Tài liệu Đề tài Nhân 3 trường hợp bệnh Crohn có can thiệp ngoại khoa tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 – Bùi Quang Vinh: NHÂN 3 TRƯỜNG HỢP BỆNH CROHN CÓ CAN THIỆP NGOẠI KHOA TẠI
BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Bùi Quang Vinh*, Phạm Trung Dũng**, Đỗ Trung Hiếu**, Trần Thanh Tùng**,
Nguyễn Thị Khen**
TÓM TẮT
Mục đích: mô tả đặc điểm và diễn tiến của bệnh Crohn có can thiệp ngoạI khoa ở bệnh nhân hi.
Phương pháp: nghiên cứu mô tả, tiền cứu, loạt ca.
Kết quả: Ba trường hợp viêm ruột mãn ở BVNĐ 1 khởi bệnh từ 7 tháng, 13 tuổi và 9 tuổi, với tiêu
đàm máu- tiêu chảy, diễn tiến kéo dài từ 7 tháng đến 3,5 năm, và biến chứng dò cạnh hậu môn hay dò
ruột- ổ bụng. Tổn thương đặc hiệu của bệnh Crohn là viêm xuyên thành và tổn thương không liên tục
(nhảy cóc) được chứng tỏ trên giải phẫu bệnh và khi mổ. Granuloma chỉ gặp 1/3 trường hợp. Chẩn đóan
lọai trừ lao và vi trùng dựa trên xét nghiệm, điều trị, và diễn tiến. Việc điều trị đặc hiệu chậm trễ khiến
các can thiệp ngọai kho...
8 trang |
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 337 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nhân 3 trường hợp bệnh Crohn có can thiệp ngoại khoa tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 – Bùi Quang Vinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHÂN 3 TRƯỜNG HỢP BỆNH CROHN CÓ CAN THIỆP NGOẠI KHOA TẠI
BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Bùi Quang Vinh*, Phạm Trung Dũng**, Đỗ Trung Hiếu**, Trần Thanh Tùng**,
Nguyễn Thị Khen**
TÓM TẮT
Mục đích: mô tả đặc điểm và diễn tiến của bệnh Crohn có can thiệp ngoạI khoa ở bệnh nhân hi.
Phương pháp: nghiên cứu mô tả, tiền cứu, loạt ca.
Kết quả: Ba trường hợp viêm ruột mãn ở BVNĐ 1 khởi bệnh từ 7 tháng, 13 tuổi và 9 tuổi, với tiêu
đàm máu- tiêu chảy, diễn tiến kéo dài từ 7 tháng đến 3,5 năm, và biến chứng dò cạnh hậu môn hay dò
ruột- ổ bụng. Tổn thương đặc hiệu của bệnh Crohn là viêm xuyên thành và tổn thương không liên tục
(nhảy cóc) được chứng tỏ trên giải phẫu bệnh và khi mổ. Granuloma chỉ gặp 1/3 trường hợp. Chẩn đóan
lọai trừ lao và vi trùng dựa trên xét nghiệm, điều trị, và diễn tiến. Việc điều trị đặc hiệu chậm trễ khiến
các can thiệp ngọai khoa trở nên thất bại với 2/3 ca tử vong dù Corticoid có đáp ứng rất nhanh trong 2-5
ngày đầu.
Kết luận: cần chẩn đoán sớm bệnh Crohn khi có rối loạn tiêu hoá kéo dài không đáp ứng kháng
sinh- kháng lao để điều trị đúng.
SUMMARY
REPORT OF THREE CASES OF CROHN’S DISEASE WITH SURGICAL
INTERVENTION IN THE CHILDREN HOSPITAL No1
Bui Quang Vinh, Pham Trung Dung, Do Trung Hieu, Tran Thanh Tung, Nguyen Thi Khen
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 174 – 181
Objective: To describe the characteristic and evolution of Crohn’s disease in Vietnamese children.
Method: A prospective descriptive study with case-series
Result: Three reported cases of chronic inflammatory bowel disease began the disease at 7- month,
13- year and 9- year old with blood and mucus stools or diarrhea. The illness persisted 7 months to 3,5
years with many relapses, induced perianal fistulas, perianal abscess and enteric perforation. The
Crohn’s specific transmural inflammation and skip areas were demonstrated in pathology and during
operation. Granuloma was noted only in 1 case. Differential diagnostics were mostly bacterial colitis and
enteric tuberculosis, and excluded by microbial examinations, treatment failures, and evolution. Due to
the lateness in diagnostic and specific treatment, surgical interventions were not successful and leading to
deaths in 2 cases although the rapid responsiveness to corticosteroid within initial 5 days.
Conclusion: The diagnosis of Crohn’s disease should be suspected in patients with relapses or
prolonged duration of GI symptoms non-responded to antibiotics or antituberculosis.
