Tài liệu Đề tài Nhân một trường hợp u hắc tố ác tính nguyên phát ở hốc mắt – Nguyễn Quốc Anh: 82
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP U HẮC TỐ ÁC TÍNH
NGUYÊN PHÁT Ở HỐC MẮT
NGUYỄN QUỐC ANH, PHẠM TRỌNG VĂN, HOÀNG ANH TUẤN, NGUYỄN ĐỨC THÀNH
Bệnh viện Mắt TW
U hắc tố ác tính là những u phát
triển từ các hắc tố bào có nguồn gốc từ
mào thần kinh trong quá trình phát triển
bào thai. U hắc tố ác tính ở hốc mắt có
thể nguyên phát, thứ phát hay di căn. U
hắc tố ác tính nguyên phát ở hốc mắt rất
hiếm. Trong y văn, Resse (1976) giới
thiệu một số trường hợp nhưng không rõ
ràng lắm do chưa xác định u nguyên phát
ở hốc mắt hay từ nhãn cầu vào hốc mắt.
U hắc tố ác tính thứ phát ở hốc mắt
thường phát triển từ những cấu trúc lân
cận như mi, kết mạc hoặc nhãn cầu (hắc
mạc) [5], [8]. U hắc tố ác tính nguyên
phát ở hốc mắt dễ gặp hơn ở những
người mắc chứng nhiễm hắc sắc tố nhãn
cầu, bệnh nhiễm hắc sắc tố mắt-da (nốt
ruồi Ota) và thường ở lứa tuổi từ 50-70
hoặc phát triển từ các nốt ruồi xanh và
thường gặp ở lứa tuổi từ 6-27 [3], [7],
[9]. Phần lớn các BN có biểu h...
4 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 178 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nhân một trường hợp u hắc tố ác tính nguyên phát ở hốc mắt – Nguyễn Quốc Anh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
82
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP U HẮC TỐ ÁC TÍNH
NGUYấN PHÁT Ở HỐC MẮT
NGUYỄN QUỐC ANH, PHẠM TRỌNG VĂN, HOÀNG ANH TUẤN, NGUYỄN ĐỨC THÀNH
Bệnh viện Mắt TW
U hắc tố ỏc tớnh là những u phỏt
triển từ cỏc hắc tố bào cú nguồn gốc từ
mào thần kinh trong quỏ trỡnh phỏt triển
bào thai. U hắc tố ỏc tớnh ở hốc mắt cú
thể nguyờn phỏt, thứ phỏt hay di căn. U
hắc tố ỏc tớnh nguyờn phỏt ở hốc mắt rất
hiếm. Trong y văn, Resse (1976) giới
thiệu một số trường hợp nhưng khụng rừ
ràng lắm do chưa xỏc định u nguyờn phỏt
ở hốc mắt hay từ nhón cầu vào hốc mắt.
U hắc tố ỏc tớnh thứ phỏt ở hốc mắt
thường phỏt triển từ những cấu trỳc lõn
cận như mi, kết mạc hoặc nhón cầu (hắc
mạc) [5], [8]. U hắc tố ỏc tớnh nguyờn
phỏt ở hốc mắt dễ gặp hơn ở những
người mắc chứng nhiễm hắc sắc tố nhón
cầu, bệnh nhiễm hắc sắc tố mắt-da (nốt
ruồi Ota) và thường ở lứa tuổi từ 50-70
hoặc phỏt triển từ cỏc nốt ruồi xanh và
thường gặp ở lứa tuổi từ 6-27 [3], [7],
[9]. Phần lớn cỏc BN cú biểu hiện lồi
mắt, đụi khi cú biểu hiện giống với
những u mỏu và được chẩn đoỏn xỏc
định bằng sinh thiết [1].
GIỚI THIỆU BỆNH ÁN
Bệnh nhõn (BN) nam, 48 tuổi đến
khỏm bệnh vỡ mắt phải xuất hiện lồi mắt
thẳng trục tiến triển từ từ khoảng 6 thỏng
nay. Trong quỏ trỡnh tiến triển của lồi mắt
khụng cú hiện tượng đau nhức hay khú chịu
gỡ. Bệnh tiến triển từ từ và giảm thị lực từ từ
nờn bệnh nhõn khụng để ý.
Khỏm lõm sàng mắt phải (MP) lồi rừ
so với mắt trỏi (MT) (Hertel: 24-18/105),
lồi mắt thẳng trục. Thị lực MP giảm (MP
1/10 và MT 10/10), nhón ỏp hai mắt hoàn
toàn bỡnh thường (14mmHg - Goldman).
Khỏm vựng hốc mắt khụng sờ thấy khối
choỏn chỗ, nhón cầu MP lồi thẳng trục, ấn
khụng thụt vào, khụng đau nhức, khi cỳi
khụng thay đổi về kớch thước. Vận nhón
bỡnh thường. Khỏm mi và kết mạc khụng
cho thấy hỡnh ảnh nào của nốt ruồi hay u
sắc tố. Khỏm phần trước bỡnh thường,
phần sau thấy gai thị bỡnh thường, khụng
cú dấu hiệu phự hay teo gai, hệ mạch bỡnh
thường, khụng cú khối u ở hắc mạc nào
được tỡm thấy.
