Đề tài Những biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới

Tài liệu Đề tài Những biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới: Đề tài: Những biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới Những biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới CHƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRỜNG HÀNG HÓA Ở DOANH NGHIỆP THƠNG MẠI 1.1. THỊ TRỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA THỊ TRỜNG HÀNG HÓA. 1.1.1. Khái niệm về thị trờng hàng hóa. Thị trờng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa. Thị trờng đợc nhiều nhà kinh tế định nghĩa khác nhau. Có ngời coi thị trờng là cái chợ, là nơi mua bán hàng hóa. Hội quản trị khoa học Hoa Kỳ coi: "thị trờng là tổng hợp các lực lợng và các điều kiện, trong đó ngời mua và ngời bán thực hiện các quyết định chuyển hàng hóa và dịch vụ từ ngời bán sang ngời mua". Có nhà kinh tế lại quan niệm: "thị trờng và lĩnh vực trao đổi mà ở đó ngời mua và ngời bán cạnh tranh với nhau để xác định giá cả hàng hóa và dịch vụ", hoặc đơn giản hơn: thị trờng là tổng hợp các số cộng của ngời...

pdf59 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1136 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Những biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài: Những biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới Những biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới CHƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRỜNG HÀNG HÓA Ở DOANH NGHIỆP THƠNG MẠI 1.1. THỊ TRỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA THỊ TRỜNG HÀNG HÓA. 1.1.1. Khái niệm về thị trờng hàng hóa. Thị trờng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa. Thị trờng đợc nhiều nhà kinh tế định nghĩa khác nhau. Có ngời coi thị trờng là cái chợ, là nơi mua bán hàng hóa. Hội quản trị khoa học Hoa Kỳ coi: "thị trờng là tổng hợp các lực lợng và các điều kiện, trong đó ngời mua và ngời bán thực hiện các quyết định chuyển hàng hóa và dịch vụ từ ngời bán sang ngời mua". Có nhà kinh tế lại quan niệm: "thị trờng và lĩnh vực trao đổi mà ở đó ngời mua và ngời bán cạnh tranh với nhau để xác định giá cả hàng hóa và dịch vụ", hoặc đơn giản hơn: thị trờng là tổng hợp các số cộng của ngời mua về một sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ. Gần đây có nhà kinh tế lại định nghĩa: "thị trờng là nơi mua bán hàng hóa, là một quá trình trong đó ngời mua và ngời bán một thứ hàng hóa tác động qua lại nhau để xác định giá cả và số lợng hàng, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán bằng tiền trong một thời gian và không gian nhất định". Các định nghĩa trên đây về thị trờng có thể nhấn mạnh ở địa điểm mua bán, vai trò của ngời mua, ngời bán hoặc chỉ ngời mua, coi ngời mua giữ vai trò quyết định trong thị trờng, chứ không phải ngời bán, mặc dù không có ngời bán, không có ngời mua, không có hàng hóa và dịch vụ, không có thoả thuận thanh toán bằng tiền hoặc bằng hàng thì không thể có thị trờng, không thể hình thành thị trờng. Cho dù thị trờng hiện đại, có thể một trong vài yếu tố trên không có mặt trên thị trờng thì thị trờng vẫn chịu tác động của các yếu tố ấy và thực hiện trao đổi hàng hóa thông qua thị trờng. Vì vậy đã nói đến thị trờng phải nói đến các yếu tố sau: Một là, phải có khách hàng, không nhất thiết phải gắn với địa điểm xác định. Hai là, khách hàng phải có nhu cầu cha đợc thỏa mãn. Đây chính là cơ sở thúc đẩy khách hàng mua hàng hóa và dịch vụ. Ba là, khách hàng phải có khả năng thanh toán, tức là khách hàng phải có khả năng trả tiền để mua hàng. 1.1.2. Các yếu tố thị trờng. Các yếu tố của thị trờng gồm: cung, cầu và giá cả thị trờng. Tổng hợp các nhu cầu của khách hàng (ngời mua) tạo nên cầu về hàng hóa. Tổng hợp các nguồn cung ứng sản phẩm cho khách hàng trên thị trờng tạo nên cung hàng hóa. Sự tơng tác giữa cung và cầu, tơng tác giữa ngời mua và ngời mua, ngời bán với ngời bán và ngời bán với ngời mua hình thành giá cả thị trờng. Giá cả thị trờng là một đại lợng biến động do sự tơng tác của cung và cầu trên thị trờng của một loại hàng hóa, ở địa điểm và thời điểm cụ thể. 1.1.3. Các quy luật của thị trờng. * Quy luật giá trị: Đây là quy luật kinh tế của kinh tế hàng hóa. Khi nào còn sản xuất và lu thông hàng hóa thì quy luật giá trị còn phát huy tác dụng. Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và lu thông hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị lao động. Xã hội, cần thiết trung bình để sản xuất và lu thông hàng hóa và trao đổi ngang giá. Việc tính toán chi phí sản xuất và lu thông bằng giá trị là cần thiết bởi đòi hỏi của thị trờng, của xã hội với nguồn lực có hạn phải sản xuất đợc nhiều của cải vật chất cho xã hội nhất, hay là chi phí cho một đơn vị sản phẩm là ít nhất với điều kiện chất lợng sản phẩm cao nhất. Ngời sản xuất hoặc kinh doanh nào có chi phí lao động xã hội cho một đơn vị sản phẩm thấp hơn, trung bình thì ngời đó có lợi, ngợc lại ngời nào có chi phí cao thì khi trao đổi thì sẽ không thu đợc giá trị đã bỏ ra, không có lợi nhuận và phải thu hẹp sản xuất, ngời kinh doanh phải tiết kiệm đợc chi phí, phải không ngừng cải tiến kỹ thuật công nghệ, đổi mới sản phẩm, đổi mới kinh doanh, dịch vụ để thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, để bán đợc nhiều hàng hóa và dịch vụ. * Quy luật cung cầu. Cung cầu hàng hóa dịch vụ không tồn tại độc lập, riêng rẽ mà thờng xuyên tác động qua lại với nhau trên cùng một thời gian cụ thể. Trong thị trờng, quan hệ cung cầu là quan hệ bản chất, thờng xuyên lắp đi lắp lại, khi tăng, khi giảm tạo thành quy luật trên thị trờng. Khi cung cầu gặp nhau, giá cả thị trờng đợc xác lập. Đó là giá cả bình quân, gọi là giá cả bình quân nghĩa là ở mức giá đó cung và cầu ăn khớp với nhau. Tuy nhiên mức giá đó lại không đứng yên, nó luôn luôn giao động trớc sự tác động của lực cung, lực cầu trên thị trờng. Khi cung lớn hơn cầu, giá sẽ hạ xuống, ngợc lại khi cầu lớn hơn cung giá lại tăng lên. Việc giá ở mức bình quân cân bằng chỉ là tạm thời, việc mức giá thay đổi là thờng xuyên. Sự thay đổi trên là do hàng loạt các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp tác động đến cầu, đến cung, cũng nh kỳ vọng của sản xuất, ngời kinh doanh và cả của khách hàng. * Quy luật cạnh tranh. Trong nền kinh tế nhiều thành phần kinh tế, có nhiều ngời mua, ngời bán với lợi ích kinh tế khác nhau thì việc cạnh tranh giữa ngời mua và ngời mua, ngời bán với ngời bán và cạnh tranh giữa ngời mua và ngời bán tạo nên sự vận động của thị trờng và trật tự của thị trờng. Cạnh tranh trong kinh tế là cuộc chạy đua không đích cuối cùng cạnh tranh trong kinh tế là cuộc thi đấu không phải với một đối thủ mà đồng thời với hai đối thủ. Đối thủ thứ nhất là giữa hai phe của hệ thống thị trờng và đối thủ thứ hai là giữa các thành viên của cùng một phía với nhau.Tức là cạnh tranh giữa ngời mua và ngời bán và cạnh tranh giữa ngời bán với nhau, không thể lẫn tránh cạnh tranh mà phải chấp nhận cạnh tranh, đón trớc cạnh tranh và sẵn sàng sử dụng vũ khí cạnh tranh hữu hiệu. 1.1.4. Các chức năng của thị trờng. * Chức năng thừa nhận. Doanh nghiệp thơng mại mua hàng hóa về để bán. Hàng hóa có bán đợc hay không phải thông qua chức năng thừa nhận của thị trờng, của khách hàng, của doanh nghiệp. Nếu hàng hóa bán đợc, tức là đợc thị trờng thừa nhận, doanh nghiệp thơng mại mới thu hồi đợc vốn có nguồn thu trang trải chi phí và có lợi nhuận. Ngợc lại, nếu hàng hóa đa ra bán nhng không có ai mua, tức là không đợc thị trờng thừa nhận. Để đợc thị trờng thừa nhận, doanh nghiệp thơng mại phải nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, hàng hóa phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng, phù hợp ở đây là phù hợp về số lợng, chất lợng, sự đồng bộ, quy cách, cỡ loại, mầu sắc, bao bì, giá cả, thời gian và địa điểm thuận tiện cho khách hàng. * Chức năng thực hiện. Chức năng này đòi hỏi hàng hóa và dịch vụ phải đợc thực hiện giá trị trao đổi: hoặc bằng tiền hoặc bằng hàng, bằng các chứng từ có giá trị khác. Ngời bán hàng cần tiền, còn ngời mua cần hàng. Sự gặp gỡ giữa ngời bán và ngời mua đợc xác định bằng giá hàng. Hàng hóa bán đợc tức là có sự dịch chuyển hàng hóa từ ngời bán sang ngời mua. * Chức năng điều tiết và kích thích. Qua hành vi trao đổi hàng hóa và dịch vụ trên thị trờng, thị trờng điều tiết và kích thích sản xuất và kinh doanh phát triển hoặc ngợc lại. Đối với doanh nghiệp thơng mại, hàng hóa và dịch vụ bán hết nhanh sẽ kích thích doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động tạo nguồn hàng, thu mua hàng hóa để cung ứng ngày càng nhiều hơn hàng hóa và dịch vụ cho thị trờng. Ngợc lại, nếu hàng hóa và dịch vụ không bán đợc, doanh nghiệp sẽ hạn chế mua, phải tìm khách hàng mới, thị trờng mới, hoặc chuyển hớng kinh doanh mặt hàng khác đang hoặc sẽ có khả năng có khách hàng. Chức năng điều tiết kích thích này luôn điều tiết sự gia nhập ngành hoặc rút ra khỏi ngành của một số doanh nghiệp. Nó khuyến khích các nhà kinh doanh giỏi và điều chỉnh theo hớng đầu t vào lĩnh vực kinh doanh có lợi, các mặt hàng mới, chất lợng cao, có khả năng bán đợc khối lợng lớn. * Chức năng thông tin. Thông tin thị trờng là những thông tin về nguồn cung ứng hàng hóa dịch vụ, nhu cầu hàng hóa và dịch vụ. Đó là những thông tin kinh tế quan trọng đối với mọi nhà sản xuất, kinh doanh, cả ngời mua và ngời bán, cả ngời cung ứng và ngời tiêu dùng, cả ngời quản lý và ngời nghiên cứu sáng tạo. Có thể nói đó là những thông tin đợc sự quan tâm của toàn xã hội. Thông tin thị trờng là những thông tin kinh tế quan trọng, không có thông tin thị trờng không thể có quyết định đúng đắn trong sản xuất, kinh doanh, cũng nh các quyết định của các cấp quản lý. Việc nghiên cứu thị trờng và tìm kiếm các thông tin có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với việc ra quyết định đúng đắn trong kinh doanh. Nó có thể đa đến thành công, cũng nh có thể đa đến thất bại bởi sự xác thực của các thông tin đợc sử dụng. 1.1.5. Vai trò của thị trờng hàng hóa trong nền kinh tế quốc dân. * Vị trí: Trong nền kinh tế thị trờng, thị trờng có vị trí trung tâm. Thị trờng vừa là mục tiêu của ngời sản xuất kinh doanh vừa là môi trờng của hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Thị trờng cũng là nơi chuyển tải các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên thị trờng ngời mua, ngời bán và ngời trung gian gặp nhau trao đổi hàng hóa - dịch vụ. Quá trình sản xuất xã hội có 4 khâu: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng, thì thị trờng gồm hai khâu phân phối và trao đổi. Đó là khâu trung gian cần thiết, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Vì vậy nó có tác động nhiều mặt đến sản xuất, đến tiêu dùng xã hội. * Tác dụng của thị trờng. Một là, bảo đảm điều kiện cho sản xuất phát triển liên tục với quy mô ngày càng mở rộng và bảo đảm hàng hóa cho ngời tiêu dùng phù hợp với thị hiếu (sở thích) và sự tự do lựa chọn một cách đầy đủ, kịp thời, thuận lợi với dịch vụ văn minh. Hai là, nó thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu, đa đến cho ngời tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân những sản phẩm mới. Nó kích thích sản xuất ra sản phẩm chất lợng cao và gợi mở nhu cầu hớng tới các hàng hóa chất lợng cao văn minh và hiện đại. Ba là, dự trữ hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng sản xuất, giảm bớt dự trữ ở các khâu tiêu dùng, bảo đảm việc điều hòa cung cầu. Bốn là, phát triển các hoạt động dịch vụ phục vụ tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân ngày càng phong phú, đa dạng, văn minh. Giải phóng con ngời khỏi các công việc không tên trong gia đình, vừa nặng nề vừa mất thời gian. Con ngời đợc nhiều thời gian tự do hơn. Năm là, thị trờng hàng hóa dịch vụ ổn định có tác dụng to lớn để ổn định sản xuất, ổn định đời sống của nhân dân. 1.1.6. Phân loại thị trờng hàng hóa. 1.1.6.1. Căn cứ vào công dụng của hàng hóa. * Thị trờng hàng t liệu sản xuất. Đó là những sản phẩm dùng để sản xuất. Thuộc về hàng t liệu sản xuất có: các loại máy móc, thiết bị nh máy tiện, phay, bào... các loại nguyên vật liệu, các loại nhiên liệu, các loại hóa chất, các loại dụng cụ, phụ tùng... Ngời ta con gọi thị trờng hàng t liệu sản xuất là thị trờng yếu tố đầu vào của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. * Thị trờng hàng t liệu tiêu dùng. Đó là những sản phẩm dùng để phục vụ cho tiêu dùng cá nhân của con ngời. Ví dụ: lơng thực, quần áo, giày dép, thuốc chữa bệnh, các sản phẩm hàng tiêu dùng cho cá nhân ngời tiêu dùng. Các sản phẩm này ngày càng nhiều theo đà phát triển của sản xuất và nhu cầu đa dạng, nhiều vẻ của con ngời. 1.1.6.2. Căn cứ vào nguồn sản xuất ra hàng hóa. * Thị trờng hàng công nghiệp. Thị trờng hàng công nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa do các xí nghiệp công nghiệp khai thác, chế biến sản xuất ra. Công nghiệp khai thác tạo ra sản phẩm là nguyên liệu. Nguyên liệu trải qua một hoặc một vài công đoạn chế biến thì thành vật liệu. Công nghiệp chế biến tạo các nguyên vật liệu thành các sản phẩm hàng công nghiệp. Đó là các loại hàng hóa có tính chất kỹ thuật cao, trung bình hoặc thông thờng, có đặc tính cơ, lý, hóa học và trạng thái khác nhau. Nhìn chung các loại hàng hóa này có hàm lợng kỹ thuật khác nhau và thờng là vật chất (không phải sinh vật). * Thị trờng hàng nông nghiệp (nông, lâm, hải sản) Thị trờng hàng nông nghiệp là thị trờng hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật (động vật hoặc thực vật). Những sản phẩm có nguồn gốc nông nghiệp mới sơ chế (cha qua công nghiệp chế biến), ví dụ nh thóc, gạo,ngô, khoai... cá, lợn, gà, vịt... có thể ở dạng ngủ nghỉ hoặc còn tơi sống muốn bảo quản đợc lâu phải có phơng tiện kỹ thuật. Nói chung chúng dễ bị ảnh hởng bởi môi trờng bên ngoài. Sản phẩm có tính chất địa phơng (rau, quả, củ) giá trị không cao nếu không đợc chế biến và không đa đến các thị trờng xa bằng phơng tiện vận tải thông thờng. 