* Bộ môn Nhi - Đại học Y Dược TPHCM
** Bệnh viện Nhi đồng 1, TP. HCM
174
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh Crohn là một rối lọan viêm ruột mãn
không rõ nguyên nhân ảnh hưởng bất kỳ vùng nào
của ống tiêu hóa từ miệng đến hậu môn(7,12,15). Có lẽ
trường hợp bệnh Crohn đầu tiên được ghi nhận năm
1761 do Morgani mô tả. Năm 1913 Daziel Scotland
mô tả 9 trường hợp viêm hỗng tràng, viêm hồi tràng,
và viêm đại tràng mô kẽ. Năm 1923 Moschowitz và
Wilensnky mô tả 4 bệnh nhân có viêm đại tràng u
hạt.. đến 1932 Crohn, Ginzburg và Openheimer mới
trình bày kinh điển quá trình viêm bán cấp chủ yếu
đọan cuối hồi tràng ở người trẻ(6).
Bệnh thường gặp ở các nước đã phát triển như
Âu, Mỹ và hiếm gặp ở các nước Á, Phi, Nam Mỹ. Tuy
nhiên gần đây có nhiều báo cáo ở các nước ở Á châu
như Nhật bản, Trung quốc, Hồng-kông, Bang-la-đét,
Ả-rập Xê-út, cũng như trong các cộng đồng di dân
gốc Trung quốc ở Mỹ. Ở Việt nam bệnh Crohn còn
được biết đến rất ít và chưa có nhiều báo cáo tuy các
bác sĩ ngọai khoa thỉnh thỏang vẫn gặp. Năm 2001
Nguyễn tấn Sử báo cáo giải phẫu bệnh 3 trường hợp
cắt đọan ruột non do biến chứng bệnh Crohn ở bệnh
viện nhân dân Gia định(3). Ở trẻ em, từ năm 1995, Tạ
Thị Ánh Hoa khi nghiên cứu về bệnh tự miễn đã
nhận xét có nhiều bệnh cảnh rối loạn tiêu hóa giống
bệnh tự miễn(1), và báo cáo một số trường hợp bệnh
tiêu hóa kéo dài nghi bệnh Crohn nhưng không được
chẩn đóan và tử vong(2). Tuy nhiên sự thiếu sót bằng
chứng giải phẫu bệnh đã làm cho việc xác định bệnh
khó khăn.
Qua 6 năm nghiên cứu về bệnh viêm ruột mãn ở
Bệnh viện Nhi Đồng 1, chúng tôi xin báo cáo 3
trường hợp bệnh Crohn có can thiệp ngọai khoa có
bằng chứng lâm sàng- xét nghiệm- giải phẫu bệnh
khá rõ ràng để rút kinh nghiệm trong việc chẩn đóan
và điều trị bệnh Crohn ở trẻ em Việt Nam.
TÓM TẮT CÁC BỆNH ÁN
Bệnh án 1
Bệnh nhân nữ Nguyễn Thị Ngọc D, sinh 3/1995,
ở Vĩnh long. SHS 129652/98.
Nhập viện NĐ1 5 lần vì tiêu đàm máu và dò trực
tràng âm đạo.
-L1 (41 th): 10.8.1998 đến 13.8.1998 (3 ngày),
CĐ: Dò hậu môn- âm hộ
-L2 (42 th): 21.9.1998 đến 19.10.1998 (30 ngày),
CĐ: Dò trực tràng- âm đạo-
-L3 (44 th): 30.11.1998 dến 2.12.1998 (3 ngày),
CĐ: Hậu môn tạm
-L4 (46 th): 11.1.1999 đến 23.1.1999 (12 ngày),
CĐ: Dò hậu môn- âm hộ
-L5 (48 th): 6.3.1999 đến 30.3.1999 (24 ngày),
CĐ: Bệnh Crohn- Mổ cắt đại tràng- Tử vong
Bệnh sử và diễn tiến:
Từ 7 tháng tuổi (10/1995) bắt đầu tiêu đàm máu
# 5 lần mỗi ngày, kèm mót rặn, nhiều đợt, đến 38
tháng thấy sùi da ở cạnh hậu môn, 40 tháng (7/1998)
dò phân qua âm đạo, có lẫn đàm máu, thỉnh thoảng
sốt. Nhập BVNĐ 1 khoa Ngọai 4 lần, vá dò nhưng
không thành công, phải mở hậu môn tạm. Lúc 5 tuổi
(3/1999) nhập viện lại, quyết định cắt tòan bộ đại
tràng, nối tận tận. Sau mổ bé sốt cao, nhiễm trùng
huyết, tử vong.
Kèm chậm phát triển thể chất, suy dinh dưỡng
nặng, mãn. Hậu môn có mảnh da thừa, dò phân qua
hậu môn. Xét nghiệm thiếu máu nhẹ, giảm albumin
máu, tăng VS, CRP. Các xét nghiệm lao, vi trùng,
miễn dich âm tính.
Đã điều trị trước mổ với kháng sinh TMP-SMZ,
nalidixic acid, metronidazol nhiều đợt. Thời gian
bệnh theo dõi: 3,5 năm.
Khảo sát hình ảnh:
XQ đại tràng: đại tràng teo nhỏ, có rất nhiều giả
polyp.
Nội soi trên bình thường. Nội soi dưới (9/98) soi
đến đại tràng xích ma, thấy niêm mạc viêm, xơ hóa,
nhiều giả polyp và lóet, kèm trực tràng phía trên hậu
môn 15 cm, không đi qua được.
