Tài liệu Đề tài Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH An Dân: Lời mở đầu
Trải qua thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có sự chuyển biến lớn lao và có những phát triển rõ rệt. Hàng loạt các điều luật, chính sách mới ra đời đã thực sự góp phần tạo lập một hành lang pháp lý làm cho nền kinh tế vĩ mô thông thoáng hơn, năng động hơn góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Cùng với sự thay đổi của đất nước, các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều trên thị trường. Và cũng chính sự chuyển hướng đó đã khiến cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp tư nhân nói riêng gặp không ít các khó khăn, cạnh tranh gay gắt với nhau giành chỗ đứng trên thị trường để đạt được mục tiêu cuối cùng là hiệu quả kinh tế - lợi nhuận. Cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp phải tự vận động để có thể tồn tại, hòa nhập, thích nghi và phát triển thoát khỏi tình trạng bế tắc và nguy cơ phá sản.
Công ty TNHH An Dân l...
35 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1206 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH An Dân, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Trải qua thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, nền kinh tế nước ta đã có sự chuyển biến lớn lao và có những phát triển rõ rệt. Hàng loạt các điều luật, chính sách mới ra đời đã thực sự góp phần tạo lập một hành lang pháp lý làm cho nền kinh tế vĩ mô thông thoáng hơn, năng động hơn góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự tăng trưởng của nền kinh tế.
Cùng với sự thay đổi của đất nước, các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều trên thị trường. Và cũng chính sự chuyển hướng đó đã khiến cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp tư nhân nói riêng gặp không ít các khó khăn, cạnh tranh gay gắt với nhau giành chỗ đứng trên thị trường để đạt được mục tiêu cuối cùng là hiệu quả kinh tế - lợi nhuận. Cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp phải tự vận động để có thể tồn tại, hòa nhập, thích nghi và phát triển thoát khỏi tình trạng bế tắc và nguy cơ phá sản.
Công ty TNHH An Dân là một trong những doanh nghiệp đã sớm thích nghi và tìm được chỗ đứng trên thị trường. Tuy nhiên để có thể đứng vững và phát triển Công ty cần phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp cấp bách cũng như lâu dài nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm theo hướng nâng cao số lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu, quy mô và hiệu quả tiêu thụ để giữ vững được uy tín và vị thế của Công ty trên thị trường.
Phân tích hiệu quả kinh doanh và trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh được đánh giá là rất quan trọng. Nó chi phối mạnh mẽ đến hoạt động của các khâu khác, là cơ sở để đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Với ý nghĩa đó, xuất phát từ thực tế của Công ty TNHH An Dân, với những kiến thức đã được học tập tại trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội, em đã lựa chọn luận văn tốt nghiệp với đề tài: “ Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH An Dân”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 2 chương:
Chương I: Thực trang hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH An Dân.
Chương II: Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH An Dân.
Qua luận văn này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên tại Công ty TNHH An Dân trong thời gian em thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Đoàn Hữu Xuân đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để em hoàn thành luận văn này.
Chương I
Thực trạng Hiệu quả hoạt động
kinh doanh của Công Ty TNHH An dân
I. Giới thiệu chung về Công ty TNHH An Dân.
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Khi nền kinh tế nước ta bước vào thời kỳ phát triển mới, nhiều văn bản pháp luật về quản lý kinh tế ra đời nhằm thể chế hoá đường lối đổi mới đã xác lập và từng bước củng cố địa vị pháp lý của kinh tế tư nhân nói chung và của các Công ty TNHH nói riêng. Trong thời kỳ này, hàng vạn Công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân đã ra đời và phát triển nhanh chóng cả về số lượng lẫn chất lượng, đáp ứng nhu cầu của thị trường mới.
Tiền thân của Công ty TNHH An Dân là cửa hàng bán xe gắn máy trả góp với số lượng khách hàng tương đối ổn định, doanh thu tương đối tốt. Với nền móng khá vững chắc như vậy, Công ty TNHH An Dân đã được thành lập ngày 07/02/1994 theo quyết định số 755/GP - UB do Uỷ Ban Nhân Dân Thành phố Hà Nội cấp. Ngày 18/02/1994, Công ty TNHH An Dân đã được cấp giấy phép kinh doanh số 040564 với ngành nghề kinh doanh chính là: Chuyên doanh ôtô, xe máy; Dịch vụ sửa chữa và cung cấp phụ tùng Ô tô, xe máy.
Năng lực tài chính của Công ty:
- Vốn pháp định: 9.000.000.000VNĐ (Chín tỷ đồng) được đóng góp bởi các thành viên:
+ Ông Nguyễn Tiến Dũng : 6.750.000.000đồng (chiếm tỷ lệ 75%).
+ Bà Tạ Tú Trinh : 2.160.000.000đồng (chiếm tỷ lệ 24%).
+ Ông Vũ Huy Hoàng : 90.000.000đồng (chiếm tỷ lệ 1%).
Vốn lưu động: 15.000.000.000VNĐ (mười lăm tỷ đồng)
Dịch vụ tài chính hỗ trợ bán hàng.
Tổng số lao động hiện nay của Công ty là 110 người bao gồm:
- 50 cán bộ công nhân viên có trình độ Đại học, trên Đại học.
45 cán bộ kỹ thuật, công nhân cơ khí.
15 lao động phổ thông.
Hiện nay, Công ty có trụ sở chính tại số 28 Trần Nhật Duật - Hoàn Kiếm - Hà Nội và một số các đơn vị trực thuộc:
Đại lý uỷ quyền kinh doanh xe MITSUBISHI tại 583 Nguyễn Văn Cừ - Long Biên - Hà Nội.
Đại lý uỷ quyền kinh doanh xe MITSUBISHI tại 609 Ngô Gia Tự - Đức Giang - Long Biên - Hà Nội.
Trung Tâm dịch vụ và sửa chữa Ô tô An 583 Nguyễn Văn Cừ - Long Biên - Hà Nội.
Đại lý uỷ quyền kinh doanh xe máy YAMAHA tại 28 Trần Nhật Duật - Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Tóm tắt hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH An Dân kể từ khi thành lập đến nay:
Năm 1994: Cung cấp các loại xe Ô tô nhập khẩu (chủ yếu là xe từ Liên Xô cũ).
Tháng 06/1996: Đại lý xe máy YAMAHA.
Tháng 09/1996: Đại lý ủy quyền Ô tô MISUBISHI của hãng VINASTAR ở Miền Bắc.
Tháng 06/1997: Tham gia thành lập Công ty An Du (Đại lý ủy quyền kinh doanh Ô tô MERCEDES của hãng MERCEDES - BENZ Việt Nam).
Tháng 06/1997: Thành lập xưởng sửa chữa Ô tô Gara An.
Tháng 09/1999: Thành lập Trung tâm Tài chính Ô tô, chuyên kinh doanh Ô tô - Xe máy trả góp và thuê mua.
