Đề tài Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS

Tài liệu Đề tài Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS: CHƯƠNG I THÔNG TIN CHUNG Tên dự án: Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS Tên chủ dự án: Công ty cổ phần Xây dựng (COTEC). Địa chỉ: Khu công nghiệp Hòa Khánh (Cụm công nghiệp Thanh Vinh cũ), Quận Liên Chiểu, Đà Nẵng Tên người đứng đầu doanh nghiệp Chủ dự án: Ông Trần Quang Tuấn Phương tiện liên lạc với doanh nghiệp chủ dự án: 236/6 Điện Biên Phủ, Phường 17, Quận Bình Thạnh, Tp.Hồ Chí Minh Điện thoại: 08.35143255 Fax: 08.35142277 CHƯƠNG II ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN 1.1. Đặc điểm vị trí Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS nằm trên đường 4 - 12, Cụm Công nghiệp Thanh Vinh, Khu CN Hoà Khánh, Quận Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng. Cách đường Tỉnh lộ Bà Nà Suối Mơ 800 mét rất thuận lợi về giao thông, cấp điện cho hoạt động sản xuất của Nhà máy. Ranh giới: Hướng Tiếp giáp với Khoảng cách (m) Đông Bắc Công ty Chế biến lâm sản Việt Lang Chung tường Tây Nam Đường giao thông 4-12 của cụm CN Thanh Vinh 5m Tây Bắc Doanh nghiệp tư nhân Toàn NI Chung tường Đ...

doc30 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1447 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I THÔNG TIN CHUNG Tên dự án: Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS Tên chủ dự án: Công ty cổ phần Xây dựng (COTEC). Địa chỉ: Khu công nghiệp Hòa Khánh (Cụm công nghiệp Thanh Vinh cũ), Quận Liên Chiểu, Đà Nẵng Tên người đứng đầu doanh nghiệp Chủ dự án: Ông Trần Quang Tuấn Phương tiện liên lạc với doanh nghiệp chủ dự án: 236/6 Điện Biên Phủ, Phường 17, Quận Bình Thạnh, Tp.Hồ Chí Minh Điện thoại: 08.35143255 Fax: 08.35142277 CHƯƠNG II ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN 1.1. Đặc điểm vị trí Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS nằm trên đường 4 - 12, Cụm Công nghiệp Thanh Vinh, Khu CN Hoà Khánh, Quận Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng. Cách đường Tỉnh lộ Bà Nà Suối Mơ 800 mét rất thuận lợi về giao thông, cấp điện cho hoạt động sản xuất của Nhà máy. Ranh giới: Hướng Tiếp giáp với Khoảng cách (m) Đông Bắc Công ty Chế biến lâm sản Việt Lang Chung tường Tây Nam Đường giao thông 4-12 của cụm CN Thanh Vinh 5m Tây Bắc Doanh nghiệp tư nhân Toàn NI Chung tường Đông Nam Xí nghiệp may Quân Trang Chung tường 1.2. Diện tích mặt bằng: 3.574 m2 - Diện tích xây dựng nhà máy và các công trình phụ trợ : 3.274 m2 - Diện tích tiếp nhận và xử lý nước thải : 300 m2 1.3. Khoảng cách gần nhất đến các khu dân cư và các cơ sở công nghiệp khác Vị trí nhà máy nằm cách khu dân cư trên 200 m về phía Tây Bắc của đường Tỉnh lộ đi Bà Nà Suối Mơ. Khu vực này hiện nay có mật độ dân số thưa, đa số làm nghề buôn bán nhỏ, mức sống trung bình. 1.4. Hiện trạng sử dụng khu đất: * Diện tích văn phòng : 150 m2 * Diện tích nhà xưởng : 864 m2 * Diện tích kho : 315 m2 * Diện tích bể nước thải hồi lưu : 15 m2 * Diện tích hệ thống xử lý nước thải : 150 m2 * Các công trình phụ khác : 300 m2 * Diện tích cây xanh : 1000 m2 * Diện tích sân bãi : 780 m2 Sơ đồ vị trí : Đi Bà Nà - Suối mơ Khu dân cư chuẩn bị di dời DNTN TOÀN NI Đường số 4-12 XN may Quân Trang COTECCONS Đi Chợ Hoà Khánh – QL1A Mỏ đá Thanh Vinh Công ty Lâm Sản Việt Lang 1.5. Nguồn cung cấp nước, nhu cầu nước/ngày đêm - Nước cung cấp cho dự án chủ yếu là nhu cầu của dự án là nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt của công nhân trong quá trình sửa chữa, gia công sản phẩm sắt thép phục vụ cho nhu cầu xây dựng của Công ty Cổ phần (COTEC), nguồn nước này là nước ngầm được lấy từ giếng khoan trong khu vực nhà máy. Các công trình này đã được DNTN Phước Tường xây dựng trước đó. - Nhu cầu cấp nước cho sinh hoạt động của dự án vào khoảng 5,5 m3/ngày đêm, trong đó: + Nước cung cấp cho sinh hoạt của công nhân: 4 m3/ngày đêm + Nước dùng tưới chống bụi mặt sân, vệ sinh nhà xưởng: 1,0 m3/ngày đêm. Nước cấp: (Tính theo năm, bình quân 300 ngày làm việc /năm) TT Mục đích sử dụng Đ.vị tính Lượng sử dụng Nguồn cung cấp Nơi thải 1 Cấp cho sinh hoạt m3 1200 Nước máy Hố tự hoại 2 Vệ sinh mặt bằng, chống bụi m3 300 Nước máy Bể hồi lưu, ngấm vào đất 1.6. Hệ thống giao thông cung cấp nguyên liệu và vận chuyển sản phẩm Hệ thống giao thông trong cụm Công nghiệp Thanh Vinh Hiện nay đã hoàn chỉnh, hệ thống này liên thông với khu công nghiệp Hoà Khánh, trục tỉnh lộ Bà Nà Suối Mơ, vì thế rất thuận lợi trong việc vận chuyển nguyên liệu và thành phẩm cho các hoạt động của dự án. 1.7. Nơi tiếp nhận nước thải từ các hoạt động của nhà máy Nước sinh hoạt Nước thải của nhà máy chủ yếu là nước thải cung cấp cho sinh hoạt của công nhân làm việc trong nhà máy, nguồn nước thải này được thu gom vào hệ thống bể tự hoại 3 ngăn xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải ra hệ thống thoát nước chung của khu công nghiệp. Nước vệ sinh mặt bằng, chống bụi, tưới cây một phần ngấm vào đất, một phần bốc hơi vào không khí và phần còn lại gom vào hệ thống bể thu hồi. Nước mưa chảy tràn: Vào mùa mưa, nước mưa chảy tràn qua sân Nhà máy sẽ cuốn theo các chất khoáng vô cơ, dầu mỡ, các tạp chất hữu cơ,... Nồng độ các chất này trong nước mưa chảy tràn thực tế rất thấp. Vì vậy, có thể thải trực tiếp ra môi trường sau khi tách rác, dầu mỡ bằng các hố ga và chảy theo mương dẫn ra nguồn tiếp nhận chung của khu công nghiệp. 