Mố L1 10/1998 thấy tòan bộ đại tràng viêm, teo
hẹp. Mổ lần cuối 25/3/99 thấy tòan bộ đại tràng bị teo
đến góc cuối hồi tràng, chỗ dò trực tràng âm đạo bị
phá và lóet viêm.
175
Giải phẫu bệnh
Đọan ruột bị cắt bỏ 25/3/99. Đại thể đọan đại
tràng bị cắt dài 60 cm, có vài ổ lóet, 1 vùng hẹp dài 28
cm, kèm hình cảnh đá cuội. Vi thể có lóet không liên
tục lớp niêm mạc, có chỗ mô bình thường, thâm
nhiễm nhiều fibrin, lympho, và một số plasmocyte,
eosinophil đến lớp có và lớp dưới niêm mạc;
granuloma với tế bào khổng lồ nhiều nhân. Kết luận
nghi ngờ viêm ruột từng vùng. Sinh thiết dạ dày có
viêm dạ dày mãn.
Bệnh án 2
Bệnh nhân nữ Nguyễn thị Kim L. sinh 10/1/
1986, ở Tuy Hòa, SHS 121291/99.
Nhập BVNĐ1 2 lần vì đau bụng và biến chứng
thủng ruột.
-L1: 20/8/1999- 31/8/1999 (11 ngày), CĐXV: lao
ruột, chuyển BV Phạm Ngọc Thạch
-L2: 7/9/1999- 17/12/1999 (100 ngày), CĐXV:
viêm phúc mạc thủng ruột, tử vong.
Bệnh sử và diễn tiến:
Khởi bệnh từ 6/1999 (13 tuổi) với đau bụng nhiều
đợt và sốt kéo dài. Sau 3 tháng bệnh chuyển BVNĐ1,
điều trị lao ruột với RHZ được 10 ngày bớt sốt chuyển
BV Phạm Ngọc Thạch. Tiếp tục điều trị đến N17 sốt
cao, đau bụng có đề kháng, thủng ruột chuyển NĐ1.
Mổ thấy thủng hồi tràng kèm viêm dày thành ruột.
Xử trí cắt 20 cm hồi tràng có lỗ thủng, mở hồi tràng
ra da. Hậu phẫu điều trị kháng sinh kéo dài, tiếp tục
kháng lao, nuôi ăn qua sonde dạ dày. Sau 4 tuần điều
trị lao 4 tuần còn sốt cao 40 độ liên tục nên ngưng
điều trị lao, thử dùng corticoid. Đáp ứng cắt sốt
nhanh trong 5 ngày, nhưng tái phát sốt N7 và kéo
dài.. Sau 6 tháng bệnh dò phân xanh qua vết mổ, sốt
cao liên tục, mổ lại L2 cắt đọan ruột dò nhưng bệnh
không giảm, sonde dạ dày ra dịch phân, suy kiệt, xin
về 7/12/99.
Kèm suy dinh dưỡng nặng (trước mổ), sờ có khối
u giữa bụng. Xét nghiệm có tăng bạch cầu, VS, CRP,
gamma globuline. Xét nghiệm lao (IDR, XQ ngực,
PCR lao dạ dày- phân), vi trùng, HIV, miễn dịch âm
tính. HTCĐ toxocara 1/1600 nhưng không có tổn
thương phù hợp.
Xét nghiệm hình ảnh:
ECHO bụng có khối hỗn hợp, dịch ổ bụng khu trú
vùng tiểu khung, có hạch ổ bụng 10cm.
Giải phẫu bệnh mổ L1 ngày 8/9/1999: Đại thể
đoạn ruột non 54 cm, có 1 lỗ thủng đường kính 0,1
cm. Đọan mạc treo dính liền ruột có 1 khối u đặc
đường kính 7x5x4,5 cm, mặt cắt đặc chắc, nâu vàng,
không đồng chất. Niêm mạc ruột có một ổ loét nằm
ngang. Vi thể hồi tràng có lóet niêm mạc không liên
tục; lớp dưới niêm phù nề nhẹ và xâm nhập
lymphocyte; lớp cơ và thanh mạc xâm nhập
lymphocyte, neutrophil, và xuất huyết; vài vùng đáy ổ
lóet hiện diện nhiều eosinophile. Chỗ khối u đa số
lymphocyte, ít tương bào và đại thực bào; vài vùng
hiện diện neutrophil và nhiều eosinophile; rải rác có
nhiều vùng họai tử kích thước không đều. Nhuộm
AFB, PCR lao, nhuộm Gram âm tính. Giải phẫu bệnh
lần L2 3/12/1999 tương tự, nhưng khối giả u dính liền
các quai ruột, cắt ngang có mô hoại tử xuất huyết và
xâm nhập bởi lymphocyte, eosinophil, tế bào khổng lồ
và ít tế bào bón. Kết luận: viêm loét ruột bán cấp kèm
thành lập khối giả u và thủng ruột gây viêm phúc
mạc bán cấp.
Đã điều trị: Kháng sinh Cefotaxim, Ceftazidim,
Vancomycin, Colistin, Pefloxacine, Metronidazole.
