Tài liệu Đề tài Nhận xét tình hình bệnh nhân viêm nội nhãn nội sinh điều trị tại khoa glôcôm Bệnh viện Mắt Trung Ương năm 2004 – Hoàng Thị Phúc: 11
NHẬN XÉT TÌNH HÌNH BỆNH NHÂN VIÊM NỘI NHÃN NỘI
SINH ĐIỀU TRỊ
TẠI KHOA GLÔCÔM BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG NĂM
2004
HOÀNG THỊ PHÚC, NGUYỄN MINH THI
Trường Đại học Y Hà Nội
TÓM TẮT
Nghiên cứu hồi cứu về các đặc điểm dịch tễ học, tác nhân gây bệnh và kết qủa
điều trị trên 75 bệnh nhân (75 mắt) bị viêm nội nhãn nội sinh (VNNNS) điều trị tại khoa
Glôcôm BV Mắt TW từ 01/01/2004 đến hết ngày 31/12/2004.
Kết quả cho thấy:
- Viêm nội nhãn nội sinh chiếm khoảng 0,13% tổng số bệnh nhân vào điều trị tại
Khoa và xấp xỉ 1% tổng số bệnh nhân vào điều trị nội trú tại Bệnh viện
- Nam giới bị bệnh nhiều hơn nữ giới (58,67% / 41,33%).
- Độ tuổi trung bình là 37,31±20,14. Tuổi trẻ (<30 tuổi) chiếm tỉ lệ cao (49,33%)
- Mắt phải bị bệnh nhiều hơn mắt trái (54,67/45,33%). Không có trường hợp nào bị
bệnh ở cả 2 mắt.
- 57,3% số bệnh nhân là nông dân
- Bệnh chủ yếu xuất hiện vào khoảng từ tháng 10 đến tháng12 (46,67%). Thời điểm
ít xuất hiện bệnh nhất là từ tháng 4 đến...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 289 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nhận xét tình hình bệnh nhân viêm nội nhãn nội sinh điều trị tại khoa glôcôm Bệnh viện Mắt Trung Ương năm 2004 – Hoàng Thị Phúc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
11
NHẬN XÉT TÌNH HÌNH BỆNH NHÂN VIÊM NỘI NHÃN NỘI
SINH ĐIỀU TRỊ
TẠI KHOA GLÔCÔM BỆNH VIỆN MẮT TRUNG ƯƠNG NĂM
2004
HOÀNG THỊ PHÚC, NGUYỄN MINH THI
Trường Đại học Y Hà Nội
TÓM TẮT
Nghiên cứu hồi cứu về các đặc điểm dịch tễ học, tác nhân gây bệnh và kết qủa
điều trị trên 75 bệnh nhân (75 mắt) bị viêm nội nhãn nội sinh (VNNNS) điều trị tại khoa
Glôcôm BV Mắt TW từ 01/01/2004 đến hết ngày 31/12/2004.
Kết quả cho thấy:
- Viêm nội nhãn nội sinh chiếm khoảng 0,13% tổng số bệnh nhân vào điều trị tại
Khoa và xấp xỉ 1% tổng số bệnh nhân vào điều trị nội trú tại Bệnh viện
- Nam giới bị bệnh nhiều hơn nữ giới (58,67% / 41,33%).
- Độ tuổi trung bình là 37,31±20,14. Tuổi trẻ (<30 tuổi) chiếm tỉ lệ cao (49,33%)
- Mắt phải bị bệnh nhiều hơn mắt trái (54,67/45,33%). Không có trường hợp nào bị
bệnh ở cả 2 mắt.
- 57,3% số bệnh nhân là nông dân
- Bệnh chủ yếu xuất hiện vào khoảng từ tháng 10 đến tháng12 (46,67%). Thời điểm
ít xuất hiện bệnh nhất là từ tháng 4 đến tháng 6 (12%)
- Tác nhân gây bệnh chủ yếu là vi khuẩn Gram(+) (45,7%), sau đó là vi khuẩn
Gram(-). Nấm là tác nhân ít gặp nhất.
Mặc dù được điều trị tích cực ngay khi nhập viện nhưng kết quả sau điều trị còn
rất hạn chế 57,33% chỉ còn nhìn thấy ánh sáng hoặc mù hoàn toàn. 10,67% có bong
võng mạc; 18,67% phải bỏ nhãn cầu và 2,67% teo nhãn cầu.