Tháng 10/1999: Tham gia thành lập Công ty Cổ phần và cho thuê Ô tô (Đại lý ủy quyền kinh doanh Ô tô DAEWOO của hãng VIDAMCO).
Trải qua quá trình hình thành và phát triển, mặc dù gặp không ít những khó khăn, phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt nhưng Công ty TNHH An Dân đã chứng tỏ mình là một doanh nghiệp năng động, thích ứng với cơ chế thị trường thông qua hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả. Ngoài ra, Công ty còn thực hiện nhiệm vụ chính trị xã hội như đóng góp cho ngân sách, tạo thêm nhiều việc làm, góp phần thực hiện các chủ trương công nghiệp của Nhà nước.
2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH An Dân.
Công ty TNHH An Dân tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến - chức năng, có một giám đốc và một phó giám đốc, các phòng ban quản lý từng mặt công tác. Các bộ phận của Công ty hoạt động theo chức năng tham mưu giúp việc giám đốc, được giám đốc giao nhiệm vụ cụ thể trong từng lĩnh vực công tác. Mối quan hệ giữa các bộ phận là quan hệ phối hợp nhằm tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo kinh doanh có hiệu quả cao, quan hệ giữa các bộ phận là quan hệ ngang, có tính chất hữu cơ và liên quan chặt chẽ với nhau.
Cụ thể cơ cấu tổ chức của Công ty được mô tả theo sơ đồ sau:
Showroom
Ôtô
Cửa hàng kinh doanh xe máy
Xưởng dịch vụ, sửa chữa Ô tô
Kho
Phó Giám đốc
Phòng
Marketing
Giám đốc
Phòng Tổ chức Hành chính
Phòng
Kế toán - Tài vụ
Sơ đồ 1:
Bộ máy lãnh đạo Công ty gồm có:
- Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty, có thẩm quyền cao nhất và có quyền quyết định điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Giám đốc là người chịu trách nhiệm và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh, tạo lập các mối quan hệ bên trong và bên ngoài. Có nhiệm vụ giao kế hoạch, phương hướng hoạt động đến các phòng ban, giám sát chỉ đạo hoạt động.
- Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc, có trách nhiệm hoàn thành tốt công việc được giao và được Giám đốc ủy quyền điều hành Công ty khi Giám đốc đi vắng.
Phó Giám đốc trực tiếp chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi quyết định của mình.
Các phòng ban nghiệp vụ:
- Phòng Kế toán - Tài vụ: Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý Tài chính, tiền tệ liên quan đến pháp luật và hiệu quả kinh doanh của Công ty, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, kịp thời phản ánh những thay đổi cho lãnh đạo. Lập các báo cáo tài chính trình cơ quan hữu quan và ban lãnh đạo.
- Phòng Tổ chức - hành chính: Tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo Công ty trong lĩnh vực hành chính văn phòng, tiếp nhận, tổng hợp xử lý thông tin, lưu trữ văn bản. Quản lý cán bộ công nhân viên, tiến hành đề bạt, nâng lương, tuyển dụng và đào tạo.
- Phòng Marketing: Có trách nhiệm nghiên cứu, tìm hiểu thị trường đặc biệt là thị trường mục tiêu và thị trường tiềm năng của Công ty. Tiến hành quảng cáo giới thiệu sản phẩm, dịch vụ. Tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh và khả năng thanh toán của khách hàng. Sau đó, báo cáo thông tin thu thập được lên Giám đốc giúp Giám đốc có các quyết định kịp thời và chính xác, đưa ra chính sách kinh doanh hợp lý và hiệu quả.
Tóm lại: Bộ máy quản lý của Công ty tương đối gọn nhẹ, linh hoạt phù hợp với tình hình kinh doanh của Công ty. Các bộ phận có mối quan hệ thống nhất, giúp đỡ lẫn nhau, điều này góp phần không nhỏ giúp cho Công ty thích ứng nhanh với thị trường. Hơn nữa, việc phân cấp như vậy tạo điều kiện cho sự chỉ đạo của cấp trên được trực tiếp và thông suốt giúp cho cơ chế thông tin trong Công ty hoạt động dễ dàng.
3. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty:
Thuận lợi:
- Từ ngày thành lập đến nay Công ty đã có đội ngũ cán bộ công nhân viên rất đoàn kết, nhiệt tình, năng động, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đội ngũ thợ lành nghề đảm bảo dịch vụ sửa chữa tốt nhất. Đặc biệt bộ máy quản lý của Công ty không ngừng được nâng cao trình độ.
- Công ty TNHH An Dân là một trong những Đại lý kinh doanh xe máy YAMAHA và xe ô tô MITSUBISHI đầu tiên tại Việt Nam, đã từng cung cấp xe máy và xe ô tô cho các dự án của các cơ quan Nhà nước.
- Năm 2004, Công ty An Dân đã được Công ty liên doanh sản xuất ô tô Ngôi sao chỉ định là Đại lý đầu tiên và duy nhất có chi nhánh xe tải MISHUBISHI FUSO ở khu vực phía Bắc hoạt động độc lập, chuyên nghiệp và chủ động trong công tác bán hàng.
- Cơ sở hạ tầng của Công ty được xây dựng theo tiêu chuẩn 3S (bán hàng, phụ tùng và sửa chữa) của hãng YAMAHA và VINASTAR đã đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng.
- Trụ sở chính của Công ty nằm tại thành phố Hà Nội, là một trung tâm kinh tế, văn hóa lớn, nơi có mức dân trí cao và mức thu nhập của người dân cũng tương đối cao, vì vậy sức mua xe máy, ôtô ở khu vực này cũng rất lớn.
- Ngoài ra Công ty còn nhận được sự bảo trợ của Ngân hàng Công Thương Việt Nam nên có ưu thế trong các hoạt động tài chính.
Khó khăn:
- Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên khốc liệt. Do đó để tồn tại và hòa nhập với tình hình đó đòi hỏi Công ty phải tự chủ kinh doanh, phải tìm tòi sáng tạo để việc kinh doanh mang lại lợi nhuận cao.
- Do mạng lưới các đơn vị trực thuộc là khá nhiều nên cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty nhìn chung là chưa hoàn chỉnh.
- Không những thế, các chính sách của Nhà nước liên tục thay đổi đặc biệt là chính sách thuế nên đã gây khó khăn trong việc hạch toán các phương án kinh doanh của Công ty.
II. hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH An Dân.
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là một trong những công tác quan trọng của nhà quản lý nhằm nhận thức đúng đắn, toàn diện và khách quan tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch trong kỳ, thấy được những thành tích, những nguyên nhân và đề ra được những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp.
