Tài liệu Đề tài Nguyên lý quy trình xử lý nước thải: 1
1
Mục lục
A. Thành phần nước thải …………………………………………………3
B. Các chất ô nhiễm trong nước thải
1) Nhu cầu oxi sinh hóa (BOD)……………………………………..8
2) Nhu cầu oxi hóa học (COD)……………………………………..9
3) pH của dung dịch ……………………………………………….9
4) Các loại muối …………………………………………………..10
5) Chất rắn trong nước thải…………………………………………10
6) Các kim loại độc và hợp chất hữu cơ độc trong nước thải……..12
7) Sự tiêu thụ oxi…………………………………………………...12
8) Nhiệt …………………………………………………………….13
9) Màu ……………………………………………………………...14
10) Các chất tạo bọt………………………………………………….14
11) Các chất gây trở ngại…………………………………………….14
12) Vi khuẩn và VSV khác trong nước thải…………………………15
C. Ước lượng tải lượng ô nhiễm của nước thải
1. Tải lượng các chất gây ô nhiễm …………………………………21
2. Nồng độ các chất gây ô nhiễm ………………………………….22
3. Dân số tương đương ……………………………………………..23
D. Các yếu tố cần thiết để lựa chon thông số xử lý………………………..23
E. Sơ đồ quy trình xử lý……………………………………………………25
F. Các phương pháp xử...
120 trang |
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1261 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Nguyên lý quy trình xử lý nước thải, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
1
Mục lục
A. Thành phần nước thải …………………………………………………3
B. Các chất ô nhiễm trong nước thải
1) Nhu cầu oxi sinh hóa (BOD)……………………………………..8
2) Nhu cầu oxi hóa học (COD)……………………………………..9
3) pH của dung dịch ……………………………………………….9
4) Các loại muối …………………………………………………..10
5) Chất rắn trong nước thải…………………………………………10
6) Các kim loại độc và hợp chất hữu cơ độc trong nước thải……..12
7) Sự tiêu thụ oxi…………………………………………………...12
8) Nhiệt …………………………………………………………….13
9) Màu ……………………………………………………………...14
10) Các chất tạo bọt………………………………………………….14
11) Các chất gây trở ngại…………………………………………….14
12) Vi khuẩn và VSV khác trong nước thải…………………………15
C. Ước lượng tải lượng ô nhiễm của nước thải
1. Tải lượng các chất gây ô nhiễm …………………………………21
2. Nồng độ các chất gây ô nhiễm ………………………………….22
3. Dân số tương đương ……………………………………………..23
D. Các yếu tố cần thiết để lựa chon thông số xử lý………………………..23
E. Sơ đồ quy trình xử lý……………………………………………………25
F. Các phương pháp xử lý
I. Song chắn rác……………………………………………………..28
1. Chức năng và cấu tạo…………………………………………28
2. Mở rộng kênh nơi đặt song chắn……………………………...29
3. Kích thước song chắn…………………………………………29
II. Bể lắng cát………………………………………………………..31
1. Chức năng và vị trí……………………………………………31
2. Các công thức tính…………………………………………….34
3. Bể lắng cát có sục khí..………………………………………..38
4. Bể lắng cát đứng có dòng chảy xoáy………………………… 38
III. Bể điều lưu……………………………………………………….38
1. Thành phần nước thải sinh hoạt và sự biến động………………38
2. Các loại nước thải khác…………………………………………40
3. Các bước tiến hành……………………………………………...40
IV. Lưu lượng kế……………………………………………………….44
V. Khuấy trộn………………………………………………………… .44
VI. Bể lắng sơ cấp………………………………………………………48
1. Ảnh hưởng của nhiệt độ………………………………………….50
2. Ảnh hưởng của cặn lắng…………………………………………51
VII. Bể lọc bằng các hạt lọc…………………………………………….51
VIII. Bể tuyển nổi……………………………………………………….54
2
2
IX. Bể lọc sinh học nhỏ giọt…………………………………………… 55
Phương pháp hấp phụ………………………………….............59
X. Keo tụ và tạo bông…………………………………………………...60
XI. Sơ lược về quá trình xử lý nước bằng VSV………………………... 61
1. Quá trình hiếu khí, tùy nghi……………………………………..61
2. Quá trình yếm khí……………………………………………….64
• Quá trình hiếu khí, yếm khí……………………………...68
• Các thiết bị xử lý hiếu khí………………………………..69
• Bể bùn hoạt tính………………………………………….70
• Đĩa tiếp xúc sinh học……………………………………..79
XII. Phương pháp kết tủa………………………………………………..82
XIII. Phương pháp quang xúc tác……………………………………….87
XIV. Phương pháp oxi hóa ……………………………………………..89
XV. Quá trình nitrat, nitric hóa………………………………………….92
1. Quá trình nitrát…………………………………………………..92
2. Quá trình khử nitrát……………………………………………..93
XVI. Phương pháp khử trùng…...……………………………………….93
G. Tái sử dụng…………………………………………………………...98
1. Sản xuất nông nghiệp……………………………………………98
2. Sản xuất biogas…………………………………………………..98
3. Sản xuất thủy sản………………………………………………..99
4. Tái sử dụng gián tiếp…………………………………………….99
H. Quản lý nguồn nước………………………………………………….99
QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI TỰ NHIÊN……………………....105
I. Quá trình tự làm sạch nguồn nước…..………………………..105
1. Quá trình tự làm sạch nguồn nước…………………………...105
2. Quá trình xáo trộn nước thải…………………………………106
II. Quá trình xử lý nước thải bằng thủy sinh vật………………….106
1. Xử lý bằng tảo………………………………………………...106
2. Quy trình thiết kế……………………………………………..108
3. Xử lý bằng các sinh vật có kích thước lớn……………………109
4. Các loài sinh vật chính………………………………………..109
III. Cánh đồng chảy tràn….………………………………………..112
IV. Cánh đồng lọc…………………………………………………..115
1. Xử lý nước thải bằng cánh đồng lọc……….…………………115
• Cánh đồng lọc chậm……………………………………117
• Cánh đồng lọc nhanh…………………………………...120
3
3
A. THÀNH PHẦN NƯỚC THẢI
Trên b́nh diện toàn cầu, nước là một tài nguyên vô cùng phong phú nhưng nước chỉ hữu dụng với
con người khi nó ở đúng nơi, đúng chỗ, đúng dạng và đạt chất lượng theo yêu cầu. Hơn 99% trữ
lượng nước trên thế giới nằm ở dạng không hữu dụng đối với đa số các mục đích của con người do
độ mặn (nước biển), địa điểm, dạng (băng hà).
Phân bố và dạng của nước trên Trái đất
Địa điểm Diện tích (km2) Tổng thể tích nước
(km3)
% tổng lượng
nước
Các đại dương và biển (nước
mặn)
361.000.000 1.230.000.000 97.2000
Khí quyển (hơi nước) 510.000.000 12.700 0,0010
Sông, rạch ------- 1.200 0,0001
Nước ngầm (đến độ sâu 0,8
km)
130.000.000 4.000.000 0,3100
Hồ nước ngọt 855.000 123.000 0,0090
Tảng băng và băng hà 28.200.000 28.600.000 2.1500
Nguồn: US Geological Survey
Con người khai thác các nguồn nước tự nhiên để cung cấp nước cho các nhu cầu sinh hoạt
và sản xuất. Sau khi sử dụng nước bị nhiễm bẩn do chứa nhiều vi trùng và các chất thải khác. Nếu
không được xử lư trước khi thải vào các nguồn nước công cộng, chúng sẽ làm ô nhiễm môi trường.
V́ vậy nước thải trước khi thải vào sông, hồ (nguồn nước) cần phải được xử lư thích đáng. Mức độ
xử lư phụ thuộc vào nồng độ bẩn của nước thải; khả năng pha loăng giữa nước thải với nước
nguồn và các yêu cầu về mặt vệ sinh, khả năng "tự làm sạch của nguồn nước".
Theo các qui định về bảo vệ môi trường của Việt Nam, ô nhiễm nước là việc đưa vào các
nguồn nước các tác nhân lư, hóa, sinh học và nhiệt không đặc trưng về thành phần hoặc hàm lượng
đối với môi trường ban đầu đến mức có khả năng gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển b́nh thường
của một loại sinh vật nào đó hoặc thay đổi tính chất trong lành của môi trường ban đầu.
Theo một định nghĩa khác "Ô nhiễm nước mặt diễn ra khi đưa quá nhiều các tạp chất, các
chất không mong đợi, các tác nhân gây nguy hại vào các nguồn nước, vượt khỏi khả năng tự làm
sạch của các nguồn nước này"
Để thiết kế các công tŕnh xử lư nước thải, trước tiên chúng ta phải biết đặc điểm, thành phần
của các chất gây ô nhiễm.
4
4
Các đặc điểm lý học, hóa học và sinh học của nước thải và nguồn sinh ra nó
5
5
Đặc điểm Nguồn
Lý học
• Màu Nước thải sinh hoạt hay công nghiệp, thường do sự phân
hủy của các chất thải hữu cơ.
• Mùi Nước thải công nghiệp, sự phân hủy của nước thải
• Chất rắn Nước cấp, nước thải sinh hoạt và công nghiệp, xói ṃòn
đất.
• Nhiệt Nước thải sinh hoạt, công nghiệp
Hóa học
• Carbohydrate Nước thải sinh hoạt, thương mại, công nghiệp
• Dầu, mỡ Nước thải sinh hoạt, thương mại, công nghiệp
• Thuốc trừ sâu Nước thải nông nghiệp
• Phenols Nước thải công nghiệp
• Protein Nước thải sinh hoạt, thương mại, công nghiệp
• Chất hữu cơ bay
hơi
Nước thải sinh hoạt, thương mại, công nghiệp
• Các chất nguy
hiểm
Nước thải sinh hoạt, thương mại, công nghiệp
• Các chất khác Do sự phân hủy của các chất hữu cơ trong nước thải trong
tự nhiên
• Tính kiềm Chất thải sinh hoạt, nước cấp, nước ngầm
• Chlorides Nước cấp, nước ngầm
• Kim loại nặng Nước thải công nghiệp
• Nitrogen Nước thải sinh hoạt, công nghiệp
• pH Nước thải sinh hoạt, thương mại, công nghiệp
• Phosphorus Nước thải sinh hoạt, thương mại, công nghiệp; rửa trôi
• Sulfur Nước thải sinh hoạt, thương mại, công nghiệp; nước cấp
6
6
• Hydrogen sulfide Sự phân hủy của nước thải sinh hoạt
• Methane Sự phân hủy của nước thải sinh hoạt
• Oxygen Nước cấp, sự trao đổi qua bề mặt tiếp xúc không khí -
nước
Sinh học
• Động vật Các ḍạng chảy hở và hệ thống xử lý
• Thực vật Các ḍạng chảy hở và hệ thống xử lý
• Eubacteria Nước thải sinh hoạt, hệ thống xử lý
• Archaebacteria Nước thải sinh hoạt, hệ thống xử lý
• Viruses Nước thải sinh hoạt, hệ thống xử lý
Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991
Các chất ô nhiễm quan trọng cần chú ý đến trong quá tŕnh xử lý nước thải
Chất gây ô nhiễm Nguyên nhân được xem là quan trọng
Các chất rắn lơ lửng Tạo nên bùn lắng và môi trường yếm khí khi nước thải chưa xử lý
được thải vào môi trường. Biểu thị bằng đơn vị mg/L.
Các chất hữu cơ có thể
phân hủy bằng con
đường sinh học
Bao gồm chủ yếu là carbohydrate, protein và chất béo. Thường
được đo bằng chỉ tiêu BOD và COD. Nếu thải thẳng vào nguồn
nước, quá tŕnh phân hủy sinh học sẽ làm suy kiệt oxy ḥòa tan của
nguồn nước.
Các mầm bệnh Các bệnh truyền nhiễm có thể lây nhiễm từ các vi sinh vật gây
bệnh trong nước thải. Thông số quản lư là MPN (Most Probable
Number).
Các dưỡng chất N và P cần thiết cho sự phát triển của các sinh vật. Khi được thải
vào nguồn nước nó có thể làm gia tăng sự phát triển của các loài
không mong đợi. Khi thải ra với số lượng lớn trên mặt đất nó có
thể gây ô nhiễm nước ngầm.
Các chất ô nhiễm nguy
hại
Các hợp chất hữu cơ hay vô cơ có khả năng gây ung thư, biến dị,
thai dị dạng hoặc gây độc cấp tính.
Các chất hữu cơ khó
phân hủy
Không thể xử lý được bằng các biện pháp thông thường. Ví dụ
các nông dược, phenols...
Kim loại nặng Có trong nước thải thương mại và công nghiệp và cần loại bỏ khi
7
7
tái sử dụng nước thải. Một số ion kim loại ức chế các quá tŕnh xử
lý sinh học
Chất vô cơ ḥa tan Hạn chế việc sử dụng nước cho các mục đích nông, công nghiệp
Nhiệt năng Làm giảm khả năng băo ḥòa oxy trong nước và thúc đẩy sự phát
triển của thủy sinh vật
Ion hydrogen Có khả năng gây nguy hại cho TSV
Nguồn: Wastewater Engineering: Treatment, Diposal, Reuse, 1989
Low-maintenance Mechanically Simple Wastewater Treatment systems, 1980
Ở các thành phố có nhiều nhà máy, khu công nghiệp, nước thải công nghiệp ảnh hưởng rất lớn
đến thành phần nước thải chung của thành phố, thị trấn và nó chứa nhiều các chất gây ô nhiễm ở
nồng độ cao và tùy theo từng nhà máy thành phần chất gây ô nhiễm rất phức tạp. Do đó để giảm
thiểu chi phí cho việc quản lý và xử lý, mỗi nhà máy cần phải có các hệ thống xử lý riêng để nước
thải thải vào các nguồn nước công cộng phải đạt đến một tiêu chuẩn cho phép nào đó.
Các loại chất thải và các nguồn thải chính
Loại chất thải Từ cống rănh, kênh thoát nước Từ các nguồn chảy tràn
Nước thải sinh hoạt Nước thải công
nghiệp
Chảy tràn từ khu sx
nông nghiệp
Chảy tràn ở khu vực
thành thị
Các chất thải
cần oxy để phân
hủy
´ ´ ´ ´
Dưỡng chất ´ ´ ´ ´
Các mầm bệnh ´ ´ ´ ´
Chất rắn lơ
lửng/cặn lắng
´ ´ ´ ´
Muối ´ ´ ´
Kim loại độc ´ ´
Chất hữu cơ độc ´ ´
Nhiệt ´
8
8
B. CÁC CHẤT Ô NHIỄM TRONG NƯỚC THẢI
1.Nhu cầu oxi sinh hóa (BOD)
Nhu cầu oxy sinh hóa là lượng oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ trong
một khoảng thời gian xác định và được ký hiệu bằng BOD được tính bằng mg/L. Chỉ tiêu BOD
phản ánh mức độ ô nhiễm hữu cơ của nước thải. BOD càng lớn thì nước thải (hoặc nước nguồn) bị
ô nhiễm càng cao và ngược lại.
Thời gian cần thiết để các vi sinh vật oxy hóa hoàn toàn các chất hữu cơ có thể kéo dài đến
vài chục ngày tùy thuộc vào tính chất của nước thải, nhiệt độ và khả năng phân hủy các chất hữu
cơ của hệ vi sinh vật trong nước thải. Để chuẩn hóa các số liệu người ta thường báo cáo kết quả
dưới dạng BOD5 (BOD trong 5 ngày ở 20oC). Mức độ oxy hóa các chất hữu cơ không đều theo thời
gian. Thời gian đầu, quá trình oxy hóa xảy ra với cường độ mạnh hơn và sau đó giảm dần.
Ví dụ: đối với nước thải sinh hoạt và nước thải của một số ngành công nghiệp có thành phần
gần giống với nước thải sinh hoạt thì lượng oxy tiêu hao để oxy hóa các chất hữu cơ trong vài ngày
đầu chiếm 21%, qua 5 ngày đêm chiếm 87% và qua 20 ngày đêm chiếm 99%. Để kiểm tra khả
năng làm việc của các công trình xử lý nước thải người ta thường dùng chỉ tiêu BOD5. Khi biết
BOD5 có thể tính gần đúng BOD20 bằng cách chia cho hệ số biến đổi 0,68.
BOD20 = BOD5 : 0,68
Hoặc tính BOD cuối cùng khi biết BOD ở một thời điểm nào đó người ta có thể dùng công
thức:
BODt = Lo (1 - e-kt)
hay BODt = Lo (1 - 10-Kt)
trong đó
BODt: BOD tại thời điểm t (3 ngày, 5 ngày...)