Viêm nội nhãn (VNN) là tình trạng
viêm màng bồ đào (MBĐ) toả lan nặng
dẫn đến tạo mủ trong dịch kính thường
dẫn đến mù loà, teo nhãn cầu hoặc phải
khoét bỏ nhãn cầu ngay cả trong trường
hợp đã được điều trị tích cực.
VNN nội sinh hiếm gặp chiếm
khoảng từ 2%-15% tổng số VNN. Gần
đây, tỷ lệ VNN nội sinh có chiều hướng
gia tăng do số lượng bệnh nhân mắc
bệnh mạn tính ngày càng nhiều cũng như
việc sử dụng kéo dài các loại thuốc .
Trước đây, vi khuẩn Gr (+) là tác
nhân gây bệnh thường gặp nhất và nấm ít
gặp nhất. Tuy nhiên, gần đây, tỷ lệ nhiễm
nấm trong VNN nội sinh đã tăng nhiều.
12
Vì vậy, tiên lượng bệnh càng trở nên
nặng nề hơn.
Ở Việt Nam, trong những năm gần
đây, tại Bệnh viện Mắt Trung ương số
lượng bệnh nhân bị VNNNS vào điều trị
là khá lớn. Bệnh tiến triển rất nhanh và
rất nặng mặc dù các phương pháp điều trị
tiên tiến hiện nay trên thế giới đã được
áp dụng. Đề tài nhằm mục tiêu:
1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch
tễ học của nhóm bệnh nhân bị VNN
nội sinh
2. Các tác nhân gây bệnh và kết
quả sau điều trị của nhóm bệnh nhân
này.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng:
Nghiên cứu 75 bệnh án của bệnh
nhân với 75 mắt được chẩn đoán VNN
nội sinh điều trị tại khoa Glôcôm Bệnh
viện Mắt TW từ 01/01/2004 đến hết ngày
31/12/2004.
2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên
cứu hồi cứu mô tả.
Tìm hiểu một số các đặc điểm dịch
tễ học của nhóm bệnh nhân
Tỉ lệ VNN nội sinh, đặc điểm của
nhóm bệnh nhân về giới tính, tuổi, nghề
nghiệp, vùng sinh sống, mùa phát bệnh,
mắt bị bệnh.
Các tác nhân gây bệnh
Điều trị và kết quả sau điều trị
Đánh giá kết quả chung sau điều trị
theo ba mức độ:
Kết quả tốt: Thị lực tăng hơn trước
khi vào viện. Mức thị lực đạt 1/10. Tình
trạng viêm ổn định, không để lại di
chứng
Kết quả trung bình: Thị lực bằng
hoặc tăng hơn trước điều trị. Mức thị lực
đạt được từ đnt 0,1m - < 1/10. Tình trạng
viêm ổn định, còn để lại di chứng như
dính bờ đồng tử nhiều, đục TTT, tổ chức
hoá dịch kính.
Kết quả xấu: Thị lực bằng hoặc
giảm hơn trước điều trị. Thị lực chỉ còn
ST(+) hoặc mù hoàn toàn. Teo nhãn cầu
hoặc bong võng mạc hoặc phải khoét bỏ
nhãn cầu.
3. Xử lý số liệu: bằng phương pháp
thống kê y học thông thường
KẾT QUẢ
1. Đặc điểm dịch tễ của nhóm bệnh
nhân:
1.1. Tỷ lệ bệnh:
- Năm 2004, tại khoa Glôcôm có
3898 bệnh nhân vào điều trị, trong đó có
75 bệnh nhân bị VNN nội sinh. Như vậy,
tỷ lệ bệnh nhân VNN nội sinh chiếm
0,13% tổng số bệnh nhân điều trị nội trú
tại khoa.
- Ngoài khoa Glôcôm, số bệnh nhân
VNN nội sinh là trẻ em đã vào điều trị tại
khoa Mắt trẻ em là 110 người. Như vậy,
riêng trong năm 2004, tổng số VNN nội
sinh vào điều trị tại BV Mắt TW là 185
người trên tổng số 18.597 bệnh nhân vào
điều trị nội trú trong bệnh viện, chiếm tỷ
lệ sấp xỉ 1%
1.2. Giới:
Trong số 75 bệnh nhân có 44 bệnh
nhân là nam giới, chiếm tỷ lệ 58,67%.
13
Bệnh nhân nữ bị mắc bệnh ít hơn (31 người, chiếm tỷ lệ 41,33%).
