Tài liệu Đề tài Nhận xét một số đặc điểm của các khối u kết giác mạc – Nguyễn Thu Thủy: 27
NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC KHỐI U KẾT
GIÁC MẠC
NGUYỄN THU THỦY, HOÀNG ANH TUẤN
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm của một số loại u kết giác mạc (KGM)
thường gặp. Đối tượng và phương pháp: Tiến hành nghiên cứu hồi cứu 87 hồ sơ bệnh
án của các bệnh nhân (BN) điều trị tại Bệnh viện Mắt TW năm 2007 được chẩn đoán
mô bệnh học là u kết giác mạc. Kết quả: Các u KGM gồm u bẩm sinh lạc chỗ (40,2%)
các khối u có nguồn gốc biểu mô (47,1%) , khối u hắc tố(9,2%), u dạng lym phô
(2,3%), u mạch (1,1%). 91,7% các khối u ác tính và tiền ác tính gặp ở độ tuổi >40. Có
44,8% khối u xuất hiện ở vùng rìa, 33,3% xuất hiện ở kết mạc nhãn cầu. Tổn thương ác
tính và tiền ác tính của biểu mô là 1,5% và chủ yếu gặp ở nam giới (80%), tuổi>40
(90%). Kết luận: U KGM bao gồm nhiều loại với các đặc điểm khác nhau. Các khối u
lành tính thường gặp ở người trẻ, u ác tính thường gặp ở tuổi trung niên và cao tuổi.
Các tổn thương thường xuất hi...
5 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 190 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nhận xét một số đặc điểm của các khối u kết giác mạc – Nguyễn Thu Thủy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
27
NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC KHỐI U KẾT
GIÁC MẠC
NGUYỄN THU THỦY, HOÀNG ANH TUẤN
Bệnh viện Mắt Trung ương
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm của một số loại u kết giác mạc (KGM)
thường gặp. Đối tượng và phương pháp: Tiến hành nghiên cứu hồi cứu 87 hồ sơ bệnh
án của các bệnh nhân (BN) điều trị tại Bệnh viện Mắt TW năm 2007 được chẩn đoán
mô bệnh học là u kết giác mạc. Kết quả: Các u KGM gồm u bẩm sinh lạc chỗ (40,2%)
các khối u có nguồn gốc biểu mô (47,1%) , khối u hắc tố(9,2%), u dạng lym phô
(2,3%), u mạch (1,1%). 91,7% các khối u ác tính và tiền ác tính gặp ở độ tuổi >40. Có
44,8% khối u xuất hiện ở vùng rìa, 33,3% xuất hiện ở kết mạc nhãn cầu. Tổn thương ác
tính và tiền ác tính của biểu mô là 1,5% và chủ yếu gặp ở nam giới (80%), tuổi>40
(90%). Kết luận: U KGM bao gồm nhiều loại với các đặc điểm khác nhau. Các khối u
lành tính thường gặp ở người trẻ, u ác tính thường gặp ở tuổi trung niên và cao tuổi.
Các tổn thương thường xuất hiện nhiều ở vùng rìa và kết mạc nhãn cầu.
Từ khóa: U kết giác mạc
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
U KGM là một bệnh ít gặp nhưng
gây ảnh hưởng nhiều về mặt thẩm mỹ,
một phần chức năng thị giác cũng như
vận động của nhãn cầu, biểu hiện lâm
sàng rất đa dạng phong phú, chẩn đoán
xác định phải dựa vào đặc điểm lâm sàng
và xét nghiệm giải phẫu bệnh. Chúng tôi
tiến hành nghiên cứu hồi cứu 87 trường
hợp u KGM được điều trị tại Bệnh viện
Mắt TW trong năm 2007 với mục tiêu:
Nhận xét một số đặc điểm của một số
loại u KGM thường gặp.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP
2.1. Đối tượng
BN điều trị tại Bệnh viện Mắt TW
được chẩn đoán mô bệnh học là u KGM.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu
2.3. Phương tiện nghiên cứu
Tiến hành nghiên cứu hồ sơ bệnh án
của các BN u KGM được chẩn đoán xác
định bằng mô bệnh học và điều trị tại Bệnh
viện Mắt TW từ tháng 1/2007 đến hết
tháng 12/2007
2.4. Xử lý số liệu bằng chương trình
thống kê y học Epi 2000.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
Từ tháng 1 năm 2007 đến hết tháng
12 năm 2007 có 87 BN u KGM được
chẩn đoán xác định và điều trị tại Bệnh
viện Mắt TW.