1.8. Nơi lưu giữ và xử lý chất thải rắn Chất thải rắn (lượng thải: Tổng 40,5 kg/ngày; 1053 kg/tháng) Loại chất thải rắn Đặc tính của chất thải rắn Khối lượng (kg/ngày ) Biện pháp thu gom Biện pháp xử lý Rác sinh hoạt Dễ tiêu 15 gom vào thùng rác Công ty môi trường đô thị thu gom vào nơi qui định Bao bì nilon Khó tiêu 1 gom vào thùng rác Thùng, chai nhựa, vụn sắt, hộp giấy Khó tiêu 25 Bãi thải Bán cho cơ sở thu gom phế liệu Xỉ sơn, bóng đèn, vỏ mực in… Độc hại 0,5 Thùng nhựa Công ty môi trường đô thị 1.9. Bụi, khí thải và tiếng ồn Trong hoạt động của dự án, lượng bụi, khí thải và tiếng ồn phát sinh ra trong giai đoạn xử lý bề mặt, giai đoạn chỉnh sửa, giai đoạn sơn và khí thải của phương tiện vận chuyển vật liệu đều thải vào môi trường không khí xung quanh. CHƯƠNG III QUY MÔ SẢN XUẤT KINH DOANH 2.1. Tổng vốn đầu tư Tổng vốn đầu tư: 5.000.000.000 đồng (năm tỷ đồng) 2.2. Quy mô công suất của nhà máy Quy mô hoạt động: Tổng diện tích hoạt động : 3.600 m2 Đầu tư xây dựng: Nhà xưởng sản xuất chính: diện tích xây dựng 1.500 m2, kết cấu mái tôn khung thép, nền đổ bê tông, tường gạch bao che. Văn phòng: diện tích xây dựng 100 m2, kết cấu mái BTCT, nền gạch ceramic, tường bao che. Sân bãi: diện tích sân bãi 1.500 m2, kết cấu BTCT. Diện tích khác: bao gồm đường nội bộ, nhà bảo vệ, đường cống với diện tích 500 m2. Công suất nhà máy: Theo chứng nhận đầu tư số 32221000158 ngày 09 tháng 07 năm 2010 nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS hoạt động chủ yếu là gia công kết cấu thép vì kèo, bảo trì giàn giáo, gia công các kết cấu tạm với công suất hàng năm như sau: - Gia công kết cấu thép, vì kèo quy mô : 100 tấn/năm - Gia công sản xuất, bảo trì giàn giáo quy mô : 250 tấn/năm - Gia công các chi tiết kết cấu tạm, quy mô : 20 tấn/năm Lao động: Tổng số nhân viên: 50 người - Quản lý chung: 01 người - Kế toán: 02 người - Công nhân: 45 người - Bảo vệ: 02 người - Số giờ làm việc trong ngày: 8 giờ/ngày 2.3. Danh mục máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động nhà máy TT Tên thiết bị Đơn vị Số lượng Công suất Xuất xứ Tình trạng sử dụng 1 Máy hàn 1 pha Hồng Ký cái 3 13 KVA-220V Việt Nam Mới 2 Máy hàn 3 pha Hồng Ký cái 2 13KW-380V Việt Nam Sử dụng 90% 4 Máy cắt bàn Hồng Ký cái 1 2,2KW-220V Việt Nam Sử dụng 90% 3 Máy cắt cầm tay cái 1 2,3 KW-220V Nhật Sử dụng 85% 4 Máy hàn mic cái 1 350A-380V Việt Nam Mới 5 Máy xịt áp lực cái 4 3,7KW-380V Đức Mới 6 Máy đánh chéo cái 1 3,7KW-380V Đài Loan Sử dụng 90% 7 Máy khoan lớn cái 1 0,5hp-220V Việt Nam Sử dụng 90% 8 Máy bắt vít cái 2 500W-220V T.Quốc Sử dụng 90% 9 Máy mài tay (BOSCH) cái 8 670W-220V T.Quốc Mới 10 Máy mài tay (MAKITA) cái 7 710W-220V T.Quốc Sử dụng 78% 11 Máy phun sơn trực tiếp cái 1 15hp-220V Đức Mới 12 Máy nén khí cái 1 22hp-220V Việt Nam Sử dụng 85% 13 Máy quạt công nghiệp cái 3 250W-220V Việt Nam Mới 14 Máy bơm nước cái 1 1.5hph-220V T.Quốc Mới 2.4. Danh mục nguyên nhiên liệu sử dụng hàng tháng cho hoạt động nhà máy TT Loại nguyên - nhiên liệu Đơn vị Số lượng nhập 1 Sắt hộp (các loại) tấn 5 2 Sắt V (các loại) tấn 8 3 Sắt ống (các loại) tấn 8 4 Đá mài viên 30 5 Đá cắt viên 30 6 Đũa hàn kg 13 7 Xăng pha sơn lít 65 8 Nước sơn lít 130 2.5. Phương pháp vận chuyển và cung cấp nguyên liệu Các nguyên liệu cung cấp cho nhà máy được nhập từ các đại lý phân phối trên địa bàn Đà Nẵng. Vật liệu phục vụ cho hoạt động sửa chữa, gia công tại nhà máy được bảo quản tại kho chứa nguyên liệu. Sơn, xăng dầu được chứa vào kho riêng có trang bị các dụng cụ chữa cháy và thiết kế hệ thống chống sét được kiểm tra điện trở đúng quy định và cách ly với các vật dụng khác, đảm bảo độ thông thoáng khí. 2.6. Sơ đồ công nghệ, dây chuyền sản xuất Thép định hình Kết cấu thép, vì kèo, giàn giáo hỏng Đánh rỉ thủ công -Bụi -Tiếng ồn Gia công kết cấu, vì kèo, dàn giáo… Máy rỉ bằng máy -Bụi -Tiếng ồn Hàn, sửa chữa -Chất thải rắn -Khí thải -Tiếng ồn Phun sơn -Bụi sơn -Hơi dung môi Làm khô -Hơi dung môi Xếp vào kho và chuyển đi Thuyết minh công nghệ: Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS sử dụng thép định hình nhập từ các nhà máy sản xuất và thực hiện gia công các thiết bị cốt pha, giàn giáo, vì kèo, công dụng cụ phục vụ cho công trình của Công ty. Bên cạnh đó thực hiện sữa chữa, bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị kết cấu thép, vì kèo, dàn giáo hư hỏng từ các công trình xây dựng của Công ty cổ phần xây dựng (COTEC) trên địa bàn Đà Nẵng và các khu vực lân cận. Giai đoạn xử lý bề mặt: Công việc đầu tiên là đánh rỉ, làm sạch và tách màng sơn cũ sơ bộ bằng thủ công trước khi đưa lên máy đánh rỉ làm sạch toàn bộ bề mặt kim loại. Giai đoạn chủ yếu thực hiện bằng phương pháp cơ học, dùng cào bằng thép, chổi và một số vật liệu mài mòn để loại màng sơn bám vào bề mặt vật liệu. Nguồn ô nhiễm chủ yếu trong giai đoạn này là, bụi tiếng ồn do hoạt động bóc dỡ vật liệu, đập, mài, đánh rỉ. Giai đoạn chỉnh sửa: Kết thúc công đoạn đánh rỉ bằng máy, các vật liệu thép chuyển cho tổ sửa chữa kiểm tra, hàn, nắn lấy lại hình dạng sản phẩm. Công đoạn này nguồn ô chính là chất thải rắn, bụi, tiếng ồn, khí thải do hoạt động hàn xì gây ra. Giai đoạn sơn: Những phần kết cấu từ công đoạn gia công thép định hình và kết cấu đã đánh rỉ, lấy lại hình dạng được lau chùi sạch sẽ và đưa vào buồn xịt sơn tạo lớp áo bảo vệ vật liệu thép. Nguyên tắc cơ bản của công đoạn này là phân tán sơn thành các dòng phun bụi nhỏ và phun thẳng vào vật cần sơn. Dùng một cốc hút kim loại chứa sơn vặn vào súng phun và sơn được hút vào súng phun bởi không khí chạy qua một lỗ trên một ống thông với cóc, sơn rời súng phun thông qua 