1. Phân tích doanh thu theo thời gian:
Trải qua quá trình hoạt động đã hơn 10 năm, Công ty TNHH An Dân đã từng bước khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, song với sự phấn đấu nỗ lực Công ty đã đạt được những thành tựu khả quan thể hiện ở doanh thu qua các năm luôn có xu hướng tăng. Điều này được khẳng định rất rõ qua bảng số liệu sau:
Bảng 1: Doanh thu của Công ty TNHH An Dân giai đoạn 2000 – 2004
Năm
Doanh thu
(đồng)
Lượng tăng tuyệt đối liên hoàn (đồng)
Tốc độ phát triển
Liên hoàn(%)
Định gốc(%)
2000
16.822.436.000
-
-
-
2001
33.660.605.491
16.838.169.491
200,09
200,09
2002
48.946.965.032
15.286.359.541
145,41
290,96
2003
66.320.510.763
17.373.545.731
135,49
394,24
2004
70.235.689.797
3.915.179.034
105,90
417,51
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Năm 2000, doanh thu của Công ty mới chỉ đạt gần 17 tỷ đồng. Ngay trong năm sau, con số bày đã tăng 33.660.605.491đồng. Đây cũng là thời kỳ mà tốc độ phát triển của doanh thu đạt tới đỉnh điểm (200,09%). Tốc độ phát triển luôn dương và thấp nhất là năm 2004 do Công ty gặp một số khó khăn trong cuộc cạnh tranh với Công ty TOYOTA Hoàn Kiếm.
Mặc dù tốc độ phát triển liên hoàn của doanh thu thể hiện qua các năm có xu hướng giảm dần nhưng năm 2003 vẫn là năm có lượng tăng tuyệt đối liên hoàn của doanh thu đạt cao nhất, trên 17 tỷ đồng. Điều này đạt được chủ yếu là do 2 nguyên nhân sau:
- Công ty đã có những chính sách, những biện pháp thúc đẩy bán hàng rất có hiệu quả, đặc biệt là khâu hậu mãi.
- Do thu nhập của người dân tăng cao nên nhu cầu mua sắm cũng nhiều hơn.
Thành tựu trên đạt được là cả một kết quả phấn đấu lâu dài của Công ty. Cũng chính nhờ đó mà Công ty đã tạo ra nhiều việc làm hơn cho người lao động, đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty đã dần được cải thiện. Hiện nay, mức lương bình quân của công ty là 1.450.000 đồng/người/tháng, với mức lương tối thiểu là 950.000đồng/người/tháng và mức lương tối đa đã lên tới 5 triệu đồng/người/tháng. Cùng với đó, việc nộp ngân sách Nhà nước cũng đã tăng lên.
Để biết rõ hơn hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty, em xin được phân tích các chỉ tiêu cụ thể tiếp sau.
2. Phân tích theo lợi nhuận.
Trong tất cả các hoạt động kinh doanh, mục tiêu đầu tiên phải đề cập đến là lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, là vấn đề sống còn của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp làm ăn phát đạt hay thua lỗ đều biểu hiện trên chỉ tiêu kết quả lợi nhuận. Do đó Công ty TNHH An Dân luôn đặt ra mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận bằng mọi khả năng và tiềm lực nhằm mở rộng, phát triển kinh doanh.
Bảng ngang
Nhìn vào bảng ta thấy:
Năm 2003 so với năm 2002:
Doanh thu bán hàng năm 2003 tăng so với năm 2002 là trên 17 tỷ đồng, hay 35,49%. Đây là mức tăng doanh thu khá cao dẫn đến lợi nhuận gộp tăng. Lợi nhuận gộp tăng trên 26 tỷ (hay 119,04%) là lý do chủ yếu làm cho lợi nhuận tăng. Thêm vào đó, giá vốn hàng bán năm 2003 chỉ bằng 64,44% so với năm 2002 hay giảm 35,66% cũng góp phần làm tăng lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp tăng chủ yếu là do nguồn lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh mang lại. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2003 tăng so với năm 2002 trên 500 triệu hay 78,64%. Trong khi đó mặc dù lợi nhuận từ hoạt động tài chính tăng tới 232,08% nhưng chỉ mang lại cho Công ty số tiền 5,47 triệu.
- Năm 2004 so với năm 2003:
Nhìn chung tốc độ tăng của giai đoạn năm 2003 - 2004 không bằng tốc độ tăng của giai đoạn năm 2002 - 2003. Tốc độ tăng doanh thu giai đoạn này chỉ đạt 5,9%, trong khi đó giá vốn hàng bán lại tăng 35,01%, chính điều này đã làm cho lợi nhuận gộp giảm. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giai đoạn này đạt mức tăng trưởng 41,49% cũng thấp hơn so với giai đoạn trước. Thêm vào đó, Công ty không có thêm một nguồn thu nào từ lợi nhuận hoạt động tài chính.
Tuy vậy, trong giai đoạn này, các khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đều được sử dụng có hiệu quả hơn so với giai đoạn trước. Tỷ suất CPBH/DTT giai đoạn này chỉ là 1,37% trong khi giai đoạn trước là 14,4%. Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2004 chỉ bằng 74,08% so với năm 2003, tức là giảm 25,92% tương ứng với số tiền khoảng trên 5 triệu .
Nhìn trên biểu ta thấy, mặc dù tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2003 - 2004 nhỏ hơn tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế giai đoạn 2002 - 2003, nhưng tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận trước thuế giai đoạn này vẫn lớn hơn giai đoạn 2002 - 2003 là 0,11. Trong khi đó, tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2003 - 2004 lại cao hơn tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2002 - 2003 tới 0,19. Điều này có được chủ yếu là do mức thuế thu nhập doanh nghiệp giảm từ 32% xuống còn 28% làm cho mức nộp ngân sách giảm nên lợi nhuận tăng.
3. Phân tích theo chi phí:
Để thực hiện hoạt động kinh doanh đòi hỏi Công ty phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định. Trong điều kiện môi trường kinh doanh hiện nay, phấn đấu hạ thấp chi phí bằng mọi cách phải dựa trên cơ sở đẩy mạnh doanh thu sẽ làm cho Công ty kinh doanh thật sự có hiệu quả. Tiết kiệm chi phí không những nâng cao hiệu quả kinh tế mà còn nâng cao hiệu quả xã hội, thể hiện qua tiết kiệm chi phí, là điều kiện để giảm giá bán sản phẩm, khuyến khích khách hàng mua sản phẩm của Công ty.
Bảng ngang
Chi phí kinh doanh tiết kiệm được:
Năm 2003 so với năm 2002.
65.140.596.846 – 98,65% x 66.320.510.763 ằ - 284.587.022 đồng
Năm 2004 so với năm 2003.
68.566.183.714 – 98,22% x 70.235.689.797 ằ - 419.310.805 đồng
Năm 2004 so với năm 2002.
68.566.183.714 – 98,65% x 70.235.689.797 ằ - 721.324.271 đồng
Nhìn vào bảng ta thấy:
- Năm 2002: Chi phí mua hàng chiếm tỷ trọng chi phí cao nhất 54,74% đã làm cho chi phí kinh doanh trong năm này cao nhất trong giai đoạn nghiên cứu.
