Tài liệu Đề tài Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công Ty TNHH Xây Dựng Khánh Thuận: LỜI MỞ ĐẦULời mở đầu
---& ---
Báo cáo tốt nghiệp là sự vận dụng giữa lý luận và thực tế làm báo cáo tốt nghiệp là giúp học sinh tiếp cận với đối tượng hạch toán
Học lý thuyết ở trường kết hợp với thực tập tốt nghiệp cuối khoá là điều kiện cần thiết, nó không những giúp cho học sinh củng cố lý luận mà còn có khả năng đánh giá được vấn đề, nắm bắt được lý luận cơ bản của môn học và những môn cơ sở khác
Trong những năm qua cùng với sự phát triển nền kinh tế văn hoá xã hội. Với những thay đổi sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế, kế toán không ngừng đổi mới và phát triển góp phần vào việc tăng cường nâng cao chất lượng quản lý kinh tế. Vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng, nó là một lĩnh vực khoa học và là một khâu then chốt không thể thiếu được và là nguồn thông tin vô cùng cần thiết trong quản lý kinh tế tài chính của đơn vị...
66 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1058 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công Ty TNHH Xây Dựng Khánh Thuận, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦULời mở đầu
---& ---
Báo cáo tốt nghiệp là sự vận dụng giữa lý luận và thực tế làm báo cáo tốt nghiệp là giúp học sinh tiếp cận với đối tượng hạch toán
Học lý thuyết ở trường kết hợp với thực tập tốt nghiệp cuối khoá là điều kiện cần thiết, nó không những giúp cho học sinh củng cố lý luận mà còn có khả năng đánh giá được vấn đề, nắm bắt được lý luận cơ bản của môn học và những môn cơ sở khác
Trong những năm qua cùng với sự phát triển nền kinh tế văn hoá xã hội. Với những thay đổi sâu sắc của cơ chế quản lý kinh tế, kế toán không ngừng đổi mới và phát triển góp phần vào việc tăng cường nâng cao chất lượng quản lý kinh tế. Vì vậy kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng, nó là một lĩnh vực khoa học và là một khâu then chốt không thể thiếu được và là nguồn thông tin vô cùng cần thiết trong quản lý kinh tế tài chính của đơn vị. Trong nền kinh tế, kế toán có vai trò tích cực với việc quản lý vốn tài sản và việc điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp
Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là yếu tố cấu thành nên sản phẩm, giá trị của nó chiếm tỷ trọng lớn, từ 60% đến 70% trong giá thành sản phẩm, là yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong quá trình sản xuất. Vì vậy, cần phải vận dụng đúng và sáng tạo phương pháp hạch toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là vấn đề quan trọng hàng đầu của mỗi doanh nghiệp sản xuất
Với ý nghĩa quan trọng của yếu tố nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong quy trình hạch toán, cũng như tính chất phức tạp của nó. Qua thời gian thực tập tìm hiểu tại Công Ty TNHH Xây Dựng Khánh Thuận với những kiến thức đã học ở trường và sự hướng dẫn tận tình của Cô Thiều Thị Tâm, em đã chọn đề tài “Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ” tại Công Ty TNHH Xây Dựng Khánh Thuận làm đề tài Báo Cáo Tốt Nghiệp của mình
Nội dung đề tài gồm ba chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận về Kế toán Nguyên Vật liệu, Công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp
- Chương II: Thực trạng công tác kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công Ty TNHH Xây Dựng Khánh Thuận
- Chương III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán Nguyên Vật liệu, Công cụ dụng cụ tại Công Ty TNHH Xây Dựng Khánh Thuận
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU,
CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ kế toán Nguyên Vật liệu, Công cụ dụng cụ:
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm Nguyên Vật liệu:
a/ Khái niệm:
+ Vật liệu là những đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm
b/ Đặc điểm:
+ Tham gia vào một chu kỳ sản xuất, nên thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng
+ Toàn bộ giá trị của vật liệu được chuyển hết vào giá trị của sản phẩm. Vật liệu được xếp vào tài sản lưu động
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm công cụ dụng cụ:
a/ Khái niệm:
+ Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn quy định đối với tài sản cố định
b/ Đặc điểm:
+ Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, hình thái vật chất ban đầu vẫn giữ nguyên
+ Giá trị của công cụ dụng cụ được chuyển dần vào giá trị sản phẩm
Tuy nhiên do giá trị của công cụ dụng cụ không lớn nên để đơn giản trong công tác quản lý và hạch toán thì tính hết giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong một lần hoặc phân bổ dần trong một số kỳ kinh doanh nhất định. Vì vậy có các phương pháp phân bổ giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng như sau:
* Phân bổ một lần(100% giá trị): Aùp dụng cho những Công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ. Giá trị của công cụ dụng cụ được tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
Mức phân bổ = Giá trị còn lại của - Phế liệu - Bồi thường
lần 2 CCDC chưa phân bổ thu hồi (Nếu có)
Mức phân bổ lần 1 = Tổng giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng
2
* Phân bổ 2 lần (50% giá trị): Aùp dụng cho những công cụ dụng cụ có gía trị tương đối lớn. Khi xuất dùng ta phân bổ 50% giá trị của công cụ dụng cụ vào chi phí
* Phân bổ nhiều lần: Aùp dụng cho những công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn (như trang bị mới hoàn toàn công cụ dụng cụ). Trong trường hợp này phải căn cứ vào giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng, thời gian sử dụng, mức độ tham gia của công cụ dụng cụ vào sản xuất để xác định số lần phân bổ và mức phân bổ cho mỗi lần
Mức phân bổ cho mỗi lần = Tổng giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng
Số lần phân bổ
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán:
- Tổ chức ghi chép đầy đủ chế độ, chứng từ kế toán vật liệu
- Tổ chức hệ thống ghi sổ chi tiết để phản ánh kịp thời mọi biến động tăng, giảm vật liệu
- Kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, phát hiện việc ứ đọng kém phẩm chất về kiểm kê định kỳ vật liệu để phát hiện, thừa, thiếu vật liệu
- Cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết cho các bộ phận có liên quan và cho lãnh đạo
- Xây dựng phương hướng hạch toán cho phù hợp với quy chế của công ty
1.2 Phân loại, tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ:
1.2.1. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ:
a/ Nguyên vật liệu:
* Căn cứ vào công dụng của vật liệu, trong quá trình sản xuất gồm có:
- Nguyên vật liệu chính: Dùng để cấu thành nên thực thể sản phẩm: Sắt, thép, trong sản xuất cơ khí: Ximăng, cát, đá…trong xây dựng; hạt giống, phân bón trong nông nghiệp…Nguyên vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
- Vật liệu phụ: Có tác dụng kết hợp với vật liệu chính trong quá trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm
- Nhiên liệu: Cung cấp nhiệt năng cho quá trình sản xuất : Than, ximăng, dầu, khí đốt…
- Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết, những bộ phận của máy móc, thiết bị dùng trong việc thay thế, sửa chữa cho những máy móc, thiết bị hư hỏng
- Vật liệu khác: Là những loại vật liệu không thuộc các vật liệu trên
* Căn cứ vào nguồn cung cấp vật liêu, gồm có:
- Vật liệu mua ngoài
- Vật liệu tự sản xuất
- Vật liệu có từ nguồn khác (được cấp, được góp vốn…)
b/ Công cụ dụng cụ:
- Công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh: Là những dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho quản lý như bàn ghế, quạt điện, máy cầm tay…và những công cụ phục vụ cho sản xuất như: Kìm, búa, dao, kéo…tuỳ từng ngành sản xuất
- Bao bì luân chuyển: Là những bao bì sử dụng nhiều lần, nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh như :Can nhựa, thùng chứa…
- Đồ dùng cho thuê: Là những công cụ dụng cụ mua về để cho thuê trong các doanh nghiệp chuyên cho thuê
1.2.2. Tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ:
a/ Tính giá theo giá thực tế:
a.1/ Giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho:
Giá nhập kho = Giá mua + Chi phí thu mua - Chiết khấu, giảm gía
vật liệu, CCDC
* Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài
Ghi chú:
- Thuế GTGT nộp khi mua vật liệu, công cụ dụng cụ cũng được tính vào giá nhập kho nếu doanh nghiệp không thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
Thuế nhập khẩu = Giá nhập tại x Thuế suất thuế nhập khẩu
cửa khẩu
- Nếu vật liệu, công cụ dụng cụ mua từ nước ngoài thì thuế nhập khẩu cũng được tính vào giá nhập kho
- Thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu cũng được tính vào giá nhập khẩu nếu doanh nghiệp không thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
Thuế GTGT phải nộp = [ Giá nhập tại +Thuế nhập] x Thuế suất
của hàng nhập khẩu cửa khẩu khẩu thuế GTGT
- Trường hợp hàng nhập khẩu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì doanh nghiệp không phải nộp thuế GTGT nhưng phải nộp thuế nhập khẩu và thuế TTĐB cho hàng nhập khẩu. Thuế TTĐB cũng được tính vào giá nhập kho
* Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ thuê ngoài gia công, chế biến