1 van điều chỉnh lưu lượng sơn. Để phun sơn thì thể tích khí nén cũng cần phải đủ, áp suất tại súng phun thay đổi từ 30 - 70 Psi và các dòng phun phải được gối đầu nhau mỗi khí súng di chuyển lui tới trên vật liệu cần sơn để tạo lớp sơn đồng nhất về chiều dày. Sau khi sơn xong, các kết cấu được phơi khô, xếp kho và chuyển đi phục vụ các công trình xây dựng. Giai đoạn này nguồn ô nhiễm chính là bụi sơn, tiếng ồn do hoạt động máy nén khí sinh ra. CHƯƠNG IV CÁC TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG Dự án tiếp nhận lại cơ sở vật chất từ Nhà máy sản xuất giấy tái sinh của Doanh nghiệp tư nhân Thiên Phước và đưa vào sử dụng. Các tác động môi trường liên quan đến chất thải của dự án thải ra khi dự án đi vào hoạt động. Các tác động này bao gồm tiếng ồn, bụi các loại, khí thải do các phương tiện đi lại, khí hàn, nước thải sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn sinh hoạt... 3. 1 Các loại chất thải phát sinh 3.1.1 Nguồn ô nhiễm không khí Ô nhiễm do bụi: Nguồn bụi phát sinh trong quá trình nhà máy hoạt động do các hoạt động của xe vận chuyển vật liệu ra vào nhà máy, các hoạt động bóc dỡ vật liệu; bụi sơn, bụi kim loại trong công đoạn đánh rỉ làm sạch bề mặt, sữa chữa, gia công kết cấu thép, sơn phủ bề mặt. Bụi kim loại: Bụi kim loại phát sinh tại bộ phận sửa chữa và gia công kết cấu thép. Ô nhiễm bụi chủ yếu tại công đoạn cắt, mài, làm sạch bề mặt. Bụi kim loại có tỷ trọng lớn (d = 7 - 8) nên chỉ tồn tại xung quanh nguồn gây bụi, nhanh chống sa lắng, ít phát tán đi xa. Lượng bụi do quá trình làm sạch bề mặt kim loại thải ra môi trường phụ thuộc vào phương pháp làm sạch khác nhau và mức độ oxy hóa của kim loại. Các sản phẩm thép phục vụ công trình của nhà máy đều được sơn phủ bề mặt để chống rỉ và các tác động ăn mòn, oxy hóa của môi trường, trong quá trình thi công kết cấu thép bị rỉ, bóc sơn, hư hỏng đều được chuyển về nhà máy sữa chữa và sơn lại ngay do vậy lượng bụi rỉ kim loại thải ra không nhiều khi làm sạch bề mặt. Trong công đoạn làm sạch bề mặt bụi kim loại và bụi sơn củ thường đi kèm với nhau, ước tính lượng bụi sơn có lẫn bụi kim loại thu gom trung bình mỗi ngày tại nhà máy là 0,5 kg. Bên cạnh bụi kim loại do quá trình làm sạch bề mặt thải ra còn có bụi khói hàn là bụi keo nhỏ mịn được hình thành khi sắt nguyên chất hoặc hợp kim bị nung nóng. Thành phần khói hàn là γ.Fe2O3, đôi khi có Fe3O4, các hạt thường có kích thước từ 0,01 - 1 μm. Công nhân làm hàn và gia công cơ khí dễ bị nhiễm bụi phổi sắt, đặc biệt khi làm việc tại những nơi kín, chật hẹp, kém thông gió. Bụi sơn: Bụi sơn thường phát sinh ở khâu làm sạch lớp sơn cũ và các hạt sơn dạng sol phát sinh trong quá trình phun sơn. Trong thành phần bụi sơn phát sinh chủ yếu là oxit chì, oxit sắt. Ngoài ra còn có các khí thải khác như CO, NOx. Tuy nhiên tác động của loại ô nhiễm này thường không lớn, do được phân tán trong môi trường rộng, thoáng. Các tác động do bụi kim loại, bụi sơn gây ra khi xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp, các kim loại nặng có khả năng tích lũy trong cơ thể gây rối loại đến chức năng của men, ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động. Bụi phát sinh từ phương tiện vận chuyển, bóc xếp vật liệu: Đối với dự án, bụi sinh do hoạt động của các phương tiện vận chuyển bốc xếp hàng hoá ít, dễ lắng, không thường xuyên. Do khu vực nhà máy nằm trong khu công nghiệp nên không ảnh hưởng đến dân cư xung quanh, xung quanh có nhiều cây cối nên bụi sinh ra do quá trình này chủ yếu phát tán trong phạm vi khu vực tiếp nhận nguyên liệu. Nên đối tượng chịu sự tác động chủ yếu là công nhân bốc xếp. - Đối với con người: Tác dụng của bụi chủ yếu là: tích lũy trong phổi và ở các cơ quan của đường hô hấp trên. Các hạt bụi kích thước >10μm được giữ lại bởi lông ở khoang mũi, sau đó thải ra ngoài. Khí ô nhiễm và các hạt bụi nhỏ tiếp tục đi vào sâu trong các cơ quan hô hấp và các hạt bụi có kích thước <10μm có thể bị giữ lại ở phổi (các hạt bụi kích thước <1μm được vận chuyển đi theo khí trong hệ thống hô hấp) hay vào máu gây độc. - Bụi trong không khí có tác hại chủ yếu đến hệ hô hấp rồi mắt, da... sau đó tùy theo tính chất của bụi mà nó có tác động đến các cơ quan khác của cơ thể. Bụi bám trên mặt da có thể gây viêm da, tấy đỏ, ngứa, rát xót. Vào phổi, bụi gây kích thích cơ học và sinh phản ứng xơ hoá phổi, gây ra các bệnh về đường hô hấp: viêm phổi, khí thũng phổi, ung thư phổi, viêm mũi dị ứng, hen phế quản, bệnh bụi phổi. - Đối với cây cối xung quanh khu vực dự án thì bụi có có tác động không lớn do phát sinh không thường xuyên và không nhiều. Ô nhiễm do khí thải: Trong quá trình hoạt động nguồn ô nhiễm khí thải do các hoạt động của phương tiện vận chuyển nguyên liệu, khí thải công đoạn hàn xì, hơi dung môi sơn. Khí thải phương tiện giao thông: Hoạt động của các phương tiện giao thông vận chuyển nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm ra vào Nhà máy cũng góp phần gây ô nhiễm môi trường không khí xung quanh. Nhiên liệu đốt cho quá trình vận hành các phương tiện vận tải thường là xăng và dầu Diesel, vì vậy trong khói thải xe sẽ phát sinh bụi khói và các khí độc SO2, NOx, CO, CO2, CxHy. Thành phần các chất ô nhiễm từ các phương tiện vận tải đã được tính toán qua các nguồn tài liệu khác nhau, theo tài liệu thống kê của tổ chức ECO thì thành phần các chất ô nhiễm trong khói thải xe ô tô, xe tải như sau: Tình trạng vận hành CxHy (ppm) CO (%) NO2 (ppm) CO2 (ppm) Chạy không tải 750 5,2 30 9,5 Chạy chậm 300 