- Năm 2003: Tổng doanh thu và tổng chi phí năm 2003 so với năm 2002 đều tăng mạnh cả về số tiền lẫn tỷ trọng. Nhưng tốc tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí. Vì vậy có thể kết luận Công ty làm ăn có hiệu quả hơn.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý năm 2003 đều tăng mạnh so với năm 2002. Đây cũng là điểm mà Công ty cần đặc biệt chú ý.
Tuy vậy, chi phí mua hàng năm 2003 giảm mạnh so với năm 2002, cụ thể là trên 9 tỷ (hay 35,66%). Điều này có nghĩa là việc sử dụng chi phí mua hàng có hiệu quả hơn, không những đã bù đắp được khoản tăng chi phí bán hàng và chi phí quản lý mà còn là nguyên nhân chủ yếu làm tỷ suất chi phí kinh doanh của Công ty giảm 0,43%. Năm 2002 để tạo ra 100 đồng doanh thu thì cần tới 98,65 đồng chi phí kinh doanh, nhưng đến năm 2003 thì cần 98,22 đồng chi phí. Vì vậy mà Công ty đã tiết kiệm được một khoản chi phí xấp xỉ 284,5 triệu.
- Năm 2004: Tổng doanh thu và tổng chi phí giai đoạn này vẫn tăng tuy nhiên tăng không mạnh bằng giai đoạn trước. Tốc độ tăng doanh thu vẫn lớn hơn tốc độ tăng chi phí nên năm 2004 Công ty làm ăn có hiệu quả hơn năm 2003.
Khác với giai đoạn trước, giai đoạn này chi phí mua hàng có chiều hướng gia tăng trở lại, chiếm 33,49% tổng chi phí kinh doanh. Tuy nhiên vẫn thấp hơn năm 2002, trong năm 2002 để tạo ra 100 đồng doanh thu thì cần 54 đồng chi phí mua hàng nhưng năm 2004 chỉ cần 32,69 đồng tức là giảm so với năm 2002 là 21,31 đồng. Đây cũng là nguyên nhân chủ yếu làm cho tỷ suất chi phí kinh doanh năm 2004 so với năm 2002 giảm 1,03 và mức chi phí tiết kiệm được so với năm 2002 là khoảng 721triệu đồng
Chi phí bán hàng vẫn tăng, tuy nhiên tốc độ tăng nhỏ hơn nhiều so với tốc độ tăng của năm 2003. Trong năm 2004, do sử dụng hợp lý chi phí quản lý của Công ty đã giảm mạnh so với năm 2003 (25,92%) đã làm cho tỷ suất chi phí kinh doanh năm 2004 giảm 0,6, tức là trong năm này để tạo ra 100 đồng doanh thu thì chỉ cần có 97,62 đồng chi phí và mức chi phí tiết kiệm được là xấp xỉ 419 triệu, cũng cao hơn nhiều so với giai đoạn trước.
4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Trong nền kinh tế có sự cạnh tranh khốc liệt như vậy Công ty muốn tồn tại và phát triển được thì đòi hỏi phải có một sức mạnh về tài chính, nói khác đi là phải có sự đảm bảo về hiệu quả sử dụng vốn. Nói đến vốn trong các Công ty thương mại không thể không nói đến vốn lưu động - một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh và là yếu tố không thể thiếu được đối với bất kỳ quá trình kinh doanh nào. Việc sử dụng có hiệu quả vốn lưu động là một trong những mục tiêu chiến lược hàng đầu trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, mở rộng quy mô cả về chiều sâu lẫn chiều rộng của Công ty.
Bảng ngang
Mức vốn lưu động tiết kiệm hay lãng phí:
Năm 2003 so với năm 2002.
10.000.000.000 – 0,12 x 66.320.510.763 ằ 2.041.538.708 đồng
Năm 2004 so với năm 2003.
10.000.000.000 – 0,15 x 70.235.689.797 ằ - 535.353.470 đồng
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, năm 2003 doanh thu thuần tăng 35,49% so với năm 2002, vốn lưu động bình quân tăng mạnh tới 66,67% tăng nhanh hơn doanh thu thuần. Nên số vòng quay vốn lưu động lại giảm 8,16 vòng năm 2002 xuống còn 6,63 vòng năm 2003. So với năm 2003 thì mức vốn lưu động vẫn giữ nguyên nhưng do doanh thu thuần tăng lên, do đó số vòng quay của vốn lưu động năm 2004 đã tăng lên so với năm 2003, cụ thể là 7,02 vòng.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2003 tăng hơn so với năm 2002, có nghĩa là năm 2002 cứ 1 đồng doanh thu chỉ cần 0,12 đồng vốn lưu động, đến năm 2003 phải mất 0,15 đồng vốn lưu động. Nguyên nhân là trong năm 2003 lượng xe máy tồn trong kho lớn. Năm 2004 hệ số đảm nhiệm vốn lưu động đã giảm xuống chỉ còn 0,14.
Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lưu động cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng trong đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Qua số liệu Bảng 4 ta thấy, trong năm 2002, một đồng vốn lưu động tham gia vào kinh doanh đã tạo ra được 3,75 đồng lợi nhuận còn năm 2003 thì cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào kinh doanh đã tạo ra 4,93 đồng lợi nhuận và năm 2004 tạo ra được 4,73 đồng.
Thực tế hoạt động kinh doanh của Công ty qua các năm là đã có lãi nhưng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty qua các năm là không ổn định. Năm sử dụng vốn lưu động có hiệu quả nhất lại là năm 2002. Trong khi đó năm 2003 mức vốn lưu động bị lãng phí là lớn khoảng 2 tỷ đồng. Năm 2004 tuy vốn lưu động đã tiết kiệm được so với năm 2003 là khoảng 535 triệu nhưng Công ty vẫn cần phải chú trọng hơn đến nhiệm vụ này.
5. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động.
Con người luôn được đánh giá vừa là chủ thể, vừa là khách thể của mọi hoạt động trong đời sống xã hội. Đối với các doanh nghiệp, yếu tố con người đã trở nên quan trọng hơn lúc nào hết, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế mở như hiện nay và Công ty TNHH An Dân cũng vậy. Sự thành công hoặc thất bại, các quyết định hoặc phương hướng kinh doanh của Công ty đều phụ thuộc vào yếu tố con người và ở mỗi vị trí khác nhau sẽ có sự đòi hỏi khác nhau về khả năng hoặc năng lực của mỗi người. Do đó việc sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là một trong những nhân tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Bảng ngang
Qua bảng trên ta thấy rằng:
- Giai đoạn năm 2002 - 2003: Doanh thu thuần và lợi nhuận trước thuế năm 2003 so với năm 2002 đều tăng (doanh thu tăng 35,49%; lợi nhuận trước thuế tăng 79,19%) do ảnh hưởng của 3 nhân tố:
+ Số lao động bình quân năm 2003 tăng 16,44% so với năm 2002, tương ứng với 11 người.
