xả dầu cầu. Xả hết dầu.
16. Tháo cụm truyền động chính ra khỏi cầu:
- Tháo nút xả dầu đáy cacte cầu.
- Tháo ốp tay giằng cầu.
- Tháo 18 đai ốc bắt cụm truyền động chính ra khỏi cầu.
* Dùng clê tháo 8 đai ốc hãm giá. Xả hết dầu ở đáy cacte.
17. Tháo 2 tấm chặn khoá đai ốc điều chỉnh ổ bi vi sai.
* Dùng clê tháo bulông lấy tấm đệm, tấm khoá ra.
- Tháo 2 bulông đảm bảo không làm hỏng ren.
18. Tháo 2 nắp ổ bi vi sai:
- Tháo bulông hãm.
- Lấy nắp ra khỏi bộ truyền động chính.
* Dùng tuýp tháo 4 bulông hãm ,sau đó tách tấm hãm bằng tôn ra.
19. Tháo 2 đai ốc điều chỉnh ổ bi vi sai rakhỏi cụm truyền lực chính. Dùng clê chuyên dùng để tháo,nhẹ nhàng cẩn thận.
20. Tháo cụm bánh răng vành chậu ra khỏi cụm truyền động chính.
21. Tháo bích bắt trục truyền ra khỏi cụm truyền động chính:
- Tháo chốt chẻ.
- Tháo đai ốc hãm đầu trục.
- Lấy bích bắt trục truyền ra và lấy vành hắt dầu ra. Dùng búa đóng nhẹ nhàng vào bích.
22. Tháo nắp đậy ổ bi trục bánh răng côn chủ động:
- Tháo 12 bulông hãm lấy đệm vênh ra .
- Lấy nắp đậy ra.
* Dùng tuýp và tay công nới đều các bulông ra.
23. Tháo phớt nắp đậy ổ bi trục bánh răng côn chủ động ra khỏi nắp.
* Dùng tuốc nơ vít tháo. Lấy phớt ra sau đó tháo vòng chặn bi ra.
24. Tháo nắp đậy ổ bi sau trục bánh răng côn chủ động:
- Tháo 6 bulông hãm và đệm vênh.
- Lấy nắp cùng đệm kín ra. Lấy trục bánh răng côn chủ động ra.
25. Tháo rời cụm vi sai :
- Tháo 2 cabi trong cụm vi sai.
- Tháo tách 2 cốc vi sai ra khỏi bánh răng vành chậu và lấy cụn bánh răng vệ tinh, bán trục ra khỏi bánh răng vành chậu.
* Dùng vam chuyên dùng vam từ từ không làm hỏng cabi. Dùng tuýp tháo 16 bulông hãm và đệm vênh.
26. Tháo cabi trong ra khỏi bánh răng côn chủ động.
* Dùng vam chuyên dùng vam từ từ không làm hỏng cabi.
27. Tháo trục bánh răng côn chủ động ra khỏi bánh răng. Dùng vam chuyên dùng vam từ từ không làm hỏng trục bánh răng.
3.5.5.Tháo hộp số.
Trang thiết bị, dụng cụ và nhân lực
- Một bộ clê, mũi đe, kìm, búa , tua vít,…
- Rẻ lau, dầu rửa, khay đựng, các loại thước để kiểm tra, cầu chuyển.
- 2 thợ bậc 3/7
1.Tháo trục cần chọn và chuyển số
- Tháo trục cần chọn và chuyển số khi hộp số ở vị trí trung gian
2.Tháo ốc hãm trục thứ cấp.
- Ăn khớp 2 bánh răng bất kỳ để ngăn không cho trục xoay.
- Đục các tai của đai ốc hãm.
- Tháo đai ốc hãm.
3.Tháo vòng hãm của bánh răng số 5.
Dùng tô vít và búa đóng vòng hãm ra.
Ghi chú: Dùng tô vít có chiều dài qui định.
Chỉ dẫn: Vòng hãm dùng cho trục càng chuyển số và cho ống trượt có qui trình tháo như nhau
4.Tháo bánh răng số 5, moayơ No.3 và vành đồng tốc.
Dùng sst tháo bánh răng số 5, moayơ No.3 và vành đồng tốc. Sst 09213 – 36020.
Chú ý: đặt các móc của sst song song với bánh răng.
5.Tháo thân hộp số và các bộ phận còn lại.
Tháo các bộ phận còn lại: trục sơ cấp, trục thứ cấp, vi sai.
3.5.6. Tháo nhíp
* Dụng cụ ,thiết bị , nhân lực:
+ Palăng, máy uốn nhíp, giá tháo lắp nhíp, băng tẩy rửa.
+ Clê: Một bộ
+ Các thiết bị khác : Sọt đựng chi tiết, Rẻ lau,
+ Bậc 3/7:1 người.
+ Bậc 4/7:1 người.
+ Thời gian : 150 phút.
1.Nhận và vận chuyển các bộ phận nhíp về vị trí làm việc.
2.Đưa bộ nhíp lên giá tháo .
3.Khởi động máy kẹp chặt bộ nhíp.
4.Tháo rời các lá nhíp:
-Tháo 2 bulông bắt đai nhíp.
-Tháo bulông suất tâm nhíp.
-Đảo chiều máy lấy các lá nhíp ra ngoài.