0,8 1500 12,5 Chạy tăng tốc 400 5,2 3000 10,2 Chạy giảm tốc 4000 4,2 60 9,5 Theo Hệ số đánh giá ô nhiễm nhanh của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) 1993, thải lượng bụi và các chất ô nhiễm tính cho loại xe có trọng tải từ 3,5 - 16 tấn, với xe chạy dầu Diezen (S ═ 1%), và tốc độ trung bình 8 - 10 km được xác định như sau: Chất ô nhiễm Tải lượng từ 01 xe (kg/10km đường dài) Tải lượng từ 100 xe (kg/10km đường dài) Bụi 0,009 0,90 SO2 0,0429 4,29 NOx 0,118 11,80 CO 0,06 6,00 VOC 0,026 2,60 Trung bình mỗi ngày Nhà máy có 3 chuyến xe vào ra để bóc xếp nguyên liệu, áp dụng hệ số đánh giá ô nhiễm nhanh của WHO thì lượng chất ô nhiễm thải vào không khí với tải lượng như sau: Chất ô nhiễm Tải lượng từ 03 xe (kg/10 km đường dài) Bụi 0,027 SO2 0,1289 NOx 0,354 CO 0,18 VOC 0,078 Xe vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm của Nhà máy lưu thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và các vùng lân cận, nên hoạt động giao thông vận tải của Nhà máy đã góp phần làm ô nhiễm môi trường không khí, làm tăng thêm nồng độ các chất ô nhiễm trong không khí xung quanh. Tuy nhiên do lượng xe ra vào nhà máy ít, trung bình 3 chuyến/ngày và tần suất bé nên ảnh hưởng đến môi trường ở mức độ nhẹ. Nhà máy sẽ có các biện pháp kỹ thuật và quản lý thích hợp vấn đề này nhằm giảm thiểu tối đa ô nhiễm môi trường không khí và ảnh hưởng sức khỏe nhân dân trong khu vực. Khí thải khói hàn: Công đoạn hàn kim loại để liên kết thép sẽ phát sinh ra các loại khí thải, cụ thể là khói hàn. Các loại khí thải từ công đoạn hàn chủ yếu là khói hàn CO, NOx, SO2, nhiệt lượng. Bên cạnh đó, công đoạn này thường phát sinh ánh sáng với cường độ vượt tiêu chuẩn cho phép. Dung môi sơn: Trong quá trình sơn dung môi sử dụng là xăng, hơi hydrocacbon từ xăng thường ít gây nhiễm độc mãn tính mà chỉ gây nhiễm độc cấp tính với các triệu chứng như: suy nhược, chóng mặt, say, co giật, ngạt, viêm phổi, áp xe phổi... Khi hít thở khí hydrocacbon ở nồng độ cao có thể bị nhiễm độc cấp tính, cơ thể xuất hiện các cơn co giật, rối loạn nhịp tim và hô hấp, thậm chí dẫn đến tử vong. Các công trình nghiên cứu còn chứng tỏ rằng một số hydrocacbon còn gây ung thư phổi. Hơi xăng, dầu trong không khí còn có thể gây cháy, nổ. Khi hỗn hợp với không khí tỷ lệ trong khoảng 1 - 7 % và có tia lửa điện thì sẽ gây cháy nổ. Ô nhiễm mùi hôi: Mùi hôi chủ yếu từ các hợp chất hữu cơ bay hơi là biểu hiện rõ ràng nhất của ô nhiễm do chất gây mùi. Nguồn phát sinh là khu vực phun sơn, khu vực lưu trữ dung môi xăng dầu. Tuy nhiên, phần lớn hoạt động sơn thực hiện trong buồng phụ sơn riêng, hơn nữa lượng dung dịch sơn hằng ngày sử dụng không lớn (trung bình 10 lít/ngày) và hoạt động sơn diễn ra không liên tục nên mùi hôi không đáng kể. Ô nhiễm tiếng ồn: Tiếng ồn phát sinh do hoạt của phương tiện vận chuyển vào ra nhà máy, quá trình bốc dỡ vật liệu, đặc biệt là công đoạn gõ vữa, đánh rỉ, làm sạch bề mặt, phun sơn. Tiếng ồn có thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân vận hành máy móc thiết bị, gây mệt mỏi, mất ngủ, gây tâm lý khó chịu. Tiếng ồn cao làm giảm khả năng tập trung tư tưởng khi làm việc, dễ dẫn đến tai nạn lao động, giảm năng suất lao động. Tiếng ồn có thể gây ra bệnh điếc nghề nghiệp. Đặc trưng của nhà máy gia công cơ khí là tiếng ồn cao, tuy nhiên đối với Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS nằm trông khu công nghiệp Thanh Vinh nên tiếng ồn không gây ảnh hưởng đến khu dân cư, hơn nữa công suất gia công của Nhà máy cũng không lớn nên mức độ ảnh hưởng của tiếng ồn là không liên tục và chủ yếu ảnh hưởng trực tiếp đối với công nhân làm việc trong nhà máy. 3.1.2 Nước thải a. Nước thải sinh hoạt Nước thải sinh hoạt sinh ra từ hoạt động sinh hoạt của công nhân, nhân viên làm việc tại Nhà máy. Nước thải này có chứa các chất cặn bã, các chất lơ lửng, các hợp chất hữu cơ dễ thối rữa, các chất dinh dưỡng N, P và các vi sinh vật gây bệnh, cần phải được xử lý trước khi thải ra môi trường xung quanh. Nước thải từ bếp ăn: Lượng nước thải này chủ yếu chứa các chất hữu cơ dễ phân hủy, dầu mỡ động thực vật. Khối lượng các chất ô nhiễm do mỗi người thải ra hàng ngày khi chưa được xử lý như sau: Chất ô nhiễm Khối lượng (g/người/ngày) BOD5 45-54 COD 72-102 SS 70-145 Dầu mỡ 10-30 Tổng nitơ 6-12 Amoni 2,4-4,8 Tổng photpho 0,8-4,0 Với số lượng công nhân và nhân viên của Nhà máy là 50 người, nếu tính trung bình mỗi người sử dụng 80 lít nước sinh hoạt/ngày thì lượng nước thải ra là 4 m3/ngày (giả sử lượng nước thải bằng lượng nước sử dụng), tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải chưa xử lý được tính như sau: Chất ô nhiễm Tải lượng (g/ngày) Nồng độ (mg/l) QCVN 14:2009/BTNMT BOD5 2250 - 2700 562,5- 675 50 COD 3600 - 5100 900 - 1275 - SS 3500 - 7250 875 - 1812 100 Dầu mỡ 500 - 1500 125 - 375 20 Tổng Nitơ 300 - 600 75 -150 - Amoni 120 - 240 30 - 60 10 Tổng Phốt pho 40 - 200 10 - 50 - So sánh với QCVN 14:2008 thì nồng độ các chất ô nhiễm do nước thải sinh hoạt vượt nhiều lần đối với tiêu chuẩn cho phép thải loại B. Mức độ ô nhiễm nước thải sinh hoạt này là rất cao và có tác động tiêu cực lớn đến môi trường xung quanh. Để khống chế tác động này, Nhà máy sẽ xử lý bằng bể tự hoại 3 ngăn đảm bảo tiêu chuẩn cho phép trước khi xã vào hệ thống dẫn nước thải chung của khu công nghiệp. b. Nước mưa chảy tràn: Vào mùa mưa, nước mưa chảy tràn qua khu vực nhà máy sẽ cuốn theo các chất cặn bã, đất, cát, nhiên liệu và vật liệu rơi vãi trên mặt bằng. So với nước thải sinh hoạt