Tài liệu Đề tài Những đặc điểm về bộ máy kế toán và công tác hạc toán của công ty TNHH Vina quốc tế: LỜI NÓI ĐẦU
Kinh doanh dịch vụ vận tải là một trong những ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó là cầu nối giữa các vùng kinh tế trong và ngoài nước . Đời sống của dân cư tăng lên nhu cầu đi lại tham quan du lịch, vận tải hành khách, hàng hoá ngày càng nhiều. Hệ thống tổ chức kinh doanh vận tải ở nước ta có nhiều biến chuyển theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ. Cùng với xu thế hội nhập hiện nay, yêu cầu quản lý kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi những thông tin đa dạng, theo những mức độ khác nhau để phục vụ cho quá trình quản lý kinh tế. Các nhà quản lý và điều hành doanh nghiệp luôn luôn đứng trước các quyết định phải làm gì, làm như thế nào và liệu rằng kết quả đạt được có đúng với kế hoạch hay không. Những nhà quản lý thành công luôn có những quyết định đúng trên cơ sở thông tin có giá trị và kịp thời. Phần lớn những quyết định này dựa trên số liệu thông tin kế toán và sự phân tích các số liệu đó. Từ đó vai trò của kế toán ngày càng rõ nét trong...
25 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 975 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Những đặc điểm về bộ máy kế toán và công tác hạc toán của công ty TNHH Vina quốc tế, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NĨI ĐẦU
Kinh doanh dịch vụ vận tải là một trong những ngành cĩ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nĩ là cầu nối giữa các vùng kinh tế trong và ngồi nước . Đời sống của dân cư tăng lên nhu cầu đi lại tham quan du lịch, vận tải hành khách, hàng hố ngày càng nhiều. Hệ thống tổ chức kinh doanh vận tải ở nước ta cĩ nhiều biến chuyển theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ. Cùng với xu thế hội nhập hiện nay, yêu cầu quản lý kinh doanh trong nền kinh tế thị trường địi hỏi những thơng tin đa dạng, theo những mức độ khác nhau để phục vụ cho quá trình quản lý kinh tế. Các nhà quản lý và điều hành doanh nghiệp luơn luơn đứng trước các quyết định phải làm gì, làm như thế nào và liệu rằng kết quả đạt được cĩ đúng với kế hoạch hay khơng. Những nhà quản lý thành cơng luơn cĩ những quyết định đúng trên cơ sở thơng tin cĩ giá trị và kịp thời. Phần lớn những quyết định này dựa trên số liệu thơng tin kế tốn và sự phân tích các số liệu đĩ. Từ đĩ vai trị của kế tốn ngày càng rõ nét trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Thơng tin của kế tốn khơng chỉ dừng lại ở việc ghi chép, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong quá khứ mà cịn phân tích và tổng hợp để đưa đến những quyết định kinh doanh trong tương lai.
Xuất phát từ yêu cầu bức thiết của nền kinh tế nhận thấy ngành dịch vụ vận tải là ngành cĩ xu thế tăng trưởng và khơng thể thiếu trong nền kinh tế đã đưa tơi dẫn đến quyết định chọn chi nhánh cơng ty TNHH Vina quốc tế vận chuyển hồng đế làm địa điểm thực tập tốt nghiệp của mình.
Ngồi phần mở đầu, kết luận, bài báo cáo được chia làm 2 phần.
Phần I : Tổng quan về cơng ty
phần II: Những đặc điểm về bộ máy kế tốn và cơng tác hạc tốn của cơng ty
Phần III : Ưu nhược điểm và một số ý kiến đề xuất
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY
1.1) Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh cơng ty TNHH Vina quốc tế vận chuyển hồng đế địa chỉ 51 Kim Mã, quận Cầu Giấy, Hà Nội là một cơng ty dịch vụ vận tải được thành lập tháng 10 năm 2005. Hoạt động theo uỷ quyền của doanh nghiệp : cơng ty TNHH Vina quốc tế vận chuyển hồng đế địa chỉ 111 Nguyễn Thái Bình, phường Nguyễn Thái Bình , Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Cơng ty cung cấp dịch vụ như : giao nhận hàng hố , mơi giới thương mại, dịch vụ xếp dỡ hàng hố, đại lý vận tải dịch vụ khai thuế hải quan, đại lý giao nhận hàng hố, kinh doanh vận tải hàng hố bằng xe ơ tơ, đường thuỷ nội bộ…với số lượng cơng nhân viên hơn 50 người. Hiện chi nhánh đang sở hữu một hệ thống xe tải với cơ cấu trọng tải đa dạng của các hãng xe nổi tiếng Hàn Quốc như : Huyndai, Kia, Samsung…với quy mơ gồm 2 đội xe và một đội sửa chữa. Cung cấp dịch vụ vận tải từ Bắc vào Nam, phân phối từ kho tới kho hoặc tới các đại lý và nhà phân phối phía Bắc. Ngồi việc kinh doanh dịch vụ vận tải trong nước chi nhánh cịn kinh doanh dịch vụ vận tải xuất nhập khẩu.
Trải qua hơn 2 năm xây dựng và trưởng thành cán bộ cơng nhân viên chi nhánh luơn biết tận dụng những thuận lợi, thời cơ, chủ động khắc phục khĩ khăn nhờ đĩ mà doanh thu của chi nhánh khơng ngừng được tăng lên cụ thể từ năm 2006 doanh thu đạt hơn 47 tỷ đến năm 2007 doanh thu đã đạt được hơn 52 tỷ Việt Nam đồng.