Điều trị lao RHZ 4 tuần. Xổ lải Albendazole. Corticoid
TM 36 ngày. Thời gian bệnh theo dõi: 7 tháng.
Bệnh án 3
Bệnh nhân nam Hồ Kim T. sinh 05/1991, ở Đà
nẵng, SHS 24981/01.
Nhập BVNĐ 1 5 lần vì tiêu đàm máu và dò canh
hậu môn.
-L1: 12/2/2001- 10/4/2001 (47 ng), CĐXV: Dò
cạnh hậu môn td Crohn
-L2: 16/4/2001- 19/6/2001 (64 ng), CĐXV: Dò hậu
môn- trực tràng, abces quanh HM, td Crohn
-L3: 19/11/2001- 14/1/2001 (56 ng), CĐXV:
Crohn, hậu môn tạm, tiểu máu
-L4: 19/4/2002- 2/7/2002 (74 ng), CĐXV: Crohn
tái phát, hậu môn tạm
-L5: 12/6/2003- 29/8/2003 (77 ng), CĐXV: Crohn
tái phát, hậu môn tạm, viêm khớp
176
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
Bệnh sử và diễn tiến
Khởi bệnh từ 9 tuổi, tháng 2/2000 với đau bụng
tiêu lỏng khỏang 3 lần/ng diễn tiến kéo dài. Sau 5
tháng tiêu đàm máu nhẹ, kèm ăn kém, đau bụng,
nhiều đợt. Sau 12 tháng dò cạnh hậu môn, kèm sốt
nhẹ, tiêu đàm máu nên nhập BVNĐ1. Điều trị kháng
sinh cefotaxim, metronidazole 10 ngày vẫn còn tiêu
đàm máu và đau bụng.
Theo dõi bệnh Crohn, từ 23/2/2001 bắt đầu điều
trị với prednison uống 2mg/kg/ng và giảm liều kết
hợp sulfaslazine duy trì sau xuất viện. Diễn tiến ổn với
nhiều đợt tái phát kèm dò mủ hậu môn- áp xe hậu
môn (L2) phải kết hợp mở đại tràng xích ma ra da,
tiểu máu (L3), viêm khớp (L5).
Khám có suy dinh dưỡng nặng, mãn, tiến triển.
Bụng mềm xẹp, hậu môn có phù nề tầng sinh môn,
dò cạnh hậu môn chảy mủ vàng. Xét nghiệm có
thiếu máu nhẹ, tăng bạch cầu, VS, CRP,
gammaglobulin. Xét nghiệm vi trùng, lao và miễn
dịch khác bình thường.
Khảo sát hình ảnh qua các lần nhập viện và mổ:
ECHO bụng: L1 dày thành ruột nhiều đoan 8-
9mm, dày mạc nối, ổ tụ dịch cạnh trực tràng, có
đường dò nối với trực tràng đường kính 5 mm; L2 tụ
dịch tầng sinh môn phải, theo dõi áp xe.
XQ đại tràng qua hậu môn thật (L2 đã mở xích
ma ra da): thấy dò cạnh hậu môn, hẹp khẩu kính đại
tràng.
Nội soi đại tràng 22/2/01 (L1): từ rìa hậu môn
đến manh tràng niêm mạc phù nề, có chỗ bở dễ chảy
máu, có chỗ xơ chai, có chỗ bình thường. Có vết nứt
nằm ngang ống đại tràng, nhiều giả polyp đều khắp
gây hẹp 1 phần đai tràng. Trực tràng có vết họai tử,
có lỗ thông nghi dò. Manh tràng bình thường. Hậu
môn có da thừa, dò cạnh hậu môn.
Mổ 10/5/01 (L2) để đưa đại tràng ra da thấy đại
tràng xích ma viêm, thành ruột rất dày, dễ rách vỡ, có
nhiều bờm mỡ dính vào phúc mạc thành.
Sinh thiết đại tràng 22/2/01: biểu mô phủ có vài
vùng lóet nhỏ, các tuyến xoắn vặn, giữa các tuyến có
nhiều lympho và neutrophil, lớp dưới biểu mô ít
lymphocyte, lớp thanh mạc nhiều neutrophil và
lymphocyte. Kết luận viêm ruột già bán cấp và viêm
phúc mạc cấp.
Đã điều trị: kháng sinh peflaxin- cefotaxim-
bristopen- gentamycin, metronidazole; Corticoid và
sulfasalazine nhiều đợt từ L1. Thời gian theo dõi: 3,5
năm.
BÀN LUẬN
Về đặc điểm bệnh
Về lâm sàng (bảng 1)
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng & xét nghiệm:
Ng Thị Ngọc
D.
Lê Thị Kim L. Hồ Kim T.