1.1.6.3. Căn cứ vào nơi sản xuất. * Hàng sản xuất trong nớc. Hàng sản xuất trong nớc là do các doanh nghiệp trong nớc sản xuất ra. Hàng sản xuất trong nớc ngày càng nhiều chứng tỏ trình độ phát triển của lực lợng sản xuất trong nớc đến mức độ nào đó nhu cầu của thị trờng. Hàng sản xuất trong nớc cũng phải hớng theo tiêu chuẩn quốc tế vừa để thỏa mãn tiêu dùng trong nớc vừa có khả năng xuất khẩu. Không có một quốc gia nào trên thế giới lại hoàn toàn dùng hàng trong nớc. Ngợc lại nếu sản phẩm sản xuất trong nớc chất lợng quá thấp thì việc sử dụng nguồn lực để sản xuất hàng hóa đó là lãng phí và không thể đứng vững trên thị trờng trong nớc khi có hàng ngoại nhập vào. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc thực chất là phát triển sản xuất hàng trong nớc. Có nh vậy mới chủ động, tạo nhiều công ăn việc làm, đất nớc phát triển và mới có hàng hóa để trao đổi với nớc ngoài. * Hàng nhập ngoại. Hàng nhập ngoại là hàng cần thiết phải nhập từ nớc ngoài do nguồn hàng trong nớc cha sản xuất đủ hoặc do kỹ thuật công nghệ, cha thể sản xuất đợc. Nhập hàng ngoại (kể cả kỹ thuật, công nghệ tiên tiến) là một yếu tố không thể thiếu đợc và là một tác nhân kích thích cho sản xuất tiến lên. Trên thế giới ngày nay, không có một quốc gia nào lại không có ngoại thơng, không có xuất nhập hàng hóa. Xuất nhập khẩu hàng hóa là lợi dụng đợc u thế tơng đối và tuyệt đối của mỗi quốc gia và là yếu tố cho cả hai bên có quan hệ xuất nhập khẩu. 1.2. Doanh nghiệp thơng mại (DNTM). 1.2.1. Khái niệm. Doanh nghiệp thơng mại là một đơn vị kinh doanh đợc thành lập hợp pháp nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh thơng mại, tổ chức lu chuyển hàng hóa, mua hàng hóa ở nơi sản xuất và đem bán ở nơi có nhu cầu nhằm thu lợi nhuận. Đặc thù của DNTM là hoạt động trong lĩnh vực phân phối lu thông, thực hiện lu chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng chứ không sản xuất ra các hàng hóa đó, mua để bán chứ không phải để tiêu dùng. DNTM là một tổ chức, một đơn vị kinh doanh có đủ các điều kiện mà pháp luật qui định và cho phép kinh doanh những mặt hàng pháp luật không cấm. DNTM phải có tổ chức, đảm bảo những điều kiện về vốn, về t cách pháp nhân và chịu trách nhiệm trớc pháp luật về hành vi kinh doanh và hàng hóa kinh doanh của mình. 1.2.2. Các loại hình doanh nghiệp thơng mại. 1.2.2.1. Căn cứ vào tính chất của mặt hàng kinh doanh. * Doanh nghiệp kinh doanh chuyên môn hóa: đó là các doanh nghiệp chuyên kinh doanh một hoặc một số mặt hàng có cùng công dụng, trạng thái hoặc tính chất nhất định. * Các doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp: là các doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt hàng có công dụng, trạng thái, tính chất khác nhau. * Các doanh nghiệp kinh doanh đa dạng hóa (hỗn hợp): các doanh nghiệp kinh doanh cả sản xuất, cả kinh doanh hàng hóa và thực hiện các hoạt động dịch vụ thơng mại. 1.2.2.2. Theo quy mô của doanh nghiệp. * Doanh nghiệp thơng mại có quy mô nhỏ. * Doanh nghiệp thơng mại có quy mô vừa. * Doanh nghiệp thơng mại có quy mô lớn. Để xếp loại doanh nghiệp ngời ta thờng căn cứ vào hệ thống các tiêu thức khác nhau. Đối với DNTM tiêu thức để xếp loại là số vốn kinh doanh, số lợng lao động, doanh số hàng hóa lu chuyển hàng năm, phạm vi kinh doanh. 1.2.2.3. Theo phân cấp quản lý. * Các DNTM do các bộ, các ngành của Trung ơng quản lý. * Các DNTM do địa phơng quản lý nh các DNTM thuộc tỉnh (thành phố), thuộc huyện, quận, thị trấn, thị xã quản lý. 1.2.2.4. Theo chế độ sở hữu t liệu sản xuất. * Doanh nghiệp thơng mại nhà nớc: là DNTM đợc nhà nớc đầu t hoặc cấp 100% vốn kinh doanh. * Doanh nghiệp thơng mại tập thể: là DNTM mà vốn kinh doanh do tập thể ngời lao động tự nguyện góp vào để kinh doanh. * Các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh. * Doanh nghiệp t nhân: do các t nhân trong nớc và nớc ngoài bỏ vốn kinh doanh. * Hệ thống ngời buôn bán nhỏ: là hộ cá thể có các cửa hàng, quầy hàng kinh doanh các hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. 1.2.3. Chức năng của DNTM. Chức năng của DNTM là những nhiệm vụ chung nhất gắn liền với sự tồn tại, phát triển của DNTM và là tiêu thức để phân biệt DNTM với các doanh nghiệp công nghiệp, doanh nghiệp xây dựng và các doanh nghiệp của các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế thị trờng DNTM có các chức năng: DNTM phát hiện nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ trên thị trờng và tìm mọi cách để thỏa mãn các nhu cầu đó. DNTM trở thành bộ phận trung gian độc lập giữa sản xuất với tiêu dùng. DNTM cần nghiên cứu nhu cầu thị trờng để phát hiện, tìm ra những chủng loại hàng hóa, dịch vụ mà thị trờng có nhu cầu và tìm mọi cách tạo ra chúng nhằm đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu đó của khách hàng. Chức năng thứ hai: là DNTM phải không ngừng nâng cao trình độ thỏa mãn nhu cầu của khách hàng để nâng cao hiệu quả kinh doanh. DNTM phải là ngời hậu cần tốt của sản xuất và tiêu dùng, đem đến cho ngời tiêu dùng những hàng hóa đủ về số lợng, tốt về chất lợng, đồng bộ về cơ cấu, kịp thời gian với giá cả hợp lý. Chức năng thứ ba: giải quyết tốt các mối quan hệ bên trong nội bộ doanh nghiệp và quan hệ giữa doanh nghiệp với bên ngoài. Vì giải quyết tốt các mối quan hệ bên trong và bên ngoài là việc cần thiết để tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng trong kinh doanh. Giải quyết các mối quan hệ bên trong doanh nghiệp là giải quyết tốt các mối quan hệ giữa các thành viên trong doanh nghiệp với nhau, làm cho mọi ngời thân thiện, hiểu biết lẫn nhau, hiểu biết đợc mục tiêu nhiệm vụ của doanh nghiệp từ đó đoàn kết, phấn đấu vì mục tiêu chung. Giải quyết mối quan hệ bên trong là cơ sở, là nền tảng để giải quyết mối quan hệ bên ngoài DNTM. Đó là quan hệ với bạn hàng, ngời cung ứng, với cơ quan cấp trên, với cơ quan quản lý, với khách hàng... tạo nền văn hóa doanh nghiệp, quyết định thành bại trong kinh doanh. 1.2.4. Nhiệm vụ của DNTM. DNTM có nhiệm vụ kinh doanh đúng theo ngành, nghề đã đăng ký và mục đích thành lập doanh nghiệp. Theo luật Việt Nam, các DNTM có quyền tự do kinh doanh và chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh mà pháp luật cho phép. DNTM có nhiệm vụ quản lý tốt lao động, vật t, tiền vốn để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để thực hiện kinh doanh có lợi nhuận DNTM phải sử dụng triệt để các nguồn lực của doanh nghiệp, đề ra các chiến lợc chiếm lĩnh thị trờng để tiêu thụ hàng hóa một cách nhanh chóng. Vì thị trờng hàng hóa là đầu ra của DNTM, quyết định thành công hay thất bại. Vì có bán đợc hàng hóa thì DNTM mới thu đợc vốn và lãi để từ đó tiếp tục mua hàng hóa khác để kinh doanh. DNTM có nhiệm vụ thực hiện phân phối theo lao động và chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên. Có nh vậy nhân viên trong doanh nghiệp mới hoạt động hiệu quả, gắn bó với doanh nghiệp. Để làm đợc điều này DNTM phải phát triển kinh doanh, tạo mở đầy đủ việc làm, tăng thêm thu nhập cho cán bộ công nhân viên, thực hiện phân phối công bằng quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi. Điều đó sẽ tạo động lực để DNTM có đội ngũ nhân viên nhiệt tình, phục vụ tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Nhiệm vụ thứ t là DNTM thực hiện đầy đủ trách nhiệm xã hội. Trớc hết DNTM chỉ kinh doanh những hàng hóa bảo đảm tiêu chuẩn chất lợng đã đăng ký để bảo vệ quyền lợi của ngời tiêu dùng, bảo vệ môi trờng sinh thái, không gây ô nhiễm hay hủy hoại môi trờng. Nhiệm vụ thứ năm là DNTM phải tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật nhà nớc. DNTM thực hiện nộp thuế đầy đủ và các nghĩa vụ khác của pháp luật. Thực hiện tốt các chính sách và chế độ quản lý kinh tế của nhà nớc về thơng mại. 1.2.5. Vai trò của DNTM. Doanh nghiệp thơng mại là hợp phần tất yếu, quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, là nơi thể hiện đầy đủ, tập trung nhất các mối quan hệ lớn trong xã hội: quan hệ giữa sản xuất với tiêu dùng; giữa cung và cầu; giữa tiền và hàng; giữa xuất khẩu với nhập khẩu; giữa thu và chi ngân sách, đồng thời cũng là nơi diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa cơ chế quản lý cũ cha bị xóa bỏ hoàn toàn với cơ chế quản lý mới cha hoàn chỉnh cùng đan xen tồn tại với nhau. Bởi vậy DNTM phải phát huy vai trò là cầu nối, là trung gian cần thiết giữa sản xuất với tiêu dùng. Hoạt động của các DNTM góp phần tạo ra các điều kiện vật chất cần thiết để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống của nhân dân; điều chỉnh tỷ lệ cân đối trong sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế, phát huy vai trò chỉ đạo, điều tiết thị trờng, xứng đáng là công cụ chủ yếu của Nhà nớc trong việc điều tiết và quản lý vĩ mô. Doanh nghiệp thơng mại có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất, mở rộng lu thông tạo điều kiện không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, tích cực góp phần tăng tích lũy xã hội nhằm thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập mau chóng vào nền kinh tế thế giới. Doanh nghiệp thơng mại thông qua hoạt động kinh doanh của mình đã làm tốt việc phân phối hàng hóa từ nơi thừa đến nơi thiếu qua đó nâng cao mức hởng thụ của ngời dân. Và khi mức sống của ngời dân đợc tăng lên thì vai trò của doanh nghiệp thơng mại càng quan trọng. DNTM có vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trờng, đặc biệt là thị trờng nớc ngoài thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, đa hàng hóa trong nớc ra nớc ngoài và nhập hàng hóa, thiết bị kỹ thuật. 1.3. thị trờng hàng hóa của doanh nghiệp thơng mại. 1.3.1. Khái niệm. Thị trờng hàng hóa của DNTM là một hay nhiều nhóm khách hàng với các nhu cầu về hàng hóa, có khả năng thanh toán và những ngời bán cụ thể nào đó mà ở đó DNTM có thể mua hàng hóa, dịch vụ để cung cấp và làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Đối với DNTM, thị trờng hàng hóa bao gồm các nhân tố: khách hàng có nhu cầu và khả năng thanh toán, các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa bao gồm bản thân doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh, hàng hóa và giá cả. Thị trờng hàng hóa của DNTM bao gồm: thị trờng nguồn hàng và thị trờng bán hàng. Thị trờng nguồn hàng của DNTM là nơi cung cấp toàn bộ khối lợng và cơ cấu hàng hóa mà doanh nghiệp thơng mại cần mua. Thị trờng bán hàng của DNTM là tất cả các khách hàng có nhu cầu, có khả năng thanh toán về hàng hóa mà doanh nghiệp kinh doanh. 