BN đó được chụp CT scan thấy hỡnh
ảnh khối choỏn chỗ nằm sau nhón cầu,
trong chúp cơ và đẩy vào cơ, tỷ trọng cao,
ranh giới tương đối rừ và cú vẻ chia thành
hai thuỳ (trờn hỡnh ảnh CT scan). BN được
chẩn đoỏn ban đầu là u mạch thể hang và
được phẫu thuật mở thành ngoài hốc mắt và
3. Thụng bỏo lõm sàng
83
lấy khối u. Tổ chức lấy được cú màu đen,
mủn, khụng lấy được toàn bộ khối và chỳng
tụi nghi ngờ là u hắc mạc nờn đó dừng phẫu
thuật và chờ khẳng định của kết quả mụ
bệnh học. Lần phẫu thuật thứ hai được tiến
hành sau khi cú kết quả mụ bệnh học cựng
hội chẩn tiờu bản và hội chẩn BN. Tiến
hành chụp cộng hưởng từ hốc mắt để xỏc
định mức độ xõm lấn của tổ chức u, khỏm
toàn thõn để tỡm lại khối u nguyờn phỏt và
xỏc định xem khối u cú di căn hay chưa.
Chỳng tụi tiến hành nạo vột tổ chức hốc
mắt. Phẫu thuật và hậu phẫu diễn ra khụng
cú gỡ đặc biệt, BN được tiếp tục xạ trị tại
chỗ.
Kết quả sinh thiết lần 1 cho thấy u cú
màu nõu đen, gồm nhiều đỏm tế bào dạng tế
bào biểu mụ đa diện hoặc hỡnh thoi, bào
tương chứa nhiều hắc tố, nhõn kiềm tớnh, đa
hỡnh thỏi với chất nhiễm sắc thể thụ, hạt
nhõn to, nổi rừ. Rải rỏc cú nhiều nhõn quỏi,
nhõn chia. Chẩn đoỏn mụ bệnh học là u hắc
tố ỏc tớnh. Kết quả mụ bệnh học nạo vột tổ
chức hốc mắt cho thấy u nằm trong hốc mắt
phớa sau nhón cầu, khụng liờn tục với thị
thần kinh và gồm những tế bào với tớnh chất
như đó mụ tả ở trờn (sinh thiết lần 1) xõm
nhập lan tỏa giữa tổ chức liờn kết xơ mỡ
của hốc mắt. Chỳng tụi khụng tỡm ra một
khối u hắc tố nào khỏc ở mi, trờn kết mạc
mi hay ở trong nội nhón. Do vậy, chỳng tụi
kết luận trường hợp này là u hắc tố ỏc tớnh
nguyờn phỏt ở hốc mắt.
BÀN LUẬN
U hắc tố ỏc tớnh nguyờn phỏt ở hốc
mắt là một bệnh khỏ hiếm nờn khụng cú
nhiều bỏo cỏo về bệnh này núi chung
cũng như về đặc điểm lõm sàng và tiờn
lượng của bệnh.
Về đặc điểm lõm sàng, mụ bệnh học
và bệnh sinh: Người bị bệnh nhiễm hắc
sắc tố nhón cầu hoặc nốt ruồi xanh quanh
hốc mắt cú số lượng tế bào hắc tố tăng đột
biến trong mụ mềm hốc mắt do đú dễ cú
nguy cơ bị u hắc tố ỏc tớnh hốc mắt cũn
đối với những người bỡnh thường thỡ u
hắc tố ỏc tớnh cú thể phỏt triển từ cỏc hắc
tố bào ở màng mềm của thị thần kinh và
cỏc hắc tố bào rải rỏc trong mụ mềm của
hốc mắt [7]. Cũng cú bỏo cỏo về trường
hợp u hắc tố nguyờn phỏt ở hốc mắt ở BN
cú nốt hắc tố che khuất ở củng mạc [6].
Trong một số trường hợp u hắc tố ỏc tớnh
hốc mắt dường như cú liờn quan đến tiền
sử xạ trị hốc mắt trước đú. Thật vậy, trong
y văn đó mụ tả một số trường hợp u hắc tố
ỏc tớnh ở người lớn xảy ra nhiều năm sau
xạ trị bệnh ung thư cơ võn từ thời niờn
thiếu [2], [4]. ở BN của chỳng tụi, khụng
cú bất cứ dấu hiệu nào về cỏc tổn thương
hắc tố trước đú của hốc mắt như nốt ruồi
Ota hay nốt ruồi xanh, thậm chớ khụng cú
một vết sắc tố kớn đỏo nào trờn củng mạc.