3.1. Đặc điểm BN và các loại khối u
kết giác mạc
28
- Giới: Nam chiếm 52,9% (46 BN),
nữ 47,1% (41BN) tỷ lệ này không có sự
khác biệt nhiều về giới.
- Tuổi: BN nhỏ nhất đến khám là 3
tháng tuổi, nhiều nhất là 87 tuổi. Nhóm
tuổi gặp nhiều nhất là ≤ 20 tuổi chiếm
48,3%, nhóm 21-40 tuổi chiếm 13,7%,
nhóm 41-60 chiếm 23%, nhóm ≥ 61 tuổi
chiếm 15%.
Bảng 1. Tỷ lệ các loại khối u và sự phân bố theo từng nhóm tuổi
Trong nghiên cứu này chúng tôi
phân loại các u KGM theo Hội Nhãn
khoa Mỹ (1): Các u bẩm sinh lạc chỗ (u
dạng bì, u bì mỡ), u có nguồn gốc biểu
mô, u hắc tố, u mạch, u dạng lym phô,
các u vàng và u di căn. Chúng tôi không
gặp trường hợp nào của u vàng và u di
căn.
Các khối u lạc chỗ bẩm sinh
(40,2%) gồm các u bì và u bì mỡ KGM,
thường lành tính không có khả năng
chuyển thành ác tính, do tính chất bẩm
sinh và liên quan nhiều đến thẩm mỹ nên
những BN có khối u này thường đến viện
từ rất sớm đa số trước 20 tuổi (91,4%),
bé nhất là 3 tháng tuổi.
Các khối u có nguồn gốc biểu mô
(47,1%) được chia làm 3 loại: lành tính,
tiền ác tính và ác tính. Các khối u lành
tính chủ yếu hay gặp là u nhú, u nang
biểu mô. U nhú gặp ở tất cả các nhóm
tuổi nhưng hay gặp hơn ở nhóm < 20
tuổi (50%). Có 18 trường hợp u nang
biểu mô, trong đó có 2 trường hợp bẩm
sinh còn lại 16 trường hợp xuất hiện sau
phẫu thuật như mổ mộng, chấn thương,
viêm nhiễm. Như vậy u nang biểu mô
thường là thứ phát và hay gặp ở nhóm
>20 tuổi. Trong nghiên cứu của chúng
Nhóm tuổi
Các loại khối u
≤ 20 21-40 41-60 ≥ 61 Tổng số
Các u bẩm sinh lạc chỗ 32
(91,4%)
3 (8,6%) 0 0 35
(40,2%)
U có
nguồ
n gốc
biểu
mô
U nhú (n=12) 6 (50%) 3 (25%) 2
(16,7%)
1 (8,3%) 41
(47,1%)
U nang biểu mô
(n=18)
2 (11,1%) 2 (11,1%) 8
(44,5%)
6
(33,3%)
Tiền ác tính(n=4 ) 1 (25%) 2 (50%) 1 (25%)
ác tính (n=6) 3 (50%) 3 (50%)
Loại khác (n=2) 2
(100%)
U hắc
tố
Nốt ruồi (n=6) 2 (33,3%) 2 (33,3%) 2
(33,3%)
8 (9,2%)
U hắc tố ác tính
(n=2)
2 (100%)
U mạch (n=1) 1 (100%) 1 (1,1%)
U dạng lym phô (n=2) 1(50%) 1 (50%) 2 (2,3%)
Tổng số 42
(48,3%)
12
(13,7%)
20
(23%)
13 (15%) 87
(100%)
29
tôi các khối u tiền ác tính và ác tính là 10
BN (11,5%) trong đó chỉ gặp 1 BN ≤ 20
tuổi (10%), 4 BN được xếp vào loại tiền
ác tính với kết quả giải phẫu bệnh có quá
sản và loạn sản vừa biểu mô (màng đáy
vẫn còn nguyên vẹn). Trong 6 trường
hợp ác tính có 5 trường hợp ung thư biểu
mô tế bào vảy, trường hợp còn lại là ung
thư biểu mô tế bào đáy. Các tỷ lệ này
cũng tương đương với tác giả Carol
L.Shields, MD Hakan Demirci và cộng
sự năm 2004 [3]
U hắc tố ít gặp hơn có 8 BN chiếm
9,6% trong đó 6 trường hợp lành tính với
hình ảnh tế bào là nốt ruồi phức hợp kết
mạc và 2 BN u hắc tố ác tính đều > 60
tuổi.