+ Năng suất lao động bình quân của 1 lao động năm 2003 so với năm 2002 tăng 16,37%, tương ứng với 109.734.933 đồng.
+ Năm 2003 lợi nhuận bình quân do 1 lao động tăng 4.893.239 đồng so với năm 2002 hay 53,89%. Đây cũng là một trong những nhân tố chủ yếu làm cho lợi nhuận trước thuế năm 2003 tăng so với năm 2002 là 524.887.504 đồng.
- Giai đoạn năm 2003 - 2004: trong giai đoạn này doanh thu thuần và lợi nhuận trước thuế đều tăng tuy nhiên tốc độ tăng không mạnh bằng tốc độ tăng của giai đoạn trước (doanh thu tăng 5,9%; lợi nhuận tăng 40,56%). Kết quả như vậy, ngoài những nguyên nhân đã phân tích ở các phần trước, còn có một nguyên nhân nữa là do năng suất lao động bình quân của 1 lao động năm 2004 chỉ bằng 93,77% so với năm 2003, tức là giảm 6,23% hay 48.619.534 đồng.
Trong giai đoạn này, số lao động bình quân tăng 11 người (tương ứng với 12,94%). Lợi nhuận bình quân do 1 lao động làm ra năm 2004 cũng tăng so với năm 2002 là 24,46% hay 3.417.267 đồng. Mặc dù năng suất lao động năm 2004 giảm so với năm 2003 nhưng lợi nhuận bình quân của 1 lao động làm ra vẫn tăng là do chi phí quản lý doanh nghiệp được Công ty sử dụng có hiệu quả hơn.
6. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh theo từng bộ phận.
Như đã trình bày ở trên, Công ty TNHH An Dân hoạt động kinh doanh trong 3 lĩnh vực đó là:
Chuyên doanh ô tô.
Chuyên doanh xe máy.
Dịch vụ sửa chữa và cung cấp phụ tùng Ô tô, xe máy.
Kết quả hoạt động kinh doanh trong từng lĩnh vực sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu cũng như lợi nhuận của Công ty.
Bảng ngang
Qua bảng số liệu biểu hiện doanh thu và lợi nhuận các lĩnh vực kinh doanh của Công ty TNHH An Dân trong giai đoạn 2002 - 2004 ta thấy rằng: chỉ duy nhất có bộ phận dịch vụ sửa chữa là có cả doanh thu và lợi nhuận tăng qua các năm, còn bộ phận kinh doanh xe máy và ôtô có doanh thu và lợi nhuận luôn biến động.
- Xe máy: là bộ phận có tỷ trọng doanh thu và lợi nhuận cao nhất trong năm 2002, lợi nhuận chiếm tới 50,63% tổng số lợi nhuận của Công ty. Không những vậy, đây cũng là năm mà bộ phận xe máy đạt kết quả tốt nhất trong giai đoạn phân tích. Sang năm 2003, doanh thu giảm mạnh chỉ bằng 54,71% so với năm 2002, do tác động của một số chính sách của Chính phủ về việc ngừng đăng ký xe máy tại các quận nội thành. Tuy vậy lợi nhuận trong năm 2003 không bị giảm nhiều, bằng 91,99% lợi nhuận của năm 2002, tức là giảm 8,01%. Năm 2004, doanh thu và lợi nhuận của bộ phận này đã có dấu hiệu tăng trở lại, cụ thể là doanh thu tăng 42,74% và lợi nhuận tăng 1,88% so với năm 2003. Tuy nhiên kết quả này vẫn chưa đạt tới như thời điểm năm 2002, doanh thu bằng 78,1% và lợi nhuận bằng 93,73% năm 2002. Vì vậy, công ty cần có những biện pháp tích cực hơn nữa nhằm đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh của bộ phận này.
- Ô tô: Trong năm 2002, ôtô là bộ phận có tỷ trọng doanh thu và lợi nhuận đứng thứ 2 trong số 3 bộ phận của Công ty. Nhưng sang năm 2003, bộ phận này đã đạt mức tăng trưởng kỷ lục cả về doanh thu lẫn lợi nhuận với con số khổng lồ: doanh thu đạt 233,18% và lợi nhuận đạt 242,39% so với năm 2002, đặc biệt tỷ trọng doanh thu trong năm này chiếm tới hơn 70% tổng doanh thu của Công ty. Nguyên nhân chủ yếu cũng là thị hiếu, thu nhập của người dân tăng cao, bên cạnh đó nó cũng sự ảnh hưởng của việc ngừng đăng ký xe máy tại các quận nội thành nên những người có điều kiện kinh tế có xu hướng chuyển sang mua ôtô. Năm 2004, doanh thu tuy có giảm so với năm 2003, chỉ bằng 94,57%, nhưng lợi nhuận vẫn tăng 49,55% so với năm 2003 do Công ty đã sử dụng rất có hiệu quả chi phí quản lý và do mức nộp Ngân sách Nhà nước giảm (thuế suất từ 32% giảm xuống còn 28%).
- Dịch vụ sửa chữa: Đây là bộ phận có tỷ trọng doanh thu và lợi nhuận thấp nhất trong 2 năm 2002 và 2003. Năm 2002 tỷ trọng doanh thu của bộ phận này chỉ chiếm có 10,74%. Năm 2003 mặc dù tỷ trọng doanh thu giảm xuống chỉ còn 9,81% nhưng tốc độ tăng lợi nhuận rất cao, bằng 337,32% so với năm 2002 mà nguyên nhân chủ yếu là do Công ty quyết định đầu tư thêm một số máy móc phục vụ cho việc sửa chữa, bảo dưỡng nên năng suất tăng và chất lượng dịch vụ cũng tăng lên. Năm 2004, tỷ trọng doanh thu của bộ phận này vẫn là thấp nhất nhưng lợi nhuận do bộ phận này mang lại xấp xỉ 404 triệu hay bằng 33,64% tổng số lợi nhuận. Tóm lại, dịch vụ sửa chữa là bộ phận luôn luôn có tỷ trọng doanh thu thấp nhất, đây cũng là điều đương nhiên bởi lẽ giá vốn hàng bán của bộ phận này (giá của phụ tùng thay thế cho xe máy, ôtô .... thì rẻ hơn nhiều so với giá của một chiếc xe máy hay một chiếc ôtô). Tuy nhiên, điều đáng khuyến khích ở đây là trong giai đoạn phân tích thì bộ phận này có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao nhất trong số 3 bộ phận, năm 2004 tốc độ tăng trưởng lợi nhuận bằng 657,85% so với năm 2002.