Giá nhập kho = Giá vật liệu CCDC + Chi phí thuê ngoài + Các chi phí vận
của CCDC để gia công chế biến gia công, chế biến chuyển, bốc dỡ
đi và về
* Đối với vật liệu, công cụ dụng cụ nhận góp vốn liên doanh, vốn góp cổ phần: Giá nhập kho là giá do hội đồng định giá xác định
a.2/ Giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho:
Giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được tính theo một trong bốn phương pháp sau:
+ Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này người ta giả định rằng vật liệu nhập trước sẽ được xuất ra trước . Do đó giá xuất của vật liệu là giá của lần nhập trước
+ Phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO): Theo phương pháp này thì vật liệu nhập sau sẽ được xuất ra trước. Do đó giá của vật liệu xuất kho là giá của lần nhập sau
+ Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này thì vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào, thì lấy giá của lô hàng đó làm giá xuất kho
+ Phương pháp bình quân : Có 3 loại
>Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá thực tế VL, CCDC + Giá thực tế VL, CCDC
Đơn giá bình quân = tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
cả kỳ dự trữ Số lượng VL, CCDC + Số lượng VL, CCDC
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân = Trị giá thực tế VL, CCDC tồn kho đầu kỳ(cuối kỳ trước)
cả kỳ dự trữ Số lượng VL, CCDC tồn kho đầu kỳ( cuối kỳ trước)
> Phương pháp đơn giá bình quân cuối kỳ trước:
> Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập(bình quân liên hoàn): Theo phương pháp này thì sau mỗi lần nhập, vật liệu và công cụ dụng cụ phải tính lại đơn giá
b/ Tính giá theo giá hạch toán:
Giá hạch toán là giá được xác định trước ngay từ đầu kỳ kế toán và sử dụng liên tục trong kỳ kế toán. Có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá cuối kỳ trước để làm giá hạch toán cho kỳ này
Giá hạch toán chỉ được sử dụng trong hạch toán chi tiết vật liệu, còn trong hạch toán tổng hợp vẫn phải sử dụng giá thực tế. Giá hạch toán có ưu điểm là phản ánh kịp thời sự biến động về giá trị của các loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh
Phương pháp sử dụng giá hạch toán để phản ánh vật liệu chỉ được dùng trong phương pháp kê khai thường xuyên
Giá thực tế của VL + Giá thực tế của VL
Hệ số chênh lệch = tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
õ Giá hạch toán của VL + Giá hạch toán của VL
tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Khi sử dụng giá hạch toán để phản ánh vật liệu thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật liệu tồn và nhập trong kỳ để xác định giá thực tế của vật liệu xuất trong kỳ
Giá thực tế của VL = Giá hạch toán của VL x Hệ số chênh lệch
xuất trong kỳ xuất trong kỳ
1.3. Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ:
1.3.1. Chứng từ kế toán
* Các chứng từ bắt buộc: Là những chứng từ mà doanh nghiệp tuân theo qui định nhà nước
- Phiếu nhập kho(mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ(mẫu 03-VT)
- Biên bản kiểm kê sản phẩm, vật tư, hàng hoá(mẫu 08-VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho(mẫu 02-BH)
* Các loại chứng từ hướng dẫn:
- Phiếu xuất kho vật tư theo hạng mức (mẫu 04-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu 05-VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT)
1.3.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ:
- Thẻ kho (mẫu 06-VT)
- Sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
- Sổ đối chiếu luân chuyển : Theo dõi tình hình nhập - xuất – tồn từng loại vật liệu ở từng kho
- Số số dư vật liệu, công cụ dụng cụ: Theo dõi tình hình tồn kho của từng loại vật liệu
1.3.3. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ:
a/ Phương pháp thẻ song song:
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ(thẻ) kế toán chi tiết VL, CCDC
Bảng tổng hợp
N-X-T
Sổ kế toán tổng hợp
* Sơ đồ tổ chức hạch toán
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
* Nguyên tắc hạch toán:
- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi nhập, xuất, tồn từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ
Sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán
- Tại phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào chứng từ do thủ kho chuyển đến, kế toán ghi chép cả về số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ ở từng kho và vào sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
b/Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất
Số kế toán tổng hợp
*Sơ đồ hạch toán:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
* Nguyên tắc hạch toán:
- Thủ kho: Sử dụng thẻ kho để ghi nhập - xuất – tồn cho từng danh điểm vật liệu, công cụ dụng cụ
-Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để phản ánh tổng số nhập, tổng số xuất và tồn kho của từng thứ theo từng kho. Sổ này mở cho cả năm và mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Cuối tháng đối chiếu thẻ kho về mặt số lượng, và sổ kế toán tổng hợp về mặt số tiền
c/ Phương pháp sổ số dư:
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Sổ kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng tổng hợp
nhập - xuất -tồn
Phiếu gioa nhận
Chứng từ xuất
* Sơ đồ tổ chức hạch toán:
Ghi chú Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
* Nguyên tắc hạch toán:
- Tại kho: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu, thủ kho ghi số lượng nhập xuất vào thẻ kho và tính số lượng tồn kho. Sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán. Cuối tháng, thủ kho phải căn cứ vào số lượng tồn của vật liệu trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư
- Tại phòng kế toán: Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán xuống kho nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho trên thẻ kho. Sau đó kế toán ký xác nhận trên thẻ kho và phiếu giao nhận chứng từ. Từ số liệu trên phiếu giao nhận chứng từ, kế toán ghi vào bảng luỹ kế nhập - xuất-tồn vật liệu, bảng này mở rộng cho từng kho. Cuối tháng, kế toán tổng hợp giá trị vật liệu nhập xuất kho trong tháng và tính ra số dư cuối kỳ cho từng thứ vật liệu trên bảng luỹ kế. Số tồn cuối tháng trên bảng luỹ kế đối chiếu phải khớp với số dư bằng tiền trên sổ số dư và trùng với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên:
1.4.1 Phương pháp kê khai thường xuyên:
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán
- Theo phương pháp này, các tài khoản hàng tồn kho nhóm 15 (151, 152, 153 …) được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hoá. Vì vậy, giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán
- Về nguyên tắc: Vật tư, hàng hoá tồn kho thực tế phải phù hợp với số tồn trên sổ kế toán, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời
- Phương pháp kê khai thường xuyên được áp dụng cho những đơn vị sản xuất và các đơn vị thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao.
1.4.2. Chứng từ kế toán:
* Khi mua nguyên vật liệu, CCDC nhập kho phải có một số chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng của người cung cấp vật liệu, CCDC
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư
- Phiếu nhập kho
* Khi xuất kho nguyên vật liệu, CCDC phải có một số chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho theo hạn mức
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
1.4.3. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 151” Hàng mua đang đi đường”
Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá đang đi đường, cuối tháng chưa về
Bên có: Phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá đang đi đường đã nhập kho hoặc chuyển thẳng cho khách hàng hoặc nơi sử dụng
Số dư Bên nợ: Trị giá vật tư, hàng hoá đã mua hiện còn đang đi trên đường lúc cuối kỳ
- Tài khoản: 152”Nguyên liệu, vật liệu”
Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị thực tế của nguyên vật liệu trong kỳ( mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn…)
Bên có: Phản ánh trị giá của vật liệu xuất kho và giảm xuống do các nguyên nhân khác
Số dư bên nợ: Trị giá vật liệu tồn kho thực tế
- Tài khoản: 153 “Công cụ dụng cụ”
Kết cấu:
Bên nợ: Trị giá CCDC nhập kho và tăng lên do các nguyên nhân khác
Bên có: Trị giá CCDC xuất kho và giảm xuống do các nguyên nhân khác
Số dư bên Nợ: Giá trị thực tế của CCDC tồn kho
- Tài khoản:142, 242 “Chi phí trả trước”
Kết cấu:
Bên nợ: Xuất dùng CCDC loại phân bổ hai hoặc nhiều lần dùng cho sản xuất kinh doanh
Bên có: Định kỳ phân bổ giá trị CCDC xuất dùng vào chi phí sản xuất kinh doanh
Số dư bên nợ: Giá trị CCDC xuất dùng chưa phân bổ
1.4.4.Sơ đồ hạch toán tổng hợp nhập xuất NVL, CCDC:
152
151
111, 112, 141, 331
333
411
412
338
131
154
111, 112, 331
111, 112, 331
621, 627, 641, 642
154
632, 157
128, 222
138
412
Vật liệu đi đường ở kỳ trước về nhập kho
Mua VL nhập kho (giá chưa thuế)
Thuế GTGT
133
Thuế nhập khẩu
Xuất vật liệu cho hoạt động SXKD
Xuất vật liệu để gia công chế biến
Xuất vật liệu để bán
Xuất vật liệu để góp vốn liên doanh
Vật liệu thiếu khi kiểm kê
Chênh lệch giảm do đánh giá lại vật liệu
Nhập kho vật liệu do trao đổi hàng
Vật liệu thừa khi kiểm kê
Xuất vật liệu để gia công chế biến