Một BN u tế bào ngoại mạch và 2
BN u dạng lym phô.
3.2. Tỷ lệ khối u lành tính và ác tính
ở các nhóm tuổi
Bảng 2. Tỷ lệ khối u lành tính và ác tính ở các nhóm tuổi
Nhóm
tuổi
Các loại u
≤ 20 21-40 41-60 ≥ 61 Tổng số
Lành tính 42
(56%)
11 (14,7%) 15 (20%) 7 ( 9,3%) 75
(86,2%)
Tiền ác tính, ác tính 1 (8,3%) 5 (41,7%) 6 (50%) 12
(13,8%)
Qua bảng 2 cho thấy các khối u tiền
ác tính và ác tính chiếm 13,8 % tổng số
các BN, trong đó chỉ có 1 (8,3%) BN ở
nhóm tuổi từ 21-40 còn lại 91,7% gặp ở
nhóm >40 tuổi kết quả này cũng phù hợp
với các nghiên cứu khác trên thế giới
[3,4,5,6]. Trong nhóm u lành tính có tới
56% thuộc nhóm ≤20 tuổi, chỉ có 9,3%
trường hợp gặp ở nhóm ≥61 tuổi. Qua
đây, chúng tôi nhận thấy rằng các khối u
ác tính chủ yếu gặp ở người trung niên
và cao tuổi còn các khối u lành tính hay
gặp hơn ở người trẻ. Do vậy đối với BN
lớn tuổi có khối u KGM đến khám cần
chú ý xác định xem khối u có phải ác
tính không để có thái độ xử trí đúng và
kịp thời.
3.3. Mối liên hệ của các loại khối u
với giới tính
Bảng 3. Tỷ lệ các loại khối u theo giới tính
Giới
Các loại khối u
Nam Nữ
U bẩm sinh lạc chỗ (n=35) 12 (34%) 23 (66%)
U có nguồn gốc biểu mô (n=41) 28 (68,3%) 13 (31,7%)
U hắc tố (n=8) 3 (37,5%) 5 (62,5%)
U mạch (n=1) 1 (100%)
U dạng lym phô ( n=2) 2 (100%)
Tổng số 46( 52,9%) 41 (47,1%)
Bảng 3 cho thấy u bẩm sinh lạc chỗ
gặp ở nữ nhiều hơn nam. Ngược lại các
khối u có nguồn gốc biểu mô hay gặp ở BN
nam (68,3%), trong 10 trường hợp ác tính
và tiền ác tính có 8 BN nam (80%), chỉ có 2
BN nữ. Trong nghiên cứu của tác giả
Bảng 4. Vị trí xuất hiện của các khối u kết giác mạc
30
Penelope A McKelvie và cộng sự năm
2002 tỷ lệ này là 77% [5].
Có 37,5% trường hợp các khối u
hắc tố gặp ở nam và 62,5% ở nữ. Các u
mạch và u lym phô chỉ gặp ở BN nam,
tuy nhiên số lượng BN quá ít nên tỷ lệ
này không có ý nghĩa thống kê.
3.4. Vị trí xuất hiện của các khối u
Bảng 4 cho thấy các khối u
thường xuất hiện ở vùng rìa KGM
(44,8%) và kết mạc nhãn cầu (33,3%),
chỉ có 4,7 % các khối u
trên giác mạc, 2,3% các khối u ở kết mạc
mi, 8% ở cùng đồ và 6,9% còn lại ở các
vị trí như
cục lệ, nếp bán nguyệt. Điều này cũng
phù hợp với kết luận của Carol L.
Shields MD và cộng sự năm 2004 (3).
Kết mạc vùng rìa và kết mạc nhãn cầu
nhất là vùng khe mi là nơi tiếp xúc nhiều
với ánh sáng, tia cực tím cũng là một
trong những yếu tố có liên quan đến sự
xuất hiện và phát triển của các khối u.
Tuy nhiên ở mỗi loại u KGM khác
nhau vị trí xuất hiện cũng khác nhau. Các
u bẩm sinh lạc chỗ có tới 82,9% ở vùng
rìa. Các u có nguồn gốc biểu mô có tới
48,8% ở kết mạc nhãn cầu và 19,8% ở
vùng rìa. Đặc biệt trường hợp u biểu mô
tiền ác tính và ác tính có 7/10 trường hợp
khối u ở vùng rìa và kết mạc nhãn cầu
vùng khe mi. Kết quả này cũng phù hợp
với một số nghiên cứu khác [2,3,5,6].