III. Một số vấn đề còn tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH An Dân.
Qua những kết quả phân tích trên và thực tế đã cho thấy rằng, hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH An Dân trong những năm gần đây đã đạt được những kết quả tương đối khả quan. Uy tín của Công ty ngày một tăng cao và cùng với đó doanh thu và thị phần ngày càng mở rộng. Vì thế mà Công ty đạt tốc độ tăng trưởng cao dẫn tới lợi nhuận thu về ngày càng nhiều, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, đi song song cùng với các thành tựu bao giờ cũng tồn tại những mặt hạn chế và Công ty TNHH An Dân cũng không thể nào tránh khỏi quy luật này.
Hạn chế về sử dụng và quản lý lao động:
Công tác bố trí cán bộ lao động còn thụ động, chưa thật hợp lý. Có phòng ban thiếu lao động nhưng có lao động làm chưa hết thời gian và công suất. Ví dụ như ở phòng Tổ chức hành chính, số lao động hiện nay Công ty bố trí ở đấy là 12 người, trong khi khối lượng công việc phải làm thì không cần đến 12 người dẫn đến tình trạng một số người bỏ nơi làm việc để đi làm việc riêng hay làm những việc không phục vụ cho mục đích của công việc. Trong khi đó, tại phòng Marketing, có nhân viên phải làm đến 2 - 3 việc (vừa phải tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh trực tiếp với Công ty, vừa phải tìm hiểu về khả năng thanh toán của khách hàng) nên cũng ảnh hưởng đến chất lượng công việc.
Quản lý lao động chưa được chặt chẽ, thái độ làm việc của một số cán bộ công nhân viên chưa tự giác, chưa nghiêm túc.
Công ty vẫn chưa khắc phục được tình trạng thừa và thiếu nhân lực. Bởi lẽ, không phải lúc nào Công ty cũng bán được một lượng hàng lớn nhất định, mà lượng sản phẩm tiêu thụ được biến đổi theo mùa vụ. Theo số liệu thống kê, những mùa hàng bán chạy của Công ty là vào quý II và quý IV. Đặc biệt vào quý IV, khi mà thu nhập của người dân vào thời điểm này tăng cao và tâm lý thích mua sắm vào dịp giáp tết nên cùng với đó nhu cầu của họ về việc mua một phương tiện đi lại mới phục vụ cho dịp tết cũng tăng lên. Từ đó đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Vào thời điểm này thì nguồn nhân lực của Công ty thiếu trầm trọng. Nhưng để khắc phục được tình trạng này, Công ty lại sử dụng biện pháp tuyển thêm nhân viên bán hàng, công nhân sửa chữa v.v. Họ là những người mới, chưa có nhiều kinh nghiệm trong môi trường kinh doanh của Công ty nên chưa làm quen với thiết bị và công nghệ. Thêm vào đó, Công ty cũng sẽ rơi vào tình trạng thừa nhân lực vào những lúc công việc nhàn rỗi. Khi đó Công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong vấn đề trả lương cho công nhân, trong vấn đề bảo đảm sự tồn tại của Công ty. Đối với một Công ty tư nhân mà nguồn vốn chỉ có hạn thì việc khắc phục tình trạng này quả là rất khó.
Về phương thức bán hàng:
Phòng trưng bày sản phẩm là nơi giới thiệu sản phẩm thuận lợi nhất, tuy nhiên trong những năm qua Công ty vẫn chưa thực sự quan tâm nhiều đến việc trang trí phòng trưng bày sao cho đẹp mắt và hấp dẫn khách hàng.
Đội ngũ nhân viên bán hàng tại cửa hàng của Công ty chưa được đào tạo sâu về nghiệp vụ bán hàng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến lượng hàng được bán ra tại cửa hàng của Công ty.
Hạn chế trong hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Như đã phân tích ở trên, vốn lưu động của Công ty chưa được sử dụng có hiệu quả nên cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động kinh doanh.
- Khách hàng mua sản phẩm vẫn nợ nhiều, điều này ảnh hưởng rất lớn đến tình hình tiêu thụ và kế hoạch kinh doanh của công ty, gây ra ứ đọng vốn và làm ảnh hưởng đến vòng quay của vốn trong quá trình kinh doanh.
- Hàng hoá tồn kho của Công ty ngày càng giảm nhưng không đáng kể. Công ty chưa có kế hoạch thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
Về mạng lưới dịch vụ:
Các biện pháp để mở rộng quy mô của thị trường chưa được quan tâm đúng mức nên quy mô thị trường của Công ty chỉ bó hẹp trong phạm vi khu vực Hà Nội.
Rõ ràng, bên cạnh những thành tựu mà Công ty đạt được thì vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém làm cho kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty chưa đạt được kết quả như mong muốn. Vì thế, để đảm bảo cho giai đoạn hoạt động kinh doanh tới đạt kết quả cao, ổn định và bền vững, Công ty cần không ngừng hoàn thiện và đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Trong chương cuối của luận văn em xin đề xuất một số giải pháp để góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH An Dân.
Chương II
Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH An Dân
Biện pháp 1: Hoàn thiện tổ chức lao động.
Con người là nhân tố đầu tiên và cũng là nhân tố cuối cùng quyết định sự thành công của một tổ chức. Chính vì lẽ đó, để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty, biện pháp đầu tiên cần nhắc tới là con người.
1.1. Bố trí hợp lý cán bộ lao động:
Mô hình tổ chức của Công ty theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ, tiết kiệm nhân lực đòi hỏi mỗi nhân viên phải làm việc với công suất cao có chất lượng, có tinh thần trách nhiệm, tạo được hiệu quả trong công việc. Do đó, Công ty cần xây dựng bộ máy hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả hơn bằng việc xem xét bố trí lại đội ngũ lao động một cách hợp lý.
- Bố trí hợp lý số lượng lao động tại các phòng ban để đảm bảo không có hiện tượng người làm không hết việc, người thì ngồi chơi. Trong quá trình thực tập tại Công ty, được quan sát công việc tại các phòng ban, theo em tại phòng Tổ chức hành chính Công ty chỉ nên bố trí 7 người là có thể đảm bảo tốt khối lượng công việc của phòng thay vì số lượng 12 người như hiện nay. Số lượng lao động còn lại Công ty có thể bố trí sang phòng ban khác hoặc đào tạo để họ làm một công việc khác.
- Song song với việc bố trí hợp lý số lượng lao động Công ty cũng cần quan tâm hơn đến việc sử dụng hợp lý chất lượng đội ngũ lao động thông qua việc bố trí “đúng người, đúng việc” để có thể tận dụng được năng lực của từng người cũng như tạo cho họ cơ hội thăng tiến phát triển mình. Thông qua đây tạo ra một đội ngũ cán bộ có hiệu quả, đảm bảo tốt quá trình làm việc không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ.
1.2. Đảm bảo số lượng lao động hợp lý trong các mùa vụ.