Lo: BOD cuối cùng
k: tốc độ phản ứng (d-1) tính theo hệ số e
K: tốc độ phản ứng (d-1) tính theo hệ số 10, k = 2,303(K)
Giá trị K và k tiêu biểu cho một số loại nước thải
Loại nước thải K (20oC) (day-1) k (20oC) (day-1)
Nước thải thô 0,15 ¸ 0,30 0,35 ¸ 0,70
Nước thải đã được xử lý tốt 0,05 ¸ 0,10 0,12 ¸ 0,23
9
9
Nước sông bị ô nhiễm 0,05 ¸ 0,10 0,12 ¸ 0,23
Để tính giá trị k ở nhiệt độ T ta có công thức
Giải:
• Xác định BOD cuối cùng
BODt = Lo (1 - e-kt)
200 mg/L = Lo (1 - e-0,23 × 5)
Lo = 293 mg/L
• Xác định BOD ngày thứ nhất
BODt = Lo (1 - e-kt)
BODt = 60 mg/L
2. Nhu cầu oxy hóa học (Chemical Oxygen Demand, COD)
Chỉ tiêu BOD không phản ánh đầy đủ về lượng tổng các chất hữu cơ trong nước thải, vì
chưa tính đến các chất hữu cơ không bị oxy hóa bằng phương pháp sinh hóa và cũng chưa tính đến
một phần chất hữu cơ tiêu hao để tạo nên tế bào vi khuẩn mới. Do đó để đánh giá một cách đầy đủ
lượng oxy cần thiết để oxy hóa tất cả các chất hữu cơ trong nước thải người ta sử dụng chỉ tiêu nhu
cầu oxy hóa học. Để xác định chỉ tiêu này, người ta thường dùng potassium dichromate (K2Cr2O7)
để oxy hóa hoàn toàn các chất hữu cơ, sau đó dùng phương pháp phân tích định lượng và công
thức để xác định hàm lượng COD.
Khi thiết kế các công trình xử lý nước thải công nghiệp hoặc hỗn hợp nước thải sinh hoạt
và công nghiệp cần thiết phải xác định BOD và COD.
3. pH của nước thải
pH của nước thải có một ý nghĩa quan trọng trong quá trình xử lý. Các công trình xử lý
nước thải áp dụng các quá trình sinh học làm việc tốt khi pH nằm trong giới hạn từ 7 ÷ 7,6. Như
chúng ta đã biết môi trường thuận lợi nhất để vi khuẩn phát triển là môi trường có pH từ 7 ÷ 8. Các
nhóm vi khuẩn khác nhau có giới hạn pH hoạt động khác nhau. Ví dụ vi khuẩn nitrit phát triển
thuận lợi nhất với pH từ 4,8 ÷ 8,8, còn vi khuẩn nitrat với pH từ 6,5 ÷ 9,3. Vi khuẩn lưu huỳnh có
10
10
thể tồn tại trong môi trường có pH từ 1 ÷ 4. Ngoài ra pH còn ảnh hưởng đến quá trình tạo bông
cặn của các bể lắng bằng cách tạo bông cặn bằng phèn nhôm.
Nước thải sinh hoạt có pH = 7,2 ÷ 7,6. Nước thải công nghiệp có pH rất khác nhau phụ
thuộc từng loại công nghiệp.
Các xí nghiệp sản xuất có thể thải ra nước thải có tính acid hoặc kiềm rất cao chẳng những làm
cho nguồn nước không còn hữu dụng đối với các hoạt động giải trí như bơi lội, chèo thuyền mà
còn làm ảnh hưởng đến hệ thủy sinh vật. Nồng độ acid sulfuric cao làm ảnh hưởng đến mắt của
những người bơi lội ở nguồn nước này, ăn mòn thân tàu thuyền, hư hại lưới đánh cá nhanh hơn.
Nguồn nước lân cận một số xí nghiệp có thể có pH thấp đến 2 hoặc cao đến 11; trong khi cá chỉ có
thể tồn tại trong môi trường có 4,5 < pH < 9,5. Hàm lượng NaOH cao thường phát hiện trong nước
thải ở các xí nghiệp sản xuất bột giặt, thuộc da, nhuộm vải sợi... NaOH ở nồng độ 25 ppm đã có
thể làm chết cá
4. Các loại muối
Nhiều loại xí nghiệp có nước thải chứa hàm lượng muối khá cao; ngoài ra ở các nước ôn
đới người ta còn dùng muối để rãi lên mặt đường vào mùa đông và muối bị rửa trôi vào hệ thống
cống rãnh. Hàm lượng muối cao sẽ làm cho nguồn nước không còn hữu dụng cho mục đích cấp
nước hay tưới tiêu, làm hoa màu bị thiệt hại và đất bị ô nhiễm.
Các loại muối khóang Ca, Mg còn làm cho nguồn nước bị "cứng", đóng cặn trong các
đường ống gây thất thoát áp lực trên đường ống. Nước cứng làm ảnh hưởng đến việc nhuộm vải
sợi, sản xuất bia và chất lượng của các sản phẩm đóng hộp. Nước cứng còn gây đóng vẩy trong các
đường ống của lò hơi làm giảm khả năng truyền nhiệt. Magnesium sulfate gây xổ nhẹ ở người, ion
chloride làm tăng độ dẫn điện của giấy cách điện, ion sắt gây các vết bẩn trên vải sợi và giấy,
carbonat tạo vẩy cứng đóng trên đậu Hà Lan trong quá trình chế biến và đóng hộp chúng.
Các loại muối có chứa Nitrogen và phosphorus làm cho tảo phát triển nhanh gây hiện
tượng tảo nở hoa, làm ảnh hưởng đến hệ thủy sinh vật và mất mỹ quan.
5. Chất rắn trong nước thải
Chất rắn trong nước thải bao gồm các chất rắn lơ lửng, chất rắn có khả năng lắng, các hạt
keo và chất rắn hòa tan. Tổng các chất rắn (Total solid, TS) trong nước thải là phần còn lại sau khi
đã cho nước thải bay hơi hoàn toàn ở nhiệt độ từ 103 ÷ 105oC. Các chất bay hơi ở nhiệt độ này
không được coi là chất rắn. Tổng các chất rắn được biểu thị bằng đơn vị mg/L.
Tổng các chất rắn có thể chia ra làm hai thành phần: chất rắn lơ lửng (có thể lọc được) và
chất rắn hòa tan (không lọc được).
Chất rắn lơ lửng là các hạt nhỏ (hữu cơ hoặc vô cơ) trong nước thải. Khi vận tốc của dòng
chảy bị giảm xuống (do nó chảy vào các hồ chứa lớn) phần lớn các chất rắn lơ lửng sẽ bị lắng
xuống đáy hồ; những hạt không lắng được sẽ tạo thành độ đục (turbidity) của nước. Các chất lơ
lửng hữu cơ sẽ tiêu thụ oxy để phân hủy làm giảm DO của nguồn nước. Các cặn lắng sẽ làm đầy
các bể chứa làm giảm thể tích hữu dụng của các bể này.
11
11
Để xác định hàm lượng các chất rắn lơ lửng phải tiến hành phân tích chúng bằng cách lọc
qua giấy lọc bằng sợ thủy tinh Whatmann 934AH và 948H (Whatmann GF/C) có kích thước các lổ
khoảng 1,2 micrometter (μm) hoặc của Đức loại A/E. Lưu ý là các giấy lọc cấu tạo bằng
Polycarbonate cũng có thể sử dụng được, tuy nhiên các số liệu có thể chênh lệch do cấu trúc của
các loại giấy này khác nhau. Các chất rắn lơ lửng bị giữ lại ở giấy lọc. Đem giấy lọc này sấy khô
tuyệt đối ở nhiệt độ 105oC. Hàm lượng chất rắn lơ lửng sẽ được tính bằng công thức:
trong đó
TSS: tổng các chất rắn lơ lửng (mg/L)
A: trọng lượng của giấy lọc và các chất rắn lơ lửng sau khi sấy khô tuyệt đối (mg)
B: trọng lượng ban đầu của giấy lọc (mg)
V: thể tích mẫu nước thải qua lọc (L)
Hàm lượng chất rắn lơ lửng phụ thuộc chủ yếu vào lượng nước sử dụng hàng ngày của một
người. Lượng nước tiêu thụ càng lớn thì hàm lượng các chất rắn lơ lửng nói riêng và các chất gây
ô nhiễm nói chung càng nhỏ và ngược lại. Tùy theo kích thước hạt, trọng lượng riêng của chúng,
tốc độ dòng chảy và các tác nhân hóa học mà các chất lơ lửng có thể lắng xuống đáy, nổi lên mặt
nước hoặc ở trạng thái lơ lửng.
Để xác định hàm lượng các chất rắn có khả năng lắng (settable solid) ngưới ta dùng một
dụng cụ thủy tinh gọi là nón Imhoff có chia vạch thể tích. Cho 1 lít nước thải vào nón Imhoff để
cho lắng tự nhiên trong vòng 45 phút, sau đó khuấy nhẹ sát thành nón rồi để cho lắng tiếp trong
vòng 15 phút. Sau đó đọc thể tích chất lơ lửng lắng được bằng các vạch chia bên ngoài. Hàm
lượng chất rắn lơ lửng lắng được biểu thị bằng đơn vị mL/L. Chỉ tiêu chất rắn có khả năng lắng
biểu diễn gần đúng lượng bùn có thể loại bỏ được bằng bể lắng sơ cấp.
Ngoài các chất lắng được, trong nước thải còn chứa các tạp chất nổi (floating solid) có
trọng lượng riêng nhỏ hơn trọng lượng riêng nước. Khi lắng các chất này nổi lên bề mặt công
trình. Theo các tính toán của Sở KHCN & MT Cần Thơ lượng chất rắn lơ lửng tổng cộng do một
người ở khu vực Cần Thơ thải ra trong một ngày đêm là 200 g.
Các chất rắn hòa tan (không lọc được bao gồm các hạt keo và các chất hòa tan. Các hạt
keo có kích thước từ 0,001 ÷ 1 mm, các hạt keo này không thể loại bỏ bằng phương pháp lắng cơ
học. Các chất hòa tan có thể là phân tử hoặc ion của chất hữu cơ hay vô cơ.
Để xác định hàm lượng hữu cơ của các chất rắn lơ lửng người ta sử dụng chỉ tiêu VSS
(volatile suspended solid) bằng cách đem hóa tro các chất rắn ở 550 ± 50oC trong 1 giờ. Phần bay
hơi là các chất hữu cơ (VSS), phần còn lại sau khi hóa tro là các chất vô cơ FSS (Fixed suspended
solid). Lưu ý hầu hết các muối vô cơ đều không bị phân hủy ở nhiệt độ dưới 825oC, chỉ trừ
magnesium carbonate bị phân hủy thành MgO và CO2 ở nhiệt độ 350oC. Chỉ tiêu VSS của nước
thải thường được xác định để biết rõ khả năng phân hủy sinh học của nó.
12
12
Mối quan hệ giữa các thành phần chất rắn trong nước và nước thải
Nguồn: Wastewater Engineering: Treatment, Diposal, Reuse, 1989
Bài tập 1.1: Cho các số liệu sau
Trọng lượng của đĩa dùng chứa mẫu là 53,5433 g
Trọng lượng của đĩa và các chất rắn còn lại sau khi cho nước thải bay hơi ở 105oC là 53,5793 g
Trọng lượng của đĩa và các chất rắn còn lại sau khi hóa tro nước thải ở 550oC là 53,5772 g
Trọng lượng giấy lọc Whatmann là 1,5433 g
Trọng lượng giấy lọc Whatmann và các chất rắn trên giấy lọc sau khi lọc mẫu là 1,5553 g
Trọng lượng sau khi hóa tro là 1,5531g
Tất cả các mẫu thử đều có thể tích là 50 mL. Xác định TS, VS, SS, VSS
13
13
Giải:
6 .Các kim loại độc và các chất hữu cơ độc
Nước chảy tràn ở khu vực sản xuất nông nghiệp có chứa dư lượng thuốc trừ sâu và thuốc trừ
cỏ, trong khi nước chảy tràn ở các khu đô thị chứa chì và kẽm (chì từ khói xe ô tô, kẽm từ việc bào
mòn các lớp xe). Nhiều ngành công nghiệp thải ra các loại kim loại và chất hữu cơ độc khác. Các
chất này có khả năng tích tụ và khuếch đại trong chuỗi thức ăn, do đó cần phải được quản lý tốt.
Hàm lượng chloride 4000 ppm gây độc cho cá nước ngọt, Cr6+ gây độc cho cá ở nồng độ 5
ppm. Đồng ở hàm lượng 0,1 ÷ 0,5% đã gây độc cho vi khuẩn và một số sinh vật khác. P2O5 ở nồng
độ 0,5 ppm gây trở ngại cho quá trình tạo bông cặn và lắng trong các nhà máy nước. Phenol ở
nồng độ 1 ppb đã gây nên vấn đề cho các nguồn nước.
7. Sự tiêu thụ oxy
Để quá trình tự làm sạch diễn ra một cách bình thường ở nguồn nước thì cần phải có một
lượng dự trữ oxy hòa tan (DO).
Việc tiêu thụ lượng oxy hòa tan do quá trình oxy hóa các chất hữu cơ bởi các vi khuẩn (quá
trình oxy hóa sinh hóa) thực hiện qua 2 giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất: oxy hóa các chất hữu cơ cao phân tử tạo cacbonic và nước (phương
trình 1.1)
Giai đoạn thứ hai: oxy hóa các chất chứa nitơ thành nitrit và sau đó thành nitrat (phương
trình 1.7 đến phương trình 1.10).
14
14
Sự hòa tan oxy vào nước nguồn
Song song với quá trình tiêu thụ oxy, để oxy hóa các chất hữu cơ trong nguồn nước luôn
xảy ra quá trình bổ sung lượng oxy mới. Nguồn bổ sung oxy là không khí. Chúng hòa tan vào
nguồn nước qua mặt thoáng của nguồn nước. Ngoài ra còn có một lượng oxy bổ sung vào nước
nguồn còn do quá trình quang hợp của thực vật sống trong nước. Các thực vật này đồng hóa
cacbon từ axít cacbonic tan trong nước và giải phóng oxy tự do (pt 1.6).
Như các chất khí khác, độ hòa tan của oxy phụ thuộc vào nhiệt độ, áp suất, độ mặn của
nước.
Độ hòa tan của oxy vào nước phụ thuộc vào diện tích tiếp xúc giữa hai pha oxy và nước. Vì
vậy trong điều kiện như nhau, độ hòa tan đó phụ thuộc vào mức độ xáo trộn gây ra bởi dòng chảy
cũng như các tác nhân như gió trên mặt thoáng của dòng chảy.
Lượng oxy hòa tan của không khí vào nước theo nhiệt độ và độ mặn ở 1atm
ToC DO mg/L ToC DO mg/L
0 ppm salinity 5 ppm salinity 0 ppm salinity 5 ppm salinity
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
11,28
11,02
10,77
10,53
10,29
10,07
9,86
9,65
9,45
9,26
9,08
10,92
10,67
10,43
10,20
9,98
9,77
9,56
9,36
9,17
8,99
8,81
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
8,90
8,73
8,56
8,40
8,24
8,09
7,95
7,81
7,67
7,54
7,41
8,64
8,48
8,32
8,16
8,01
7,87
7,73
7,59
7,46
7,33
7,21
Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, disposal, reuse (1991)
15
15
8 .Nhiệt
Các nước thải từ nhà máy nhiệt điện và lò hơi của một số ngành công nghiệp có nhiệt độ rất
cao. Khi thải ra môi trường, nó làm tăng nhiệt độ của các thủy vực ảnh hưởng đến một số thủy sinh
vật và làm suy giảm oxy hòa tan trong nguồn nước (do khả năng bão hòa oxy trong nước nóng
thấp hơn và vi khuẩn phân hủy chất hữu cơ sẽ hoạt động mạnh hơn).
9. Màu (color)
Các nước thải từ nhà máy dệt, giấy, thuộc da, lò mổ... có độ màu rất cao. Nó có thể làm cản
trở khả năng khuếch tán của ánh sáng vào nguồn nước gây ảnh hưởng đến khả năng quang hợp của
hệ thủy sinh thực vật. Nó còn làm mất vẽ mỹ quan của nguồn nước nên rất dễ bị sự phản ứng của
cộng đồng lân cận.
10. Các chất tạo bọt (foam-producing matter)
Các nước thải từ nhà máy dệt, giấy, các nhà máy hóa chất có chưá các chất tạo bọt, đây là
một dạng ô nhiễm dễ phát hiện và gây phản ứng mạnh của cộng đồng lân cận.
11. Các chất gây trở ngại cho quá trình xử lý
• Lông vũ làm tắt nghẽn đường ống, dầu bơm.
• Các mảnh mỡ nhỏ làm nghẹt các đầu bơm.
• Cỏ rác làm nghẹt các đầu bơm.
• Các chất khí độc gây nguy hại trực tiếp đến công nhân vận hành.
• Các chất có khả năng gây cháy nổ.
VI KHUẨN VÀ SINH VẬT KHÁC TRONG NƯỚC THẢI
Các vi sinh vật hiện diện trong nước thải bao gồm các vi khuẩn, vi rút, nấm, tảo, nguyên sinh
động vật, các loài động và thực vật bậc cao.