1.2) Cơ cấu tổ chức của cơng ty
Sơ đồ1.1 : tổ chức của cơng ty
Giám đốc
P. kinh doanh
doanh
P. điều hành
P. hành chính kế tốn
Đội xe vận tải nặng
Đội sửa chữa
Đội xe vận tải nhẹ
Để đảm bảo sản xuất kinh doanh cĩ hiệu quả, đảm bảo sự tồn tại và phát triển, đứng vững trên thị trường, bộ máy quản lý của chi nhánh cơng ty TNHHVina quốc tế vận chuyển hồng đế được tổ chức theo chế đợ một thủ trưởng. Đứng đầu chi nhánh là giám đốc, người cĩ quyền lực cao nhất và chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh trước các cơ quan quản lý chức năng, trước khách hàng và tồn bộ cơng nhân viên trong cơng ty. Giúp việc cho giám đốc cĩ các phịng kinh doanh, phịng điều hành, phịng hành chính kế tốn.
1.3) Đặc điểm kinh doanh của cơng ty
Sản phẩm dịch vụ vận tải chỉ được tiến hành sản xuất sau khi cĩ đơn đặt hàng ( hợp đồng vận tải ) của khách hàng. Nĩi cách khác, sản phẩm vận tải được sản xuất theo hợp đồng đã kí kết, do tính chất hàng hố của sản phẩm dịch vụ vận tải khơng thể hiện rõ nét. Sản phẩm được bán theo giá thoả thuận trước khi được sản xuất. Tổ chức sản xuất luơn thay đổi theo từng địa điểm giao nhận vận tải. Địi hỏi kế tốn phải lập dự tốn tương đối chính xác cho từng hợp đồng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cĩ hiệu quả.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải thường tiến hành ngồi trời, chịu tác động trực tiếp của mơi trường, đường xá thời tiết.
Nhận vận tải hàng hố theo đơn đặt hàng ( theo hợp đồng vận tải) trong và ngồi nước, nhận làm đại lý vận tải.
Tổ chức phối hợp với các tổ chức khác trong nước và nước ngồi để tổ chức chuyên ngành chuyên chở, giao nhận hàng hố trong nước và xuất nhập khẩu, hàng ngoại giao, hàng quá cảnh, hàng hội chợ triển lãm, hàng tư nhân, tài liệu, chứng từ liên quan, chứng từ phát nhanh. Nhận uỷ thác các dịch vụ về giao nhận, kho vận, bãi, lưu cước, thuê các phương tiện vận tải (tàu biển, xà lan, container…) báo cáo hợp đồng trọn gĩi từ cửa đến cửa và thực hiện các dịch vụ khác cĩ liên quan đến hàng hố như thu gom, chia lẻ hàng, bảo quản, tái chế, đĩng gĩi, sửa chữa, bảo trì, phân loại hàng hố, làm thủ tục xuất nhập khẩu, làm thủ tục hải quan, mua bảo hiểm hàng hố và giao nhận hàng hố cho người chuyên chở để tiếp chuyển đến nơi quy định.
Nhận uỷ thác xuất nhập khẩu hoặc kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp hàng hố trên cơ sở giấy phép xuất nhập khẩu của Bộ thương mại cấp cho chi nhánh
1.4) Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Qua nghiên cứu sổ sách chứng từ kế tốn của chi nhánh đã dẫn đến việc tập hợp được số liệu doanh thu và chi phí của chi nhánh trong hai năm 2006 và 2007 như sau:
Biểu số 1.2 : Doanh thu và chi phí trong hai năm 2006 - 2007
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Chênh lệch(+, -)
Số tiền
%
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
47,578,605,231
52,371,050,782
779,2445,550
10.07
2. Các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại)
890,147,529
1,070,052,981
179,905,452
20.2
3. Giá vốn hàng xuất bán
40,219,522,729
43,239,100,772
3,019,577,980
7.5
4.Doanh thu hoạt động tài chính
771,058,213
615,789,702
50,664,724
6.75
5.Chi phí tài chính
599671007
615,789,702
16,118,695
2.68
6. Chi phí bán hàng
1,397,522,091
1,727,526,405
330,004,314
23.6
7.Chi phí quản lý doanh nghiệp
1,752,697,721
2,005,729,665
253,049,944
14.43
8. Thu nhập khác
-
216,201,723
-
9.Chi phí khác
-
152,669,785
-
10.Tổng lợi nhuận trước thuê
3,490,120,375
4,598,106,132
1,187,985,757
31.74
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta cĩ thể rút ra một số nhận xét sau:
So với năm 2006, tổng số lợi nhuận trước thuế trong năm sau đã tăng lên 779,2445,550 đồng, với tỷ lệ tăng là 10.07%. Việc tăng được tổng số lợi nhuận trước thuế sẽ tạo điều kiện thuận lợi để đơn vị thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội khác, như nộp ngân sách, trích lập các quỹ, bổ sung thêm vốn, cải thiện đời sống vật chất và văn hố cho người lao động. Để đánh giá chính xác, cụ thể kết quả nĩi trên, cần dựa vào mức độ và tính chất ảnh hưởng của từng nhân tố.
Trước hết, việc tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm2006 là 47,578,605,231 đồng, điều kiện các nhân tố khác khơng đổi đã làm tăng tương ứng tổng lợi nhuận trước thuế là 779,2445,550 đồng. Xét về mức độ thì đây là nhân tố chủ yếu làm tăng lợi nhuận. Xét về tính chất, ta thấy việc tăng doanh thu phản ánh kết quả tăng cả số lượng và chất lượng của sản phẩm dịch vụ, đồng thời chi nhánh đã tổ chức tốt cơng tác quản lý, do đĩ nĩ là tác động của nhân tố chủ quan.