Chênh lệch tăng do đánh giá lại vật liệu
Nhập kho VL do cổ đông góp vốn được cấp phát, nhận góp vốn liên doanh
Xuất vật liệu trả lại cho người bán
Chiết khấu, giảm giá hàng mua được hưởng
Nhập kho vật liệu đã gia công, chế biến xong
153
111, 112, 331
154
411
338
412
131
151
111, 112, 131
627,641,642
142, 242
632
412
142
Mua CCDC nhập kho
Nhập kho CCDC đã gia công, chế biến xong
Xuất vật liệu cho hoạt động SXKD
Xuất vật liệu để gia công chế biến
Xuất CCDC để bán
Chênh lệch giảm do đánh giá lại CCDC
Xuất cho thuê
Nhập kho CCDC do trao đổi hàng
Chênh lệch tăng do đánh giá lại CCDC kê
Xuất kho CCDC loại phân bổ 2 hoặc nhiều lần cho SXKD
CCDC thừa khi kiểm kê
Nhập kho CCDC do cổ đông góp vốn liên doanh, được cấp phát
Trả lại người bán, chiết khấu TM, giảm giá được hưởng
Xuất kho CCDC loại phân bổ l lần cho SXKD
CCDC đi đường ở kỳ trước về nhập kho
621, 627, 641, 642
1.5 Kế toán tổng hợp vật liệu, CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
1.5.1.Phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán hàng tồn kho căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để tính toán và phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên cơ sở kế toán tổng hợp. Từ đó tính giá trị hàng hoá, vật tư xuất trong kỳ theo công thức
Giá trị vật Giá trị vật tư Giá trị vật tư Giá trị vật tư
tư hàng = hàng hoá tồn + hàng hoá nhập - hàng hoá
hoá xuất đầu kỳ trong kỳ tồn cuối kỳ
- Như vậy việc kiểm kê vật tư, hàng hoá được tiến hành vào cuối kỳ để xác định giá vật tư, hàng hoá tồn kho thực tế, để làm căn cứ ghi sổ kế toán của các tài khoản hàng tồn kho đồng thời tính giá trị vật tư hàng hoá xuất trong kỳ để làm căn cứ ghi sổ kế toán của tài khoản mua hàng(TK 611). Còn các tài khoản hàng tồn kho dùng để phản ánh giá trị thực tế của vật tư hàng hoá tồn kho đầu kỳ hoặc cuối kỳ
- Phương pháp kiểm kê định kỳ thường được áp dụng ở các đơn vị thương mại kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá, vật tư với quy cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp: Hàng hoá vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ…)
1.5.2. Tài khoản sử dụng: TK 611”Mua hàng”
Kết cấu:
Bên nợ:
- Trị giá vật liệu hiện có đầu kỳ từ TK 151, 152, 153 chuyển sang
- Trị giá vật liệu, CCDC nhập trong kỳ
Bên có:
- Trị giá vật liệu, CCDC xuất dùng trong kỳ
- Trị giá vật liệu, CCDC hiện còn cuối kỳ được kết chuyển sang TK 151, 152, 153
1.5.3.Sơ đồ hạch toán tổng hợp nhập xuất NVL, CCDC
611
151,152,153
111,122,331
411
151,152,153
111,122,131
621,627
Kết chuyển trị giá NVL, CCDC tồn đầu kỳ
Kết chuyển trị giá NVL, CCDC tồn cuối kỳ
Trả lại hàng hoá, chiết khấu TM, giảm giá được hưởng
Trị giá NVL, CCDC xuất dùng trong kỳ
Nhập NVL, CCDC do nhận góp vốn liên doanh, vốn CP được cấp phát
Mua nguyên vật liệu, CCDC
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI
CÔNG TY TNHH XD KHÁNH THUẬN
2.1. Giới thiệu khái quát về Công Ty TNHH Xây Dựng Khánh Thuận
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty TNHH Xây Dựng Khánh Thuận :
Công ty TNHH XD Khánh Thuận được thành lập theo quyết định số 362000035 do Sở Kế hoạch & Đầu tư Tỉnh Phú Yên cấp ngày 31 tháng 01 năm 2002.
Việc thành lập công ty nhằm đáp ứng nhu cầu kiến thiết xây dựng Thị xã Tuy Hòa lên đô thị loại ba và phấn đấu đến năm 2004 trở thành Thành phố trực thuộc Tỉnh. Đồng thời để đáp ứng nhu cầu nhà ở của người dân và công trình kiến thiết khác.
Tuy mới thành lập được hơn 5 năm, nhưng địa bàn của Công Ty đã hoạt động rất rộng, trải khắp các Huyện, Thị trong Tỉnh và ngoài Tỉnh. Hiện nay Công ty TNHH XD Khánh Thuận không chỉ hoạt động ở lĩnh vực xây dựng mà còn hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác.
Công ty TNHH XD Khánh Thuận là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hạch toán kinh tế độc lập, công ty có con dấu riêng và chịu trách nhiệm độc lập đối với tài sản thuộc sở hữu của chính mình, được mở tài khoản giao dịch tại các ngân hàng trong Tỉnh.
Tên công ty : Công Ty TNHH XD Khánh Thuận
Điện thoại : 057.522505 Fax: 057.522505
Địa chỉ : 14 Trần Bình Trọng – TP. Tuy Hòa – Tỉnh Phú Yên.
Mã số thuế : 4400298275
TK tại Ngân hàng: 4211.01.00. 2034 tại Trung tâm giao dịch Ngân Hàng & Phát Triển Nông Thôn – TP. Tuy Hòa – Tỉnh Phú Yên.
TK tại Ngân hàng: 4211.01.00. 2057 tại Ngân hàng NN0 & PTNT Tỉnh Phú Yên.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất và qui mô sản xuất kinh doanh của Công Ty TNHH Xây Dựng Khánh Thuận
a. Chức năng sản xuất của Công Ty:
Công ty TNHH XD Khánh Thuận hoạt động trên các lĩnh vực sau:
- Xây dựng công trình: Dân dụng, giao thông, thủy lợi, công nghiệp.
- Xây lắp điện.
- San lắp mặt bằng.
- Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Mua bán: thiết bị, dụng cụ hệ thống điện, nước, thiết bị văn phòng, đồ điện gia dụng, thiết bị điều hòa nhiệt độ, bàn ghế…
- Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê.
- Mua bán: ô tô, kinh doanh nhà hàng, khách sạn.
b. Nhiệm vụ sản xuất của Công Ty:
Công ty TNHH XD Khánh Thuận chỉ được kinh doanh khi thực hiện đầy đủ các điều kiện theo qui định của pháp luật.
Thực hiện đầy đủ kịp thời các chế độ báo cáo thống kê theo quy định và đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước
Thực hiện tốt các chính sách nhà nước về bảo vệ tài nguyên môi trường, đảm bảo vấn đề an ninh trật tự và các chế độ chính sách về thuế cho nhà nước
c. Qui mô sản xuất kinh doanh của Công Ty:
- Sản phẩm của công ty là những công trình thủy lợi, giao thông, nhà ở, trường học…
- Thị trường tiêu thụ: thi công ở các địa bàn trong và ngoài tỉnh.
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty:
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH XD Khánh Thuận:
Giám đốc
Phó Giám đốc
P. Kế toán
P.Vật Tư
P.Kỹ thuật
P. kế hoạch
Chỉ huy trưởng công trình
Kỹ thuật công trình
Thủ kho
KT. Công trình
Tổ bê tông
Tổ xây tô hoàn thiện
Tổ sắt mộc
Tổ điện nước
b. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Giám đốc Công Ty: Là người lãnh đạo cao nhất, trực tiếp chỉ đạo, quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty có quyền quyết định mọi công việc và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước toàn thể đơn vị.
- Phó Giám đốc: Là người giúp việc trực tiếp cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những công việc được giao, là người lãnh đạo thay thế Giám đốc điều hành công ty khi Giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm phụ trách các bộ phận kỹ thuật, hướng dẫn phòng kế toán, phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch đề ra những phương hướng hoạt động cho công ty để cùng nhau đưa công ty ngày càng đi lên.
- Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm về hệ thống sổ sách kế toán, có nhiệm vụ kiểm tra quan sát mọi chỉ tiêu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Báo cáo tình hình tài chính của công ty, theo dõi việc thu – chi, nhập – xuất vật tư như các vấn đề liên quan đến quỹ tiền mặt của công ty, báo cáo tình hình tài chính của Công Ty
- Phòng kỹ thuật: Chuyên làm công tác thiết kế, tổ chức thi công, xây dựng công trình, làm công tác giám định, kiểm tra chất lượng, nghiệm thu công trình.
- Phòng kế hoạch: Lập kế hoạch xây lắp, đầu tư, dự toán công trình, cung ứng vật tư theo kế hoạch sản xuất kinh doanh, theo tiến độ thi công.
- Chỉ huy trưởng công trình: Chỉ huy lãnh đạo toàn bộ công trình.
- Thủ kho: Chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản vật tư, thiết bị, tình hình nhập xuất vật tư.
- Kỹ thuật công trình: Là người theo dõi, giám sát, chấm công cho các tổ đội.
- Tổ bê tông: Đảm bảo công tác đổ bê tông cho các bộ phận công trình.
- Tổ xây, tô hoàn thiện: Đảm bảo công tác xây, tô hoàn thiện công trình.
- Tổ sắt, mộc: Đảm nhiệm gia công, lắp dựng ván khuôn, đà giáo…
- Tổ điện, nước: Lắp đặt hệ thống điện, nước cho công trình.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty TNHH Xây Dựng Khánh Thuận
a. Nguyên tắc và nội dung tổ chức công tác kế toán tại Công Ty
a.1. Nguyên tắc:
Đảm bảo được sự lãnh đạo thống nhất của kế toán trưởng (người trực tiếp chỉ đạo)
Phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh và yêu cầu quản lý của Công Ty
a.2. Nội dung:
* Công Ty TNHH Xây Dựng Khánh Thuận hoạt động với quy mô nhỏ nên bộ máy kế toán đơn giản và được tổ chức theo hình thức tập trung
* Chế độ kế toán áp dụng tại Công Ty:
- Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm
- Hệ thống tài khoản kế toán: Kế toán sử dụng tài khoản theo quyết định số 1177/QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996. Ban hành hệ thống chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính thuế GTGT : Theo phương pháp khấu trừ thuế
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Bằng tiền Việt Nam
- Xuất kho vật liệu: Theo giá thực tế đích danh
b. Tổ chức bộ máy kế toán:
b.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
KT tiền lương
BH & kinh phí
KT vật tư
và TSCĐ
KT ngân hàng
& TT công nợ
Thủ quỹ
* Chức năng và nhiệm vụ từng bộ phận của công ty:
Đây là bộ phận quan trọng nhất để xử lý và cung cấp thông tin cho Giám đốc. Đồng thời quản lý, vật tư, tài sản, nguồn vốn của công ty một cách có hiệu quả.