Các vi khuẩn trong nước thải có thể chia làm 4 nhóm lớn: nhóm hình cầu (cocci) có đường
kính khoảng 1 ÷ 3 mm; nhóm hình que (bacilli) có chiều rộng khoảng 0,3 ÷ 1,5 mm chiều dài
khoảng 1 ÷ 10,0 mm (điển hình cho nhóm này là vi khuẩn E. coli có chiều rộng 0,5 mm chiều dài 2
mm); nhóm vi khuẩn hình que cong và xoắn ốc, vi khuẩn hình que cong có chiều rộng khoảng 0,6
÷ 1,0 mm và chiều dài khoảng 2 ÷ 6 mm; trong khi vi khuẩn hình xoắn ốc có chiều dài có thể lên
đến 50 mm; nhóm vi khuẩn hình sợi có chiều dài khoảng 100 mm hoặc dài hơn. Các vi khuẩn có
khả năng phân hủy các hợp chất hữu cơ trong tự nhiên cũng như trong các bể xử lý. Do đó đặc
điểm, chức năng của nó phải được tìm hiểu kỹ. Ngoài ra các vi khuẩn còn có khả năng gây bệnh và
được sử dụng làm thông số chỉ thị cho việc ô nhiễm nguồn nước bởi phân. Điều này sẽ bàn kỹ
trong phần sau.
Nấm có cấu tạo cơ thể đa bào, sống hiếu khí, không quang hợp và là loài hóa dị dưỡng.
Chúng lấy dưỡng chất từ các chất hữu cơ trong nước thải. Cùng với vi khuẩn, nấm chịu trách
nhiệm phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải. Về mặt sinh thái học nấm có hai ưu điểm so
với vi khuẩn: nấm có thể phát triển trong điều kiện ẩm độ thấp và pH. Không có sự hiện diện của
nấm, chu trình carbon sẽ chậm lại và các chất thải hữu cơ sẽ tích tụ trong môi trường.
16
16
Tảo gây ảnh hưởng bất lợi cho các nguồn nước mặt vì ở điều kiện thích hợp nó sẽ phát
triển nhanh bao phủ bề mặt ao hồ và các dòng nước gây nên hiện tượng "tảo nở hoa". Sự hiện diện
của tảo làm giảm giá trị của nguồn nước sử dụng cho mục đích cấp nước bởi vì chúng tạo nên mùi
và vị.
Nguyên sinh động vật có cấu tạo cơ thể đơn bào, hầu hết sống hiếu khí hoặc yếm khí không
bắt buộc chỉ có một số loài sống yếm khí. Các nguyên sinh động vật quan trọng trong quá trình xử
lý nước thải bao gồm các loài Amoeba, Flagellate và Ciliate. Các nguyên sinh động vật này ăn các
vi khuẩn và các vi sinh vật khác do đó, nó đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng hệ vi sinh
vật trong các hệ thống xử lý sinh học. Một số nguyên sinh động vật gây bệnh cho người như
Giardalamblia và Cryptosporium.
Động vật và thực vật bao gồm các loài có kích thước nhỏ như rotifer đến các loài giáp xác
có kích thước lớn. Các kiến thức về các loài này rất hữu ích trong việc đánh giá mức độ ô nhiễm
của các nguồn nước cũng như độc tính của các loại nước thải.
Vi rút là các loài ký sinh bắt buộc, các loại vi rút phóng thích ra trong phân người có khả năng
lây truyền bệnh rất cao. Một số loài có khả năng sống đến 41 ngày trong nước và nước thải ở 20oC
và 6 ngày trong nước sông bình thường.
Nước thải có chứa một lượng khá lớn các sinh vật gây bệnh bao gồm vi khuẩn, vi rút, nguyên
sinh động vật và các loại trùng. Nguồn gốc chủ yếu là trong phân người và gia súc.
Năm 1986, Shuval và các cộng sự viên đã xếp loại các nhóm vi sinh vật này theo mức độ gây
nguy hiểm của nó đối với con người. Ông cũng đưa ra nhận xét là các tác hại lên sức khỏe con
người chỉ xảy ra đáng kể khi sử dụng hoặc phân tươi hoặc phân lắng chưa kỹ, và các biện pháp xử
lý thích đáng sẽ góp phần đáng kể trong việc bảo vệ sức khỏe con người.
Các vi sinh vật chỉ thị việc nhiễm bẩn nguồn nước bởi phân
Coliforms và Fecal Coliforms: Coliform là các vi khuẩn hình que gram âm có khả năng lên men
lactose để sinh ga ở nhiệt độ 35 ± 0.5oC, coliform có khả năng sống ngoài đường ruột của động vật
(tự nhiên), đặt biệt trong môi trường khí hậu nóng. Nhóm vi khuẩn coliform chủ yếu bao gồm các
giống như Citrobacter, Enterobacter, Escherichia, Klebsiella và cả Fecal coliforms (trong đó E.
Coli là loài thường dùng để chỉ định việc ô nhiễm nguồn nước bởi phân). Chỉ tiêu tổng coliform
không thích hợp để làm chỉ tiêu chỉ thị cho việc nhiễm bẩn nguồn nước bởi phân. Tuy nhiên việc
xác định số lượng Fecal coliform có thể sai lệch do có một số vi sinh vật (không có nguồn gốc từ
phân) có thể phát triển ở nhiệt độ 44oC. Do đó số lượng E. coli được coi là một chỉ tiêu thích hợp
nhất cho việc quản lý nguồn nước.
Fecal streptococci: nhóm này bao gồm các vi khuẩn chủ yếu sống trong đường ruột của động
vật như Streptococcus bovis và S. equinus; một số loài có phân bố rộng hơn hiện diện cả trong
đường ruột của người và động vật nhu S. faecalis và S. faecium hoặc có 2 biotype (S. faecalis var
liquefaciens và loại S. faecalis có khả năng thủy phân tinh bột). Các loại biotype có khả năng xuất
hiện cả trong nước ô nhiễm và không ô nhiễm. Việc đánh giá số lượng Faecal streptococci trong
nước thải được tiến hành thường xuyên; tuy nhiên nó có các giới hạn như có thể lẫn lộn với các
biotype sống tự nhiên; F. streptococci rất dễ chết đối với sự thay đổi nhiệt độ. Các thử nghiệm về
sau vẫn khuyến khích việc sử dụng chỉ tiêu này, nhất là trong việc so sánh với khả năng sống sót
17
17
của Salmonella. Ở Mỹ, số lượng 200 F. coliform/100 mL là ngưỡng tới hạn trong tiêu chuẩn
quản lý các nguồn nước tự nhiên để bơi lội.
Clostridium perfringens: đây là loại vi khuẩn chỉ thị duy nhất tạo bào tử trong môi trường yếm
khí; do đó nó được sử dụng để chỉ thị các ô nhiễm theo chu kỳ hoặc các ô nhiễm đã xảy ra trước
thời điểm khảo sát do độ sống sót lâu của các bào tử. Trong việc tái sử dụng nước thải chỉ tiêu này
được đánh giá là rất hiệu quả, do các bào tử của nó có khả năng sống sót tương đương với một số
loại vi rút và trứng ký sinh trùng.
Việc phát hiện, xác định từng loại vi sinh vật gây bệnh khác rất khó, tốn kém thời gian và tiền
bạc. Do đó để phát hiện nguồn nước bị ô nhiễm bởi phân người ta dùng các chỉ định như là sự hiện
diện của Fecal Coliforms, Fecal Streptocci, Clostridium perfringens và Pseudomonas acruginosa.
Cũng cần phải nói thêm rằng mối quan hệ giữa sự chết đi của các vi sinh vật chỉ thị và vi sinh vật
gây bệnh chưa được thiết lập chính xác. Ví dụ khi người ta không còn phát hiện được Fecal
Coliform nữa thì không có nghĩa là tất cả các vi sinh vật gây bệnh đều đã chết hết. Trong quá trình
thiết kế các hệ thống xử lý các nhà khoa học và kỹ thuật phải hạn chế tối đa các ảnh hưởng của
chất thải tới sức khoẻ cộng đồng. Mỗi nước, mỗi địa phương thường có những tiêu chuẩn riêng để
kiểm tra khống chế. Do kinh phí và điều kiện có giới hạn các Sở KHCN & MT thường dùng chỉ
tiêu E. coli hoặc tổng coliform để qui định chất lượng các loại nước thải.
Xếp loại các vi sinh vật có trong phân người và gia súc theo mức độ nguy hiểm
Mức độ nguy hiểm cao Ký sinh trùng (Ancylostoma, Ascaris, Trichuris và Taenia)
Mức độ nguy hiểm trung bình Vi khuẩn đường ruột (Chloera vibrio, Sallmonella typhosa,
Shigella và một số loại khác)
Mức độ nguy hiểm thấp Các vi rút đường ruột
Số lượng coliform hay E. coli được biểu diễn bằng số khả hữu MPN (Most Probable Number). Và
sau khi có kết quả nuôi cấy ta có thể dùng công thức Thomas để tính số MPN:
trong đó
Np: số ống nghiệm phát hiện coliform (possitive)
Vn: thể tích mẫu trong các ống nghiệm không phát hiện coliform (negative)
Vt: tổng thể tích mẫu trong tất cả các ống nghiệm.
Bài tập: Khi nuôi cấy để xác định số lượng coliform, người ta có các kết quả sau
Thể tích mẫu (mL) Ống dương tính Ống âm tính
10.0 4 1
18
18
1.0 4 1
0.1 2 3
0.01 0 5
Giải:
Số ống dương tính:
4 + 4 + 2 + 0 = 10
Thể tích mẫu trong các ống âm tính:
(1 × 10) + (1 × 1,0) + (3 × 0,1) + (5 × 0,01) = 11,35 mL
Thể tích mẫu trong tất cả các ống:
(5 × 10) + (5 × 1,0) + (5 × 0,1) + (5 × 0,01) = 55,55 mL
Số coloform khả hữu/100mL mẫu
Việc xác định các vi sinh vật gây bệnh chủ yếu
Các loài này chỉ xác định được trong phòng thí nghiệm bởi những kỹ thuật viên với trình độ
thích hợp.
Salmonella spp.: một vài loài Salmonella có thể hiện hiện trong nước thải đô thị, kể cả S. typhi
(gây bệnh thương hàn). Doran et al, 1977 cho rằng số lượng 700 Salmonella/L; khoảng chừng đó
Shigellae và khoảng 1.000 Vibrio cholera/L thường phát hiện trong nước thải đô thị của khu vực
nhiệt đới. Shigellae và Vibrio cholera nhanh chóng chết đi khi thải ra môi trường. Do đó nếu
chúng ta sử dụng một biện pháp xử lý nào đó để loại được Salmonella thì cũng có thể bảo đảm là
phần lớn các vi khuẩn kia đã bị tiêu diệt.
Enteroviruses: có thể gây các bệnh nguy hiểm như sởi, viêm màng não.
Rotaviruses: gây bệnh vùng vị trường. Số lượng của chúng tương đối thấp hơn enteroviruses.
Người ta đã chứng minh được rằng việc loại bỏ các loài vi rút có quan hệ mật thiết với việc loại bỏ
các chất rắn lơ lửng.
Ký sinh trùng: thường thì các bệnh ký sinh trùng chủ yếu là do Ascaris lumbricoides, trứng
của loài ký sinh trùng này có kích thước lớn (45 ÷ 70 mm × 35 ÷ 50 mm) và các phương pháp để
xác định ký sinh trùng đã được thiết lập bởi WHO, 1989.
19
19
Các vi sinh vật chỉ thị dùng để quản lý cho các nguồn nước có mục đích sử dụng khác
nhau
Mục đích sử dụng của nguồn
nước
Vi sinh vật chỉ thị
Nước uống Coliform tổng số (Total coliform)
Nguồn nước ngọt cho các dịch
vụ giải trí
Fecal coliform
E. coli
Enterococci
Nguồn nước lợ cho các dịch vụ
giải trí
Fecal coliform
Coliform tổng số (Total coliform)
Enterococci
Khu vực sinh trưởng của các loài
ốc, sò...
Fecal coliform
Coliform tổng số (Total coliform)
Tưới tiêu trong nông nghiệp Coliform tổng số (Total coliform) cho nước thải đã xử lý
Nước thải sau khi khử trùng Fecal coliform
Coliform tổng số (Total coliform)
The linked image cannot be displayed. The file may have been moved, renamed, or deleted. Verify that the link points to the correct file and location.
Đôi khi chúng ta cần phải xác định là nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi phân người hay phân gia
súc để có những biện pháp quản lý thích hợp. Khi đó người ta thường sử dụng tỉ lệ Fecal coliform
trên Fecal streptococci. Các số liệu về tỉ lệ Fecal coliform/Fecal streptococci được trình bày trong
bảng 1.7.
Số lượng các vi sinh vật chỉ thị trên đầu người và đầu gia súc
Sinh
vật
TB mật độ cá thể/g phân TB số cá thể cho ra/đầu.24 h
Fecal
coliform
(106)
Fecal
streptococci
(106)
Fecal
coliform (106)
Fecal
streptococci
(106)
Tæ leä
FC/FS
Gà 1,3 3,4 240 620 0,4
Bò 0,23 1,3 5.400 31.000 0,2
20
20
Vịt 33,0 54,0 11.000 18.000 0,6
Ngöôøi 13,0 3,0 2.000 450 4,4
Heo 3,3 84,0 8.900 230.000 0,04
Cöøu 16,0 38,0 18.000 43.000 0,4
Gaø
loâi
0,29 2,8 130 1.300 0,1
Qua bảng 1.7 chúng ta thấy tỉ lệ FC/FS của các gia súc, gia cầm đều dưới 1 trong khi tỉ lệ
FC/FS của người lớn hơn 4. Nếu FC/FS nằm trong khoảng từ 1 ÷ 2 và mẫu được lấy cận khu vực
nghi ngờ bị ô nhiễm bởi phân, ngưới ta có thể suy luận là nguồn nước bị ô nhiễm bởi cả phân
người và phân gia súc. Để việc suy luận đạt được độ tin cậy, các điều kiện sau đây phải được thỏa:
• pH của mẫu phải từ 4 - 9 để bảo đảm không có ảnh hưởng xấu đến cả hai nhóm vi khuẩn
này.
• Mỗi mẫu phải được đếm í nhất 2 lần.
• Để giảm thiểu sai số do tỉ lệ chết khác nhau, mẫu phải được lấy tại nơi cách nguồn gây ô
nhiễm không quá 24 h (tính theo vận tốc dòng chảy).
• Chỉ những cá thể Fecal coliform phát hiện ở phép thử ở 44oC mới được dùng để tính tỉ lệ
FC/FS
Loại và số lượng các vi sinh vật trong nước thải sinh hoạt chưa xử lý
Sinh vật Số lượng cá thể/mL
Tổng coliform 105 - 106
Fecal coliform 104 - 105
Fecal streptococci 105 - 104
Enterococci 102 - 103
Shigella Hiện diện
Salmonella 100 - 102
Pseudomonas aeroginosa 101 - 102
Clostrium perfringens 101 - 103
Mycobacterium tuberculosis Hiện diện
Cyst nguyên sinh động vật 101 - 103
Cyst của Giardia 10-1 - 102
21
21
Cyst của Cryptosporium 10-1 - 101
Trứng ký sinh trùng 10-2 - 101
Vi rút đường ruột 101 - 102
Mức độ nhiễm bẩn vi sinh vật của nguồn nước phụ thuộc nhiều vào tình trạng vệ sinh trong
khu dân cư và nhất là các bệnh viện. Đối với nước thải bệnh viện, bắt buộc phải xử lý cục bộ trước
khi xả vào hệ thống thoát nước chung hoặc trước khi xả vào sông hồ.
Nguồn nước bị nhiễm bẩn sinh học không sử dụng để uống được, thậm chí nếu số lượng vi
khuẩn gây bệnh đủ cao thì nguồn nước này cũng không thể dùng cho mục đích giải trí như bơi lội,
câu cá được. Các loài thủy sản trong khu vực ô nhiễm không thể sử dụng làm thức ăn tươi sống
được vì nó là ký chủ trung gian của các ký sinh trùng gây bệnh.
Số lượng 1 số vi sinh vật gây bệnh trong phân và nước cống rãnh
(của một cộng đồng 50.000 dân ở nhiệt đới)
Vi sinh vật gây
bệnh
Tỉ lệ
nhiễm (%)
(a)
Số VSV/g
phân
(b)
Tổng VSV/ 1 người
bị nhiễm/ ngày ( =
100 g phân) (c)
Tổng
VSV/ngày
của TP
Nồng độ/L
trong nước
cống rãnh
(b)
Vi rút
Enteroviruses 5 106 108 2, x 1011 5.000
Vi khuẩn
E.Coli (e) ? 108 1010 ? ?