thì nước mưa chảy tràn tương đối sạch, hơn nữa các nguồn ô nhiễm đã được cách ly hoàn toàn bằng mái che. Lượng mưa trung bình hàng năm của Đà Nẵng là 2.504 mm/năm; lượng mưa cao nhất vào các tháng 10, 11, trung bình từ 550 - 1.000 mm/tháng; thấp nhất vào các tháng 1, 2, 3, 4, trung bình từ 23 - 40 mm/tháng. Như vậy, với diện tích 3.600 m2 vào các tháng cao điểm lượng mưa trung bình mỗi ngày khoảng 82,8 - 144 m3/ngày. Nước mưa chảy tràn có thể thải trực tiếp ra môi trường sau khi qua hệ thống song chắn rác và hố ga để lắng cặn và giữ rác. Nguồn tiếp nhận nước mưa chảy tràn là hệ thống thoát nước mưa được xây dụng từ sau ra trước của Nhà máy và đổ vào cống thoát nước chung của cụm công nghiệp Thanh Vinh. c. Tác động của nước thải đến môi trường Nước thải nước thải sinh hoạt của Nhà máy khi đi vào hoạt động có khả năng gây ô nhiễm môi trường nước mặt và nước ngầm xung quanh khu vực Nhà máy. Thậm chí còn gây ô nhiễm môi trường không khí do việc sinh ra các khí độc từ sự phân huỷ chất hữu cơ. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường do nước thải bao gồm: Chất hữu cơ: Các chất hữu cơ chủ yếu trong nước thải là cacbonhydrat. Đây là hợp chất dễ bị phân hủy bởi các vi sinh vật hô hấp hiếu khí. Việc ô nhiễm nguồn nước do chất hữu cơ sẽ dẫn đến làm suy giảm nồng độ oxy hòa tan do vi sinh vật sử dụng oxy hòa tan trong nước để phân hủy các hợp chất hữu cơ, từ đó dẫn đến gây tác hại nghiêm trọng đến đời sống của các loài thủy sinh. Chất rắn lơ lửng: Chất rắn lơ lửng (SS) là tác nhân gây ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên thủy sinh đồng thời gây tác hại về mặt cảm quan (gây tăng độ đục của nước). Các chất dinh dưỡng (N.P): Các chất dinh dưỡng có khả năng gây ra hiện tượng phú dưỡng nguồn nước dẫn đến ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước và là một trong những nguyên nhân gây hiện tượng bồi lắng lòng sông. 3.1.3 Chất thải rắn a. Chất thải rắn sản xuất Chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất nhà máy gồm có: - Chất thải rắn không nguy hại: Mảnh vụn kim loại, sắt vụn, vụn que hàn, giẻ lau, thùng đựng dung môi, sơn, hộp carton, bao bì … Tải lượng chất thải rắn không nguy hại ước tính khoảng 25 kg/ngày - Chất thải rắn nguy hại: Bụi sơn, hỗn hợp bụi thu được từ công đoạn làm sạch, cặn dung môi, các thiết bị sau khi sử dụng hư hỏng (bóng đèn, các thiết bị điện…), đây là chất thải nguy hại, nhà máy sẽ có biện pháp quản lý theo quy định hiện hành. Tải lượng chất thải rắn nguy hại ước tính trung bình khoảng 0,5 kg/ngày. b. Chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn sinh hoạt của 50 công nhân trong nhà máy chủ yếu các sản phẩm thải như PE, plastic, các chất trơ, chất hữu cơ. Theo ước tính rác thải trung bình của một người là 0,3 kg/ngày thì tổng lượng rác thải sẽ là 0,3 x 50 = 15 kg rác/ngày. Chất thải rắn này được chia làm hai loại: - Rác dễ phân hủy bao gồm các loại rác hữu cơ như phần rau, củ, quả, thực phẩm dư thừa… - Rác khó phân hủy hoặc không phân hủy như chai lọ, túi nhựa các loại. 3.2 Các tác động môi trường khác 3.2.1 Sự cố cháy nổ, chập điện Đây là nguy cơ mà chủ cơ sở luôn luôn quan tâm đúng mức, sự cố này có thể xảy ra và ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện kinh tế của cơ sở cũng như sức khoẻ và tính mạng của thợ làm việc. Sự cố có thể xảy ra tại xưởng, nơi trực tiếp làm việc có nhiều thiết bị sử dụng điện; ngoài ra đường dây dẫn của khu vực lưới điện cũng có thể xảy ra tình trạng cháy nổ. 3.2.2 Tai nạn lao động Nguy cơ này cũng là nỗi lo của chủ cơ sở vì tính đặc thù của ngành nghề nay là người lao động phải làm việc trực tiếp với các thiết bị máy móc, thường xuyên tiếp xúc với tiếng ồn, khí, bụi phát sinh. Tai nạn lao động cũng có nguy cơ xảy ra đối với hoạt động bóc dỡ, chuyển vật liệu vào kho. Theo các chuyên gia, tất cả các loại bụi đều gây hại đối với đường hô hấp. Nếu thường xuyên hít thở nhiều bụi thì hệ thống phòng vệ của đường hô hấp bị quá tải. Bụi vô cơ, nhất là loại rắn và nhọn cạnh, có thể gây tổn thương đường hô hấp trên. Bụi có thể gây dị ứng ở phổi, gây hen suyễn, viêm thuỳ phổi… Đặc biệt với bụi sơn nếu hít thở nhiều, phải tính đến khả năng bị nhiễm độc chì, thủy ngân. Ngoài ra dầu mỡ từ các phương tiện vận tải, thiết bị máy móc có thể rò rĩ gây ô nhiễm. Do đó hoạt động của xưởng sẽ gây ra những ảnh hưởng nhất định tới môi trường nếu không có biện pháp tích cực giảm thiểu ô nhiễm: khí thải, bụi, mùi hôi, ô nhiễm nguồn nước, làm mất vẻ mỹ quan môi trường, ảnh hưởng sức khỏe mọi người … CHƯƠNG V BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU CÁC TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC Trong quá trình hoạt động cơ sở sẽ thải vào môi trường các loại: tiếng ồn, khí thải, bụi, nước thải sinh hoạt, chất thải rắn … Nhà máy có các phương án xử lý để giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường đối với từng loại chất thải. 4.1 Môi trường không khí và vi khí hậu Giảm thiểu ô nhiễm do bụi: Như đã trình bày ở trên, nguồn bụi phát sinh trong quá trình nhà máy hoạt động do các hoạt động của xe vận chuyển vật liệu ra vào nhà máy, bụi sơn, bụi kim loại trong công đoạn đánh rỉ làm sạch bề mặt, sữa chữa, gia công kết cấu thép, sơn phủ bề mặt. Bụi phát sinh trong quá trình vận chuyển Nhà máy áp dụng các biện pháp sau: - Nhà xưởng thường xuyên được vệ sinh sạch sẽ. Phun nước lên bề mặt sân bãi vào những ngày nắng gió, không ngừng cải tạo nâng cấp mặt sân và đoạn đường vào ra nhà máy. - Đối với xe chuyên