1.3. Tuổi:
Bảng 1: Phân bố BN theo tuổi
Tuổi 18 19-30 31-40 41-50 > 50 Tổng
Số BN 15 22 14 4 20 75
Tỉ lệ % 20 29,33 18,67 5,33 26,67 100
Như vậy, số bệnh nhân nằm trong
nhóm tuổi từ 15 đến 30 tuổi là 37 người,
chiếm tỷ lệ 49,33%. Bệnh nhân cao tuổi
nhất là 85. Bệnh nhân ít tuổi nhất trong
nhóm nghiên cứu là 15. Có 20 người
thuộc nhóm tuổi > 50 (26,67%).
1.4. Mắt bị bệnh:
Bảng 2: Mắt bị bệnh
Mắt Trái Phải Cả hai mắt Tổng
Số BN 34 41 0 75
Tỉ lệ % 45,33 54,67 0 100
Trong 75 bệnh nhân, viêm nội nhãn
nội sinh gặp ở mắt phải nhiều hơn với 41
trường hợp, chiếm 54,67%. Mắt trái bị
bệnh ít hơn (34 trường hợp, chiếm tỷ lệ
45,33%). Chúng tôi không gặp trường
hợp nào bị bệnh ở cả 2 mắt.
1.5. Nghề nghiệp:
Bảng 3: Nghề nghiệp
Nghề Cán bộ
Công
nhân
Nông dân
Học sinh
sinh viên
Nghề
khác
Tổng số
Số BN 9 5 43 13 5 75
Tỉ lệ % 12 6,67 57,33 17,33 6,67 100
Trong số 75 bệnh nhân, có 43 bệnh
nhân là nông dân, chiếm tỷ lệ 57,33%.
Học sinh và sinh viên chiếm 17,33%.
Công nhân làm việc trong các công
xưởng, nhà máy cũng như nhóm những
người làm nghề nội trợ, cán bộ hưu chỉ
chiếm tỷ lệ 6,67%.
1.6. Thời điểm phát bệnh:
Bảng 4: Thời điểm phát bệnh
Tháng 1 - 3 4 - 6 7 - 9 10 - 12 Tổng
14
Số BN 14 9 17 35 75
Tỉ lệ % 18,67 12 22,67 46,67 100
Theo thống kê, VNN nội sinh xuất
hiện chủ yếu vào khoảng thời gian từ
tháng 10 - tháng 12, nghĩa là vào mùa
thu đông với 35 mắt, chiếm tỷ lệ 46,67%.
Khoảng thời gian từ tháng 1 - tháng 3 và
từ tháng 7 - tháng 9, bệnh xuất hiện ít
hơn. Từ tháng 4 - tháng 6, lượng bệnh
nhân VNN nội sinh đến nhập viện ít
nhất.
2. Các tác nhân gây bệnh:
Bảng 5. Tác nhân gây bệnh
Tác nhân Gram (+) Gram
(-)
Gram (-) và Gr
(+)
Nấm Không thấy
VK
Tổng
Số BN 16 7 7 5 15 50
Tỉ lệ % 32 14 14 10 30 100
50 trường hợp đã được lấy bệnh
phẩm để tìm tác nhân gây bệnh, kết quả
cho thấy có 15 mắt (30%) không tìm
thấy tác nhân vi sinh vật gây bệnh. Trong
số những mắt còn lại thì chủ yếu là vi
khuẩn, đặc biệt là vi khuẩn Gram(+) gặp
nhiều hơn với 16 trường hợp, chiếm tỷ lệ
32%. Có 7 trường hợp (14%) nhiễm vi
khuẩn Gram(-) và 7 trường hợp vừa có vi
khuẩn Gram(+) vừa có vi khuẩn Gram(-)
Tác nhân là nấm chiếm tỷ lệ 10% (5
mắt).
3. Kết quả sau điều trị:
3.1. Tổn thương thực thể sau điều trị:
Bảng 6: Tình trạng thực thể sau điều trị
Tình trạng thực thể Số mắt Tỷ lệ%
Teo nhãn cầu 2 2,67
Bỏ nhãn cầu 14 18,67
Bong võng mạc 8 10,67
Sau điều trị có 2 trường hợp
(2,67%) bị teo nhãn cầu, 8 trường hợp
(10,67%) có bong võng mạc trong đó có
6 mắt đã bị bong võng mạc ngay khi vào
viện và 14 trường hợp phải khoét bỏ
nhãn cầu (18,67%). Đặc biệt, trong 5
trường hợp xét nghiệm tìm thấy nấm thì
3 trường hợp phải khoét bỏ nhãn cầu.