Giá vốn của hàng xuất bán tăng đã làm giảm tương ứng lợi nhuận giữa hai năm la 3,019,577,980 đồng . Xét về mức độ thì đây là nhân tố chủ yếu làm giảm lợi nhuận của chi nhánh. Thực chất ảnh hưởng của nhân tố này là ảnh hưởng của giá thành sản xuất.
Chi phí tài chính giữa hai năm tăng16,118,695 đồng đã làm giảm lợi nhuận tương ứng 16,118,695 đồng. Nếu so với thu nhập từ hoạt động tài chính thì kết quả hoạt động tài chính vẫn mang lại lợi ích cho chi nhánh cụ thể làm tăng tổng số lợi nhuận là 821,722,937- 615,789,702 = 205,933,235 đồng. Như vậy, xu hướng trên cần tiếp tục động viên và khai thác trong các năm tiếp theo.
Tĩm lại, qua phân tích ở trên cĩ thể đi đến kết luận như sau :
Việc tăng được tổng lợi nhuận trước thuế trong năm 2007 chủ yếu là do chi nhánh đã tăng được doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Mặt khác, nhân tố chủ yếu chủ yếu làm giảm lợi nhuận giữa hai năm lại là việc tăng giá vốn của hàng xuất bán, cũng chính là giá thành sản xuất thực tế đã tăng
PHẦN II: Những đặc điểm về bộ máy kế tốn và cơng tác hạch tốn của cơng ty
2.1) Bộ máy kế tốn
Bộ máy kế tốn theo mơ hình tập trung cĩ nhiệm vụ thực hiện đầy đủ các chế độ hạch tốn và quản lý tài chính, ghi chép và phản ánh đầy đủ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh , tổ chức lập báo cáo tài chính, tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ kế tốn, cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính cho lãnh đạo cơng ty. Đứng đầu bộ máy là kế tốn trưởng chi nhánh, giúp việc cho kế tốn trưởng là các nhân viên kế tốn . Nhân viên kế tốn thực hiện các phần hành kế tốn theo nhiệm vụ được giao.
Tại phịng kế tốn cơng ty : căn cứ vào chứng từ do các trạng, đội sản xuất gửi lên, phịng kế tốn tập hợp số liệu, ghi sổ kế tốn, lập báo cáo tài chính, đồng thời phân tích, kiểm tra các nghiệp vụ hạch tốn. Nhìn chung mọi cơng việc kế tốn đều tập trung thực hiện tại phịng kế tốn chi nhánh. Dưới các đội sản xuất cĩ bố trí các nhân viên kinh tế để tập hợp, phân loại chứng từ, theo dõi sản lượng, hợp đồng thực hiện. Cuối tháng, nhân viên kinh tế tại các đội sản xuất chuyển chứng từ về phịng kế tốn để thực hiện các cơng tác hạch tốn.
Sơ đồ 2.1 : bộ máy kế tốn
Kế tốn tài sản cố định, tiền lương và bảo hiểm xã hội
Kế tốn tổng hợp
Kế tốn vốn bằng tiền, cơng nợ phải thu – phải trả
Kế tốn chi phí, giá thành
Kế tốn trưởng
2.2) Chứng từ hố đơn sử dụng
Tại chi nhánh, kế tốn áp dụng hình thức nhận kí chung theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hạch tốn kế tốn chi phí dịch vụ vận tải kế tốn sử dụng tài khoản :
Tài khoản 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 622 : Chi phí nhân cơng trực tiếp
Tài khoản 627 : Chi phí sản xuất chung
Các tài khoản liên quan như : TK 111, 112, 153, 214, 334, 338…
Các tài khoản trên được mở chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Từ các chứng từ gốc như : phiếu xuất kho, bảng chấm cơng, bảng thanh tốn tiền lương…Hàng ngày kế tốn phản ánh vào các bảng phân bổ nguyên vật liệu, cơng cụ dụng cụ, bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định, bảng phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội và sổ chi tiết các tài khoản 621, 622, 627 : sổ nhật kí chung. Từ sổ chi tiết các tài khoản 621, 622, 627 kế tốn kết chuyển sang bảng tổng hợp chi phí dich vụ vận tải. Từ sổ nhật kí chung, kế tốn vào sổ cái tài khoản 621, 622, 627. Từ bảng tổng hợp chi phí dịch vụ vận tải, sổ cái tài khoản 621, 622, 627 kết chuyển sang bảng tính giá thành dịch vụ vận tải, lập báo cáo kết tốn.
Chứng từ cho hạch tốn chi phí ở đây gồm cĩ :
+ Chứng từ phản ánh thủ tục hải quan : Biên lai nộp lệ phí hải quan, giấy tờ nộp phí, lệ phí liên quan đếnlàm thủ tục hải quan.
+ Chứng từ phản ánh số thuế phải nộp : Tờ khai xuất, nhập khẩu hàng hố; biên lai nộp thuế xuất , nhập khẩu; thuế giá trị gia tăng hàng xuất nhập khẩu ( trong trường hợp nộp hộ khách hàng ).
+ Chứng từ phản ánh chi phí phải nộp cho hãng tàu : Hố đơn nộp cước biển, hố đơn nộp cước vận chuyển quốc tế, hố đơn vệ sinh container…
+ Chứng từ phản ánh hoa hồng phải trả đại lý : Giấy báo nợ; giấy báo cĩ; hợp đồng đại lý.
+ Chứng từ phản ánh những chi phí phải nộp cho việc lưu kho, lưu bãi, phí bốc xếp, phí khai thác hàng lẻ; hợp đồng thuê kho bãi.