Giới Nữ Nữ Nam
Tuổi khởi
bệnh
7 tháng 13 tuổi 9 tuổi
Tg bệnh
theo dõi
3,5 năm 7 tháng 3,5 năm
Triệu chứng
chính
Tiêu đàm máu Sốt kéo dài, tiêu
lỏng, đau bụng
Đau bụng, tiêu
lỏng, tiêu đàm
máu
Sốt (-) + (+)
Ngòai ống
TH
(-) (-) + (viêm khớp,
tiểu đỏ)
Biến chứng
ngọai
Dò cạnh hậu
môn, HM-AĐ
Thủng ruột, dò
ruột non-da, tắc
ruột
Da thừa cạnh
HM, dò cạnh hậu
môn, dò HM-TT,
abces cạnh hậu
môn
Thiếu máu + (-) (+)
Albumin
máu
2,4 g% 1,1 g% 2,7 g%
Suy dinh
dưỡng
+ nặng, mãn + nặng + mãn, nặng, tiến
triển
Phản ứng
viêm/ máu
-Bạch cầu
-tiểu cầu
-CRP
-VS mm
-Gamma
globulin
+
12000/mm3
943000/mm3
10,5 mg/l
70/85 mm
10,8g/l
+
12800/mm3
220000/mm3
202mg/l
25/50
8,5g/l
(+)
16800/mm3
670000
24 mg/l
45/68 mm
22 g/l (tăng)
3 trường hợp của chúng tôi có 2 khởi bệnh trễ (9
tuổi, 13 tuổi) và 1 khởi bệnh rất sớm (7 tháng). Theo
y văn bệnh Crohn thường gặp sau 10 tuổi, khá hiếm
gặp trước 5 tuổi(12), nhưng vẫn có thể gặp trong năm
đầu(5,10).
177
Triệu chứng chính là tiêu đàm máu kéo dài (2/3),
và đau bụng- tiêu chảy (1/3). Triệu chứng tòan thân
như sốt kéo dài (2/3), nhưng đều có suy dinh dưỡng
nặng, mãn tiến triển (3/3). Sốt kéo dài làm bệnh khó
phân biệt với các nguyên nhân nhiễm trùng và lao,
nhưng lọai trừ được dựa không đáp ứng với điều trị
kháng sinh- lao và diễn tiến. Theo y văn ở trẻ em
triệu chứng thường gặp nhất là đau bụng (95%), sụt
cân (80%), tiêu chảy (77%), tiêu máu đỏ tươi (60%),
chậm lớn (50%)(11). Đặc biệt chậm lớn (vận tốc phát
triển chiều cao) có thể xuất hiện trước khi có triệu
chứng tiêu hóa (88%), và ngay cả trước sụt cân.
Biến chứng ngọai khoa gặp là dò cạnh hậu môn
(2/3 ca), trong đó có dò âm đạo (1/3); và thủng ruột-
dò ruột- ổ bụng (1/3). Tổn thương cạnh hậu môn có
nếp da hậu môn, áp xe cạnh hậu môn. Theo y văn
tổn thương cạnh hậu môn (perianal) khá thường gặp
(29%)(17), có thể xảy ra trước khi có triệu chứng tiêu
hóa nhiều năm. Nhưng khác với các bệnh lý dò hậu
môn mắc phải khác, bệnh Crohn hiếm khi chỉ dò hậu
môn đơn độc kéo dài(19).
Xét nghiệm máu phù hợp với y văn là bệnh
Crohn thường có thiếu máu kèm thiếu sắt, giảm đạm
máu, có phản ứng viêm với tăng VS, CRP, tiểu
cầu(7,12).
Về xét nghiệm hình ảnh: (bảng 2)
Bảng 2: Xét nghiệm hình ảnh
Ng Thị Ngọc
D.
Lê Thị Kim
L.
Hồ Kim T.
ECHO bụng Bình thường Khối hỗn
hợp, dich ổ
bụng khu
trú, hạch ổ
bụng
Dày thành
ruột, dò
canh trực
tràng, áp xe
tầng sinh
môn
XQ ruột/ đại
tràng
Đại tràng:
Lòng ruột teo
nhỏ, nhiều
giả polyp
(-) Đại tràng:
Hẹp lòng đại
tràng, dò
canh hậu
môn
Nội soi dưới Lóet, giả
polyp, viêm,
hẹp
(-) Viêm tòan
đại tràng, dễ
chảy máu,
nứt ngang,
xơ, dò
Vị trí tổn thương ghi nhận ở đại tràng (2/3), và ở
ruột non hồi- hỗng tràng (1/3). Theo y văn tổn
thương đa số phối hợp cả ruột non và ruột già (40-
55%), ít khi đơn độc ruột non (30%) hay chỉ ruột già
(15%)(7, 12).
Siêu âm bụng chỉ ghi nhận dày thành ruột khu
trú (đại tràng hoặc hồi tràng), hoặc biến chứng gây
dính ruột thành mảng, áp xe cạnh hậu môn. Theo y
văn siêu âm giá trị ít trong chẩn đoán bệnh Crohn
nhưng rất tốt để chẩn đóan lọai trừ hoặc theo dõi biến
chứng ngọai khoa(15).
XQ cản quang đại tràng thấy tổn thương mãn
tính gây hẹp, giả polyp hoặc dò. XQ ruột non không
được thực hiện vì dò ruột vào ổ bụng và điều kiện
chụp kém. Theo y văn, giá trị của XQ tùy thuộc kỹ
thuật và kinh nghiệm. Để phát hiện tổn thương niêm
mạc cần chụp cản quang barium chất lượng cao
(high- quality barium studies), kết hợp kỹ thuật chụp
đối quang kép với soi hùynh quang, thay đổi tư thế,
ép và chụp đứng lúc(4,15).