Yêu cầu kĩ thuật: Nhận đầy đủ các chi tiết của bộ nhíp, kiểm tra tình trạng hoạt động của các máy ép nhíp để đảm bảo an toàn, các chi tiết sau khi được tháo ra thì được để vào sọt đựng và đưa về vị trí sửa chữa.
3.6. CÔNG TÁC TẨY RỬA, KIỂM TRA, PHÂN LOẠI CHI TIẾT ĐỘNG CƠ
3.6.1. CHUẨN BỊ
- Dụng cụ ,thiết bị:
+ Hệ thống tẩy rửa: Băng tẩy RF-76, máy nén khí,xe vận chuyển nội bộ.
+ Sọt đựng chi tiết, khay rửa, giẻ lau.
+ Các thiết bị chuyên dùng kiểm tra trục cơ, trua cam.
+ Căn lá , đồng hồ so, pame : 0-25,
- Nhân lực:
+ Bậc thợ 3/7:1 người.
+ Bậc thợ 4/7:1 người.
+ Bậc thợ 5/7:1người.
1) Chuẩn bị dụng cụ, thiết bị tẩy rửa.
* Thiết bị an toàn ,hoạt động tốt.
2) Nhận các chi tiết của động cơ
* Các chi tiết đồng bộ theo từng máy.
Chú ý : Các chi tiết qui định không được lắp lẫn, phải dùng biển số buộc vào chi tiết.
3) Xếp các chi tiết và dụng cụ.
* Sắp xếp chi tiết sao cho dung dịch phun vào hết bề mặt chi tiết. Những chi tiết lớn đưa vào bể súp nóng để ngâm (thân máy…)
3.6.2. PHẦN TẨY RỬA
1) Tẩy rửa các chi tiết trên băng tẩy rửa.
* Đảm bảo các chi tiết sạch hết dầu mỡ.Không làm hỏng các chi tiết do tẩy rửa ,vận hành máy không đúng qui định.
2) Rửa các chi tiết trong dầu ma dut.
* Rửa những chi tiết không tẩy rửa được bằng dung dịch xút.
3) Làm khô chi tiết.
* Sau khi tẩy rửa phải dùng nước có áp suất cao xì sạch xút .Sau đó ,thổi khô bằng khí nén.
4) Vận chuyển xếp chi tiết lên giá của tổ kiểm tra.
* Các chi tiết được xếp vào đúng vị trí qui định, không làm mất chi tiết, hỏng do vận chuyển.
3.6.3. PHẦN KIỂM TRA PHÂN LOẠI
a) Mục đích của công tác kiểm tra phân loại chi tiết
- Qua kiểm tra phân loại để cho phép sử dụng lại các chi tiết còn dùng lại được một cách có hiệu quả tránh lãng phí, loại bỏ những chi tiết bị hư hỏng và xác định những chi tiết có thể sửa chữa, phục hồi để dùng lại.
- Việc kiểm tra phân loại tốt sẽ cho phép nâng cao chất lượng và hạ giá thành sửa chữa.
- Nếu kiểm tra phân loại không tốt sẽ có hại cho việc sửa chữa và sử dụng sau này. Ví dụ: dùng lại các chi tiết hư hỏng.
Công tác kiểm tra phân loại chi tiết được tiến hành sau khi chi tiết đã được tẩy rửa sạch sẽ, bao gồm 3 loại công việc:
- Kiểm tra chi tiết để phát hiện và xác định trạng thái, chất lượng của chúng.
- Đối chiếu với tài liệu kỹ thuật để phân loại chúng thành:
+ Dùng được;
+ Phải sửa chữa mới dùng được;
+ Loại bỏ.
- Tập hợp các tài liệu sau khi kiểm tra phân loại để chỉ đạo công tác sửa chữa.
b) Nguyên tắc kiểm tra phân loại
Dựa trên cơ sở chức năng của chi tiết trong cụm máy mà tổ chức kiểm tra kỹ ở mức độ nào.
Kết quả phân loại.
Hình 24-Sơ đồ kiểm tra phân loại chi tiết
c) Kiểm chọn các chi tiết chính.
1) Kiểm tra chân máy:
- Kiểm tra sơ bộ.
- Kiểm tra bằng thiết bị.
* Quan sát thân máy xem có bị nứt vỡ không,các lỗ ren có bị hỏng không, các bề mặt lắp ghép có bị cào xướt. Kiểm tra các vết nứt ngầm trong thân động cơ.
2) Kiểm tra trục cơ:
Hình 25- Sơ đồ kiểm tra cong trục khuỷu bằng đồng hồ xo
a) Sử dụng chống tâm , b) Sử dụng 2 khối V
Xác định kích thước sửa chữa.
* Độ cong của trục cơ 0.09 mm.
Đo toàn bộ kích thước cổ trục và cổ biên để quyết định sửa chữa.
Dùng sơn đánh dấu kích thước cần mài.
3) Kiểm tra tay biên
* Độ cong xoắn tay biên
>0.4mm thì phải nén lại. Lỗ lắp bạc đầu to độ côn méo cho phép 0.04mm. Kích thước lỗ khi xiết đủ bulông biên phải nằm trong khoảng : 0,85
Kiểm tra cong xoắn thanh truyền bằng đồng hồ xo
Hình 26- Kiểm tra thanh truyền
4) Kiểm tra nắp máy:
- Kiểm tra sơ bộ.
- Kiểm tra bằng dụng cụ.
* Quan sát xem nắp máy co
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DE TAI TOT NGHIEP.DOC