+ Chứng từ phản ánh phí làm chứng từ cho khách hàng : Hố đơn nộp phí chứng từ, hợp đồng vận chuyển, bill free…
+ Chứng từ phản ánh chi phí sản xuất chung : Bảng chấm cơng, bảng thanh tốn lương, bảng tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn, hố đơn điện thoại, điện nước, hợp đồng thuê nhà…
+ Các chứng từ khác phản ánh chi phí quản lý ( thuê văn phịng, điện nước văn phịng, văn phịng phẩm…)
Sơ đồ 2.2: Trình tự hạch tốn chi phí dịch vụ vận tải theo hình thức Nhật ký chung
tại chi nhánh cơng ty
Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
(Tài khoản 627,622,627)
Sổ nhật ký chung
Bảng tổng hợp
Chi tiết chi phí sản xuất
Sổ Cái TK 621,622,627
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo kế tốn
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
2.3) Đặc điểm kế tốn nguyên vật liệu
Trong giá thành dịch vụ vận tải, nhiên liệu là khoản chi phí trực tiếp cĩ tỷ trọng cao nhất. Khơng cĩ nhiên liệu, phương tiện vận tải khơng thể hoạt động được. Chi phí nhiên liệu cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như loại phương tiện vận tải, mức độ mới hay cũ của phương tiện, tuyến đường, loại đường phương tiện vận tải hoạt động, trình độ lái xe, tốc độ của xe…Do đĩ, doanh nghiệp căn cứ vào các tình hình thực tế để định mức nhiên liệu tiêu hao cho từng loại phương tiện trên từng tuyến đường xe hoạt động. Chi phí nhiên liệu cấu thành nên giá thành dịch vụ vận tải được xác định theo cơng thức :
Chi phí về
Nhiên liệu
Tiêu hao
=
Chi phí nhiên liệu cịn ở phương tiện đầu kỳ
+
Chi phí nhiên liệu đưa vào sử dụng trong kỳ
-
Chi phí nhiên liệu cịn ở phương tiện cuối kỳ
Để tập hợp chi phí nhiên liệu, kế tốn sử dụng TK 621 – “Chi phí vật liệu trực tiếp”.
Doanh nghiệp mở chi tiết để ghi chép nhiên liệu trực tiếp cho từng xe. . Doanh nghiệp hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, cuối tháng tính trị giá nhiên liệu xuất dùng theo cơng thức
Trị giá
Nhiên liệu xuất dùng
=
Trị giá nhiên liệu tồn kho đầu kỳ
+
Trị giá nhiên liệu nhập kho trong kỳ
-
Trị giá nhiên liệu tồn kho cuối kỳ
Chi phí nhiên liệu trực tiếp trong vận tải thường được hạch tốn chi tiết theo từng đầu xe nhằm kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện định mức tiêu hao nguyên vật liệu của từng loại xe. Ngồi ra, doanh nghiệp khốn chi phí nhiên liệu cho lái xe hoặc tạm ứng tiền mặt cho lái xe để mua nhiên liệu trực tiếp trên tuyến đường vận tải.
Biểu số 2.3: Hệ số tiêu hao nhiên liệu cho các loại xe vận tải
Loại xe
Mức tiêu hao nhiên liệu cho 100km đường hành trình
K1(lít/100km)
K2(lít/100km)
K3(lít/100km)
Chelong-7 tấn
16.5
0,9
0,6
Huyndai-11tấn
16
0,9
0,6
IFA- 12 tấn
17
0,9
0,6
Sengyong-5 tấn
15
0,9
0,6
Biểu 2.4: Bảng hệ số quy đổi đường tiêu chuẩn tính bình quân cho các tuyến hành trình:
Số TT
Luồng tuyến
Cự ly thực tế
(km)
Hệ số tính đổi bình quân
Chi chú
1
Hà Nội- Lạng Sơn
154
1,060
2
Hà Nội- Bắc Giang
51
1,000
3
Hà Nội- Bắc Ninh
31
1,000
4
Hà Nội- Cao Bằng
285
1,115
5
Hà Nội- Thái Nguyên
80
1,110
6
Hà Nội- Hà Giang
318
1,160
7
Hà Nội- Tuyên Quang
165
1,050
8
Hà Nội- Việt Trì
85
1,020
9
Hà Nội- Bắc Cạn
273
1,130
………………………
Biểu 2.5: Định mức tiêu hao dầu nhờn cho các loại xe tại Cơng ty cổ phần vận tải ơ tơ số 2:
Loại xe
Mức tiêu hao dầu nhờn cho 100 lít tiêu hao nhiên liệu
HUYNDAI – 11 tấn
0,50
IFA – 12 tấn
0,65
Chenglong – 7 tấn
0,60
Senyong – 5 tấn
0,55
Ví dụ: Tháng 10 năm 2006, tại Cơng ty phát sinh một hợp đồng số 475/LS vận chuyển 170 tấn hàng , tuyến Hà Nội-Lạng Sơn do đội xe Chelong 210 thực hiện.