1.3.2. Vai trò của thị trờng hàng hóa đối với DNTM. Thị trờng hàng hóa có vai trò quan trọng đối với DNTM. Nó vừa là mục tiêu vừa là môi trờng kinh doanh của DNTM, quyết định thành công hay thất bại đối với DNTM. 1.3.2.1. Thị trờng nguồn hàng: cung cấp hàng hóa mà DNTM cần mua để kinh doanh, để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Thị trờng nguồn hàng của DNTM gồm có: thị trờng nguồn hàng trong nớc và thị trờng nguồn hàng nớc ngoài. Nhiều mặt hàng thị trờng trong nớc không có hoặc giá thành cao, chất lợng thấp thì DNTM phải thực hiện hoạt động nhập khẩu hàng hóa đó từ thị trờng nớc ngoài. Thị trờng nguồn hàng là khâu hoạt động nghiệp vụ kinh doanh đầu tiên, mở đầu cho hoạt động lu thông hàng hóa (T - H). Mua hàng là một hoạt động nghiệp vụ cơ bản của DNTM. Nếu không mua đợc hàng hoặc mua hàng không đáp ứng đợc yêu cầu của kinh doanh thì DNTM không có hàng để bán. Nếu DNTM mua phải hàng xấu, hàng giả, chất lợng kém hoặc không mua đúng số lợng, chất lợng hàng hóa, đúng thời gian yêu cầu, DNTM sẽ bị ứ đọng hàng hóa, vốn lu động không lu chuyển đợc, doanh nghiệp sẽ không bù đắp đợc chi phí, sẽ không có lãi. Điều này chỉ rõ vị trí quan trọng của thị trờng nguồn hàng có ảnh hởng đến các nghiệp vụ kinh doanh khác và kết quả kinh doanh của DNTM. Một vấn đề quan trọng đối với DNTM là tạo đợc nguồn hàng có giá rẻ, chất lợng tốt và phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Nếu DNTM mua hàng hóa có giá cao thì khách hàng sẽ không mua. DNTM khó tiêu thụ hàng hóa. DNTM phải mua hàng với giá thấp hơn giá thị trờng và bán với giá mà khách hàng có thể chấp nhận đợc. Tuy nhiên chất lợng hàng hóa cũng rất quan trọng. Nếu cùng một giá mà DNTM bán hàng hóa có chất lợng tốt hơn thì khách hàng sẽ a thích hơn. Nh vậy thị trờng nguồn hàng có vai trò quyết định hiệu quả kinh doanh của DNTM, quyết định DNTM có lãi hoặc lỗ khi bán hàng hóa. Nhng điều này chỉ đúng với một số hàng hóa thông thờng còn một số hàng hóa có giá trị cao thì lợi nhuận phụ thuộc vào độ tin cậy về chất lợng và công tác dịch vụ. Ví dụ: để mua một chiếc xe máy trị giá 25 triệu VND thì khách hàng sẽ hết sức chú ý tới chất lợng của xe còn giá cả chênh lệch 1 triệu đến 2 triệu thì không quan trọng miễn là chất lợng xe tốt. Thị trờng nguồn hàng thuận lợi, cách thu mua phù hợp sẽ giúp cho DNTM đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Thị trờng nguồn hàng càng gần DNTM hoặc điều kiện giao thông vận tải thuận lợi thì sẽ giúp cho DNTM mua đợc hàng nhanh chóng, kịp thời, giảm chi phí cho vận chuyển, làm cho giá thành của sản phẩm giảm đáng kể. Còn cách thu mua hợp lý tránh cho DNTM những khoản chi phí không cần thiết mà vẫn mua đợc hàng hóa đạt yêu cầu. DNTM có thể áp dụng các hình thức thu mua sau: Mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế ký trớc. Hình thức mua này giúp cho DNTM ổn định đợc nguồn hàng, có nguồn hàng chắc chắn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Mua hàng không theo hợp đồng: đây là hình thức mua đứt bán đoạn và mua hàng trôi nổi (vãng lai) trên thị trờng. Với hình thức này thì ngời mua hàng cần có một nghiệp vụ mua hàng thông thạo, có kỹ năng mua hàng để bảo đảm hàng mua về có thể bán đợc. Mua qua đại lý: áp dụng khi nguồn hàng không tập trung, không thờng xuyên. Mua hàng bằng hình thức liên doanh liên kết: DNTM có thể lợi dụng u thế của mình về vốn, nguyên vật liệu hoặc thị trờng tiêu thụ cùng các doanh nghiệp khác liên doanh liên kết để nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng cao sản lợng sản phẩm sản xuất ra và tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng. Nhận bán hàng ủy thác hoặc ký gửi: DNTM sẽ nhận đợc chi phí ủy thác hoặc chi phí ký gửi. Với hình thức này DNTM có thể lợi dụng đợc vốn kinh doanh và làm phong phú thêm nguồn hàng của doanh nghiệp. Gia công hoặc bán nguyên liệu thu mua thành phẩm: DNTM đa nguyên vật liệu đến xí nghiệp gia công, trả phí gia công hoặc bán nguyên vật liệu cho doanh nghiệp sản xuất và mua thành phẩm theo hợp đồng và tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng. Hình thức cuối cùng là tự sản xuất, khai thác hàng hóa: với hình thức này đòi hỏi vốn của DNTM phải có vốn lớn, có đủ năng lực sản xuất, áp dụng tốt khoa học công nghệ, kỹ thuật để đạt đợc hàng hóa có chất lợng tốt, giá thành rẻ. DNTM cần phải lựa chọn các hình thức thu mua trên hoặc xen kẽ các hình thức thu mua để giảm đợc chi phí, có đợc hàng tốt, giá phù hợp với nhu cầu của khách hàng. DNTM cần coi trọng vai trò của thị trờng nguồn hàng thì mới có thể đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Nhng để bán đợc hàng thì DNTM phải có thị trờng bán. 1.3.2.2. Thị trờng bán hàng. Thị trờng nguồn hàng có vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn hàng cho DNTM để DNTM làm thỏa mãn kịp thời nhu cầu của khách hàng nhng điều quan trọng nhất đối với DNTM là bán đợc hàng hóa mình đã mua để thu vốn và lợi nhuận để tiếp tục quá trình kinh doanh, có nh vậy DNTM mới tiếp tục phát triển, tức là DNTM phải có thị trờng bán. Thị trờng bán của DNTM gồm: thị trờng bán trong nớc và thị trờng bán nớc ngoài (xuất khẩu). Vai trò của thị trờng bán đối với DNTM đợc thể hiện ở các mặt sau: + Thị trờng bán là nơi tiêu thụ hàng hóa cho DNTM mà ở đó DNTM bán hàng, thu hồi vốn và lợi nhuận có thị trờng bán hàng tức là có khách hàng và có nhu cầu về hàng hóa mà DNTM bán. Vấn đề đối với DNTM không chỉ là bán đợc hàng mà còn phải làm cho khách hàng thỏa mãn, hài lòng. Có nh vậy DNTM mới tạo đợc niềm tin với khách hàng, tạo đợc bạn hàng lâu dài, đảm bảo lợi ích lâu dài đối với DNTM. + Thị trờng bán quyết định hàng hóa kinh doanh, phơng thức phục vụ của DNTM. DNTM kinh doanh những hàng hóa mà khách hàng đang có nhu cầu lớn, cha đợc thỏa mãn. Nếu DNTM kinh doanh hàng hóa không có nhu cầu thì sẽ không bán đợc hàng. Khi đời sống của nhân dân đợc cải thiện thì nhu cầu của họ càng tăng lên và những đòi hỏi về chất lợng hàng hóa, phơng thức phục vụ của DNTM ngày càng tăng cao. DNTM phải có phơng thức phục vụ tốt nhất, xem khách hàng là "thợng đế" để khách hàng đợc thỏa mãn tốt nhất. Khách hàng có xu hớng mua hàng hóa của những DNTM có phơng thức phục vụ nhiệt tình, có uy tín, đảm bảo chất lợng hàng hóa. + Thị trờng bán hàng trở thành vấn đề sống còn đối với DNTM. Nếu DNTM có thị trờng bán ổn định, tiêu thụ đợc hàng hóa và thu đợc lợi nhuận cao thì DNTM có điều kiện tiếp tục phát triển, tiếp tục mở rộng kinh doanh. Còn nếu DNTM không bán đợc hàng, bị thua lỗ thì DNTM có thể phải ngừng hoạt động hoặc phải chuyển sang kinh doanh mặt hàng khác. DNTM có thể áp dụng các phơng thức bán hàng sau: Căn cứ vào địa điểm giao hàng cho khách hàng có hình thức bán tại kho của ngời cung ứng, tại kho của DNTM, bán qua cửa hàng quầy hàng và bán tại đơn vị tiêu dùng. Hình thức bán tận đơn vị tiêu dùng, bán tại nhà theo yêu cầu của khách hàng là hình thức bán tạo thuận lợi cho ngời mua và là phơng thức chủ yếu nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng và cạnh tranh lẫn nhau, đang đợc các DNTM áp dụng hiệu quả. Theo khâu lu chuyển hàng hóa có bán buôn và bán lẻ. Bán buôn là khối lợng lớn, theo hợp đồng và thanh toán không dùng tiền mặt, giá bán rẻ hơn và doanh số thờng cao hơn so với bán lẻ. Bán lẻ là bán theo yêu cầu nhỏ lẻ của ngời tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu kịp thời của khách hàng thanh toán ngay. Vì hàng hóa phải qua khâu bán buôn, lu kho, chi phí cho bán hàng nên giá bán lẻ thờng cao hơn, việc tăng doanh số của DNTM chậm hơn nhng lại đợc nhiều thông tin trực tiếp từ ngời tiêu dùng. Theo phơng thức bán theo hợp đồng và đơn hàng, thuận mua vừa bán, bán đấu giá và xuất khẩu hàng hóa. Bán theo hợp đồng đối với hàng hóa có khối lợng lớn. Bán đấu giá với hàng khó tiêu chuẩn hóa, hàng chuyên dùng. Khối lợng lớn để tìm ngời mua với giá cao nhất. Xuất khẩu cần tuân thủ theo quy định xuất nhập khẩu của Chính phủ và chỉ có các đơn vị đợc phép kinh doanh xuất nhập khẩu thực hiện. Theo mối quan hệ thanh toán, có mua đứt bán đoạn và sử dụng các hình thức tín dụng trong thanh toán nh bán trả chậm, bán trả góp. Hình thức bán trả chậm, bán trả góp đối với những hàng hóa có giá trị lớn mà ngời mua hàng không đủ khả năng trả hết tại thời điểm mua. Hình thức bán hàng trực tiếp, bán hàng từ xa qua điện thoại, bán qua ngời môi giới, qua nhân viên tiếp thị và bán qua mạng Internet. DNTM cần kết hợp các hình thức bán để tiêu thụ hàng hóa tốt nhất. CHƠNG 2 PHÁT TRIỂN THỊ TRỜNG HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP THƠNG MẠI NỚC TA TRONG THỜI GIAN QUA 2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRỜNG HÀNG HÓA NỚC TA. 2.1.1. Những đặc trng cơ bản của thị trờng hàng hóa nớc ta. Thị trờng hàng hóa dựa trên cơ sở nền kinh tế nhiều thành phần. Cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều thành phần đó là do còn nhiều hình thức sở hữu khác nhau về t liệu sản xuất. Đại hội Đảng IX đã khẳng định tiếp tục thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp và công dân đầu t và phát triển sản xuất kinh doanh, tập trung sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, pháp luật, đổi mới công tác chỉ đạo thực hiện để bảo đảm các thành phần kinh tế đều đợc khuyến khích phát triển lâu dài, hợp tác cạnh tranh lành mạnh... đó là kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể và tiểu chủ, kinh tế t bản t nhân, kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài. Thị trờng hàng hóa có sự quản lý, điều tiết của nhà nớc. Thông qua hệ thống các chính sách, chiến lợc, quy hoạch, nhà nớc quản lý, dự báo và định hớng thị trờng trong và ngoài nớc, giải quyết các vấn đề về thị trờng hàng hóa. Thị trờng hàng hóa phát triển trên cơ sở tự do lu thông hàng hóa dịch vụ theo quy luật kinh tế thị trờng và theo pháp luật. Đây là điều kiện nhất thiết phải có vì nếu không đợc tự do lu thông hàng hóa dịch vụ thì hàng hóa sẽ không đợc chuyển đến ngời tiêu dùng có nhu cầu, không đợc phân phối theo đúng quy luật thị trờng thì thị trờng hàng hóa không phát triển đợc. Giá cả đợc hình thành trên cơ sở giá trị và quy luật cung - cầu trên thị trờng. Giá cả thị trờng đợc hình thành trên cơ sở giá trị thị trờng, nó là giá trị trung bình và là giá trị cá biệt của những hàng hóa chiếm phần lớn trên thị trờng. Mua bán theo giá cả thị trờng tạo ra động lực để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo cơ hội để doanh nghiệp vơn lên. Tất cả các mối quan hệ đợc tiền tệ hóa, tuân theo các quy luật của lu thông hàng hóa của kinh tế thị trờng. 2.1.2. Hệ thống các doanh nghiệp thơng mại nớc ta hiện nay. 2.1.2.1. Doanh nghiệp thơng mại nhà nớc. Doanh nghiệp thơng mại nhà nớc đợc nhà nớc đầu t hoặc cấp vốn 100% để kinh doanh, phục vụ những mục tiêu chiến lợc của nhà nớc. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc đã có sự thay đổi về số lợng và hiệu quả kinh doanh. Về số lợng các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc đã giảm đáng kể. Tính đến thời điểm 31/12/1999 nớc ta có khoảng 1576 doanh nghiệp thơng mại nhà nớc. Các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc cha đạt đợc hiệu quả cao trong kinh doanh, còn thua lỗ. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thơng mại nhà nớc còn thấp. Tuy nhiên doanh nghiệp thơng mại nhà nớc có vai trò quan trọng trong việc định hớng, điều tiết thị trờng hàng hóa ở nớc ta. 2.1.2.2. Doanh nghiệp thơng mại tập thể. Loại doanh nghiệp này vốn do tập thể ngời lao động góp, tạo nên theo nguyên tắc tự nguyện hoặc một phần vốn tập thể, một phần vốn do Nhà nớc bảo đảm. Hình thức tổ chức kinh doanh là các hợp tác xã hoặc tổ hợp tác, các cửa hàng hợp tác xã mua bán còn tồn tại ở các vùng nông thôn, thị xã, thành phố. Nó có đóng góp tích cực vào việc bảo đảm đời sống của dân c và giao lu hàng hóa công nghiệp với nông nghiệp, thành thị với nông thôn. Trong những năm đổi mới, tổng giá trị sản lợng của khu vực hợp tác xã đã tăng liên tục. Năm 1998, tổng sản phẩm trong nớc do khu vực kinh tế hợp tác xã tạo ra đạt 32.979 tỷ đồng, tăng 17% so với năm 1997. Năm 1999 đạt khoảng 35.100 tỷ đồng, tăng 6,6% so với năm 1998 và chiếm 9% GDP của cả nớc. Doanh số bán của các hợp tác xã thơng mại năm 1998 tăng 6%. 2.1.2.3. Các doanh nghiệp thơng mại t nhân. Đây là các doanh nghiệp do t nhân trong nớc bỏ vốn thành lập và tổ chức kinh doanh. Các doanh nghiệp này phải tự bỏ vốn, bảo toàn vốn, tự tìm kiếm thị trờng. Các doanh nghiệp t nhân lớn ở nớc ta cha nhiều nhng tiềm năng và sức mạnh của nó không phải là nhỏ. 2.1.2.4. Các doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài. Đây là các doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu t nớc ngoài thành lập tại Việt Nam. Doanh nghiệp thơng mại 100% vốn đầu t nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. Các doanh nghiệp thơng mại 100% vốn đầu t nớc ngoài thờng là các chi nhánh của các doanh nghiệp nớc ngoài thành lập tại Việt Nam để tiêu thụ các sản phẩm của các hãng nớc ngoài tại Việt Nam. 2.1.2.5. Các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Đây là hình thức biểu hiện sự kết hợp và giao lu các thành phần kinh tế. các doanh nghiệp này có đặc điểm là chế độ sở hữu vốn, tài sản không thuần nhất. Đơn giản nhất là các doanh nghiệp liên doanh giữa các thành phần kinh tế hoặc giữa các bên của Việt Nam và các bên nớc ngoài. Ở nớc ta, công ty trách nhiệm hữu hạn có hai loại: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên. Xu hớng các doanh nghiệp thơng mại là Công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn sẽ ngày càng phát triển. 2.1.2.6. Hệ thống tiểu thơng. Đây là hệ thống cửa hàng, quầy hàng, điểm bán hàng của cá nhân. Lực lợng này rất đông đảo và rất khó quản lý. Thành phần tham gia rất đa dạng: cán bộ nhân viên Nhà nớc về hu, mất sức và các tầng lớp dân c. Kinh doanh hàng hóa dịch vụ rất đa dạng và nhiều ngời trong số họ không có đăng ký kinh doanh. Ưu thế của tiểu thơng thể hiện trong việc đáp ứng tốt các yêu cầu nhỏ lẻ, không thờng xuyên, nhanh nhạy đáp ứng yêu cầu của thị trờng. Là lực lợng đáng kể, hệ thống tiểu thơng cần mẫn đáp ứng nhu cầu của dân c và điều tiết hàng hóa giữa các vùng. Một số tiểu thơng kinh doanh có hiệu quả, có thể tích lũy mở rộng kinh doanh và chuyển thành các doanh nghiệp t nhân. 2.2. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐỢC TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN THỊ TRỜNG HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP THƠNG MẠI NỚC TA. 2.2.1. Thị trờng trong nớc phát triển mạnh. 2.2.1.1. Quy mô ngày càng tăng. Trong những năm qua quy mô thị trờng trong nớc đã tăng liên tục, trớc hết phải kể đến sự gia tăng nhanh chóng về số lợng các đơn vị tham gia hoạt động thị trờng, bao gồm các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và đông đảo hộ kinh doanh cá thể. Mạng lới chợ, các điểm bán hàng hóa và kinh doanh dịch vụ phát triển rộng khắp trên phạm vi cả nớc. Đặc biệt, các loại hình thị trờng "văn minh" nh trung tâm thơng mại, siêu thị và các loại khách sạn, nhà hàng đạt tiêu chuẩn cao cũng đợc hình thành và phát triển trong những năm vừa qua. Tình hình này đợc thể hiện qua các số liệu dới đây: Về số lợng doanh nghiệp tham gia hoạt động thơng mại dịch vụ: Năm 1991 có 1.774 doanh nghiệp nhà nớc, năm 1995 có 10.806 doanh nghiệp và năm 1999 có 16.226 doanh nghiệp. Trong số hơn 12.000 doanh nghiệp mới đợc thành lập của năm 2.000 có tới 3.000 doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ, nâng tổng số doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ, nâng tổng số doanh nghiệp thơng mại dịch vụ đến cuối năm 2000 lên đạt 19.226 doanh nghiệp, gấp 10,8 lần năm 1991. Nh vậy, trong 10 năm 1991 - 2000 số lợng doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ đã tăng 17.457 doanh nghiệp. Tỷ lệ doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ trong tổng số doanh nghiệp của cả nớc cũng tăng lên nhanh chóng, từ chỗ chỉ chiếm 12% năm 1990 đã tăng lên chiếm 46% vào năm 1999. Số điểm bán hàng hóa và kinh doanh các dịch vụ phục vụ đời sống cũng tăng lên đáng kể. Năm 1991 cả nớc có 26.909 điểm, nhng đến năm 1999 đã có 38.000 điểm bán hàng và kinh doanh dịch vụ. Nếu kể cả hộ kinh doanh thì con số này còn lớn hơn nhiều. Số hộ cá thể tham gia hoạt động thơng mại, dịch vụ gia tăng nhanh chóng. Năm 1991 cả nớc có 631 ngàn hộ kinh doanh, năm 2000 đã tăng lên đạt 1,1 triệu hộ, gấp 2 lần năm 1991. Nếu so với tổng số hộ sản xuất kinh doanh (trừ hộ sản xuất nông nghiệp) thì hộ cá thể kinh doanh thơng mại, dịch vụ chiếm trên 60%. Mạng lới chợ (hình thức truyền thống của thị trờng) đã đợc củng cố và phát triển rộng khắp trên phạm vi cả nớc. Năm 1994 cả nớc có 4.763 xã có chợ thì đến năm 1999 toàn quốc có 8.231 chợ, bình quân 0,8 chợ/xã. Hệ thống siêu thị, trung tâm thơng mại, hội chợ và triển lãm hàng hóa cũng đợc hình thành và phát triển. Tại các tỉnh và thành phố lớn nh Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng... loại hình phục vụ mới, văn minh, lịch sự và hiện đại đang trở nên phổ biến. Về tình hình phát triển thơng mại ở các vùng trong nớc thì vùng Đông Nam Bộ có số doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ nhiều nhất với 5571 doanh nghiệp vào cuối 1999, thứ nhì là đồng bằng sông Hồng với 3075 doanh nghiệp. Theo số liệu thống kê thì số doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ tại thời điểm 31/12/1999 phân theo địa phơng nh sau: Các loại doanh nghiệp Vùng Tổn g số DNTMDV D NNN T NHH D NTN C TCP D NTT D TNN 1. Đồng bằng sông Hồng 307 5 5 40 1 594 8 06 2 7 1 02 4 2 2. Đồng bằng Bắc Bộ 643 1 71 1 15 3 16 3 3 5 3 3. Tây Bắc Bắc Bộ 90 5 1 6 2 8 1 4 4. Bắc Trung Bộ 642 1 65 8 6 3 64 6 2 0 1 5. Duyên hải Nam Trung Bộ 154 5 1 28 2 02 1 178 5 2 9 5 6. Tây Nguyên 808 8 0 3 9 6 82 3 2 2 7. Đông Nam Bộ 557 1 3 07 1 688 3 400 3 6 8 1 5 9 8. Đồng bằng Sông Cửu Long 385 2 1 72 2 86 3 559 4 2 6 5 Cả nớc 162 26 1 576 3 816 1 0333 8 5 2 99 1 17 Chú thích: + DNTMDV: Doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ +DNNN: Doanh nghiệp nhà nớc + TNHH: Trách nhiệm hữu hạn + DNTN: Doanh nghiệp t nhân + CTCP: Công ty cổ phần + DNTT: Doanh nghiệp tập thể + DTNN: Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài Số ngời tham gia hoạt động thơng mại, dịch vụ tăng lên đáng kể theo các vùng trong cả nớc. Tính đến năm 1999 cả nớc có 1501,6 nghìn ngời tham gia thì đến năm 2000 đã tăng lên 1584,8 nghìn ngời tham gia, tăng 83,2 nghìn ngời. Đồng bằng sông Hồng có 262,1 nghìn ngời tham gia năm 2000 chiếm 16,54% số ngời tham gia hoạt động thơng mại, dịch vụ trong cả nớc. Đông Nam Bộ có số ngời tham gia là lớn nhất với 431,7 nghìn ngời (năm 2000) chiếm 27,24% cả nớc. Theo số liệu thống kê thì số ngời kinh doanh thơng mại, dịch vụ phân theo địa phơng nh sau: Đơn vị: Nghìn ngời Năm Khu vực 199 5 199 7 199 8 199 9 200 0 1. Đồng bằng sông Hồng 212, 1 245 ,6 243 ,7 253 ,1 262 ,1 2. Đồng bằng Bắc Bộ 124, 2 93, 8 92, 3 97, 9 109 ,3 3. Tây Bắc Bắc Bộ 17,5 16, 2 16, 6 17, 2 17, 8 4. Bắc Trung Bộ 139, 2 119 ,6 123 ,0 130 ,2 135 ,6 5. Tây Nguyên 53,6 50, 3 56, 1 59, 0 64, 4 6. Đông Nam Bộ 425, 9 312 ,0 384 401 ,7 431 ,7 7. Đồng bằng Sông Cửu Long 441, 2 400 ,4 409 ,4 409 ,9 427 ,2 8. Duyên hải Nam Trung Bộ 149, 3 151 ,1 130 ,3 132 ,5 136 ,7 Cả nớc 156 3,0 138 9,0 145 5,4 150 1,6 158 4,8 Nhìn chung số lợng các đơn vị tham gia hoạt động thị trờng của cả nớc và từng khu vực trong nớc trong thời gian qua đều tăng theo các năm tạo thêm động lực thúc đẩy thơng mại nớc ta phát triển. Quy mô ngày càng tăng không thể tính đến sự gia tăng nhanh chóng tổng mức lu chuyển hàng hóa, dịch vụ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ngày càng tăng, năm 2000 đã đạt 219.400 tỷ đồng, gấp 11,52 lần năm 1990 và 565,8 lần năm 1986, trong đó khu vực kinh tế trong nớc đạt 216.300 tỷ đồng (gồm khu vực nhà nớc 40.000 tỷ đồng, ngoài quốc doanh 176.300 tỷ đồng và khu vực có vốn đầu t nớc ngoài 3100 tỷ đồng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng liên tục trong 10 năm qua với mức tăng bình quân hàng năm là 27.7% (nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì tăng 10,3%/năm). Mức bán lẻ bình quân đầu ngời/năm cũng tăng đáng kể, từ 0,3 triệu đồng năm 1990 lên 1,7 triệu đồng năm 1995 và 2,8 triệu đồng năm 2000. Dới đây là một số chỉ tiêu về quy mô thị trờng giai đoạn 1991 - 2000 của nớc ta. Số lợng doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ Hộ cá thể Số điểm bán hàng và cung cấp dịch vụ (Nghìn điểm) Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội Số lợng hộ (nghìn hộ) Tỷ trọng hồ TMDV trong tổng số hộ (%) Tổng mức (Nghìn tỷ đồng) Chỉ số phát triển so với năm trớc % 1 991 1774 630 27 33 175,5 1 992 1774 698 65,5 24 51 153,3 1 993 5444 743 62,1 22 67 131,4 1 994 8029 793 62,0 22 93 139,0 1 995 1080 6 116 0 65,1 26 121 129,6 1 996 1487 1 840 57,7 31 196 120,4 1 997 1568 5 949 61,0 34 162 111,0 1 998 1430 6 105 8 66,3 37 186 114,6 1 1622 108 63,9 38 201 108,3 999 6 9 2 000 1922 6 110 0 219 109,2 2.2.1.2. Các loại hình dịch vụ gắn liền với lu thông hàng hóa phát triểnmạnh. Trong những năm gần đây các doanh nghiệp thơng mại đã tăng cả về số lợng, chất lợng phục vụ do áp dụng nhiều hình thức dịch vụ thơng mại cả trớc, trong và sau khi bán hàng và đã phục vụ mọi nhu cầu của khách hàng, chiếm lĩnh đợc thị trờng nội địa, là thị trờng quan trọng của doanh nghiệp thơng mại nớc ta. Nhiều hình thức dịch vụ thơng mại tiến bộ trên thế giới đợc các doanh nghiệp thơng mại vận dụng nh việc tổ chức các hội chợ, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, bán hàng qua điện thoại, fax, bán và chuyển hàng tận nơi theo yêu cầu của khách hàng. Các doanh nghiệp thơng mại nớc ta phát triển rộng khắp đất nớc, thâm nhập vào các thị trờng, đặc biệt là các thành phố khác với mọt hệ thống các chi nhánh, đại lý phân phối hợp lý, đội ngũ nhân viên đợc đào tạo chuyên ngành thơng mại, phần lớn có bằng đại học dùng phơng tiện xe máy, ô tô chuyển hàng đến tận các đại lý nhỏ hơn, các cửa hàng bán lẻ hoặc đến tận ngời tiêu dùng. Cách phân phối này đã giúp cho doanh nghiệp thơng mại nắm bắt đợc tình hình thị trờng, thu nhập đợc các yêu cầu về sản phẩm của ngời tiêu dùng và trở thành cầu nối giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng. Các doanh nghiệp thơng mại nớc ta còn mở các chi nhánh, đại lý phân phối đến tận các thị trấn, xã, khu vực nông thôn nhằm khai thác tiềm năng ở thị trờng này. Bởi vì nớc ta phần lớn là làm nông nghiệp (chiếm 80% dân số), thu nhập của ngời dân đợc tăng lên đáng kể do đó nhu cầu về hàng hóa cũng tăng lên. Thị trờng nông thôn cần các loại hàng hóa giá rẻ, chất lợng trung bình. Đồng thời các doanh nghiệp thơng mại có thể thu mua hàng nông sản ở thị trờng này và đem bán ở các thành phố hoặc xuất khẩu. Nhìn chung DNTM nớc ta đã nâng cao đợc hiệu quả kinh doanh thông qua chiếm lĩnh thị trờng nội địa. 2.2.1.3. Hình thành đợc thị trờng cạnh tranh theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Trong lĩnh vực thơng mại, dịch vụ ngoài 3 lực lợng truyền thống là doanh nghiệp nhà nớc, hợp tác xã mua bán và hộ t thơng đã xuất hiện thêm nhiều thành phần kinh tế khác nh doanh nghiệp t nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần và doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Số lợng các loại hình doanh nghiệp ngày càng tăng, trong đó tăng nhanh nhất là doanh nghiệp t nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn. Năm 1993, hai loại hình này mới có 3415 doanh nghiệp, đến năm 1999 đã có 14.149 doanh nghiệp. Số lợng doanh nghiệp nhà nớc tuy có giảm từ 1799 doanh nghiệp năm 1993 xuống còn 1576 doanh nghiệp năm 1999 nhng doanh nghiệp nhà nớc vẫn giữ vai trò chủ đạo, trớc hết là định hớng phát triển. Khái niệm "cạnh tranh" cũng chỉ mới đợc sử dụng dè dặt trong những năm đầu của thập kỷ 90, nhng đến nay đã trở thành phổ biến và đợc chấp nhận nh một tất yếu. Có thể nói thị trờng cạnh tranh đã đợc tạo dựng trong giai đoạn này, nhờ đó đã tạo ra đợc luồng sinh khí mới, động lực mới cho thơng mại Việt Nam. Đây là một thành tựu to lớn và có ý nghĩa quan trọng trong những năm qua đối với nền kinh tế nói chung và đối với thơng mại Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên thị trờng cạnh tranh trong lĩnh vực thơng mại ở nớc ta có đặc điểm khác với nhiều nớc trên thế giới, đó là thành phần kinh tế nhà nớc vẫn giữ vai trò chủ đạo trong bán buôn và chi phối bán lẻ. Nhà nớc quan tâm đếnd miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, can thiệp vào thị trờng trong trờng hợp cần thiết để bình ổn thị trờng và luôn đóng vai trò quan trọng là dẫn đến các thành phần kinh tế khác phát triển. 2.2.2. Thị trờng ngoài nớc đợc mở rộng và phát triển. 2.2.2.1. Tăng tổng mức lu chuyển ngoại thơng. Đờng lối đổi mới và mở cửa của Đảng và Nhà nớc đã đem lại những kết quả kỳ diệu cho nền kinh tế nói chung và cho hoạt động xuất nhập khẩu trong thời kỳ 1991 - 2000 nói riêng. Tổng mức lu chuyển ngoại thơng năm 2000 ớc tính đạt 29,5 tỷ USD, gấp 6,5 lần năm 1989. Tổng mức lu chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu bình quân mỗi năm những năm 1990 - 2000 đạt 14,3 tỷ USD, gấp 215 lần mức bình quân thời kỳ 1981 - 1990. Mức lu chuyển ngoại thơng và cán cân thơng mại hàng hóa 1990 - 2000 Chia ra 1990 - 1995 1996 - 2000 1. Mức lu chuyển ngoại thơng bình quân năm (tỷ USD) 14,3 7,5 22,5 + Xuất khẩu bình quân năm (tỷ USD) 6,5 3,3 10,3 + Nhập khẩu bình quân năm (tỷ USD) 7,8 4,2 12,2 2. Cán cân thơng mại hàng hóa (xuất-nhập) (Tỷ USD) -1,3 -0,9 -1,9 3. Tỷ lệ nhập siêu (%) 21,6 30,6 18,2 Số lợng đơn vị tham gia xuất nhập khẩu đã tăng lên nhanh chóng qua các thời kỳ. Năm 1985 chỉ có 40 đơn vị do Nhà nớc quản lý trực tiếp xuất nhập khẩu, năm 1990 có 270 đơn vị nhng đến nay đã có trên 12000 đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia, trong đó có cả các doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Quan hệ quốc tế những năm vừa qua đã có những thay đổi thông qua việc tham gia tổ chức quốc tế và khu vực nh hiệp hội các nớc Đông Nam Á (ASEAN-1995). Diễn đàn Kinh tế các nớc Châu Á - Thái Bình Dơng (APEC-1998), nối lại quan hệ ngoại giao với Hoa Kỳ và trở thành quan sát viên của WTO (1995), Ký hiệp định thơng mại với 61 nớc trong đó có Mỹ (tháng 7/2000). Năm 1990 nớc ta mới có quan hệ buôn bán với trên 50 nớc và vùng lãnh thổ, năm 1995 con số này là 100 và đến nay đã là trên 170. Quan hệ thơng mại ngày càng mở rộng tới các Châu lục, các khối kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động xuất nhập khẩu đã dần tạo đợc chỗ đứng vững chắc, mở ra những tiềm năng mới trong tơng lai. 2.2.2.2. Hoạt động nhập khẩu đợc tăng cờng theo hớng tích cực. Cùng với tăng trởng kinh tế, nhập khẩu đã tăng trởng với tốc độ khá. Những mặt tích cực của hoạt động nhập khẩu thời kỳ 1991 - 2000 thể hiện ở một số điểm sau: * Nhập khẩu đã hớng vào mục tiêu chủ yếu là phục vụ chiến lợc phát triển xuất khẩu và đáp ứng yêu cầu thiết yếu của sản xuất,tiêu dùng trong nớc. * Cơ cấu nhập khẩu thay đổi theo hớng tăng nhập khẩu t liêu sản xuất, giảm nhập khẩu hàng tiêu dùng. * Thị trờng nhập khẩu mở rộng, chất lợng hàng nhập khẩu đợc nâng cao, góp phần đổi mới trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của hàng Việt Nam. Thời kỳ 1990 - 2000 nhập khẩu đạt tốc độ tăng bình quân là 17.5% mỗi năm. Riêng nhập khẩu của khu vực có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài 1994 - 2000 tăng bình quân 39% mỗi năm và chiếm 20,7% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nớc, khu vực trong nớc tăng 22% và chiếm 79,3%. Hiện nay nớc ta đã nhập khẩu hàng hóa với trên 130 nớc và vùng lãnh thổ. Thị phần chủ yếu là các nớc châu Á, trong đó Nhật Bản và Hàn Quốc chiếm vị trí quan trọng. Nhập khẩu từ các nớc ASEAN tăng lên nhanh chóng, cơ cấu thị trờng