chở vật liệu vào ra nhà máy phải có bạt che kín, chở đúng trọng tải quy định. Đối với bụi sơn, bụi kim loại tại công đoạn làm sạch bề: - Khi gia công làm sạch bề mặt giàn giáo, kết cấu thép bụi sơn và bụi kim loại thường đi kèm với nhau. Bụi kim loại có tỷ trọng lớn nên chỉ tồn tại xung quanh nguồn gây bụi, nhanh chóng sa lắng, ít phát tán đi xa. Công đoạn làm sạch bề mặt được thực hiện trong nhà xưởng có che chắn xung quanh, nền nhà bằng bê tông nhẵn và lượng bụi sơn trong công đoạn này được thu gom hằng ngày, bỏ vào thùng phuy, dưới sự hổ trợ của cơ quan tư vấn, Nhà máy sẽ hợp đồng với Công ty MTV Môi trường đô thị xử lý theo chất thải nguy hại. - Công nhân làm việc trong nhà máy phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt, trang bị phương tiện bảo hộ cá nhân phù hợp khi làm việc để bảo vệ sức khỏe, hạn chế các tác hại do bụi sơn gây ra. Bụi sơn phát sinh trong quá trình phun sơn: - Bụi sơn trong thường có dạng sol khí và phát tán đi xa, để hạn chế bụi sơn phát tán ra bên ngoài Nhà máy bố trí phòng riêng có che chắn xung quanh, tường cao để thực hiện công đoạn pha dung môi và sơn phủ bề mặt sản phẩm, trong quá trình sơn lượng bụi sơn sẽ dính bám trên bề mặt sàn và xung quanh tường. Lượng bụi này được thu gom định kỳ và giao cho công ty môi trường xử lý theo chất thải nguy hại. - Trang bị dụng cụ bảo vệ cá nhân cho công nhân trong quá trình làm việc. Giảm thiểu ô nhiễm do khí thải: Khống chế ô nhiễm do khói thải giao thông vận tải - Khí thải của các phương tiện giao thông vận tải chứa các chất: (SO2, CO, NO2, THC…), để giảm sự ô nhiễm gây ra do khí thải của các phương tiện giao thông vận tải, nhà máy sẽ áp dụng các biện pháp sau đây: + Khi ký hợp đồng vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm, nhà máy yêu cầu các chủ xe phải đảm bảo các điều kiện về tình trạng, kỹ thuật xe, trình độ lái xe, chấp hành đúng các qui định về môi trường cũng như các qui định khác về vận chuyển hàng hoá và giao thông trong thành phố. + Các phương tiện vận tải khi tham gia giao thông phải đạt các tiêu chuẩn về khí thải, tiếng ồn ghi trong thông tư số 02/TT Mtg ngày 20/10/1996 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường về hướng dẫn thực hiện khoản 2 điều 71 điều lệ trật tự an toàn giao thông đường bộ và an toàn giao thông đô thị ban hành kèm theo nghị định số 36/CP ngày 29/5/1995 của chính phủ. - Phân luồng lưu thông và đỗ xe hợp lý trong khu vực bãi tập kết, thành phẩm, kho chứa trong khu vực nhà máy. Các phương tiện vận chuyển luôn trong tình trạng tắt máy khi nhập nguyên liệu và xuất hàng để hạn chế lượng COx ảnh hưởng đến môi trường. - Trồng cây xanh trong khuôn viên nhà máy để tạo cảnh quan đồng thời giảm ô nhiễm bụi, ồn và khí thải phát sinh ảnh hưởng đến công nhân viên và môi trường xung quanh. Khống chế ô nhiễm do khói hàn và hơi dung môi sơn - Khu vực buồng sơn được che chắn cẩn thận, tường cao, không gian đủ lớn thuận lợi cho các thao tác khi sơn. Dung dịch sơn pha xong phải được sơn ngay nhằm hạn chế dung môi bóc hơi ảnh hưởng môi trường và chất lượng sơn. - Trang bị đầy đủ khẩu trang, găng tay, áo quần bảo hộ cho công nhân trong quá trình sơn. - Các dụng cụ chứa xăng dầu phải có nắp đậy kín, bố trí khu vực riêng để cất giữ, tránh xa các nguồn nhiệt, điện. - Đối với khói hàn, bố trí khu vực hàn ở nơi thông thoáng, các máy hàn bố trí cách xa nhau từ 4 - 5 m. - Người thợ hàn phải được đeo kính hàn phòng tia bức xạ, đeo khẩu trang có bộ lọc khí, lọc bụi thích hợp. Thợ hàn phải được học tập về biện pháp an toàn nghề hàn. Không tuyển dụng và bố trí người có bệnh phổi mãn tính, hen, các bệnh mắt và bệnh sạm da. - Để tạo môi trường làm việc và đảm bảo sức khoẻ cho người lao động, cơ sở sẽ quan tâm nhiều đến các biện pháp thông thoáng nhà xưởng bằng các quạt hút cưỡng bức, vệ sinh nhà xưởng hằng ngày nhằm đảm bảo môi trường vi khí hậu trong khu vực sản xuất đạt tiêu chuẩn cho phép. - Kiểm tra, đánh giá môi trường định kỳ, thực hiện các biện pháp hạn chế các nguồn ô nhiễm bảo đảm đạt quy chuẩn QCVN: 05/2009/BTNMT về chất lượng không khí xung quanh và QCVN: 06/2009/BTNMT quy định một số chất độc hại trong môi trường không khí xung quanh. Khống chế ô nhiễm tiếng ồn Trong sản xuất tiếng ồn mang tính ô nhiễm cục bộ môi trường lao động vì toàn bộ hoạt động chủ yếu nằm trong khu vực nhà máy là chính. Theo thời gian tiếng ồn sẽ tăng lên theo hao mòn thiết bị. - Để giảm thiểu tiếng ồn và rung các phương tiện vận chuyển phải được tắt máy lúc nhập nguyên liệu cũng như xuất hàng, cơ sở luôn yêu cầu tắt tất cả động cơ máy nổ để không tác động xấu đến xung quanh. Hạn chế sử dụng còi trong khu vực kho. Lập kế hoạch vận chuyển hợp lý để tránh các hoạt động về đêm của các phương tiện giao thông. - Các máy móc, thiết bị thường xuyên được kiểm tra cẩn thận độ cân bằng của máy khi lắp đặt, bảo trì định kỳ, chú ý việc bôi trơn và thay thế, sữa chữa các chi tiết hư hỏng hoặc các dấu hiệu không đảm bảo hoạt động an toàn, ổn định. 4.2 Môi trường nước a. Nước thải sinh hoạt Nước thải sinh hoạt sinh ra từ nhà ăn tập thể, nhà tắm, nhà vệ sinh... được thu gom về bể tự hoại 3 ngăn. Trong nước thải sinh hoạt có chứa các chất lơ lững, các chất hữu cơ và vi sinh do đó Nhà máy tiến hành xử lý bằng bể tự hoại trước khi thải vào môi trường. Tác dụng của bể tự hoại là lắng cặn và lên men phân hủy cặn. Cặn lắng được thu giữ trong bể từ 3 - 6 tháng, dưới hoạt động của vi sinh vật kỵ khí các chất hữu cơ bị phân hủy, một phần tạo thành hỗn hợp khí, phần