Salmonella spp 7 106 108 3.5 x 1011 7.000
Shigella spp 7 106 108 3,5 x 1011 7.000
Vibrio Cholerae 1 106 108 5 x 1010 1.000
Protozoa
Entamoeba
histolyca
30 15 ´ 104 15 ´ 106 2,5 ´ 1011 4.500
Ký sinh trùng
Ascaris
lambricoides
60 104f 106 3 ´ 1010 600
Hook worm 40 800f 8 ´ 104 1,6 ´ 109 32
Schistosoma 25 40f 4 ´ 103 5 ´ 107 1
22
22
mansoni
Taenia saginata 1 104 106 5 ´ 109 10
Trichuris
trichiara
60 2 ´ 103f 2 ´ 105 6 ´ 109 120
Nguồn: Feachem et al. 1983, trích bởi Chongrak 1989
? Không có số liệu chính xác
a. Tỉ lệ nhiễm nhưng chưa có triệu chứng bệnh
b. Những VSV dưới đây có khả năng tồn tại ngoài cơ thể chủ khác nhau. Một vài loài chết
nhanh chóng ngay sau khi thải ra. Lượng VSV ở trong nước cống rãnh được tính toán dựa trên cơ
sở mỗi người sử dụng 100 lít nước/ngày và 90% lượng VSV trong phân đã bị vô hiệu hóa sau vài
phút kể từ lúc phân được thải ra ngoài.
c. Giả sử rằng trung bình mỗi ngày một người thải ra 100g
d. Tính luôn polio, echo và coxsackieviruses
e. Tổng các loại E.Coli
f. Số lượng trứng ký sinh thải ra.
g. Ancyclostoma duodenale và Necator americanes
Đặc tính của nước thải sinh hoạt (mg/L)
Chæ tieâu Noàng ñoä
Cao Trung bình Thaáp
BOD5 400 220 110
COD 1.000 500 250
Đạm hữu cơ 35 15 8
Đạm amôn 50 25 12
Đạm tổng số 85 40 20
Lân tổng số 15 8 4
Tổng số chất rắn 1.200 720 350
23
23
Chất rắn lơ lửng 350 220 100
Nguồn: Metcalf and Eddy, 1979, trích bởi Chongrak 1989
C. ƯỚC LƯỢNG TẢI LƯỢNG Ô NHIỄM CỦA NƯỚC THẢI
1. Tải lượng các chất gây ô nhiễm
Trong quá trình tính toán các công trình xử lý, như đã trình bày ở trên cần phải biết thành
phần của nước thải qua phân tích hóa học. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp khi thiết kế trạm xử
lý nước thải cho thành phố, thị trấn... những nơi chưa có hệ thống thoát nước đang hoạt động để có
thể lấy mẫu nước phân tích về thành phần của chúng. Trong trường hợp thiết kế các công trình xử
lý cho xí nghiệp công nghiệp có thể tham khảo các số liệu về thành phần nước thải của các xí
nghiệp công nghiệp tương tự. Khi thiết kế khôi phục hoặc cải tạo những thành phố thì thành phần
của nước thải phải được xác định bằng tính toán. Để tính toán cần phải biết tải lượng ô nhiễm của
một người có sử dụng hệ thống thoát nước trong một ngày đêm tính. Lượng các chất ô nhiễm có
thể tham khảo theo bảng sau
Tải lượng ô nhiễm nước thải sinh hoạt tính cho một người trong ngày đêm
Tác nhân gây ô nhiễm Tải lượng
Chất rắn lơ lửng (SS) (g/ngđ) 200
BOD5 (g/ngđ) 45 ¸ 54
COD (g/ngđ) 1,8 ´ COD
Tổng Nitơ (g/ngđ) 6 ¸ 12
Tổng Photpho (g/ngđ) 0,8 ¸ 4,0
Dầu mỡ (g/ngđ) 10 ¸ 30
Tổng Coliform (cá thể) 106 ¸ 109
Fecal Coliform (cá thể) 105 ¸ 106
Trứng giun sán 103
Nguồn: Sở KHCN & MT Cần Thơ (ĐTM Xí Nghiệp Thuộc Da MeKo,1995)
Ngoài ra cũng cần phải biết lượng nước tiêu thụ của một đầu người. Ở các thành phố của
những nước phát triển đang phát triển có hệ cống rãnh để dẫn các nước thải sinh hoạt đến khu xử
lý trung tâm. Nước thải này bao gồm phân, nước tiểu người, nước nhà cầu, tắm giặt và được pha
loãng tùy thuộc vào lượng nước được sử dụng của một đầu người. Theo White (1977), đối với cư
dân nông thôn không có nước máy mỗi đầu người hàng ngày tiêu thụ từ vài lít tới 25 lít nước. Đối
với các hộ gia đình có một robinet nước thì mỗi đầu người tiêu thụ từ 15 ÷ 90 lít và có nhiều
robinet thì khoảng 30 ÷ 300 lít mỗi ngày.
24
24
2. Nồng độ các chất gây ô nhiễm
Nồng độ các chất gây ô nhiễm được xác định bằng công thức:
Trong đó
C: nồng độ chất gây ô nhiễm
TP: Tải lượng ô nhiễm (mg)
Q: Lượng nước tiêu thụ (L/ngđ)
Nhiều khi nước thải sinh hoạt được trộn lẫn với nước thải công nghiệp, do đó ảnh hưởng
đến thành phần của nước thải. Trong trường hợp đó, cần xác định nồng độ chất gây ô nhiễm của
hỗn hợp nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp. Nồng độ chất gây ô nhiễm của hỗn hợp
nước thải sinh hoạt và công nghiệp được tính theo công thức:
Trong đó
Chh: nồng độ chất gây ô nhiễm của hỗn hợp nước thải (mg/L)
Csh và Qsh: nồng độ và lưu lượng của nước thải sinh hoạt
Ccn và Qcn: nồng độ và lưu lượng của nước thải công nghiệp
3. Dân số tương đương
Dân số tương đương là dân số gây ra một lượng chất gây ô nhiễm tương đương với lượng
chất gây ô nhiễm do nước thải của một xí nghiệp nào đó tạo nên.
Trong đó
Np: dân số tương đương
Tp: tải lượng ô nhiễm của 1 đầu người
Ccn, Qcn: nồng độ và lưu lượng nước thải công nghiệp
Dân số tính toán để thiết kế trạm xử lý được tính bằng tổng dân số thành phố và dân số
tương đương.
25
25
D. CÁC YẾU TỐ CẦN THIẾT ĐỂ LỰA CHỌN HỆ THỐNG XỬ LÝ
Như đã trình bày ở phần trước, nước thải trước khi xả vào nguồn cần thiết phải được xử lý
để không làm ô nhiễm môi trường. Tùy theo loại nguồn nước mà chất thải sẽ xả vào chúng ta sẽ
tham khảo bảng "giới hạn nồng độ tối đa của các chất ô nhiễm trong nước thải" để biết mức độ
cần thiết phải làm sạch nước thải. Tùy theo điều kiện tài chíïnh, diện tích, nhân lực của xí nghiệp
để lựa chọn các hệ thống xử lý phù hợp. Để bảo đảm cho việc thiết kế hệ thống xử lý cần thiết phải
thu thập các số liệu sau:
Qui trình sản xuất của xí nghiệp (trong đó phải xác định khâu nào sinh ra nước thải? thành
phần? bao nhiêu? kế hoạch giảm thiểu nước thải nếu có?)
Về lưu lượng nước thải cần thiết phải xác định tổng lượng nước thải/ng.đ, lưu lượng nước
thải theo từng giờ trong ngày, sự biến thiên lưu lượng nước thải theo giờ, ca, mùa vụ sản
xuất.
Về thành phần nước thải: nên xác định các chỉ tiêu như BOD, COD, màu, SS, VSS, Total
coliform, hàm lượng các hóa chất khác nếu có (theo đặc trưng của từng loại hình sản xuất)
Các qui định của Sở KHCN & MT về tiêu chuẩn nước thải.
Khi thiết kế hệ thống xử lý nhớ chú trọng đến các điểm sau:
a. Nhu cầu của chủ nhân hệ thống xử lý
Đây là một yếu tố quan trọng nhất là đối với các cộng đồng nhỏ chưa có kinh nghiệm
về xây dựng và vận hành các hệ thống xử lý. Nó liên hệ đến vấn đề vốn đầu tư, khả năng vận hành,
nhân sự điều hành hệ thống, các thiết bị, kinh nghiệm và khả năng ảnh hưởng đến môi trường.
Đối với tất cả các đề án, điều cần thiết nhất là kỹ sư thiết kế và chủ nhân phải hiểu rõ
các mục tiêu, mục đích chung để thỏa mãn được nhu cầu của chủ nhân mà vẫn bảo đảm được yêu
cầu cơ bản trong việc lựa chọn phương pháp xử lý (đạt tiêu chuẩn nước thải cho phép thải vào
nguồn nước công cộng, có hiệu quả kinh tế, giảm nhẹ các ảnh hưởng xấu đến môi trường...)
b. Kinh nghiệm
Các kinh nghiệm về thiết kế và vận hành các hệ thống xử lý giúp ta có thể dự đoán
trước các khả năng và hạn chế của hệ thống xử lý để có những biện pháp hỗ trợ, cải tiến thích hợp.
Kiến thức về các hệ thống xử lý giúp cho các kỹ sư loại bỏ được các yếu tố không an toàn và tính
toán sai dẫn đến các thiết kế không phù hợp, lãng phí. Đối với các qui trình mới, người kỹ sư chưa
có kinh nghiệm thì qui trình này phải được thử nghiệm cẩn thận ở các mô hình cũng như trong
thực tiễn.
c. Yêu cầu của các cơ quan quản lý môi trường
Ở Việt Nam tiêu chuẩn nước thải được phép thải vào nguồn nước công cộng được ban
hành bởi Bộ KHCN & MT. Trên nguyên tắc, các Sở KHCN & MT có quyền đưa ra các tiêu chuẩn
riêng của mình nhưng các tiêu chuẩn này không được thấp hơn tiêu chuẩn của Bộ. Do đó việc tìm
26
26
hiểu các qui định, tiêu chuẩn của cơ quan quản lý là hết sức cần thiết để thiết kế hệ thống xử lý
đạt yêu cầu của các cơ quan này.
d.Tương thích với những thiết bị hay hệ thống sẵn có
Đối với việc nâng công suất, mở rộng một hệ thống xử lý sẵn có phải chú ý đến qui
trình và thiết bị mới phải tương thích với những cái có sẵn để có thể tận dụng được nguồn nhân
lực, vật lực sẵn có, tránh lãng phí.
e. Tài chính
Khả thi về mặt tài chính, các phân tích về mặt kinh tế nên dựa trên các chỉ tiêu như
NPV (net present value), B/C (benefit/cost ratio), IRR (internal rate of return)... Các yếu tố về lạm
phát cũng nên đưa vào để tính toán. Phải ước tính được giá vận hành và bảo trì hệ thống bao gồm
các chi phí về nhân công vận hành, năng lượng, vật tư và hóa chất cung cấp cho hệ thống.
Các hệ thống nên mang lại hiệu quả kinh tế (thu lại do không phải trả thuế môi trường,
từ nguồn năng lượng, phân bón thu được)
f. Các vật tư, thiết bị
Các thiết bị sử dụng phải là các loại có sẵn và dễ tìm trên thị trường để bảo đảm nhu cầu
về phụ tùng thay thế khi có sự cố, không làm gián đoạn việc vận hành hệ thống xử lý và tiến độ
xây dựng.
Phải dự trù về khả năng cung cấp các loại vật tư sử dụng cho hệ thống kể cả điện năng
trong tương lai để hệ thống không bị gián đoạn do vấn đề khan hiếm các loại vật tư này.
g. Nhân sự
Nhân sự để vận hành và bảo trì hệ thống sau này kể cả những kỹ thuật viên. Các nhân sự
này phải được tập huấn về cơ chế xử lý, các sự cố có thể xảy ra, cách khắc phục...
Các hệ thống xử lý phải tương ứng với trình độ kỹ thuật của địa phương, có thể tận dụng
nguồn nhân lực địa phương (giảm chi phí đầu tư, cũng như dễ dàng tìm nhân sự vận hành các thiết
bị).
h.Tính mềm dẻo
Có khả năng nâng công suất khi nhà máy có yêu cầu tăng sản lượng.
E. SƠ ĐỒ CÁC QUI TRÌNH XỬ LÝ
Sử dụng bể tự hoại và bãi lọc ngầm để xử lý sơ bộ nước thải sinh hoạt
27
27
Phần thiết kế bể tự hoại và bãi lọc ngầm sẽ được trình bày kỹ trong môn Xử Lý Nước Thải II.
Các qui trình để xử lý nước cống rãnh hoặc nước thải các nhà máy công nghiệp
28
28
Ghi chú: trên đây chỉ là một số sơ đồ tiêu biểu, tùy theo điều kiện chúng ta có thể lắp thêm
hoặc thay đổi các thành phần của qui trình.
Các điểm cần chú ý khi thiết kế các qui trình xử lý
1. Tính khả thi của qui trình xử lý: tính khả thi của qui trình xử lý dựa trên kinh nghiệm, các
số liệu, các ấn bản về các nghiên cứu trên mô hình và thực tế. Nếu đây là những qui trình
hoàn toàn mới hoặc có các yếu tố bất thường, các nghiên cứu trên mô hình là rất cần thiết.
2. Nằm trong khoảng lưu lượng có thể áp dụng được. Ví dụ như các hồ ổn định nước thải
không thích hợp cho việc xử lý nước thải có lưu lượng lớn.
3. Có khả năng chịu được sự biến động của lưu lượng (nếu sự biến động này quá lớn, phải sử
dụng bể điều lưu)
4. Đặc tính của nước thải cần xử lý (để quyết định qui trình xử lý hóa học hay sinh học)
5. Các chất có trong nước thải gây ức chế cho quá trình xử lý và không bị phân hủy bởi quá
trình xử lý.
6. Các giới hạn do điều kiện khí hậu: nhất là nhiệt độ vì nó ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng
của các quá trình hóa học và sinh học.
7. Hiệu quả của hệ thống xử lý: thường được chỉ thị bằng tính chất của nước thải đầu ra.
8. Các chất tạo ra sau quá trình xử lý như bùn, chất rắn, nước và khí đều phải được ước tính
về số lượng. Thông thường thì người ta dùng các mô hình để xác định phần này.
9. Xử lý bùn: việc chọn qui trình xử lý bùn nên cùng lúc với việc lựa chọn qui trình xử lý
nước thải để tránh các khó khăn có thể xảy ra sau này đối với việc xử lý bùn.
10. Các giới hạn về môi trường: hướng gió thịnh trong năm, gần khu dân cư, xếp loại nguồn
nước... có thể là các yếu tố giới hạn cho việc lựa chọn hệ thống xử lý.
11. Các hóa chất cần sử dụng: nguồn và số lượng, các yếu tố làm ảnh hưởng đến việc tăng
lượng hóa chất sử dụng và giá xử lý.
12. Năng lượng sử dụng: nguồn và ảnh hưởng của nó đến giá xử lý.
13. Nhân lực: kể cả công nhân và cán bộ kỹ thuật. Cần phải tập huấn đến mức độ nào.
Nước thải
Bùn hoặc chất rắn
29
29
14. Vận hành và bảo trì: cần phải cung cấp các điều kiện, phụ tùng đặc biệt nào cho quá
trình vận hành và bảo trì.
15. Độ tin cậy của hệ thống xử lý bao gồm cả trường hợp chạy quá tải hay dưới tải.
16. Độ phức tạp của hệ thống xử lý.
17. Tính tương thích với các hệ thống và thiết bị có sẵn.
18. Diện tích đất cần sử dụng, kể cả khu vực đệm cho hệ thống xử lý.
F. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ
Theo bản chất của phương pháp xử lý nước thải, người ta có thể chia chúng thành phương
pháp lý học, phương pháp hóa học, phương pháp sinh học. Một hệ thống xử lý hoàn chỉnh thường
kết hợp đủ các thành phần kể trên. Tuy nhiên tùy theo tính chất của nước thải, mức độ tài chính và
yêu cầu xử lý mà người ta có thể cắt bớt một số các công đoạn.
Theo mức độ xử lý người ta có thể chia làm xử lý sơ cấp, xử lý thứ cấp, xử lý tiên tiến hay
xử lý cấp ba.
1. Các phương pháp lý học (cơ học)
2. Các phương pháp sinh học
3. Xử lý sơ cấp
4. Xử lý thứ cấp
5. Xử lý cấp ba
I. SONG CHẮN RÁC
1.Chức năng, cấu tạo và vị trí
Song chắn rác dùng để giữ lại các chất thải rắn có kích thước lớn trong nước thải để đảm
bảo cho các thiết bị và công trình xử lý tiếp theo. Kích thước tối thiểu của rác được giữ lại tùy
thuộc vào khoảng cách giữa các thanh kim loại của song chắn rác. Để tránh ứ đọng rác và gây tổn
thất áp lực của dòng chảy người ta phải thường xuyên làm sạch song chắn rác bằng cách cào rác
thủ công hoặc cơ giới. Tốc độ nước chảy (v) qua các khe hở nằm trong khoảng (0,65m/s ≤ v ≤
1m/s). Tùy theo yêu cầu và kích thước của rác chiều rộng khe hở của các song thay đổi.