- Kế toán trưởng: Điều hành và chỉ đạo toàn bộ bộ máy kế toán của công ty, tham mưu cho Giám đốc trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính phân tích hoạt động một cách thường xuyên để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Kế toán tổng hợp : Tổng hợp các số liệu từ các bộ phận kế toán khác như: Bộ phận kế toán vật tư, công nợ … để tập hợp chi phí, tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh.
- Kế toán tiền lương: Theo dõi và phản ánh tình hình trả lương và các khoản phải trích theo lương cho các thành viên trong công ty
- Kế toán vật tư và TSCĐ: Theo dõi và phản ánh tình hình nhập – xuất vật tư và Khấu Hao TSCĐ.
- Kế toán Ngân hàng và thanh toán công nợ: Theo dõi tình hình thu – chi, tiền gửi ngân hàng, lãi vay, tình hình thanh toán công nợ của công ty.
- Thủ quỹ: Theo dõi và phản ánh tình hình tăng, giảm quỹ tiền mặt và quản lý quỹ tiền mặt tại công ty.
c. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty :
- Hình thức kế toán đang áp dụng tại Công ty TNHH XD Khánh Thuận là hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ.
c.1. Sơ dồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối SFS
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký
CTGS
Sổ quỹ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày (định kỳ)
Ghi vào cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
C.2 Hệ thống sổ sách:
- Sổ cái
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Các chứng từ chi tiết
+ Sổ kế toán chi tiết tài sản cố định, khấu hao TSCĐ và nguồn vốn chủ sở hữu
+ Sổ kế toán chi tiết vật liệu, CCDC, thành phẩm, hàng hoá
+ Sổ kế toán chi tiết các loại vốn bằng tiền và tiền vay
+ Sổ chi tiết các nghiệp vụ thanh toán
+ Sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Sổ kế toán chi tiết thuộc các tài khoản khác
d. Tổ chức công tác kiểm tra kế toán:
* Kiểm tra kế toán nhằm đảm bảo cho công tác kế toán trong công ty thực hiện đúng chính sách chế độ được ban hành, thông tin kế toán cung cấp có độ tin cậy cao, việc tổ chức công tác kế toán phải tiết kiệm và đạt hiệu quả cao
* Nội dung kiểm tra bao gồm:
- Kiểm tra việc tính toán, ghi chép, phản ánh trên chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế toán, kiểm tra việc chấp hành chế độ, thể lệ kế toán, việc tổ chức bộ máy kế toán, việc xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của kế toán trưởng
- Việc kiểm tra kế toán được thực hiện tại công ty, và thực hiện vào mọi thời kỳ hoạt động của công ty
- Công ty tự thực hiện việc kiểm tra kế toán, và là trách nhiệm của kế toán trưởng
2.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt dộng kinh doanh của công ty:
2.1.5.1 Chính sách kinh tế của nhà nước:
Nhà nước đưa ra chính sách mời thầu, dự thầu, đấu thầu công khai tạo điều kiện cho mọi công ty đều được quyền tham gia dự thầu. Và các quy luật trong đấu thầu khi chọn được nhà thầu thì phải tiên bố người thắng thầu, hồ sơ dự thầu nào có giá dự thầu càng thấp nhưng vẫn trong khuôn khổ cho phép và nhà thầu đó có đầy đủ năng lực và kinh nghiệm để thi công công trình thì sẽ là người thắng thầu. Do đó giúp cho các doanh nghiệp phải nâng cao trình độ quản lý và kỹ thuật trong thi công. Do chính sách nhà nước có quy định Công Ty TNHH chỉ được vay trong một khuôn khổ nào đó nên làm ảnh hưởng đến việc vay vốn của Công Ty
2.1.5.2. Các nhân tố môi trường
- Do đặc điểm sản phẩm của công ty tạo ra các công trình có thời gian thi công lâu và diễn ra ngoài trời. Do đó chịu ảnh hưởng trực tiếp của điều kiện tự nhiên như : Mưa, gió, bão, lụt….Vì vậy việc thi công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh, đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thời tiết thuận lợi
- Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi làm ảnh hưởng đến chất lượng thi công có thể sẽ phát sinh các khối lượng công trình phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều động cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
- Tạo cảnh quan sinh thái, kiến trúc thẩm mỹ xã hội.
- Xử lý vấn đề chất thải, môi trường.
2.1.5.3 Yếu tố con người:
Con người là một trong 3 yếu tố tạo nên sản phẩm. Nguồn nhân lực dồi dào và trình độ tay nghề cao hay thấp đều ảnh hưởng đến việc hoàn thành công trình đúng tiến độ hay không. Chất lượng công trình có đam rbảo hay không và việc sử dụng đúng người đúng việc sẽ tạo ra hiệu quả cao. Hiện nay ở nước ta nhân công rất nhiều nhưng trình độ tay nghề chưa cao. Do đó cần phải mất thời gian để đào tạo và để có nguồn lao động có trình độ kỹ thuật cao công ty đã cử cán bộ công nhân viên đi học để nâng cao trình độ học vấn và học hỏi những vấn đề mới. Là yếu tố quyết định quan trọng sử dụng nguồn lao động địa phương trong Tỉnh, góp phần giải quyết việc làm cho một số bộ phận lao động trong tỉnh. Bên cạnh đó công ty còn áp dụng một số biện pháp thu hút nguồn lao động như tăng lương, cấp bảo hiểm … và biện pháp an toàn trong lao động.
2.1.5.4 Đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay trên địa bàn Tỉnh có nhiều công ty, doanh nghiệp đang hoạt động về ngành XDCB như Công Ty TNHH Hải Thạch, Phú Thuận, Hiệp Hoà, Bình Minh, Phú Cường, Công Ty 1/5, Đồng Tâm…..Những đơn vị này đã được thành lập lâu năm và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vưc XDCB. Vì vậy để chiếm vị thế của mình trên thị trường công ty không những giữ vững uy tín của công ty và mở rộng quan hệ với khách hàng. Công ty còn nâng cao chất lượng sản phẩm công trình xây dựng hoàn thiện, đảm bảo đúng tiến độ thi công, thời gian hợp lý, kiến trúc kỹ thuật, mỹ thuật cao…
2.1.6. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công Ty:
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Chênh lệch
+(-)
%
Doanh thu
7.392.548.101
14.692.091.931
7.299.543.830
98,7
Lợi nhuận
55.222.333
86.052.350
30.830.017
55,8
Thuế phải nộp
15.462.253
24.094.658
8.632.405
7,1
Tỷ suất thanh toán
0,16
0,11
-0,05
-31,3
Nguyên giá TSCĐ
862.113.242
2.340.240.268
1.478.127.026
171,5
* Nhận xét:
+ Qua số liệu doanh thu năm 2006 và năm 2005 ta thấy ở chỉ tiêu này năm 2006 tăng so với năm 2005 là 72.995.830 đồng tương đương với 98,7%. Điều này chứng tỏ trong năm 2006 công ty đã hoàn thành được nhiều công trình
+ Ở chỉ tiêu lợi nhuận cũng cho thấy lợi nhuận năm 2006 tăng hơn so với năm 2005 là :30.830.017 đồng tương đương với 55,8%. Điều này cho thấy sau khi lấy doanh thu trừ chi phí thì cho thấy công ty làm ăn có lãi
+ Ở chỉ tiêu thuế phải nộp ta thấy: Thuế phải nộp năm 2006 cao hơn năm 2005 là :8.632.405 đồng tương đương với 7,1%. Điều này đã phản ánh được sự đóng góp của công ty vào ngân sách Tỉnh và cho thấy công ty ngày càng phát triển
+ Chỉ tiêu tỷ suất thanh toán năm 2006 so với năm 2005 giảm 0,05lần hay 31,1%. Điều này cho thấy khả năng thanh toán của công ty kém hơn năm trước nhưng do ngành nghề kinh doanh là XDCB nên tỷ suất trên chưa phải là xấu
+ Chỉ tiêu Nguyên giá TSCĐ năm 2006 tăng so với năm 2005 một khoảng là 1.478.127.026đồng tương ứng với 171,5%. Cho thấy công ty đầu tư mua sắm trang thiết bị để phục vụ cho thi công. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc hoàn thành công trình đúng tiến độ
BẢNG BIỂU 1: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG 3 NĂM 2003-2005
Chỉ tiêu
Năm 2003 người
Năm 2004 người
Năm 2005 người
Chênh lệch 2004/2003
Chênh lệch 2005/2004
+(-)
%
+(-)
%
Theo trình độ
216
255
339
39
18
84
33
a. Đại học và trên đại học
6
9
11
3
50
2
22
b. cao đẳng và trung cấp
12
17
29
5
41
12
70
c. Công nhân 3/7
198
229
299
31
16
70
30
BẢNG BIỂU 2: HỒ SƠ KINH NGHIỆM
Tổng số năm kinh nghiệm trong công việc xây dựng chuyên dùng
STT
Tính chất công việc
Số năm kinh nghiệm
1
Xây dựng công trình dân dụng, các công trình thuộc dự án nhóm C
6
2
Xây dựng công trình công nghiệp, các công trình thuộc dự án nhóm C
6
3
Xây dựng công trình giao thông, các công trình thuộc dự án nhóm C
6
4
Xây dựng công trình thuỷ lợi, các công trình thuộc dự án nhóm C
6
5
Xây lắp điện các công trình nhóm C
6
6
San lấp mặt bằng, sản xuất vật liệu xây dựng
6
7
Mua bán các thiết bị, dụng cụ điều hoà nhiệt độ, bàn, ghế, giường tủ, thiết bị phòng cháy chữa cháy.