Tổng số km chạy thực tế: 340 km
Hệ số đổi ra đường tiêu chuẩn: 1,060
Tấn vận chuyển: 7
Mức tiêu hao nhiên liệu:
- Hành trình khơng hàng: 340 x 1,060 x 16,5/100=59,5 lít
- Hành trình cĩ hàng : 7 x 170 x 1,060 x 0,9/100=11,4 lít
- Quay trở đầu xe : 340 x 1,060 x 0,6 /100= 2,2 lít
Tổng nhiên liệu tiêu hao thực tế: 73,1 lít
Căn cứ vào đơn giá nhiên liệu trên thị trường, chi phí nhiên liệu tiêu hao thực tế cho 1 chuyến hàng là : 73,1 x 9.845,3 đồng=719.691,4 đồng
Chi phí nhiên liệu cho hợp đồng số 475/LS là: 719.691,4 x (170 tấn/7tấn) = 17.992.285 đồng
Dầu nhờn đội xe 216 đã tiêu hao để thực hiện hợp đồng 475/LS là:
73,1 x ( 170/7) x 0,6/100= 10,97 lít
Chi phí dầu nhờn cho hợp đồng 475/LS là : 10,97 x 25.500= 279.608 đồng
Như vậy, sau khi hồn tất hợp đồng vận chuyển hàng hố số 745/LS, chi phí nhiên liệu trực tiếp được tập hợp cho trạm xe 210 là 17.992.285 đồng chi phí xăng xe và 279.608 đồng chi phí dầu nhờn, tổng chi phí nhiên liệu trực tiếp cho hợp đồng 475/LS là: 18.271.893 đồng
Các hợp đồng vận chuyển khác cũng được tính tương tự, chi phí nhiên liệu được vào sổ chi phí sản xuất kinh doanh tài khoản 621 chi tiết theo từng đội xe( phụ lục 2.14)
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch tốn chi phí nhiên liệu trực tiếp
TK152 TK621 TK154(TK 631)
xx
Xuất nhiên liệu
dùng cho phương tiện
TK133
TK111,141
xx
Thuế GTGT
mua nhiên liêu
Kết chuyển chi phí
Mua nhiên liệu dùng nhiên liệu trực tiếp
Ngay cho phương tiện
2.4. Đặc điểm kế tốn tài sản cố định
2.4.1) Chi phí khấu hao phương tiện, khấu hao TSCĐ
Cơng ty thường theo dõi chi tiết phương tiện theo nơi sử dụng. Khấu hao phương tiện được tính theo từng xe và tổng hợp theo từng đội xe. Hiện nay, đại bộ phận các doanh nghiệp vận tải tính khấu hao phương tiện theo thời gian sử dụng, tức căn cứ vào nguyên giá, phương tiện và tỷ lệ hao mịn do Bộ tài chính, Bộ Giao thơng vận tải đã quy định cho từng loại phương tiện (Theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 về ban hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ). Phương pháp tính khấu hao này cịn gọi là phương pháp khấu hao tuyến tín.
2.4.2)Chi phí săm lốp
Chi phí săm lốp bao gồm các khoản chi phí thay thế săm lốp ơ tơ hư hỏng, sửa chữa đắp lại lốp, vá lại săm, bơm lốp, đảo lốp…
Trong quá trình vận tải săm lốp bị hao mịn với mức độ nhanh hơn mức khấu hao đầu xe nên thường phải thay thế nhiều lần nhưng giá trị săm lốp thay thế khơng tính vào giá thành vận tải ngay một lúc khi xuất dùng thay thế mà chuyển dần từng tháng. Như vậy, hàng tháng cơng ty phải trích trước khoản chi phí này vào giá thành vận tải để giữ cho giá thành vận tải tương đối ổn định. Trích trước chi phí săm lốp được quy định theo cơng thức sau:
Số trích trước chi phí săm lốp được quy định theo cơng thức sau:
Số trích trước chi phí săm lốp trong tháng
=
Định mức chi phí cho 1km xe chạy trên đường tiêu chuẩn
x
Số km đã hoạt động trong tháng
x
Hệ số tính đổi sang đường tiêu chuẩn
Định mức chi phí cho 1km xe chạy trên đường tiêu chuẩn
=
Nguyên giá của 1 bộ săm lốp (-) giá trị đào thải ước tính
Định mức km xe lăn bánh cho 1 bộ săm lốp trên đường tiêu chuẩn
x
Số bộ săm lốp phải sử dụng cho 1 chiếc xe
-
Nguyên giá của các bộ săm lốp đầu tiên của phương tiện trừ (-) giá trị đào thải ước tính
Định ngạch hỹ thuật đời xe
Biểu 2.7: Định mức trích trước chi phí săm lốp
STT
Loại phương tiện
Định ngạch kỹ thuật đời xe
Định mức chi phí trích trước cho 1km đường tiêu chuẩn(đ/km)
1
IFA
900.000
201,32
2
HUYNDAI
780.000
254,83
3
CHENGLONG
920.000
189,72
4
SANGYONG
840.000
410,56
2.4.2) Chi phí sửa chữa phương tiện
Trạng thái kỹ thuật của phương tiện vận tải giữ vai trị quan trọng trong việc nâng cao năng xuất lao động. Nhiệm vụ cơ bản của việc sửa chữa phương tiện là đảm bảo cho phương tiện hoạt động bình thường. Hàng tháng, phịng kế hoạt kỹ thuật các cơng ty vận tải cĩ nhiệm vụ lên kế hoạch sửa chữa thường xuyên cũng như bảo dưỡng định kỳ cho phương tiện.
Hàng tháng kế tốn tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn vào chi phí sản xuất kinh doanh để đảm bảo giá thành vận tải tương đối ổn định. Mức trích trước để sửa chữa phương tiện vận tải thường được tính bằng mức từ 3-5% nguyên giá /năm.
Cuối tháng tiến hành phân bổ chi phí bảo dưỡng, sửa chữa lớn phát sinh tại phân xưởng cho các đội xe.
- Chi phí phụ tùng thay thế cho đội xe nào phân bổ cho đội xe đấy và được trừ dần vào tài khoản 335- trích trước chi phí sửa chữa lớn.
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của cơng nhân phân xưởng sửa chữa, chi phí vật liệu phục vụ sửa chữa, chi phí khấu hao máy mĩc thiết bị phục vụ sửa chữ được phân bổ đều cho các đội xe.