Các giá trị thông dụng để thiết kế song chắn rác
Chỉ tiêu Cào rác thủ công Cào rác cơ giới
Kích thước của các thanh
• Bề dầy (in) 0,2 ¸ 0,6 0,2 ¸ 0,6
• Bề bản (in) 1,0 ¸ 1,5 1,0 ¸ 1,5
Khoảng cách giữa các thanh (in) 1,0 ¸ 2,0 0,6 ¸ 3,0
Độ nghiêng song chắn rác theo trục thẳng đứng 30 ¸ 45 0 ¸ 30
30
30
(độ)
Vaän toác doøng chaûy (ft/s) 1,0 ¸ 2,0 2,0 ¸ 3,25
Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991
Ghi chú: in x 25,4 = mm ft/s x 0,3048 = m/s
Song chắn rác với cào rác thủ công chỉ dùng ở những trạm xử lý nhỏ có lượng rác <
0,1m3/ng.đ. Khi rác tích lũy ở song chắn, mỗi ngày vài lần người ta dùng cào kim loại để lấy rác ra
và cho vào máng có lổ thoát nước ở đáy rồi đổ vào các thùng kín để đưa đi xử lý tiếp tục. Song
chắn rác với cào rác cơ giới hoạt động liên tục, răng cào lọt vào khe hở giữa các thanh kim loại;
cào được gắn vào xích bản lề ở hai bên song chắn rác có liên hệ với động cơ điện qua bộ phận
truyền động.
Cào rác cơ giới có thể chuyển động từ trên xuống dưới hoặc từ dưới lên theo dòng nước.
Khi lượng rác được giữ lại lớn hơn 0,1 m3/ng.đ và khi dùng song chắn rác cơ giới thì phải
đặt máy nghiền rác. Rác nghiền đưọc cho vào hầm ủ Biogas hoặc cho về kênh trước song chắn.
Khi lượng rác trên 1 T/ng.đ cần phải thêm máy nghiền rác dự phòng. Việc vận chuyển rác từ song
đến máy nghiền phải được cơ giới hóa.
Song chắn rác được đặt ở những kênh trước khi nước vào trạm xử lý. Hai bên tường kênh
phải chừa một khe hở đủ để dễ dàng lắp đặt và thay thế song chắn. Vì song chắn làm co hẹp tiết
diện ướt của dòng chảy nên tại vị trí đặt song chắn tiết diện kênh phải được mở rộng. Để tránh tạo
thành dòng chảy rối kênh phải mở rộng dần dần với một góc ϕ = 20o.
2. Mở rộng kênh nơi đặt song chắn rác (Trần Hiếu Nhuệ & Lâm Minh Triết, 1978)
Song chắn rác phải đặt ở tất cả các trạm xử lý không phân biệt phương pháp dẫn nước tới
là tự chảy hay có áp. Nếu trong trạm bơm đó có song chắn rác với khe hở 16 mm thì có thể không
đặt song chắn rác ở trạm xử lý nữa.
Hiệu suất của song chắn phụ thuộc rất nhiều vào mức độ chính xác trong tính toán kích
thước và tổn thất áp lực của nước qua nó.
31
31
3. Kích thước song chắn
Số khe hở n giữa các thanh của song chắn rác được xác định theo công thức:
q = WVS = b. n . h1 .VS (4.1)
(4.2.)
trong đó qmax: lưu lượng tối đa của nước thải (m3/giây)
b: chiều rộng khe hở giữa các thanh (m)
W: diện tích tiết diện ướt của song chắn (m2) (W không nhỏ hơn 2Wk khi cào rác thủ công và
không nhỏ hơn 1,2Wk khi cào rác cơ giới, với Wk diện tích tiết diện ướt của kênh dẫn nước vào)
VS: tốc độ nước qua song chắn (m/sec), chọn Vs = 0,7 m/giây khi lưu lượng trung bình và > 1
m/giây khi lưu lượng tối đa để tránh va chạm giữa rác và song chắn
h1: chiều sâu lớp nước qua song chắn (m), thường bằng chiều sâu lớp nước trong kênh dẫn vào.
Công thức (4.2) không tính tới độ thu hẹp của dòng chảy khi dùng cào rác cơ giới. Để tính tới
độ thu hẹp người ta đưa hệ số ko = 1,05. Khi đó:
(4.2a)
Chiều rộng tổng cộng của song chắn là:
BS = b(n - 1) + S.n (4.3)
với S: chiều dày của mỗi thanh
Chiều dài đoạn kênh mở rộng trước song chắn rác:
(4. 4)
Nếu ϕ = 20o thì
L1 = 1,37 (BS - BK) (4 .4a)
với BK: chiều rộng của kênh dẫn vào
32
32
Chiều dài đoạn thu hẹp lại sau song chắn chọn bằng:
L2 = 0,5 L1 (4.5)
Trong trường hợp song chắn rác đặt chéo một góc γ so với hướng nước chảy trên mặt bằng (hình
4.4) có thể chọn:
BS = 0,83 BS
(Các công thức trên trích dẫn từ tài liệu của Trần Hiếu Nhuệ & Lâm Minh Triết, 1978)
Để tránh lắng cặn, tốc độ của nước ở đoạn kênh mở rộng trước song chắn không được dưới 0,4
m/giây khi lưu lượng nhỏ nhất.
Hiện nay ở một số nước trên thế giới người ta còn dùng máy nghiền rác (communitor) để
nghiền rác có kích thước lớn thành rác có kích thước nhỏ và đồng nhất để dễ dàng cho việc xử lý ở
các giai đoạn kế tiếp, máy nghiền rác đã được thiết kế hoàn chỉnh và thương mại hóa nên trong
giáo trình này không đưa ra các chi tiết của nó. Tuy nhiên nếu lắp đặt máy nghiền rác trước bể lắng
cát nên chú ý là cát sẽ làm mòn các lưỡi dao và sỏi có thể gây kẹt máy. Mức giảm áp của dòng
chảy biến thiên từ vài inches đến 0,9 m.
Sơ đồ lắp đặt của một máy nghiền rác
Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposa
II. BỀ LẮNG CÁT
1. Chức năng, vị trí
Bể lắng cát nhằm loại bỏ cát, sỏi, đá dăm, các loại xỉ khỏi nước thải. Trong nước thải,
bản thân cát không độc hại nhưng sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoạt động của các công trình và thiết
bị trong hệ thống như ma sát làm mòn các thiết bị cơ khí, lắng cặn trong các kênh hoặc ống dẫn,
làm giảm thể tích hữu dụng của các bể xử lý và tăng tần số làm sạch các bể này. Vì vậy trong các
trạm xử lý nhất thiết phải có bể lắng cát.
33
33
Bể lắng cát thường được đặt phía sau song chắn rác và trước bể lắng sơ cấp. Đôi khi
người ta đặt bể lắng cát trước song chắn rác, tuy nhiên việc đặt sau song chắn có lợi cho việc quản
lý bể lắng cát hơn. Trong bể lắng cát các thành phần cần loại bỏ lắng xuống nhờ trọng lượng bản
thân của chúng. Ở đây phải tính toán thế nào để cho các hạt cát và các hạt vô cơ cần giữ lại sẽ lắng
xuống còn các chất lơ lửng hữu cơ khác trôi đi.
Có ba loại bể lắng cát chính: bể lắng cát theo chiều chuyển động ngang của dòng chảy
(dạng chữ nhật hoặc vuông), bể lắng cát có sục khí hoặc bể lắng cát có dòng chảy xoáy.
34
34
Các giá trị tham khảo để thiết kế bể lắng cát theo chiều chuyển động ngang của dòng chảy
(hình chữ nhật)
Thông số Giá trị
Khoảng biến thiên Giá trị thông dụng
Thời gian lưu tồn nước (giây) 45 - 90 60
35
35
Vận tốc chuyển động ngang ft/s 0,8- 1,3 1,0
Tốc độ lắng của các hạt ft/min
• Giữ lại trên lưới 0,21 mm 3,2 - 4,2 3,8
• Giữ lại trên lưới 0,15 mm 2,0 - 3,0 2,5
Độ giảm áp % độ sâu diện tích ướt trong kênh
dẫn
30 - 40 36
Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991
Ghi chú: ft/s × 0,3048 = m/s ft/min × 0,3048 = m/min
Chú ý thời gian lưu tồn nước nếu quá nhỏ sẽ không bảo đảm hiệu suất lắng, nếu lớn quá sẽ có
các chất hữu cơ lắng. Các bể lắng thường được trang bị thêm thanh gạt chất lắng ở dưới đáy, gàu
múc các chất lắng chạy trên đường ray để cơ giới hóa việc xả cặn.
Loại bể lắng cát theo chiều chuyển động ngang của dòng chảy hình vuông được áp dụng hơn
50 năm qua và có thể lắp đặt thêm bộ phận cơ giới để lấy cát ở đáy bể.
36
36
Diện tích cần thiết cho bể lắng cát có trọng lượng riêng 2,65 (oF - 32 = oC)
2. Các công thức tính:
Kích thước bể lắng cát ngang phải được xác định chính xác, nếu quá nhỏ sẽ không bảo
đảm hiệu quả lắng, nếu quá lớn thì cặn lắng sẽ chứa nhiều chất bẩn hữu cơ.
Chiều dài bể xác định theo công thức:
L = Vmax . t (4.6)
trong đó
Vmax: tốc độ dòng chảy khi lưu lượng tối đa (m/sec)
t: thời gian nước lưu lại trong bể (chọn bằng 30 ÷ 60 sec)
Từ điều kiện liên tục của dòng chảy ta có:
(4.7)
trong đó
Ω : diện tích tiết diện ướt của bể (m2)
qmax: lưu lượng tối đa của nước thải (m3/sec)
Số ngăn trong bể:
(4.8)
trong đó
b: chiều rộng của mỗi ngăn (thường chọn 0,6 ÷ 1,6 m đối với bể lắng cát thông thường và 4 ÷ 6 m
đối với bể lắng cát có thanh gạt)
h1: chiều sâu công tác của bể, chọn lớn hơn chiều sâu dòng nước trong kênh dẫn nước vào bể một
chút nhưng không quá 1,2 (thường h1 = 0,5 ÷ 1,2m)
n: phải là một số tròn.
37
37
Sau khi xác định được kích thước của bể phải kiểm tra lại để trường hợp nước chảy với
lưu lượng nhỏ nhất (qmin) vẫn bảo đảm có vận tốc Vmin > 0,15 m/giây.
Chiều sâu lớp cặn lắng xuống h2 phụ thuộc lượng cặn lắng và thời gian giữa hai lần xả.
Thể tích phần cặn lắng xuống là:
(m3) (4.9)
trong đó
Ntt: dân số tính toán theo chất lơ lửng (người)
P: lượng cặn theo đầu người, đối với nước thải sinh hoạt P = 0,02 L/ng.ng.đ
T: thời gian giữa hai lần xả cặn, thường T = 2 ÷ 4 ngày đêm.
Ở các bể lắng cát ngang làm việc tốt thì cặn lắng xuống có độ tro tới 85% trong đó cát chiếm
60%. Độ ẩm của cặn 60% và trọng lượng thể tích 1,5 T/m3.
Chiều sâu lớp cặn h2 là:
(4.10)
Đối với hệ thống thoát nước chung, thể tích cặn lắng trong bể lắng cát tăng gấp 1,5 ÷ 2 lần.
Chiều sâu tổng cộng của bể lắng cát:
H = h1 + h2 + h3 (4.11)
với h3: chiều cao phần tường kể từ mặt nước trở lên. Chọn h3 = 0,2 ÷ 0,4m.
3. Bể lắng cát có sục khí
Được thiết kế để loại các hạt cát có kích thước lớn hơn 0,2 mm. Các ống phân phối khí
đặt cách đáy bể 0,45 ÷ 0,6 m.
Các giá trị tham khảo để thiết kế bể lắng cát có sục khí
Thông số Giá trị
Khoảng biến thiên Giá trị thông dụng
Thời gian lưu tồn nước ở lưu lượng cưc đại (phút) 2 ÷ 5 3
38
38
kích thướt
• Sâu(ft) 7 ÷ 16
• Dài (ft) 25 ÷ 65
• Rộng (ft) 8 ÷ 23
• tỉ lệ sâu : rộng 1:1 ÷ 5:1 1,5:1
• tỉ lệ dài : rộng 3:1 ÷ 5:1 4:1
Lượng không khí cần (ft3/min.ft chiều dài) 2,0 ÷ 5,0
Lượng cát ft3/Mgal 0,5 ÷ 27 2
Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991
Ghi chú: ft/s × 0,3048 = m/s
ft/min × 0,3048 = m/min
ft3/min.ft chiều dài × 0,0929 = m3/min.m
ft3/Mgal × 0,00748 = m3/103 m3
Sơ đồ bể lắng cát có sục khí và dòng chảy trong bể
39
39
Tính toán:
(m2) (4.12)
trong đó
qmax: lưu lượng tối đa của nước thải (m3/sec)
Vt: tốc độ thẳng của dòng chảy (m/sec)
n: số ngăn bể
W: tiết diện ngang của bể
Từ đó xác định được kích thước của tiết diện. Nên chọn tỉ lệ giữa chiều rộng : chiều sâu
tổng cộng là1 :1,5, dài : rộng = 4 :1
4. Bể lắng cát đứng có dòng chảy xoáy
a. Sân phơi cát
Cặn xả ra từ bể lắng cát còn chứa nhiều nước nên phải phơi khô ở sân phơi cát hoặc hố
chứa cát đặt ở gần bể lắng cát.
Chung quanh sân phơi cát phải có bờ đắp cao 1 ÷ 2 m.
Kích thước sân phơi cát được xác định với điều kiện tổng chiều cao lớp cát h chọn bằng 3 ÷
5 m/năm. Cát khô thường xuyên được chuyển đi nơi khác.
Diện tích hữu ích của sân phơi cát xác định theo công thức sau:
(m) (4.37)
trong đó
p: lượng cặn lắng tính theo đầu người. Chọn p = 0,02 L/ng.ng.đ
Ntt: dân số tính toán theo chất lơ lửng.
Số ô của sân phơi cát phải chọn không quá 2.
Sân phơi cát có thể xây dựng trên nền đất tự nhiên hoặc nhân tạo.
40
40
Khi đất thấm tốt (cát, á cát) thì xây dựng sân phơi cát với nền tự nhiên. Nếu là đất thấm
nước kém hoặc không thấm nước (á sét, sét) thì phải xây dựng nền nhân tạo. Khi đó phải đặt hệ
thống ống ngầm có lỗ để thu nước thấm xuống. Nước này có thể dẫn về trước bể lắng cát.
III. BỂ ĐIỀU LƯU
1. Nước thải sinh hoạt và sự biến động về lưu lượng của nó theo thời gian và không
gian
Theo định nghĩa của một số nước, nước thải sinh hoạt (domestic wastewater) là nước thải
của các hộ dân cư, khu vực thương mại, các cơ quan và các khu vui chơi, giải trí. Đối với những
khu dân cư đã phát triển ổn định, việc xác định lưu lượng nên tiến hành bằng cách đo trực tiếp. Đối
những khu còn đang xây dựng và qui hoạch phát triển, lưu lượng nước thải được ước tính theo các
biện pháp được trình bày sau đây (lưu ý rằng lưu lượng nước thải cho một khu dân cư có từ 1.000
người trở xuống hòan toàn khác hẳn với các khu dân cư lớn hơn).
Khu dân cư: đối với khu vực dân cư, lượng nước thải chủ yếu được xác định dựa trên dân số
và lượng nước thải bình quân trên đầu người. Các số liệu về lượng nước thải trên đầu người ở các
khu vực dân cư ở Mỹ được trình bày trong bảng 2.1. Đối với các khu còn trong tình trạng phát
triển và khu dân cư lớn nên dựa trên dân số và qui hoạch sử dụng đất để dự báo lưu lượng nước
thải. Nếu có thể nên so sánh với số liệu của một khu dân cư có qui mô và qui hoạch tương tự (nên
chọn các khu trong cùng khu vực). Trước đây việc dự báo dân số của khu vực là trách nhiệm của
các kỹ sư, nhưng ngày nay các số liệu này có thể tìm thấy dễ dàng ở các cơ quan quy hoạch cấp địa
phương, khu vực hay quốc gia. Lượng nước tiêu thụ trên đầu người cũng rất biến động theo điều
kiện cấp nước.
Lưu lượng nước thải tiêu biểu ở các khu dân cư Mỹ
Nguồn thải Đơn vị tính Lưu lượng, gal/đơn vị.ngày
Khoảng biến thiên Thông dụng
Các hộ chung cư
• nhà lầu Một đầu người 35 ÷ 75 50
• nhà trệt Một đầu người 50 ÷ 80 65
Khách sạn Một người khách 30 ÷ 55 45
Các hộ tư
• nhà thông
thường
Một đầu người 45 ÷ 90 70
41
41
• nhà tiện
nghi hơn
Một đầu người 60 ÷ 100 80
• các hộ giàu Một đầu người 75 ÷ 150 95
• các ngôi
nhà cũ
Một đầu người 30 ÷ 60 45
• các nhà để
nghỉ hè
Một đầu người 25 ÷ 50 40
Các trạm xe lửa Một đầu người 30 ÷ 50 40
Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991
Khu thương mại: các khu thương mại có lưu lượng rất biến thiên theo loại hình phục vụ.
Thường người ta biểu diễn đơn vị lưu lượng nước thải ở các khu thương mại bằng gal/acre.d
(m3/ha.d) dựa trên các dữ liệu hiện tại hoặc các qui hoạch tương lai. Ở Mỹ lưu lượng nước thải trung
bình cho khu vực thương mại từ 7,5 ÷ 14 m3/ha.d. Lưu lượng nước thải cho từng loại hình phục
vụ được tổng kết trong bảng 4.2.