6
8
Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê.
6
9
Mua bán xe ôtô, kinh doanh nhà hàng khách sạn.
6
Qua hai bảng kê trên cho thấy công ty rất quan tâm đến việc đào tạo, nâng cao tay nghề cho công nhân viên và tay nghề được nâng cao
2.1.7 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty:
a. Thuận lợi:
- Bộ máy quản lý có trình độ cao, năng động, tổ chức tốt các bộ phận, nắm bắt thời cơ kinh doanh kịp thời, quản lý chặt chẽ các hoạt động của công ty
- TSCĐ, máy móc thiết bị mà công ty hiện có đảm bảo việc thực hiện thi công các công trình lớn, đảm bảo việc duy trì hoạt động không những trong mà còn ngoài tỉnh
- Lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao, lao động được bố trí hợp lý, phù hợp với từng công trình
Tóm lại, với những điều kiện, công ty TNHH Xây Dựng Khánh Thuận đảm bảo việc tồn tại và phát triển lâu dài. Một lần nữa đã khẳng địng vị trí của mình trong ngành xây dựng nước nhà
b. Khó khăn:
- Công ty bị khách hàng nợ nhiều nên ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động SXKD của công ty
- Do công ty mới thành lập nên việc quản lý và SXKD không tránh khỏi những khó khăn và thiếu sót, nguồn vốn của công ty chưa đủ mở rộng kinh doanh để đáp ứng nhu cầu xã hội
- Công ty rất hạn chế và xây dựng các công trình ngoài tỉnh
- Là công Ty TNHH nên vốn vay ngân hàng bị hạn chế nên rất ảnh hưởng đến kết quả hoạt động SXKD của công ty
c. Phương hướng phát triển của công ty :
- Công ty tiếp tục đầu tư vào lĩnh vực xây dựng và chế biến sản phẩm xây dựng, công nghiệp và cơ sở hạ tầng đô thị tạo ra vốn cho công ty
- Công ty tiếp tục đầu tư vào kinh doanh bất động sản, kinh doanh nhà hàng khách sạn
- Tiếp tục đào tạo những kỹ sư giỏi và công nhân có tay nghề cao, tiếp tục đầu tư mở rộng mô hình hoạt động SXKD để làm tăng lợi nhuận, cho công để cải thiện đời sống cho cán bộ, công nhân viên trong công ty
2.2 Thực trạng công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty TNHH Xây Dựng Khánh Thuận:
2.2.1. Những vấn đề chung:
2.2.1.1 Kế toán cung ứng vật liệu tại công ty:
Đối với các doanh nghiệp xây dựng việc đảm bảo công tác cung ứng và sử dụng tiết kiệm vật liệu cho hoạt dộng thi công xây lắp là yếu tố quan trọng quản lý tốt NVL để phục vụ cho các quá trình thi công xây lắp được liên tục để đẩy nhanh đúng tiến độ, tạo điều kiện nâng cao chất lượng công trình và hạ thấp giá thành
Đẻ đảm bảo cho quá trình thi công xây lắp được liên tục đòi hỏi công ty phải có kế hoạch cung ứng vật liệu xác thực và thực hiện tốt kế hoạch đã vạch ra là
2.2.1.1.1. Xác định vật liệu cần dùng:
Với đặc điểm của ngành xây dựng là sản phẩm đơn chiếc. Chính vì thế để thực hiện việc xây lắp một công trình thì phải lập dự toán về nguồn vật liệu cho công trình đó. Việc xác định khối lượng vật liệu cần dùng cho mỗi công trình được thực hiện ở phòng kỹ thuật và được thực hiện bởi kỹ thuật công trình. Tại đây sẽ đưa bảng phân tích vật tư của công trình cần thực hiện từ đó xác định được lượng vật liệu cần dùng
2.2.1.1.2 Xác định lượng vật liệu cần dự trữ:
Trên thực tế các công trình xây dựng thường cách xa nơi cung ứng vật tư nên cần phải tổ chức tốt công tác dự trữ vật tư phục vụ cho việc xây dựng kịp thời và hiệu quả. Từ bảng phân tích vật tư kết hợp với bảng tiến độ thi công công trình tiến hành xác định lượng vật tư cần dự trữ để phục vụ cho việc xây dựng. Nhưng phải tuỳ thuộc vào tính chất của từng giai đoạn thi công mà lập kế hoạch dự trữ
2.2.1.2.Nội dung kế toán NVL, CCDC tại công ty
2.2.1.2.1. Phương pháp tính giá NLV nhập kho
Giá thực tế NVL = Giá mua VL, CCDC + Chi phí thu mua ghi
CCDC nhập kho thực tế nhập kho trên hoá đơn
Đối với NVL mua vào nhập kho thường xuyên biến động về giá cả nên kế toán nhập xuất tồn kho NVL phải phản ánh theo giá thực tế để xác định tuỳ theo nguồn nhập
2.2.1.2.2. Phương pháp tính giá NVL xuất kho:
Do giá cả trên thị trường biến động thường xuyên và được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Vì vậy công ty áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh
2.2.1.3.1.Chứng từ sử dụng:
- Chứng từ nhập kho
+ Hoá đơn thuế GTGT
+ Biên bản nghiệm thu vật tư, hàng hoá
+ Phiếu nhập kho
+ Thẻ kho
- Chứng từ xuất kho
+ Phiếu đề nghị cấp vật tư
+ Phiếu xuất kho
2.2.1.3.2. Căn cứ lập chứng từ:
- Chứng từ nhập: Do đặc điểm của ngành đòi hỏi số lượng vật tư-nhập xuất hàng ngày nhiều lần nên khi có hoá đơn thuế GTGT hoặc hoá đơn bán hàng. Kế toán tiến hành kiểm nghiệm lại vật tư. Nếu đúng yêu cầu qui cách phẩm chất thì kế toán tiến hành lập phiếu nhập, phiếu này được lập thành 2 liên đối với vật tư mua ngoài, 3 liên đối với vật tư tự sản xuất
- Liên 1 lưu ở nơi lập phiếu
- Liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và chuyển cho phòng kế toán
- Liên 3 người giao hàng giữ
Từ đó kế toán vật tư căn cứ vào phiếu nhập để ghi vào sổ sách ở kho. Thủ kho căn cứ vào liên 2 của phiếu nhập để ghi vào thẻ kho
2.2.2 Sơ đồ trình tự lưu chuyển chứng từ trong công ty:
Chứng từ
(NVL, CCDC)
Kế toán tổng hợp
Thủ kho
Kế toán trưởng
Kế toán kho
(tại kho)
Kế toán vật tư và TSCĐ
(tại văn phòng)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
2.2.3. Sơ đồ trình tự ghi sổ sách kế toán(chi tiết và tổng hợp)
Thẻ kho
Bảng kê nhập xuất vật tư
Sổ chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
2.2.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công Ty TNHH Xây Dựng Khánh Thuận:
Thủ tục chứng từ nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ:
Khi NVL, CCDC được chuyển về kho của công ty đặt tại Thành Phố Tuy Hoà thì căn cứ chứng từ ban đầu là “Hoá đơn bán hàng” hoặc “Hoá đơn GTGT”
Khi hàng được chuyển về kho, phòng cung ứng kiểm tra đối chiếu với hợp đồng bằng cách lập biên bản kiểm nghiệm vật tư
Đơn vị:…………….
Bộ phận:…………..
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Mẫu số 05-VT
Theo qui định só 1141
TCQĐ-CĐKT ngày 01/11/1995 của BTC
Căn cứ theo hoá đơn số 0015452 ngày 16 tháng 12 năm 2006 giám đốc duyệt
Thành phần kiểm kê gồm có:
1. Ông: Nguyễn Văn Điệp Đại diện phòng VTTB: Trưởng ban
2. Ông: Trình Hữu Thành Đại diện thống kê-uỷ viên
3. Bà: Phan Thị Kiều Đại diện thủ quỹ-uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các vật tư dưới đây tại kho
Kết luận bản nghiệm thu:
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lương đúng
quy cách
Số lượng không đúng quy cách
01
Ximăng Cosevco PCB30
Tấn
60
0
* Ý kiến ban kiểm nghiệm:
Qua biên bản kiểm nghiệm vật tư, số hàng trên mua về đúng quy cách, phẩm chất
Đ. DIỆN KỸ THUẬT
THỦ KHO
TRƯỞNG BAN
(Ký tên)
(Ký tên)
(Ký tên)
Sau khi đã kiểm nghiệm, kế toán tiến hành lập phiếu nhập kho
* Thủ tục chứng từ xuất nguyên vật liệu, CCDC:
- Việc xuất kho nguyên vật liệu, CCDC ở công ty chủ yếu là dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi có nhu cầu lĩnh vật liệu, CCDC, bộ phận có nhu cầu lập giấy đề nghị lĩnh vật liệu (hoặc trình bày lý do xuất kho)
Đơn vị:…………….