đã thay đổi phần nào thể hiện đờng lối tăng cờng hội nhập khu vực phù hợp với đặc điểm sản xuất, tiêu dùng, khả năng đầu t và vận tải của nớc ta). Tỷ trọng thị trờng nhập khẩu chủ yếu thời kỳ 1990 - 1995: châu Á chiếm 66,9%, Đông Âu 10,5%; EU 10,2% và Mỹ 0,7% sang thời kỳ 1996 - 2000: Châu Á 71,95, Đông Âu 2,2%, EU 10% và Mỹ 2,4%. Tỷ trọng một số thị trờng nhập khẩu chủ yếu những năm 1999 - 2000. Đơn vị: % Thời kỳ Thị trờng nhập khẩu 1990 - 1995 1996 - 2000 1. Châu á 66,9 71,9 Trong đó: ASEAN 28,9 27,7 Ngoài ASEAN 38,0 50,2 2. Đông Âu 10,5 2,2 3. EU 10,2 10,0 4. Mỹ 0,7 2,4 Về cơ cấu hàng nhập khẩu: thay đổi theo hớng tăng nhập khẩu t liệu sản xuất, máy móc, thiết bị kỹ thuật, giảm hàng t liệu tiêu dùng. Năm 1990 thiết bị toàn bộ và máy móc dụng cụ chiếm 27,4% tổng kim ngạch nhập khẩu, năm 2000 tăng lên gần 40%. Nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất luôn chiếm tỷ trọng cao và tăng hàng năm, từ 59,4% năm 1990 tăng lên 63,8% năm 2000. Hàng tiêu dùng giảm tơng đối, năm 1990 chiếm 13,2% tổng kim ngạch nhập khẩu, năm 1995 là 15,2% và năm 2000 còn 5,3%. Tỷ trọng một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu theo các năm Đơn vị: % Năm Mặt hàng nhập khẩu 1990 2000 1. Máy móc, thiết bị 27,4 40 2. Nguyên vật liệu sản xuất 59,4 63,8 3. Hàng tiêu dùng 13,2 5,3 2.2.2.3. Thị trờng xuất khẩu đợc mở rộng theo hớng đa dạng hóa và đa phơng hóa các quan hệ kinh tế. Kết quả nổi bật của hoạt động xuất khẩu những năm vừa qua thể hiện trên các mặt sau: * Tăng trởng xuất khẩu cao và liên tục. * Sự tham gia của các ngành, các thành phần kinh tế trong đó có sự đóng góp tích cực của khu vực kinh tế có vốn đầu t trực tiếp với nớc ngoài. * Thị trờng xuất khẩu mở rộng. * Cơ cấu hàng xuất khẩu thay đổi theo hớng tăng tỷ trọng sản phẩm c chỉ biến. * Một số mặt hàng chủ lực, đóng góp lớn cho tăng trởng xuất khẩu dần dần đợc khẳng định. Đờng lối phát triển kinh tế của Đảng đã đợc cụ thể hóa bằng nhiều chính sách kinh tế vĩ mô, trực tiếp và gián tiếp khuyến khích xuất khẩu. Nếu lấy năm 1989 làm gốc thì tốc độ tăng trởng bình quân thời kỳ 1990 - 2000 của xuất khẩu cao gấp 2,6 lần tốc độ tăng GDP. Tỷ trọng xuất khẩu trong GDP và kim ngạch xuất khẩu bình quân đầu ngời ngày càng tăgng, năm 2000 đã đạt mức xuất khẩu bình quân 184USD/ngời, đa nớc ta ra khỏi danh sách các nớc có nền ngoại thơng kém phát triển. Xuất khẩu bình quân đầu ngời so với GDP 1990 - 2000 Chia ra 1990 - 1995 1996 - 2000 1. Xuất khẩu bình quân đầu ngời (USD) 89 47 136 2. Tỷ lệ xuất khẩu so với GDP (%) 33,6 26,4 37,0 Từ đầu những năm 90, một số ngành công nghiệp khai thác và chế biến đã phát triển mạnh hơn. Cơ cấu hàng xuất khẩu theo ngành kinh tế quốc dân đã thể hiện xu hớng đó. Bình quân thời kỳ 1995 - 2000, trong tổng trị giá xuất khẩu, sản phẩm nông nghiệp chiếm tỷ trọng 14,5%, công nghiệp khai thác 20,3%, công nghiệp chế biến 63,3%. Đáng chú ý là trong 3 nhóm sản phẩm xuất khẩu trên thì sản phẩm công nghiệp chế biến có tốc độ bình quân cao nhất (34%), tiếp theo là công nghiệp khai thác (29%) và nông lâm sản 14%. Thời kỳ 1991 - 2000 cũng đánh dấu bớc tiến quan trong của một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Đó là sự xuất hiện và gia tăng nhanh chóng của một số mặt hàng mới nh gạo, hàng điện tử, máy tính, hàng dệt may, giày dép, hàng thủ công mỹ nghệ, thuỷ sản, cà phê, hạt điều... Nếu nh năm 1989 mới chỉ có 2 mặt hàng có trị giá xuất khẩu trên 200 triệu USD thì đến nay có 10 mặt hàng, trong đó 4 mặt hàng vợt qua mức 1 tỷ USD vào năm 2000 là dầu thô, hàng may mặc, giày dép và thuỷ sản. Trớc đây xuất khẩu các mặt hàng chủ lực này chiếm 60% hiện nay chiếm 75 - 80%. Chất lợng hàng xuất khẩu đợc nâng lên đáng kể, một số mặt hàng đã có sức cạnh tranh trên thị trờng thế giới và có tác động tích cực tới chất lợng sản phẩm trong nớc. Hiện nay các mặt hàng gạo, dầu thô, thuỷ hải sản hàng dệt may, giày dép, cà phê, nhân điều, hạt tiêu của nớc ta đã đợc thừa nhận đạt hoặc xấp xỉ chất lợng quốc tế. Đơn vị: % Tỷ trọng bình quân Chỉ số phát triển bình quân năm 1990 - 1995 1996 - 2000 1. Dầu thô 23,5 18,8 130,0 2. Hàng dệt may 10,5 14,5 124,8 3. Giày dép 2,7 10,3 157,3 4. Hàng thuỷ sản 12,4 9,2 119,6 5. Gạo 11,6 8,6 107,6 6. Cà phê 6,6 5,0 117,7 7. Cao su 3,0 1,7 112,4 8. Hàng thủ công mỹ nghệ 2,4 1,4 101,5 9. Hạt điều 1,5 1,1 137,5 10. Hàng rau quả 1,1 1 110,8 11. Hạt tiêu 0,6 0,9 124,8 Về thị trờng, thay vì trao đổi hàng hóa chủ yếu với thị trờng Liên Xô - Đông Âu trớc đây, hàng hóa Việt Nam đã thâm nhập ngày càng nhiều vào thị trờng. Nhật Bản, ASEAN, Đông Bắc Á, EU và Bắc Mỹ. Việc thâm nhập vào thị trờng EU, Nhật Bản và Bắc Mỹ đã đem lại hiệu quả cao cho hoạt động ngoại thơng và đã khẳng định sự tiến bộ về chất lợng hàng hóa của nớc ta vì đã đáp ứng khách hàng ở những thị trờng khó tính. Năm 1995, nớc ta và Mỹ bình thờng hóa quan hệ, hoạt động thơng mại giữa hai nớc bắt đầu phát triển và hiện nay kim ngạch xuất khẩu tăng gần gấp đôi năm đầu. Buôn bán với các nớc Châu Phi và Châu Đại Dơng đợc mở rộng. Năm 1989 xuất khẩu tới khu vực này cha vợt qua con số 1 triệu USD, hiện nay Châu Phi đạt gần 70 triệu USD và Châu Đại dơng đạt trên 1,1 tỷ USD. Sự thay đổi cơ cấu thị trờng xuất khẩu đã góp phần đa kinh tế nớc ta vợt qua những giai đoạn khó khăn khi thế giới diễn ra những biến động lớn về chính trị đầu những năm 90, hoặc khủng hoảng kinh tế khu vực 1997 - 1998. Ngoài ra trong hai năm gần đây chúng ta đã thực hiện chủ trơng khôi phục thị trờng Đông Âu, là thị trờng truyền thống của ngoại thơng nớc ta. Thị trờng này cần nhập khẩu hàng nông sản, nông sản chế biến, thủ công mỹ nghệ, hàng may mặc, giày dép mà những mặt hàng này lại là thế mạnh của nớc ta. 2.3. NHỮNG NGUYÊN NHÂN ĐẠT ĐỢC THÀNH TỰU TRÊN. 2.3.1. Sự chuyển đổi nền kinh tế. Công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế - xã hội nớc ta mở đầu từ Đại hội VI đến nay đã trải qua hơn 16 năm. Từ đó đến nay, nớc ta đã có những thay đổi to lớn và sâu sắc. Đại hội VI đánh dấu một bớc ngoặt trong đổi mới cơ chế, chính sách và quản lý kinh tế nói chung, thị trờng và thơng mại, dịch vụ nói riêng. Công cuộc đổi mới chuyển nền kinh tế nớc ta từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa phát triển theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Chuyển việc mua bán hàng hóa từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang mua bán theo cơ chế thị trờng, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển. Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp thơng mại đợc tự do buôn bán, tự do kinh doanh, bảo đảm quyền tự chủ trong kinh doanh, thực hiện tốt hơn chức năng lu thông hàng hóa của mình trên cơ sở có sự quản lý của nhà nớc, hớng theo chủ nghĩa xã hội. Nhiều doanh nghiệp thơng mại ra đời: doanh nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp tập thể (hợp tác xã), công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh liên kết với nớc ngoài, doanh nghiệp t nhân. Thị trờng chuyển từ trạng thái chia cắt khép kín theo kiểu địa giới hành chính sang tự do lu thông theo quy luật kinh tế thị trờng và theo pháp luật, nhu cầu của ngời dân đợc đáp ứng kịp thời, giá cả đợc hình thành trên giá trị và quan hệ cung - cầu. Trong thời gian qua, thị trờng hàng hóa của doanh nghiệp thơng mại nớc ta rất phát triển, đặc biệt là sau nghị quyết 12 của Bộ Chính trị về "Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động thơng nghiệp, phát triển thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa (1996). Trong 16 năm đổi mới (1986 - 2002) tình hình thị trờng và hoạt động thơng nghiệp đã đạt đợc những thành tựu quan trọng góp phần tạo nên sự biến đổi sâu sắc trên thị trờng trong nớc và vị thế mới trên thị trờng nớc ngoài. 2.3.2. Sự phát triển của các ngành sản xuất. Trong mấy năm gần đây, ở nớc ta đã xây dựng và phát triển nhiều khu công nghiệp, nhiều nhà máy, xí nghiệp ra đời sản xuất hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của ngời dân. Nhiều nhà máy đợc xây dựng trớc đây nay cũng đợc đầu t, nâng cấp để sản xuất ra hàng hóa chất lợng tốt hơn với giá thành hạ. Vì vậy lợng hàng hóa do các cơ sở sản xuất trong nớc cung cấp là rất dồi dào, nhiều chủng loại, cả hàng công nghiệp và hàng nông nghiệp. Nhằm đẩy nhanh tốc độ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc, hình thành liên doanh liên kết với nớc ngoài đợc phát triển giúp cho các cơ sở sản xuất trong nớc áp dụng đợc kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất với công nghệ dây chuyền, sản xuất hàng loạt nâng cao năng suất lao động, chất lợng hàng hóa tốt hơn, đẹp hơn. Hàng công nghiệp đợc cải tiến mẫu mã, tăng độ bền, giá cả phù hợp. Nhiều mặt hàng công nghiệp, đặc biệt hàng công nghiệp nhẹ đợc thị trờng trong và ngoài nớc a chuộng. Hàng nông sản đợc chế tạo thành những mặt hàng có giá trị hơn nh nớc trái cây, đồ hộp trái cây. Nhìn chung các cơ sở sản xuất trong nớc đã cung cấp một lợng hàng khá lớn đáp ứng đợc phần lớn nhu cầu của ngời dân và làm phát triển thị trờng nguồn hàng trong nớc cho doanh nghiệp thơng mại. Doanh nghiệp thơng mại có thị trờng nguồn hàng trong nớc ổn định sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm đợc chi phí so với nhập khẩu và đáp ứng đầy đủ, kịp thời hơn cho ngời tiêu dùng. Hiện nay nhiều mặt hàng Việt Nam chất lợng cao phù hợp với mức thu nhập của ngời dân (80% làm nông nghiệp). Vì vậy dễ tiêu thụ hơn so với hàng ngoại. Nhiều doanh nghiệp thơng mại kinh doanh hàng Việt Nam đã đạt đợc hiệu quả cao. Nâng cao năng lực sản xuất trong nớc, phát triển nguồn hàng trong nớc còn là chủ trơng, chiến lợc của Đảng và Nhà nớc ta. 2.3.3. Xóa bỏ độc quyền của Nhà nớc đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa. Việc xóa bỏ độc quyền của Nhà nớc đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa đã tạo điều kiện cho nhiều thành phần kinh tế tham gia xuất nhập khẩu hàng hóa, trong đó có khu vực t nhân. Do đó số lợng các đơn vị xuất nhập khẩu tăng lên nhanh chóng. Những quy định, thủ tục rờm rà từng bớc đợc xóa bỏ. Đầu những năm 90, các đơn vị muốn tham gia xuất khẩu còn phải đáp ứng các điều kiện về vốn tối thiểu(200 nghìn USD), về giấy phép kinh doanh về giấy phép xuất nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu chuyến. Những đến năm 1996 Nhà nớc bãi bỏ giấy phép nhập khẩu chuyến (Nghị định 89/CP ngày 15/12/1995). Năm 1997 Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu cả những hàng hóa ngoài đăng ký, các hàng hóa mua của đơn vị khác (Quyết định 28/TTg ngày 13/1/1997). Năm 1998 Quyết định 55/1998/QĐ-TTg cho phép các doanh nghiệp đợc xuất khẩu hàng hóa thuộc đăng ký kinh doanh của mình mà không cần giấy phép xuất nhập khẩu, trừ một số mặt hàng cần quản lý đặc biệt của Nhà nớc. Các chính sách khác nh hỗ trợ vốn tín dụng cho ngời xuất khẩu, thởng cho các đơn vị có xuất nhập khẩu mặt hàng mới, giao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm cho ngời sản xuất. Nhà nớc đã từng bớc thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm tạo thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu, trớc hết là chính sách giá cả, tỷ giá hối đoái, chính sách thuế... Những hoạt động trên đã có các tác động tích cực trong việc xuất nhập khẩu hàng hóa, phát triển thị trờng nớc ngoài, tăng mặt hàng ngoại phục vụ tiêu dùng và phục vụ công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. 2.3.4. Quản lý Nhà nớc về thị trờng đợc tăng cờng. Trớc hết là đã dần dần phân định rõ chức năng quản lý nhà nớc về thơng mại và chức năng quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó sắp xếp lại các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc theo hớng tự chủ và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, còn Bộ Thơng mại và các Sở Thơng mại chỉ làm chức năng quản lý nhà nớc về thơng mại. Các doanh nghiệp Nhà nớc vẫn giữ đợc vai trò chủ đạo trong lu chuyển bán buôn và xuất nhập khẩu. Thứ hai là Nhà nớc tạo môi trờng pháp lý nhằm nâng cao vai trò quản lý thị trờng nh luật thơng mại, luật doanh nghiệp, luật thuế... có những chính sách, biện pháp quản lý nguồn hàng lu chuyển trên thị trờng để ngăn chặn, phát hiện và loại bỏ hàng giả, hàng kém chất lợng, chống buôn lậu, gian lận thơng mại. 2.3.5. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế và khu vực. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế và khu vực không những đã mở rộng đợc thị trờng xuất nhập khẩu mà còn làm cho chính sách thơng mại đợc tiến hành theo tiến trình minh bạch hóa và nhất quán, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm thông qua lịch trình giảm thuế, loại bỏ hạn chế định lợng theo khuôn khổ CEPT/AFTA cũng nh các hiệp định khác. Và việc thực hiện tiến trình này đã đa kim ngạch xuất khẩu gia tăng trong những năm vừa qua. 2.3.6. Các doanh nghiệp thơng mại nâng cao chất lợng phục vụ, chủ động tìm kiếm thị trờng. Các doanh nghiệp thơng mại nớc ta đã nâng cao chất lợng phục vụ, áp dụng những hình thức dịch vụ thơng mại tiến bộ trên thế giới nh tổ chức các hội chợ, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại và các dịch vụ trớc, trong và sau khi bán hàng, bán và chuyển hàng đến tận nơi theo yêu cầu của khách hàng. Vì vậy số lợng hàng hóa bán đợc tăng lên. Ngoài ra doanh nghiệp thơng mại chủ động tìm kiếm thị trờng sẽ tạo điều kiện tiêu thụ hàng hóa tốt hơn. 2.4. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRỜNG HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP THƠNG MẠI NỚC TA. 2.4.1. Tuy tổng mức lu chuyển nội thơng và ngoại thơng đều tăng nhng hàng hóa của Việt Nam có khả năng cạnh tranh thấp cả ở thị trờng trong và ngoài nớc. Đây là nguyên nhân cơ bản làm cho sự phát triển thị trờng và thơng mại cha vững chắc và hiệu quả kinh doanh thấp. Mặc dù doanh nghiệp thơng mại có nhiệm vụ trong lu thông hàng hóa, có thể thực hiện xuất nhập khẩu để có hàng ngoại tốt phục vụ nhu cầu trong nớc nhng chất lợng hàng hóa trong nớc có ảnh hởng rất lớn đối với doanh nghiệp thơng mại nớc ta. Nếu hàng hóa nớc ta có chất lợng tốt, có khả năng cạnh tranh cao so với hàng ngoại thì các DNTM nớc ta sẽ có nguồn hàng trong nớc tốt, giảm đợc chi phí so với việc nhập khẩu và các DNTM xuất khẩu hàng hóa thuận lợi hơn. Vấn đề này liên quan đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Nhng nguyên nhân chính là quan hệ kinh tế giữa sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và thơng mại cha đợc giải quyết tốt. Thiết bị máy móc sản xuất công nghiệp lạc hậu so với thế giới từ 4 - 5 thế hệ do trình độ sản xuất của nớc ta còn kém dẫn đến chất lợng hàng hóa thấp, giá cao vì chi phí lớn. Công nghiệp chế biến nông sản yếu kém, không tạo đợc hàng hóa có giá trị cao từ sản phẩm nông nghiệp, công tác bảo quản không đạt yêu cầu. Do đó hàng hóa đa vào lu thông trên thị trờng không thể có sức cạnh tranh cao, thiếu thị trờng tiêu thụ là điều dễ hiểu. Yêu cầu của DNTM là bán hàng hóa phải có lãi. Vì vậy các DNTM sẽ chuyển sang kinh doanh các hàng hóa dễ tiêu thụ hơn. Vì vậy các doanh nghiệp sản xuất cần tạo ra hàng hóa có sức cạnh tranh cao là yêu cầu cấp bách hiện nay. 2.4.2. Các DNTM cha làm tốt vai trò hớng dẫn tiêu dùng và tổ chức thông tin thị trờng để định hớng cho sản xuất. Các DNTM muốn có một thị trờng hàng hóa ổn định thì cần phải nắm bắt nhu cầu của ngời tiêu dùng, hớng dẫn tốt tiêu dùng. Tức là DNTM phải phân tích cho ngời tiêu dùng biết đợc lợi ích của hàng hóa này so với hàng hóa khác về chất lợng, giá cả hoặc đợc bảo hành sau khi bán sẽ tạo niềm tin cho khách hàng. Các DNTM nớc ta cha làm tốt vai trò này nên cha phát huy hết tiềm năng của thị trờng. Cụ thể là nhiều ngời tiêu dùng ham rẻ mua phải hàng lậu, hàng kém chất lợng dễ hỏng. Mặt khác các DNTM còn cha tổ chức tốt thông tin thị trờng để định hớng cho sản xuất nên dẫn đến tình trạng sản xuất thừa, hàng hóa khó tiêu thụ vì cung vợt cầu. 2.4.3. Thị trờng nớc ngoài mới phát triển đợc bề rộng cha phát triển đợc bề sâu. Đến nay nớc ta quan hệ buôn bán với hơn 170 nớc và khu vực nhng các DNTM nớc ta cha khai thác hết tiềm năng của các thị trờng rộng lớn. Phát triển thị trờng nớc ngoài theo cả bề rộng, cả bề sâu đòi hỏi sự tham gia tích cực của các cấp các ngành và nâng cao năng lực hoạt động xuất nhập khẩu của các DNTM. Chỉ tiêu để xác định mức độ xâm nhập vào thị trờng nớc ngoài là số lợng hàng hóa, chủng loại hàng hóa đợc xuất và bán ở thị trờng đó nh thế nào. Để tăng đợc bề sâu ở thị trờng nớc ngoài các DNTM phải tạo đợc số lợng lớn hàng hóa hoặc nhiều chủng loại hàng hóa vào một thị trờng. Để làm đợc điều này các DNTM cần có vốn lớn, có đủ điều kiện để tham gia xuất khẩu hàng hóa và biết cách xâm nhập thị trờng nớc ngoài. 2.4.4. Tình hình buôn lậu và gian lận thơng mại diễn ra thờng xuyên và ngày càng tinh vi. Buôn lậu hàng hóa có ảnh hởng rất lớn đến các DNTM. Vì hàng buôn lậu thờng rẻ hơn rất nhiều so với hàng mà các DNTM mua để bán. Tình hình buôn lậu hàng hóa qua biên giới Việt Nam - TrungQuốc, Việt Nam - Lào, Việt Nam - Thái Lan và cả đờng biển diễn ra phức tạp, gây mất ổn định thị trờng hàng hóa. Hàng Trung Quốc rất rẻ mà đợc nhập lậu vào Việt Nam thì càng rẻ làm cho hàng Việt Nam, hàng nhập khẩu khó tiêu thụ làm cho các DNTM khó tiêu thụ hàng hóa. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để ngăn chặn đợc tình trạng buôn lậu và gian lận thơng mại để ổn định thị trờng, tạo công bằng cho các doanh nghiệp thơng mại. 2.4.5. Khung pháp lý cho hoạt động thơng mại bớc đầu đã thông thoáng nhng thể chế kinh tế thị trờng còn cha hoàn chỉnh. Thực trạng của hệ thống thể chế đợc nhiều doanh nghiệp gọi là "5 không": không minh bạch, không đồng bộ, không nhất quán, không sát thực tế và không thống nhất. Môi trờng pháp lý ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của DNTM, đặc biệt là đối với DNTM xuất nhập khẩu. Cần có một thể chế kinh tế thị trờng rõ ràng hơn, cụ thể hơn, đồng bộ, nhất quán, thực tế, nhằm tạo mọi điều kiện tốt nhất để các DNTM tổ chức tốt lu thông hàng hóa và phát triển thị trờng hàng hóa của mình. Công tác quản lý nhà nớc về thơng mại, ban hành các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách, hớng dẫn và quản lý hoạt động thơng mại, dịch vụ còn yếu kém và hiệu quả thấp. Do thiếu nhiều văn bản hớng dẫn thực hiện cụ thể trong lĩnh vực thơng mại đã làm hạn chế hiệu lực của các văn bản pháp quy, hệ thống pháp luật, Luật thơng mại khó đi vào thực tiễn cuộc sống kinh doanh. CHƠNG 3 NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRỜNG HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP THƠNG MẠI NỚC TA TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƠNG HỚNG. 3.1.1. Thúc đẩy thơng mại Việt Nam phát triển. Trong chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 Đảng và Nhà nớc ta đã chỉ rõ nhiệm vụ của ngành thơng mại trong thời gian tới là: "Phát triển mạnh thơng mại, nâng cao năng lực và chất lợng hoạt động để mở rộng thị trờng trong nớc và hội nhập quốc tế có hiệu quả. Hình thành các trung tâm thơng mại lớn, các chợ nông thôn, nhất là ở miền núi, bảo đảm cung cấp một số sản phẩm thiết yếu cho vùng sâu, vùng xa và hải đảo, tạo thuận lợi cho việc tiêu thụ nông sản, phát triển thơng mại điện tử. Nhà nớc, các hiệp hội, các doanh nghiệp phối hợp tìm kiếm, mở rộng thị trờng cho sản phẩm Việt Nam". Nh vậy phát triển thị trờng hàng hóa nằm trong chiến lợc phát triển thị trờng của thơng mại Việt Nam. Phát triển thị trờng hàng hóa nói chung và phát triển t hàng hóa của doanh nghiệp thơng mại (DNTM) nói riêng sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy thơng mại Việt Nam phát triển. Thông qua việc tổ chức tốt thị trờng và lu thông hàng hóa làm cho thơng mại thực sự là đòn bảy sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân công lại lao động xã hội, góp phần ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, thực hiện phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân một cách hợp lý, tăng tích lũy cho ngân sách Nhà nớc, cải thiện đời sống nhân dân. Mục tiêu phấn đấu trong những năm tới 2001 - 2005 là phát triển, mở rộng và đa dạng hóa thị trờng, tổng mức lu chuyển hàng hóa tăng từ 11 - 14%/năm, tăng cờng xuất khẩu hàng hóa, giảm nhập khẩu hàng hóa. 3.1.2. Nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp thơng mại. Bên cạnh những thành tựu đạt đợc, các DNTM nớc ta còn những hạn chế, cha đạt đợc hiệu quả kinh tế cao trong việc lu thông hàng hóa. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cũng chỉ ra những thiếu sót và khuyết điểm làm phát sinh những vấn đề phức tạp mới, cần có chủ trơng và biện pháp giải quyết đúng đắn nhằm đảm bảo định hớng cho sự phát triển. Những tồn tại đó là: "Nạn buôn lậu, làm hàng giả, gian lận thơng mại làm mất ổn định thị trờng, gây thiệt hại lớn cho các DNTM, lĩnh vực xuất khẩu có những hạn chế về tạo nguồn hàng, chất lợng, sức cạnh tranh, xuất khẩu hàng nông sản thô, nguyên liệu thô còn chiếm tỷ trọng lớn, nhiều mặt hàng còn phải xuất khẩu qua trung gian hoặc chỉ gia công nên hiệu quả kinh tế thấp. Vì vậy phát triển thị trờng hàng hóa sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh cho các doanh nghiệp thơng mại. Mục tiêu trong thời gian tới là nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa, tạo nguồn hàng đầy đủ, kịp thời cho DNTM, hạn chế buôn lậu, gian lận thơng mại đảm bảo cho các DNTM có thị trờng ổn định, hớng vào thị trờng nội địa, mở rộng thị trờng nớc ngoài. Đây là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng đối với DNTM. Bởi vì thị trờng hàng hóa vừa là môi trờng hoạt động và là mục tiêu của DNTM. Nhà nớc có chính sách hỗ trợ, tạo mọi điều kiện cho các DNTM phát triển kinh doanh hàng hóa ở vùng sâu, vùng xa và hải đảo cũng không ngoài mục đích bảo đảm hiệu quả kinh doanh cho các DNTM. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các DNTM phải đối mặt với nhiều rủi ro, tổn thất. Phát triển thị trờng kết hợp với nhiều biện pháp hạn chế nguy cơ rủi ro, tổn thất trên thị trờng nhằm cải thiện môi trờng kinh doanh, chủ động tìm kiếm giảm nhẹ chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh và duy trì sự phát triển bền vững. 3.1.3. Tăng xuất khẩu, giảm thiểu nhập khẩu. Từ tình hình thực tiễn trong và ngoài nớc, căn cứ các mục tiêu chiến lợc chung về phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010 đã định hớng nội dung cơ bản của Thơng mại Việt Nam cho kỷ nguyên mới là: "Tăng tốc độ tăng trởng thơng mại về mọi mặt. Bảo đảm cán cân thơng mại ở mức hợp lý; mở rộng và đa dạng hóa thị trờng và phơng thức kinh doanh, hội nhập thẳng vào kinh tế khu vực và thế giới. Chớp thời cơ thuận lợi tạo ra sự phát triển đột biến, nhanh chóng rút ngắn khoảng cách giữa kinh tế nớc ta và các nớc trong khu vực". Về quy mô và tốc độ tăng trởng. Theo dự thảo chiến lợc phát triển kinh tế xã hội thời kỳ 2001 - 2010 thì đến năm 2010 GDP sẽ tăng gấp đôi so với năm 2000, bình quân tăng khoảng 7,2%/ năm. Tốc độ tăng trởng xuất khẩu phải gấp đôi tốc độ tăng trởng GDP, tức là khoảng +14%/năm. Chiến lợc đã đề ra phơng án phấn đấu thực hiện nh sau: 1. Về xuất khẩu. a. Xuất khẩu hàng hóa. - Tốc độ tăng trởng bình quân thời kỳ 2001 - 2010 là 15%/năm. Trong đó thời kỳ 2001 - 2005 tăng 16%/năm thời kỳ 2006 - 2010 tăng 14%/năm. - Giá trị tăng từ 13,5 tỷ USD năm 2000 lên 54,6 tỷ USD năm 2010 (tức là gấp 4 lần). - Tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa so với GDP tăng từ 29,5% trong thời kỳ 1991 - 2000 lên 71,1% cho toàn kỳ 2001 - 2010. b. Xuất khẩu dịch vụ: - Tốc độ tăng trởng bình quân thời kỳ 2001 - 2010 là 15%/năm. - Giá trị tăng từ 2 tỷ USD năm 2000 lên 8,1 tỷ USD năm 2010 (tức là gấp hơn 4 lần). - Tỷ trọng so với GDP tính trung bình cho thời kỳ 2001 - 2005 là 10,3%. c. Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ. - Giá trị tăng từ 15,5 tỷ USD vào năm 2000 lên 62,8 tỷ USD vào năm 2010 (hơn 4 lần). - Tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ so với GDP tính chung cho toàn kỳ 2001 - 2010 khoảng 80%. 2. Về nhập khẩu. Tiết kiệm ngoại tệ, nhập khẩu những hàng hóa cần thiết, máy móc thiết bị, công nghệ mới. Giảm thiểu nhu cầu nhập khẩu, giữ thế chủ động trong nhập khẩu kiềm chế nhập siêu, giảm tỷ lệ nhập siêu; tiến tới cân bằng xuất nhập và xuất siêu. a. Nhập khẩu hàng hóa: - Tốc độ tăng trởng bình quân thời kỳ 2001 - 2010 là 14%/năm; trong đó thời kỳ 2001 - 2005 là 15%/năm và thời kỳ 2006 - 2010 là 13%/năm. - Giá trị kim ngạch tăng từ 14,5 tỷ USD năm 2000 lên 29,2 tỷ USD năm 2005 và 53,7 tỷ USD năm 2010. b. Nhập khẩu dịch vụ: - Tốc độ tăng trởng bình quân thời kỳ 2001 - 2010 là 11%/năm. - Giá trị tăng từ 1,2 tỷ USD năm 2000 là 2,02 tỷ USD năm 2005 và 3,4 tỷ USD năm 2010. c. Tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa - dịch vụ: Tăng từ 15,7 tỷ USD năm 2000 lên 31,2 tỷ USD năm 2005 và 57,14 tỷ USD năm 2010. Về cơ cấu hàng hóa xuất - nhập khẩu: Gia tăng xuất khẩu sản phẩm chế biến và chế tạo với giá trị gia tăng ngày càng cao, chú trọng các sản phẩm có hàm lợng công nghệ và tri thức cao, giảm dần tỷ trọng hàng khô (dầu thô, than đá giảm từ 20% năm 2000 xuống 3 - 3,5% năm 2010). Nhóm sản phẩm chế biến, chế tạo (dệt may, thực phẩm, cơ khí v.v... tăng từ 31,4% lên 40 - 45%) sản phẩm công nghệ cao (điện tử, tin học tăng từ 5,4% lên 12 - 14%). Về cơ cấu xuất - nhập khẩu dịch vụ: Tốc độ tăng trởng dự kiến thời kỳ 2001 - 2010 là 15%/năm (xuất khẩu dịch vụ có thể đạt 8,1 tỷ USD năm 2010) xuất khẩu lao động 4,5 tỷ USD; du lịch 1,6 tỷ USD. Nhập khẩu dịch vụ dự kiến tăng 11% năm đạt giá trị kim ngạch 3,4 tỷ USD vào năm 2010 xuất siêu về dịch vụ năm 2010 đạt khoảng 4,7 tỷ USD. * Về thị trờng xuất - nhập khẩu: Đa dạng hóa thị trờng, tích cực chủ động tranh thủ mở rộng thị trờng nhất là sau khi tham gia WTO. Đa phơng hóa, đa dạng hóa với các đối tác. Đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trờng có sức mua lớn nhng hiện còn chiếm tỷ trọng thấp; mở các thị trờng mới (Mỹ, Châu Phi). Thị trờng châu Á - Thái Bình Dơng vẫn là thị trờng trọng điểm. Trong 10 năm tới cả khu vực nh Tây Âu, Nhật Bản, Trung Quốc, Hoa Kỳ, Trung Cận Đông, Châu Phi, Úc... sẽ là những thị trờng chúng ta cần quan tâm đặc biệt. 3.1.4. Phục vụ tiêu dùng cá nhân và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Mục tiêu phục vụ tiêu dùng cá nhân là nhằm nâng cao mức hởng thụ của ngời dân về hàng hóa là một trong những mục tiêu quan trọng trong chiến lợc phát triển thị trờng hàng hóa của các doanh nghiệp thơng mại nớc ta trong thời gian tới. Điều này đợc thể hiện ở các chính sách phát triển thị trờng hàng hóa nội địa của nhà nớc ta để mọi ngời dân mà trong đó 80% là nông dân - có thu nhập thấp có thể mua đợc hàng hóa phục vụ nhu cầu thiết yếu của đời sống. Các chính sách đó phát triển hệ thống giao thông vận tải các vùng nông thôn, miền núi nh việc xây dựng đờng mòn Hồ Chí Minh sẽ giảm đợc chi phí lu thông hàng hóa cho các doanh nghiệp thơng mại, khuyến khích các doanh nghiệp thơng mại mở rộng thị trờng khu vực nông thôn, miền núi. Nâng cao mức hởng thụ của ngời tiêu dùng còn thể hiện ở việc cung cấp các hàng hóa chất lợng, mẫu mã đẹp và giá cả hợp lý. Ngoài ra cần ngăn cấm kinh doanh, tiêu thụ các mặt hàng lậu, hàng kém chất lợng, hàng độc hại ảnh hởng tới sức khỏe và lợi ích của ngời tiêu dùng. Mục tiêu phát triển thị trờng hàng hóa của các doanh nghiệp thơng mại nớc ta trong thời gian tới còn là phục vụ công cuộc xây dựng đất nớc - công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc. Nớc ta đang trong giai đoạn thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nên rất cần thiết bị kỹ thuật công nghệ cao, cần có sự hỗ trợ. Sự tham gia tích cực của các đối tác. Vì vậy nhà nớc khuyến khích các doanh nghiệp thơng mại mở rộng thị trờng hàng hóa để phục vụ mục tiêu trên. Các doanh nghiệp thơng mại cung cấp các nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị cho sản xuất và thực hiện lu thông hàng hóa, tiêu thụ các sản phẩm ở thị trờng trong nớc và cả thị trờng nớc ngoài. 