Nội soi dưới ở 2/3 ca cho hình ảnh viêm đại
tràng nặng, với lóet dạng aphthous, loét khu trú
lớn, nứt ngang, giả polype, dò, xen vùng bình
thường phù hợp với y văn(7,12). Ruột non vẫn còn
khó với tới trong nội soi đại tràng của chúng tôi.
Theo y văn tổn thương nội soi thường kéo dài,
nhưng không tương quan rõ với đáp ứng điều trị
nội(16) và ngọai khoa(20) trên lâm sàng.
Về giải phẫu bệnh (bảng 3)
Bảng 3: Xét nghiệm giải phẫu bệnh
Ng Thị Ngọc
D.
Lê Thị
Kim L.
Hồ Kim T.
Đọan ruột cắt bỏ: Đại tràng Ruột non Không có
-viêm xuyên thành + +
-lóet cục bộ + +
-nứt sâu dạng đường + -
-dày thành ruột sau xơ
hóa
+ +
-hình ảnh đá cuội + -
-giả polyp + -
-u cục - +
-tổn thương mạc treo - +
Vi thể: Mô đại tràng
cắt bỏ
Mô RN cắt
bỏ
Mô sinh
thiết ĐT
-xoắn vặn cấu trúc tuyến + + +
-chẻ nhánh tuyến - + +
178
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
Ng Thị Ngọc
D.
Lê Thị
Kim L.
Hồ Kim T.
-có TB lympho trong
biểu mô
+ + +
-có eosinophile trong
biểu mô
- + +
-viêm nang tuyến - + -
-mô đệm dưới niêm
viêm mãn
+ + +
-phân bố viêm từng
đọan, khu trú (có vùng
mô bình thường)
+ + +
-viêm xuyên thành + + ?
-lóet khu trú + + -
-giãn mạch máu + + +
-tăng sản thần kinh + ? +
-đường dò niêm
mạc/thủng
+ + -
-u hạt viêm +(đại bào, tế
bào dạng
biểu mô, mô
họai tử)
-(giả u với
mô họai tử
và tế bào
viêm mãn)
-
-tế bào khổng lồ + + -
Kết luận:
-viêm mãn +++ +++ +++
-bệnh Crohn +++ ++ +
Trong 2 trường hợp được mổ cắt ruột, chúng tôi
khảo sát được đầy đủ các đặc điểm của bệnh Crohn
với viêm mãn xuyên thành và không liên tục kiểu
nhảy cóc (skip areas) tương tự y văn. Ở bệnh nhân 3,
sinh thiết ruột già chỉ khảo sát được đến lớp đệm
niêm mạc, không khảo sát được đặc điểm xuyên
thành nhưng cũng phát hiện được 2 đặc điểm viêm
mãn và viêm không liên tục. Theo y văn sinh thiết
đại tràng qua nội soi vẫn có thể gợi ý bệnh Crohn nếu
có granuloma, thâm nhiễm lymphocyte- histiocyte
khu trú, tổn thương nhảy(15), và lấy nhiều mẫu sinh
thiết khác nhau có thể làm tăng tỉ lệ phát hiện
granuloma ở lớp niêm mạc trực tràng từ 10% lên đến
25%(23).
Chẩn đóan xác định: (bảng 4)
Bảng 4: Đặc điểm chẩn đóan
Ng Thị
Ngọc D.
Lê Thị Kim
L.
Hồ Kim T.
Thời gian theo dõi 3,5 năm 7 tháng 3,5 năm
Lâm sàng:
-triệu chứng ruột kéo dài
-sốt kéo dài
+++
+ruột già
-
++
+ruột non
+
++
+ruột già
+
Ng Thị
Ngọc D.
Lê Thị Kim
L.
Hồ Kim T.
-tổn thương ngòai ruột + (dò phân
âm đạo)
- +
Lọai trừ NN khác:
-điều trị vi trùng
-điều trị lao
-điều trị KST
+++
+
-
+
++
+
+1 tháng
+
+++
+
-
+
Nội soi +++ - ++
Sinh thiết +++ ++ +
Diễn tiến:
-thời gian
-số đợt nhập NĐ1
++
3,5 năm
5 lần
++
7 tháng
2 lần
++
3,5 năm
5 lần
Điều trị corticoides &
diễn tiến
-
tử vong do
nhiễm trúng
hyết sau cắt
đại tràng
bớt sốt
nhưng tử
vong do biến
chứng ngọai
+ +
đáp ứng tốt
nhưng tái
phát
Chẩn đóan viêm ruột
mãn không nhiễm trùng
+++ ++ +++
Chẩn đóan Crohn +++ ++ +++
(+): gợi ý, (++): có thể, (+++ ): khá chắc
Trước hết, bệnh cảnh viêm ruột mãn được
xác định bằng các triệu chứng ở ruột non hay đại
tràng, diễn tiến mãn tính (> 3 tháng) với nhiều
đợt tái phát, và tổn thương mãn trên giải phẫu
bệnh. Dẫu giải phẫu bệnh có nhiều đặc điểm gợi
ý, chẩn đóan bệnh Crohn vẫn rất khó khăn vì
không có tiêu chuẩn vàng đặc hiệu cho Crohn,
ngay cả granuloma vẫn có thể do nhiều nguyên
nhân khác gây ra(7,9,12,15). Chẩn đóan phân biệt ở
trẻ em khó khăn nhất là các nguyên nhân viêm
ruột do vi trùng và do lao. Ở đây chúng tôi có thể
lọai trừ chúng bằng cách kết hợp tất cả các yếu tố
xét nghiệm, đáp ứng điều trị, và diễn tiến tái phát
về lâu dài. Các nguyên nhân viêm ruột mãn khác
do bệnh tự miễn tòan thân như lupus, viêm đa
khớp dạng thấp, hoặc do thiếu máu, xạ trị, ác tính
dễ dàng lọai trừ hơn qua lâm sàng và diễn tiến.