Bộ phận:………….
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập –Tự do –Hạnh Phúc
PHIẾU ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ
Kính gửi: Giám đốc Nguyễn Chí Thuận
Tôi tên: Lê Xuân Dân thuộc bộ phận: Kỹ thuật công ty
Đề nghị giám đốc duyệt cấp một số vật tư thi công công trình: Sân bê tông +Cải tạo nhà doanh trại A1
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Ghi chú
01
Ximăng
Tấn
07
02
Đá 1*2
m3
26
03
Gỗ
m3
1,6
04
Cát
m3
05
Gạch 30*30
Viên
40
06
Gạch ống
Viên
821
07
Xí bệt
Bộ
1
08
Gạch 20*25
T
15
09
Đinh
Kg
07
10
Val B2110-S
Cái
01
Tổng cộng (10 loại vật tư)
DUYỆT CẤP
Ngày 01 tháng 12 năm 2006
Người đề nghị
(Ký tên)
Phòng cung ứng căn cứ vào giấy đề nghị hợp lý lập phiếu xuất kho kèm theo bảng kê
* Trình tự ghi sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu, CCDC:
- Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho do kế toán lập theo mẫu quy định và phát cho thủ kho.
Cty TNHH XD Khánh Thuận
Địa chỉ: 14-Trần Bình Trọng
THẺ KHO
Ban hành theo QĐ số 15/2006-QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
Ngày lập thẻ:
Tờ số: 51
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Gạch ống 4 lỗ
Đơn vị tính: viên
Chứng từ
Diễn giải
Ngày
N-X
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
SH
Ngày
N
X
T
Tồn đầu tháng
1.000
PNK
08/12
Nhập gạch của Phạm Tấn Thanh -0059989
08/12
38.000
PXK
15/12
Xuất cho công trình trại A1
15/12
821
Tồn cuối tháng
38.179
Ngày……….tháng………năm 200…..
Người lập phiếu
Căn cứ vào chứng từ như: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, kế toán mở sổ chi tiết nguyên vật liệu, CCDC
Công ty TNHH XD Khánh Thuận
Địa chỉ: 14-Trần Bình Trọng
SỔ CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 12 năm 2006
Tên vật liệu: Ximăng PCB 30
Đơn vị tính: Tấn
Chứng từ
Diễn giải
TK
ĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Số dư đầu tháng
PNK
18/12
Mua ximăng Đức Thành
111
695.454
40
27.818.160
PXK
30/12
Xuất kho công trình Kho Bạc
621
695.454
8
5.563.632
32
22.254.528
Cộng phát sinh
40
27.818.160
8
5.563.632
32
22.254.528
Tồn cuối tháng
32
22.254.528
2.2.5. Kế toán tổng hợp nhập xuất nguyên vật liệu , CCDC tại Công Ty TNHH Xây Dựng Khánh Thuận
a. Kế toán nhập nguyên vật liệu tại công ty:
Căn cứ vào phiếu nhập kho, kế toán lập bảng kê nhập vật tư
Dựa vào bảng kê nhập xuất vật tư để lập chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 001
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
SH tài khoản
Số tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
PNK 18
08/12
Mua gạch ống của Phạm Tấn Khanh
152
111
10.070.000
PNK 40
16/12
Mua ximăng Cty Cosevco
152
111
7.200.000
HĐ0057859
16/12
Thuế được khấu trừ
1331
111
720.000
PNK 46
18/12
Mua ximăng Đức Thành
152
111
27.818.160
HĐ0015453
18/12
Thuế VAT khấu trừ
1331
111
2.781.816
PNK 47
19/12
Mua đá Cty CP Xây Dựng Giao thông
152
111
142.857.000
HĐ0044772
19/12
Thuế được khấu trừ
1331
111
7.143.000
PNK 50
20/12
Mua nhôm Cty Đông Quang
152
111
61.905.000
HĐ0085543
20/12
Thuế được khấu trừ
1331
111
3.095.250
PNK 53
22/12
Nhập tole, xà gồ B. Hợp
152
111
265.780.762
HĐ0069234
22/12
Thuế được khấu trừ
1331
111
13.289.038
Cộng phát sinh
x
x
542.660.025
Căn cứ vào các chứng từ gốc về xuất kho vật liệu mà tiến hành phân loại cho từng công trình sử dụng. Từ đó lập bảng kê xuất vật tư.
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 002
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
SH tài khoản
Số tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
PNK 16
07/12
Mua quả cầu gió B. Hợp
152
331
6.095.238
HĐ0063423
07/12
Thuế GTGT khấu trừ
1331
331
304.762
PNK 41
15/12
Mua gạch Diệm Trang
152
331
48.942.470
HĐ0048336
15/12
Thuế GTGT khấu trừ
1331
331
4.894.247
PNK 43
16/12
Mua gạch Diệm Trang
152
331
26.865.400
HĐ0048337
16/12
Thuế GTGT khấu trừ
1331
331
2.686.540
PNK52
23/12
Nhập ximăng Tiền Phong
152
331
13.059.094
HĐ0046552
23/12
Thuế GTGT khấu trừ
1331
331
1.305.909
PNK 45
17/12
Nhập gạch Cty An Thịnh Phúc
152
331
42.200.000
HĐ0055110
17/12
Thuế GTGT khấu trừ
1331
331
4.220.000
PNK 56
27/12
Nhập đá cty 1/5
152
331
195.979.048
HĐ0055110
27/12
Thuế GTGT khấu trừ
1331
331
9.798.952
Cộng phát sinh
x
x
356.351.660
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 003
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
SH tài khoản
Số tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
PNK 26
10/12
Mua công ty Hà Việt
152
112
7.461.818
HĐ0044794
10/12
Thếu GTGT khấu trừ
1331
112
746.181
PNK 28
13/12
Mua đồ điện Cty Phước Thạnh
152
112
195.979.048
HĐ004647
13/12
Thuế GTGT khấu trừ
1331
112
9.798.952
PNK 30
29/12
Mua thép Cty Thế Lâm
152
112
42.200.000
HĐ0054385
29/12
Thuế GTGT khấu trừ
1331
112
4.220.000
PNK 33
30/12
Mua vật tư Bích Thuỷ
152
112
15.180.000
HĐ0055113
30/12
Thuế GTGT khấu trừ
1331
112
1.518.000
Cộng phát sinh
x
x
277.104.000
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 004
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
SH tài khoản
Số tiền
SH
Ngày
Nợ
Có
PXK 13
01/12
Xuất vật liệu Sở Tài Nguyên
621
152
257.771.101
PXK 15
15/12
Xuất vật liệu cho Sân BT A1
621
152
13.137.248
PXK 15
15/12
Xuất vật liệu nhà trực A1
621
152
11.037.454
PXK 16
28/12
Xuất vật liệu cho nhà A1
621
152
6.095.238
PXK 17
28/12
Xuất vật liệu Khu Nghị Trần
621
152
173.054.304
PXK 18
30/12
Xuất vật liệu cho công trình Kho Bạc NN Tuy An
621
152
7.113.632
PXK 19
30/12
Xuất vật liệu cho CT Lò Mổ gia xúc
621
152
17.760.510
PXK 20
31/12
Xuất vật liệu cho công trình Đường Lê Duẩn
621
152
417.022.309
Cộng phát sinh
x
x
902.991.796
Sau khi lập chứng từ ghi sổ xong kế toán vật tư căn cứ vào các chứng từ ghi sổ để vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Là sổ kế toán tổng hợp ghi chép theo trình tự thời gian, các chứng từ ghi sổ. Số tổng hợp của sổ này để đối chiếu kiểm tra với số tổng hợp trên bảng cân đối tài khoản
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 12 năm 2006
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
001
31/12
542.660.025
002
31/12
356.351.660
003
31/12
227.104.000
004
31/12
902.911.796
Cộng
2.029.027.481
2.2.6. Kế toán công cụ dụng cụ tại công Ty TNHH Xây dựng Khánh Thuận:
Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán tiến hành lập bảng kê chi tiết xuất công cụ dụng cụ
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 24 tháng 12 năm 2006
Mẫu số 02-VT
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Điệp
Bộ phận: Kỹ thuật
Lý do xuất kho: Thi công công trình Đường Lê Duẩn
Xuất tại kho: Công Ty Khánh Thuận
STT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
Xuất công cụ dụng cụ
(có bảng kê kèm theo)
360.000
Cộng
x
x
x
x
x
360.000
Cộng thành tiền(Viết bằng chữ): Ba trăm sáu mươi nghìn đồng
Thủ trưởng đơn vị
Người nhận
Người giao
Người lập phiếu
BẢNG KÊ XUẤT CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Công trình: Đường Lê Duẩn
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
01
Xe rùa
Chiếc
01
360.000
360.000
Cộng
360.000
Ngày 24 tháng 12 năm 2006
Kế toán lập biểu
Kế toán trưởng
Từ bảng kê xuất CCDC, kế toán lập chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 005
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ
Có
Xuất xe rùa đường Lê Duẩn
627
153
360.000
Kế toán lập biểu
Kế toán trưởng
Chứng từ ghi sổ sau khi được kế toán trưởng duyệt, kèm với đầy đủ chứng từ gốc thì lập sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó lập sổ cái
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Tháng 12 năm 2006
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Số tiền
Ghi chú
Số hiệu
Ngày tháng
005
31/12
360.000
Cộng
360.000
SỔ CÁI
TK:152-Nguyên liêu, vật liệu
Tháng 12 –2006 Số 01-12
CHỨNG TỪ
NỘI DUNG
TK ĐƯ
Số tiền
SỐ
NGÀY
Nợ
Có
SỐ DƯ ĐẦU KỲ
1.483.123.533
10/12
01/12