Các cơ quan và khu vui chơi giải trí: lưu lượng nước thải ở các cơ quan thường tính bằng
gal/nhân viên.ngày và biến động rất lớn theo địa phương, khí hậu và các tiện nghi lắp đặt trong cơ
quan. Nước thải ở các khu vui chơi, giải trí biến động lớn theo mùa.
2. Các nguồn nước khác có thể có trong hệ thống thu gom nước thải
Nước thải được thu gom, đưa đến các hệ thống xử lý nước thải bằng các đường cống hay
rãnh hở. Các loại nước khác như nước ngầm thấm vào cống qua các mối nối không kỹ của đường
cống, nước mưa có thể đi vào các hệ thống thu gom làm thay đổi lưu lượng của nước thải khi đến
bể xử lý. "Cô lập, làm kín" các hệ thống thu gom sẽ mang lại các lợi ích như không gây hiện tượng
quá tải cho hệ thống xử lý, không gây úng, ngập các đường cống.
3. Các bước để tính toán, thiết kế một bể điều lưu cho một xí nghiệp
Ở khu vực dân cư (nước thải sinh hoạt) và khu vực sản xuất (nước thải công nghiệp) nước
thải được thải ra với lưu lượng biến đổi theo giờ, thời vụ sản xuất, mùa (mưa, nắng). Trong khi đó
các hệ thống sinh học phải được cung cấp nước thải đều đặn về thể tích cũng như về các chất cần
xử lý 24/24 giờ. Do đó sự hiện diện của một bể điều lưu là hết sức cần thiết. Bể điều lưu có chức
năng điều hòa lưu lượng nước thải và các chất cần xử lý để bảo đảm hiệu quả cho các qui trình xử
lý sinh học về sau, nó chứa nước thải và các chất cần xử lý ở các giờ cao điểm, phân phối lại trong
các giờ không hoặc ít sử dụng để cung cấp ở một lưu lượng nhất định 24/24 giờ cho các hệ thống
xử lý sinh học phía sau.
42
42
Các lợi ích của bể điều lưu như sau:
Bể điều lưu làm tăng hiệu quả của hệ thống sinh học do nó hạn chế hiện tượng "shock"
của hệ thống do hoạt động quá tải hoặc dưới tải về lưu lượng cũng như hàm lượng các chất
hữu cơ, giảm được diện tích xây dựng các bể sinh học (do tính toán chính xác). Hơn nữa
các chất ức chế quá trình xử lý sinh học sẽ được pha loãng hoặc trung hòa ở mức độ thích
hợp cho các hoạt động của vi sinh vật.
Chất lượng của nước thải sau xử lý và việc cô đặc bùn ở đáy bể lắng thứ cấp được cải
thiện do lưu lượng nạp các chất rắn ổn định.
Diện tích bề mặt cần cho hệ thống lọc nước thải giảm xuống và hiệu suất lọc được cải
thiện, chu kỳ làm sạch bề mặt các thiết bị lọc cũng ổn định hơn.
Cách tính toán bể điều lưu:
Bước 1: đo lưu lượng nước thải từng giờ từ 0 giờ ngày hôm trước đến 0 giờ ngày hôm sau
(có thể thông qua việc đo lưu lượng nước sử dụng trừ đi lượng nước giữ lại trong các sản phẩm).
Bước 2: tính toán tổng lượng nước thải ra môi trường theo từng giờ (Ví dụ lưu lượng nước
thải ở 0 ÷ 1 giờ là 10 m3/h, lưu lượng nước thải ở 1 ÷ 2 giờ là 20 m3/h, lưu lượng nước thải ở 2 ÷ 3
giờ là 20 m3/h , Tổng lượng nước thải thải ra môi trường ở 0 giờ là 0 m3, 1 giờ là 10 m3, 2 giờ là 30
43
43
m3. Vẽ đồ thị biểu diễn tổng lượng nước thải ra môi trường theo từng giờ và tổng lượng nước
thải theo lưu lượng trung bình thải ra môi trường theo từng giờ.
Bước 3: xác định điểm bụng của đồ thị, vẽ đường tiếp tuyến với đồ thị tại điểm bụng, hiệu số
khoảng cách thẳng đứng chiếu từ điểm bụng của đường biểu diển tổng lượng nước thải ra môi
trường theo từng giờ đến đường biểu diễn tổng lượng nước thải theo lưu lượng trung bình thải ra
môi trường theo từng giờ là thể tích cần thiết của bể điều lưu.
Trong thực tế bể điều lưu thường được thiết kế lớn hơn thể tích tính toán từ 10 ÷ 20% để
phòng ngừa các trường hợp không tiên đoán được của sự biến động hàng ngày của lưu lượng;
trong một số hệ thống xử lý người ta có thể bơm hoàn lưu một số nước thải về bể điều lưu (mặc dù
điều này không được khuyến cáo).
Nên lưu ý thêm yếu tố biến động của nước thải theo mùa vụ sản xuất trong năm.
Sơ đồ cách tính thể tích cần thiết của bể điều lưu
Bài tập: Tiến hành đo lưu lượng nước thải của một xí nghiệp, người ta ghi nhận được các
số liệu được trình bày trong bảng bên dưới; hãy xác định thể tích bể điều lưu cần thiết.
Giờ Lưu lượng trung bình (ft3/s) Lưu lượng cộng dồn (1000 ft3)g
Thực tế Trung bình
M 0 0 0
1 9.7 34.9 38.88
44
44
2 7.8 63 77.76
3 5.8 83.9 116.64
4 4.6 100.5 155.52
5 3.7 113.8 194.4
6 3.5 126.4 233.28
7 4.2 141.5 272.16
8 7.2 167.4 311.04
9 12.5 212.4 349.92
10 14.5 264.6 388.8
11 15 318.6 427.68
N 15.2 373.3 466.56
1 15 427.3 505.44
2 14.3 478.8 544.32
3 13.6 527.8 583.2
4 12.4 572.4 622.08
5 11.5 613.8 660.96
6 11.5 655.2 699.84
7 11.6 697 738.72
8 12.9 743.4 777.6
9 14.1 794.2 816.48
10 14.1 844.9 855.36
11 13.4 893.2 894.24
M 12.2 937.1 933.12
Avg 10.8
45
45
Giải:
Vẽ đồ thị thể tích nước thải cộng dồn theo lưu lượng thực tế và theo lưu lượng trung
bình.
Xác định điểm bụng của đường biểu diễn thể tích cộn dồn nước thải theo lưu lượng thực
tế và vẽ đường tiếp tuyến tại điểm này.
Tính khoảng giữa điểm bụng và điểm chiếu của nó lên đường biểu diễn thể tích nước thải
cộng dồn theo lưu lượng trung bình. Đó chính là thể tích bể điều lưu theo lý thuyết.
Thể tích bể điều lưu theo thực tế là (+20%) 180000 ft3
IV. LƯU LƯỢNG KẾ
Các thiết bị đo lưu tốc đã được thương mại hóa. Tuy nhiên việc lựa chọn, sử dụng và bảo
trì cho các thiết bị đo lưu tốc chính xác là một yếu tố quan trọng cho việc vận hành các hệ thống
xử lý đạt hiệu quả. Một thiết bị đo lưu tốc bao gồm hai bộ phận là (1) đầu dò; (2) bộ phận chuyển
đổi các tín hiệu từ đầu dò sang kết quả trên bảng số của thiết bị.
Hiện nay có nhiều loại lưu tốc kế của nhiều hãng khác nhau, trước khi lựa chọn nên tham
khảo các thông tin từ nhà sản xuất và nên lưu ý đến các yếu tố sau:
Loại lưu tốc kế đó thích hợp cho việc đo lưu tốc trong ống cống hay các rãnh hở?
Kích thước của nó có phù hợp với dòng chảy cần khảo sát hay không?
Các thành phần của nước thải có phù hợp cho lưu tốc kế hay không?
Độ chính xác và tin cậy?
46
46
Việc lắp lưu tốc kế vào dòng chảy có làm giảm áp dòng chảy hay không?
Các yêu cầu về lắp đặt, vận hành và bảo trì?
V. KHUẤY TRỘN
Khuấy trộn là một hoạt động quan trọng trong nhiều giai đoạn khác nhau của quá trình xử
lý nước thải nhằm: (1) trộn lẫn hoàn toàn chất này với chất khác; (2) khuấy trộn duy trì các chất
rắn lơ lửng ở trạng thái lơ lửng; (3) khuấy trộn các giọt chất lỏng ở trạng thái lơ lửng; (4) trộn lẫn
các chất lỏng; (4) tạo bông cặn; (5) trao đổi nhiệt. Thường quá trình khuấy trộn còn tạo ra được
hiệu quả phụ đó là việc cung cấp thêm oxy hoà tan cho quá trình phân hủy sinh học hiếu khí.
Trong xử lý nước thải, người ta thường sử dụng hai kiểu khuấy trộn:
Khuấy trộn nhanh, liên tục (continuous rapid mixing): thời gian khuấy từ 30 giây trở
xuống nhằm trộn các hóa chất vào nước. Quá trình khuấy trộn này có thể diễn ra bởi (1)
việc thay đổi áp suất đột ngột ở các rãnh; (2) các ống hay máng khuếch tán; (3) trong
đường ống; (4) bởi các bơm; (5) thiết bị khuấy tĩnh; (6) các thiết bị khuấy cơ học (moteur
gắn cánh khuấy).
Khuấy liên tục (continuous mixing): để giữ các hạt chất rắn, lỏng trong bể ở trạng thái lơ
lửng. Quá trình khuấy trộn này có thể diễn ra bởi (1) các thiết bị khuấy cơ học; (2) khuấy
khí động học; (3) khuấy tĩnh và (4) bơm.
Hai loại thiết bị khuấy
47
47
Ảnh một thiết bị khuấy trộn (cơ học)
Ảnh một số loại thiết bị khuấy tĩnh
48
48
Ảnh thiết bị khuấy khí động học
VI. BỂ LẮNG SƠ CẤP
Để giữ lại các chất hữu cơ không tan trong nước thải trước khi cho nước thải vào các bể
xử lý sinh học người ta dùng bể lắng sơ cấp. Bể lắng sơ cấp dùng để loại bỏ các chất rắn có khả
năng lắng (tỉ trọng lớn hơn tỉ trọng của nước) và các chất nổi (tỉ trọng nhẹ hơn tỉ trọng của nước).
Nếu thiết kế chính xác bể lắng sơ cấp có thể loại được 50 ÷ 70% chất rắn lơ lửng, 25 ÷ 40% BOD
của nước thải.
Nếu bể lắng sơ cấp được thiết kế như là giai đoạn sửa soạn cho quá trình xử lý sinh học
thì các thông số tính toán có thể thay đổi như là thời gian lưu tồn ngắn hơn lưu lượng nạp cho một
đơn vị diện tích lớn hơn so với trường hợp bể lắng sơ cấp là phương pháp xử lý duy nhất.
49
49
Trước khi vào bể lọc sinh học hoặc bể aeroten, hàm lượng chất lơ lửng trong nước
không được quá 150mg/l. Thời gian lắng khi đó chọn không dưới 1,5 giờ.
Nếu hàm lượng chất lơ lửng cho phép lại trong nước đã lắng trên 150 mg/l (chẳng hạn khi
xử lý nước thải ở cánh đồng lọc, cánh đồng tưới) thời gian lắng có thể giảm xuống 0,5 ÷ 1 giờ.
Bể lắng sơ cấp có thể có hình chữ nhật hoặc hình trụ tròn, được trang bị thêm thiết bị gạt
váng trên bề mặt và cặn dưới đáy bể, các thiết bị này đã được thương mại hóa nên trong giáo trình
này không đề cập đến vấn đề tính toán thiết kế.
Phân loại các hiện tượng lắng trong việc xử lý nước thải
Loại Mô tả Ứng dụng
Lắng
từng hạt
riêng lẻ
Xảy ra đối với nước thải có hàm lượng chất rắn
lơ lửng thấp. Các hạt được lắng xuống riêng lẻ,
không xảy ra phản ứng đáng kể nào đối với các
hạt lân cận.
Loại bỏ đá, cát trong nước
thải.
Tạo bông
cặn
Trong quá trình lắng các hạt liên kết lại với nhau
hoặc tạo thành bông cặn do đó tăng trọng lượng
và lắng nhanh hơn.
Loại bỏ một phần SS ở
nước thải chưa xử lý và
nước thải sau quá trình xử
lý sinh học.
Lắng
theo
vùng
Lực tương tác giữa các hạt đủ lớn để ngăn cản
các hạt bên cạnh. Mặt phân cách giữa chất lỏng
và chất rắn xuất hiện ở phía trên khối lắng
Xảy ra ở bể lắng thứ cấp
đặt sau bể xử lý sinh học.
Nén Diễn ra khi hàm lượng chất các hạt đủ để tạo nên
một cấu trúc nào đó và các hạt này phải được
đưa lên tục vào cấu trúc đó.
Diễn ra ở đáy của các bể
lắng thứ cấp và trong các
thiết bị cô bùn.
Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991
Các số liệu tham khảo để thiết kế bể lắng sơ cấp
Thông số Giá trị
Khoảng biến thiên Thông dụng
Bể lắng sơ cấp đi trước các hệ thống xử lý
khác
Thời gian lưu tồn (giờ) 1,5 ÷ 2,5 2,0
Lưu lượng gal/ft2.d
50
50
• Trung bình 800 ÷ 1200
• Tối đa 2000 ÷ 3000 2500
Lưu lượng qua băng phân phối nước gal/ft.d 10000 ÷ 40000 20000
Bể lắng sơ cấp có hoàn lưu bùn hoạt tính
Thời gian lưu tồn (giờ) 1,5 ÷ 2,5 2
Lưu lượng gal/ft2.d
• Trung bình 600 ÷ 800
• Tối đa 1200 ÷ 1700 1500
Lưu lượng qua băng phân phối nước gal/ft.d 10000 ÷ 40000 20000
Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991
Chú ý: gal/ft2.d × 0,0407 = m3/m2.d gal/ft.d × 0,0124 = m3/m.d
Các số liệu tham khảo để thiết kế bể lắng sơ cấp hình chữ nhật và trụ tròn
Thông số Giá trị
Khoảng biến thiên Giá trị thông dụng
Hình chữ nhật
• Sâu(ft) 10 ÷ 15 12
• Dài(ft) 50 ÷ 300 80 ÷ 130
• Rộng(ft) 10 ÷ 80 16 ÷ 32
• Vận tốc thiết bị gạt váng và
cặn (ft/min)
2 ÷ 4 3
Hình trụ tròn
51
51
• Sâu(ft) 10 ÷ 15 12
• Đường kính (ft) 10 ÷ 200 40 ÷ 150
• Độ dốc của đáy (in/ft) 0,75 ÷ 2 1
• Vận tốc thiết bị gạt váng và
cặn (ft/min)
0,02 ÷ 0,05 0,03
Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991
Chú ý : ft × 0,3048 = m
in/ft × 83,333 = mm/m
1. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nhiệt độ của nước nguồn cũng có ảnh hưởng đáng kể đến chế độ oxy của nguồn nước. Về
mùa hè khi nhiệt độ của nước nguồn tăng, quá trình oxy hóa sinh hóa các chất hữu cơ xảy ra với
cường độ mạnh hơn. Trong khi đó độ hòa tan của oxy vào nước lại giảm xuống. Vì vậy về mùa hè,
độ thiếu hụt oxy tăng nhanh hơn so với mùa đông.
Về mùa đông nhiệt độ nước nguồn thấp nên độ hòa tan tăng, tuy nhiên với nhiệt độ thấp
các vi khuẩn hiếu khí tham gia vào quá trình oxy hóa sinh hóa các chất hữu cơ sẽ hoạt động yếu.
Do đó quá trình khoáng hóa các chất hữu cơ xảy ra chậm chạp. Nói một cách khác, về mùa đông
quá trình tự làm sạch của nước nguồn xảy ra một cách chậm chạp.
2. Ảnh hưởng của cặn lắng
Khi xả nước thải chưa xử lý vào nguồn nước, các chất lơ lửng sẽ lắng xuống đáy nguồn và
khi tốc độ dòng chảy trong nguồn không lớn lắm thì các chất đó sẽ lắng ở ngay cạnh cống xả.
Các chất hữu cơ của cặn lắng bị phân hủy bởi vi khuẩn. Nếu lượng cặn lắng lớn và lượng oxy
trong nước nguồn không đủ cho quá trình phân hủy hiếu khí thì oxy hoà tan của nước nguồn cạn
kiệt (DO = 0). Lúc đó quá trình phân giải yếm khí sẽ xảy ra và sản phẩm của nó là chất khí H2S,
CO2, CH4. Các chất khí khi nổi lên mặt nước lôi kéo theo các hạt cặn đã phân hủy, đồng thời các
bọt khí vỡ tung và bay vào khí quyển. Chúng làm ô nhiễm cả nước và không khí xung quanh.