còn lại tạo thành các chất vô cơ hòa tan. Số lượng cán bộ công nhân viên của nhà máy thường 50 người. Nhu cầu cấp nước cho mỗi người là 80 lít/người/ngày đêm, lượng nước thải sinh ra là 4 m3/ngày. Nước thải sinh hoạt được xử lý bằng bể tự hoại 3 ngăn. Tại đây nước thải sẽ được làm sạch nhờ hai quá trình lắng cặn và lên men cặn. Nước sau khi ra bể tự hoại sẽ tự thấm xuống đất. Chất thải sinh ra trong quá trình làm sạch không sinh ra thêm loại chất thải nào. - Dung tích bể tự hoại thường xác định theo công thức sau : W =Wn +Wc Trong đó : Wn :thể tích phần nước của bể (m3) Wc : thể tích phần cặn của bể (m3) - Trị số Wn có thể lấy bằng 1-3 lần lưu lượng nước thải/ngày đêm tuỳ thuộc yêu cầu vệ sinh và lý do kinh tế. Ở đây ta chọn Wn= 2,5Qn = 2,5 x 4 = 10 m3 - Trị số Wc được xác định theo công thức sau : Wc = [a.T(100 - W1)b.c].N/[(100 - W2).1000] ; m3 Trong đó : a : lượng cặn trung bình của một người thải ra một ngày (0,5 - 0,8 l/ng.ngđ) chọn 0,65 T : thời gian giữa 2 lần lấy cặn, ngày; chọn 365 ngày W1, W2 : độ ẩm của cặn tươi vào bể và cặn khi lên men (%); tương ứng bằng 95%, 90%. b: hệ số giảm thể tích cặn khi lên men (giảm 30%) và lấy bằng 0,7. c: hệ số kể đến việc để lại một phần cặn đã lên men khi hút cặn (20%) và lấy bằng 1,2. N : số người mà bể phục vụ (50 người) Từ đó ta có Wc =4,98 m3 Vậy tổng thể tích của bể tự hoại tối thiểu là 14,98 m3, chọn 16 m3. Hiệu suất xử lý đạt 95% Như vậy, nước thải sinh hoạt của Nhà máy sau khi qua các bể tự hoại sẽ đảm bảo tiêu chuẩn thải ra môi trường theo qui định hiện hành của Nhà nước (QCVN 14:2008/BTNMT) và được xã vào hệ thống dẫn nước thải chung của khu công nghiệp Thanh Vinh. So sánh chất lượng nước thải sinh hoạt thải ra môi trường với QCVN như sau: Chất ô nhiễm ĐVT Chưa xử lý Đã qua xử lý QCVN 14:2008/BTNMT BOD5 mg/l 562,5- 675 28,5 - 34 30 COD mg/l 900 - 1275 45 - 66 - SS mg/l 875 - 1812 44 - 91 100 Dầu mỡ mg/l 125 - 375 6 - 19 20 Tổng Nitơ mg/l 75 - 150 3,75 - 7,5 - Amoni mg/l 30 - 60 1,5 - 3 10 Tổng Phốt pho mg/l 10 - 50 0,5 - 2,5 - + Sơ đồ mặt cắt của bể tự hoại được thể hiện như sau : Ghi chú : I- Ống nước vào II- Ống nước ra III- Ống thoát khí IV- Nắp vệ sinh 1. Ngăn chứa 2. Ngăn lên men 3. Ngăn lắng cặn 4. Ngăn lọc theo ống dẫn ra cống chung KCN b. Nước mưa chảy tràn Nhà máy có hệ thống mương thu dẫn nước mưa riêng, nước mưa chảy tràn qua mặt bằng sân bãi Nhà máy sẽ chảy tập trung vào hệ thống mương này, đi qua song chắn rác, sau đó đổ vào cống chung trong khu công nghiệp. Vào mùa mưa, công nhân vệ sinh thường xuyên theo dõi hệ thống dẫn nước mưa, song chắn rác để vét bùn và rác ứ đọng. Nước mưa chảy qua sân bãi Nhà máy Chảy vào cống chung KCN Song chắn rác 4.3 Chất thải rắn Chất thải rắn gồm chất thải rắn sản xuất và chất thải rắn do sinh hoạt của người lao động thải ra. 4.3.1. Chất thải rắn sinh hoạt Chất thải rắn sinh ra do sinh hoạt của người lao động bao gồm các bao bì PE, plastic, rác vô cơ, hữu cơ dễ tiêu. Theo ước tính trung bình mỗi người thải ra 0,3 kg/ngày thì tổng lượng rác thải sẽ là 15 kg/ngày, nhà máy áp dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm như sau: - Đối với chất thải rắn khó hoặc không phân hủy được thu gom bán cho các cơ sở mua phế liệu, một phần bỏ thùng rác đô thị, lượng rác này được thu gom hàng ngày và cho vào bao nylon, sau đó để vào thùng rác. Doanh nghiệp có hợp đồng với đơn vị thu gom rác là Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị định kỳ đến lấy rác và đem xử lý đúng nơi qui định. - Đối với chất thải rắn dễ phân hủy một phần được tận thu làm thức ăn chăn nuôi, một phần chôn lấp làm phân bón cho cây xanh trong khu vực nhà máy. - Mặt khác, cơ sở luôn tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức của mọi người về bảo vệ môi trường “xanh - sạch - đẹp”, giữ gìn vệ sinh chung, tránh tình trạng vứt rác bừa bãi. 4.3.2. Chất thải rắn sản xuất - Mãnh vụn kim loại, sắt vụn, giẻ lau thiết bị, các bao bì, hộp carton, chai nhựa … sau sử dụng được bán lại cho các cơ sở phế liệu, vữa xi măng được tận dụng san lấp mặt sân. - Rác thải nguy hại: thu gom quản lý và đăng ký chủ nguồn thải CTNH theo đúng qui định của Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT và Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT về danh mục CTNH sẽ hợp đồng các đơn vị thu gom, vận chuyển đúng qui định. 4.4 Phương án trồng cây Trong các giải pháp kỹ thuật khống chế ô nhiễm vừa trình bày, biện pháp trồng cây xanh là biện pháp đơn giản, dễ thực hiện có nhiều tác dụng chống ô nhiễm như: Giữ bụi, giảm ồn, rung và chấn động, cải thiện điều kiện vi khí hậu, duy trì cân bằng sinh thái, tăng mỹ quan cho nhà máy… Nhà máy dự kiến trồng cây xanh xung quanh tường rào, trồng cây xanh thành từng cụm trong khuôn viên, nhằm hạn chế các tác động đến khu vực xung quanh cũng như ảnh hưởng của các cơ sở sản xuất lân cận đến nhà máy. Diện tích đất trồng cây xanh chiếm từ 10 - 15 % tổng diện tích đất nhà máy. 4.5 Giảm thiểu các tác động khác 4.5.1 An toàn lao động - Do tính đặc thù của ngành nghề nên cơ sở luôn trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân như mặt nạ, khẩu trang, kính, găng tay, quần áo bảo hộ ... cho người trực tiếp làm việc trong hầu hết các công đoạn làm việc: hàn, khoan, sơn … để hạn chế bụi, khí thải, tia lửa hàn ảnh hưởng trực tiếp sức khoẻ công nhân. Mặt khác công nhân được quy định về các trách nhiệm tuân thủ các nội quy, quy định về An toàn và Vệ sinh lao động của đơn vị. - Khả năng gây tai nạn lao động có thể xảy ra khi