2.5)Thực trạng kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Tại cơng ty, chi phí nhân cơng trực tiếp thường chiếm tỷ trọng từ 10- 12% tổng giá thành dịch vụ trong tổng giá thành dịch vụ. Chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm tiền lương và ác khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho lái xe, phụ xe, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ hiện hành. Nhưng nhìn chung chi phí tiền lương phải trả cho nhân viên lái xe, phụ xe trực tiếp thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ bao gồm hai khoản: tiền lương theo thời gian căn cứ trên tiền lương cơ bản và số ngày làm việc thực tế của lái xe, phụ xe, khoản phụ cấp mang tính chất lương cĩ thể là khoản phụ cấp tính theo doanh thu thực hiện trong tháng.
2.5.1) Đối với hình thức trả lương theo thời gian
Trả cho thời gian nghỉ phép, hội họp, nghỉ lễ. Kế tốn căn cứ vào hệ số cấp bậc của lái xe, phụ xe và thời gian nghỉ vì những lý do trên trong tháng để trả lương, tính theo các cơng thức sau đây:
Tiền lương phải trả trong tháng
=
Mức lương ngày
X
Số ngày làm việc
trong tháng
Mức lương
Ngày
=
Mức lương tháng theo cấp bậc cơng việc
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ
2.5.2) Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm (theo từng chuyến vận tải)
Tại cơng ty vận tải thường xây dựng đơn giá tiền lương tính trên 1000 đồng doanh thu để tính lương cho lái xe là phụ xe. Hình thức trả lương theo sản phẩm này đang được các cơng ty áp dụng rộng rãi, nhằm khuyến khích người lao động, nâng cao ý thức kỷ luật trong làm việc, tăng năng suất lao động…Cuối tháng, căn cứ vào sản lượng doanh thu thực hiện được của đội xe, xe, kế tốn tính lương sản phẩm cho từng đội xe, xe theo cơng thức sau đây:
Tiền lương sản phẩm của lái xe, phụ xe
=
Tổng doanh thu thực hiện(1000đồng)
x
Đơn giá tiền lương cho 1000đồng doanh thu
Ngồi ra, chi phí nhân cơng trực tiếp cịn bao gồm các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ. Theo chế độ hiện hành: Trích BHXH bằng 15% tổng lương theo cấp bặc, trích BHYT bằng 2% theo lương cấp bặc, trích KPCĐ bằng 2% tổng lương thực tế được trích vào chi phí , cịn lại 5% BHXH, 1% BHYT được trừ vào lương của người lao động. Các khoản trích theo lương này áp dụng đối với cả những lao động gián tiếp, khối quản lý.
Kế tốn căn cứ vào bảng thống kê hợp đồng thực hiện được trong tháng của từng đội xe do phịng kế hoạch kinh doanh tổng hợp, bảng chấm cơng của các đội gửi lên, kế tốn lập bảng thanh tốn lương cho từng đội xe, xe.
2.6) Hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp
Hiện nay, doanh nghiệp hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, vì vậy, tồn bộ chi phí sản xuất dịch vụ phát sinh trong kỳ sau khi tập hợp trên các khoản mục chi phí sẽ được tổng hợp và kết chuyển sang tài khoản 154. Tài khoản 154 mở chi tiết cho các đối tượng tập hợp chi phí.
2.7.Thực trạng kế tốn giá thành sản phẩm tại cơng ty
Sản xuất trong ngành vận tải là loại hình sản xuất giản đơn, đĩ là quá trình vận chuyển hàng hố từ địa điểm này đến địa điểm khác, quá trình sản xuất đồng thời với quá trình tiêu thụ, khơng cĩ sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Đối tượng tính giá thành của các cơng ty vận tải được xác định là những sản phẩm hồn thành ( Tấn.km hoặc theo tuyến chuyên chở ), đối tượng tính giá thành này hồn tồn phù hợp với đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất dịch vụ theo từng xe hoặc đội xe.
Do sản phẩm dịch vụ vận tải khơng cĩ hình thái cụ thể, nĩ được đo bằng Tấn.km hoặc theo tuyến vận chuyển hồn thành, các doanh nghiệp vận tải xác định kỳ tính giá thành là hàng tháng, hàng quý.
Sản phẩm dịch vụ vận tải cĩ quy trình sản xuất giản đơn.Các cơng ty vận tải xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng xe hoặc đội xe, đối tượng tính giá thành là dịch vụ vận tải hồn thành nên các doanh nghiệp vận tải thường tính giá thành theo phương pháp giản đơn. Theo phương thức này, giá thành được xác định bằng tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
PHẦN III: ƯU NHƯỢC ĐIỂM VÀ MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
1) Ưu điểm
Nhìn chung, cơng tác hạch tốn kế tốn tại chi nhánh đều được thực hiện theo đúng chế độ kế tốn hiện hành, tuân thủ đúng luật kế tốn. Cụ thể như sau :
_ Về cơng tác ghi sổ và lập báo cáo : cơng tác kiểm tra đối chiếu được thực hiện theo đúng quy định của chế độ kế tốn, luật kế tốn.
_ Đã cĩ sự phối hợp về mặt cung cấp thơng tin giữa kế tốn tài chính và kế tốn quản trị trong tổ chức hạch tốn .
_ Về phương pháp tập hợp CPSX và tính GTSP : đảm bảo được sự chính xác, nhanh chĩng và khoa học phù hợp với thực tế về tổ chức sản xuất của chi nhánh.
_ Về bộ máy kế tốn được tổ chức gọn nhẹ, chặt chẽ, đảm bảo việc phân cơng cơng tác hạch tốn kế tốn các phần hành kế tốn khoa học, đảm bảo cung cấp thơng tin kịp thời cho việc tập hợp chi phí, tính GTSP cơ bản đáp ứng được nhu cầu tổ chức quản lý chi phí, giá thành.