Chi mua quạt Thiên Cường-0051303
111
5.659.095
0063423
30/10
Mua quả cầu gió Bích Hợp
331
6.095.238
0048337
15/11
Mua gạch Diệm Trang
331
48.942.470
0048336
15/11
Mua vật tư Diệm Trang
331
26.865.400
0054385
30/11
Mua đá Cty 1/5
331
34.600.000
PXK
01/12
Xuất vật liệu-Sở Tài Nguyên
621
257.771.101
0004647
04/12
Nhập ximăng Tiền Phong
331
23.813.642
0044772
07/12
Nhập đá Cty CP XD giao thông
331
142.857.000
18/12
08/12
Mua gạch Phạm Tấn Thanh-0059989
111
10.070.000
17/12
08/12
Mua đá chẻ HTX Hoà Phú-0099680
111
16.000.000
23/12
11/12
Mua quạt Cty Thiên Cường-0051467
111
5.659.095
0085543
15/12
Mua nhôm Cty Đông Quang
331
61.905.000
PXK
15/12
Xuất vật liệu-Kho Bạc Tuy An
621
89.265.333
PXK
15/12
Xuất vật liệu-Nghị Trần
621
90.902.603
PXK
15/12
Xuất vật liệu-Nhà HT A1
621
6.095.238
PXK
15/12
Xuất vật liệu-Nhà Trực A1
621
11.037.454
PXK
15/12
Xuất vật liệu-Sân BT A1
621
13.137.248
40/12
16/12
Mua ximăng Cty Cosevco-0057859
111
7.200.000
39/12
16/12
Mua ximăng DN Đức Thành-0015452
111
39.818.178
43/12
18/12
Mua đồ điện Cty Vinh Tú-0000042
111
4.000.000
45/12
18/12
Mua sơn Cty Sơn Tisson-0074103
111
6.580.000
46/12
18/12
Mua ximăng Đức Thành-0015453
111
27.818.160
49/12
19/12
Mua ximăng Đức Thành-0015457
111
13.909.080
48/12
19/12
Mua ximăng Đức Thành-0015458
111
53.090.904
47/12
19/12
Mua ximăng Đức Thành-0015459
111
31.190.906
0044794
19/12
Nhập đá Cty CP XD giao thông
331
71.428.500
51/12
20/12
Mua sạn Nguyễn Văn Sang-0072360
111
19.575.000
50/12
20/12
Mua ximăng Đức Thành-0015460
111
26.545.452
57/12
21/12
Mua gỗ coffa Nguyễn Hồng Hảo-0090602
111
20.800.000
56/12
21/12
Mua ximăng DN Đức Thành-0015462
111
22.349.976
60/12
22/12
Mua ximăng DN Đức Thành -0015465
111
27.272.720
0046552
22/12
Nhập ximăng Tiền Phong
331
13.059.094
66/12
23/12
Mua thép Hùng Oanh-0042729
111
5.714.920
65/12
23/12
Mua ximăng Cty Cosevco-0057975
111
7.318.182
69/12
25/12
Mua thép DN Thế Lâm-0015253
111
16.195.500
73/12
25/12
Mua vật tư HB Kim Nguyên-0017910
111
1.300.000
77/12
26/12
Mua ximăng Cty Cosevco-0058006
111
7.200.000
0041395
26/12
Nhập bồn Cty Diệm Trang
331
7.461.818
80/12
27/12
Mua đá chẻ Nguyễn Văn Sang-0072362
111
12.524.000
79/12
27/12
Mua đồ điện DN Nguyên Yến-0049067
111
1.345.455
0069234
27/12
Nhập tole, xà gồ Bích Hợp
331
265.780.762
85/12
28/12
Mua thép Hùng Oanh-0042744
111
721.600
88/12
28/12
Mua vật tư HB Thành Long-0048327
111
58.746.618
86/12
28/12
Mua ximăng Cty Cosevco-0058042
111
7.318.182
0068235
28/12
Nhập laphong Bích Hợp
331
4.803.182
94/12
29/12
Mua gỗ coffa Nguyễn Hồng Hảo-0090603
111
11.700.000
96/12
29/12
Mua đá chẻ HTX Trường Thành-0019878
111
3.547.500
92/12
29/12
Mua đồ điện Cty Phước Thạnh-013539
111
21.679.600
89/12
29/12
Mua que hàn Cty Hà Việt-0002641
111
37.000.000
93/12
29/12
Mua sơn Giang Hải-0045807
111
50.181.659
95/12
29/12
Mua thép Vĩnh Thái-0055397
111
29.146.460
99/12
30/12
Mua ximăng Bích Thuỷ-0045635
111
31.454.520
PXK
30/12
Xuất vật liệu-Lò Mổ
621
237.423.095
108/12
31/12
Mua kính Kim Linh-0067191
111
13.589.861
107/12
31/12
Mua đá chẻ HTX Hoà Phú-0031008
111
2.880.000
0055110
31/12
Nhập gạch Cty An Thịnh Phúc
331
42.200.000
0055113
31/12
Nhập gạch Cty An Thịnh Phúc
331
15.180.000
0054345
31/12
Nhập đá Cty 1/5
331
195.979.048
PXK
31/12
Xuất vật liệu-Lê Duẩn
621
417.022.309
CỘNG PHÁT SINH
1.618.073.777
1.122.654.381
CỘNG LŨY KẾ
15.097.622.364
13.811.703.265
SỐ DƯ CUỐI KỲ
1.978.542.929
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Phụ trách Kế tóan
Kế toán lập biểu
SỔ CÁI
TK:153-Công cụ dụng cụ
Tháng 12 –2006 Số 02-12
CHỨNG TỪ
NỘI DUNG
TK ĐƯ
Số tiền
SỐ
NGÀY
Nợ
Có
SỐ DƯ ĐẦU KỲ
0
01/12
23/12
Mua xe rùa HB Hương-0024457
111
360.000
PXK
24/12
Xuất thi công Lê Duẩn
154
360.000
CỘNG PHÁT SINH
360.000
360.000
CỘNG LŨY KẾ
37.880.000
37.880.000
SỐ DƯ CUỐI KỲ
0
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Phụ trách Kế tóan
Kế toán lập biểu
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG KHÁNH THUẬN
3.1. Nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công Ty TNHH Xây Dựng Khánh Thuận:
Hoà cùng xu thế phát triển ngày càng đi lên của Tỉnh nhà, Công Ty TNHH Xây dựng Khánh Thuận đã góp phần không nhỏ vào việc xây dựng công trình tạo nên nét đổi mới trên cơ sở phân tích đối chiếu, so sánh giữa lý luận và thực tế về hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ ở công ty, em có những nhận xét và ý kiến như sau:
- Công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên giúp cho việc quản lý tình hình nhập –xuất –tồn vật tư, hàng hoá trong kho cũng như sổ sách kế toán theo đúng qui định hiện hành
- Vì hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên nên giá trị vật tư, hàng hoá tồn kho trên sổ sách kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán giúp kế toán kiểm tra chặt chẽ vật tư, hàng hoá
- Tại công ty, tình hình nhập –xuất –tồn vật tư, hàng hoá được theo dõi và phản ảnh thường xuyên liên tục trên sổ sách kế toán. Đảm bảo việc xử lý và cung cấp thông tin nhanh nhạy
- Hệ thống sổ sách của công ty tương đối hoàn hảo, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra kế toán, giúp kế toán quản lý chặt chẽ hàng tồn kho
- Kế toán đã tổ chức ghi chép và phản ánh kịp thời tình hình nhập –xuất-tồn nguyên vật liệu, CCDC
- Tại công ty, cuối kỳ kế toán luôn đối chiếu giữa số liệu kiểm kê thực tế vật tư hàng hoá tồn kho và số liệu vật tư hàng hoá tồn kho trên sổ sách để có giải pháp xử lý kịp thời nếu có chênh lệch
- Kế toán và thủ kho kiểm tra phân xưởng, các kho, phòng ban. Thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, mở sổ sách cần thiết và hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đúng chế độ phương pháp
- Bên cạnh đó vì công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên có những nhược điểm là: Khối lượng công việc ghi chép của kế toán quá nhiều(Vì phải thường xuyên theo dõi và phản náh tình hình nhập –xuất –tồn vật tư, hàng hoá)
3.2.Ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công Ty TNHH Xây dựng Khánh Thuận
- Công ty nào cũng vậy, được thành lập nhằm mục đích phục vụ nhu cầu xã hội và đặc biệt là kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận. Nhưng để đạt được những mục đích đó, cần phải có một bộ máy quản lý và hệ thống kế toán hoàn thiện. Công Ty TNHH XD Khánh Thuận cũng vậy, để hoàn thiện hơn trong công tác kế toán em có một số kiến nghị sau:
- Kế toán và thủ kho phải thường xuyên kiểm tra tình hình nhập –xuất –tồn kho vật tư, phải thông báo kịp thời khi vật tư nhập –xuất không đúng quy cách, không đúng yêu cầu của từng công trình tạo nên uy tín của công ty
- Ngay từ việc ban đầu như kiểm tra chứng từ thu mua nhập –xuất vật tư, kế toán cần phải tiến hành hợp lệ, lôgic và cẩn thận, thực hiện ghi chép tỷ mỷ, để đảm bảo số liệu chính xác, cung cấp thông tin kịp thời
- Bộ phận kế toán cần trang bị các phương tiện ghi chép tính toán hiện đại để thuận lợi cho việc tính toán tổng hợp, xử lý số liệu chứng từ. Nên sử dụng phần mềm kế toán máy mới để công tác xử lý kế toán được nhanh chóng phù hợp, giảm bớt sổ sách ghi ghép, giảm bơt thời gian, đảm bảo tính bảo mật
- Kế toán nên tổ chức hạch toán chung theo mô hình tổ chức kế toán tập trung, như thế bộ máy kế toán được tổ chức một cách gọn nhẹ, tiết kiệm, việc xử lý và cung cấp thông tin nhanh nhạy
KẾT LUẬN
- Qua khoản thời gian thực tập tại Công Ty TNHH Xây Dựng Khánh Thuận, được sự giúp đỡ của ban giám đốc, các anh chị trong phòng kế toán đã tạo điều kiện cho em hiểu được tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của một công ty, giúp em củng cố kiến thức đã học tại trường mà đặc biệt là công tác kế toán “Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ”