công nhân sử dụng những thiết bị, dụng cụ nhưng không am hiểu qui tắc vận hành trong quá trình làm việc. Do đó, để đảm bảo an toàn, doanh nghiệp luôn tập huấn đầy đủ cho thợ làm việc nắm rõ nguyên tắc vận hành của từng thiết bị. - Thực hiện đúng qui trình vận hành của từng loại máy móc thiết bị và bảo dưỡng, sửa chữa đúng kỳ và hợp lý. - Dán các khẩu hiệu an toàn lao động để nhắc nhở công nhân có ý thức cẩn thận trong quá trình làm việc. - Định kỳ kiểm tra, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị theo tiêu chuẩn an toàn và vệ sinh lao động Việt nam. - Tiến hành kiểm tra đo đạc định kỳ các yếu tố có hại cho điều kiện làm việc của công nhân cũng như khám sức khỏe định kỳ cho công nhân. Tổ chức huấn luyện An toàn lao động và Vệ sinh lao động cho người công nhân. - Trang bị các phương tiện PCCC phù hợp bao gồm: hệ thống nước và bơm nước, hệ thống báo cháy, bình cứu hoả, biển cấm lửa... 4.5.2 An toàn về điện - Ngoài các biện pháp tổ chức và quản lý cần phải phân công trách nhiệm rõ ràng khi tiến hành lắp đặt các thiết bị và hệ thống điện cần theo đúng qui trình, qui phạm kỹ thuật. Trong quá trình sản xuất cần phải thường xuyên kiểm tra: + Độ cách điện của các phụ tải + Tình trạng của các hệ thống bao che an toàn thiết bị + Hệ thống nối không, nối đất và các thiết bị bảo vệ 4.5.3 Sự cố cháy nổ - PCCC là công tác quan trọng của cơ sở, tuân thủ các yêu cầu về khoảng cách an toàn PCCC, giới hạn chịu lửa của cấu kiện. - Trang bị đầy đủ và thường xuyên kiểm tra các phương tiện, dụng cụ phòng cháy, chữa cháy và luôn ở trạng thái sẵn sàng gần khu vực có nguy cơ cháy nổ cao và dễ thao tác. - Hệ thống điện được thi công lắp đặt theo đúng bản vẽ thiết kế của cơ quan tư vấn. - Thường xuyên kiểm tra máy móc thiết bị có sử dụng điện, phát hiện và xử lý kịp thời nếu có sự cố. - Tuyên truyền học tập và phổ biến đầy đủ các nội quy về PCCC cho tất cả nhân viên làm việc trong cơ sở. - Chống cháy, chống sét: Khi triển khai dự án sẽ lắp đặt hệ thống phòng chống cháy và chống sét theo đúng qui định hiện hành của cơ quan có thẩm quyền. Các dụng cụ cứu hoả được bố trí tại các vị trí thuận tiện trong từng bộ phận sản xuất. Lắp đặt hệ thống vòi phun nước tại khu vực dễ có nguy cơ xảy ra hoả hoạn. CHƯƠNG VI CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG Để đảm bảo hoạt động của cơ sở không gây tác động tiêu cực tới môi trường xung quanh và đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử lý ô nhiễm. Cơ sở sẽ phối hợp với các cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường nhằm kiểm tra và giám sát ô nhiễm môi trường tại cơ sở. Từ đó đề ra các biện pháp khắc phục và phòng chống, góp phần bảo vệ môi trường tốt hơn. 5.1 Nội dung giám sát - Giám sát việc thực hiện các biện pháp khống chế ô nhiễm nước thải, khí thải tiếng ồn, chất thải rắn và các hệ thống an toàn, bảo vệ sức khỏe. - Giám sát, đánh giá diễn biến chất lượng môi trường trong và xung quanh khu vực hoạt động của Nhà máy. 5.2 Vị trí và thông số giám sát 5.2.1 Môi trường không khí và vi khí hậu - Khu vực sản xuất: Vi khí hậu, bụi, tiếng ồn, NOx, SOx, CO, CxHy - Khu vực bên ngoài nhà máy - cuối hướng gió: bụi, tiếng ồn, NOx, SOx, CO, CxHy. - Tiêu chuẩn so sánh: tiêu chuẩn môi trường Việt Nam - QCVN 05:2009/BTNMT, TCVN 5949 - 1998, QCVN 06:2009/BTNMT 5.2.2 Môi trường nước - Nước thải: pH, TSS, BOD5, COD, tổng Nitơ, tổng phospho, tổng coliform - Địa điểm thu mẫu: tại đầu ra hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt. - Tiêu chuẩn so sánh: tiêu chuẩn môi trường Việt Nam: QCVN14: 2008/BTNMT, QCVN 24 : 2009/BTNMT 5.2.3 Giám sát chất thải rắn Giám sát vệ sinh mặt bằng sản xuất của Nhà máy, giám sát quá trình thu gom, vận chuyển, xử lý lượng chất thải rắn tại Nhà máy. 5.2.4 Tần suất giám sát - Giám sát thường kỳ: 6 tháng/lần (2 lần/năm). - Giám sát đột xuất: Khi có sự cố môi trường hoặc có ý kiến khiếu nại của dân chúng và địa phương. 5. 3 Kinh phí giám sát Kinh phí: 2.500.000 đồng/ đợt Công ty sẽ chịu trách nhiệm mời cơ quan có chức năng pháp lý thực hiện giám sát theo định kỳ đúng như nội dung đã báo cáo. Kinh phí giám sát sẽ được công ty chi trả theo hợp đồng và tình hình thực tế yêu cầu. CHƯƠNG VII CAM KẾT ĐẠT TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG Thông qua báo cáo Cam kết bảo vệ môi trường dự án “Nhà máy sản xuất cơ khí COTECCONS” xin cam kết các điều khoản sau: - Nhà máy sẽ thực hiện đầy đủ và nghiêm các biện pháp xử lý chất thải, giảm thiểu các tác động khác như nêu trong bản cam kết. - Tăng cường công tác đào tạo, huấn luyện cán bộ nhằm nâng cao năng lực quản lý, tay nghề cho người lao động bảo đảm sản xuất vận hành an toàn và đạt hiệu quả cao nhất, hạn chế gây ô nhiễm môi trường - Tuân thủ việc giám sát môi trường định kỳ như đã nêu trong báo cáo. - Áp dụng các biện pháp phòng chống sự cố và giảm thiểu ô nhiễm như đã trình bày trong báo cáo nhằm bảo đảm đạt các chỉ tiêu môi trường Việt Nam bao gồm: a. QCVN 05:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh. b. QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh c. QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn quốc gia về tiếng ồn d. TCVN 3985: 1999: Mức ồn cho phép tại các vị trí làm việc e. QCVN 24 : 2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. f. QCVN14: 2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt. CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG (COTEC) MỤC LỤC CHƯƠNG I: 9

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH041.doc