_ Về cơng tác kế tốn quản trị chi phí , giá thành : chi nhánh đã lập được một hệ thống định mức tiêu hao nhiên liệu, định mức nhân cơng, định mức chi phí sửa chữa phương tiện, xây dựng hệ thống định mức chi phí nên đã phần nào kiểm sốt được chi phí mà chi nhánh đã chi ra.
_ Về cơng tác phân loại CPSX : Kế tốn đã tiến hành phân loại chi tiết nội dung chi phí theo mục đích, cơng dụng của chi phí. Việc phân loại này giúp cho cơng tác kế tốn chi phí sản xuất được thuận lợi, đảm bảo cho việc lập báo cáo chi phí, đáp ứng được yêu cầu quản lý. Đồng thời, việc phân loại chi phí như trên cịn giúp cho các nhà quản trị cĩ thể kiểm sốt được tình hình sản xuất thực tế, kiểm tra việc thực hiện các định mức chi phí , kế hoạch sản xuất…
_ Về cơng tác lập , tổ chức luân chuyển chứng từ, ghi chép và theo dõi trên các sổ kế tốn : đều được tiến hành theo chế độ kế tốn hiện hành, đảm bảo sự chính xác của các thơng tin kế tốn và khoa học.
_ Về cơng tác tính GTSP : với đặc điểm cụ thể của ngành kinh doanh dịch vụ vận tải khơng cĩ hình thái vật chất cụ thể, sản xuất kinh doanh vận tải là loại hình sản xuất giản đơn, kì tính giá thành vận tải được xác định là hàng tháng, phù hợp với hoạt động vận tải, giá thành được xác định tương đối chính xác.
2) Những tồn tại cần khắc phục
Bên cạnh những kết quả đạt được chi nhánh cịn cĩ những tồn tại trong cơng tác hạch tốn kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ vận tải. Cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chưa thực sự trở thành cơng cụ hữu ích cho nhà quản lý. Thơng tin của kế tốn chi phí hầu hết là thơng tin quá khứ, việc hạch tốn mới chỉ dừng lại ở việc sao chụp lại quá trình sản xuất kinh doanh bằng việc ghi sổ và tính tốn chi phí một cách đơn thuần. Kế tốn chi phí chưa thực sự phục vụ cho việc phân tích các mặt hoạt động của doanh nghiệp vào việc sử dụng cĩ hiệu quả các nguồn lực, việc xây dựng các phương án, lựa chọn các quyết định sản xuất tối ưu. Điều này được thể hiện như sau :
2.1) Về xây dựng hệ thống định mức CPSX
Hiện nay, hệ thống định mức ở doanh nghiệp chủ yếu là các định mức về lượng, hầu như chưa xây dựng được định mức về giá, nếu cĩ định mức về giá thì các định mức đĩ thường lỗi thời khơng theo kịp sự biến động về giá trên thị trường nhất là hai mặt hàng xăng, dầu thường xuyên biến động theo giá dầu mỏ Thế giới. Hơn nữa, khi điều kiện sản xuất dịch vụ thay đổi như đầu tư phương tiện vận tải mới, thay máy mĩc mới , nâng cấp động cơ phương tiện thì tiêu hao nhiên liệu sẽ ít đi. Khi đĩ chỉnh lại hệ thống định mức nhưng hầu hết các doanh nghiệp khơng chỉnh lại mà vẫn lấy định mức cũ làm căn cứ để làm cơ sở hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì sẽ thiếu chính xác.
2.2 Về cơng tác tổ chức phân tích và dự báo
Doanh nghiệp chưa chú trọng đến cơng tác phân tích và dự báo chi phí sản xuất. Các báo cáo chi phí sản xuất chủ yếu là các báo cáo phục vụ cho KTTC chứ chưa xuất phát từ yêu cầu quản trị Nội bộ doanh nghiệp. Các quyết định đầu tư sản xuất chủ yếu dựa vào nhu cầu thực tế, bằng kinh nghiệm, dựa vào thơng tin quá khứ (các kỳ kinh doanh trước ) chứ chưa kết hợp xem xét phân tích hiệu quả sử dụng vốn, phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận. Chính vì thiếu thơng tin kế tốn quản trị, thiếu sự phân tích đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng chi phí nên cơng tác dự báo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khơng được đặt ra. Do đĩ, các doanh nghiệp sẽ rất khĩ khăn trong quyết định đầu tư ngắn hạn và dài hạn.
3) Một số ý kiến đề xuất
3.1) Xây dựng hệ thống định mức chi phí phục vụ quản trị chi phí tại chi nhánh
Việc xây dựng định mức chi phí chưa được chi nhánh quan tâm đúng mức nên khơng cĩ sự chủ động trong kế hoạch điều kiển và hầu hết phụ thuộc vào đối tác. Đồng thời khơng cĩ tiêu chuẩn để kiểm tra và thực hiện các định mức chi phí nhiên liệu trực tiếp, định mức chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung nên chưa đưa ra được các biện pháp kiểm sốt chi phí. Do đĩ, việc xây dựng được một định mức chi phí tiên tiến phải đầy đủ là một nhu cầu cấp thiết. Trong quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ vận tải cần xây dựng các định mức chi phí sau :
+ Định mức chi phí NLTT : dựa vào định mức tiêu hao nhiên liệu và đơn giá nhiên liệu để tính tốn
+ Định mức chi phí NCTT : dựa vào định mức đơn giá tiền xây dựng theo doanh thu vận tải và khối lượng doanh thu vận tải để xây dựng.