Sau khi đã lọai trừ được các nguyên nhân này,
viêm ruột mãn được nghĩ đến do viêm ruột mãn
không rõ nguyên nhân (Inflammatory Bowel
Disease IBD) với 2 thể chính là bệnh Crohn và
viêm đại tràng lóet. Ở đây bệnh Crohn được nghĩ
đến nhiều hơn do tổn thương xuyên thành và
không liên tục trong khi viêm đại tràng lóet chỉ
179
giới hạn ở niêm mạc và liên tục từ trực tràng trở
lên. (bảng 5)
Bảng 5: Đặc điểm bệnh Crohn
Ng Thị Ngọc
D.
Lê Thị Kim
L.
Hồ Kim T.
Tổn thương không liên
tục
+ (GPB,
NSoi)
+(GPB) +(GPB,
NSoi)
Bệnh xuyên thành
Lóet sâu + + +
Áp xe + - +
Dò + + +
Xơ hóa
Hẹp +(mổ) + (mổ)
Dày +(mổ) +(mổ) + (ECHO,
mổ)
Hình ảnh vi thể khác
Lóet dạng lymphoid + + -
Kết tụ lymphoid + + -
Granuloma + - -
Diễn tiến và điều trị
Cả 3 bệnh nhân này đều được chẩn đóan bệnh
Crohn rất trễ, và đều có biến chứng dò- thủng. Theo
y văn bệnh Crohn có 2 kiểu diễn tiến chính là (1) xơ
hóa- hẹp- tắc (fibrostenotic-obstructing pattern), và
(2) xuyên thủng- dò (penetrating- fistulous
pattern)(7,15) tương ứng với 2 biến chứng ngoại khoa
chính là tắc ruột và dò ruột.
Corticoid được sử dụng ở bệnh nhân 2 và 3 có sốt
kéo dài không đáp ứng kháng sinh- kháng lao, hiệu
quả cắt sốt khá nhanh sau 5 ngày, nhưng lại sốt cao
39,8- 40oC trở lại. Theo y văn sốt trong bệnh Crohn
thường thấp 38-38,5oC, nhưng nếu sốt cao kèm lạnh
run chứng tỏ có biến chứng tụ mủ(15), cần điều trị
ngọai khoa thích hợp.
Điều trị ngọai khoa biến chứng dò- thủng, áp xe
cạnh hậu môn bằng mở đại tràng/ ruột non ra da, phá
dò, cắt ruột... không có kết quả tốt nếu không kết hợp
với điều trị nội khoa. Bệnh nhân 1 tái phát dò trực
tràng âm đạo và tiêu đàm máu, bệnh nhân 2 tiếp
diễn dò và tắc ruột gây tử vong. Chỉ có bệnh nhân 3
kết hợp cả nội và mở đại tràng mới ổn định kéo dài.
Theo y văn, biến chứng dò hậu môn rất khó trị, cần
kết hợp metronidazole với corticoid, và nếu dò không
cải thiện sau 1 tháng thì có thể thêm 6-
mercaptopurin. Dầu vậy, vẫn có 25% không đáp ứng
với 6-MP(14), phải cần thêm cyclosporin, infliximax
hay mở hậu môn tạm(13). Về lâu dài, có 50% trẻ cần
can thiệp ngọai khoa trong vòng 5 năm đầu sau chẩn
đóan xác định(21). Các biện pháp ngọai thường gặp
nhất là cắt hồi đại tràng (75%), cắt đai tràng (17%),
cắt ruột non (4%), đóng đường dò (14%)(21). Tuy vậy tỉ
lệ tái phát cao đến 50% trong vòng 3 năm sau mổ(8),
cần điều trị dự phòng sau mổ với mesalamine hay
metronidazole(18, 22).
KẾT LUẬN
Qua phân tích 3 trường hợp trên chúng tôi nhận
thấy rằng bệnh Crohn có thể gặp ở trẻ em Việt nam.