- Có thể nói rằng nguyên vật liệu và CCDC là một trong những yếu tố đầu vào không thể thiếu được của bất kỳ doanh nghiệp nào trong quá trình sản xuất, song song với sự phát triển của nhân loại, nó được tính vào sản phẩm và là một bộ phận cấu thành của giá thành sản phẩm. Điều đó cũng có ý nghĩa là chi phí nguyên vật liệu và CCDC có ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm
- Kế toán nói chung và kế toán Nguyên vật liệu, CCDC nói riêng qua đó góp phần giúp bản thân em thấy được sự cần thiết và tầm quan trọng của việc quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ từ khâu mua, bảo quản, sử dụng cho đến việc hạch toán
- Trong quá trình thực tập tại công ty, em đã rèn được kỹ năng thực hành công tác kế toán, chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi sau khi ra trường. Vì những kiến thức đã học ở trưởng và thời gian thực hành thực tế tại công ty sẽ giúp em rất nhiều trong công việc của một nhân viên kế toán sau này, em sẽ không bỡ ngỡ khi đi làm
- Thực tập đã rèn luyện cho em những phẩm chất cần thiết mà một nhân viên kế toán phải có như tính chính xác, thận trọng, có tác phong làm việc khoa học, có lòng yêu nghề
- Mặc dù ở trường em đã học được nhiều nhưng tiếp cận thực tế thì rất ít, vì thế sau khi thực tập em đã làm quen với rất nhiều hoá đơn, chứng từ kế toán, hệ thống sổ sách của công ty, cũng như công việc thực tế mà một nhân viên kế toán phải làm là như thế nào
- Thời gian thực tập tại công ty TNHH Xây Dựng Khánh Thuận rất bổ ích đối với em, cho em biết được, sự vận dụng giữa lý thuyết và quá trình luân chuyển chứng từ trong công ty, đồng thời giúp em củng cố lại kiến thức đã học trong nhà trường
- Mặc dù đã cố gắng để hoàn thiện báo cáo này nhưng do bước đầu thực tế nên còn nhiều thiếu sót. Em mong các thầy cô và ban lãnh đạo Công ty góp ý cho em để đề tài của em được hoàn thiện hơn nữa về mặt chuyên môn trước khi bước vào thực tế
- Để hoàn thiện được quyển báo cáo tốt nghiệp này một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Cô Thiều Thị Tâm , các thầy cô trong tổ kế toán, ban lãnh đạo Công Ty TNHH Xây Dựng Khánh Thuận, các anh chị trong phòng kế toán đã giúp em hoàn thành báo cáo này./.
Tuy hoà, ngày………..tháng………..năm 2007
HSTH: Nguyễn Thị Bích Thuỷ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Kế toán doanh nghiệp I
- Tổ chức hạch toán kế toán
- Phân tích họat động kinh tế
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
---& ---
Họ và tên người nhận xét : ………………………………………………………………………… Chức vụ : ……………………………………………………………………………................................
Nhận xét báo cáo thực tập của học sinh: …………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
TP. Tuy Hòa, ngày ………. tháng ……… năm 2007
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
---& ---
Họ và tên người hướng dẫn : (Cô) Thiều Thị Tâm
Chức vụ : Giáo viên Khoa kinh tế.
Nhận xét báo cáo thực tập của học sinh : Nguyễn Thị Bích Thuỷ
Lớp : ……………………
Tên báo cáo: Tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Người nhận xét
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN CHẤM
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
---& ---
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Điểm : Bằng số : …………………
Bằng chữ : …………………
Người nhận xét
MỤC LỤC
----- v-----
NỘI DUNG
Trang
Lời mở đầu
1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TRONG DOANH NGHIỆP
3
1.1. Khái niệm, đặc điểm và nhiệm vụ kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
3
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm Nguyên vật liệu
3
1.1.2. Khái nhiệm và đặc điểm Công cụ dụng cụ
3
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán
4
1.2. Phân loại, tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ
5
1.2.1. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ
5
1.2.2. Tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ
6
1.3. Kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
9
1.3.1. Chứng từ kế toán
9
1.3.2. Sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
10
1.3.3. Các phương pháp kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ
10
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên
13
1.4.1. Phương pháp kê khai thường xuyên
13
1.4.2. Chứng từ kế toán
13
1.4.3. Tài khoản sử dụng
14
1.4.4. Sơ đồ hạch toán tổng hợp nhập xuất NVL, Công cụ dụng cụ
15
1.5. Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ
18
1.5.1. Phương pháp kiểm kê định kỳ
18
1.5.2. Tài khoản sử dụng
18
1.5.3. Sơ đồ hạch toán tổng hợp nhập - xuất NVL, công cụ dụng cụ
19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY TNHH XD KHÁNH THUẬN.
20
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Xây dựng Khánh Thuận
20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
20
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất và qui mô sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Xây dựng Khánh Thuận
21
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty.
22
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH XD Khánh Thuận
24
2.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
28
2.1.6. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty.
30
2.1.7. Những thuận lợi, khó khăn và phương hương phát triển của cty
33
2.2. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công Ty TNHH Xây dựng Khánh Thuận
34
2.2.1. Những vấn đề chung
34
2.2.2. Sơ đồ trình tự lưu chuyển chứng từ trong công ty
36
2.2.3. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán(chi tiết và tổng hợp)
37
2.2.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại cty
37
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY
62
3.1. Nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
62
3.2. Ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty TNHH Xây dựng Khánh Thuận
63
Kết luận.
65
Danh mục tài liệu tham khảo
67
Nhận xét của đơn vị thực tập.
68
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn.
69
Nhận xét của giáo viên chấm chuyên đề tốt nghiệp.
70
MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT
- NVL: Nguyên vật liệu
- CCDC: Công cụ dụng cụ
- TSCĐ: Tài sản cố định
- GTGT: Giá trị gia tăng
- SXKD: Sản xuất kinh doanh
- TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
- XD: Xây dựng
- XDCB: Xây dựng cơ bản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh phúc
---- & ----
BẢN KIỂM ĐIỂM CÁ NHÂN
Kính gửi: - GIÁM ĐỐC CÔNG TY TNHH XD KHÁNH THUẬN.
- PHÒNG KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY.
Em tên là: Nguyễn Thị Bích Thủy
Học sinh lớp: T05 KT2
Thời gian thực tập: Từ ngày ………………………… đến ngày …………………………….
Đơn vị thực tập: Công Ty TNHH Xây dựng Khánh Thuận
Chuyên đề thực tập : Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Hôm nay em viết bản kiểm điểm này là tự kiểm điểm bản thân trong thời gian thực tập:
* Ưu điểm:
- Thực tập đúng thời gian quy định của nhà trường
- Đi đúng giờ theo giờ làm việc của công ty
- Thực hiện đúng chế độ, qui định của công ty
- Có tinh thần học hỏi, tham gia tích cực vào mọi hoạt động của công ty.
- Vui vẻ, đoàn kết với các cô chú, anh chị làm việc tại công ty.
- Thường xuyên gặp và trao đổi với cô giáo hướng dẫn
* Nhược điểm:
- Vì thời gian thực tập ngắn nên không thể nào tránh khỏi những thiếu sót, mong được sự góp ý chân thành của giáo viên hướng dẫn cũng như các cô, chú, anh chị trong phòng kế toán công ty
Trên đây là một số ưu - nhược điểm mà em đã rút ra được trong thời gian thực tập tại Công Ty TNHH Xây dựng Khánh Thuận. Rất mong được sự quan tâm và giúp đỡ của giao viên hướng dẫn và công ty về những vấn đề trên.
Xin chân thành cảm ơn !
Tuy Hòa, ngày…….tháng…….năm 2007
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Học viên thực hiện
Nguyễn Thị Bích Thủy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nguyn v803t li803u va768 cng cu803 du803ng cu803amp8221.doc