3.2. Kết quả về chức năng:
15
Bảng 7: Tình trạng thị lực trước và sau điều trị
Thị lực Thị lực vào Thị lực ra
ST (-) 7 (9,33%) 20 (26,67%)
ST (+) 54 (72%) 23 (30,67%)
đnt 0,1m-< đnt1m 7 (9,33%) 9 (12%)
đnt 1m -<1/10 3 (4%) 5 (6,67%)
1/10-3/10 4 (5,34%) 7 (9,33%)
>3/10 0 (0%) 11 (14,67%)
Khi vào viện chỉ có 4 mắt (5,33%)
nằm trong khoảng thị lực 1/10 và không
có trường hợp nào có thị lực >3/10
nhưng sau điều trị đã có 18 mắt (24,0%)
đạt thị lực 1/10 và đặc biệt có 11 mắt
(14,67%) đạt thị lực >3/10.
.......................................................
3.3. Đánh giá kết quả chung sau điều trị:
Bảng 8: Kết quả chung sau điều trị
Kết quả Tốt Trung bình Xấu Tổng
Số mắt 18 14 43 75
Tỉ lệ % 24 18,67 57,33 100
Dựa theo các tiêu chuẩn đã định ra,
kết quả cho thấy có 18 trường hợp (24%)
đạt kết quả tốt.14 mắt (18,67%) đạt kết
quả trung bình và 43 mắt (57,33%) có
kết quả xấu.
BÀN LUẬN
1. Các đặc điểm dịch tễ của nhóm
bệnh nhân:
- Về tỷ lệ bệnh nhân VNN nội sinh
so với tổng số bệnh nhân nằm điều trị:
Năm 2004, VNNNS chiếm tỷ lệ
0,13% tổng số bệnh nhân vào điều trị tại
khoa Glôcôm và sấp xỉ 1% tổng số bệnh
nhân vào điều trị tại bệnh viện.
Từ trước đến nay, trên thế giới
cũng như ở Việt Nam, VNN nội sinh
được coi là một bệnh lý rất hiếm gặp và
chúng tôi chưa thấy tài liệu nào đưa ra tỷ
lệ bệnh. Tại bệnh viện Cleverland (Mỹ,
2003), tác giả Binder MI đã nghiên cứu
hồi cứu trong 18 năm, kết quả cho thấy
có trung bình là 1,8 bệnh nhân VNN nội
sinh trong 1 năm [9]. Jessica R.P. (Mỹ,
2001), đã công bố số VNN nội sinh là
khoảng 5/10.000 bệnh nhân vào điều trị
nội trú mỗi năm.
So với kết quả nghiên cứu của các
tác giả trên thế giới, tỷ lệ bệnh nhân bị
VNN nội sinh của Việt Nam đến điều trị
tại Bệnh viện Mắt TW năm 2004 là rất
cao.
- Tỉ lệ giới tính:
Theo thống kê của chúng tôi, trong
số 75 trường hợp VNN nội sinh, có 44
bệnh nhân là nam giới, chiếm tỷ lệ
58,67%. Bệnh nhân nữ bị mắc bệnh ít
16
hơn (31 người, chiếm tỷ lệ 41,33%). Sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Kết quả cũng phù hợp với nghiên
cứu của Romeo F.C (1999), cho rằng
không có mối liên quan về giới tính trong
các nghiên cứu về VNN nội sinh [13].
- Tuổi:
Nhóm BN nghiên cứu của chúng
tôi nằm trong độ tuổi từ 18-85 tuổi với
tuổi trung bình là 37,31 20,14.
Dựa theo sự phân bố số lượng BN
trong từng nhóm tuổi cho thấy số bệnh
nhân nằm trong nhóm tuổi trẻ (từ 15 đến
30 tuổi) là khá cao (37 người, chiếm tỷ lệ
49,33%). Ngoài ra số BN trên 50 tuổi
cũng chiếm một tỉ lệ đáng chú ý
(26,67%). Đặc biệt trong số 20 người
trên 50 tuổi có 11 người (55%) bị mắc
các bệnh mạn tính như tiểu đường, viêm
khớp, xơ gan, viêm loét dạ dày, nhiễm
trùng đường mật, viêm đường hô hấp...