3.2. NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ TRỜNG HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP THƠNG MẠI NỚC TA TRONG THỜI GIAN TỚI. 3.2.1. Nâng cao năng lực sản xuất hàng hóa ở các doanh nghiệp sản xuất trong nớc. Các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa trong nớc tuy đã có những đổi mới tiến bộ đáng kể trong mấy năm gần đây nhng cha đạt yêu cầu đặt ra, hàng hóa cha cạnh tranh nổi với hàng Trung Quốc, hàng ngoại. Các doanh nghiệp sản xuất cần đầu t, áp dụng khoa học tiên tiến vào sản xuất hàng hóa để cải thiện chất lợng hàng hóa, giảm giá thành sản phẩm nhằm tạo nguồn hàng tốt, cho các doanh nghiệp thơng mại. Thực tế các DNTM không cần quan tâm đến việc sản xuất hàng hóa. Đó là trách nhiệm của doanh nghiệp sản xuất. Nhng để có đợc sản phẩm tốt, dễ tiêu thụ thì cần có vốn để có đợc sản phẩm tốt, dễ tiêu thụ thì cần có vốn để đầu t cải tiến công nghệ sản xuất, cải tiến kỹ thuật. DNTM có thể liên kết với doanh nghiệp sản xuất, góp vốn để sản xuất ra hàng hóa và DNTM thực hiện việc tiêu thụ hàng hóa đó tốt hơn. Giải quyết tốt vấn đề này là giải quyết đợc việc hoàn thiện mối quan hệ kinh tế ổn định và lâu dài giữa các DNTM với các doanh nghiệp sản xuất. Giới sản xuất và kinh doanh phải đề cao trách nhiệm và phối hợp trong việc tìm kiếm giải pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm Việt Nam trên thị trờng, coi chữ tín trong sản xuất - kinh doanh là vấn đề sống còn để mở rộng và chiếm lĩnh thị trờng. 3.2.2. Tổ chức mạng lới thu mua hợp lý. Tổ chức mạng lới thu mua hợp lý là vấn đề hết sức quan trọng để nguồn hàng đợc mua đầy đủ, kịp thời, đúng số lợng, chất lợng và thời gian cần hàng. Mạng lới thu mua trực tiếp đến tận nơi đợc tổ chức ở những nơi tập trung nguồn hàng, ở những thị trờng nguồn hàng chính, hoặc vào thời gian thu hoạch có thể đặt các đại lý thu mua ở những nơi nguồn hàng phân tán hoặc có phơng thức kết hợp giảm phí tổn thu mua. Để khuyến khích hoạt động tạo nguồn hàng và thu mua hàng hóa đợc đúng yêu cầu về chất lợng, số lợng, giá cả, thời gian và địa điểm giao nhận... DNTM cần áp dụng các hình thức nh: khoán theo doanh số mua hàng, bán hàng có thởng, phân bổ lợi nhuận hợp lý giữa đơn vị nguồn hàng và DNTM. Tổ chức mạng lới thu mua hợp lý sẽ giảm đợc chi phí cho DNTM, đảm bảo nguồn hàng đầy đủ, kịp thời DNTM có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. 3.2.3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trờng và xúc tiến thơng mại ở các DNTM. Nhà nớc, các hiệp hội, các doanh nghiệp cần phối hợp tìm kiếm, mở rộng thị trờng cho sản phẩm Việt Nam, trong đó các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng và phải chủ động tìm kiếm thị trờng tiêu thụ sản phẩm theo triết lý kinh doanh là: Khách hàng chỉ a thích những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với yêu cầu của họ, tức là chỉ sản xuất, bán cái thị trờng cần hơn là cái mình có. Khách hàng chỉ a thích những sản phẩm có chất lợng cao và giá cả phải chăng, tức là ngoài tiêu dùng luôn có sự cạnh tranh với nhau. Khách hàng sẽ không mua hết sản phẩm cho doanh nghiệp nếu nh doanh nghiệp không tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, giữ đợc chữ tín với khách hàng. Thông qua công tác nghiên cứu thị trờng: nghiên cứu trực tiếp hoặc dùng phiếu điều tra, DNTM sẽ biết đợc nhu cầu của khách hàng về hàng hóa từ đó nắm đợc dung lợng thị trờng, vạch ra những chiến lợc kinh doanh đúng đắn, hiệu quả nhất. 3.2.4. Hạn chế nguy cơ rủi ro, tổn thất trong kinh doanh thơng mại quốc tế. a. Hình thành hệ thống bảo hiểm đủ tin cậy dới sự giám sát chặt chẽ của Nhà nớc nhằm đáp ứng yêu cầu bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng tăng. Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu ngày nay vẫn đợc coi là biện pháp phòng chống, hạn chế rủi ro cha thể thay thế bởi những tác dụng cơ bản của nó, tuy nhiên, vẫn cha đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu bảo hiểm, cha tạo đủ niềm tin với khách hàng trong và ngoài nớc. Bảo hiểm Việt Nam trong thời gian tới phải thật sự mạnh, có đủ uy tín trớc khách hàng, sẵn sàng cung cấp những sản phẩm dịch vụ bảo hiểm mới theo yêu cầu của khách hàng. b. Phổ biến chức năng quản trị rủi ro của tổ chức ở nhiều cấp, ngành, cơ sở Việt Nam đã từng hình thành nhiều tổ chức chuyên trách có chức năng nghiên cứu phòng ngừa, hạn chế rủi ro. Tuy nhiên, chức năng này cha đầy đủ và cha phổ biến ở mọi doanh nghiệp. Để có thể phát triển, phổ biến chức năng quản trị rủi ro nh là một hệ thống các chức năng quản trị khác của tổ chức đòi hỏi phải đổi mới t duy, nhận thức một cách khoa học về quản trị rủi ro, xác định đúng đắn ảnh hởng của rủi ro và vai trò của quản trị rủi ro đối với tổ chức, sự tuyên truyền, phổ biến, trang bị kiến thức về quản trị rủi ro và có các giải pháp hỗ trợ trong công tác quản trị rủi ro. c. Hoàn thiện biện pháp tổ chức, hoạt động điều hành quản lý rủi ro một cách có hệ thống từ trung ơng đến địa phơng, từ cơ quan quản lý đến cơ sở kinh doanh. Biện pháp tổ chức là sự phối hợp giữa các khâu, các bộ phận nhằm thực hiện mục tiêu. Thiếu tổ chức sẽ tạo ra sự manh mún, cục bộ, gây khó khăn cho thành công trong quản trị. Biện pháp tổ chức có vai trò to lớn trong việc hình thành các biện pháp cụ thể nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro, tổn thất xảy ra, đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi của những phơng án đợc xây dựng cho mục đích phòng chống, hạn chế rủi ro nhằm thực hiện kế hoạch về quản lý rủi ro một cách thống nhất, đồng bộ trên cơ sở phối hợp nhịp nhàng giữa Trung ơng và địa phơng, giữa các cơ quan quản lý rủi ro và các doanh nghiệp. d. Phát triển hoàn hiện hệ thống kỹ thuật an toàn. Biện pháp hạn chế rủi ro đều có những đặc trng mang tính kỹ thuật nhất định. Với những rủi ro có nguyên nhân từ các hiểm họa tự nhiên, từ máy móc thiết bị, từ tai nạn lao động... thì các biện pháp hạn chế rủi ro luôn gắn bó chặt chẽ với quy trình kỹ thuật. Với những rủi ro có nguyên nhân từ các hoạt động của con ngời gây ra trong quá trình kinh doanh, tính kỹ thuật của các biện pháp hạn chế rủi ro, tổn thất thể hiện ở quy trình, bớc thực hiện mang tính nguyên tắc. Phát triển, hoàn thiện hệ thống kỹ thuật là không ngừng xác lập, cải tiến quy trình kỹ thuật nhằm bảo đảm thực hiện một cách có hiệu quả trong công tác phòng ngừa, hạn chế rủi ro, tổn thất trong kinh doanh. e. Hoàn thiện các biện pháp hạn chế rủi ro, tổn thất đợc tiến hành đồng thời với các biện pháp phát triển kinh doanh. Các biện pháp phát triển kinh doanh và hạn chế rủi ro có quan hệ tơng hỗ, biện chứng qua lại lẫn nhau. Thôngqua các hoạt động phát triển kinh doanh, doanh nghiệp tăng cờng hoạt động quản trị nhờ đó giảm đợc rủi ro. Ngợc lại, thông qua các biện pháp hạn chế rủi ro giúp cho doanh nghiệp giảm chi phí rủi ro (chi phí thực tế và chí phí cơ hội), doanh nghiệp có điều kiện phát triển kinh doanh. Theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế, tăng lợi nhuận bằng cách tăng doanh thu sẽ khó khăn hơn so với cách giảm chi phí kinh doanh trong đó có chi phí rủi ro. Muốn giảm chi phí rủi ro phải thực hiện đồng bộ các biện pháp hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Xác định quan điểm và đề xuất nội dung cơ bản về hạn chế nguy cơ rủi ro, tổn thất là nhằm thống nhất quan điểm, hành động tiến đến hình thành các giải pháp đồng bộ về hạn chế rủi ro góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và kinh doanh thơng mại quốc tế của Việt Nam nói riêng. 3.2.5. Xác định loại hình kinh doanh quyết định chiến lợc thị trờng của các doanh nghiệp thơng mại bán lẻ. Ở Việt Nam, mạng lới các cửa hàng bán lẻ công ty chủ yếu thuộc các công ty bán lẻ quốc doanh đã hình thành và phát triển từ thời kinh tế kế hoạch hóa tập trung và hiện nay vẫn đang đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh bán lẻ xã hội; các HTX mua bán cũng đã có thời phát triển trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, nhng nay đang bị tàn lụi do hoạt động kém hiệu quả; hiện nay đang phát triển loại hình tổ chức bản lẻ đại lý độc quyền. Từ trớc đến nay, việc xác định loại hình kinh doanh bán lẻ của các doanh nghiệp thơng mại bán lẻ ở nớc ta thờng chỉ theo thói quen, kinh nghiệm, hoặc bắt chớc theo xu thế chung. Rất ít doanh nghiệp áp dụng các loại hình kinh doanh dựa trên cơ sở phân tích cơ hội thị trờng, nếu có thì cũng còn thiếu phơng pháp có tính toàn diện. Chẳng hạn, một số doanh nghiệp khi thấy các doanh nghiệp khác triển khai loại hình bán lẻ siêu thị đạt hiệu quả cao thì cũng bắt chớc phát triển loại hình này, do đó có thể đa đến thất bại. Trong thời đại phát triển thơng mại điện tử hiện nay, việc khai thác cơ hội kinh doanh trong các loại hình bán lẻ không qua cửa hàng, nh siêu thị ảo là cần thiết, nhng các doanh nghiệp thơng mại bán lẻ vẫn cha dám mạnh dạn bởi cha có phơng pháp để đi đến quyết định tận dụng cơ hội này. Quá trình xác định loại hình kinh doanh bán lẻ đợc tiến hành theo các bớc sau: + Phân tích các cơ hội kinh doanh bán lẻ. Để liên tục phát triển, các doanh nghiệp thơng mại bán lẻ phải thờng xuyên thu thập và phân tích những thông tin môi trờng marketing nhằm tìm kiếm những cơ hội cũng nh phát hiện những đe dọa có thể xảy ra. Trên cơ sở đó quyết định tận dụng những cơ hội hấp dẫn cũng nh đa ra giải pháp tránh né hoặc giảm thiểu rủi ro ảnh hởng xấu đến doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích những xu hớng biến động của môi trờng vĩ mô: kinh tế - dân c, chính trị - pháp luật, tự nhiên - công nghệ và môi trờng văn hóa tác động đến các nhân tố thuộc môi trờng vi mô, chủ yếu là khách hàng, nguồn hàng, đối thủ cạnh tranh, và bản thân doanh nghiệp, phát hiện những cơ hội cũng nh đe dọa của kinh doanh. Cần phân tích và dự đoán nhu cầu của khách hàng - ngời tiêu dùng về dịch vụ trong quá trình mua hàng để phát hiện tiềm năng kinh doanh của các loại hình kinh doanh thơng mại bán lẻ. Chẳng hạn, trên cơ sở nghiên cứu khách hàng mà phát hiện nhu cầu mua hàng của khách hàng theo đơn đặt hàng qua điện thoại hoặc mạng máy vi tính. Đây là cơ hội tiềm tàng để phát triển kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại bán lẻ. + Phân đoạn thị trờng bán lẻ. Để đa ra những quyết định lựa chọn loại hình kinh doanh bán lẻ phù hợp với tình thế thị trờng, cần tiến hành phân đoạn thị trờng. Có nhiều tiêu thức để phân đoạn thị trờng, nhng thích hợp hơn cả vẫn là phân đoạn theo khu vực địa lý, thu nhập, tầng lớp xã hội, nghề nghiệp, hành vi mua và thái độ ứng xử của khách hàng. Trên cơ sở đó tiến hành phân đoạn để tạo ra nhiều đoạn thị trờng đảm bảo các yêu cầu. Vấn đề quan trọng là phải mô tả đợc đặc tính khách hàng trên từng đoạn thị trờng, đặc biệt là hành vi, thái độ và sở thích của khách hàng khi mua hàng. + Xác định tình thế chiến lợc thị trờng. Ứng với mỗi đoạn thị trờng hình thành trên cơ sở phân đoạn đã nêu trên, cần xác định tình thế chiến lợc có thể. Mỗi đoạn thị trờng có thể đối diện với một trong những tình thế chiến lợc sau: Doanh nghiệp thơng mại bán lẻ có thể đối diện với 4 tình thế chiến lợc thâm nhập thị trờng, phát triển loại hình kinh doanh mới, mở rộng thị trờng, đa dạng hóa. - Thâm nhập thị trờng: cơ hội thâm nhập thị trờng