Cần chú ý rằng quá trình yếm khí xảy ra chậm hơn nhiều so với quá trình hiếu khí. Bởi vậy
khi đưa cặn mới vào nguồn thì quá trình phân giải yếm khí có thể xảy ra liên tục trong một thời
gian dài và quá trình tự làm sạch nguồn nước có thể coi như chấm dứt. Nguồn như vậy không thể
sử dụng vào mục đích cấp nước, cá sẽ không thể sống và có thể có nhiều thiệt hại khác nữa. Vì vậy
trước khi xả vào sông hồ, cần phải loại bỏ bớt chất rắn lơ lửng có trong nước thải.
52
52
VII.BỂ LỌC NƯỚC THẢI BẰNG CÁC HẠT LỌC
Bể lọc được dùng để loại bỏ các chất rắn lơ lửng (và cả BOD) của nước thải sau khi qua xử
lý sinh học hoặc hóa học. Các hạt lọc thường dùng là sỏi, than….
53
53
54
54
Sơ đồ một số bể lọc
VIII. BỂ TUYỂN NỔI
Bể tuyển nổi được sử dụng để loại bỏ các hạt rắn hoặc lỏng ra khỏi hỗn hợp nước thải và cô
đặc bùn sinh học. Không khí được thổi vào bể tạo nên các bọt khí, các bọt khí này kết với các hạt
và nổi lên trên mặt nước thải và bị loại bỏ bằng các thiết bị gạt bọt. Một số loại hóa chất như phèn
nhôm, muối ferric, silicat hoạt tính có thể được thêm vào nước thải để kết dính các hạt lại làm cho
nó dể kết với các bọt khí để nổi lên bề mặt hơn. Một chỉ số quan trọng để tính toán cho bể tuyển
nổi là tỉ lệ A/S (air/solid ratio), theo thực nghiệm tỉ lệ tối ưu nằm trong khoảng 0,005 ÷ 0,060 [mL
(air)/mg (solid)].
55
55
Sơ đồ bể tuyển nổi kết hợp với cô bùn
Các chất rắn được đưa lên mặt bể tuyển nổi
Một bể tuyển nổi điển hình
56
56
IX. BỂ LỌC SINH HỌC NHỎ GIỌT
Bể lọc sinh học nhỏ giọt đã được dùng để xử lý nước thải hơn 100 năm. Bể lọc nhỏ giọt
đầu tiên xuất hiện ở Anh năm 1893, hiện nay được sử dụng ở hầu khắp các nước với các trạm xử
lý công suất nhỏ. Ở nước ta bể lọc sinh học nhỏ giọt đã được xây dựng tại nhà máy cơ khí Hà Nội,
xí nghiệp chế biến thuốc thú y Hà Tây, bệnh viện đa khoa Gia Lâm v.v...
Nước thải được phân phối đều trên bề mặt nguyên liệu lọc (hoạt động như giá bám cho vi
khuẩn) theo kiểu nhỏ giọt hoặc phun tia. Lượng không khí cần thiết cho quá trình được cấp vào
nhờ quá trình thông gió tự nhiên qua bề mặt hở phía trên và hệ thống thu nước phía dưới của bể
lọc. Ngày nay người ta thường sử dụng chu trình lọc 2 pha bao gồm 2 bể lọc nối tiếp nhau.
Bể lọc sinh học nhỏ giọt chia ra bể lọc vận tốc chậm, bể lọc vận tốc trung bình và nhanh,
bể lọc cao tốc, bể lọc thô (xử lý nước thải sơ bộ trước giai đoạn xử lý thứ cấp), bể lọc hai pha.
Bể lọc vận tốc chậm: có hình trụ hoặc chữ nhật, nước thải được nạp theo chu kỳ, chỉ có
khoảng 0,6 ¸ 1,2 m nguyên liệu lọc ở phía trên có bùn vi sinh vật còn lớp nguyên liệu lọc ở
phía dưới có các vi khuẩn nitrat hóa. Hiệu suất khử BOD cao và cho ra nước thải chứa
lượng nitrat cao. Tuy nhiên cần phải lưu ý đến vấn đề mùi hôi và sự phát triển của ruồi
Psychoda. Nguyên liệu lọc thường dùng là đá sỏi, xỉ.
Bể lọc vận tốc trung bình và nhanh: thường có hình trụ tròn, lưu lượng nạp chất hữu cơ
cao hơn, nước thải được bơm hoàn lưu trở lại bể lọc và nạp liên tục, việc hoàn lưu nước
thải giảm được vấn đề mùi hôi và sự phát triển của ruồi Psychoda. Nguyên liệu lọc thường
sử dụng là đá sỏi, plastic.
Bể lọc cao tốc: có lưu lượng nạp nước thải và chất hữu cơ rất cao, khác với bể lọc vận tốc
nhanh ở điểm có chiều sâu cột lọc sâu hơn do nguyên liệu lọc làm bằng plastic, do đó nhẹ
hơn so với đá sỏi.
Bể lọc thô: lưu lương nạp chất hữu cơ lớn hơn 1,6 kg/m3.d, lưu lượng nước thải là
187m3/m2.d bể lọc thô dùng để xử lý sơ bộ nước thải trước giai đoạn xử lý thứ cấp.
Bể lọc hai pha: thường sử dụng để xử lý nước thải có hàm lượng chất ô nhiễm cao và cần
nitrat hóa đạm trong nước thải. Giữa 2 bể lọc thường có bể lắng để loại bỏ bớt chất rắn sinh
57
57
ra trong bể lọc thứ nhất. Bể lọc thứ nhất dùng để khử BOD của các hợp chất chứa carbon, bể thứ
hai chủ yếu cho quá trình nitrat hóa.
Một số giá trị tham khảo để thiết kế bể lọc sinh học nhỏ giọt
Thông số VT
chậm
VT trung bình VT
nhanh
Cao tốc Lọc thô Hai pha
Nguyên liệu
lọc
đá sỏi,
xỉ
đá sỏi, xỉ đá sỏi plastic plastic đá sỏi,
plastic
Lưu lượng
nước thải nạp
gal/ft2.
min
0,02 ¸
0,06
0,06 ¸ 0,16 0,16 ¸
0,64
0,2 ¸ 1,2 0,8 ¸ 3,2 0,16 ¸
0,64
Mgal/ac
re.d
1 ¸ 4 4 ¸ 10 10 ¸ 40 15 ¸ 90 50 ¸
200c
10 ¸ 40c
Lưu lượng nạp
BOD
lb/103ft3.d
5 ¸ 25 15 ¸ 30 30 ¸ 60 30 ¸ 100 100 ¸
500
60 ¸ 120
Bề sâu cột lọc
ft
6 ¸ 8 6 ¸ 8 3 ¸ 6 10 ¸ 40 15 ¸ 40 6 ¸ 8
Tỉ lệ hoàn lưu 0 0 ¸ 1 1 ¸ 2 1 ¸ 2 1 ¸ 4 0,5 ¸ 2
Ruồi Psychoda nhiều ít rất ít rất ít -
không
rất ít -
không
rất ít -
không
Làm sạch cột
lọc
chu kỳ chu kỳ liên tục liên tục liên tục liên tục
Hiệu suất khử
BOD %
80 ¸ 90 50 ¸ 70 65 ¸ 85 65 ¸ 80 40 ¸ 65 85 ¸ 95
Nước thải nitrat
hóa cao
nitrat hóa một
phần
ít nitrat
hóa
ít nitrat
hóa
không
nitrat
hóa
nitrat
hóa cao
Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991
Ghi chú: c: không kể lưu lượng hoàn lưu
gal/ft2.min × 58,674 = m3/m2.d
58
58
lb/103ft3.d × 0,0160 =kg/m3.d
Tính toán các thiết bị cơ khí
Vận tốc quay của hệ thống phân phối nước
trong đó
QT: tổng lưu lượng nước thải nạp cho bể QT = Q + Qr
Q: lưu lượng nước thải đầu vào
Qr: lưu lượng nước thải hoàn lưu
A: số cánh của hệ thống phân phối nước
DR: dosing rate, in/pass
Một số giá trị DR tham khảo
Lưu lượng nạp tính theo BOD lb BOD5/103ft3 Dosing rate (in/pass)
< 25 3
50 6
75 9
100 12
150 18
200 24
Ghi chú: lb/103ft3 × 0,0160 = kg/m3 in × 2,54 = cm
Một số đặc tính lý học của các loại nguyên liệu lọc
Nguyên liệu lọc Kích thước
thông dụng
(in)
Trọng
lượng riêng
(lb/ft3)
Diện tích
bề mặt
(ft2/ft3)
Độ rỗng trong
cột lọc (%)
Đá sỏi ở sông
Nhỏ 1 ¸ 2,5 78 ¸ 90 17 ¸ 21 40 ¸ 50
Lớn 4 ¸ 5 50 ¸ 62 12 ¸ 50 50 ¸ 60
59
59
Xỉ lò
Nhỏ 2 ¸ 3 56 ¸ 75 17 ¸ 21 40 ¸ 50
Lớn 3 ¸ 5 50 ¸ 62 14 ¸ 18 50 ¸ 60
Plastic b
Thông dụng 24 ´ 24 ´ 48 2 ¸ 6 24 ¸ 30 94 ¸ 97
Loại có diện tích bề
mặt lớn
24 ´ 24 ´ 48 2 ¸ 6 30 ¸ 60 94 ¸ 97
Cao su Redwood b 48 ´ 48 ´ 20 9 ¸ 11 12 ¸ 15 70 ¸ 80
Random pack 1 ¸ 3,5 3 ¸ 6 38 ¸ 85 90 ¸ 95
Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991
Ghi chú: b: kích thước của một module
in × 25,4 = mm lb/ft3 × 16,0815 = kg/m3 ft2/ft3 × 3,2808 = m2/m3
Nguyên liệu lọc lý tưởng phải có diện tích bề mặt lớn, giá rẻ, độ bền cao và ít bị tắc nghẽn.
Trước những năm 1960 người ta thường sử dụng đá sỏi và xỉ, nhưng sau đó người ta thường sử
dụng plastic hoặc cao su redwood để tăng độ rỗng của cột lọc, giảm thiểu việc tắc nghẽn cột lọc.
PHƯƠNG PHÁP HẤP PHỤ
Quá trình hấp phụ là quá trình tập hợp các chất hòa tan trong dung dịch lên bề mặt chung của
chất lỏng và khí, hai chất lỏng hoặc giữa chất lỏng và chất rắn thích hợp. Trong giáo trình này
chúng ta chỉ đề cập đến quá trình hấp phụ xảy ra trên bề mặt chung của chất lỏng và chất rắn.
Xử lý bằng bột than hoạt tính: bột than hoạt tính và nước thải (thường là nước thải sau xử lý
sinh học) được cho vào một bể tiếp xúc, sau một thời gian nhất định bột than hoạt tính được cho
lắng, hoặc lọc. Do than hoạt tính rất mịn nên phải sử dụng thêm các chất trợ lắng polyelectrolyte.
Bột than hoạt tính còn được cho vào bể aeroten để loại bỏ các chất hữu cơ hòa tan trong nước thải.
Than hoạt tính sau khi sử dụng thường được tái sinh để xử dụng lại, phương pháp hữu hiệu để tái
sinh bột than hoạt tính chưa được tìm ra, đối với than hoạt tính dạng hạt người ta tái sinh trong lò
đốt để oxy hóa các chất hữu cơ bám trên bề mặt của chúng, trong quá trình tái sinh 5 ÷ 10% hạt
than bị phá hủy và phải thay thế bằng các hạt
Khả năng hấp phụ tối đa của than hoạt tính dạng hạt được tính bằng công thức:
[8,34lb/Mgal.(mg/L)]
60
60
với
(X/m)b: khả năng hấp phụ tối đa của than hoạt tính dạng hạt, lb/lb hoặc g/g
(thực tế, bằng khoảng 25 ÷ 50% giá trị lý thuyết)
Xb: trọng lượng của chất hữu cơ bị hấp phụ bởi các hạt than hoạt tính lb hoặc g
Mc: trọng lượng than hoạt tính sử dụng cho cột lọc
Q: lưu lượng nước thải, Mgal/d
Ci: hàm lượng chất hữu cơ của nước thải, mg/L
Cb: hàm lượng chất hữu cơ bị hấp phụ (lý thuyết), mg/L
tb: thời gian cần thiết cho quá trình hấp phụ
X. BỂ KEO TỤ VÀ TẠO BÔNG CẶN
Thực tế phương pháp này là phương pháp kết hợp giửa phương pháp hoá học và lý học. Mục
đích của phương pháp này nhằm loại bỏ các hạt chất rắn khó lắng hay cải thiện hiệu suất lắng của
bể lắng. Cấu tạo của bể này là loại bể lắng cơ học thông thướng, nhưng trong quá trình vận hành,
chúng ta thêm vào một số chất keo tụ như phèn nhôm, polymere để tạo điều kiện cho quá trình keo
tụ và tạo bông cặn để cải thiện hiệu suất lắng. Quá trình tạo bông cặn có thể đơn giản hoá trong
hình dưới đây.
61
61
Các chất thường dùng cho quá trình keo tụ là muối sắt và muối nhôm.
Các chất thường dùng để tạo bông cặn là polyacrilamids. Nếu kết hợp với các loại muối kim
loại sẽ cho hiệu suất tốt hơn.
XI. SƠ LƯỢC VỀ CÁC QUÁ TRÌNH VI SINH TRONG BỂ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Như đã nói ở các chương trước quá trình xử lý sinh học thường theo sau quá trình xử lý cơ
học để loại bỏ các chất hữu cơ trong nước thải nhờ hoạt động của các vi khuẩn. Tùy theo nhóm vi
khuẩn sử dụng là hiếu khí hay yếm khí mà người ta thiết kế các công trình khác nhau. Tùy theo
khả năng về tài chính, diện tích đất mà người ta có thể dùng ao hồ có sẵn hoặc xây dựng các bể
nhân tạo để xử lý.
1. Quá trình hiếu khí và hiếu khí không bắt buộc (tùy nghi)
Để thiết kế và vận hành một bể xử lý sinh học có hiệu quả chúng ta phải nắm vững các kiến
thức sinh học có liên quan đến quá trình xử lý. Trong các bể xử lý sinh học các vi khuẩn đóng vai
trò quan trọng hàng đầu vì nó chịu trách nhiệm phân hủy các thành phần hữu cơ trong nước thải.
Trong các bể bùn hoạt tính một phần chất thải hữu cơ sẽ được các vi khuẩn hiếu khí và hiếu khí
không bắt buộc sử dụng để lấy năng lượng để tổng hợp các chất hữu cơ còn lại thành tế bào vi
khuẩn mới. Vi khuẩn trong bể bùn hoạt tính thuộc các giống Pseudomonas, Zoogloea,
Achromobacter, Flavobacterium, Nocardia, Bdellovibrio, Mycobacterium và hai loại vi khuẩn
nitrát hóa là Nitrosomonas và Nitrobacter. Ngoài ra còn có cácloại hình sợi như Sphaerotilus,
Beggiatoa, Thiothrix, Lecicothrix và Geotrichum. Ngoài các vi khuẩn các vi sinh vật khác cũng
đóng vai trò quan trọng trong các bể bùn hoạt tính. Ví dụ như các nguyên sinh động vật và Rotifer
ăn các vi khuẩn làm cho nước thải đầu ra sạch hơn về mặt vi sinh.
Khi bể xử lý được xây dựng xong và đưa vào vận hành thì các vi khuẩn có sẵn trong nước
thải bắt đầu phát triển theo chu kỳ phát triển của các vi khuẩn trong một mẻ cấy vi khuẩn. Trong
62
62
thời gian đầu, để sớm đưa hệ thống xử lý vào hoạt động ổn định có thể dùng bùn của các bể xử
lý đang hoạt động gần đó cho thêm vào bể mới như là một hình thức cấy thêm vi khuẩn cho bể xử
lý. Chu kỳ phát triển của các vi khuẩn trong bể xử lý bao gồm 4 giai đoạn:
Giai đoạn chậm (lag-phase): xảy ra khi bể bắt đầu đưa vào hoạt động và bùn của các bể
khác được cấy thêm vào bể. Đây là giai đoạn để các vi khuẩn thích nghi với môi trường
mới và bắt đầu quá trình phân bào.
Giai đoạn tăng trưởng (log-growth phase): giai đoạn này các tế bào vi khuẩn tiến hành
phân bào và tăng nhanh về số lượng. Tốc độ phân bào phụ thuộc vào thời gian cần thiết cho
các lần phân bào và lượng thức ăn trong môi trường.
Giai đoạn cân bằng (stationary phase): lúc này mật độ vi khuẩn được giữ ở một số lượng
ổn định. Nguyên nhân của giai đoạn này là (a) các chất dinh dưỡngcần thiết cho quá trình
tăng trưởng của vi khuẩn đã bị sử dụng hết, (b) số lượng vi khuẩn sinh ra bằng với số lượng
vi khuẩn chết đi.
Giai đoạn chết (log-death phase): trong giai đoạn này số lượng vi khuẩn chết đi nhiều hơn
số lượng vi khuẩn được sinh ra, do đó mật độ vi khuẩn trong bể giảm nhanh. Giai đoạn này
có thể do các loài có kích thườc khả kiến hoặc là đặc điểm của môi trường.