Như đã trình bày ở trên vào quý II và quý IV thì tình hình tiêu thụ của công ty mang tính chất căng thẳng, khẩn trương. Vào thời điểm này Công ty có thể sử dụng lao động hợp đồng ngắn hạn nhằm giải quyết tình trạng thiếu nhân lực tại các phòng ban, các khâu của quá trình tiêu thụ sản phẩm. Còn vào những mùa bán hàng chậm thì Công ty nên sử dụng số lượng lao động vừa đủ để đảm bảo thực hiện hết khối lượng công việc trong thời điểm đó.
1.3. Tổ chức đào tạo cho cán bộ công nhân viên.
Nâng cao chất lượng của công nhân viên thông qua việc tổ chức những khoá đào tạo, bồi dưỡng cho những nhân viên mới được tuyển chọn, cho những nhân viên trong thời gian tiến hành công việc mới của mình để họ nắm được mục tiêu và phương hướng của Công ty, nắm được quy trình công việc, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình. Thực hiện chính sách đào tạo bằng cách kèm cặp trực tiếp giữa người có kinh nghiệm chuyên môn với những người mới để họ khỏi bỡ ngỡ đồng thời giảm chi phí đào tạo, đảm bảo có lớp kế cận vững vàng. Tuy nhiên công việc đào tạo kiểu này chỉ nên áp dụng khi có sự bảo đảm về chất lượng của đội ngũ nhân viên mới học nghề vì điều này dễ làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ.
1.4. Thực hiện chế độ lương thưởng xác đáng.
Trả lương trên cơ sở kết quả kinh doanh sẽ kích thích các nhân viên cố gắng làm việc, phát huy sự sáng tạo đặc biệt là những nhân viên trẻ tuổi, tránh được tình trạng trì trệ, chán nản ở các nhân viên này. Còn tiền thưởng có tác dụng như một đòn bẩy kích thích tinh thần cho người lao động và như một chất keo kết dính nhân viên với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Chính vì vậy, việc thực hiện chế độ lương thưởng xác đáng theo kết quả mà nhân viên đạt được và mức độ đóng góp vào kết quả chung của họ là hết sức quan trọng. Chính điều này đã khuyến khích họ làm việc hết mình, nâng cao ý thức tự giác trong công việc.
1.5. Tạo môi trường làm việc tốt.
Con người là trung tâm của mọi vấn đề, để tạo ra một bầu không khí xã hội trong Công ty là vô cùng cần thiết, phải tạo ra được sự nhất trí, đồng lòng thúc đẩy Công ty phát triển. Muốn vậy, các nhà quản lý của Công ty phải là người tạo ra bầu không khí xã hội, phải xây dựng một nền văn hóa Công ty lành mạnh. Tạo môi trường làm việc tốt cho cán bộ công nhân viên, khích lệ họ bằng lợi ích kinh tế và tình cảm... Các nhà quản lý cần áp dụng các biện pháp như nghệ thuật tâm lý trong kinh doanh để có được sự ủng hộ nhiệt tình của các nhân viên.
Biện pháp 2: Hoàn thiện công tác tổ chức bán hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ:
2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức bán hàng
Để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, Công ty cần có phương thức bán hàng linh hoạt hơn nữa. Công ty có thể hoàn thiện phương thức bán hàng theo những biện pháp sau:
Tổ chức tốt lực lượng bán hàng trực tiếp có trình độ, có khả năng tiếp thị, giao tiếp tốt để giới thiệu về sản phẩm mà Công ty đang kinh doanh. Công ty cũng cần phải có những khen thưởng kịp thời cho nhân viên thị trường, nhân viên bán hàng khi có thành tích để khuyến khích họ hăng hái, năng động tham gia vào công tác phát triển thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm.
Thường xuyên liên hệ với khách hàng để điều chỉnh các chính sách giá cho phù hợp, nhằm giữ quan hệ gần gũi với các khách hàng.
2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ:
Do đặc trưng mặt hàng kinh doanh của Công ty, so với các đối thủ cạnh tranh Công ty phải đang bán cùng mặt hàng giống hệt họ từ kiểu dáng, chất lượng.... Do đó việc phát triển dịch vụ cũng cần được quan tâm hơn, nó là một nhân tố quan trọng quyết định kết quả kinh doanh của Công ty, dịch vụ cũng có thể coi là phần mềm trong khâu kinh doanh bán hàng làm tăng doanh số của Công ty. Dựa vào dịch vụ, mối quan hệ giao tiếp được nâng lên làm tăng thêm uy tín của Công ty trong mọi hoạt động kinh doanh.
2.2.1. Đẩy mạnh công tác tư vấn cho khách hàng.
Thị trường ôtô đối với nhiều người dân ở Việt Nam còn khá là mới mẻ, cho nên khi chọn mua một chiếc ôtô mới họ rất băn khoăn và khó khăn trong việc lựa chọn một chiếc ôtô phù hợp với điều kiện công việc cũng như gia đình của họ. Để giúp khách hàng lựa chọn được những sản phẩm như mong muốn, Công ty cần xây dựng một đội ngũ nhân viên bán hàng mang tính chuyên nghiệp cao, sẵn sàng đáp ứng mọi nhu cầu và những lời đề nghị, thắc mắc của khách hàng về tính năng và đặc trưng của từng sản phẩm, từ đó giúp họ chọn ra một sản phẩm phù hợp với yêu cầu.
2.2.2. Thực hiện tốt công tác bảo hành, bảo trì sản phẩm.
Với những sản phẩm mà Công ty đang thực hiện phân phối ra thị trường thì việc Công ty có những hình thức bảo hành, bảo trì đối với chất lượng sản phẩm là hết sức quan trọng. Khi Công ty thực hiện tốt công tác bảo hành, bảo trì sản phẩm tức là Công ty đã tạo cho khách hàng sự hài lòng, yên tâm, không còn phải băn khoăn về chất lượng sản phẩm. Khi đó uy tín của Công ty được nâng cao, quan hệ khách hàng cũ ngày càng chặt chẽ và tạo nhiều cơ hội để tiếp xúc với khách hàng mới. Qua đó, khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường ngày càng tăng. Vì vậy, Công ty cần phải thực hiện tốt công tác bảo hành, bảo trì sản phẩm.
Biện pháp 3: Giảm lượng hàng tồn kho bằng việc mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, tăng cường xúc tiến hoạt động thương mại.
Như đã phân tích ở trên, nguyên nhân chính làm cho nguồn vốn lưu động của Công ty được sử dụng chưa thực sự có hiệu quả là do hàng tồn kho quá lớn.
Để giải quyết tình trạng trên, Công ty cần phải tiến hành lập kế hoạch dự trữ, đưa ra các chiến lược marketing hợp lý, tổ chức mạng lưới tiêu thụ có hiệu quả. Nhưng điều căn bản là để hạn chế tình trạng này, Công ty cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu và dự báo thị trường để nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường, trên cơ sở đó xác định nhu cầu về hàng hóa, tạo ra sự cân đối giữa cung và cầu cho phù hợp. Làm như vậy để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động và từ đó hiệu quả kinh doanh của Công ty cũng được nâng lên.