Phải chăng đây là một trong những yếu
tố nguy cơ khiến cho bệnh nhân cao tuổi
dễ mắc bệnh VNN nội sinh hơn?
- Mắt bị bệnh:
Trong nghiên cứu của chúng tôi,
VNN nội sinh gặp ở mắt phải nhiều hơn
với 41 trường hợp, chiếm 54,67%. Mắt
trái bị bệnh ít hơn (34 trường hợp, chiếm
tỷ lệ 45,33%).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
cũng phù hợp với nhận định của nhiều
tác giả khác như Cesar F.Romeo (Mỹ,
2003), LIANG Ling Yi (Trung Quốc,
2004) cho rằng mắt phải dễ mắc bệnh
VNN nội sinh hơn mắt trái [13,32]
nguyên nhân là do động mạch cảnh bên
phải chạy thẳng và gần với mắt phải hơn
[13].
Trong nghiên cứu này, chúng tôi
không gặp trường hợp nào bị bệnh VNN
nội sinh ở cả 2 mắt. Trong khi đó, Wong
J. đã công bố tỉ lệ mắc bệnh ở cả 2 mắt là
khoảng 22% [52]. Cũng như vậy, Romeo
C.F (2003) đã đưa ra tỉ lệ mắc bệnh ở cả
2 mắt là sấp xỉ 25% [13].
- Nghề nghiệp:
Trong số 75 bệnh nhân bị VNN nội
sinh, có 43 bệnh nhân là nông dân, chiếm
tỷ lệ 57,33%. Như vậy, hơn một nửa số
BN trong nhóm nghiên cứu là nông dân
(57,33%). Điều này có thể gợi ý đến ảnh
hưởng của môi trường sinh sống, vấn đề
vệ sinh môi trường cũng như vệ sinh cá
nhân, trình độ dân trí, sự lạm dụng các
loại thuốc... đối với sự phát sinh của
bệnh VNN.
- Vùng sinh sống:
Theo thống kê sơ bộ của chúng tôi,
bệnh nhân VNN nội sinh đến từ các tỉnh,
nơi người dân sinh sống bằng nghề nông
nhiều hơn là các thành phố. Điều đó cũng
phù hợp với kết quả thống kê cho rằng đại
đa số bệnh nhân bị VNN nội sinh là nông
dân.
- Thời điểm phát bệnh trong năm:
Theo thống kê, VNN nội sinh xuất
hiện nhiều nhất là vào mùa thu đông
(khoảng từ tháng 10 đến tháng 12) với tỉ
lệ là 46,67%. Khoảng thời gian từ tháng
4 đến tháng 6 là thời điểm xuất hiện bệnh
ít nhất (12%).
Trên thế giới chưa có nghiên cứu
nào đưa ra kết luận về ảnh hưởng của
mùa trong năm đến sự phát sinh của bệnh
VNN nội sinh.
17
2. Các tác nhân gây bệnh:
Bảng 9. Các nghiên cứu về tác nhân gây bệnh
Tác giả Năm
Tác nhân gây bệnh
Gram (+) Gram (-) Nấm
Elisabetta M (15) 2000 78,4% 11,8
Wong J S (11) 2000 70
Laube. T (16) 2004 75 25
H.T.Phúc & N.M.Thi 2004 65,71 40 14,3
Như vậy, so với kết quả nghiên cứu
của các tác giả khác trên thế giới, tỷ lệ
nhiễm vi khuẩn Gram (+) của nhóm
nghiên cứu cũng tương đương. Tỷ lệ
nhiễm vi khuẩn Gram (-) của chúng tôi
cao hơn so với các nghiên cứu tiến hành
tại các nước châu Âu và thấp hơn kết quả
của Wong J.S, tiến hành nghiên cứu tại
châu Á [52].
Kết quả này cũng phù hợp với nhận
định của nhiều tác giả cho rằng vi khuẩn
Gram (-) là tác nhân gây bệnh của đại đa
số các trường hợp VNN nội sinh ở châu
Á. Trong khi đó, vi khuẩn Gram (+) lại là
loại phổ biến gây bệnh ở châu Âu và Bắc
Mĩ [9,25,52].
3. Kết quả sau điều trị:
Dựa theo các tiêu chuẩn đã định ra,
kết quả cho thấy có 18 trường hợp (24%)
đạt kết quả tốt, 14 mắt (18,67%) đạt kết
quả trung bình và 43 mắt (57,33%) có
kết quả xấu.