bao gồm đầu t trực tiếp theo hớng khách hàng hiện tại sử dụng loại hình kinh doanh hiện tại. Với tình thế này, các doanh nghiệp thơng mại bán lẻ cần đầu t nhiều cho các công cụ marketing, đặc biệt là marketing- mix để tăng doanh thu, phát triển thị phần, tạo điều kiện để thu lợi nhuận trong tơng lai. - Phát triển loại hình kinh doanh mới: cơ hội phát triển kinh doanh bao gồm cung cấp loại hình kinh doanh mới cho khách hàng hiện tại. Doanh nghiệp có thể phát triển thêm loại hình kinh doanh bán lẻ mới nh: siêu thị, chuyên doanh, hoặc bán lẻ không qua cửa hàng (nh bán theo đơn đặt hàng qua điện thoại hoặc mạng máy vi tính). - Mở rộng thị trờng: cơ hội mở rộng thị trờng sử dụng loại hình kinh doanh hiện tại trên những đoạn thị trờng mới. Tình thế này xuất hiện khi doanh nghiệp có đủ năng lực tài chính cần tìm kiếm thị trờng mới để đầu t. Chẳng hạn, doanh nghiệp bán lẻ vẫn đang kinh doanh ở một quận của thành phố, quyết định xây dựng thêm một cửa hàng để kinh doanh trên một quận khác mà doanh nghiệp cha hề kinh doanh. - Đa dạng hóa: cơ hội đa dạng hóa bao gồm phát triển loại hình kinh doanh hoàn toàn mới định hớng đoạn thị trờng cha đợc phục vụ (thị trờng mới). Đa dạng hóa có thể bao gồm: đa dạng hóa có quan hệ và không có quan hệ. Đa dạng hóa có quan hệ có nghĩa là loại hình kinh doanh mới trên thị trờng mới vẫn trên cơ sở mặt hàng hoặc phơng pháp bán hàng mà doanh nghiệp vẫn quen áp dụng. Đa dạng hóa không có quan hệ khi doanh nghiệp triển khai loại hình kinh doanh mới trên thị trờng mới mà không có liên quan đến kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp nh mặt hàng, phơng pháp bán hàng... Về cơ bản, doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh lớn nhất nằm trong những cơ hội rất giống với chiến lợc kinh doanh hiện tại của họ. Do vậy, các doanh nghiệp thơng mại sẽ đảm bảo thành công trong các cơ hội thâm nhập thị trờng, không phải xâm nhập vào thị trờng mới và lạ lẫm, không phải triển khai hình thức kinh doanh mới và không quen theo đuổi cơ hội mở rộng thị trờng. Khi doanh nghiệp thơng mại có thể xây dựng sức mạnh của mình trong việc triển khai loại hình kinh doanh hiện tại và sử dụng lợi thế cạnh tranh này trên thị trờng mới. Khả năng thành công trong cơ hội mở rộng thị trờng có liên quan đến sự giống nhau giữa thị trờng hiện tại và thị trờng mới. Nếu nh khách hàng ở trên 2 thị trờng có nhu cầu về hành vi mua khác nhau, thì loại hình kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp thơng mại bán lẻ có thể không hấp dẫn khác hàng trên thị trờng mới. Khi nghiên cứu cơ hội mở rộng loại hình kinh doanh, các doanh nghiệp thơng mại xây dựng danh tiếng và thành công của mình với khách hàng hiện tại. Thậm chí mặc dù doanh nghiệp không có lợi thế khi áp dụng loại hình kinh doanh mới, thì họ cũng hy vọng hấp dẫn khách hàng trung thành đến với loại hình mới này. Các doanh nghiệp thơng mại thành công nhiều nhất trong cơ hội này khi loại hình kinh doanh mới và hiện tại là giống nhau. Các doanh nghiệp thơng mại bán lẻ ít có lợi thế cạnh tranh hơn khi tìm kiếm những cơ hội bao gồm thị trờng mới hoặc hình thức kinh doanh mới. Tuy nhiên, các doanh nghiệp thơng mại bán lẻ phải thờng xuyên nghiên cứu các cơ hội mở rộng thị trờng hoặc hình thức kinh doanh nhằm tìm kiếm các cơ hội tăng trởng. + Đánh giá và lựa chọn phơng án chiến lợc thị trờng. Có hai cách để đánh giá phơng án chiến lợc là phân tích tài chính và ma trận hấp dẫn thị trờng cạnh tranh. - Phân tích tài chính. Phơng pháp phổ biến đánh giá và so sánh các cơ hội đầu t chiến lợc là tính toán khả năng lợi nhuận trên vốn đầu t hoặc lợi nhuận trên cổ phần cho từng cơ hội. - Ma trận hấp dẫn thị trờng (vị thế cạnh tranh). Đây là phơng pháp phân tích cơ hội cân nhắc một cách rõ ràng cả khả năng của doanh nghiệp thơng mại và sự hấp dẫn của thị trờng kinh doanh thơng mại. Dựa vào phân tích ma trận có thể rút ra rằng, phải tự đầu t nhiều nhất cho cơ hội thị trờng kinh doanh hấp dẫn trong đó doanh nghiệp có vị thế cạnh tranh. + Xác định mục tiêu và bố trí nguồn lực. Sau khi đánh giá các cơ hội đầu t chiến lợc, bớc tiếp theo trong quá trình kế hoạch hóa chiến lợc là thiết lập mục tiêu cho từng cơ hội. Các mục tiêu phải bao gồm các thành tố sau: (1) Kết quả thực hiện, bao gồm chỉ số số lợng có thể đo lờng sự phát triển; (2) Phạm vi thời gian đạt đợc mục tiêu; và (3) Mức đầu t cần thiết để đạt đợc mục tiêu. Về cơ bản, trình độ thực hiện là các tiêu chuẩn tài chính nh mức lợi nhuận trên vốn đầu t, doanh số, hoặc thị phần. Tuy nhiên, thị phần là mục tiêu hay sử dụng nhất do nó dễ đo lờng và thờng có tính toán và có thể chịu ảnh hởng bởi những nguyên tắc hạch toán. Nghiên cứu chỉ ra rằng, thị phần là chỉ tiêu khả năng lợi nhuận dài hạn trong nhiều hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở mục tiêu đã xác định, doanh nghiệp bán lẻ cần thiết lập kế hoạch phân bổ nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác để khai thác có hiệu quả các cơ hội chiến lợc thị trờng. 3.2.6. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách cho hoạt động thơng mại. Hệ thống pháp luật cho hoạt động thơng mại nh Luật Thơng mại, Luật Doanh nghiệp và các chính sách kinh tế nh chính sách thơng mại nội địa, chính sách xuất nhập khẩu cần đợc hoàn thiện ổn định đảm bảo tính minh bạch, phù hợp với khung khổ pháp lý của khu vực và thế giới để các doanh nghiệp thơng mại có cơ sở định hớng hoạt động của mình và tiếp cận với thơng mại thế giới. Hoàn thiện môi trờng pháp lý là tạo đợc môi trờng kinh doanh ổn định cho các DNTM, hạn chế, ngăn chặn tình hình buôn lậu, gian lận thơng mại. Có những hình phạt thích đáng đối với những đối tợng vị phạm pháp luật nh buôn lậu, trốn thuế, làm hàng giả để tạo công bằng cho giá kinh doanh. Cải cách hành chính mạnh mẽ hơn nữa về quản lý nhà nớc trong lĩnh vực thị trờng, hoạt động thơng mại mà trớc hết phải xây dựng đợc bộ máy công quyền trong sạch, không kỳ thị, hớng vào phục vụ doanh nghiệp để phát huy đợc sức mạnh tổng hợp và lợi thế so sánh của mỗi thành phần kinh tế trong cơ chế thị trờng mở. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy những yếu tố tích cực của cơ chế thị trờng, triệt để xóa bỏ bao cấp trong kinh doanh, tăng cờng vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nớc. Cải thiện điều kiện hoạt động kinh doanh cho doanh nghiệp thơng mại phát triển nh tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thơng mại trong việc thành lập, đăng ký kinh doanh, xuất nhập khẩu. Cần có những chính sách thơng mại đúng đắn, phù hợp với điều kiện từng giai đoạn, đặc biệt khi Việt Nam thực hiện các cam kết xóa bỏ hàng rào phi thuế quan với các nớc trong AFTA. Cụ thể là xác định thị trờng trọng điểm, quy hoạch mặt hàng xuất nhập khẩu, thực hiện chính sách đầu t thích hợp, tổ chức mạng lới phân phối hàng xuất khẩu hữu hiệu. 3.2.7. Phát triển các trung tâm thơng mại ở Việt Nam. Trung tâm thơng mại là một trong những kết cấu hạ tầng thơng mại. Cho phép thuận lợi hóa và giảm chi phí cho các doanh nghiệp, các nhà đầu t khi khám phá và tiếp cận thị trờng. Ở các quốc gia đạt đợc thành công trong tăng trởng kinh tế nhờ lợi ích từ thơng mại thờng có xu hớng tham gia hoặc hình thành các loại hình trung tâm thơng mại nhằm tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho các doanh nghiệp tiếp cận và thâm nhập vào thị trờng, đặc biệt là thị trờng quốc tế, nơi luôn có nhiều yếu tố rủi ro không thể lờng trớc. Tổ chức và phơng thức hoạt động của các loại hình trung tâm thơng mại của các nớc trên thế giới rất đa dạng song về thực chất thì đều là các tổ chức hoạt động nhằm hỗ trợ phát triển thơng mại, thờng đợc xây dựng ở những nơi là đầu mối hội tụ thơng mại, trong đó vừa có tác dụng mua - bán hàng hóa, vừa thực hiện cung ứng các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh; nh cung cấp thông tin thị trờng, t vấn về thơng mại và đầu t, văn phòng đại diện, mối giới và ký kết hợp đồng, nghiên cứu thị trờng, quảng cáo giới thiệu hàng hóa, ngân hàng, bảo hiểm, hội thảo, đào tạo. Do vậy xây dựng và phát triển các trung tâm thơng mại là cần thiết đối với hoạt động thơng mại nớc ta. Ở nớc ta, các quy hoạch phát triển thơng mại đến năm 2010 của Bộ Thơng mại và các tỉnh đã xác định phơng hớng dài hạn phát triển trung tâm thơng mại cấp quốc gia, vùng, tỉnh - thành phố và quận, huyện, trong đó đã thống nhất: Trung tâm thơng mại là một tổ hợp các siêu thị hoặc cửa hàng lớn bán buôn - bán lẻ hàng hóa. Các văn phòng đại diện, khu triển lãm - giới thiệu hàng hóa, khu cung ứng các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, phòng hội thảo và hội nghị, đợc kết cấu hợp lý trong một hoặc một số tòa nhà liền kề nhau ở một đầu mối thơng mại. Mục đích quản lý hoạt động của Trung tâm thơng mại nhằm tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi để các doanh nghiệp thơng mại đợc sử dụng các công trình sẵn có, phù hợp với mục đích kinh doanh. Hiện nay sự phát triển của các Trung tâm thơng mại nớc ta hiện nay đang bộc lộ nhiều mâu thuẫn nh xây dựng các Trung tâm thơng mại không phù hợp, không đáp ứng đợc yêu cầu đặt ra, lãng phí, không hấp dẫn các doanh nghiệp thơng mại và các nhà đầu t, tình trạng các cửa hàng, ki ốt của t nhân bọc kín xung quanh các trung tâm thơng mại gây cản trở cho hoạt động của Trung tâm, thiếu đội ngũ nhân lực có trình độ và kỹ năng quản lý trung tâm thơng mại, thiếu hụt về chính sách khuyến khích phát triển các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Để nâng cao vai trò của các trung tâm thơng mại với sự hình thành và mở rộng thị trờng ở nớc ta trong thời gian tới, cần khắc phục những nguyên nhân cản trở hiệu quả hoạt động và phát triển của Trung tâm thơng mại với các biện pháp sau: Thứ nhất, xây dựng và ban hành tiêu chuẩn hoặc thiết kế mẫu cho các loại hình trung tâm thơng mại ở từng cấp, có quy mô, kết cấu công trình thích hợp với đặc thù của thị trờng khu vực. Thứ hai, hớng dẫn xây dựng và thực hiện quy chế quản lý trung tâm thơng mại phù hợp với mục đích hoạt động. Thứ ba, cần có sự thống nhất trong chỉ đạo để các cơ quan quản lý chức năng về thơng mại ở Trung ơng và địa phơng là chủ đầu t của các Trung tâm thơng mại đảm bảo cho hiệu quả hoạt động của các Trung tâm thơng mại. Thứ t, nghiên cứu và xây dựng, áp dụng chính sách đầu t của Nhà nớc cho kết cấu hạ tầng thơng mại, đảm bảo hỗ trợ nâng cao sức cạnh tranh cho thơng nhân nớc ta, góp phần thu hút đầu t trong nớc và ngoài nớc vào sản xuất và thơng mại. Thứ năm, xây dựng và thực hiện chính sách phát triển các hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Đồng thời có kế hoạch đào tạo cho đội ngũ quản lý trung tâm thơng mại. Nếu phát triển Trung tâm thơng mại theo các hớng trên thì sẽ đáp ứng đợc đòi hỏi của các doanh nghiệp thơng mại. 3.2.8. Thâm nhập sâu, hiệu quả vào từng thị trờng nớc ngoài. 3.2.8.1. Thị trờng ASEAN. Tiến trình hội nhập khu vực ASEAN, cũng nh hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu là bớc đi rất yếu đối với Việt Nam. Tuy nhiên, do ở cùng một vị trí địa lý với các thành viên ASEAN, mặt hàng của Việt Nam vừa mang tính cạnh tranh lẫn nhau vừa mang tính bổ sung cho nhau, đồng thời Việt Nam lại đang ở xuất phát điểm của một nền kinh tế còn thấp kém so với các nớc trong ASEAN. Vì vậy, hội nhập khu vực cũng nh trong phát triển kinh tế môi trờng, là thách thức lớn đối với Việt Nam. Đứng trớc tình hình này đòi hỏi Việt Nam phải có những quyết định táo bạo trong chiến lợc lựa chọn mặt hàng có tính cạnh tranh cao và không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh để tham gia xuất khẩu trong vùng là việc làm cấp bách. Việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các mặt hàng Việt Nam có thế mạnh, đòi hỏi các nhà sản xuất kinh doanh và quản lý nớc ta phải bám chắc vào những điều kiện hợp tác thơng mại trong ASEAN, đó là: - Các nớc thành viên phải có nghĩa vụ thực hiện các thỏa thuận u đãi thơng mại. - Các nớc thành viên phải có nghĩa vụ thực hiện Hiệp định về u đãi thuế quan có hiệu lực chung đã đợc ký kết giữa các nớc ASEAN năm 1992 để tiến tới thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEAN vào năm 2003. Nh vậy bên cạnh công cụ chính để thực hiện AFTA là cắt giảm thuế quan trong nội bộ ASEAN xuống trung bình từ 0 - 5%, loại bỏ các rào cản thơng mại và hợp tác trong lĩnh vực hải quan đóng vai trò quan trọng không thể tách rời khi xây dựng một khu vực thơng mại tự do. Khi đề ra các chính sách trong kinh tế đối ngoại, Việt Nam luôn phải nắm chắc mục tiêu, kinh tế hình thành tạo nên AFTA. Tăng cờng trao đổi buôn bán trong nội bộ khối thông qua việc loại bỏ các hàng rào thuế quan và phi thuế quan trong các nớc ASEAN. Thực tế cho thấy thơng mại giữa Việt Nam và ASEAN chiếm trên dới 30% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam, trao đổi buôn bán hai chiều trong hai năm gần đây có chiều hớng giảm xuống, đặc b

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề tài- Những biện pháp nhằm phát triển thị trường hàng hóa của doanh nghiệp thương mại nước ta trong thời gian tới.pdf