62,5% các khối u sắc tố thường xuất hiện
ở kết mạc nhãn cầu.
IV. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu hồi cứu hồ sơ 87
mắt của 87 BN chúng tôi rút ra một số
kết luận sau: U có nguồn gốc biểu mô, u
bẩm sinh lạc chỗ và u hắc tố là các loại
khối u KGM hay gặp nhất. Các khối u
lành tính, bẩm sinh gặp nhiều ở thanh
thiếu niên, các khối u ác tính thường gặp
ở trung niên và người cao tuổi. Vị trí
thường gặp của các khối u KGM là ở
vùng rìa và kết mạc nhãn cầu nhất là
vùng khe mi. Khối u biểu mô ác tính và
tiền ác tính cũng thường gặp ở trung niên
và người cao tuổi. Nam nhiều hơn nữ,
tổn thương chủ yếu xuất hiện ở vùng rìa
KGM và kết mạc nhãn cầu.
Vị trí
Các loại khối u
Vùng rìa
Giác
mạc
Kết mạc
nhãn cầu
Kết
mạc mi
Cùng
đồ
Vị trí
khác
Khối u lạc chỗ bẩm
sinh (n=35)
29
(82,9%)
2
(5,7%)
4
(11,4%)
U có nguồn gốc
biểu mô (n=41)
8
(19,5%)
2
(4,9%)
20
(48,8%)
0 6
(14,6%)
5
(12,2%)
U hắc tố (n=8) 2 (25%) 5 (62,5%) 1
(12,5%)
U mạch (n=1) 1
(100%)
U dạng lymphô
(n=2)
2
(100%)
Tổng số 39
(44,8%)
4
(4,7%)
29
(33,3%)
2 (2,3%) 7 (8,0%) 6 (6,9%)
31
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. NGUYỄN ĐỨC ANH (1995-1996), Bệnh học của mi mắt và kết giác mạc (tài liệu
dịch).
2. CAROL L. SHIELDS AND JERRYA. SHIELDS (2004) “Tumor of the
conjunctiva and cornea” Survey of Opthamology 2004 ,49, 3-24.
3. CAROL L. SHIELDS, HAKAN DEMIRCI, EKATERINA KARATZA, JERRY
A, SHIELDS, (2004) “Clinical Survey of 1643 Melanocytic and Nonmelanocytic
conjunctival tumors” Ophthalmology 2004, 111, 1747-1745.
4. J. OSCAR CROXATTO, GUILLERMO, IRIBARREN, CRISTINA UGRIN,
MDROBERTO EBNER, (1987) “Malignant Melanoma of the Conjuntiva”
Ophthalmology 1987, 94, 1281-1285
5. PENELOPE S. MCKELVIE, MARK DANIELL, ALAN MC NAB, MICHAEL
LOUGHNAN, JOHN D. SANTAMARIA (2002) “Squamous cell carcinoma of
the conjunctiva: a series of 26 cases” Br. J. Ophthamology 2002, 86, 168-173.
6. T.R.G. POOLE (1999) “Conjunctiva squamous cell carcinoma in Tanzania” Br. J.
Ophthalmology,1999, 83, 177-179.
SUMMARY
THE CHARACTERS OF CONJUNCTIVAL AND CORNEAL TUMORS
Objective: To comment the character and frequency of conjunctival and corneal
tumors. Methods: Retrospective study of 87 clinical records with tumor of conjunctiva and
cornea to determine pathological and clinical character. Results: Choristomatous accouts
for 40,2%, Epithelium: 47,1%, Melanocytic: 9,2%, Vascular: 1,1%, Lipomatous: 2,3%.
91,7% of patiens with premalignant and malignant tumors presented at the age over of 40
years, with most lesions occuring at the limbus: 44,8% and bulbar conjunctiva: 33,3%.
Patiens with premalignant and malignant epithelium were usually male (80%), the age over
40 yeasrs (90%) Conlusion: Tumor of conjunctiva and cornea comprise a large and varied
spectrum of condition, with lesions usually occur at the limbus and bulbar conjunctiva. The
premalignant and malignant turmors usually occur at middle- aged and elderly.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_nhan_xet_mot_so_dac_diem_cua_cac_khoi_u_ket_giac_mac.pdf