+ Định mức chi phí SXC
3.2) Xây dựng hệ thống dự tốn chi phí dịch vụ vận tải
Dự tốn chi phí là cơng cụ quan trọng để phân tích và giám sát việc thực hiện các mục tiêu kế hoạch. Dự tốn bao gồm những dự kiến chi tiết chỉ rõ cách huy động và sử dụng vốn và các nguồn lực khác theo từng thời kỳ và được biểu diễn một cách cĩ hệ thống dưới dạng số lượng và giá thành.
Xuất phát từ khái niệm và vai trị quan trọng của dự tốn chi phí đối với quản trị chi phí, các doanh nghiệp vận tải hàng hố cần phải lập dự tốn chi phí sản xuất dịch vụ một cách khoa học, hợp lý và sát với thực tế. Theo tơi, hệ thống dự tốn chi phí của các doanh nghiệp vận tải hàng hố nên gồm các loại dự tốn cơ bản sau:
- Dự tốn sản lượng hàng hố luân chuyển
- Dự tốn chi phí nhiên liệu trực tiếp
- Dự tốn chi phí sản xuất chung
- Dự tốn giá thành dịch vụ vận tải hàng hố
- Dự tốn chi phí bán hàng
- Dự tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
- Dự tốn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Dự tốn bảng cân đối tài sản
- Dự tốn báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Trong đĩ:
Dự tốn sản lượng hàng hố luân chuyển
Sản lượng hàng hố luân chuyển
=
khối lượng hàng hố vận chuyển
x
Số km vận chuyển
Dư tốn chi phí nhiên liệu trực tiếp
CP NLTT tính cho sản lượng hàng hố luân chuyển
=
Sản lượng hàng hố luân chuyển (Tấn.km)
X
Định mức CP NLTT cho 1 tấn hàng hĩa luân chuyển
Dự tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
CP NCTT tính cho sản lượng hàng hố luân chuyển
=
Sản lượng hàng hố luân chuyển (Tấn.km)
x
Định mức CP NCTT cho 1 tấn hàng hố luân chuyển
Dự tốn chi phí SXC
CP SXC biến đổi tính cho sản lượng hàng hố luân chuyển
=
Sản lượng hàng hố luân chuyển (Tấn.km)
X
Đơn giá biến phí SXC 1 tấn hàng hố luân chuyển
Đối với CP SXC cố định: Định phí SXC thường khơng thay đổi so với kỳ thực tế, vì vậy cĩ thể cĩ căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh kỳ trước là cơ sở ước tính kỳ kế hoạch.
Dự tốn CPSXC được xác định:
CP SXC tính cho sản lượng hàng hố luân chuyển
=
CP SXC biến đổi tính cho sản lượng hàng hố luân chuyển
+
CP SXC cố định tính cho sản lượng hàng hố luân chuyển
Dự tốn giá thành dịch vụ vận tải hàng hĩa:
Giá thành dịch vụ vận tải hàng hố hồn thành
=
CP NLTT tính cho sản lượng hàng hố luân chuyển
+
CP NCTT tính cho sản lượng hàng hố luân chuyển
+
CP SXC tính cho sản lượng hàng hố luân chuyển
Từ các dự tốn cơ bản trên đây cần thiết phải xây dựng thêm các dự tốn chi tiết tới từng khoản mục chi phí, mức độ chi tiết này tuỳ thuộc vai trị và quy mơ của từng loại chi phí.
KẾT LUẬN
Vận tải hàng hố đĩng vai trị hết sức quan trọng trong sự nghiệp ổn định và phát triển kinh tế- xã hội. Trong xu thế hội nhập hiện nay, để đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp trong nền kinh tế nĩi chung và các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hố nĩi riêng, cĩ được hệ thống thơng tin kịp thời, chính xác, phục vụ cho việc ra quyết định sản xuất kinh doanh đúng đắn.
Qua thời gian thực tập tại chi nhánh cơng ty em đã tìm hiểu được sơ lược quá trình hạch tốn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong chi nhánh cơng ty, từ đĩ hiểu thêm về việc vận dụng lý thuyết vào thực tế, gĩp phần củng cố những kiến thức đã học. Với sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của thạc sĩ : Nguyễn Văn Hồ và các cán bộ nhân viên phịng tài chính kế tốn của chi nhánh cơng ty TNHH Vina quốc tế vận chuyển hồng đế, cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân em đã hồn thành bài báo thực tập. Do hạn chế về trình độ hiểu biết nên những nội dung được trình bày trong bài chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sĩt nhất định. Vậy kính mong được sự hướng dẫn bổ sung gĩp ý của thầy cơ giáo và cán bộ cơng nhân viên phịng tài chính kế tốn của chi nhánh cơng ty để bài báo cáo thực tập của em được hồn thiện.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo - thạc sĩ Nguyễn Văn Hồ và các cơ chú, anh chị trong chi nhánh cơng ty những người đã nhiệt tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập cũng như hồn thành được bài báo cáo thực tập.
Sinh viên thực hiện
Trương Tuấn Hưng
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên người nhận xét: Mai Thị Hoa
Chức vụ : kế tốn trưởng
Nhận xét báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Sinh viên : Trương Tuấn Hưng
Lớp : 945
Trưịng Đại học Kinh doanh và Cơng nghệ Hà Nội
CHỮ KÍ CỦA KẾ TỐN TRƯỞNG
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên người hướng dẫn: Th.s Nguyễn Văn Hồ
Nhận xét báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sinh viên : Trương Tuấn Hưng
Lớp : 945
Trường Đại học Kinh doanh và Cơng nghệ Hà Nội
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Cong ty TNHH van chuyen Hoang de.docx