Kết quả của chúng tôi cũng tương
tự như báo cáo của Wong JS cho rằng
chỉ có 28% các mắt đạt thị lực 20/120
và 34% đạt thị lực đếm ngón tay hoặc là
có thị lực ra viện tốt hơn thị lực lúc vào.
Cũng như vậy, theo tác giả Laube
T, 57% các trường hợp có kết quả thị lực
là hơn hoặc bằng ST(+), 7% mù hoàn
toàn còn theo Jackson: kết quả thị lực ra
viện rất kém ở hầu hết các trường hợp và
thường dẫn đến mù loà [25].
KẾT LUẬN
1. Đặc điểm dịch tễ của nhóm bệnh
nhân:
- VNN nội sinh là một tình trạng
bệnh lý rất nặng, chiếm tỷ lệ 0,13% so
với tổng số bệnh nhân vào điều trị tại
khoa và 0,40% so với tổng số bệnh nhân
nằm điều trị trong toàn bệnh viện.
- Bệnh thường xuất hiện nhiều hơn
vào khoảng từ tháng 10 đến tháng 12
trong năm (mùa thu đông).
- Nông dân bị bệnh nhiều hơn, đặc
biệt lứa tuổi trẻ (< 30 tuổi) và những
người trên 50 tuổi bị mắc các bệnh mạn
tính.
- Mắt phải bị bệnh nhiều hơn mắt trái
(54,67% / 45,33%).
- Tác nhân gây bệnh thường gặp nhất
là vi khuẩn Gram(+), chiếm tỉ lệ cao nhất
18
(65,7%). Tỉ lệ nhiễm khuẩn Gram(-) ít
hơn (40%). Tỉ lệ nhiễm nấm ít nhất
(14,3%).
2. Kết quả sau điều trị:
- Kết quả sau điều trị còn rất hạn
chế: 18,67% phải bỏ nhãn cầu, 10,67%
có bong võng mạc và 57,33% các trường
hợp thị lực chỉ còn phân biệt được sáng
tối hoặc mù hoàn toàn.
- Kết quả sau điều trị tốt hơn nếu
bệnh nhân đến điều trị sớm (trong vòng 3
ngày sau khi xuất hiện các triệu chứng
bệnh) và có thị lực > đnt 1m.
- Những trường hợp nhiễm nấm đều
có kết quả xấu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. BINDER MI, CHUA J, KAISER PK, PROCOP GW, ISADA CM.:
Endogenous endophthalmitis: an 18-year review of culture-positive cases
at a tertiary care center. Medicine (Baltimore). 2003 Mar; 82 (2): 97-105.
2. CESAR F.ROMEO., MANDEEP K. RAI., CAREEN Y. LOWDER, AND
KARIM A. ADAL: Endogenous Endophthalmitis: Case Report and Brief
Review. American family physician; August 1999
3. IGAL LEIBOVITCH, TZE LAI, GRANT RAYMOND, RAMIN ZADEH,
FRANCIS NATHAN, DINESH SELVA. Endogenous endophthalmitis: A
13-year review at a tertiary hospital in South Australia. Scandinavian
Journal of Infectious Diseases. Volume 37, Number 3 / March 2005:184-
189.
4. JACKSON TL, EYKYN SJ, GRAHAM EM, STANFORD MR.:
Endogenous bacterial endophthalmitis: a 17-year prospective series and
review of 267 reported cases. Surv Ophthalmol. 2003 Jul-Aug;48(4):403-
23.
5. LIANG LING YI, LIN XIAO FENG, YUAN ZHAO HUI, LIN AI HUA,
YANGXIAO.: Report of 28 Cases with Endogenous Endophthalmitis.
Academic journal of Sun Yat-Sen of medical sciences. Vol.25 No.1
Novembe 2004.
6. OKADA AA, JOHNSON RP, LILES WC, D'AMICO DJ, BAKER AS.:
Endogenous bacterial endophthalmitis. Report of a ten-year retrospective
study. Ophthalmology. 1994 May;101(5): 832-8.
7. WONG JS, CHAN TK, LEE HM, CHEE SP.: Endogenous bacterial
endophthalmitis: an east Asian experience and a reappraisal of a severe
ocular affliction. Ophthalmology. 2000 Aug; 107(8): 1483-91.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_nhan_xet_tinh_hinh_benh_nhan_viem_noi_nhan_noi_sinh_d.pdf