Một đồ thị điển hình về sự tăng trưởng của vi khuẩn trong bể xử lý
Cũng cần nó thêm rằng đồ thị trên chỉ mô tả sự tăng trưởng của một quần thể vi khuẩn đơn
độc. Thực tế trong bể xử lý có nhiều quần thể khác nhau và có đồ thị tăng trưởng giống nhau về
dạng nhưng khác nhau về thời gian tăng trưởng cũng như đỉnh của đồ thị. Trong một giai đoạn bất
kỳ nào đó sẽ có một loài có số lượng chủ đạo do ở thời điểm đó các điều kiện như pH, oxy, dinh
dưỡng, nhiệt độ... phù hợp cho loài đó. Sự biến động về các vi sinh vật chủ đạo trong bể xử lý
được biểu diễn trong hình bên dưới. Khi thiết kế và vận hành hệ thống xử lý chúng ta phải để ý tới
cả hệ vi sinh vật này, không nên nghĩ rằng đây là một "hộp đen" với những vi sinh vật bí mật.
63
63
Đồ thị về sự tăng trưởng tương đối của các vi sinh vật trong bể xử lý nước thải
Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991
Như đã nói ở trên vi khuẩn đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong các bể xử lý nước thải.
Do đó trong các bể này chúng ta phải duy trì một mật độ vi khuẩn cao tương thích với lưu lượng
các chất ô nhiễm đưa vào bể. Điều này có thể thực hiện thông qua quá trình thiết kế và vận hành.
Trong quá trình thiết kế chúng ta phải tính toán chính xác thời gian tồn lưu của vi khuẩn trong bể
xử lý và thời gian này phải đủ lớn để các vi khuẩn có thể sinh sản được. Trong quá trình vận hành,
các điều kiện cần thiết cho quá trình tăng trưởng của vi khuẩn (pH, chất dinh dưỡng, nhiệt độ,
khuấy trộn...) phải được điều chỉnh ở mức thuận lợi nhất cho vi khuẩn.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của các công trình xử lý nước thải hiếu khí
Loại Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của công trình
Bùn hoạt tính Loại bể phản ứng
Thời gian lưu của nước thải trong bể phản ứng
Chế độ nạp nước thải và các chất hữu cơ
Hiệu suất sục khí
Thời gian lưu trữ VSV trong bể phản ứng
Tỉ lệ thức ăn/vi sinh vật (F/M)
Tỉ lệ bùn bơm hoàn lưu về bể phản ứng
Các chất dinh dưỡng
Các yếu tố môi trường (nhiệt độ, pH)
Bể lọc sinh học
nhỏ giọt
Loại nguyên liệu làm giá bám và chiều cao của cột nguyên liệu này
Chế độ nạp nước thải và các chất hữu cơ
Hiệu suất thông khí
Tỉ lệ hoàn lưu
Cách sắp xếp các cột lọc
Cách phân phối lưu lượng nước
64
64
Đĩa quay sinh
học
Số bể, đĩa
Chế độ nạp nước thải và các chất hữu cơ
Bộ phận truyền động
Mật độ của nguyên liệu cấu tạo đĩa
Vận tốc quay
Các trục quay
Độ ngập nước của đĩa
Tỉ lệ hoàn lưu
Loại Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của công trình
Bùn hoạt tính Loại bể phản ứng
Thời gian lưu của nước thải trong bể phản ứng
Chế độ nạp nước thải và các chất hữu cơ
Hiệu suất sục khí
Thời gian lưu trữ VSV trong bể phản ứng
Tỉ lệ thức ăn/vi sinh vật (F/M)
Tỉ lệ bùn bơm hoàn lưu về bể phản ứng
Các chất dinh dưỡng
Các yếu tố môi trường (nhiệt độ, pH)
Bể lọc sinh học
nhỏ giọt
Loại nguyên liệu làm giá bám và chiều cao của cột nguyên liệu này
Chế độ nạp nước thải và các chất hữu cơ
Hiệu suất thông khí
Tỉ lệ hoàn lưu
Cách sắp xếp các cột lọc
Cách phân phối lưu lượng nước
Đĩa quay sinh
học
Số bể, đĩa
Chế độ nạp nước thải và các chất hữu cơ
Bộ phận truyền động
Mật độ của nguyên liệu cấu tạo đĩa
Vận tốc quay
Các trục quay
Độ ngập nước của đĩa
Tỉ lệ hoàn lưu
Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991
2. Quá trình yếm khí
Các hệ thống yếm khí ứng dụng khả năng phân hủy chất hữu cơ của vi sinh vật trong điều
kiện không có oxy. Quá trình phân hủy yếm khí chất hữu cơ rất phức tạp liên hệ đến hàng trăm
phản ứng và sản phẩm trung gian. Tuy nhiên người ta thường đơn giản hóa chúng bằng phương
trình sau đây:
Chất hữu cơ
lên men
----------->
yếm khí
CH4 + CO2 + H2 + NH3 + H2S
Hỗn hợp khí sinh ra thường được gọi là khí sinh học hay biogas. Thành phần của Biogas như
sau:
65
65
Methane (CH4) 55 ¸ 65%
Carbon dioxide (CO2) 35 ¸ 45%
Nitrogen (N2) 0 ¸ 3%
Hydrogen (H2) 0 ¸ 1%
Hydrogen Sulphide (H2S) 0 ¸ 1%
Methane có nhiệt trị cao (gần 9.000 kcal/m3). Do đó, nhiệt trị của Biogas khoảng 4.500
6.000 kcal/m3, tùy thuộc vào phần trăm của methane hiện diện trong Biogas.
Quá trình phân hủy yếm khí được chia thành 3 giai đoạn chính như sau:
1. Phân hủy các chất hữu cơ cao phân tử.
2. Tạo nên các axít.
3. Tạo methane.
Giai đoạn I
Thủy phân và lên men
Giai đoạn II
Tạo axid acetic, H2
Giai đoạn III
Sinh CH4
Ba giai đoạn của quá trình lên men yếm khí (Mc. Cathy, 1981)
Ba nhóm vi khuẩn chính tham gia vào quá trình là nhóm vi sinh vật thủyphân ch6át hữu cơ,
nhóm vi sinh vật tạo acid bao gồm các loài Clostridium spp., Peptococcus anaerobus,
Bifidobacterium spp., Desulphovibrio spp., Corynebacterium spp., Lactobacillus, Actonomyces,
Staphylococcus và Escherichia coli, và nhóm vi sinh vật sinh methane gồm các loài dạng hình que
(Methanobacterium, Methanobacillus), dạng hình cầu (Methanococcus, Methanosarcina).
Các nhân tố môi trường ảnh hưởng đến quá trình lên men yếm khí
Quá trình lên men yếm khí có thể được khởi động một cách nhanh chóng nếu như chất thải
của một hầm ủ đang hoạt động được dùng để làm chất mồi (đưa vi khuẩn đang hoạt động vào mẻ
66
66
ủ). Hàm lượng chất rắn trong nguyên liệu nạp cho hầm ủ nên được điều chỉnh ở mức 5 ÷ 10%,
90 ÷ 95% còn lại là nước.
Ảnh hưởng của nhiệt độ
Nhiệt độ và sự biến đổi của nhiệt độ trong ngày và các mùa ảnh hưởng đến tốc độ phân hủy
chất hữu cơ. Thông thường biên độ nhiệt sau đây được chú ý đến trong quá trình xử lý yếm khí:
25 ÷ 40oC: đây là khoảng nhiệt độ thích hợp cho các vi sinh vật ưa ấm.
50 ÷ 65oC: nhiệt độ thích hợp cho các vi sinh vật ưa nhiệt.
Nói chung khi nhiệt độ tăng tốc độ sinh khí tăng nhưng ở nhiệt độ trong khoảng 40 ÷ 45oC thì
tốc độ sinh khí giảm vì khoảng nhiệt độ này không thích hợp cho cả hai loại vi khuẩn, nhiệt độ trên
60oC tốc độ sinh khí giảm đột ngột và quá trình sinh khí bị kềm hãm hoàn toàn ở 65oC trở lên.
Ảnh hưởng của nhiệt độ lên khả năng sinh khí của hầm ủ
(Price and Cheremisinoff, 1981, trích dẫn bởi Chongrak, 1989)
Ở các nước vùng ôn đới nhiệt độ môi trường thấp; do đó tốc độ sinh khí chậm và ở nhiệt độ
dưới 10oC thể tích khí sản xuất được giảm mạnh. Để cải thiện tốc độ sinh khí người ta có thể dùng
Biogas đun nóng nguyên liệu nạp, hoặc đun nước nóng để trao đổi nhiệt qua các ống hình xoắn ốc
lắp đặt sẵn trong lòng hầm ủ. Ngoài ra người ta còn dùng các tấm nhựa trong để bao hầm ủ lại,
nhiệt độ bên trong tấm nhựa trong sẽ cao hơn nhiệt độ môi trường từ 5 ÷ 10oC, hoặc thiết kế cho
phần trên hầm ủ chứa nước và lượng nước này được đun nóng lên bằng bức xạ mặt trời, hoặc tạo
lớp cách nhiệt với môi trường bằng cách phủ phân compost hoặc lá cây lên hầm ủ.
Ảnh hưởng của pH và độ kiềm (alkalinity)
pH trong hầm ủ nên được điều chỉnh ở mức 6,6 ÷ 7,6 tối ưu trong khoảng 7 ÷ 7,2 vì tuy rằng
vi khuẩn tạo acid có thể chịu được pH thấp khoảng 5,5 nhưng vi khuẩn tạo methane bị ức chế ở pH
đó. pH của hầm ủ có khi hạ xuống thấp hơn 6,6 do sự tích tụ quá độ các acid béo do hầm ủ bị nạp
quá tải hoặc do các độc tố trong nguyên liệu nạp ức chế hoạt động của vi khuẩn methane. Trong
trường hợp này người ta lập tức ngưng nạp cho hầm ủ để vi khuẩn sinh methane sử dụng hết các
67
67
acid thừa, khi hầm ủ đạt được tốc độ sinh khí bình thường trở lại người ta mới nạp lại nguyên
liệu cho hầm ủ theo đúng lượng quy định. Ngoài ra người ta có thể dùng vôi để trung hòa pH của
hầm ủ.
Alkalinity của hầm ủ nên được giữ ở khoảng 1.000 ÷ 5.000 mg/L để tạo khả năng đệm tốt cho
nguyên liệu nạp.
Ảnh hưởng của độ mặn
Thường trên 90% trọng lượng nguyên liệu là nước. TTNLM đã tìm hiểu khả năng sinh Biogas
của hầm ủ tùy thuộc nồng độ muối trong nước. Kết quả cho thấy vi khuẩn tham gia trong quá trình
sinh khí methane có khả năng dần dần thích nghi với nồng độ của muối ăn NaCl trong nước. Với
nồng độ < 0,3% khả năng sinh khí không bị giảm đáng kể. Như vậy việc vận hành các hệ thống xử
lý yếm khí tại các vùng nước lợ trong mùa khô không gặp trở ngại nhiều (Lê Hoàng Việt, 1988).
Các chất dinh dưỡng
Để bảo đảm năng suất sinh khí của hầm ủ, nguyên liệu nạp nên phối trộn để đạt được tỉ số
C/N từ 25/1 ÷ 30/1 bởi vì các vi khuẩn sử dụng carbon nhanh hơn sử dụng đạm từ 25 ÷ 30 lần. Các
nguyên tố khác như P, Na, K và Ca cũng quan trọng đối với quá trình sinh khí tuy nhiên C/N được
coi là nhân tố quyết định.
Ảnh hưởng lượng nguyên liệu nạp
Ảnh hưởng của lượng nguyên liệu nạp có thể biểu thị bằng 2 nhân tố sau:
Hàm lượng chất hữu cơ biểu thị bằng kg COD/m3/ngày hay VS/m3/ngày
Thời gian lưu trữ hỗn hợp nạp trong hầm ủ HRT
Lượng chất hữu cơ nạp cao sẽ làm tích tụ các acid béo do các vi khuẩn ở giai đoạn 3 không sử
dụng kịp làm giảm pH của hầm ủ gây bất lợi cho các vi khuẩn methane.
Ảnh hưởng của các chất khóang trong nguyên liệu nạp
Các chất khóang trong nguyên liệu nạp có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến quá trình sinh
khí methane. Ví dụ ở nồng độ thấp Nikel làm tăng quá trình sinh khí.
Các chất khóang này còn gây hiện tượng cộng hưởng hoặc đối kháng. Hiện tượng cộng
hưởng là hiện tượng tăng độc tính của một nguyên tố do sự có mặt một nguyên tố khác. Hiện
tượng đối kháng là hiện tượng giảm độc tính của một nguyên tố do sự có mặt của một nguyên tố
khác.
Hiện tượng cộng hưởng và đối kháng của các cation đối với quá trình lên men yếm khí
(EPA, 1979, trích dẫn bởi Chongrak, 1989)
Cations gây độc Cations cộng hưởng Cations đối kháng
68
68
Ammonium -
N
Ca, Mg, K Na
Ca Ammniu - N, Mg K, Na
Mg Ammonium - N, Ca K, Na
K K, Na
Na Ammonium - N, Ca, Mg K
Khuấy trộn
Khuấy trộn tạo điều kiện cho vi khuẩn tiếp xúc với chất thải làm tăng nhanh quá trình sinh khí.
Nó còn làm giảm thiểu sự lắng đọng của các chất rắn xuống đáy hầm và sự tạo bọt và váng trên
mặt hầm ủ.
QUÁ TRÌNH HIẾU KHÍ, QUÁ TRÌNH YẾM KHÍ
Do chất thải của người và gia súc là chất thải hữu cơ do đó khi thải vào ao hồ, sông rạch nó sẽ
làm thức ăn cho vi sinh vật dị dưỡng. Vi sinh vật dị dưỡng này phân hủy các hợp chất hữu cơ
thành các chất vô cơ đơn giản và tạo nên năng lượng cho quá trình tổng hợp tế bào của chúng.
1. Quá trình hiếu khí
* Quá trình oxy hóa (hay dị hóa)
(COHNS) + O2 + VK hiếu khí → CO2 + NH3 + sản phẩm khác + năng lượng (1.1)
Chất hữu cơ
* Quá trình tổng hợp (đồng hóa)
(COHNS) + O2 + VK hiếu khí + năng lượng → C5H7O2N (tb vi khuẩn mới) (1.2)
2. Quá trình yếm khí
Trong điều kiện yếm khí (không có oxy), vi khuẩn yếm khí sẽ phân hủy chất hữu cơ như sau:
(COHNS) + VK yếm khí → CO2 + H2S + NH3 + CH4 + các chất khác + năng lượng (1.3)
Ghi chú: C5H7O2N là công thức hóa học thông dụng để đại diện cho tế bào vi khuẩn.
(COHNS) + VK yếm khí + năng lượng → C5H7O2N (tb vi khuẩn mới) (1.4)
69
69
Trong điều kiện không có chất hữu cơ thì vi khuẩn sẽ trải qua quá trình hô hấp nội bào
hay là tự oxy hóa sử dụng chính bản thân chúng làm nguyên liệu.
C5H7O2N + 5O2 → 5CO2 + NH3 + 2H2O + năng lượng (1.5)
trong đó CO2 và NH3 là chất dinh dưỡng đối với các loài tảo.
Trong điều kiện ánh sáng thích hợp, quá trình quang hợp của tảo diễn ra như sau:
NH3 + 7,62CO2 + 2.53H2O → C7,62H8,06O2,53N + 7,62O2 (1.6)
(tb tảo mới)
Đối với các nguồn nước tự nhiên nhận một lượng chất hữu cơ thấp thì lượng oxy sản sinh ở
phương trình (1.6) sẽ đáp ứng cho hoạt động của vi khuẩn ở phương trình (1.1) và (1.2), và chu
trình hoạt động cứ tiếp diễn. Chu trình này gọi là "cộng sinh tảo và vi khuẩn", đây là một chu trình
tự nhiên và các hoạt động của tảo và vi khuẩn ở trạng thái cân bằng động.
Chu trình cộng sinh vi khuẩn - tảo trong hệ thống xử lý nước thải
(Oswald và Gotaas, 1955; trích dẫn bởi Chongrak, 1989)
Tảo sau đó sẽ bị các loại cá ăn thực vật sử dụng, cá ăn động vật sẽ ăn cá ăn thực vật và sau
cùng con người sẽ ăn cá. Đây là một trong những cơ chế tự làm sạch các nguồn nước mà chúng ta
sẽ bàn đến trong phần sau.
Việc thải các chất thải chưa được xử lý vào nguồn nước sẽ gây nên sự mất cân bằng về mặt
sinh học. Khi lượng chất thải hữu cơ lên cao thì vi khuẩn cần nhiều oxy hơn cho quá trình oxy hóa
và tổng hợp của chúng, đưa đến việc suy giảm oxy hòa tan trong các nguồn nước gây nguy hại cho
các thủy sinh vật. Mặc dù quá trình quang hợp của tảo tạo nên oxy, nhưng về đêm khi không có
ánh sáng, tảo sẽ hô hấp và tiêu thụ oxy và việc này
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nguyenlyquytrinhxulynuocthai.pdf