Khối u nằm ở hốc mắt sau, trong chúp cơ,
khụng liờn tục với thị thần kinh và cỏc
khỏm nghiệm toàn thõn cũng khụng tỡm
thấy cỏc dấu hiệu của u hắc tố ỏc tớnh ở da
hay bất cứ nơi nào khỏc trờn cơ thể. Vỡ
vậy, chỳng tụi cho rằng, ở BN của chỳng
tụi u hắc tố ỏc tớnh nguyờn phỏt ở hốc mắt
cú thể xuất phỏt từ những tế bào hắc sắc
tố vẫn tồn tại ở hốc mắt từ trong quỏ trỡnh
phỏt triển bào thai [8].
Về điều trị và tiờn lượng: Để cú
được phỏc đồ điều trị đỳng đắn và thớch
hợp cho những BN u hắc tố ỏc tớnh hốc
mắt trước hết cần phải thăm khỏm lõm
sàng xem liệu bệnh cú liờn quan đến
bệnh nhiễm hắc sắc tố nhón cầu, bệnh
nhiễm hắc sắc tố mắt-da hoặc nốt ruồi
84
xanh hay khụng vỡ nếu u hắc tố ỏc tớnh
phỏt triển từ những bệnh này dường như
cú tiềm năng ỏc tớnh hơn [7]. Tiếp theo
cần phải chụp CT hốc mắt hoặc chụp
cộng hưởng từ để xem u cũn khu trỳ hay
đó lan rộng. Nếu u vẫn khu trỳ thỡ phẫu
thuật lấy toàn bộ khối u mà khụng cần
sinh thiết trước vỡ sinh thiết cú thể làm
tăng nguy cơ reo rắc cỏc tế bào u, tạo
điều kiện cho u cú thể lan rộng, tỏi phỏt
và di căn [7], [8]. Những trường hợp u
lan rộng hơn thỡ cú thể phối hợp với xạ
trị hoặc là nạo vột toàn bộ tổ chức hốc
mắt [8]. Tiờn lượng của u hắc tố ỏc tớnh
hốc mắt nguyờn phỏt tương tự như tiờn
lượng của u hắc tố ỏc tớnh hắc mạc với tỷ
lệ di căn sau 5 năm là 38% trong đú 90%
là di căn gan [10].
KẾT LUẬN
U hắc tố ỏc tớnh hốc mắt nguyờn phỏt
là một bệnh rất ỏc tớnh, hiếm gặp và khú
chẩn đoỏn nếu chỉ dựa vào thăm khỏm lõm
sàng và chẩn đoỏn hỡnh ảnh. Đụi khi bệnh
cú triệu chứng giống với cỏc tổn thương về
mạch mỏu do đú những trường hợp u mạch
mỏu khụng điển hỡnh cần được sinh thiết để
chẩn đoỏn xỏc định.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. LEE V., SANDY C., ROSE G.E., MOSELEY I.M., CREE I., HUNGERFORD
J.L. (2002). Primary orbital melanoma masquerading as mascular anormalies. Eye,
16: 16- 29.
2. LEFF S.R., HENDKIND P. (1983). Rhabdomyosarcoma and late malignant
melanoma of the orbit. Ophthalmology, 90: 1258- 1260.
3. LửFFLER K.U., WITSCHEL. (1989). Primary malignant melanoma of the orbit
arising in a cellular blue naevus. British Journal of Ophthalmology, 73: 388- 393.
4. LUMBROSO L., SIGAL- ZAFRANI B., JOUFFROY T et al. (2002). Late
malignant melanoma after treatment of rhabdomyosarcoma of the orbit during
childhood. Arch Ophthalmol, 120: 1087- 1090.
5. SACCA S.S., PRESTE A., PORTA A., MARTINOLI M.C., CIULO G (1986).
Orbital melanoma – Case report. Orbit, 4: 247-250
6. MANDEVILLE J.T.H., GROVE JR A.S., DADRAS S.S., ZEMBOWICZ A.M
(2004) Primary orbital melanoma associated with occult episcleral nevus. Arch
Ophthalmol, 122: 287-290.
7. SHIELDS J.A. (1989). Diagnosis and management of orbital tumors. W.B.
Saunders company, 275- 287.
8. SHIELDS J.A., SHIELDS C.L. (2003). Orbital Malignant Melanoma. Ophthalmic
Plastic and Reconstructive Surgery. 19(4): 262- 269.
9. SHIELDS J.A., SHIELDS C.L. (2004). Survey of 1264 patients with orbital
tumors and simulating lesions. Ophthalmology, 111 (5): 997- 1008.
10. TELLADO M., SPECHT C.S., MCLEAN I.W et al. (1996). Primary orbital
melanomas. Ophthalmology, 103: 929- 932.
SUMMARY
85
PRIMARY MELANOMA IN THE ORBIT
Primary melanoma is an exceedingly rare tumor that probably develops from
congenital rests of neural crest cells in the orbit. It represent less than 1% of orbital
neoplasms and usually occurs in the presence of clinical or histological evidence of
ocular melanosis. This work reports the case of orbital melanoma that can be considered
unusual because of its slow involution and the primary diagnosis was hemangioma
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_nhan_mot_truong_hop_u_hac_to_ac_tinh_nguyen_phat_o_ho.pdf