Thêm vào đó, mặc dù hiện nay mạng lưới chi nhánh của Công ty tương đối rộng, nhưng mới chỉ tập trung tại khu vực Hà Nội. Vì vậy, cần thiết lập thêm một số chi nhánh khác ở khu vực Miền Bắc. Tuy nhiên, Công ty cũng cần có những biện pháp chọn lọc, tìm hiểu kỹ thị trường và dựa vào khả năng tài chính của mình để tránh tổn thất cho Công ty.
Biện pháp 4: Quản lý và sử dụng chi phí một cách chặt chẽ và có hiệu quả
Yêu cầu đối với các trưởng phòng và nhân viên kế toán theo dõi các khoản chi cần phải theo dõi, giám sát các chi phí phát sinh một cách chặt chẽ nhằm phản ánh chính xác, đầy đủ chi phí kinh doanh và đảm bảo lợi nhuận cho Công ty.
Để nâng cao tinh thần trách nhiệm và phát huy năng lực đến từng người
lao động, Công ty cần hạch toán chi tiết hơn đến từng phòng ban, từng bộ phận nghiệp vụ thay vì việc hạch toán trên từng lĩnh vực kinh doanh như hiện nay. Khi hạch toán chi tiết, Công ty cần có chế độ khen thưởng đến từng bộ phận, người lao động có doanh thu cao, tiết kiệm chi phí và đồng thời có các biện pháp phạt đối với từng bộ phận nhân viên sử dụng kém hiệu quả.
Biện pháp 5: Cải tiến phương thức thanh toán
Thanh toán là khâu cuối cùng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, qua đó quyền sở hữu sản phẩm được chuyển từ Công ty đến tay người tiêu dùng. Sau khi thanh toán, Công ty thu được tiền về và dùng tiền đó để tiếp tục kinh doanh.
Hiện nay Công ty TNHH An Dân đang áp dụng nhiều phương pháp thanh toán khác nhau như bán chịu, trả chậm, trả ngay, thanh toán bằng séc… Có thể nói các hình thức thanh toán của Công ty là khá mềm dẻo và linh hoạt, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, đôi khi Công ty còn bị khách hàng chiếm dụng vốn bằng cách dây dưa không trả nợ.
Để có thể nâng cao hiệu quả của công tác thanh toán, Công ty cần áp dụng những biện pháp như:
- Khuyến khích khách hàng mua trả tiền ngay bằng việc cho họ hưởng những ưu đãi nhất định như chiết giá, tặng quà, giảm giá…
- Chỉ cho các khách hàng quen biết và có khả năng trả được nợ trong tương lai mua chịu hoặc trả chậm các sản phẩm của Công ty. Việc làm này có thể làm giảm doanh thu của Công ty nhưng còn hơn là theo chân họ để đòi nợ và không đòi được.
- Ngoài ra Công ty nên có quy định với các nhân viên marketing hưởng lương theo 5% doanh thu và nếu nhân viên marketing nợ tiền hàng của Công ty quá một tháng sẽ không được hưởng lương cho dù họ có bán được bao nhiêu hàng đi nữa. Điều này sẽ khiến cho các nhân viên marketing khi bán hàng sẽ phải làm việc với khách để yêu cầu họ thanh toán đúng hạn. Đây là một biện pháp hay để thực hiện công tác thanh toán có hiệu quả hơn.
Kết luận
Hiện nay, các doanh nghiệp đang phải đương đầu với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường. Để có thể tồn tại và phát triển được trong môi trường cạnh tranh đó, buộc các doanh nghiệp phải tạo ra cho mình một chỗ đứng thích hợp và vững chắc, không chỉ dừng lại ở mục tiêu có lợi nhuận mà là lợi nhuận ngày càng cao tiến tới tối đa hoá lợi nhuận. Điều này có thể thực hiện được hay không còn phụ thuộc vào việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp đề ra chiến lược kinh doanh sắc bén nhất, hiệu quả nhất. Để có một phương thức tiêu thụ đúng đắn, phải có cái nhìn thực tế, năng động, sáng tạo trước sự biến đổi của các quan hệ kinh tế trên thị trường.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH An Dân em đã học hỏi được rất nhiều kiến thức thực tế không chỉ có công tác kế hoạch hoá mà còn công tác khác. Cũng từ đây nhận thức được vai trò không thể thiếu được của công việc phân tích kết quả kinh doanh trong Công ty là rất cần thiết cho việc hoạch định đường lối chiến lược kinh doanh.
Khi nghiên cứu đề tài này, em đã căn cứ vào những tài liệu thực tế về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH An Dân để phân tích, so sánh nhằm thấy được những ưu, nhược điểm, những mặt còn hạn chế và những nguyên nhân của nó. Từ đó đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm khắc phục những tồn tại đó, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
Tuy nhiên do sự hạn chế về mặt thời gian và trình độ nên bài viết của em không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự quan tâm, đánh giá và góp ý của các thầy, cô giáo để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Đoàn Hữu Xuân đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề tài, cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Quản lý Doanh nghiệp, các cô chú trong công ty TNHH An Dân cùng toàn thể các bạn đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Danh mục tài liệu tham khảo
Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh - Phạm Thị Gái - NXB Giáo dục 1997.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - ThS. Đỗ Quốc Bình - Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội.
Các báo cáo tổng kết cuối năm của Công ty TNHH An Dân.
Một số tài liệu khác.
Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương I: Thực trạng hiệu quả hoạt động kịnh doanh của
Công ty TNHH An Dân 3
I. Giới thiệu chung về Công ty TNHH An Dân 3
1. Quá trình hình thành và phát triển 3
2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH An Dân 5
3. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty 7
II. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH An Dân 8
1. Phân tích doanh thu theo thời gian 8
2. Phân tích theo lợi nhuận 9
3. Phân tích theo chi phí 12
4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động 15
5. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động 18
6. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh theo từng bộ phận 20
III. Một số vấn đề còn tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh
của Công ty TNHH An Dân 23
Chương II: Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại Công ty TNHH An Dân 26
Biện pháp 1: Hoàn thiện tổ chức lao động 26
Biện pháp 2: Hoàn thiện công tác tổ chức bán hàng và nâng cao
chất lượng dịch vụ 26
Biện pháp 3: Giảm lượng hàng tồn kho bằng việc mở rộng thị trường tiêu
thụ hàng hoá, tăng cường xúc tiến hoạt động thương mại 29
Biện pháp 4: Quản lý và sử dụng chi phí một cách chặt chẽ và có hiệu quả 29
Biện pháp 5: Cải tiến phương thức thanh toán 30
Kết luận 31
Tài liệu tham khảo 32
Nhận xét của giáo viên
..................................................................................................................................................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................................................................................................................................. .................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- HQ HDKD.doc