Các yếu tố lâm sàng, xét nghiệm, hình ảnh nội soi-
XQ, giải phẫu bệnh đều không đặc hiệu. Chẩn đoán
đặc điểm viêm xuyên thành khó đánh giá bằng nội
soi- sinh thiết, do đó nên kết hợp với lâm sàng, siêu
âm, XQ kỹ thuật cao, CT. Yêu cần phải lọai trừ viêm
ruột do nhiễm trùng và do lao trong khi dè dặt không
điều trị sớm corticoid đã làm chậm trễ chẩn đóan
bệnh Crohn, dẫn đến biến chứng dò- thủng gây thất
bại cho điều trị sau này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ta Thi Anh Hoa. Dac diem cac the man cua benh tu
mien. Hoi Nghi Khoa Hoc Khoa Y, 1995.
2. Ta thi Anh Hoa. Mien dich lam sang tre em.
Hochiminh: NXB Da Nang, 1998.
3. Nguyen Tan Su, Thuc HH, Minh HC.(2001). giai phau
benh ba truong hop cat doan ruot non do bien chung
benh Crohn. Y Hoc TP Hochiminh, 5 (4):21-24.
4. Caroline D, Glick S, Kane P.(2001). Immaging of
Mucosal Inflammation. In: Bayless T, Hanauer S, eds.
Advance therapy of Inflammatory, 2nd ed, pp 39-45.
BC Decker Inc, Hamilton, London.
5. Chong S, Blackshaw AJ, Morson BC, et al.(1986).
Prospective study of colitis in infancy and early
childhood. J Pediatr Gastroenterol Nutr, 5 (3):352-8.
6. Crohn B, Ginzurg L, Oppenheimer G.(1932). Regional
enteritis: A pathological and clinical entity. JAMA,
99:1323.
7. Friedman S, Blumberg RS.(2001). Inflammatory Bowel
Disease. In: Brawnwald E, ed. Harrisson's Principles
of Internal Medicine, 15 ed, pp. McGraw-Hill, New
York.
8. Griffiths A, Wesson D, Shandling B, et al.(1991).
Factors influencing postoperative recurrence of
Crohn's disease in childhood. Gut, 32 (5).
9. Griffiths AM, Buttler HB.(2001). Inflammatory Bowel
Disease. In: Walker, ed. Pediatric Gastroenterology, 3
ed, pp 613-651. B.C. Decker Institute, Nwe York.
180
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 9 * Phụ bản của Số 1 * 2005
18. McLeod R, Wolff B, Steinhart A, et al.(1995).
Prophylactic mesalamine treatment decreases
postoperative recurrence of Crohn's disease.
gastroenterology, 109 (2):404-13.
10. Gryboski J. (1993). Ulcerative colitis in children 10
years old or younger (see comments). J Pediatr
Gastroenterol Nutr, 17 (1):24-31.
11. Gryboski J. (1994). Crohn's disease in children 10
years old and younger: comparisson with ulcerative
collitis. J Pediatr Gastroenterol Nutr, 18 (2):174-182.
19. Nordgren S, Fasth S, Hulten L.(1992). Anal fistulas in
Crohn' disease: Incidence and outcome of surgical
treatment. Int J Colorectal Dis, 7 (214). 12. Hyams J. (2004). Inflammatory Bowel Disease. In:
Behrman, ed. Nelson Texbook of Pediatrics, 17 ed, pp
1248-1255. WB Saunder, St Louis MO.
20. Olaison G, Smedh K, Sjodahl M.(1992). Natural course
of Crohn's disease after ileocolic resection:
Endoscopically visuallized ileal ulcers preceeding
symptoms. Gut, 33:331.
13. Hyams J, Markowitz J, Wyllie R.(2000). Use of
infliximab in the treatment of Crohn's disease in
children and adolescents. J Pediatr, 137:192. 21. Patel H, Leitchtner A, Colodny A, et al.(1997). Surgery
for Crohn's disease in infant and children. J Pediatr
Surg, 32 (7):1063-8.
14. Korelitz B, Present D.(1985). Favorable effect of 6-
mercaptopurine on fistulae of Crohn's disease. Dig Dis
Sci, 30:58.
15. Kornbluth A.(1999). Crohn's Disease. In: Feldman, ed.
Sleisenger & Fordtran's Gastrointestinal and Liver
Diseases, 6 ed, pp. W.B. Saunder, St. Louis MO.
16. Landi B, Anh TN, Cortot A, et al.(1992). Endoscopic
monitoring of Crohn's disease treatment: A
prospective, randomized clinical trial.
gastroenterology, 102:1647.
22. Rutgeerts P, Hiele M, Geboes K, et al.(1995). Control
trial of metronidazole treatment for prevention of
Crohn's recurrence after ileal resection.
Gastroenterology, 108 (6):1617-21.
23. Surawicz CM, Meisel JL, Yivisaker T, et al.(1981).
Rectal biopsy in the diagnosis of Crohn's disease:
Value of multiple biopsies anf serial sectioning.
gastroenterology, 80:66.
17. Markowitz J, Grancher K, Rosa J, et al.(1995). High
destructive perianal disease in children with Crohn's
disease. J Pediatr Gastroenterol Nutr, 21 (2):149-53.
181
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_nhan_3_truong_hop_benh_crohn_co_can_thiep_ngoai_khoa.pdf